Khóa luận Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá Muồng hoàng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae)

pdf 68 trang thiennha21 15/04/2022 3560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá Muồng hoàng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_thanh_phan_hoa_hoc_va_cao_ethyl_acetate_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá Muồng hoàng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH   KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HĨA HỌC Chuyên ngành: Hĩa hữu cơ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA CAO ETHYL ACETATE TỪ LÁ CÂY MUỒNG HỒNG YẾN CASSIA FISTULA L. HỌ VANG (CAESALPINIACEAE) TP. HỒ CHÍ MINH - 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH   KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HĨA HỌC Chuyên ngành: Hĩa hữu cơ KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA CAO ETHYL ACETATE TỪ LÁ CÂY MUỒNG HỒNG YẾN CASSIA FISTULA L. HỌ VANG (CAESALPINIACEAE) Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Tiến Dũng Người thực hiện: Võ Huỳnh Yến Phụng TP. HỒ CHÍ MINH - 2012
  3. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Lê Tiến Dũng, cơ Phạm Thị Nhật Trinh, Viện cơng nghê hĩa học đã tận tình hướng dẫn và dìu dắt em trong quá trình thực hiện khĩa luận này. Em cũng xin gửi lời biết ơn chân thành đến thầy Mai Đình Trị đang cơng tác tại phịng Hĩa học các hợp chất cĩ hoạt tính sinh học, Viện cơng nghệ hĩa học đã giúp đỡ em trong quá trình làm khĩa luận. Em xin cảm ơn quý thầy cơ khoa Hĩa học, trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã hết lịng truyền đạt những kiến thức quý báu để em cĩ được nền tảng tri thức hơm nay. Em cũng xin cảm ơn anh Nguyễn Hữu An và anh Phạm Ngọc Ẩn, Cử nhân khoa Hĩa khĩa 33, trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khĩa luận này. Mình xin gửi những lời cảm ơn thân ái đến các bạn sinh viên lớp Cử nhân Hĩa học khĩa 34 đã hết sức nhiệt tình, động viên và giúp đỡ mình hồn thành khĩa luận này. Cảm ơn các bạn đã cho mình khoảng thời gian với nhiều kỉ niệm đẹp của thời sinh viên. Con vơ cùng biết ơn cha mẹ và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo mọi điều kiện từ vật chất đến tinh thần cho con học tập, nghiên cứu và hồn thành khố luận này. Xin chân thành cảm ơn. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 4 năm 2012 Võ Huỳnh Yến Phụng SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 1
  4. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 MỤC LỤC 2 DANH MỤC HÌNH ẢNH 5 DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ 6 DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ 6 DANH MỤC PHỤ LỤC 7 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 8 LỜI MỞ ĐẦU 10 CHƯƠNG 1: 12 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 12 1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY MUỒNG HỒNG YẾN [2] 13 1.1.1 Đặc điểm thực vật 15 1.1.2 Phân bố sinh thái 16 1.1.3. Bộ phận dùng 16 1.2. CƠNG DỤNG 17 1.2.1. Theo y học cổ truyền [2], [3], [23] 17 1.2.2. Theo y học hiện đại 18 1.3. THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA CÂY MUỒNG HỒNG YẾN 19 1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 19 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước 20 CHƯƠNG 2: 28 THỰC NGHIỆM 28 2.1. ĐIỀU KIỆN THỰC NGHIỆM 29 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 2
  5. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 2.1.1. Hĩa chất 29 2.1.2. Thiết bị 29 2.2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 2.2.1. Nguyên liệu 30 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu 30 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO 30 2.3.1. Điều chế cao ethanol 30 2.3.2. Điều chế các loại cao 30 2.4. QUÁ TRÌNH CƠ LẬP 31 2.4.1. Khảo sát cao ethyl acetat (41,4 g) 31 2.4.1. Khảo sát cao ethyl acetat (41,4 g) 32 2.4.2. Khảo sát phân đoạn EA3 32 2.4.3. Khảo sát phân đoạn V3 (m= 25.5mg) 33 2.4.4. Khảo sát phân đoạn V4 (m= 10.0 mg) 34 2.5 CÁC SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM 35 2.5.1. Hợp chất CFA-IV 35 2.5.2. Hợp chất CFA-V 35 CHƯƠNG 3: 36 KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN 36 3.1. GIỚI THIỆU CHUNG 37 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HĨA HỌC CÁC HỢP CHẤT 38 3.2.1. Hợp chất CFA-IV 38 3.2.2. Hợp chất CFA-V 43 CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN 48 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 3
  6. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng TÀI LIỆU THAM KHẢO 50 Tài liệu tiếng việt 51 Tài liệu nước ngồi 51 PHỤ LỤC 55 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 4
  7. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1. 1: Hoa Muồng hồng yến 13 Hình 1. 2: Cây Muồng hồng yến 13 Hình 1. 3: Cây Muồng hồng yến 15 Hình 1. 4: Hoa Muồng hồng yến 15 Hình 1. 5: Quả Muồng hồng yến 15 Hình 1. 6: Lá và hoa Muồng hồng yến 15 Hình 2. 1: Hợp chất CFA-V 33 Hình 2. 2: Hợp chất CFA-IV 34 Hình 3. 1: Khung flavonone 38 Hình 3. 2: Tương quan HMBC trên vịng A của CFA-IV 39 Hình 3. 3: Tươnsg quan HMBC trên vịng B của CFA-IV 40 Hình 3. 4: Hợp chất flavanone 43 Hình 3. 5: Tương quan HMBC trong vịng A của hợp chất CFA-V 44 Hình 3. 6: Tương quan HMBC trên vịng B của hợp chất CFA-V 45 Hình 3. 7: Sự ghép spin giữa các proton trong vịng C của hợp chất CFA-V 45 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 5
  8. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ điều chế cao và cơ lập các hợp chất từ lá cây Muồng hồng yến 31 Bảng 2. 1: Sắc kí cột trên cao EtOAc (41.4g) 32 Bảng 2. 2: Kết quả sắc kí cột tại phân đoạn EA3.2.3 33 Bảng 2. 3: Kết quả sắc kí cột tại phân đoạn V3 34 Bảng 2. 4: Kết quả sắc kí cột tại phân đoạn V4 34 Bảng 3. 1: Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của CFA-IV với số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của kaempferol [12] 41 Bảng 3. 2: Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của CFA-V với số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của liquiritigenin [4] 46 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 6
  9. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng DANH MỤC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của CFA-IV 56 Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của CFA-IV 57 Phụ lục 3: Phổ DEPT của CFA-IV 58 Phụ lục 4: Phổ HSQC của CFA-IV 59 Phụ lục 5: Phổ HMBC của CFA-IV 60 Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của CFA-V 61 Phụ lục 7: Phổ 13C-NMR của CFA-V 62 Phụ lục 8: Phổ DEPT của CFA-V 63 Phụ lục 9: Phổ HSQC của CFA-V 64 Phụ lục 10: Phổ HMBC của CFA-V 65 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 7
