Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Năm 2018

pdf 56 trang thiennha21 14/04/2022 5740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_hien_cong_tac_ke_khai_dang_ky_cap_doi_cap_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HÀ THỊ LUYẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ QUANG VINH, HUYỆN ÂN THI, TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo . : Chính quy Chuyên ngành : Quản Lý Đất Đai Lớp : QLĐĐ – N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Ngô Thị Hồng Gấm Thái Nguyên, năm 2019
  2. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự nhiệt tình giảng dạy của các thầy, các cô trong trường nói chung và các thầy các cô trong Khoa Quản lý Tài Nguyên nói riêng, em đã được và trang bị những kiến thức cơ bản về chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho mình những hành trang vững chắc cho công tác sau này./. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới các Thầy, Cô giáo trong Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung, các Thầy Cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên nói riêng đã tận tình giảng dạy em trong thời gian qua./. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến Cô Ths. Ngô Thị Hồng Gấm Cô đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong thời gian làm việc với Cô, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiêm túc trong công việc cũng như trong công tác nghiên cứu khoa học hiệu quả, đây là nền tảng cho tương lai của em / Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các Cô, các Chú, các Anh, các Chị trong Công ty cổ phần phát triển Bất động sản Sài Gòn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý chân tình từ các Thầy Cô và các Bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Sinh viên Hà Thị Luyến
  3. ii MỤC LỤC Trang TRANG BÌA PHỤ LỜI CẢM ƠN i MỤC LỤC ii DANH SÁCH CÁC BẢNG iv DANH MỤC VIẾT TẮT v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 4 2.1.1 Một số quy định chung 4 2.1.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 7 2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả nước 23 2.3. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên 24 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 26 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 26 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 26 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 26 3.2. Nội dung nghiên cứu 26 * Đặc điểm tình hình tự nhiên 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu 27 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 27 3.3.2. Phương pháp thống kê 27 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 28
  4. iii 3.3.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 28 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quang Vinh, huyện Ân Thi 29 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 29 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội. 30 4.2. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2018 34 4.2.1. Quy trình cấp giấy CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Vinh 34 4.2.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Quang Vinh từ tháng 5/2018 đến tháng 9/ 2018. 39 4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 47 4.4 Giải pháp 48 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
  5. iv DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1. Khối lượng chi tiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quang Vinh 25 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Quang Vinh – Huyện Ân Thi 32 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu hồ sơ kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Quang Vinh từ tháng 5/2018 đến tháng 9/2018 40 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu hồ sơ kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại xã Quang Vinh từ tháng 5/2018 đến tháng 9/2018 41 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ 43 Bảng 4.5. Tổng hợp số hồ sơ không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ 44 Bảng 4.6. Các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ tại Thôn Đỗ Thượng, Thôn Gia Cốc, Thôn Đỗ Hạ tại xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên 46
  6. v DANH MỤC VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài chính BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường HSĐC : Hồ sơ địa chính CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai NĐ : Nghị định TP : Thành phố TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân UBTV : Ủy ban thường vụ VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
  7. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh – quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý tài nguyên Đất luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn cho quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp cơ sở và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất, cho từng giai đoạn, tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước
  8. 2 về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Xã Quang Vinh huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên, có diện tích tự nhiên là 5,57km2 Phía bắc giáp các xã Đào Dương và Tân Phúc, Phía đông giáp xã Hoàng Hoa Thám, Phía nam giáp xã Hoàng Hoa Thám và thị trấn Ân Thi, Phía tây giáp xã Vân Du, huyện Ân Thi. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Ths.Ngô Thị Hồng Gấm, em tiến hành nghiên cứu đề tài: "Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Năm 2018". 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Năm 2018. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp, mới cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên Năm 2018. - Tìm ra những thuận lợi, khó khăn trong khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
  9. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân. Đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ đai trong thực tế. Nắm vững những quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản dưới Luật về đất đai của Trung Ương và địa phương về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  10. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1 Một số quy định chung * Cơ sở lí luận Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa và an ninh quốc phòng. Song thực tế đất đai là tài nguyên thiên nhiên có hạn về diện tích, có vị trí giới hạn trong không gian. Cùng với thời gian giá trị của đất có sự biến đổi theo chiều hướng xấu đi hoặc tốt lên điều đó phụ thuộc vào việc khai thác và sử dụng của con người . Trong những năm gần đây, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ, đi đôi với sự phát triển đó là nhu cầu về sử dụng đất của các ngành, các lĩnh vực và các địa phương ngày càng tăng dẫn đến tình hình sử dụng đất ngày càng nhiều biến động. Chính vì vậy, công tác quản lý và sử dụng đất đai đã và đang được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Một trong các nội dung đó là công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý xác định quyền sử dụng đất hợp pháp. Nó được cấp cho người sử dụng đất để họ có cơ sở pháp lý thực hiện quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là bộ phận cấu thành của hồ sơ địa chính. Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, sổ sách, bản đồ chứa đựng những thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế xã hội, pháp lý đất đai đã được thiết lập trong quá trình đo đạc, lập bản đồ địa chính, đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai, cấp
  11. 5 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thông qua công tác đăng ký đất đai, Nhà nước nắm bắt được các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và pháp lý của thửa đất thì mới thực sự nắm chắc được tình hình sử dụng đất và quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai theo đúng pháp luật. * Cơ sở pháp lý Công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ, lập hồ sơ địa chính được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo thông qua hệ thống các văn bản pháp luật sau: - Luật đất đai 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 7 năm 2014. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về tiền sử dụng đất. - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
  12. 6 - Thông tư 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định về tiền thuê, đất thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. Ngoài ra còn có hàng loạt các văn bản khác của Chính phủ, các Thông tư của Bộ Tài nguyên và môi trường, Thông tư liên tịch của Bộ Tài nguyên và môi trường nhằm hướng dẫn thi hành luật đất đai. Thông qua các văn bản này, các cơ quan quản lý của nhà nước đã định hướng đúng cho việc QLĐĐ, qua đó thiết lập một cơ chế QLĐĐ và thống nhất từ trung ương đến địa phương. * Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định[6] : - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
  13. 7 - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.1.2. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. 2.1.2.1. Đăng kí đất đai Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
  14. 8 nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. [6] Đăng kí đất đai có 2 loại: * Đăng ký đất đai ban đầu Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Tại khoản 3 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: [6] -Thửa đất được giao, cho thuê sử dụng. -Thửa đất đang sử dụng chưa đăng ký. -Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký. -Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. *Đăng ký biến động đất đai Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Tại khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013 quy định: Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: [6] -Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên. - Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất. - Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký.
