Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang

pdf 68 trang thiennha21 19/04/2022 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_may_do_gnss_rtk_thuc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - Huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG TUẤN LƯƠNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY ĐO GNSS RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 80 TỶ LỆ 1:1000 XÃ LỤC SƠN – HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản Lí Đất Đai Khoa: Quản Lí Tài Nguyên Khóa học: 2015 – 2019 THÁI NGUYÊN - năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VÀNG TUẤN LƯƠNG Tên đề tài: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY ĐO GNSS RTK THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐO VẼ, CHỈNH LÝ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 80 TỶ LỆ 1:1000 XÃ LỤC SƠN – HUYỆN LỤC NAM – TỈNH BẮC GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản Lí Đất Đai Lớp: K47- QLĐĐN02 Khoa: Quản Lí Tài Nguyên Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Quý Ly THÁI NGUYÊN - năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Qua đó sinh viên ra trường sẽ hoàn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và ngành nghề mà mình đang học tại Công ty TNHH Viet Map em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang”. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Quý Ly đã trức tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp . Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên công ty cổ TNHH VietMap đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận . Do trình độ có hạn mặc dù đã rất cố gắng song khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo, đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày , tháng năm 2019 Sinh viên Vàng Tuấn Lương
  4. ii DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 38 Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 53
  5. iii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Giao diện phần mềm MicroStation V8i 7 Hình 2.2: Tạo Design file (tạo file làm việc) 9 Hình 2.3: Mở file tham chiếu 10 Hình 2.4: Gộp các file tham chiếu 10 Hình 2.5: Thanh công cụ biên tập Text. 11 Hình 2.6: Thanh công cụ fence\ Place fence 11 Hình 2.7: Thanh công cụ vẽ và sửa chữa các đối tượng dạng chữ 11 Hình 2.8: Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng tuyến 12 Hình 2.9: Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipses 12 Hình 2.10: Thanh công cụ coppy, dịch chuyển, tăng tỷ lệ hoặc quy đối tượng 12 Hình 2.11: Thanh công cụ trải ký hiệu cho các đối tượng 13 Hình 2.12: Thanh công cụ thay đổi thuộc tính của đối tượng 13 Hình 2.13: Chức năng in bản đồ trong MicroStation. 14 Hình 2.14: Giao diện của phần mềm gCadas 15 Hình 2.15: Chức năng của công cụ Hệ thống. 15 Hình 2.16: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ. 15 Hình 2.17: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ 16 Hình 2.18: Chức năng của Menu Bản đồ tổng 16 Hình 2.19: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính 16 Hình 2.20: Chức năng của Menu Hồ sơ thửa đất 17 Hình 2.21: Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính 17 Hình 2.22: Chức năng của Menu Biên giới, địa giới 18 Hình 2.23: Chức năng của Menu Cơ sở đo đạc 18 Hình2.24: Chức năng của Menu Giao thông 19 Hình 2.25: Chức năng của Menu Thủy hệ 19 Hình2.26: Chức năng của Tạo khoanh đất 20 Hình 2.27: Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất 20
  6. iv Hình 2.28: Chức năng của Công cụ 21 Hình 2.29: Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước) 23 Hình 2.30: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ 24 Hình 2.31: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con (ROVER) 25 Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 40 Hình 4.2: File số liệu sau copy sang 41 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 41 Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi 42 Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lôi có sở dữ liệu 42 Hình 4.5 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng 43 Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo 43 Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ 44 Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ 44 Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu 45 Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 45 Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín 46 Hình 4.12: Tạo topology cho bản đồ 47 Hình 4.13: Chọn lớp tham gia tính diện tích 47 Hình 4.14: Tính diện tích 48 Hình 4.15: Chọn lớp tính diện tích 48 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa quy chủ 49 Hình 4.17: Chọn hàng và cột theo tương ứng 49 Hình 4.18: Gán nhãn cho tờ bản đồ 50 Hình 4.19: Gán thông tin từ nhãn 50 Hính 4.20: Vẽ nhã thửa tự động 51 Hính 4.21: Sau khi vẽ nhãn thửa 51 Hình 4.22: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 52
  7. v DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu TNMT Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định TCĐC Tổng cục Địa chính CP Chính Phủ QL Quốc lộ UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  8. vi MỤC LỤC PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính 4 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC 5 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính 5 2.2 Cơ sở thực tiễn 6 2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 7 2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i 7 2.3.2. Phần mềm GcadasCE 14 2.4. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 22 2.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 22 2.4.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi 25 2.4.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Lục Sơn bằng công nghệ GNSS-RTK 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 27 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung 27 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn 27 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 28 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết 28 3.4 Phương pháp nghiên cứu 29
  9. vii PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 31 4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI 31 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 35 4.2. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính 36 4.3. Thành lập lưới kinh vĩ 37 4.3.1. Công tác ngoại ngiệp 37 4.2.2. Công tác nội nghiệp 40 4.2.3. Ứng dụng phần mềm GcadasCE và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính 40 4.3. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn 53 4.3.1. Thuận lợi 53 4.3.2. Khó khăn 54 4.3.3. Giải pháp khắc phục 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55 5.1. Kết luận 55 5.2. Kiến nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
  10. 1 PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Đất đai là yếu tố duy nhất của sự sống, nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Cho nên việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là một vấn đề hết sức quan trọng. Trong cuộc sống đất đai đóng vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu được trong cuộc sống hàng ngày với các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp và cả sinh hoạt của mình, con người đã tác động trực tiếp vào đất đai, làm thay đổi hệ sinh thái tự nhiên và đôi khi làm giảm dần tính bền vững của đất đai. Ngoài ra hiện tượng xói mòn đất, thoái hoá đất và sa mạc hoá ngày càng diễn ra nghiêm trọng trên phạm vi toàn cầu nói chung và Việt Nam nói riêng. Ngoài ra đất đai còn là thành quả cách mạng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta. Cho nên, vì thế thế hệ hôm nay và cả các thế hệ mai sau chúng ta phải đoàn kết để sử dụng hợp lý và hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai cũng như bảo vệ chúng khỏi nguy cơ thoái hoá đang ngày một rõ rệt như hiện nay. Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai năm 2013. Đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước, là một trong các nhu cầu cấp bách của ngành Địa chính trong cả nước nói chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  11. 2 Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính. Để phục vụ mục đích trên, được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang, Phòng quản lý các dự án đo đạc và bản đồ công ty TNHH VietMap đã tổ chức khảo sát, thu thập tài liệu lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán: Đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, đã tiến hành xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho các địa xã, phường trên địa bàn tỉnh trong đó có xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang. Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho toàn khu vực xã Lục Sơn, với sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty TNHH VietMap với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Quý Ly em tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang” 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Ứng dụng công nghệ tin học và máy GNSS vào thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại Xã Lục Sơn.
