Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất tại Công ty Cổ phần Nam Việt Úc

pdf 89 trang thiennha21 23/04/2022 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất tại Công ty Cổ phần Nam Việt Úc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất tại Công ty Cổ phần Nam Việt Úc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁTHÀNH SẢN PHẨM BỘT TRÉT TƢỜNG NGOẠI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Phƣơng Nga Sinh viên thực hiện: Huỳnh Lê Kiều My MSSV: 1311180614 Lớp: 13DKTC03 TP.Hồ Chí Minh, năm 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁTHÀNH SẢN PHẨM BỘT TRÉT TƢỜNG NGOẠI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trần Thị Phƣơng Nga Sinh viên thực hiện: Huỳnh Lê Kiều My MSSV: 1311180614 Lớp: 13DKTC03 TP.Hồ Chí Minh, năm 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh , ngày tháng năm (Ký và ghi rõ họ tên) ii
  4. LỜI CẢM ƠN Qua 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, được sự chỉ bảo và giảng dạy nhiệt tình của quý Thầy Cô, đặc biệt là quý Thầy Cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã truyền đạt cho em những kiến thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Và trong thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc, em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học ở trường vào thực tế ở công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại Công Ty. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Từ những kết quả đạt được này, em xin chân thành cảm ơn: Quý Thầy Cô trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM, đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong thời gian qua. Đặc biệt là cô Trần Thị Phương Nga đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này. Ban Giám Đốc Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập. Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót trong cách diễn giải và trình bày. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Thầy Cô để có thêm kinh nghiệm cho quá trình công tác làm việc sau này. TP.HCM, ngày tháng năm (Ký và ghi rõ họ tên) iii
  5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.5 Kết cấu đề tài: 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3 2.1 Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3 2.1.1 Chi phí sản xuất 3 2.1.1.1 Khái niệm 3 2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 3 2.1.1.3 Ý nghĩa 4 2.1.2 Giá thành sản phẩm 4 2.1.2.1 Phân loại giá thành sản phẩm 5 2.1.2.2 Ý nghĩa 5 2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 5 2.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6 2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6 2.2.2 Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành 6 2.2.3 Mối quan hệ giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 7 2.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất 7 2 iv
  6. 2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong công ty 7 2.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8 2.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp 9 2.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung 10 2.3.1.4 Kế toán chi phí sản xuất toàn công ty 13 2.3.1.4.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 13 2.3.1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ 13 2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 14 2.3.2.1 Sản phẩm dở dang cuối kỳ 14 2.3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang 15 2.3.2.3 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang 15 2.3.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 15 2.3.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính 15 2.3.2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17 2.3.2.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước lượng hoàn thành tương đương 17 2.3.2.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch 18 2.4 Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 19 2.4.1 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn 19 2.4.1.1 Phương pháp trực tiếp 19 2.4.1.2 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ 20 2.4.1.3 Phương pháp hệ số 20 2.4.1.4 Phương pháp tỷ lệ 21 2.4.2 Tính giá thành ở đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp 22 v3
  7. 2.4.2.1 Tính giá thành theo phương pháp liên hợp 22 2.4.2.2 Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng 22 2.4.2.3 Tính giá thành theo phương pháp phân bước 22 CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC 24 3.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Nam Việt Úc 24 3.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 24 3.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty 24 3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 25 3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 26 3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty 26 3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty 26 3.1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty 27 3.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 27 3.2.1 Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty 27 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 28 3.3 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 29 3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 29 3.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 30 3.4 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây 31 3.5 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty 33 3.5.1 Thuận lợi của công ty 33 3.5.2 Khó khăn 33 3.5.3 Phương hướng phát triển của công ty 34 vi4
  8. CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỘT TRÉT TƢỜNG NGOẠI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN NAM VIỆT ÚC 35 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất bột trét tƣờng ngoại thất tại công ty cổ phần Nam Việt Úc 35 4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tƣờng ngoại thất tại CTCP Nam Việt Úc 36 4.2.1 Đặc điểm sản phẩm bột trét tường ngoại thất ảnh hưởng đến công tác kế toán sản xuất và tính giá thành tại công ty 36 4.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm bột trét tượng ngoại thất 36 4.2.1.2 Đặc điểm giá thành của các loại bột trét tường 37 4.2.2 Đối tượng kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất 38 4.2.2.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 38 4.2.2.2 Đối tượng kế toán tính giá thành sản phẩm 38 4.2.3 Kế toán tập hợp CPSX 39 4.2.3.1 Kế toán tập hợp CP NVL trực tiếp 39 4.2.3.1.1 Nội dung và đặc điểm NVL trực tiếp 39 4.2.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp 39 4.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 44 4.2.3.2.1 Nội dung và đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp 44 4.2.3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 48 4.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 49 4.2.3.3.1 Nội dung và đặc điểm chi phí sản xuất chung 49 4.2.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 49 vii5
  9. 4.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất 54 4.2.4.1 Tài khoản kế toán và sổ kế toán 54 4.2.4.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tường tại công ty Cổ Phần Nam Việt Úc 54 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết 56 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 57 5.1 Nhận xét 57 5.1.1 Nhận xét chung về tình hình hoạt động tại công ty 57 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 57 5.2 Kiến nghị 59 5.2.1 Kiến nghị về công tác kế toán 59 KẾT LUẬN 61 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC viii6
  10. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT CÁC CỤM TỪ 1 CP Cổ phần 2 DNTN Doanh nghiệp tư nhân 3 TSCĐ Tài sản cố định 4 GTGT Giá trị gia tăng 5 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 6 ISO International Organization for Standardization 7 NVL Nguyên vật liệu 8 PX Phiếu xuất 9 TK Tài khoản 10 Cty Công ty 11 BTC Bộ tài chính 12 BHYT Bảo hiểm y tế 13 BHXH Bảo hiểm xã hội 14 KPCĐ Kinh phí công đoàn 15 CPNC TT Chi phí nhân công trực tiếp 16 CPSX Chi phí sản xuất 17 SX Sản xuất 18 SXC Sản xuất chung 19 CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang 20 CPSXPS Chi phí sản xuất phát sinh 21 CPSXNVL TT Chi phí sản xuất nguyên vật liệu trực tiếp 7 ix
  11. DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG Bảng 3.1: Doanh thu của công ty qua 3 năm Bảng 4.2: Trích một số PXK NVL để sử dụng sản xuất trong tháng 02/2017 Bảng 4.3: Bảng lương tháng 02 năm 2017 Bảng 4.4: Bảng phân bổ các khoản trích theo lương T02/2017 Bảng 4.5: Bảng tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất x 8
  12. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ 2.3: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.4: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kê khai thường xuyên Sơ đồ 2.5: Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo PP kiểm kê định kỳ Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính Sơ đồ 4.1: Quy trình sản xuất bột trét tường ngoại thất Sơ đồ 4.2: Trình tự hạch toán CPNVLTT Sơ đồ 4.3: Trình tự hạch toán CPNCTT Sơ đồ 4.4: Trình tự hạch toán CPSXC xi9