  15. 9 - Chuyển mục đích sử dụng đất. - Có thay đổi thời hạn sử dụng đất. Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. [6] - Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng. - Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất -Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật - Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề - Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất. *Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm: - Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
  16. 10 sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). - Hộ gia đình, cá nhân trong nước( sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). - Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. - Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. - Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. - Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.[6] * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích đầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai.
  17. 11 2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) * Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niệm về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.[6] * Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSDĐ khi: * Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước
  18. 12 Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. * Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy
  19. 13 hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. * Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. * Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [5] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
  20. 14 - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
  21. 15 - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đát đai 2013.[6] *Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
  22. 16 cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.[6] * Những trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 99 Luật đất đai năm 2013 quy định về trường hợp người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận như sau: - Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  23. 17 e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. [6] * Các trường hợp không cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, quyền sở hưu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ, các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: [3] - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  24. 18 - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.[8] * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: [8] 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy Ban Dân Dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. [8] b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [8]
  25. 19 c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.[8] 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [8] c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; [8] d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [8]
  26. 20 e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); [8] g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; [8] * Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. * Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP. [3] *Một số quy định trong việc lập hồ sơ địa chính Khái niệm: Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
  27. 21 Các tài liệu của hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 47 của Luật Đất đai gồm có : - Sổ địa chính (Mẫu 01/ĐK); - Sổ mục kê đất đai (Mẫu 02/ĐK); - Sổ theo dõi biến động đất đai (Mẫu 03/ĐK); - Bản đồ địa chính. Thông qua công tác lập HSĐC và cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để Nhà nước bảo hộ đầy đủ về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Đồng thời đây cũng chính là nội dung làm tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác, Cụ thể: - Hoàn thiện hơn các quy định về trình tự thủ tục trong hoạt động cấp GCNQSDĐ. - Đối với công tác điều tra, đo đạc thì kết quả điều tra, đo đạc là cơ sở kỹ thuật cho việc xác định vị trí, hình thể kích thước, diện tích, loại đất và tên chủ sử dụng đất để phục vụ yêu cầu tổ chức kê khai xét duyệt đăng ký đất đai. - Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đó sẽ là căn cứ định hướng cho việc giao đất để đảm bảo việc sử dụng quỹ đất một cách ổn định, hợp lý có hiệu quả. - Trong công tác phân hạng và định giá đất là cơ sở cho việc xác định trách nhiệm tài chính của người sử dụng đất trước và sau khi đăng ký cấp GCNQSDĐ. - Là cơ sở để thực hiện công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai. - Là cơ sở để tiến hành thống kê đất đai và kiểm kê đất đai. - Đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để quyền sử dụng đất được tham gia thị trường bất động sản một cách thuận lợi. * Nguyên tắc cập nhật, chỉnh lý lập hồ sơ địa chính - Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
  28. 22 - Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai. - Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận được cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất. 2.1.2.3. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất * Đối với Nhà nước - Công tác cấp GCNQSD đất giúp Nhà nước nắm chắc được tình hình đất đai tức là biết rõ các thông tin chính xác về số lượng và chất lượng, đặc điểm về tình hình hiện trạng của việc quản lý sử dụng đất. - Cấp GCNQSDĐ là căn cứ pháp lý đầy đủ giải quyết mối quan hệ về đất đai, cũng là cơ sở pháp lý để nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sử dụng đất cho các đối tượng sử dụng đất. - GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý giúp nhà nước xử lý vi phạm về đất đai. - Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. * Đối với người sử dụng đất - GCNQSDĐ là giấy tờ thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước với người sử dụng đất. Giúp cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất, yên tâm đầu tư trên mảnh đất của mình. - GCNQSDĐ là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất. - GCNQSDĐ là điều kiện để đất đai được tham gia vào thị trường bất động sản.
  29. 23 2.2. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [2] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường,
  30. 24 thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. 2.3. Tình hình công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Sở đã tiếp nhận 192 hồ sơ của các Tổ chức, đã giải quyết 156 hồ sơ. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định.
