Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

pdf 64 trang thiennha21 19/04/2022 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  . PHẠM ĐÌNH THÔNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  . PHẠM ĐÌNH THÔNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY Ở LỢN THỊT TẠI TRẠI QUÂN DUNG XÃ THỊNH ĐỨC, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K47 - CNTY – MARPHA Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Ngọc Dương Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại Quân Dung, nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, gia đình và bạn bè em đã hoàn thành tốt đợt thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Nhà trường, các phòng ban, các thầy cô giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo TS. Dương Ngọc Dương người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cũng qua đây cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Chủ trại, gia đình và toàn thể cán bộ của trại Quân Dung xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 02 năm 2019 Sinh viên Phạm Đình Thông
  4. ii LỜI MỞ ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong nhà trường, thực hiện phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của sinh viên. Giai đoạn thực tập là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, làm quen với thực tế sản xuất, từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho mình có tác phong làm việc đứng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của đất nước. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, theo sự phân công của Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự đồng ý của thầy giáo hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã về thực tập tại trại chăn nuôi ông Dương Văn Quân xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên từ ngày 18/5/2018 đến ngày 25/11/2018. Nhờ sự nỗ lực của bản thân, sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của lãnh đạo và cán bộ, nhân viên ở trại, sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Dương Ngọc Dương, đến nay tôi đã hoàn thành nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp và hoàn thành bản báo cáo tốt nghiệp với đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. Do bước đầu làm quen với thực tiễn sản xuất và nghiên cứu khoa học nên bản báo cáo này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Vậy, tôi kính mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy, các cô, các bạn để bài báo cáo được hoàn chỉnh hơn.
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Khối lượng thức ăn trực tiếp cho lợn ăn trong thời gian ở trại 38 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi 39 Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn tại trại 39 Bảng 4.4. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị cho đàn lợn 40 Bảng 4.5. Tình hình mắc và kết quả tiêu chảy trên đàn lợn thịt theo tháng 41 Bảng 4.6. Tình hình lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi 43 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo tính biệt 45 Bảng 4.8. Kết quả của phương pháp chẩn đoán lâm sàng khi lợn mắc hội chứng tiêu chảy 46 Bảng 4.9. Bệnh tích chủ yếu của lợn măc hội chứng tiêu chảy 47 Bảng 4.10. Kết quả điều trị lợn mắc tiêu chảy 48 Bảng 4.11. Kết quả công tác xuất lợn 49
  6. iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cl.perfringens Clostridiumperfringens CP Charoen Pokphand Cs Cộng sự ĐVT Đơn vị tính HCTC Hội chứng tiêu chảy Nxb Nhà xuất bản P.multocida Pasteurellamultocida PED Pressure Equipment Directive (Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm) STT Số thứ tự Scs Sau cai sữa S.suis Streptococcussuis TT Thể trọng TGE Transmissible GastroEnteritis (Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm) VTM Vitamin
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI MỞ ĐẦU ii DANH MỤC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Quân Dung 3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 6 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn thịt 6 2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy 10 2.2.3. Cơ chế gây hội chứng tiêu chảy và bệnh lý lâm sàng 18 2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy 19 2.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy 22 2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy 22 2.2.7. Các biện pháp phòng bệnh 23 2.2.8. Điều trị hội chứng tiêu chảy 25 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 27 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 27 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 27 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
  8. vi 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung tiến hành 29 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 29 3.4.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu 29 3.4.3.Công thức tính toán các chỉ tiêu 30 3.5. Phương pháp xử lý số liệu 30 3.6. Nội dung chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt 30 3.6.1. Công tác chăn nuôi 30 3.6.2. Công tác thú y 34 3.6.3. Công tác điều trị bệnh 35 3.6.4. Công tác khác 36 4.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập 41 4.2.1. Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn thịt 41 4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc tiêu chảy theo lứa tuổi 43 4.2.3. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt 45 4.2.4. Kết quả của phương pháp chẩn đoán lâm sàng khi lợn mắc hội chứng tiêu chảy 45 4.2.5. Bệnh tích của lợn mắc hội chứng tiêu chảy 47 4.2.6. Quy trình phòng bệnh và điều trị tại trại 48 4.2.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt 48 4.3. Kết quả công tác xuất lợn 49 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 50 5.1. Kết luận 50 5.2. Tồn tại 50 5.3. Đề nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ. Song song với sự phát triển đó, ngành chăn nuôi nước ta cũng tăng nhanh cả về số lượng và chất lượng. Nhiều giống gia súc, gia cầm được lai tạo, du nhập vào sản xuất đã đem lại nhiều lợi nhuận. Chăn nuôi đã thực sự trở thành nguồn thu nhập chính cho nhiều hộ gia đình đồng thời đã thúc đẩy sự phát triển của một số ngành công nghiệp liên quan như chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, công nghiệp thuộc da, lông vũ Tuy nhiên, ngành chăn nuôi Việt Nam gặp nhiều rào cản lớn như: Sản xuất - thị trường thiếu kết nối và điều hành tổng thể, chi phí sản xuất cao, diễn biến phức tạp của thiên tai dịch bệnh Ngành chăn nuôi trong những năm tới với thách thức là những cuộc cạnh tranh ngày càng tăng bởi các hiệp định thương mại. Và mới đây hiệp định Đối tác, Toàn diện, Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) được Việt Nam kí kết đem lại nhiều cơ hội cũng như trở ngại. Đứng trước yêu cầu đó, ngành chăn nuôi nói chung cũng như ngành chăn nuôi lợn nói riêng phải có sự thay đổi và tiến bộ. Đặc biệt hiện nay tình hình chăn nuôi lợn gặp rất nhiều khó khăn do dịch bệnh hay xảy ra, trong số những bệnh đó phải kể đến bệnh tiêu chảy ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của đàn lợn. Do đó cần có chế độ chăm sóc nuôi dưỡng phòng trị bệnh hợp lý. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của sản xuất, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh tiêu chảy ở lợn thịt tại trại Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
  10. 2 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt tại trại. - Nắm được quy trình phòng trị bệnh tại trại. Xác định tình hình các bệnh xảy ra trên đàn lơn thịt, đặc biệt là Hội chứng tiêu chảy. 1.2.2. Yêu cầu - Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy định và sự phân công nhiệm vụ của cơ sở, các quy định của khoa và nhà trường. - Áp dụng được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn thịt. - Theo dõi kịp thời những con lợn bị ốm, lợn mắc bệnh để điều trị đặc biệt là lợn bị tiêu chảy. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng xuất, chất lượng chăn nuôi. - Trau dồi kiến thức thực tế, nâng cao được tay nghề chăn nuôi, thành thạo về chẩn đoán, điều trị bệnh, dùng thuốc phù hợp, có hiệu quả.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Quân Dung 2.1.1.1. Quá trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn Quân Dung nằm trên địa phận xã Thịnh Đức thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.Trại được thành lập năm 2016, là trại lợn gia công của công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty cung cấp giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Dương Văn Quân làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 600 lợn thịt bao gồm: 1 chuồng mỗi chuồng có 12 ô: 2 ô kích thước 15 m × 7 m/ô, 2 ô kích thước 4 × 7m, 2 ô kích thước 5 × 7m, 6 ô kích thước 3 m × 7 m/ô. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc,phòng ở công nhân Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 2 m. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng. Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn gồm 2 bể
  12. 4 con: một bể thể tích 4 khối bằng bê tông, một bể thể tích 2 khối bằng inox, ngoài ra trên hệ thống bể nước còn trang bị một bể phụ dùng để hòa thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm và một bể chứa nước xả máng cho lợn. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: - 01 chủ trại. - 01 quản lý trại. - 02 sinh viên thực tập. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là nuôi lợn thịt Thức ăn cho lợn thịt là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác thú y Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam. - Công tác vệ sinh: hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột,
  13. 5 các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.Tỷ lệ tiêm phòng Vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
  14. 6 Một số trang thiết bị vật tư có phần bị hư hỏng do tác động từ vật nuôi, thời tiết làm ảnh hưởng đến công tác sản xuất 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng, khả năng sản xuất của lợn thịt 2.2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng, cơ sở di truyền của sự sinh trưởng Sinh trưởng được nhiều tác giả nghiên cứu cho các khái niệm cũng phần nào khác nhau. Khi nghiên cứu sinh trưởng, Johansson (1972) [9], đã có khái niệm như sau: về mặt sinh học, sinh trưởng được xem là quá tổng hợp protein, cho nên người ta lấy việc tăng khối lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá sự sinh trưởng, tuy nhiên có những khi tăng khối lượng không phải là tăng trưởng. Sự tăng trưởng thực sự là sự tăng lên về khối lượng, số lượng và chiều cao của các tb mô cơ. Ông còn cho biết cường độ phát triển qua giai đoạn thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con vật. Theo Trần Đình Miên và Vũ Kính Trực (1975) [14],sinh trưởng là một quá trình tích lũy các chất hữu cơ do đồng háo và dị hóa, là sự tăng về chiều dài, chiều cao, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền đời trước. Sinh trưởng mang tính chất giai đoạn, biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Để xác định sinh trưởng người ta dùng phương pháp cân định kì khối lượng và đo kích thước các chiều của cơ thể. Ở lợn thường đo 4 chiều: dài thân, vòng ngực, cao vây, vòng ống và thường đo ở các tháng tuổi: sơ sinh 1, 2, 4, 6, 8, 10, 12, 18, 24, 36. 2.2.1.2. Sự phát triển các hệ thống trong cơ thể Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn các tổ chức khác nhau được ưu tiên tích lũy khác nhau. Các hệ thống chức năng như thần kinh, tuyến nội tiết được ưu tiên phát triển trước hết. Sau đó là bộ xương. Hệ thống cơ bắp và cuối cùng là mô mỡ. Cơ bắp là phần quan trọng tạo nên sản phẩm thịt. Trong quá trình sinh