  13. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI 1.1 Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thị trường với những quy luật đặc trưng của nó như cung cầu, cạnh tranh đang ngày càng thể hiện rõ nét trong hoạt động đời sống kinh tế. Sự cạnh tranh quyết liệt tất yếu sẽ dẫn đến hệ quả là có những doanh nghiệp làm ăn phát đạt, thị trường luôn rộng mở. Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Do đó, chìa khóa để dẫn đến con đường thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp là tổ chức và quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán tại đơn vị. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng. Mỗi doanh nghiệp đều tìm các biện pháp nhằm làm giảm giá thành sản phẩm. Để hạ giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề cần quan tâm ở đây là doanh nghiệp làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ các chi phí để hạ giá thành sản phẩm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm, giữ vững và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm doanh nghiệp trên thị trường. Xuất phát từ những cơ sở lập luận trên cùng với kiến thức được trang bị ở trường và qua thực tế thực tập tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc, tôi đã chọn đề tài: “KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỘT TRÉT TƢỜNG NGOẠI THẤT” tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. 1.2 Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc. Trên cơ sở kiến thức đã học kết hợp với thực tiễn tại công ty, đề xuất những biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty. 1
  14. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Hoạt động của Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc bao gồm: Sản xuất và kinh doanh bột trét tường nội và ngoại thất, keo dán gạch, keo bằng nước, sơn nước, các chất phụ gia chống thấm. Đề tài này chỉ nghiên cứu công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tường ngoại thất tháng 02 năm 2017. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thông qua chứng từ, sổ kế toán và báo cáo của Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc. Thông qua quá trình khảo sát thực tế tình hình hoạt động của cty để tìm hiểu về việc tính toán số liệu cách thức tổ chức và quản lý của công ty. Phương pháp tổng hợp và tập hợp số liệu: Phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình tìm hiểu thực tế. 1.5 Kết cấu đề tài - Đề tài gồm có 5 chương +Chương 1: Giới thiệu về đề tài +Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm +Chương 3: Giới thiệu tổng quát về công ty Cổ Phần Nam Việt Úc +Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc +Chương 5: Nhận xét và kiến nghị 2
  15. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 2.1 Những nội dung cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.1.1 Chi phí sản xuất 2.1.1.1 Khái niệm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, mục đích công dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán cần phải phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức phù hợp, phổ biến nhất là: Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động. Đây là cách phân loại rõ ràng và chi tiết. Cách phân loại này căn cứ vào chức năng hoạt động mà phân loại các chi phí phát sinh. Toàn bộ chi phí phát sinh được chia thành 3 loại như sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là biểu hiện bằng tiền những nguyên vật liệu chủ yếu tạo thành thực thể vật chất của sản phẩm như: sắt, thép,gỗ, vải, sợi, và nguyên vật liệu phụ kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm tăng chất lượng, hoặc tạo ra màu sắc, mùi vị cho sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, khi nguyên vật liệu trực tiếp được sử dụng cho nhiều loại sản phẩm mà không thể xác định được mức tiêu hao thực tế cho từng loại sản phẩm hoặc đối tượng chịu chi phí thì tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp. + Chi phí nhân công trực tiếp: 3
  16. Là tiền lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán trực tiếp vào đối tượng chịu chi phí hoặc phân bổ theo tiêu thức thích hợp nếu không thể xác định mức tiêu hao cho từng đối tượng khi chi phí liên quan tới nhiều đối tượng. + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các dịch vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phân xưởng. Chi phí sản xuất chung có 4 đặc điểm: Gồm nhiều khoản mục khác nhau Các khoản mục chi phí thuộc chi phí sản xuất chung đều có tính gián tiếp đối với từng đơn vị sản phẩm nên không thể tính thẳng vào sản phẩm dịch vụ phục vụ. Chi phí sản xuất chung gồm cả định phí, biến phí và cả chi phí hỗn hợp. Do có nhiều khoản mục nên chúng được quản lý bởi nhiều bộ phận khác nhau và rất khó kiểm soát. Có nhiều tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung. Trong thực tế, CPSXC thường được phân bổ theo 2 tiêu thức chủ yếu là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. 2.1.1.3 Ý nghĩa Chi phí sản xuất được xem như là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát tốt các khoản chi phí. Nhận diện, phân tích, đo lường các khoản chi phí phát sinh để có những quyết định đúng đắn, góp phần nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp. 2.1.2 Giá thành sản phẩm 4
  17. 2.1.2.1 Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. 2.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm: Trong doanh nghiệp sản xuất, có 3 loại giá thành: - Giá thành định mức: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho một đơn vị sản phẩm dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất kinh doanh cho tổng sản phẩm kế hoạch dựa trên chi phí định mức của kỳ kế hoạch. - Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế đã phát sinh và kết quả sản xuất kinh doanh thực tế đạt được. 2.1.2.3 Ý nghĩa Giá thành sản phẩm là thước đo mức chi phí sản xuất của doanh nghiệp, là căn cứ để ước tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và cũng là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng giá bán đối với sản phẩm của mình. 2.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất, đều là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Nhưng do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên chi phí sản xuất khác giá thành trên các phương diện: 5
  18. - Về mặt phạm vi: Chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm lại gắn với khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất và giá thảnh khác nhau khi có chi phí sản xuất dở dang. Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm mối quan hệ mật thiết với nhau, chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế toán tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ thấp được giá thành. 2.2 Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: 2.2.1 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định chi phi phát sinh ở nơi nào (phân xưởng, bộ phận, quy trình sản xuất, ) và thời kỳ phát sinh chi phí (trong kỳ hay trước kỳ) để ghi nhận vào nơi chịu chi phí(sản phẩm, đơn đặt hàng). 2.2.2 Đối tƣợng tính giá thành và kỳ tính giá thành: Đối tượng tính giá thành là khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất,đặc điểm sản phẩm, yêu cầu quản lý, trình độ và phương tiện của kế toán. Lựa chọn đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ là cơ sở để phân tích, tổng hợp chi phí sản xuất phù hợp, tính giá thành chính xác nhất. 6
  19. Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian phải tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Thông thường, kỳ tính giá thành trùng với kỳ báo cáo kế toán là tháng, quý, năm. 2.2.3 Mối quan hệ giữa đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất chung đều là phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất và cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ mật thiết với nhau, việc xác định hợp lý đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là tiền đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp. Tuy nhiên giữa chúng có những điểm khác nhau, cụ thể: - Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định phạm vi phát sinh chi phí, còn đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả của quá trình sản xuất. - Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại một đối tượng tính giá thành có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Nghiên cứu, xác lập mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm tạo điều kiện tổng hợp, phân tích, phân bổ chính xác chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. 2.3 Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất: 2.3.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong công ty: - Đối với từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán có thể sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất phù hợp. Có 2 phương pháp: + Phương pháp trực tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí riêng biệt. Kế toán căn cứ vào chứng từ 7
  20. ban đầu để hạch toán cho từng đối tượng. Theo phương pháp này chi phí phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. + Phương pháp gián tiếp: Áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được mà phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Do vậy, sau đó cần tiến hành phân bổ các khoản chi phí này theo tiêu thức thích hợp cho từng đối tượng kế toán chi phí. 2.3.1.1 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngoài, Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản xuất. Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp. Khi tính chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần loại trừ phần nguyên vật liệu chưa sử dụng hết, phần giá trị phế liệu thu hồi( nếu có). Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng trong kỳ được tính như sau: CPNVLTT trong kỳ = CPNVL sử dụng trong kỳ - Trị giá NVL tồn cuối kì - Phế liệu thu hồi Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 8
