Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

pdf 82 trang thiennha21 25/04/2022 1920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_kiem_tra_thue_tai_chi_cuc_thue.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH LÊ NHẬT QUỲNH Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa học 2015 – 2019 1
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: ThS. Nguyễn Quang Huy Lê Nhật Quỳnh MSSV: 15K4131109 Trường Đại học KinhLớp: K49A tế Kiể mHuế Toán Khóa học 2015 – 2019 2
  3. LỜI CẢM ƠN Báo cáo thực tập tốt nghiệp “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH” là một phần kết quả học tập của tôi trong suốt hơn ba năm học tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế và thời gian 3 tháng thực tập tại Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. Để có được thành quả đó, đầu tiên tôi xin chân thành– cảm ơn Quý thầy cô giáo trong nhà trường, Quý thầy cô giáo của Khoa Kế toán Kiểm toán đã luôn tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức về chuyên môn cũng như những kinh nghiệm sống thực tế của thầy cô đến tôi trong suốt quãng thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của tôi tới cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Quang Huy, người đã luôn luôn hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong quá trình thực tập để hoàn thành bài báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Ban lãnh đạo cơ quan Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy cùng các anh chị trong cơ quan, đặc biệt là các anh chị trong đội kiểm tra thuế trong suốt thời gian qua đã luôn tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tiếp cận với công việc thực tế, giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình trong công việc cũng như trong việc hoàn thành khóa luận này. Trong quá trình thực tập và làm bài khóa luận khó tránh khỏi những sai sót rất mong quý thầy cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót tôi rất mong những ý kiến đóng góp từ quý thầy cô để tôi hoàn thiện được bài khóa luận của mình. MTrườngột lần nữa tôi xin gĐạiửi đến t ấthọc cả lời cả mKinh ơn chân thành, tế lòngHuế biết ơn sâu sắc và những lời chúc tốt đẹp nhất. Sinh viên: Lê Nhật Quỳnh 3
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ công chức CCDV Cung cấp dịch vụ CQT Cơ quan thuế DN Doanh nghiệp ĐTNN Đối tượng nộp thuế GTGT Giá trị gia tăng KT Khấu trừ NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước QLDN Quản lý doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh TTĐB Tiêu thụ đặc biệt TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân Trường Đại học Kinh tế Huế i
  5. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra thuế 14 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế 24 Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo trình độ và giới tính 30 Bảng 2.2 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế năm 2017 30 Bảng 2.3 Kết quả thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2015-2017 32 Bảng 2.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở Chi cục Thuế 49 Bảng 2.5: Kế hoạch kiểm tra thuế từ năm 2015 đến 2017 50 Bảng 2.6: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT 50 Bảng 2.7: Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra tại trụ sở cơ 52 quan thuế 52 Bảng 2.8: Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra qua các năm. 53 Bảng 2.9: Nội dung kiểm tra thuế tại doanh nghiệp năm 2015 45 Bảng 2.10: Nội dung kiểm tra thuế tại doanh nghiệp năm 2016 56 Trường Đại học Kinh tế Huế ii
  6. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT i DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ii PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3.Đối tượng nghiên cứu 2 4.Phạm vi nghiên cứu 3 5.Các phương pháp nghiên cứu 3 6.Kết cấu của đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 5 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế 5 1.1.1. Khái niệm về thuế 5 1.1.2. Bản chất của thuế 6 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế 7 1.1.4. Phân loại thuế 8 1.2. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế 9 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế 9 1.2.2.TrườngCác hình thức kiểm Đại tra thuế đhọcối với Doanh Kinh nghiệp tế Huế 10 1.2.3. Yêu cầu đối với cơ quan thuế và cán bộ kiếm tra thuế 12 1.2.4. Nội dung công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế 12 1.2.5. Quy trình kiểm tra thuế 14 1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra thuế 20 1.3.1 Tiêu chí định lượng 20 1.3.2 Tiêu chí định tính 21 iii
  7. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 23 2.1.Sơ lược về Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy và công tác quản lý thu thuế trên địa bàn 23 2.1.1.Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế 25 2.1.1.1 Vị trí, chức năng của Chi cục Thuế 25 2.1.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế 25 2.1.1.3 Lãnh đạo Chi cục Thuế 27 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế 28 2.1.2.1. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế 28 2.1.2.2. Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: 28 2.1.2.3. Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế 28 2.1.2.4. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Kiểm tra nội bộ 29 2.1.2.5. Đội Trước bạ và thu khác: 29 2.1.2.6. Đội thuế liên xã, phường, thị trấn: 29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy – Quảng Bình 29 2.1.4.Tình hình chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy qua các năm Error! Bookmark not defined. 2.2.Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 33 2.2.1.Cơ cấu lực lượng kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy 33 2.2.2.QuyTrường trình kiểm tra thuĐạiế tại Chi học cục Thu ếKinhhuyện Lệ Th ủtếy Huế 33 2.2.3.Tỷ lệ hoàn thành kiểm tra hồ sơ khai thuế so với số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế 49 2.2.3.1. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 49 2.2.4. Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra 51 2.2.4.1.Đối với hoạt động kiểm tra tại cơ quan quản lý thuế 51 2.2.4.2.Đối với hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế 53 iv
  8. 2.3.Đánh giá chúng về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 57 2.3.1.Thành tựu 57 2.3.2.Hạn chế 58 2.3.3.Các nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến công tác kiểm tra 60 Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 57 3.1 Định hướng công tác kiểm tra Thuế 57 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra Thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 63 3.2.1 Nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra Thuế 63 3.2.2 Đào tạo lực lượng cán bộ kiểm tra Thuế 64 3.2.3 Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công tác kiểm tra thuế 65 3.2.4. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan 66 3.2.5 Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ cho công tác kiểm tra Thuế 67 3.3 Đối với công tác quản lý Thuế 68 3.3.1 Nâng cao chất lượng tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người nộp thuế, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền 68 3.3.2 Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. 69 3.3.3 Xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra 70 3.4 Kiến nghị 70 3.4.1 TrườngKiến nghị với Tổng ĐạiCục Thu ếhọc Kinh tế Huế 70 3.4.2 Kiến nghị với Cục thuế tỉnh Quảng Bình, Chi Cục Thuế huyện Lệ Thủy 71 3.4.3 Kiến nghị với UBND tỉnh Quảng bình, UBND huyện Lệ Thủy 71 PHẦN III: KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 v
  9. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Luật quản lý thuế ra đời và có hiệu lực từ ngày 1/7/2007, đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động cho người nộp thuế. Người nộp thuế “tự khai, tự tính, tự nộp” nên hiện nay công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng những thủ đoạn tinh vi, phức tạp. Trong đó có những thủ đoạn được liên kết ở qui mô lớn để trốn thuế nhưng chưa được phát hiện, xử lý, truy thu kịp thời vào ngân sách Nhà nước. Chính vì vậy đòi hỏi tăng cường các biện pháp quản lý trong đó kiểm tra là một trong những hoạt động hết sức quan trọng. Kiểm tra thuế không chỉ có những đóng góp đáng kể vào chống thất thu thuế mà còn nhằm đảm bảo công bằng, động viên đối với các chủ thể kinh tế phát huy nguồn lực của mình đẩy mạnh sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Kiểm tra thuế là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp. Thực tiễn đã chứng minh trong bất kỳ hoạt động quản lý nào, để đảm bảo cho những mục tiêu đề ra đạt hiệu quả tốt, nhất thiết phải gắn liền công tác kiểm tra. Thông qua hoạt động kiểm tra để kịp thời phát hiện, ngăn chặn những hành vi trái pháp luật, giúp cho cơ quan quản lý xem xét tính đúng đắn quyết định quản lý của mình nhằm đạt hiệu quả tốt nhất những mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế vẫn còn có những hạn chế đòi hỏi phải được nghiên cứu nhằm cải tiến, đổi mới và hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra. Trước thực trạng các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và ngày càng tinh vi, phức tạp, cùng với Ngành thuế cả nước, Chi cục thuế huyện Lệ Thủy luôn chúTrường trọng và tăng cư ờngĐại công tác họckiểm tra Kinh thuế nhằm nâng tế cao Huế hiệu quả quản lý thuế. Do vậy, đã góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, gian lận về thuế của Người nộp thuế (NNT), thông qua đó góp phần tăng thu cho NSNN, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nâng cao dần tính tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của người nộp thuế trên địa bàn toàn huyện. 1
  10. Trong những năm qua, ngành Thuế huyện Lệ Thủy đã hoàn thành khá tốt nhiệm vụ thu ngân sách, tốc độ tăng trưởng các năm sau luôn vượt mức kế hoạch đề ra. Trong kết quả chung của ngành Thuế huyện Lệ Thủy có phần đóng góp không nhỏ của công tác kiểm tra thuế. Tuy nhiên, công tác kiểm tra thuế tại huyện Lệ Thủy vẫn còn những hạn chế nhất định, cần nghiên cứu hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Đặc biệt, tại Cục thuế huyện Lệ Thủy nơi quản lý số thu của các doanh nghiệp vừa và lớn của tỉnh, công tác kiểm tra thuế tuy đã có nhiều cố gắng song vẫn còn những bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn cần được tiếp tục hoàn thiện. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Kiểm tra thuế là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý thuế. Do vậy, việc tăng cường và triển khai hiệu quả công tác kiểm tra thuế có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả công tác quản lý thuế. Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của công tác kiểm tra thuế cũng như đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn huyện Lệ Thủy, mục tiêu mà đề tài hướng đến là đề xuất các giải pháp “hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy” nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trên địa bàn. 2.2. Mục tiêu cụ thể Xuất phát từ mục tiêu chung, đề tài hướng đến giải quyết các mục tiêu cụ thể sau: -TrườngHệ thống hoá những Đại lý luận cơ học bản vềcông Kinh tác kiểm tratế thu ếHuế; -Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, chỉ ra những kết quả đã đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân; - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng công tác kiểm tra tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy 3. Đối tượng nghiên cứu 2
