Khóa luận Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam

pdf 114 trang thiennha21 25/04/2022 3090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tiem_nang_mo_rong_va_su_tham_gia_cua_khach_hang_va.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN LÂM THẢO MY TIỀM NĂNG MỞ RỘNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC ThS. NGUYỄN TRUNG HIẾU TP. HỒ CHÍ MINH , NĂM 2018
  2. , tháng năm . 
  3. i TĨM TẮT Đề tài: “Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam”, được tiến hành tại TP. Hồ Chí Minh, thời gian từ 03/2018 đến 05/2018. Mục tiêu của nghiên cứu là: Kiểm định các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Trên cơ sở đĩ đề xuất các kiến nghị phù hợp về quyết định tham gia cho vay ngang hàng của khách hàng và tiềm năng mở rộng cho vay ngang hàng tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu phân tích mơ tả, phân tích SWOT và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu sử dụng phân tích mơ tả, phân tích SWOT để thực hiện đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng mở rộng hoạt động này. Trong phân tích định lượng thực hiện thống kê mơ tả, kiểm định thang đo, phân tích nhân tố EFA, phân tích yếu tố khẳng định CFA, phân tích hồi quy đa biến và kiểm định sự khác biệt giữa các nhĩm đặc điểm nhân khẩu học của khách hàng. Số mẫu chọn quan sát là 300 được thực hiện thơng qua bảng câu hỏi khảo sát và chọn ngẫu nhiên các cá thể. Nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến thơng qua phần mềm SPSS 16.0 và AMOS 20.0, sau đĩ sử dụng mơ hình cấu trúc SEM để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia cho vay ngang hàng theo thứ tự ảnh hưởng từ cao đến thấp: Chuẩn chủ quan, Thái độ, Danh tiếng, Nhận thức rủi ro, Niềm tin, Kiểm sốt, Hiệu quả.
  4. ii ABSTRACT Thesis topic “The potential for expansion and customer participation in peer-to- peer lending in Vietnam”, was conducted in Ho Chi Minh City from Mar 2018 to May 2018. The objective of the study is: Verifing the factors that affect customer participation in peer-to-peer lending. Based on that, the author proposes suitable proposals for the decision to participate in peer-to-peer lending and the potential for expansion peer-to- peer lending in Vietnam. The research comprised two phases: Descriptive Analysis and main survey and was undertaken in HCMC. The research uses descriptive analysis and SWOT analysis to assess the current status of peer-to-peer lending in Vietnam and the factors that influence the potential for this expansion. The purpose of this pilot study was to modify, if any, the measures to make them appropriate for the context of working environment in Vietnam. The main survey was undertaken using face to face interviews. A convenience sample of 300 customers. The purpose of this main survey was to validate the measures and to test the structural model. Exploratory factor analysis (EFA), confirmatory factor analysis (CFA) were used to preliminarily to assess the scales andmultiple regression analysis was conductto test there lationship between five independent variables and one dependent variable. We used SPSS 16.0 in this step and AMOS 20.0 to process data in this step, then using the SEM to find out the factors that influence customer participation in peer-to-peer lending and the impact of each factor. These findings indicate that the scales measuring were 5 factors influencing customer participation in peer-to-peer lending: Subjective norm, Attitude, Repulation Perceived risks, Trust.
  5. iii LỜI CAM ĐOAN Kính thưa quý Thầy Cơ, tơi tên là Trần Lâm Thảo My, sinh viên khoa Tài chính trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, cĩ sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn là Ths. Nguyễn Trung Hiếu Các nội dung, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Các nguồn dữ liệu, trích dẫn được sử dụng trong khĩa luận đều cĩ nguồn trích dẫn và xuất xứ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện cĩ bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước Hội đồng. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 5 năm 2018 TRẦN LÂM THẢO MY
  6. iv LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn quý thầy cơ trường Đại học Ngân hàng TPHCM, quý thầy cơ khoa Tài Chính, khoa Ngân Hàng, các thầy cơ đã giảng dạy trang bị nhiều kiến thức quý báu cho tơi trong thời gian qua. Tơi cũng xin cảm ơn ban điều hành chất lượng cao, đã tận tình giúp đỡ tơi suốt thời gian học tập cũng như suốt thời gian thực hiện nghiên cứu. Nhân đây, tơi đặc biệt gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ths. Nguyễn Trung Hiếu, người hướng dẫn khoa học của luận văn đã giúp tơi tiếp cận thực tế, phát hiện đề tài và tận tình giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Và cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã luơn bên cạnh tơi, hỗ trợ giúp đỡ và động viên tinh thần tơi để giúp tơi kiên trì hồn tất bài luận văn này. TÁC GIẢ LUẬN VĂN
  7. v MỤC LỤC TĨM TẮT i ABSTRACT ii LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv MỤC LỤC v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix DANH MỤC BẢNG x DANH MỤC HÌNH xi DANH MỤC PHỤ LỤC xii CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU 1 1.2. SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 5 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 7 1.5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 7 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 7 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 8 1.6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU 9 TĨM TẮT CHƯƠNG 1 10 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 11 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY NGANG HÀNG 11
  8. vi 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về kinh tế chia sẻ (sharing economy) 11 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về peer-to-peer lending trong tài chính 13 2.1.3. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) và Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model) 20 2.2. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHO VAY NGANG HÀNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG 23 2.2.1. Các nghiên cứu về cho vay ngang hàng peer-to-peer lending 23 2.2.2. Các nghiên cứu về sự tham gia của khách hàng 24 2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG 28 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngang hàng trong nền kinh tế 28 2.3.2. Các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng 34 TĨM TẮT CHƯƠNG 2 42 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM 43 3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM 43 3.2. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG CỦA TIMA 46 3.3.1. Tổng quan về cơng ty cho vay ngang hàng Tima 47 3.3.2. Phân tích SWOT đối với hoạt động cho vay ngang hàng của cơng ty Tima 50
  9. vii TĨM TẮT CHƯƠNG 3 55 CHƯƠNG 4. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG 56 4.1. THANG ĐO LÝ THUYẾT VỀ NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG 56 4.1.1. Thang đo 56 4.1.2. Phương pháp phân tích 56 4.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU VÀ TIẾN TRÌNH PHÂN TÍCH 58 4.2.1. Phương pháp chọn mẫu 58 4.2.2. Tiến trình phân tích 59 4.3. THỐNG KÊ MƠ TẢ MẪU 60 4.4. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO CRONBACH’S ALPHA 62 4.5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ VÀ NHÂN TỐ KHẲNG ĐỊNH 62 4.6. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG VÀO HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG BẰNG MƠ HÌNH PHƯƠNG TRÌNH CẤU TRÚC SEM 65 4.7. KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ 66 TĨM TẮT CHƯƠNG 4 68 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69 5.1. KẾT LUẬN 69 5.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 70 5.2.1. Kiến nghị tác động đến chuẩn chủ quan của khách hàng tham gia 70 5.2.3. Kiến nghị tác động đến danh tiếng của nền tảng 73
  10. viii 5.2.4. Kiến nghị tác động đến nhận thức rủi ro của khách hàng tham gia 74 5.2.5. Kiến nghị tác động đến niềm tin của khách hàng tham gia 75 5.3. HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 76 TĨM TẮT CHƯƠNG 5 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC 87
  11. ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA AML Giải quyết chống “rửa tiền” B2B Doanh nghiệp với doanh nghiệp B2C Doanh nghiệp với người tiêu dùng Ctg Cộng sự KYC Thấu hiểu khách hàng P2PL Cho vay ngang hàng PwC PricewaterhouseCoopers TAM Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TPB Lý thuyết hành vi dự định TRA Thuyết hành động hợp lý
  12. x DANH MỤC BẢNG Bảng 3. 1. So sánh các nền tảng P2PL tại Việt Nam 47 Bảng 4. 1. Kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha 62 Bảng 4. 2. Kết quả kiểm định EFA nhân tố tác động 63 Bảng 4. 3. Kết quả kiểm định EFA thang đo nhân tố ý định tham gia 64 Bảng 4. 4. Tĩm tắt kiểm định CFA 65 Bảng 4. 5. Kết quả ước lượng mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mơ hình nghiên cứu 66
  13. xi DANH MỤC HÌNH Hình 2. 1. Các nền tảng P2PL phổ biến trên thế giới 14 Hình 2. 2. Mơ hình cho vay ngang hàng 17 Hình 2. 3. So sánh mơ hình cho vay truyền thống và mơ hình cho vay ngang hàng 19 Hình 2. 4. Mơ hình lý thuyết hành vi hoạch định TPB 21 Hình 2. 5. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM 22 Hình 2. 6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất 40 Hình 3. 1. Mơ hình hoạt động của TIMA 48 Hình 3. 2. Các gĩi sản phẩm cho vay của TIMA 50 Hình 4. 1. Tiến trình phân tích 59
  14. xii DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1. Bảng câu hỏi khảo sát 87 Phụ lục 2. Top 15 nền tảng P2PL tốt nhất trên thế giới (2017) 94 Phụ lục 3. Các biến ảnh hưởng đến sự tham gia của khách hàng vào P2PL 95 Phụ lục 4. Kết quả kiểm định CFA 99 Phụ lục 5. Kết quả mơ hình SEM 100
  15. 1 CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Cơng nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ ở khắp nơi trên thế giới, thì Fintech - sự kết hợp giữa các dịch vụ tài chính và nền tảng cơng nghệ cao, đây thật sự là một sự tiến bộ vượt bậc đang diễn ra trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng. Điều này đang làm thay đổi và dần tái định hình mơ hình hoạt động tại các ngân hàng, khắc phục một số hạn chế của cho vay truyền thống như: tài sản thế chấp, phương án kinh doanh, lãi suất huy động thấp, lãi suất cho vay cao Sự bùng nổ của các thị trường cho vay ngang hàng trực tuyến (peer-to-peer lending P2PL) thật sự là một minh chứng sinh động nhất cho sự bùng nổ của Fintech. Kể từ khi mơ hình này ra đời, mọi người được cung cấp dịch vụ cho vay trực tuyến với chi phí dịch vụ thấp hơn so với chi phí dịch vụ cho vay theo kiểu truyền thống, nhờ đĩ người cho vay sẽ thu được lợi nhuận cao hơn so với gửi tiết kiệm hay đầu tư vào bất kỳ một sản phẩm khác nào của ngân hàng. Trong khi đĩ, người đi vay sẽ được hưởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay của ngân hàng. Vì thế, khơng nghi ngờ gì rằng, chắc chắn mơ hình cho vay P2PL sẽ trở thành xu hướng phát triển rộng khắp thị trường trên thế giới trong tương lai gần. Trên thế giới hiện nay, kênh đầu tư thơng qua P2PL đang phát triển bùng nổ. Mơ hình này lần đầu tiên xuất hiện ở Anh (Zopa, Funding Circle), sau đĩ thành cơng tại thị trường Mỹ (Lending Club, Prosper, SoFi, OnDeck, Avant) và đạt đỉnh tại Trung Quốc (Lufax, JimuBox, Dianrong, PPdai, Renrendai). Trong các cơng ty cho vay ngang hàng trên, thì Lending Club được xem như là cơng ty cho vay P2PL lớn nhất tại Mỹ, nĩ đã chính thức niêm yết cổ phiếu vào cuối năm 2014. Hiện trên thế giới cĩ 5 cơng ty lớn nhất về cho vay ngang hàng đĩ là Lending Club, Prosper, SoFi (đều ở San Francisco), Zopa và RateSetter (ở London), tạo ra hàng triệu khoản vay. Ở châu Âu và Trung Quốc các mơ hình này cũng phát triển khá mạnh mẽ dù với quy mơ nhỏ hơn. Các thị trường này đang
  16. 2 nhanh chĩng trở nên phổ biến trong việc cho vay đối với những người vay quy mơ nhỏ như cá nhân và các doanh nghiệp nhỏ, cả ở các nước phát triển và đang phát triển. Tuy chỉ mới thật sự bùng nổ khoảng hơn 10 năm, nhưng P2PL đã cĩ những tác động tích cực đến sự phát triển của con người và xã hội hiện đại. Berger & ctg tập trung phân tích vai trị của các trung gian trong các thị trường điện tử sử dụng dữ liệu chi tiết của hơn 14.000 khoản vay nguồn gốc trên nền tảng cho vay ngang hàng P2PL (peer-to-peer lending). Tác giả áp dụng phân tích hồi quy OLS để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự lan truyền tín dụng như là một kết quả của các giao dịch tín dụng trên thị trường và thử nghiệm các giả thuyết H1 qua H5. Các kỹ thuật kết hợp kinh tế lượng được phát triển bởi Rosenbaum và Rubin (1983) và được mở rộng bởi Heckman và Robb Jr (1985). Các phương pháp cĩ tính đến thực tế là các đặc tính của các thành viên trong nhĩm cĩ thể khác biệt nhiều so với các thành viên khơng phải là thành viên của nhĩm và đảm bảo rằng những đặc điểm quan sát được như vậy khơng làm giảm các ước lượng hồi quy. Kết quả là các trung gian tạo ra giá trị bằng cách giảm sự bất đối xứng thơng tin giữa người đi vay và người cho vay. Chúng tơi ghi nhận tác động tích cực của hoạt động sàng lọc của người trung gian đối với người đi vay. Khi xem xét các mẫu phụ tín dụng, nhĩm nghiên cứu nhận thấy những ảnh hưởng này chủ yếu dành cho vay cĩ đặc điểm rủi ro kém hấp dẫn. Dựa trên thơng tin cá nhân cao cấp, đề nghị danh sách tín dụng cải thiện đáng kể điều kiện tín dụng của người vay. Hơn nữa, giá thầu của bên trung gian thậm chí cịn tác động mạnh mẽ hơn đến sự lan rộng tín dụng. Kết quả của nghiên cứu này đĩng gĩp cho các tài liệu hiện tại về trung gian tài chính và thị trường tín dụng điện tử và mang lại một số ý nghĩa thú vị cho việc thiết lập nền tảng cho vay tín dụng trực tuyến và hành vi của người tham gia của họ. Tuy nhiên, việc khấu trừ các kết luận rộng rãi từ nghiên cứu của nghiên cứu được giới hạn bởi vì mẫu của nghiên cứu được giới hạn cho những cá nhân đã chọn tham gia vào thị trường. Các dữ liệu bổ sung về các mối quan hệ ngân hàng của các bên tham gia thị trường và đánh giá chi phí thay thế cho từng khoản tín dụng sẽ cho phép đánh giá tác động kinh tế vĩ mơ tổng thể của các nền tảng cho vay
