Khóa luận Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

pdf 73 trang thiennha21 20/04/2022 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_chuong_trinh_cho_vay_uy_thac_cua_ngan_han.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG THỊ VÀNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ỦY THÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÙNG VÀI, QUẢN BẠ, HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và Phát triển nông thôn Khóa học: 2016-2020 Thái Nguyên - năm 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM GIÀNG THỊ VÀNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY ỦY THÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÔNG QUA CÁC TỔ CHỨC XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TÙNG VÀI, QUẢN BẠ, HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: 48PTNT Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2016-2020 Giảng viên hướng dẫn: TS. Dương Hoài An Thái Nguyên - 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học chuyên ngành Phát triển nông thôn với đề tài “Đánh giá Chương trình cho vay ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”. Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa KT&PTNT - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình dậy bảo, giúp đỡ và định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Hoài An người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các ban ngành đoàn thể, các nhân viên cán bộ và nhân dân xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập qua. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Sinh viên Giàng Thị Vàng
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Cơ sở nghiên cứu 5 2.1.1. Khái niệm về tín dụng 5 2.1.2. Khái niệm ủy thác 7 2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn ủy thác 7 2.1.4. Hoạt động cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội 7 2.1.5. Điều kiện thực hiện ký hợp đồng cho vay 8 2.1.6. Ý nghĩa hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội 9 2.1.7. Nội dung ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội 9 2.2. Cơ sở thực tiễn 11 2.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi 11 2.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi 12
  5. iii 2.2.3. Bài học cho NHCSXH huyện Quản Bạ 16 PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 17 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 17 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 17 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên 19 3.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội 21 3.2. Phương pháp nghiên cứu 28 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 28 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu 28 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 29 3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về mẫu điều tra 29 3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chương trình cho vay ủy thác 29 3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá của các hội viên về chương trình vay vốn ủy thác 29 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 4.1. Đánh giá thực trạng Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang 30 4.1.1. Thực trạng hoạt động cho vay ủy thác trên địa bàn xã Tùng Vài 32 4.1.2. Đánh giá của các hội viên về chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng qua các yếu tố 44 4.1.3. Đánh giá phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chương trình này với từng tổ chức xã hội trên địa bàn xã 49 4.2. Đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã phục vụ khách hàng tốt hơn. 51 4.2.1. Đối với Hội Phụ nữ 51 4.2.2. Đối với Hội Nông dân 52
  6. iv 4.2.3. Đối với Hội Cựu chiến binh 54 4.2.4. Đối với Đoàn Thanh niên 54 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 5.1. Kết luận 56 5.2. Kiến nghị 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ, CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CNH – HDH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CBTD Cán bộ tín dụng CSXH Chính sách xã hội CTTD Chương trình tín dụng DN Doanh nghiệp ĐTN Đoàn Thanh niên ĐTCS Đối tượng chính sách HSSV Học sinh sinh viên HPN Hội Phụ nữ HCCB Hội Cựu chiến binh HND Hội Nông dân KT&PTNT Kinh tế và Phát triển nông thôn KTXH Kinh tế xã hội KHKT Khoa học kỹ thuật ND – CP Nghị định Chính phủ NHCSXH Ngân hàng chinh sách xã hội OLS Ordinary liaf square PGD Phòng giao dịch QĐ – HDQT Quyết định Hội đồng quản trị QĐ – NH5 Quyết định ngân hàng SXKD Sản xuất kinh doanh TTg Thủ Tướng TDUD Tín dụng ưu đãi TTHC Thủ tục hành chính TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
  8. vi TD Tín dụng UBND Ủy ban nhân dân VBSP Vietnam bank for social polices VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn XĐGN Xóa đói giảm nghèo
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh xã Tùng Vài (2016 - 2018) 22 Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã Tùng Vài (2016 - 2018) 24 Bảng 3.3. Hiện trạng xây dựng hạ tầng xã Tùng Vài năm 2018 26 Bảng 4.1. Phân bố mức cho vay ủy thác năm 2018 45
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Biểu đồ Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế xã Tùng Vài năm 2018 (%) 21 Hình 3.2: Biểu đồ Tháp dân số xã Tùng Vài năm 2018 25 Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cho vay vốn ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội 35 Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu các đối tượng tham gia vay vốn năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra) 36 Hình 4.3: Biểu đồ cơ cấu tỷ trọng hoạt động tổ chức cho vay ủy thác năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra) 38 Hình 4.4: Biểu đồ phân bố dư nợ vay năm 2018 39 Hình 4.5: Biểu đồ Phân bố lãi suất cho vay năm 2018 40 Hình 4.6: Biểu đồ phân bố trình độ văn hóa của người vay vốn năm 2018 41 Hình 4.7: Biểu đồ phân bố độ tuổi người vay vốn năm 2018 42 Hình 4.8: Biểu đồ cơ cấu mục đích sử dụng vốn năm 2018 43 Hình 4.9: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của lãi suất vay năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra) 44 Hình 4.10: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của thời hạn vay năm (%/ tổng số hộ điều tra) 46
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Tại các nước đang phát triển, một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển là hoạt động xóa đói giảm nghèo, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.Trong đó hoạt động cho vay vốn là cách kích thích hoạt động tạo thu nhập để giúp người nghèo vượt khỏi đói nghèo. Cho vay tín dụng ưu đãi không giống như các yếu tố đầu vào thông thường như hạt giống hay phân bón, tín dụng giúp người nghèo nắm quyền kiểm soát tốt các nguồn tài nguyên, có tiếng nói hơn trong các giao dịch kinh tế cũng như quan hệ xã hội. Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là một trong những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của Đảng, của toàn dân ta.Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ chương, chính sách hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo và các vùng nghèo vươn lên thoát nghèo.Một trong những chính sách đó là chính sách tín dụng ưu đãi. Ngày 4/10/2002 Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) (trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo được thành lập theo quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 1/9/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. (Đào Văn Hùng, 2005) Quản Bạ là một huyện miền núi của tỉnh Hà Giang cũng là huyện còn nhiều khó khăn trên địa bàn tỉnh.Trong những năm qua, huyện Quản Bạ đã triển khai nhiều chương trình cho vay vốn hỗ trợ cho nông dân có điều kiện phát triển kinh tế.Trong 15 năm qua, các điểm giao dịch tại các xã, thị trấn.Luôn chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể cơ sở thực hiện tốt việc giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng
  12. 2 chính sách tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất, chăn nuôi hiệu quả.Hiện nay trên toàn huyện có 13 điểm giao dịch. Hoạt động tại các điểm giao dịch được thực hiện nghiêm túc theo đúng nội dung văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH. Tại các điểm giao dịch xã, thị trấn NHCSXH thực hiện cho vay, thu nợ, thu lãi, nhận tiền gửi và triển khai các chính sách tín dụng mới, giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác, Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV). Việc hoạt động hiệu quả của các điểm giao dịch tại xã, thị trấn đã đạt được các kết quả như, tổng dư nợ cho vay các chương trình của NHCSXH đến 31/12/2018 là 224,100 triệu đồng/ 6.600 hộ vay vốn, đạt 100% kế hoạch đề ra, tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm còn 0,04%/tổng dư nợ. Bên cạnh đó, ngân hàng chính sách xã hội huyện thường xuyên quan tâm nâng cao chất lượng, hoạt động của các tổ TK&VV tại cơ sở. Thực hiện giải ngân ở các nội dung như chương trình cho vay hộ nghèo, hộ cận nghèo, giải quyết việc làm, cho vay nhà ở, sản xuất kinhdoanh, đầu tư chăn nuôi phát triển trâu bò, sinh sản. Qua đó, giúp các đối tượng được thụ hưởng từ nguồn vốn ngân hàng chính sách xã hội huyện được tiếp cận với nguồn vốn để đầu tư thúc đẩy sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm mới, từng bước vươn lên thoát nghèo.(Báo cáo tổng kết, kết quả hoạt động NHCSXH huyện Quản Bạ, 2018). Dù đã đạt được những kết quả đó, việc thực hiện chính sách tín dụng trên địa bàn huyện còn gặp một số khó khăn như: Một số chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức đến công tác củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng chính sách, chưa có các biện pháp cụ thể và tích cực để cải thiện chất lượng tín dụng, nhất là các biện pháp nhằm xử lý đối với các hộ gia đình đang còn dư nợ NHCSXH nhưng đã chuyển đi khỏi địa phương. Công tác thông tin, tuyên truyền về các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi tại một số xã vùng khó khăn, vùng biên giới còn hạn chế, vẫn còn một số bộ phận hộ nghèo và
  13. 3 đối tượng chính sách khác chưa hiểu hoặc chưa nắm bắt được các chương trình tín dụng ưu đãi để tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính sách. Trình độ nhận thức, tập quán sản xuất của một số hộ tại các vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn còn rất hạn chế, hộ vay vốn chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên, đất đai để chăn nuôi, sản xuất nên hiệu quả vốn tín dụng đầu tư thấp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; sản phẩm sản xuất ra nhỏ lẻ, không tạo thành hàng hóa, khó tiêu thụ, lợi nhuận thấp, dẫn đến hiệu quả đồng vốn vay không cao. Một số nơi, chất lượng hoạt động ủy thác của các tổ chức Chính trị - Xã hội cấp xã còn thiếu sâu sắc chưa chủ động thực hiện đầy đủ các nội dung công việc được ủy thác theo hợp đồng đã ký, dẫn đến chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV còn hạn chế. Vì vậy để chính sách tín dụng thực sự phát huy hiệu quả trong việc trợ giúp người dân, đồng bào dân tộc thiểu số phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững, đặc biệt trên địa bàn xã Tùng Vài nơi tôi sinh sống, nên tôi chọn đề tài “Đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” làm báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp. 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng chương trình cho vay uỷ thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang; - Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa xã Tùng Vài, Quản Bạ, Hà Giang; - Đề xuất một số giải pháp để chương trình này phục vụ khách hàng tốt hơn trong thời gian tới.
  14. 4 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Đối tượng khảo sát là cán bộ, hội viên Hội nông dân, hội viên Hội cựu chiến binh, hội viên Hội Phụ nữ, chi Đoàn Thanh niên, những người đã và đang vay vốn, các cán bộ phụ trách tín dụng cấp xã, cán bộ Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội, từ đó đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng CSXH phục vụ khách hàng tốt hơn. - Phạm vi không gian: Đề tài được tiến hành trên địa bàn xã Tùng Vài. - Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/1/2020 đến ngày 10/5/2020
  15. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm về tín dụng 2.1.1.1 Tín dụng Tín dụng: Là sự vay mượn tiền mặt và vật tư, hàng hóa như tín dụng ngân hàng, quỹ tín dụng. (Nguyễn Văn Ngọc, 2018) Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ chuyển nhượng sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. (Nguyễn Minh Kiều,2007) 2.1.1.2 Tín dụng ưu đãi Tín dụng ưu đãi: Là một khái niệm chỉ một khoản vay bằng tiền mặt hay bằng hàng hóa được cung cấp từ một bên (bên cho vay) dành cho bên một bên khác (bên đi vay) với những ưu đãi đặc biệt dưới hình thức lãi suất hay hình thức nào đó nhằm hướng đến một một mục đích nhất định nằm trong thỏa thuận dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau của hai bên hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. (Nguyễn Đức Thắng, 2016). Trong phạm vi của Đề tài thì Tín dụng ưu đãi của ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang thực chất là các khoản vay của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, Hà Giang cung cấp các khoản tín dụng cho các đối tượng thuộc diện như hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ khó khăn về nhà ở, học sinh, sinh viên gặp hoàn cảnh khó khăn với những ưu đãi đặc biệt về lãi suất, mức vốn vay, thời hạn cho vay và quy trình cho vay nhằm mục đích giúp các đối tượng trên cải thiện và ổn định cuộc sống, nâng cao dân trí, giảm chênh lệch giàu nghèo trong xã hội.