  15. 7 trưởng và phát triển của cơ thể từ lúc sơ sinh đến lúc trưởng thành số lượng các bó cơ và sợi cơ ổn định. Tuy nhiên giai đoạn lợn còn nhỏ đến khoảng 60 kg trong cơ thể có sự ưu tiên cho sự phát triển các tổ chức nạc. Đối với mô mỡ, sự tăng lên về số lượng và kích thước tế bào mỡ là nguyên nhân chính gây nên sự tăng về khối lượng của mô mỡ. Ở giai đoạn cuối của quá trình phát triển cá thể trong cơ thể lợn có quá trình ưu tiên phát triển và tích lũy mỡ. 2.2.1.3. Quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng trong cơ thể Trong cơ thể sống có sự ưu tiên dinh dưỡng khác nhau theo từng giai đoạn sinh trưởng phát triển và cho từng hoạt động chức năng các bộ phận Trước hết dinh dưỡng được ưu tiên cho hoạt động thần kinh, tiếp đến cho hoạt động sinh sản, cho sự phát triển của bộ xương, cho sự tích lũy nạc và hoạt động cuối cùng cho sự tích lũy mỡ. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy khi dinh dưỡng cung cấp bị giảm xuống 20% so với tiêu chuẩn ăn cho lợn thì quá trình tích lũy mỡ bị ngưng trệ, khi dinh dưỡng giảm xuống 40% thì tích lũy nạc, mỡ của lợn bị dừng lại. Vì vậy nuôi lợn không đủ dinh dưỡng thì lợn sẽ không có tăng khối lượng. 2.2.1.4. Ảnh hưởng của quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt Lợn thịt giai đoạn chăn nuôi cuối cùng để tạo ra sản phẩm thịt, lợn thịt cũng là thành phần chiếm tỉ lệ cao nhất trong cơ cấu đàn (65% - 80%), do vậy chăn nuôi lợn thịt quyết định thành công của chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn thịt cần đạt những yêu cầu: lợn đạt tốc độ sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tốn ít công chăm sóc và phẩm chất thịt tốt.  Dinh dưỡng, thức ăn: Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng của yếu tố ngoại cảnh quyết định đến khả năng sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn. Trần Văn Phùng và cs (2004) [17] cho rằng: các yếu tố di truyền không thể phát huy tối đa nếu không có một môi trường dinh dưỡng và thức ăn hoàn chỉnh. Một số thí nghiệm đã chứng minh rằng: khi chúng ta cung cấp cho lợn các mức độ dinh dưỡng khác
  16. 8 nhau có thể làm thay đổi tỉ lệ các thành phần trong cơ thể. Khẩu phần có mức năng lượng cao và mức protein thấp thì lợn sẽ tích lũy mỡ nhiều hơn so với khẩu phần có mức năng lượng thấp và hàm lượng protein cao. Khẩu phần có hàm lượng protein cao hơn thì tỉ lệ nạc cao hơn. Lượng thức ăn sử dụng cũng như thành phần dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tăng khối lượng của lợn. Hàm lượng xơ thô tăng 2,4 - 11% thì tăng khối lượng mỗi ngày của lợn giảm từ 566g xuống 408g và thức ăn cần cho 1kg tăng khối lượng tăng lên 62%. Vì vậy để chăn nuôi hiệu quả cần phối hợp khẩu phần ăn sao cho vừa cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho từng giai đoạn phát triển và vừa tận dụng được nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương.  Môi trường: Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [17]cho biết: môi trường xung quanh gồm nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất và phẩm chất thịt. Nhiệt độ thích hợp cho lợn nuôi béo từ 15 – 18 oC. Nhiệt độ chuồng liên quan mật thiết đến độ ẩm không khí, độ ẩm không khí thích hợp cho lợn ở khảng 70%. Tác giả Nguyễn Thiện và cs (2005) [24] cho biết: ở điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao hơn lợn phải tăng cường quá tình thải nhiệt thông qua hô hấp (vì lợn có rất ít tuyến mồ hôi) để duy trì thăng bằng thân nhiệt. Ngoài ra nhiệt độ cao sẽ làm khả năng thu nhận thức ăn hàng ngày của lợn giảm. Do đó tăng khối lượng bị ảnh hưởng và khả năng chuyển hóa thức ăn kém dẫn đến sinh trưởng phát triển của lợn bị giảm. Mật độ lợn trong chuồng nuôi có ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, khi ta nuôi nhốt lợn ở mật độ cao hay số con/ô chuồng quá lớn sẽ ảnh hưởng đến tăng khối lượng hàng ngày của lợn và phần nào ảnh hưởng đến chuyển hóa thức ăn. Do vậy khi nuôi nhốt ở mật độ cao sẽ tăng tính không ổn định trong đàn. Sự không ổn định này sẽ dẫn đến sự tấn công lẫn nhau, giảm bớt thời gian ăn và nghỉ của lợn. Nghiên cứu của Mỹ (Bord) cho thấy: khi nuôi lợn với mật độ
  17. 9 thấp, sẽ làm tăng khối lượng cũng như làm giảm mức độ tiêu tốn thức ăn. Chăm sóc ảnh hưởng chủ yếu đến năng suất, chuồng vệ sinh kém dễ gây bệnh, chuồng nuôi ồn ào, không yên tĩnh đều làm giảm năng suất. Sức khỏe trong giai đoạn bú sữa kém như thiếu máu, còi cọc dẫn đến giai đoạn nuôi thịt tăng khối lượng kém (Vũ Đình Tôn và Trần Thị Thuận, 2005) [20]. Phương thức nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng tới năng suất, những giống lợn hướng nạc nên cho ăn tự do sẽ có năng suất và chất lượng tốt nhất. 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng suất và phẩm chất của thịt lợn  Giống Theo Nguyễn Thiện và cs (2005) [24] cho biết: giống là yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sinh trưởng, phát dục, năng suất và phẩm chất thịt. Các giống lợn nuôi có tốc độ sinh trưởng chậm hơn và chất lượng thịt thấp hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Các giống khác nhau có khả năng tăng khối lượng khác nhau, phụ thuộc vào các gen quy định tính trạng này. Cùng một khối lượng như nhau, cùng kiểu gen, nhưng khi trưởng thành, những con có khối lượng lớn hơn có khả năng tăng khối lượng nhanh hơn lại có ít mỡ hơn so với những con có khối lượng nhỏ (Giang Hồng Tuyến, 2009) [21]. Phẩm chất thịt của lợn ngoại và lợn lai cũng tốt hơn so với lợn địa phương, tỉ lệ thịt nạc của giống lợn ngoại là cao hợn nhiều so với lợn nội. Hiện nay người ta lợi dụng ưu thế lai của phép lai kinh tế để phối hợp nhiều giống vào trong 1 con lai nhằm tận dụng các đặc diểm tốt từ các giống lợn khác nhau. Đồng thời tạo con giống có thể đáp ứng tốt yêu cầu của thi trường, nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm thịt.  Thời gian và chế độ nuôi Là hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và phẩm chất thịt. Thời gian nuôi dài, lợn có trọng lượng cao nhưng tiêu tốn thức ăn nhiều, tốn nhiều công chăm sóc nuôi dưỡng, chi phí chuồng trại, và các chi phí khác cao, hệ số
  18. 10 vòng quay thấp, chất lượng thịt kém. Thời gian nuôi dưỡng ngắn sẽ khắc phục được các nhược điểm trên nhưng đòi hỏi phải đầu tư chăm sóc nuôi dưỡng tốt. Nếu lợn được ăn thức ăn có dinh dưỡng cao và phù hợp với các giai đoạn phát triển của chúng thì năng suất và chất lượng thịt cao.  Khí hậu và thời tiết Khí hậu mát mẻ, nhiệt độ và độ ẩm thích hợp thì lợn ăn tốt, tỉ lệ tiêu háo cao, tích lũy cao, sinh trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao. Nhiệt độ chuồng nuôi quá cao lợn ăn ít, tỉ lệ tiêu hóa kém, giảm khối lượng. Nhiệt độ quá thấp lợn tiêu hao năng lượng nhiều để chống rét, tiêu tốn thức ăn cao. 2.2.2. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy Trong lịch sử nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy, nhiều tác giả đã dày công nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy kết quả cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều các yếu tố, có yếu tố nguyên nhân nguyên phát, có yếu tố nguyên nhân thứ phát. Song cho dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả của nó cũng gây ra viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Qua nhiều nghiên cứu cho thấy, hội chứng tiêu chảy ở gia súc xảy ra do các nguyên nhân sau đây: 2.2.2.1. Các nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy là vi khuẩn Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần tuổi thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi cai sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống, dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một vai trò sinh lý rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa và chuyển hóa
  19. 11 tinh bột, chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protid, làm giảm bilirubin ở ruột và thủy phân urê. Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi khuẩn đường ruột và vật chủ ở trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động thì sức đề kháng của lợn con giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng, tăng lên về độc lực và gây bệnh.  Nguyên nhân do E. coli: Trong đường tiêu hóa của gia súc có hệ vi khuẩn gọi là vi khuẩn đường ruột, được chia làm hai loại, trong đó vi khuẩn có lợi lên men phân giải các chất dinh dưỡng, giúp cho quá trình tiêu hóa được thuận lợi và vi khuẩn có hại, khi có điều kiện thuận lợi thì sẽ phát triển nhanh và gây bệnh cho vật chủ. Họ vi khuẩn đường ruột gồm những vi khuẩn cộng sinh thường trực trong đường ruột. Những vi khuẩn này, muốn từ vi khuẩn cộng sinh trở thành gây bệnh gồm 3 điều kiện: - Trên cơ thể vật chủ có cấu trúc giúp cho vi khuẩn thực hiện được chức năng bám dính. - Vi khuẩn phải có khả năng sản sinh các yếu tố gây bệnh, đặc biệt là sản sinh các độc tố, trong đó quan trọng nhất là độc tố đường ruột Enterotoxin. - Có khả năng xâm nhập vào lớp tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, từ đó phát triển nhân lên. Một số vi khuẩn thuộc họ vi khuẩn đường ruột là: E. coli, Salmonella spp, Shigella, Klebsiella, Clostridium perfringens là những vi khuẩn quan trọng gây rối loạn tiêu hóa, viêm ruột tiêu chảy ở người và nhiều loài động vật. Vi khuẩn đường ruột có vai trò không thể thiếu được trong Hội chứng tiêu chảy (Arche, 2000) [1]. Theo Nguyễn Như Pho (2003) [16], khả năng gây bệnh của các loại vi
  20. 12 khuẩn đối với lứa tuổi lợn khác nhau. Đối với lợn sau cai sữa hoặc giai đoạn đầu nuôi thịt thì tỉ lệ mắc tiêu chảy do Salmonella cao hơn; giai đoạn từ lúc sơ sinh đến sau cai sữa thường do E. coli; lứa tuổi 6 - 12 tuần thì thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenterriae; còn vi khuẩn yếm khí Clostridium perfringens thường gây bệnh nặng cho lợn con theo mẹ trong khoảng 1 tuần tuổi đến cai sữa. Bệnh tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu có những bệnh sau: - Bệnh do vi khuẩn E. coli. - Bệnh do hồng lỵ do Treponema hyodysenterriae. - Bệnh do Campylobacter. - Bệnh do Salmonella. - Bệnh do Clostridium perfringens. Nguyên nhân chính làm tăng độ nhiễm Escherichia coli ở lợn con: + Lợn con bị lạnh: do không được úm hoặc bị gió lùa, độ ẩm cao. + Chuồng nuôi ô nhiễm, áp lực mầm bệnh cao. + Chọn thức ăn không phù hợp, thức ăn không đúng chủng loại dẫn tơi rối loạn tiêu hóa + Cho lợn tập ăn không đúng phương pháp: không bổ sung men sống hỗ trợ, đổ quá nhiều thưc ăn, thức ăn lưu quá lâu dẫn tới ôi thui, nhiễm khuẩn.  Nguyên nhân do Salmonella Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu gram âm, vừa hiếu khí vừa kị khí bắt buộc. - Yếu tố gây bệnh của Salmonella: • Yếu tố bám dính: giúp Salmonella bám dính được trên lớp tế bào bề mặt niêm mạc ruột của lợn rồi tiết độc tố và gây tiêu chảy. • Độc tố đường ruột: đây là yếu tố quyết định khả năng gây bệnh và mức độ tiêu chảy ở lợn khi bị bệnh.
  21. 13 Ở lợn con bị tiêu chảy, vi khuẩn Salmonella spp. có mặt trong hầu hết các cơ quan phủ tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất là ở hạch màng treo ruột (95,23%), tiếp đến là chất chứa ruột già (80,95%), ruột non (57,14%), ở gan (52,38%), ở lách (28,57%) và thấp nhất là ở thận (23,80%) (Trần Đức Hạnh và cs, 2011) [4].  Nguyên nhân do Clostridium perfringens Có 3 loại Clostridium perfringens A, B, C là mầm gây bệnh đương ruột quan trọng đối với lợn. Clostridium perfringens typ B gây bệnh kiết lị, nhiễm độc ruột ở dê, cừu, ngựa và cả lợn. Bệnh viêm ruột hoại tử ở lợn con do Clostridium perfringens typ C có biểu hiện lâm sàng trầm trọng về tiêu chảy ra máu, lợn con yếu ớt, lười vận động, tỷ lệ tử vong cao (thường biến động từ 5 - 59%, có khi đến 100%). Bệnh nhiễm khuẩn Clostridium perfringens type A thường xảy ra ở lợn sau khi sinh được vài giờ, vi khuẩn có thể tìm thấy ở phân. Lợn con bị bệnh ỉa phân nhão như kem bột trong vòng 48h sau khi đẻ, lợn không sốt, bụng chướng hơi. Tiêu chảy thường kéo dài 5 ngày, phân lợn có màu mận hồng, lợn bệnh chết ít nhưng sau khi khỏi bệnh lợn thường bị chậm lớn. 2.2.2.2. Các nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy là virus Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [22], virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỉ lệ chết cao.  Bệnh dịch tả lợn Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là: Con vật sốt cao, thường 4 - 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn thích nằm chỗ
  22. 14 tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết như đầu đinh ghim.Về sau những điểm này thường thường tập hợp thành từng đám.  Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm Coronavirus, họ Coronaviridiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần đầu tiên vào năm 1946. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt, 1995) [3]. Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2- 3 ngày.Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn.Lợn lớn chỉ gây tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên đến 100%.  Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED) Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3]. Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau bụng.Virus phá hủy lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng). Lợn bỏ ăn uống nước nhiều, thích nằm chíu đầu vào nhau. Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.  Bệnh do Rotavirus Arche (2000) [1] cho biết, Rotavirus và Coronavirus là những virus gây tiêu chảy quan trọng ở gia súc non mới sinh như nghé, dê, cừu con, lợn con, ngựa con và đặc biệt là bê do những virus này có khả năng phá hủy màng ruột và gây tiêu chảy nặng.