  31. 25 Bảng 2.1. Khối lượng chi tiết lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Quang Vinh Thửa đất thực hiện đăng ký cấp GCN Cấp đổi GCN HGĐ. CN Tổng số lần đầu thửa Thửa đất đất Đơn vị hành Thửa đất STT không thực chính có thay Tổ thay đổi hiện Tổng HGD.CN Tổng đổi về chức về cấp MĐSD. MĐSD. GCN ranh giới ranh giới 1 Xã Phù Ủng 1.481 72 1.409 32 32 1.513 2 Xã Bãi Sậy 1.066 19 1.047 40 40 1.106 3 Xã Bắc Sơn 1.089 11 1.078 64 22 42 1.153 4 Xã Đào Dương 1.065 19 1.046 1.029 103 926 2.094 5 Xã Tân Phúc 1.527 62 1.465 9 9 1.536 6 Xã Quang Vinh 727 17 710 608 61 547 1.335 Tổng 6.955 200 6.755 1.782 267 1.515 8.737 (Nguồn: Báo cáo tổng kết kỹ thuật do Công ty cung cấp)
  32. 26 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên theo kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 3.1.2.1 Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. 3.1.2.2 Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm thực tập: Công ty cổ phần phát triển Bất động sản Sài Gòn. - Địa điểm nghiên cứu và thực hiện: xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. - Thời gian: từ ngày 28/5/2018 đến ngày 15/9/2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu * Đặc điểm tình hình tự nhiên - Vị trí đại lý - Đặc điểm địa hình - Khí hậu -Thủy văn * Điều kiện kinh tế xã hội - Kinh tế - Xã hội * Tình hình quản lý đất đai của xã - Hiện trang quỹ đất - Tình hình quản lý đất
  33. 27 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai, của xã Quang Vinh. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quang Vinh * Thu thập số liệu sơ cấp Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại 3 Thôn: Đỗ Thượng, Đỗ Hạ, Gia Cốc trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích. 3.3.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp.
  34. 28 3.3.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, v.v - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel 3.3.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo - Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  35. 29 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quang Vinh, huyện Ân Thi 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Quang Vinh huyện Ân Thi tỉnh Hưng Yên, có diện tích tự nhiên là 5,57km2 Phía bắc giáp các xã Đào Dương và Tân Phúc, Phía đông giáp xã Hoàng Hoa Thám, Phía nam giáp xã Hoàng Hoa Thám và thị trấn Ân Thi, Phía tây giáp xã Vân Du, huyện Ân Thi. Toàn xã bao gồm 06 thôn : Đỗ Hạ, Đỗ Thượng, Gia Cốc, Ngọc Châu, Phú Cốc và Quang Vinh Phú. 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Xã Quang Vinh có địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc < 1% và độ cao thay đổi từ 1,0 m đến 4,5 m. có xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông. Trên bề mặt khá bằng phẳng đó thường xen kẽ các ô đất trũng (đầm, hồ, ao, ruộng trũng) bị ngập nước quanh năm. Chất đất theo hệ thống phân loại của FAO/UNESCO chất đất chủ yếu là đất phù sa bồi. 4.1.1.3. Khí Hậu Khu vực xã Quang Vinh thi chịu ảnh hưởng của khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt, mùa nóng và mưa nhiều từ tháng 5 đến tháng 10, mùa lạnh và khô thừ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm 23-24oC, trong đó tháng nóng trung bình 29oC và trong các tháng lạnh trung bình 16-17oC. Mỗi năm khoảng 1.700 giờ nắng. Lượng mưa trung bình hàng năm 1.750 - 1.800 mm. Hàng năm Ân thi thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt đới, trung bình từ 3-5 cơn bão/năm. Như vậy thời gian thi công thuận lợi nhất là từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau.
  36. 30 4.1.1.4. Giao thông: Trên địa bàn xã có hệ thống các tuyến giao thông quan trọng gồm: Quốc lộ 38, cao tốc 5b, tỉnh lộ, huyện lộ, cùng hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và đường nội đồng đều được bê tông hóa 100%. Mạng lưới giao thông chạy qua địa xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội của xã. Với vị trí địa lý thuận lợi của xã đã tạo nhiều lợi thế giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội với các địa phương trong và ngoài huyện. 4.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội. 4.1.2.1. Dân số và phân bổ dân cư: Tổng dân số trên địa bàn huyện là 131.382 người/39.402 hộ. Mật độ dân số trung bình là 1325 người / km2. Cơ cấu lao động nông nghiệp trên địa bàn huyện chiếm khoảng 70%. Dân cư phân bố thành từng làng, xóm rải rác đều trên địa bàn xã xen lẫn với khu vực đất canh tác nông nghiệp. Nhà ở phân bố tập trung dày đặc dọc theo các trục đường giao thông chính, các khu công nghiệp, khu đô thị, khu vực trung tâm xã và thưa dần trong khu vực làng xóm quanh vùng đất canh tác nông nghiệp. Hầu hết dân cư là người địa phương và chủ yếu là người kinh, đời sống kinh tế tương đối ổn định, tình hình an ninh trật tự tương đối tốt. Thuận lợi cho việc giao dịch và cư trú tại địa phương trong thời gian đo đạc. 4.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội: Tốc độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương phát triển khá mạnh, tốc độ phát triển trung bình từ 8-10%/năm; mức thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng dần trong các năm. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là dưới 1%; tỷ lệ hộ nghèo có xu hướng giảm dần. Ngành nghề chủ yếu tại địa phương ngoài làm nông nghiệp thì còn làm tại các khu công nghiệp, khu đô thị và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ đã rất phát triển.
