Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_thuc_hien_cong_tac_cap_moi_giay_chung_nhan_quyen_s.pdf
Nội dung text: Khóa luận Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THỊ YẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
- i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THỊ YẾN Tên đề tài: THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2019
- ii LỜI CẢM ƠN Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, sau khi hoàn thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Cẩm Lĩnh,huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội với đề tài:“Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018”. Để hoàn thành khóa luận này trước hết em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy ThS.Nguyễn Đình Thi, giảng viên khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.Thầy đã tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các anh, các chị trong công ty cổ phần Phát Triển Sông Đà. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong việc cung cấp thông tin cũng như đóng góp ý kiến có liên quan đến việc nghiên cứu, giúp em hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp của mình. Sau cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý kiến và là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Do thời gian thực tập có hạn nên khóa luận không thể tránh những thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đinh Thị Yến
- iii DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cẩm Lĩnh năm 2018 33 Bảng 4.2. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở một số thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh năm 2018 41 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 45 Bảng 4.4. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 46 Bảng 4.5. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ . 48 Bảng 4.6. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của một số thôn tại xã Cẩm Lĩnh năm 2018 50
- iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 17 Hình 4.1: Bản đồ xã Cẩm Lĩnh 25 Hình 4.2 Quy trình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 35
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu, các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTNMT Bộ Tài nguyên và môi trường GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HTX NLN Hợp tác xã Nông Lâm nghiệp MTTQ Mặt Trận Tổ Quốc NĐ-CP Nghị định chính phủ QSD Quyền sử dụng TT Thông tư UBND Uỷ ban nhân dân
- vi MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG BIỂU iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v MỤC LỤC vi PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 4 2.1.1. Đăng kí đất đai 4 2.1.2. Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 5 2.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 6 2.1.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 8 2.1.5. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 9
- vii 2.1.6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 11 2.1.7. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 12 2.1.8. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 13 2.1.9. Mẫu giấy chứng nhận 15 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 17 2.2.1. Thời kỳ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời 17 2.2.2. Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay 19 2.3. Cơ sở thực tiễn 20 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới 20 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam 21 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 23 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện 23 3.1.1. Đối tượng 23 3.1.2. Phạm vi thực hiện 23 3.2. Thời gian thực hiện 23 3.3. Nội dung thực hiện 23 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh 23 3.3.2. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại xã Cẩm Lĩnhnăm 2018 23 3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp mới GCNQSD đất và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Cẩm Lĩnh 23 3.4. Phương pháp thực hiện 23 3.4.1. Phương pháp điều tra 23 3.4.2. Phương pháp thống kê 24 3.4.3. Phương pháp so sánh 24
- viii 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá 24 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh 25 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 4.1.1.1. Vị trí địa lý 25 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo 26 4.1.1.3. Khí hậu 26 4.1.1.4. Thủy văn 26 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế 28 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 28 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 29 4.1.3. Điều kiện xã hội 30 4.1.3.1. Tình hình dân số, lao động 30 4.1.3.2. Công tác y tế - giáo dục 31 4.1.3.3. Chính sách xã hội 32 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất 32 4.2. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018 35 4.2.1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 35 4.2.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh năm 2018 39 4.2.2.1. Tiến hành kê khai 39 4.2.2.2. Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ 43 4.2.2.3. Ví dụ về các trường hợp không đủ điều kiện 48 4.2.2.4. Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận 49
- ix 4.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Cẩm Lĩnh 52 4.3.1. Những thuận lợi 52 4.3.2. Những khó khăn 52 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Cẩm Lĩnh 53 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 I. Tài liệu Tiếng Việt 56 II. Trang Web 57
- 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Ở Việt Nam, Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do nhà nước đại diện quản lý. Một trong những công cụ quản lý hết sức quan trọng của nhà nước về đất đai là đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng đất đai rất phức tạp, nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng tăng, đất đai trở nên khan hiếm và có giá trị hơn, bên cạnh đó hàng loạt các vụ tranh chấp về đất đai diễn ra, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Do đó, việc nâng cao công tác quản lý đất đai là hết sức cần thiết, đặc biệt là công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, nhà nước xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, nhà nước không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Hoạt động của thị trường Bất động sản đang diễn ra với tốc độ nhanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, để thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải tiến hành nghiêm túc. Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì Thành phố Hà Nội, huyện đã gặt hái được một số thành công trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, song gặp không ít những khó khăn do nhiều nguyên nhân tác động.
- 2 Vì vậy, việc tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc, đề ra phương hướng giải quyết, đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tế đó, được sự phân công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên, công ty cổ phần phát triển Sông Đà, dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Đình Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội. - Đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện công tác cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CGCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Vận dụng kiến thức đã học vào rèn luyện về kỹ năng điều tra, tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi những kinh nghiệm từ thực tế. + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
- 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Qua quá trình thực hiện sẽ thấy được những thuận lợi và khó khăn của công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ trong thực tế, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế. - Thúc đẩy công tác thực hiện cấp GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
- 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.1.1. Đăng kí đất đai * Khái niệm đăng kí đất đai: Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội[5]. * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở: Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật[5]. * Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất: Thuật ngữ đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thực chất là việc ghi vào hồ sơ địa chính về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với một thửa đất xác định và cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với thửa đất đó nhằm chính thức xác lập quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất[5]. * Vai trò của công tác đăng ký đất đai: Đăng ký đất đai là công cụ của Nhà nước đảm bảo lợi ích Nhà nước, cộng đồng công dân như quản lý nguồn thuế, Nhà nước với vai trò trung gian tiến hành cân bằng lợi ích giữa các chủ thể, bố trí cho mục đích sử dụng tốt nhất. Nhà nước biết được cách để quản lý chung qua việc dùng công cụ đăng ký đất đai để
- 5 quản lý. Lợi ích của công dân có thể thấy được như Nhà nước bảo vệ quyền và bảo vệ người công dân khi có các tranh chấp, khuyến khích dầu tư cá nhân, hỗ trợ các giao dịch về đất đai, giảm khả năng tranh chấp đất đai[5]. * Hình thức đăng ký đất đai: Có hai hình thức đăng ký là đăng ký tự nguyện và đăng ký bắt buộc. Theo quy mô và mức độ phức tạp của công việc về đăng ký trong từng thời kỳ đăng ký đất đai được chia thành 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: đăng ký đất ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi cả nước để thiết lập hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện. - Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn thành đăng ký ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa chính đã thiết lập [5]. 2.1.2. Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất * Quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất là toàn bộ các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành trong đó quy định việc bảo vệ các quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao đất sử dụng. "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). Đất đai có thể đem lại sự giàu có, sự phồn thịnh cho chủ sở hữu đất, và việc sở hữu đất đai như thế nào cho hợp lý để đảm bảo cho sự phát triển ổn định hoà bình, công bằng xã hội lại là vấn đề hết sức hóc búa đối với mỗi quốc gia cũng như toàn thể nhân loại. Chế độ quản lý và sử dụng đất đai hiện hành của nước ta là sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý, nhân dân được trực tiếp sử dụng và có quyền của người sử dụng đất. Để quy định, bảo vệ và thực thi chế độ