  23. 15 Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13], bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus thường xảy ra ở lợn con bú sữa mẹ lứa tuổi 1 - 3 tuần lễ và lợn con sau cai sữa khảng 6 tuần lễ bệnh tiêu chảy ở lợn do Rotavirus sẽ trở nên trầm trọng, nếu lợn con bị nhiễm kế phát các chủng Escherichia coli có độc lực và các loài cầu trùng gây bệnh. Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi. Nguyên nhân có thể là do lúc 3 tuần tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm, cùng với lợn vừa mới tập ăn đã tạo điều kiện cho bệnh xảy ra. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng, lúc bị bệnh phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn và có dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường. Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc, chậm lớn, biếng ăn, còn lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [3]. 2.2.2.3. Các nguyên nhân do kí sinh trùng Có nhiều loại kí sinh trùng gây bệnh tiêu chảy ở lợn như cầu trùng: Eimeria, Isospora, Crytosporidium hoặc một số loài giun tròn lớp Nematoda (Ascaris suum, Trichuris suis, Strongyloides, Haemonchus, Mecistocirrus ). Bệnh do Isospora, Crytosporidium thường tập trung vào giai đoạn lợn con từ 5 đến 25 ngày tuổi, còn lợn trên 2 tháng tuổi do cơ thể đã tạo được miễn dịch đối với bệnh cầu trùng, nên lợn chỉ mang mầm bệnh mà ít khi xuất hiện triệu chứng tiêu chảy (Nguyễn Như Pho, 2003) [16]. Cầu trùng, một số loại giun tròn (giun đũa, giun tóc, giun lươn) là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa nuôi trong các hộ gia đình tại Thái Nguyên (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2006) [11]. Giun sán ở đường tiêu hóa có vai trò rõ rệt trong hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa. Ở lợn bình thường và lợn bị tiêu chảy đều nhiễm các loại giun đũa, giun lươn,
  24. 16 giun tóc và sán lá ruột, nhưng ở lợn tiêu chảy nhiễm tỷ lệ cao hơn và nặng hơn (Nguyễn Thị Kim Lan và cs, 2009) [10]. Qua nghiên cứu tác giả nhận xét lợn nuôi bình thường so với lợn tiêu chảy nhiễm cầu trùng ở lợn bình thường là: giun lươn 41,32%, giun đũa 31,82%, giun tóc 23,14%; lợn bị mắc hội chứng tiêu chảy với tỷ lệ: giun lươn 35,77%, giun đũa 56,93%, giun tóc 60,58%. Qua đó tỷ lệ lợn bình thường chủ yếu nhiễm nhẹ, không có con nào nhiễm nặng. Tỷ lệ lợn tiêu chảy nhiễm nặng biến động từ 7,83 - 13,46% Đặc điểm chủ yếu của triêu chảy do kí sinh trùng là con vật mắc bệnh bị tiêu chảy nhưng không liên tục, có sự xen kẽ giữa tiêu chảy và phân bình thường, cơ thể thiếu máu, da nhợt nhạt, gia súc kém ăn, thể trạng sút. Như vậy có thể thấy, có rất nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy, dù nguyên nhân nào gây tiêu chảy cho lợn thì cuối cùng cũng là quá trình nhiễm khuẩn, vi khuẩn kế phát làm viêm ruột, tiêu chảy nặng thêm, có thể dẫn đến chết hoặc viêm ruột mãn tính. 2.2.2.4. Các nguyên nhân khác  Do thời tiết khí hậu Môi trường ngoại cảnh là một trong 3 yếu tố cơ bản gây bệnh dịch, mối quan hệ giữa Cơ thể - Mầm bệnh - Môi trường là nguyên nhân cửa sự không ổn định sức khỏe, đưa đến phát sinh bệnh (Nguyễn Như Thanh, 2001) [23]. Môi trường ngoại cảnh bao gồm các yếu tố: nhiệt độ, ẩm độ, các điều kiện về chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, sự di chuyển, thức ăn, nước uống Theo các tác giả Sử An Ninh (1993) [15] cho biết: khi gia súc bị lạnh, ẩm kéo dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác động thực bào, do đó gia súc dễ bị vi khuẩn cường độc gây bệnh. Theo Đoàn Thị Kim Dung (2004) [2] ,các yếu tố nóng, lạnh, mưa, nắng, hanh, ẩm thay đổi bất thường và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể lợn, nhất là cơ thể lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh, các phản ứng thích nghi của cơ thể còn yếu.
  25. 17 Khi gặp điều kiện ngoại cảnh không phù hợp, thay đổi đột ngột về thức ăn, vitamin, protein, thời tiết, vận chuyển làm giảm sức đề kháng của con vật, vi khuẩn thường trực sẽ tăng độ độc và gây bệnh (Bùi Quý Huy, 2003) [7]. Như vậy, nguyên nhân môi trường ngoại cảnh gây bệnh không mang tính đặc hiệu mà mang tính tổng hợp. Lạnh và ẩm gây rối loạn hệ thống điều hòa trao đổi nhiệt của cơ thể lợn, dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm giảm sức đề kháng của cơ thể, từ đó các mầm bệnh trong đường tiêu hóa có thời cơ tăng cường độc lực và gây bệnh.  Do kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng Vấn đề chăm sóc nuôi dưỡng có vai trò hết sức quan trọng trong chăn nuôi. Việc thực hiện đúng quy trình kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi sẽ đem lại sức khỏe và tăng trưởng cho lợn. Khi thức ăn chăn nuôi không đảm bảo, chuồng trại không hợp lý, kỹ thuật chăm sóc không phù hợp, là nguyên nhân làm cho sức đề kháng của lợn giảm, tăng nguy cơ mắc bệnh. Thức ăn bị nhiễm độc tố nấm mốc cũng là nguyên nhân gây ra tiêu chảy. Trong các loại độc tố nấm mốc thì aflatoxin là loại độc tố được quan tâm nhất hiện nay. Độc tố nấm mốc với hàm lượng cao có thể gây chết hàng loạt gia súc với biểu hiện nhiễm độc đường tiêu hóa và gây tiêu chảy dữ dội. Thức ăn thiếu đạm, tỷ lệ protit và axit amin không cân đối dẫn đến quá trình hấp thu chất dinh dưỡng không tốt. Cơ thể lợn thiếu dinh dưỡng, hàm lượng albumin huyết thanh giảm và kéo theo hàm lượng globulin huyết thanh cũng giảm. Hệ quả là khả năng miễn dịch của cơ thể giảm đi rõ rệt, tạo điều kiện cho các vi khuẩn phát triển và gây bệnh. Nếu khẩu phần thức ăn của lợn thiếu khoáng và vitamin cũng là nguyên nhân làm lợn con dễ mắc bệnh. Chất khoáng góp phần tạo tế bào, điều hoà thức ăn đạm và chất béo. Lợn con thiếu khoáng dễ dẫn đến bị còi xương, cơ thể suy nhược, sức đề kháng giảm tạo điều kiện cho vi khuẩn đường ruột tăng độc lực và gây bệnh.
  26. 18 Vitamin là yếu tố không thể thiếu được với mọi cơ thể động vật, nó đảm bảo cho quá trình chuyển hoá trong cơ thể diễn ra bình thường. Thiếu một vitamin sẽ làm cho lợn còi cọc, sinh trưởng kém, dễ mắc bệnh đường tiêu hoá. Thức ăn kém chất lượng, ôi thiu, khó tiêu, cho lợn ăn quá nhiều đều là nguyên nhân gây ra tiêu chảy ở lợn. Do stress Sự thay đổi các yếu tố khí hậu thời tiết, mật độ chuồng nuôi, vận chuyển đi xa đều là các tác nhân stress quan trọng trong chăn nuôi dẫn đến hậu quả giảm sút sức khỏe vật nuôi và bệnh tật trong đó có tiêu chảy (Đoàn Thị Kim Dung, 2004) [2]. Theo Phạm Khắc Hiếu và cs (1998) [6] cho biết: hệ thống tiêu hoá (dạ dày, ruột) của lợn mẫn cảm đặc biệt với stress. Hiện tượng stress thường gây nên biểu hiện chán ăn, nôn mửa, tăng nhu động ruột, có khi tiêu chảy, đau bụng. 2.2.3. Cơ chế gây hội chứng tiêu chảy và bệnh lý lâm sàng Cơ chế sinh bệnh của hội chứng tiêu chảy là quá trình rối loạn chức năng bộ máy tiêu hóa và nhiễm khuẩn. Hai qua trình này có thể diễn ra đồng thời hoặc cũng có thể quá trình này trước, quá trình kia sau và ngược lại, song không thể phân biệt được từng quá trình. Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [22], cơ chế chung của hội chứng tiêu chảy do 4 yếu tố: - Tiêu chảy do giảm tính thẩm thấu (do giảm hấp thu nước), đây là cơ chế thường thấy nhất trong tiêu chảy. Sự tồn tại của các chất có hoạt tính thẩm thấu trong kết tràng dẫn đến sự kém hấp thu nước như: Những chất không tiêu hóa được (chẳng hạn như thuốc), thức ăn không tiêu hóa đươc, thành ruột bị viêm. Đối với dạng tiêu chảy này thì việc ăn kiêng có thể cải thiện tình hình bệnh. - Tiêu chảy do thẩm xuất (tăng sức thẩm thấu ngược) là việc thải vào lòng ruột máu, huyết tương, niêm dịch sau khi thành ruột bị tổn thương (do loét, viêm). Trong trường hợp này phân có màu đỏ, đỏ sẫm và có nhiều chất nhầy trong phân.
  27. 19 - Tiêu chảy do tăng bài tiết dịch, do thoát nhiều nước và chất điện giải vào lòng ruột qua niêm mạc thành ruột, đặc biệt là ở ruột non. Trường hợp này là do tác động của độc tố của vi sinh vật gây bệnh. Thức ăn có quá nhiều chất béo cũng có thể là nguyên nhân gây ỉa chảy. - Tiêu chảy do rối loạn nhu động: ít khi là cơ chế khởi phát của tiêu chảy mà thường kế phát của sự nhiễm trùng, dẫn đến tăng tiết dịch và rối loạn trương lực thẩm thấu. Như vậy khi có một tác nhân bất lợi nào đó, trạng thái cân bằng của khu hệ vi khuẩn đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài nào đó sinh sản quá nhiều sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn vãng lai, các vi khuẩn gây bệnh có cơ hội tăng mạnh cả về số lượng và độc lực, các vi khuẩn có lợi cho quá trình tiêu hóa do không cạnh tranh nổi nên giảm di, cuối cùng loạn khuẩn xảy ra, hấp thu bị rối loạn, gây tiêu chảy. Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [22], khi thiếu mật thì tới 60% mỡ không tiêu hóa được, gây ra chứng đầy bụng, khó tiêu và tiêu chảy hoặc việc giảm hấp thu cũng dẫn đến tiêu chảy. 2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy Khi tác động vào cơ thể tùy từng nguyên nhân gây bệnh có quá trình sinh bệnh và gây hậu quả cụ thể. Tuy nhiên khi hiện tượng tiêu chảy xảy ra, cơ thể chịu một quá trình sinh bệnh và hậu quả có những nét đặc trưng chung đó là sự mất nước, rối loạn cân bằng acid - baso. 2.2.4.1. Mất nước do tiêu chảy Trong cơ thể nước chiếm 50 - 70% trọng lượng cơ thể, được phân bón ởhai khu vực chính là trong tế bào và ngoại tế bào. Nước cung cấp cho cơ thể qua thức ăn nước uống và được thải ra ngoài theo nước tiểu, theo phân, mồ hôi, hơi thở. Quá trình hấp thu và cân bằng nước trong cơ thể khỏe mạnh thường ổn định (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [22].
  28. 20 Khi bị viêm ruột cơ thể không những không hấp thu được nước do thức ăn nước uống đưa vào mà còn mất nước do tiết dịch. Mặt khác khi bị viêm, tính mẫn cảm tăng, nhu động ruột tăng lên nhiều lần. Hơn nữa do tổ chức ruột bị tổn thương, niêm mạc ruột tăng tiết và kéo theo một lượng chất điện giải với hàng loạt các biến đổi bệnh lý khác. Chính vì vậy trong điều trị bệnh viêm ruột, ỉa chảy việc xác định mức độ mất nước và các biện pháp phòng chống mất nước luôn được chú ý hàng đầu. 2.2.4.2. Tình trạng mất nước và chất điện giải Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [22], tùy theo trường hợp ỉa chảy gây nên những thể mất nước khác nhau. Có thể phân loại mất nước thành 3 thể sau: - Mất nước nhược trương. - Mất dịch và natri nặng. - Mất nước nặng và giảm natri trong máu. Mất nước đẳng trương: nước và các chất điện giải mất một lượng tương đương. Trong trường hợp này, thể tích nước ở khu vực ngoại bào bị giảm nhưng độ đậm điện giải không thay đổi. Khu vực nội bào và thăng bằng về điện giải về H+ không bị ảnh hưởng. Mất nước ưu trương: nước mất nhiều hơn chất điện giải, ở khu vực ngoại bào thể tích nước bị giảm, đậm độ muối tăng (tức hằng số điện giải tăng) nên áp lực thẩm thấu tăng. Để lập lại thế thăng bằng áp lực thẩm thấu giữa hai khu vực thì nước từ nội bào ra ngoại bào, kết quả cả hai khu vực nội bào và ngoại bào đều mất nước, đó là mất nước toàn bộ. Đi theo với nước người ta còn thấy sự di chuyển của các chất điện giải như: - K+ từ khu vực nội bào ra khu vực ngoại bào. - Na+ và H+ từ khu vực ngoại bào vào trong khu vực nội bào. Mất nước nhược trương: nước mất ít hơn muối. Trong trường hợp này thể
  29. 21 tích khu vực ngoại bào bị giảm, nhưng vì mất nhiều muối nên đậm độ cũng giảm, nước đi từ khu vực ngoại bào (chỗ áp lực thẩm thấu hạ) vào khu vực nội bào, cả 3 loại mất nước này đều gây nên những hậu quả bệnh lý. 2.2.4.3. Rối loạn cân bằng acid - base Phản ứng của máu thường ổn định bởi trong máu có các hệ đệm cùng với các hoạt động của các cơ quan điều hòa phản ứng của máu như phổi, thận. Hệ đệm được hình thành hoàn toàn ngay trong những tháng đầu ngay khi gia súc sinh ra. Nó gồm những đôi đệm trong huyết tương và hồng cầu. Acid hữu cơ gồm: Acid lactic, acid piruvic, và những yếu tố khác. Trong các đôi đệm trên thì đôi đệm quan trọng nhất là đôi đệm hồng cầu.Đây là hệ đệm lớn nhất nên sự trung hòa acid trong máu chủ yếu là NaHCO3 quyết định. Cũng vì vậy người ta đo hàm lượng muối bicacbonat chứa trong 100ml máu để biểu thị lượng kiềm dự trữ. Trong thực tế, việc đánh giá các rối loạn toan-kiềm dựa vào đánh giá sự thay đổi trong hệ thống bicacbonat-acid cacbonic là hệ đệm chủ yếu của dịch ngoại bào. Vì các hệ đệm nội bào và ngoại bào có liên quan đến nhau về chức năng nên việc đo hệ bicacbonat thường được mô tả dưới dạng phương trình Henderson-Haselbatch: - pH = pK + log - pH của acid cacbonic là 0,1 - H2CO3 được tính bằng α.pCO2 trong đó α là khả năng hòa tan của cacbodioxit (CO2) trong các dịch thể. Như đã thấy thông qua phương trình Henderson-Haselbatch, nếu lượng acid vào máu nhiều, các đôi đệm không trung hòa hết, lượng dự trữ kiềm trong máu giảm xuống khác thường thậm chí phản ứng máu giảm, trường hợp này gọi là trúng độc toan. Như khi kiềm vào máu nhiều, hệ đệm không đủ khả năng phản ứng hết OH-, lúc này cơ thể nhiễm độc kiềm.