  37. 31 Trong thời gian qua tình hình phát triển các hệ thống hạ tầng cơ sở của phát triển của xã Quang Vinh phát triển mạnh như đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp làng nghề như đường, điện, cấp thoát nước đến chân công trình nhằm tạo thuận lợi thu hút các nhà đầu tư. Hệ thống thông tin liên lạc tiếp tục phát triển, bình quân 70 máy/100 dân; 100% số thôn có nhà văn hoá thôn. Hệ thống cung cấp điện: Hoàn thành hệ thống truyền tải điện và hệ thống điện trung áp ở nông thôn. Có nhiều trạm biến áp 220KV, 110KV, 22KV cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng, chủ động cho việc cung cấp điện để sản xuất; đảm bảo cung cấp điện an toàn và ổn định cho nhu cầu phát triển kinh tế cho các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp và phục vụ sinh hoạt của nhân dân. Hệ thống y tế: công tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân được nâng lên đáng kể, chất lượng khám chữa bệnh bước đầu đáp ứng nhu cầu của người bệnh, cơ sở vật chất tram xá xã được tăng cường. Trong khu thực hiện dự án có 01 tram xá xã. Trong các năm gần đây không có dịch bệnh nào nguy hiểm trong địa bàn. Tuy nhiên do khu đo là vùng dân cư nông thôn, đơn vị thi công cần chủ động các loại thuốc phòng bệnh cảm cúm, sốt xuất huyết và các bệnh thông thường khác. 4.1.2.3. Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội: - Dân cư: thành phần dân cư tương đối thuần nhất, chủ yếu là dân gốc tại địa phương, có truyền thống cách mạng. - Chương trình "Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2013-2015" và Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" đã nhanh chóng triển khai sâu rộng và đạt được những kết quả đáng kể, có tác động sâu sắc đến đời sống chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương. Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định, trật tự trị an tốt, nhân dân tin tưởng vào đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Rất thuận lợi cho công tác kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp GCN quyền sử dụng đất.
  38. 32 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Quang Vinh – Huyện Ân Thi Cơ cấu theo Diện tích STT Loại đất Mã từng loại đất (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 557,17 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 501,17 89,9 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 451,07 90 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm CHN, CLN 51,03 11.32 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 400,04 88.68 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 354,12 78,50 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 45,92 10,18 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 49,1 9.8 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 49.1 100 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1 0,2 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 56,0 10,1 2.1 Đất ở ODT 0 0,00 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 20,1 35,89 2.2 Đất chuyên dùng CDG 3.7 6,61 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,58 1,04 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 3 5,3 2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 1.3 2,32 2.2.3.1 Đất xây dựng cơ sở văn hóa DVH 0,5 0,89, 2.2.3.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 1,01 1,8 2.2.3.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo DGD 2,52 4,5 2.2.3.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao DTT 0,3 0,54 2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 2 3,57 2.2.3.1 Đất giao thông DGT 5,32 9,5 2.2.3.2 Đất thuỷ lợi DTL 1,36 2,42 2.2.3.3 Đất danh lam thắng cảnh DDL 1.5 2,68 2.2.3.4 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 0,91 1,6 2.2.3.5 Đất công trình năng lượng DNL 0.,5 0,1 2.2.3.6 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 1 1,79 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,3 0,54 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.5 0,1 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 1,1 1,96 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 7,5 4,4 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 1 1,7 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 0 0,00 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0 100 (Nguồn: UBND xã Quang Vinh 2018)
  39. 33 Qua bảng 4.1 cho thấy: Xã Quang Vinh có tổng diện tích tự nhiên là 557,17 ha; gồm 3 nhóm chính: nhóm đất nông nghiệp ( 89,9%), nhóm đất phi nông nghiệp (10,1%), nhóm đất chưa sử dụng (0,00%). Trong đó : Nhóm đất nông nghiệp: chiếm diện tích lớn nhất là đất trồng lúa có diện tích là 400,04 ha, chiếm 71,79% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: + Diện tích đất trồng cây lân năm và đất trồng cây hàng năm khác là 51.32 ha chiếm 11.03% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 1 ha, chiếm 0,18% diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp: có diện tích là 56,0 ha, chiếm 10,01% tổng diện tích tự nhiên của xã, chi tiết về nhóm đất như sau: - Diện tích đất ở nông thôn 38,1 ha chiếm 6,84% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 0,58ha, chiếm 0,10% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng cơ sở văn hóa 0,33389ha, chiếm 0,89 % diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất xây dựng cơ sở y tế là 1,01 ha, chiếm 0,18% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo là 2,52ha, chiếm 0,45% diện tích đất tự nhiên, - Diện tích đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao là 0,3ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng giao thông là 5,32ha, chiếm 0,95% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng thuỷ lợi là 1,36ha, chiếm 0,24% diện tích đất tự nhiên.
  40. 34 - Diện tích đất xây dựng công trình năng lượng là 0,5 chiếm 0,1% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng công nghĩa trang, nghĩa địa là 1,1 ha, chiếm 0,19% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất xây dựng công trình công cơ sở tôn giáo là 0,3 ha, chiếm 0,05% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là 2,5 ha, chiếm 0,5% diện tích đất tự nhiên Nhóm đất chưa sử dụng: có diện tích là 0 ha, chiếm 0,0% tổng diện tích tự nhiên của xã. 4.2. Thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp tại xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên năm 2018 4.2.1. Quy trình cấp giấy CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Vinh Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ họp xét Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã căn cứ vào tình hình thực tế và tiến độ triển khai tại cơ sở: Xây dựng lịch họp, xét cho từng thôn, xóm, tổ dân phố; chỉ đạo cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo xã chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp huyện, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn và Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố chuẩn bị hồ sơ phục vụ cho việc họp, xét cấp giấy chứng nhận. Công việc cụ thể gồm: - Kiểm tra về tính đầy đủ của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký đất đai của từng chủ sử dụng đất. Trường hợp hồ sơ kê khai còn thiếu tài liệu hoặc kê khai thiếu nội dung phục vụ cho việc họp xét thì Tổ cấp giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố có trách nhiệm bổ sung hoàn chỉnh theo đúng Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường.