  21. Sơ đồ 2.1 Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 152 621 152 Xuất kho NVL Nhập kho NVL thừa sử dụng cho sản xuất vào cuối kỳ 111,112,331 154 NVL mua về sử dụng Kết chuyển CPNVLTT ngay cho sản xuất để tính giá thành sản phẩm (Nguồn: Kế toán tài chính – NXB Kinh tế TP.HCM) 2.3.1.2 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: Tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN theo số tiền lương của công nhân sản xuất. Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất được thể hiện trên bảng tính và thanh toán lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế toán chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương. Các khoản trích theo lương tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành. Để tính chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. 9
  22. Sơ đồ 2.2 Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp 334 622 154 Tiền lương phải trả người lao động 111, 141 Các khoản được chi bằng tiền Kết chuyển CPNCTT 338 Các khoản trích theo lương 335 Trích tiền lương nghỉ phép ( Nguồn: Kế toán tài chính – NXB kinh tế TP.HCM) 2.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho việc phục vụ quá trình sản xuất và quản lý sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác tại phân xưởng. Trường hợp phân xưởng sản xuất một loại sản phẩm thì toàn bộ chi phí sản xuất chung trong kỳ được chuyển hết vào chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Trường hợp phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm (đối tượng hạch toán chi phí là từng loại sản phẩm) thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm rồi kết chuyển vào chi phí sản xuất để 10
  23. tính giá thành sản phẩm. Các tiêu thức phân bổ như: Tỷ lệ tiền lương công nhân trực tiếp, tỷ lệ nguyên vật liệu trực tiếp, số giờ máy chạy, Để theo dõi tình hình tập hợp và kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung 11
  24. Sơ đồ 2.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung 334,338 627 154 Lương và các khoản trích theo lương Kết chuyển CPSXC của nhân viên PX 152, 153 632 Chi phí vật liệu, dụng cụ Chi phí SXC vượt mức không được phân bổ 142,242,335 Chi phí phân bổ dần Chi phí trả trước 214 111,112,338 Chi phí khấu hao TSCĐ Khoản làm giảm chi phí sản xuất chung 111,141,331 Chi phí dịch vụ khác bằng tiền 133 Thuế GTGT Thuế GTGT không được khấu trừ được khấu trừ nếu tính vào CPSXC ( Nguồn: Kế toán tài chính – NXB kinh tế TP.HCM) 12
  25. 2.3.1.4 Kế toán sản xuất toàn công ty: 2.3.1.4.1 Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên: Để tổng hợp chi phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kê khai thường xuyên 154 CPSXDDĐK 621 111, 152 Kết chuyển CPNVLTT Khoản làm giảm giá thành 622 155 Kết chuyển CPNCTT Giá thành sản phẩm hoàn thành nhập kho 627 157 Kết chuyển CPSXC Giá thành sản phẩm gửi bán 632 Giá thành sản phẩm hoàn thành tiêu thụ ngay CPSXDDCK (Nguồn: Kế toán tài chính – NXB kinh tế TP.HCM) 13
  26. 2.3.1.4.2 Kế toán chi phí sản xuất theo phƣơng pháp kiểm kê định kỳ: Để tổng hợp chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 – Giá thành sản xuất. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí, theo loại sản phẩm và bộ phận sản xuất. Sơ đồ 2.5 Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ CPSXDD cuối kỳ 154 631 632 CPSXDD đầu kỳ Giá thành thực tế nhập kho dịch vụ hoàn thành 621 K/c CPNVLTT 622 111 138 611 K/c CPNCTT Các khoản làm giảm chi phí 627 sản xuất K/c CPSXC ( Nguồn: Kế toán tài chính – NXB kinh tế TP.HCM) 14
  27. 2.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 2.3.2.1 Sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm tại thời điểm tính giá thành chưa hoàn thành về mặt kỹ thuật sản xuất và thủ tục quản lý ở các giai đoạn của quy trình công nghệ chế biến sản phẩm. 2.3.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, được đánh giá dựa trên số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ có thể tiến hành trước hoặc song song với khi tính giá thành sản phẩm. 2.3.2.3 Ý nghĩa của việc đánh giá sản phẩm dở dang: Đánh giá sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành của sản phẩm, không chỉ ảnh hưởng đến giá trị của khoản mục hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán mà còn ảnh hưởng đến lợi nhuận trên báo cáo kết quả kinh doanh khi thành phẩm xuất bán trong kỳ. 2.3.2.4 Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang: 2.3.2.4.1 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính: Phương pháp này có thể được áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao trong tồn giá thành sản phẩm. CPSXDDCK Trong đó: CPSXDDCK: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ CPSXDDĐK: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 15
  28. CPNVLCPSTK: Chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ SLSPHTNK: Sản lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho SLSPDDCK: Sản lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính Nhược điểm: Kém chính xác 2.3.2.4.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Với phương pháp này chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính vào chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, còn các CPNCTT và CPSXC được tính toàn bộ vào chi phí sản xuất của sản phẩm hoàn thành. Áp dụng ở doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm. - Vật liệu phụ bỏ ngay từ đầu của quá trình sản xuất: CPSXDDCK CPNVLTTPSTK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ - Vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất: CPSXDDCK = CPVLCDDCK + CPVLPDDCK CPVLCDDCK CPVLPDDCK SLSPHTTĐ = SLSPDDCK + Tỷ lệ hoàn thành của SPDD Trong đó: CPVLCDDCK: Chi phí vật liệu chính dở dang cuối kỳ 16
  29. CPVLCPSTK: Chi phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ CPVLPDDCK: Chi phí vật liệu phụ dở dang cuối kỳ CPVLPPSTK: Chi phí vật liệu phụ phát sinh trong kỳ SLSPHTTĐ: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Ưu điểm: Đơn giản nhưng khó tình hơn chi phí vật liệu chính Nhược điểm: Kém chính xác 2.3.2.4.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phƣơng pháp ƣớc lƣợng hoàn thành tƣơng đƣơng: Phương pháp này tính toàn bộ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ thực hiện, thích hợp với những doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ biến động lớn. CPSXDDCK = CPNVLTTDDCK + CPNCTTDDCK + CPSXCDDCK Trong đó: CPNVLTTDDCK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dở dang cuối kỳ CPNCTTDDCK: Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ CPSXCDDCK: Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ. Khi vật liệu phụ được bỏ 1 lần vào quá trình sản xuất: CPNVLTTDDCK 17
  30. CPNCTTDDCK CPSXCDDCK Trong đó: CPNCTTDDĐK: Chi phí nhân công trực tiếp dở dang đầu kỳ CPNCTTPSTK: Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ CPSXCDDĐK: Chi phí sản xuất chung dở dang đầu kỳ CPSXCPSTK: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ SLSPHTTĐ: Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương Khi vật liệu phụ được bỏ dần vào quá trình sản xuất,k CPNVLTT dở dang cuối kỳ được tính bằng tổng của chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ dở dang cuối kỳ CPNVLTTDDCK = CPVLCDDCK + CPVLPDDCK CPVLCDDCK CPVLPDDCK Trong đó: CPVLCDDĐK: Chi phí vật liệu chính dở dang đầu kỳ CPVLCPSTK: Chi phí vật liệu chính phát sinh trong kỳ CPVLPDDĐK: Chi phí vật liệu phụ dở dang đầu kỳ CPVLPPSTK: Chi phí vật liệu phụ phát sinh trong kỳ Ưu điểm: Tính toán được chính xác và khoa học hơn các phương pháp trên 18
  31. Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp và mang tính chủ quan 2.3.2.4.4 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch được thực hiện tương tự như đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo ước lượng hoàn thành tương đương. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được tính theo chi phí định mức( kế hoạch) nên phương pháp này chỉ áp dụng khi hệ thống định mức chi phí sản xuất có độ chính xác cao. CPNVLTTDDCK = SLSPDDCK × CPNVLTTKH CPNCTTDDCK = SLSPDDCK × CPNCTTKH × Tỷ lệ HTSPDD CPSXCDDCK = SLSPDDCK × CPSXCKH × Tỷ lệ HTSPDD Trong đó: CPNVLTTKH: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế hoạch CPNCTTKH: Chi phí nhân công trực tiếp kế hoạch CPSXCKH: Chi phí sản xuất chung kế hoạch Tỷ lệ HTSPDD: Tỷ lệ hoàn thành sản phẩm dở dang Ưu điểm: Tính toán đơn giản Nhược điểm: Độ chính xác không cao vì chi phí thực tế không thể đúng bằng chi phí định mức được. 2.4 Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 2.4.1 Tính giá thành ở các đơn vị có quy trình công nghệ giản đơn: 2.4.1.1 Phƣơng pháp trực tiếp ( giản đơn): 19