  10. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt H Hexane C Chloroform EA Ethyl acetate EtOH Ethanol M Methanol MeOD Methanol đã được Đơteri hĩa SKLM Sắc kí lớp mỏng SKC Sắc kí cột RP18 Reversed Phase 18 Pha đảo C-18 NMR Nuclear Magnetic Resonance Phổ cộng hưởng từ hạt nhân Carbon (13) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 13C-NMR Resonance carbon (13) Hydro (1) Nuclear Magnetic Phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H-NMR Resonance proton (1) Distortionless Enhancement by DEPT Phổ DEPT Polarization Transfer Heteronuclear Multiple Bond Phổ tương tác dị hạt nhân qua HMBC Coherence nhiều liên kết Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị hạt nhân qua HSQC Correlation một liên kết δ Chemical shift Độ chuyển dịch hĩa học ppm Part per million Phần triệu SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 8
  11. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Mp Melting point Điểm nĩng chảy s Singlet Mũi đơn d Doublet Mũi đơi dd Double of doublet Mũi đơi đơi J Coupling constant Hằng số ghép spin (M)Hz (Mega) Hertz g Gram mg Milligram Kg Kilogram TLTK Tài liệu tham khảo SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 9
  12. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng LỜI MỞ ĐẦU Ngay từ xa xưa, con người đã biết sử dụng cây cỏ cĩ sẵn trong tự nhiên để bồi bổ sức khoẻ và chữa một số bệnh. Chẳng hạn, hạt sen cĩ tác dụng an thần, dễ ngủ, bồi dưỡng cơ thể, đậu xanh được sử dụng như một vị thuốc thanh nhiệt, giải độc và tiêu khát, gừng vàng cĩ nhiều tác dụng dược lý như ngăn ngừa cơn đau thắt ngực, kích thích tiêu hĩa [2] Ngày nay, cùng với sự phát triển khơng ngừng của khoa học kĩ thuật, các sản phẩm cĩ tác dụng chữa bệnh đã được tổng hợp và sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, các sản phẩm này cũng cĩ những mặt hạn chế và gây ra các tác dụng phụ cho người sử dụng. Vì vậy, việc nghiên cứu các hợp chất cĩ tác dụng chữa bệnh từ cây cỏ trong thiên nhiên đang ngày càng trở thành là một xu hướng được rất nhiều nhà khoa học ưa chuộng nhằm tìm ra những phương thuốc cĩ hiệu quả cao, an tồn hơn đối với sức khoẻ con người, điều mà các dược phẩm tổng hợp khơng thể thay thế được. Cùng với xu hướng chung đĩ, các nhà hĩa học cũng đã tiến hành tách chiết, cơ lập, bán tổng hợp ngày càng nhiều những hợp chất cĩ hoạt tính sinh học, tạo ra những sản phẩm hữu ích từ cây cỏ thiên nhiên để nâng cao chất lượng cuộc sống, chăm sĩc sức khoẻ con người. Theo hướng nghiên cứu này, rất nhiều thực phẩm cĩ nguồn gốc từ thảo dược đã được ứng dụng như rutin được chiết xuất từ Hoa Hoè chữa một số bệnh tim mạch, artemisinin được chiết xuất từ cây Thanh hao hoa vàng chữa bệnh sốt rét ác tính, curcumin được chiết xuất từ củ Nghệ vàng dùng để chữa một số bệnh viêm loét dạ dày và đường tiêu hố [4] Việt Nam là một nước nhiệt đới giĩ mùa với hệ động thực vật vơ cùng phong phú và đa dạng. Đây cũng chính là một nguồn lợi vơ cùng to lớn, tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc nghiên cứu các hợp chất cĩ hoạt tính sinh học như trên. Cây Muồng hồng yến Cassia fistula L. thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae) được trồng làm cảnh ở nhiều nước trên thế giới và cũng đã được y học ghi chép từ rất lâu trong dược điển Ấn Độ. Cây được dùng chữa các chứng như viêm khớp, táo bĩn, các dạng xuất huyết hoặc chảy máu, các rối loạn tim mạch, bệnh đái tháo đường, các bệnh ngồi da và cĩ tác dụng bảo vệ gan [2][6]. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 10
  13. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Tuy trên thế giới đã cĩ những cơng trình nghiên cứu về cây Muồng hồng yến Cassia fistua L. họ Vang (Caesalpiniaceae) nhưng cho đến nay cây này vẫn chưa được nghiên cứu ở Việt Nam nhiều. Với mục tiêu phân lập và xác định cấu trúc hĩa học của các chất trong cao từ lá cây Muồng hồng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae), cũng như mong muốn tìm hiểu thêm nguồn tài nguyên cây thuốc ở nước ta, gĩp phần làm phong phú thêm nguồn dược liệu cho nền y học trong nước chúng tơi đã thực hiện đề tài: “Khảo sát thành phần hố học và cao ethyl acetate từ lá Muồng hồng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae)”. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 11
  14. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 12
  15. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 1.1. GIỚI THIỆU VỀ CÂY MUỒNG HỒNG YẾN [2] Tên khoa học: Cassia fistula L. thuộc họ Vang (Caesalpiniaceae). Tên gọi khác: Muồng bị cạp, Bị cạp nước, Muồng hồng hậu, Osaka, Hoa lồng đèn, Mai dây, Cây xuân muộn, Mai nở muộn hay Bị cạp vàng Tên nước ngồi: Indian laburnum, water senna, golden shower, purging fisyula, pudding pipe tree, purging cassia (Anh); canéficier, séné fistuleux, casse d'Inde, casse fistuleux (Pháp). Hình 1.1: Hoa Muồng hồng yến Hình 1.2: Cây Muồng hồng yến SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 13
  16. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phân loại Giới (regnum) Plantae Khơng phân hạng Angiospermae Khơng phân hạng Eudicots Khơng phân hạng Rosids Bộ (ordo) Fabales Họ (familia) Fabaceae Phân họ (subfamilia) Caesalpinioideae Tơng (tribus) Cassieae Chi (genus) Cassia Lồi (species) fistula Tên hai phần Cassia fistula L. Tên đồng nghĩa khác Bactyrilobium fistula Willd Cassia bonplandiana DC Cassia fistuloides Collad. Cassia rhombifolia Roxb. Cathartocarpus excelsus G.Don Cathartocarpus fistula Pers. Cathartocarpus fistuloides (Collad.) G.Don SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 14
  17. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 1.1.1 Đặc điểm thực vật Hình 1. 3: Cây Muồng hồng yến Hình 1. 4: Cây Muồng hồng yến Hình 1.5: Quả Muồng hồng yến Hình 1. 6: Lá và hoa Muồng hồng yến Cây gỗ nhỡ, cao 6-12m. Cành sum suê, tỏa rộng, nhẵn. Lá kép long chim nhẵn, mọc so le, cĩ trục dài 15-25cm, 5-6 đơi lá chét hình lục lăng, dài 7-12cm, rộng 4- 8cm, mặt trên nhẵn, mặt dưới cĩ long trắng nhạt, sau nhẵn, thường nhọn ở đầu hình gĩc rộng ở gốc, lá kèm sớm rụng, cuống lá dài 15-30cm. Cụm hoa mọc ở kẽ lá thành chum, dài 15-30cm; lá bắc nhỏ, sớm rụng; hoa màu vàng; đài hình bầu dục, 5 răng cĩ lơng ở mặt ngồi; tràng 5 cánh, cĩ mĩng ngắn hẹp; nhị 10 cái, cĩ 3 cái rất dài, 4 cái trung bình và 3 cái rất nhỏ, bầu và vịi nhụy cĩ lơng. Quả hình trụ, dài 40-50cm; hạt dẹp, hình bầu dục, màu nâu bĩng, cĩ rất nhiều hạt, cĩ cơm bao bọc chứa trong những vách hĩa gỗ, mỏng. Mùa hoa quả: tháng 5-10. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 15