  16. 6 2.1.1.3 Khái niệm tín dụng Ngân hàng CSXH Nghị định số 78/2002/NĐ-CP: “Tín dụng Ngân hàng CSXH là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho người nghèo và các ĐTCS khác vay ưu đãi phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói, giảm nghèo, ổn định xã hội”; “Người nghèo và các ĐTCS khác được vay vốn tin dụng ưu đãi (TDUĐ) gồm: (1) Hộ nghèo. (2) Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề. (3) Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ). (4) Các ĐTCS đi lao động có thời hạn ở nước ngoài. (5) Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc chương trình phát triển KT-XH các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (sau đây gọi là chương trình 135). (6) Các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ”. 2.1.1.4 Đặc điểm tín dụng Ngân hàng CSXH Tín dụng Ngân hàng CSXH có các đặc điểm sau: (1) Người nghèo và các ĐTCS khác khi vay vốn tại Ngân hàng CSXH không phải thế chấp tài sản ngoại trừ các tổ chức kinh tế vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết 120/HĐBT ngày11/4/1992 của Hội đồng Bộ trưởng và các tổ chức kinh tế thuộc hải đảo; khu vực II, III miền núi; chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhưng phải gia nhập Tổ TK&VV tại địa phương do tổ chức chính trị - xã hội (CT-XH) nhận uỷ thác của Ngân hàng CSXH thành lập và Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã cho phép hoạt động. (2) Hộ nghèo được miễn lệ phí làm TTHC trong việc vay vốn. (3) Lãi suất ưu đãi (thấp hơn lãi suất của Ngân hàng thương mại). (Nguồn: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác)
  17. 7 2.1.2. Khái niệm ủy thác Ủy thác là việc giao cho cá nhân, pháp nhân bên được nhận ủy thác, nhân danh người nhận ủy thác để làm một việc nhất định mà người ủy thác không thể làm trực tiếp hoặc không muốn làm. (Nguồn: Điều 155, Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, quy định về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam) 2.1.3. Khái niệm về hoạt động cho vay vốn ủy thác Hoạt động ủy thác là việc bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để sử dụng cho đối tượng thụ hưởng của ủy thác với mục đích,lợi ích hợp pháp do bên ủy thác chỉ định trên cơ sở hợp đồng ủy thác. Bên ủy thác là bên giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để thực hiện hoạt động ủy thác được quy định cụ thể tại hợp đồng ủy thác. Bên nhận ủy thác là bên nhận vốn (bằng tiền) do bên ủy thác giao để thực hiện hoạt động ủy thác được quy định cụ thể tại hợp đồng ủy thác. Ủy thác cho vay là hoạt động ủy thác mà bên ủy thác giao vốn (bằng tiền) cho bên nhận ủy thác để cho vay đối tượng thụ hưởng của ủy thác. Vốn ủy thác là khoản tiền của bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác để sử dụng cho đối tượng ủy thác với mục đích sinh lời hoặc lợi ích hợp pháp khác do bên ủy thác chỉ định trên cơ sở hợp đồng ủy thác. (Nguồn: Quyết định 16/2003/QĐ-TTg)Về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động củaNgân hàng Chính sách xã hội) 2.1.4. Hoạt động cho vay vốn ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội * Về ký kết văn bản ủy thác với các tổ chức Chính trị - xã hội Thực hiện Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) và các tổ chức chính trị - xã hội (04 tổ chức chính trị - xã hội gồm: Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông
  18. 8 dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) đã ký kết văn bản liên tịch và văn bản thỏa thuận “về tổ chức thực hiện uỷ thác cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác”. Sau hơn 10 năm thực hiện, một số nội dung không còn phù hợp với thực tiễn, nên ngày 03/12/2014, NHCSXH cùng với 04 tổ chức Chính trị - xã hội nhận ủy thác thống nhất và ký lại Văn bản thoả thuận số 3948/VBTT-NHCS-HPN-HND-HCCB- ĐTNCSHCM “Về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác” thay thế các văn bản đã ký kết trước đây. Tại các cấp, NHCSXH đã phối hợp với các cấp Hội, đoàn thể ký các Văn bản liên tịch và Hợp đồng ủy thác, cụ thể: - Cấp tỉnh: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 01/UT. - Cấp huyện: Ký Văn bản Liên tịch về việc thực hiện ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo mẫu số 02/UT - Cấp xã: Ký Hợp đồng ủy thác về việc cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách kháctheo mẫu số 03/UT. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015) 2.1.5. Điều kiện thực hiện ký hợp đồng cho vay Những tổ chức Hội, đoàn thể có tín nhiệm với NHCSXH, phải đảm bảo các điều kiện sau: - Có uy tín trong nhân dân; - Có mạng lưới tổ chức phù hợp với hoạt động của NHCSXH; - Có khả năng tuyên truyền, vận động; - Có khả năng kiểm tra, giám sát; - Có các cán bộ nhiệt tình, am hiểu nghiệp vụ cho vay của NHCSXH, được NHCSXH tập huấn nghiệp vụ được ủy thác. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015)
  19. 9 2.1.6. Ý nghĩa hoạt động ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị xã hội, trong đó có các tổ chức hội, đoàn thể tạo nên một kênh dẫn vốn, quản lý vốn tín dụng chính sách an toàn, hữu hiệu, tin cậy đối với nhân dân và cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương. Xã hội hóa công khai hóa hoạt động tín dụng chính sách nói chung và hoạt động chính sách ngân hàng nói riêng, để các chương trình cho vay vốn ưu đãi được triển khai rộng thu hút nhiều hội viên nông dân tham gia giám sát thực hiện, nhằm đưa vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, đồng thời nâng cao tín dụng chính sách và củng cố thêm mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng chính sách xã hội với các tổ chức hội, đoàn thể. Củng cố hoạt động của các tổ chức hội,đoàn thể thông qua hoạt động ủy thác của ngân hàng chính sách xã hội, các tổ chức hội,đoàn thể có điều kiện quan tâm hơn đến hội viên làm cho sinh hoạt hội có nội dung phong phú hơn, lồng ghép triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị khác góp phần giảm chi phí xã hội. Giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách khác tiếp cận với các hoạt động vay vốn, gửi tiền của ngân hàng Chính sách xã hội một cách nhanh chóng, thuận lợi an toàn hiệu quả,tiết kiệm thời gian và chi phí của hội viên khi vay vốn. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015) 2.1.7. Nội dung ủy thác cho vay thông qua các tổ chức xã hội a. Công tác tuyên truyền, vận động a1) Thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi và các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
  20. 10 a2) Vận động việc thành lập TổTK&VVtheo đúng Quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ TK&VV ban hành theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. a3) Vận động, đôn đốc Ban quản lý Tổ TK&VV tham dự đầy đủ các phiên giao dịch của NHCSXH; hướng dẫn tổ viên Tổ TK&VV giao dịch với NHCSXH. a4) Vận động tổ viên chấp hành Quy ước hoạt động của Tổ TK&VV, thực hành tiết kiệm; giúp đỡ nhau, cùng chia sẻ kinh nghiệm trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, góp phần nâng cao đời sống, thực hiện trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn đã cam kết với Ngân hàng. a5) Vận động, khuyến khích các tổ viên Tổ TK&VV tham gia các hoạt động khác của NHCSXH. a6) Tổ chức tập huấn hoặc phối hợp với NHCSXH tập huấn nghiệp vụ ủy thác cho cán bộ Hội, đoàn thể cấp dưới và Ban quản lý Tổ TK&VV. b. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Tổ TK&VV, Ban Quản lý Tổ và tổ viên Tổ TK&VV b1) Giám sát toàn diện các hoạt động của Tổ TK&VV theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 15/QĐ-HĐQT ngày 05/3/2013 của Hội đồng quản trị NHCSXH. Tổ chức Hội, đoàn thể phải trực tiếp tham gia họp và chỉ đạo các buổi họp sau: - Họp thành lập Tổ TK&VV; - Họp bầu mới, thay đổi Ban quản lý Tổ TK&VV; - Họp xây dựng quy ước hoạt động của Tổ TK&VV; - Họp bình xét cho vay. b2) Giám sát và đôn đốc Ban quản lý Tổ thực hiện đúng các nhiệm vụ được ủy nhiệm theo Hợp đồng đã ký với NHCSXH.
  21. 11 b3) Kiểm tra việc sử dụng vốn vay của 100% các món vay mới trong vòng 30 ngày kể từ ngày NHCSXH giải ngân cho hộ vay. b4) Đôn đốc Ban quản lý Tổ giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả, trả nợ, trả lãi, thực hành tiết kiệm của tổ viên. b5) Giám sát các phiên giao dịch, các hoạt động giao dịch của NHCSXH tại xã; giám sát, bảo quản các nội dung công khai của NHCSXH tại Điểm giao dịch; giám sát các hoạt động của NHCSXH tại hộ vay, Tổ TK&VV. b6) Thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho vay về các trường hợp sử dụng vốn vay bị rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn, chết, mất tích ) và rủi ro do nguyên nhân chủ quan (sử dụng vốn vay sai mục đích, người vay trốn, ) để có biện pháp xử lý thích hợp. c. Các hoạt động phối hợp thực hiện cùng NHCSXH c1) Nhận và thông báo kết quả phê duyệt Danh sách hộ gia đình được vay vốn chuyển cho Tổ TK&VV để Tổ thông báo đến từng hộ gia đình. c2) Phối hợp với NHCSXH và chính quyền địa phương xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, người vay bỏ đi khỏi nơi cư trú và hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia Tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi cấp xã (nếu có). c3) Phối hợp với NHCSXH thực hiện đánh giá phân loại chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV; thực hiện các giải pháp củng cố, kiện toàn hoạt động của các Tổ TK&VV. (Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị, 2015) 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài về khả năng tiếp cận nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi Nghiêm Hồng Sơn (2006) đã nghên cứu về sự ảnh hưởng của tài chính vi mô tại Việt Nam. Trong nghiên cứu tác giả đã sử dụng mô hình DEA thông qua khảo sát 46 đề án ở miền bắc và miền trung Việt nam. Nghiên cứu đánh
  22. 12 giá hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả quy mô của các chương trình tài chính vi mô. Trong nghiên cứu đã sử dụng một số biến như số năm hoạt động, số người tham gia, số người vay, số người trả . Để xem xét hiệu quả của các chương trình cho vay tín dụng này. Ja Afolabi (2010), Phân tích khả năng trả nợ vay của nông dân sản xuất qui mô nhỏ ở bang Oyo, Nigeria, Vụ Kinh tế nông nghiệp và khuyến nông, Đại học liên bang công nghệ Akure. Nghiên cứu tập trung xác định các đặc điểm kinh tế - xă hội của nông hộ ở bang Oyo và ảnh hưởng của chúng đến khả năng trả nợ vay của nông hộ. Mô hình hồi quy Ordinary Least Square (OLS) cũng được sử dụng trong nghiên cứu nhằm xác định số lượng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng vay vốn của nông hộ sản xuất quy mô nhỏ trong khu vực nghiên cứu. Các biến phụ thuộc là khả năng trả nợ vay của nông hộ bao gồm: Tuổi của chủ hộ, kinh nghiệm canh tác của hộ, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thu nhập của hộ, quy mô sản xuất, quy mô gia đình, chi phí sản xuất, và lãi suất của món tiền vay mà hộ đã vay từ Ngân hàng. (Phạm Thị An, 2019) 2.2.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước về khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng và tín dụng ưu đãi Nguyễn Thanh Hùng và các cộng sự (2015) Đánh giá hiệu quả chương trình tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo tại huyện Trà Cú: Đánh giá từ phía người vay. Trong nghiên cứu tác giả sử dụng hai hồi quy đó là Probit: biến phụ thuộc là 0 đối với trường hợp không vay vốn và 1 nếu là vay vốn. Hồi quy Tobit với biến phụ thuộc là lượng vốn vay mà các hộ nghèo vay vốn. Trong nghiên cứu tác giả đã chỉ ra được các biến tác động đến quyết định vay vốn của các hộ nghèo (giá trị tài sản của hộ, thu nhập trung bình một năm, tổng diện tích, giới tính, trình độ học vấn, đất có giấy chứng nhận). Tác giả cũng đã chỉ ra những biến tác động đến số vốn vay (thu nhập trung bình