  12. 3 - Nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Lục Sơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
  14. 5 Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, là cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Làm cơ sở thực hiện đăng kí đất đai, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp mới hoặc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm cơ sở để Thống kê, kiểm kê đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Xác định hiện trạng và theo dõi biến động, phục vụ chỉnh lý biến động từng thửa đất. Đồng thời phục vụ công tác thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại,tố cáo tranh chấp đất đai. 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính được lưu ở hai dạng là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. Bản đồ giấy địa chính là bản đồ truyền thống, các thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú được thể hiện trên giấy. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được số hóa , mã hóa và lưu trữ dưới dạng số trong
  15. 6 máy tính. Trong đó các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. - Cơ bản bản đồ địa chính có 2 loại: + Bản đồ địa chính gốc: Là bản đồ được đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất, là tài liệu cơ sở cho biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị cấp xã. +Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh giới, diện tích, loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê của từng chủ sử dụng và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính 2.2 Cơ sở thực tiễn Thực hiện Dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai giai đoạn 2008 – 2010 và đến năm 2015 của tỉnh Bắc Giang (đã được điều chỉnh theo Quyết định số 310/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của UBND tỉnh Bắc Giang). Đối với xã Lục Sơn hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng từ những năm 1993 – 1997. Tuy nhiên, do trước đây được xây dựng bằng phương pháp thủ công, công nghệ lạc hậu và đến nay đã trên dưới 20 năm; mặt khác do tốc độ quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị nên biến động về sử dụng đất là rất lớn; trong khi đó việc cập nhật, chỉnh lý biến động không kịp thời, không đồng bộ nên hệ thống hồ sơ địa chính không còn phù hợp với thực tế sử dụng đất, không đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần khẩn trương đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho xã Lục Sơn. Xuất phát từ yêu cầu trên, Sở Tài nguyên và Môi trường giao cho Ban quản lý các dự án đo đạc và bản đồ, khảo sát để lập "“Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang”".
  16. 7 Vì vậy, khi thực tập ở Công ty CNHH VIETMAP, được sự giúp đỡ cán bộ, nhân viên trong công ty cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy: ThS.Nguyễn Qúy Ly, em thực hiện nghiên cứu đề tài “Ứng dụng phần mềm Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh bản đồ địa chính tờ 71, xã Lục Sơn – huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang”. 2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i a. Khái quát về phần mềm MicroStationV8i. Hình 2.1: Giao diện phần mềm MicroStation V8i MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau.
  17. 8 Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo. MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành lập bản đồ.  Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i
  18. 9 Xây dựng dữ liệu không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóa, số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector. Các tài liệu, số liệu để xây dựng bản đồ HTSDĐ được lấy từ các nguồn trên, kết hợp với số liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối soát thực địa, để đưa vào trong MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ HTSDĐ. MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ liệu đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác. - Tạo Design file (tạo file làm việc) Hình 2.2: Tạo Design file (tạo file làm việc) Tạo mới một Design file: Khởi động MicroStation V8 → từ file chọn New. Xuất hiện hộp thoại Chọn seedFile → Chọn đường dẫn chứa File (thư mục) và đánh tên file vào thư mục đó. Chọn Seed file (kinh tuyến trục của tỉnh) bằng cách vào Selec xuất hiện hộp thoại: Đánh tên file cần thành lập vào mục File name. Bấm Save\ Open\ OK. Cách mở một Design file: Khởi động MicroStation V8 tìm đường dẫn và tên file. - Mở một file tham chiếu.
  19. 10 Hình 2.3: Mở file tham chiếu Từ thanh Menu chọn Reference → Tool → Attach (xuất hiện hộp thoại Attach Deference file) → Chọn file cần tham chiếu → Đánh dấu vào Display khi muốn hiển thị file tham khảo đang được chọn. Chú ý: Muốn tham chiếu nhiều file dưới dạng Reference file ta cũng làm các thao tác như trên. Đóng 1 hoặc nhiều file tham chiếu: Cũng ở hộp thoại Reference file ta chọn Detach (Đóng 1 file), muốn detach tất cả ta chọn Detach All. - Gộp nhiều file tham chiếu ( Reference file) vào file hiện hành Active file: Từ hộp thoại Reference file vào Tool chọn Merge in to master: Mục đích của việc gộp nhiều file tham chiếu là chuyển tất cả các file tham chiếu thành file hiện hành. Hình 2.4: Gộp các file tham chiếu  Chức năng biên tập dữ liệu Một số chức năng tiêu biểu để biên tập bản đồ trong MicroStationV8i như:
  20. 11 * Biên tập các text theo đúng cỡ chữ, font, màu sắc bằng công cụ Main/Text Hình 2.5: Thanh công cụ biên tập Text. - Thanh fence\ Place fence: Hình 2.6: Thanh công cụ fence\ Place fence Inside: Chỉ tác động đến những phần tử nằm hoàn toàn bên trong đường bao fence. Overlap: Chỉ tác động đến các đối tượng bên trong và nằm chờm lên đường bao fence. Clip: Chỉ tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên trong fence và phần bên trong của các đối tượng nằm chờm lên fence. Void: Tác động đến các đối tượng hoàn toàn bên ngoài fence. Void – Overlap: Chỉ tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài và nằm chờm lên đường fence. Void – Clip: Tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và phần bên ngoài của đối tượng nằm chờm lên fence. - Thanh công cụ vẽ và sửa chữa các đối tượng dạng chữ: Hình 2.7: Thanh công cụ vẽ và sửa chữa các đối tượng dạng chữ Gồm: (1): Vẽ đối tượng dạng chữ.
