Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy Tuân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

pdf 58 trang thiennha21 20/04/2022 2070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy Tuân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_va_phong_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy Tuân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN KHÁNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN KHÁNH Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI BẢY TUÂN, HUYỆN CHƯƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY -NO4 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đỗ Thị Lan Phương Thái Nguyên, năm 2019
  3. iii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực hiện để hoàn thành Khóa luận của mình, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y và Lãnh đạo trại lợn Bẩy Tuân xã Tiên Phương - huyện Chương Mỹ - thành phố Hà Nội. Em cũng nhận được sự cộng tác nhiệt tình từ các bạn đồng nghiệp, sự giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Đỗ Thị Lan Phương đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Lãnh đạo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực hiện Khóa luận này. Đồng thời, cho em được gửi lời cảm ơn tới toàn thể anh chị em quản lý, kỹ sư, công nhân, sinh viên tực tập trong trang trại Bẩy Tuân về sự giúp đỡ, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu làm cơ sở cho Khóa luận này. Cuối cùng, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên em trong suốt thời gian hoàn thành Khóa luận. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Văn Khánh
  4. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ 22 Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại 28 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn 30 Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 11/2019) 31 Bảng 4.2: Số lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại 32 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại 33 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin 35 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con 36 Bảng 4.6: Tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại 38 Bảng 4.7. Kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh 40
  5. v DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự G: Gam Kg: Kilogam LMLM: Lở mồm long móng Ml: Mililit MMA: Mastitis - metritis – agalactia NLTĐ: Năng lượng trao đổi Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự TTTN: Thực tập tốt nghiệp
  6. vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi Phần 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 2 1.2.1. Mục tiêu 2 1.2.2. Yêu cầu 2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1. Điều kiện của trang trại 3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại 5 2.1.4. Đánh giá chung 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 7 2.2.1. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi 7 2.2.2 Những hiểu biết về một số bệnh mắc tại cơ sở 11 2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 19 2.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa 19 2.3.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ 20 2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 23 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 23 2.4.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài 25 Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 27 3.1. Đối tượng 27
  7. vii 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 27 3.3. Nội dung thực hiện 27 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 27 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi 27 3.4.2. Phương pháp thực hiện 27 3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu 30 Phần 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 31 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn tại trại. 31 4.1.1. Tình hình chăn nuôi tại trại 31 4.1.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn 32 4.1.3. Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại 29 4.1.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại 35 4.1.5. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại cơ sở 36 4.2. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại và kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh tại trang trại 38 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại 38 4.2.2 Kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh tại trại 39 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 42 5.1. Kết luận 42 5.2. Đề nghị 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44
  8. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Hiện nay ngành chăn nuôi là một ngành đang rất phát triển ở nước ta, đặc biệt là ngành chăn nuôi lợn đang được trú trọng và đầu tư phát triển. Nó chiếm một vị trí quan trọng trong trong nghành nông nghiệp của Việt Nam. Góp phần lớn vào phát triển kinh tế nông thôn ở nước ta. Ngành chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn thực phẩm cho con người và phân bón cho sản xuất nông nghiệp, mà còn cung cấp phụ phẩm cho nghành công nghiệp chế biến. Không chỉ để phục vụ cho tiêu dùng mà còn xuất khẩu với số lượng lớn. Đây cung là nguồn thu nhập đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Do ngành chăn nuôi lợn là một ngành có vị trí quan trọng trong việc cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng, nên ngành chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm tới việc phát triển. Việc áp dụng các phương thức chăn nuôi theo hướng công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại, phương thức chăn nuôi tiên tiến, chế biến thức ăn có chất lượng cao, các loại thức ăn thay thế, thức ăn bổ sung. Phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng. Ngoài ra những biện pháp phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh là những biện pháp kỹ thuật không thể thiếu được. Vì khi lợn bị mắc bệnh sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của ngành chăn nuôi lợn, gây ảnh hưởng xấu tới kinh tế. Ngành chăn nuôi của nước ta hiện nay đứng trước nhiều cơ hội phát triển, song cũng gặp không ít khó khăn như: về khí hậu, dịch bệnh xảy ra nhiều. Để đáp ứng nhu cầu về thục phẩm thì rất nhiều trang trại chăn nuôi quy mô lớn được mở ra. Các giống lợn hầu hết là các giống lợn nhập ngoại, nên khả năng thích nghi với khí hậu nước ta còn kém, nên thường hay bị bệnh. Mà nguyên nhân thường do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, do virut, vi khuẩn, kí sinh trùng
  9. 2 Xuất phát từ những thực tiễn đó nên em thực hiện đề tài “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại Bảy Tuân huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu 1.2.1. Mục tiêu - Thực hiện được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại. - Thành thạo trong việc sử dụng các loại thức ăn cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. - Phát hiện, chẩn đoán các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. - Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế và rèn luyện tay nghề, nâng cao hiểu biết kinh nghiệm trong thực tế. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. - Áp dụng quy trình kĩ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trang đạt hiệu quả cao. - Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và đánh giá hiệu quả cuả quy trình phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại.
  10. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện của trang trại 2.1.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn Bảy Tuân của công ty TNHH đầu tư kinh doanh và dịch vụ Bảo Lộc nằm ở xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.Huyện Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm phía tây nam Hà Nội, cách trung tâm thủ đô 20 km, phía bắc giáp huyện Quốc Oai, phía đông giáp với quận Hà Đông, huyện Thanh Oai, phía nam giáp huyện Ứng Hòa, phía tây giáp với huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình. Trên địa bàn huyện có các tuyến đường chạy qua như : tuyến đường 419 nối liền các xã, quốc lộ 6 và đường Hồ Chí Minh. Xã Tiên Phương nằm gần trung tâm huyện, phía đông giáp thị trấn Chúc Sơn, phía đông giáp xã Phụng Châu, phía nam giáp xã Ngọc Hòa, phía tây giáp xã Phú Nghĩa, phía bắc giáp xã Tân Hòa (huyện Quốc Oai). Địa hình xã một nửa là đồng bằng, một nửa là vùng đồi, một phần của dãy đồi đất cao khoảng 80 m chạy dọc lên Quốc Oai. 2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu Khí hậu ở đây là khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm ướt. Có hai mùa chính trong năm (mùa hè, mùa đông) với các hướng gió thịnh hành: mùa hè gió nam, tây nam và đông nam, mùa đông gió bắc, đông và đông bắc. Khí hậu có sự phân hóa theo chế độ nhiệt với hai thời kỳ chuyển tiếp tương đối là mùa xuân và mùa thu. Mùa hạ kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, mùa đông thường kéo dài từ giữa tháng 11 đến giữa tháng 3, mùa xuân thường kéo dài từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4 và mùa thu thường kéo
  11. 4 dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11. Do công ty nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng có nhiều con sông lớn chảy qua nên lượng nước ngầm ở đây tương đối phong phú. Giếng đào ở độ sâu 4 - 5 m có nước quanh năm, chất lượng nước đảm bảo, không cần đòi hỏi những biện pháp xử lý đặc biệt. - Nhiệt độ trung bình năm 23 - 24C, số giờ nắng trung bình khoảng 1300 - 1500 giờ/năm. - Tổng lượng mưa trung bình năm là 1900 - 2000 mm. - Độ ẩm không khí trung bình năm 85 %. - Nhiệt độ chênh lệch giữa mùa hè và mùa đông là 10 - 15C. 2.1.1.3. Kinh tế xã hội Trại nằm trên địa bàn xã Tiên Phương của huyện Chương Mỹ. Xã có một chợ ngay trung tâm xã, có Quốc lộ 6 đi qua, nên thuận lợi cho viêc mua bán, trao đổi và vận chuyển hàng hóa. Do xã nằm gần thị trấn Chúc Sơn và gần với khu công nghiệp Phú Nghĩa (xã Phú Nghĩa) nên ở đây có nhiều người lao động đến từ khắp các tỉnh thành cả nước. Dân cư xung quanh chủ yếu sống định canh, định cư bằng nghề buôn bán nhỏ, làm nông nghiệp như: Trồng lúa, hoa màu, chăn nuôi lợn, gia cầm. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt tình. Đội ngũ công nhân chăm chỉ, yêu nghề và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghề. Đội ngũ bao gồm: - 01 Chủ trại. - 01 Quản lý trại. - 02 Kỹ thuật trại.