  17. 3 dựa trên nền Internet như sự dịch chuyển hoặc chèn ép của các ngân hàng truyền thống, những phản ứng như các phản ứng của các ngân hàng truyền thống để đáp ứng những nền tảng trực tuyến này. Ngồi ra, nghiên cứu tập trung chủ yếu vào tác động của mơi giới đối với tình trạng tín dụng của khách hàng vay. Gustav & Marcus (2015) xem xét các hậu quả của sự gia tăng sự tham gia của các cơng ty P2PL. Nghiên cứu cũng điều tra những ảnh hưởng cĩ thể cĩ đối với chất lượng của việc sàng lọc những người vay tiềm năng, và nếu nĩ cĩ thể tạo ra một sai lệch về lợi ích giữa các bên liên quan khác nhau trong thị trường P2PL. Nĩ cũng kiểm tra cách sự bất đối xứng thơng tin trong quá trình sàng lọc đang ảnh hưởng đến hành vi nguy cơ về đạo đức và bất lợi vấn đề lựa chọn. Từ nghiên cứu thực nghiệm - được thu thập từ các cuộc phỏng vấn với những người tham gia quan trọng trên thị trường P2PL Thụy Điển và tồn bộ thị trường tài chính. Các tác giả thấy rằng sự gia tăng sự tham gia của các cơ quan dường như đi cùng với khối lượng khoản vay gia tăng, ưu đãi cho các cơng ty P2PL để dễ dàng kiểm tra của họ về người vay và do đĩ làm giảm chất lượng trung bình của khoản vay mà họ bắt nguồn. Hơn nữa, nĩ cho thấy bằng chứng về sự tương đồng tuyệt vời giữa thị trường P2PL hiện tại và thị trường thế chấp thứ cấp là nguyên nhân của cuộc khủng hoảng tài chính trong năm 2008. Olena Havrylchyk & ctg (2016) cho thấy những động lực của việc mở rộng các nhà cho vay trực tuyến. Các phát hiện của nghiên cứu cho thấy các nhà cho vay trực tuyến đã xâm nhập vào các quận cĩ mạng lưới chi nhánh nghèo nàn. Điều này cho thấy những người vay sống xa trung tâm ngân hàng hoặc cĩ những chi nhánh thiếu kinh nghiệm, thời gian chờ đợi lâu sẽ cĩ xu hướng chuyển sang các nhà cho vay trực tuyến do lịng trung thành của thương hiệu thấp hơn. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các quận cĩ cấu trúc ngân hàng tập trung hơn đã chứng kiến sự tăng trưởng chậm hơn của các nhà cho vay trực tuyến, cũng phù hợp với ý tưởng về sự trung thành của thương hiệu. Giáo dục đại học và khuynh hướng đổi mới đĩng vai trị quan trọng và tích cực, cĩ thể vì những
  18. 4 đặc điểm này làm giảm chi phí tìm hiểu về các nhà cho vay trực tuyến. Kết quả cũng cho thấy rằng khủng hoảng đã khơng ảnh hưởng đến nhu cầu cho vay trực tuyến và rằng internet đĩng một vai trị quan trọng chỉ dành cho thị trường Prosper. Alistair và Paul (2016) xem xét cho vay ngang hàng (P2P), sự phát triển của nĩ ở Anh và các nước khác, và đánh giá các vấn đề kinh doanh và chính sách kinh tế xung quanh hình thức trung gian mới này. Kevin và Jacob (2016) cung cấp một tổng quan ngắn gọn về các đặc điểm chính của Peer-to-Peer lending, kiểm tra các rủi ro liên quan và xem xét thay thế các cách tiếp cận quản lý để cho vay P2P. Cho vay P2P là một ngành cơng nghiệp phát triển nhanh trên tồn cầu, cả về số lượng nhà điều hành và khối lượng cho vay. Mỹ và Anh cĩ thị trường cho vay P2P được thiết lập nhiều nhất. Zopa của Anh, được cơng nhận là nhà cung cấp dịch vụ P2P tiên phong, ra mắt vào năm 2005 trong khi Lending Club của Mỹ (ra mắt vào năm 2007) là nhà điều hành P2P lớn nhất thế giới với khoản vay trị giá 20,6 tỷ USD vào tháng 6 năm 2016. Ngành cơng nghiệp đã chậm phát triển nhưng bây giờ bao gồm các nhà điều hành P2P như RateSetter, MoneyPlace, SocietyOne, ThinCats và True Pillars. (Kevin và Jacob, 2016). Cĩ thể thấy, các nghiên cứu này gần như đều tập trung phân tích vai trị của hình thức cho vay P2P trong những năm gần đây cũng như là đưa ra một số rủi ro tiềm tàng của hình thức cho vay đầy mới mẻ này. Tuy nhiên, rất hiếm hoặc hầu như chưa cĩ nghiên cứu nào đề cập đến tính khả thi của P2PL trong tương lai khi thái độ tiếp cận của những khách hàng thơng thường đối với P2PL cũng chưa cĩ câu trả lời chính đáng. Tại Việt Nam, năm 2017 đã cĩ những bước đi đầu tiên hướng tới nền cơng nghệ 4.0 Fintech trong đĩ ngành tài chính là mơ hình cho vay ngang hàng P2PL. Đây là một trong những sự chuyển đổi lớn trong ngành tài chính tương lai. Tuy nhiên, hành lang pháp lý của mơ hình này vẫn chưa được hồn thiện nên các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực này hầu hết thường đăng ký là cơng ty tư vấn đầu tư. Các tác giả trong nước cĩ xu hướng
  19. 5 đưa ra những rủi ro chính mà nhà đầu tư cĩ thể gặp phải, và đúc kết bài học kinh nghiệm của các quốc gia trong khu vực cũng như là thế giới về việc ứng dụng mơ hình cho vay mới mẻ này. Khi cho vay ngang hàng cịn chưa phổ biến tại Việt Nam và số lượng các bài viết bằng tiếng Việt về vấn đề này cịn rất ít. Tác giả tin rằng nghiên cứu này sẽ cĩ ích đối với những người đang quan tâm về vấn đề này trong thời gian sắp tới. Tơi đã chọn lọc để lược khảo các nghiên cứu liên quan về một số vấn đề của cho vay ngang hàng như: cơ chế hoạt động, hạn chế của nĩ, các nhân tố ảnh hưởng, lợi ích và rủi ro, khung pháp lý để mang đến cho người đọc cái nhìn cụ thể hơn về lĩnh vực cho vay ngang hàng trước khi tham gia vào nĩ. 1.2. SỰ CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Theo nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (World Bank), ở Việt Nam cĩ khoảng 79% người dân khơng được tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thức. Họ hầu hết khơng thể hoặc khơng được tiếp cận dịch vụ ngân hàng, nhưng cĩ nhu cầu rất lớn về vay mượn. Kỳ vọng rằng mơ hình cơng nghệ cho vay ngang hàng sẽ xĩa bỏ tất cả các rào cản, e ngại khi người Việt muốn vay vốn nhanh cho những nhu cầu thiết yếu và chính đáng. Theo nhận định của nhiều người trong ngành ngân hàng, P2PL tuy chỉ mới xuất hiện ở Việt Nam vài năm qua nhưng đến nay đã cĩ gần chục doanh nghiệp cho vay theo mơ hình này ra đời. Một số cơng ty P2PL ở Việt Nam đã được các đối tác ngoại rĩt vốn đầu tư. Những tiện ích của P2PL đối lập với quá trình xét duyệt phức tạp và yêu cầu khắt khe của ngân hàng truyền thống sẽ khiến mơ hình này cĩ cơ hội phát triển mạnh. Tuy nhiên, hoạt động P2PL tại Việt Nam vẫn cịn sơ khai và mang “màu sắc” biến tướng lợi dụng mơ hình này để hoạt động tín dụng đen trá hình hoặc lừa đảo. Tâm lý tiêu cực của khách hàng khi phải trải qua quá trình xét duyệt phức tạp và yêu cầu khắt khe của các ngân hàng thương mại là tiền đề giúp mơ hình cho vay ngang hàng sẽ trở thành đối thủ rất nặng ký với các ngân hàng bán lẻ truyền thống tại Việt Nam. Trong
  20. 6 thời gian qua, hình thức cho vay khơng thơng qua ngân hàng cũng đã phổ biến tại Việt Nam nhưng khơng thơng qua sàn giao dịch trực tuyến, ví dụ như tín dụng đen, cầm đồ hay các doanh nghiệp cho nhân viên tạm ứng/vay tiền. Rõ ràng sự tiềm năng để phát triển của P2PL tại Việt Nam là khá rõ ràng. Trong bối cảnh đĩ, Cơng ty cổ phần Finsom ra đời vào năm 2014, từ niềm đam mê dùng cơng nghệ tạo ra những tác động hữu ích trong thị trường tài chính cho người dân Việt Nam. Năm 2015, Finsom trở thành startup đầu tiên của Việt Nam nhận được đầu tư từ SparkLabs Accelerator (Hàn Quốc) và Startup Chile (thuộc chính phủ Chile). Sau hơn 1 năm nghiên cứu và phát triển ở Hàn Quốc và Chile, Finsom trở về Việt Nam năm ngối và đã gọi vốn thành cơng từ một đơn vị nhận đầu tư startups từ Mỹ, và gần đây là cơng ty đầu tư Elevate ở Nhật Bản. HuyDong.vn - sản phẩm thuộc cơng ty cổ phần Finsom, là mơ hình kết nối ngang hàng (P2P) đầu tiên ở Việt Nam, liên kết giữa người cần được hỗ trợ và người hỗ trợ mà khơng phải thơng qua ngân hàng. Với sự phát triển bùng nổ của Fintech nĩi chung và Peer-to-peer lending nĩi riêng, bên cạnh những thành tựu đạt được, song vẫn cịn tồn tại một số vấn đề chưa giải quyết được. Tiềm năng của hoạt động này như thế nào? Cĩ thể phát triển trong tương lai ra sao? Các yếu tố nào ảnh hưởng đến nĩ? Những lo lắng của khách hàng nĩi riêng cũng như của các nhà làm luật nĩi chung về những lỗ hổng pháp lý cần được hồn thiện trong tương lai gần cũng nên được cân nhắc. Sự tham gia của khách hàng vào hoạt động P2PL cần được kiểm định một cách rõ ràng để đánh giá triển vọng một cách chính xác cũng như kiến nghị được giải pháp cho phù hợp. Với những lí do trên cũng như việc nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, em quyết định chọn đề tài “Tiềm năng mở rộng và sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam”.
  21. 7 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Từ bối cảnh nghiên cứu và vấn đề nghiên cứu đặt ra với thực trạng, tác giả xem xét các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: Tiềm năng và thực trạng hoạt động P2PL tại Việt Nam cĩ những ưu và nhược điểm nào? Những khách hàng cá nhân thơng thường cĩ sẵn sàng tham gia chấp nhận vay hoặc cho vay dưới hình thức P2PL hay khơng? Các nhân tố nào tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng? 1.5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Khĩa luận hướng đến mục tiêu chính là kiểm định các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Để giải quyết được mục tiêu đĩ, khĩa luận thực hiện các nội dung nghiên cứu cơ bản bao gồm: (i) Hệ thống hĩa cơ sở lý luận về P2PL; (ii) Thực trạng và tiềm năng mở rộng hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam; (iii) Kiểm định mơ các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Nếu cĩ thể, từ kết quả mơ hình đã xây dựng sẽ đưa ra một số kiến nghị để mở rộng hoạt động này. 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam với hai đối tượng quan tâm chủ yếu là tiềm năng mở rộng của hoạt động này và các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Khĩa luận thực hiện nghiên cứu tình hình, phân tích, dự báo sự phát triển và tính khả thi của P2PL tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2017 và số liệu khảo sát khách hàng được thu thập trong phạm vi TP.HCM do giới hạn khả năng của tác giả tiếp cận và thời gian khảo sát thực hiện trong tháng 03 – 04/2018.
  22. 8 1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu sử dụng phân tích mơ tả, phân tích SWOT để thực hiện đánh giá thực trạng hoạt động cho vay ngang hàng tại Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng mở rộng hoạt động này. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phân tích nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Trong nghiên cứu các giả thuyết được đề xuất dựa trên việc tiếp cận và phân tích từ các nghiên cứu trước. Sau đĩ tiến hành kiểm định các giả thuyết với số liệu thực tế được thu thập từ cuộc khảo sát sử dụng bảng câu hỏi tại các khách hàng. Tác giả xử lý số liệu bằng các phương pháp thống kê mơ tả, và thơng qua thu thập các số liệu khảo sát, dữ liệu điều tra được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0 và phần mềm AMOS 20.0. Đầu tiên tác giả sử dụng cơng cụ hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân tích yếu tố khám phá EFA (Exploratory factor analysis) được sử dụng để sàng lọc các thang đo các khái niệm nghiên cứu. Sử dụng phương pháp trích Principal Axis Factoring với phép xoay Promax. Quan tâm đến tiêu chuẩn |Factor Loading| lớn nhất của mỗi Item >= 0.5. Quan tâm đến tiêu chuẩn: Tại mỗi Item, chênh lệch |Factor Loading| lớn nhất và |Factor Loading| bất kỳ phải >= 0.3 (Jabnoun & Al-Tamimi, 2003) Tổng phương sai trích >= 50% (Gerbing & Anderson, 1988) KMO>= 0.5, Kiểm định Bartlett cĩ ý nghĩa thống kê (Sig<0,05). Tiếp theo tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmation Factor Analysis) để kiểm tra các thang đo cĩ đạt yêu cầu của một thang đo tốt hay khơng. Sau đĩ sử dụng mơ hình cấu trúc SEM để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Để đo lường mức độ phù hợp của mơ hình với thơng tin thị trường, tác giả sử dụng các chỉ số Chi-square (CMIN), Chi-square điều chỉnh theo bậc tự do (CMIN/df), chỉ số thích hợp so sánh CFI (Comparative Fit Index), chỉ số Tucker & Lewis TLI, chỉ số RMSEA
  23. 9 (Root Mean Square Error Approximation). Mơ hình được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường khi kiểm định Chi-square cĩ Pvalue 0.9 (Bentler & Bonett, 1980); CMIN/df < 2 hoặc cĩ thể < 3(Carmines & McIver, 1981); RMSEA < 0,08 (Steiger, 1990) được xem là phù hợp với dữ liệu thị trường. Ngồi ra khi phân tích CFA nên thực hiện các đánh giá khác như đánh giá độ tin cậy thang đo, tính đơn nguyên, đơn hướng, giá trị hội tụ, giá trị phân biệt của thang đo. Tiếp theo để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng, trong các phương pháp nghiên cứu định lượng bằng phương pháp lấy mẫu, thơng thường chúng ta phải chia mẫu ra làm hai mẫu con. Một nửa dùng để ước lượng các tham số mơ hình, và một nửa dùng để đánh giá lại, cách khác là lặp lại nghiên cứu bằng một mẫu khác. Hai cách trên đây thường khơng thực tế vì phương pháp cấu trúc thường địi hỏi mẫu lớn nên việc làm này tốn kém nhiều thời gian và chi phí (Anderson & Gerbing, 1988) Trong những trường hợp như vậy thì Bootstrap là phương pháp phù hợp để thay thế (Schumacker & Lomax, 2006). Bootstrap là phương pháp lấy mẫu lặp lại cĩ thay thế, trong đĩ mẫu ban đầu đĩng vai trị là đám đơng. Số liệu của khĩa luận được thu thập số liệu sơ cấp từ đối tượng nghiên cứu (đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn của mơ hình và phương pháp phân tích), cỡ mẫu kỳ vọng đạt 300 khách hàng cá nhân. Đồng thời thu thập số liệu thứ cấp từ sách, báo, Internet, các cơng bố của các tổ chức, các văn bản pháp luật về hoạt động vay vốn do Ngân hàng Nhà nước ban hành. 1.6. Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU Nghiên cứu gĩp phần tăng thêm các kiến thực về hoạt động cho vay ngang hàng ở một số nước trên thế giới và các nghiên cứu, cơ sử ý thuyết liên quan. Khĩa luận cĩ thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về cho vay ngang hàng ở Việt Nam và các nghiên cứu về hành vi của khách hàng trên thị trường.
  24. 10 TĨM TẮT CHƯƠNG 1 Trong chương này, tác giả đã nêu bối cảnh nghiên cứu, sự cấp thiết của đề tài, đồng thời xác định các câu hỏi, mục tiêu nghiên cứu. Đồng thời nhận diện các đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu. Với quá trình nghiên cứu nghiêm túc, nghiên cứu sẽ gĩp phần tăng thêm các kiến thực về hoạt động cho vay ngang hàng ở một số nước trên thế giới và các nghiên cứu, cơ sử ý thuyết liên quan. Khĩa luận cĩ thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong tương lai về cho vay ngang hàng ở Việt Nam và các nghiên cứu về hành vi của khách hàng trên thị trường.