  21. 12 (2): Vẽ đối tượng dạng mũi tên. (3): Sửa chữa, thay đổi đối tượng chữ. (4): Hỏi đáp thông tin thuộc tính chữ. (5): Lấy thuộc tính chữ. (6): Thay đổi thuộc tính chữ. (8): Coppy tăng hoặc giảm giá trị của chữ số. - Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng tuyến công cụ vẽ Drawing. - Hình 2.8: Thanh công cụ vẽ đối tượng dạng tuyến - Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipses. Hình 2.9: Thanh công cụ vẽ đường tròn, ellipses - Thanh công cụ dung để coppy, dịch chuyển, tăng tỷ lệ hoặc quy đối tượng. Hình 2.10: Thanh công cụ coppy, dịch chuyển, tăng tỷ lệ hoặc quy đối tượng (2): Thay đổi thứ tự vùng. (3): Thay đổi kiểu vùng. (7): Lấy thuộc tính đối tượng - Thanh công cụ thay đổi thuộc tính của đối tượng.
  22. 13 (1): Coppy đối tượng. (2): Dịch chuyển đối tượng. (3): Thay đổi tỷ lệ. (4): Xoay đối tượng. (5): Thay đổi hướng đối tượng. (6): Tạo đối tượng với khoảng cách được xác định. (7): Copy song song. * Tô màu, trải ký hiệu cho các đối tượng một cách chính xác, hiệu quả. - Thanh công cụ trải ký hiệu cho các đối tượng dạng vùng. Hình 2.11: Thanh công cụ trải ký hiệu cho các đối tượng (1): Thay đổi thuộc tính của đồ họa. Hình 2.12: Thanh công cụ thay đổi thuộc tính của đối tượng (1): Thay đổi thuộc tính của đồ họa. (2): Thay đổi thứ tự vùng. (3): Thay đổi kiểu vùng. (7): Lấy thuộc tính đối tượng.  Chức năng in bản đồ Phần mềm MicroStationV8i cho phép in các bản đồ ở các tỷ lệ theo đúng hiện trạng của nó.
  23. 14 Hình 2.13: Chức năng in bản đồ trong MicroStation. Print Preview: Xem bản vẽ trước khi in. Print: Thiết đặt trang in. 2.3.2. Phần mềm GcadasCE a. Mục đích và yêu cầu của hệ thống phần mềm GcadasCE Phần mềm gCadas là phần mềm hỗ trợ đo đạc thành lập bản đồ địa chính, hỗ trợ kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và kiểm kê đất đai. Phần mềm được xây dựng dựa trên các thông tư sau: -Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT: thông tư quy định về chuẩn dữ liệu địa chính; -Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: thông tư quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; -Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về in giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về hồ sơ địa chính; - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về bản đồ địa chính; - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT: thông tư quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; b. Chức năng làm việc của phần mềm gCadas.
  24. 15 Hình 2.14: Giao diện của phần mềm gCadas  Hệ thống: Hình 2.15: Chức năng của công cụ Hệ thống. Hệ thống bao gồm các chức năng: Kết nối cơ sở dữ liệu, Gộp cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Cập nhật cơ sở dữ liệu, Thiết lập đơn vị hành chính, Quản lý danh mục, Thông tin bản vẽ hiện thời, Tùy chọn  Bản đồ Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc thành lập bản đồ địa chính, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 2.16: Chức năng Nhập kết quả đo đạc bản đồ.
  25. 16 -Tạo Topology: Tìm lỗi dữ liệu, Sửa lỗi thủ công, Sửa lỗi tự động, Tạo thửa đất từ ranh thửa, Tạo thửa đất cho nhiều tờ, Tạo vùng nhà, Tạo vùng nhà cho nhiều tờ. Hình 2.17: Chức năng Tạo Topology cho bản đồ - Bản đồ tổng: Tạo sơ đồ phân mảnh, Đánh số hiệu tờ bản đồ, Cắt thửa giao thông, thủy lợi, Cắt mảnh bản đồ gốc, Cắt mảnh bản đồ địa chính. Hình 2.18: Chức năng của Menu Bản đồ tổng - Bản đồ địa chính: Đánh số thửa, Đánh số thửa cho nhiều tờ, Vẽ khung bản đồ, Vẽ nhãn địa hình, Đồng bộ nhãn từ dữ liệu, Vẽ nhãn quy chủ, Vẽ nhãn quy chủ cho nhiều tờ, Xuất kết quả ra Famis. Hình 2.19: Chức năng của Menu Bản đồ địa chính - Hồ sơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất, Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kĩ thuật
  26. 17 Hình 2.20: Chức năng của Menu Hồ sơ thửa đất  Hồ sơ địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào,bao gồm các chức năng sau: - Xuất Excel điều tra thông tin kê khai đăng kí; Nhập thông tin từ Excel; Nhập thông tin từ nhãn; Gán thông tin: Gán thông tin từ TMV.Map, Gán thông tin từ Famis, Gán thông tin thửa đất từ nhãn địa chính, Gán thông tin theo nhóm; Bảng thông tin thuộc tính; Quản lý đơn đăng ký; Quản lý Giấy chứng nhận; Quản lý thửa đất; Quản lý chủ sử dụng/ chủ sở hữu; Quản lý nhà ở/ căn hộ chung cư; Quản lý công trình xây dựng; Sổ bộ địa chính; Biểu kiểm kê theo Thông tư 28; Chuẩn hóa dữ liệu. Hình 2.21: Chức năng của công cụ Hồ sơ địa chính
  27. 18  Cơ sở dữ liệu địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Biên giới, địa giới: Tạo mốc biên giới, địa giới; Tạo lớp đường biên giới, địa giới; Tạo shape địa phận xã; Tạo lớp địa phận xã. Hình 2.22: Chức năng của Menu Biên giới, địa giới - Cơ sở đo đạc: Tạo lớp điểm tọa độ cơ sở quốc gia; Tạo lớp điểm tọa độ địa chính. Hình 2.23: Chức năng của Menu Cơ sở đo đạc - Giao thông: Tạo mép đường bộ thửa đất; Tạo lớp mép đường bộ; Tạo lớp tim đường bộ; Tạo lớp ranh giới đường sắt; Tạo lớp đường sắt; Tạo lớp cầu giao thông.