  30. 22 2.2.5. Triệu chứng và bệnh tích của hội chứng tiêu chảy 2.2.5.1. Triệu chứng Lợn mắc bệnh vẫn ăn và chạy bình thường. Sau đó con vật kém ăn, gầy nhanh, mắt trũng, da đóng nhiều vẩy trắng, lông xù, đuôi rũ, da nhăn nheo nhợt nhạt, hai chân sau đứng co rúm lại và run rẩy, đuôi và kheo dính đầy phân, khi con vật đi ỉa rặn nhiều, lưng uốn cong, bụng thóp lại, thể trạng đờ đẫn, nằm nhiều hơn đi lại. Không có sự gia tăng thân nhiệt, phân có thể sột sệt, loãng vàng, trắng, mùi tanh khắm Tùy theo mức độ tiêu chảy mà lợn bị gầy ít hay gầy nhiều do mất nước, mất chất điện li, lợn tiêu chảy vài ngày có thể khỏi không cần điều trị, đôi khi chết sau 3-5 ngày nếu không được điều trị. Lợn chết dễ dàng, có thể viêm phúc mạc làm bụng căng to, thành bụng xanh và nổi rõ mạch máu. 2.2.5.2. Bệnh tích  Thể cấp tính: Niêm mạc dạ dày phủ đầy dịch nhầy, sung huyết và xuất huyết rõ. Niêm mạc bị tổn thương mạnh, có vùng hoại tử. Hạch lâm ba chuyển từ màu hồng sang màu đỏ sẫm. Gan nhão, dễ vỡ, đôi khi có xuất huyết. Túi mật sưng, màu mật biến đổi.  Thể mạn tính: Đặc trưng là tăng sinh tế bào. Trong khi tế bào tăng sinh có các đại thực bào với các hạt nhân màu trắng sáng. Đó là sản phẩm biểu bì võng mô, chúng có khả năng thực bào, ở đó có hiện tượng hoại tử và nhiều vi khuẩn Salmonella. Hiện tượng này tạo nên u xơ, lách sưng to và đỏ xám hoặc đỏ sẫm, đôi khi có màu đen, rìa lách cong. Niêm mạc ruột bị tổn thương, có vết loét. Thận không có biến đổi đặc trưng, phổi viêm đôi khi có ổ mủ. Tim sưng, hơi nhão, xoang bao tim chứa đầy nước vàng, cơ tim xuất huyết. 2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy ở gia súc do nhiều nguyên nhân gây ra như: Tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đều có
  31. 23 ảnh hưởng tới hội chứng tiêu chảy. Ở lợn, hội chứng tiêu chảy có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Khi nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn từ sau cai sữa của hộ chăn nuôi gia đình tại Thái Nguyên, theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (2006) [11] cho rằng: Bệnh chịu ảnh hưởng rõ rệt của lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ trong năm, các loại thức ăn, nền chuồng và tình trạng vệ sinh thú y. Về độ tuổi mắc bệnh, tỷ lệ lợn tiêu chảy giảm theo tuổi, cao nhất ở giai đoạn sau cai sữa đến 2 tháng tuổi là 13,90 %, sau đó giảm dần và chỉ còn 5,55% ở lợn trên 6 tháng tuổi. Về mùa vụ, trong năm, lợn mắc hội chứng tiêu chảy ở mùa xuân và mùa hè cao hơn (13,67 - 14,75%) so với hai mùa còn lại (9,18 - 9,68%). Điều kiện chuồng trại vệ sinh cũng ảnh hưởng khá rõ rệt đến tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy. Lợn nuôi trên nền lát gạch có tỷ lệ tiêu chảy là 9,49%; tăng lên ở chuồng có nền láng xi măng (12,64%) và cao nhất ở chuồng nền đất (20,37%). Ngoài các vấn đề nêu trên, hội chứng tiêu chảy còn ảnh hưởng bởi các tác nhân gây bệnh do virus, vi khuẩn các tác nhân này thường làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết đối với lợn. 2.2.7. Các biện pháp phòng bệnh Hội chứng tiêu chảy ở gia súc nói chung và lợn nói riêng do rất nhiều nguyên nhân, để phòng chống tiêu chảy phải thực hiện đồng bộ các biện pháp, tác động đến nhiều khâu, nhiều yếu tố: tác động vào môi trường, thức ăn, tiêm vắc xin . 2.2.7.1. Vệ sinh phòng bệnh Trong chăn nuôi khâu vệ sinh phòng bệnh là hết sức quan trọng và cần thiết. Vệ sinh phòng bệnh tạo ra môi trường tốt, làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu nhằm ngăn ngừa mầm bệnh lây lan. Thực hiện nghiêm ngặt các khâu như: Vệ sinh, sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi cách ly động vật mới
  32. 24 nhập, động vật ốm luôn là những biện pháp cần thiết trong khâu vệ sinh phòng bệnh. Như vậy, việc đảm bảo tốt kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng như thức ăn phải đảm bảo chất lượng, không thay đổi thức ăn đột ngột, việc đảm bảo tốt vệ sinh chuồng nuôi, vệ sinh tiểu khí hậu chuồng nuôi là rất quan trọng nhằm hạn chế tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy. 2.2.7.2. Phòng bệnh bằng vắc xin Việc tiêm phòng vắc xin là biện pháp có hiệu quả cao trong phòng các bệnh truyền nhiễm gây tiêu chảy cho lợn, tạo miễn dịch chủ động cho gia súc. Phương pháp chế tạo vắc xin phòng bệnh Escherichia coli cho hiệu quả cao bằng cách lấy vi khuẩn E.coli có trong chất chứa đường ruột của lợn bị tiêu chảy cấp vào sữa và cho lợn mẹ ăn canh trùng đó trước khi đẻ một tháng, phương pháp này hiện nay vẫn được sử dụng tại Mỹ. Ở nước ta hiện nay thực hiện vắc xin phòng bệnh rất phổ biến và cho hiệu quả tốt. Một số loại vắc xin phòng E.coli như: Vắc xin Porcoli, Porcine Pili, E.coli phù đầu, Neocolipor. Bên cạnh các loại vắc xin E.coli, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu chế vắc xin Salmonella. Hiện nay trên thế giới đã có nhiều loại vắc xin phòng bệnh do vi khuẩn Salmonella gây ra ở lợn như: Mỹ sản xuất vắc xin đã đánh giá thành phần gồm; E.coli, Pasteurella mutocida, Salmonella choleraesuis. Ở Hungari chế vắc xin vi khuẩn Salmonella có bổ trợ glucose. 2.2.7.3. Phòng bệnh bằng chế phẩm sinh học Chế phẩm sinh học là môi trường nuôi cấy một vi sinh vật có lợi nào đó khi đưa vào cơ thể có tác dụng bổ sung các vi sinh vật có ích, giúp duy trì và lập lại trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa Sử dụng chế phẩm sinh học Subcolac để phòng hội chứng tiêu chảy, Subcolac là một hỗn hợp gồm 3 loại vi khuẩn sống: Bacilus subtilis,
  33. 25 Colibacterium và Lactobacilus. Chế phẩm subcolac được đưa vào đường tiêu hóa để cung cấp một số men cần thiết, một số vi khuẩn có ích để lập lại sự cân bằng hệ vi sinh vật trong đường ruột. Một số loại men như là: chế phẩm sinh học EM gồm nhiều loại vi sinh vật được phân lập tự nhiên và được sử dụng trên nhiều lĩnh vực. Trong lĩnh vực thú y chế phẩm EM được sử dụng để phòng, trị bệnh tiêu chảy và rối loạn tiêu hóa cho kết quả tốt. Theo Tô Thị Phượng (2006) [18], dùng men vi sinh cho lợn uống hoặc ăn có tác dụng giảm tỷ lệ lợn bị tiêu chảy, lợn tiêu hóa thức ăn tốt, giảm mùi hôi chuồng. Sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng hội chứng tiêu chảy sẽ tạo sự bảo hộ tốt với hệ sinh thái đường ruột. Chế phẩm sinh học tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn có ích hoạt động, giữ cho hệ vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng ngăn ngừa sự rối loạn tiêu hóa, một mắt xích quan trọng gây hội chứng tiêu chảy. 2.2.8. Điều trị hội chứng tiêu chảy Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra. Muốn điều trị có kết quả tốt, trong từng trường hợp cụ thể, phải tìm được nguyên nhân chính và mỗi nguyên nhân gây bệnh có một cách điều trị khác nhau. Sau khi loại bỏ nguyên nhân chính. Điều trị theo nguyên tắc chung: Thải trừ chất chứa trong dạ dày và ruột, bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa, ức chế sự lên men, đề phòng sự trúng độc và tăng cường thể lực cho con vật, lập lại sự cân bằng nước và điện giải, lập sự cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột (Nguyễn Bá Hiên, 2001) [5]. Cho tới nay việc thanh toán hoàn toàn hội chứng tiêu chảy ở một cơ sở chăn nuôi là một việc khó, cần kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp. Ngoài việc đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng, cần chú ý gia súc ở giai đoạn non vì chúng rất dễ mẫn cảm với mầm bệnh. Đối với gia súc lớn, đặc biệt là gia súc sinh sản cần theo dõi thường xuyên phát hiện những con bị bệnh, điều trị kịp thời.