  32. Phương pháp này áp dụng tính giá thành những sản phẩm có quy trính công nghệ sản xuất đơn giản, số lượng mặt hàng ít, sản xuất khối lượng lớn và chu kì sản xuất ngắn như: Các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, ). Đối tượng tập hợp chi phí cũng chính là đối tượng tính giá thành. Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Phế liệu thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có) 2.4.1.2 Phƣơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất vừa tạo ra sản phẩm chính vừa tạo ra sản phẩm phụ. Việc tính giá thành sản phẩm cũng tương tự như phương pháp giản đơn, tuy nhiên để tính tổng giá thành của một loại hay một nhóm sản phẩm chính phải thực hiện loại trừ giá trị của sản phẩm phụ. Giá trị sản phẩm phụ được tính theo giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu. Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Giá trị ước tính Phế liệu thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - sản phẩm thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ phụ (nếu có) 2.4.1.3 Phƣơng pháp hệ số Phương pháp hệ số được áp dụng cho những đơn vị trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất nhưng tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau và những sản phẩm này có thể quy đổi được với nhau theo hệ số (sản phẩm chuẩn có hệ số quy đổi bằng 1) Đối tượng hạch toán chi phí ản xuất là phân xưởng hay quy trình công nghệ. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính hoàn thành. Trình tự tính giá thành theo các bước: 1. Tính số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành 2. Tính số lượng sản phẩm chuẩn dở dang 20
  33. 3. Tính tổng giá thành sản phẩm chính Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Phế liệu thực tế = dở dang + phát sinh - dở dang - thu hồi sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ (nếu có) 4. Tính tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành ( nhân với hệ số sản phẩm) 5. Tính tổng giá thành đơn vị chuẩn ∑ Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn 6. Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm Tổng giá thành = Giá thành đơn vị × Số lượng sản phẩm × Hệ số sản phẩm sản phẩm loại i sản phẩm loại i loại i 7. Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm ∑ Giá thành đơn vị sản phẩm loại i 2.4.1.4 Phƣơng pháp tỷ lệ Phương pháp này áp dụng đối với đơn vị mà trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm chính có quy cách, kiểu dáng khác nhau và những sản phẩm này có kết cấu giá thành không thể quy đổi được với nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng nhóm sản phẩm có cùng quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong nhóm. Kế toán cần thực hiện các bước sau: 1. Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm 2. Tính tổng giá thành kế hoạch của nhóm sản phẩm 3. Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm 21
  34. ∑ Tỷ lệ tính Z cho nhóm SP ∑ 4. Tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm loại i ∑ Z thực tế của SP loại i = Tỷ lệ SP loại I × ∑ Z kế hoạch của SP loại i 5. Tính giá thành đơn vị sản phẩm loại i trong nhóm sản phẩm ∑ ∑ Z đơn vị SP loại i 2.4.2 Tính giá thành ở đơn vị có quy trình công nghệ phức tạp 2.4.2.1 Tính giá thành theo phƣơng pháp liên hợp Phương pháp này áp dụng khi trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Để tính được giá thành sản phẩm chính phải loại trừ giá thành của sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương pháp tỷ lệ và phương pháp hệ số để tính giá thành cho từng loại sản phẩm. 2.4.2.2 Tính giá thành theo phƣơng pháp đơn đặt hàng Phương pháp này được áp dụng ở đơn vị chuyên thực hiện gia công sản xuất theo yêu cầu của khách hàng hay những sản phẩm theo yêu cầu đặc biệt, ít được lặp lại. Đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm theo đơn đặt hàng. 2.4.2.3 Tính giá thành theo phƣơng pháp phân bƣớc Áp dụng cho các đơn vị có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, quá trình sản xuất gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến một loại bán thành phẩm. Bán thành phẩm của bước trước sẽ là đối tượng chế biến của bước tiếp theo. Có 2 phương pháp tính giá thành phân bước: 22
  35. - Theo quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song + Áp dụng trong quy trình công nghệ gồm nhiều chi tiết bộ phận. Các chi tiết bộ phận của sản phẩm được sản xuất song song với nhau và sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn lắp ráp. + Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn công nghệ + Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai đoạn - Theo quy trình công nghệ kiểu liên tục + Áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đoạn chế biến rõ rệt, sản phẩm được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán thành phẩm và chuyển sang chế biến ở giai đoạn tiếp theo. + Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn sản xuất hay phân xưởng + Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai đoạn(nếu có) 23
  36. CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC 3.1 Giới thiệu chung về công ty cổ phần Nam Việt Úc: 3.1.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty: 3.1.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty: - Tên công ty: Công ty Cổ phần Nam Việt Úc. - Tên tiếng anh: Nam Việt Úc CORPORATION. - Địa chỉ trụ sở: 120/7 hẻm 249- Tân Kỳ Tân Quý- Phường Tân Sơn Nhì- Quận Tân Phú- Tp.HCM. - Văn phòng giao dịch: 156/18 Cộng Hòa, Phường 12- Quận Tân Bình- Tp.Hồ Chí Minh. - Chi nhánh: 379 Ngô Quyền- Q. Sơn Trà- Tp. Đà Nẵng. - Điện thoại: (08) 6268 0470- 71- Fax: (08) 6268 0132 - Email: info@namvietuc.com.vn - Mã số thuế: 0303096639. - Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng. - Người đại diện theo pháp luật: Ông Phùng Thanh Duy - Loại hình Doanh Nghiệp: Công Ty Cổ Phần - Ngành nghề kinh doanh: Chuyên sản xuất bột trét tường nội và ngoại thất, keo dán gạch, keo bóng nước, sơn nước, các chất phụ gia chống thấm. 24
  37. 3.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: - Công ty cổ phần Nam Việt Úc được thành lập ngày 22/10/2003 theo giấy phép kinh doanh số: 4103001879 do Sở kế Hoạch và Đầu tư TP. Hồ Chí Minh cấp. - Tiền thân của công ty cổ phần Nam Việt Úc là DNTN Nam Việt Úc. Nhưng sau 1 năm hoạt động và không ngừng phát triển doanh nghiệp đã nghiên cứu và cảm nhận thấy nhu cầu trang trí và làm đẹp cho những ngôi nhà ngày càng cao. Vì vậy doanh nghiệp đã huy động vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh và được sự chuyển giao công nghệ sản xuất cao cấp của Sennaway (Úc). Từ đó, mở rộng quy mô hoạt động sản xuất, kinh doanh và chuyển thành CTCP như hiện nay. - Kể từ khi thành lập, công ty đã đặt ra mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là: “Chất lượng tốt nhất, sự lựa chọn tất nhất của mọi công trình”. Với sự nỗ lực không ngừng Công ty đã tạo ra sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng đề ra và nhanh chóng tạo thế mạnh trên thị trường. Sản phẩm được phân phối trên toàn quốc, đặc biệt phát triển mạnh ở Khu vực Tây Nguyên và Đồng Bằng Sông Cửu Long. - Ngày 01/12/2004 Công ty Cổ Phần Nam Việt Úc được chuyển nhượng quyền sở hữu thêm các sản phẩm mang thương hiệu của Công ty liên doanh THERMATEX đạt chất lượng công nghệ Australia, đã được đăng ký tại Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Tp.Hồ Chí Minh. - Trong thời gian qua, Công ty đã không ngừng nỗ lực nhằm khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường Việt Nam. Với đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình, có trách nhiệm trong công việc, tích cực học hỏi và nâng cao trình độ. - Từ năm 2009 đến nay: Công ty đã đạt được các thành tựu nổi bật như: Cúp vàng thương hiệu Việt, quy trình sản xuất của Nam Việt Úc đã đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2008, năm 2014 đạt được danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. 25
  38. 3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: 3.1.2.1 Mục tiêu hoạt động của công ty: - Tối đa hóa lợi nhuận - Tăng giá trị vốn góp của các cổ đông -Phát triển bền vững, mở rộng thị phần trong thị trường sơn, bột trét tường Việt Nam. - Đóng góp cho ngân sách nhà nước 3.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty: - Chức năng: Công ty chuyên sản xuất bột trét tường nội và ngoại thất, các chất phụ gia chống thấm nhằm phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công trình, văn phòng, nhà ở, địa ốc, chung cư. - Nhiệm vụ: + Luôn chủ động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Luôn nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tạo uy tín và duy trì mối quan hệ đối với khách hàng và thường xuyên tìm kiếm khách hàng mới. + Tìm kiếm nguồn hàng hoá ổn định chất lượng. + Tạo công ăn việc làm cho người công nhân viên, chăm lo đời sống vật chất lẫn tinh thần, nâng cao trình độ văn hoá kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên Công ty nhằm tạo hiệu quả kinh tế xã hội. + Bảo tồn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm vốn, đầu tư mở rộng sản xuất. + Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật Lao Động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý Công ty. + Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật 26
  39. 3.1.2.3 Quy mô hoạt động của công ty: Hiện nay, công ty có 3 chi nhánh và một nhà máy sản xuất chính: - Chi nhánh TP.HCM: 120/7 Hẻm 249, Tân kỳ Tân quý, P.Tân sơn nhì, Q.Tân phú, TP.HCM - Chi nhánh miền trung: 379 Ngô Quyền, Sơn Trà, Đà Nẵng. - Chi nhánh Hà Nội: Km 8 + 400 Đại Lộ Thăng Long, Cụm KCN An Khánh, H. Hòa Đức, Hà Nội - Nhà máy miền trung: 39 Ngô Quyền, Q.Sơn Trà, TP.Đà Nẵng. 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty: 3.2.1 Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty: Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức, bộ máy quản lý của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN GIÁM ĐỐC NHÀ PHÒNG PHÒNG TÀI PHÒNG MÁY SẢN DỰ ÁN CHÍNH-KẾ KINH TOÁN XUẤT DOANH (Nguồn: Từ công ty) 3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: - Hội đồng quản trị: là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng, mục tiêu 27