  18. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 1.1.2 Phân bố sinh thái Muồng hồng yến phân bố rộng rãi ở Ấn Độ, Srilanca, Malaysia, Indonesia, Philippin, New Guinea, Thái Lan, Campuchia, Lào Cây cịn được trồng ở Ai Cập và Trung Quốc. Ở Việt Nam, Muồng hồng yến phân bố chủ yếu ở các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, các tỉnh Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Cây cịn được trồng ở một số thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh Muồng hồng yến thuộc loại cây gỗ nhỡ, mọc rải rác trong các kiểu rừng thưa nửa rụng lá hoặc rừng thứ sinh. Cây ưa sáng, lúc cịn nhỏ cĩ thể hơi chịu bĩng, thích nghi cao với khí hậu nhiệt đới điển hình, nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 25oC, nhiệt độ tối thấp trung bình 20oC, tối cao trung bình 28-29oC. Lượng mưa trung bình hằng năm là 1500-2500 mm. Cây cĩ thể chịu được khơ hạn. Những cây trồng ở đường phố và cơng viên ở Hà Nội đã tỏ ra thích nghi được với nền nhiệt độ thấp hơn, cĩ mùa đơng lạng kéo dài. Cây trồng từ hạt sau 4-6 năm bắt đầu cĩ hoa; hoa ra hàng năm; tái sinh từ hạt tốt. Muồng hồng yến là loại cây gỗ trồng xen khi mới trồng rừng. Cây trồng ở thành phố vừa để làm cảnh vừa lấy bĩng mát. Gỗ dùng làm đồ gia dụng. Vỏ là nguồn nguyên liệu chiết tannin. 1.1.3. Bộ phận dùng Quả, hạt, rễ và vỏ. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 16
  19. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 1.2. CƠNG DỤNG 1.2.1. Theo y học cổ truyền [2], [3], [23] Quả Muồng hồng yến dùng sống chữa táo bĩn với liều 4-6 g (nhuận tràng), hoặc 10-20 g (tẩy); ngâm rượu uống làm thuốc tiêu, bổ, giúp ăn ngon cơm, đỡ đau lưng, đau người. Cơm quả và hạt (1 kg) sắc với một lít nước, lọc và cơ cách thuỷ thành cao, là thuốc chữa đau lưng, đau mình, lỵ, tiêu chảy với liều 5-15 g. Lá tươi giã nát vắt lấy nước bơi chữa hắc lào, và sắc uống cĩ thể chữa đau lưng và để nhuận tràng, với liều 15-20 lá. Ở một số nước Đơng Nam Á, vỏ quả chín và hạt Muồng hồng yến được dùng để nhuận tràng. Vỏ rễ, lá và hoa cĩ tác dụng nhuận tràng yếu hơn. Nước sắc rễ để sát trùng vết thương, vết loét. Vỏ thân được dùng ở Java trị bệnh ngồi da, và dùng đắp lên chỗ bị rắn và bị cạp cắn ở Campuchia. Ở Philippin, lá đắp trị bệnh nấm da. Ở Thái Lan, người ta dùng thịt quả làm thuốc nhuận tràng và long đờm; hoa dùng hạ nhiệt và nhuận tràng; gỗ dùng trừ giun, nhất là giun đũa. Trong y học hiện đại, cơm quả Muồng hồng yến đơi khi đựơc dùng làm thuốc nhuận tràng cho trẻ em. Tuy vậy cần thận trọng vì nếu dùng hằng ngày và kéo dài cĩ thể dẫn đến quen thuốc. Ở Trung Quốc, vỏ thân, quả được dùng làm thuốc, vỏ thân dùng trị đau răng, quả dùng trị nhiệt bệnh, trẻ con cam tích và bí đại tiện ở người già. Ở Ấn Độ, cây cịn được gọi là “aragvadha” nghĩa là “tiêu diệt bệnh”. Nhân dân dùng cao từ cơm quả để nhuận tràng nhưng ít khi dùng riêng. Cao vỏ rễ được thử nghiệm và thấy cĩ tác dụng tốt trong điều trị sốt tiểu đen. Vỏ thân trị bệnh ngồi da. Quả trị đái tháo đường, với liều uống mỗi lần 5g, cứ 8 giờ một lần, dưới dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc. Quả Muống hồng yến cĩ trong thành phần một số bài thuốc cổ truyền Ấn Độ trị bệnh gan và sỏi niệu. Ngồi ra, hoa của cây cũng được dung như một loại rau cải ăn sống, nấu canh rất phổ biến tại nhiều vùng của Ấn Độ. Ở Nepal, nhân dân dùng cơm quả Muồng hồng yến với liều uống mỗi lần 5g, để làm phân mềm dễ đi ngồi và trị tiểu tiện cĩ lẫn máu, uống mỗi lần 4 thìa cà phê, ngày 3 lần. Nước sắc vỏ than được dùng súc miệng trị viêm họng. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 17
  20. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Ở Haiti, nhân dân uống nước sắc lá hoặc quả Muồng hồng yến để trị bệnh ký sinh trùng đường ruột. Nước ngâm lá dùng để tắm hoặc bơi xoa để chữa bệnh ngồi da. Nước sắc lá uống chữa khĩ tiêu. Ở Guatemala, vỏ cây được dùng để chữa bệnh đường tiết niệu. Ở Panama, nhân dân dùng Muồng hồng yến trị đái tháo đường. 1.2.2. Theo y học hiện đại Cơm quả Muồng hồng yến cĩ tác dụng nhuận tràng một phần do chứa nhiều pectin và chất nhày; tác dụng nhuận tràng của cơm quả và lá chủ yếu do các dẫn chất anthraquinone. Phần đường trong glycosid làm tăng độ hồ tan và thuốc được vận chuyển dễ dàng đến điểm tác dụng là kết tràng. Ở đây, vi khuẩn thủy phân glycosid thành anthraquinone, rồi thành anthron, chất này tác động trực tiếp lên đại tràng gây kích thích nhu động [1]. Hạt Muồng hồng yến cĩ tác dụng diệt amip và kén Entamoeba histolytica in vitro và in vivo, cĩ thể trị bệnh amip ruột và gan ở động vật thí nghiệm và bệnh amip ruột ở người. Muồng hồng yến cũng cĩ tác dụng diệt cơn trùng và diệt giun [2]. Trên chuột cống trắng gây tăng cholesterol máu thực nghiệm, Muồng hồng yến làm giảm lipid tồn phần trong máu và gan, và làm giảm lipid với mức độ thấp hơn trong lách, thận và tim. Cholesterol tồn phần trong máu, lách, thận và tim giảm đáng kể. Nồng độ triglyceride được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, cĩ sự tăng trung bình phospholipids ở tất cả các cơ quan. Muồng hồng yến cũng làm giảm hoạt độ tăng cao của GOT, GPT, phosphatase kiềm acid, các trị số trở về mức ban đầu. Protein huyết thanh tồn phần, albumin, globulin, tỷ lệ A/G, các acid amin tự do, acid uric, creatinin cũng được cải thiện và trở về gần mức bình thường. Phân đoạn tan trong nước của Muồng hồng yến gây giảm đường máu ở chuột nhắt trắng, và gây tăng sự dung nạp của glucose [9], [22]. Cao nước và các flavonoid từ lá, thân, vỏ rễ và cơm quả Muồng hồng yến cĩ hoạt tính giảm đau, kháng viêm và hạ sốt. Cao vỏ rễ cĩ hoạt tính mạnh nhất. hoạt tính được quy cho các flavonoid cĩ tác dụng làm giảm độ thấm mao mạch do tác dụng gây co mạch trực tiếp. Vỏ thân và vỏ quả Muồng hồng yến cĩ tác dụng chống đái tháo SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 18
  21. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng đường thực nghiệm trên động vật. Cao chiết với chloroform, alcohol ethylic, nước của Muồng hồng yến cĩ hoạt tính kháng nấm in vitro chống những nấm gây bệnh tồn thân và nhiều loại vi khuẩn [10], [11], [27]. 1.3. THÀNH PHẦN HĨA HỌC CỦA CÂY MUỒNG HỒNG YẾN 1.3.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới Năm 1966, Murty và cộng sự đã cơ lập hợp chất rhein (1), fistucasidin (2) và barbaloin (3) từ gỗ cây Muồng hồng yến [11]. Cũng trong năm 1966, Kumar và cộng sự đã cơ lập được kaempferol (4) và rhein (1) từ cao ethanol của hoa Muồng hồng yến [16]. Năm 1964, Kaji và cộng sự đã cơ lập được sennoside A (5) và sennoside B (6) từ lá Muồng hồng yến [8]. Năm 1969, từ cánh hoa và bao phấn của hoa Muồng hồng yến, Sircar và cộng sự cơ lập được gibberellic acid (7), một hormon kích thích sự sinh trưởng của thực vật [19]. Năm 1972, Agrawal và cộng sự đã cơ lập được một anthraquinone acid là fistulic acid (8) từ hạt Muồng hồng yến [10]. Năm 1984, Mahesh và cộng sự đã cơ lập được kaempferol (4) cùng với ba anthraquinone gồm chrysophanol (9), rhein (1) và physicion (10) từ lá cây Muồng hồng yến và lá 5 lồi khác cùng chi (Cassia grandis L., Cassia nodosa Hamilt, Cassia renigera Wall, Cassia javanica L., và Cassia marginata Roxb) [9]. Năm 1988, Morimoto và cộng sự cơ lập được (+) catechin (11), (-) epiafzelechin (12), (-) epiafzelechin 3-O-β-D-glucopyranoside (13), (-) epicatechin (14) và procyanidin B2 (15) từ lá Muồng hồng yến [20]. Năm 1996, Vaishnav và cộng sự đã cơ lập được rhamnetin 3-O-gentiobioside (16) từ rễ cây Muồng hồng yến [20]. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 19