  25. 11 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHO VAY NGANG HÀNG 2.1.1. Cơ sở lý thuyết về kinh tế chia sẻ (sharing economy) Thái độ đối với tiêu dùng đã thay đổi trong những năm gần đây và làm gia tăng mối quan tâm về tác động sinh thái, xã hội và phát triển. Mối quan tâm này ngày càng tăng và khao khát sự gắn kết xã hội của địa phương và tiêu dùng xã hội (Albinsson và Perera, 2012; Belk, 2010; Bostman và Rogers, 2010) đã tạo ra “Hợp tác tiêu dùng” / “Kinh tế chia sẻ” (ngang hàng dựa trên hoạt động thu nhập, thơng tin hoặc chia sẻ tiếp cận với hàng hĩa và dịch vụ, phối hợp thơng qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng) là một sự lựa chọn hấp dẫn cho người tiêu dùng. Sự phát triển của cơng nghệ thơng tin cho phép phát triển các nền tảng trực tuyến nhằm thúc đẩy nội dung, chia sẻ và cộng tác do người dùng tạo ra (Kaplan và Haenlein, 2010). Ví dụ điển hình trong số này bao gồm các kho phần mềm mở (SourcForge, Github), các bộ bách khoa tồn thư trực tuyến hợp tác (Wikipedia) và các trang chia sẻ thơng tin khác (Youtube, Instagram) hoặc thậm chí là chia sẻ tập tin ngang hàng (The Priate Bay). Các ví dụ gần đây là ngang hàng tài chính như tín dụng nhỏ (Kiva) hay các dịch vụ crowdfunding (Kickstarter). Những ví dụ trên là những điển hình của nền kinh tế chia sẻ. Kinh tế chia sẻ (cịn được gọi là sharing economy hoặc tiêu dùng cộng tác) là một hệ sinh thái kinh tế xã hội trong đĩ đề cập đến mạng ngang hàng dựa trên chia sẻ các nguồn lực con người và vật chất (phối hợp thơng qua các dịch vụ trực tuyến dựa vào cộng đồng). Nĩ bao gồm việc chia sẻ sáng tạo, sản xuất, phân phối, thương mại và tiêu thụ hàng hĩa và dịch vụ của những người và tổ chức khác nhau. Khái niệm này khơng phải là mới. Việc chia sẻ các nguồn tài nguyên là ví dụ nổi tiếng trong doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) như máy mĩc thiết bị trong ngành nơng nghiệp và lâm nghiệp cũng như trong kinh doanh với người tiêu dùng (B2C) như giặt là tự phục vụ. Nhưng cĩ ba
  26. 12 yếu tố chính cho phép chia sẻ các nguồn lực cho một loạt rộng rãi các hàng hĩa và dịch vụ mới cũng như các ngành mới. Thứ nhất, hành vi của khách hàng đối với nhiều hàng hĩa và dịch vụ thay đổi từ sở hữu đến chia sẻ. Thứ hai, các mạng xã hội trực tuyến và thị trường điện tử dễ dàng hơn liên kết người tiêu dùng. Và thứ ba, các thiết bị di động và các dịch vụ điện tử làm cho việc sử dụng hàng hĩa được chia sẻ và các dịch vụ thuận tiện hơn. Trong vài năm trở lại đây, hình thức chia sẻ nguồn lực tương tự như Uber và Grab đã trở nên phổ biến, nhưng rõ ràng, con người luơn khao khát tận dụng tốt nhất nguồn lực cộng đồng để tiết kiệm chi phí. Niềm khao khát đĩ đã là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế chia sẻ, dự kiến sẽ tạo ra doanh thu lên đến 335 tỉ USD vào năm 2015. Và tác động của nĩ được dự đốn sẽ ảnh hưởng đến gần như tất cả các ngành cơng nghiệp (theo ước tính của PwC). Việc chia sẻ cĩ thể liên quan đến hầu hết các loại tài sản, bao gồm ơ tơ, nhà ở, năng lượng, Ngày nay, theo McKinsey, 80% tương tác của khách hàng đối với ngân hàng của họ là thơng qua việc chi trả cho hàng hĩa và dịch vụ. Những ơng lớn trong dịch vụ tài chính đang đối mặt với những đối thủ mới nổi được gọi chung là Fintech, vốn nhận được dịng tiền khủng lồ từ các cơng ty mạo hiểm để thúc đẩy các giao dịch ngang hàng với nhau. Ngày nay, chúng ta cĩ thể chứng kiến nhiều mơ hình giao dịch như thế. Một ví dụ điển hình như một lựa chọn khả dĩ hơn, tiện ích hơn và chi phí thấp hơn chính là việc sử dụng các đồng tiền mã hĩa (crytocurrency) để chi trả tiền xuyên biên giới, dựa trên nền tảng là cơng nghệ Blockchain đang gây nhiều tranh cãi cũng như sự thích thú. Mạng lưới giao dịch tiền mã hĩa lúc này đĩng vai trị như hệ thống thanh tốn bù trừ trong ngân hàng, mà “sổ cái” ghi lại mọi giao dịch đều nằm ở trong tay mọi thành viên. Nền kinh tế mắt lưới là một mơ hình kinh tế dựa trên việc chia sẻ các mắt lưới nhân lực, hàng hĩa, dịch vụ. Mơ hình này được hỗ trợ bởi cơng nghệ cho phép kết nối giữa con người, hàng hĩa và dịch vụ hiệu quả hơn, tạo ra các cộng đồng, tổ chức, hoặc mơ hình
  27. 13 kinh doanh mới ở các khu vực kinh tế cơng và kinh tế tư nhân. Cơng nghệ được đề cập ở đây như các thiết bị di động, mạng xã hội, Internet, các cộng đồng kết nối, máy in 3D, cảm biến cho phép các cá nhân và tổ chức chia sẻ trực tiếp các nguồn lực sẵn cĩ, hơn là chờ các trung gian thứ 3, hoặc chính phủ cung cấp hàng hĩa, dịch vụ mà mình mong muốn. Mơ hình cho vay ngang hàng hay cịn gọi là mơ hình giữa người với người tạo ra cơ hội mới cho mỗi cá nhân, cộng đồng, chính phủ và các cơng ty giao dịch và hợp tác. Khơng chỉ hoạt động chuyển tiền, một dịch vụ đáng kể khác là cho vay ngang hàng cũng giúp khách hàng tối thiểu hĩa chi phí. Đây được xem như là mơ hình rất thành cơng của nền kinh tế chia sẻ nĩi chung, và Fintech – xu hướng mới ứng dụng cơng nghệ vào lĩnh vực tài chính nĩi riêng. 2.1.2. Cơ sở lý thuyết về peer-to-peer lending trong tài chính 2.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của peer-to-peer lending Trong khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra, các ngân hàng đã độc quyền cho vay các doanh nghiệp và cá nhân. Điều này tạo ra khoảng trống về tài chính cho các doanh nghiệp mới và đang phát triển. Và kết quả là, điều này đã cản trở sự phát triển của các hệ sinh thái khởi nghiệp, cùng với đĩ là sự khĩ khăn của các doanh nghiệp mới được thành lập với các doanh nghiệp đã được thành lập mà cĩ được sự hỗ trợ tài chính tương đối dễ dàng. Khoảng trống tài chính ấy cũng làm cho các cá nhân rất khĩ vay tiền từ ngân hàng của họ ngay cả khi khoản vay cĩ bảo đảm tài sản cố định. Những tiến bộ về cơng nghệ vào đầu những năm 2000 đã mở ra cơ hội trong nhiều ngành cơng nghiệp. Nền kinh tế chia sẻ bắt đầu hình thành, truyền thơng xã hội ra đời và khái niệm Fintech bùng nổ như một hiện tượng của một thiên niên kỷ mới. Năm 2005, Zopa được thành lập ở Anh như là một phản ứng đối với sự thất bại của các ngân hàng trong việc cho vay các cá nhân. Cơng nghệ mà doanh nghiệp này đã xây dựng là ví dụ đầu tiên của hình thức cho vay ngang hàng.
  28. 14 Đến giai đoạn 2007 – 2008, cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra và cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp và cá nhân cũng nhanh chĩng cạn kiệt khi các ngân hàng bắt đầu củng cố vị thế của mình và thắt chặt cho vay những hạn chế về quỹ dự trữ. Điều này tạo ra khoảng cách về khoản nợ và nhiều doanh nghiệp theo sau Zopa và đưa ra nền tảng cho vay ngang hàng. Từ đĩ, cuộc cách mạng Peer-to-peer lending bắt đầu cĩ động lực. Hình 2. 1. Các nền tảng P2PL phổ biến trên thế giới Nguồn: izilending (2018) 2.1.2.2. Định nghĩa cho vay ngang hàng Theo nghiên cứu của Gustav & ctg (2015), khái quát về khái niệm cho vay ngang hàng như sau: Cho vay ngang hàng (P2PL) là một khoản cho vay kinh doanh mới nổi, trong đĩ các nền tảng trực tuyến kết nối các nhà đầu tư với người vay mà khơng qua các trung gian tài chính truyền thống. Lợi nhuận cao của các nhà đầu tư, cùng với các điều khoản cĩ lợi cho người đi vay gĩp phần vào sự tăng trưởng nhanh chĩng của việc cho vay xã hội. Vì cĩ rất ít chi phí đầu tư liên quan đến các khoản vay ban đầu, các nền tảng cĩ thể cung cấp lãi suất tương đối thấp cho người vay đối với xếp hạng tín dụng của họ. Với ít trung
  29. 15 gian trên thị trường, số tiền lớn hơn của lợi nhuận từ các khoản vay cho các cá nhân thay vì được hấp thụ bởi các trung gian lớn về thể chế. Cho vay ngang hàng được sử dụng để mơ tả thị trường trực tuyến, nơi các nhà cho vay cĩ thể cho mọi cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ cho vay. Năm 2005, nền tảng cho vay ngang hàng đầu tiên, Zopa, được thành lập tại Anh, ngay sau đĩ ở Hoa Kỳ bởi Lending Club, Prosper, và các trang khác. Ngày nay, cĩ hơn một chục cơng ty cho vay ngang hàng ở Mỹ mặc dù Lending Club và Prosper chiếm 98% thị trường vào năm 2014. Lending Club đã giải ngân hơn 4 tỷ USD cho vay, trong khi đối thủ cạnh tranh gần nhất là Prosper đã giải ngân 1,6 tỷ USD. (tham khảo phụ lục 1) Thị trường cho vay ngang hàng hoặc thị trường cho vay P2P cịn được gọi là cho vay xã hội, cho vay cá nhân, tài chính vi mơ hoặc các khoản cho vay nhỏ. Đây là hình thức cho vay khơng theo truyền thống. Chi phí hoạt động thấp cùng với rủi ro thị trường giảm làm cho thị trường cho vay ngang hàng cĩ sức ảnh hưởng tồn cầu. Thị trường cung cấp thêm tính minh bạch so với các hệ thống ngân hàng truyền thống do những tiến bộ cơng nghệ nhanh chĩng trong ngành. Lợi nhuận cao hơn cho các nhà đầu tư cùng với lãi suất thấp hơn cho khách hàng vay. Trọng tâm của các nhà khai thác P2PL chủ yếu là các thị trường cho vay cá nhân và doanh nghiệp nhỏ, nhưng nĩ đang mở rộng ngày càng tăng vào một số thị trường cho vay khác nhau như tín dụng thương mại và thế chấp. Cho vay P2P thường được coi là kết nối các nhà đầu tư bán lẻ và người đi vay, tuy nhiên hiện nay trên một số nền tảng phần lớn các quỹ đầu tư đến từ các nhà đầu tư cho vay ngang hàng. Điều này dẫn đến thuật ngữ "Cho vay thị trường" cũng được sử dụng để mơ tả cho vay P2P. Cho vay ngang hàng bắt đầu bằng một hệ thống tương đối đơn giản để tạo điều kiện cho vay giữa các cá nhân trực tuyến, nhưng từ đĩ trở thành một hệ sinh thái phức tạp của các cơng nghệ, các tổ chức, và các cơng ty mới khởi nghiệp. Mặc dù theo định nghĩa, thuật ngữ "peer-to-peer" chỉ sự trao đổi giữa cá nhân, thuật ngữ này ngày càng trở thành một từ ngữ phổ biến cho ngành cơng nghiệp này. Ban đầu, người vay cĩ thể vay vốn bằng
  30. 16 cách thu hút nhiều nhà đầu tư nhỏ lẻ. Nhưng ngày nay phần lớn các khoản cho vay ngang hàng được mua bởi các nhà đầu tư lớn như các ngân hàng, các quỹ phịng hộ và các cơng ty quản lý tài sản. Sự tham gia của các nhà đầu tư này đã thúc đẩy sự tăng trưởng của các cơng ty mới thành lập và các chủ thể khác để tư vấn cho các nhà đầu tư, phân tích, và tự động hố quá trình đầu tư. Cĩ thể thấy rằng, cho vay P2P là một sự đổi mới sử dụng các kỹ thuật mới để vượt qua những trở ngại về tài chính như là sự bất đối xứng về thơng tin và chi phí giao dịch. Khả năng tồn tại lâu dài của hình thức cho vay này sẽ phụ thuộc vào việc liệu cơng nghệ và kỹ thuật mới để đánh giá (và quản lý) người đi vay và kết hợp chúng với các nhà đầu tư bao gồm giảm chi phí hoạt động và đánh giá rủi ro tốt hơn so với trung gian truyền thống hay khơng? Cuối cùng, mặc dù cĩ một số mơ hình kinh doanh khác nhau trong các cơng ty cho vay ngang hàng nhưng tổng quan sẽ tập trung chủ yếu vào thực tiễn của hai bên chính. 2.1.2.3. Mơ hình cho vay ngang hàng trong tài chính Các tổ chức P2PL sử dụng nền tảng trực tuyến để kết hợp trực tiếp với khách hàng vay và nhà đầu tư thay vì thơng qua trung gian tài chính truyền thống. Nhà điều hành P2PL sẽ thực hiện đánh giá tín dụng độc quyền của những người vay tiềm năng. Nếu được coi là đáng tin cậy, yêu cầu cho vay của họ sẽ được ẩn danh trên platforms, cùng với thơng tin về rủi ro, để các nhà đầu tư huy động vốn. Các nhà đầu tư lựa chọn các khoản vay hoặc loại khoản vay dựa trên mức độ chấp nhận rủi ro riêng lẻ của họ. Các nhà đầu tư hoặc là bắt buộc hoặc rất khuyến khích đầu tư vào các khoản nợ nhiều khoản nhỏ thay vì phải chịu rủi ro đầu tư vào một khoản vay duy nhất. Nếu khoản vay đã được tài trợ đầy đủ thì người vay được cấp khoản vay. Các nhà điều hành P2PL sẽ thực hiện giám sát sau và quản lý của người vay thay mặt cho các nhà đầu tư. Sơ đồ sau biểu diễn mơ hình hoạt động của Peer-to-peer lending trong thị trường:
  31. 17 Hình 2. 2. Mơ hình cho vay ngang hàng Nguồn: Bi Intelligence Quy trình vay trên thị trường P2PL được diễn tả như là cách một số nền tảng kết nối người cho vay và người đi vay trực tiếp trong khi những người khác kết nối họ qua một trung gian (thường là ngân hàng). Các nền cho vay P2P trực tuyến theo nhiều cách mà lãi suất của người vay được xác định. Trước khi cĩ bất kỳ hành động nào (vay nợ hoặc cho vay), mỗi người dùng phải đăng ký trên nền tảng này và xác minh danh tính, tài khoản ngân hàng của mình và (trong trường hợp người đi vay) cung cấp thơng tin về thu nhập và lịch sử tín dụng của họ. Người xin vay sau đĩ được yêu cầu tiết lộ mục đích của khoản vay, số tiền vay, thời gian hồn vốn và mức lãi suất mà họ sẵn sàng trả. Ngồi ra, nền tảng này cũng cĩ thể yêu cầu một số thơng tin cá nhân khác (như giáo dục, nghề nghiệp hoặc số con), để cĩ thêm các yếu tố vào tài khoản khi đánh giá khả năng thanh tốn của người vay. Sau khi tất cả các tài liệu/ sự kiện được xác minh tại nhiều nguồn dữ liệu (các cơ quan tín dụng, cơ quan đăng ký phá sản, mạng xã hội ) và phê duyệt đề xuất, tổ chức này sẽ tính điểm tín dụng (cịn được gọi là xếp hạng) cùng với lãi suất cụ thể đối với yêu cầu vay vốn nhằm giúp các nhà đầu tư quản lý rủi ro. Các yêu cầu vay được phê duyệt (bao gồm thơng tin như số tiền vay, thời gian hồn vốn, điểm tín dụng, mục đích cho vay,
  32. 18 hồn cảnh của người vay) được đặt trên thị trường cơng cộng của nền tảng. Những ứng dụng này cũng thường được gọi là danh sách tín dụng. Sau đĩ, các nhà đầu tư tiềm năng tìm kiếm những yêu cầu đĩ và quyết định cĩ cho vay hay khơng. Nếu tồn bộ số tiền được tài trợ, danh sách sẽ trở thành khoản vay và được cung cấp cho người đi vay. Sau khi chuyển tiền, phí hành chính từ người trung gian sẽ bị tính. Rõ ràng, những khoản phí giao dịch khác nhau từ nền tảng đến nền tảng. Bên vay trả lại khoản vay thơng qua các khoản trả hàng tháng, trong đĩ bên thứ ba (trung gian) cĩ trách nhiệm phân bổ vốn hồn trả cho mỗi người cho vay đã đĩng gĩp khoản vay này. Trong trường hợp mặc định, nền tảng tương tác với người đi vay và tiến hành các thủ tục pháp lý, nếu cần thiết để đảm bảo cho các nhà đầu tư bồi thường tối đa. 2.1.2.4. Lợi thế cạnh tranh của peer-to-peer lending Bên cạnh nguyên tắc cơ bản của khai thác cơng nghệ mới, trong đĩ Internet được coi là cơng cụ chính cho phép gỡ bỏ, Milne và Parboteeah (2016) nhấn mạnh bốn lợi ích chính của nền tảng P2PL qua các thủ tục truyền thống được thành lập của các ngân hàng: (i) Đầu tư thơng qua cho vay P2PL mang lại mức lợi nhuận tốt hơn đáng kể so với tiền gửi ngân hàng dễ sử dụng kết hợp với chi phí thấp cho các nền tảng; (ii) Tín dụng cĩ thể được cung cấp cho những cá nhân thường khơng được vay vốn ngân hàng; (iii) Nhận thức về giá trị xã hội của cho vay P2P; (iv) Tiến bộ kỹ thuật cải thiện tốc độ và chất lượng của các dịch vụ được cung cấp. Thứ nhất, chủ yếu là do tính chất khá hẹp của các hoạt động của nền tảng P2PL đang tập trung, các nhà cho vay cĩ thể thu được lợi nhuận lớn hơn đáng kể hơn là họ cĩ thể cĩ được tại các tài khoản tiền gửi ngân hàng bình thường. Hơn nữa, nền tảng cũng kết nối các nhà đầu tư và người đi vay mà khơng cĩ bất kỳ khoản lãi suất bổ sung nào. Điều này cĩ thể được coi là trọng lượng cân bằng trên quy mơ, do năng suất cao hơn cĩ thể đền bù cho rủi ro.