  40. của công ty (từ những vần đề thuộc thẩm quyền Đại hội Cổ đông). Có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng ban quản trị, của giám đốc công ty. - Ban giám đốc bao gồm: + Giám đốc: Là người đại diện công ty, điều hành công ty theo đúng pháp luật và điều lệ công ty. Là người có toàn quyền quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. + Phó giám đốc: Là người phụ trách tổ chức công tác tổ chức hành chính cũng như các vần đề có liên quan đến công ty được hội đồng quản trị ủy quyền. - Nhà máy sản xuất: Là nơi trực tiếp tổ chức sản xuất sản phẩm, đồng thời thủ kho quản lý bộ phận kỹ thuật và bộ phận sản xuất để kiểm tra chất lượng từ khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào cho đến khi sản xuất ra thành phẩm đạt chất lượng tốt nhất. Thủ kho chỉ quản lý sản phẩm nguyên vật liệu. - Phòng dự án: Có nhiệm vụ lập dự án đấu thầu, tổ chức kế hoạch và quản lý nhân công thi công các công trình. Bao gồm: Trưởng phòng dự án, Đội thi công 1 và Đội thi công 2. - Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc tổ chức chỉ đạo trong công tác kế toán và thống kê trong việc thực hiện chế độ tài chính.Quản lý nguồn vốn, bảo quản vật tư, tài sản, sử dụng nguồn vốn hiệu quả. Tổ chức bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả, thực hiện đầy đủ chế độ kế toán theo quy định, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Bao gồm: kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, kế toán công nợ, thủ quỹ, kế toán kho. - Phòng kinh doanh: Trưởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ lập kế hoạch ký kết hợp đồng kinh tế. Bộ phận Quản lý khách hàng, Phòng R&D vạch ra phương án kinh doanh có hiệu quả, tìm ra nguồn tiêu thụ trên thị trường, đồng thời tìm hiểu thị trường để phát triển sản phẩm cạnh tranh mạnh mẽ. 3.3 Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty: 28
  41. 3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: - Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc. KẾ TOÁN TRƯỞNG Kế toán tổng hợp Kế toán công nợ Kế toán kho Thủ quỹ (Nguồn từ phòng kế toán công ty) - Nhiệm vụ của từng chức danh: + Kế toán trƣởng: thực hiện các nhiệm vụ do giám đốc giao phó. Chỉ đạo điều hành các công tác tài chính của phòng. Phối hợp với các phòng ban để hướng dẫn những vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. + Kế toán tổng hợp: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua bán hàng hóa, doanh thu, tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp. Là người lưu giữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán và thông tin kế toán để cung cấp cho các bộ phận liên quan và đồng thời chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng. + Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi, cập nhật, nhắc nhở, đôn đốc, đối chiếu việc thanh toán nợ và công nợ giữa các đối tác.Cuối tháng tập hợp các chứng từ cho kế toán tổng hợp làm báo cáo tài chính và báo cáo thuế. + Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất, tồn kho hàng hóa ở kho. Thường xuyên kiểm tra đối chiếu sổ sách, đôn đốc nhắc nhở và bổ sung những sai sót. 29
  42. + Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm cất giữ, bảo quản quỹ tiền mặt trong công ty, trên cơ sở phiếu thu –phiếu chi tiền mặt kém theo chứng từ gốc sẽ trực tiếp thu chi tiền mặt, đồng thời ghi vào sổ quỹ theo thứ tự thời gian phát sinh, phát lương cho nhân viên, cũng như chi tiền mặt để mua nguyên vật liệu, hàng hóa, tài sản. 3.3.2 Tổ chức công tác kế toán tại công ty: - Hình thức sổ kế toán: Công Ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính. Để thực hiện công tác kế toán, công ty sử dụng phần mềm Fast Accounting được thiết kế theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung. Sơ đồ 3.3 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy tính Chứng từ kế toán Sổ kế toán Phần mềm kế toán - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết v Bảng tổng hợp -Báo cáo tài chính chứng từ kế toán Máy vi tính -Báo cáo kế toán cùng loại quản trị (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra - Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty: 30
  43. + Chế độ kế toán: Công Ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo thông tư 200/2014 TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài Chính. + Các chính sách kế toán khác: Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hằng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: Đồng Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp Kê khai thường xuyên + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc. + Phương pháp tính giá trị hàng xuất kho: Bình quân gia quyền 1 lần vào cuối tháng. Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ thuế. Phương pháp kế toán TSCĐ: Công ty ghi nhận TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng. 3.4 Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây: Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây được thể hiện thông qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty như sau: Bảng 3.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TỪ 2014 - 2016 ( Đvt: Đồng) Năm Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Doanh thu 8.345.693.368 10.967.673.006 13.636.923.987 Lợi nhuận 49.946.042 (179.058.544) 35.176.196 (Nguồn từ phòng Tài chính- Kế toán) 31
  44. Theo những số liệu trên, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Nam Việt Úc có sự thay đổi đáng kể. Trong vòng 3 năm gần đây, lợi nhuận của công ty vừa có lợi nhuận, cũng vừa bị lỗ. Trong 3 năm từ năm 2014 đến năm 2016 doanh thu của công ty có chiều hướng tăng dần. Doanh thu qua 3 năm đều tăng với tốc độ vừa phải. Năm 2015 tăng 2.630.979.620 đồng so với năm 2014 với tốc độ tăng doanh thu 31.5%. Năm 2016 tăng 2.663.656.558 đồng so với năm 2015 ứng với tốc độ tăng 24%. Con số này chỉ ra rằng sản phẩm của công ty sản xuất ra không chỉ tăng về lượng mà còn tăng về mức tiêu thụ. Điều đó có nghĩa rằng sản phẩm của Nam Việt Úc đã được khách hàng biết đến và chấp nhận tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. - Năm 2014 lợi nhuận là 49.946.042 đồng nhưng đến năm 2015 chi phí đã cao hơn doanh thu nên của công ty bị lỗ 179.058.544 đồng. Và đến năm 2016 công ty đã không ngừng tiết kiệm chi phí để có thể đạt lợi nhuận 35.321.499 đồng. - Có nhiều nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận sau thuế của công ty có xu hướng giảm: + Do biến động của nguyên giá nguyên vật liệu ban đầu tăng. Nguồn nguyên vật liệu của công ty được nhập khẩu từ nước ngoài, giá nhập khẩu tăng sẽ làm giá cả nguyên vật liệu tăng, do đó làm giá vốn bán hàng cũng tăng theo. + Mặt khác chi phí tài chính và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty trong 3 năm qua đã tăng liên tục vì năm 2015 đã đầu tư kinh phí phát triển thêm chi nhánh ở Đà Nẵng và mở rộng thị trường ra các tỉnh, không ngừng làm mới công nghệ sản xuất để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng. 3.5 Thuận lợi, khó khăn và phƣơng hƣớng phát triển của công ty: 3.5.1 Thuận lợi của công ty: - Công ty có tính chất tổ chức kỷ luật cao, am hiểu pháp luật và các chính sách của nhà nước, cán bộ công nhân viên được đào tạo bài bản, có trình độ quản lý và chuyên môn cao trong lĩnh vực hoạt động. 32
  45. - Chủ trương, chính sách đúng đắn của nhà nước trong thời kỳ mở cửa tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển và chủ động thực hiện nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Bộ máy gọn nhẹ, phù hợp với quy mô và địa bàn hoạt động, từ đó tạo điều kiện nắm vững thị trường về nhu cầu sản xuất và mua bán, đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của xã hội. 3.5.2 Khó khăn - Tình hình kinh tế biến động nên ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường trong nước. - Tình hình lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng tiêu dùng tăng cao, nên giá cả các mặt hàng bột trét tường ngoại thất cũng tăng, trong khi đó thu nhập của người lao động tăng không nhiều. - Tình hình bột trét tường ngoại thất kém chất lượng hiện nay làm mất lòng tin của người tiêu dùng, phần nào cũng gây khó khăn cho việc tiêu thụ của công ty. 3.5.3 Phƣơng hƣớng phát triển của công ty: - Mở rộng thị trường tiêu thụ đặc biệt là thị trường trong nước và cả nước ngoài để thu hút nguồn đầu tư. - Nghiên cứu thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ nghiệp vụ về kinh doanh quản lý. - Tăng cường tiếp thị để thu hút được thêm nhiều khách hàng là cá nhân, tổ chức. Phát huy lợi thế cung cấp cho khách hàng công nghiệp, nhất là các đơn vị trong ngành sơn, bột trét tường. - Ngoài ra, công ty cũng có những mục tiêu đối với môi trường, xã hội như: Quan tâm đến lợi ích của cộng đồng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tổ chức các hoạt động từ thiện, thực hiện nghiêm túc các khoản nộp ngân sách nhà nước về thuế, phí bảo vệ môi trường 33
  46. CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỘT TRÉT TƢỜNG NGOẠI THẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NAM VIỆT ÚC 4.1 Quy trình công nghệ sản xuất bột trét tƣờng ngoại thất Sơ đồ 4.1 Quy trình sản xuất bột trét tường ngoại thất Lập kế hoạch sản xuất Lập đơn pha chế Xuất nguyên liệu Kh ô Tiến hành pha chế đ ng ạ t Kiểm tra chất lượng sản phẩm Đạt Đổ ra bồn chứa thành phẩm Đóng gói bao bì thành phẩm Nhập kho thành phẩm Kết thúc ( Nguồn: Từ phòng kế toán) 34