  22. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Năm 1998, Meena Rani và cộng sự đã cơ lập được hợp chất 3-formyl-1-hydroxy- 8-methoxyanthraquinone (17) từ hạt Muồng hồng yến [10]. Năm 2001, Ching-Kuo Lee và cộng sự đã cơ lập từ vỏ hạt Muồng hồng yến 27 hợp chất gồm 1-hexacosanol (18), 1-octacosanol (19), palmitic acid (20), stearic acid (21), oleic acid (22), linoleic acid (23), heptacosyl eicosanate (24), glyceryl-1- tetraeicosanoate (25); ba sterol, β-sitosterol (26), stigmasterol (27), β-sitosteryl-3-O- D-glucopyranoside (28); một triterpene, lupeol (29); tám anthraquinone, chrysophanol (9), emodin (30), physicion (10), citreorosein (31), rhein (1), rhein methyl ester (32), ziganein (33), 1,4,5-trihydroxyanthraquinone (34); hai coumarin, isoscopoletin (35), scopoletin (36); hai chromone, 2,5-dimethyl-7-hydroxychromone (37), 2,5-dimethyl- 7-methoxychromone (38); ba hợp chất vịng thơm, isovanillic acid (39), vanillic acid (40), và 2,4-dihydroxybenzaldehyde (41) [7]. Năm 2002, Yueh-Hsiung Kuo và cộng sự đã cơ lập được từ hạt Muồng hồng yến bốn hợp chất mới, 5-(2-hydroxyphenoxymethyl)furfural (42), (2′S)-7-hydroxy-5- hydroxymethyl-2-(2′-hydroxypropyl)chromone(43), benzyl-2-hydroxy-3,6-dimethoxy- benzoate (44), và benzyl 2-O-β-D-glucopyranosyl-3,6-dimethoxybenzoate (45), cùng với bốn hợp chất đã biết, 5-hydroxymethylfurfural (46), (2′S)-7-hydroxy-2-(2′- hydroxypropyl)-5-methylchromone (47), và hai oxyanthraquinone, 1,8-dihydroxy-3- methylanthraquinone (chrysophanol) (9) và 8-O-β-D-glucopyranosyl-1-hydroxyl-3- methyl-anthraquinone (chrysophanein) (48) [21]. 1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Năm 2011, nhĩm tác giả Lê Tiến Dũng, Nguyễn Hữu An đã cơ lập hai flavone glycoside, astragalin (51), kaempferol-3-O-neohesperidoside (52) và một anthraquinone, 1,3,8-trihydroxyanthraquinone (53) [3]. Dưới đây là cấu trúc của một số hợp chất điển hình đã được cơ lập từ cây Muồng hồng yến. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 20
  23. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Các hợp chất flavonoid OH OH OH HO O HO O OH OH OH OH O (2) (4) OH OH HO O HO O OH OH OH OH O OH H (11) (12) OH HO O HO O OH OH O OH OCH3 OH O (14) (50) OH HO O OH OH OH OH OH HO O OH OH OH H (15) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 21
  24. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Các hợp chất anthraquinone R1 R2 (1) COOH H OH O OH (9) CH3 H (10) CH3 OCH3 R R 2 1 (30) OH CH3 O (31) CH2OH CH3 (32) COOCH3 H (53) OH H O OH R1 R2 (33) CH3 H R1 (34) H OH OH O R2 OH O OH OCH3 O OH H3CO CH3 H3CO COOH CHO O OH O (8) (17) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 22
  25. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Các hợp chất glycoside β-D-glc-O O OH OH O OH COOH H H HOOC OH glc OH O O-β-D-glc (3) (5) β-D-glc-O O OH OH COOH HO O H H HOOC O-glc OH H OH O O-β-D-glc (6) (13) OH OH H3CO O O-gentiobose lc-O OH O g (16) (28) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 23
  26. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng O-glc O O H3CO O OCH3 O-glc O OH (45) (48) OH HO O OR OH O (51) R = Glu (52) R = Glu2-1Rha Các hợp chất sterol HO HO (26) (27) HO (46) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 24
  27. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Các hợp chất terpen HO (29) Các hợp chất khác (18) CH3(CH2)25OH (19) CH3(CH2)27OH (20) CH3(CH2)14COOH (21) CH3(CH2)16COOH (22) H H 3C( 2C)7 (CH2)7COOH (23) H3C(H2C)4 (CH2)7COOH CH3(CH2)18COO(CH2)16CH3 (24) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 25
  28. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng CH OOC CH CH CH2OOC(CH2)22CH3 (25) CHOH CH2OH R1 R2 R1 (35) OH OCH3 R2 O O (36) OCH3 OH RO O OH CHO CH3 O HO (37) R = H (41) (38) R = CH3 R COOH 1 O OHC O R2 HO (42) R1 R2 HO O (39) OH OCH3 OH O OH (40) OCH3 OH (43) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 26
  29. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng OH O H3CO O OH OHC O OCH3 (44) (46) OH HO O O CH OH CO 2 HO O H CH COO 3 (47) (7) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 27
  30. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 28
  31. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 2.1. ĐIỀU KIỆN THỰC NGHIỆM 2.1.1. Hĩa chất Hạt silica gel cỡ hạt 0,04-0,06 mm dùng cho pha thường và RP-18 dùng cho pha đảo. Sắc kí lớp mỏng được thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-Alufolien F254 (Merck) dùng cho pha thường và RP-18 F254s (Merck) dùng cho pha đảo. Dung mơi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm + Hexane sử dụng cĩ nhiệt độ sơi 69°C. + Chloroform sử dụng cĩ nhiệt độ sơi 61°C. + Ethyl acetate sử dụng cĩ nhiệt độ sơi 78°C. + Methanol sử dụng cĩ nhiệt độ sơi 64,5°C. + Ethanol sử dụng cĩ nhiệt độ sơi 78,4°C. + Nước cất. Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bản mỏng: dùng 10% H2SO4/EtOH, 1% FeCl3/EtOH. 2.1.2. Thiết bị Đèn UV tử ngoại cầm tay, bước sĩng 254 nm và 365 nm hiệu UVITEC. Máy cơ quay chân khơng Buchi – 111. Bếp cách thủy Julabo 461 Water Bath. Thiết bị gia nhiệt hồng ngoại, hiệu SCHOTT. Cột sắc ký đường kính từ 2 cm – 5,5 cm. Cân phân tích AND HR 200. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 29
  32. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 2.2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Nguyên liệu Lá cây Muồng hồng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae) được thu hái ở thành phố Hồ Chí Minh vào tháng 8 năm 2010. Lá tươi sau khi thu hái, loại bỏ những lá sâu bệnh, vàng úa, rửa sạch, để ráo, sấy khơ, nghiền nhuyễn thành bột, được sử dụng cho phần nghiên cứu. 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp ngâm dầm, trích kiệt bằng ethanol để trích ly các hợp chất ra khỏi nguyên liệu. Sử dụng kỹ thuật sắc kí cột với chất nhồi cột là silica gel pha thường, silica gel pha đảo RP-18; sắc kí lọc gel với chất nhồi cột là gel sephadex LH-20; kết hợp sắc kí lớp mỏng để cơ lập các chất tinh khiết. Phát hiện chất bằng đèn tử ngoại ở hai bước sĩng 254 nm và 365 nm hoặc dùng thuốc thử là dung dịch H2SO4/EtOH 10% hay FeCl3/EtOH 1%. 2.3. ĐIỀU CHẾ CÁC LOẠI CAO 2.3.1. Điều chế cao ethanol Bột lá khơ của cây Muồng hồng yến được ngâm dầm bằng ethanol 96o trong 24 giờ. Sau đĩ lọc lấy dung dịch, cơ quay thu hồi dung mơi. Tiếp tục thực hiện nhiều lần cho đến khi lượng cao thu được khơng đáng kể, thu được cao ethanol. 2.3.2. Điều chế các loại cao Cao ethanol được tiến hành trích pha rắn SKC silica gel với dung mơi giải ly lần lượt là hexane, chloroform, ethyl acetate, methanol. Sau đĩ cơ quay và thu được các cao tương ứng. Qui trình điều chế các loại cao trong sơ đồ 2.1. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 30