  34. 26 Phải kết hợp điều trị với các khâu chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y thật tốt mới có thể ngăn chặn và khống chế được bệnh.  Điều trị hội chứng tiêu chảy bằng kháng sinh Kháng sinh hiện nay vẫn được coi là lựa chọn hàng đầu để điều trị nhiễm khuẩn nói chung và hội chứng tiêu chảy nói riêng. Nhưng ở những chủng vi khuẩn có khả năng gây bệnh như E. coli, Salmonella có thể hình thành tính kháng thuốc, do đó nên làm kháng sinh đồ cho những giống gốc đã phân lập được từ gia súc bệnh.  Điều trị hội chứng bằng chế phẩm sinh học Kháng sinh được sử dụng để điều trị hội chứng được sử dụng phổ biến nhất bởi tính hiệu quả trong tiêu diệt hay kìm khuẩn của nó. Tuy vậy việc sử dụng kháng sinh vẫn mang nhiều mặt hạn chế: Ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng, hiện tượng kháng thuốc, tồn dư kháng sinh Hiện nay, chế phẩm sinh học (probitic) được chế từ việc nuôi cấy của vi sinh vật hữu ích có tiềm năng được sử dụng trong chữa trị hội chứng tiêu chảy khắc phụ các mặt hạn chế của cho kháng sinh. Sử dụng chế phẩm sinh học trong điều trị bệnh bằng cách cho gia súc uống hoặc ăn, đó là cách tốt nhất để đưa chủng vi khuẩn có lợi vào đường tiêu hóa, nhanh chóng cạnh tranh cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Chế phẩm thường sử sụng cho điều trị rối loạn tiêu hóa, chướng bụng tiêu chảy do nhiễm khuẩn, viêm ruột cấp tính. Cho tới nay việc thanh toán hoàn toàn hội chứng tiêu chảy ở một cơ sở chăn nuôi là một việc khó, cần kết hợp nhiều biện pháp tổng hợp. Ngoài việc đảm bảo chăm sóc nuôi dưỡng, cần chú ý gia súc ở giai đoạn non vì chúng rất dễ mẫn cảm với mầm bệnh. Đối với gia súc lớn, đặc biệt là gia súc sinh sản cần theo dõi thường xuyên phát hiện những con bị bệnh, điều trị kịp thời vì chính con mẹ mang mầm bệnh sẽ là nguồn lây bệnh cho lợn con. Phải kết hợp điều trị với các khâu chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh thú y
  35. 27 thật tốt mới có thể ngăn chặn và khống chế được bệnh. 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh và cs (2011) [4], kết quả phân lập, xác định đặc tính sinh học và serotyp các chủng Salmonella spp ở lợn con tiêu chảy tại một số tỉnh phía Bắc như sau: - Xét nghiệm 224 mẫu phân của lợn con tiêu chảy tại một số địa phương thuộc 3 tỉnh (Thái Nguyên, Bắc Giang và Vĩnh Phúc) có 62,50% nhiễm Salmonella spp, trong đó cao nhất là ở Bắc Giang (63,51%), tiếp đó là ở Thái Nguyên (62,50%) và thấp nhất là ở Vĩnh Phúc (61,42%), với số lượng vi khuẩn Salmonella spp trung bình là 47,31 triệu/gam phân. - Ở lợn con bị tiêu chảy, vi khuẩn Salmonella spp có mặt trong hầu hết các cơ quan phủ tạng, tỷ lệ phân lập cao nhất là ở hạch màng treo ruột (95,23%), tiếp đến là chất chứa ruột già (80,95%), ruột non (57,14%), ở gan (52,38%), ở lách (28,57%) và thấp nhất là ở thận (23,80%). - Vi khuẩn Salmonella spp phân lập mang đầy đủ các đặc tính sinh vật, hoá học của giống. Trong các chủng Salmonella spp phân lập, có 19 chủng (44,19%) thuộc nhóm C1 là S. cholerae suis; 17 chủng (39,53%) thuộc nhóm D1 là S. enteritidis và 7 chủng (16,28%) thuộc nhóm B là S. typhimurium. Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên (2001) [5], nguyên nhân vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở gia súc là E. coli, Salmonella và Clostridium perfringens. Phạm Thế Sơn (2008) [19], đã nghiên cứu chế phẩm EM - TK21 để phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn từ 1 đến 90 ngày tuổi. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tiêu chảy ở lợn xuất hiện khắp thế giới, một số tác giả đã nghiên cứu và công bố kết quả bệnh xuất hiện ở mọi phương thức chăn nuôi truyền thống hay chăn nuôi công nghiệp, thậm chí trong cả điều kiện chăn nuôi sạch cũng không loại trừ được bệnh.
  36. 28 Radostis (1994) [27] cho biết Samonella vi khuẩn có vai trò quan trọng trong quá trình gây ra hội chứng tiêu chảy . Hiện nay các nhà khoa học đã ghi nhận có khoảng 2.200 serotype Salmonella và được chia ra 67 nhóm huyết thanh dựa vào cấu trúc kháng nguyên O. LecceJ (1976) [26] nghiên cứu về virus gây bệnh đường tiêu hóa đã xác định được vai trò của Rotavirus trong hội chứng tiêu chảy lợn. Glawis Chning, Bacher, (1992)[25], lại xác định Clostridium perfringens Type A và Type C là một trong những nguyên nhân gây ỉa chảy và đã gây thiệt hại lớn về kinh tế cho người chăn nuôi lợn. Tại Ấn Độ, serotype thường xuyên phân lập được trong lợn mắc bệnh tiêu chảy là O88. Tại Tiệp Khắc, serotype của vi khuẩn Escherichia coli thường xuyên phân lập được từ lợn mắc bệnh tiêu chảy là: O8; O16; O147; O157. Theo Laval (1997) [12], Salmonella cholerae suis và Salmonella typphimurium là hai tác nhân gây tiêu chảy ở lợn sau cai sữa và đầu giai đoạn vỗ béo. Theo Yongfei Pan và cs (2012) [28], đã xác định được các tác nhân gây tiêu chảy là virut tiêu chảy dịch lợn (PEDV) ở một ổ dịch tiêu chảy ở lợn bắt đầu tại Quảng Đông, miền Nam Trung Quốc vào tháng giêng năm 2011.
  37. 29 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đàn lợn nuôi thịt tại trại lợn Quân Dung. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Tại trại lợn Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian nghiên cứu: 18/05/2018 - 25/11/2018. 3.3. Nội dung tiến hành - Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn thịt. - Theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong 6 tháng năm 2018. - Đánh giá hiệu lực của thuốc trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn. 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn theo tháng theo dõi. - Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn theo tuổi. - Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn theo tính biệt. - Biểu hiện lâm sàng và bệnh tích của lợn bị tiêu chảy. - Hiệu lực điều trị bệnh của hai loại thuốc Amcoli và MD Nor 100. 3.4.2. Phương pháp tiến hành nghiên cứu các chỉ tiêu Trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt. Thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi và các bệnh trên đàn lợn của trại bằng phương pháp theo dõi trực tiếp. Tham gia chẩn đoán và điều trị các bệnh ở trại qua triệu chứng lâm sàng. Trực tiếp điều trị cho lợn mắc hội chứng tiêu chảy để đánh giá hiệu quả của thuốc. Để đánh giá hiệu quả của thuốc căn cứ vào sự ổn định dần về hiện
  38. 30 tượng tiêu chảy, trạng thái phân, tình trạng sức khỏe, ăn, uống trong điều trị. 3.4.3.Công thức tính toán các chỉ tiêu ∑ số con mắc bệnh Tỷ lệ mắc bệnh(%)= x 100 ∑ số con theo dõi ∑ số con chết Tỷ lệ chết(%)= x 100 ∑ số con mắc bệnh ∑ số con khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi bệnh(%)= x 100 ∑ số con điều trị ∑ điều trị Tỷ lệ tái nhiễm(%)= x 100 ∑ số con theo dõi ∑ số con khỏi bệnh Thời gian điều trị TB(%)= x 100 ∑ số con điều trị 3.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 trên máy vi tính. 3.6. Nội dung chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt 3.6.1. Công tác chăn nuôi Trong chăn nuôi nói chung, giống là tiền đề ảnh hưởng rất lớn hiệu quả chăn nuôi. Để đạt được năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, trước tiên phải chú ý đến con giống nên trong thời gian thực tập tại trại tôi cùng kĩ thuật trại tiến hành chọn lọc, phân loại con giống, chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt đạt năng suất cao. Thường xuyên thực hiện công tác vệ sinh chuồng trại, khu vực xung quanh cũng như môi trường chung, đảm bảo các điều kiện vệ sinh thú y tạo môi trường để lợn sinh trưởng phát triển mạnh, cho hiệu quả kinh tế cao.
  39. 31 Chuồng nuôi xây dựng theo tiêu chuẩn của công ty cổ phần chăn nuôi C.P. Việt Nam, trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh độc nhiệt độ, ánh sáng và độ thông thoáng của chuồng nuôi. Ở đầu chuồng nuôi có xây dựng những ô thoáng giúp thông thoáng tiểu khí hậu trong chuồng nuôi đặc biệt mùa hè nóng lực. Máng ăn cho lợn ăn là máng là loại máng tự động bằng thép không rỉ ngoài ra còn trang bị hệ thống máng phụ được dùng cho lợn con khi mới nhập về chuồng. Trang thiết bị hiện đại, đáp ứng tốt nhu cầu mọi mặt của lợn, chủ động điều chỉnh được nhiệt độ, ánh sáng và độ thông thoáng của chuồng nuôi. Thức ăn cho lợn của trại là thức ăn hỗn hợp đầy đủ chất dinh dưỡng gồm thức ăn hỗn hợp 550SP,551F, 552SF, 552F, 553F, 553WDF do công ty CP cung cấp phù hợp cho mỗi lứa tuổi, mỗi gia đoạn phát triển của lợn.  Tổ chức quy trình chăn nuôi Quy trình chăn nuôi thích hợp sẽ hạn chế được sự hình thành và lây lan của các ổ dịch. Hiện nay trong chăn nuôi lợn trang trại, người ta thường áp dụng quy trình “Cùng ra - cùng vào”, trong đó một chuồng hoặc một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đương về khối lượng hoặc tuổi). Sau một thời gian nuôi nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng. Chuồng trại sẽ được để trống 5 - 7 ngày để tẩy rửa và sát trùng. Như vậy, việc sản xuất ở các chuồng hoặc các chuồng đó tạm thời bị gián đoạn một số ngày nhất định theo kế hoạch nhất định theo kế hoạch. Quy trình kỹ thuật này không chỉ có thể áp dụng cho từng chuồng hoặc khu chuồng mà còn áp dụng cho từng nhà, hoặc từng vị trí với các đối tượng lợn cụ thể. Như vậy hệ thống này có tác dụng phòng bệnh do việc làm vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi giải phóng lợn để trống chuồng. Đồng thời, ở đây sẽ không có sự tiếp xúc giữa các lô lợn trước với các lô lợn sau do đó hạn chế khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh từ lô này qua lô khác. - Tổ chức dây chuyền sản xuất khép kín Mỗi cá thể lợn có thể là vật mang sẵn các loại vi khuẩn hay virus gây
  40. 32 bệnh nên con đường lây bệnh phổ biến thường là nhập đàn mới. Do đó bệnh có thể được phòng bằng cách hạn chế hoặc ngừng hẳn việc đưa vào một số cá thể khác. Việc áp dụng dây truyền sản xuất khép kín, tự sản xuất được con giống trong phạm vi trang trại là điều lý tưởng để phòng bệnh. - Nhập đàn mới Nhập đàn mới càng nhiều thì tạo điều kiện lây nhiễm bệnh càng cao. Cách an toàn nhất khi phải nhập giống mới là dùng phương pháp thụ tinh nhân tạo, nhập tinh dịch từ những đàn lợn đực an toàn dịch. Trong điều kiện bắt buộc phải nhập con giống cần chọn những đàn lợn giống có độ an toàn cao về dịch tễ, đã được kiểm tra các bệnh truyền nhiễm và được tiêm phòng đầy đủ. Mua lợn giống không rõ nguồn gốc hoặc từ nơi không rõ tình trạng dịch tễ thường là nguyên nhân lây nhiễm bệnh cho trang trại mới. - Nuôi cách ly Việc nuôi cách ly đối với đàn lợn mới nhập nhằm 2 mục đích: - Làm cho những bệnh mà đàn mới có thể bị nhiễm sẵn có thời gian ủ và phát thành bệnh. - Có đủ thời gian cho đàn mới hình thành được miễn dịch với các tác nhân gây bệnh đang tồn tại trong trang trại do việc tiếp xúc dần dần của đàn mới với tác nhân đó. Miễn dịch hình thành theo kiểu này tuy chậm nhưng có hiệu quả tốt hơn việc đột ngột tiếp xúc với một số lượng lớn các tác nhân gây bệnh. Mỗi trại cần có một khu vực cách ly dành cho lợn mới nhập. Khu cách ly phải cách xa đàn lợn gần nhất 50 m và đàn lợn mới nhập cần được nuôi trong khu vực này tối thiểu 7 ngày. Trong thời gian này, tất cả các cá thể cần được theo dõi chặt chẽ về trạng thái sức khỏe, các dấu hiệu lâm sàng. Đồng thời không nên bổ sung bất cứ loại kháng sinh hay chất kích thích sinh trưởng nào vào thức ăn vì khi đó mầm bệnh tiềm ẩn sẽ bị ức chế không phát ra trong thời gian nuôi cách ly.  Chăm sóc và quản lí lợn thịt Chuồng trại phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật ấm về mùa đông, thoáng
  41. 33 mát về mùa hè, nền chuồng luôn luôn khô ráo và có độ dốc khoảng 1,5- 2% để đảm bảo cho phân và nước tiểu được thoát xuống hệ thống cống thoát. Đặc biệt chuồng trại phải được đối lưu không khí tốt để giảm bớt độ ẩm trong chuồng, tránh cho lợn khỏi các bệnh về đường hô hấp. Biện pháp khắc phục điều kiện thời tiết mùa hè là chuồng nên theo hướng Đông - Nam để đảm bảo ấm áp về mùa đông và thoáng mát về mùa hè, đảm bảo ánh sáng chiếu vào chuồng hạn chế được lượng nhiệt sinh ra do ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp. Biện pháp khắc phục thời tiết mùa đông, với chuồng hở, trời rét dùng bạt che gió bảo nhiệt độ trong chuồng không bị hạ xuống quá thấp. Khi có nắng thì kéo bạt lên để chuồng được khô ráo, cần hạn chế ánh sáng để lợn con được ngủ yên. Với chuồng khép kín có thể treo hệ thống đèn điện bóng tròn ở đầu giàn mát để làm nóng không khí được hút vào chuồng che bớt giàn mát lại để hạn chế không khí lạnh vào chuồng, giảm bớt quạt nhưng không được để tích khí trong chuồng nó sẽ gây viêm phổi. Công việc hàng ngày cần làm ở chuồng lợn thịt: kiểm tra nguồn nước, nếu dùng vòi nước uống tự động thì cần kiểm tra nước chảy mạnh hay yếu hay không có nước. Phải kiểm tra hàng ngày tránh bị kẹt hoặc bị rò rỉ làm ướt nền chuồng. Hàng ngày, làm vệ sinh chuồng, máng ăn, thay nước ở máng tắm, đồng thời quan sát hành vi, biểu hiện của đàn lợn.  Vấn đề theo dõi phát hiện lợn ốm Bằng biện pháp quan sát ta có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn lợn và nó giúp phân biệt lợn khỏe lợn ốm, bệnh để điều trị. - Lợn khỏe: + Trạng thái chung: lợn khỏe mạnh, nhanh nhẹn, vẻ mặt tươi tắn, thích hoạt động, đi lại quanh chuồng, khi đói thì kêu rít đòi ăn, phá chuồng. + Nhiệt độ cơ thể trung bình 38,5oC; nhịp thở 8 - 18 lần/phút. Lợn con có thân nhiệt và nhịp thở cao hơn một chút. + Mắt mở to, long lanh, khô ráo, không bị sưng, không có rử kèm nhèm, niêm mạc, kết mạc mắt có màu vàng nhạt, không vàng không đỏ tía.