  11. Do khuôn khổ luận văn có hạn nên bài luận này chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và những vấn đề thực tiễn có liên quan đến công tác kiểm tra thuế GTGT, thuế TNDN, thuế tài nguyên và thuế môn bài đối với DN hoạt động theo luật doanh nghiệp mà không nghiên cứu đối với hộ và cá nhân kinh doanh. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: địa bàn huyện Lệ Thủy - Phạm vi thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017 5. Các phương pháp nghiên cứu Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phương pháp luận. Sử dụng kết hợp các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp thu thập thông tin, số liệu Sử dụng phương pháp thu thập số liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu. Số liệu nghiên cứu được thu thập chủ yếu dựa trên nguồn tài liệu từ các đội trong Chi cục Thuế thông qua các báo cáo, các sổ bộ, Ngoài ra các thông tin số liệu còn được thu thập từ sách báo, tạp chí, các trang tin điện tử. + Số liệu sơ cấp được tiến hành thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp cán bộ công nhân viên của Chi cục Thuế. + Số liệu thứ cấp được thu thập qua các tài liệu đã công bố trên các phương tiện thông tin, trong tài liệu lưu trữ của cơ quan như: Sổ bộ thuế, Báo cáo kết quả kiểm tra, - Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là việc đối chiếu so sánh giữa lý thuyết và thực tế, quy định trongTrường các thông tư, ngh Đạiị định, vănhọc bản pháp Kinh luật với các tế quy Huế trình thực tế thực hiện đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật. Việc đối chiếu so sánh giữa dự toán đề ra và kết quả đạt được, qua đó đề xuất những điều chỉnh cần thiết. - Phương pháp tính toán số học Trong quá trình thực hiện đề tài, phương pháp tính toán số học được sử dụng để tính toán, tổng hợp và phân tích số liệu thực tế phát sinh tại cơ sở. 6. Kết cấu của khóa luận 3
  12. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục sơ đồ bảng biểu và tài liệu tham khảo, gồm 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kiểm tra thuế đối với DN - Chương 2: Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình - Chương 3: Một số biện pháp cải thiện công tác kiểm tra thuế đối với DN tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình Trường Đại học Kinh tế Huế 4
  13. PHẦN II: NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Những lý luận cơ bản về thuế 1.1.1. Khái niệm về thuế Trong các sách báo kinh tế trên thế giới, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất tuyệt đối khái niệm về thuế. Nhiều quan điểm đưa ra mới nhìn nhận từ những khía cạnh khác nhau của thuế nên chưa phản ánh được đầy đủ nhất bản chất của phạm trù này. Theo các nhà kinh điển thì thuế được quan niệm rất đơn giản. C.Mác đã chỉ rõ: “Để duy trì quyền lực công cộng đó, cần phải có sự đóng góp của những người công dân của Nhà nước đó là thuế má ” Sau này khái niệm về thuế ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn. Trong cuốn từ điển kinh tế của hai tác giả người Anh Chrisopher Pass và Bryan Lowers cho rằng: “Thuế là một biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập của cải và vốn nhận được của các cá nhân hay doanh nghiệp (thuế trực thu), trên việc chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu) và trên tài sản”. Một định nghĩa về thuế tương đối hoàn chỉnh được nêu lên trong cuốn “Kinh tế học” của hai nhà kinh tế Mỹ Makkollhell và Bruy như sau: “Thuế là một khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền (hoặc chuyển giao bằng hàng hóa, dịch vụ) của các công ty và các hộ gia đình cho Chính phủ, mà trong sự trao đổi đó họ không nhận được một cách trực tiếp hàng hóa dịch vụ nào cả, khoản nộp đó không phải là tiền phạt mà tòa ánTrường tuyên phạt do hành Đại vi vi ph ạhọcm pháp luKinhật”. tế Huế Theo nhà kinh tế học Gaston Jeze, trong cuốn “Tài chính công” đã đưa ra một định nghĩa tương đối cổ điển nhất: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước”. Trên góc độ phân phối thu nhập, người ta định nghĩa: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các 5
  14. quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Trên góc độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Trên góc độ kinh tế học, thuế được xem xét như là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Ở nước ta đến nay cũng chưa có một định nghĩa thống nhất về thuế. Theo từ điển tiếng Việt (Trung tâm từ điển học – 1998), “ thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.’’ Mặc dù còn nhiều các định nghĩa khác nhau, song nếu khái quát chung để tìm các hạt nhân hợp lý của từng quan điểm, có thể nêu lên khái niệm tổng quát về thuế như sau: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và tổ chức cho Nhà nước theo những tiêu thức đã được xác định trước, không phụ thuộc vào lợi ích cụ thể của người nộp, nhằm tài trợ cho các chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của mình. 1.1.2. Bản chất của thuế Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển. Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc điểm riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau: ThTrườngứ nhất: Thuế là mĐạiột khoản họcchuyển giao Kinh thu nhập ctếủa các Huếtầng lớp trong xã hội cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Tính bắt buộc phi hình sự là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, nó phân biệt thuế với các hình thức huy động tài chính khác của ngân sách nhà nước Thứ hai: Thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nghĩa là khoản đóng góp của công dân bằng hình thức thuế không đòi hỏi phải hoàn 6
  15. đúng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ công dân đó, như là khoản vay mượn. Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của NSNN. Thứ ba: Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. Tóm lại, những thuộc tính cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất và nội dung bên trong của thuế. Từ những thuộc tính đó, giúp chúng ta phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của NSNN trên nhiều phương diện khác nhau 1.1.3. Chức năng, vai trò của thuế - Huy động nguồn tài chính cho nhà nước Ngay từ lúc phát sinh thuế luôn luôn có công dụng là phương tiện động viên nguồn tài chính cho Nhà nước. Người ta gọi công cụ này là chức năng huy động nguồn lực tài chính của Thuế. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho tất cả các dạng Nhà nước. Về mặt lịch sử, chức năng huy động nguồn lực tài chính là chức năng đầu tiên phản ánh nguyên nhân nảy sinh ra thuế. Nhờ chúc năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước tiến hành phân phối và phâp phối lại tổng sản phẩm trong nước và thu nhập quốc gia trong xã hội. Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực của thuế ngày càng được nâng cao. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân phối một bộ phận đáng kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân sách cácTrường nước có nền kinh Đạitế thị trư ờng.học Chức năngKinh huy động tế ngu ồHuến lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự điều tiết của Nhà nước đối với nền kinh tế. Nói cách khác, quá trình huy động tập trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhau. - Điều tiết vĩ mô nền kinh tế 7
  16. Chức năng điều tiết của thuế được nhận thức và sử dụng rộng rãi từ những năm đầu của thế kỷ XX và gắn liền với vai trò điều chỉnh của nhà nước đối với nền kinh tế. Việc tăng cường vai trò kinh tế - xã hội của Nhà nước dẫn đến tốc độ chi tiêu của nhà nước ngày càng tăng lên và hậu quả tất yếu là đòi hỏi Nhà nước phải mở rộng quỹ tài chính Nhà nước, hình thành chủ yếu từ việc thu thuế. Nhu cầu về nguồn tài chính càng lớn thì Nhà nước cần phải tăng cường các chức năng của thuế để tác động một cách có hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân. Chính trong quá trình đó chức năng huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và chức năng điều tiết vĩ mô kinh tế của thuế đã được sử dụng một cách hiện thực. Điều đó có nghĩa là nội dung điều tiết theo một mục tiêu nào đó đã được dự liệu trước vào trong quá trình huy động nguồn tập trung tài chính. Bằng cách sử dụng nó để kích thích hoặc kìm hãm tốc độ tăng trưởng, tăng cường hoặc làm yếu đi sự tích lũy tiết kiệm, mở rộng hoặc thu hẹp nhu cầu có khả năng thanh toán của dân cư, đẩy nhanh hoặc làm chậm lại chu kỳ khủng hoảng kinh tế, Nhà nước đã thực hiện điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội trong phạm vi quốc gia. - Điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội Thuế là công cụ để nhà nước can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải xã hội, hạn chế sự chênh lệch lớn về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư có thể được thực hiện thông qua các sắc thuế trực thu. Ngoài ra, việc điều hòa thu nhập và định hướng tiêu dùng còn có thể được thực hiện một phần thông qua các sắc thuế gián thu như thuế Tiêu thụ đặc biệt. 1.1.4. Phân loại thuế * Căn cứ theo tính chất điều tiết của thuế, thuế được chia thành 2 loại là thuế gián thuTrường và thuế trực thu. Đại học Kinh tế Huế - Thuế gián thu là loại thuế gián tiếp thu vào người tiêu dùng thông qua hành vi tiêu dùng hàng hoá của họ, được Nhà nước sử dụng nhằm động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng dịch vụ thông qua việc thu thuế đối với người SXKD hàng hóa, dịch vụ. Tính chất gián thi thể hiện ở chỗ NNT và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ do chủ thể hoạt động SXKD nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu 8
  17. dùng phải là người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này bao gồm: thuế GTGT, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB. - Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của các pháp nhân, thể nhân. Tính chất trực thu thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo quy định của pháp luật đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ở nước ta thuộc loại thuế này gồm: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp * Căn cứ theo đối tượng đánh thuế, thuế được chia thành các nhóm sau: - Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu - Thuế đánh vào thu nhập như thuế TNDN, thuế TNCN - Thuế đánh vào tải sản như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế. 1.2. Những vấn đề chung về kiểm tra thuế 1.2.1. Khái niệm về kiểm tra thuế Hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là sự tác động có định hướng của Chủ thể quản lý (Cơ quan thuế) tới các đối tượng quản lý (Đối tượng nộp thuế) nhằm đạt được mục tiêu động viên một phần thu nhập quốc dân vào NSNN. Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc xây dựng các mục tiêu kế hoạch trong giai đoạn nhất định đến việc tổ chức để thực hiện các mục tiêu kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra việc thực hiện đó như thế nào để từ đó có tác động ngược trTrườngở lại từ khâu xác đĐạiịnh chủ trươnghọc kế hoKinhạch có hợp tếlý hay Huế không nhằm đảm bảo cho hoạt động của CQT đạt hiệu quả cao. “Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá về tình chấp hành nghĩa thuế của đối tượng kiểm tra” (Theo Giáo trình Quản lý thuế của Học viện Tài chính – năm 2010) 9