  33. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 2.4. QUÁ TRÌNH CƠ LẬP Sử dụng SKC silica gel pha thường trên cao ethyl acetate, sau đĩ tiến hành SKC silica gel pha thường, SKC silica gel pha đảo RP-18 và sắc kí cột sephadex LH- 20 nhiều lần trên những phân đoạn thu được để cơ lập các hợp chất. Tồn bộ quá trình trên được theo dõi bằng sắc kí lớp mỏng với thuốc thử hiện hình là dung dịch H2SO4/EtOH 10%, dung dịch FeCl3/EtOH 1%, soi đèn UV. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ điều chế cao và cơ lập các hợp chất từ lá cây Muồng hồng yến Bột lá khơ (2.9 kg) - Ngâm, tận trích bằng ethanol - Lọc. cơ quay thu hồi dung mơi Cao ethanol (146.2g) - Trích pha rắn trên silica gel - Cơ quay thu hồi dung mơi Cao hexane Cao chloroform Cao ethyl acetate Cao methanol (15.8g) (32.1g) (41.4g) (25.9g) EA1 EA2 EA3 EA4 EA5 (4.9g) (7.2g) (5.1g) (11.5g) (8.7g) CFA-IV (5.0mg) CFA-V (2.0mg) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 31
  34. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 2.4.1. Khảo sát cao ethyl acetat (41,4 g) Cao EtOAc được SKC silica gel pha thường với các hệ dung mơi rửa giải: H:EtOAc và EtOAc:MeOH cĩ độ phân cực tăng dần, các đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung lại thành 5 phân đoạn, kí hiệu là EA1-EA5. Quá trình khảo sát cao EtOAc được tĩm tắt trong bảng 2.1. Bảng 2.1: Sắc kí cột trên cao EtOAc (41,4 g) Phân Dung mơi Khối Kết quả Ghi chú đoạn giải ly lượng (g) SKLM EA1 H:EA 100:0-10:1 4,9 Nhiều vết Khơng khảo sát EA2 H:EA 5:1-1:1 9,2 Nhiều vết Khơng khảo sát EA3 EA 5,1 Vết vàng Khảo sát EA4 EA:M 1:1 11,5 Nhiều vết Khơng khảo sát EA5 M 8,7 Nhiều vết Khơng khảo sát 2.4.2. Khảo sát phân đoạn EA3 Cao EA3 được tiến hành SKC silica gel pha thường với hệ dung mơi rửa giải là H:EA 1:1, các đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung lại thành 4 phân đoạn, kí hiệu là EA3.1-EA3.4. Phân đoạn EA3.2 được tiến hành SKC trên silica gel pha thường với dung mơi rửa giải là CHCl3:MeOH 10:1, các đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung lại thành 5 phân đoạn, kí hiệu là EA3.2.1-EA3.2.5. Cao EA3.2.3 được SKC sephadex LH-20 với hệ dung mơi rửa giải là CHCl3 :MeOH1:1, các phân đoạn giống nhau trên SKLM được gom chung lại thành 4 phân đoạn (V1-V4). Kết quả được tĩm tắt trong bảng 2.2 sau: SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 32
  35. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Bảng 2.2: Kết quả sắc kí cột tại phân đoạn EA3.2.3 Phân Tên mã hĩa Khối lượng (mg) Kết quả SKLM Ghi chú đoạn 1 V1 40.1 Nhiều vết Khơng khảo sát 2 V2 121 Nhiều vết Khơng khảo sát 3 V3 25.5 Vết vàng Khảo sát 4 V4 10 Vết vàng Khảo sát 2.4.3. Khảo sát phân đoạn V3 (m= 25.5mg) Hình 2. 1: Hợp chất CFA-V Phân đoạn V3 được SKC sephadex LH-20 với hệ dung mơi rửa giải MeOH- CHCl3 1:1, các đoạn giống nhau được gom chung thành 3 phân đoạn (V3.1-V3.3). Phân đoạn V3.1 tiếp tục được SKC silica gel pha đảo RP-18 với hệ dung mơi rửa giải MeOH:H2O thu được 3 phân đoạn (V3.1.1-V3.1.3). Tiếp tục SKC sephadex LH- 20 với hệ dung mơi rửa giải CHCl3-MeOH 1:1 đối với phân đoạn V3.1.2, thu được hợp chất sạch, kí hiệu CFA-V (m= 2.0mg). Quá trình phân lập CFA-V được tĩm tắt trong bảng 2.3. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 33
  36. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Bảng 2.3: Kết quả sắc kí cột tại phân đoạn V3 Phân đoạn Tên mã hĩa Kết quả SKLM Ghi chú 1 V3.1.1 Nhiều vết Khơng khảo sát 2 V3.1.2 Vết vàng Khảo sát, thu được CFA-V (m=2.0mg) 3 V3.1.3 Nhiều vết Khơng khảo sát 2.4.4. Khảo sát phân đoạn V4 (m= 10.0 mg) Hình 2. 2: Hợp chất CFA-IV Phân đoạn V4 được SKC sephadex LH-20 với hệ dung mơi CHCl3 –MeOH 1:1, các đoạn giống nhau được gom chung thành 2 phân đoạn (V4.1 và V4.2). Trong đĩ, phân đoạn V4.2 thu được là hợp chất sạch, kí hiệu là CFA-IV (m=5.0 mg). Quá trình cơ lập CFA-IV được tĩm tắt trong bảng sau: Bảng 2.4: Kết quả sắc kí cột tại phân đoạn V4 Phân đoạn Tên mã hĩa Kết quả SKLM Ghi chú 1 V4.1 Nhiều vệt Khơng khảo sát 2 V4.2 Vệt rõ Khảo sát, thu được CFA-IV (m=5.0mg) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 34
  37. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 2.5 CÁC SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM 2.5.1. Hợp chất CFA-IV Hợp chất CFA-IV thu được dạng bột màu vàng, nhiệt độ nĩng chảy 276-278oC. 1 Phổ H-NMR (500 MHz, CD3COCD3), ( Phụ lục 1), δ (ppm), J (Hz): 12.16(1H, s, 5-OH); 9.76 (s. OH); 9.09 (s, OH) 8.15 (2H, d, 9Hz, H-2’/ H-6’); 7.02 (2H, d, 9Hz, H-3’/H-5’); 6.53 ( 1H, s, H-8); 6.26 (1H, s, H-6). Phổ 13C-NMR (125 MHz, CD3COCD3 ), (Phụ lục 2), δ (ppm): 176.6 (C-4); 165.0 (C-7); 162.3 (C-5); 160.1 (C-4’); 157.8 (C-9); 147.0 (C-2); 136.6 (C-3); 130.4 (C-2’/ C-6’); 123.3 (C-1’); 116.3 (C-3’/ C-5’); 104.1 (C-10); 99.2 (C-6); 94.5 (C-8). 2.5.2. Hợp chất CFA-V Hợp chất CFA-V thu được dạng tinh thể trắng, nhiệt độ nĩng chảy 209-211oC. 1 Phổ H-NMR (500 MHz, CD3COCD3), (Phụ lục 6), δ (ppm), J (Hz): 7.73 (1H, d, 8.5Hz, H-5); 7.40 (2H, d, 9.0Hz, H-2’/H-6’); 6.90 (2H, d, 8.0Hz, H-3’/ H-5’); 6.57 (1H, dd, 8.0Hz; 2.5Hz, H-6); 6.42 ( 1H, d, 2.5Hz, H-8); 5.46 (1H, dd, 13.0Hz; 3.0Hz, H-2); 3.06 (1H, dd, 16.5Hz; 13Hz, H-3e); 2.69 (1H, dd, 16.5Hz; 3.0Hz, H-3a). 13 Phổ C-NMR (125 MHz, CD3COCD3 ), (Phụ lục 7), δ (ppm): 190.48 ( C-4); 165.37 (C-7); 164.54 (C-9); 158.62 (C-4’); 131.31 (C-1’); 129.5 (C-5); 128.92 (C- 2’/C-6’); 116.15 (C-3’/C-5’); 115.20 (C-10); 111.23 (C-6); 103.70 (C-8); 80.54 (C-2); 44.69(C-3). SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 35
  38. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 36
  39. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 3.1. GIỚI THIỆU CHUNG Trong khố luận này, chúng tơi tiến hành khảo sát thành phần hĩa học của cao ethyl acetate từ lá cây Muồng hồng yến Cassia fistula L. họ Vang (Caesalpiniaceae). SKC silica gel pha thường trên cao ethyl acetate gom thành 5 phân đoạn. Tiến hành khảo sát phân đoạn 3, chúng tơi cơ lập được các hợp chất được kí hiệu lần lượt là CFA-IV, CFA-V. Bằng các phương pháp phổ nghiệm, cấu trúc hĩa học của các hợp chất được xác định lần lượt là kaempferol (4) và liquiritigenin (54). OH HO O OH OH O (4) OH HO O O (54) SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 37