  41. 35 - Căn cứ các quy định của pháp luật về cấp giấy chứng nhận, nội dung kê khai của các hộ (ghi tại mục 3.2 của Tờ kê khai, đăng ký đất đai) và kết quả kiểm tra tại bước 4 Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành xem xét cụ thể đối với từng thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu, dự kiến các trường hợp đủ điều kiện, chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính (nếu có); lập các biểu số liệu và biên bản phục vụ việc họp xét của Ban chỉ đạo cấp xã theo mẫu kèm theo văn bản này, cụ thể: + Biểu tổng hợp thông tin kê khai và dự kiến xét cấp cấp giấy chứng nhận Ban chỉ đạo cấp xã phục vụ cho Ban chỉ đạo hợp xét; + Dự kiến Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự kiến Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; + Dự thảo biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) phụ trách địa bàn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và nội dung dự kiến họp xét nêu trên; ghi phiếu ý kiến kiểm tra hồ sơ dự kiến xét, cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo văn bản này. Bước 2: Họp Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Thành phần tham gia họp, xét: + Trưởng ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã - Chủ trì cuộc họp; + Thư ký cuộc họp: Một trong các thành viên Ban chỉ đạo do Trưởng Ban cử để ghi chép nội dung và lập Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo theo mẫu Biên bản kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. + Các thành viên Ban chỉ cấp giấy chứng nhận cấp xã; + Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, xóm, tổ dân phố;
  42. 36 + Thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy của huyện, thành phố và cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) được phân công phụ trách địa bàn. + Tùy theo từng điều kiện cụ thể, Ban chỉ đạo cấp xã có thể mời đại diện nhân dân trong cùng thôn, bản, tổ dân phố là người am hiểu về đất đai và nắm được các quy định của pháp luật về đất đai để cùng tham gia họp xét. - Nội dung họp xét: + Cán bộ địa chính xã trình bày Dự thảo kết quả xét, cấp giấy chứng nhận đối với từng thửa đất theo đề nghị của từng hộ gia đình, cá nhân; thông qua danh sách các trường hợp đủ điều kiện và danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường (hoặc cán bộ Văn phòng Đăng ký QSDĐ) huyện, thành phố đọc phiếu ý kiến kiểm tra của cán bộ được phân công phụ trách địa bàn. + Trưởng Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã chủ trì thảo luận, tập trung làm rõ đối với các trường hợp: Thửa đất còn có ý kiến chưa thống nhất về tên chủ sử dụng, diện tích, loại đất, nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp với quy hoạch của những người tham gia họp xét; thửa đất có nguồn gốc phức tạp cần phải có ý kiến thống nhất. Trường hợp đặc biệt, thửa đất có nguồn gốc và thời điểm sử dụng phức tạp mà chưa thống nhất được tại cuộc họp thì thư ký cuộc họp lập thành danh sách để lấy ý kiến khu dân cư theo Hướng dẫn tại Thông tư số 06/2007/TT- BTNMT ngày 02/7/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ý kiến kết luận theo phiếu lấy ý kiến khu dân cư là căn cứ để xét, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã biểu quyết thông qua về danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận bằng hình thức biểu
  43. 37 quyết giơ tay. Kết luận rõ nội dung cần hoàn thiện bổ sung và thời gian hoàn thành đối với hồ sơ còn tồn tại. - Hoàn thiện hồ sơ sau họp xét: + Căn cứ kết quả xét, cấp của Ban chỉ đạo cấp xã, Thư ký cuộc họp hoàn thiện Biên bản họp xét của Ban chỉ đạo; lập danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận kèm theo Biên bản để chuẩn bị công khai. Cán bộ địa chính xã lập danh sách công khai các trường hợp đủ điều kiện và chưa đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Tổ cấp Giấy chứng nhận tại thôn, bản, tổ dân phố hoàn thiện hồ sơ kê khai của hộ gia đình, cá nhân (nếu có) theo kết luận tại Biên bản cuộc họp. + Hồ sơ sau họp xét, gồm: Hồ sơ kê khai, đăng ký của hộ gia đình, cá nhân; Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã; Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận; Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã; Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường phụ trách địa bàn được lưu vào hồ sơ họp xét do cán bộ địa chính xã lưu giữ và bảo quản để thực hiện các nội dung tiếp theo. Bước 3: Công khai hồ sơ và giải quyết vướng mắc - Sau thời gian không quá 03 ngày kể từ ngày họp xét của Ban chỉ đạo, cán bộ địa chính xã có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn; Tổ trưởng Tổ cấp giấy chứng nhận niêm yết công khai tại nhà văn hóa thôn, bản, tổ dân phố (hoặc địa điểm Tổ cấp giấy chứng nhận làm việc) và có trách nhiệm tiếp thu, giải đáp ý kiến của nhân dân trong quá trình công khai. Trường hợp có vướng mắc không giải đáp được thì ghi nhận ý kiến của nhân dân, gửi ban chỉ đạo cấp xã xem xét, giải quyết.