  23. 13 một năm, chi tiêu trung bình một năm, giới tính của chủ hộ, tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn, nghề nghiệp chủ hộ, mục đích vay vốn, số người phụ thuộc, đất có giấy chứng nhận). Phan Thị Nữ (2010), Đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam, Nghiên cứu này đánh giá tác động của tín dụng đối với giảm nghèo ở nông thôn Việt Nam dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình và sử dụng phương án khác biệt trong khác biệt (Difference in difference) kết hợp với hồi qui OLS. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tín dụng có tác động tích cực lên mức sống của người nghèo thông qua làm tăng thu nhập của các hộ nghèo. Đó là: Khi tác giả sử dụng hồi quy với biến phụ thuộc là thu nhập bình quân đầu người và biến độc lập là số vốn vay, các nhóm hộ thì với mức ý nghĩa 5%, việc vay vốn làm tăng thu nhập của hộ lên 42,9 nghìn đồng/người/tháng. Tiếp theo tác giả đưa thêm các biến khác vào mô hình như quy mô hộ, trình độ giáo dục trung bình, dân tộc, tuổi chủ hộ Thì với mức ý nghĩa là 5% thì tín dụng có tác động làm tăng thu nhập hộ nghèo lên 39,3 nghìn đồng/người/tháng so với trường hợp không vay vốn. Tín dụng chính thức mặc dù có giá rẻ nhưng rất khó đến được với người nghèo do những thủ tục rườm rà và khoảng cách xa so với người nghèo. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy tác động tích cực của giáo dục và đa dạng hóa việc làm đến mức sống của hộ nghèo. Đề tài đã đề xuất một số gợi ý chính sách để cải thiện mức sống cho người nghèo ở nông thôn Việt Nam, bao gồm: Đơn giản hóa thủ tục vay vốn và mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân hàng; điều chỉnh lãi suất ở nông thôn; kết hợp cho vay vốn và khuyến nông. Nguyễn Văn Châu (2009), Ảnh hưởng tín dụng ưu đãi Ngân hàngCSXH để giảm tỷ lệ nghèo tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Tác giả đã phỏng vấn trực tiếp 240 hộ nghèo trên địa bàn huyện Vị Xuyên để đánh giá ảnh hưởng của tín dụng Ngân hàng CSXH đến khả năng tiếp cận vốn vay và
  24. 14 cải thiện thu nhập của hộ nghèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy mức vay cao nhất của Ngân hàng CSXH là 30 triệu đồng/hộ và thấp nhất là 5 triệu đồng/hộ; 64,7% số vốn vay của Ngân hàng CSXH được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiêp; tín dụng vay thông qua Ngân hàng CSXH làm tăng thu nhập bình quân 1,0 triệu đồng/người/năm. Nguồn vốn Ngân hàng CSXH đã tạo ra trên 4.000 việc làm và trên 1.500 lao động xuất khẩu trong đó ra nước ngoài gần 361 lao động. Tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao ảnh hưởng tích cực của tín dụng Ngân hàng CSXH đến giảm nghèo tại huyện Vị Xuyên: Đảm bảo đủ vốn cho các hộ nghèo cần vay vốn sản xuất; Quản lý tốt nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ thông qua các dự án; Kết hợp nguồn vốn ưu đãi Ngân hàng CSXH với các Chương trình dự án khác. Báo cáo của Oxfam và AAV (2012) tổng hợp kết quả theo nghèo nông thôn tại mạng lưới các điểm quan trắc giai đoạn 2007-2011cũng cho thấy mức độ giảm nghèo không đồng đều giữa các địa bàn dân cư. Tỷ lệ nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ tại các vùng dân tộc thiểu số giảm chậm và còn ở mức rất cao. Cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số còn rất khó khăn với những bất lợi đa chiều, điển hình là bất lợi về điều kiện sống (nước sinh hoạt, nhà vệ sinh), tiếp cận thị trường, việc làm phi nông nghiệp và chống đỡ rủi ro. Tỷ lệ hộlàm thuần nông nghiệp còn khá cao, trong khi đây là một tiêu chí nghèo quan trọng theo cảm nhận của người dân. tình trạng “thiếu ăn” vào thời điểm giáp hạt, gặp thiên tai dịch bệnh vẫn là thách thức lớn đối với một bộ phận dân cư ở vùng dân tộc thiểu số. Ngay trong một cộng đồng cũng có nhiều nhóm gặp khó khăn đặc thù, như nhóm nghèo kinh niên, nhóm nghèo tạm thời, nhóm nghèo dễ bị tổn thương, và nhóm cận nghèo hoặc mới thoát nghèo, cần có chính sách hỗ trợ phù hợp với từng nhóm. Phùng Đức Tùng và cộng sự thuộc Công ty nghiên cứu và tư vấn Đông Dương (2012), “Tác động của Chương trình 135 giai đoạn II qua lăng kính hai
  25. 15 cuộc điều tra đầu kỳ và cuối kỳ” tại hội thảo đánh giá tác động của Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Chương trình 135). Chương trình 135 giai đoạn II( CT 135-II) ( từ 2006 - 2010). Tác giả đã sử dụng phương pháp đánh giá tác động của chương trình 135 lên mức sống của hộ nghèo bằng 2 phương pháp đánh giá: Một là, Phương pháp khác biệt kép kết hợp với hồi quy OLS; Hai là, Phương pháp hồi quy dữ liệu bảng nhân tố cố định (fixed-effects regressions). Kết quả nghiên cứu cho thấy, Chương trình 135 đã giúp cải thiện rõ rệt việc tiếp cận đến các cơ sở hạ tầng cơ bản, tiếp cận đến thị trường,do vậy làm tăng năng suất trong nông nghiệp, cơ hội việc làm phi nông nghiệp đã làm tăng thu nhập và cải thiện đời sống của các hộ gia đình trong các xã thuộc Chương trình 135. Thu nhập bình quân đầu người của các hộ tăng khoảng 20% trong khoảng thời gian 2007 – 2012. Các hộ có thu nhập thấp có mức tăng thấp hơn các hộ thu nhập cao. Do đó, bất bình đẳng về thu nhập giữa các hộ trong các xã 135 giai đoạn II ngày một tăng lên. Kết quả giảm nghèo ở các xã thuộc CT135-II đạt được chủ yếu do tăng thu nhập. Các hộ nằm trong các xã CT 135-II phụ thuộc rất nhiều vào thu nhập nông nghiệp. Gần 60% thu nhập của các hộ từ các hoạt động nông nghiệp. Tỷ trọng đóng góp từ tiền công/tiền lương vào tổng thu nhập có chiều hướng gia tăng tuy nhiên vẫn ở tỷ lệ khá nhỏ. Tỷ trọng thu nhập từ phi nông nghiệp còn khá hạn chế, chỉ ở 20 mức khoảng 5%. Tỷ lệ các hộ nghèo tạm thời là khá lớn. Có đến 22,1% hộ thoát khỏi đói nghèo nhưng lại có đến 14,3% các hộ trở thành hộ nghèo giữa 2 năm. Các hộ dân tộc Kinh dễ có khuynh hướng trở thành hộ nghèo tạm thời trong khi các hộ đồng bào thiểu số lại có nhiều khả năng là hộ nghèo kinh niên.Các nghiên cứu ở trên chủ yếu tập trung vào vấn đề nghèo đói ở các khu vực khác nhau của Việt Nam. Phương pháp đánh giá tác động khác biệt trong (DID - difference-in- differences) kết hợp với hồi qui OLS được sử dụng khi đánh giá tác động của tín dụng đối với hộ nghèo được 2 tác giả là Phan Thị Nữ (2010) và Nguyễn Thanh
  26. 16 Bình (2010) sử dụng có ưu điểm là phản ánh chính xác hơn tác động của tín dụng đối với mức sống của người nghèo so với các mô hình hồi quy OLS thông thường ở các nghiên cứu khác. (Phạm Thị An, 2019) 2.2.3. Bài học cho NHCSXH huyện Quản Bạ Từ các nghiên cứu xem xét tác động của vốn từ Ngân hàng CSXH cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách là tương đối tích cực, nó góp phần nâng cao thu nhập và xóa đói giảm nghèo. Để phát huy được điều đó, Ngân hàng CSXH huyện Quản Bạ có thể tham khảo các bài học từ các địa phương và Ngân hàng CSXH khác như sau: Thứ nhất: Mở rộng địa bàn hoạt động tín dụng, để thuận tiện cho các hộ giao dịch cần mở rộng hơn nữa mạng lưới tín dụng của Ngân hàng CSXH vì các hộ nghèo thường tập trung tại các vùng địa hình đi lại khó khăn, vùng xa trung tâm văn hóa nên việc tiếp cận thông tin về các chương trình vay vốn, các chính sách của Đảng và Nhà nước thường kém hơn các hộ khác. Thứ hai: Tăng cường liên kết với các tổ tiết kiệm và vay vốn. Đây là cầu nối giữa Ngân hàng CSXH và người dân. Tổ sẽ thay mặt Ngân hàng CSXH hướng dẫn và triển khai các chương trình vay vốn để người dân hiểu và thực hiện các thủ tục vay vốn. Thêm vào đó là Tổ sẽ giám sát việc sử dụng vốn vay, những trường hợp sử dụng vốn không đúng mục địch sẽ kịp thời nhắc nhở và báo cáo Ngân hàng để sớm giải quyết. Thứ ba: Đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Các hộ nghèo thường các chủ hộ có trình độ thấp nên việc thực hiện các thủ tục hành chính gặp nhiều khó khăn.Chính vì vậy, Ngân hàng CSXH cần đơn giản hóa các thủ tục, nhanh chóng cấp tiền cho các hộ để sớm triển khai đưa vào sản xuất. Các cán bộ Ngân hàng cần nắm chắc nghiệp vụ, không gây hoang mang cũng như tâm lý đối với các hộ khi thực hiện các thủ tục hành chính để vay vốn.
  27. 17 PHẦN 3 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 3.1.1.1 Vị trí địa lý Tùng Vài là một xã biên giới nằm cách trung tâm huyện lỵ 15 km về phía Tây Bắc; phía Bắc giáp xã Cao Mã Pờ; phía Nam giáp xã Tả Ván và xã Minh Tân huyện Vị Xuyên; phía Đông giáp thị trấn Tam Sơn, xã Thanh Vân và xã Nghĩa Thuận; phía Tây giáp nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Về tổ chức đơn vị hành chính, xã Tùng Vài gồm có 11 thôn: Lao Chải, Bản Thăng, Pao Mã Phìn, Lùng Khố, Tùng Vài Phìn, Tả Lán, Suối Vui, Tùng Pàng, Lùng Chu Phìn, Sì Lò Phìn và Khố Mỷ. Xã Tùng Vài có hệ giao thông giao thông khá thuận lợi vì xã nằm trong vùng trung tâm giữa các xã Tả Ván, Cao Mã Pờ, Nghĩa Thuận, Thanh Vân và Quyết Tiến. Xã có chợ trung tâm Tùng Vài là nơi giao thương chính của 3 xã Tùng Vài, Cao Mã Pờ và Tả Ván. Tuy nhiên xã nằm cách xa huyện lỵ 15km và trục đường quốc lộ 4C 12km cũng là một bất lợi trong giao thông đi lại và giao thương hàng hóa. (UBND xã Tùng Vài, 2018) 3.1.1.2 Địa hình Tùng Vài là một xã có địa hình không bằng phẳng, bị chia cắt mạnh, dốc từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây và có 4 dạng địa hình chính: - Địa hình đồi núi cao: Tập chung ở các thôn Khố Mỷ, Lùng Chu Phìn, Sì Lò Phìn, Tùng Pàng và ngoài ra còn nằm rải rác ở các thôn khác. - Địa hình đồi núi thấp: Chiếm một phần nhỏ diện tích của xã. - Địa hình thung lũng: Chủ yếu tập chung tại khu trung tâm xã bao gồm các thôn Suối Vui, Tả Lán, một phần của Tùng Vài Phìn và thôn Bản Thăng.
  28. 18 - Địa hình Casstor: Địa hình núi đá vôi tạp ở thôn Tùng Pàng, Suối Vui, Tùng Vài Phìn và một phần thôn Khố Mỷ. Xã Tùng Vài là xã miền núi thuộc vùng cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Xã có đặc điểm địa hình đồi núi dốc và thung lũng nhỏ gây khó khăn trong cơ giới hóa sản xuất và khó khăn trong công tác vận tải. Địa hình đất đá sỏi cũng là điều kiện thuận lợi dễ thoát nước vào lúc mưa lớn và mưa dài ngày. (UBND xã Tùng Vài,2018) 3.1.1.3 Khí hậu * Lượng mưa Tùng Vài nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng của gió mùa, có hai mùa khá rõ rệt; mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mưa nhiều nhất là tháng 7 – 8, lượng mưa trung bình là 246mm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa trung bình 44,8mm, lượng bốc hơi lớn 57,9mm gây thiếu nước tưới tiêu, nước sinh hoạt, lượng mưa trung bình năm là 1,768mm. (UBND xã Tùng Vài, 2018) * Gió mùa Vào mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, rét đậm, rét hại kéo dài gây ảnh hưởng đến vật nuôi và cây trồng; mùa đông, chịu ảnh hưởng của gió tây và gió đông, tốc độ gió, bão nằm ở mức trung bình so với toàn huyện, sức gió mạnh nhất trong cơm bão thường đạt cấp 6. Tuy nhiên hiện tượng lốc cục bộ đôi khi vẫn sảy ra, gây ảnh hưởng xấu đến đời sống và sản xuất của nhân dân. Tùng Vài có duy nhất một hệ thống suối nhỏ ở thôn Bản Thăng và các khe nước nhỏ rải rác ở các thôn, mùa khô thiếu nước, tuy nhiên vào mùa mưa thường gây ra hiện tượng ngập úng, lũ quyét, sạc lở gây ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất và đời sống của nhân dân. (UBND xã Tùng Vài, 2018).
  29. 19 * Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình cả năm khoảng 21 – 27oC, trung bình tối cao lên tới 35oC (tháng 5) và trung bình tối thấp là (-0,5oC) (tháng 1); nhiệt độ chia làm 2 phần rõ rệt: Mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 8 và mùa khô lạnh từ tháng 9 đến tháng 4. Biến nhiệt trung bình giữa các tháng trong năm khoảng 7,2oC, biên độ nhiệt ngày và đêm cũng khá cao, bình quân khoảng 6,8oC và mùa lạnh có thể lên tới 8,2oC.Tùng Vài có chịu ảnh hưởng trực tiếp của giá mùa Đông Bắc, sương muối thường xảy ra vào tháng 1 mỗi đợt; mỗi đợt từ 5 đến 10 ngày. (UBND xã Tùng Vài, 2018) 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên * Tài nguyên đất Diện tích đất tự nhiên của xã là 6.740, 84 ha. Trong đó: - Đất nông nghiệp là 6.563, 47, chiếm 97,37% tổng diện tích đất tự nhiên; - Đất phi nông nghiệp là 79,58 ha, chiếm 1,18% tổng diện tích tự nhiên (đất ở 43,85 ha; đất chuyên dùng 40,80 ha; đất nghĩa trang, nghĩa địa 0,60 ha; đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 1,38 ha); - Đất chưa sử dụng: 97,79 ha, chiếm 1,14% tổng diện tích đất tự nhiên.Tính chất đất trên địa bàn xã khá đa dạng với các loại đất chủ yếu như: Đất màu, đất đỏ, đất feralit phù hợp với việc trồng trọt các loại hoa màu như ngô, các loại rau đậu; Ngoài ra còn có các loại đất nạc ở khu vực đồi núi phù hợp cho các loại cây trồng như chè, thảo quả, hương thảo. (UBND xã Tùng Vài, 2018) * Tài nguyên nước Trên địa bàn xã có hệ thống suối chảy từ đầu nguồn Bản Thăng đến cuối làng Bản Thăng và các khe nước nhỏ ở các thôn Suối Vui, Tả Lán, Tùng Pàng, Lùng Chu Phìn, Sì Lò Phìn là tài nguyên quan trọng để phục vụ tưới tiêu và sinh hoạt của nhân dân. (UBND xã Tùng Vài, 2018)