  28. 19 Hình2.24: Chức năng của Menu Giao thông - Thủy hệ: Tạo lớp đường mép nước; Tạo đường bờ nước từ thửa đất; Tạo lớp đường bờ nước; Tạo máng dẫn nước từ thửa đất; Tạo lớp đường đỉnh đê; Tạo lớp đập. Hình 2.25: Chức năng của Menu Thủy hệ - Địa danh: Tạo lớp địa danh. - Quy hoạch: Tạo lớp mới quy hoạch; Tạo lớp chỉ giớ quy hoạch. - Hiển thị các lớp dữ liệu - Xóa hết các lớp dữ liệu không gian. - Siêu dữ liệu địa chính. - Kết xuất ra TMV.LIS: Xuất shapefile theo định dạng TMV.LIS; Xuất XML theo định dạng TMV.LIS; Xuất cơ sở dữ liệu theo định dạng TMV.LIS. - Kết xuất ra ViLis2.0: Xuất shapefile theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất Excel theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất cơ sở dữ liệu theo thuộc tính ViLIS 2.0.
  29. 20  Kiểm kê đất đai: Phần này đặc tả chi tiết từng quy trình thực hiện kiểm kê theo từng cấp (xã, huyện, tỉnh) và theo từng nguồn tư liệu của địa phương. Các bước của quy trình được mô tả chi tiết và chỉ rõ sử dụng chức năng nào trên phần mềm. - Tạo khoanh đất: Tạo ranh giớ khoanh đất từ thửa đất; Tạo khoanh đất từ ranh giớ khoanh đất; Tạo khoanh đất cấp huyện, cấp tỉnh. Hình2.26: Chức năng của Tạo khoanh đất - Thông tin thuộc tính khoanh đất: Đánh số thứ tự khoanh đất; Gán thông tin khoanh đất từ nhãn; Gán thông tin khoanh đất từ kết quả kì trước; Bảng thông tin khoanh đất. - Bản đồ kết quả điều tra: Xuất bản đồ kết quả điều tra; Xuất bảng liệt kê khoanh đất; Vẽ nhãn thông tin khoanh; Vẽ nhãn kết quả điều tra khoanh vẽ; Vẽ nhãn khu vực khoanh đất. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Xuất bản đồ hiện trạng; Tô màu khoanh đất; Vẽ nhãn loại đất; Vẽ khung bản đồ hiện trạng. Hình 2.27: Chức năng tạo Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
  30. 21 - Xử lý số liệu kiểm kê - Xuất biểu kiểm kê. - Kiểm tra: Kiểm tra tính đúng đắn của loại đất.  Công cụ - Biên tập: Đặt tỷ lệ, Thửa đất, Nhà, Giao thông, Thủy hệ, Địa giới, Quy hoạch, Ghi chú, Ký hiệu. Hình 2.28: Chức năng của Công cụ - Tiện ích: Tách thửa theo diện tích, Chuyển đổi font chữ cho file Excel; Chuẩn hóa file Excel; Đổi Line Stype trong file DGN; Chuyển file DGN theo thông tư 25/2015; Chuyển đổi font chữ cho file DGN; Chuyển đổi nhãn loại đất Famis; Chuẩn hóa lại ranh thửa theo bảng phân lớp; Copy từ nhiều tệp DGN; Vẽ nhãn chiều dài cạnh. - Kiểm tra: Kểm tra tiếp biên; Lỗi duyệt tiếp biên; Tìm lỗi ranh thửa tiếp biên. - Xử lý sổ bộ: Chuyển đổi sổ mục kê thành Excel đầu vào.  Trợ giúp. - Thông tin về phần mềm - Hướng dẫn sử dụng - Giao diện. - Cập nhật phiên bản mới
  31. 22 2.4. Giới thiệu sơ lược về máy RTK 2.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK 2.7.1.1. Đặc điểm Máy RTK South S82 - T do Trung Quốc sản xuất, máy RTK South S82 cho phép đo góc, đo cạnh, đo tọa độ các điểm và sử dụng các phần mềm được cài đặt trong máy để thực hiện một loạt những tiện ích của công tác đo đạc trắc địa. - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km. - Bộ nhớ trong có thể lưu được 2000 điểm khi đo góc cạnh, hoặc 4000 điểm khi đo tọa độ. - - Trọng lượng máy 1,2 kg. - Máy có thể hoạt động trong khoảng nhiệt độ từ - 2.4.1.2. chức năng Bộ máy RTK gồm 01 máy tĩnh (BASE) đặt tại điểm gốc(điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN-2000) và các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động (ROVER) đặt tại điểm cần xác định toạ độ. Cả hai loại máy đồng thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ toạ độ WGS-84 và hệ toạ độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định về hệ VN-2000. Trên màn hình cửa sổ điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bấm OK để lưu kết quả vào sổ.