  12. 5 - 02 Kỹ thuật hỗ trợ thức ăn chăn nuôi của Công Ty De Heus Việt Nam. - 05 Công nhân. - 01 Kỹ thuật điện nước. - 01 Kế toán. - 01 tạp vụ. - 03 Cán bộ quản giáo. - 25 phạm nhân. 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại - Trang trại có tổng diện tích khoảng 10 ha, trước cổng ra vào có nhà sát trùng với máy phun tự động khi phương tiện và người đi qua, có một hố vôi trước cổng để cho xe đi qua trước khi vào trại. Cạnh cổng chính là phòng kế toán và phòng để thuốc. - Từ cổng đi vảo khoảng 15 m là khu vực nhà ăn của công nhân. Khu nhà ăn của công nhân được xây dựng khang trang sạch sẽ, khu nấu ăn được trang bị bếp gas, tủ lạnh để thuận tiện cho việc bảo quản về chế biến thức ăn. Bên cạnh nhà ăn có một kho lạnh để bảo quản thịt lợn. - Khu nhà ở của công nhân được xây dựng ở đầu hướng gió, thoáng mát, trước mặt là một ao cá. Nhà được lợp mái tôn, xây thành một dãy gồm 7 phòng. Sáu phòng đầu là phòng ngủ cho công nhân và kỹ thuật của trại, một phòng cuối là phòng ăn cho cán bộ quản giáo. Phòng ngủ ngủ của cán bộ quản giáo được xây riêng. Còn nơi ở của phạm nhân cũng được xây cách ly riêng. - Khu vực chăn nuôi được thiết kế xây dựng gồm: Hai chuồng bầu có khoảng 600 nái, tổng có 800 ô, mỗi ô có kích thước 2,4 m x 0,65 m/ô, có 12 ô đực giống kích thước 5 m x 6 m/ ô. Hai chuồng đẻ tổng có 200 ô, kích thước 2,4 m x 1,6 m/ ô.
  13. 6 Sáu chuồng nuôi lợn thịt, mỗi chuồng có 12 ô, kích thước 5 m x 6 m/ ô. Hệ thống chuồng cai sữa: Mỗi chuồng được chia ra 18 - 20 ô, mỗi ô rộng 25 m2, mỗi ô nuôi 50 - 60 con. 2 ô cuối dãy chuồng dùng để chứa lợn con bị vấn đề. Một phòng pha tinh. - Mỗi chuồng đều có hệ thống vòi nước tự động, dàn mát và quạt thông gió. - Trại có 3 ao nuôi cá, 1 ao lớn và 2 ao nhỏ, 1 ao nuôi cá sấu, 1 ao nuôi ba ba, 2 ao chứa nước thải và 1 hầm biogas. - Ngoài ra,trại còn có một nhà kho chứa cám, diện tích khoảng 15 m². Có một vườn rau khoảng 50 m². 2.1.4. Đánh giá chung 2.1.4.1. Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành các cấp liên quan như: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Chi cục thú y tỉnh, Sở Tài nguyên và môi trường, Hiệp hội chăn nuôi thành phố Hà Nội giúp đỡ và tạo điều kiện cho trại chăn nuôi phát triển. - Ban lãnh đạo trại có năng lực, trình độ cao, nhiệt tình. Cán bộ kỹ thuật giỏi, công nhân lao động năng động, có tinh thần trách nhiệm và kinh nghiệm cao. Toàn bộ cán bộ công nhân viên của trại là 1 tập thể đoàn kết có ý thức trách nhiệm cao và lòng yêu nghề. 2.1.4.2. Khó khăn - Do trại kinh doanh theo kiểu tư nhân nên giá cả thị trường thay đổi cũng ảnh hưởng đến tình hình chăn nuôi, sản suất tại trại.
  14. 7 - Điều kiện thời tiết như nắng nóng, nhiệt độ cao, nóng ẩm trong mùa mưa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn đường hô hấp và đường tiêu hóa phát triển, dẫn đến vật nuôt dễ mắc bệnh về đường tiêu hóa và hô hấp với tỷ lệ cao. - Cơ sở vật chất đã được sử dụng lâu năm nên một số bị xuống cấp tốn nhiều chi phí cho việc đầu tư. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi 2.2.1.1 Phòng bệnh Ở Việt Nam một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [11] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Lê Văn Tạo và cs (1993) [14], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vâṭ chủ. Khi môi trường quá ô nhiễm do vê ̣sinh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ̣nhiễm vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có môṭ ý nghiã to lớn
  15. 8 trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt đô ̣trong chuồng phải đảm bảo 27 - 30C đối với lợn sơ sinh và 28 - 30C với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang laị hiêụ quả cao trong chăn nuôi. Trần Văn Phùng và cs (2004) [12] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh.Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước
  16. 9 rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND ) đã được làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch 2.2.1.2. Điều trị bệnh Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [ 7] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dung thuôc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
  17. 10 + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân , nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng thuốc: Phần lớn thuốc được dùng để chữa triệu chứng, một số thuốc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng thuốc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây
  18. 11 nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dung thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây : - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dung đúng thuốc, dung sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý 2.2.2 Những hiểu biết về một số bệnh mắc tại cơ sở 2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỉ lệ mắc bệnh thường phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc, nuôi dưỡng. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào, tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí mất khả năng sinh sản của gia súc cái. - Nguyên nhân bệnh viêm tử cung: Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
  19. 12 Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để dẫn đến viêm. Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao gây viêm. Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Nguyễn Văn Thanh (2014) [15], hầu hết lợn nái can thiệp bằng tay sau khi đẻ đều mắc bệnh viêm tử cung (96,47%), trong khi đó lợn không có sự can thiệp bằng tay khi đẻ có tỷ lệ viêm tử cung là 69,06%. Đoàn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [5], cho biết, nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli . - Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
  20. 13 vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Theo Phạm Ngọc Thạch và cs (2013) [16], bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: Thể cấp tính: con vật sốt 41 - 42ºC trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra màu trắng đục đôi khi có máu lờ lờ. Thể mãn tính: không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. - Hậu quả của bệnh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], Trần Thị Dân (2004) [3], cho biết: khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co
  21. 14 mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính không có khả năng động dục lại. Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết progesterone. Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được. Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau
  22. 15 là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Để phát hiện là lợn nái có bị viêm hay không, ta có thể quan sát qua dịch tiết từ tử cung từ đó phát hiện bệnh viêm tử cung ở lợn nái. - Điều trị: Theo Trần Thị Thuận (2005) [17], thụt rửa tử cung, âm đạo bằng một số các dung dịch sau: nước muối NaCl 1 - 2%, thuốc tím KMnO4 0,1%, lugol 0,5 - 1%, rivanol 1 - 2%, thụt rửa 2 - 3 lần trong ngày đầy tiên, những ngày sau mỗi ngày một lần. Nếu con vật sốt, mệt mỏi tiêm thuốc toàn thân: kháng sinh penicillin + streptomycin hoặc ampicillin và thuốc trợ sức B - complex, cafein natribenzoat. Theo Phùng Quang Trường và cs (2016) [18]: lợn viêm tử cung tiêm dưới da 1 mũi 2 ml lutalyse, thụt rửa tử cung 100 ml dung dịch lugol 0,1% và sau đó là 100 ml dung dịch neomycin (5 mg/kg). 2.2.3.2. Bệnh viêm vú Nguyên nhân gây viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do nền chuồng, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. hai loại vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus areus và Streptococcus aglactiae. Các nguyên nhân khác gây viêm như số con quá ít không đủ bú lết lượng sữa sản suất hoặc kế phát từ viêm tử cung nặng do kỹ thuật cai sữa chưa hợp lý. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh, do lợn mẹ sát nhau, lợn con đẻ ra không được bấm nanh sớm. Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao, làm cho lượng sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú làm tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và độc lực.