  47. Khi có yêu cầu sản xuất của công ty hoặc đơn đặt hàng từ khách hàng, phòng dự án lập kế hoạch sản xuất, sau khi phòng kinh doanh nhận được kế hoạch sản xuất thì tiến hành lập đơn pha chế. Đơn pha chế sau khi qua kiểm tra sẽ chuyển lệnh cho bên phân xưởng của nhà máy sản xuất xuất nguyên vật liệu và tiến hành pha chế theo yêu cầu. Khi thu được thành phẩm bột trét tường ngoại thất sẽ được kiểm tra chất lượng theo quy định tại phân xưởng chế biến, nếu đạt yêu cầu sẽ được đổ ra bồn chứa sản phẩm để sau đó tiến hành đóng gói thành các bao bột trét tường ngoại thất 40kg/bao, kết thúc quy trình là nhập kho thành phẩm. Đối với thành phẩm chưa đạt yêu cầu sẽ được đối chiếu lại với đơn pha chế, cải biến thành phẩm cho phù hợp với quy định về chất lượng tại phân xưởng, sau đó thực hiện đóng gói thành phẩm và nhập kho đạt yêu cầu của công ty. 4.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc 4.2.1 Đặc điểm sản phẩm bột trét tƣờng ngoại thất ảnh hƣởng đến công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty: 4.2.1.1 Đặc điểm sản phẩm bột trét tƣờng ngoại thất Bột trét tường ngoại thất là sản phẩm mastis trộn sẵn gốc xi măng dùng để làm phẳng các bề mặt, tường và trần xi măng, tạo bề mặt láng mịn, bám dính. Ngày nay bột trét tường có tầm quan trọng trong các công trình xây dựng. Bột trét tường ngoại thất là một trong những loại bột trét thông dụng, do đã được nhiệt đới hóa hoàn toàn nên bột trét tường ngoại thất thích hợp với tất cả các bề mặt bê tông, vữa xi măng, trần thạch cao và bề mặt chống thấm. Với những không gian có môi trường ẩm độ cao như phòng ngủ, nhà bếp hay nhà vệ sinh thì việc sử dụng bột trét tường là cần thiết để gia tăng khả năng chống thấm cho tường. 35
  48. Công dụng của bột trét tường ngoại thất là tạo sự liên kết chặt chẽ với các mao quản của bê tông và vữa xi măng, làm phẳng các bề mặt lồi lõm của bức tường, vừa giúp giảm mức độ tiêu hao của sơn phủ, vừa mang đến một bề mặt có khả năng chịu ẩm, không bong rộp. - Đặc tính kỹ thuật: + Dạng: Bột + Màu: Trắng hoặc xám + Thành phần: Xi măng, CaCO3 chất chống thấm, chất kết dính, chất chống nứt, chất giữ nước. + Định mức: Độ phủ 1 – 1,2kg/m2, phụ thuộc vào bề mặt trét + Đóng gói: 40(+/-) 1kg/bao - Ưu điểm: + Dễ thi công, tạo bề mặt phẳng mịn, độ bám dính tốt, không bong tróc, không rạn nứt do ảnh hưởng thời tiết + Điều kiện chất lượng: Tiêu chuẩn Việt Nam 7239 - 2003. - Nhược điểm: + Phải xả nhám lớp sơn cũ trên tường trước khi trét bột + Khi thi công gây ra bụi ảnh hưởng đến môi trường xung quanh 4.2.1.2 Đặc điểm giá thành của các loại bột trét tƣờng - Sản phẩm bột trét tường ngoại thất có vai trò quan trọng trong các dự án thi công công trình công cộng cũng như nhà ở. Thời gian qua, thị trường bột trét tường ngoại thất có nhiều biến động do quy mô thị trường tăng, có nhiều chủ thể tham gia kinh doanh và xuất 36
  49. hiện yếu tố cạnh tranh, giá cả cũng bị ảnh hưởng của thị trường nhưng do có sự điều tiết của nhà nước nên cơ bản ổn định. - Giá thành của bột trét tường phụ thuộc vào định mức tiêu hao. Hiện nay trên thị trường có nhiều loại bột trét tường như Dulux, Mykolor, Nippon. Căn cứ mỗi một bao bột trét được bao nhiêu m2 tường để tính ra được giá thành. - Định mức tiêu hao bột trét tường của các nhà sản xuất công bố là: + Sơn Dulux: Mức độ tiêu hao 0,5kg / m2 tường + Sơn Mykolor, Nippon: Mức độ tiêu hao từ 1 – 1,3 kg/ m2 tường 4.2.2 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tƣợng tính giá thành sản phẩm bột trét tƣờng ngoại thất: 4.2.2.1 Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Bột trét tường ngoại thất Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty: - Đối với nguyên vật liệu trực tiếp: Công ty sản xuất theo từng loại sản phẩm cụ thể, mỗi loại sử dụng các loại nguyên liệu, phụ gia hoá chất khác nhau nên chọn phương pháp trực tiếp. - Đối với chi phí nhân công và chi phí sản xuất chung: Tập hợp chung rồi phân bổ theo tỷ lệ với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất. 4.2.2.2 Đối tƣợng kế toán tính giá thành sản phẩm: Việc xác định đối tượng tính giá thành có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán tính giá thành sản phẩm. Để xác định đối tượng tính giá thành, kế toán căn cứ vào quy trình sản xuất và các đặc điểm của các loại sản phẩm mà công ty sản xuất. 37
  50. Đối tượng tính giá thành tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc là thành phẩm bột trét tường ngoại thất. Kỳ tính giá thành là tháng. 4.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất: 4.2.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 4.2.3.1.1 Nội dung và đặc điểm nguyên vật liệu trực tiếp: Sản phẩm bột trét tường công ty sản xuất gồm các loại: Bột trét tường DOHA, bột trét tường NANO, bột trét tường ngoại thất, bột trét tường KANGOORO. Trong quá trình sản xuất nhà máy sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu, tùy theo từng loại sản phẩm sản xuất mà sử dụng thành phần nguyên liệu khác nhau để cho ra sản phẩm có đặc tính riêng biệt. Riêng đối với bột trét tường ngoại thất, nguyên vật liệu chính gồm: - Xi măng trắng - Bột đá siêu mịn CaCO3 - Bột Hydroxypropyl Methyl Cellulose ( Hóa chất HPMC) Bao bì sản phẩm: mỗi sản phẩm (bao) đều cần bao bì đóng gói, không sử dụng luân chuyển nên công ty xem là nguyên vật liệu khi tính giá thành. So với tổng chi phí sản xuất thì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng lớn Công ty quản lý kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong tháng theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ. Đơn giá xuất NVL = Giá trị NVL xuất dùng trong kỳ = Đơn giá xuất NVL × Số lượng NVL xuất trong kỳ 4.2.3.1.2 Chứng từ kế toán: - Đơn pha chế 38
  51. - Phiếu chỉ thị sản xuất - Phiếu xuất kho - Phiếu hạch toán 4.2.3.1.3 Tài khoản kế toán: - Kế toán sử dụng TK 6211- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tập hợp chi phí nguyên vật liệu. - Tài khoản đối ứng: TK 152 4.2.3.1.4 Sổ kế toán: - Sổ nhật ký chung - Sổ chi tiết tài khoản 621 - Sổ cái tài khoản 621 4.2.3.1.5 Tình hình thực tế kế toán chi phí nguyên vật liệu tại công ty: - Trình tự luân chuyển chứng từ Căn cứ vào phiếu chỉ thị sản xuất do phòng dự án lập, kế toán kho lập phiếu xuất kho và xuất nguyên liệu cho phân xưởng. Sau đó, chuyển phiếu chỉ thị sản xuất và phiếu xuất kho về phòng kế toán để tiến hành hạch toán. 39
  52. Sơ đồ 4.2 Trình tự hạch toán CPNVLTT Chứng từ ban đầu: Nhập liệu vào - Phiế u chỉ mục tồn kho thị sản xuất (thuộc phần Sổ mềm FA) Bút toán - PNK, Nhật Bảng kê chi phân bổ tự PXK Ký tiết nhập, động, kết Chung xuất chuyển chi Báo Sổ chi phí đưa cáo tài Bảng phân tiết TK vào các sổ chính Chứng từ bổ vật liệu sách kế 621 ban đầu: xuất dùng toán theo Nhập liệu vào Sổ cái - Phiếu chi, quy định TK mục tiền UNC mặt,tiền 621 gửi,tiền vay - Giấy thanh toán tạm ứng (Nguồn: Từ phòng kế toán) Trích một số PXK NVL để sử dụng sản xuất trong tháng 02 năm 2017 Phiếu Xuất kho Diễn giải Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền Phụ lục số Số Ngày Xuất bột đá Kg 1.650 600 990.000 CaCO3 PX19 19/02 Xuất hóa chất Kg 20 93.637 1.872.740 HPMC 01 Xuất xi măng Kg 350 3.557 1.244.950 trắng Xuất bao bì Cái 50 9.091 454.550 ∑ gtri xuất kho 4.562.240 40
  53. Xuất bột đá Kg 3.300 600 1.980.000 PX20 20/02 CaCO3 Xuất hóa chất Kg 40 93.637 3.745.480 HPMC 02 Xuất xi măng Kg 700 3.557 2.489.900 trắng Xuất bao bì Cái 100 9.091 909.100 ∑gtri xuất kho 9.124.480 PX23 23/02 Xuất bột đá Kg 1.700 600 1.020.000 CaCO3 Xuất hóa chất Kg 70 93.637 6.554.590 HPMC 03 Xuất xi măng Kg 400 3.557 1.422.800 trắng Xuất bao bì Cái 70 9.091 636.370 ∑gtri xuất kho 9.633.760 Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán nhập các dữ liệu trên phiếu xuất kho vào máy và thực hiện các thao tác cần thiết để in ra sổ Nhật Ký Chung, sổ chi tiết TK 6211 và sổ cái TK 621 như sau: 41
  54. SỔ NHẬT KÝ CHUNG Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc tháng 02 năm 2017 ĐVT: Đồng Ngày Chứng từ Diễn giải Đã ghi STT TK Số phát sinh tháng ghi Số Ngày sổ cái dòng đối Nợ Có sổ hiệu tháng ứng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 08/02/17 08/02 Mua NVL nhập 111 120.000.000 kho 08/02/17 08/02 Thuế GTGT được 111 12.000.000 khấu trừ 08/02/17 08/02 Đã trả Công Ty 1521, 132.000.000 Cổ Phần Sơn 1331 MAXXS Việt Nam 16/02/17 16/02 Mua NVL nhập 112 113.818.182 kho 16/02/17 16/02 Thuế GTGT được 112 11.381.818 khấu trừ 16/02/17 16/02 Chuyển khoản 1521, 125.200.000 cho Công Ty 1331 TNHH H ồng Hà Phát 19/02/17 19/02 Xuất kho NVL để 1521 4.562.240 sản xuất 19/02/17 19/02 Xuất kho NVL để 621 4.562.240 sản xuất . 42
  55. Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc Mẫu số: Đ/C: 120/7 Hẻm 249 Tân Kỳ Tân Quý, ( Ban hành theo TT/2014/TT – BTC) P.Tân Sơn Nhì SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản 6211: Chi phí NVL trực tiếp_Bột trét tƣờng ngoại thất ĐVT: Đồng Chứng từ TK đối Số phát sinh Diễn giải ứng Số Ngày Nợ Có PX19 19/02/17 Xuất NVL sản xuất 1521 4.562.240 PX20 20/02/17 Xuất NVL sản xuất 1521 9.124.480 PX23 23/02/17 Xuất NVL sản xuất 1521 9.633.760 Người ghi số Kế toán trưởng (Ký, Họ Và Tên) (Ký, Họ Và Tên) 43
  56. SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản 621: Chi phí NVL_Bột trét tƣờng ngoại thất Từ ngày 01/02 đến 28/02/17 ĐVT: Đồng Chứng từ TKĐƢ Số tiền Diễn giải Số Ngày Nợ Có PX19 19/02/17 Xuất NVL sản xuất 1521 4.562.240 PX20 20/02/17 Xuất NVL sản xuất 1521 9.124.480 PX23 23/02/17 Xuất NVL sản xuất 1521 9.633.760 Kết chuyển TH CPSX 28/02/17 CPNVLTT sản xuất 154 32.237.110 bột trét tường NT Cộng số phát sinh 32.237.110 32.237.110 Người ghi số Kế toán trưởng (Ký, Họ Và Tên) (Ký, Họ Và Tên) 4.2.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp: 4.2.3.2.1 Nội dung và đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp: - Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, tiền lương làm thêm giờ, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của công nhân trực tiếp sản xuất và nhân viên phân xưởng. 44