  42. 34 + Gương mũi ướt không chảy dịch, không cong vẹo, không bị loét. + Chân có thể đi lại được bình thường, không sưng khớp hoặc cơ bắp không bị tổn thương, khoeo chân không bị dính bết phân. + Lông mượt, mềm, không dựng đứng, cũng không bị rụng. + Đuôi quăn lên, uốn như lò xo khi có người lại gần vỗ nhẹ lên lưng. + Phân mềm thành khuôn, không bị táo hoặc lỏng. Màu sắc phân phụ thuộc vào thức ăn, nhưng thường có màu như màu xanh lá cây đến màu nâu, không đen hoặc đỏ. Phân không bị bao quanh bởi màng trắng, không lẫn kí sinh trùng, không có mùi tanh, khắm. + Lợn đi đái thường xuyên, nước tiểu nhiều, màu trắng trong hoặc vàng nhạt. - Lợn ốm +Trạng thái chung: lợn mệt mỏi, nằm im lìm, cách xa con khác hoặc lùi vào trong lớp rác lót chuồng, đi lại xiêu vẹo hoặc không muốn cử động, dù bị đánh cũng không đứng dậy nổi. Lợn kém hoặc bỏ ăn. Lưng gồng lên là do đau bụng hoặc rặn ỉa khi bị táo bón. + Nhiệt độ cơ thể thường lên 40oC (có khi lên đến 42oC). Nhịp tim hoặc nhịp thở cao hoặc thấp hơn bình thường. + Lợn bị đau chân, sưng ở khớp là bị bệnh viêm khớp. + Lợn dính phân ở mông là do bị tiêu chảy. 3.6.2. Công tác thú y * Vệ sinh phòng bệnh Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi cũng là một trong những khâu rất quan trọng, làm tốt công tác này thì đàn gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng, phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện tốt các công việc như: quét dọn chuồng trại hàng ngày, khơi thông cống rãnh, phun thuốc sát trùng bề mặt aldekol Des FF, omicide, làm cỏ, rắc vôi bột xung quanh chuồng nuôi và lối đi lại giữa các dãy chuồng.
  43. 35 Công nhân đi làm hay kỹ sư, khách tham quan đều phải sát trùng kỹ trước khi vào khu vực chuồng nuôi. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ, được tiêu độc bằng thuốc sát trùng định kỳ, pha với tỷ lệ 1/400. 3.6.3. Công tác điều trị bệnh  Bệnh viêm đường hô hấp - Nguyên nhân: viêm đường hô hấp là một bệnh truyền nhiễm đa nguyên nhân nhưng Mycoplasma là tác nhân chính kết hợp với hệ vi khuẩn gây bệnh cộng phát. - Triệu chứng: lợn bệnh thường tách đàn nằm ở góc chuồng, ăn ít, chậm lớn, da nhợt nhạt, lưng cong, bụng hóp. Lúc đầu lợn hắt hơi từng hồi, chảy nước mũi, ho nhiều vào đêm và sáng sớm đặc biệt là khi vận động mạnh. Khi phổi bị tổn thương nặng, lợn há mồm ra thở khó khăn, ngồi như chó ngồi. Bệnh thường ở thể mãn tính nên khi quản lý chăm sóc tốt, đàn lợn có thể phục hồi. - Điều trị: Bệnh viêm đường hô hấp có thể sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau để điều trị, tùy vào giai đoạn phát triển của lợn. Ở trại thường sử dụng các loại thuốc sau: Tylogenta (thành phần là tylosin và gentamycine): 1 ml/10 kg TT/ngày. Vetrimoxin L.A hoặc hitamox L.A (thành phần là amoxicillin): 1 ml/10 kgTT/lần/ngày Sử dụng dụng một trong 3 loại thuốc tiêm bắp kết hợp với tiêm Analgin, điều trị trong 3 - 5 ngày. Do mỗi đợt công ty đưa thuốc về trại là một loại thuốc khác nhau, lúc thì thuốc tylogenta, lúc thì thuốc vetrimoxin LA, lúc thì thuốc hitamox. Tuy nhiên thì dùng thuốc tylogenta hiệu quả điều trị là tốt nhất. Kết quả điều trị 156 con, khỏi 148 con, tỷ lệ khỏi đạt 94,87 %.  Bệnh viêm khớp - Nguyên nhân: do Streptococcus suis là vi khuẩn gram (+) gây ra lợn viêm khớp cấp tính và mãn tính ở mọi lứa tuổi. Vi khuẩn xâm nhập qua đường
  44. 36 miệng, cuống rốn, vết thương khi cắt đuôi, bấm nanh, các vết thương trên da, đầu gối khi chà sát trên nền chuồng. - Triệu chứng: lúc đầu lợn thường đi khập khiễng, sau nặng dần thì què, ngại vận động, đứng dậy khó khăn, có con không đứng được, chỗ viêm sưng đỏ, sờ vào con vật có biểu hiện né tránh. - Điều trị: dùng vetrimoxin L.A (thành phần là amoxicillin) tiêm bắp. Liều 1 ml/10 kg TT / lần/ ngày.Tiêm cách ngày, điều trị trong 5 ngày. Kết quả điều trị 9 con, khỏi 9 con, tỷ lệ khỏi đạt 100%.  Hội chứng tiêu chảy ở lợn - Nguyên nhân: có nhiều nguyên nhân gây Hội chứng tiêu chảy ở lợn song thực tế có một số nguyên nhân cơ bản như sau: do vi khuẩn đường tiêu hóa gây ra, do chăm sóc nuôi dưỡng kém, do thời tiết thay đổi thất thường, do thức ăn kém chất lượng, nguồn nước không sạch . - Triệu chứng: lợn ỉa chảy liên tục, nền chuồng và trên người có dính phân, phân lỏng, mùi tanh khắm, lợn bỏ ăn hoặc ăn kém, mệt mỏi, có con bụng chướng to. - Điều trị: dùng NOR-100 (thành phần chính là norfloxacin) tiêm bắp. Liều 1 ml/10 kg TT/ lần/ ngày, điều trị liên tục 3 - 5 ngày. Kết quả điều trị 235 con, khỏi 224 con, tỷ lệ khỏi đạt 95,32%. 3.6.4. Công tác khác Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn và tiến hành nghiên cứu chuyên đề khoa học, tôi còn tham gia một số công việc khác như: Xử lý lợn bị lòi dom Tiến hành như sau: Đeo găng tay để vệ sinh và tránh làm tổn thương niêm mạc ruột, dùng khăn thấm nước muối sinh lý (0,9%) lạnh nhỏ lên phần ruột sa, vừa rửa sạch vừa chườm cho phần ruột lòi ra teo nhỏ lại (khoảng 15 - 30 phút). Sau đó nhét phần ruột lòi vào bụng qua hậu môn. Dùng chỉ tơ may vòng theo cơ vòng hậu môn dạng rút túi, nhưng đặt cây làm cơ để rút chỉ không quá chặt, chừa lỗ cho phân đi ra ngoài. Hạn chế ăn, cho thức ăn dễ tiêu cho phân mềm. Sau 7 ngày cơ vòng vững chắc, có thể cắt chỉ hoặc chỉ tự bung đi.
  45. 37  Xuất lợn + Khi có kế hoạch xuất lợn, công ty sẽ thông báo, kỹ sư sẽ thông báo cho chủ trại để chuẩn bị người xuất lợn. + Xe đến trại phải sạch sẽ, phải phun sát trùng toàn xe. + Cân lần lượt từng xe, mỗi xe chở 50 con. + Khi bắt lợn phải đuổi lần lượt từ 7 - 10 con một từ trong ô ra hành lang đuổi đến gần cầu cân. + Cân từng con, ghi số liệu vào phiếu cân. + Xuất song phải quét dọn sạch sẽ, rửa rồi phun khử trùng cầu cân, đường đuổi lợn. + Thời gian xuất lợn cả chuồng là 1,5 đến 2 ngày.  Vệ sinh chuồng trại sau khi xuất lợn - Vệ sinh bên ngoài chuồng nuôi: + Vệ sinh đường đuổi lợn. + Vệ sinh cầu cân. - Vệ sinh trong chuồng nuôi: + Hót sạch phân trên nền chuồng. + Cọ rửa sạch sẽ: bạt trần, giàn mát, quạt (che chắn bằng túi nilon), máng ăn, thành chuồng, nền chuồng. + Ngâm sút. + Quét vôi tường, thành chuồng, nền chuồng. + Phun sát trùng. Kiểm tra lại toàn bộ hệ thống điên, quạt, máy bơm có hoạt động tốt không. + Kiểm tra giàn mát, song sắt, mắng ăn, núm uống, bạt, trần. + Nếu có hỏng gì thì sửa chữa thay mới. + Lắp quây úm chờ lứa mới.
  46. 38 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn thịt Bảng 4.1. Khối lượng thức ăn trực tiếp cho lợn ăn trong thời gian ở trại Tổng khối lượng thức ăn Loại thức Số con Khối lượng lợn cho lợn ăn đến xuất ăn cho ăn cho ăn (con) (kg) chuồng (kg/đàn) 550SF 600 Sau cai sữa - 28 6000 551F 594 28 - 50 18000 552SF 590 50 - 65 28800 552F 586 65 - 80 44000 553F 584 80 - xuất chuồng 30000 2 tuần trước khi xuất 553WDF 581 26360 chuồng Tổng khối lượng thức ăn 153160 Kết quả bảng 4.1 cho thấy: Tại trại lợn Quân Dung lợn con mới nhập từ cai sữa đến 28kg ăn thức ăn 550SF có giá trị dinh dưỡng 24% protein, 3400 Kcal. Lợn từ 28-50 ngày tuổi ăn thức ăn 551F có giá trị dinh dưỡng là 20% protein, 3300 Kcal/kg. Sau đó thay bằng thức ăn 552SF, 552F, 553F. Cuối cùng trước khi xuất bán hai tuần sử dụng thức ăn 553WDF có giá trị dinh dưỡng là 17% protein, 3000 Kcal/kg. Trong quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn 600 con từ khi nhập chuồng cho tới khi xuất bán tổng khối lượng thức ăn được trực tiếp vận chuyển vào chuồng cho đàn lợn ăn là 153160 kg.