  44. 38 - Tài liệu công khai gồm: Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. - Thời gian công khai kết quả họp xét cấp giấy chứng nhận và giải quyết vướng mắc là 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai. - Kết thúc thời gian công khai phải được lập thành biên bản theo mẫu ban hành kèm theo Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ, lập Tờ trình - Căn cứ kết quả công khai Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ và lập Tờ trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp giấy chứng nhận. - Hồ sơ kèm theo tờ trình gồm: + Biểu tổng hợp thông tin và kết quả xét, cấp giấy chứng nhận của Ban chỉ đạo cấp xã . + Danh sách các trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Danh sách các trường hợp chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. + Biên bản họp xét cấp giấy chứng nhân của ban chỉ đạo cấp xã. + Biên bản kết thúc việc công khai hồ sơ. + Phiếu ý kiến thẩm định của cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường. + Túi hồ sơ kê khai đất đai của hộ gia đình, cá nhân + Tài liệu dạng số nếu thực hiện trên máy tính. Bước 5: Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận - Văn phòng đăng ký thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra về số lượng hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã nộp về. Việc tiếp nhận hồ sơ phải được lập sổ ghi rõ người nhận,
  45. 39 người nộp, thời gian nộp, số lượng, loại hồ sơ nộp và ghi phiếu tiếp nhận cho người đến nộp hồ sơ. - Việc viết giấy chứng nhận thực hiện theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Hướng dẫn số 206/HD-TNMT ngày 28/3/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường. Đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính thì sơ đồ trên trang 3 của Giấy chứng nhận thể hiện sơ họa theo sơ đồ tự đo vẽ của chủ sử dụng đất và ghi rõ tên của các chủ sử dụng đất liền kề, không ghi kích thước các cạnh thửa đất (có giấy chứng nhận viết mẫu kèm theo). - Sau khi hoàn thành việc viết giấy chứng nhận văn phòng đăng ký cấp huyện phải lập sổ Mục kê, Địa chính và sổ Cấp giấy chứng nhận theo quy định để quản lý. 4.2.2. Kết quả quá trình thực hiện cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Quang Vinh từ tháng 5/2018 đến tháng 9/ 2018. - Tiến hành kê khai: Sau quá trình thực hiện đến từng thôn phối hợp với đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện Ân Thi. Công tác thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên và thu được kết quả như sau: * Cấp đổi GCNQSD đất:
  46. 40 Bảng 4.2. Bảng tổng hợp số liệu hồ sơ kê khai cấp đổi GCNQSDĐ tại xã Quang Vinh từ tháng 5/2018 đến tháng 9/2018 Số hồ sơ Diện Tích stt Thôn Loại đất Số thửa kê khai (m2) ONT 201 72355 CLN 478 82159 BHK 213 85462 Đỗ Thượng 216 1 LUC 842 841321 LUK 209 246596 RSX 26 122636 Tổng 1.969 1.450.529 ONT 112 40988 CLN 132 99512 BHK 168 136423 Gia Cốc 124 2 LUC 521 553112 LUK 384 256391 RSX 34 246532 Tổng 1.351 1.332.958 ONT 126 45989 CLN 165 51658 BHK 169 65988 Đỗ Hạ 97 LUC 389 723564 3 LUK 216 356124 NTS 3 1523 RSX 45 130012 Tổng 1.113 1.374.858 Tổng cộng 437 4.433 4.158.345
  47. 41 * Cấp mới GCNQSD đất Bảng 4.3. Bảng tổng hợp số liệu hồ sơ kê khai cấp mới GCNQSDĐ tại xã Quang Vinh từ tháng 5/2018 đến tháng 9/2018 Diện Tích Thôn Số hồ sơ Kê Khai Số Thửa Loại đất (m2) 108 ONT 30.691,0 Đỗ Thượng 334 248 CLN 121.499,9 1 13 NTS 4.164,0 Tổng 476 156.354,9 2 ONT 800,0 93 BHK 121323,6 Gia Cốc 131 2 29 CLN 7802,2 7 NTS 3449,3 Tổng 131 133.375,1 15 ONT 4580,0 Đỗ Hạ 68 104 CLN 7608,2 3 1 NTS 117,8 Tổng 120 12.306,0 Tổng cộng 533 727 302.036,0 (Nguồn: Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn) Qua bảng 4.2 cho ta thấy: Tổng số hồ sơ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả ba xóm là 533 hồ sơ với 727 thửa đất, tổng diện tích kê khai 302.036,0 m2. Trong đó thôn có diện tích kê khai nhiều nhất là thôn Đỗ Thượng với diện tích là 156.354,9 m2.