  30. 20 * Tài nguyên rừng Tổng diện tích rừng của xã là 5.627,9 ha chiếm 83,48% tổng diện tích tự nhiên; trong đó có 370,7 ha rừng sản xuất và 5.257,2 ha rừng phòng hộ. Diện tích rừng được giao cho dân quản lý, do đó độ che phủ rừng ở địa bàn xã là trên 90%, rải ra 11 thôn. Trên cánh rừng rộng lớn của xã hiện nay còn là nơi bảo tồn nhiều loài linh trưởng và thảm thực vật quý hiếm nhất trên thế giới. (UBND xã Tùng Vài, 2018) * Tài nguyên thủy sản Tùng Vài có địa hình đồi núi, hệ thống suối, kênh rạch nhỏ và phân tán. Nguồn thủy sản tự nhiên ít, không có trữ lượng khai thác. Trữ lượng này được người dân khai thác tự nhiên cho tiêu dùng, đảm bao tính cân bằng sinh học. Xã không có hệ thống sông chảy qua do vậy không có thế mạnh để phát triển về ngành thủy sản. Nguồn nước chủ yếu được dùng cho các hoạt động sinh hoạt hàng ngày, chăn nuôi và tưới tiêu. (UBND xã Tùng Vài, 2018) * Nguồn tài nguyên khoáng sản Địa hình xã được kết cấu bởi địa hình đá vôi, đặc trưng của vùng Cao nguyên đá ĐồngVăn. Kết cấu đó tạo nên những cảnh quan thiên nhiên đẹp.Hang Khố Mỷ có nhiều nhũ đá đẹp, mang đặc trưng địa phương và nét đặc sắc văn hóa của đồng bào dân tộc mông. Đây là một trong những nơi phát triển du lịch thắng cảnh thuộc vùng Cao nguyên đá Đồng Văn. Ngoài ra đá vôi còn là nguồn nguyên vật liệu cho xây dựng như: Cát, đá nhân tạo phục vụ cho phát triển hạ tầng nông thôn tại địa phương. Đánh giá tổng thể về tài nguyên thiên nhiên cho thấy, diện tích đất nông nghiệp của xã là chiếm 97,37% tổng diện tích đất tự nhiên. Xét về mặt quy mô xã có tiền năng mở rộng quy mô đất sản xuất ngô. Diện tích đất rừng lớn cũng là thuận lợi về độ ẩm đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp cũng như sản xuất ngô khi không có lợi thế về tài nguyên nước. Tài nguyên rừng phong
  31. 21 phú là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm kết hợp. Đá vôi được tận dụng tại chỗ để xây dựng kênh, mương. (UBND xã Tùng Vài, 2018) 3.1.3. Đặc điểm kinh tế xã hội 3.1.3.1 Tình hình kinh tế * Tình hình sản xuất kinh doanh Hình 3.1 Biểu đồ cho biết tỷ trọng các ngành kinh tế xã Tùng Vài năm 2018. Nông nghiệp là nghành chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 85,18 % tỷ trọng các ngành. Các ngành Xây dựng và Thương mại – dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Xây dựng chiếm 5,87%, thương mại dịch vụ chiếm 8,95%.Xã hội ngày một phát triển thúc đẩy các ngành về như xây dựng, thủ công nghiệp, dịch vụ công cộng cũng phát triển theo góp phần thúc đẩy kinh tế của xã. Từ thực tế đó cần chú trọng phát triển hài hòa giữa các khối ngành, các ngành để địa phương phát triển đúng với tầm giá trị và tận dụng được tối ưu tiềm năng sẵn có. 8.95% 5.87% 85.18% Nông nghiệp Xây dựng Thương mại dịch vụ (Nguồn: UBND xã Tùng vài) Hình 3.1: Biểu đồ Cơ cấu tỷ trọng các ngành kinh tế xã TùngVài năm 2018 (%)
  32. 22 Bảng 3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh xã Tùng Vài (2016 - 2018) Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 TĐPT Cơ Giá Giá Cơ Chỉ tiêu Giá trị Cơ cấu BQ cấu trị trị cấu (tỷ đ) (%) (%) (%) (tỷ đ) (tỷ đ) (%) Tổng 66,26 100 73,15 100 88,37 100 115,60 Nông nghiệp 57,09 86,16 62,53 85,48 75,27 85,18 114,95 Trồng trọt 40,60 61,27 42,00 57,42 52,50 59,41 114,22 Chăn nuôi 4,70 7,09 4,95 6,77 5,64 6,38 109,63 Thủy sản 0,80 1,21 1,20 1,64 1,40 1,58 133,33 Lâm nghiệp 10,99 16,59 14,38 19,66 15,73 17,80 120,12 Xây dựng 3,20 4,83 4,28 5,85 5,19 5,87 127,51 Thương mại 5,97 9,01 6,34 8,67 7,91 8,95 115,48 dịch vụ (Nguồn: UBND xã Tùng Vài) Qua bảng 3.1 cho thấy trong khối các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp thì ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 70% cơ cấu kinh tế khối ngành nông nghiệp. Trồng trọt là ngành chủ lực, cần thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế ngành trồng trọt của các hộ nông dân xã Tùng Vài. Ngành lâm nghiệp có diện tích lớn nhất chiếm 78% tổng diện tích đất nông nghiệp nhưng về giá trị đem lại thấp hơn so với ngành trồng trọt, chiếm 21% cơ cấu giá trị kinh tế khối ngành nông nghiệp. Ngành lâm nghiệp có đóng góp vào nền kinh tế địa phương thấp hơn do lâm nghiệp đang được khai thác theo hướng bền vững, đảm bảo cho các nguồn tài nguyên từ rừng có khả năng tự tái tạo. Ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản chiếm 9% cơ cấu giá trị kinh tế khối các ngành nông nghiệp. Ngành chăn nuôi mới bắt đầu có
  33. 23 xu hướng phát triển vào mấy năm gần đây nên sự đóng góp của ngành chăn nuôi vào nền kinh tế địa phương là chưa cao. Về thủy sản có đóng góp không đáng kể do địa phương không có các điều kiện để phát triển thủy sản. 3.1.3.2 Dân số, lao động và việc làm Lao động là một yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình sản xuất. Lao động quyết định quá trình sản xuất: Áp dụng khoa học kỹ thuật, kiến thức chuyên môn . Lao động là nguồn lực cơ bản của các hộ gia đình. Dân số và lao động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, lao động là một phần của dân số, dân số tăng dẫn đến lực lượng lao động cũng tăng. Qua bảng 3.2 cho ta thấy tình hình dân số xã Tùng Vài (2016 – 2018). Dân số xã có chiều hướng tăng lên qua các năm; năm 2016 là 950 hộ với 4.570 nhân khẩu đến năm 2018 xã có 965 hộ với 4.664 nhân khẩu đạt mật độ dân số trung bình là 69,19 người/km2, dân cư phân bố tương đối đồng đều ở các thôn. Trong đó, tỷ lệ số dân là nam có chiều hướng tăng lên; năm 2016 là 49,31%; năm 2017 là 50,32%; năm 2018 là 51,71%. Tỷ lệ lao động trên dân số tương đối cao, năm 2016 ở mức thấp 25% tăng cao lên năm 2017 với tỷ lệ là 41% với tốc độ phát triển bình quân là 130,38%; điều đó chứng tỏ dân số xã Tùng Vài là dân số trẻ, dân số trong độ tuổi lao động có xu hướng tăng lên. Cụ thể, Tổng dân số năm 2016 đến 2018 tăng lên 94 người. Lao động có xu hướng tăng mạnh mẽ hơn, năm 2016 là 1.136 tăng lên 1.931 người vào 2018 với tổng số lao động tăng lên 795 người. Lao động tăng nhanh trong 3 năm chứng tỏ nguồn lao động xã Tùng vài là khá dồi dào, tạo điều kiện về nhân lực cho phát triển sản xuất các ngành nghề tại địa phương. Lực lượng lao động trẻ và dồi dào nếu được quản lí và khai thác tối đa thì sẽ góp phần phát triển kinh tế và nâng cao mức sống cho người dân tại địa phương. Số nhân khẩu trên hộ có xu hướng giảm dần năm 2016 từ 6,52, nguyên nhân là do thực hiện chính sách kế hoạch hóa gia đình tốt hơn và các cặp vợ chồng thực
  34. 24 hiện sinh đẻ có kế hoạch. Số lao động trên hộ tăng qua các năm, năm 2018 là 2,81 tăng lên 3,73 lao động trên hộ với mức tăng là 0,92 lao động trên hộ. Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động xã Tùng Vài (2016 - 2018) Năm Năm Năm TĐPTBQ Chỉ tiêu ĐVT 2016 2017 2018 (%) - Tồng số nhân khẩu Người 4.570 4.608 4.664 101,02 + Trong đó tỷ lệ nam % 49,31 50,32 51,71 102,40 - Tổng số hộ Hộ 950 955 965 100,79 - Tồng số lao động Người 1.136 1.610 1931 130,38 - Số nhân khẩu/hộ Khẩu/hộ 5,98 5,73 5,42 95,20 - Số lao động/hộ LĐ/hộ 2,81 3,52 3,73 115,21 (Nguồn:UBND xã Tùng Vài) Qua hình 3.2 biểu đồ tháp dân số xã Tùng Vài năm 2018 cho biết. Dân số được biểu hiện rõ ở 3 nhóm tuổi khác nhau; nhóm dưới độ tuổi lao động, nhóm trong độ tuổi lao động và nhóm trên độ tuổi lao động. Dân số Tùng Vài năm 2018 biểu hiện rõ là dân số trẻ, nguồn lao động dồi dào. Nhóm dân số trong độ tuổi lao động từ 15 đến 59 tuổi là chiếm tỷ lệ cơ cấu dân số cao nhất về cả nam và nữ. Trong độ tuổi lao động nam nhóm tuổi từ 30 đến 34 tuổi, nữ nhóm 35 đến 39 tuổi là chiếm tỷ lệ cao nhất. Nhóm tuổi từ 55 đến 59 tuổi là nhóm tuổi chiếm tỷ lệ ít nhất trong nhóm dân số trong độ tuổi lao động. Nhóm dân số xếp thứ 2 là nhóm dưới độ tuổi lao động. Nhóm dân số này chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm tuổi 0 đến 4 tuổi, nguyên nhân nhóm tuổi này ít là do kế hoạch sinh đẻ trong năm có chiều hường giảm đi. Nhóm dân số chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tháp dân số xã là nhóm trên độ tuổi lao động. Trong nhóm dân số này độ tuổi từ 60 đến 64 là chiếm tỷ lệ cao nhất, còn lại có xu hướng giảm dần từ 75 trở lên. Dựa trên tháp dân số xã Tùng Vài cho ta
  35. 25 thấy rõ được thế mạnh về nhânlực. Xã có nguồn lao động trẻ và dồi dào thuận lợi cho phát triển nông nghiệp nông thôn, tận dụng được nguồn nhân lực tại chỗ. -12.000 -8.000 -4.000 .000 4.000 8.000 12.000 85+ Nam Nữ 80 - 84 75 - 79 70 - 74 65 - 69 60 - 64 55 - 59 50 - 54 45 - 49 40 - 44 35 - 39 30 - 34 25 - 29 20 - 24 15 - 19 10 - 14 4 - 9 0 - 4 12.000 8.000 4.000 .000 -4.000 -8.000 -12.000 Đơn vị: Triệu người (Nguồn: UBND xã Tùng Vài) Hình 3.2: Biểu đồ Tháp dân số xã Tùng Vài năm 2018
  36. 26 2.1.3.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng Bảng 3.3. Hiện trạng xây dựng hạ tầng xã Tùng Vài năm 2018 Số Tiêu chí Loại cơ sở hạ tầng lượng 1. Trường học + Trường THCS 1 Trường chính + Trường tiểu học 1 Trường chính + Trường mầm non 1 Trường chính Điểm trường học tập mần non và tiểu học + Điểm trường thôn 11 thôn bản 2. Cơ sở y tế 1 Phòng khám đa khoa khu vực 3. Bưu điện 1 Bưu điện cấp xã 4. Chợ 1 Chợ trung tâm 5. Đường giao thông + Đường liên xã 5 Đường nhựa + 1 đường nhựa + Đường liên thôn 8 + 3 đường bê tông + 4 đường đất Hệ thống đường nước sinh hoạt Bản Thăng 6. Thủy lợi 1 – Pao Mã Phìn, Tả Lán, Lùng Khố, Tùng Vài Phìn, Suối Vui. (Nguồn: UBND xã Tùng Vài) Bảng 3.3 cho biết hiện trạng xây dựng hạ tầng xã Tùng Vài tính đến năm 2018. Cơ sở hạ tầng được thể hiện rõ ở các công trình xây dựng: Trường học, cơ sở y tế, bưu điện, chợ, đường giao thông và công trình thủy lợi. Các công trình cơ bản đáp ứng được nhu cầu về đời sống của người dân địa phương.
  37. 27 Về cơ sở hạ tầng giáo dục, xã đã tiếp nhận các dự án nâng cấp trường Trung học cơ sở, trường Tiểu học và trường Mầm non Tùng Vài. Các công trình được xây dựng và đảm bảo tiến độ đáp ứng kịp thời với thời gian đến trường của các em học sinh. Ngoài ra các điểm trường thôn cũng được chính quyền và nhân dân xã quan tâm đầu tư, bảo dưỡng tốt để đảm bảo điều kiện học tập tốt nhất cho các em học sinh đang học tập trên địa bàn xã. Năm 2016 xây dựng và nâng cấp thành công trạm y tế xã Tùng vài thành Phòng khám đa khoa khu vực Tùng Vài trực thuộc Bệnh viện đa khoa huyện Quản Bạ. Việc nâng cấp đảm bảo điều kiện khám chữa bệnh của người dân xã Tùng Vài và 2 xã bên là Tả Ván và Cao Mã Pờ. Chất lượng khám chữa bệnh được nâng lên, đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất như bàn ghế làm việc, bể nước Công tác y tế được chú ý, tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về chăn sóc sức khỏe. Văn hoá thông tin, xã có bưu điện xã tạo điều kiện thuận lợi cho thông tin liên lạc. Trong những năm gần đây lĩnh vực văn hoá, thông tin có nhiều khởi sắc. Trạm sóng viettel và vinaphone đã phủ sóng trên toàn xã giúp cho việc thông tin liên lạc của người dân xã có nhiều thuận lợi hơn trong thông tin liên lạc so với trước đây là phải đến bưu điện. Về giao thương, trao đổi hàng hóa, Tùng vài có một chợ trung tâm là trung tâm giao thương của 3 xã Tùng vài, Tả Ván và Cao Mã. Chợ được chính quyền và nhân dân quan tâm duy tu bảo dưỡng đảm bảo cho nhu cầu trao đổi hàng hóa trong khu vực được thuận lợi nhất. Đường giao thông, Tùng vài có 5 tuyến đường liên xã. Tuyến Tùng Vài – thị trấn Tam Sơn dài 15km, Tùng Vài – Cao Mã 8km, Tùng Vài – Nghĩa Thuận 8km, Tùng vài – Tả ván 9km và tuyến Tùng Vài – Quyết Tiến 12km. Xã có 11 thôn, thôn Tùng Vài Phìn và Bản Thăng đã có đường bê tông thôn, thôn Khố Mỷ được nhựa hóa tuyến đường vào thôn dài 5km. Thôn Lùng Chu
  38. 28 Phìn và Thôn Sì Lò Phìn đường đã được mở rộng và khai thông đảm bảo ô tô đi lại thông suốt. Các thôn còn lại có vị trí tương đối gần với các tuyến đường liên xã do đó giao thông đi lại ở các thôn này tương đối thuận lợi. Ngoài ra, xã còn tiếp nhận các dự án đường giao thông nông thôn theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; nhà nước hỗ trợ xi măng, nhân dân đóng góp công lao động và vật tư cát sỏi. Về công trình thủy lợi, năm 2016 xây dựng thành công và đưa vào sử dụng hệ thống thủy lợi dẫn từ đầu nguồn thôn Bản Thăng về trung tâm xã và các thôn Pao Mã Phìn, Tả Lán, Lùng Khố, Tùng Vài Phìn và thôn Suối Vui. Hoàn thành các kênh mương nội đồng và đưa vào sử dụng ở các thôn Pao Mã Phìn, Tả Lán và Tùng Vài Phìn. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu - Số liệu thứ cấp Dựa vào nguồn số liệu có sẵn, đã được công bố để phục vụ cho nghiên cứu đánh giá chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội địa bàn xã. - Thông tin sơ cấp Thu thập thông tin bằng các phương pháp chủ yếu là điều tra và phỏng vấn trực tiếp các đối tượng điều tra thông qua hệ thống các câu hỏi đóng và mở. 3.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu Các số liệu được nhập vào máy tính với ứng dụng Excel và hệ thống hóa các chỉ tiêu nghiên cứu, số liệu được điều tra sẽ được mã hóa trong quá trình xử lý để tổng hợp thành các chỉ tiêu nghiên cứu. Các phương pháp phân tích chủ yếu gồm: - Thống kê mô tả, sử dụng các số tuyệt, tương đối, bình quân, dãy số thời gian để tính toán, so sánh sự biến động của hiện tượng nghiên cứu với nhau và theo thời gian.