- 6 này Nhà nước ta đã đưa ra các văn bản pháp luật, pháp lý quy định cụ thể. Đó là Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980 (Điều 19), Hiến pháp 1992 (Điều 17,18, 84), Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm 1998, năm 2001 quy định về quyền sở hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, chế độ quản lý đất đai thống nhất của Nhà nước cũng như quy định rõ quyền hạn trách nhiệm, các công tác quản lý đất và quyền hạn trách nhiệm của người sử dụng đất. * Quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: Nhà ở là tài sản luôn gắn liền với đất đai, hơn thế nữa nhà ở đặc biệt quan trọng, quý giá đối với mỗi con người, mỗi gia đình cũng như toàn xã hội. Nhà ở lại là tài sản có giá trị lớn do con người tạo lập nhằm thoả mãn cho nhu cầu của mình, vì vậy nảy sinh và tồn tại quyền sở hữu về nhà ở. Theo Điều 181 Luật dân sự Việt nam nhà ở là một bất động sản không thể di dời và quyền sở hữu nhà ở cũng như quyền sở hữu các tài sản khác bao gồm quyền chiếm đoạt (quản lý nhà ở), quyền sử dụng (lợi dụng các tính năng của nhà ở để phục vụ mục đích kinh tế - đời sống), và quyền định đoạt (quyết định số phận pháp lý của nhà ở như bán, cho thuê, cho mượn, để thừa kế, phá đi, ). Chủ sở hữu nhà ở là người có đầy đủ các quyền đó. Tuy nhiên quyền sở hữu nhà ở cũng có thể tách rời như đối với đất, nghĩa là chủ sở hữu có thể chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng nhà ở và quyền chiếm hữu nhà ở của mình cho người khác trong một khoảng thời gian và không gian xác định, đó là khi chủ sở hữu cho thuê nhà, cho mượn nhà. Việc quy định phân chia quyền hạn giữa chủ sở hữu nhà và người sử dụng nhà không tuân theo một quy tắc cứng nhắc mà tuân theo sự thoả thuận giữa hai bên. 2.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất * Khái niệm Theo quy định tại Khoản 16, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013[6]:“Giấy
- 7 chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”. * Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận - Đối với Nhà nước: Giúp thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ, chi tiết đến từng thửa đất trong phạm vi từng xã, phường, thị trấn trong cả nước. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng, nó vừa là phương thức, vừa là công cụ để Nhà nước nắm chắc tình hình sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt việc sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cho quỹ đất được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Cấp GCN là điều kiện để Nhà nước thực hiện các biện pháp, các hoạt động về quản lý nhằm lập lại trật tự trong sử dụng đất hiện nay[6]. - Đối với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất: Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được Nhà nước bảo vệ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp đối với các thửa đất, tài sản đã được đăng ký, cấp GCN. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản yên tâm chủ động khai thác tốt mọi tiềm năng của khu đất được giao, hiểu và chấp hành tốt pháp luật về đất đai[6]. - Việc cấp GCN là công việc hết sức quan trọng, nó phải được tiến hành lần lượt từng bước vững chắc, phải chủ động tạo điều kiện để mọi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đều được cấp GCN [6]. * Sự cần thiết phải cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, [6] quy định: “Đăng ký đất đai là một yêu cầu bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu” trong các trường hợp như: thửa đất được giao, cho
- 8 thuê để sử dụng; thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký; nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký; thay đổi mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc thay đổi những nội dung quyền sử dụng đã đăng ký. Chúng ta phải thực hiện việc đăng ký và cấp GCN bởi vì: - GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai. Bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân về đất đai thực chất là bảo vệ lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, đồng thời giám sát họ thực hiện các nghĩa vụ khi sử dụng đất đúng theo pháp luật nhằm đảm bảo sự công bằng giữa các lợi ích trong việc sử dụng đất. Thông qua việc đăng ký và cấp GCN, cho phép xác lập một sự ràng buộc về trách nhiệm pháp lý giữa cơ quan Nhà nước và những người sử dụng đất đai trong việc chấp hành luật đất đai. Đồng thời, việc đăng ký và cấp GCN sẽ cung cấp thông tin đây đủ nhất và làm cơ sở pháp lý để Nhà nước xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được Nhà nước bảo vệ khi xảy ra tranh chấp, xâm phạm đất đai. - GCN là điền kiện bảo đảm Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ. Đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. 2.1.4. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện theo quy định tại Điều 105 của Luật đất đai 2013 [6] và Điều 37 của Nghị định 43 [3] về việc thi hành Luật đất đai 2013. Theo điều 105 Luật đất đai 2013 [6], quy định như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
- 9 người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.1.5. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Nguyên tắc cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2013 [6] như sau: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất phải ghi
- 10 đầy đủ tên của những người có chung quyền sử đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đôi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc giấy chứng
- 11 nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này [6]. 2.1.6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Điều 99 Luật đất đai năm 2013 [6], quy định những trường hợp sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất như sau: 1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp: a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này; b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người
- 12 nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. 2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này. 2.1.7. Các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Căn cứ theo điều 19, nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 [3] của chính phủ, các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm: 1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai 2013 [6]. 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu
- 13 công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. 4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. 2.1.8. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 [3] của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho
- 14 Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP [3], thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan
- 15 quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP [3]. 2.1.9. Mẫu giấy chứng nhận Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT [1] quy định về giấy chứng nhận như sau:
- 16 1. Giấy chứng nhận do Bộ TNMT phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen và trang bổ sung màu trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận(số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; c)Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận; e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký
- 17 đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. 2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản 1 Điều này được thể hiện theo Mẫu ban hành kèm theo Thông tư này [1]. Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết. 2.2.1. Thời kỳ luật đất đai 2003 đến trước khi luật đất đai 2013 ra đời Luật đất đai 2003 thông qua ngày 26/11/2003 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XI, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2004.
- 18 Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 29/02/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc các địa phương phải hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong năm 2005. Quyết định 24/2004/BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên môi trường ban hành quy định về GCN. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất, trong đó có quy định cụ thể hóa Luật đất đai về việc thu tiền sử dụng đất khi cấp GCN. Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Thông tư 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ tài chính hướng dẫn các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ. Thông tư 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/09/2006 hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCN khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần hóa; trong đó hướng dẫn cấp GCN cho công ty đã cổ phần hóa. Thông tư 08/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 hướng dẫn về việc thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Thông tư 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ tài nguyên môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCN, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- 19 Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2.2.2. Từ khi luật đất đai 2013 ra đời đến nay - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 của Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- 20 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận của một số nước trên thế giới Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, quan hệ sở hữu đất đai và hình thức sở hữu đất đai tuỳ thuộc vào bản chất Nhà nước và lợi ích của giai cấp thống trị, nên quan hệ sở hữu đất đai và các biện pháp để quản lý đất đai của mỗi quốc gia là khác nhau. - Tại Mỹ [13]: Mỹ là một quốc gia phát triển, đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý. Đến nay, họ đã hoàn thành việc GCN. Nước Mỹ đã xây dựng một hệ thống thông tin về đất đai và đưa vào lưu trữ trong máy tính, qua đó có khả năng cập nhật các thông tin và biến động đất đai một cách nhanh chóng và đầy đủ đến từng thửa đất. Công tác cấp GCN tại Mỹ sớm hoàn thiện, đó cũng là một trong các điều kiện để thị trường bất động sản tại Mỹ phát triển ổn định. - Tại Thái Lan [13]: Thái Lan đã tiến hành cấp GCN và GCN ở Thái Lan được chia thành 3 loại: Đối với các chủ sử dụng đất hợp pháp và mảnh đất không có tranh chấp thì được cấp bìa đỏ. Đối với các chủ sử dụng đất sở hữu mảnh đất có nguồn gốc chưa rõ ràng, cần xác minh lại thì được cấp bìa xanh. Đối với các chủ sử dụng mảnh đất không có giấy tờ gì thì được cấp GCN là bìa vàng. Tuy nhiên sau đó, họ sẽ xem tất cả các trường hợp sổ xanh, nếu xác minh mảnh đất được rõ ràng thì họ chuyển sang cấp bìa đỏ cho trường hợp đó. Và trường hợp sổ bìa vàng thì Nhà nước sẽ xem xét đưa ra các quyết định xử lý cho phù hợp và nếu hợp pháp sẽ chuyển sang cấp bìa đỏ.
- 21 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận tại Việt Nam Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); Trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu Quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; Một số tỉnh, huyện đã cơ bản
- 22 hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã) [11]. Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; Đất ở dô thị còn 15 địa phương; Đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; Các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; Một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, KonTum, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương [11].