  47. 39 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi Công việc Lần/ tuần Số tuần Kết quả (lần) Phun sát trùng 4 26 104 Rắc vôi 3 26 78 Quét mạng nhện, hành lang trong 7 26 182 chuồng lợn Thay nước sát trùng ở cửa chuồng 2 26 52 Quét vôi hành lang trong chuồng 1 26 26 * Vắc xin phòng bệnh Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” thì công việc tiêm phòng, phòng bệnh cho đàn gia súc phải được thực hiện một cách tích cực. Trong khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng, đi từ khu vực này sang khu vực, các phương tiện vào trại phải được sát trùng nghiêm ngặt. Quy trình tiêm phòng Vắc xin, phòng bệnh cho đàn lợn luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng kỹ thuật. Tiêm phòng cho đàn lợn nhằm tạo ra trong cơ thể chúng miễn dịch chủ động, chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Lịch phòng bệnh bằng Vắc xin cho lợn thịt được trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.3. Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn tại trại Tỷ lệ Số lợn Số lợn Thời gian an Loại vắc xin theo dõi tiêm STT (tuần tuổi) toàn (con) (con) (%) 1 Tuần 4 Tai xanh và Mycoplasma 600 600 100 2 Tuần 5 Dịch tả và Circovirus 595 595 100 3 Tuần 7 Lở mồm long móng 591 591 100 4 Tuần 9 Dịch tả 2 590 590 100 5 Tuần 11 Lở mồm long móng 2 588 588 100
  48. 40 Qua bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ lợn được tiêm phòng qua các tuần tuổi đạt 100%.Trong đó, tuần thứ 4 mới nhập lợn về không chết con nào. Đến tuần thứ 5 có 5 lợn chết do kém ăn, hấp thu kém và do tiêu chảy. Tỷ lệ tiêm vắc xin dịch tả và Circovirus đạt 100%. Tới tuần thứ 7 có 4 lợn chết do mắc tiêu chảy, một số con kèm theo viêm phổi. Tỷ lệ tiêm vắc xin lở mồm long móng đạt 100%. Tuần thứ 9 có 1 lợn chết do mắc tiêu chảy, một số kèm theo viêm phổi. Tỷ lệ tiêm vắc xin dịch tả lần 2 đạt 100% .Tuần thứ 11 có 2 lợn chết do bị tiêu chảy nặng, còi cọc, kèm viêm phổi. Tỷ lệ tiêm vắc xin lở mồm long móng đạt 100%. Kết thúc lịch tiêm vắc xin thì đàn lợn có sức khỏe tốt hơn nhờ sức đề kháng nâng cao. Qua đó ta thấy công tác tiêm phòng bệnh ở trại được đặt lên hàng đầu, với phương châm ‘‘phòng bệnh hơn chữa bệnh’’, tỷ lệ tiêm đạt 100%. Kết quả thực hiện công tác nuôi dưỡng Qua việc thực hiện công tác chăm sóc và nuôi dưỡng lợn ngoại nuôi thịt ta thu được những kết quả như sau: Bảng 4.4. Kết quả công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và điều trị cho đàn lợn Kết quả (an toàn/khỏi) Số lượng STT Nội dung công việc Số lượng Tỷ lệ (con) (con) (%) Số lợn được nuôi 600 581 96,83 Điều trị bệnh cho lợn Khỏi Tiêu chảy ở lợn con 235 224 95,32 Viêm đường hô hấp 156 148 94,87 1 Viêm khớp 9 9 100 Công tác khác An toàn/đạt Xử lý lợn bị lòi dom 3 3 100 Nhập lợn 600 600 100 2 Chuyển lợn 581 581 100 Xuất lợn 581 581 100
  49. 41 - Tỷ nuôi sống đến khi xuất chuồng 96,83%. - Khối lượng trung bình khi xuất chuồng đạt 112,8 kg. - Tổng số lợn chết: 19 con chiếm 3,16 % tổng số toàn đàn. Nguyên nhân: + Do lợn mắc Hội chứng tiêu chảy: 11 con chiếm 1,83 % tổng số toàn đàn. + Do mắc bệnh viêm đường hô hấp: 8 con chiếm 1,33 % tổng số toàn đàn. 4.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt trong thời gian thực tập 4.2.1. Tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn thịt Hội chứng tiêu chảy ở lợn luôn là mối lo ngại lớn nhất của người chăn nuôi. Lợn mắc tiêu chảy không những giảm khả năng tăng trọng của đàn lợn mà còn có thể chết với tỷ lệ cao nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời. Vì vậy, phải có các biện pháp phù hợp để khắc phục những thiệt hại do tiêu chảy gây ra. Để nắm được tình hình mắc tiêu chảy trên đàn lợn thịt tại trại, từ đó đưa ra các biện pháp phòng trừ hữu hiệu nhất, tiến hành điều tra tình hình mắc tiêu chảy của trại trong 6 tháng năm 2018. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5 và hình 4.1: Bảng 4.5. Tình hình mắc và kết quả tiêu chảy trên đàn lợn thịt theo tháng Chỉ tiêu Số lợn Tỷ lệ lợn Số lợn Tỷ lệ Số lợn theo dõi mắc tiêu mắc tiêu Số lợn khỏi khỏi (con) chảy chảy chết Tháng (con) (%) (con) (%) 5 600 143 23,83 141 2 98,6 6 598 64 10,70 56 8 87,5 7 590 15 2,54 14 1 93,33 8 589 8 1,36 8 0 100 9 589 5 0,84 5 0 100 Qua bảng số liệu 4.5 và hình 4.1 cho thấy: Giữa các tháng khác nhau có tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy là khác nhau. Trong đó cao nhất là tháng 5 chiếm tỷ lệ 23,83% và tiếp đến là tháng 6 chiếm tỷ lệ 10,70%. Sở dĩ tỷ lệ mắc bệnh trong các tháng trên
  50. 42 cao là do: Tháng 5 là tháng nhập lợn về thời tiết nắng nóng dễ bị stress, độ ẩm cao đã làm ảnh hưởng tới quá trình điều hòa thân nhiệt của lợn làm sức đề kháng con vật giảm sút, khả năng chống chịu bệnh tật kém đồng thời hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện nên đã bị tiêu chảy. Tuy tỷ lệ mắc cao nhưng tỷ lệ chết thấp do trại đã chủ động trong công tác điều trị bệnh và tiến hành quây úm để lợn không bị mất nhiệt, sử dụng các chất điện giải bù đắp sự mất nước ở lợn con và nhờ hiệu quả điều trị cao của hai loại thuốc Amcoli và MD Nor 100. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy ở lợn thấp nhất là tháng 9 chiếm 0,84%, tiếp đó là tháng 8 tỷ lệ 1,36%. Sở dĩ như vậy là do mùa thu thời tiết mát mẻ hơn, chăm sóc nuôi dưỡng tốt hơn. Và lợn giai đoạn này có sức đề kháng tốt hơn, khả năng chịu đựng tốt nên ít mắc tiêu chảy. Một số con bị tiêu chảy là do thay đổi loại thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng nên chưa kịp thích nghi. Từ tháng 6 tới tháng 7 tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy có sự thay đổi rõ rệt theo chiều hướng tích cực. Tháng 6 tỷ lệ lợn mắc 10,70%, đến tháng 7 tỷ lệ mắc là 2,54% giảm 8,16%. Tỷ lệ mắc tiêu chảy giảm cao nhờ trại chủ động phòng và điều trị bệnh theo đúng quy trình do công ty đề ra và ở giai đoạn tháng 7, lợn đã quen với môi trường sống mới, sức đề kháng của lợn cũng đã tốt hơn . 30,00% 25,00% 23,83% 20,00% 15,00% 10,70% 10,00% 5,00% 2,54% 1,36% 0,84% 0,00% Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Hình 4.1. Biểu đồ tình hình lợn mắc tiêu chảy qua các tháng theo dõi
  51. 43 Kết quả thể hiện trên biểu đồ ở hình 4.1 cho thấy tháng 5 có tỷ lệ lợn mắc bệnh cao nhất do vào tháng 5 trời nắng nóng ảnh hưởng đến điều hòa thân nhiệt của lợn, stress, sức đề kháng yếu. Tỷ lệ mắc thấp nhất vào tháng 8, tháng 9 do lợn đã lớn sức đề kháng tốt hơn, chăm sóc và vệ sinh cũng tốt nên tỉ lệ lợn mắc thấp. Nhiệt độ cao độ ẩm cao , hay biến động bất thường của thời tiết qua các mùa và trong một mùa gây rối loạn điều hòa và trao đổi nhiệt (chủ yếu là hệ thần kinh và nội tiết) dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất của cơ thể. Từ đó sức đề kháng bị giảm sút, mở đường cho sự tấn công của nhiều loại vi khuẩn, virus cực độc, phá hủy cấu trúc và hoạt động của dạ dày, ruột. Như vậy, thời tiết và khí hậu có ảnh hưởng có ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ mắc tiêu chảy: ẩm độ cao, chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm lớn là trong nhữngnguyên nhân chính gây tiêu chảy. Do đó, việc điều chỉnh yếu tố khí hậu chuồng nuôi tích cực sẽ làm giảm tỷ lệ mắc bệnh. 4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc tiêu chảy theo lứa tuổi Bảng 4.6. Tình hình lợn mắc bệnh và chết do tiêu chảy theo lứa tuổi Lợn mắc tiêu Lợn chết do Lợn khỏi Tổng số chảy tiêu chảy bệnh Lứa tuổi lợn lợn theo Số Số dõi (con) Số lượng Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng (con) (%) (%) (%) (con) (con) Sau cai sữa - 60 600 156 26 6 3,84 150 96,15 ngày tuổi Từ 60 - 90 594 61 10,27 4 6,55 57 93,44 Ngày tuổi Từ 90 - 120 590 12 2,03 1 8,33 11 91,67 Ngày tuổi Từ 120 - 150 589 6 1,01 0 0,00 6 100 ngày tuổi
  52. 44 9,00% 8,33% 8,00% 7,00% 6,55% 6,00% 5,00% 3,84% 4,00% 3,00% 2,00% 1,00% 0% 0,00% Cai sữa-60 60-90 90-120 120-150 (ngày tuổi) Hình 4.2. Biểu đồ lợn chết do tiêu chảy Qua biểu đồ hình 4.2 cho thấy tỷ lệ chết phù hợp với tỷ lệ mắc bệnh và theo quy luật. Qua bảng 4.6 và hình 4.2 cho thấy: Ở độ tuổi khác nhau thì tỷ lệ mắc tiêu chảy lợn con cũng khác nhau. Cụ thể ở lứa tuổi sau cai sữa đến 60 ngày tuổi có tỷ lệ mắc tiêu chảy cao nhất chiếm 26% và tỷ lệ khỏi bệnh chiếm 96,15% do lúc này lợn con vừa cai sữa, hệ tiêu hóa chưa hoàn chỉnh, thêm vào đó lợn mới được vận chuyển đến trại gây stress cho lợn nên tỷ lệ mắc tiêu chảy cao. Giai đoạn này cần được chăm sóc cẩn thận, chế độ ăn uống hợp lý, tiêm thuốc phù hợp lợn nhanh khỏi và tỷ lệ chết ít. Giai đoạn từ 120 - 150 ngày tuổi chiếm tỉ lệ thấp nhất chiếm 1,01 % và tỷ lệ chết là 0,00% do lúc này lợn đã lớn khả năng chịu đựng tốt, sức đề kháng đã có khả năng chống lại các mầm bệnh, một số con bị tiêu chảy chỉ là do đổi khẩu phần ăn đột ngột giữa các giai đoạn và ảnh hưởng bởi điều kiện vệ sinh do lợn lớn khó thực hiện triệt để. Ở giai đoạn từ 60 - 90 ngày tuổi tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy giảm 10,27% nhưng tỷ lệ lợn chết cao nguyên nhân do giai đoạn này lợn thường mắc kế phát bệnh viêm phổi làm giảm sức đề kháng của lợn. Tỷ lệ lợn chết giai đoạn này là 6,55% cao hơn giai đoạn từ cai sữa đến 60 ngày tuổi 2,71%. Ở giai đoạn từ 90 - 120 ngày tuổi tỷ
  53. 45 lệ lợn mắc bệnh thấp 2,03% thấp nhưng do lợn bị tiêu chảy ở thể cấp tính.Tỷ lệ chết ở giai đoạn này cao,chiếm 8,33%. 4.2.3. Kết quả theo dõi tình hình lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn thịt mắc tiêu chảy theo tính biệt Số lợn theo dõi Số lợn mắc tiêu chảy Tỷ lệ Tính biệt (con) (con) (%) Đực 298 115 38,60 Cái 302 120 39,73 Tính chung 600 235 39,16 Kết quả ở bảng 4.7 cho thấy: Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt có sự khác nhau không rõ ràng. Trong 5 tháng, tỷ lệ lợn cái mắc tiêu chảy tương đương với lợn đưc. Cụ thể: Qua 600 lượt theo dõi có tới 235 lợn có biểu hiện tiêu chảy chiếm 39,16%. Trong đó số lợn đực theo dõi 298 con thì có 115 con có biểu hiện và tỷ lệ là 38,60%. Lợn cái theo dõi 302 con thì có tới 120 con có biểu hiện chiếm tỷ lệ 39,73%. Như vậy tỷ lệ biểu hiện tiêu chảy ở lợn cái chỉ cao hơn lợn đực 0,56%, với sự chênh lệch tỷ lệ lợn mắc bệnh giữa đực và lợn cái là không đáng kể, cho thấy tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy ít bị ảnh hưởng bởi tính biệt. 4.2.4. Kết quả của phương pháp chẩn đoán lâm sàng khi lợn mắc hội chứng tiêu chảy Để chẩn đoán chính xác và đưa ra phác đồ điều trị có hiệu quả cao, chúng ta phải dựa vào phương pháp chẩn đoán cơ bản và hay dùng trong thực tế, đó là phương pháp chẩn đoán lâm sàng. Trong thời gian thực tập, tôi đã tiến hành theo dõi triệu chứng lâm sàng của 235 con lợn mắc tiêu chảy. Kết quả trình bày ở bảng 4.8:
  54. 46 Bảng 4.8. Kết quả của phương pháp chẩn đoán lâm sàng khi lợn mắc hội chứng tiêu chảy Số con Số con có biểu STT Triệu chứng theo Tỷ lệ (%) hiện (con) dõi 1 Lợn sốt 235 69 29,36 2 Mệt mỏi, ủ rũ, lười vận động 235 65 27,66 3 Giảm ăn, bỏ ăn (bú) 235 95 40,42 4 Thở nhanh, thở yếu 235 61 25,95 5 Phân loãng, tanh khẳm, trắng, vàng 235 235 100 6 Niêm mạc nhợt nhạt, khô 235 51 21,70 7 Mắt lõm sâu 235 67 28,51 8 Lông xù 235 208 88,51 Qua bảng 4.8 cho thấy lợn mắc tiêu chảy có những triệu chứng như: Con vật mệt mỏi, ủ rũ, lười vận động chiếm 27,66% tổng số con lợn theo dõi. Khi con vật bị bệnh, con vật bị mất nước, mất chất điện giải, gây rối loạn quá trình trao đổi chất, làm cho con vật tiêu hao năng lượng, luôn ở trạng thái ủ rũ, mệt mỏi. Mặt khác, thức ăn ở đường tiêu hóa bị lên men sinh hơi, do đó gây đầy bụng, con vật không có cảm giác thèm ăn, vì vậy ở những con lợn mắc tiêu chảy thường giảm ăn, có thể không ăn. Tỷ lệ này chiếm khoảng 40,42%. Con vật thở nhanh, thở yếu (25,95%) tổng số con theo dõi. Nguyên nhân là do khi mắc bệnh, một số vi khuẩn tiết độc tố tác động đến trung khu hô hấp làm tăng tần số hô hấp. Về thân nhiệt: Đa số lợn mắc tiêu chảy thường thân nhiệt không tăng chiếm 29,36%, nếu có thì cũng sốt nhẹ 40-410C trong những ngày đầu của bệnh nhưng sau đó giảm dần và trở lại bình thường.