  39. 29 - Phương pháp định tính, thông qua các cuộc phỏng vấn sâu để xác định vấn đề của hiện tượng nghiên cứu, các nguyên nhân và thăm dò tìm kiếm các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề, phân tích SWOT dựa trên sự phân tích thực trạng chương trình cho vay ủy thác, các thế mạnh cần phát huy, các yếu điểm cần khắc phục từ đó phân tích cơ hội và thách thức để đạt được mục tiêu hay yêu cầu đặt ra. 3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 3.3.1. Chỉ tiêu phản ánh về mẫu điều tra + Họ tên, giới tính của hộ điều tra; + Độ tuổi; + Trình độ văn hóa; + Trình độ chuyên môn. 3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động chương trình cho vay ủy thác + Đối tượng tham gia vay vốn; + Hoạt động tổ chức cho vay ủy thác; + Dư nợ cho vay; + Lãi suất cho vay; + Hoạt động sử dụng vốn vay; + Mục đích sử dụng vốn. 3.3.3. Chỉ tiêu đánh giá của các hội viên về chương trình vay vốn ủy thác + Lãi suất cho vay của ngân hàng; + Mức cho vay; + Thời hạn cho vay; + Khả năng tiếp cận nguồn vốn; + Quá trình sử dụng vốn; + Khả năng trả nợ.
  40. 30 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đánh giá thực trạng Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang Sơ lược về Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ * Quá trình hình thành và phát triển Đầu thập niên 1990 thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, kinh tế Việt Nam chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Việc xóa bỏ giai cấp trong hoạt động tín dụng đã dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng tăng lên. Để giải quyết cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, kinh doanh cải thiện đời sống. Chính phủ đã thành lập quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo (năm 1993) và Ngân hàng phục vụ người nghèo (năm1995). Đến cuối năm 2002, trước sự lớn mạnh không ngừng về nguồn vốn và dư nợ của Ngân hàng phục vụ người nghèo và nhằm từng bước tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại cạnh tranh bình đẳng với thị trường và chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam nói chung cũng như ngành Ngân hàng nói riêng. Chính phủ đã ban hành Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đồng thời ra quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân Hàng Phục Vụ Người Nghèo. Cho đến ngày 11/03/2003 NHCSXH Việt Nam chính thức đi vào hoạt động. Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc
  41. 31 làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa (Chương trình 135). Mạng lưới hoạt động của NHCSXH Việt Nam phát triển rộng khắp cả nước gồm: Hội sở chính tại Hà Nội, 01 Sở giao dịch, 01 Trung tâm đào tạo, 01 Trung tâm công nghệ thông tin, 01 Đại diện văn phòng Khu vực miền Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh và 64 chi nhánh Tỉnh, Thành phố, 606 phòng giao dịch Quận, Huyện, 8.749 điểm giao dịch lưu động tại Xã, phường với hơn 200.000 tổ tiết kiệm và vay vốn. Các tổ chức Chính trị - Xã hội nhận ủy thác gồm Hội Liên Hiệp Phụ Nữ Việt Nam, Hội Nông Dân Việt Nam, Hội Cựu Chiến Binh và Đoàn Thanh Niên Cộng Sản Hồ Chí Minh và một số tổ chức khác. Quy mô tín dụng chính sách xã hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn.(Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, 2018) NHCSXH huyện Quản Bạ được thành lập theo quyết định số 628/QĐ- HĐQT ngày 10/05/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam. Đến ngày 05/01/2003 NHCSXH huyện Quản Bạ chính thức đi vào hoạt động cho đến nay. NHCSXH huyện Quản Bạ là đơn vị trực thuộc chi nhánh NHCSXH tỉnh Hà Giang, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của NHCSXH trên địa bàn. NHCSXH huyện Quản Bạ là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ về tổ chức hoạt động của NHCSXH Việt Nam. * Địa bàn hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội hyện Quản Bạ Quản bạ là một huyện miền núi biên giới nằm phía bắc tỉnh Hà Giang, với địa bàn rộng, cách thành phố Hà Giang 46km về phía bắc. Huyện Quản Bạ có vị trí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện tốt các chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước, NHCSXH huyện Quản Bạ trong 15 năm qua, các điểm giao dịch tại các xã, thị trấn. Luôn chủ động phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể cơ sở thực hiện tốt việc
  42. 32 giúp đỡ hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận với các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư sản xuất, chăn nuôi hiệu quả. Hiện nay trên toàn huyện có 13 điểm giao dịch. Hoạt động tại các điểm giao dịch được thực hiện nghiêm túc theo đúng nội dung văn bản hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCSXH. Tại các điểm giao dịch xã, thị trấn NHCSXH thực hiện cho vay, thu nợ, thu lãi, nhận tiền gửi và triển khai các chính sách tín dụng mới, giao ban với các hội đoàn thể nhận ủy thác, tổ TK&VV và họp với lãnh đạo xã giải quyết các trường hợp đặc biệt để tìm giải pháp phát huy tốt nhất hiệu quả nguồn vốn tín dụng chính sách.(Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, 2018) Đối tượng phục vụ của NHCSXH huyện Quản Bạ cho vay theo NĐ78/NĐ-CP bao gồm các chương trình tín dụng ưu đãi sau: 1. Cho vay hộ nghèo; 2. Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn; 3. Cho vay giải quyết việc làm; 4. Cho vay các đối tượng chính sách đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài; 5. Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; 6. Cho vay dự án phát triển ngành Lâm nghiệp; 7. Cho vay hộ gia đình sản xuất kinh doanh vùng khó khăn; 8. Cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở (167) 4.1.1. Thực trạng hoạt động cho vay ủy thác trên địa bàn xã Tùng Vài Nắm bắt được tình hình về điều kiện tự nhiên, tình phát triển kinh tế xã hội của xã Tùng Vài, NHCSXH huyện Quản Bạ đã phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương của xã phổ biến, tuyên truyền kịp thời về vốn dành cho XĐGN một cách tích cực cho nhân dân được biết, đồng thời triển khai các gói CTTD sao cho phù hợp với điều kiện và khả năng của người dân và điều kiện phát triển của địa phương, đảm bảo hoạt động cho vay hiệu quả, hạn
  43. 33 chế rủi ro thấp nhất có thể.NHCSXH thực hiện cho vay ủy thác thông qua 4 tổ chức hội bao gồm: Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên từ các hội này thành lập các tổ TK&VV. Quy chế cho vay ở các hội là các hộ nghèo phải tham gia vào tổ TK&VV rồi thực hiện bình xét dân chủ công khai theo sự biểu quyết giữa các thành viên sau đó gửi danh sách lên Ban XĐGN để xác nhận. Hàng tuần tổ chức họp thành viên và tổ trưởng nhằm đôn đốc việc gửi tiền tiết kiệm, trả nợ, và kiểm tra sử dụng vốn vay của các thành viên. Hàng tháng đến kỳ giao dịch nhân viên PGD Ngân hàng đến dự họp tại xã để xác nhận tiền gửi của các thành viên, thu nợ hoặc cho thành viên vay thông qua các tổ TK&VV. * Quy trình cho vay vốn ủy thác của NHCSXH thông qua 4 tổ chức chính trị xã hội a) Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) gửi cho Tổ TK&VV. b) Tổ TK&VV cùng tổ chức chính trị-xã hội và Ban giảm nghèo cấp xã tổ chức họp, đối chiếu tên người đề nghị vay vốn với Danh sách các hộ gia đình thuộc đối tượng vay vốn đã được UBND cấp huyện phê duyệt, sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) gửi UBND cấp xã xác nhận. c) Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã trên Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD), Tổ TK&VV gửi NHCSXH Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay (mẫu số 01/TD) để làm thủ tục vay vốn. d) NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra tính đầy đủ, đúng đắn của hồ sơ vay vốn, đối chiếu tên người đề nghị vay vốn với Danh sách các
  44. 34 hộ nghèo thuộc diện được vay vốn xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt đã được UBND cấp huyện phê duyệt, nếu đảm bảo các yếu tố theo quy định thì trình Giám đốc phê duyệt cho vay, đồng thời lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã và làm thủ tục giải ngân theo quy định. Trường hợp chưa đầy đủ các yếu tố theo quy định thì cán bộ NHCSXH hướng dẫn Tổ TK&VV làm lại hồ sơ và thủ tục theo quy định. đ) UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị-xã hội cấp xã (đơn vị nhận ủy thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay. (Nguồn:Văn bản số 2437/NHCS-TDNNN, Ngày 13/7/2012 của Tổng giám đốc NHCSXH về việc Hướng dẫn thực hiện cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt)
  45. 35 Người vay gia nhập tổ Viết giấy đề nghị gửi tổ TK&VV trưởng Tổ TK&VV Tổ TK&VV Lập danh sách Tổ TK&VV họp bình xét trình UBND xã những hộ đủ điều kiện vay Ban XĐGN xã xác nhận UBND xã phê duyệt danh hộ đủ điều kiện vay vốn sách Tổ TK&VV gửi danh sách CBTD của NHCSXH tổng tới NHCSXH phê duyệt hợp, xem xét trình duyệt cho vay cho vay Gửi thông báo phê duyệt Gửi kết quả phê duyệt về về UBND xã tổ TK&VV Thông báo đến tổ viên NHCSXH và Tổ TK&VV danh sách,lịch giải ngân, tổ chức giải ngân địa điểm giải ngân Hình 4.1: Sơ đồ quy trình cho vay vốn ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội (Nguồn: Tác giả vẽ dựa trên quy trình cho vay của NHCSXH)
  46. 36 4.1.1.1 Đối tượng tham gia vay vốn Xóa đói giảm nghèo là một sự nghiệp hết sức quan trọng, một mình người nghèo không thể tự vươn lên thoát nghèo mà họ rất cần đến sự quan tâm của toàn xã hội, của các tổ chức.Trong đó NHCSXH là ngân hàng được giao nhiệm vụ cung cấp các nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác đã góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo của Chính phủ.Trong nhiều năm qua NHCSXH đã góp sức đem lại niềm vui cho hàng triệu hộ nghèo và các đối tượng chính sách. Hình 4.2 Qua biểu đồ ta thấy, trong số các chương trình cho vay của ngân hàng, chương trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH chiếm tỷ trọng nhiều nhất, năm 2018 chiếm 71,67%, tiếp đó hộ cận nghèo chỉ chiếm 16,67%, chương trình cho vay hộ SXKD vùng khó khăn và nước sạch VSMTNT chiếm tỷ trọng nhỏ nhất lần lượt là 6,67% và 5%/ tổng số hộ điều tra. Như vậy trong tất cả các chương trình cho vay, chương trình cho vay hộ nghèo là chương trình cho vay mang tính chủ lực của NHCSXH chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.Đây là chương trình nhận được sự ủng hộ của toàn thể hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn, góp phần thể hiện sự đúng đắn trong chủ trương của Đảng và Nhà nước. 6.667 5.000 16.667 Hộ nghèo Hộ cận nghèo 71.667 Nước sạch và VSMTNT Hộ SXKD vùng KK (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.2: Biểu đồ Cơ cấu các đối tượng tham gia vay vốn năm 2018(%/tổng số hộ điều tra)