  23. 16 Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc do lợn con bú không hết sữa, bệnh chỉ xuất hiện trên vài vú. Trường hợp kế phát từ viêm tử cung hoặc cai sữa không hợp lý thì nhiều vú có khi cả bầu vú đều bị viêm. - Triệu chứng Theo Lê Hồng Mận (2002) [10], bình thường bệnh viêm vú xảy ra ngay sau khi đẻ 4 - 5 giờ cho đến 5 - 7 ngày có khi đến một tháng. Viêm vú thường xuất hiện ở một vài vú nhưng đôi khi cũng lan ra toàn bộ các vú. Vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy nóng, hơi cứng ấn vào lợn nái có phản ứng đau. Lợn nái giảm ăn, trường hợp nặng thì bỏ ăn, sốt cao 40,5 - 42ºC kéo dài trong suốt thời gian viêm, sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú. Lợn con thiếu sữa kêu la chạy vòng quanh lợn mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông, gầy tọp, tỷ lệ chết cao 30 - 100%. Vắt sữa ở những vú bị viêm thấy sữa loãng, trong sữa có những cặn hoặc cục sữa vón lại, xuất hiện những mảnh cazein màu vàng, xanh lợn cợn, đôi khi có máu. - Hậu quả của bệnh viêm vú Khi lợn nái bị viêm vú sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sữa, từ đó ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng phát triển của lợn con theo mẹ. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [9], bệnh viêm tử cung và viêm vú là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm, mất sữa ở lợn nái nuôi con. Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục 2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
  24. 17 Khi bị viêm vú, sản lượng sữa của lợn nái nuôi con giảm, trong sữa có nhiều chất độc, sữa không đủ đáp ứng nhu cầu của lợn con hoặc khi lợn con bú sữa sẽ dẫn đến tiêu chảy, ốm yếu, sức đề kháng giảm, dễ mắc bệnh và trọng lượng cai sữa thấp. Nếu viêm vú nặng dẫn đến huyết nhiễm trùng, huyết nhiễm mủ thì khó chữa, lợn nái có thể chết. Viêm vú kéo dài dẫn đến teo đầu vú, vú hóa cứng, vú bị hoại tử ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái ở lứa đẻ sau. 2.2.3.3. Bệnh sót nhau Trong quá trình sinh đẻ bình thường của lợn mẹ, sau khi thai ra một khoảng thời gian từ 10 - 60 phút thì nhau thai sẽ ra ngoài. Nếu quá thời gian này mà nhau thai chưa được đẩy ra ngoài thì được gọi là sót nhau. - Nguyên nhân: bệnh sót nhau có thể do nhiều nguyên nhân như: Khẩu phần ăn thiếu khoáng, nhất là canxi. Lợn nái bị viêm niêm mạc tử cung nên sau đẻ nhau không ra hết. Giai đoạn chửa nhất là thời gian cuối lợn không được vận động thích hợp, dẫn đến cơ tử cung bị liệt, khi đẻ tử cung co bóp yếu, không đẩy được nhau và thai ra. Can thiệp vội vàng, thô bạo, không đúng kỹ thuật nên nhau thai bị đứt và sót lại. Tử cung co bóp kém không đẩy được nhau thai ra được. Lợn nái quá già, đẻ nhiều đuối sức, lợn mẹ quá gầy hoặc quá béo. Do đẻ khó làm ảnh hưởng đến quá trình co bóp của tử cung dẫn đến giảm sức dặn của lợn mẹ nên nhau thai đẩy ra ngoài không hết hoặc không đẩy ra ngoài được.
  25. 18 Triệu chứng thì tùy thuộc vào mức độ xảy ra của bệnh có thể chia ra các loại như sau: Thể sót nhau hoàn toàn: toàn bộ nhau thai vẫn còn dính trên sừng tử cung của con mẹ. Sát nhau không hoàn toàn: phía sừng tử cung không chứa thai của gia súc đơn thai, chứa ít thai, ở gia súc đa thai thì nhau thai đã tách ra khỏi tử cung của con mẹ, phía còn lại nhau thai còn dính trên sừng tử cung. Sat nhau từng phần: phần lớn màng nhau đã tách khỏi niêm mạc tử cung, chỉ một phần màng nhung hoặc núm nhau con còn dính với niêm mạc tử cung của con mẹ. Khi bị sót nhau lợn nái có các triệu chứng như: con vật đứng nằm không yên, đuôi cong và có hiện tượng rặn. Nhiệt độ cơ thể hơi tăng, con vật thích uống nước, có dịch màu nâu chảy ra từ âm đạo. Để phát hiện lợn có sót nhau hay không, sau khi đỡ đẻ xong người ta thường gom toàn bộ nhau lại rồi đếm số nhau và số lợn con sẽ phát hiện được có sót nhau hay không. - Hậu quả: Khi gia súc bị sót nhau nếu không can thiệp kịp thời, triệt để và đúng kỹ thuật thì có thể sẽ kế phát sang các khác như: viêm tử cung, viêm âm đạo, viêm ống dẫn trứng ngoài ra còn làm giảm khả năng tiết sữa, làm ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi, ảnh hưởng tới kinh tế. - Điều trị Khi gia súc có biểu hiện sót nhau cần can thiệp kịp thời và đúng kỹ thuật, không nên để quá muộn sẽ gây viêm tử cung.