  18. Theo pháp luật quản lý nước ta: Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ khai thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự tuân thuế của người nộp thuế trong việc kê khai thuế. Tổng hợp các quan niệm trên có thể hiểu: Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng được kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những đánh giá, nhận xét về tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế và xử lý của CQT đối với việc thực hiện pháp luật thuế của NNT qua công tác quản lý, kiểm tra của cán bộ thuế. 1.2.2. Các hình thức kiểm tra thuế đối với Doanh nghiệp Việc kiểm tra thuế có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức đa dạng. Có thể phân loại các hình thức này theo nhiều tiêu thức khác nhau: a. Căn cứ vào tính chất kế hoạch của hoạt động kiểm tra: - Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. - Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện người nộp thuế thuộc địa bàn quản lý có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo Trường Đại học Kinh tế Huế b. Căn cứ phạm vi kiểm tra thuế * Kiểm tra thuế toàn diện: là hoạt động kiểm tra được tiến hành trên tất cả các vấn đề có liên quan đến việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế. Như tất cả các sắc thuế; nhiều kỳ tính thuế 10
  19. * Kiểm tra theo chuyên đề: Hay còn gọi là kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra có giới hạn về phạm vi và nội dung, như kiểm tra một hoặc một số sắc thuế; kiểm tra một số chỉ tiêu nhất định c. Căn cứ vào địa điểm tiến hành kiểm tra * Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế (còn gọi là kiểm tra tại bàn) có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí hoặc hoàn thuế. Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở NNT, phạm vi kiểm tra thường hạn chế, chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó). Kiểm tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua yêu cầu NNT xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại CQT. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với NNT quy mô lớn hoàn tất trong 3 ngày, đối với NNT quy mô vừa là 1 ngày. * Kiểm tra thuế tại trụ sở của NNT là một công cụ chủ yếu trong chương trình kiểm tra của CQT. Thời gian cần thiết để thực hiện công việc này từ một vài ngày cho đến vài tuần tùy thuộc vào bản chất cuộc kiểm tra hoặc quy mô và tính phức tạp của hoạt động NNT được kiểm tra. Kiểm tra tại trụ sở NNT thường là việc kiểm tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán thông thường của NNT ngay tại trụ sở làm việc của NNT. Kiểm tra tại trụ sở NNT có thể được tiến hành bởi một cán bộ kiểm tra hoặc một tổ kiểm tra. Tổ kiểm tra sử dụng từ hai cán bộ kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có những kỹ năng khác nhau. 1.2.3Trường. Mục đích của ki ểĐạim tra thu ếhọc Kinh tế Huế - Hoạt động kiểm tra thuế giúp các đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác thu ngân sách đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành - Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc chấp hành các luật thuế của các đối tượng nộp thuế và người thu thuế nhằm phát huy những nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa xử lý những mặt tiêu cực 11
  20. - Căn cứ vào những kiến nghị của công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế các cấp có thể đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện, đưa luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công bằng trong công tác thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn - Thông qua công tác kiểm tra thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ đối tượng nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn của đơn vị khi thực hiện luật thuế đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức ngành thuế khi thi hành công vụ 1.2.4. Yêu cầu đối với cơ quan thuế và cán bộ kiếm tra thuế - Áp dụng các phần mềm tin học để hỗ trợ kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế được giao mà người nộp thuế gửi đến cơ quan Thuế. Trong trường hợp ứng dụng công nghệ thông tin chưa đáp ứng công tác kiểm tra thuế thì cơ quan thuế bố trí công chức trực tiếp kiểm tra thuế theo quy định tạiĐiều 60 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. - Chịu trách nhiệm về trình tự, thủ tục và kết quả kiểm tra đối với các trường hợp được giao. - Nắm bắt kịp thời và triển khai áp dụng các ứng dụng công nghệ thông tin của ngành vào công tác kiểm tra thuế. - Giữ bí mật thông tin về kết quả kiểm tra thuế trừ các trường hợp công khai thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế theo quy định tại Điều 73, Điều 74 Luật Quản lý thuế và Điều 72 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012. 1.2.5. Nội dung công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế 1.2.5.1. Đối với kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế -TrườngKiểm tra tính chấ t Đạiđầy đủ, đúnghọc đắn vàKinh kịp thời củ atế việc Huếghi chép phản ánh các chỉ tiêu trong Hồ sơ khai thuế. Trường hợp phát hiện người nộp thuế không ghi chép, phản ánh đầy đủ, đúng đắn và kịp thời các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung các chỉ tiêu chưa phản ánh hoặc phản ánh sai trong hồ sơ khai thuế. - Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế theo phương pháp đối chiếu, so sánh: 12
  21. - Kiểm tra, đối chiếu Báo cáo tình hình chấp hành việc in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ theo quy định. 1.2.5.2. Đối với kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Công tác kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế tập trung vào các nội dung trọng tâm sau: - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ đầu ra, đầu vào; có đối chiếu so sánh với số liệu trên Tờ khai, các quy định của pháp luật thuế; -Kiểm tra căn cứ xác định các chỉ tiêu liên quan đến từng loại thuế mà DN phải nộp như: + Đối với thuế TNDN: Doanh thu tính thuế; Tổng thu nhập chịu thuế; Chi phí được khấu trừ; + Đối với thuế GTGT: Căn cứ để tính thuế GTGT đầu ra, thuế GTGT đầu vào; + Đối với thuế Tài nguyên: sản lượng tài nguyên thương phẩm khai thác; giá tính thuế đối với từng loại tài nguyên - Kiểm tra tình hình quản lý, phát hành và sử dụng hóa đơn đặt in; - Kiểm tra số thuế được hoàn, được khấu trừ, được miễn, giảm theo quy định. - Kiểm tra tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế đối với DN đã giải thể. Trường Đại học Kinh tế Huế 13
  22. 1.2.6. Quy trình kiểm tra thuế QUY TRÌNH KIỂM TRA THUẾ TỔ CHỨC KIỂM TRA T I TR S LẬP KẾ HOẠCH Ạ Ụ Ở XỬ LÝ KẾT QUẢ C I N P KIỂM TRA NĂM ỦA NGƯỜ Ộ SAU KIỂM TRA THUẾ B2: Công bố quyết B1: Thu thập, khai định kiểm tra thuế B1: Báo cáo Lãnh đạo thác thông tin d li u ữ ệ bộ phận kiểm tra về kết v NNT ề quả kiểm tra B3: Phân công công B2: Đánh giá, phân tích việc và lập nhật ký B2: Thủ trưởng CQT để lựa chọn đối tượng kiểm tra thuế ký kết luận xử lý kiểm l p k ho ch ki m tra ậ ế ạ ể tra B4: Thực hiện kiểm tra B3: Trình, duyệt kế theo các nội dung trong B3: Ban hành Kết luận hoạch kiểm tra năm quyết định kiểm tra kiểm tra; QĐ xử lý truy thu thuế; QĐ xử phạt vi phạm hành chính B4: Điều chỉnh, bổ B5: Thay đổi, bổ sung sung kế hoạch kiểm tra nội dung kiểm tra B4: Nhập kết quả vào hoặc gia hạn thời gian hệ thống cơ sở dữ liệu kiểm tra hỗ trợ kiểm tra thuế Trường Đại họcB6: Lập biên Kinh bản tế Huế kiểm tra thuế B7: Công khai Biên bản kiểm tra Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm tra thuế 14
  23. Quy trình kiểm tra thuế là trình tự các bước công việc cụ thể bắt buộc phải tuân thủ khi thực hiện một quyết định kiểm tra thuế, một chương trình kiểm tra hay một kế hoạch kiểm tra cụ thể. Ngoài công tác lập kế hoạch kiểm tra hàng năm và công tác báo cáo thực hiện kết quả kiểm tra thì kiểm tra bao gồm nhiều bước logic với nhau từ lúc cán bộ kiểm tra nhận hồ sơ cho đến khi hoàn thành. Nội dung của quy trình kiểm tra thuế đang được áp dụng trên hệ thống ngành thuế toàn quốc được tóm lược theo sơ đồ 1.1. 1.2.6.1. Quy trình kiểm tra thuế tại bàn hiện hành ở Việt Nam Quy trình kiểm tra thuế ở Việt Nam hiện nay được thực hiện theo quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 của Tổng cục Thuế. Theo đó, quy trình này gồm các bước công việc cơ bản sau: a. Thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai của NNT trong hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của NNT chưa được nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả hồ sơ khai thuế; phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế. Ngoài các dữ liệu thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và cán bộ kiểm tra còn tổ chức thu thập thêm thông tin (nếu có) liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT từ các nguồn thông tin của các cơ quan khác như ngân hàng, kho bạc, kiểm toán, quản lý thị trường, tài nguyên môi trường, kế hoạch và đầu tư, thanh tra, công an, toà án b. Lựa chTrườngọn cơ sở kinh doanh Đại để lập danhhọc sách kiKinhểm tra hồ sơ tếkhai thuHuếế Hàng năm, Đội kiểm tra thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra. Có nhiều cơ sở để lựa chọn và lập danh sách kiểm tra: Lựa chọn cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế như cơ sở kinh doanh có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp; có các 15
  24. dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước, lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp lớn, lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên. c. Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế Từng bộ phận kiểm tra thuế phải trình thủ trưởng cơ quan thuế danh sách NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế theo đánh giá rủi ro. Thủ trưởng cơ quan thuế phải duyệt xong danh sách người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế của từng bộ phận kiểm tra thuế. Căn cứ vào danh sách số lượng của NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế đã được thủ trưởng cơ quan thuế duyệt, đội trưởng đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT phải kiểm tra hồ sơ khai thuế cho từng cán bộ kiểm tra thuế. d. Kiểm tra hồ sơ thuế Dựa vào kế hoạch kiểm tra, cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế, bao gồm: hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm. e. Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế - Khi kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế Cán bộ kiểm tra thuế phải nhận xét hồ sơ khai thuế theo mẫu quy định của Tổng cục Thuế. Nội dung nhận xét hồ sơ thuế bao gồm: Trường Đại học Kinh tế Huế + Nhận xét việc phản ánh các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế + Nhận xét căn cứ tính thuế, số thuế phải nộp trong hồ sơ khai thuế. + Đề xuất, kiến nghị - Xử lý sau khi nhận xét hồ sơ khai thuế Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà cán bộ kiểm tra thuế có những nhận xét khác nhau về hồ sơ khai thuế của NNT. 16
  25. Thứ nhất, với các hồ sơ khai thuế đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các thông tin, tài liệu; không có dấu hiệu vi phạm thì bản nhận xét hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng hồ sơ khai thuế. Thứ hai, với các hồ sơ khai thuế phát hiện thấy căn cứ để xác định số thuế kê khai là có nghi vấn thì cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo yêu cầu NNT phải hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. Thứ ba, với hồ sơ khai thuế phát hiện số liệu kê khai chưa chính xác hoặc có những chỉ tiêu cần làm rõ liên quan đến số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số thuế được hoàn cán bộ kiểm tra thuế phải báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị NNT giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Thời gian giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản. Trường hợp NNT trực tiếp đến cơ quan thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế, cán bộ kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Nếu NNT đã giải trình và bổ sung thông tin tài liệu nhưng không đủ căn cứ chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế ra thôngTrường báo lần hai yêu Đại cầu NNT học tiếp tục Kinhgiải trình ho ặctế bổ sungHuế thêm thông tin tài liệu. Thời hạn khai bổ sung là 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn theo thông báo lần hai của cơ quan thuế mà NNT không giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế, hoặc NNT giải trình, bổ sung thêm thông tin tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì cán bộ kiểm tra thuế báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ra quyết định ấn định số thuế 17