  47. 37 4.1.1.2 Hoạt động tổ chức ủy thác cho vay Như chúng ta đã biết, Tùng vài là một xã có nền kinh tến sản xuất Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, với chủ trương phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn hàng năm giá trị sản lượng nông nghiệp không ngừng tăng lên. Tuy nhiên nền kinh tế cũng xuất hiện những yếu tố ảnh hưởng đến việc tăng trưởng đó là việc đầu tư vào trang thiết bị còn hạn chế thiếu vốn, mặt khác lũ lụt, dịch bệnh gia súc, dịch cún gia cầm xảy ra gây thiệt hại lớn cho việc chăn nuôi và sản xuất của người dân trên địa bàn xã. Thực hiện chính sách kinh tế của Nhà nước đối với người dân trên địa bàn được tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp như đất canh tác, hỗ trợ vốn sản xuất, khoa học kỹ thuật, công nghệ, giống cây trồng, vật nuôi việc người nghèo biết cách làm ăn, sử dụng vốn vay có hiệu quả là trách nhiệm của các cấp, các ngành. Và hơn ai hết, NHCSXH huyện Quản Bạ với vai trò hỗ trợ vốn cho vay ủy thác thông qua các tổ chức hội cho hộ nghèo đã phần nào tạo động lực mở đường sản xuất chăn nuôi cho các hộ vay trên địa bàn, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, có điều kiện vượt lên nghèo khó. Qua Hình 4.3 Biểu đồ Cơ cấu tỷ trọng hoạt động tổ chức cho vay ủy thác năm 2018 ta có thể thấy doanh số cho vay hộ nghèo ủy thác từng phần qua các tổ chức hội, đoàn thể chiếm 100% doanh số cho vay của Ngân hàng. Trong đó, cho vay ủy thác qua Hội Phụ nữ (HPN) ở Ngân hàng chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi nhiều chị em sinh hoạt trong tổ chức Hội Phụ nữ bằng kinh nghiệm tích lũy được đã mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, với mục đích vay chủ yếu là chăn nuôi đại gia súc. Năm 2018 doanh số cho vay thông qua HPN chiếm 26.67% chiếm tỷ trọng cao trong tất cả 4 hội đoàn thể. Nhiều chị em vay vốn của Ngân hàng đã mạnh dạn đầu tư phát triển kinh tế như nuôi lợn, chăn nuôi trâu bò sinh sản, trở thành nhân tố mới trong phong trào thi đua sản xuất - kinh doanh giỏi do địa phương phát động. Tổ
  48. 38 TK&VV do HPN quản lý còn là nơi gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm làm ăn của người dân đặc biệt là các chị em phụ nữ. Chính vì vậy, số lượng tổ TK&VV do HPN quản lý liên tục tăng, hoạt động ngày càng có chất lượng. Tiếp đến thì doanh số cho vay hộ nghèo ủy thác qua Hội Nông dân (HND) và Đoàn Thanh niên (ĐTN) chiếm tỷ lệ là bằng nhau chiếm 25%, cũng chiếm một tỷ lệ tương đối lớn. Điều này có thể hiểu là do cuộc sống của người nghèo vùng nông thôn hầu như gắn liền với hoạt động sản xuất nông nghiệp, và thực tế thì không ai hiểu nông dân bằng chính tổ chức của họ trong từng thôn, làng, xã. Bên cạnh đó Hội Cựu chiến binh (HCCB) cũng đã có những hướng đi đúng đắn và đạt được những kết quả nhất định trong việc đưa đồng vốn đến tận tay người nghèo chiếm 23.33% . Tuy nhiên, các hội này vẫn chưa thật sự chú trọng việc tổ chức các chương trình hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và vấn đề bình xét hộ vay còn chậm nên đã làm hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn có hiệu quả. 25.000 23.333 Hội CCB Hội PN 25.000 26.667 Hội ND Đoàn TN (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.3: Biểu đồ Cơ cấu tỷ trọng hoạt động tổ chức cho vay ủy thác năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra)
  49. 39 4.1.1.3 Dư nợ cho vay ủy thác Dư nợ là một chỉ tiêu tổng hợp của hoạt động cho vay. Qua biểu đồ 4.4 ta thấy dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội năm 2018 phân bố dư nợ vay từ 10.000.000 – 30.000.000 triệu đồng chiếm 29.97% trong đó số khách hàng dư nợ ở mức 10.000.000 triệu đồng chiếm 15%. Số dư nợ còn lại chiếm 70.04% dư nợ từ 35.000.000 – 50.000.000 triệu đồng trong đó có 41.67% dư nợ 50.000.000 triệu trong tổng dư nợchiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này chứng tỏ rằng các hộ đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư sản xuất, nhằm nâng cao năng suất cây trồng vật nuôi. Đồng thời nhu cầu về vốn vay ngày càng cao thì tổ chức tín dụng cũng tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho hộ nghèo nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống. (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.4: Biểu đồ phân bố dư nợ vay năm 2018
  50. 40 4.1.1.4. Lãi suất cho vay Với đối tượng hoạt động chủ yếu là các hộ nghèo, nên lãi suất cho vay của NHCSXH là khá thấp so với các ngân hàng khác, nhằm tạo điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn để sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập. Mức lãi suất cho vay chiếm 66.67% tương ứng với lãi suất hàng tháng phải trả 0.55% chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong cả 4 mức lãi suất mà ngân hàng đưa ra, ở mức này hầu như là hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn, 18.33% là mức lãi suất áp dụng thứ 2 tương ứng mỗi tháng họ phải trả là 0.66%, 11,67% là mức lãi suất chiếm tỷ lệ ít nhưng là mức lãi suất cao nhất mỗi tháng các hội viên vay vốn phải trả 0.75% đây mức lãi suất áp dụng với các đối tượng không phải hộ nghèo, là các đối tượng sản xuất kinh doanh vùng khó khăn nên mức lãi suất họ phải trả cao hơn so với hộ nghèo. Mức thấp nhất chỉ chiếm 3.333% trong tổng số hộ điều tra lãi suất hàng tháng nhóm này phải trả là 0.27%/tháng. Với mức lãi suất này đã giảm bớt gánh nặng cho người nghèo. (Nguồn: Số liệu điều tra thực thế năm 2018) Hình 4.5: Biểu đồ Phân bố lãi suất cho vay năm 2018
  51. 41 4.1.1.5 Tình hình hoạt động sử dụng vốn vay trên địa bàn xã * Về trình độ văn hóa: Hình 4.6 Biểu đồ Phân bố trình độ văn hóa của người vay vốn năm 2018 ta có thể thấy trình độ văn hóa số hội viên có trình độ từ 0 đến lớp 5 (tiểu học) chiếm 50% tỷ lệ này chiếm khá cao trong đó 20% là nhóm hội viên học hết lớp 5 nhóm này hầu như là hộ nghèo và hộ cận nghèo. Số hội viên có trình độ từ cấp 2 chiếm 36.67% trong số này số hội viên học hết lớp 9 chiếm 16.67%. Khách hàng có trình độ học hết cấp 3 chỉ chiếm 13.334% rất nhỏ trong đó có 6.667% khách hàng học hết lớp 12. Như vậy chúng ta có thể thấy trình độ học vấn của các hội viên rất hạn chế, số hội viên học hết trình độ cấp 3 rất ít (13.334%). Nguyên nhân chủ yếu là do trước đây cuộc sống nghèo đói, vật chất thiếu thốn, chỉ tập trung cho nhu cầu ăn mặc là trên hết nên họ không được đi học nhiều. Do trình độ văn hóa thấp nên việc tính toán sắp xếp kế hoạch làm ăn chỉ dựa vào kinh nghiệm, ý chí vươn lên dẫn đến tình trạng tái nghèo. Vì vậy, các cấp chính quyền địa phương cần có chính sách nhằm nâng cao trình độ văn hóa, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tạo đà thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. (Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018) Hình 4.6: Biểu đồ phân bố trình độ văn hóa của người vay vốn năm 2018
  52. 42 * Về độ tuổi Về độ tuổi số hội viên có độ tuổi trong khoảng từ 25 đến 30 tuổi chiếm 21.67% trong đó 10% là số hội viên 30 tuổi chiếm tỷ lệ nhiều trong khoảng độ tuổi này, đây là độ tuổi lao động trẻ có khả năng tạo ra thu nhập tốt nên khả năng trả nợ cao do đó việc vay vốn cũng thuận tiện hơn, độ tuổi 31 đến 40 tuổi tham gia vay vốn chiếm 63.336% cụ thể số khách hàng có độ tuổi 35 tuổi chiếm 20% số hội viên ở mức tuổi này chiếm tỷ lệ cao nhất trong tất cả các nhóm tuổi. Đây là độ tuổi trung niên lao động lâu năm, nhiều kinh nghiệm và chiếm tỷ lệ cao, số còn lại là nhóm độ tuổi từ 41 đến 45 tuổi chiếm 23.337%. (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.7: Biểu đồ phân bố độ tuổi người vay vốn năm 2018 * Mục đích sự dụng vốn Trong nông nghiệp với những đặc tính cố hữu là chu kỳ sản xuất dài, có tính mùa vụ, độ rủi ro cao do chịu tác động của nhiều yếu tố ngoại cảnh nên vai trò của vốn là rất quan trọng, đặc biệt là đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách sống ở vùng nông thôn. Vốn chính là điều kiện giúp cho các hộ nghèo thoát khỏi sự nghèo đói, tham gia vào sản xuất, tạo thu nhập và nâng
  53. 43 cao chất lượng cuộc sống góp phần cải thiện bộ mặt nông thôn và hoàn thành tốt công tác XĐGN. Các hộ vay vốn với mục đích tập trung vào 3 lĩnh vực. Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn các hội viên trên địa bàn sử dụng vốn chủ yếu cho mục đích tiêu dùng phục vụ sản xuất trong nông nghiệp như mua giống cây trồng, trồng các loại cây hoa màu khác như: Ngô, đậu tương, lạc, chiếm 45%. Tiếp đến số hộsử dụng vào mục đích đầu tư cũng khá nhiều chủ yếu đầu tư vào xây dựng sửa chữa nhà cửa và xóa nhà tạm, đầu tư mua tư liệu phục vụ việc sản xuất và một phần đầu tư vào xây dựng chuồng trại để chăn nuôi chiếm 38.33% và 16.67% họ dùng vào cả 2 là đầu tư và tiêu dùng, điều này cho thấy bộ phận khá đông người vay vốn xác định được mục đích sử dụng vốn đúng đắn. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ khách hàng sử dụng vốn vay cho mục đích mua sắm cá nhân hoặc mục đích khác, điều này tiềm ẩn nhiều nguy cơ về khả năng trả nợ của người đi vay. Do đó cần tư vấn và nghiên cứu kỹ mục đích cũng như động cơ của người vay vốn cũng như khả năng trả lãi và trả nợ của người có nhu cầu vay vốn hoặc định hướng sử dụng cho người vay vốn trước khi quyết định cho vay. 38.333 45.000 Đầu tư Đầu tư và tiêu dùng Tiêu dùng 16.667 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.8: Biểu đồ cơ cấu mục đích sử dụng vốn năm 2018
  54. 44 4.1.2. Đánh giá của các hội viên về chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng qua các yếu tố Chúng ta vẫn biết rằng có nhiều lí do hạn chế khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nghèo và các đối tượng chính sách với các tổ chức tín dụng khác như các ngân hàng thương mại. Những lý do đó được liệt kê như lãi suất cao, chi phí giao dịch lớn, điều kiện để được vay khó khăn . Thấy dược những điều này, NHCSXH đã ra đời mà tiền thân của nó là ngân hàng người nghèo, nhằm khắc phục những yếu tố đã hạn chế khả năng tiếp cận nguồn vốn của các hộ nghèo và các đối tượng chính sách từ các ngân hàng thương mại khác. Sau nhiều năm hoạt động NHCSXH đã góp phần giúp hàng triệu hộ gia đình thoát nghèo, đem lại niềm hạnh phúc ấm no. 4.1.2.1 Lãi suất cho vay của ngân hàng Tham gia vay vốn tại NHCSXH ngoài việc định kỳ phải trả gốc và hàng tháng phải trả lãi thì khách hàng không phải trả thêm bất kỳ khoản phí nào. Theo kết quả điều tra ta thấy được rằng 85%/tổng số hộ điều tra họ đều đồng ý với mức lãi suất cho vay này vừa phải phù hợp với khả năng chi trả, còn 15% khách hàng còn lại họ nhận thấy mức lãi suất này còn cao so với khả năng chi trả của họ. 15 Vừa phải Cao 85 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.9: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của lãi suất vay năm 2018 (%/tổng số hộ điều tra)
  55. 45 4.1.2.2 Đánh giá mức cho vay của ngân hàng thông qua chương trình ủy thác Mức cho vay bao nhiêu tùy thuộc vào nhu cầu vay vốn của các hộ, thông qua việc thẩm định của ngân hàng xem xét với mục đích như thế thì số tiền yêu cầu là thừa hay thiếu hay đủ, có đảm bảo được khả năng trả nợ không, hay mục đích vay vốn đã hợp lí chưa, từ đó mà quyết định số tiền cho vay, tuy nhiên được vay tối đa 50 triệu trở lại. Bảng 4.1. Phân bố mức cho vay ủy thác năm 2018 Trong đó Mức Tổng HPN HND HCCB ĐTN % cho vay số hộ Số Số Số Số % % % % hộ hộ hộ hộ Rất thấp 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Thấp 5 8.33 2 3.33 1 1.67 1 1.67 1 1.67 Bình 40 66.67 12 20 10 16.67 11 18.33 7 11.67 thường Cao 15 25 3 5 2 3.33 6 10 4 6.67 Tổng 60 100 17 28,33 13 21.67 16 30 14 20.01 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Qua điều tra, có 40 hộ trong số 60 hộ (chiếm 66.67%) cho rằng mức vay như vậy là bình thường, phù hợp với năng lực sản xuất của hộ. Tuy nhiên ở mức rất thấp thì không có hộ nào đánh giá, và ở mức thấp có 5 hộ vì qua khảo sát biết rằng chưa đủ năng lực để có thể đảm bảo trả được nợ ngân hàng chỉ cho vay vừa phải, thấp hơn so với yêu cầu vay vốn của hộ. Có 15 hộ cho là họ được vay với số tiền như vậy là cao vì họ không thể có một nguồn nào khác ngoài vay ngân hàng. Ta thấy rằng mức cho vay của ngân hàng là vô cùng quan trọng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, vì họ không thể vay ở nơi nào khác có mức lãi suất thấp hơn, vì vậy NHCSXH cần tạo mọi điều kiện hơn nữa để có thể đáp ứng được mức vay vốn mà hộ nghèo cần, đồng thời có những biện