  26. 19 Can thiệp từ từ, nhẹ nhàng, không quá mạnh tay tránh làm tổn thương niêm mạc đường sinh dục. Tiêm Oxytoxin dưới da để tăng cường co bóp cơ trơn, để đẩy nhau thai ra ngoài và kết hợp với thụt rửa bằng nước muối sinh lý 0,9% trong 3 ngày liên tục để tránh gây viêm tử cung. 2.3. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con 2.3.1. Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái chửa - Dinh dưỡng lợn nái có chửa: Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng, xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin, lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để chống béo, khó đẻ. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg thức ăn. Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày). Giai đoạn chửa kì I: Với nái hậu bị: 1,6 - 1,8 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần. Với nái dạ: 2 - 2,2 kg/con/ngày cho ăn ngày 1 lần. Giai đoạn chửa kì II: Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần. Với nái dạ: 3 kg/con/ngày cho ăn ngày 2 lần. Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: nái quá gầy phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
  27. 20 Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15ºC, lợn nái cần cho ăn thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét. Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu đủ do dễ gây sảy thai. Cho lợn uống nước tự do. Quy trình chăm sóc nái chửa: Tuần đầu tiên sau khi phối giống cho lợn nái nghỉ ngơi yên tĩnh. Kiểm tra theo dõi xem lợn nái có biểu hiện động dục lại vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 hay không. Tắm 1 lần 1 ngày vào những ngày nắng nóng. Giảm quạt thông gió vào mùa đông và những ngày có nhiệt độ thấp. Vệ sinh chuồng trại hàng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp vào mùa đông, thoáng mát vào mùa hè. Xịt rửa gầm chuồng, phun sát trùng 1 ngày 1 lần. Không nên tiêm phòng, tẩy run sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và 15 ngày trước khi đẻ, vì tác động lên cơ hoành rất dễ gây sẩy thai và đẻ non. Ghi ngày phối giống để tính ngày đẻ (113 - 115 ngày), để có kế hoạch chuẩn bị đỡ đẻ. 2.3.2. Quy trình chăm sóc lợn nái đẻ Chăm sóc lợn nái đẻ nhằm mục đích đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, tỷ lệ lợn con sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt đủ khả năng tiết sữa nuôi con. Chính vì vậy việc chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của lợn mẹ và sự phát triển của lợn con, ảnh hưởng đến năng suất chăn nuôi. + Quy trình dinh dưỡng
  28. 21 Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12]: thức ăn dùng cho lợn nái đẻ phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái. + Quy trình chăm sóc Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [12], việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ 1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
  29. 22 bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn quen dần với chuồng mới. Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 m x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh. Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ Thời gian trước khi đẻ Biểu hiện 0 - 10 ngày trước đẻ Vú căng lên và cứng, âm hộ căng mộng 2 ngày trước đẻ Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong 12 - 14 giờ trước khi đẻ Lợn nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa 6 giờ trước khi đẻ Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa 2 - 4 giờ trước khi đẻ Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài 30 phút - 2 giờ trước khi đẻ Tăng nhịp thở, đứng nằm không yên Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng, có lẫn 15 - 30 phút trước khi đẻ phân su Lợn nái nằm nghiêng sang 1 bên, hơi thở đứt 5 phút trước khi đẻ quãng, cong đuôi rặn đẻ
  30. 23 Theo Hoàng Thị Phi Phượng và cs (2013) [13]: lợn con sau khi đẻ nên sử dụng bột mistral để làm khô cơ thể giúp lợn con không bị lạnh, làm sạch và nhanh khô cuống rốn đề phòng nhiễm trùng rốn. Lợn con nhanh cứng cáp sau khi sinh, dễ dàng tiếp xúc với vú mẹ và sớm được bú sữa đầu. Đó chính là nguồn năng lượng cũng như tăng khả năng miễn dịch từ mẹ truyền cho con. Sử dụng bột mistral ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể ngay từ khi mới sinh ra, giảm tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy và viêm da, tỷ lệ hao hụt của lợn con thấp. 2.4. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ở nước ta một số nhà khoa học thú y đã có những nghiên cứu tổng kết về bệnh sinh sản trên đàn lợn nái. Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], bệnh viêm đường sinh dục ở lợn chiếm tỷ lệ cao từ 30 - 50%, trong đó viêm cơ quan bên ngoài ít, chiếm tỷ lệ 20%, còn lại 80% là viêm tử cung. Viêm tử cung là một quá bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Ký (2003) [4], cho biết: trước khi đẻ lau, xoa vú và tắm cho nái. Cho con đẻ đầu tiên bú ngay sau 1 giờ đẻ, cắt răng nanh lợn con. Chườm nước đá vào bầu vú để giảm sưng, giảm sốt. Tiêm kháng sinh penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất tiêm quanh vú. Nếu nhiều vú bị viêm thì pha loãng liều thuốc trên với 20 ml nước cất, tiêm xung quanh các vú viêm. Tiêm trong 3 ngày liên tục.
  31. 24 Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: những nái bị viêm tử cung thường sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng). Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], khi gia súc bị bệnh viêm tử cung ở thể viêm cơ, viêm tương mạc thì không nên tiến hành thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn. Vì khi bị tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, các chất bẩn không được đẩy ra ngoài, lưu trong đó làm cho bệnh nặng thêm. Các tác giả đề nghị nên dùng oxytoxin kết hợp PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh điều trị toàn thân và cục bộ. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [8], bệnh viêm tử cung do vi khuẩn Streptococcus và Colibacilus nhiễm qua cuống rốn của lợn con sang lợn mẹ do đẻ khó, sát nhau, sảy thai hay qua dụng cụ thụ tinh nhân tạo cứng gây xây xát tạo các ổ viêm nhiễm trong tử cung, âm đạo. Theo Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ, (2004) [9] trong quá trình mang thai lợn ăn khẩu phần nhiều chất dinh dưỡng, ít vận động hoặc bị nhiễm một số bệnh truyền nhiễm như: bệnh xoắn khuẩn (Leptospirosis), bệnh sảy thai truyền nhiễm (Brucellosis) và một số bệnh truyền nhiễm khác làm cơ thể lợn nái yếu dần dẫn đến lợn sảy thai, đẻ non, thai chết lưu dẫn đến viêm tử cung. Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh viêm tử cung của nái là do: thiếu về dinh dưỡng, chăm sóc, quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, kích dục tố, nhiễm trùng sau khi sinh. Từ những yếu tố đó ta có thể đề ra phương pháp phòng bệnh viêm tử cung. Do nhiễm vi khuẩn Staphylococcus, Streptococcus vì các nguyên nhân như lợn con có răng nanh làm xây xát vú mẹ tạo điều kiện vi trùng xâm nhập. Lợn nái nhiều sữa con bú không hết làm sữa ứ đọng nhiều tạo môi trường cho vi trùng sinh sản gây viêm vú. Lợn nái cho con bú một hàng vú, hàng còn lại căng sữa quá nên viêm.