  33. 19 Thứ hai, tín dụng cĩ thể được truy cập bởi những người vay thường khơng cĩ cơ hội để cĩ được một khoản vay từ ngân hàng truyền thống. Tuy nhiên, điều này hàm ý hầu như trong xây dựng lựa chọn bất lợi và do đĩ, các nền tảng thậm chí cịn nhiều hơn đẩy để kiểm tra sàng lọc siêng năng của người vay tiềm năng. Lý do thứ ba, tại sao lựa chọn cho vay P2P là một lựa chọn hấp dẫn hơn ngân hàng truyền thống? Là một câu hỏi đơn giản, rằng loại hình tổ chức tài chính này là cĩ lợi hơn cho phúc lợi tổng thể của xã hội. Khi các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính thơng thường khác thường tập trung vào việc tăng cao hơn lợi nhuận, thị phần, v.v, một số nhĩm người cụ thể, những người chỉ đơn giản là “khơng” như “hay khơng” tin tưởng ngân hàng, cho rằng các nền tảng quan tâm lợi ích của người sử dụng nhiều hơn đáng kể. Lợi ích cuối cùng là cơng nghệ. Các ngân hàng chi tiêu nhiều tiền về cơng nghệ, nhưng phần lớn nhất của những khoản chi tiêu này cho sự lưu tâm của các hệ thống đã cĩ sẵn (Milne và Parboteeah, 2016). Ngược lại, các nền tảng P2PL tương đối mới thành lập cĩ thể tạo và phát triển phần mềm của riêng họ sử dụng các tiện ích của Web mới 2.0 cơng nghệ. Hành động này khơng chỉ kết quả trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ được cung cấp, nhưng cũng cho phép các giao dịch trở nên minh bạch hơn. Hình 2. 3. So sánh mơ hình cho vay truyền thống và mơ hình cho vay ngang hàng Nguồn: izilending (2018)
  34. 20 2.1.3. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) và Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model) Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu là ý định tham gia, sử dụng, đề tài trình bày 2 học thuyết rất quan trọng đối với ý định và hành vi của mỗi cá nhân và đã được kiểm chứng thực nghiệm trong rất nhiều nghiên cứu. Đĩ là lý thuyết hành vi dự định và mơ hình chấp nhận cơng nghệ. 2.1.3.1. Lý thuyết hành vi dự định (Theory of Planned Behavior) Cho vay cá nhân trên các platforms đã trở nên một nền tảng cơ bản của các tổ chức tài chính trung gian trực tuyến, hình thức này ngày càng phát triển mạnh mẽ và trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Điều này được thể hiện qua tỷ lệ người đi vay và người cho vay khơng ngừng gia tăng theo thời gian. Tuy nhiên, tỷ lệ người tham gia Việt Nam vẫn cịn thấp so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Do đĩ, để thu hút người thiếu vốn và nhà đầu tư tham gia cho vay ngang hàng nhiều hơn thì việc nhận biết được các yếu tố tác động đến sự tham gia của khách hàng là rất cần thiết đối với các tổ chức cho vay ngang hàng trực tuyến. Bởi vì ý định tham gia thường được xem là một trong những yếu tố cĩ ảnh hưởng mang tính quyết định đến hành vi tham gia của người tiêu dùng. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia đã được các tác giả trước dựa trên nhiều lý thuyết khác nhau. Trong đĩ lý thuyết hành vi dự định đã được sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu và áp dụng thành cơng khung lý thuyết để dự đốn ý định và hành vi tham gia. Thuyết hành vi dự định (TPB) (Ajzen, 1991), được phát triển từ lý thuyết hành động hợp lý (TRA; Ajzen & Fishbein, 1975), giả định rằng một hành vi cĩ thể được dự báo hoặc giải thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện hành vi đĩ. Các xu hướng hành vi được giả sử bao gồm các nhân tố động cơ mà ảnh hưởng đến hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nổ lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi đĩ (Ajzen, 1991).
  35. 21 Xu hướng hành vi lại là một hàm của ba nhân tố. Thứ nhất, các thái độ được khái niệm như là đánh giá tích cực hay tiêu cực về hành vi thực hiện. Nhân tố thứ hai là ảnh hưởng xã hội mà đề cập đến sức ép xã hội được cảm nhận để thực hiện hay khơng thực hiện hành vi đĩ. Cuối cùng, thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) được Ajzen xây dựng bằng cách bổ sung thêm yếu tố kiểm sốt hành vi cảm nhận vào mơ hình TRA. Thành phần kiểm sốt hành vi cảm nhận phản ánh việc dễ dàng hay khĩ khăn khi thực hiện hành vi; điều này phụ thuộc vào sự sẵn cĩ của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Ajzen đề nghị rằng nhân tố kiểm sốt hành vi tác động trực tiếp đến xu hướng thực hiện hành vi, và nếu đương sự chính xác trong cảm nhận về mức độ kiểm sốt của mình, thì kiểm sốt hành vi cịn dự báo cả hành vi. Hình 2. 4. Mơ hình lý thuyết hành vi hoạch định TPB Nguồn: Ajzen (1991) Heath, Y. và Gifford, R. (2002) đã ứng dụng thuyết hành vi dự định để giải thích hành vi sử dụng phương tiện cơng cộng của sinh viên trường đại học Victoria, Anh. Borith, L., Kasem, C. & Takashi, N. (2010) đã ứng dụng thuyết hành vi dự định để nghiên cứu các yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến ý định sử dụng xe điện trên cao ở thủ đơ Phnom Phenh, Campuchia. Chen, C.F và Chao, W.H. (2010) đã ứng dụng thuyết này để nghiên cứu ý định sử dụng hệ thống KMRT (Hệ thống vận chuyển khối lượng lớn với tốc độ nhanh). Ngồi ra, thuyết hành vi dự định đã được áp dụng rất nhiều trong các nghiên cứu về giao
  36. 22 thơng cũng như quyết định lựa chọn phương tiện di chuyển của mỗi cá nhân. (Sebastian Bamberg & Icek Ajzen 1995, Foward, 1998a; Pilling et al, 1998; Pilling et al 1999, trích trong Aoife A., 2001, tr. 76). 2.1.3.2. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM – Technology Acceptance Model) Sự xuất hiện của các nền tảng cho vay ngang hàng ở Việt Nam cĩ thể được xem là một dịch vụ tài chính mang tính cơng nghệ mới. Một trong những cơng cụ hữu ích trong việc giải thích ý nghĩa chấp nhận một sản phẩm mới là mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM. Theo Legris và ctg (2003), mơ hình TAM đã dự đốn thành cơng khoảng 40% việc sử dụng một hệ thống mới. Lý thuyết TAM được mơ hình hĩa và trình bày như sau: Hình 2. 5. Mơ hình chấp nhận cơng nghệ TAM Nguồn: Davis (1985) Dựa trên hai lý thuyết cơ bản đĩ và kế thừa các nghiên cứu của McKnight e& ctg (2002) Qin Yang & Young Chan -lee (2016), khĩa luận đưa ra mơ hình bao gồm các nhân tố tác động đến hành vi tham gia P2PL (Behavioral intention) bao gồm: Nhận thức (Awareness), Danh tiếng (Repulation), Niềm tin (Trust), Nhận thức rủi ro (Perceived Risks), Thái độ (Attitude),
  37. 23 Chuẩn chủ quan (Subjective norm), Tự hiệu quả (Self-efficacy), Kiểm sốt hành vi (Behavioral control), Ý định hành vi (Perceived behavioral intention). 2.2. NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN VỀ CHO VAY NGANG HÀNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG 2.2.1. Các nghiên cứu về cho vay ngang hàng peer-to-peer lending Tác giả bắt đầu bằng cách thảo luận về nghiên cứu cung cấp một nền tảng lý thuyết cho nghiên cứu này. Tơi thu thập cho nhiều luồng nghiên cứu bao gồm cơng việc về kinh tế, tài chính, quản lý và xã hội học. Để đưa ra các kết quả nghiên cứu, tác giả xem xét các tài liệu liên quan. Berger, Sven & ctg (2009) tập trung phân tích vai trị của trung gian trong các thị trường điện tử sử dụng dữ liệu chi tiết của hơn 14.000 khoản vay nguồn gốc trên nền tảng cho vay ngang hàng P2PL (peer-to-peer lending). Tác giả áp dụng phân tích hồi quy OLS để xác định các yếu tố ảnh hưởng sự lan truyền tín dụng thơng qua việc đánh giá các kết quả của các giao dịch trên thị trường tín dụng và thử nghiệm các giả thuyết. Freedman & Jin (2008) tiết lộ trong nghiên cứu của họ rằng tỷ lệ tài trợ trung bình trên prosper.com đã tăng từ 8,51% trong khoảng thời gian 11/2005 lên 03/2007 lên 10,14% trong khoảng thời gian từ 06/2006 đến 07/2008. Họ cho rằng tỷ lệ huy động vốn cao hơn là kết quả của những thơng tin cải tiến mà prosper.com cung cấp cho người cho vay (vào ngày 12 tháng 2 năm 2007, prosper.com đã bổ sung thơng tin tài chính chi tiết hơn về người đi vay và khả năng người đi vay báo cáo thu nhập, tình trạng việc làm và nghề nghiệp hiện tại của họ). Cinca và Nieto (2016) đã phát triển một mơ hình tính điểm lợi nhuận cho cho vay P2P bằng cách sử dụng hồi quy tuyến tính đa lượng và các cây quyết định. Họ so sánh kết quả áp dụng điểm lợi nhuận vào điểm tín dụng với một hồi quy hậu cần. Kết quả cho
  38. 24 thấy các mơ hình điểm số lợi nhuận thực hiện tốt hơn trong việc xác định các khoản đầu tư cĩ lợi nhuận. 2.2.2. Các nghiên cứu về sự tham gia của khách hàng McKnight, Choudhury, & ctg; Kacmar, (2002) nĩi rằng khi khơng cĩ giao tiếp trực tiếp giữa người mượn và người cho vay trước khi giao dịch cho vay thực tế. Do đĩ, niềm tin dựa vào các tín hiệu nhận thức nhanh hoặc ấn tượng đầu tiên chứ khơng phải là những trải nghiệm cá nhân kinh nghiệm. Klafft (2008) xác nhận rằng các quy tắc áp dụng trong cho vay P2P rất giống với các quy tắc của hệ thống ngân hàng truyền thống. Phân tích dữ liệu của ơng lấy từ nền tảng Prosper cho thấy xếp hạng tín dụng của người đi vay cĩ tác động nhiều nhất đến lãi suất cho vay ngang hàng. Theo Klafft, những người vay nợ cĩ xếp hạng tín dụng yếu, những người khơng thể nhận được tiền thơng qua một tuyến ngân hàng truyền thống, vẫn phải vật lộn để bảo đảm cho vay trong P2P: cụ thể, kết quả phân tích cho thấy những người vay cĩ xếp hạng tín dụng thấp nhất trên Prosper.com Chiếm 57,4% tổng số các khoản cho vay, khơng đáng ngạc nhiên, nhưng chỉ cĩ 5,5% trong số các danh sách này được tài trợ thành cơng so với 54% các khoản cho vay bởi những người vay cĩ xếp hạng tín dụng cao nhất là AA. Greiner và Wang (2009) Lopez, (2009); Lopez và cộng sự, (2009); Lin & ctg. (2009a, 2009b), Lin và cộng sự (2012), Herrero-Lopez (2009) cho thấy người vay cĩ vốn xã hội càng nhiều thì cơ hội được vay vốn càng cao, và mức lãi suất thấp hơn họ phải trả. Khi điểm tín dụng của người vay thấp, người cho vay cần thêm thơng tin để đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng vay nhằm giảm rủi ro khi cho vay. Trong trường hợp này, người cho vay phụ thuộc vào mạng lưới xã hội của người vay để lấy thơng tin cho quyết định cho vay. Tuy nhiên, theo các tác giả vốn xã hội dường như khơng phải là một yếu tố dự báo tốt cho khoản vay và khơng nhất thiết để các nhà cho vay trong việc ra quyết định đầu tư tốt hơn . Lin (2009) phát hiện ra rằng các yêu cầu vay với xếp hạng tín dụng
  39. 25 thấp hơn ít cĩ khả năng được tài trợ hơn và cĩ khả năng vỡ nợ hơn và kết thúc bằng lãi suất cao hơn. Iyer và ctg (2009) điều tra cụ thể ảnh hưởng của xếp hạng tín dụng của người đi vay vào thành cơng tài trợ. Họ đưa ra câu hỏi, cho dù các nhà cho vay cĩ thể suy luận về mức độ đáng tin cậy của người đi vay từ các đặc điểm khác, ngồi việc đánh giá tín dụng. Họ nhận thấy rằng 28 phần trăm sự phân chia lợi tức giữa loại xếp hạng tín dụng đáng tin cậy nhất (AA) và các khách hàng cĩ mức tín dụng thấp nhất cĩ mức tín nhiệm cao nhất được giải thích bởi các đặc điểm khác so với chính bản thân xếp hạng tín dụng. Họ cho thấy các nhà cho vay cĩ thể phân biệt giữa những người vay với điểm số tín dụng khác nhau trong cùng một thể loại tín dụng bằng cách sàng lọc những đặc điểm khác của người vay trong danh sách cho vay. Theo các tác giả, các chủ nợ cho rằng mức độ tin cậy của người đi vay trong các hạng mục đánh giá tín dụng chủ yếu từ các biến ngân hàng chuẩn khác như tỷ lệ thu nhập, số lần thanh tốn hiện tại hoặc số lượng yêu cầu về tín dụng. Các biến khơng chuẩn cĩ tác động nhỏ hơn đến sự lây lan của lãi suất. Tuy nhiên, ảnh hưởng của thơng tin như mức lãi suất tối đa mà người đi vay sẵn sàng trả vẫn cĩ thể là đáng kể. Berger & ctg; Gleisner (2009) cũng như Collier & ctg; Hampshire (2010) cho thấy các nhĩm lớn hơn dẫn đến lãi suất thấp hơn. Mặc dù cả hai nghiên cứu chỉ cho thấy mối tương quan yếu. Dữ liệu của Freedman & ctg; Jin (2008) mâu thuẫn với những phát hiện này. Họ lập luận rằng nhĩm càng lớn lãi suất vay càng cao và tỷ lệ lợi nhuận cho người cho vay thấp hơn. Họ ví dụ về trường hợp các ưu đãi giảm lãi suất đối với nhĩm cĩ kích thước lớn do Prosper đặt ra cho đến cuối năm 2007 cĩ thể dẫn đến các nhà lãnh đạo nhĩm đã cố gắng làm gia tăng quy mơ nhĩm của mình mà khơng cần kiểm tra sự siêng năng của các thành viên. Nếu việc đánh giá thơng tin cá nhân của người vay là bắt buộc trước chứng nhận thành viên của nhĩm, lãi suất của các khoản cho vay của người vay sẽ thấp hơn nếu các yếu tố khác khơng đổi (Berger & ctg; Gleisner, 2009, Collier & ctg; R.