  56. 46 pháp hướng dẫn bà con sử dụng vốn vay đuang mục đích để đem lại hiệu quả cao trong sản xuất, thỏa đúng mong ước của người đi vay và người cho vay. 4.1.2.3 Đánh giá về thời hạn cho vay Thường thì người nghèo muốn vay trong thời gian dài để có thể kéo dài thời gian trả nợ. Nhưng thời hạn này nên vừa đủ với khả năng của hộ nghèo và tùy vào mục đích vay để làm gì, trong bao lâu thì có thể thu hoạch. Nếu thời gian vay càng dài thì số tiền trả lãi cũng tăng theo, đồng thời cơ hội nguồn vốn đến với các hộ nghèo khác lại giảm. Ngân hàng cũng luôn tạo điều kiện để người nghèo có thể vay vốn trong thời gian mà họ cho là tốt nhất và xem xét thấu đáo, tuy nhiên thời hạn vay mà ngân hàng đưa ra còn dựa vào số tiền vay, mục đích sản suất để tính toán thời gian hợp lí mà khách hàng có thể trả nợ. Với tình hình vay hiện nay thì đa số các hộ nghèo được vay trong vòng 60 tháng phục vụ mục đích chủ yếu là phát triển chăn nuôi, xây dựng nhà ở, với thời gian này thì họ có thể yên tâm sản xuất, và tiến hành được nhiều chu kỳ kinh doanh, đảm bảo được khả năng trả nợ đúng thời hạn. Kết quả khảo sát cho thấy có 88.33%/ tổng số hộ điều tra số hộ đồng ý rằng với thời hạn vay là ở mức độ vừa phải và ở mức này chiếm tỷ lệ cao nhất, còn 11.67% số còn lại họ cho biết với mức thời hạn cho vay này là cao và dài so với nhu cầu của họ. 11.667 Vừa phải Cao 88.333 (Nguồn: Số liệu điều tra thực tế năm 2018) Hình 4.10: Biểu đồ khảo sát mức độ phù hợp của thời hạn vay năm 2018 (%/ tổng số hộ điều tra)
  57. 47 4.1.2.4 Đánh giá khả năng tiếp cận nguồn vốn Qua khảo sát thực tế 100% cho rằng họ không gặp khó khăn gì khi vay vốn, các hộ tham gia vay vốn họ rất hài lòng về việc NHCSXH tiến hành giao dịch tại xã đã tiết kiệm được thời gian, thủ tục và chi phí đi lại, giờ đây các hộ vay vốn không phải trực tiếp đến tận ngân hàng trả nợ và trả lãi hàng tháng mà trả nợ chỉ cần đến UBND xã để định kỳ 6 tháng trả gốc 1 lần, còn lãi hàng tháng có tổ trưởng đến nhà thu. Như vậy là quá thuận lợi với các hộ nghèo, vì họ sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí cho việc đi lại. Vì vậy đa số các hộ được phỏng vấn đều cho rằng điểm giao dịch của ngân hàng là thuận lợi cho bà con. 4.1.2.5 Đánh giá quá trình sử dụng vốn vay Theo kết quả khảo sát các hộ điều tra, nhờ có được nguồn vốn mà thu nhập của họ tăng lên, có thêm cơ sở vật chất mới phục vụ cho sinh hoạt cũng như hoạt động sản xuất, sử dụng vốn vay đúng mục đích vay giúp họ dễ dàng sử dụng vốn để đầu tư vào phát triển sản suất, chăn nuôi, từ đó tiếp thêm cho họ niềm tin vào cuộc sống, nỗ lực vươn lên từng bước xóa đói giảm nghèo, cải thiện chất lượng cuộc sống. Qua kết quả đánh giá 100% các hội viên tham gia vay vốn cho rằng họ không gặp khó khăn gì khi sử dụng vốn. 4.1.2.6 Đánh giá khả năng trả nợ Qua khảo sát thực tế 61.67% cho rằng họ không gặp khó khăn gì khi trả nợ vốn vay. Phần còn lại thừa nhận họ gặp khó khăn khi trả nợ, chủ yếu là chưa thể trả nợ do nhiều lý do. Thứ nhất, qua điều tra ta thấy rằng một phần chủ hộ là trên 40 tuổi, lại xuất thân từ nông thôn nên vấn đề về trình độ văn hóa còn thấp, đa số họ học vừa đủ để biết chữ, những đối tượng này họ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo thu nhập chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, không có thu nhập chính và một phần nữa các hội viên thuộc hộ nghèo không thể trả nợ đúng hạn rơi vào những gia
  58. 48 đình đông con, lao động ít và hộ già cả neo đơn không đủ sức lao động, hạn chế này là một nguyên nhân dẫn đến việc trả nợ đúng hạn ngân hàng là hơi khó; Thứ hai, hội viên vay vốn chủ yếu là hộ nghèo và cận nghèo và những hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn việc vay vốn chỉ giúp họ 1 khoản như là đầu tư mua bò, hay là xây dựng nhà ở, xóa nhà tạm; Thứ ba, sử dụng vốn vào đầu tư phát triển kinh tế nhưng gặp rủi ro, điều kiện khí hậu ở địa phương rất phức tạp, thiên tai, bão lũ gây trở ngại đến việc sản xuất kinh doanh nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, sâu bệnh, dịch bệnh thường xuyên xảy ra làm giảm thu nhập của người dân, thậm chí mất trắng nguồn vốn vay đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh. 4.1.2.7 Đề xuất của các hộ vay vốn Có đến 23.33% kiến nghị rằng lãi suất vay nên được hạ thấp hơn nữa để giảm gánh nặng trả lãi vốn vay. Phần còn lại cho rằng mức lãi suất áp dụng là hợp lý. Phần đông những ý kiến đề xuất giảm lãi suất rơi vào những hộ rất khó khăn. Qua quá trình khảo sát từng hộ dân, một phần nhiều là những gia đình đông con, những gia đình già cả neo đơn thuộc hộ nghèo sống ở những thôn có địa hình hiểm trở, đất nông nghiệp canh tác được ít (núi đá nhiều) và không thể sản xuất hay trồng một loại nông sản nào khác ngoài trồng ngô và hơn nữa chỉ trồng chuyên một vụ nên việc trả lãi ngân hàng hàng tháng trở nên khó khăn hơn vì thế phần đông những ý kiến họ đều mong muốn lãi suất cho vay thấp hơn hoặc là lãi suất 0%.
  59. 49 4.1.3. Đánh giá phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của chương trình này với từng tổ chức xã hội trên địa bàn xã Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Cơ hội (O) Thách thức (T) S1: Số lượng tham W1: Thông tin O1: Điểm kết nối T1: Trở ngại gia vay vốn; tuyên truyền hỗ trợ phụ nữ về địa hình; S2: Điểm kết nối còn hạn chế phát triển về mọi T2: Trình độ vốn tín dụng; do địa hình mặt; văn hóa, và S3: Chất lượng dư thôn bản; O2: Điểm hộ trợ quyền quyết nợ tốt; W2: Hạn chế nâng cao quyền định; Hội S4: Cầu nối nâng quyền quyết phụ nữ; T3: Dịch vụ Phụ nữ cao vị thế phụ nữ; định chính. O3: Kinh tế nông cung ứng kém S5: Tổ TK&VV là thôn được mở đa dạng. nơi gặp gỡ, trao đổi rộng tạo điều kinh nghiệm làm kiện hội nhập ăn của người dân. cho phụ nữ. S1:Điểm kết nối W1: Công tác O1: Tăng cường T1: Trình độ vốn tín dụng; thông tin chưa tiếp nhận vốn văn hóa là một S2: Phối hợp với được phát huy nâng cao chất trở ngại; cấp trên thực hiện tốt; lượng năng lực T2: Ý thức sử tốt hoạt động tín W2: Năng lực quản lý tín dụng dụng vốn và dụng; quản lý tín thời gian tới; hoàn trả vốn ; Hội S3: Chất lượng dụng. O2: Tập chung T3: Các dịch Nông hoạt động ủy thác sự quan tâm của vụ cung ứng dân tốt. cấp trên về hoạt còn kém đa động tín dụng; dạng. O3: Cách mạng công nghệ đang phát triển tạo nên nhiều cơ hội.
  60. 50 Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) Cơ hội (O) Thách thức (T) S1: Cầu nối tiếp W1: Chất O1: Phối hợp với T1: Áp lực về cận vốn tín dụng; lượng cấp trên trong trình độ, giảm S2: Công tác tuyên TK&VV tìm giải pháp; khả năng tiếp truyền chính sách không cao; O2: Thông tin nhận kỹ thuật luôn phát huy tốt; W2: Chưa công khai chính mới; S3: Công tác kiểm bám sát thực sách cho các đối T2: Ý thức sử Hội tra, giám sát nguồn tế tiếp cận tiến tượng thụ hưởng; dụng vốn và Cựu vốn vay luôn đạt bộ kỹ thuật O3: Kinh tế nông hoàn trả vốn; chiến hiệu quả, hoạt động mới; thôn có điều kiện T3: Các dịch binh nhận ủy thác được W3: Công tác phát triển khi vụ cung ứng thực hiệt tốt. chỉ đạo, công cánh của hội còn kém đa tác thu lãi và nhập mở rộng. dạng. thu tiền gửi tiết kiệm còn nhiều hạn chế. Đoàn S1: Vai trò xung W1: Trong O1: Mở rộng T1: Áp lực về Thanh kích trong các công tác thu công tác tập huấn trình độ, giảm niên phong trào tình hồi nợ đến cán bộ Đoàn tại khả năng tiếp nguyện, tiếp nhận hạn, quá hạn, cơ sở, kết nối nhận kỹ thuật ủy thác cho vay; lãi tồn đọng thanh niên vay mới; S2: Cầu nối nguồn chưa chú vốn ủy thác; T2: Ý thức sử vốn tín dụng chính trọng; O2: Phối hợp dụng vốn và sách đến người W2: Năng lực chặt chẽ với hoàn trả vốn; nghèo; quản lí nguồn NHCSXH, phát T3: Dịch vụ S3: Hoạt động vốn tín dụng huy chất lượng cung ứng kém tuyên truyền chính của các tổ tín dụng; đa dạng. sách luôn được TK&VV chưa O3: Cách mạng thực hiện tốt. cao. công nghệ 4G chuyển đổi mạnh mẽ.
  61. 51 4.2. Đề xuất một số giải pháp để Chương trình cho vay ủy thác của Ngân hàng chính sách xã hội thông qua các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã phục vụ khách hàng tốt hơn 4.2.1. Đối với Hội Phụ nữ Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Hội Phụ nữ như sau: - Xác định hoạt động uỷ thác cho vay là một công cụ, phương tiện quan trọng để thực hiện mục tiêu XĐGN mà không phải là một hoạt động kinh tế đơn thuần. - Đổi mới cách tuyên truyền chính sách ưu đãi bằng nhiều hình thức như tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật bằng tiếng dân tộc phù hợp với địa bàn từng thôn, bản để người nghe hiểu và dễ tiếp cận, hướng dẫn chị em phụ nữ mạnh dạn áp dụng đầu tư đổi mới vào chăn nuôi, nuôi bò, gà thả vườn, mở đại lý thức ăn gia súc và phân bón , làm chủ quy trình sản xuất, kinh doanh. - Đa dạng hóa các hình thức cho vay: Bằng cách không chỉ cho vay bằng tiền mặt mà có thể kết hợp với các công ty sản xuất phân bón, giống cây trồng, vật nuôi, công ty sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm, tại địa bàn để cho hộ vay vốn bằng các nguyên liệu sản xuất nông nghiệp. - Kết nối với phụ nữ thúc đẩy người vay mạnh dạn đầu tư vốn, có kế hoạch sản xuất kinh doanh, chăn nuôi cụ thể, tuỳ vào khả năng của người vay mà vay ít hay nhiều. - Chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật phù hợp với địa bàn thôn đến người vay, hỗ trợ người vay áp dụng vào sản xuất, mạnh dạn đầu tư khi vay được tiền về. - Hướng dẫn người vay cần sử dụng vốn đúng mục đích. Nên tập trung đầu tư vốn vào ngành chăn nuôi, trồng trọt là những ngành đòi hỏi lượng vốn
  62. 52 vay không lớn mà cho thu nhập tương đối, tránh sử dụng vốn vay một cách lãng phí, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn vay không cao. - Đổi mới tư duy cho người vay thúc đẩy họ tích cực học hỏi, nâng cao kinh nghiệm trong sản xuất.Tác động vào người vay những thói quen cố hữu đã tồn tại lâu đời trong nền kinh tế thuần nông, tự cung tự cấp, những thói quen không còn phù hợp trong giai đoạn hiện nay. Thúc đẩy sản xuất theo nhu cầu của thị trường và sản xuất mặt hàng mà đem lại lợi nhuận cao nhất mà mình có thế làm được. (S1, S2, S3, S4 kết hợp với O1, O2, O3). 4.2.2. Đối với Hội Nông dân Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Hội nông dân như sau: Trình độ dân trí thấp thì khả năng tiếp xúc cũng như cập nhật thông tin sẽ bị hạn chế. Do vậy khi vay vốn họ không hiểu gì về quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình. Theo số liệu điều tra, đa số hộ nghèo đều có trình độ văn hóa thấp, khó tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng. Điều này cản trở việc tiếp thu những tiến bộ KHKT của hộ nghèo. Để các hộ nghèo tiếp cận tốt hơn với nguồn TD cần thiết phải giúp họ cách làm, cách sử dụng cũng như quản lý đồng vốn, cách quản lý SXKD trong điều kiện kinh tế thị trường. Thực tế cho thấy, đa số hộ nghèo trên địa bàn vẫn tồn tại cách nhìn, cách suy nghĩ và cách sản xuất theo kiểu truyền thống, sản xuất nhỏ lẻ, mang tính tự cung tự cấp. Vì vậy muốn nâng cao hiểu biết, trình độ nhận thức, cách thức tiếp cận làm ăn hiệu quả cán bộ Hội cần làm tốt: - Đổi mới cách thức tuyên truyền gần gủi gây được sự chú ý bằng ngôn ngữ địa phương, phổ biến các chủ trương thông qua các hội nghị giao ban và các buổi sinh hoạt của các chi hội.Đưa các mô hình phát triển sản xuất thành công của các hộ dân khác làm căn cứ tuyên truyền.