  32. 23 Hình 2.29: Máy chủ và angten phát tín hiệu(đang đứng ở mốc nhà nước)
  33. 24 Hình 2.30: Máy con(ROVER) đứng ở vị trí cần đo vẽ
  34. 25 Hình 2.31: Máy chủ phát tín hiệu cho các máy con (ROVER) 2.4.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi bằng máy GNSS South S82 số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy GNSS South S82. - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 15-06) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chiều cao máy. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm đo, cân bằng máy, đo chiều cao máy. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác. 2.4.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Lục Sơn bằng công nghệ GNSS-RTK - Điểm khởi đo (trạm tĩnh) của lưới phải có độ chính xác từ ĐC trở lên. (Nên chọn điểm khởi đo ở vị trí cao, thông thoáng, thuận tiện cho việc đặt máy). - Khoảng cách từ trạm tĩnh đến điểm cần xác định toạ độ (trạm động) không lớn hơn 12 km.
  35. 26 - Khi xác định toạ độ cho các điểm chi tiết máy phải được cài đặt các tham số tính chuyển từ hệ toạ độ quốc tế WGS-84 về hệ toạ độ VN-2000 - Đối với các khu vực đo chi tiết áp dụng công nghệ GPS-RTK thì không cần thành lập lưới đo vẽ các cấp. Kết quả đo được trút vào máy tính và lưu file làm kết quả đo chi tiết Nguồn: TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT.
  36. 27 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu. Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation V8i,Gcadas. . . vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính. - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết tờ bản đồ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn – huyện Lục Nam - Tỉnh Bắc Giang. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: công ty TNHH VietMap tại địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh bắc Giang. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý - Địa hình tự nhiên - Khí hậu - Thủy văn - Tài nguyên đất - Tài Nguyên nước - Tài nguyên rừng 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Dân số - Lao động - Giao thông - Năng lượng - Bưu chính viễn thông
  37. 28 - Cơ sở văn hóa - Cơ sở y tế - Cơ sở giáo dục - đào tạo - Cơ sở thể dục - thể thao - Quốc phòng - an ninh 3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai - Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ 3.4.2.1. Công tác ngoại nghiệp * Công tác chuẩn bị - Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ. - Khảo sát thực địa khu đo. - Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền. * Chôn mốc thông hướng. * Đo các yếu tố cơ bản của lưới. - Đo cạnh. - Đo góc. 3.3.2.2. Công tác nội nghiệp * Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính. * Bình sai và vẽ lưới. 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết - Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas - In và lưu trữ bản đồ tờ số 80.
  38. 29 3.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu:Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Lục Sơn – huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giangvề các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài,đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp đo đạc: Đề tài sử dụng máy GNSS Shout S82 lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GNSS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo. Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. Đề tài được thực hiện theo quy trình: - Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;
  39. 30 - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ ); - Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và GcadasCE để biên tập bản đồ địa chính; - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng chủ sử dụng. - In tờ bản đồ số 80.
  40. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI 4.1.1 Điều kiện tự nhiên: 4.1.1.1. Vị trí địa lý: Xã Lục Sơn là xã miền núi nằm ở phía Đông huyện Lục Nam và Đông Nam tỉnh Bắc Giang cách trung tâm huyện khoảng 40 km xã có 17 thôn, dân số 8.326 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 9.912,27ha, trong đó: diện tích đất lâm nghiệp 8.171,87ha; đất nông nghiệp 9,426,44ha; đất phi nông nghiệp và đất khác 485,83ha. - Về địa giới: + Phía Đông giáp huyện Sơn Động; + Phía Tây giáp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam. + Phía Nam giáp huyện Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh; + Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, huyện Lục Nam; 4.1.1.2. Địa hình tự nhiên Địa hình xã Lục Sơn nằm trên vùng núi, nhiều dốc và bị chia cắt bởi nhiều khe suối, song mặt bằng sản xuất nông nghiệp có diện tích nhỏ và địa hình dạng bán sơn địa có hướng dốc chính theo hướng Đông Bắc - Tây Nam , cụ thể: + Phía Tây và phía Nam của xã có địa hình tương đối bằng phẳng, có độ dốc trung bình <0,007% phù hợp với việc cấy lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày. + Phía Đông và phía Bắc là vùng gò đồi có độ dốc biến thiên trong khoảng từ 04 - 10% phù hợp cho trồng cây lâu năm, các loại cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
  41. 32 4.1.1.3. Khí hậu Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất khoảng 36 - 38oC (tháng 7 - 8), nhiệt độ thấp nhất khoảng 5 - 8oC (tháng 02 - 03). Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 1.800 mm. 4.1.1.4. Thủy văn Lượng mưa trên địa bàn khá phong phú, mùa mưa, mùa khô trùng với mùa nóng và lạnh. Lượng mưa phấn bố không đồng đều giữa các tháng trong năm. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.600 - 1.800 mm. 4.1.1.5. Tài nguyên đất Diện tích đất tự nhiên của xã: 9.912,27 ha, trong đó: + Diện tích đất nông nghiệp: 9.426,44 ha, gồm: đất sản xuất nông nghiệp 1.253ha; đất lâm nghiệp 8.171,87 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1,46 ha. + Đất phi nông nghiệp 387,91 ha, gồm: đất ở 84,184 ha; đất chuyên dùng 211,16 ha; + Đất chưa sử dụng 97,92 ha. 4.1.1.6. Tài nguyên nước Nguồn nước ngầm tuy chưa được tính toán cụ thể nhưng qua thăm dò và qua thực tế xử dụng của nhân dân cho thấy mực nước ngầm có độ sâu từ 5m- 20m, chất lượng nước tốt, mặt khác hệ thống ao hồ, đập dâng nằm rải rác và hệ thống khe suối trong xã đảm bảo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của nhân dân. Ao hồ và mặt nước có thể nuôi trồng thủy sản gồm 3 hồ đập trên địa bàn toàn xã có thể nuôi trồng thuỷ sản, sản lượng khoảng 2 tấn cá /năm. 4.1.1.7 Tài nguyên rừng -Diện tích rừng phân theo loại rừng là: 7.792,38 ha; trong đó: Rừng tự nhiên SX 6.077,95 ha; rừng trồng 1.714,43 ha.