  48. 42 Trong đó : - Thôn Đỗ Thượng có 334 hồ sơ kê khai với 476 thửa đất, diện tích kê khai là 156.354,9 m2 Trong đó: Đất ONT 108 thửa, diện tích 30.691,0 m2; CLN 248 thửa, diện tích 121.499,9 m2; ; NTS 13 thửa, diện tích 4.164,0m2. - Thôn Gia Cốc có 131 hồ sơ kê khai với 131 thửa đất, diện tích kê khai là 133.375,1 m2. Trong đó: Đất ONT 2 thửa, diện tích 800m2; Đất BHK 93 thửa, diện tích 121.323,6 m2; CLN 29 thửa, diện tích 7.802,2 m2; NTS 7 thửa, diện tích 3.449,3 m2 . - Thôn Đỗ Hạ có 68 hồ sơ kê khai với 120 thửa đất, diện tích kê khai là 12.306,0 m2. Trong đó: Đất ONT 15 thửa, diện tích 4.580,0 m2; CLN 104 thửa, diện tích 7608,2 m2; NTS 1 thửa, diện tích 117,8 m2 . - Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ + Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp mới GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Quang Vinh chuyển hồ sơ lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện Ân thi tiến hành kiểm tra hồ sơ tiếp đó chuyển hồ sơ lên phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ân Thi để thẩm định. Qua quá trình thẩm định hồ sơ kết quả đạt đựơc như sau:
  49. 43 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ Diện Tích STT Thôn Số hồ Số Thửa Loại đất (m2) 48 17.235,9 ONT Đỗ Thượng 279 236 100.499,7 CLN 1 13 4.164,0 NTS Tổng 297 121.899 2 800 ONT 93 121323,6 BHK Gia Cốc 122 2 20 5793,1 CLN 7 3449,3 NTS Tổng 122 131.366 10 3.623,3 ONT Đỗ Hạ 108 97 6.366,9 CLN 3 1 117,8 NTS Tổng 108 10.108,0 Tổng cộng 527 527 263.373,0 (Nguồn : Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn) Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hồ sơ kê khai đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ trên cả ba Thôn là 460 hồ sơ với 527 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 263.373,0 m2. Trong đó thôn có diện tích không đủ điều kiện cấp mới nhiều nhất là thôn Đỗ Thượng với diện tích là 121.899 m2. thôn có diện tích đủ điều kiện cấp mới ít nhất là thôn Gia Cốc với diện tích là 10.108,0 m2 Trong đó : -Thôn Đỗ Thượng có 279 hồ sơ đủ điều kiện với 297 thửa đất, diện tích kê khai là 121.899,0 m2. Trong đó: Đất CLN 236 thửa, diện tích
  50. 44 100.499,7 m2; NTS 13 thửa, diện tích 4.164,0 m2; ONT 48 thửa, diện tích 17.235,9 m2; -Thôn Gia Cốc có 122 hồ sơ kê khai và đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ với 122 thửa đất, diện tích kê khai là 131.366,0 m2. Trong đó: Đất ONT 2 thửa, diện tích 800m2; CLN là 20 thửa, diện tích 5793,1m2; NTS 7 thửa, diện tích 3.949,6m2. -Thôn Đỗ Hạ có 59 hồ sơ kê khai và đủ điều kiện cấp mới GCNQSD đất với 108 thửa đất, diện tích kê khai là 10.108,0 m2. Trong đó: Đất CLN là 97 thửa, diện tích 6.366,9 m2; NTS 1 thửa, diện tích 117,8 m2; ONT 10 thửa, diện tích 3623,3 m2; Bảng 4.5. Tổng hợp số hồ sơ không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ STT Xóm Số hồ sơ Số thửa Diện tích (m2) Loại đất 60 13.455,1 ONT Đỗ Thượng 55 12 21000 CLN 1 0 0 NTS Tổng 72 34455,1 Gia Cốc 9 9 2009,1 CLN 2 Tổng 9 2009,1 5 956,7 ONT 3 Đỗ Hạ 9 7 1241,3 CLN Tổng 12 2198 Tổng cộng 79 132 38.662,2 (Nguồn : Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn)
  51. 45 Qua bảng 4.4 cho thấy: Tổng số hồ sơ kê khai nhưng không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ trên cả ba Thôn là 79 hồ sơ, cá nhân với 132 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 38.662,2 m2. Trong đó thôn có diện tích không đủ điều kiện cấp mới nhiều nhất là thôn Đỗ Thượng với diện tích là 34.455,1 m2. thôn có diện tích đủ điều kiện cấp mới ít nhất là thôn Gia cốc với diện tích là 2.009,1 m2 Thôn Đỗ Thượng có 55 hồ sơ kê khai và không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ với 372thửa đất, diện tích kê khai là 34.455,1 m2;. Trong đó: Đất ONT 60 thửa, diện tích 13.455,1 m2; CLN 12 thửa, diện tích 21.000,0 m2. Thôn Gia Cốc có 9 hồ sơ kê khai và không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ với 9 thửa đất, diện tích kê khai là 2009,1 m2. Trong đó: Đất CLN 9 thửa, diện tích 2009,1 m2; Thôn Đỗ Hạ có 9 hồ sơ kê khai với 51 thửa đất, diện tích kê khai là 2.198,0 m2. Trong đó: Đất ONT 5 thửa, diện tích 956,7 m2; CLN 7 thửa, 2 diện tích 1241,3 m ; Nguyên nhân một số hồ sơ không đủ diều kiện cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vì các lý do như: xảy ra tranh chấp, không phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, khi công khai tại xóm người dân chưa thông qua,.