  40. 26 Hampshire, 2010, M.E. Greiner & ctg; Wang, 2009). Freedman và Jin (2008) nhận thấy rằng lợi tức đầu tư cho vay nhĩm thấp hơn đáng kể so với khoản vay khơng cĩ nhĩm. Khi một khoản vay yêu cầu và chứng thực bởi bạn bè, tỷ lệ khơng trả tiền vay sẽ tương đối thấp, nhưng lãi suất vay cĩ thể tăng lên. Collier và Hampshire (2010) nghiên cứu tác động của mạng lưới xã hội đối với các hành vi cho vay dựa trên lý thuyết tín hiệu và nhận thấy thơng qua giao tiếp thường xuyên với các thành viên khác, liên quan đến các giao dịch chủ động và thường xuyên cho vay của người khác, người vay cĩ thể gửi tín hiệu mạnh cho người cho vay về sự tin tưởng khi vay vốn. Chen (2012) cũng cho rằng xếp hạng tín dụng trong Ppdai.com ở Trung Quốc cĩ ảnh hưởng đến việc xác định xác suất tài trợ, nhưng ít ảnh hưởng tới lãi suất. Chen và cộng sự (2012) cho thấy rằng cả hai cấu trúc vốn xã hội và quan hệ đều cĩ ảnh hưởng đến sự tin tưởng cho vay, và mối quan hệ đĩ mạnh mẽ hơn khi nhận thức về sự bất đối xứng thơng tin mạnh hơn. Gonzalez và Komarova Loureiro (2014) tìm thấy một sự thiên lệch quan trọng về tuổi tác đối với người vay tuổi trẻ (độ tuổi đại học) trong đĩ người vay nợ trẻ tuổi ít cĩ khả năng vay vốn hơn. cho rằng các nhà cho vay nhanh chĩng sử dụng tuổi của người xin vay là một quy tắc chủ quan để suy ra sự thiếu kinh nghiệm và cuối cùng là khả năng đáng tin cậy (thành kiến về tuổi tác). Cụ thể hơn, khi các yếu tố khác khơng đổi, các nhà cho vay tiềm năng ít cĩ khả năng cho vay đối với các ứng viên trẻ hơn khi tuổi được suy luận hợp lý từ các bức ảnh người vay tự cung cấp. Komarova Loureiro, Yuliya; Gonzalez, Laura, (2015) chỉ ra rằng các nhà cho vay thực hiện các quyết định cho vay đặc biệt khi người vay cùng một giới tính: đầu tư ít tiền vào các lời yêu cầu của người xin vay hấp dẫn hơn (ngược lại với ít) và thậm chí trừng phạt những người vay cĩ tỷ lệ xếp hạng tín dụng rất an tồn (outstanding) (ngược lại với trung bình). Theo lý thuyết của họ, cả hai kết quả này cĩ thể được giải thích hợp lý bởi các nhà
  41. 27 cho vay cảm thấy bị đe dọa (theo nghĩa cạnh tranh) bởi người vay vốn hấp dẫn hơn hoặc cĩ xếp hạng tín dụng rất an tồn, và nếu khơng cĩ thơng tin khách quan đầy đủ (tức là thơng tin bất đối xứng ), kết quả là cảm xúc đĩng vai trị như một đầu vào thơng tin vào một quyết định cho vay. Jin và Zhu (2015) đã áp dụng cách tiếp cận dữ liệu để xây dựng các mơ hình rủi ro tín dụng. Họ sử dụng rừng ngẫu nhiên để lựa chọn tính năng và xây dựng và so sánh năm mơ hình khác nhau, bao gồm hai mơ hình mạng thần kinh, hai mơ hình cây quyết định và một mơ hình máy vector hỗ trợ. Kết quả của họ cho thấy máy vectơ hỗ trợ đạt được hiệu suất tốt nhất nhưng chỉ với một cải tiến nhẹ. Hơn nữa, họ thấy rằng thời hạn cho vay, số tiền vay, thu nhập hàng năm, mức cho vay, tỷ lệ nợ / thu nhập và sử dụng dịng xoay vịng đĩng một vai trị quan trọng trong việc dự đốn mặc định. Qin Yang và Young-Chan Lee (2016) đã nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay ngang hàng dựa trên bài học từ Renrendai.com. Hai tác giả đã phát triển các nhân tố dựa trên mơ hình niềm tin (Trust) từ các nền tảng và người đi vay. Kết quả cho thấy rằng quyết định cho vay ngang hàng của nhà đầu tư thường đến từ: Niềm tin từ người vay ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, các yếu tố khác là nhận thức, rủi ro, chất lượng dịch vụ, chất lượng thơng tin, danh tiếng, Seth Freedman, Ginger Zhe Jin (2017) cho thấy rằng người vay cĩ quan hệ xã hội luơn cĩ nhiều khả năng sẽ được vay vốn và nhận lãi suất thấp hơn; Tuy nhiên, hầu hết những người vay cĩ quan hệ xã hội thường cĩ xu hướng trả nợ trễ hoặc khơng trả được. Chúng tơi cung cấp bằng chứng cho thấy những phát hiện này được định hướng bởi các nhà cho vay khơng hồn tồn hiểu được mối quan hệ giữa các mối quan hệ xã hội với chất lượng của người đi vay khơng được theo dõi. Nhìn chung, những phát hiện của chúng tơi gợi ý thận trọng khi sử dụng các mạng xã hội trực tuyến như một tín hiệu về chất lượng trong các giao dịch nặc danh.
  42. 28 2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG VÀ SỰ THAM GIA CỦA KHÁCH HÀNG 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngang hàng trong nền kinh tế Mặc dù khoản vay P2P là khái niệm tương đối mới, một số nhà nghiên cứu đã đã nghiên cứu lĩnh vực này, xem xét các yếu tố độc đáo và tính chất của nĩ. Emekter & ctg (2015) cho thấy ba dịng chính đã xuất hiện trong các nghiên cứu hiện tại. Đầu tiên là việc tập trung vào các lý do khiến cho vay ngang hàng trực tuyến đã trải qua sự tăng trưởng và phát triển nhanh như vậy. Hulme và Wright (2006) đã tiến hành nghiên cứu trường hợp của Zopa, nền tảng peer-to-peer lending đầu tiên trên thế giới, cho biết mối liên hệ tài chính đang nổi lên này thực sự cĩ thể trở thành cạnh tranh với ngành ngân hàng truyền thống. Tiếp theo là kiểm tra về việc xác định các khía cạnh ảnh hưởng đến thành cơng của tài trợ và rủi ro về mặc định. Nghiên cứu của Iyer & ctg (2009) cho rằng mặc dù các chủ nợ dựa chủ yếu vào các yếu tố "cứng" nhưng họ cũng sử dụng cơ hội để đánh giá mức độ tin cậy của người đi vay bằng cách phân tích thơng tin "mềm" như mơ tả cá nhân hoặc ảnh. Một thực tế thú vị nữa đã được xác nhận từ khuơn khổ lý thuyết là bằng chứng của việc phân biệt đối xử cĩ vị. Chẳng hạn, Pope và Sydnor (2011) đã chứng minh rằng cĩ sự khác biệt về chủng tộc giữa người da trắng và người Mỹ gốc Châu Phi về ngân quỹ cho vay cĩ sự hỗ trợ đáng kể. Hơn nữa, Ravina (2008) nhận thấy rằng người vay nhận thức về vẻ đẹp thực sự đang tăng đáng kể khả năng cho vay được tài trợ. Nhĩm nghiên cứu cuối cùng điều tra hiệu suất cho vay P2P cho một mức độ rủi ro nhất định. Việc tập trung vào ngành này vẫn cịn rất khan hiếm và cho đến nay, chỉ cĩ vài giấy tờ (Emekter & ctg, 2015, Berkovich, 2011, Pol'ak, 2017) đã cố gắng lấp khoảng trống này. Rủi ro trong cho vay ngang hàng
  43. 29 Mặc dù một số loại cĩ nguy cơ cao hơn những loại khác, điều quan trọng là phải biết rằng tất cả các sản phẩm cho vay P2P đều là phương tiện đầu tư - điều quan trọng là cả cố vấn và khách hàng của họ hiểu những rủi ro liên quan. Thứ nhất, cho vay P2P khơng được bảo hiểm bởi FSCS. Khơng cĩ Bảo hiểm bồi thường Dịch vụ Tài chính (FSCS) cho các nhà đầu tư trong các sản phẩm cho vay P2P. Là một nhà đầu tư để mất tiền do hậu quả của sự quản lý khơng đúng mức của sản phẩm bởi nhà cung cấp, họ sẽ khơng sử dụng tới mức 50.000 bảng thơng thường áp dụng cho hầu hết các sản phẩm đầu tư. Tuy nhiên điều quan trọng cần nhớ là FSCS khơng bao giờ bù đắp những tổn thất phát sinh từ hoạt động đầu tư. Thứ hai, cho vay P2P, mặc dù là một lựa chọn hấp dẫn hơn ngân hàng thơng thường, tuy nhiên cĩ một số vấn đề lớn liên quan đến rủi ro tín dụng cho người cho vay. Theo Li & ctg (2009) cho vay ngang hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro, chẳng hạn như rủi ro mặc định, nguy cơ hoạt động và chính sách. Các nền tảng P2P hoạt động như các trung gian đơn giản mà khơng cĩ các dịch vụ tín dụng cĩ rủi ro thấp, trong khi đĩ rủi ro cao đối với các nhà cho vay. Wang và Greiner (2011) xác định vấn đề cơ bản của người cho vay P2P là rủi ro mất mát trong đầu tư, vì các khoản cho vay khơng được bảo đảm bằng một tài sản thế chấp nào cả. “Họ (người chơi P2P) khơng cĩ bất kỳ dữ liệu lịch sử để xây dựng mơ hình rủi ro” một nhân viên ngân hàng Ấn Độ cho biết. Nguy cơ lớn nhất đối với một nền tảng P2P xuất phát từ bản thân sản phẩm, đĩ là một khoản đầu tư khơng cĩ bảo đảm tiền vay cá nhân và khơng cĩ tài sản thế chấp. Rajat Gandhi Giám đốc điều hành và sáng lập của P2P Gurgaon của Faircent.com nĩi rằng: “Người đầu tư cho vay ngang hàng khơng giống như gửi tiền tiết kiệm ở ngân hàng. Nĩ giống như một sự đầu tư thị trường chứng khốn.” (Adhikari & ctg; Anand, 2016). Khách hàng vay nợ mặc định cĩ thể là kết quả của quyết định tín dụng ban đầu khơng tốt hoặc các yếu tố kinh tế. Các nhà đầu tư nên đa dạng hĩa giữa một số lượng lớn các khách hàng vay để đảm bảo rằng những ảnh hưởng của một người mượn khơng hợp lệ
  44. 30 là tối thiểu đối với đầu tư tổng thể. Một số lượng lớn khách hàng vay khơng trả được khoản nợ vay của họ vẫn cĩ nguy cơ thậm chí sau khi đa dạng hĩa. Rủi ro tín dụng trong cho vay P2P cĩ thể cao, dẫn đến các khoản đầu tư cho vay cĩ nguy cơ vỡ nợ cao. Để giảm rủi ro tín dụng, các nền tảng P2P triển khai các cơ chế bảo vệ khác nhau, như bảo vệ vốn và thu hồi nợ. Thứ ba, quyền truy cập nguồn vốn nhà đầu tư tức thì khĩ khăn. Điều này là do tiền của các nhà đầu tư được phân bổ cho các khoản cho vay - tiếp cận trước khi trả đủ các khoản vay này dựa trên các khoản vay khác. Vấn đề tài trợ đối ngoại là đặc biệt cấp bách đối với các doanh nghiệp nhỏ do tài khoản của họ rất thưa thớt và khơng rõ ràng. Ví dụ, các cơng ty tư nhân nhỏ được Anh yêu cầu luật cơng ty để cơng bố thơng tin tài chính của bảng cân đối kế tốn với báo cáo thường niên nhưng khơng bắt buộc phải xuất bản các tài khoản cĩ lợi nhuận. Điều này làm cho việc đánh giá rủi ro trở nên khĩ khăn hơn đối với các ngân hàng. Cuối cùng, nợ P2P cung cấp các phương tiện thuận tiện và nhanh hơn cho các cơng ty tư nhân để tăng nợ nước ngồi vì phải mất thời gian để xin vay ngân hàng và quá trình đánh giá cĩ thể kéo dài và phức tạp. Do dễ dàng huy động vốn qua Internet, ngày càng cĩ nhiều doanh nghiệp nhỏ và tư nhân đã cĩ được khoản nợ P2P trong những năm gần đây. Sử dụng cho vay ngang hàng (peer-to-peer - P2P) cho thấy rằng học hỏi bằng cách đĩng vai trị quan trọng trong việc giảm bớt sự bất đối xứng thơng tin giữa người chơi trên thị trường. Mặc dù nền tảng P2P (Prosper.com) tiết lộ một phần lịch sử tín dụng của người đi vay, nhưng các nhà cho vay phải đối mặt với những vấn đề nghiêm trọng về thơng tin vì thị trường mới và bị lựa chọn khơng phù hợp với thị trường ngoại tuyến. Các nghiên cứu cho thấy rằng các nhà cho vay sớm đã khơng hiểu đầy đủ về rủi ro thị trường nhưng việc học của người cho vay cĩ hiệu quả trong việc giảm nguy cơ theo thời gian. Kết quả là, thị trường loại trừ ngày càng nhiều người vay mượn và phát triển theo hướng dân số phục vụ thị trường tín dụng truyền thống.