  63. 53 - Hỗ trợ hướng dẫn người vay mạnh dạn đổi mới đầu tư vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Tổ tiết kiệm và vay vốn là nơi tập hợp, chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho hộ nghèo và các đối tượng khó khăn, giúp các hộ gia đình gắn kết tình làng, nghĩa xóm, có điều kiện tiếp cận chính sách tín dụng ưu đãi, có vốn SXKD, tạo thêm việc làm, thu nhập, cải thiện điều kiện sống, lo cho con cái học hành. - Hướng dẫn việc thành lập và củng cố các Tổ tiết kiệm và vay vốn theo địa bàn thôn. Tích cực tập huấn nâng cao chất lượng nhân lực về lượng và chất thông qua đào tạo ngắn hạn. - Không ngừng nâng cao nghiệp vụ cho các tổ TK&VV để hoạt động ổn định lâu dài, có khả năng hướng dẫn hộ nghèo xây dựng được dự án, định hướng sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc quản lý và sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành và thực hiện đúng theo quy định ủy thác của Ngân hàng Chính sách xã hội để sớm giúp hộ nghèo vươn lên khá giả. - Tổ phải được thành lập theo đúng quy định, phải gắn bó mật thiết với ngân hàng và tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền , nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ viên cũng như việc sử dụng vốn vay của từng hộ. - Cần giải thích rõ ràng và cặn kẽ cho các thành viên của tổ mình về những thủ tục cần phải tuân thủ. - Trong bình xét hộ vay, Ban quản lý đặc biệt quan tâm đến yêu cầu công khai, dân chủ, đúng đối tượng, không nể nang, cảm tình cá nhân mà bình xét cho vay sai. Nhờ đó, mà tránh được hiện tượng xâm tiêu, chiếm dụng, không có nợ quá hạn, không có vay hộ, vay ké. (S1, S2, S3 kết hợp với O1, O2, O3).
  64. 54 4.2.3. Đối với Hội Cựu chiến binh Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Hội Cựu chiến binh như sau: - Thường xuyên phân tích, đánh giá chất lượng tín dụng của các hộ vay, tuyên truyền nâng cao ý thức của người vay trong sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngân hàng. - Cần đa dạng hóa phương thức cho vay giúp hộ nông dân thuận lợi, dễ dàng khi vay vốn. - Tổ chức hội phải tranh thủ được sự ủng hộ của cấp ủy, chính quyền và phối hợp với NHCSXH tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, đảm bảo 100% cán bộ tham gia vào hoạt động tín dụng chính sách xã hội được tập huấn nghiệp vụ. - Cần duy trì mối quan hệ lâu dài với các hộ được ủy thác cho vay vốn và các tổ/nhóm vay vốn nhằm hỗ trợ trên các mặt để đôi bên cùng có lợi. - Cùng với việc cho vay vốn, các cấp Hội làm tốt công tác tư vấn, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất, kinh doanh điển hình, giúp nhau thoát nghèo và vươn lên làm giàu để đồng vốn mang lại hiệu quả cao. (S1, S2, S3 kết hợp với O1, O2, O3) 4.2.4. Đối với Đoàn Thanh niên Căn cứ vào phân tích SWOT ở trên, tôi đề xuất một số giải pháp cho Đoàn Thanh niên như sau: Giúp người vay tiếp cận với vốn mới chỉ là điều kiện cần để phát triển kinh tế, việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả mới là điều quan trọng. Trong quá trình làm đơn vay các hộ điều có mục đích phát triển sản xuất nông nghiệp, ngoài ra vay cho con em đi học. Tuy nhiên trên thực tế hộ đã sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích khác nhau như làm nhà, mua sắm tiện nghi, tiêu dùng hàng ngày, trả nợ, chữa bệnh,
  65. 55 Sử dụng vốn không đúng mục đích sẽ dẫn đến việc hoàn trả vốn vay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trách nhiệm của các cán bộ, Tổ trưởng tổ TK&VVtrong việc hướng dẫn người vay sử dụng vốn đúng mục đích là rất quan trọng, - Cần tăng cường việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay để giúp họ ý thức kịp thời trong việc sử dụng vốn vay đúng mục đích và hiệu quả. Để đảm bảo nguồn vốn cho vay hiệu quả thì cần phải tăng cường các biện pháp kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi vay vốn. - Thường xuyên tập huấn công tác quản lý của tổ, trong đó quan tâm kỹ năng tuyên truyền; làm rõ trách nhiệm, quyền lợi của tổ TK&VV. - Thành lập tổ đúng quy định, phù hợp với địa bàn các thôn, duy trì sinh hoạt theo quy ước của tổ, tạo sự đoàn kết gắn bó cộng đồng giữa các tổ viên. - Chủ động đôn đốc các tổ TK&VV thực hiện tốt quy ước hoạt động và Hợp đồng ủy nhiệm với NHCSXH huyện, trong đó chú trọng công tác bình xét hộ vay vốn đảm bảo công khai, đúng đối tượng. - Tham gia đầy đủ các cuộc họp giao ban cán bộn tín dụng ngân hàng tại điểm giao dịch để kịp thời tháo gỡ khó khăn ngăn chặn các sai phạm. (S1, S2, S3 kết hợp với O1, O2, O3).
  66. 56 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ chung của toàn xã hội. Chính vì vậy cần có sự kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức chính trị xã hội hoạt động thống nhất thì mới tạo được sức mạnh tổng hợp, hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Sau một thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá Chương trình cho vay ủy thác của NHCSXH thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã Tùng Vài, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang” tôi đã giải quyết được những vấn đề đặt ra. Trong thời gian qua, các tổ chức Chính trị xã hội và Ngân hàng CSXH huyện Quản bạ đã góp phần tích vào công cuộc xóa đói giảm nghèo thông qua hoạt động Tín dụng dành hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Cùng với sự giúp đỡ của Chính phủ, chương trình cho vay vốn ủy thác thông qua các tổ chức chính trị xã hội đã góp phần giải quyết nhu cầu cấp thiết của họ, giúp họ có vốn để sản xuất kinh doanh, tạo ra thu nhập, cải thiện cuộc sống, dần dần giảm được tỷ lệ hộ đói nghèo trên toàn quốc. Các hộ nghèo, các hộ chính sách, nguồn vốn tự có là rất ít nên phải vay ngân hàng để bổ sung cho nguồn vốn tự có. Hiện nay có rất ít nghiên cứu đánh giá chương trình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức xã hội trên điạ bàn xã Tùng Vài, Quản Bạ, Hà Giang. Đề tài là công trình nghiên cứu khoa học đã hệ thống hóa các lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay ủy thác. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về các khái niệm tín dụng, khái niệm về ủy thác, khái niệm tín dụng NHCSXH, hoạt động cho vay vốn ủy thác của NHCSXH, điều kiện thực hiện vay vốn ủy thác, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chương trình cho vay ủy thác của NHCSXH thông qua các tổ
  67. 57 chức xã hội. Đánh giá thực trạng, phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức của chương trình này với từng tổ chức xã hội trên địa bàn xã. Dựa vào những điều đã phân tích, tôi mạnh dạn đề xuất các giải pháp cho từng tổ chức chính trị xã hội và một số kiến nghị với NHCSXH huyện Quản Bạ và chính quyền địa phương xã Tùng vài nhằm để chương trình cho vay ủy thác thông qua các tổ chức xã hội trên địa bàn xã phục vụ khách hàng tốt hơn. 5.2. Kiến nghị a. Đối với NHCSXH huyện Quản Bạ: - Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa với chính quyền địa phương trong công tác sáng tạo đổi mới cách thức tuyên truyền về nguồn vốn tín dụng ưu đãi phù hợp với địa phương, cũng như thủ tục tham gia các chương trình vay vốn đến với người dân. Thực tế cho thấy vẫn còn một bộ phận người dân chưa hề biết đến nguồn vốn tín dụng ưu đãi này, nhất là những hộ dân tộc thiểu số vùng sâu vùng xa. - Thường xuyên hướng dẫn và chỉ đạo các Tổ TK&VV bình xét cho vay đúng đối tượng, đúng mức cần thiết. Yêu cầu chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ, xác nhận đối tượng khi đã kiểm tra khảo sát tình hình của đối tượng đó. - Tổ chức và lưu trữ hồ sơ một cách khoa học thuận lợi cho việc sử dụng hồ sơ, bổ sung thông tin của người vay ngay từ đầu để tránh gây mất thời gian và chi phí sau nay khi phải bổ sung thông tin. - Ngân hàng phải thường xuyên chỉ đạo và thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng và sử dụng vốn vay của khách hàng. b. Đối với chính quyền địa phương: Hoạt động của NHCSXH muốn hiệu quả thì không thể thiếu hoạt động của chính quyền địa phương do đó:
  68. 58 - Chính quyền địa phương cần có biện pháp tuyên truyền vận động hộ vay sau khi vay vốn. Hướng dẫn sử dụng vốn và tư vấn kinh doanh gắn liền với việc cho vay vốn. - Tổ chức các buổi tọa đàm hoặc tập huấn chuyển giao về các kỹ thuật tiến bộ hay nguồn giống mới giúp người dân có cơ hội học hỏi kinh nghiệm. Thường xuyên tuyên truyền qua loa đài những thời điểm thích hợp để gieo trồng hay bảo vệ, phòng chống dịch bệnh. - Kịp thời bổ sung vào danh sách những gia đình có hoàn cảnh thật sự khó khăn cần giúp đỡ để họ có được nguồn vốn kinh doanh, đi lên xóa đói giảm nghèo. - Có trách nhiệm trong việc nhận ủy thác cho vay, cho vay phải đúng đối tượng, bình xét công khai, tránh chủ nghĩa bình quân khi xét vay vốn ưu đãi. - Quan tâm hơn nữa hoạt động tín dụng của NHCSXH thông qua việc tạo điều kiện thuận lợi về hồ sơ tín dụng hay cơ sở hạ tầng ở nơi giao dịch lưu động để ngân hàng làm tốt vai trò nhiệm vụ của mình. - Phối hợp với ngân hàng trong những trường hợp xử lý những hộ vay vốn thiếu hiệu quả, cố tình sử dụng vốn sai mục đích.
  69. 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Thị An, (2019) Đánh giá tácđộng của nguồn vốn vay hộ nghèo từ Ngân hàng CSXH huyện Định Hóa,tỉnh Thái Nguyên đến thu nhập và chi tiêu của các hộ vay, Luận văn Thác sĩ, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. PGS. TS. Nguyễn Kim Anh và các tác giả (2014), Đề tài khoa học “Tài chính vi mô tại Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị chính sách”. 3. Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH huyện Quản Bạ, 2018. 4. Ban phong trào Thanh niên tỉnh đoàn Quảng Trị (2015), Ủy thác cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thông qua tổ chức chính trị - xã hội. 5. Điều 155, Luật thương mại 2005 số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005, quy định về hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thổ nước CHXHCN Việt Nam. 6. Đào Văn Hùng (2005),” Phát triển hoạt động Tài chính vi mô ở Việt Nam”, NXB Lao động - Xã hội”. 7. Nguyễn Minh Kiều (1995), Tiền tệ, tín dụng ngân hàng và thanh tóan quốc tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. 8. Nguyễn Minh Kiều, Nghiệp Vụ Ngân Hàng Hiện Đại - Tái bản 11/07/2007, Nxb Thống kê. 9. Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân. 10. Nghị Định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác đồng thời ra quyết định số 131/2002/QĐ-TTg. 11. Ngày 20/3/2009 NHCSXH ký văn bản số 608/VBTT với Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và văn bản số 612/VBTT với Hội Cựu chiến binh Việt Nam. 12. Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, 2018.
  70. 60 13. Ngân hàng chính sách xã hội huyện Quản Bạ, 2018 14. Quyết định 16/2003/QĐ-TTg)Về việc phê duyệt Điều lệ về tổ chức và hoạt động củaNgân hàng Chính sách xã hội. 15. Quyết định số 628/QĐ-HĐQT ngày 10/05/2003 của Hội đồng quản trị NHCSXH Việt Nam. 16. Nguyễn Đức Thắng (2016), Quản lý tín dụng ưu đãi của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, Khóa luận tốt nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. 17. Văn bản số 2437/NHCS-TDNNN, Ngày 13/7/2012của Tổng giám đốc NHCSXH về việc Hướng dẫn thực hiện cho vay hộ nghèo xây dựng chòi phòng tránh lũ, lụt. 18. Văn bản 747/NHCS-TD ngày 7/4/2009 của Tổng giám đốc NHCSXH về việc điều chỉnh phí uỷ thác trả cho các tổ chức chính trị - xã hội. 19. Văn bản 896/NHCS-TDNN ngày 21/4/2011 về việc chấm điểm đánh giá phân loại Tổ TK&VV. 20. UBND xã Tùng Vài (2018), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh năm 2018, phương hướng nhiệm vụ, những giải pháp chủ yếu thực hiện năm 2019, Quản Bạ.
  71. PHIẾU KHẢO SÁT CHƯƠNG TRÌNH VAY VỐN UỶ THÁC CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1. Thông tin cơ bản - Họ tên người được phỏng vấn: - Dân tộc: - Tuổi: - Hộ khẩu thường trú: Thôn . - Giới tính:Nam □Nữ □ 2. Số điện thoại đăng ký zalo: 3. Facebook: . 4. Email: 5. Trình độ văn hoá 6. Trình độ chuyên môn (trung cấp, cao đẳng, đại học ) 7. Ông/bà đang vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội uỷ thác thông qua: Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên. Hội phụ nữ Hội nông dân Hội cựu chiến binh Đoàn thanh niên 8. Năm 2018 ông/bà vay bao nhiêu tiền từ nguồn trên
  72. 9. Mức cho vay của ngân hàng so với nhu cầu của ông/bà là cao, thấp, vừa phải? CaoThấp Vừa phải 10. Trị giá món vay này so với nhu cầu của ông/bà là cao , thấp , vừa phải? Cao Thấp Vừa phải 11. Mục đích vay của ông/bà là gì (đầu tư/tiêu dùng/cả hai)? Đầu tư Tiêu dùng Cả hai 12. Lãi suất vay là bao nhiêu (%/tháng/năm)? 13. Lãi suất của món vay này so với khả năng của ông/bà là cao, thấp, vừa phải? 14. Thời hạn vay là bao lâu (tháng)? 15. Thời hạn vay của món vay này so với nhu cầu của ông/bà là dài, ngắn, vừa phải? Dài Ngắn Vừa phải 16. Khoản vay này đã giúp ông/bà như thế nào? 17. Những thuận lợi khi vay khoản vay này là gì?
  73. 18. Những khó khăn khi tiếp cận với vay khoản vay này là gì và cách khắc phục như thế nào? 19. Những khó khăn khi sử dụng vay khoản vay này là gì và cách khắc phục như thế nào? 20. Những khó khăn khi trả nợ khoản vay này là gì và cách khắc phục như thế nào? 21. Làm thế nào để nguồn vốn này giúp ông/bà tốt hơn trong thời gian tới.