  52. 46 Bảng 4.6. Các hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp mới GCNQSDĐ tại Thôn Đỗ Thượng, Thôn Gia Cốc, Thôn Đỗ Hạ tại xã Quang Vinh, huyện Ân Thi, Tỉnh Hưng Yên Diện Số Loại Năm tích STT Họ và tên CSD Địa chỉ thửa đất Ghi chú sinh mới mới mới (m2) T, Đỗ 1 Đỗ Hưng Thịnh 1950 124 296,6 ONT Tranh chấp Thượng T, Đỗ 2 Đỗ Cát Thành 1961 130 1482 ONT Tranh chấp Thượng X T, Đỗ 3 Phạm Xuân Đẵng 1931 89 274,2 ONT Tranh chấp Thượng T, Đỗ 4 Đỗ Thị Lý 1960 329 261,9 ONT chưa thông qua Thượng T, Đỗ 5 Trần Đăng Ninh 1950 40 448,9 ONT chưa thông qua Thượng T, Đỗ 6 Nguyễn Thị Hương 1962 41 93,9 ONT chưa thông qua Thượng 7 Ngô Thị Qúy T, Đỗ Hạ 1960 21 311,4 ONT Tranh chấp 8 Nguyễn Thị Đằng T, Đỗ Hạ 1950 44 502,1 CLN Tranh chấp 9 Nguyễn Đức Thoái T, Đỗ Hạ 1983 249 616,3 ONT chưa thông qua 10 Lê Văn Minh T, Đỗ Hạ 1939 185 500,0 CLN chưa thông qua 11 Đẳng Văn Uân T, Đỗ Hạ 1964 174 171,5 ONT chưa thông qua 12 Nguyễn Thị Mạnh T, Đỗ Hạ 1965 136 543,0 CLN chưa thông qua 13 Lê Xuân Hanh T, Đỗ Hạ 1940 7 301,1 ONT chưa thông qua 14 Vũ Thị Hợi T, Đỗ Hạ 1934 211 440,4 ONT chưa thông qua 15 Nguyễn Văn Tuất T, Đỗ Hạ 1982 7 313,6 ONT chưa thông qua 16 Đẳng Văn Đảng T, Đỗ Hạ 1966 191 307,1 ONT cấp mới nhà ở chưa làm 17 Đỗ Văn Tặng T, Đỗ Hạ 1960 24 675,7 ONT cấp mới nhà ở chưa làm 18 Đặng Văn Sơn T, Đỗ Hạ 1986 74 239,2 ONT cấp mới nhà ở chưa làm 19 Dương Thị Chuyên T, Gia Cốc 1965 76 236,0 ONT Chuyên 20 Nguyễn Văn Diện T, Gia Cốc 1986 121 648,4 ONT Tranh chấp Nguyễn Văn Oanh T, Gia Cốc 1936 110 388,3 CLN Tranh chấp . Bùi Văn Đoan T, Gia Cốc 1936 11 268,7 ONT chưa thông qua (Nguồn: Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn)
  53. 47 4.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. * Thuận lợi: Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã đạt được những kết quả nhất định góp phần quản lý quỹ đất tại địa phương và thúc đẩy nền kinh tế của xã phát triển bền vững, đạt được những kết quả như vậy là do: - Xã đã có quy hoạch sử dụng đất làm căn cứ pháp lý cho việc xây dựng mục đích sử dụng đất giao, cho thuê chính vì vậy việc thực hiện công tác được thuận lợi hơn. - Đảng bộ và chính quyền địa phương quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo nên các doanh nghiệp, tổ chức vào thuê đất được thực hiện nhanh chóng. - Luật đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng tùy tiện, quy định thủ tục hành chính gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSD đất. - Đã nâng cao được ý thức trách nhiệm, ý thức chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất nói riêng và của tổ chức công dân nói chung trên địa bàn xã. - Tổ chức kiểm tra đôn đốc thường xuyên tại chỗ, kịp thời xử lý tháo gỡ vướng mắc, công khai dân chủ, tạo được sự đoàn kết ổn định tình hình kinh tế - chính trị, trật tự xã hội. - Cán bộ chuyên môn có trình độ nghiệp đại học và tổ công tác tăng cường công tác cấp GCNQSD đất cho xã có năng lực, nhiệt tình tạo điều kiện cho hộ gia đình, cá nhân xin cấp GCNQSD đất nắm được trình tự thủ tục nhanh chóng. - Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã tạo được sự nhiệt tình ủng hộ của nhân dân.
  54. 48 * Khó Khăn: Việc cấp GCNQSDĐ thời gian qua còn nhiều bất cập như vẫn còn tình trạng tồn đọng hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ các huyện, Thành phố do nguồn gốc đất, hồ sơ địa chính làm cơ sở cấp GCNQSDĐ rất phức tạp. Trong khi đó, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận chưa được gắn liền với công tác cập nhật, chỉnh lý biến động về đất đai nên hồ sơ không thống nhất, khó thực hiện. Tình trạng lấn chiếm, chuyển mục đích trái phép, không sử dụng đất, chuyển nhượng đất mà không làm thủ tục theo quy định, tranh chấp đất ở nhiều địa phương diễn biến phức tạp, trong khi các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai còn một số bất cập, không đồng bộ, thay đổi qua từng thời kỳ, do đó khi áp dụng căn cứ pháp luật để giải quyết vụ việc giữa các ngành liên quan không đồng nhất. 4.4 Giải pháp Đề nghị các cấp Chính quyền tiếp tục quan tâm cũng như có các chính sách phù hợp để người dân tham gia đăng ký kê khái cấp GCNQSD đất được thuận lợi hơn. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, vận động người sử dụng đất đặc biệt là hộ gia đình, cá nhân lập thủ tục kê khai đăng ký cấp GCN. Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân. Công khai đầy đủ các Quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của Nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân.
  55. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Quang Vinh đã được kê khai, đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tính đến 26/08/2018 đạt kết quả như sau: - Hồ sơ kê khai, đăng kí GCNQSDĐ được cấp lần đầu là 553 bộ. - Hồ sơ kê khai, đăng kí cấp đổi GCNQSDĐ 437 bộ hồ sơ. - Tổng số hồ sơ cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn xã Quang Vinh là: 990 bộ hồ sơ. 5.2. Kiến nghị Trải qua thời gian ngắn được thực tập và nghiên cứu tại Doanh nghiệp,em đã có thời gian trải nghiệm công việc thực tế mà không có sách vở hay tài liệu nào có, điều đó đã giúp em học được rất nhiều kiến thức quý báu.Đây chính là hành trang để em tự tin trên con đường sự nghiệp Tuy nhiên thời gian thực tập còn quá ngắn. vì vậy kính mong nhà trường tiếp tục duy trì chương trình gửi sinh viên đi thực tập tại doanh nghiệp và kéo dài thời gian thực tập thêm nữa.
  56. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai 3. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 4. Công ty cổ phần Phát triển bất động sản Sài Gòn “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. 5. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 8. Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Hưng Yên “Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2017, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2018”. 9. UBND xã Quang Vinh (2018) báo cáo “Về việc thực hiện công tác thống kê diện tích đất đai 2018” Xã Quang Vinh – huyện Ân Thi. 10. Wedsite cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen-su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016.