  57. - Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp sản xuất: Do quy trình sản xuất bột trét tường ngoại thất chủ yếu sử dụng máy móc để sản xuất, vì vậy không cần nhiều nhân công. Đồng thời định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm là khác nhau nên nhân công cho từng loại sản phẩm cũng tách biệt. - Hàng tháng, công ty trích 18% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN, 2% KPCĐ trên lương cơ bản nhân với hệ số lương để tính vào chi phí sản xuất. Đồng thời trích 8% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN khấu trừ vào lương của công nhân viên. 4.2.3.2.2 Chứng từ kế toán: - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ các khoản trích theo lương - Phiếu chi, UNC 4.2.3.2.3 Tài khoản kế toán: - Kế toán sử dụng “ TK 622” để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất phát sinh trong kỳ và kết chuyển chi phí này để tính giá thành sản phẩm vào cuối kỳ. - Các tài khoản đối ứng: + Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên – công ty” + Tài khoản 338 “ Phải trả khác” 4.2.3.2.4 Sổ kế toán: - Sổ chi tiết TK 622 - Sổ cái TK 622 - Sổ nhật ký chung 4.2.3.2.5 Thực trạng kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc: 45
  58. - Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép của nhân công trực tiếp sản xuất mà chỉ hạch toán vào chi phí khi thực tế phát sinh. Cách tính lương như sau: Tiền lương chính = Mức lương cơ bản × (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp) Tiền lương làm thêm giờ = Lương một giờ thực trả × 150(200,300)% × Số giờ làm thêm - Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng tháng phòng hành chánh tập hợp bảng chấm công, căn cứ vào hệ số lương, mức lương cơ bản và hệ số phụ cấp theo quy định để lập bảng thanh toán tiền lương, sau đó chuyển qua cho Ban Giám Đốc phê duyệt và tiếp theo là kế toán tiến hành hạch toán và chi lương cho các bộ phận. Sơ đồ 4.3 Trình tự hạch toán CPNCTT Chứng từ ban đầu: Nhập liệu vào - Bảng mục kế toán trong kế toán chấm công Sổ tổng Bút toán Bảng phân NKC - Phiếu hợp(thuộc phân bổ tự bổ lương Sổ chi hạch toán phần mềm động, kết tiết BHXH, FA) Bảng phân chuyển chi Báo TK bổ các phí đưa cáo tài vào các sổ 622 khoản trích chính theo lương kế toán Sổ theo quy cái Bảng thanh định TK Chứng từ toán tiền 622 ban đầu: lương - Phiếu chi, Nhập liệu vào UNC mục tiền mặt,tiền - Giấy gửi,tiền vay thanh toán tạm ứng 46
  59. v (Nguồn: Từ phòng kế toán) BẢNG LƢƠNG THÁNG 02 NĂM 2017 Tên cơ sở kinh doanh: Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc Địa Điểm kinh doanh: 120/7 Hẻm 249 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Sơn Nhì ĐVT: Đồng S Họ&Tên Chức Ngày Lương Phụ cấp Tổng Thực lãnh T Vụ Công Căn Bản độc hại, cộng T trách nhiệm 1 Phùng kim Công 26 4.745.000 1.000.000 5.745.000 5.745.000 Loan nhân 2 N.T.Kim Công 26 4.745.000 1.000.000 5.745.000 5.745.000 Đẳng Nhân 3 N.Quốc Hùng Công 26 4.745.000 1.000.000 5.745.000 5.745.000 Nhân 4 Phan Hùng Công 26 4.745.000 1.000.000 5.745.000 5.745.000 Trấn Nhân Tổng cộng: 22.980.000 47
  60. Bảng 4.5: Bảng phân bổ các khoản trích theo lƣơng T02/2017 STT Nội dung Ghi có TK Ghi nợ TK Số tiền 1 Trích các khoản bảo hiểm 5.515.200 phần doanh nghiệp chịu Trích BHXH 18% 3383 622 4.136.400 Trích BHYT 3% 3384 622 689.400 Trích BHTN 1% 3386 622 229.800 Trích KPCĐ 2% 3382 622 459.600 2 Trích các khoản bảo hiểm 2.412.900 phần người lao động chịu Trích BHXH 8% 3383 334 1.838.400 Trích BHYT 1,5% 3384 334 344.700 Trích BHTN 1% 3386 334 229.800 48
  61. Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc Mẫu số: Đ/C: 120/7 Hẻm 249 Tân Kỳ Tân Quý, ( Ban hành theo TT/2014/TT – BTC) P.Tân Sơn Nhì SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tên tài khoản 622: Chi phí NCTT_Bột trét tƣờng Ngoại Thất Từ ngày 01/02 đến 28/02/17 ĐVT: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TK Số Ngày Nợ Có Hạch toán CP lương HTCPNCTT 28/02/2017 334 22.980.000 T02 HTCPNCTT 28/02/2017 Trích BHYT 3% 3384 689.400 HTCPNCTT 28/02/2017 Trích BHXH 18% 3383 4.136.400 HTCPNCTT 28/02/2017 Trích KPCĐ 2% 3382 459.600 HTCPNCTT 28/02/2017 Trích BHTN 1% 3386 229.800 Kết chuyển chi phí sang 28/02/2017 154 28.495.200 154_NT Ngày tháng năm Người ghi số Kế toán trưởng Giam đốc (Ký, Họ Và Tên) (Ký, Họ Và Tên) (Ký, Họ Và Tên) 49
  62. 4.2.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung: 4.2.3.3.1 Nội dung và đặc điểm chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh mang tính chất phục vụ quản lý phân xưởng hoặc dùng cho việc sản xuất sản phẩm như: Chi phí viễn thông, tiền điện, nước, chi phí khấu hao TSCĐ, 4.2.3.3.2 Chứng từ kế toán: - Hóa đơn, UNC, phiếu chi, phiếu tạm ứng - Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ 4.2.3.3.3 Tài khoản kế toán: - Kế toán sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung - Các TK có liên quan: + TK 334 “ Phải trả công nhân viên” + TK 338 “ Phải trả khác” + TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng” 4.2.3.3.4 Sổ kế toán: + Sổ Nhật ký chung + Sổ chi tiết TK 627 + Sổ cái TK 627 4.2.3.3.5 Thực trạng kế toán CPSXC Khi có nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất chung kế toán tập hợp toàn bộ chi phí vào bên nợ TK 627 và bên có TK đối ứng. Cuối tháng, kết chuyển sang TK 154 để tính giá thành. 50
  63. Sơ đồ 4.4 Trình tự hạch toán CPSXC Chứng từ ban đầu: Nhập liệu vào - Giấy đề mục tồn nghị XK kho(thuộc FA) Bảng kê chi - PNK, phí NVL PXK, Hóa đơn Bảng phân bổ NVL, CCDC xuất dùng Nhập liệu vào Bút toán Sổ - Phiếu chi, mục tiền Bảng tính phân bổ tự NKC UNC mặt,tiền khấu hao động, kết Sổ chi gửi,tiền vay tiết TSCĐ chuyển chi Báo phí đưa TK Bảng phân cáo tài vào các sổ 627 bổ tiền chính - Biên bản sách kế Sổ Nhập liệu vào lương giao nhận toán theo cái mục mua hàng TSCĐ, HĐ Bảng phân quy định TK và công nợ mua tài bổ các 627 phải trả sản, khoản trích theo lương - Bảng chấm công Nhập liệu vào -Phiếu mục kế toán thanh toán tổng hợp BHXH,BH YT,BHTN, KPCĐ (Nguồn: Từ phòng kế toán) 51
  64. BẢNG LƢƠNG THÁNG 02 NĂM 2017 Tên cơ sở kinh doanh: Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc Địa Điểm kinh doanh: 120/7 Hẻm 249 Tân Kỳ Tân Quý, P. Tân Sơn Nhì ĐVT: Đồng Họ & Tên Chức Ngày Lƣơng Phụ cấp Tổng Thực lãnh vụ công căn bản trách cộng nhiệm Phùng Thanh Thủ 26 4.745.000 1.800.000 6.545.000 6.545.000 Viễn Kho N. Minh Tươi QLPX 26 4.754.000 1.800.000 6.545.000 6.545.000 Tổng Cộng: 26.180.000 Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm nhà xưởng, máy trộn bột, máy làm keo, máy pha sơn, máy khoáy sơn, máy trộn keo, xe tải. Mức khấu hao TSCĐ - Số liệu tính toán được phản ánh từ bảng trích khấu hao hàng tháng TSCĐ. Cuối tháng kế toán hạch toán: Nợ TK 6274: 17.344.444 Có TK 2141: 17.344.444 - Căn cứ phiếu phân bổ chi phí công cụ - dụng cụ, kế toán hạch toán: Nợ TK 6273: 2.051.031 Có TK 2421: 2.051.031 - Căn cứ UNC số 08 ngày 26/02 TT tiền điện cho Công Ty Điện Lực Bình Chánh, kế toán hạch toán: Nợ TK 627: 14.396.882 Nợ TK 1331: 1.439.688 Có TK 112: 15.836.570 52
  65. - Chi phí khác như tiền ăn trưa T02/ 2017, kế toán hạch toán: Nợ TK 6277: 1.276.000 Nợ TK 1331: 127.600 Có TK 1111: 1.403.600 - Căn cứ UNC số 02 TT chi phí tiền điện thoại, internet, truyền hình cáp T02/17, kế toán hạch toán: Nợ TK 6277: 3.688.421 Nợ TK 1331: 368.842 Có TK 112: 4.057.263 Bảng 4.6: Bảng phân bổ các khoản trích theo lƣơng nhân viên phân xƣởng T02/2017 STT Nội dung Ghi có TK Ghi nợ TK Số tiền 1 Trích các khoản bảo hiểm 6.283.200 phần doanh nghiệp chịu Trích BHXH 18% 3383 627 4.712.400 Trích BHYT 3% 3384 627 785.400 Trích BHTN 1% 3386 627 261.800 Trích KPCĐ 2% 3382 627 523.600 2 Trích các khoản bảo hiểm 2.748.900 phần người lao động chịu Trích BHXH 8% 3383 334 2.094.400 Trích BHYT 1,5% 3384 334 392.700 Trích BHTN 1% 3386 334 261.800 53
  66. Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc Mẫu số: Đ/C: 120/7 Hẻm 249 Tân Kỳ Tân Quý, ( Ban hành theo TT/2014/TT – BTC) P.Tân Sơn Nhì SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tên tài khoản 627: Chi phí SXC Từ ngày 01/02 đến 28/02/17 ĐVT: Đồng Chứng từ Số tiền Diễn giải TK Số Ngày Nợ Có Số dƣ đầu kỳ 0 TT tiền điện cho Công Ty Điện 14.396.882 HT CPSX 26/02/2017 112 Lực Bình Chánh HT CPSX 26/02/2017 TT tiền điện thoại, internet, cáp 112 3.688.421 HT CPSX 28/02/2017 Lương nhân viên phân xưởng 334 26.180.000 HT CPSX 28/02/2017 Các khoản trích theo lương 338 6.283.200 HT CPSX 28/02/2017 Hạch toán chi phí ăn trưa 338 1.403.600 HT CPSX 28/02/2017 Phân bổ CCDC 2421 2.051.031 HT CPSX 28/02/2017 Khấu hao TSCĐ 2141 17.344.444 Kết chuyển chi phí sản xuất HT CPSX 28/02/2017 154 71.347.578 chung Cộng số phát sinh 71.347.578 71.347.578 Số dƣ cuối kỳ 0 54