- 23 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi thực hiện 3.1.1. Đối tượng Thực hiện cấp mới GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018. 3.1.2. Phạm vi thực hiện Khóa luận được tiến hành trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội, cụ thể tại các thôn Ngọc Nhị, Cẩm An, Cẩm Tân. 3.2. Thời gian thực hiện Thời gian: Từ 28/05/2018 đến 15/08/2018 3.3. Nội dung thực hiện 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - Điều kiện xã hội - Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 3.3.2. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSD đất tại xã Cẩm Lĩnhnăm 2018 - Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3.3.3. Những thuận lợi, khó khăn của công tác cấp mới GCNQSD đất và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Cẩm Lĩnh 3.4. Phương pháp thực hiện 3.4.1. Phương pháp điều tra Phương pháp này nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc thực hiện cấp GCNQSDĐ, công tác điều tra được thực hiện:
- 24 Tiến hành thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết như sau: - Điều tra tổng hợp tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội - Điều tra tổng hợp tài liệu tình hình sử dụng đất đai của tại xã Cẩm Lĩnh - Điều tra rà soát nguồn gốc sử dụng đất của các hộ gia đình. 3.4.2. Phương pháp thống kê Mục đích của việc sử dụng phương pháp này là nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình của chỉ tiêu, phân tích tương quan giữa chúng. Các chỉ tiêu dùng thống kê trong việc nghiên cứu đề tài này có thể kể đến như: Diện tích đất đai, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất, tổng số giấy chứng nhận đã được cấp theo loại sử dụng đất Số liệu được sử lý bằng các phần mềm Excel, Word 3.4.3. Phương pháp so sánh Dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét và tiến hành so sánh với kế hoạch đã đề ra xem thực hiện đạt bao nhiêu %, đạt hay không đạt. 3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá Trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá để đưa ra những kết luận, đánh giá về quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội.
- 25 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện trạng sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Hình 4.1: Bản đồ xã Cẩm Lĩnh Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía Tây huyện Ba Vì, có diện tích 26,62 km2, dân số trên 12.000 dân, số hộ 3.152 hộ cư trú tại 11 thôn trong xã (Ngọc Nhị, Tân Thành, Đông Phượng, Bằng Tạ, Vô Khuy, An Thái, Tân An, Cẩm An, Cẩm Thủy, Phú Phong, Cẩm Tân ), và tiếp giáp với bốn đơn vị hành chính [12]: + Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh + Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt + Phía Nam giáp xã Ba Trại + Phía Bắc giáp xã Vật Lại
- 26 Đây là xã giáp với nhiều xã khác trong huyện và có đường giao thông chạy qua xã thông tới xã Ba Trại, nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Cẩm Lĩnh là xã trung du, tiếp giáp với phía tây điểm cuối dãy núi Hoàng Liên Sơn, Cẩm Lĩnh có địa hình đồi gò thấp, bị chia cắt liên tục, phân chia thành 2 vùng: vùng đồi cao nằm về phía tây nam (vùng tiếp giáp với xã Ba Trại) có độ cao trung bình từ 30 - 80m, địa hình gồ ghề nhiều đồi núi đan xen nhau, diện tích 168ha, chiếm 26,8% diện tích toàn vùng; vùng gò và đồng ruộng thấp nằm ở phía đông bắc, diện tích 202ha, chiếm 73,2% diện tích toàn xã, phần lớn là các cánh đồng bằng phẳng xen lẫn các đồi gò, một đặc trưng của vùng đất Xứ Đoài. Bên cạnh đó, hệ thống sông hồ kênh rạch trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều với các sông nhỏ sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long.[12]. 4.1.1.3. Khí hậu Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn thành phố Hà Nội, xã Cẩm Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa đông phi nhiệt đới khô lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23°C. Tháng 7 có nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29°C, ngược lại tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5°C. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển Nông - Lâm nghiệp. [12]. 4.1.1.4. Thủy văn Hệ thống sông hồ kênh rạch trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều với các sông nhỏ sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long.Hồ Suối Hai là hồ nước ngọt nhân tạo nằm dưới chân núi Ba Vì, thuộc địa bàn xã Cẩm Lĩnh,Ba Trại, Thụy An, Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.Công trình được xây dựng vào thập niên 50 của thế kỷ
- 27 20 (năm 1958 hoàn thành). Hồ Suối Hai có diện tích mặt nước khoảng 10 km², có lượng nước khoảng 50 triệu m3 được xây dựng với đa mục tiêu: Thủy lợi (giải quyết vấn đề hạn hán tại vùng Ba Vì và khống chế dòng sông Tích), cải thiện môi trường, du lịch. [12]. 4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất: - Với tổng diện tích 2662.20ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất Feralít nâu vàng phát triển trên phù sa cổ, tầng đất dày nhưng lại xuất hiện nhiều cuội sỏi trong tầng phẫu diện, đất tơi xốp. Loại đất này thích hợp cho trồng lúa màu và cây công nghiệp hàng năm. - Diện tích đất tự nhiên là 2662.20 ha - Đất sản xuất nông nghiệp: 1807.58 ha. + Bao gồm : Đất trồng cây hàng năm: 647.93ha - Đất nuôi trồng thủy sản: 86.95 ha. - Đất lâm nghiệp: 492.78 ha. - Đất phi nông nghiệp: 854.62 ha. - Đất chưa sử dụng: 12.38 ha * Tài nguyên nước: - Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt chủ yếu tập trung tại các ao, hồ với trữ lượng khoảng hơn 50 triệu m3, chủ yếu được cung cấp bởi nước mưa. Đây là diện tích đất mặt nước không chỉ có vai trò trong nuôi trồng thuỷ sản mà còn rất quan trọng trong việc điều hoà sinh thái cho khu các khu dân cư. -. Nguồn nước ngầm: Mặc dù chưa có điều tra, khảo sát đánh giá đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, song qua hệ thống giếng khoan của một số hộ gia đình trong xã, cho thấy trữ lượng nước ngầm khá dồi dào nhưng chất lượng phần lớn bị nhiễm phèn nên ảnh hưởng đến việc khai thác sử dụng. Hiện nay nguồn nước ngầm người dân không sử dụng trong sinh hoạt ăn uống mà chỉ sử dụng trong việc tưới cây và những việc khác
- 28 * Tài nguyên rừng: Diện tích: 475.28 ha. Trên địa bàn xã chủ yếu là đất lâm nghiệp (toàn bộ là đất rừng sản xuất). Hiện nay, diện tích đất rừng sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng và quản lý [10]. 4.1.2. Điều kiện kinh tế 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế * Thu nhập bình quân đầu người/năm - Thu nhập bình quân đầu người của xã năm 2018 ước đạt 36.2 triệu đông/người/ năm. * Hộ nghèo - Số hộ nghèo toàn xã năm 2018 còn 61 hộ, cận nghèo 112 hộ, tỷ lệ hộ nghèo chiếm; 6.06% * Tỷ lệ lao động có việc làm Khảo sát, thống kê tổng số lao động trong độ tuổi của xã và số lao động trong độ tuổi làm việc trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp của xã. - Tổng số hộ: 2854 hộ; - Tổng số nhân khẩu: 10342 người, trong đó nữ 4975 người; - Tổng số lao động : 6406 người, tỷ lệ: 61.95%; trong đó: nữ 2960 người; - Số lao động đi làm việc ngoài xã : 891 người, bằng 14%. - Số lao động đang làm việc ở nước ngoài 39 người; tỷ lệ 0,42 %; - Tỷ lệ lao động thường xuyên có việc làm Đạt 65,91% * Tổ chức sản xuất - Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp: trong đó chăn nuôi chiếm 77% thu nhập, số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã luôn đúng tốp đầu của huyện: lợn 22.000 con, gia cầm 88.000 con, cao điểm đàn lợn 30.000 con, gia cầm 1,4 triệu con. - Ngành trồng trọt: Chủ yếu là trồng lúa: Diện tích lúa của xã 450 ha, những năm gần đây diện tích lúa bị thu hẹp do thi công dự án sông Tích và nhân
- 29 dân tự chuyển đổi sang trồng trọt, chăn nuôi. Ngoài ra do thi công dự án Sông Tích gây chia cắt hệ thống thủy lợi gây ngập úng, thiếu nước ở nhiều diện tích lúa. Vụ xuân 2019 36ha bị ngập úng không cấy được hoặc cấy đã bị ngập. - Hoa màu: Chủ yếu trồng các loại rau, sắn (gần 30ha), lạc (20ha). - Ngành trồng cây ăn quả: Đây là lợi thế của xã khi thổ nhưỡng, khí hậu cho các loại quả ngon hơn thị trường như bưởi, ổi Diện tích cây ăn quả của xã gần 200 ha, trong đó bưởi 40 ha, ổi 15 ha, ngoài ra còn có mít, táo, dứa - Địa phương còn giữ được diện tích cây dâu tằm cho thu quả (khoảng 7 ha) tuy nhiên đang bị thu hẹp diện tích do giá trị thấp. - Ngành trồng chè: Diện tích chè của xã 36 ha, diện tích có xu hướng giảm do giá cả bếp bênh, cần nhiều lao động. - Xã có tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Các ngành sản xuất kinh doanh: Trong xã không có khu công nghiệp, không có làng nghề, các ngành sản xuất theo quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ. Toàn xã có gần 800 cơ sở sản xuất kinh doanh (Điều tra kinh tế 2018).[10]. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông: Hệ thống đường bộ trên toàn xã đã và đang được hoàn thiện và đồng bộ, hơn nữa đã có đường bê tông vào đến tận nhà dân, đường xá đi lại thuận lợi với các xã xung quanh giúp thúc đẩy kinh tế phát triển. * Cơ sở vật chất văn hoá: Nay nhà văn hóa xã đã xây dựng đạt chuẩn; Đang tiếp tục sửa chữa nhà văn hóa và khu thể thao các xóm. - Có 07 xóm có khu thể thao: NVH xóm Băng Tạ, Phú Phong, Cẩm An, An Thái, Cẩm Thủy, Đông Phượng, Tân Thành. * Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Xã có 01 chợ với diện tích 4000 m2, hiện trạng chợ mới xây dựng được