  55. 47 Đối với lợn tiêu chảy, triệu chứng điển hình để phát hiện bệnh đó là triệu chứng phân loãng, tanh, khắm, màu trắng, vàng hay nâu, có lẫn bọt khí ở phân. Trong đó 100% lợn có triệu chứng phân có thể lỏng hay sền sệt, phân thường dính vào đuôi, hậu môn hay mông lợn. Khi đứng gần lợn bệnh rất dễ phát hiện nhờ mùi của phân và màu của phân. Lợn con bị tiêu chảy dẫn đến mất nước, gây rối loạn quá trình trao đổi chất trong cơ thể, gây thiếu máu. Vì vậy với lợn mắc bệnh thường gặp những triệu chứng: Niêm mạc nhợt nhạt, khô chiếm 21,70%, mắt lõm sâu chiếm 28,51%, lông xù chiếm 88,51%. Lợn mắc tiêu chảy, do mất nước, mất chất điện giải, gây thiếu máu, làm cho con vật sút cân nhanh, sinh trưởng và phát triển chậm làm cho con vật gầy còm. 4.2.5. Bệnh tích của lợn mắc hội chứng tiêu chảy Bảng 4.9. Bệnh tích chủ yếu của lợn măc hội chứng tiêu chảy Số lợn mổ Số lợn có bệnh Tỷ lệ Biểu hiện bệnh tích khám (con) tích (con) (%) Sung huyết trên ruột non 7 63,63 Mắt lõm sâu 11 Xuất huyết điểm trên phổi Sung huyết màng treo ruột 4 36,36 Tím ở mõm và móng chân Mắt lõm sâu Qua bảng 4.9 cho thấy lợn mắc tiêu chảy rất dễ nhận biết qua bệnh tích: Đối với bệnh tích như ruột lợn bị sung huyết, hạch màng treo ruột sưng chiếm tỷ lệ khá cao 63,63%. Đối với bệnh tích xuất huyết điểm trên phổi, sung huyết màng treo ruột, tím ở mõm và móng chân, mắt lõm sâu chiếm tỷ lệ 36,36%. Qua đó cho thấy bệnh tích của Hội chứng tiêu chảy rất đặc trưng, nếu không kịp thời điều trị tỷ lệ chết cao.
  56. 48 4.2.6. Quy trình phòng bệnh và điều trị tại trại * Quy trình phòng bệnh tại trại lợn Quân Dung gồm 5 bước: Bước 1: Chuẩn bị sau khi xuất lợn. Bước 2: Chuẩn bị trước xuất lợn con. Bước 3: Sắp xếp lợn các ô chuồng. Bước 4: Chăm sóc lợn con mới khi về trại. Bước 5: Chăm sóc nuôi dưỡng lợn tốt trong quá trình nuôi. *Quy trình điều trị trại Quân Dung Bước 1: Theo dõi và phát hiện bệnh. Bước 2: Tách lợn bệnh. Bước 3: Điều trị bệnh theo từng giai đoạn. 4.2.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt Trên cơ sở điều kiện của cơ sở, chúng tôi đã xác định 2 phác đồ điều trị. Trong hai phác đồ điều trị, chỉ thay đổi loại kháng sinh, còn các loại thuốc tăng cường sức đề kháng, thuốc bổ, các chất điện giải đều dùng giống nhau. Bảng 4.10. Kết quả điều trị lợn mắc tiêu chảy Phác đồ Số lợn Số lợn Tỷ lệ Liều lượng và điều trị Loại thuốc điều trị khỏi khỏi cách dùng (giai đoạn) (con) (con) (%) Lợn nhỏ:1ml/5kg; Lợn lớn:1,5ml/8 - AMCOLI 10kg TT/ngày. I 150 142 94,66 Tiêm bắp: 1 lần Điện giải- Pha nước uống Gluco-K-C 5-10 g/con/ngày MD NOR 100 1ml/20kg TT/ngày II 85 82 96,47 Điện giải- Pha nước uống 5- Gluco-K-C 10 g/con/ngày
  57. 49 Qua bảng 4.10 cho thấy hai loại thuốc có kết quả điều trị khỏi khá cao và tương đương. Cụ thể thuốc AMCOLI tỷ lệ chữa khỏi là 94,66%. Còn MD NOR tỷ lệ chữa khỏi là 96,47%. Đối với thuốc AMCOLI tiêm với liều lượng 1ml/8-10kg thể trọng.Vì vậy khi tiêm thuốc cần chú ý tới thể trọng của lợn để tiêm phù hợp. Nếu tiêm ít quá so với thể trọng lợn bệnh lâu khỏi và có thể nhờn thuốc, nếu tiêm quá liều lợn có thể bị còi cọc, chậm lớn, có thể gây sốc thuốc rồi chết. 4.3. Kết quả công tác xuất lợn Bảng 4.11. Kết quả công tác xuất lợn Số lợn xuất (con) Khối lượng trung bình (kg) 581 112.8
  58. 50 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại trại lợn Quân Dung - xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Từ các kết quả thu được, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: - Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn thịt Trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn 600 con từ cai sữa đến khi xuất chuồng còn 581 con: Số lợn chết là 19 con, tỷ lệ chết là 3,16%; đàn lợn ăn hết 153160 kg thức ăn. - Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt Lợn nuôi thịt ở tất cả các lứa tuổi đều mắc tiêu chảy, lợn mắc hội chứng tiêu chảy giảm dần theo tuổi, tuy nhiên ở giai đoạn cai sữa đến 60 ngày tuổi mắc nhiều nhất (26%), giai đoạn từ 120 - 150 ngày tuổi tỷ lệ lợn mắc ít nhất (1,03%). Tính biệt ít ảnh hưởng tới tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy: Lợn đực tỷ lệ mắc tiêu chảy 38,60%, ở lợn cái tỷ lệ mắc tiêu chảy là 39,73%. Lợn mắc tiêu chảy có triệu chứng điển hình: con vật mệt mỏi ủ rũ, lười vận động, giảm ăn, thở nhanh, phân loãng, mắt lợn lõm sâu, có biểu hiện sốt, có biểu hiện niêm mạc nhợt nhạt. Hai loại thuốc AMCOLI và MD NOR 100 có hiệu lực tương đương khi điều trị tiêu chảy ở lợn thịt. 5.2. Tồn tại Thời gian thực tập tốt nghiệp có hạn nên còn nhiều kiến thức trên lớp chưa được áp dụng vào quá trình thực tập. 5.3. Đề nghị Qua thời gian thực tập tại trại CP Quân Dung, xã Thịnh Đức, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị như sau:
  59. 51 Về công tác phòng bệnh: Phải thực hiện đúng quy trình về vệ sinh phòng dịch, tiến hành tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn đúng quy trình, thời gian và kỹ thuật. Cần phun thuốc sát trùng chuồng trại theo đúng lịch. Về công tác chăm sóc nuôi dưỡng và quản lí đàn lợn: theo dõi đàn lợn hàng ngày để phát hiện sớm, chẩn đoán chính xác và cách ly lợn ốm, điều trị kịp thời, triệt để. Đề nghị nhà trường tiếp tục cho sinh viên thực tập đến trại để được học hỏi các quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh giúp sinh viên nâng cao tay nghề.
  60. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. ArChe. H (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, (Phạm Gia Ninh và Nguyễn Đức Tâm dịch), Nhà xuất bản Bản đồ, Hà Nội. 2. Bùi Quý Huy (2003), Sổ tay phòng chống bệnh từ đông vật lây sang người- bệnh do E.coli, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, Hà Nội. 4. Đào Trọng Đạt (1995), Bệnh lợn con ỉa phân trắng, Nhà xuất bản Nông thôn, Hà Nội. 5. Giang Hồng Tuyến (2009), Nghiên cứu chọn lọc nâng cao tính trạng số con sơ sinh sống/ổ đối với nhóm lợn MC3000, khả năng tăng khối lượng và tỷ lệ nạc đối với nhóm lợn MC15, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi, Hà Nội. 6. Johansson L. (1972) (Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, Tạ Hoàn, Trần Đình Trọng dịch ), “ Cơ sở di truyền của năng suất và chọn giống động vật”, tập I, II, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 7. Laval A, Incidence dé Enterrites por Báo cáo tại: ‘‘Hội tháo Thú y về bệnh lợn” do cục Thú y và hội Thú y tại Hà Nội ngày 14/11/1997. 8. Nguyễn Như Thanh (2001), Dịch tễ học thú y. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005), Con lợn ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Nguyễn Thị Kim Lan, La Văn Công, Nguyễn Thị Ngân, Lê Minh (2009), “Tình hình bệnh tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa và tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn tiêu chảy tại Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, Tập
  61. XVI (1), trang 36 - 40. 11. Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Minh, Nguyễn Thị Ngân (2006), “Một số đặc điểm dịch tễ hội chứng tiêu chảy ở lợn tại Thái Nguyên”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, Tập XIII (4). 12. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp. 13. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh tiêu chảy ở lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh. 14. Phạm Khắc Hiếu, Lê Thị Ngọc Diệp, Trần Thị Lộc (1998), Stress trong đời sống con người và vật nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, Hoàng Văn Năm, Trần Duy Khánh (2006), Các bệnh truyền nhiễm thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 16. Phạm Thế Sơn, Phạm Khắc Hiếu (2008), “Tác dụng kháng khuẩn của chế phẩm EM-TK21 với vi khuẩn E.coli, Salmonella, Cl.perfringes (invitro) và khả năng phòng trị bệnh tiêu chảy của chế phẩm EM-TK21 ở lợn 1-60 ngày tuổi”, Tạp chí khoa học kĩ thuật thú y, Tập XV (1), Trang 69-72. 17. Phạm Ngọc Thạch (1996), Một số chỉ tiêu lâm sàng phi lâm sàng ở trâu viêm ruột ỉa chảy và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 18. Sử An Ninh (1993), Kết quả bước đầu tìm hiểu nhiệt độ, độ ẩm thích hợp phòng bệnh lợn con phân trắng. Kết quả nghiên cứu khoa học, khoa chăn nuôi thú y, đại học nông nghiệp I (1991-1993), Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 19. Trần Đức Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú (2011), “Kết quả phân lập, xác định đặc tính sinh học và serotyp các chủng Salmonella spp
  62. ở lợn con tiêu chảy tại một số tỉnh phía Bắc”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, tập XVIII, (số 6), trang 45 - 50. 20. Trần Đình Miên, Vũ Kính Trực (1975), Chọn giống và nhân giống gia súc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 21. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 22. Tô Thị Phượng (2006), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc tại Thanh Hóa và biện pháp phòng trị, Luận văn tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội. 23. Vũ Đình Tôn, Trần Thi ̣Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi lợn, Dùng trong các trường trung học chuyên nghiệp, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 24. Glawis Chning E, Bacher. H, ‘‘The Efficacy of Costat on E.coli infected weaning pigs”, 12th IPVS congress, August 17-22, 1992; 182. 25. LecceJ.G., Kinh M.W, Mock R. (1976), “Rotavirus-like agent asociated with fatal diarrhoea in neonotal pigs”. Infec. Immun, pp.816-825. 26. Radostis O.M., Blood D.C. and Gay C.C. (1994),” Veterinary medicine”, A textbook of the Diseases of cattle,Sheep, Pigs, Goats and Horses. Set by paston press L.t.d London, norfolk, Eighthedition. 27. Yongfei Pan, Xiaoyan Tian, Wei Li, Qingfeng Zhou, Dongdong Wang, Yingzuo Bi, Feng Chen,Yanhua Song (2012), Isolation and characterization of a variant porcine epidemic diarrhea virus in China, Pan et al. Virology Journal, 9, 195.
  63. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP Hình 1: Quét vôi tường chồng Hình 2: Rửa chuồng
  64. Hình 3: Tiêm Vắc xin Hình 4: Lấy mẫu máu xét nghiệm