  42. 33 Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ha, trong đó: Tổ chức kinh tế ( Công ty lâm nghiệp) 1.980 ha; Bảo tồn Tây Tử 2351 ha. Hộ gia đình cá nhân quản lý 3.461,38 ha. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây kinh tế xã Lục Sơn khá phát triển, đời sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng hướng, chính sách kinh tế cụ thể của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình. Lục Sơn là một xã có nền sản xuất chính là nông nghiệp bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành nghề kinh doanh dịch vụ trên địa bàn xã khá phát triển, đã giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động mang lại thu nhập cho người dân. Với tiềm năng về các nguồn tài nguyên hiện có của xã như về đất nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản, tiềm năng về lao động và thuận tiện về lưu thông hàng hóa. Xã xác định mục tiêu phát triển kinh tế từ nghề rừng như: Thu hoạch từ hạt Dẻ, Trám , trồng rừng lấy gỗ, phát triển cây ăn quả như vải thiều, nhãn ) và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa (như chăn nuôi, rau quả, Ngô, Lạc ) là nguồn lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nông thôn mới. Ngoài ra còn khuyến khích nhân dân mở rộng mô hình làng nghề dệt Thổ cẩm, gây dựng lại nghề Giấy Dó, xây dựng thêm một số điểm sản xuất nghề phụ tăng thu nhập cho người dân địa phương (nghề mộc, chế biến hàng lâm sản). 4.1.2.2. Xã hội - Dân số, lao động Dân số toàn xã là: 8.326 người, mật độ dân số 76 người/km2. Lao động trong độ tuổi 5.270 người, trong đó: Lao động nam là 2.515 người chiếm 47,7% ; lao động nữ 2.755 người chiếm 52,3%; lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp là 4.640 chiếm 88,0%; lao động công nghiệp là 370 người
  43. 34 chiếm 7,0%; lao động làm dịch vụ 155 chiếm 2,9%, lao động khác 105 lao động, chiếm 2,1%. -Y tế: Xã triển khai thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân. Vận động nhân dân đưa trẻ và phụ nữ có thai đi tiêm chủng mở rộng đạt 100% kế hoạch, vận động nhân dân chủ động phòng chống dịch bệnh. Đồng thời thường xuyên xuống các thôn bản để tiêm chủng mở rộng theo lịch quy định, đội ngũ y tá thôn bản được củng cố. Thực hiện phòng chống dịch bệnh thường xuyên được kiểm tra giám sát tại cộng đồng thôn bản về vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm tra các tiêu chí thực hiện chuẩn quốc gia y tế. Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2016. Trạm có diện tích 2.031 m2 nhà được đầu tư xây dựng kiên cố 08 phòng; có 06 cán bộ y tế, trong đó có 01 bác sỹ đa khoa, 01 y sĩ đa khoa, 01 y sĩ sản nhi, 01 y sĩ y học cổ truyền, 01 trung cấp điều dưỡng, 01 y sĩ dược trung cấp ; hàng năm khám chữa bệnh cho trên 6.000 lượt người. Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 100% (8.326 người/8.326 người). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (tiêu chí là 26,7%), kết quả thực hiện của xã là 121/828 trẻ bằng 14,6%. -Giáo dục Phổ cập giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS: Xã đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi. Theo QĐ số 9186/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Chủ tịch UBND huyện. Hiện nay xã đã thực hiện xóa mù chữ. Xã đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi, năm 2016 theo QĐ số 9186/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Chủ tịch UBND huyện.