- 30 nhà đình, họp 5 ngày một phiên; Công tác quản lý và hoạt động của chợ chưa đi vào nề nếp: hàng hoá khá phong phú, đa dạng, chủ yếu là phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, cần nâng cấp xây dựng các ki ôt bán hàng và tường rào bảo vệ theo yêu cầu đạt chuẩn. * Điện Hiện trạng xã có 11 trạm biến áp, có 2602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn. * Thông tin và truyền thông: - Trên địa bàn xã có 1 bưu điện và 01 điểm dịch vụ về internet. - Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 06 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn. - Xã có đài truyền thanh và 100% xóm có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành.[9]. 4.1.3. Điều kiện xã hội 4.1.3.1. Tình hình dân số, lao động a. Dân số. - Dân số năm 2018, tổng số có 2854 hộ; 10.342 nhân khẩu được phân bố tại 11 xóm trên địa bàn. - Năm 2019 toàn xã còn 61 hộ nghèo, cận nghèo 112 hộ, tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế chưa đạt chỉ tiêu được giao, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội thấp. - Số hộ công nghiệp-thương mại,dịch vụ hộ khác: 648 hộ, chiếm 22,71%. Mật độ dân số: 389 người/km2; quy mô hộ bình quân 4 - 5 người/hộ. - Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 0.71%. - Thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 7.715 người chiếm 74,6 % dân số. Dân tộc khác: 2627 người chiếm 25.4 % dân số. b. Lao động Tổng số lao động trong độ tuổi là 6406 người, chiếm 44,55 % so với tổng dân số trong toàn xã, trong đó lao động nữ: 2960 người.
- 31 - Số lao động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản 4.289 người chiếm 66,95 % so với tổng số lao động trong độ tuổi của toàn xã, số lao động công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp 821 người 12,82 %, lao động thương mại, dịch vụ 1296 người chiếm 20,23 %. - Số lao động qua đào tạo: 4744 người chiếm 74,1% so với tổng số lao động của toàn xã.[9] 4.1.3.2. Công tác y tế - giáo dục * Y tế: Toàn xã có 01 trạm y tế nằm ở trung tâm xã với đầy đủ trang thiêt bị y tế, đội ngũ y bác sỹ có tay nghề và chuyên môn cao, mỗi thôn bản đều có y tế thôn bản góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ bà con trong xã. * Giáo dục: Hiện nay ¾ trường học đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I ( Mầm non, 02 trường Tiểu học), còn Trung học cơ sở chưa đạt. Tuy vậy các trường vẫn còn thiếu cơ sở vật chất cho dạy và học cụ thể: - Trường tiểu học 1+2: + Cơ sở vật chất còn thiếu khác: 01 nhà làm việc + Số phòng học đã có 20, (số phòng thiếu 2 ) + Số phòng chức năng đã có 09, số còn thiếu 03 - Trường Trung học cơ sở: + Số phòng học đã có 12 nền phòng học của 07 lớp đã xuống cấp + Số phòng chức năng đã có 05, (số còn thiếu 03) + Số diện tích sân chơi đã có 981 m2, số còn thiếu 0 m2. + Cơ sở vật chất còn thiếu khác (Phòng họp tổ bộ môn, phòng truyền thống, hoạt động Đoàn, Đội). Đến năm 2020 nâng cấp, tu sửa các cơ sở vật chất còn thiếu trong các nhà trường, từng bước sửa chữa, nâng cấp trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
- 32 4.1.3.3. Chính sách xã hội - Trong năm 2018 xã tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho một số hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người có công vào dịp tết nguyên đán và ngày 27/7. - Thực hiện rà soát đề nghị cấp bảo hiểm y tế cho các hộ sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng khác, tính đến nay 100% người dân trong xã Cẩm Lĩnh đã được cấp thẻ bảo hiểm y tế. - Thực hiện vận động quỹ đền ơn đáp nghĩa, phối hợp với MTTQ xã hoàn thiện hồ sơ, lập danh sách đề nghị hỗ trợ vay vốn đối với các hộ nghèo có nhu cầu làm nhà ở theo quyết định số 33 của thủ tướng chính phủ [9]. 4.1.4. Hiện trạng sử dụng đất Theo kết quả thống kê đất đai năm 2018, tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 2662.20 ha và được thể hiện qua bảng 4.1: Qua bảng 4.1 và hình 4.2 cho thấy: Xã Cẩm Lĩnh có diện tích tự nhiên là 2662,20ha; Phần diện tích đất khai phá đưa vào sử dụng cho các mục đích gồm 3 nhóm chính, trong đó nhóm đất nông nghiệp chiếm diện tích lớn nhất (có diện tích là 1807.57 ha, chiếm 67.90% tổng diện tích tự nhiên của xã), đứng thứ hai là nhóm đất phi nông nghiệp (với diện tích là 854.62ha, chiếm 31.63% tổng diện tích tự nhiên của xã), và thấp nhất là nhóm đất chưa sử dụng(có diện tích là 12.38ha, chiếm 0.47%).Chi tiết về các nhóm đất như sau: * Nhóm đất nông nghiệp Xã Cẩm Lĩnh có 1807.57 ha đất nông nghiệp, chiếm 67.90% tổng diện tích tự nhiên của xã, trong đó: - Diện tích đất sản xuất nông nghiệp có 1226.96ha chiếm 46.09% diện tích đất tự nhiên. + Diện tích đất trồng cây hằng năm là 647.93ha chiếm 24.34% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất trồng lúa (có diện tích là 544.93ha, chiếm 20.47%
- 33 diện tích đất tự nhiên) và đất trồng cây hằng năm khác (có diện tích là 103.00ha, chiếm 3.87% diện tích đất tự nhiên). + Diện tích đất trồng cây lâu năm là 579.05ha, chiếm 21.75% diện tích đất tự nhiên. Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh năm 2018 Mã loại Diện Cơ cấu STT Loại đất đất tích (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2662.20 100.00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1807.57 67.90 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1226.96 46.09 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 647.93 24.34 1.1.1.1 Đ ất trồng lúa LUA 544.93 20.47 1.1.1.2 Đ ất trồng cây hàng năm khác HNK 103.00 3.87 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 579.03 21.75 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 492.78 18.51 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 475.28 17.85 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD 17.50 0.66 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 86.95 3.27 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0.88 0.03 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 854.62 31.63 2.1 Đất ở OCT 71.63 2.69 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 71.63 2.69 2.2 Đất chuyên dùng CDG 361.53 13.11 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3.76 0.14 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 111.34 4.18 2.2.3 Đất an ninh CAN 52.00 1.95 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10.00 0.38 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 4.87 0.18 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 167.19 6.28 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0.71 0.03 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.66 0.02 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà 2.5 hỏa táng NTD 11.49 0.43 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 58.36 2.19 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 350.25 13.16 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 12.38 0.47 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 12.38 0.47 (Nguồn: UBND xã Cẩm Lĩnh)[10]
- 34 0.47% 12,38 ha 31.63% 842,25 ha 67.90% Đất nông nghiệp 1807,57 ha Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng Tỷ lệ % các nhóm đất Hình 4.2. Biểu đồ cơ cấu hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh năm 2018 - Diện tích đất lâm nghiệp là 492.78 ha, chiếm 18.51% diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất rừng sản xuất ( có diện tích là 475.28 ha, chiếm 17.85% diện tích đất tự nhiên) và đất rừng đặc dụng (có diện tích là 17.50 ha, chiếm 0.66% diện tích đất tự nhiên). - Diện tích đất nuôi trồng thủy sản là 86.95ha, chiếm 3.27% diện tích đất tự nhiên. - Diện tích đất nông nghiệp khác là 0.88 ha, chiếm 0.03% diện tích đất tự nhiên. * Nhóm đất phi nông nghiệp Tổng diện tích đất phi nông nghiệp là 854.62ha, chiếm 31.63% diện tích đất tự nhiên của xã. Trong đó: - Đất ở nông thôn có diện tích là 71.63 ha chiếm 2.69 % diện tích đất tự nhiên. - Đất chuyên dùng có diện tích là 361.53ha, chiếm 13.11% diện tích đất tự nhiên.
- 35 + Đất xây dựng trụ sở cơ quan là 3.76 ha chiếm chiếm 0.14 % diện tích đất tự nhiên. + Đất quốc phòng có diện tích là 111.34 ha chiếm 4.18 % diện tích đất tự nhiên. +Đất an ninh có diện tích là 52.00 ha chiếm 1.95 % diện tích đất tự nhiên. + Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 10.00 ha chiếm 0.38% diện tích đất tự nhiên. + Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 4.87 ha chiếm 0.18% diện tích đất tự nhiên. + Đất có mục đích công cộng là 167.19 ha chiếm 6.28% diện tích đất tự nhiên. - Đất cơ sở tôn giáo có diện tích là 0.71ha chiếm 0.03% diện tích đất tự nhiên. - Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích là 0.66 ha chiếm 0.02 % diện tích đất tự nhiên. - Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng có diện tích 11.49 ha chiếm 0.43 % diện tích đất tự nhiên. - Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích là 58.36 ha chiếm 2.19% diện tích đất tự nhiên. - Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 350.24 ha chiếm chiếm 13.16 % diện tích đất tự nhiên. * Nhóm đất chưa sử dụng có diện tích là 12.38 ha chiếm 0.47% tổng diện tích đất tự nhiên. 4.2. Thực hiện công tác cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội năm 2018 4.2.1. Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quy trình chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtđược thể hiện qua sơ đồ hình 4.3:
- 36 VP ĐK QSDĐ cấp huyện UBND xã, thị trấn - Thẩm tra, xác minh thực địa Chủ đề đăng ký - Xác nhận tình trạng - Xác nhận điều kiện được - Nộp đơn tranh chấp, nguồn gốc, Cơ quan thuế chứng nhận - Giấy tờ về quyền thời điểm sử dụng đất, - Xác đinh và thông - Lập hồ sơ sử dụng quy hoạch. báo mưc nghĩa vụ tài đất - Trích lục bản đồ - Công khai kết quả, giải chính - Trích sao địa chính quyết kiến nghị - Số liệu chuyển CO thuế UBND xã, thị trấn VP ĐK QSDĐ cấp huyện PhòngTN - MT - Chuyển hồ sơ cho Phòng - Giao quyết định - Kiểm tra hồ sơ TN-MT - Giao giấy CNQSDĐ - Trình UBND cấp huyện - Gửi thông báo nghĩa vụ tài (Bản chính) chính cho UBND xã, thị trấn VP ĐK QSDĐ cấp huyện UBND cấp huyện UBND xã, thị trấn - Trao Quyết định và giấy - Gửi thông báo nghĩa vụ - Ký quyết định chứng nhận tài chính cho chủ thể - Ký gi ấy chứng nhận - Lưu hồ sơ đăng ký - Thông báo biến động (*) Chủ thể đăng ký: Hộ gia VP ĐK QSDĐ cấp tỉnh PhòngTN - MT đình, cá nhân, cộng đồng dân - Giao quy ết định - Ghi nhận biến động sử dụng cư, người Việt Nam định cư ở đất - Giao giấy chứng nhận - Ký hợp đồng thuê đất nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam Hình 4.3. Sơ đồ quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu Căn cứ Luật đất đai 2013 Căn cứ Nghị định 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Căn cứ Thông tư 02/2015/TT- BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định 43/2014/NĐ- CP và Nghị định 44/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính Phủ. Căn cứ Thông tư 24/2014/TT- BTNMT Hồ sơ địa chính.
- 37 Thực hiện sự chỉ đạo và điều hành của UBND huyện Ba Vì, UBND xã Cẩm Lĩnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Công tác tiếp nhận và hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện trong toàn xã. Trình tự tổ chức thực hiện công tác kê khai đăng ký quyền sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (01) bộ hồ sơ. 2.Ủy ban nhân dân xã tiến hành các công việc sau: UBND xã có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSDĐ về tình trạng tranh chấp đất đai. Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSD đất thì thẩm tra xác nhận về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt. Trích lục bản đồ địa chính. Hội đồng giao đất tổ chức xét duyệt, công bố công khai danh sách các hộ trong 15 ngày, xem xét ý kiến phản ảnh của nhân dân; Lập biên bản kết thúc công khai; Sau thời gian thông báo công khai nếu không phát sinh khiếu kiện thì lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất đề nghị công nhận quyền sử dụng đất. 3.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và thực hiện các công việc sau: Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp đủ điều kiện công nhận QSD đất thì lập Tờ trình, dự thảo Quyết
- 38 định của UBND cấp huyện, trình UBND cấp huyện ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đấtvà thông báo nghĩa vụ tài chính cho UBND cấp xã (nếu có). Trường hợp không đủ điều kiện công nhận quyền sử dụng đất làm thông báo gửi UBND cấp xã và người đề nghị công nhận quyền sử dụng đất biết. Thời gian thực hiện các công việc tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá (07) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã. 4. Tiếp theo hồ sơ sẽ được gửi đến Ủy ban nhân dân cấp huyện: Trong thời hạn (03) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký Quyết định công nhận quyền sử dụng đất, ký Giấy chứng nhận. 5. Sau khi UBND cấp huyện ký GCN, trong thời hạn không quá 2 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký QSD đất cấp huyện có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). Thành phần hồ sơ gồm: 1. Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo Mẫu số 04/ĐK). 2. Bản photocopy sổ khổ khẩu, chứng minh nhân dân. 3. Kết quả đo đạc, bản mô tả (đối với đất ở và đất vườn). 4. Đơn tường trình nguồn gốc thửa đất và các giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất. 5. Phiếu lấy ý kiến khu dân cư (theo mẫu số 05/ĐK). 6. Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).
- 39 7. Tờ khai thuế trước bạ theo quy định của pháp luật. 8. Giấy tờ chứng minh gia đình chính sách (nếu có). 4.2.2. Kết quả quá trình thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh năm 2018 4.2.2.1. Tiến hành kê khai Sau quá trình thực hiện đến từng thôn và phối hợp với đồng chí trưởng thôn tiến hành kiểm tra, rà soát, phân tích, tổng hợp số liệu chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện Ba Vì. Tổ công tác thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn xã như sau: Danh sách các hộ kê khai: Bảng 4.2. Danh sách một số hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ Họ và tên Tờ Số Diện STT Loại đất Địa chỉ chủ sử dụng BĐ số thửa tích 1 Phùng Bá Kỷ 1 1 385.8 LUC Ngọc Nhị Phùng Xuân Lực 4 56 118.3 LUK Ngọc Nhị 2 Phùng Xuân Lực 4 85 199.6 LUK Ngọc Nhị Phùng Bá Loan 4 106 172.2 LUK Ngọc Nhị 3 Phùng Bá Loan 3 25 1242.3 ONT+CLN Ngọc Nhị Phùng Bá Loan 3 22 1354.1 ONT+CLN Ngọc Nhị Phùng Viết Cường 4 18 228.3 LUK Ngọc Nhị 4 Phùng Viết Cường 4 37 127.1 LUK Ngọc Nhị 5 Phùng Châu Thịnh 3 28 1377 CLN Ngọc Nhị 6 Phùng Đoài Thuần 4 123 144 CLN Ngọc Nhị 7 Phùng Viết Đạo 8 70 4845.6 ONT+CLN Ngọc Nhị 8 Phùng Công Đê 4 300 198.1 LUC Ngọc Nhị
- 40 Họ và tên Tờ Số Diện STT Loại đất Địa chỉ chủ sử dụng BĐ số thửa tích 9 Phùng Viết Tuấn 8 93 689.6 CLN Ngọc Nhị Phùng Công Hậu 14 80 166.9 LUK Ngọc Nhị 10 Phùng Công Hậu 14 83 643.6 LUC Ngọc Nhị Phùng Công Hậu 14 86 863.4 LUC Ngọc Nhị 11 Phùng Công Mạnh 14 111 305.2 LUC Ngọc Nhị Đặng Văn Biên 9 111 1425.6 ONT+CLN Ngọc Nhị 12 Đặng Văn Biên 9 109 146.4 LUK Ngọc Nhị 13 Phùng Kế Tải 14 213 148.7 CLN Ngọc Nhị Phùng Thị Vắn 14 119 101.9 ONT+CLN Ngọc Nhị 14 Phùng Thị Vắn 14 118 132 LUK Ngọc Nhị 15 Phùng Kế Vân 15 37 2297.3 CLN Ngọc Nhị (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Trên đây là ví dụ về 15 trường hợp hộ gia đình, cá nhân tham giam kê khai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018của một số thôn tại xã Cẩm Lĩnh. Sau khi tiến hành kê khai và tổng hợp số liệu tổ công tác thu được kết quả như sau:
- 41 Bảng 4.3. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân tham gia kê khai cấp GCNQSDĐ ở một số thôn thuộc xã Cẩm Lĩnh năm 2018 Cơ Số hộ Số hồ Diện tích STT Thôn Số thửa Loại đất cấu kê khai sơ (m2) % 20 ONT+CLN 18.939,3 9.80 30 LUC 8.964,9 4.64 23 LUK 5.340,3 2.76 Ngọc Nhị 48 52 1 5 ONT 1.132,1 0.59 10 CLN 11.582,5 6.00 2 NTS 409,6 0.21 Tổng 90 46.368,7 23 ONT+CLN 19.498,8 10.09 103 LUC 17.567,2 9.09 10 LUK 2.125,8 1.10 Cẩm An 90 106 3 NTS 1.845 0.96 2 14 BHK 5.857,6 3.03 2 NHK 856,7 0.44 8 ONT 1.453,2 0.75 14 CLN 8.382,6 4.34 Tổng 177 57.586,9 9 ONT+CLN 6.747,6 3.39 43 LUC 12.589,3 6.51 208 LUK 39.961,2 20.69 Cẩm Tân 128 142 5 NTS 6.035 3.12 3 105 BHK 18.835,6 9.75 3 ONT 389,6 0.20 7 CLN 4.659,3 2.41 Tổng 380 89.217,6 Tổng 266 300 647 193.173,2 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
- 42 Qua bảng 4.3 cho thấy: Tổng số hộ tham gia kê khai cấp mới GCNQSDĐ trên cả ba thôn là 266 hộ với 647 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 193.173,2 m2. Các hộ chủ yếu kê khai cấp mới GCNQSDĐ đối với các loại đất sau: Đất bằng trồng cây hành năm khác (BHK), đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK),đất ở nông thôn và đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN), đất ở nông thôn (ONT), đất chuyên trồng lúa nước (LUC), đất trồng lúa nước còn lại (LUK), đất trồng cây lâu năm (CLN),đất nuôi trồng thủy sản (NTS). Thôn Ngọc Nhị có 48 hộ kê khai với 90 thửa đất, diện tích kê khai là 46.368,7 m2. Trong đó: Đất ONT+CLN20 thửa, diện tích 18.939,3m2; LUC 30 thửa, diện tích 8.964,9m2; LUK 23 thửa, diện tích 5.340,3m2; ONT 5 thửa, diện tích 1.132,1m2; CLN 10 thửa, diện tích 11.582,5 m2 và NTS 2 thửa, diện tích 409,6 m2. Thôn Cẩm An có 90 hộ kê khai với 177 thửa đất, diện tích kê khai là 57.586,9m2. Trong đó: Đất ONT+CLN23 thửa, diện tích 19.498,8m2; LUC 103 thửa, diện tích 17.567,2m2; LUK 10 thửa, diện tích 2.125,8m2; BHK14 thửa, diện tích 5.857,6m2 ; NTS 3 thửa, diện tích 1.845 m2; ONT 8 thửa, diện tích 1.453,2m2; CLN 14 thửa, diện tích 8.382,6 m2 và NHK 2 thửa, diện tích 856,7 m2. Thôn Cẩm Tân có 128 hộ kê khai với 380 thửa đất, diện tích kê khai là 89.217,6m2. Trong đó: Đất ONT+CLN9 thửa, diện tích 6.747,6m2; LUC 43 thửa, diện tích 12.589,3 m2; LUK 208 thửa, diện tích 39.961,2m2; BHK105 thửa, diện tích 18.835,6m2; ONT 3 thửa, diện tích 389,6m2; CLN 7 thửa, diện tích 4.659,3 m2và NTS 5 thửa, diện tích 6.035m2.
- 43 24.55% 25.00% 23.28% 20.25% 20.00% 15.00% 12.75% 12.78% 10.00% 4.29% 5.00% 1.54% 0.44% 0.00% Tỷ lệ phần trăm các loại đất Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu các loại đất kê khai cấp GCNQSDĐ xã Cẩm Lĩnh Qua biểu đồ hình 4.4 ta thấy: Các loại đất được kê khai cấp mới nhiều nhất đó là đất LUK, LUC và đất ONT+CLN. Trong đó: Đất LUK chiếm 24.55%tổng diện tích kê khai;LUC chiếm 20.25% tổng diện tích kê khai; ONT+CLN chiếm 23.28% tổng diện tích kê khai. Các loại đất còn lại có tỷ lệ phần trăm ít hơn đó là đất NTSvà ONT. Trong đó: Đất NTS chiếm 4.29% tổng diện tích kê khai;ONT chiếm1.54% tổng diện tích kê khai; Đất nương rẫy trồng cây hàng năm khác (NHK) là loại đất có tỷ lệ phần trăm kê khai ít nhất chỉ chiếm 0.44% tổng diện tích đất kê khai 4.2.2.2. Tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ Sau khi hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác thông qua UBND xã Cẩm Lĩnh tiến hành công khai hồ sơ cấp GCNQSDĐ theo quy định. Thời gian công khai là 15 ngày làm việc và thu được kết quả như sau:
- 44 Bảng 4.4. Danh sách công khai các thửa đất đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của một số hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Không Địa chỉ Số Thời Đủ Số Diện Nguồn gốc đủ STT Họ và tên chủ thường tờ MĐSD điểm điều thửa tích SD điều trú BĐ SD kiện kiện Ngọc Nhận tặng 1 Phùng Bá Kỷ 1 1 385.8 LUC 1992 x Nhị cho từ bố mẹ Phùng Xuân Ngọc 4 56 118.3 LUK 1982 Tự khai phá x 2 Lực Nhị 4 85 199.6 LUK 1982 Tự khai phá x Nhận tặng 4 106 172.2 LUC 2006 x cho từ bố mẹ Phùng Bá Ngọc Nhận tặng 3 3 25 1242.3 ONT+CLN 2009 x Loan Nhị cho từ bố mẹ Nhận tặng 3 22 1354.1 ONT+CLN 2006 x cho từ bố mẹ Nhận tặng Vướng 4 18 228.3 LUK 2000 Phùng Viết cho từ bố mẹ HLGT 4 Ngọc Cường Nhận tặng Nhị 4 37 127.1 LUK 2000 x cho từ bố mẹ Ông bà để 3 28 1377 CLN 1984 x Phùng Châu lại 5 Ngọc Thịnh Chuyển Nhị 20 670 104.6 CLN 1984 x nhượng Phùng Đoài 6 Ngọc 4 123 144 CLN 1972 Tự khai phá x Thuần Nhị Phùng Viết Ngọc Nhận tặng 7 8 70 4845.6 ONT+CLN 2006 x Đạo Nhị cho từ bố mẹ Phùng Công Ngọc Nhận tặng 8 4 300 198.1 LUC 1998 x Đê Nhị cho từ bố mẹ 14 80 166.9 LUK 1970 Tự khai phá x Phùng Công 9 Ngọc 14 83 643.6 LUC 1973 Tự khai phá x Hậu Nhị 14 86 863.4 LUC 1973 Tự khai phá x Phùng Viết Ngọc 8 93 689.6 CLN 1979 Tự khai phá x 10 Tuấn Nhị (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
- 45 Trên đây là kết quả công khai của một số hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018 của một số thôn tại xã Cẩm Lĩnh. Sau thời gian công khai hồ sơ và tổng hợp số liệu thu được kết quả như sau: Bảng 4.5. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấpGCNQSDĐ STT Thôn Số hộ Số thửa Diện tích (m2) Loại đất 3 498,2 ONT 8 8.825,1 CLN 25 7.156,4 LUC Ngọc Nhị 40 1 21 4.1 33,1 LUK 17 15.923,5 ONT+CLN 2 409,6 NTS Tổng 76 36.945.9 4 686,3 ONT 10 5.238,1 CLN 12 10.262,3 ONT+CLN 89 15.183,4 LUC Cẩm An 72 2 5 1.062,9 LUK 14 5.857,6 BHK 1 407,9 NHK 1 615 NTS Tổng 136 39.313,5 0 0 ONT 3 1.986,5 CLN 2 1.452,1 ONT+CLN Cẩm Tân 103 30 8.784,5 LUC 3 157 30.258,4 LUK 104 18.380,8 BHK 3 3.621,3 NTS Tổng 299 64.484,6 Tổng 215 511 140.744,0 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
- 46 Qua bảng 4.5 cho thấy Tổng số hộ gia đình cá nhân đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ là 215 hộ với 511 thửa đất, tổng diện tích là 140.744,0 m2. Ngọc Nhị có 40 hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với 76 thửa đất,tổng diện tích là 36.945.9m2. Cẩm An có 72 hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với 136 thửa đất, tổng diện tích là 39.313,5m2. Cẩm Tân có 103 hộ đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với 299 thửa đất, 2 tổng diện tích là 64.484,6 m . Bảng 4.6. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấpGCNQSDĐ STT Thôn Số hộ Số thửa Diện tích (m2) Loại đất 2 633,9 ONT 2 2.757,4 CLN Ngọc Nhị 7 3 3.015,8 ONT+CLN 1 5 1.808,5 LUC 2 1.207,2 LUK Tổng 14 9.422,8 4 766,9 ONT 4 3.144,5 CLN 14 2.383,8 LUC Cẩm An 28 2 5 1.026,9 LUK 11 9.236,5 ONT+CLN 1 448,8 NHK Tổng 39 17.007,4 3 389.6 ONT 4 2.672,8 CLN 7 5.295,5 ONT+CLN Cẩm Tân 62 13 3.804,8 LUC 3 51 9.702,8 LUK 1 454,8 BHK 2 2.413,7 NTS Tổng 81 24.734,0 Tổng 97 134 51.164,2 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
- 47 Qua bảng: 4.6 cho thấy: Tổng số hộ không đủ điều kiện cấp giấy ở cả 3 thôn là 97hộ với tổng diện tích là 51.164,2m2. Thôn Ngọc Nhị có 7 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với 14 thửa đất, tổng diện tích là 9.422,8m2. Thôn Cẩm An có 28 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với 39 thửa đất, tổng diện tích là 17.007,4m2. Thôn Cẩm Tân có 62 hộ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ với 81 2 thửa đất, tổng diện tích là 24.734,0 m . 60.00% 50.00% 40.00% 23.33% 34.30% 30.00% 15.63% 16.76% 20.00% 0.89% 22.12% 25.19% 10.00% 19.64% 17.22% 11.40% 4.71% 3.50% 3.30% 0.88% 0.00% 0.84% 0.29% Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Hình 4.5. Biểu đồ cơ cấu các loại đất đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Qua biểu đồ hình 4.5 cho thấy: Đất ONT và đất NHK có diện tíchđất đủ điều kiện cấp GCN là ít nhất chiếm 0.84% đối với đất ONT và 0.29% đối với đất NHK trên tổng diện tíchcác loại đất được kê khai. Các loại đất nông nghiệp và đất ở còn lại có điều kiện cấp GCN là:
- 48 CLN là 11.40%;ONT+CLN là 19.64%; LUC là 22.12%; LUK là 25.19%; BHK là 17.22%; NTS là 3.30%. 4.2.2.3. Tổng hợp các trường hợp không đủ điều kiện Dưới đây là một số ví dụ về các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã: Bảng 4.7. Tổng hợp các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Diện Tên chủ Số Số STT tích MĐSD Thôn Nguyên nhân sử dụng tờ thửa (m2) 1 Phùng Ngọc Vọng 85 20 286,4 BHK Cẩm Tân Thuộc đất 5% 2 Nguyễn Danh Sao 85 24 3377,2 BHK Cẩm Tân Trùng thửa 3 Nguyễn Văn Quy 84 94 2561,5 ONT+CLN Cẩm Tân Vướng HLGT 4 Nguyễn Văn Công 81 243 1081,2 LUC Cẩm An Thuộc đất 5% 5 Chu Đức Cường 81 248 484,1 LUC Cẩm An Hồ sơ thiếu 6 Nguyễn Văn Đông 81 238 963,9 NTS Cẩm An Tranh chấp 7 Nguyễn Văn Thanh 81 235 614,9 BHK Cẩm An Tranh chấp 8 Phùng Công Lương 4 2 170,4 LUK Ngọc Nhị Tranh chấp 9 Phùng Đoài Sơn 3 4 441 LUC Ngọc Nhị Thuộc đất 5% 10 Trần Đình Lập 3 46 195,3 ONT+CLN Ngọc Nhị Vướng HLGT 11 Chu Văn Dũng 81 165 139,5 LUC Cẩm An Thiếu SHK 12 Chu Đức Cống 81 160 235,3 LUC Cẩm An Thiếu CMND vợ 13 Chu Văn Dũng 81 169 114,3 BHK Cẩm An Vướng HLGT 14 Phương Thị Thanh 85 49 912,6 ONT+CLN Cẩm Tân Đất 5% 15 Trần Ngọc Sơn 85 59 149,3 LUK Cẩm Tân Vướng HLGT (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng 4.7 cho thấy: Một số hộ không được cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng đất với các lý do như: tranh chấp; kê khai cả đất thuê của xã (đất 5%); lấn đất hành lang
- 49 giao thông (HLGT); và một số hộ chưa hoàn thiện đầy đủ hồ sơ cấp GCN( thiếu CMND, hộ khẩu ). 4.2.2.4. Tiếp nhận hồ sơ và viết giấy chứng nhận Sau khi trình hồ sơ lên Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Ba Vì thẩm định hồ sơ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Ba Vì có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ và chuyển hồ sơ sang UBND huyện Ba Vì. UBND huyện Ba Vì ra Quyết định in GCNQSDĐ. Tổ công tác thu được kết quả như sau: Kết quả cấp GCNQSDĐ: Bảng 4.8. Kết quả cấp GCNQSDĐ của một số hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Tên người sử dụng Tờ Thửa Mục đích Số Diện tích STT đất, chủ sở hữu tài sản bản đất sử dụng GCN đất (m2) gắn liền với đất đồ số số đất cấp 1 Phùng Xuân Lực 3 62 557.9 ONT+CLN 1 2 Phùng Công Đê 4 300 198.1 LUC 1 Phùng Thế Thân 4 308 165.5 LUK 3 Phùng Thế Thân 4 306 179.3 LUC 1 Phùng Thế Thân 4 307 129.8 LUC 4 Hoàng Thị Lam 9 22 193.3 LUC 1 Phùng Viết Đức 9 64 414.1 LUC 1 5 Phùng Viết Đức 9 42 1767.7 ONT+CLN 1 Phùng Viết Đức 9 62 1339.6 ONT+CLN 1 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Bảng 4.8 trên là kết quả cấp GCNQSDĐ của một số hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã. Từ kết quả cấp Giấy chứng nhận ta có bảng tổng hợp kết quả như sau:
- 50 Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ của một số thôn tại xã Cẩm Lĩnh năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT Thôn Số hộ Số Giấy Số thửa Loại đất (m2) (%) 10 8.490,3 ONT+CLN 3 639,5 ONT 5 5.890,3 CLN Ngọc Nhị 16 23 1 7 1.332,3 LUK 12 3.833,2 LUC 1 409.6 NTS Tổng 38 16.762,0 49.20 9 3.930,2 BHK 1 506,9 NHK Cẩm An 23 25 20 6.210,4 LUC 2 2 643,2 NTS Tổng 32 11.290,7 33.14 13 1.497 BHK 5 824,6 LUC Cẩm Tân 15 17 3 19 3.532,7 LUK 1 164 NTS Tổng 38 6.018,3 17.66 Tổng 54 65 108 34.071,0 100 (Nguồn: Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng 4.9 cho thấy: Tổng số GCNQSDĐ đã được cấp là 65 giấy với 108 thửa đất, tổng diện tích 34.071,0m2 trong đó:
- 51 + Thôn Ngọc Nhị đã cấp được 23 GCNQSDĐ với 38 thửa đất, tổng diện tích là 16.762,0 m2 gồm: (ONT+CLN: 8.490,3 m2; LUC:3.833,2 m2; LUK: 1.332,3 m2; NTS:409.6 m2; ONT: 639,5m2; CLN:3.833,2 m2). + Thôn Cẩm An đã cấp được 25 GCNQSDĐ với32 thửa đất, tổng diện tích là 11.290,7m2 gồm: (BHK: 3.930,2 m2; LUC:6.210,4 m2; NHK: 506,9 m2; NTS: 643,2 m2). + Thôn Cẩm Tân đã cấp được 17GCNQSDĐ với 38 thửa đất, tổng diện tích là 6.018,3m2 gồm: (BHK: 1.497 m2; LUC:824,6 m2; LUK: 3.532,7 m2; NTS:164 m2 17.66% 6018.3 m2 Ngọc Nhị 33.14% 49.20% 2 11290.7 m2 16762.0 m Cẩm An Cẩm Tân Tỷ lệ % diện tích cấp GCNQSDĐ các khu Hình 4.6. Biểu đồ cơ cấu diện tích cấp GCNQSDĐ xã Cẩm Lĩnh năm 2018 Qua biểu đồ hình 4.6 cho thấy: Thôn Ngọc Nhị có diện tích đất cấp GCNQSDĐ là nhiều nhất chiếm 49.20% tổng diện tích đất được cấp, tiếp theo là Thôn Cẩm Anchiếm 33.14% tổng diện tích đất được cấp và Thôn Cẩm Tân được cấp ít nhất chỉ chiếm 17.66% tổng diện tích đất được cấp.
- 52 4.3. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã Cẩm Lĩnh 4.3.1. Những thuận lợi - Người dân nhận thức được vai trò của công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên việc tổ chức thực hiện kê khai thuận lợi cho việc đăng ký cấp giấy chứng nhận. - Có đầy đủ bản đồ địa chính và bản đồ dải thửa 299 để tiến thành ốp bản đồ và so sánh bản đồ địa chính với bản đồ dải thửa 299. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương. - Có đầy đủ văn bản hướng dẫn thực hiện cấp GCNQSD đất. 4.3.2. Những khó khăn - Cơ sở pháp lý cơ bản để quản lý về hình thể và diện tích chủ yếu vẫn là căn cứ theo bản đồ 299 nhưng trong thời điểm đo đạc thành lập bản đồ 299 đã có nhiều sai xót về diện tích và ranh giới giữa các hộ. Hiện tượng sai về hình thể, lệch về diện tích khá nhiều gây rất nhiều khó khăn cho việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong xã. - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm.
- 53 - Do “dồn điền đổi thửa” nên sau khi thực hiện thành công các chủ trương trên thì số lượng GCNQSDĐ đất nông nghiệp của nhân dân cần cấp lại là rất lớn. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. 4.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Cẩm Lĩnh - Mở các lớp đào tạo, nâng cao năng lực trình độ cho đội ngũ cán bộ, tiếp cận với khoa học công nghệ trong công tác quản lý đất đai cũng như việc cấp GCNQSDĐ. - Chính quyền địa phương cần Phát hiện nhanh chóng, chính xác và những trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông, ngăn chặn kịp thời các công trình xây dựng trái phép trên đất để bảo vệ hành lang bảo vệ an toàn công trình, buộc người có hành vi vi phạm khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm để hạn chế các trường hợp khác xảy ra. - Dựa trên nhu cầu và quyền lợi, lợi ích của người dân UBND xã phải tiến hành điều chỉnh quy hoạch hoặc hủy bỏ những quy hoạch không khả thi để cấp GCN cho người sử dụng đất. - Cần có chính sách mới cho phép cấp GCNQSD đất theo hiện trạng sử dụng đất đối với các hộ gia đình có đất được dồn điền đổi thửa theo quy định của pháp luật. - Nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ địa chính còn thiếu. - Nhanh chóng rà soát lại nguồn gốc sử dụng đất và tiến hành cấp đầy đủ GCNQSD đất cho bà con nhân dân tránh trường hợp bỏ sót.
- 54 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực tập tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội với đề tài: "Thực hiện công tác cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội". Em xin rút ra một số kết luận sau: - Tổng số hộ tham gia kê khai trên 3 thôn là 266 hộ với 647 thửa đất, tổng diện tích kê khai là 193.173,2 m2. - Tổng số các thửa đất có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ của cả 3 thôn là 511thửa với diện tích đủ điều kiên cấp GCNQSDĐ là 140.744,0m2. - Tổng số GCNQSDĐ được cấp là 65 giấy với 108 thửa đất, tổng diện tích được cấp là 34.071,0m2. - Quá trình triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã đã được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài nguyên &Môi trường, quy định của UBND Thành phố Hà Nội và của UBND huyện Ba Vì. Để đảm bảo cho công tác cấp giấy có tính dân chủ công khai, công bằng thì đối với các trường hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận đều được niêm yết danh sách công khai tại UBND xã; riêng đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp giấy ngoài việc công khai danh sách tại UBND xã thì còn gửi thông báo nói rõ lý do cho các chủ sử dụng đất biết. 5.2. Kiến nghị Để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận trên địa bàn xã cần: - Kiểm tra, rà soát lại những hộ chưa được cấp GCN để có kế hoạch triển khai một cách hợp lý. Khi giải quyết các giấy tờ về đất đai cần thực hiện nhanh chóng, đúng hẹn, tránh sự đi lại nhiều lần gây phiền hà cho nhân dân.
- 55 - Công khai hóa đầy đủ quy định, thủ tục hành chính, thuế, lệ phí phải nộp theo quy định của nhà nước để góp phần tăng hiệu quả của quá trình giải quyết các yêu cầu của nhân dân. - UBND xã Cẩm Lĩnh cần tổ chức thông báo, phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp Luật đất đai tới từng người dân để họ hiểu rõ ý nghĩa của công tác đắng kí đất đai và cấp GCNQSDĐ. - Hoàn thiện hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn xã vì đây là một căn cứ pháp lý quan trọng giúp cho công tác quản lý nhà nước về đất đai dễ dàng và hiệu quả. - Tăng cường cán bộ chuyên môn cho xã để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. 3. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. 4. Triệu Thị Hiên (2014), Khóa luận tốt nghiệp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Đồng Ích, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc đến tháng 5 năm 2014. 5. Nguyễn Thị Lợi ( 2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. UBND xã Cẩm Lĩnh (2018), Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2018; phương hướng nhiệm vụ năm 2019. 7. Nguyễn Phương Nam (2017), “Khóa luận tốt nghiệp thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại một số thôn thuộc xã An Khang, thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang năm 2017”. 8. Quốc Hội (2013), Nước CHXHCNVN, Luật đất đai 2013, Nxb chính trị gia, Hà Nội, Tài liệu ấn hành. 9. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 10. UBND xã Cẩm Lĩnh (2018), Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai năm 2018, Ngày 31/12/2018.
- 57 II. Trang Web 11. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen- su-dung-dat-365129.html). 12. Tài liệu tổng quan123G50 13. .doc ( cap-giay-chung-nhan-qsdd-o-mot-so-nuoc-tren-the-gioi.htm). 14. Trang thông tin điện tử của Bộ TN&MT www.monre.gov.vn 15. Trang thông tin điện tử của Tổng cục Quản lý đất đai www.gdla.gov.vn