  26. phải nộp và thông báo cho NNT theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp thì bắt buộc phải ra quyết định kiểm tra tại trụ sở của NNT theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. 1.2.6.2 Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở NNT hiện hành ở Việt Nam Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra Bước này cần làm các công việc sau: - Soạn thảo quyết định kiểm tra Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiện khi có quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT. Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT do thủ trưởng cơ quan thuế ban hành. - Thu thập thêm thông tin về ĐTNT phục vụ cho công tác kiểm tra. - Chuẩn bị nhân sự và các tài liệu cần thiết để tiến hành kiểm tra. Bước 2: Tiến hành kiểm tra và tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT * Tiến hành kiểm tra - Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi cho người nộp thuế chậm nhất là 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định. Đối với trường hợp kiểm tra do không đủ căn cứ ấn định thuế sau khi đã kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế, trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định kiểm tra thuế hoặc trước thời điểm công bố quyết định kiểm tra mà người nộp thuế chứng minh được với cơ quan thuế số thuế đã khai là đúng hoặc nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp theo xác định của cơ quan thuế, thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Quyết định bãi bỏ Quyết đTrườngịnh kiểm tra thuế theo Đại mẫu quy học định củ aKinh Bộ Tài chính. tế Huế - Tiến hành kiểm tra thực tế các tài liệu liên quan đến tính thuế. Việc kiểm tra theo Quyết định kiểm tra thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định. Khi bắt đầu kiểm tra thuế, trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố Quyết định kiểm tra thuế, lập Biên bản công bố theo mẫu quy định của Bộ Tài chính và giải thích nội dung Quyết định kiểm tra để người nộp thuế 18
  27. hiểu và có trách nhiệm chấp hành Quyết định kiểm tra. Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. - Thời hạn kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trong trường hợp xét thấy cần thiết, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì chậm nhất là 1 ngày trước khi kết thúc thời hạn kiểm tra theo quy định, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế gia hạn thời gian kiểm tra. Quyết định kiểm tra chỉ được gia hạn 1 lần, dưới hình thức Quyết định theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Thời gian gia hạn không quá 5 ngày làm việc thực tế. - Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất khả kháng phải tạm dừng kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra nêu rõ lý do tạm dừng, thời hạn tạm dừng để trình người ban hành quyết định ra thông báo về việc tạm dừng kiểm tra. Thời gian tạm dừng không tính trong thời hạn kiểm tra. * Tổng hợp kết quả và kết thúc kiểm tra tại trụ sở NNT - Lập biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra thuế phải được lập theo mẫu số 04/KTTT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và được kýTrường trong thời hạn 5 ngày Đại làm vi ệhọcc, kể từ n gàyKinh kết thúc ki tếểm tra. Huế - Công bố kết luận kiểm tra Biên bản kiểm tra phải được công bố công khai trước Đoàn kiểm tra và người nộp thuế được kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải được Trưởng đoàn kiểm tra và người nộp thuế (hoặc đại diện hợp pháp của người nộp thuế) ký vào từng trang, đóng dấu của người nộp thuế (bao gồm cả dấu giáp lai và dấu cuối biên bản), nếu người nộp thuế là tổ chức có con dấu riêng. NNT được quyền nhận biên bản 19
  28. kiểm tra thuế, yêu cầu giải thích nội dung Biên bản kiểm tra thuế và bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế. Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra thuế Chậm nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra với người nộp thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo lãnh đạo bộ phận kiểm tra để trình người ban hành Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản (Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp kết quả kiểm tra dẫn đến không phải xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính thì Thủ trưởng cơ quan thuế ban hành Kết luận kiểm tra. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra để tiến hành thanh tra theo quy định của pháp luật. 1.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra thuế 1.3.1. Tiêu chí định lượng Các tiêu chí định lượng thể hiện ở kết quả thực tế của nghiệp vụ kiểm tra thuế đã được tiến hành. Đó là kết quả cụ thể của việc thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc kết quả Trườngđem lại của nghiệp vĐạiụ kiểm tra học thuế. Các Kinh tiêu chí này gtếồm: Huế + Tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra: tỷ lệ hoàn thành kế hoạch đối về đối tượng kiểm tra so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn thành về số thời gian so với kế hoạch năm; tỷ lệ hoàn thành về số vụ việc giải quyết được so với kế hoạch năm. + Tình hình vi phạm đã phát hiện qua kiểm tra: * Đối với hoạt động kiểm tra tại cơ quan quản lý thuế 20
  29. - Tỷ lệ hồ sơ khai thuế được chấp nhận - Tỷ lệ hồ sơ khai thuế không được chấp nhận: Trong đó: + Tỷ lệ hồ sơ khai thuế phải khai điều chỉnh, bố sung. + Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đề nghị ấn định thuế + Tỷ lệ hồ sơ khai thuế đề nghị kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế + Tỉ lệ DN sai phạm về in, quản lý, phát hành, sử dụng và báo cáo hóa đon đặt in. * Đối với hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế - Tỷ lệ đối tượng nộp thuế bị xử lý vi phạm so với tổng số người nộp thuế được kiểm tra - Tỷ lệ số thuế truy thu trên tổng số thu thuế - Tỷ lệ số tiền phạt do phát hiện vi phạm qua kiểm tra - Tỷ lệ số thuế huy động thêm và xử lý so với tổng số cuộc kiểm tra đột xuất chông thất thu; - Tỉ lệ DN sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và sử dụng bất hợp pháp hóa đơn trên tổng số cuộc kiểm tra; - Tỉ lệ số thuế thu hồi hoàn so với tổng số thuế đã hoàn theo hồ sơ của DN 1.3.2. Tiêu chí định tính Các chỉ tiêu định tính thường là hiệu quả của hoạt động kiểm tra mà không thể hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những hiệu quả có tính xã hội, chính trị như sau:Trường Đại học Kinh tế Huế - Tác động của hoạt động kiểm tra thuế trong việc nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của các Doanh nghiệp. Tiêu chí này có thể đo lường được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng kiểm tra qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra. - Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa các đối tượng nộp thuế; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác 21
  30. đụng này thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành chính thuế. - Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ cơ quan thuế và tạo lòng tin của đối tượng nộp thuế vào hoạt động kiểm tra. Có thể đánh giá qua chỉ tiêu: tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật trong kiểm tra; tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia theo hình thức). Trường Đại học Kinh tế Huế 22
  31. Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Sơ lược về Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy và công tác quản lý thu thuế trên địa bàn 2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy được thành lập theo Quyết định số 342 TC/QĐ- TCCB ngày 08/9/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục Thuế Quảng Bình quy định cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của từng Đội cho phù hợp với tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy theo từng địa bàn. Cụ thể: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy có cơ cấu bộ máy gồm các Đội: - Đội Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế; - Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; - Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; Kiểm tra nội bộ; -TrườngĐội Trước bạ và thu Đại khác ngân học sách; Kinh tế Huế - Bốn Đội thuế liên xã phường. Hiện nay, tổng số CBCC Chi cục Thuế là 48 người, trong đó: biên chế là 42 người và cán bộ hợp đồng là 6 người. Trong tổng biên chế, có 01 Chi cục trưởng, 02 Phó Chi cục trưởng, 09 Đội trưởng, 09 Phó Đội trưởng. 23
  32. Chi cục Trưởng Chi cục Thuế Phó Chi cục Trưởng - Phó Chi cục Trưởng - Phụ Phụ trách ngoài quốc doanh trách các khoản thu về đất Đội tổng hợp Đội kiểm Đội Hành nghiệp vụ dự Đội kê khai - chính - Đội trước tra thuế Bốn đội toán - Tuyên - Kế toán - bạ và thu Quản lý Nhân sự Thuế liên xã truyền, hỗ Thuế và Tin - khách ngân thuế thu Tài vụ Ấn phường trợ người học nhập cá chỉ; Kiểm sách nộp thuế nhân tra nội bộ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy được thành lập theo Quyết định số 342 TC/QĐ- TCCB ngày 08/9/1991 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế thực hiện theo Quyết định số 504/QĐ-TCT ngày 29/3/2010 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục Thuế Quảng Bình quy định cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của từng Đội cho phù hợp với tổ chức bộ máy và nhiệm vụ quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy theo từng địa bàn. Cụ thể: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy có cơ cấu bộ máy gồm các Đội: -TrườngĐội Tổng hợp Nghi Đạiệp vụ Dự họctoán, Tuyên Kinh truyền - H ỗtếtrợ ngư Huếời nộp thuế; - Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học; - Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế; - Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; Kiểm tra nội bộ; - Đội Trước bạ và thu khác ngân sách; 24
  33. - Bốn Đội thuế liên xã phường. Hiện nay, tổng số CBCC Chi cục Thuế là 48 người, trong đó: biên chế là 42 người và cán bộ hợp đồng là 6 người. Trong tổng biên chế, có 01 Chi cục trưởng, 02 Phó Chi cục trưởng, 09 Đội trưởng, 09 Phó Đội trưởng. 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Chi cục Thuế 2.1.2.1. Vị trí, chức năng của Chi cục Thuế - Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy là tổ chức trực thuộc Cục Thuế Quảng Bình, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí, các khoản thu khác của ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là thuế) thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn huyện Lệ Thủy theo quy định của pháp luật. - Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước huyện Lệ Thủy theo quy định của pháp luật. 2.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế - Chi cục Thuế thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm theo qui định của Luật Quản lý thuế, các luật thuế, các qui định pháp luật khác có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: - Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản qui phạm pháp luật về thuế; quy trình, biện pháp nghiệp vụ quản lý thuế trên địa bàn; - Tổ chức thực hiện dự toán thu thuế hàng năm được giao; tổng hợp, phân tích, đánh giá công tác quản lý thuế; tham mưu với cấp uỷ, chính quyền địa phương về công tác lập và chấp hành dự toán thu ngân sách Nhà nước, về công tác quản lý thuế trên địa bàn; phối hợp chặt chẽ với các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện nhiệm vụ được giao;Trường Đại học Kinh tế Huế - Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, giải thích chính sách thuế của Nhà nước; hỗ trợ người nộp thuế trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. - Kiến nghị với Cục trưởng Cục Thuế những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về thuế, các quy trình chuyên môn nghiệp vụ, 25