  40. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HĨA HỌC CÁC HỢP CHẤT 3.2.1. Hợp chất CFA-IV Hợp chất CFA-IV cơ lập được ở dạng bột màu vàng cĩ nhiệt độ nĩng chảy 276- 278oC, tan trong dung mơi acetone. Hợp chất này cho phản ứng dương tính với thuốc thử FeCl3/EtOH, chứng tỏ CFA-IV là một phenolic. Phổ 13C-NMR của hợp chất CFA-IV xuất hiện 13 tín hiệu, trong đĩ cĩ 2 tín hiệu ở δC 130.46ppm và δC 116.35ppm cĩ cường độ gấp đơi. Vậy trong cơng thức cấu tạo của hợp chất CFA-IV cĩ tổng cộng 15 carbon, gồm 1 carbon carbonyl [δC 176.6 (C- 4)], 12 carbon vịng thơm [δC 165.0 (C-7); 162.3 (C-5); 157.8 (C-9); 130.4 (C-2’ và C- 6’); 123.3 (C-1’); 116.3 (C-3’ và C-5’); 104.1 (C-10); 99.2 (C-6) và 94.5 (C-8)] và 1 2 carbon olefin mang oxygen [δC 147.0 (C-2) và 136.6 (C-3)]. Từ dữ liệu phổ H NMR, 13C NMR và DEPT cho phép dự đốn CFA-IV cĩ khung flavone (hình 3.1). 3' 2' 4' B 8 1' O 5' 7 2 9 6' A 10 6 4 3 5 O Hình 3. 1: Khung flavone Phổ 1H NMR cịn sáu proton vịng thơm, trong đĩ, hai tín hiệu proton vịng thơm xuất hiện với cường độ gấp đơi [δH 8,15 (2H, d) và 7.02 (2H, d)], cĩ hằng số ghép J = 8,5 cho thấy đây là 2 cặp proton tương đương nằm ở vị trí ortho với nhau. Tín hiệu proton tại δH 7.02 ppm cho tương quan với tín hiệu carbon tại δC 116.3 ppm và tín hiệu proton tại δH 8,15 ppm cho tương quan với tín hiệu carbon tại δC 130.4 ppm trên cả hai phổ HSQC và HMBC. Điều này chứng tỏ bốn proton này cùng nằm trên vịng B cĩ tính đối xứng. 1 Tín hiệu δH 12,16 ppm trên phổ H NMR khẳng định nhĩm –OH phải gắn vào C- 5 khung flavone. Trên phổ HMBC, (Phụ lục 5), proton của -OH kiềm nối tương quan với một carbon vịng thơm mang oxygen [δC 162.3 ppm], một carbon vịng thơm tứ SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 38
  41. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng cấp [δC 104.1ppm] và một carbon vịng thơm mang hydrogen [δC 99.2 ppm] khẳng định ba tín hiệu carbon này lần lượt là C-5, C-10 và C-6. Proton H-6 [δH 6,26 ppm] ghép metha với proton δH 6,53 ppm, nên proton này chỉ cĩ thể là H-8. Mặt khác, hai proton H-6 và H-8 cùng tương quan với carbon δC 165.0 ppm trên phổ HMBC, nên carbon này phải là C-7. Carbon δC 157.8 ppm cũng cho tương quan với với proton H-8 trên phổ HMBC nên carbon này là carbon C-9. Tương quan HMBC trong vịng A của CFA-IV được minh họa ở hình 3.2. H H 3' H 2' O H 4' HO 8 O 1' 9 2 5' H 7 6' 3 H 6 10 H 5 4 OH O O H Hình 3. 2: Tương quan HMBC trên vịng A của CFA-IV Xét vịng B, trên phổ HMBC, tín hiệu proton δH 8,15 ppm cho tương quan với 2 2 hai carbon sp mang oxygen [δC 160.1 ppm và 147.0 ppm] và một carbon sp tứ cấp [δC 123.3 ppm]. Tín hiệu proton δH 7.02 ppm cũng cho tương quan với hai trong ba carbon trên là δC 160.1 ppm và δC 123.3 ppm. Do đĩ cĩ thể suy ra tín hiệu proton [δH 8,15 ppm] ứng với H-2’ và H-6’, tín hiệu proton [δH 7.02 ppm] ứng với H-3’ và H-5’, 2 ba carbon sp δC 130.4 ppm; δC 147.0 ppm và δC 123.3 ppm lần lượt là C-6’, C-2 và C-1’. Như vậy, trong 13 tín hiệu carbon của khung flavone trên phổ 13C NMR chỉ cịn 2 tín hiệu carbon sp [δC 136.6 ppm] nên carbon này phải là C-3. Tương quan HMBC trong vịng B của CFA-IV được minh họa ở hình 3.3. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 39
  42. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng H H 3' H 2' O H 4' HO 8 O 1' 9 2 5' H 7 6' 3 H 6 10 H 5 4 OH OH O Hình 3. 3: Tương quan HMBC trên vịng B của CFA-IV Từ các biện luận trên, kết hợp với tài liệu tham khảo[10], chúng tơi kết luận hợp chất CFA-IV là kaempferol. OH HO O OH OH O (4) Kaempferol cĩ tác dụng tích cực trong việc chống ung thư và bệnh tim mạch. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra một số tác dụng chữa bệnh của kaempferol như chống động kinh, chống viêm, kháng khuẩn, chống oxy hĩa, chống co thắt, trị đái tháo đường, giảm đau và làm giảm ho. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 40
  43. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Bảng 3. 1: Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của CFA-IV với số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của kaempferol [12] CFA-IV Kaempferol (Acetone-d6) (Acetone-d6) Vị trí δH ppm (J, δC ppm HMBC δH ppm (J, Hz) δC ppm Hz) 125 MHz (H → C) 500 MHz 125 MHz 500 MHz 2 147.0 147.0 3 136.6 136.4 4 176.6 176.4 5 162.3 161.7 C-5, C7, 6 6.26(s) 99.2 6.26(d, 1.8) 99.0 C-8, C10 7 165.0 165.0 C-6, C-7, 8 6.53 (s) 94.5 6.53(d, 1.8) 94.3 C-9, C-10 9 157.8 157.5 10 104.17 103.8 1’ 123.3 122.9 C-2, C-3’, 2’ 8.15(d, 8.5) 130.4 8.15(d, 9.0) 130.2 C-4’ C-1’, C-4’, 3’ 7.02(d, 9.0) 116.3 7.01(d, 9.0) 116.1 C-5’ 4’ 160.1 160.1 5’ 7.02(d, 9.0) 116.3 C-1’, C-4’, 7.01(d, 9.0) 116.1 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 41
  44. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng C-3’ C-2, C-2’, 6’ 8.15(d, 8.5) 130.4 8.15(d, 9.0) 130.2 C-4’ SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 42
  45. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 3.2.2. Hợp chất CFA-V Hợp chất CFA-IV thu được dạng tinh thể màu trắng. Nhiệt độ nĩng chảy 209- 211oC, tan trong dung mơi acetone. Hợp chất CFA-V cho phản ứng dương tính với thuốc thử FECl3/EtOH, chứng tỏ CFA-V là một phenolic. 1 Phổ H-NMR (Acetone-d6) cho thấy sự hiện diện của 7 proton vịng thơm, trong đĩ cĩ 2 cặp proton đối xứng trên vịng benzene δH [7.40 (2H; d; 9 Hz)] và δH [6.90 (2H, d; 8.5 Hz)] và 3 proton thơm δH [7.73 (1H; d; 8.5 Hz)]; 6.57 (1H; dd; 8.0 Hz, 2.5 Hz); 6.42 (1H; d; 2.5 Hz)], 2 proton của nhĩm methylen và 1 proton của carbon sp3 5.46 (1H, dd, 13.0Hz; 3.0Hz). 13 Phổ C-NMR (Acetone- d6) kết hợp với kỹ thuật DEPT cho 13 tín hiệu. Trong đĩ, mỗi tín hiệu ở δC 128.92 ppm và δc 116.15 ppm cĩ cường độ gấp đơi, tương ứng với 2 carbon. Vậy trong cơng thức cấu tạo của hợp chất CFA-V cĩ tổng cộng 15 carbon, gồm 1 carbon carbonyl [δC 190.48 (C-4)], 12 carbon vịng thơm [δC 165.37 (C-7); 129.45 (C-5); 164.54 (C-9); 128.92 (C-2’ và C-6’); 131.31 (C-1’); 116.15 (C-3’ và C-5’); 115.20 (C-10); 111.23 (C-6) và 103.70 (C-8)] và 1 carbon sp3 mang oxygen [δC 80.54 (C-2)] và 1 carbon methylen [δC 44.69 (C-3)]. Dữ liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR cho phép dự đốn CFA-V là một flavonoid, với nhĩm methylen nên đây là một hợp chất flavanone, hai proton của nhĩm methylen δH [3.06 (1H; dd; 16.5Hz; 13 Hz); 2.69 (1H; dd; 16.5 Hz; 3.0Hz)] tương ứng là H-3e và H-3a. HO O O Hình 3. 4: Khung flavanone SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 43