  45. 31 Các nhà đầu tư cĩ thể khơng hiểu bản chất thực sự của những rủi ro của cho vay P2P và cách mà các nhà điều hành P2P đánh giá rủi ro tín dụng. Để giúp giảm bớt mối quan tâm của các nhà đầu tư, các nhà điều hành P2P nên cơng khai tiết lộ chi tiết và đặc điểm rủi ro của tất cả các khoản vay trên nền tảng của họ. Sự minh bạch như vậy làm giảm mức độ bất đối xứng thơng tin giữa nhà đầu tư và nhà điều hành P2P (Kevin và Jacob, 2016). Các nhà đầu tư phải đối mặt với nguy cơ một nhà điều hành P2PL cĩ thể ngừng hoạt động vì mơ hình kinh doanh của họ khơng sinh lời hoặc các sự kiện như sự thất bại của phần mềm nền tảng, mặc dù người đi vay khơng bị vỡ nợ. Trong trường hợp đĩ, vấn đề nảy sinh bao gồm việc quản lý việc trả nợ của người đi vay đang diễn ra và việc chuyển giao cho các nhà đầu tư sẽ được xử lý như thế nào. Trong khi việc chuyển khoản “Sổ cho vay”; và tài khoản của nhà đầu tư sang nhà điều hành khác là một khả năng dưới sự chỉ đạo của một quản trị viên hoặc người thanh lý, điều này cĩ thể dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho các nhà đầu tư (Kevin và Jacob, 2016). Vào tháng hai năm 2016, nền tảng cho vay ngang hàng Ezubao (P2P) của Trung Quốc đã bị kiểm sốt bởi cơ quan quản lý vì đã chạy một chương trình Ponzi 8 trực tuyến. Và tại Mỹ, Lender’s Club, một trong những nhà cho vay ngang hàng tồn cầu lớn nhất thế giới cũng gặp vấn đề về quản trị. Những sai lầm của Ezubao và Lender’s Club đã cho thấy nguy cơ cho các nhà đầu tư (Adhikari và Anand, 2016). Ngay cả khi các nhà đầu tư hiểu được rủi ro, vẫn cịn vấn đề về tỷ lệ lợi nhuận mà họ mong đợi. Do đĩ, sự địi hỏi lợi nhuận của các nhà đầu tư P2P tương tự như chi phí bình quân gia quyền của khoản tài trợ vào một tổ chức lưu ký tương tự . Điều này làm nổi bật so sánh sự tồn tại lâu dài của các nhà điều hành P2P sẽ phụ thuộc vào chi phí hoạt động và các khả năng đánh giá rủi ro của họ. Các nhà điều hành P2P thường khơng đầu tư vốn của mình vào các khoản vay trên các nền tảng của họ. Sự bất cân xứng thơng tin
  46. 32 Sự bất cân xứng về thơng tin là một vấn đề quan trọng trong việc cho vay P2P, cĩ nghĩa là một số người vay cĩ khuynh hướng cho thấy hành vi gian lận dẫn đến hiểu sai về rủi ro tín dụng của người cho vay. Nhiệm vụ khĩ khăn là tuân thủ các biện pháp quản lý rủi ro tín dụng được áp dụng bởi ngân hàng thơng thường để tăng cường lịng tin của người vay trong việc cho vay P2P do chi phí liên quan cao và thực tế là họ hoạt động trực tuyến và người vay và người cho vay khơng cĩ bất kỳ liên hệ thực tế với người khác. Theo Lee và ctg, người cho vay trong cho vay ngang hàng thường khơng phải là các nhà đầu tư chuyên nghiệp và họ thiếu các kỹ năng thích hợp để đánh giá rủi ro tín dụng; Thêm vào đĩ, việc thiếu tài sản thế chấp làm họ cĩ nguy cơ mất mát. Do thiếu kỹ năng đánh giá rủi ro tín dụng và sợ chọn rủi ro các khoản cho vay, hầu hết các chủ nợ cĩ xu hướng tuân theo hiệu ứng đám đơng và hậu quả là cho vay với số lượng lớn các nhà thầu. Theo nghiên cứu của Seth M.Freedman & Ginger Zhe Jin (2011), các tác giả kiểm tra cách các nhà cho vay trực tuyến trong một thị trường cho vay ngang hàng đối phĩ với sự khơng đối xứng thơng tin cĩ thể bị phĩng đại trên Internet. Bằng chứng cho thấy các nhà cho vay cá nhân trên Prosper.com phải đối mặt với những vấn đề về thơng tin nghiêm trọng bởi vì họ khơng quan tâm đến lịch sử tín dụng đầy đủ của khách hàng vay và những người vay Prosper cĩ thể đã chọn trang web xấu do họ gặp khĩ khăn khi kiếm được tín dụng trong các thị trường ngoại tuyến. Dữ liệu về hoạt động của Ex-post cho thấy rằng nhiều nhà cho vay vốn cho vay cĩ lợi nhuận kỳ vọng thấp và họ học cách tránh xa các khoản vay mạo hiểm theo thời gian. Mặc dù chúng ta khơng thể loại trừ khả năng từ thiện hay vui chơi là động lực tiềm ẩn, nhưng lời giải thích rất cĩ thể là các nhà cho vay, đặc biệt là những người tham gia Prosper sớm, thiếu chuyên mơn về đánh giá rủi ro. Học bằng cách đĩng vai trị quan trọng trong việc giải quyết vấn đề, nhưng vẫn cịn một số lượng lớn khơng đồng nhất của người cho vay. Phù hợp với các tài liệu về thị trường khơng hiệu quả, nghiên cứu cho thấy rằng một số nhà cho vay được thơng tin tốt hơn các nhà cung cấp khác. Các tác giả thấy rằng khoảng cách giữa người cho vay nhiều hơn và
  47. 33 ít tinh vi hơn sẽ đĩng dần dần theo thời gian, cả trong các nhĩm thuần tập và qua các nhĩm thuần tập. Trung Quốc, với 8-10 năm cho vay P2P, đã được chứng kiến trường hợp của các vấn đề gian lận và quản trị. Các quốc gia như Nhật Bản và Israel đã nghiêm cấm người đầu tư vào cho vay ngang hàng. Adair Turner, cựu chủ tịch của cơ quan dịch vụ tài chính Anh, gần đây đã cảnh báo về nguy cơ rất lớn các nước đang khuyến khích mơ hình cho vay P2P về những nguy cơ đối với các nhà đầu tư, tìm kiếm siêu lợi nhuận, trong một ngành cơng nghiệp P2P lỏng lẻo các quy định. Tại Anh, cĩ lẽ là quốc gia đầu tiên để đi ra với quy định nhà đầu tư thân thiện, đã cĩ những cuộc đàm phán các quy định thắt chặt hơn nữa để bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư. (Adhikari và Anand, 2016). Quyết định cho vay sẽ bị ảnh hưởng lớn bởi sự tin tưởng giữa người cho vay và người đi vay, nơi tín thác được phát triển thơng qua việc trao đổi thơng tin. Niềm tin vào người đi vay bị ảnh hưởng rất lớn bởi chất lượng thơng tin mà họ cung cấp và chất lượng dịch vụ và bảo vệ an ninh được cung cấp bởi nền tảng P2P. Lin và cộng sự xác định mạnh mẽ rằng mạng xã hội là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra một quyết định để giảm rủi ro mặc định. Các nhà đầu tư cĩ thể khơng hiểu bản chất thực sự của những rủi ro của cho vay P2P và cách mà các nhà điều hành P2P đánh giá rủi ro tín dụng. Để giúp giảm bớt mối quan tâm của các nhà đầu tư, các nhà điều hành P2P nên cơng khai tiết lộ chi tiết và đặc điểm rủi ro của tất cả các khoản vay trên nền tảng của họ. Sự minh bạch như vậy làm giảm mức độ bất đối xứng thơng tin giữa nhà đầu tư và nhà điều hành P2P (Kevin và Jacob, 2016). Tính chủ quan hay phân biệt đối xử của người cho vay Khơng khách quan như cho vay truyền thống, xét duyệt cho vay theo quy trình cho vay cĩ thứ tự mà ngân hàng đặt ra. Ngân hàng áp đặt lãi suất hay quyết định khơng cho vay dựa trên rủi ro của người vay. Cịn cho vay ngang hàng cĩ thể mang đặc điểm chủ quan
  48. 34 hay cảm xúc của người cho vay đối với người vay. Nếu họ thích một ai đĩ thì người xin vay cĩ tỷ lệ nhận được khoản vay cao hơn hoặc cĩ thể vay lãi suất thấp hơn. Ngược lại, một số khoản vay khả thi đơi khi lại bị từ chối bởi vì hình thức bên ngồi, màu da hay vùng miền. Kết quả nghiên cứu của Komarova Loureiro & ctg (2015) cho thấy các nhà cho vay nam giới tự nhiên cạnh tranh hơn sẽ tự động phản ứng lại với xếp hạng tín dụng “rất an tồn” như là một mối đe dọa cạnh tranh khi nĩ liên quan đến các nam giới khác; Nếu khơng, khi người cho vay và/ hoặc người xin vay là nữ, “xếp hạng tín dụng” xuất hiện ít rủi ro hơn đối với nhà đầu tư, và do đĩ, số tiền vay trung bình tăng cùng với sự gia tăng xếp hạng tín dụng. Nam giới chỉ ưu tiên cho xếp hạng tín dụng cao hơn với các khoản vay lớn hơn nếu người vay cĩ giới tính ngược lại. 2.3.2. Các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng Lý thuyết hành vi hoạch định (TPB) đề xuất rằng ý định của một người để tham gia P2PL được xác định bởi ba nhân tố chính. Họ là (1) thái độ, trong đĩ mơ tả nhận thức của một người đối với cho vay ngang hàng; (2) các chỉ tiêu chủ quan, mơ tả ảnh hưởng xã hội cĩ thể ảnh hưởng đến ý định tham gia P2PL của một người; và (3) kiểm sốt hành vi nhận thức, mơ tả niềm tin về việc cĩ các nguồn lực và cơ hội cần thiết để tham gia P2PL. Trong khi đĩ mơ hình chấp nhận cơng nghệ (TAM) đề xuất rằng nhận thức về sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến ý định tham gia sản phẩm ấy. Dưới đây mơ tả tất cả các nhân tố tác động đến sự tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng. Nhận thức (Awareness) Từ các nghiên cứu của Pi & ctg (2012); Lu & ctg (2014) mơ tả tầm quan trọng của nhận thức khi tạo niềm tin trực tuyến. Lý thuyết tiếp thị trước đây nhấn mạnh tầm quan trọng của nhận thức về thương hiệu, đĩ là một thành phần của kiến thức thương hiệu. Nếu người cho vay cĩ kiến thức về nền tảng cho vay P2P trực tuyến cụ thể, bất kể kiến thức này là tích cực hay tiêu cực, nhận thức của người cho vay đối với nền tảng cho vay P2P
  49. 35 trực tuyến cao (Lu & ctg, 2014). Nếu người cho vay quen thuộc hơn với nền tảng cho vay P2P trực tuyến, niềm tin của người cho vay đối với nền tảng sẽ tăng lên. Sau đĩ, nền tảng cho vay P2P trực tuyến sẽ đạt được sự cơng nhận đáng tin cậy để thiết lập sự tin tưởng giữa các bên cho vay (Afshan và Sharif, 2016). Nghiên cứu của Yoon (2002) về niềm tin vào quyết định mua hàng trực tuyến cho thấy thơng thường, cĩ vẻ như niềm tin trực tuyến cĩ thể được xây dựng dễ dàng khi trang web cĩ nhận thức cao hoặc kết quả tìm kiếm của trang web đang được thực hiện cho khách truy cập. Tương tự, trong mơi trường cho vay P2P trực tuyến, nhận thức về trang web và thực hiện kết quả tìm kiếm cĩ thể cần thiết cho việc xây dựng lịng tin và hành vi của người tiêu dùng trong tương lai. Khi nhận thức thương hiệu tích cực của người tiêu dùng về sản phẩm hoặc dịch vụ cao hơn, thái độ của họ đối với sản phẩm hoặc dịch vụ là tích cực hơn (Lu & ctg, 2014). Trong nghiên cứu của chúng tơi, nhận thức về nền tảng, tìm kiếm hiệu quả và thực hiện hiệu quả cĩ thể được phân phát như một ủy quyền để đánh giá độ tin cậy của người vay. Nền tảng cĩ nhận thức tích cực cao phản ánh mức độ nghiêm túc và chuyên nghiệp của nền tảng. Do đĩ, khối lượng thơng tin mà người cho vay nhận được về cho vay P2P trực tuyến được coi là một trong những yếu tố thiết yếu chính trong việc xem xét tham gia nĩ (Hassanein và Head, 2007; Hanafizadeh và Khedmatgozar, 2012; Zhang & ctg, 2012) H1: (Nhận thức) Nhận thức cĩ ảnh hưởng dương đối với thái độ tham gia vào P2PL. Uy tín/ danh tiếng (Repulation) Là người cho vay P2P trực tuyến thiếu kinh nghiệm trực tiếp, họ cần phải phụ thuộc vào thơng tin cũ như truyền miệng, ở đây chúng tơi giới thiệu danh tiếng để hình thành niềm tin ban đầu của họ trong việc cho vay P2P trực tuyến. Như danh tiếng đại diện cho một tiền thân của sự tin cậy, danh tiếng sẽ tạo ra hiệu ứng như điều kiện hỗ trợ. Đơi khi các sản phẩm hoặc nhà phát triển dịch vụ được các trang web, tổ chức cơng cộng hoặc khách hàng của bên thứ ba khuyên dùng. Nếu một khách hàng tiềm năng nhận thấy sản phẩm
  50. 36 hoặc dịch vụ cĩ danh tiếng tích cực, thì hợp lý để kết luận rằng niềm tin của người tiêu dùng sẽ tăng lên (Fang & ctg, 2014; Harris & ctg, 2016; Kưster & ctg, 2016). Vì hầu hết người cho vay khơng cĩ kinh nghiệm cá nhân với nền tảng cho vay P2P trực tuyến, danh tiếng cĩ thể là một trong những yếu tố cốt lõi để thu hút người cho vay. Nghe từ người khác tương tác trực tuyến từ nhà cung cấp doanh nghiệp là một trải nghiệm tích cực cĩ thể giúp giảm rủi ro nhận thức của người dùng khi giao dịch qua trang web. Giống như trong thị trường kinh doanh truyền thống, một nhà cung cấp kinh doanh trực tuyến cĩ danh tiếng tốt được hưởng mức độ tin tưởng cao hơn của khách hàng. Ngồi ra, danh tiếng tốt là tài sản vơ hình quý giá cho nhiều doanh nghiệp trực tuyến và cung cấp cho người tiêu dùng sự an tồn (Kim và Park, 2013) H2: (Uy tín/ danh tiếng) Uy tín/ danh tiếng ảnh hưởng cùng chiều với thái độ tham gia vào P2PL. Niềm tin (Trust) Người cho vay tin rằng nền tảng cho vay P2P trực tuyến cĩ thể thiết lập và tuân thủ các nguyên tắc trên thị trường để giữ cho cơng bằng và mối quan hệ kinh doanh đa lợi nhuận, và cung cấp sự bảo vệ và nguồn lực cần thiết để bảo vệ lợi ích của người cho vay trong trường hợp một số hành vi cơ hội tiềm tàng của người vay. Sau này nĩi đến niềm tin rằng người vay sẽ hợp tác để đạt được kết quả trúng thầu và đáp ứng kỳ vọng của người cho vay mà khơng cĩ hành vi cơ hội (Chen & ctg, 2015; Wang & ctg, 2015). Trong việc cho vay ngang hàng trực tuyến, tài khoản của người dùng dễ bị xâm phạm thơng tin và khơng đối xứng thơng tin. Đối với người cho vay, họ thường phải đối mặt với các vấn đề khác nhau như cho vay mặc định hoặc thậm chí mất tiền. Những vấn đề an ninh này chắc chắn sẽ làm tăng rủi ro và sự khơng chắc chắn của người cho vay. Kết quả là, trong thị trường cho vay P2P trực tuyến, sự tin tưởng nên được xây dựng giữa người cho vay và người vay, giữa người cho vay và nền tảng cho vay P2P trực tuyến để giảm lo lắng và khơng chắc chắn về mơi trường trực tuyến và giảm thiểu rủi ro và tạo điều kiện cho
  51. 37 vay. (Zhou, 2013; Chen & ctg, 2015). Nghiên cứu hiện tại xác định niềm tin nền tảng là sự sẵn sàng của người cho vay để tin tưởng rằng nền tảng cho vay P2P trực tuyến sẽ giữ tính chính xác của thơng tin mà họ cung cấp, cung cấp dịch vụ cĩ thể đáp ứng kỳ vọng của người cho vay và cung cấp bảo đảm cấu trúc để bảo vệ lợi ích của người cho vay. Theo Qin Yang và Young – Chan Lee (2016) thì niềm tin vào nền tảng cĩ ảnh hưởng tích cực đối với thái độ tham gia vào P2PL thơng qua các nhân tố như là: Chất lượng dịch vụ, chất lượng thơng tin và mức bảo hiểm bồi thường. Tín dụng của người đi vay là sự tin tưởng vào một người được ủy thác khơng quen thuộc, một mối quan hệ mà cả hai bên chưa cĩ thơng tin đáng tin cậy, cĩ ý nghĩa về nhau. Nhiều nghiên cứu đã tìm thấy rằng sự tin tưởng cĩ thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu suất tin cậy, đặc biệt là các ý định hành vi trong tương lai. Ví dụ, Kim và Park (2013) cho rằng niềm tin của người tiêu dùng đối với người bán thương mại xã hội là tiền đề của ý định mua hàng của họ. Yap & ctg (2010) đã kiểm tra ảnh hưởng của niềm tin đối với ngân hàng di động và tìm thấy mối quan hệ đáng kể giữa sự tin cậy và sự sẵn sàng chấp nhận của người dùng. Các nghiên cứu khác đã kết luận rằng người tiêu dùng tin tưởng nhà cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ trực tuyến cĩ khả năng hiển thị mục đích sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ của họ (Park & ctg, 2012; Kim và Park, 2013; Pi & ctg, 2012; Zhou, 2011; Zhou, 2013). Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu đã xem xét mối quan hệ này trong bối cảnh thị trường cho vay P2P trực tuyến. Trong thị trường cho vay P2P trực tuyến, người cho vay luơn phải đối mặt với sự khơng chắc chắn từ cả mơi trường giao dịch và đối tác giao dịch, vì vậy họ cần phải đánh giá độ tin cậy của cả nền tảng cho vay và khách hàng vay trước khi đưa ra quyết định. H3: (Niềm tin) Niềm tin ảnh hưởng cùng chiều với thái độ tham gia vào P2PL. Nhận thức rủi ro (Perceived risks)