  44. 35 Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học năm 2017 theo Quyết định số 9186/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của Chủ tịch UBND huyện. Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 theo Quyết định số 8971/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 của Chủ tịch UBND huyện. Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 47/64 học sinh, đạt 73,43% (tiêu chí là ≥70%). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 1.524/4.709, chiếm 32,36% -Thủy lợi Toàn xã có 07 hồ, đập dâng chứa nằm ở các thôn đảm bảo cung cấp nước 2 vụ chính trên diện tích sản xuất là 342 ha, gồm các đập sau: Đập Đồng Vành diện tích 0,8 ha, tưới cho diện tích 70ha; đập Chồi diện tích 1ha, tưới cho diện tích 55ha; đập Thọ Sơn diện tích 2,5ha, tưới cho diện tích 30ha; đập Hổ Lao diện tích 0,8 ha, tưới cho diện tích 65 ha; đập Văn Non diện tích 1ha, tưới cho diện tích 92 ha; đập Đồng Đình diện tích 0,8ha, tưới cho diện tích 30ha, đập Gốc Dẻ diện tích 0,5ha, tưới cho diện tích 10ha. 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 4.1.3.1 Thuận Lợi -Xã có nguồn lao động dồi dào, đây là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. - Đất sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn xã trong thời gian qua đã được sử dụng hợp lý và hiệu quả. - Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất Nông- Lâm nghiệp - Lâm nghiệp và sức khỏe đời sống của nhân dân trong vùng. - Với chế độ mưa, nhiệt và ánh sáng thuận lợi để trồng lúa nước, tạo điều kiện để nâng cao năng suất, sản lượng lương thực tiến tới sản xuất hàng hóa. - Cơ sở hạ tầng của xã ngày càng được đầu tư hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho xã phát triển mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội
  45. 36 -Xã có tiềm năng về nguồn nhân lực là rất lớn đặc biệt lao động trong độ tuổi đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế-xã hội. 4.1.3.2. Những hạn chế - Nhưng hiện nay xã đang gặp phải một khó khăn lớn đó là: Nguồn lao động trong độ tuổi phần lớn chưa qua đào tạo, không được định hướng nghề trước khi bước vào tuổi lao động chính vì vậy vấn đề chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành nông, lâm nghiệp sang ngành nghề khác là rất khó khăn. - Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, đặc biệt là ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh. Cơ cấu ngành thương mại - dịch vụ còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tiềm năng, sản xuất mang nặng tính chất nông nghiệp, tự cung tự cấp. - Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ phát triển với qui mô nhỏ lẻ, chưa thu hút thị trường. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi còn chậm, năng suất thấp. - Lực lượng lao động dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, chỉ có kiến thức sản xuất theo kinh nghiệm truyền thống, chưa được đào tạo chuyên sâu. - Cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa được xây dựng khang trang, hệ thống giao thông nông thôn và kênh mương, hồ đập chưa thực sự đáp ứng cho sự phát triển kinh tế - xã hội toàn diện trong thời kỳ đổi mới - Một số vấn đề xã hội chưa được chú trọng phát triển mạnh như giáo dục, y tế chăm sóc sức khỏe. - Giao thông liên xã còn có 3 km đường chưa được bê tông hóa có ảnh hưởng đến việc đi lại và giao lưu hàng hóa giữa các địa phương 4.2. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính + Bản đồ địa chính: 17 tờ tỷ lệ 1/2000, đo vẽ năm 2004 được số hóa; Chỉnh lý, năm 2004. + Bản đồ Địa giới hành chính xã Lục sơn. - 12 Thôn được đo đạc thành lập bản đồ địa chính năm 2004 – 2005 bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 106030’, múi chiếu 30.
  46. 37 - Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, ở múi chiếu 30, kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành. - Kinh tuyến trục theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT Quy định về thành lập bản đồ địa chính. - Thành lập bản đồ địa chính được Quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Thông tư Quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính. 4.3. Thành lập lưới kinh vĩ 4.3.1. Công tác ngoại ngiệp 4.3.1.1. Công tác chuẩn bị Khảo sát khu đo Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết cho công tác đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo. Đồng thời tiến hành chọn điểm, chôn mốc địa chính. Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ Lưới địa chính được thành lập bằng công nghệ GNSS do vậy việc thiết kế lưới địa chính đo vẽ trên khu vực thành một mạng lưới tam giác dày đặc. Đảm bảo mật độ điểm, độ chính xác của lưới theo quy trình quy phạm hiện hành Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã Thượng Hà. Từ các điểm địa chính trong địa bàn. Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau: Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính. Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất. Sau khi thiết kế trên bản đồ và khảo sát ngoài thực địa, đã tổ chức lại và đánh dấu sơ bộ vị trí điểm đã thiết kế ra ngoài thực địa. Qua đó xem xét thực
  47. 38 trạng vị trí các điểm ở toàn bộ khu đo. Toàn bộ lƣới địa chính đo vẽ tổng số là 4 điểm đại chính và 20 điểm GNSS và được đánh số hiệu điểm liên tục theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ thấp đến cao Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST Chỉ tiêu kỹ Các yếu tố của lưới đường chuyền T thuật 1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 300 (30 độ) 2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15 Chiều dài đường chuyền: - Nối 2 điểm cấp cao ≤ 8 km 3 - Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai ≤ 5 km điểm nút ≤ 20 km - Chu vi vòng khép Chiều dài cạnh đường chuyền - Cạnh dài nhất ≤ 1.400 m 4 - Cạnh ngắn nhất ≥ 200 m - Chiều dài trung bình một cạnh 500 - 700 m 5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền 6 hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền giây hoặc vòng khép) 7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000 (Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ).
  48. 39 4.2.1.3. Công tác đo RTK GNNS đo động. Lưới kinh vĩ xã Lục Sơn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động. Bộ máy GNSS gồm 01 máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc ( điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hang IV trong công trình), được cài đặt tọa độ điểm gốc (VN- 2000) và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ. Cả hai máy động thời thu tín hiệu từ vệ tinh, riêng máy tĩnh có hệ thông Radio link liên tục phát ra tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và hệ tọa độ VN-2000, các ROVER sẽ thu nhận tín hiệu cải chính này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000. Đây là phương pháp đo động sử lý tức thời trên nguyên tắc sử dụng một trạm cơ sở BASE thông qua việc thu định vị vệ tinh nhân tạo tính toán ra một số nguyên đa trị N ( có thể hiểu đơn giản là số gia cải chính). Số gia cải chính sẽ được phát ra và mang tới vị trí đặt các máy di động ROVER nhằm mục đích hiểu chỉnh vị trí các mát di động để đạt được độ chính xác cao. Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau. Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi. Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là: + Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms + Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms Dữ liệu đo đạc của phương pháp này là tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 hoàn toàn không phải sử lý gì thêm. Trên màn hình của số điện tử của ROVER liên tục thông báo kết quả độ chính xác, khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu bầm OK để lưu kết quả.
  49. 40 4.2.2. Công tác nội nghiệp Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp,tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. I. Quá trình trút số liệu từ máy GNSS South S82 vào máy tính: II. Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB . tìm đến file job, tìm ngày đo và copy III. Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format” Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự (8). rồi tiến hành xử lý số liệu 4.2.3. Ứng dụng phần mềm GcadasCE và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính IV. Xử lý số liệu - Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS South S82.Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
  50. 41 - Xử lý số liệu Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file “số liệu đo” tên (03042018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 03042018 ( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 03 tháng 04 năm 2018) Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”. Hình 4.2: File số liệu sau copy sang sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel. Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
  51. 42 Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi - Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i - Khởi động khóa GcadasCE →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lôi có sở dữ liệu
  52. 43 - Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Hình 4.5 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng Trên thanh công cụ GcadasCE ta chọn: Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Bắc Giang; Quận/Huyện: huyện Lục Nam; Phường/Xã/Thị trấn: Lục Sơn → Thiết lập. Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
  53. 44 - Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ. Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ
  54. 45 Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ. Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
  55. 46 - Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín. Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín - Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ. - Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. - Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa.
  56. 47 Hình 4.12: Tạo topology cho bản đồ - Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá Hình 4.13: Chọn lớp tham gia tính diện tích - Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
  57. 48 Hình 4.14: Tính diện tích - Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận Hình 4.15: Chọn lớp tính diện tích - Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel
  58. 49 Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa quy chủ - Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng Hình 4.17: Chọn hàng và cột theo tương ứng - Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
  59. 50 Hình 4.18: Gán nhãn cho tờ bản đồ Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích ta tiến hành như sau: Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích. Hình 4.19: Gán thông tin từ nhãn - Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )
  60. 51 Hính 4.20: Vẽ nhã thửa tự động - Sau khi vẽ nhãn thửa xong Hính 4.21: Sau khi vẽ nhãn thửa
  61. 52 - Tờ bản đồ hoàn chỉnh Hình 4.22: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chọn những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này. 4.3.2.10 Giao nộp sản phẩm 1 đĩa CD 01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 80)
  62. 53 Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 STT Loại đất Ký hiệu Số thửa Diện tích (m2) 1 Đất ở nông thôn ONT 84 39963.4 2 Đất lúa LUC 69 23590.5 3 Đất giao thông DGT 02 3040 4 Đất thủy lợi DTL 03 147.5 5 Đất trồng cây CLN 94 74574.1 lâu năm 6 Đất bằng hàng BHK 05 161.1 năm khác 7 Bằng chưa sử BCS 01 258.5 dụng 8 Đất nuôi trồng NTS 01 570.4 thủy sản 9 Tổng 259 142305.5 4.3. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn 4.3.1. Thuận lợi - Thời gian đo từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2018 có thời tiết rất thuận lợi cho việc đo GNSS. - Nguồn nhân lực, trang thiết bị đầy đủ: số lượng 04 người có trình độ chuyên môn trong đo đạc, có 1 trạm base và 2 rover, máy vi tính 04 máy, máy in Canon LBP 2900 2 máy, và các thiết bị phần mềm kỹ thuật khác. - Trong quá trình thi công được sự đồng tình và giúp đỡ của chính quyền và đa số người dân địa phương. - Nền địa hình tương đối ổn định cho việc chôn mốc tránh mốc bị mất, sai lệch.
  63. 54 4.3.2. Khó khăn - Địa hình của xã tương đối phức tạp: Có đồng ruộng trũng, đồi núi xen kẽ cánh đồng gây khó khăn cho việc thiết kế lưới. - Thời gian di chuyển đến các điểm mốc kéo dài làm tăng sai số khi đo. - Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đo đạc và sử dụng thành thạo phần mềm bình sai. - Tín hiệu vệ tinh yếu. - Yêu cầu lớn về trang thiết bị: máy đo GNSS, máy tính, máy in 4.3.3. Giải pháp khắc phục - Cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và trang thiết bị trong quá trình đo vẽ. - Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc sử dụng phần mềm bình sai. - Tránh các sai số trong quá trình đo như: giảm thời gian di chuyển giữa các điểm mốc, vị trí mốc thông thoáng, thời tiết thoáng mát. - Đề nghị Trung tâm công nghệ Thông tin phối hợp với UBND xã Lục Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tại địa phương.
  64. 55 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Lục Sơn được trung tâm đo đạc bản đồ đo vẽ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty TNHH VietMap được sự phê duyệt của cấp trên tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Lục Sơn. Sau khi tiến hành đo vẽ và chỉnh lý lại toàn bộ diện tích của xã Lục Sơn, sau khi đo vẽ và chỉnh lý thu được kết quả như sau: - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 04 điểm địa chính và 20 điểm GNSS có độ chính xác cao. - Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã: 106 tờ tỷ lệ 1: 1000. - Đã thành lập được một mảnh bản đồ địa chính số 80 thuộc xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, GcadasCE đã đạt kết quả tốt. 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation V8i, GcadasCE và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới. - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên GcadasCE để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các câp, tạo điều kiện phát
  65. 56 triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  66. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 2. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính. 3. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai. 5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000. 6. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000. 7. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 8. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội. 9. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Lục Sơn huyện Lục nam tỉnh Bắc Giang. 10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. 12.TT 05/2009/TT-BTNMT ngµy 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT. 13.Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. 14. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS. 15. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas 16. Quyết định số 310/QĐ-TNMT ngày 28/11/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang Phê duyệt Thiết kế kỹ thuật-dự toán công
  67. 58 trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Lục Sơn, huyện Lục Nam. 17. Quyết định số 47/QĐ-TNMT ngày 26/3/2014 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang Về việc điều chỉnh Quyết định 310/QĐ-TNMT ngày 28/11/2013 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Thiết kế kỹ thuật-dự toán công trình: Đo đạc bản đồ, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất xã Lục Sơn, huyện Lục Nam. 18. Hợp đồng kinh tế số 672/2014/HĐKT ngày 05 tháng 5 năm 2014 giữa Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang và Công ty cổ phần TNHH VietMap về việc Thi công công trình: Đo đạc, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất các xã Lục Sơn.