  32. 25 2.4.2. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn trên thế giới đang rất phát triển, các nước không ngừng đầu tư cải tạo chất lượng đàn giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên vấn đề hạn chế bệnh sinh sản là một vấn đề tất yếu cần phải giải quyết, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục. Đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về bệnh viêm đường sinh dục và đã đưa ra các kết luận giúp cho người chăn nuôi lợn nái sinh sản hạn chế được bệnh này. Tuy vậy, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục trên đàn lợn nái sinh sản vẫn rất cao. Theo Bilken (1994) [2], viêm tử cung thường sảy ra trong lúc sinh do nhiễm vi khuẩn E.coli gây dung huyết và các vi khuẩn gram dương. Theo Urban V.P và cs (1983) [22], Bilken (1994) [2], các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung có nguồn gốc từ nước tiểu, các tác giả đã phân lập vi khuẩn từ mẫu nước tiểu lợn nái sắp sinh thường có chứa các vi khuẩn E.coli, Staphylococcus aureus, Streptococcus spp. Tuy nhiên, các nghiên cứu của các tác giả khác lại ghi nhận các vi khuẩn gây nhiễm trùng tử cung là các vi khuẩn cơ hội thuộc nhóm vi sinh vật hiếu khí có mặt ở nền chuồng, lúc lợn nái sinh cổ tử cung mở, vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh. Theo Smith B.B và cs (1995) [20], Taylor D.J (1995) [21], tăng cường vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái là yếu tố quan trọng trong việc phòng ngừa nhiễm trùng sau khi sinh. Winson khi mổ khám những lợn vô sinh đã xác định được nguyên nhân do cơ quan sinh sản là 52,5%, lợn nái đẻ lứa đầu là 32,1%, lợn nái cơ bản có những biến đổi bệnh lý, viêm vòi tử cung có mủ.
  33. 26 Ở Pháp, Pierre Brouillet và Bernard Farouilt (2003) [19], đã nghiên cứu và kết luận: điều trị bệnh viêm vú trong thời kỳ cho sữa là một yếu tố cơ bản trong khống chế bệnh viêm vú. Nó phải được tiến hành sớm và đạt kết quả, xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà phải tính đến các chỉ tiêu chăn nuôi và có thể dựa vào các kết quả của phòng thí nghiệm. Sự hiểu biết đầy đủ các phương pháp điều trị, nhất là về dược lực học và dược động học cho phép đáp ứng tốt hơn cách điều trị.
  34. 27 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 3.1. Đối tượng - Đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại lợn Bảy Tuân. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Tại trại chăn nuôi lợn Bảy Tuân tại thôn Tiên Lữ, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. - Thời gian tiến hành : Từ 18/5/2019 đến 25/11/2019 3.3. Nội dung thực hiện - Điều tra tình hình chăn nuôi tại Bảy Tuân tại thôn Tiên Lữ, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. - Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại. 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi - Tình hình chăn nuôi lợn tại tại trang trại Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội qua các năm 2017 - 2019. - Biện pháp vệ sinh phòng bệnh. - Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại. - Khối lượng công việc vệ sinh, sát trùng chuồng trại. - Số lượng lợn nái được chẩn đoán và điều trị bệnh. - Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái tại trại. - Thực hiện công việc về công tác khác tại trại. 3.4.2. Phương pháp thực hiện 3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Bảy Tuân, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội. Để đánh giá tình hình chăn nuôi của trại chúng em tiến hành điều tra thông tin từ chủ trang trại và tra cứu sổ sách ghi chép trại năm 2017 đến năm 2019.
  35. 28 3.4.2.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn của trại Lợn nái chửa được chuyển lên chuồng đẻ trước ngày đẻ dự kiến 7 - 10 ngày. Trước khi chuyển lợn lên chuồng đẻ, chuồng phải được dọn dẹp và rửa sạch sẽ. Lợn chuyển lên phải được ghi đầy đủ thông tin lên bảng ở đầu mỗi ô chuồng. Thức ăn của lợn chờ đẻ được cho ăn với tiêu chuẩn ăn 3 kg/ngày, chia làm 2 bữa sáng, chiều. Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 5 ngày, giảm tiêu chuẩn ăn xuống 0,5 kg/con/bữa. Khi lợn nái đẻ được 2 ngày tăng dần lượng thức ăn từ 0,5 - 5kg/con/ngày chia làm hai bữa sáng, chiều mỗi bữa tăng lên 0,5 kg. Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên 7 kg/con/ngày. Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg) < 60 kg 2 Lợn nái hậu bị 61 - 100 kg 2,3 101 kg - chờ phối 2,5 Lợn nái chờ phối Sau cai sữa 3 Chửa kỳ 1 (từ 1- 35 ngày) 3 Chửa kỳ 2 (36 - 85 ngày) 2 Lợn nái mang thai Từ ngày 86 - 113 3 Ngày đẻ 2,5 Ngày đầu tiên 2,5 Ngày thứ 2 sau đẻ 3 Lợn nái nuôi con Ngày thứ 3 sau đẻ 3,5 Ngày thứ 4 sau đẻ 5 Ngày thứ 5 trở đi 6 Ngày cai sữa không cho ăn Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi 0,02 Lợn đực giống 3
  36. 29 3.4.2.3. Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái tại trại.  Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu rất quan trọng. Nếu công tác vệ sinh được thực hiện tốt thì gia súc ít mắc bệnh, sinh trưởng và phát triển tốt, chi phí thuốc thú y thấp, làm cho hiệu quả chăn nuôi cao hơn. Do nhận thức rõ được điều này, nên trong suốt thời gian thực tập, em đã thực hiện tốt các công việc như: Hàng ngày, trước khi vào chuồng làm việc công nhân cũng như sinh viên chúng em tất cả đều tắm sát trùng sạch sẽ mặc quần áo lao động, đi ủng rồi mới vào chuồng. Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè phân. Tra cám cho lợn mẹ ăn. Bắt nhốt lợn con vào ô úm rồi lau sàn nhựa. Rắc vôi lối đi giữa, xung quanh chuồng. Thu phân vào bao và quét dọn sạch sẽ quanh chuồng. Xịt gầm, rửa máng. Chuồng nuôi luôn được vệ sinh sạch sẽ và được tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide 2 lần hằng ngày, pha với tỷ lệ 320 ml/1000 lít nước. Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng. Định kỳ tiến hành phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng nhằm đảm bảo vệ sinh chuồng trại.
  37. 30 Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn Trong chuồng Thứ Chuồng Ngoài chuồng Chuồng bầu Chuồng đẻ cách ly Quét hoặc rắc Phun sát trùng + Phun sát trùng Thứ 2 Phun sát trùng vôi hành lang rắc vôi toàn bộ khu vực Quét hành lang Quét hoặc rắc Thứ 3 Phun sát trùng Phun sát trùng + Phun sát trùng vôi đường đi Xả vôi xút Thứ 4 Phun sát trùng Phun sát trùng Rắc vôi gầm Phun sát trùng + Quét vôi đường Thứ 5 Phun ghẻ Phun ghẻ xả vôi xút gầm liên chuồng Phun sát trùng + Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng rắc vôi Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng Thứ 7 chuồng chuồng chuồng khu Chủ Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng nhật 3.4.3. Phương pháp tính các chỉ tiêu - Tỷ lệ lợn mắc bệnh: ∑ số lợn mắc bệnh Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = x 100 ∑ số lợn theo dõi - Tỷ lệ lợn khỏi: ∑ số lợn khỏi bệnh Tỷ lệ khỏi (%) = x 100 ∑ số con điều trị 3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu - Các số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2016 trên máy vi tính
  38. 31 Phần 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn tại trại. 4.1.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Đối tượng nuôi của trại là lợn nái sinh sản và lợn thương phẩm. Các giống lợn được nhập từ nước ngoài như Yorkshire, Landrace, Duroc. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 - 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,15 con/lứa, số con cai sữa: 9,9 con/lứa. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 28 ngày thì tiến hành cai sữa, sau đó được chuyển sang chuồng cai sữa. Qua điều tra từ số liệu sổ sách theo dõi của trại trong 3 năm (từ năm 2017 đến tháng 11 năm 2019) cơ cấu đàn lợn được thể hiện qua bảng 4.1: Bảng 4.1: Cơ cấu đàn lợn của trại (2017 - 11/2019) Số lượng lợn qua các năm (con) STT Loại lợn 2017 2018 T1-11/2019 1 Nái sinh sản 632 521 268 2 Nái hậu bị 74 75 40 3 Đực giống 12 14 7 4 Lợn con 14044 13504 9338 Qua bảng 4.1 cho thấy trại lợn Bảy Tuân là một trang trại có quy mô khá lớn, Nhưng quy mô đàn lợn có sự thay đổi dần qua các năm. Năm 2017 - 2018 lợn đực giống tăng là do nhập thêm lợn đực để chuẩn bị thay thế lợn đực giống già. Quy mô đàn lợn nái giảm dần là do tình hình giá lợn trên thị trường bấp bênh, chủ trại giảm số đầu lợn nái để giảm kinh phí duy trì hoạt động của trại.
  39. 32 Năm 2019 tiếp tục giảm số lượng là do giá cả thị trường và do dịch bệnh LMLM 3/2019 gây thiệt hại cho trang trại đến tháng 11/2019 số lượng lợn giảm tiếp do dịch tả Châu Phi đang diễn biến bất thường chưa có vắc xin phòng nên trại tạm thời chỉ xuất chứ không nhập lợn nên số lượng đầu nái, hậu bị, đực giống bị giảm mạnh. 4.1.2. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn Trong thời gian thực tập tại cơ sở em trực tiếp tham gia nuôi dưỡng lợn nái nuôi con và lợn con theo mẹ trong 3 tháng kết quả thể hiện ở bảng 4.2 Bảng 4.2: Số lợn nái đẻ và lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại Tháng Nái đẻ Số lợn con 8 43 476 9 36 425 10 35 396 Tính chung 114 1297 Qua bảng 4.2 cho thấy: Trong 6 tháng thực tập em đã được làm chuồng đẻ và thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn trong 3 tháng 8, 9, 10 còn tháng 5, 6, 7, 11 em được phân công làm chuồng bầu và chuồng cai sữa. Em được chăm sóc 114 con lợn nái đẻ, được tận tay đỡ đẻ cho 114 con trong quá trình thực tập và 1297 con lợn con. Cụ thể ở tháng 8 em đã trực tiếp đỡ đẻ cho 43 con lợn nái với 476 con lợn con, tháng 9 em được đỡ đẻ cho 36 con lợn nái và 425 con lợn con, tháng 10 em được đỡ đẻ cho 35 con lợn nái và 396 con lợn con.
  40. 33 Qua đây cũng giúp em hiểu biết thêm về cách chăm sóc, nuôi dưỡng nái đẻ, biết được kỹ thuật đỡ đẻ và kỹ thuật chăm sóc cho đàn lợn. 4.1.3 Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại Qua 3 tháng thực tập trên chuồng đẻ em đã được học cách đỡ đẻ và tham gia theo dõi xử lý các trường hợp đẻ khó của lợn nái tại trại cùng kỹ sư. Kết quả được em trình bày ở bảng 4.3 Bảng 4.3: Kết quả thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn nái tại trại Tỷ lệ nái Tỷ lệ Số nái đẻ an toàn an Số nái Số nái đẻ Tỷ lệ Tháng khó phải sau can toàn theo dõi thường nái đẻ theo dõi can thiệp thiệp sau (con) (con) khó (%) (con) (con) can thiệp 6 0 0 0 0 0 0 7 0 0 0 0 0 0 8 43 40 3 7,31 3 100 9 36 34 2 5,56 2 100 10 35 33 2 5,71 2 100 11 0 0 0 0 0 0 Tổng 114 107 7 6.19 7 100 Qua bảng 4.3 cho thấy:
  41. 34 Trong 6 tháng thực tập em đã được làm chuồng đẻ và thực hiện quy trình đỡ đẻ cho lợn trong 3 tháng 8, 9, 10 còn tháng 5, 6, 7, 11 em được phân công làm chuồng bầu và chuồng cai sữa. Số lượng lợn nái theo dõi trong thời gian 3 tháng ở chuồng đẻ là 114 con và tỉ lệ mắc bệnh, tỉ lệ an toàn khi thực hiện các quy trình đỡ đẻ tại trại. Số lợn nái đẻ khó phải can thiệp tất cả là 7 con trong 114 con theo dõi chiếm tỉ lệ 6.19% và đã an toàn sau khi can thiệp cả 7 con đạt tỷ lệ 100%. Cụ thể như sau: + Tháng 8 với số lượng 43 con theo dõi thì 40 con trong đó đẻ bình thường, 3 con đẻ khó phải can thiệp chiếm tỉ lệ 7,31%. Sau khi can thiệp thì tỉ lệ nái an toàn là 3 con chiếm tỉ lệ an toàn sau can thiệp là 100%. + Tháng 9 với số lượng 36 con theo dõi thì 34 con trong đó đẻ bình thường, 2 con đẻ khó cần phải can thiệp chiếm tỉ lệ 5,56%. Sau khi can thiệp thì tỉ lệ nái an toàn là 2 con chiếm tỉ lệ an toàn sau can thiệp là 100%. + Tháng 10 với số lượng 35 con theo dõi thì 33 con trong đó đẻ bình thường, 2 con đẻ khó cần phải can thiệp chiếm tỉ lệ 5,71%. Sau khi can thiệp thì tỉ lệ nái an toàn là 2 con chiếm tỉ lệ an toàn sau can thiệp là 100%. Qua đó trong đỡ đẻ em rút được kinh nghiệm là cần chuẩn bị tốt ô úm, vệ sinh sàn, vùng mông và âm hộ con nái trước khi đẻ. Khi lợn đẻ phải chú ý từng con một để nhận biết con nào đẻ khó, con nào đẻ dễ, chú ý thời gian đẻ của mỗi con để biết nhanh hay chậm. Nếu con mẹ đẻ khó cần can thiệp sớm bằng cách dùng Oxytocin để kích thích co bóp cơ trơn tử cung, xoa bầu vú. Nếu thai quá to, con mẹ rặn đẻ không được phải nhanh chóng can thiệp đưa con con ra ngoài để tránh ngạt, làm chết những con còn lại trong tử cung. Khi can thiệp phải chú ý sát trùng tay vệ sinh vùng mông, âm hộ, phải tiến hành nhẹ nhàng tránh gây đứt nhau, xây sát niêm mạc tử cung con nái. Những
  42. 35 người trực tiếp đỡ đẻ và can thiệp đẻ khó phải cắt móng tay, nếu để móng tay dài có thể làm tổn thương lợn con mới sinh, khi can thiệp đẻ khó có thể làm xây sát niêm mạc tử cung lợn nái. 4.1.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại Trong 6 tháng thực tập tại trại, em đã được tham gia vào quy trình phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái tại trại, kết quả của quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vắc xin cho đàn lợn tại trại được trình bày qua bảng 4.4 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn của trại Thời Liều Số tiêm số an Loại Bệnh Loại vắc Tỷ lệ điểm dùng phòng toàn Lợn phòng xin - thuốc (%) phòng (ml) (con) (con) Tuần 10 Dịch tả Pest-Vac 2 268 265 98,9 Lợn Tuần 11 Giả dại RABISIN 2 268 266 99,3 nái Tuần 12 LMLM Aftogen 2 268 268 100 MYCO Ngày 14 Suyễn 2 3216 3216 100 FLEX Lợn Hội con Ngày 14 chứng Circo FLEX 2 3216 3216 100 còi cọc Lợn Tuần 5 Dịch tả CoglaPest 2 3216 3211 99,3 con sau cai Tuần 7 LMLM Aftogen 2 3216 3197 99,4 sữa
  43. 36 Qua bảng 4.5 cho thấy được tổng quát về việc phòng bệnh cho đàn lợn con và lợn nái bằng thuốc và vắc xin của trại. Tỷ lệ tiêm phòng của trại từ 89,9% - 100%. Đối với lợn nái, trại tiêm 3 loại vắc xin chính là vắc xin dịch tả vào tuần thứ 10, vắc xin giả dại vào tuần thứ 11, vắc xin LMLM vào tuần thứ 12. Do kinh nghiệm, kỹ thuật chưa có nhiều nên chúng em chỉ được thực hiện tiêm phòng cho lợn nái rất ít, dưới sự giám sát kỹ thuật của kỹ sư. 4.1.5. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại cơ sở Ngoài những công việc chủ đạo trên em còn được học hỏi, thực hiện một số thao tác, kỹ thuật cơ bản khác ở lợn con qua bảng 4.5 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con Số lợn Số lượng an Tỷ lệ Số con được an STT Tên công việc toàn (con) thực hiện (con) toàn (con) (%) 1 Đỡ lợn con đẻ 1297 967 966 99,89 2 Mài nanh, cắt đuôi 1297 514 514 100 Tiêm chế phẩm Fe-B12 3 1297 1023 1023 100 phòng bệnh thiếu máu 4 Cầu trùng (cho uống) 1297 1023 1023 100 5 Thiến lợn đực 633 304 303 99,67 6 Mổ héc ni 3 3 2 66,67
  44. 37 Qua bảng 4.5 cho thấy: Toàn bộ kết quả thực hiện các thao tác khác trên lợn con như: + Đỡ lợn con đẻ 967 con thì số lợn an toàn 966 con chiếm tỉ lệ an toàn 99,89%. + Mài nanh, cắt đuôi 514 con thì số lợn an toàn 514 con chiếm tỉ lệ an toàn 100%. + Tiêm chế phẩm Fe phòng bệnh thiếu máu 1023 con thì số lợn an toàn 1023, chiếm tỉ lệ an toàn 100%. + Cho uống cầu trùng 1023 con thì số lợn an toàn 1023, chiếm tỉ lệ an toàn 100%. + Thiến lợn đực 304 con thì số lợn con an toàn 303 con, chiếm tỉ lệ an toàn là 99,67% + Mổ hecni rất ít do tỷ lệ mắc hecni thấp, trong thời gian thực tập em đã theo dõi được 3 con bị hecni và tiến hành mổ được 3 con, số con an toàn là 2 con, đạt tỷ lệ 66,67%. Nguyên nhân bị hecni chủ yếu là do di truyền khi đẻ ra lợn con đã bị, một phần là do quá trình thao tác kỹ thuật thiến lợn không đúng làm sa ruột bẹn. Qua những công việc trên đã giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm trong quá trình chăm sóc lợn con cũng như nâng cao tay nghề và các kỹ thuật trên lợn con đồng thời giúp em mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình, hoàn thành tốt công việc được giao.
  45. 38 4.2. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại và kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh tại trang trại 4.2.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Trong chăn nuôi, việc chẩn đoán đúng bệnh và đưa ra phác đồ điều trị kịp thời là rất cần thiết, từ đó làm cho con vật nhanh chóng khỏi bệnh, giảm tỷ lệ chết, giảm thời gian dùng thuốc và giảm thiệt hại về kinh tế. Chính vì thế, hằng ngày em cùng với các cán bộ kỹ thuật của trại tiến hành theo dõi lợn ở các ô chuồng để phát hiện những lợn có biểu hiện khác thường. Bên cạnh việc dựa vào triệu chứng lâm sàng của lợn, còn phải dựa vào kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao và đôi khi còn phải sử dụng những biện pháp phi lâm sàng. Kết quả được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6: Tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Chỉ tiêu Số nái Số nái Tỷ lệ mắc bệnh mắc bệnh theo dõi (con) (%) (con) Tên bệnh Viêm tử cung 114 8 7,01 Viêm khớp 114 5 4,38 Viêm vú 114 7 6,14 Sót nhau 114 5 4,38 Tử cung lộn bít tất 114 1 0,87
  46. 39 Trong chăn nuôi thì bệnh tật luôn là vẫn đề rất bất lợi nó gây thiệt hại rất đáng kể tới số lượng và chất lượng của con vật. Cụ thể ở bảng 4.6 này đã cho thấy: 114 con nái sinh sản em theo dõi được thì tỷ lệ nhiễm bệnh khá ít, dao động trong khoảng từ 0,87% - 7,01%. Bênh viêm tử cung là bệnh chiếm tỉ lệ mắc nhiều nhất chiếm 7,01% với số lượng 8 con trong tổng số 114 con theo dõi. Bệnh viêm khớp chiếm tỉ lệ mắc 4,38% với số lượng 5 con trong tổng số 114 con theo dõi. Bệnh viêm vú chiếm tỉ lệ mắc 6,14% với số lượng 7 con trong tổng số 114 con theo dõi. Bệnh sót nhau chiếm tỉ lệ mắc 4,38% với số lượng 5 con trong tổng số 114 con theo dõi. Bệnh tử cung lộn bít tất là bệnh chiếm tỉ lệ mắc ít nhất chiếm 0,87% với số lượng 1 con trong tổng số 114 con theo dõi. 4.2.2 Kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh tại trại Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn nái được trình bày ở bảng 4.7.
  47. 40 Bảng 4.7. Kết quả điều trị cho đàn lợn nái mắc bệnh Số nái Số nái mắc Phác đồ điều trị khỏi Tỷ lệ khỏi Tên bệnh bệnh (con) bệnh (%) (con) Oxytocine, cồn Iod 10% làm Viêm tử cung 8 sạch tử cung, 8 100 đồng thời tiêm Amoxinject LA Pendistep: 1ml/10kg TT; Viêm khớp 5 Tiêm bắp; 5 100 Điều trị trong 3 ngày. Chườm nước đá lạnh, tiêm Anazine kết hợp Viêm vú 7 với tiêm 7 100 Amoxyject LA kết hợp Dexamethazon. Tiêm oxytoxin, kết hợp thụt rửa Sót nhau 5 5 100 trong 3 - 5 ngày liên tiếp. Khâu, vệ sinh Tử cung lộn bít bằng cồn Iod 1 1 100 tất 10%, tiêm kháng sinh Amoxinject.
  48. 41 Số liệu bảng 4.7 cho thấy: Điều trị lợn mắc bệnh đạt tỷ lệ khỏi bệnh rất cao hầu hết đều đạt 100% cụ thể như: + Bệnh viêm tử cung số nái mắc 8 con, sau khi điều trị thì khỏi cả 8 con với tỉ lệ khỏi là 100%. + Bệnh khớp số nái mắc 5 con, sau khi điều trị thì khỏi cả 5 con với tỉ lệ khỏi là 100%. + Bệnh viêm vú số nái mắc 7 con, sau khi điều trị thì khỏi cả 7 con với tỉ lệ khỏi là 100%. + Bệnh sót nhau số nái mắc 5 con, sau khi điều trị thì khỏi cả 5 con với tỉ lệ khỏi là 100%. + Bệnh tử cung lộn bít tất số nái mắc 1 con, sau khi điều trị thì khỏi 1 con với tỉ lệ khỏi là 100%. Do các kĩ thuật của trại đã làm rất lâu năm trong nghề và đã có kinh nghiệm chuyên môn khá vững vàng nên hiệu quả điều trị bệnh là rất cao.
  49. 42 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn tại trại Bảy Tuân, xã Tiên Phương, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội, em có một số kết luận về trại như sau: - Về tình hình chăn nuôi của trại : Tình hình chăn nuôi của trại đạt hiệu quả cao nhưng do dịch dã với giá cả thị trường khá thấp trại không nhập thêm lợn nên gần đây số lượng lợn của trại giảm khá đáng kể so với các năm trước đó: + Số lượng lợn nái của trại đến hiện tại là 268 con, số nái hậu bị là 40 con, số lượng đực giống là 7. + Trại có chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng hợp lý, công tác phòng bệnh bằng vắc xin luôn được thực hiện đầy đủ và đạt hiệu quả cao. + Chuồng trại luôn được giữ sạch sẽ, thoáng mát để hạn chế mầm bệnh phát triển. - Thực hiện quá trình chăm sóc nuôi dưỡng + Em đã trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại (cho lợn ăn, điều chỉnh số lượng thức ăn cho lợn nái từng giai đoạn, dọn vệ sinh chuồng ) với tổng số lợn nái là 114 con, hoàn thành 100% nhiệm vụ được giao với chất lượng tốt. - Những chuyên môn đã được học tại trại : Qua 6 tháng thực tập tại trại ngoài việc thành thạo về thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình phòng và điều trị bệnh, em đã thực hiện và thành thạo một số thao tác kĩ thuật sau: + Đỡ đẻ lợn nái. + Cắt đuôi mài nanh.
  50. 43 + Tiêm sắt,cầu trùng. + Thiến lợn đực, mổ hecni. + Chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con và lợn mẹ. + Điều trị một số bệnh. + Các phương pháp phòng chống dịch tả châu Phi. 5.2. Đề nghị - Trại lợn cần thực hiện tốt hơn nữa quy trình vệ sinh phòng bệnh và quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái để giảm tỷ lệ lợn nái mắc các bệnh về sinh sản nói riêng và bệnh tật nói chung - Thực hiện tốt công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ, có thao tác đỡ đẻ khoa học để giảm bớt tỷ lệ mắc các bệnh về đường sinh sản ở lợn nái. - Phát hiện và điều trị kịp thời nếu bệnh xảy ra, tránh những hậu quả do bệnh viêm tử cung mang lại, ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
  51. 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2. Bilken (1994), Quản lý lợn nái và lợn cái hậu bị để sinh sản có hiệu quả, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 3. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, thành phố Hồ Chí Minh. 4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 5. Đoàn Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Sinh sản gia súc, Nsb Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Mỹ (2012), Giáo trình Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. 8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 9. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 10. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Nguyễn Ngọc Phụng (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 12. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội.
  52. 45 13. Hoàng Thị Phi Phượng, Phạm Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Hương, Phạm Thị Thúy, Trần Thanh Huyền (2013), Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral đến khả năng tăng trọng và hiệu quả phòng bệnh ở lợn con theo mẹ, Viện chăn nuôi. 14. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vắc xin E. coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, tập 7,(số 2), trang 114. 15. Nguyễn Văn Thanh (2014), Sinh sản gia súc 2, Nxb Nông nghiệp 16. Phạm Ngọc Thạch, Chu Đức Thắng, Đàm Văn Phải, Phạm Thị Lan Hương (2013), Giáo trình Thú y cơ bản, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội 17. Trần Thị Thuận (2005), Giáo trình chăn nuôi thú y cơ bản, Nxb Hà Nội, Hà Nội. 18. Phùng Quang Trường, Tăng Xuân Lưu, Nguyễn Văn Thanh, Nguyễn Hoài Nam (2016), “Một số bệnh sinh sản thường gặp và kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn rừng trong điều kiện nuôi nhốt”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14,(số 5), trang 134. 19. Pierre Brouillt và Bernarrd Farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội II. Tài liệu tiếng nước ngoài 20. Smith B.B., Martineau G., Bisaillon A (1995), “Mammary gland and lactaion problems”, In disease of swine, 7th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57. 21. Taylor D.J. (1995), Pig diseases 6th edition, Glasgow university, U. K, pp. 293. 22. Urban V.P., Schnur V.I., Grechukhin A.N (1983), “The metritis, mastitis agalactia syndrome of sows as seen on a large pig farm”, Vestnik selskhozyaistvennoinauki.
  53. 39 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1 Ảnh 2 Ảnh 3 Ảnh 4 Ảnh 1,2,3,4: Cảnh quan trại
  54. 40 Ảnh 5 Ảnh 6 Ảnh 7 Ảnh 8 Ảnh 6,7,8,9: Cám sử dụng cho lợn trong trại
  55. 41 Ảnh 9: Vaccine LMLM Ảnh 10: Vaccine tả Ảnh 11: Vaccine Suyễn Ảnh 12: Vaccine Circo Ảnh 9,10,11,12: Vaccine dùng trong trại
  56. 42 Ảnh 13 Ảnh 14 Ảnh 15 Ảnh 16 Ảnh 13,14,15,16: Một số loại thuốc sử dụng trong trại
  57. 43 Ảnh 16: Lốc mủ Ảnh 17: Nái cắn con Ảnh 18: Thai lưu Ảnh 19: Viêm khớp Ảnh 16,17,18,19: Một số bệnh gặp của lợn nái trong khi thực tập
  58. 44 Ảnh 20: Thụt rửa Ảnh 21: Trộn cám Ảnh 22: Lấy tinh Ảnh 23: Truyền nước Ảnh 20,21,22,23: Một số công việc làm trong thời gian thực tập