  52. 38 Nhận thức rủi ro đề cập đến nhận thức của khách hàng về sự khơng chắc chắn và các hậu quả của việc tham gia vào một hoạt động cụ thể nào đĩ. Sự khơng chắc chắn liên quan đến các cho vay trực tuyến tạo ra rất nhiều các rủi ro khác nhau. Một số nghiên cứu McKnight & ctg (2002); Chen & ctg (2004); Qin Yang và Young Chan-lee (2016) đã tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa nhận thức và ý định tham gia. Vì vậy, nghiên cứu này đề nghị nhận thức rủi ro trong việc tham gia hoạt động P2PL là thấp sẽ cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến sự quan tâm tham gia vào P2PL. H4: (Nhận thức rủi ro) Nhận thức rủi ro trong việc tham gia hoạt động P2PL là thấp sẽ cĩ ảnh hưởng cùng chiều đến thái độ tham gia vào P2L. Thái độ (Attitude) Thái độ được coi là một yếu tố chính quyết định hành vi (Ajzen, 1991). Hơn nữa, khi nghiên cứu một hiện tượng cĩ lý do để mong đợi một sự khác biệt cĩ thể xảy ra giữa thái độ và hành vi, cần phải đo lường chúng một cách riêng biệt. Đối với động lực tham gia hoặc tiêu thụ một số hàng hố nhất định, lý thuyết hành vi người tiêu dùng cho thấy mặc dù người tiêu dùng cĩ thể suy nghĩ về ý thức và đạo đức, nhưng nguyện vọng của họ cĩ thể khơng chuyển thành hành vi bền vững (Phipps & ctg, 2013; Vermeir và Verbeke, 2006). Một vài vấn đề cĩ thể giải thích sự khác biệt về khoảng cách về thái độ: (a) thực sự theo đuổi hành vi bền vững cĩ thể tốn kém cả về điều phối và chi phí trực tiếp, (b) người ta thiếu phương tiện để thu được lợi ích từ việc báo hiệu hành vi đĩ (và do đĩ khơng thể nhận ra được hành vi). Ví dụ, các nghiên cứu cho thấy mọi người cĩ động cơ để thực hiện hành vi bền vững đặc biệt là khi những người tiêu dùng khác đã cĩ thể báo hiệu rằng họ cũng tham gia (Goldstein & ctg, 2008). (c) khơng cĩ đủ thơng tin cho người tiêu dùng về tiêu dùng bền vững. Tác giả cho rằng nền tảng này cĩ thể làm giảm bớt mối lo ngại này. Tuy nhiên, câu hỏi vẫn là liệu thái độ của người tiêu dùng cĩ phản ánh hành vi thực tế của họ khơng? Hay khoảng cách hành vi
  53. 39 thái độ tồn tại trong bối cảnh này? Để giải quyết vấn đề này, trong số các dự đốn khác, chúng tơi nghiên cứu mối quan hệ giữa thái độ và hành vi. H5:(Thái độ) Thái độ đối với P2PL tích cực ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia vào P2PL. Chuẩn chủ quan (Subjective norm) Chuẩn chủ quan phản ánh tác động của ý kiến của người khác đối với hành vi của người dùng. Khi hầu hết mọi người quan trọng đối với người dùng khuyên họ nên tham gia vào cộng đồng, họ sẽ tuân thủ ý kiến của người dùng ngay cả khi người dùng chưa hình thành thái độ tích cực đối với cộng đồng này. Cả lý thuyết hành động cĩ lý luận (TRA) và lý thuyết hành vi được lên kế hoạch (TPB) đã lập luận rằng định mức chủ quan ảnh hưởng đến ý định hành vi (Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen, 1991). Lập luận này đã nhận được sự hỗ trợ từ các nghiên cứu cịn tồn tại (Pavlou và Fygenson, 2006; Li & ctg, 2008). Nghiên cứu khác cũng báo cáo hiệu quả khơng đáng kể của tiêu chuẩn chủ quan đối với hành vi của người dùng (Shen & ctg, 2010). Lý thuyết ảnh hưởng xã hội đề xuất rằng hành vi cá nhân sẽ bị ảnh hưởng bởi quá trình tuân thủ. H5: (Chuẩn chủ quan) Chuẩn chủ quan ảnh hưởng cùng chiều đến ý định hành vi tham gia vào P2PL. Tự hiệu quả (Self-efficacy) Theo TPB, niềm tin của một cá nhân về khả năng của mình để thực hiện hành vi được đề cập cũng ảnh hưởng đến việc họ cĩ thực sự tham gia vào hành vi này hay khơng. Như đã nêu ở trên, cho hai cá nhân cĩ cùng ý định tham gia vào một hành vi, người cĩ niềm tin mạnh mẽ hơn về khả năng của mình, hoặc kiểm sốt hành vi nhận thức, cĩ nhiều khả năng thực sự thực hiện. Một trong những tiền đề quan trọng để cảm nhận kiểm sốt hành vi trong hầu hết các cơng thức của TPB trong MIS là sự tự chủ, hoặc sự tự tin của cá nhân đối với khả năng thực hiện hành vi của họ. Về việc thực hiện các giao dịch trong
  54. 40 mơ hình cho vay ngang hàng, nếu một cá nhân tự tin về việc tham gia vào các hoạt động liên quan đến việc đầu tư – cho vay, họ sẽ cảm thấy tích cực về kiểm sốt hành vi của mình đối với giao dịch trên các nền tảng P2PL. (Shih và Fang (2004)) H6: (Tự hiệu quả) Tự hiệu quả ảnh hưởng cùng chiều đến sự kiểm sốt hành vi cảm nhận tham gia vào P2PL. Kiểm sốt hành vi cảm nhận (Perceived behavioral control) H7:(Kiểm sốt hành vi cảm nhận) Kiểm sốt hành vi cảm nhận cĩ ảnh hưởng dương đến ý định tham gia P2PL. Ý định tham gia H8: (Ý định tham gia) Ý định tham gia cĩ ảnh hưởng tích cực đến sự tham gia P2PL. Tác giả đề xuất mơ hình như sau: Nhận thức Lịng tin Thái độ Danh tiếng Nhận thức rủi ro Ý định tham gia Chuẩn chủ quan Kiểm sốt hành Hiệu quả vi Hình 2. 6. Mơ hình nghiên cứu đề xuất
  55. 42 TĨM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu, tổng quan các cơ sở lý thuyết về cho vay ngang hàng. Để chọn lựa và xác định mơ hình nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu các mơ hình lý thuyết và các nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước cĩ liên quan. Tác giả chọn mơ hình kết hợp giữa TPB và TAM làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu . Từ cơ sở lý thuyết và các vấn đề đã nêu ở trên, khĩa luận đưa ra 8 yếu tố ảnh hưởng đến ý định hành vi tham gia của khách hàng vào hoạt động cho vay ngang hàng., làm cơ sở cho phân tích thực trạng và tiềm năng mở rộng ở chương 3.
  56. 43 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ TIỀM NĂNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM 3.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG TẠI VIỆT NAM Hoạt động của các cơng ty tư vấn tài chính ở Việt Nam vẫn cịn sơ khai và chưa đạt đến mức chuẩn của P2PL như thế giới. Họ đang kiếm nguồn thu từ việc ăn chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động, đồng thời cĩ thể thu phí thêm từ phía người dùng. Nhưng các mức lãi suất mà những cơng ty dạng này huy động vốn thường cao hơn ngân hàng cịn cho vay ra lại rẻ hơn cơng ty tài chính. Chính bởi vậy, các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực này đang được nhiều người tiêu dùng biết tới. Ngồi ra, pháp lý của các cơng ty này vẫn chưa được xác định, các cơng ty cho vay P2P hiện nay hoạt động dưới hình thức tư vấn tài chính là chủ yếu. Nếu hoạt động tư vấn tài chính và chưa được NHNN cấp phép hoạt động huy động vốn và cho vay, các cơng ty này khơng được phép huy động và cho vay rộng rãi như các ngân hàng. Đặt trường hợp các cơng ty này là doanh nghiệp bình thường, khơng chịu sự điều chỉnh của NHNN, thực hiện tư vấn huy động vốn và cho vay dưới gĩc độ quan hệ dân sự, được điều chỉnh theo Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng khơng đúng, vì hoạt động vay vốn của người dân và các cơng ty này khơng bình thường. Các doanh nghiệp chỉ huy động vốn khi cần chứ khơng phải huy động mỗi ngày. Vốn huy động dùng để thực hiện các dự án kinh doanh, khơng phải để cho vay như một định chế tài chính trung gian, các cơng ty này cũng khơng thể xem là định chế tài chính trung gian. Bởi các định chế tài chính trung gian phải chịu sự điều chỉnh của cơ quan như NHNN, Ủy ban Chứng khốn nhà nước hoặc Bộ Tài chính. Trong khi đĩ, các cơng ty này lại chỉ chịu sự điều chỉnh của nơi cấp phép là Sở Kế hoạch - Đầu tư. Về hoạt động cho vay, điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về “Hợp đồng vay tài sản”. Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đĩ bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hồn trả cho bên cho vay tài sản cùng
  57. 44 loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu cĩ thỏa thuận hoặc pháp luật cĩ quy định Ngày nay, nhiều người quan ngại rằng việc cho vay ngang hàng trên thị trường cĩ thể biến tướng như một hình thức “tín dụng đen”. Điều 468 bộ luật này cũng quy định: 1: Lãi suất vay do các bên thỏa thuận. Trường hợp các bên cĩ thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận khơng được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác cĩ liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nĩi trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá khơng cĩ hiệu lực. 2: Trường hợp các bên cĩ thoả thuận về việc trả lãi, nhưng khơng xác định rõ lãi suất và cĩ tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ. Trừ trường hợp đặc biệt, cịn mọi cá nhân hay pháp nhân đều cĩ quyền vay tiền của nhiều cá nhân và pháp nhân khác. Một cá nhân hay một pháp nhân cũng cĩ quyền cho nhiều cá nhân và pháp nhân khác vay tiền Theo quy định tại khoản 1 Điều 468 BLDS năm 2015, trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá khơng cĩ hiệu lực. Như vậy, lãi suất tối đa trong các hợp đồng vay tài sản các bên được thỏa thuận theo BLDS năm 2015 khơng quá 20%/năm (tức 1,7%/tháng). Các giao dịch với mức lãi suất trên 20%/năm được xem là “Tín dụng đen” Nhưng như đã phân tích ở trên, việc cho vay của các cá nhân, pháp nhân vẫn được phép và hợp pháp mà khơng cần phải cĩ giấy phép hoặc đăng ký kinh doanh. Vì vậy, nhìn chung là khơng thể xử phạt được hành vi cho vay thơng thường về tội kinh doanh trái phép. Về lãi suất cho vay, theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2009, nếu người nào khơng thuộc vào trường hợp “cĩ tính chất chuyên bĩc lột” thì dù cĩ cho vay lãi suất đến vài
  58. 45 nghìn phần trăm, cũng khơng cĩ tội và cũng chẳng hề bị xử phạt vi phạm hành chính. Với hệ thống pháp luật như hiện nay, chỉ cĩ trường hợp phạm tội cho vay lãi nặng, thì mới chắc chắn được gọi là “tín dụng đen”. Cịn sai trái pháp luật trong hầu hết các trường hợp khác, thì thật khĩ cĩ thể gọi là “tín dụng đen” và cũng khơng hề bị xử phạt hành chính. Cuối cùng, lãi suất cho vay là một loại giá cả hàng hĩa, dịch vụ được tự do kinh doanh và do thị trường quyết định. Lãi suất cao hay thấp là do hai bên thỏa thuận tự nguyện, thuận mua, vừa bán. Vì vậy, khơng cịn lý do để duy trì tội phạm này trong Bộ luật Hình sự. Vấn đề đặt ra là chỉ khi nào cho vay trái luật cùng với các yếu tố lừa đảo, gian dối, cưỡng bức, ép buộc, bĩc lột thì mới cần thiết phải xử lý. Khi đĩ thì cĩ thể xử phạt hình sự ngay cả trường hợp cho vay cao hơn mức trần lãi suất 13.5%, chứ khơng cần phải cao hơn gấp 10 lần mức lãi suất cao nhất như hiện nay (tức hơn 135%/năm) hoặc cao hơn 20% như Bộ luật Dân sự năm 2015 hay cao hơn gấp năm lần mức lãi suất cao nhất như Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định. Theo ơng Nguyễn Kim Anh (2017) thì sự phát triển của lĩnh vực này cũng đặt ra khơng ít thách thức cho các cơ quan quản lý. Thứ nhất là, hoạt động của Fintech là đổi mới, sáng tạo nên việc xây dựng, ban hành các quy định pháp lý cĩ xu hướng chậm hơn so với sự vận động của thị trường. Bởi vậy, việc thiếu chắc chắn về trách nhiệm pháp lý đối với những tổn thất mà Fintech gây ra cĩ thể làm tổn hại về niềm tin vào hệ thống tài chính. Thứ hai, các doanh nghiệp Fintech cung ứng các sản phẩm/dịch vụ với các giải pháp dựa trên mơi trường mạng nên đối với những hoạt động cung ứng dịch vụ xuyên biên giới địi hỏi phải cĩ sự phối hợp quản lý chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cơ quan nhà nước như Bộ Thơng tin truyền thơng, Bộ Cơng thương, NHNN Mặt khác, do Fintech được ứng dụng trên nền tảng cơng nghệ nên việc gặp các rủi ro cơng nghệ là cĩ thể xảy ra. Bởi vậy, nếu khơng cĩ giải pháp cơng nghệ hiện đại để phịng ngừa các rủi ro cơng nghệ, hoạt động khơng an tồn của một số cơng ty Fintech cĩ khả năng sẽ làm gia tăng khả năng tác động tiêu cực đến thị trường tài chính nĩi chung. Do đĩ, ơng nhận định
  59. 46 rằng, trong thời gian tới, khung pháp lý cho hình thức cho vay ngang hàng P2PL sẽ dần được hồn thiện. Ơng Dmitry Mosolov (2017) nhận định tốc độ tăng trưởng của thị trường tài chính tiêu dùng tại Việt Nam đang rất cao, độ nĩng vẫn cịn khi cĩ nhiều thành viên mới từ các tổ chức tài chính nước ngồi quy mơ lớn đang dần thâm nhập vào thị trường bằng phương thức mua bán, sáp nhập hoặc liên doanh. Bên cạnh đĩ, sự phát triển của cơng nghệ tài chính (Fintech) cũng cĩ khả năng biến đổi thị trường. Thị trường đang chứng kiến sự gia tăng chĩng mặt của các cơng ty thương mại điện tử, cùng với những giải pháp thanh tốn di động, hình thức P2PL, một mơ hình dịch vụ tín dụng mới kết nối trực tiếp người cho vay và người đi vay, xử lý tồn bộ quá trình cho vay thơng qua các nền tảng trực tuyến, cũng đã xuất hiện. Phương thức này sẽ là một thử thách thú vị đối với các tổ chức tín dụng truyền thống. Sắp tới đây, các cơng ty tài chính “lão làng” sẽ nỗ lực cao độ để thay đổi bản thân nhằm thích nghi với tình hình mới, cịn những thành viên mới sẽ mang đến những điều thú vị cho thị trường. 3.2. PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGANG HÀNG CỦA TIMA Như đã đề cập ở trên, các cơng ty hoạt động trong lĩnh vực này ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết tới. Trên thị trường hiện cĩ nhiều cái tên nổi danh trong lĩnh vực này như TIMA, MOFIN, SHA Tuy nhiên, trên thị trường hiện nay các cơng ty hầu hết đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm, chỉ cĩ Tima là đang dẫn đầu thị trường với quy mơ giao dịch và lượng khách hàng đáng kể do cơng ty cĩ sự đầu tư bài bản và nghiêm túc cho mơ hình này.
  60. 47 Bảng 3. 1. So sánh các nền tảng P2PL tại Việt Nam Các nền tảng Nơi diễn ra Số tiền chủ Lãi suất Đối tượng chủ giao dịch yếu giao dịch yếu giao dịch TIMA Website, app 5 – 50 triệu 0% 22 – 60 tuổi điện thoại đồng/ lần SHA App điện thoại < 5 triệu 8%/ năm Khơng hạn chế MOFIN App điện thoại 1 – 5 triệu 0% Sinh viên Nguồn: tác giả tổng hợp từ website tima.vn; tietkiemonline.vn; mofin.asia.vn 3.3.1. Tổng quan về cơng ty cho vay ngang hàng Tima Với số vốn đầu tư ban đầu 150 tỷ VNĐ, TIMA bắt đầu tham gia thị trường tài chính cơng nghệ từ năm 2015 với vai trị là nhà cung cấp nền tảng cơng nghệ cho vay ngang hàng (P2P) đầu tiên tại Việt Nam. Tháng 6 năm 2016, TIMA bắt đầu triển khai dịch vụ tư vấn và kết nối tài chính, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính đơn giản, nhanh chĩng và tin cậy đến khách hàng trên tồn quốc.
  61. 48 Hình 3. 1. Mơ hình hoạt động của TIMA Nguồn: tima.vn Sàn kết nối tài chính Tima cĩ chức năng kết nối giữa người đi vay và các đơn vị tài chính. Sau khi đơn vị cho vay chấp nhận duyệt đơn vay, hai bên sẽ trực tiếp liên hệ, thẩm định khoản vay và ký kết hợp đồng. Trong quá trình kết nối, Tima cung cấp dịch vụ tư vấn miễn phí qua tổng đài đối với cả người cho vay và người đi vay để giúp cho việc kết nối được diễn ra thuận lợi và hiệu quả. Trong trường hợp, đơn vị tài chính sử dụng các dịch vụ hỗ trợ của Tima thì Tima cũng tham gia vào cả quá trình thẩm định khoản vay, ký kết hợp đồng với vai trị là bên cung cấp dịch vụ thứ ba. Tima luơn theo dõi khoản vay từ lúc kết nối giữa 2 bên cho đến quá trình giải ngân và tất tốn. Từ đĩ cĩ thể lắng nghe được phản hồi về chất lượng dịch vụ của đơn vị cho vay cũng như đánh giá được uy tín của khách vay. Điều này giúp chúng cải tiến dịch vụ cung cấp cho khách hàng tốt hơn.
  62. 49 Khách hàng khơng trả tiền chính là rủi ro cĩ thể xảy ra trong quá trình cho vay tài chính. Nhận thức được vấn đề này, chúng tơi cung cấp cho đơn vị cho vay hệ thống chấm điểm tín dụng dựa trên những thơng tin đa chiều của khách hàng. Hệ thống này sẽ giúp cho các đơn vị cho vay kiểm sốt được tối đa rủi ro nợ xấu. Ngồi ra, chúng tơi cịn cung cấp dịch vụ nhắc nợ qua điện thoại để giúp khách hàng thu hồi khoản vay. Hiện tại Tima khơng chịu trách nhiệm về nợ xấu vì quyền quyết định cho vay cuối cùng nằm ở đơn vị cho vay. Tima cũng cung cấp quyền cho người đi vay là họ được chấm điểm dịch vụ với các đơn vị cho vay. Người đi vay nhìn thấy chấm điểm tín dụng của người cho vay bị chấm thấp thì khả năng người cho vay đĩ tiếp tục được cung cấp dịch vụ trong thời gian kế tiếp là khĩ. Quyền bảo vệ người tiêu dùng được phân cho cả Tima và khách hàng đi vay. Về mặt lãi suất, Tima khơng can thiệp. Về nguyên tắc, các đơn vị nào được phép cho vay đều phải tuân thủ pháp luật. Lãi suất mà người đi vay nhận được cũng chính là mức lãi suất do đơn vị tài chính áp dụng trên thị trường đối với khách hàng của họ. Trong quá trình như vậy, các đơn vị cho vay sẽ cung cấp các mức lãi suất khác nhau, người đi vay được quyền lựa chọn mức lãi suất nào phù hợp nhất với họ. Sẽ cĩ nhiều mức lãi suất khác nhau bởi 2 lý do. Thứ nhất là, Lãi suất phụ thuộc vào đặc thù sản phẩm của gĩi vay. Gĩi vay ngắn ngày hoặc nhỏ thường lãi suất cao hơn. Thứ hai là, Điều kiện đi vay của người đi vay. Nếu họ là khách rất VIP, thu nhập cao, cĩ cơng ăn việc làm ổn định, bao giờ họ cũng cĩ khả năng vay được với lãi suất thấp hơn. Nhưng về cơ bản, người đi vay được tồn quyền thương lượng với đơn vị cho vay và lựa chọn đơn vị cho vay họ thấy tốt nhất. Để mở tài khoản người cho vay trên sàn Tima, nhằm đảm bảo sự minh bạch về thơng tin về quyền lợi hưởng các chính sách ưu đãi, Tima yêu cầu khách hàng cần thỏa mãn những điểu kiện: Phải upload ảnh chụp chứng minh nhân dân hoặc căn cước cơng dân 2 mặt và phải cung cấp một ảnh bán chân dung rõ mặt của khách hàng. Tima chỉ duyệt tài khoản
  63. 50 người cho vay khi họ cung cấp đầy đủ thơng tin trên. Sau khi tài khoản được duyệt, người cho vay mới được nhận đơn trên sàn. (tima.vn) Hình 3. 2. Các gĩi sản phẩm cho vay của TIMA Nguồn: tima.vn 3.3.2. Phân tích SWOT đối với hoạt động cho vay ngang hàng của cơng ty Tima Điểm mạnh (Strength) Đầu tiên, thế mạnh đáng nĩi đến nhất của các cơng ty cho vay ngang hàng chính là tính thuận tiện và nhanh chĩng. Đối với khách vay chọn khoản vay và kỳ hạn vay mong muốn, sau đĩ điền thơng tin và đơn đăng ký online. Sau khi chấp nhận đơn đăng ký vay, nhân viên cơng ty sẽ liên hệ trực tiếp để và ký hợp đồng vay.Nhận tiền vay qua tài khoản hoặc tại các điểm giao dịch đối tác của cơng ty Như vậy, giống như các
  64. 51 nền tảng cho vay ngang hàng ở Trung Quốc, nền tảng cho vay ở Việt Nam đều cĩ mơ hình đơn giản, tối đa hĩa thời gian, chi phí. Bên cạnh đĩ, trường hợp tại Việt Nam cũng giống Trung Quốc, nền tảng cũng khơng cần điểm tín dụng của khách hàng vay. Khi đi vay người vay phải cung cấp chứng minh nhân dân, bằng lái xe/hộ khẩu/ hộ chiếu, bảng kê lương, thẻ bảo hiểm y tế, hợp đồng lao động, sao kê tài khoản ngân hàng cĩ thơng tin thu nhập. Tima yêu cầu người vay phải cĩ thu nhập ổn định 2 triệu/ tháng và tài sản thế chấp. Mức vay tối đa của nền tảng này là 10 triệu đồng. Tại Trung quốc, các cơng ty cho vay P2P phải dành một khoản tiền lớn và nhân lực để xây dựng đội kiểm sốt rủi ro thực tế, qua đĩ tạo thành một mơ hình kinh doanh gọi là trực tuyến đến thực tế (online to offline) (O2O). Khi hệ thống tín dụng lạc hậu, nhà đầu tư cĩ khuynh hướng khơng thích rủi ro và chỉ cĩ thể chịu rủi ro rất ít. Để thu hút các nhà đầu tư đủ lớn, các cơng ty P2P phải cung cấp nhiều kế hoạch bảo vệ nhà đầu tư, hoặc thậm chí cung cấp các phương án bảo đảm để đảm bảo hồn trả gốc và lãi. (Shen Wei, 2016). Trường hợp của Tima cũng giống như các cơng ty cho vay P2P Trung Quốc. Cả hai quy trình cho vay của hai nền tảng này đều cần tới đội ngũ hỗ trợ offline gặp trực tiếp khách hàng cĩ nhu cầu vay vốn (mặc dù số tiền vay mà họ cĩ thể vay là rất nhỏ, tối đa 10.000.000đ. Trong khi yêu cầu liệt kê rất nhiều giấy tờ chứng minh thu nhập). Chúng tơi dự đốn rằng đội ngũ hỗ trợ này gặp mặt trực tiếp khách hàng được xem như một bước thẩm định tín dụng để giảm bớt rủi ro khi cho vay và cả hai nền tảng cho vay cũng phải chi thêm tiền để xây dựng đội ngũ hỗ trợ này. Điểm yếu (Weaknesses) Mặc dù lợi ích của nĩ là thế, tuy nhiên Tima vẫn là một mơ hình tài chính tương đối mới chưa được quy định tồn diện. Điều này cĩ nghĩa là nhà đầu tư cĩ thể khơng xác định chính xác rủi ro mặc định của khách hàng vay. Nĩ cũng đáng chú ý là vay tiền thơng qua nền tảng Tima cĩ thể làm tổn hại đáng kể điểm tín dụng của bạn bởi vì các nền tảng này
  65. 52 được thiết lập để chấp nhận người vay cá nhân, chứ khơng phải pháp nhân như doanh nghiệp vừa và nhỏ. Điều này đặc biệt quan trọng vì điểm tín dụng thấp sẽ khiến bạn khĩ tiếp cận các dịch vụ tài chính từ những người cho vay chính thống. Tima cũng khơng nuơi dưỡng mối quan hệ với người vay hoặc người cho vay, điều ngược lại với phương pháp tiếp cận khách hàng của bạn được các ngân hàng chấp nhận. Vì thế, khía cạnh này cĩ thể tác động tiêu cực đến lãi suất. Cơ hội (Opportunities) Thơng qua những đánh giá về điểm mạnh của các tổ chức cho vay P2PL, xét về cơ hội thì mơ hình cho vay ngang hàng tại Việt Nam cĩ những thuận lợi sau đây: Thứ nhất, với quy mơ dân số với hơn 95 triệu người (2017), độ tuổi trung bình là 31 tuổi, đây là độ tuổi cĩ khả năng thích ứng với các giải pháp cơng nghệ mới. Ngồi ra, tỷ lệ tiếp cận điện thoại di động ở Việt Nam hiện đang ở mức cao với gần 30 triệu người sử dụng điện thoại di động vào cuối năm 2017 và dự báo cĩ thể lên tới 40 triệu người vào năm 2021. Đáng chú ý, Việt Nam hiện là một quốc gia cĩ số lượng người sử dụng Internet phát triển nhanh và sơi động trong khu vực. Theo thống kê, hiện cĩ khoảng 64 triệu người dùng Internet (tháng 01/ 2018), đứng thứ 5 tại khu vực Châu Á - Thái Bình Dương về tỷ lệ dân số cĩ kết nối Internet, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản và Indonesia. (Theo tổ chức We Are Social). Việt Nam được xem là thị trường tiềm năng bùng nổ trong tương lai cho hoạt động cho vay ngang hàng nĩi riêng cũng như là Fintech nĩi chung. Thêm vào đĩ, Việt Nam cĩ tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm hơn 50%, nhĩm tuổi lao động này cĩ xu hướng chi tiêu vượt mức lương, đồng thời chuyển đổi hành vi từ tiết kiệm sang mua sắm, do đĩ tiềm năng cung cấp các khoản vay ngắn hạn cho các đối tượng này là đáng kể. Bên cạnh đĩ, sau cuộc khủng hoảng kinh tế, khả năng cung cấp tài chính của các trung gian tài chính cĩ sự suy giảm đáng kể. Nền tảng cho vay ngang hàng (P2P lending) là