  67. Ngày tháng năm Người ghi số Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, Họ Và Tên) (Ký, Họ Và Tên) (Ký, Họ Và Tên) Trong tháng, tổng số lượng sản phẩm hoàn thành là 25.000 bao. Trong đó số lượng bột trét tường ngoại thất là 250 bao, bột trét tường nội thất là 350 bao. Kế toán tính chi tiết chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm như sau: Chi phí SXC cho từng loại sản phẩm Bột trét tường ngoại thất =713.475,78 Bột trét tường nội thất =988.866,092 4.2.4 Kế toán tính giá thành sản phẩm bột trét tƣờng ngoại thất: 4.2.4.1 Tài khoản kế toán và sổ kế toán: Cuối tháng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí thực tế phát sinh trong kỳ gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, sau đó kết chuyển toàn bộ chi phí sang tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm trong tháng. Kế toán sử dụng các sổ: Sổ chi tiết tài khoản, Sổ cái TK 154, Bảng tính giá thành sản phẩm. Kế toán sử dụng tài khoản 154 “ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm TK liên quan 621,622,627 4.2.4.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm bột trét tƣờng tại Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc: Phương pháp tính giá thành: 55
  68. Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn hay trực tiếp Công thức tính giá thành: Giá thành sản phẩm = CPSXDD đầu kỳ + CPSXPS trong kỳ - CPSXDD cuối kỳ hoàn thành trong kỳ Tính giá thành đơn vị sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm Minh họa cách tính giá hành sản phẩm bột trét tường ngoại thất: Giá thành bột trét tường NT= 32.237.110 + 28.495.200 + 713.475,78= 61.445.785,78 Giá thành đơn vị sản phẩm = 245.783,1431đ/bao Vì Công Ty cho rằng đặc tính của bột trét tường ngoại thất khi sản xuất không có số dư. Vậy nên TK “154” không có sản phẩm dở dang đâù kỳ và cuối kỳ Công ty dựa vào đơn đặt hàng để sản xuất thành phẩm sau đó giao ngay hoặc bán trong tháng, nên không có thành phẩm tồn kho. Vì vậy “ TK 155” không có số dư Cuối tháng, sau khi tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán lập chứng từ kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ và lập bảng tính giá thành sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. 56
  69. BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM BỘT TRÉT TƢỜNG NGOẠI THẤT Số lượng: 250 bao Đơn vị tính: Đồng CP của CP của SPD Tổng SPDD CP SX trong Giá thành Khoản mục D kỳ giá thành đơn vị đầu kỳ cuối kỳ 1. CP nguyên vật liệu trực 0 32.237.110 0 32.237.110 128.948,44 tiếp 2. CP nhân công 0 28.495.200 0 28.495.200 113.980,8 trực tiếp 3. CP sản xuất 0 713.475,78 0 713.475,78 2.853,90312 chung Cộng 0 61.445.785,78 0 61.445.785,78 245.783,1431 4.3 So sánh giữa thực tế và lý thuyết: Công ty Cổ Phần Nam Việt Úc tổ chức mô hình kế toán theo hình thức tập trung, giúp cho công việc kế toán được thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí. Việc tổng hợp, đối chiếu số liệu dễ dàng và chính xác, phân công trách nhiệm cụ thể rõ ràng. Tuy nhiên, việc thực hiện công tác kế toán của công ty vẫn còn một số điểm khác với chế độ kế toán hiện hành. Cụ thể: - Về mẫu sổ kế toán: Công Ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting được thiết kế theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, giúp việc hạch toán được nhanh chóng, thuận tiện, 57
  70. giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán. Tuy nhiên, phần mềm kế toán lại thiết kế sổ cái tài khoản và sổ chi tiết tài khoản có mẫu giống nhau, cho thấy mẫu sổ kế toán chi tiết không đúng chế độ quy định. - Về hạch toán: + Theo quy định kế toán phải thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân và chi phí sữa chữa lớn tài sản cố định. Nhưng thực tế, Công Ty không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất và không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để tính vào chi phí sản xuất làm cho giá thành sản phẩm tăng đột biến khi chi phí thực tế phát sinh. + Theo quy định kế toán phải đánh giá chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Nhưng thực tế, Công Ty đánh giá chi phí dở dang cuối kỳ bằng 0. Vì vậy dẫn đến xác định giá thành sẽ bị sai lệch. 58
  71. CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét chung về tình hình hoạt động tại công ty Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ Phần Nam Việt Úc có thể thấy được công ty đã đi vào hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trên 10 năm , đây là khoảng thời gian dài phát triển đối với một công ty , sản phẩm của công ty ngày càng uy tín , chất lượng và ngày một vươn xa trong nhiều tỉnh thành trong nước, lợi nhuận ngày một tăng lên. Do vậy, đời sống của cán bộ nhân viên trong công ty từng bước được cải thiện . Trong những thành công chung của công ty hiện nay có sự đóng góp không nhỏ của bộ máy kế toán. 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty: 5.1.2.1 Ƣu điểm: - Về bộ máy kế toán: Công ty cổ phần Nam Việt Úc có đội ngũ nhân viên trình độ chuyên môn cao, được đào tạo liên tục, nắm bắt được những tiến bộ khoa học kĩ thuật mới , nhạy bén góp phần đưa hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển. Công ty Cổ Phần Nam Việt Úc có bộ máy kế toán hợp lý , giỏi chuyên môn, tham mưu giúp cho ban giám đốc điều hành tốt công tác tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Về công tác kế toán: + Chứng từ kế toán: Quy trình luân chuyển chứng từ đơn giản Chứng từ được lập và ghi chép đầy đủ, cẩn thận. Các chứng từ được lưu trữ từng tháng theo năm được cất giữ vào ngăn tủ riêng, do đó kế toán dễ dàng tìm kiếm và quản lý, nâng cao hiệu quả làm việc, tiết kiệm thời gian. 59
  72. + Sổ kế toán: Mẫu sổ đơn giản, dễ thực hiện, thuận tiện cho phân công lao động kế toán. Có thể thực hiện đối chiếu, kiểm tra về số liệu kế toán cho từng đối tượng kế toán ở mọi thời điểm, vì vậy kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý. + Việc sử dụng tài khoản kế toán: Việc sử dụng tài khoản kế toán được thực hiện theo hệ thống tài khoản ban hành theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính đảm bảo việc cập nhật những quy định mới nhất về tài khoản kế toán. + Công tác hạch toán: Công tác hạch toán tại công ty tuân thủ chuẩn mực kế toán Việt Nam và tuân thủ chế độ kế toán hiện hành. Bộ máy kế toán được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí và phù hợp với công ty có quy mô nhỏ. 5.1.2.2 Nhƣợc điểm: Bên cạnh những ưu điểm, công ty còn một số hạn chế trong công tác kế toán: - Về sổ kế toán: Công ty sử dụng phần mềm kế toán Fast Accounting, các mẫu sổ chi tiết tài khoản lại được thiết kế giống với mẫu sổ cái. Điều này không đúng với quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp theo thông tư 200/2014/TT – BTC của Bộ Tài Chính ban hành. - Về công tác hạch toán: + Các chứng từ như phiếu xuất kho chưa có đủ chữ ký nhưng vẫn được sử dụng để ghi sổ kế toán. 60
  73. + Công ty không trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất. Vì vậy, khi công nhân thực tế nghỉ phép sẽ làm ảnh hưởng tăng giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ, đây là điều không hợp lý. + Công ty không trích trước chi phí sữa chữa lớn TSCĐ làm giá thành sản phẩm tăng đột biến khi phát sinh chi phí này, đồng thời làm kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng. + Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ được đánh giá bằng 0, việc đánh giá này đã làm giá thành sản phẩm không chính xác. 5.2 Kiến nghị về công tác kế toán: 5.2.1 Về sổ kế toán: Để công tác kế toán được thuận tiện và đúng với chế độ quy định, công ty nên liên hệ và yêu cầu nhà cung cấp phần mềm kế toán Fast Accounting thiết kế lại các mẫu sổ chi tiết tài khoản đúng với chế độ kế toán hiện hành. 5.2.2 Về công tác hạch toán: - Bổ sung đầy đủ chữ ký trên phiếu xuất kho để tăng giá trị khi ghi sổ. - Để giá thành sản phẩm được ổn định và sát với thực tế, công ty cần xem lại và thực hiện: + Trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ và tính vào chi phí sản xuất theo đúng quy định. +Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo quy định để tính vào chi phí sản xuất. + Thực hiện việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo đúng chế độ quy định. 61
  74. KẾT LUẬN Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng trong công tác hạch toán kế toán của những công ty có hoạt động sản xuất. Tính toán làm sao để lợi nhuận có thể bù đắp được chi phí bỏ ra, đó là mục tiêu mà mọi công ty đều hướng tới, là nhân tố quan trọng giúp công ty tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đề tài phản ánh trung thực, khách quan về thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành bột trét tường ngoại thất tại công ty với số liệu được lấy vào tháng 02 năm 2017 . Đồng thời đề tài cũng khái quát được quy trình sản xuất sản phẩm bột trét tường ngoại thất tại công ty cổ phần Nam Việt Úc, từ khâu nhập kho nguyên vật liệu đến khâu tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên dưới góc độ là một sinh viên thực tập chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi những thiết sót. Kính mong nhận được ý kiến chỉ dạy thêm từ các thầy cô. Em trân trọng cảm ơn! 62
  75. PHỤ LỤC - Phụ lục 01: Phiếu xuất kho - Số PXSX19/02/2017 - Phụ lục 02: Phiếu xuất kho - Số PXSX20/02/2017 - Phụ lục 03: Phiếu xuất kho - Số PXSX23/02/2017 - Phụ lục 04: Phiếu xuất kho - Số PXSX25/02/2017 - Phụ lục 05: Phiếu xuất kho - Số PXSX26/02/2017 - Phụ lục 06: UNC số 02 - Phụ lục 07: UNC số 08 - Phụ lục 08: Bảng trích khấu hao TSCĐ - Phụ lục 09: Bảng phân bổ công cụ dụng cụ 63
  76. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1].Bộ tài chính, Thông tư hướng dẫn chế độ kế toán, số 200/2014/TT – BTC, 2014 [2].TS. Nguyễn Thanh Nam, ThS. Ngô Thị Mỹ Thúy, TS. Dương THị Mai Hạ Trâm(2015). Kế toán tài chính (phần 4). Tài liệu lưu hành tại Hutech [3].PGS.TS Võ Văn Nhị ( 2011). Kế Toán Tài Chính. NXB kinh tế TP.HCM [4].Các tài liệu kế toán của phòng kế toán Công Ty Cổ Phần Nam Việt Úc cung cấp. [5].Tài liệu điện tử: www.123.doc.org www.thuvienluanvan.org www.edoc.com www.slideshare.net 64