  34. các quy định quản lý nội bộ và những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết của Chi cục Thuế. - Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế : đăng ký thuế, cấp mã số thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, tính thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, xoá nợ thuế, tiền phạt, lập sổ thuế, thông báo thuế, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác theo qui định của pháp luật thuế và các quy định, quy trình, biện pháp nghiệp vụ của ngành; đôn đốc người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước. - Quản lý thông tin về người nộp thuế; xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về người nộp thuế trên địa bàn; - Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc kê khai thuế, hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, nộp thuế, quyết toán thuế và chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế theo phân cấp và thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế; - Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn, giảm, hoàn thuế, gia hạn thời hạn khai thuế, gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, truy thu tiền thuế, xoá nợ tiền thuế, miễn xử phạt tiền thuế theo quy định của pháp luật; - Được quyền yêu cầu người nộp thuế, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý thu thuế; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nhiệm trong việc phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước; -TrườngĐược quyền ấn đ ịnhĐại thuế, th ựhọcc hiện các Kinh biện pháp cưtếỡng Huếchế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế; - Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế do lỗi của cơ quan thuế, theo quy định của pháp luật; giữ bí mật thông tin của người nộp thuế; xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế theo quy định của pháp luật; 26
  35. - Tổ chức thực hiện thống kê, kế toán thuế, quản lý biên lai, ấn chỉ thuế; lập báo cáo về tình hình kết quả thu thuế và báo cáo khác phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên, của Uỷ ban nhân dân đồng cấp và các cơ quan có liên quan; tổng kết, đánh giá tình hình và kết quả công tác của Chi cục Thuế. - Tổ chức thực hiện kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế và khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc thi hành công vụ của công chức, viên chức thuế thuộc thẩm quyền quản lý của Chi cục trưởng Chi cục Thuế theo quy định của pháp luật. - Xử lý vi phạm hành chính về thuế, lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền khởi tố các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và pháp luật khác có liên quan. - Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Thực hiện nhiệm vụ cải cách hệ thống thuế theo mục tiêu nâng cao chất lượng hoạt động, công khai hoá thủ tục, cải tiến quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và cung cấp thông tin để tạo thuận lợi phục vụ cho người nộp thuế thực hiện chính sách, pháp luật về thuế. - Tổ chức tiếp nhận và triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin và phương pháp quản lý hiện đại vào các hoạt động của Chi cục Thuế. - Quản lý bộ máy, biên chế, lao động; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức của Chi cục Thuế theo quy định của Nhà nước và của ngành thuế. - Quản lý kinh phí, tài sản được giao, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, ấn chỉ thuế theo quy định của pháp luật và của ngành. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thuế giao. 2.1.1.3. LãnhTrườngđạo Chi cục Thuế Đại học Kinh tế Huế - Chi cục Thuế gồm 01 Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng trong đó: Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế trên địa bàn. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách. 27
  36. - Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, kỷ luật, điều động lãnh đạo Chi cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuộc Chi cục Thuế 2.1.3.1. Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán Giúp Chi Cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước được giao của Chi cục Thuế. * Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. 2.1.3.2 Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế. 2.1.2.3. Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế * Kiểm tra thuế Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế; giải quyết tố cáo liên quan đến người nộp thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thuTrườngthuộc phạm vi qu ảnĐại lý của Chi học cục Thu ếKinh. tế Huế * Quản lý thuế thu nhập cá nhân: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế; * Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: 28
  37. Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế. 2.1.3.4. Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Kiểm tra nội bộ * Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. * Kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế. 2.1.3.5. Đội Trước bạ và thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các khoản thu khác (sau đây gọi chung là các khoản thu về đất bao gồm cả thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản, nhận thừa kế, quà tặng, lệ phí trước bạ và thu khác) phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cTrườngục Thuế quản lý. Đại học Kinh tế Huế 2.1.3.6. Đội thuế liên xã, phường, thị trấn: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản lý thu thuế các tổ chức (nếu có), cá nhân nộp thuế trên địa bàn xã, phường được phân công (bao gồm các hộ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ, kể cả hộ nộp thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên ). 2.1.4. Cơ cấu tổ chức – nhân sự của Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy – Quảng Bình 29
  38. Hiện nay tổng số cán bộ công chức tại Chi cục Thuế Lệ Thủy là 48 người, thành lập thành 9 đội thuế. Bảng 2.1 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo trình độ và giới tính Đơn vị tính: người 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Cơ cấu Cơ cấu Cơ cấu Số lượng Số lượng Số lượng (%) (%) (%) Tổng số 45 100 48 100 48 100 Phân loại - - - - - - Theo trình độ - - - - - - Đại học 42 93,3 45 93.8 45 93.8 Cao đẳng -Trung 3 6,7 3 6,2 3 6,2 cấp Theo giới tính - - - - - - Nữ 19 42,2 21 43,8 21 43,8 Nam 26 57,8 27 56,2 27 56,2 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Từ bảng 2.1 cho thấy số lượng cán bộ thuế có thay đổi theo chiều hướng tăng lên theo năm, tuy nhiên mức độ tăng không nhiều, trong 3 năm bổ sung thêm 03 cán bộ thuế. Trong giai đoạn này, Cục thuế tỉnh Quảng Bình bổ sung thêm cán bộ ngành thuế thông qua thi tuyển công chức, cán bộ trẻ có năng lực, tốt nghiệp đại học chính quy đượTrườngc phân về chi cục thuĐạiế huyệ n,học tuy nhiên Kinh đội ngũ cán tế bộ tr ẻHuếnày chưa có kinh nghiệm, cần thời gian để đào tạo và thích nghi với công việc. Cán bộ công chức có trình độ đại học cũng tăng lên theo các năm, chiếm hơn 93% năm 2017 Năm 2017, tỷ lệ cán bộ nam tại Chi cục chiếm 56,2% cao hơn tỷ lệ cán bộ nữ là 43,8% Bảng 2.2 Cơ cấu tổ chức lao động phân theo đội thuế năm 2017 30
  39. Đơn vị tính: người STT Chỉ tiêu Số người Tỷ lệ (%) 1 Ban Lãnh đạo Chi cục Thuế 3 6,3 2 Đội Tổng hợp Nghiệp vụ Dự toán, Tuyên truyền - Hỗ 4 8,3 trợ người nộp thuế 3 Đội kê khai - kế toán Thuế và Tin học 6 12,5 4 Đội Kiểm tra thuế, Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Quản 6 12,5 lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế 5 Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ; Kiểm tra 8 16,7 nội bộ 6 Đội Trước bạ và thu khác ngân sách 3 6,3 7 Đội thuế liên xã phường 1 4 8,3 8 Đội thuế liên xã phường 2 4 8,3 9 Đội thuế liên xã phường 3 5 10,4 10 Đội thuế liên xã phường 4 5 10,4 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Qua bảng 2.2 cho thấy, Chi cục Thuế đã căn cứ vào năng lực trình độ và trách nhiệm của cán bộ công chức, từ đó bố trí sắp xếp cán bộ theo vị trí, chức năng của các đội thuế, theo khối lượng công việc của từng đội thuế để có thể thực hiện tốt mục tiêu của từng đội nói riêng cũng như toàn Chi cục nói chung. Đội Hành chính-Nhân sự-Tài vụ-Ấn chỉ và Kiểm tra nội bộ có số lượng cán bộ chiếm nhiều nhất là 16,7% so với số lượng cán bộ của Chi cục Thuế. Khối lượng công việc khá lớn đòi hỏi số lượng cán bộ thuế đủ để hoàn thành tốt công việc. 2.1.5. Tình hình chung về công tác quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy quaTrường các năm. Đại học Kinh tế Huế 31
  40. Bảng 2.3 Kết quả thực hiện thu ngân sách giai đoạn 2015-2017 Đơn vị tính: đồng THỰC HIỆN THU NGÂN SÁCH CÁC NĂM T Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Chỉ tiêu T Dự toán Tỷ lệ (%) Dự toán Tỷ lệ (%) Dự toán Tỷ lệ (%) Thực hiện Thực hiện Thực hiện Pháp lệnh Phấn đấu So PL So PĐ Pháp lệnh Phấn đấu So PL So PĐ Pháp lệnh Phấn đấu So PL So PĐ 1 Số thu trong 65.500.000 73.500.000 116.729.314 178,2 158,8 80.200.000 86.500.000 108.945.159 135,8 125,9 105.360.000 126.810.000 167.852.488 159,3 132,4 cân đối 2 Số thu trong cân đối trừ 40.500.000 48.000.000 86.225.795 212,9 179,6 55.200.000 59.500.000 57.183.808 103,6 96,1 65.360.000 68.810.000 67.612.175 103,4 98,3 đất 3 Thuế 1.000.000 1.200.000 1.406.195 140,6 117,2 2.000.000 2.000.000 1.815.847 90,8 90,8 2.000.000 2.000.000 1.992.742 99,6 99,6 TNDN 4 Thuế GTGT 21.750.000 24.320.000 26.811.633 123,3 110,2 20.000.000 20.000.000 24.732.970 123,7 123,7 400000 400000 1.011.588 252,9 252,9 5 Thuế Tài 300000 500000 822.165 274,1 164,4 300000 300000 410.254 136,8 136,8 30.000.000 30.000.000 24.251.658 80,8 80,8 nguyên 6 Thuế Môn 1435000 1.450.000 1.374.625 95,8 94,8 1.500.000 1.500.000 1.464.100 97,6 97,6 1.290.000 1.290.000 1.281.704 99,4 99,4 bài 7 Số thu ngoài cân 15.000.000 15.000.000 14.230.973 94,9 94,9 15.500.000 15.500.000 21.742.547 140,3 140,3 15.000.000 16.600.000 25.542.748 170,3 153,9 đối 8 Tổng cộng 80.500.000 88.500.000 130.960.287 162,7 148,0 95.700.000 102.000.000 130.687.706 136,6 128,1 120.360.000 143.410.000 193.395.236 160,7 134,9 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Trường Đại học Kinh tế Huế 32
  41. Năm 2015 vượt dự toán thu là 178.2% dự toán pháp lệnh do Tổng Cục Thuế phân bổ, và vượt 158.8% dự toán kế hoạch phấn đấu thu ngân sách tại chi cục. Năm 2016 vượt 135,8% dự toán pháp lệnh, vượt 125,9% dự toán kế hoạch phấn đấu tại chi cục. Qua năm 2017, tổng thu ngân sách thực hiện đạt 159,3% so với dự toán pháp lệnh và 132,4% dự toán kế hoạch phấn đấu thu ngân sách tại chi cục. Nhìn chung, tổng thu ngân sách giảm nhẹ qua 3 năm, song vẫn luôn vượt kế hoạch dự toán đề ra. 2.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình 2.2.1. Cơ cấu lực lượng kiểm tra thuế tại Chi cục thuế huyện Lệ Thủy Đội Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy gồm 03 cán bộ thuế, trong đó có 01 trưởng đoàn, 02 thành viên, thực hiện công việc kiểm tra thuế tại doanh nghiệp. Quy trình kiểm tra thuế của đội được xây dựng theo nội dung chính như Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Nhưng phụ thuộc vào đặc điểm tại địa bàn, các DN và điều kiện của CQT thì quy trình này được đơn giản hóa hơn để thực hiện công việc dễ dàng, tiết kiệm thời gian nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Kế hoạch thực hiện được Chi cục Trưởng tại CQT giao cho đội trưởng đội kiểm tra thuế, sau đó đội trưởng dựa vào nhiệm vụ được giao và tình hình nhân sự của đội để giao công việc cụ thể cho từng người. Trong trường hợp khối lượng công việc phải giải quyết quá nhiều, để đảm bảo thời gian hoàn thành thì đội trưởng đội kiểm tra cần viết giấy đề nghị Chi cục trưởng Chi cục Thuế xem xét điều động nhân viên từ bộ phận khác sang đội kiểm tra. 2.2.2. Quy trình kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy Trường2.2.2.1. Nội dung Đại quy trình họckiểm tra thuKinhế tại trụ sở cơtế quan Huế thuế Cơ quan thuế thực hiện việc kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế (Tờ khai thuế và các phụ lục của tờ khai theo quy định của pháp luật), đối chiếu với cơ sở dữ liệu của người nộp thuế và tài liệu có liên quan về người nộp thuế, để phân tích, đánh giá tính tuân thủ hoặc phát hiện các trường hợp khai chưa đầy đủ dẫn tới việc thiếu thuế hoặc trốn thuế, gian lận thuế. Công việc kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT gồm các bước như sau: 33
  42. Bước 1: Cập nhật dữ liệu, thông tin vào các phần mềm, ứng dụng công nghệ thông tin cho công tác kiểm tra. - Bộ phận kiểm tra, cán bộ kiểm tra và bộ phận có liên quan cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin, dữ liệu của người nộp thuế vào ứng dụng hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR); ứng dụng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế (TPR) hệ thống dữ liệu của ngành. - Bộ phận kiểm tra thuế và cán bộ kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai thuế của người nộp thuế và những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành để phục vụ cho việc kiểm tra các hồ sơ khai thuế người nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Do quy mô của các doanh nghiệp trong huyện còn nhỏ nên cán bộ thuế chưa cần thu thập thêm các thông tin từ các nguồn thông tin từ các cơ quan như Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, Tài nguyên môi trường, Kế hoạch đầu tư - Lãnh đạo phụ trách công tác kiểm tra có trách nhiệm thường xuyên nắm bắt và đôn đốc bộ phận kiểm tra, cán bộ làm công tác kiểm tra thực hiện nghiêm túc các công việc trên nhằm mục đích triển khai tốt công tác quản lý, kiểm tra thuế theo cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ khai thuế bằng phần mềm ứng dụng - Phần mềm ứng dụng được sử dụng tại cơ quan: Phần mềm DPR (quản lý rủi ro) đối với hồ sơ khai thuế bước một tại cơ quan. - Hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế bao gồm tất cả hồ sơ khai thuế củaTrường tổ chức gửi đến cơĐại quan thu họcế trừ: hồ Kinhsơ khai thuế ctếủa t ổHuếchức kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp; hồ sơ khai thuế nộp tiền thuế sử dụng đất khi được giao đất; thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tiền thuê đất; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác. - Đối với các loại hồ sơ khai thuế gửi đến cơ quan thuế đã có phần mềm tin học hỗ trợ kiểm tra thì áp dụng các phần mềm ứng dụng tin học của ngành thuế để kiểm tra 34
  43. tính đầy đủ, chính xác của các thông tin và kịp thời phát hiện rủi ro trong các hồ sơ khai thuế. - Kiểm tra các căn cứ tính thuế liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn, giảm; số tiền hoàn thuế. + Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, cán bộ kiểm tra sử dụng phần mềm ứng dụng kiểm tra hồ sơ khai thuế để kiểm tra gán điểm cho từng tiêu chí; theo đó ứng dụng sắp xếp người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo từng tiêu chí rủi ro và đưa ra nhận xét, cảnh báo đối với từng tiêu chí; đồng thời ứng dụng sắp xếp người nộp thuế theo mức độ rủi ro tổng thể của toàn bộ tiêu chí theo thứ tự từ rủi ro cao đến rủi ro thấp giúp cho việc phân loại người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) theo mức độ rủi ro về thuế. + Công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro và in nhận xét, cảnh báo rủi ro đối với từng người nộp thuế trên hệ thống. - Bản nhận xét (cảnh báo rủi ro) của từng người nộp thuế được in ra từ hệ thống, công chức kiểm tra tiếp tục xem xét, đối chiếu hồ sơ khai thuế để bổ sung nhận xét (nếu có). + Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) chưa phát hiện rủi ro, chưa có dấu hiệu vi phạm thì công chức kiểm tra in danh sách người nộp thuế chưa có rủi ro từ hệ thống và trình trưởng bộ phận kiểm tra ký duyệt để lưu hồ sơ kiểm tra. + Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro thấp thì công chức kiểm tra in nhận xét hồ sơ khai thuế để trình trưởng bộ phận kiểm tra ký lưu hồ sơ mà không phải ban hành thông báo, trừ trường hợp có chỉ đạo của trưởng bộ phận kiểm tra, thủ trưởng cơTrường quan thuế hoặc cóĐại những d ấhọcu hiệu nghi Kinh vấn cần ph ảtếi làm rõ.Huế + Đối với người nộp thuế (hồ sơ khai thuế) có rủi ro cao và rủi ro vừa: bản nhận xét hồ sơ khai thuế có cảnh báo rủi ro về thuế thì công chức kiểm tra thuế in thông báo người nộp thuế theo thứ tự rủi ro cao đến rủi ro vừa để báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan Thuế ký thông báo đề nghị người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu. a. Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo tháng 35
  44. - Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế - Kiểm tra số lượng các hồ sơ, mẫu biểu theo quy định hiện hành. Thứ nhất, kiểm tra các hồ sơ khai thuế GTGT đối với NNT theo phương pháp khấu trừ, bao gồm tờ khai thuế GTGT và các bảng kê kèm theo. Thứ hai, hồ sơ khai thuế GTGT đối với NNT theo phương pháp trực tiếp, bao gồm tờ khai và các phụ lục có liên quan. Thứ ba, hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chuyển đổi phương pháp tính thuế. - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế Khi tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế, cán bộ thuế phải xem xét hồ sơ có đảm bảo các yêu cầu sau đây hay không: + Hồ sơ khai thuế phải đảm bảo đúng mẫu quy định; + Phải được ghi đầy đủ các chỉ tiêu; + Có chữ ký của người có thẩm quyền; + Có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được yêu cầu nêu trên thì CQT yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. - Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ thuế + Đối với thuế GTGT Nội dung trọng tâm và phương pháp kiểm tra các căn cứ tính thuế GTGTTrường gồm: số lượn gĐại hàng hóa, học dịch vụ tiêuKinh thụ; giá tínhtế thu Huếế; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên tờ khai, các bảng kê + Kiểm tra tờ khai thuế TNDN khấu trừ tại nguồn đối với tiền hoa hồng đại lý Chủ yếu là kiểm tra số liệu tính toán trên tờ khai và tỷ lệ khấu trừ thuế so với các tờ khai tháng trước. 36
  45. + Đối với thuế tài nguyên Cần kiểm tra giá tính thuế đơn vị tài nguyên; mức thuế suất hoặc mức thuế tài nguyên ấn định trên một đơn vị tài nguyên so với chế độ quy định; kiểm tra căn cứ phản ánh số thuế tài nguyên dự kiến được miễn, giảm trong kỳ. + Kiểm tra tờ khai nộp phí xăng dầu và tờ khai phí bảo vệ môi trường Khi kiểm tra 02 loại tờ khai này chủ yếu là so sánh sản lượng xăng dầu xuất bán; số lượng khoáng sản khai thác so với các tờ khai thuế tháng trước để phát hiện mức chênh lệch. Nếu số lượng chênh lệch lớn, cơ quan thuế yêu cầu NNT phải giải trình. b. Kiểm tra hồ sơ khai thuế theo quý Hồ sơ khai thuế theo quý áp dụng với việc khai nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề nhỏ hơn 50 tỷ đồng. Trong trường hợp này, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp cũng tương tự như kiểm tra hồ sơ khai thuế theo tháng. Doanh nghiệp phải thực hiện khai và nộp theo quý đối với thuế TNDN. Việc khai thuế và nộp thuế TNDN theo quý chỉ là tạm nộp, việc kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN theo quý được thực hiện như sau: - Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế TNDN tạm tính theo quý bao gồm: Thứ nhất, tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu 01A/TNDN dùng cho NNT khai được thu nhập chịu thuế phát sinh. Thứ hai, tờ khai thuế TNDN tạm tính theo mẫu 1B/TNDN dùng cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhTrườngập chịu thuế trên doanh Đại thu. học Kinh tế Huế Thứ ba, hồ sơ khai thuế dùng cho tổ chức kinh doanh khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản là tờ khai thuế TNDN theo mẫu 02/TNDN và bản phụ lục doanh thu từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 01- 1/TNDN. - Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế 37
  46. Hồ sơ khai thuế phải đúng theo mẫu quy định, được ghi đầy đủ các chỉ tiêu, có chữ ký của người có thẩm quyền, có đóng dấu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp phát hiện hồ sơ thuế không đáp ứng được các điều kiện trên, cán bộ kiểm tra yêu cầu NNT khắc phục sai sót và nộp bản thay thế. Thời điểm CQT nhận được bản thay thế được coi là thời điểm nộp hồ sơ thuế. - Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ khai thuế + Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho người nộp thuế khai được thu nhập thực tế phát sinh Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai được thu nhập thực tế phát sinh gồm: Đối chiếu doanh thu phát sinh trong kỳ với doanh thu trong các tờ khai thuế GTGT hoặc tờ khai thuế TTĐB trong kỳ; So sánh tỷ lệ chi phí trong kỳ trên doanh thu với các tờ khai của quý trước; Đối với các chỉ tiêu điều chỉnh tăng, giảm lợi nhuận trong kỳ (nếu có) cần phải thông báo yêu cầu NNT giải trình + Kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu Nội dung trọng tâm và phương pháp khi kiểm tra tờ khai thuế TNDN tạm tính dành cho NNT khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu gồm: Tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu; Phải có thông báo để NNT giải trình đối với tờ khai thuế có mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi; có số thuế thu nhập dự kiến miễn, giảm. Tuy nhiên, theo Thông tư 151/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014, doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý, cho nên từ giai đoạn này, cán bộ kiểm tra khôngTrường kiểm tra tại bàn vớĐạii hồ sơ khai học thuế TNDN Kinh tạm tính tếhàng Huếquý. Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế. Thời hạn người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu được ghi trong thông báo không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận thông báo của cơ quan Thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). Người nộp thuế có thể gửi văn bản giải trình hoặc trực tiếp đến làm việc tại trụ sở cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế trực tiếp đến cơ quan Thuế giải trình 38
  47. hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan Thuế, công chức kiểm tra thuế phải lập biên bản làm việc. Sau khi người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan thuế và chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt để lưu hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cùng với hồ sơ kiểm tra. Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không đủ căn cứ chứng minh số thuế đã khai là đúng thì công chức kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế phát hành thông báo yêu cầu người nộp thuế khai bổ sung. Thời hạn khai bổ sung là mười ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế có thông báo yêu cầu khai bổ sung. Hết thời hạn theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu; hoặc không khai bổ sung hồ sơ thuế; hoặc giải trình, khai bổ sung hồ sơ thuế nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế quyết định ấn định số thuế phải nộp hoặc quyết định kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế trong trường hợp không đủ căn cứ để ấn định số thuế phải nộp. 2.2.2.2 . Nội dung quy trình kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế: Nội dung quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT chủ yế gồm các bước như sau: Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra Cán bộ thuế thu thập thông tin qua việc kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế để lập ra danh sách những doanh nghiệp đang hoạt động kém hiệu quả, có hành vi trốn, nợ thuế sau để chuẩn bị kế hoạch cho công tác kiểm tra tại đơn vị. Sau khi nhận được lệnh kiểm traTrường tại trụ sở người nộp Đại thuế, đội học trưởng độiKinh kiểm tra l êntế danh Huế sách cán bộ thực hiện và phân chia nhiệm vụ cụ thể cho mỗi người đồng thời chuẩn bị giấy tờ tài liệu hay thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác kiểm tra. Bước 2: Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế có hai nội dung là kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp và kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế. 39
  48. * Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm: - Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn. - Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quý, năm; tờ khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai thuế, tờ khai quyết toán thuế khác liên quan đến nội dung ghi tại quyết định kiểm tra. - Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản. Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế, cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế * Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế gồm các nội dung sau: - Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra thuế. - Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán nhà nước ban hành ). - Thực Trườnghiện lập hồ sơ chứng Đại lý kiểm tra.học Hồ sơ chKinhứng lý được tế coi làHuế tài liệu gốc để lập biên bản kiểm tra, gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc làm sai của doanh nghiệp (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu ). - Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có trách nhiệm giám định. 40
  49. - Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT ở Chi cục thuế huyện Lệ Thủy luôn được quan tâm thực hiện theo đúng qui trình. Việc đánh giá phân tích thông tin doanh nghiệp mang tính chuyên sâu đã nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế. Việc phân tích, đánh giá, lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành dựa vào việc theo dõi quá trình kê khai, nộp thuế của NNT, từ thời điểm lập kế hoạch trở về trước. Kế hoạch kiểm tra năm 2017 đã được Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy xây dựng từ tháng 12 năm 2016. Từ đầu tháng cho đến ngày 20/12/2016, bộ phận kiểm tra thuế trình thủ trưởng cơ quan thuế danh sách NNT phải kiểm tra thuế tại trụ sở NNT theo quy trình. Chậm nhất là ngày 30 tháng 12 hàng năm, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải duyệt xong danh sách NNT phải kiểm tra thuế của từng bộ phận kiểm tra thuế. Căn cứ vào danh sách số lượng NNT phải kiểm tra tại trụ sở NNT đã được Chi cục trưởng Chi cục Thuế phê duyệt, Đội trưởng Đội kiểm tra thuế giao cụ thể số lượng NNT phải kiểm tra thuế cho từng cán bộ trong đội. Cán bộ kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế của NNT theo kế hoạch đã được duyệt, bao gồm: Hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm. Tình hình thực hiện kiểm tra thuế tại trụ sở NNT được thực hiện theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 746/QĐ-BTC của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế và quy định tại Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính. Quy trình kiểm tra thuế đã chuẩn hoá, quy định đầy đủ, chi tiết và cụ thể trình tự và các bước công việc đã giúp cho công tác kiểm tra tại trụ sở NNT được tiến hành theo một trình tựTrườngkhoa học và hiệu qu Đạiả. học Kinh tế Huế Công tác kiểm tra thuế được thực hiện phù hợp theo cơ chế tự khai tự nộp của Luật Quản lý thuế và có nhiều thay đổi so với trước đây. Hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở NNT trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin, lựa chọn các đơn vị có dấu hiệu gian lận thuế để tiến hành kiểm tra, vừa không gây phiền hà cho các DN không có vi phạm, vừa tránh lãng phí nguồn lực của cơ quan thuế. 41
  50. Thời gian tiến hành một cuộc kiểm tra tại đơn vị cũng đã được rút ngắn bởi công tác kiểm tra đã tiến hành bước phân tích sâu hồ sơ DN tại cơ quan thuế (kiểm tra tại bàn). Khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT chỉ tập trung vào các dấu hiệu nghi vấn, tránh tình trạng kiểm tra dàn trải, gây mất thời gian cho đối tượng kiểm tra. Đồng thời, việc áp dụng các công cụ hỗ trợ như công cụ tra cứu hoá đơn của các DN bỏ trốn, các phần mềm phân tích tài chính DN, các chương trình Excel tính toán số liệu đã rút ngắn thời gian, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố quyết định kiểm tra. Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao. Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế. Thời hạn kiểm tra tại trụ sở của Người nộp thuế không quá 5 ngày làm việc thực tế, kể từ ngày bắt đầu công bố quyết định kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Trong trường hợp xét thấy cần phải kéo dài thời gian để xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ thì chậm nhất là trước một ngày kết thúc thời hạn kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế để có quyết định bổ sung thời hạn kiểm tra. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được bổ sung thêm thời hạn kiểmTrường tra một lần. Thời gianĐại bổ sung học không quáKinh 5 ngày làm tế việ c Huếthực tế. Bước 3: Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày ký Biên bản kiểm tra thuế, Trưởng đoàn kiểm tra phải báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra để trình Thủ trưởng cơ quan thuế về kết quả kiểm tra thuế và dự thảo các quyết định xử lý về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế. 42
  51. Trường hợp phải xử lý truy thu về thuế; xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra (trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày ký biên bản kiểm tra), Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ban hành Quyết định xử lý vi phạm về thuế. Trường hợp không phải xử lý truy thu về thuế; không phải xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trong thời hạn không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan Thuế phải ký kết luận kiểm tra thuế. Quyết định xử lý vi phạm về thuế hoặc kết luận kiểm tra thuế được gửi cho và các bộ phận sau: - 01 bản gửi cho người nộp thuế. - 01 bản trưởng đoàn kiểm tra lưu. - 01 bản gửi cho bộ phận kê khai và kế toán thuế. - 01 bản gửi cho bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; - 01 bản lưu tại bộ phận thực hiện kiểm tra thuế cùng với quyết định kiểm tra và biên bản kiểm tra thuế. Quyết định xử lý vi phạm về thuế được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử lý vi phạm về thuế. Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao. Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử lý vi phạm đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chTrườngức, cá nhân vi ph ạmĐại cố tình họckhông nh ậKinhn; quyết định tế xử lýHuế vi phạm đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi vi phạm về thuế có dấu hiệu trốn thuế, gian lận về thuế thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra (trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp thì trong thời hạn tối đa không quá 43
  52. 30 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra), Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình thủ trưởng cơ quan thuế để ban hành quyết định xử lý sau kiểm tra, hoặc chuyển hồ sơ sang bộ phận thanh tra hoặc xem xét xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp qua kiểm tra thuế mà phát hiện hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. * Để thấy rõ hơn thực tế tổ chức thực hiện công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, chúng ta nghiên cứu ví dụ về kiểm tra thuế tại một doanh nghiệp. Đó là tình hình và kết quả kiểm tra việc chấp hành luật thuế năm 2015 và 2016 tại công ty TNHH VLXD Phú Hà. Kết quả kiểm tra tại doanh nghiệp này thể hiện qua bảng số liệu 2.9 dưới đây: Trường Đại học Kinh tế Huế 44
  53. Bảng 2.9: Nội dung kiểm tra thuế tại Công ty TNHH VLXD Phú Hà năm 2015 TT Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Số chênh lệch I Thuế GTGT 1 Doanh thu tính thuế GTGT 189,120,000 189,120,000 - 2 Thuế GTGT còn được KT đầu kỳ - 3 Thuế GTGT đầu ra phải kê khai 18,912,000 - 4 Thuế GTGT đầu vào được KT 44,046,808 41,859,927 (2,186,881) 5 Thuế GTGT đã nộp ở địa phương khác - 6 Thuế GTGT được hoàn trong kỳ - 7 Thuế GTGT phát sinh phải nộp - 8 Thuế GTGT còn được KT cuối kỳ 25,134,808 22,947,927 (2,186,881) II Thuế Thu nhập DN 1 Doanh thu bán hàng và CCDV 189,120,000 189,120,000 - 2 Doanh thu thuần 189,120,000 189,120,000 - 3 Doanh thu hoạt động tài chính - - - 4 Giá vốn hàng bán 536,143,035 314,264,644 (221,878,391) 5 Chi phí QLDN 7,208,400 7,208,400 - 6 Chi phí tài chính - - 7 Thu nhập từ hoạt động SXKD (419,107,035) (197,228,644) 221,878,391 8 Lỗ năm trước chuyển sang - 9 Tổng thu nhập chịu thuế (419,107,035) (197,228,644) 221,878,391 III Thuế Môn Bài 1,000,000 1,000,000 IV Thuế Tài nguyên 7,524,000 10,729,660 3,025,660 1 Cát 7,524,000 10,567,260 3,043,260 2 Sạn 162,400 162,400 V Phí BVMT 4,560,000 6,578,400 2,018,400 1 Cát Trường Đại học4,560,000 Kinh 6,404,400tế Huế1,844,400 2 Sạn 174,000 17,400 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Giải trình số liệu chênh lệch năm 2015: 1/ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cuối kỳ giảm 2.186.881 đồng là do loại thuế đầu vào của 11 hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế (sai tên, MST công ty); 2/ Thuế GTGT còn được khấu trừ giảm 2.186.881 đồng là do nguyên nhân 1; 45
  54. 3/ Giá vốn hàng bán giảm 221.878.391 đồng là do loaị phần giá trị hàng hóa mua vào của 11 hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ tại nguyên nhân 1 và loại tiền lương công nhân không có trong chứng từ thanh toán; 4/ Thu nhập từ hoạt động SXKD tăng 221.878.391 đồng là do nguyên nhân 3; 5/ Giảm lỗ 221.878.391 đồng là do nguyên nhân 4; 6/ Thuế Tài nguyên phải nộp tăng 3.205.660 đồng do đơn vị kê khai tháng 6 & tháng 12 năm 2015 thiếu; (tháng 6: 461.1 m3 cát, tháng 12: 29m3 sạn) 7/ Phí BVMT phải nộp tăng 2.018.400 đồng do đơn vị kê khai tháng 6 và 12 năm 2015 thiếu; (tháng 6: 461.1 m3 cát, tháng 12: 29m3 sạn) Trường Đại học Kinh tế Huế 46
  55. Bảng 2.10: Nội dung kiểm tra thuế tại Công ty TNHH VLXD Phú Hà năm 2016 TT Chỉ tiêu Số báo cáo Số kiểm tra Số chênh lệch I Thuế GTGT 1 Doanh thu tính thuế GTGT 861,067,215 958,417,215 97,350,000 2 Thuế GTGT còn được KT đầu kỳ 25,134,808 22,947,927 (2,186,881) 3 Thuế GTGT đầu ra phải kê khai 86,106,722 95,841,722 9,735,000 4 Thuế GTGT đầu vào được KT 84,473,642 84,324,550 (149,092) 5 Thuế GTGT phát sinh phải nộp - 6 Thuế GTGT còn được KT cuối kỳ 23,501,728 11,430,755 (12,070,973) II Thuế Thu nhập DN 1 Doanh thu bán hàng và CCDV 861,067,215 958,417,215 97,350,000 2 Các khoản giảm trừ - 3 Doanh thu thuần 861,067,215 958,417,215 - 4 Doanh thu hoạt động tài chính - - - 5 Giá vốn hàng bán 948,112,511 746,621,587 (201,490,924) 6 Chi phí QLDN 105,374,200 105,374,200 - 7 Chi phí tài chính - - 8 Thu nhập từ hoạt động SXKD (192,419,496) 106,421,428 298,840,924 9 Chi phí khác 10 Thu nhập khác 11 Lỗ năm trước chuyển sang 419,107,035 197,228,644 (211,878,391) 12 Tổng thu nhập chịu thuế (611,526,531) (90,807,216) 520,719,315 III Thuế Môn Bài 1,000,000 1,000,000 IV Thuế Tài nguyên 28,262,200 49,228,900 20,966,700 1 Cát 23,883,000 44,849,700 20,966,700 2 Sạn 4,379,200 4,379,200 - V Phí BVMT 16,112,000 28,614,000 12,502,000 1 Cát 11,420,000 23,922,000 12,502,000 2 Sạn 4,692,000 4,692,000 - (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Giải trìnhTrường số liệu chênh lệch Đại qua kiểm học tra năm 2016:Kinh tế Huế 1/ Doanh thu bán hàng tăng 97.350.000 đồng do đơn vị kê khai quý 4/2016 thiếu; 2/ Thuế GTGT còn được khấu trừ đầy kỳ giảm 2.186.881 đồng là do kiểm tra phát hiện năm 2015; 3/ Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ giảm 149.092 đồng là do loại thuế đầu vào của 01 hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ thuế (sai tên, MST công ty) 4/ Thuế GTGT đầu ra phải nộp tăng 9.735.000 đồng là do nguyên nhân 1; 47
  56. 5/ Thuế GTGT còn được khấu trừ cuối kỳ giảm 12.070.973 đồng là do nguyên nhân 2,3 và 4; 6/ Giá bốn hàng bán giảm 201.490.924 đồng là do loại phần giá trị hàng hóa mua vào của 01 hóa đơn không đủ điều kiện khấu trừ tại nguyên nhân 3 và tiền lương công nhân không có chứng từ thanh toán; 7/ Thu nhập từ hoạt động SXKD tăng 298.840.924 đồng là do nguyên nhân 1 và 6; 8/ Lỗ năm trước chuyển sang giảm 221.878.391 đồng là do kiểm tra phát hiện năm 2015; 9/ Giảm lỗ 520.719.315 đồng là do nguyên nhân 7 và 8 10/ Thuế Tài nguyên phải nộp tăng 20.966.700 đồng là do đơn vị kê khai năm 2016 thiếu; (tháng 6: 2.984.5 m3 cát; tháng 12 141m3 cát); 11/ Phí BVMT phải nộp tăng 12.502.000 đồng là do đơn vị kê khai năm 2016 thiếu; ( tháng 6: 2984.5 m3 cát; tháng 12 141m3 cát). Qua cuộc kiểm tra, đội kiểm tra đề ra một số yêu cầu và kiến nghị xử lý kết quả kiểm tra như sau: -Đơn vị cần xác định các loại thuế phải nộp, kê khai thuế đúng chế độ quy định, nộp kịp thời các khoản thuế phát sinh vào NSNN. -Truy thu số thuế Tài nguyên, phí BVMT phát hiện qua kiểm tra số tiền là 38.692.760 đồng. -Giảm khấu trừ thuế GTGT cuối kỳ 12.070.973; -Giảm lỗ: 520.719.315 đồng; -Xử phạt hành chính đối với hành vi khai sai không làm giảm số tiền thuế phải nộp quyTrường định tại Khoản 4 ĐiĐạiều 6; hành học vi khai Kinh sai dẫn đến tếthiếu thuHuếế phải nộp theo quy định tại Điều 10 – Nghị định 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính Phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính thuế và Khoản 33 điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế. cụ thể: + Phạt hành chính do đơn vị kê khai sai thuế đầu vào, đầu ra quý 1/2015: 2.100.000 đồng 48
  57. + Phạt 20% số thuế phát hiện qua kiểm tra: 7.738.552 đồng; + Tiền chậm nộp đối với số thuế khai thiếu phải truy thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Thông tư 116/2015/TT-BTC ngày 15/11/2015 của Bộ Tài Chính và Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 số tiền là: 6.593.165 đồng. -Tổng số tiền thuế giảm khấu trừ, truy thu, tiền phạt là: 67.195.450 đồng. 2.2.3.Tỷ lệ hoàn thành kiểm tra hồ sơ khai thuế so với số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra tại trụ sở cơ quan Thuế Bảng 2.4: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra tại trụ sở Chi cục Thuế giai đoạn 2015-2017 Số lượng phải Tỷ lệ hoàn Số lượng hồ sơ Số lượng đã Chỉ tiêu kiểm tra theo kế thành kế đã nộp kiểm tra hoạch hoạch (%) Năm 2015 864 400 400 100 Năm 2016 896 500 500 100 Năm 2017 928 550 550 100 (Nguồn: Chi cục thuế huyện Lệ Thủy) - Tỷ lệ số hồ sơ đã kiểm tra so với số lượng hồ sơ đã nộp trong 3 năm 2015 – 2017 lần lượt là: 47,28%; 55,80% và 59,27%. Số lượng hồ sơ kiểm tra tăng mạnh qua các năm từ 864 hồ sơ năm 2015 lên đến 928 hồ sơ năm 2017, nguyên nhân chính bởi vì ngày càng có nhiều doanh nghiệp mới thành lập nên số lượng hồ sơ nộp tăng. Ngoài ra, điều này còn cho thấy CQT có sự đầu tư hơn về công tác kiểm tra thuế tại cơ quan thuế. Trường Đại học Kinh tế Huế - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra trong ba năm 2015-2017 đều đạt 100%. Điều này phản ánh chất lượng của công tác kiểm tra. Mặc dù số lượng công việc ngày càng nhiều nhưng đội kiểm tra thuế tại chi cục thuế huyện Lệ Thủy luôn hoàn thành tốt công việc. 2.2.4. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế giai đoạn 2015 - 2017 49
  58. Bảng 2.5: Kế hoạch kiểm tra thuế từ năm 2015 đến 2017 Chỉ tiêu Tổng số DN DN trong KHKT Tỉ trọng % 2015 216 43 19,9 2016 224 40 17,9 2017 232 34 14,7 (Nguồn: Chi Cục thuế huyện Lệ Thủy) Qua bảng số liệu trên cho thấy kế hoạch kiểm tra giảm về số lượng doanh nghiệp. Sau ba năm số lượng DN trong kế hoạch kiểm tra giảm từ 43 còn 34 doanh nghiệp. Tỷ trọng các doanh nghiệp được kiểm tra trong tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quản lý có xu hướng giảm, tương ứng với năm 2015 là 19,9%, năm 2016 là 17,9% và năm 2017 là 14,7%. Nguyên nhân chính bởi vì số lượng doanh nghiệp mới trên địa bàn đang có xu hướng tăng lên nhưng số lượng cán bộ thực hiện công việc kiểm tra thuế không thay đổi, cán bộ thuế phải đảm nhận quá nhiều công việc chính vì vậy công tác kiểm tra thuế giảm bớt về số lượng để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở NNT. Tỉ lệ kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở người nộp thuế còn thấp, chỉ đạt chưa đến 20% số doanh nghiệp đang quản lý và đang có xu hướng giảm trong tương lai. Bảng 2.6: Tình hình hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT giai đoạn 2015 - 2017 Số DN kiểm tra trong Trường Đại họcSố DN thựcKinh tế đãn tếT ỷHuế lệ hoàn thành Năm năm theo kế hoạch được kiểm tra trong năm kế hoạch (%) duyệt 2015 40 43 107,5 2016 40 40 100 2017 40 34 85 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) 50
  59. Qua bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra thuế tại trụ sở NNT có xu hướng giảm mạnh qua ba năm từ 107,5% năm 2015 giảm còn 85% năm 2017. Song năm 2017, Cơ quan thuế có đề xuất và thực hiện thêm kế hoạch bổ sung thêm 16 doanh nghiệp nhằm củng cố chất lượng công tác kiểm tra thuế trên địa bàn. 2.2.5. Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra 2.2.5.1. Đối với hoạt động kiểm tra tại cơ quan quản lý thuế Kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong hồ sơ thuế của người nộp thuế; đánh giá sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế. Thông qua việc so sánh thông tin về người nộp thuế qua các thời kỳ với nhau để phân tích sự biến động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Sau khi tiến hành thu thập các thông tin và dữ liệu cần thiết về người nộp thuế, cán bộ kiểm tra tiến hành so sánh, phân tích các chỉ tiêu trong hồ sơ khai thuế; kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền miễn, giảm theo phương pháp đối chiếu so sánh. - Đối chiếu các quy định của văn bản pháp luật về thuế; - Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo; - Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế; các tài liệu kèm theo tờ khai thuế tháng trước, quý trước, năm trước ; - Đối chiếu dữ liệu của người nộp thuế có quy mô cùng ngành nghề, mặt hàng kinh doanh ; Thực tế thời gian qua công tác tổ chức kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế luôn được cục thuế cọi trọng. Công tác kiểm tra giao cụ thể cho từng cán bộ được phân công phụTrườngtrách, hàng tháng cácĐại cán bộ nàyhọc có trách Kinh nhiệm phân tíchtế đ ốHuếi chiếu và lập phiếu nhận xét kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế. Thông qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế, Cục thuế đã yêu cầu các doanh nghiệp kê khai chưa đúng, chưa đủ khai điều chỉnh, bổ sung theo đúng với quy định của các Luật thuế, góp phần tăng thu, chống thất thu cho NSNN. Tình hình này thể hiện qua các bảng số liệu dưới đây: 51
  60. Bảng 2.7: Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế giai đoạn 2015 - 2017. Số hồ sơ khai Số hồ sơ khai Số hồ sơ khai thuế Số hồ sơ khai thuế thuế được chấp thuế cần điều đề nghị ấn định đề nghị kiểm tra Năm nhận chỉnh thuế tại DN Tổng số TT (%) Tổng số TT (%) Tổng số TT (%) Tổng số TT (%) 2015 752 88,5 112 13,2 0 0 43 5,7 2016 818 93,9 78 8,7 0 0 40 4,9 2017 894 93,9 34 3,4 0 0 34 3,8 Tổng 2464 91,7 224 9,1 0 0 117 4,7 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Bảng số liệu trên cho thấy, công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế đã được Cục thuế triển khai thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Qua kiểm tra trong 3 năm 2015-2017 đã yêu cầu điều chỉnh 224 hồ sơ, không có hồ sơ bị ấn định, đề nghị kiểm tra tại doanh nghiệp 117 đơn vị, Cục thuế đã yêu cầu các doanh nghiệp điều chỉnh. Bảng số liệu trên cũng cho thấy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra tại cơ quan thuế ở Chi cục thuế huyện Lệ Thủy còn những hạn chế nhất định. Đó là: - Số lượng hồ sơ qua kiểm tra không phát hiện sai sót, cơ quan thuế chấp nhận hồ sơ khai thuế chiếm phần lớn trong tổng số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra (2464 bộ trên tổng số 2688 bộ). Số lượng hồ sơ khai thuế phát hiện sai sót qua kiểm tra tại cơ quan thuế trong 3 năm là 224 bộ, chiếm tỷ lệ 9,1% trong tổng số hồ sơ khai thuế phải kiểm tra là quá thấp, chưa đạt yêu cầu của Ngành. Trong đó, số hồ sơ yêu cầu người nộp thuếTrườngđiều chỉnh khai b ổĐạisung trong học 3 năm ch Kinhỉ có 224 bộ hồtếsơ, chiHuếếm tỷ lệ 9,1% so với tổng số hồ sơ phải kiểm tra. Điều này chứng tỏ công tác phân tích số liệu, lập danh sách doanh nghiệp phải kiểm tra chất lượng chưa cao; trình độ, năng lực chuyên môn của cán bộ kiểm tra còn nhiều hạn chế, chưa phát hiện ra các sai sót trên hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp. 52
  61. - Công tác kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế còn tiến hành chậm, làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra báo cáo quyết toán bước 2 tại trụ sở người nộp thuế. - Trong 3 năm, số lượng đề xuất kiểm tra tại trụ sở chỉ có 117 doanh nghiệp là quá ít trên tổng số doanh nghiệp đang quản lý. Nguyên nhân của tình hình này một phần là do năng lực khả năng chuyên môn của cán bộ kiểm tra còn yếu, một phần khác là do trình độ cán bộ kế toán của các doanh nghiệp ngày càng cao việc kê khai hạch toán, kế toán nhằm che đậy, trốn thuế ngày càng tinh vi hơn khó phát hiện hơn, rất nhiều các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp ngoài quốc doanh hạch toán bỏ ngoài sổ sách cả đầu vào, đầu ra để trốn thuế nên việc kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế sẽ không có hiệu quả. 2.2.5.2.Đối với hoạt động kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế Bảng 2.8: Kết quả phát hiện vi phạm và xử lý qua kiểm tra giai đoạn 2015 - 2017. Kết quả thực hiện theo năm STT Chỉ tiêu Đơn vị tính 2015 2016 2017 1 Số DN đã kiểm tra trong năm Lượt 43 40 34 2 Số DN đã xử lý Lượt 43 40 34 3 Tổng số tiền truy thu, phạt Nghìn đồng 1094756 1751579 1818370 (Nguồn: Chi cục Thuế huyện Lệ Thủy) Qua bảng 2.7 có thể thấy, kết quả kiểm tra thuế hàng năm có sự phát triển vượt bậc về tổng số thuế truy thu và phạt. Nếu như tổng số truy thu qua công tác kiểm tra năm 2015Trường chỉ đạt 1.094.756.000 Đại đhọcồng thì conKinh số này năm2016tế Huế tương ứng là 1.751.579.000 đồng và đến năm 2017 là 1.828.370.000 đồng, tăng hơn 773 triệu đồng. Mặc dù số lượng DN bị kiểm tra có xu hướng giảm nhưng tổng số tiền truy thu, phạt tăng qua các năm, điều này cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn còn nhiều yếu kém, nhiều doanh nghiệp trốn thuế và nợ thuế trên địa bàn. 53