  46. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phổ HSQC, (Phụ lục 9), cho biết C-3 cĩ độ dịch chuyển hĩa học δC [44.69]. H-3 cho tương quan HMBC với một carbon bậc 3 nối oxy δC 80.54 ppm, đây là tín hiêu của C-2, vậy proton δH 5.46 ppm là H-2 được xác định trên HSQC. Trên HMBC, (Phụ lục 10), proton δH [7.73; d; 8.5 Hz] tương quan với carbon carbonyl (C-4) nên proton này là H-5, suy ra proton ghép ortho với H-5 δH [6.57 (1H; dd; 8.0 Hz; 2.5 Hz)] là H-6, proton ghép meta với H-6 δH [6.42; d; 2.5 Hz] là H-8. Như vậy nhĩm thế -OH hẳn tại C-7. H-8 và H- 5 cho tương quan với hai carbon bậc bốn mang oxy δC [165.37; 164.54], nên tín hiệu này lần lượt là C-7 và C-9. Proton H-6 và H-8 cho tương quan với một carbon bậc bốn δC 115.20 ppm, nên tín hiệu này là C-10. OH H HO 8 O 7 9 2 6 10 3 H 5 4 H O Hình 3. 5: Tương quan HMBC trong vịng A của hợp chất CFA-V Các tín hiệu proton ghép ortho δH [7.40; 2H; d; 9 Hz] và δH [6.90; 2H; d; 8.5Hz] chứng tỏ chúng thuộc vịng benzen thế 1,4- cĩ cấu trúc đối xứng. Vậy đây là những tín hiệu của vịng B và vịng B mang một nhĩm thế -OH tại C-4’. 2 Trên phổ HMBC, tín hiệu proton [δH 7.40] cho tương quan với hai carbon sp 2 mang oxygen [δC 158.62] và một carbon sp tứ cấp [δC 128.92]. Tín hiệu proton [δH 6.90] cũng cho tương quan với hai carbon trên [δC 158.62 và 116.15] và carbon [δC 131.31]. Do đĩ cĩ thể suy ra tín hiệu proton δH 7.40 ppm ứng với H-2’ và H-6’, tín 2 hiệu proton δH 6.90 ppm ứng với H-3’ và H-5’, hai carbon sp trên [δC 128.92; 158.62 và 131.31] lần lượt là C-2’, C-4’ và C-1’, tín hiệu [δC 116.15] là C-3’. Như vậy, trong 13 13 tín hiệu carbon của khung flavone trên phổ C NMR chỉ cịn tín hiệu carbon δC SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 44
  47. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 103.70ppm nên carbon này phải là C-8. Tương quan HMBC trong vịng B của CFA-V được minh họa ở hình 3.3. Phổ HMBC cho tương quan giữa H-2’/H-6’ và H-3’/H-5’ và carbon bậc 4 mang oxi δc 158.62, đây là C-4’ H H 3' H 2' O H 4' HO 8 O 1' 9 2 5' H 7 6' 3 H 6 10 H H 5 4 H O Hình 3. 6: Tương quan HMBC trên vịng B của hợp chất CFA-V Phân tích tín hiệu proton của nhĩm methylen trên C-3, proton δH [3.06 (1H; dd; 16 Hz; 13 Hz)] là proton H-3a, proton δH [2.69 (1H; dd; 16.5Hz; 3.0Hz)] là proton H- 3e, như vậy với hằng số ghép J=13.0 (ghép aa) của H-3a và J=3.0 (ghép ae) của H-3e nên H-2 chắc chắn phải nằm ở vị trí trục (ghép spin mạnh) và vịng benzen nằm ở vị trí xích đạo. Như vậy cấu hình của C-2 là S. Jaa=13 H Jae=3.o O (S) O H 3e H 3a J m=16.5 ge Hình 3. 7: Sự ghép spin giữa các proton trong vịng C của hợp chất CFA-V SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 45
  48. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Từ các dữ liệu phổ và tài liệu tham khảo, cĩ thể kết luận hợp chất CFA=V thu được là Liquiritigenin. OH H HO O H H O (54) Liquiritigenin cĩ tác dụng chống lại sự nhiễm độc kim loại nặng (Cd) trong máu. Ngồi ra, liquiritigenin cịn cĩ khả năng bảo vệ gan, ngăn chặn ung thư gan. Bảng 3. 2: Bảng so sánh số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của CFA-V với số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của liaquiritigenin [4] CFA-V Liquiritigenin (Acetone-d6) (Acetone-d6) Vị trí δC ppm δC ppm δH ppm (J, Hz) HMBC δH ppm (J, Hz) 125 125 500 MHz (H → C) 500 MHz MHz MHz 2 5.46 (d, 13-3) 80.54 C-2’ 5.36 (dd;12.9-3.0) 81.0 3.06 (dd,16-13) C-2; C-4 3.01(dd; 16.8-12.) 3 44.69 44.9 2.69 (dd;16.5-3) C-2’ 2.67 (dd; 16.8-3.0) 4 190.48 193.5 C-2; C-9 5 7.73 (d; 8.5) 129.45 7.69 (d; 8.8) 129.8 C-4 6 6.57 (dd; 8-2) 111.23 C-8; C-10 6.43 (dd; 8.8-2.2) 111.8 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 46
  49. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 7 165.37 166.9 C-6; C-9 8 6.42 (d; 2.5) 103.70 6.25 (d; 2.2) 103.45 C-10 9 164.54 165.5 10 115.20 114.9 1’ 131.31 131.3 C-2; C-4’ 2’ 7.40 (d; 9) 128.92 7.33(d; 8.5) 129.0 C-6’ C-1’; C-4’ 3’ 6.90 (d; 8.5) 116.15 6.83 (d; 8.5) 116.3 C-5’ 4’ 158.62 159.0 C-1’; C-4’ 5’ 6.90 (d; 8.5) 116.15 6.83 (d; 8.5) 116.3 C-3’ C-2; C-4’ 6’ 7.40 (d; 9) 128.92 7.33 (d; 8.5) 129.0 C-2’ SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 47
  50. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 48
  51. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Bằng phương pháp SKC silica gel pha thường, SKC silica gel pha pha đảo Rp-18 và SKC gel sephadex LH-20, chúng tơi đã cơ lập và xác định cấu trúc của 2 hợp chất từ cao ethyl acetate của lá cây Muồng hồng yến Cassia fistula mọc tại thành phố Hồ Chí Minh. Cấu trúc hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ hiện đại: 1H NMR, 13C NMR, DEPT, HSQC, HMBC. Hai hợp chất chúng tơi cơ lập được được gồm kaempferol (4) và liquiritigenin (54). Trong tương lai, chúng tơi sẽ tiếp tục khảo sát các phân đoạn cịn lại trong cao ethyl acetate và các cao khác. Đồng thời thử nghiệm hoạt tính sinh học trên các hợp chất cơ lập được. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 49
  52. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 50
  53. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Tài liệu tiếng việt [1] Nguyễn Hữu An (2011), “Khảo sát thành phần flavonoid của cao ethyl acetate từ lá cây Muồng hồng yến Cassia fistula L. họ Vang Caesalpinaceae”, Luận án tốt nghiệp, Trường ĐHSP TPHCM. [2] Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, Bùi Xuân Chương, Nguyễn Thượng Dong, Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim Mãn, Đồn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Tồn (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, tập 1, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật Hà Nội, trang 215-217 . [3] Võ Văn Chi, Trần Hợp (1999), Cây cỏ cĩ ích ở Việt Nam, tập 2, trang 558-559. [4] Lê Tiến Dũng (2008), “Nghiên cứu hố học và hoạt tính sinh học của cây Ban nhật (Hypericum japonicum)”, Luận án tiến sĩ hố học, Viện hố học các hợp chất thiên nhiên. [5] Đồn Thị Mai Hương, Phạm Văn Cường, Nguyễn Văn Hùng, Marc Litaudon (2009), Tạp chí hĩa học, T47, trang 209-212. [6] Phan Văn Kiệm (2005), Nghiên cứu hố học và hoạt tính sinh học của cây Ngũ gia bì hương Acanthopanax tripoliatus (L.)Merr, Araliaceae), Luận án tiến sĩ hố học, Viện hố học các hợp chất thiên nhiên. [7] Bài giảng dược liệu, tập 1 (1980), Trường Đại học Dược khoa Hà Nội. Tài liệu nước ngồi [8] Ching-Kuo Lee, Ping-Hung Lee and Yueh-Hsiung Kuo (2001), “The chemical consituents from the aril of Cassia fistula L.”, Journal of the Chinese Chemical Society, 48, 1053-1058. [9] Das S, Sarma G, Barman S (2008), “Hepatoprotective activity of aqueous extract of fruit pulp of Cassia fistula (AFCF) against carbon tetrachloride (ccl4) induced liver damage in albino rats”, Journal of Clinical and Diagnostic Research., 2, 1133-1138 SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 51
  54. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng [10] Deepa T. Vasudevan, Kavitha R. Dinesh, S. Gopalakrishnan, S.K. Sreekanth And Sonal Shekar (2009), “the potential of aqueous and isolated fraction from leaves of Cassia fistula linn as antibacterial agent”, Int. J. Chem. Sci., 7(4), 2363-2367. [11] Duraipandiyan V., Ignacimuthu S. (2007), “Antibacterial and antifungal activity of Cassia fistula L.: An ethnomedicinal plant”, Journal of Ethnopharmacology, 112, 590–594. [12] Fenxi Huaxue (2004), Chinese Journal of Analytical Chamistry, 32, 1053-1056. [13] Irwin, Kim (May 29, 2008). "Fruits, vegetables, teas may protect smokers from lung cancer". News Releases. UCLA. Retrieved 2011-06-17. [14] Jae Hyeok Lee, Chung Hwan Ku, Nam-In Beak, Sung-Hoon Kim, Hee Wook Park and Dae Keun Kim (2004), “Phytochemical constituents from Diodia teres”, Arch Pharm Res, 27 (1), 40-43. [15] Jang YJ. Kim J. Shim J. Kim J. Byun S. Oak MH. Lee KW. Lee HJ.,"Kaempferol attenuates 4-hydroxynonenal-induced apoptosis in PC12 cells by directly inhibiting NADPH oxidase". Journal of Pharmacology & Experimental Therapeutics. 337(3):747-54, 2011 Jun. [16] J.M. Calderĩn-Montađo, E. Burgos-Morĩn, C. Pérez-Guerrero and M. Lĩpez- Lázaro, (2011), “A Review on the Dietary Flavonoid Kaempferol”, Mini-Reviews in Medicinal Chemistry, 11, 298-344. [17] Kaji N.N. and Khorana M.L. (1964), “Studies in Cassia fistula Linn. Leaves”, Department of Chemical Technology, 15, 462-463. [18] Kim, S.C., Byun, S.H., Yang, C.H., Kim, C.Y., Kim, J.W., Kim, S.G. Toxicology (2004), Cytoprotective effects of Glycyrrhizae radix extract and its active component liquiritigenin against cadmium-induced toxicity. [19] Luisa Helena Cazarolli, Poliane Folador, Moacir Geraldo Pizzolatti, Fátima Regina Mena Barreto Silva (2009), “Signaling pathways of kaempferol-3- neohesperidoside in glycogen synthesis in rat soleus muscle”, Biochimie, 91, 843-849. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 52
  55. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng [20] Mahesh V. K., Rashmi Sharma, Singh R. S. (1984), “Anthraquinones and kaempferol from Cassia species section fistula”, Journal of Natural Products, 47 (4), 733-751. [21] Manonmani G., V. Bhavapriya, S. Kalpana, S. Govindasamy, T. Apparanantham (2005), “Antioxidant activity of Cassia fistula (Linn.) flowers in alloxan induced diabetic rats”, Journal of Ethnopharmacology, 97, 39–42 [22] Moshahid A. Rizvi, Irshad M., Gamal El Hassadi and Salaem Ben Younis (2009), “Bioefficacies of Cassia fistula: An Indian labrum”, African Journal of Pharmacy and Pharmacology, 3(6), 287-292. [23] Mohd. Danish , Pradeep Singh, Garima Mishra, Shruti Srivastava, K.K. Jha, R.L. Khosa (2011), “Cassia fistula Linn. (Amulthus)- An Important Medicinal Plant: A Review of Its Traditional Uses, Phytochemistry and Pharmacological Properties”, J. Nat. Prod. Plant Resour., 1 (1), 101-118. [24] Murty V. K., Rao T. V. P. and Venkateswarlu V.(1967), “Chemical examinination of Cassia fistula”, Tetrahedron, 23, 515-518. [25] Patrícia Sartorelli, Samanta P. Andrade, Márcia S. C. Melhem, Frederico O. Prado and André G. Tempone (2007), “Isolation of Antileishmanial Sterol from the Fruits of Cassia fistula using Bioguided Fractionation”, Phytotherapy research, 21, 644-647. [26] Patrícia Sartorelli, Camila Salomone Carvalho, Juliana Quero Reimão, Marcelo José Pena Ferreira and André Gustavo Tempone (2009), “Antiparasitic activity of biochanin A, an isolated isoflavone from fruits of Cassia fistula (Leguminosae)”, Parasitol Res, 104, 311–314. [27] Ranjith Vimalraj T., S.Saravana kumar, S.Vadivel, S.Ramesh1 and P. Thejomoorthy (2009), “Antibacterial effect of Cassia fistula extract on pathogenic bacteria of veterinary importance”, Tamilnadu J. Veterinary & Animal Sciences , 5 (3), 109-113. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 53
  56. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng [28] Rogério Nunes, Santos, Maria Goretti, Vasconcelos Silva, Raimundo Braz Filho (2008), “Chemical constituents isolated from the wood of Senna reticulate Willd. (Leguminoseae)”, Quim. Nova, 3 (8), 1979-1981. [29] Sircar P. K., Dey B., Sanyal T., Ganguly S. N. And Sircar S. M. (1970), “Gibberellic acid in the floral parts of Cassia fistula”, Phytochemistry, 9, 735-736. [30] Shou Zhou, Hong Liang, Shao-Qing Cai and Yu-Ying Zhao (2007), Journal of Chinese Pharmaceutical Sciences 2007, (16), 24-26. [31] Theeshan Bahorun,Vidushi S Neergheen, Okezie I Aruoma (2005), “Phytochemical constituents of Cassia fistula”, African Journal of Biotechnology, 4 (13), 1530-1540. [32] Tsukasa Iwashina, Masa-atsu Yamaguchi, Masayoshi Nakayama, Takashi Onozaki, Hiroyuki Yoshida, Shuji Kawanobu, Hiroshi Ono and Masachika Okamura (2010), “Kaempferol glycosides in the flowers of carnation and their contribution to the creamy white flower color”, Natural Product Communications, 5 (12). [33] Yueh-Hsiung Kuo, Ping-Hung Lee and Yung-Shun Wein (2002), “Four new compounds from the seeds of Cassia fistula”, J.Nat.Prod, 65, 1165-1167. SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 54
  57. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng PHỤ LỤC SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 55
  58. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của CFA-IV SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 56
  59. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 2: Phổ 13C-NMR của CFA-IV SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 57
  60. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 3: Phổ DEPT của CFA-IV SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 58
  61. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 3' H 4' O 2' 6 HO O 1' 7 9 2 5' 6' 3 6 10 5 4 OH OH O Phụ lục 4: Phổ HSQC của CFA-IV SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 59
  62. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng ' 3 OH 2 ' 4' 8 HO O 1' 7 9 2 5' 6' 3 6 10 5 4 OH OH O Phụ lục 5: Phổ HMBC của CFA-IV SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 60
  63. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của CFA-V SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 61
  64. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 7: Phổ 13C-NMR của CFA-V SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 62
  65. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 8: Phổ DEPT của CFA-V SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 63
  66. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng 3' OH 2' 4' 8 1' H O 7 9 O 5' 2 6' 6 3 10 5 4 O Phụ lục 9: Phổ HSQC của CFA-V SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 64
  67. KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: TS Lê Tiến Dũng Phụ lục 10: Phổ HMBC của CFA-V SVTH: Võ Huỳnh Yến Phụng Trang 65
  68. Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG Ý KIẾN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG: Ý KIẾN CỦA THƯ KÝ HỘI ĐỒNG: Ý KIẾN CỦA ỦY VIÊN HỘI ĐỒNG: