Khóa luận Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang

pdf 95 trang thiennha21 23/04/2022 4591
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_hoat_dong_cho_vay_ngan_han_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ LÂM – TỈNH KIÊN GIANG Sinh viên thực hiện: HUỲNH THỊ HỒNG GẤM MSSV: 13D340201024 LỚP: ĐHTCNH 8 Cần Thơ, 2017
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH MỸ LÂM – TỈNH KIÊN GIANG Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: THÁI KIM HIỀN NHÂN HUỲNH THỊ HỒNG GẤM MSSV: 13D340201024 LỚP: ĐHTCNH 8 Cần Thơ, 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô trường ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ, đặc biệt là các thầy, cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính Ngân Hàng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức quí báu trong suốt quá trình học tập. Được sự chấp nhận của Khoa Kế Toán – Tài Chính Ngân Hàng trường Đại học Tây Đô và Ban Giám đốc chi nhánh NH NNo & PTNT Mỹ Lâm em đã có cơ hội thực tập tại ngân hàng. Em xin gửi lời cảm ơn đến thầy ThS. Thái Kim Hiền Nhân đã hướng dẫn em hoàn thành khoá văn tốt nghiệp này với tất cả tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt thành. Em xin gởi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang cùng các cô chú, anh chị, ở phòng tín dụng và các phòng ban đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đơn vị. Tuy nhiên do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sự đóng góp của quý thầy, cô, cơ quan thực tập và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!!!! Sinh viên thực hiện Huỳnh Thị Hồng Gấm i
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài do chính tôi thực hiện, các số liệu trong bài và kết quả phân tích là hoàn toàn trung thực. Đề tài không trùng với bất kì đề tài nghiên cứu khoa học nào. Cần Thơ, ngày . Tháng . năm 2017 Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thị Hồng Gấm ii
  5. TÓM TẮT KHOÁ LUẬN Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang được thực hiện dựa trên số liệu thứ cấp hằng năm của chi nhánh NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm trong 3 năm 2014-2016, số liệu thu thập từ tạp chí, sách báo, Internet và từ việc tiếp xúc với cán bộ nhân viên Ngân hàng nhằm tìm hiểu sâu hơn về hoạt động cho vay ngắn hạn tại chi nhánh. Từ đó dựa trên phương pháp so sánh số liệu (so sánh tương đối, so sánh tuyệt đối, ) để thấy được hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng NN& PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra, đề tài còn thực hiện nghiên cứu theo phương pháp định lượng thông qua việc phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi này được gửi trực tiếp đến khách hàng đã hoặc từng đi vay tại ngân hàng, đang sinh sống tại trên địa bàn hoạt động cho vay của NH nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn, thấy được những thuận lợi và khó khăn quá trình tiếp cận vốn vay của Ngân hàng, từ đó đưa ra những giải pháp, có chính sách hỗ trợ kịp thời cho khách hàng vay vốn. Đồng thời, khắc phục những yếu kém, phát huy những điểm mạnh sẵn có tại chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm phát triển ngân hàng cũng như địa phương. iii
  6. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Mỹ Lâm, ngày .tháng .năm iv
  7. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN Cần Thơ, Ngày .Tháng .Năm . v
  8. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu chung: 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 2 1.3 Phương pháp nghiên cứu 2 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu: 2 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu: 5 1.4 Phạm vi nghiên cứu: 11 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 11 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 11 1.4.2.1 Phạm vi không gian 11 1.4.2.2 Phạm vi thời gian 11 1.5 Cấu trúc khoá luận 11 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 12 2.1. Những vấn đề chung về tín dụng 12 2.1.1 Khái niệm về tín dụng 12 2.1.2 Đặc điểm về tín dụng 12 2.1.3 Bản chất của tín dụng 13 2.1.4 Chức năng của tín dụng NH 13 2.1.5 Vai trò của tín dụng. 14 2.1.6 Phân loại tín dụng 14 2.1.6.1. Phân loại theo thời hạn cho vay 14 2.1.6.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng 15 vi
  9. 2.1.6.3. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn 15 2.1.6.4. Phân loại theo tính chất đảm bảo 15 2.2. Một số vấn đề về tín dụng ngắn hạn 16 2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn 16 2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn 16 2.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn 16 2.2.3.1. Đối với nền kinh tế 16 2.2.3.2. Đối với các DN 17 2.2.4 Các phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến 17 2.2.4.1 Phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến. 17 2.2.4.2 Một số quy định chung về cho vay ngắn hạn của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm 18 2.3. Một số khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn 20 2.3.1 Một số khái niệm liên quan 20 2.3.1.1 Cho vay 20 2.3.1.2 Doanh số cho vay: 20 2.3.1.3 Doanh số thu nợ: 20 2.3.1.4 Dư nợ: 20 2.3.1.5 Nợ quá hạn 20 2.3.2 Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn 20 2.3.2.1 Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động 20 2.3.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn 20 2.3.2.3 Hệ số thu nợ: 21 2.3.2.4 Vòng quay vốn tín dụng 21 vii
  10. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH MỸ LÂM – TỈNH KIÊN GIANG 23 3.1 Tổng quan về ngân hàng 23 3.1.1 Khái quát về NH NNo & PTNT 23 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm 24 3.1.3 Cơ cấu tổ chức 25 3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 25 3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 25 3.1.4 Các hoạt động chính của NH 27 3.1.3.1 Huy động vốn 27 3.1.3.2 Các hoạt động cho vay 27 3.1.5 Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Ngân Hàng NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm 27 3.1.6 Thuận lợi và khó khăn 30 3.1.7 Phương hướng và kế hoạch phát triển của NHNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm trong năm 2017 31 3.1.7.1 Mục tiêu hoạt động 31 3.1.7.2 Định hướng phát triển ngân hàng 31 3.1.8 Phân tích khái quảt kết quả nguồn vốn của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm 33 3.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm. 36 3.2.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 36 3.2.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế 45 3.2.3 Đánh giá một số chỉ tiêu trong hoạt động cho vay ngắn hạn 58 3.2.4 Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm Kiên Giang. 61 viii
  11. CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NH NNo & PTNT CHI NHÁNH MỸ LÂM – TỈNH KIÊN GIANG. 67 4.1 Đánh giá về hoạt động cho vay và nhu cầu vay vốn của khách hàng 67 4.1.1 Điểm mạnh 67 4.1.2 Điểm yếu 67 4.2 Biện pháp nâng cao chất lượng hiệu quả cho vay 68 4.2.1 Biện pháp huy động vốn 68 4.2.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả cho vay 69 4.2.3 Thực hiện công tác phòng tránh rủi ro 70 4.2.3.1 Trích lập dự phòng rủi ro 70 4.2.3.2 Nâng cao chất lượng thẩm định 71 CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 72 5.1 Kết luận 72 5.2 Kiến nghị 73 5.2.1 Đối với Nhà nước 73 5.2.2 Đối với chính quyền địa phương 73 5.2.3 Đối với NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO xiv ix
  12. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 1.1 Cơ cấu đơn vị hành chính 5 Bảng 1.2 Diễn giải các biến độc lập và dấu kì vọng của mô hình 10 Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 28 Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn 33 Bảng 3.3 Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 36 Bảng 3.4 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 38 Bảng 3.5 Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 41 Bảng 3.6 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 43 Bảng 3.7 Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế 46 Bảng 3.8 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế 49 Bảng 3.9 Dư nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế 52 Bảng 3.10 Nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế 55 Bảng 3.11 Chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn 59 Bảng 3.12 Thông tin chung về các biến độc lập tham gia trong mô hình Binary Logistic 62 Bảng 3.13 Kết quả ước lượng mô hình Binary Logistic về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn 63 x
  13. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1: Các biến độc lập kỳ vọng trong phân tích hồi quy 8 Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ tín dụng 12 Hình 2.2: Quy trình cho vay ngắn hạn 19 Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 25 xi
  14. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 28 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn 33 Biểu đồ 3: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 36 Biểu đồ 4: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế 39 Biểu đồ 5: Biểu đồ dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế 41 Biểu đồ 6: Biểu đồ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 44 Biểu đồ 7: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế 46 Biểu đồ 8: Biểu đồ doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế 50 Biểu đồ 9: Biểu đồ dư nợ theo ngành nghề kinh tế 53 Biểu đồ 10: Biểu đồ nợ quá hạn theo ngành nghề kinh tế 56 xii
  15. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NH: ngân hàng NH NNo & PTNT: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn NNo: nông nghiệp NHNN: ngân hàng nhà nước VN: Việt Nam SXKD: sản xuất kinh doanh DSCV: doanh số cho vay DSTN: doanh số thu nợ DN: dư nợ NQH: nợ quá hạn. xiii
  16. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trong bất kỳ một nền kinh tế thị trường nào, hệ thống Ngân hàng thương mại (NHTM) là không thể thiếu và luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Các ngân hàng (NH) thúc đẩy nền kinh tế vận hành một cách dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Thông qua việc thực hiện những chức năng cơ bản, các NH đã trở thành cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, là trung tâm thu hút vốn nhàn rỗi trong xã hội và phân phối nguồn vốn này cho các đối tượng có nhu cấu sử dụng vốn để đầu tư, sản xuất và phát triển. Thực tế, sự có mặt của các NH trong hầu hết các hoạt động kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng: “Ở đâu có một hệ thống các NH phát triển, thì ở đó sẽ có sự phát triển kinh tế với tốc độ cao”. Mặc dù hệ thống các NH ở nước ta đang phát triển mạnh mẽ và đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu đang rơi vào tình trạng khó khăn, bất ổn và việc phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NH như hiện nay đã đặt ra những thách thức không nhỏ đối với bản thân mỗi NH trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chính vì lẽ đó, nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu so với các đối thủ cạnh tranh, những cơ hội, thách thức từ môi trường kinh doanh mang lại sẽ giúp các NH có đủ cơ sở để có thể chủ động ứng phó với những điều kiện khó khăn. Đồng thời, phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội kinh doanh để vươn lên phát triển một cách ổn định và bền vững. Trong tất cả các hoạt động của NH thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính tạo ra giá trị cho NH (chiếm khoảng 80% – 90% tổng thu nhập), quyết định phần lớn sự thành bại của một NH trên thương trường. Trong đó, hoạt động tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Nhận thức được vai trò quan trọng của tín dụng ngắn hạn tại NH, tác giả quyết định chọn đề tài: “Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm - Tỉnh Kiên Giang” làm đề tài tốt nghiệp khoá luận. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 1 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  17. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung: Đề tài phân tích chuyên sâu hoạt động cho vay ngắn hạn và đánh giá hoạt động tín dụng để thấy rõ hơn tình hình hoạt động kinh doanh, đặc biệt là việc sử dụng vốn của tại NH NNo & PTNT - Chi nhánh Mỹ Lâm qua 3 năm 2014- 2016. Từ đó phát huy những thế mạnh vốn có cũng như tìm ra cách khắc phục những khó khăn trước mắt và lâu dài của ngân hàng.Đồng thời, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của NH theo hướng tích cực hơn và phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể: - Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. - Phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại của NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. - Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt đông cho vay ngắn hạn tại NH NHNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. - Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tai NH NHNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1 Phƣơng pháp thu thập số liệu: ► Thu thập số liệu thứ cấp: - Đề tài được thực hiện trên số liệu thứ cấp – số liệu có sẵn đã được thu thập, thống kê, tổng hợp, xử lý từ NH NHNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm qua 3 năm 2014 – 2016. Cụ thể: + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. + Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, - Trao đổi với cán bộ tín dụng, với khách hàng có giao dịch với NH - Tổng hợp các thông tin sách, báo, internet, ► Thu thập số liệu sơ cấp: - Phỏng vấn trực tiếp khách hàng vay vốn trên địa bàn nghiên cứu. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 2 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  18. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi này được gửi trực tiếp đến khách hàng đã hoặc từng đi vay tại ngân hàng, đang sinh sống tại xã Mỹ Lâm, tỉnh Kiên Giang. Đối tượng được chọn phỏng vấn là các khách hàng vay vốn trong năm 2016 - 2017, có tham gia hoạt động vay vốn trên địa bàn. Người dân được phỏng vấn trực tiếp bằng mẫu điều tra đã lập sẵn gồm nhiều câu hỏi định lượng và một số câu hỏi định tính; cụ thể như độ tuổi của khách hàng, thu nhập trung bình của mỗi khách hàng trong năm, tài sản đảm bảo của khách hàng, khoảng cách từ nhà khách hàng vay đến ngân hàng, trình độ học vấn của khách hàng, - Phương pháp xác định cỡ mẫu: Một vấn đề quan trọng trong việc điều tra nghiên cứu là việc xác định cỡ mẫu. Nói một cách đơn giản đó là việc số phần tử cần được chọn ra từ tổng thể với số lượng bao nhiêu là hợp lý để đảm bảo đại diện cho tổng thể, góp phần tăng khả năng chính xác của kết quả trong nghiên cứu. Số liệu được thu thập theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên theo tiêu chí địa bàn nghiên cứu để đảm bảo ý nghĩa thống kê của mẫu điều tra. Theo Lưu Đức Hải (2005), để xác định cở mẫu của một tổng thể cần dựa vào 3 yếu tố sau: + Độ biến động của dữ liệu (Variation: V= p x (1 – p) với p là tỷ lệ của các phần tử trong đơn vị lấy mẫu 0 ≤ p ≤ 1). + Độ tin cậy trong nghiên cứu (Confidence level, ký hiệu là z). + Tỷ lệ sai số (Margin of error: MOE). Tổng hợp 3 yếu tố trên ta có công thức: p(1 - p) 2 N= 2 x Z α/2 MOE Nếu tổng thể ít biến động thì Var → 0 hay p → 1 và ngược lại nếu tổng thể có biến động lớn thì var → max hay p → 0. Vì vậy p luôn nằm trong khoản [0; 1] Thông thường p sẽ là bao nhiêu ? Nếu chọn trường hợp xấu nhất, nghĩa là tổng thể biến động cao nhất ta có: V= p(1 – p) → max ↔ p –p2 →max (*) GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 3 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  19. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Sử dụng hàm số đạt cực trị thì đạo hàm bật nhất phải bằng từ phương trình (*) ta được: 1−2p= 0 → p= 0,5. Ngoài ra độ tin cậy được sử dụng nhiều nhất trong thực tế là 95% (hay là α= 5%, Zα/2 = 1,96) và sai số cho phép là 10%, do đó cở mẫu được xác định như sau: 2 n = x 1,96 =96 Tuy nhiên với thời gian và kinh phí cho phép. Sau thời gian khảo sát sơ bộ, tác giả đã quyết định thu thập với cỡ mẫu gồm 100 quan sát. Nó dù lớn để đảm bảo phân phối chuẩn và có thể đại diện theo tổng thể. - Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp thu thập số liệu trong đề tài này là phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫu nhiên theo tiêu chí là địa bàn nghiên cứu. Phương pháp này áp dụng do tổng thể nghiên cứu trên địa bàn rộng, tổng thể lớn, danh sách các phần tử nhiều, nhưng bên cạnh đó cũng có điểm thuận lợi đã có sẳn khung chọn mẫu. Phương pháp này có ưu điểm là giúp giải quyết việc chia nhỏ tổng thể một cách thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc chọn mẫu dễ dàng hơn, đại diện hơn, tăng tính chính xác của kết quả khảo sát. Cụ thể: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi nhánh Mỹ Lâm được đặt trên xã Mỹ Lâm. Tuy nhiên, hoạt động cho vay của Ngân hàng tập chung cho vay ở các xã như: Mỹ Hiệp Sơn, Mỹ Lâm, Mỹ Phước, Mỹ Thái,Sơn Kiên, Phi Thông, Mỹ Thuận, Lình Huỳnh, Thổ Sơn, thuộc huyện Hòn Đất và TP Rạch Giá. Ta chọn ra 3 xã ngẫu nhiên để quan sát: xã Mỹ Lâm, xã Mỹ Phước, Mỹ Thái trong 3 xã chọn ra khảo sát thì chọn ngẫu nhiên 2 xã là 30 khách hàng vay vốn và 1 xã chọn ra 40 khách hàng để khảo sát. Vậy mẫu được chọn để quan sát như sau: n= (30 x 2) + 40= 100 khách hàng vay vốn. Với số lượng khách hàng như vậy nó đủ lớn để đại diện cho tổng thể khách hàng vay vốn của ngân hàng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 4 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  20. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Bảng 1.1 Cơ cấu đơn vị hành chính Địa bàn Số dân cư của Số mẫu nghiên cứu Tỷ trọng mẫu xã (%) Xã Mỹ Lâm 4.868 40 40% Xã Mỹ Phước 3.514 30 30% Xã Mỹ Thái 2.435 30 30% Tổng cộng 10.817 100 100% (Nguồn: Cổng thông tin điện tử xã Mỹ Lâm) Qua bảng1.1cho thấy, trong 100 khách hàng vay vốn ở ngân hàng Mỹ Lâm được điều tra qua 3 xã ở địa phương thì chọn được xã Mỹ Lâm là 40 khách hàng vay vốn vì đây là xã tiềm năng nhất nằm ngay vị trí thuận lợi dân cư tập trung đông và 2 xã đều có tỷ lệ như nhau là 30%( 30 khách hàng vay vốn) trong tổng số khách hàng vay vốn đều tra các xã ở huyện Hòn Đất. Như vậy, tổng cộng 3 xã được chọn sẽ có 100 khách hàng vay vốn được khảo sát. 1.3.2 Phƣơng pháp phân tích số liệu: Trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu một cách khoa học, các phương pháp được sử dụng: - Phƣơng pháp so sánh số liệu: phương pháp tuyệt đối và tương đối, + Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so sánh của phép trừ giữa trị số của năm sau so với năm trước. Công thức: ∆Y = Y1- Y0 Trong đó: Y0: chỉ tiêu năm trước Y1: chỉ tiêu năm sau ∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu Phương pháp này được sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 5 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  21. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. + Phương pháp tương đối: là phương pháp phân tích dựa trên kết quả so sánh của phép chia giữa trị số của năm sau so với năm trước. Y1-Y0 Công thức: ∆Y= *100 Y0 Trong đó: Y0: chỉ tiêu năm trước Y1: chỉ tiêu năm sau ∆Y: là phần chênh lệch tăng, giảm các chỉ tiêu Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các chỉ tiêu. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và nêu ra các biện pháp khắc phục. - Phƣơng pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng qua các chỉ số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh và đưa ra nhận định về thực trạng tiếp cận và sử dụng vốn vay của khách hàng trên địa bàn xã Mỹ Lâm, tỉnh Kiên Giang. Đánh giá hoạt động cho vay ngắn hạn được thực hiện thông qua công cụ thống kê mô tả nhằm trình bày khái quát về tình hình hoạt động cho vay ngắn hạn cũng như các yếu tố tác động như thế nào đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng, tình hình sử dụng vốn và tình hình thu nhập của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó đề tài còn sử dụng bảng để mô tả thống kê. Mô hình Binary Logistic Mô hình được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm được vay hay không được vay, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm. Ta có mô hình Binary Logistic có dạng tổng quát như sau: n Yi = β0 + Ʃ i=1βixij + ui Trong đó Y chưa biết, β0 là hằng số - điểm cắt trục tung, u là phần dư không tìm được giá trị khi nghiên cứu – yếu tố liên quan đến thiên tai bệnh tật. Nó thường là biến ẩn. Chúng ta xem xét biến giả Y được khai báo như sau: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 6 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  22. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 1 nếu Y >0 Y = 0 trường hợp khác Yi: biến phụ thuộc thể hiện hoạt động cho vay ngắn hạn, đây là biến giả. Nó nhận giá trị 1 nếu ngân hàng đồng ý cho khách hàng vay vốn ngắn hạn và ngược lại nếu nhận giá trị 0 thì ngân hàng không đồng ý cho khách hàng vay vốn ngắn hạn. Xij: là các biến độc lập, đây là các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay ngắn hạn như: giá trị tài sản thế chấp, trình độ học vấn, số người phụ thuộc, thu nhập, khoảng cách, độ tuổi, lịch sử nợ quá hạn của khách hàng. Mô hình lý thuyết và các yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động cho vay ngắn hạn Bước 1: Viết phương trình hồi quy: Yi = β0+ β1X1+ β2X2+ β3X3+ βnXn+ зi Trong đó: Yi: Hoạt động cho vay ngắn hạn; với i= khách hàng được vay vốn; i= 0 khách hàng không được vay vốn Xn: các biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc Yi Bước 2: Giải thích phương trình hồi quy Khi các yếu tố khác không đổi cứ tăng 1 đơn vị Xn thì khả năng vay vốn của khách hàng sẽ biến động tăng hoặc giảm βn( theo dấu trong phương trình) Bước 3: Kiểm định riêng biệt các hệ số hồi quy Giả thuyết chung: H0: βk = 0; Xk không ảnh hưởng đến Y H1: βk ≠ 0; Xk có ảnh hưởng đến Y Dựa vào giá trị xác suất (P-Value) và mức ý nghĩa (α = 5%) xử lý để quyết định từng biến độc lập Xk có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức (Y) hay không. Kết luận dựa vào: Nếu P > 5%: hệ số β không có ý nghĩa thống kê, không ảnh hưởng đến Y (chấp nhận H0) Nếu P < 5%: hệ số β có ý nghĩa thống kê, có ảnh hưởng đến Y (bác bỏ H0); vì H0 được định nghĩa là các biến X không ảnh hưởng đến Y; mức ý nghĩa 5% Bước 4: Kiểm định trên tất cả các tham số hồi quy GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 7 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  23. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. H0: β1 = β2 = βk =0; tất cả các biến X đều không ảnh đến Y H1: có ít nhất 1 biến βk khác 0 (có 1 biến X ảnh hưởng đến Y) 2 Dựa vào giá trị Proχ và mức ý nghĩa α xử lý để chấp nhận hay bác bỏ H0. Kết luận dựa vào: 2 Nếu Proχ > 5%: chấp nhận H0 2 Nếu Proχ < 5%: bác bỏ H0 Nếu quyết định bác bỏ H0 thì xem kết quả Bước 3 để kết luận cụ thể là có bao nhiêu biến ảnh hưởng đến Y và đó là biến nào Bước 5: Giải thích về hệ số log hàm gần đúng Hệ số này có ý nghĩa giải thích % thay đổi của Y được giải thích bởi các biến Xn. Hay nói cách khác là có bao nhiêu % thay đổi Y là do các biến Xn nghiên cứu trong mô hình hồi quy tạo ra. Khoảng Giá trị Thu nhập cách TSTC Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động Lịch sử nợ cho vay ngắn hạn quá hạn Số người Học Vấn Độ tuổi phụ thuộc Hình 1.1: Các biến độc lập kỳ vọng trong phân tích hồi quy Mô hình hồi quy đa biến dưới dạng: Y = β0+ β 1X1+ X2 β 2+ X3β3+ X4β4+ X5β5+ X6β6+ X7β7+ зi Y: Là hoạt động cho vay ngắn hạn thể hiện việc cho vay ngắn hạn của Ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng vay vốn phục vụ quá trình kinh doanh và mở rộng địa bàn và phục vụ nhu cầu đời sống của khách hàng. Tạo nguồn vốn cho khách hàng để phục vụ sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế của vùng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 8 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  24. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. X1:Giá trị tài sản thế chấp là biến độc lập thể hiện giá trị tài sản của khách hàng thế chấp cho ngân hàng để đáp ứng được điều kiện để vay vốn. Nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định trả nợ của người đi vay vốn. Giá trị tài sản thế chấp càng lớn so với số tiền vay sẽ tích cực trả nợ hơn. Nếu giá trị tài sản thế chấp đủ điều kiện thì việc vay vốn sẽ rất dễ dàng. Kỳ vọng mang dấu (+) X2: Trình độ học vấn thể hiện số năm đi học của khách hàng vay. Kỳ vọng mang dấu dương (+). Khách hàng vay có số năm đi học càng nhiều thì càng dễ tiếp cận với nguồn vốn vay từ ngân hàng. Ngược lại, nếu khách hàng vay có trình độ thấp thì khó khăn trong việc tiếp nhận vốn vay với ngân hàng X3:Số ngƣời phụ thuộc là biến thể hiện tổng số người trong gia đình. Biến này được tính bằng số người không có hoạt động tạo ra thu nhập cho gia đình, hay sống phụ thuộc vào các thành viên lao động khác trong gia đình. Gia đình có số người phụ thuộc cao thường cần nhiều tiền để chi tiêu và các khoản tiền này khi đi vay sẽ phụ thuộc vào diện vay tiêu dùng. Trong khi đó, các tổ chức tín dụng chính thức như ngân hàng thường lại hạn chế cho vay với mục đích tiêu dùng nên khách hàng vay vốn sẽ khó tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Kỳ vọng mang dấu âm (-). X4: Thu nhập là tổng mức thu nhập trung bình của gia đình trong một năm. Biến độc lập này bao gồm tất cả thu nhập từ tiền lương, hoa màu, trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, . Đơn vị tính là triệu đồng. Thu nhập của khách hàng càng cao thì việc hoàn trả nợ vay cho ngân hàng sẽ đúng hạn, thuận lợi hơn cho ngân hàng về việc thu hồi vốn vay. Kỳ vọng mang dấu dương (+). X5: Khoảng cách (km) là vị trí nơi ở của khách hàng đến ngân hàng. Khoảng cách xa hay gần có tác động đến việc khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng để đi vay. Thông thường khách hàng hay chọn ngân hàng gần nơi họ sinh sống để thuận tiện hơn trong việc đi lại. Khoảng cách càng ngắn, khách hàng càng dễ dàng tiếp xúc với hoạt động cho vay của ngân hàng. Kỳ vọng mang dấu (+). X6: Độ tuổi thể hiện số tuổi khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn có số tuổi trung bình họ có kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh. Khách hàng có số tuổi cao, thấp thì kinh nghiệm sản xuất và nhạy bén trong kinh doanh thấp. Kỳ vọng mang dấu “ + ”. X7: Lịch sử nợ quá hạn của khách hàng thể hiện khách hàng có từng vay vốn hay không và xem ý thức trả nợ của khách hàng có tốt không. Nếu khách hàng chưa từng vay vốn hoặc khách hàng đã từng vay vốn ngân hàng và trả nợ đúng hạn thì khả năng vay vốn cao và ngược lại. Nó là biến giả, nhận giá trị 0 GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 9 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  25. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. khi khách hàng vay vốn có lịch sử nợ quá hạn và nhận giá trị 1 khi khách hàng vay vốn không có lịch sử nợ quá hạn. Kì vọng mang dấu dương “+”. Bảng 1.2 Diễn giải các biến độc lập và dấu kì vọng của mô hình Biến số Đo lƣờng Đơn vị tính Dấu kì vọng của mô hình (X1) Giá trị tài sản Là tổng giá trị tài sản sở Triệu đồng + thế chấp hữu của khách hàng dùng để thế chấp khi cho vay (X2) Trình độ học Số năm đi học của chủ hộ Lớp + vấn (X3) Số người phụ Thể hiện số người phụ Người _ thuộc thuộc (X4) Thu nhập Là tổng mức thu nhập Triệu đồng + trung bình (X5) Khoảng cách Là biến thể hiện vị trí từ Km + nơi ở khách hàng đến ngân hàng (X6) Độ tuổi Là số tuổi của khách hàng Tuổi + (X7) Lịch sử nợ Là biến giả, biến này nhận 1 hoặc 0 + quá hạn giá trị 1 nếu lịch sử nợ quá hạn tốt, nhận giá trị 0 nếu ngược lại Dấu kì vọng dương “ + ” thể hiện mối tương hổ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc. Tức là khi biến độc lập tăng lên 1 đơn vị sẽ làm tăng khả năng cho vay của khách hàng với ngân hàng. Ngược lại, dấu âm “” kì vọng sẽ phản ánh mối tương quan nghịch giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc cần giải thích. Dựa trên các kết quả đạt được ở các phần phân tích trên, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động cho vay của ngân hàng tại chi nhánh Mỹ Lâm, đồng thời giúp cho khách hàng dễ dàng hơn trong việc tiếp cận vốn vay của ngân hàng. Để người dân có thêm nhiều thu nhập và đời sống GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 10 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  26. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. của họ từ đó ngày càng được nâng cao cũng như góp phần phát triển hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nói riêng và phát triển nền kinh tế Mỹ Lâm nói chung. 1.4 Phạm vi nghiên cứu: 1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm- Tỉnh Kiên Giang. Thông tin phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài được thu thập chủ yếu từ Phòng Tín dụng của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 1.4.2.1 Phạm vi không gian Khoá luận tốt nghiệp này được nghiên cứu tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm- Tỉnh Kiên Giang. 1.4.2.2 Phạm vi thời gian Thời gian nghiên cứu của khoá luận là từ 6/02/2017 – 05/05/2017 1.5 Cấu trúc khoá luận Đề tài nghiên cứu kết cấu bao gồm 5 chương: - Chương 1: Mở đầu. - Chương 2: Cơ sở lý luận. - Chương 3: Thực trạng hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. - Chương 4: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. - Chương 5: Kết luận – Kiến nghị. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 11 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  27. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Những vấn đề chung về tín dụng 2.1.1 Khái niệm về tín dụng Tín dụng: là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả người cho vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định. Có thể khái quát qua sơ đồ sau: Người bán Người mua hoặc Hàng hoá, tiền hoặc người cho vay người đi vay Phương tiện trao đổi Tiền mặt Mua chịu Con nợ Thanh toán Chủ nợ Hình 2.1: Sơ đồ quan hệ tín dụng Như vậy, một hoạt độn được gọi là tín dụng thì phải có các điều kiện sau: + Thứ nhất, có sự chuyển giao tạm thời (có thời hạn). + Thứ hai, là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ. + Thứ ba, có sự hoàn trả và giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu. Nếu thiếu một trong ba điều kiện trên thì không còn phạm trù tín dụng nữa. 2.1.2 Đặc điểm về tín dụng –Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. –Sự chuyển nhượng này là có thời hạn. –Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 12 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  28. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 2.1.3 Bản chất của tín dụng Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ phương thức tín dụng nào cũng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thời một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy người ta có thể sử dụng được giá trị hàng hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất. Quá trình đó được thể hiện qua các giai đoạn sau: + Thứ nhất: phân phối tín dụng với hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường. + Thứ hai: sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định . + Thứ ba: sự hoàn trả vốn tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng.Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kì sản xuất để trở thành hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy, sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. 2.1.4 Chức năng của tín dụng NH Sự vận động của tín dụng giúp cho các yếu tố chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội để phục vụ cho sản xuất tiêu dùng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy tốc độ lưu thông hàng hóa. Điều này thể hiện qua hai chức năng sau: a.Chức năngphân phối lại tài nguyên: + Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn. + Phân phối gián tiếp: là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức trung gian như NH, quỹ tín dụng, công ty tài chính GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 13 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  29. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. b. Chức năngthúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất: + Tín dụng tạo nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình thường và phát triển. + Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất. + Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông hàng hóa. 2.1.5 Vai trò của tín dụng. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có những vai trò sau đây: – Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. – Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của NH là tập trung vốn điều lệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay lại hộ sản xuất và các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình đầu tư tín dụng không phải rãi đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư chỉ thực hiện với những chủ thể có đủ điều kiện vay vốn. – Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành kinh tế mũi nhọn. – Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của DN. – Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. 2.1.6 Phân loại tín dụng Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng NH bao gồm: (i) Cho vay, (ii) Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá, (iii) Bảo lãnh và (iv) Cho thuê tài chính. Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng để bổ sung, đáp ứng vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng (ngắn hạn) hoặc thực hiện các dự án đầu tư để phát triển sản xuất – kinh doanh – dịch vụ (trung, dài hạn). 2.1.6.1. Phân loại theo thời hạn cho vay Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng, thường được dùng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 14 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  30. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Tín dụng trung hạn: Là các khoản vay có có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới 2.1.6.2. Căn cứ vào đối tƣợng tín dụng  Tín dụng vốn lưu động: là loại vốn cho vay được sử dụng để hình hành vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất. Tín dụng vốn cố định: là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài sản cố định. 2.1.6.3. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp (DN) trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay tiêu dùng cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền. Ngày nay, NH còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành th tín dụng. Cho vay bất động sản: Là loại vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công thương nghiệp và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp: Là loại vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu, 2.1.6.4. Phân loại theo tính chất đảm bảo Cho vay có đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh): Là khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại vay này được áp dụng phổ biến ở các NH hiện nay. Cho vay bằng tín chấp: Là khoản vay chủ yếu dựa vào uy tín, tình hình tài chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 15 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  31. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 2.2. Một số vấn đề về tín dụng ngắn hạn 2.2.1 Khái niệm tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. NH cấp khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích là bổ sung vốn đầu tư vào tài sản lưu động và phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân. 2.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn - Rủi ro tín dụng ngắn hạn thấp: Do khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. - Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ. - Vốn tín dụng ngắn hạn mà NH cấp cho khách hàng thường được khách hàng dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số vốn vay thường là nhỏ. - Thời hạn thu hồi vốn nhanh, số vòng quay vốn tín dụng nhiều: Vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ, đối phó với chênh lệch thu chi trong ngắn hạn Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời điểm, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh. - Hình thức phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường tín dụng. 2.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn 2.2.3.1. Đối với nền kinh tế Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một DN kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn, nhưng nó đã bị canh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi NH tham gia vào thị trường này như: công ty bảo hiểm, GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 16 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  32. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. các quỹ đầu tư, công ty tài chính hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn vốn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó, tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ. 2.2.3.2. Đối với các DN Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động kinh doanh được diễn ra liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi của một DN nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có những thời điểm các DN thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các DN sản xuất mang tính thời vụ như các DN bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các DN xây lắp hoặc các DN có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ NH có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn, từ đó giúp DN tận dụng được thời cơ phát triển. 2.2.4 Các phƣơng thức cho vay ngắn hạn phổ biến 2.2.4.1 Phƣơng thức cho vay ngắn hạn phổ biến. Cho vay từng lần: Phương thức cho vay từng lần áp dụng cho khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NH nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu thường xuyên, kinh doanh ổn định. NH và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay trả góp: Khi vay vốn NH và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Phương thức cho vay theo hạn mức thấu chi: Là một món vay tạm trong một thời gian ngắn bằng thỏa thuận giữa NH và khách hàng theo đó khách hàng được chi vượt số dư trên tài khoản tiền gửi theo hạn mức. Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: TCTD chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của TCTD. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 17 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  33. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 2.2.4.2 Một số quy định chung về cho vay ngắn hạn của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm a. Đối tượng cho vay ngắn hạn Ngân hàng cho vay các đối tượng sau: - Giá trị vật tư, hàng hóa, các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh như trồng trọt, chăn nuôi, xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, điện nước, giao thông thủy lợi, xây dựng và sửa chữa mua sắm thiết bị tiện nghi sinh hoạt gia đình. - Các nhu cầu tài chính theo quy định, như thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu nếu giá trị lô hàng đó hình thành bằng vốn vay của ngân hàng. b. Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm phải thực hiện đúng các nguyên tắc sau: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay, tạo điều kiện cho việc hoàn trả nợ tốt. Nếu người vay sử dụng vốn không đúng mục đích thì có thể thu hồi trước thời hạn. - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo các NH hoạt động bình thường. Do đó yêu cầu khách hàng phải trả đúng hạn. c. Điều kiện cho vay * Điều kiện - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chiu trách nhiệm hành vi nhân sự theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có dự án đầu tư, phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống trong nước khả thi kèm theo phương án trả nợ khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay của Chính phủ, của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NH NNo & PTNT. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 18 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  34. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. * Quy trình cho vay ngắn hạn 1 1 Cán bộ tín dụng Trưởng phòng tín dụng Khách hàng 3 2 5a 6 4 5b P. Kế toán ngân quỹ Ban giám đốc Hình 2.2: Quy trình cho vay ngắn hạn * Giải thích quy trình (1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ gửi cán bộ tín dụng. (2) Cán bộ tín dụng nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, báo cáo thẩm định cho cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. (3) Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tín hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ vay và báo cáo thẩm định cho cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định. (4) Giám đốc NH nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định hoặc tái thẩm định do trưởng phòng tín dụng trình quyết định cho vay hoặc không cho vay. (5a) Nếu không cho vay thì thông báo từ chối cho vay cho khách hàng biết bằng văn bảng và nêu rõ lý do không cho vay. (5b) Nếu đồng ý cho vay thì NH nơi cho vay cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay (trường hợp cho vay có đảm bảo bằng tài sản). Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt cho vay chuyển cho phòng kế toán thực hiện nghiệp vụ hoạch toán kế toán, thanh toán chuyển thủ quỹ để giải ngân. (6) Phát tiền vay cho khách hàng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 19 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  35. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 2.3. Một số khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng ngắn hạn 2.3.1 Một số khái niệm liên quan 2.3.1.1 Cho vay Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NH NNo & PTNT Việt Nam giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. 2.3.1.2 Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định. 2.3.1.3 Doanh số thu nợ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được trong một khoảng thời gian nhất định nào đó. 2.3.1.4 Dƣ nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu được vào thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ, NH sẽ dựa vào ba chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ và dư nợ đầu kì. 2.3.1.5 Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho NH mà không có lý do chính đáng. Khi đó NH chuyển từ tài khoản nợ trong hạn (nhóm 1) sang tài khoản nợ quá hạn. 2.3.2 Một số chỉ tiêu trong phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn 2.3.2.1 Tỷ lệ tổng dƣ nợ trên vốn huy động Tổng dư nợ Công thức: Tỷ lệ tổng dư nợ/vốn huy động (lần) = Vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động của NH có hiệu quả hay không. 2.3.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Công thức:Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = *100 Tổng dư nợ GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 20 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  36. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của NH, NH nào có chỉ số này càng thấp có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH càng cao. 2.3.2.3 Hệ số thu nợ: Doanh số thu nợ Công thức:Hệ số thu nợ (%) = *100% Doanh số cho vay Hệ số thu nợ càng lớn thì càng tốt, chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cho vay của NH sẽ thu được bao nhiêu đồng lời trong một thời kỳ kinh doanh nào. 2.3.2.4 Vòng quay vốn tín dụng Doanh số dư nợ Công thức:Vòng quay vốn tín dụng (vòng) = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Tỷ số càng lớn thì hiệu quả sử dụng càng cao. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 21 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  37. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU 1. Khóa luận “Nghiên cứu phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm”do Đặng Thế Hùng thực hiện năm 2011. Đề tài đã sử dụng phương pháp so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối để phân tích kết quả kinh doanh, phân tích kết quả nguồn vốn của Ngân hàng, phân tích doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn theo đối tượng và ngành nghề kinh tế qua 3 năm (2008 – 2010) và đưa ra một số giải pháp khắc phục để hoàn thiện hơn trong tương lai. 2. Luận văn “Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Ngã Bảy – Hậu Giang” do Nguyễn Thùy Linh thực hiện năm 2008. Luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối để làm rõ kết quả kinh doanh và phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo đối tượng và mục đích sử dụng vốn từ năm 2005 – 2007. Qua quá trình phân tích tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện Ngân hàng trong tương lai. 3. Khóa luận “Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Quỹ tín dụng Phú Hòa” do Nguyễn Ngọc Sáng thực hiện năm 2010. Đề tài nghiên cứu về kết quả kinh doanh của Qũy tín dụng và phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn theo đối tượng và mục đích sử dụng vốn qua 3 năm 2007 – 2009 bằng phương pháp so sánh tương đối và tuyệt đối. Từ đó đề xuất một số giải pháp cho hoạt động cho vay ngắn hạn. 4. Khóa luận “Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NH NNo & PTNT huyện Phú Tân tỉnh An Giang” do Đặng Minh Châu sinh viên K 7Athực hiện năm 2016. Khóa luận nghiên cứu tình hình tín dụng tại Ngân hàng từ cơ cấu nguồn vốn, doanh số cho vay, dư nợ qua các năm 2013- 2015. Ngoài ra, đề tài còn nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của hộ thông qua thu thập số liệu sơ cấp và thức cấp, chạy mô hình SPSS và đề ra biện pháp khác phục nhằm hoàn thiện hơn hoạt đông tín dụng hộ sản xuất kinh doanh. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 22 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  38. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH MỸ LÂM – TỈNH KIÊN GIANG 3.1 Tổng quan về ngân hàng 3.1.1 Khái quát về NH NNo & PTNT Thành lập vào ngày 26/03/1988 hoạt động của Luật tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay NH NNo & PTNT Việt Nam (NHNo) là NH Thương Mại Quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vực khác của nền kinh tế Việt Nam. NH NNo là ngân hàng lớn nhất VN cả về vốn, tài sản, đội ngũ Cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Đến cuối năm 2011, NH NNo có 2.275 tỷ VNĐ vốn tự có (theo quyết định của Thủ tướng Chính Phủ, đến 7/02 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 01/2004 là 5.865 tỷ VNĐ); trên 70 ngàn tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 7 chi nhánh toàn quốc; 24.000 CBNV và có quan hệ với trên 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên năm mươi triệu khách hàng giao dịch các loại. Là NH đầu tư tích cực vào đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Hiện NH NNo đã kết nối trên diện rộng mạng lưới máy tính từ trụ sở chính đến hơn 1.500 chi nhánh; và một hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm dịch vụ thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT. Đến nay, NH NNo hoàn toàn có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ NH hiện đại, tiên tiến, tiện ích cho mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Là NH có mạng lưới NH đại lý lớn với trên 700 NH, tổ chức tài chính quốc tế ở gần 90 quốc gia khắp các quốc gia khắp các Châu lục. Là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông Nghiệp Nông Thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) và Hiệp hội Tín dụng Nông Nghiệp Quốc Tế (CICA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 1998, được đăng cai tổ chức Hội nghị tín dụng nông nghiệp Quốc tế ( CICA); đã đăng cai tổ chức Hội nghị tín dụng NNo quốc tế CICA lần thứ 31, tháng 11 năm 2001 tại Hà Nội. Tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các dự án của các tổ chức tín dụng ngân hàng quốc tế đặc biệt là các dự án của WB, ADB, AFD, với 53 dự án, tổng số vốn 1.645 triệu USD. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 23 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  39. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Với vị thế là NH thương mại hàng đầu Việt Nam, NH NNo đã nỗ lực hết mình đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ qua đó đóng góp to lớn vào sự nghiệp công nghệ hóa và phát triển kinh tế của đất nước. 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm Thực hiện theo định hướng, chiến lược và những giải pháp hoạt động của NH NNo Việt Nam, xác định được nơi tập trung dân cư, có thị trường hàng hóa phát triển trong hiện tại và trong tương lai. Nhu cầu đòi hỏi bức xúc của người dân về những sản phẩm và dịch vụ của NH cung cấp, để họ có điều kiện thuận lợi trong việc vay, gửi tiền, đầu tư phát triển, sản xuất kinh doanh và sinh hoạt tiêu dùng. Dựa trên những yếu tố cơ sở đó NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm được hình thành (tiền thân là Quỹ Tiết Kiệm Số 5) là một Doanh nghiệp Nhà Nước được thành lập theo quyết định số 02- NH NNo- KG ngày 20/01/1999 của Chủ tịch hội đồng quản trị về việc chuyển Quỹ Tiết Kiệm Số 5 thành NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu cần thiết của người dân, bổ sung tiềm lực hỗ trợ cho chi nhánh trong cùng hệ thống, giải quyết thêm công ăn việc làm, ổn định lâu dài cho cán bộ, tạo thêm doanh thu để trang trải chi phí, Thực hiện theo quy chế kèm theo quyết định số 210/NH NNo – QĐ ngày 19/05/1996 của chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc NH NNo VN nội dung hoạt động chính của NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm là: thực hiện công tác huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán tư nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, phát hành kỳ phiếu, dịch vụ cầm đồ, thực hiện cho vay, thu nợ hộ nông dân, hộ sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp tư nhân, cá thể, các thành phần kinh tế, - Tên giao dịch: NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm. - Tư cách pháp nhân: theo pháp luật Việt Nam, hạch toán kế toán phụ thuộc có con dấu riêng. - Địa điểm: tại số 105 quốc lộ 80, ấp Hưng Giang, xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. - Số điện thoại: 077.3893766 - Địa bàn hoạt động: xã Mỹ Lâm, Mỹ Hiệp Sơn, Mỹ Phước, Mỹ Thái, Mỹ Thuận, Sơn Kiên, Phi Thông, Lình Huỳnh, Thổ Sơn, TP. Rạch Giá. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 24 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  40. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 3.1.3 Cơ cấu tổ chức 3.1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kế Toán Phòng Tín Dụng Phòng GDSóc Sơn Ngân Quỹ Hình 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 3.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban ► Phòng Giám Đốc: - Điều hành mọi hoạt động của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của đơn vị. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ các phòng ban. - Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay. Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật hay năng lượng cho các cán bộ công nhân viên trong đơn vị, ngoại trừ kế toán trưởng và kiểm soát trưởng. ►Phòng phó giám đốc: - Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính thẩm định vốn. - Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả công việc kinh doanh khi giám đốc có mặt tại đơn vị. - Giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình. ►Phòng tín dụng: - Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. - Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh NH NNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 25 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  41. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. - Phổ biến hướng dẫn gải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định, quy trình tín dụng dịch vụ của NH. - Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp, phân tích, quản lý thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công. - Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy định tín dụng tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng, quản lý rủi ro chức năng theo nhiệm vụ của phòng. - Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. - Dự thảo các quy chế, quy trình và hướng dẫn về nghiệp vụ tín dụng. - Trực tiếp thẩm định, tái thẩm định các dự án tín dụng thuộc quyền phán quyết của Tổng giám đốc và HĐQT NH NNo & PTNT Việt Nam. - Chỉ đạo, kiểm tra, phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục. Phân tích hiệu quả vốn đầu tư, thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề hàng tháng, quý, năm của các chi nhánh. ► Phòng kế toán – ngân quỹ: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NH NNo & PTNT Việt Nam. - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn, trình NH Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. - Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NH NNo & PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định. - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán, phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NH NNo & PTNT Việt Nam. - Chấp nhận chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. ► PGD Sóc Sơn: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 26 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  42. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. NH NNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm mở thêm PGD Sóc Sơn nhằm góp phần phục vụ cho khách hàng vay vốn và giao dịch được dễ dàng và nhanh chóng. Bên cạnh đó, cũng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng thuận lợi trong việc đi lại dễ dàng hơn. 3.1.4 Các hoạt động chính của NH 3.1.3.1 Huy động vốn - Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn. - Huy động vốn thông qua thanh toán liên bảng. - Khai thác và huy động vốn của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm các loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi bằng ngoại tệ. 3.1.3.2 Các hoạt động cho vay - Thực hiện các nghiệp vụ cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng cho vay sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. - Thực hiện nghiệp vụ cho quay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với nhiều loại khách hàng, cho vay tiêu dùng, 3.1.5 Phân tích khái quát kết quả kinh doanh của Ngân Hàng NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm Qua 3 năm hoạt động, NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm đã đạt được những kết quả theo bảng sau: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 27 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  43. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số Số tiền (%) tiền (%) Tổng thu 27.184 26.261 30.225 -923 -3,4 3.964 15,1 Thu từ hoạt ðộng cho vay 26.719 25.298 29.745 -1.421 -5,3 4.447 17,6 Thu từ hoạt ðộng dịch vụ 330 203 356 -127 -38,5 153 75,4 Thu khác 135 760 124 625 463 -636 -83,7 Tổng chi 25.187 23.126 24.502 -2.061 -8,2 1.376 6,0 Chi lãi từ huy ðộng vốn 23.006 19.454 21.013 -3.552 -15,4 1.559 8,0 Chi lýõng 1.193 1.727 1.921 534 44,8 194 11,2 Chi khác 988 1.945 1.568 957 96,9 -377 -19,4 Lợi nhuận 1.997 3.135 5.723 1.138 57 2.588 82,6 (Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm) 27,184 Đơn vị tính: Triệu đồng 35,000 30,225 25,387 26,261 30,000 24,502 23,126 25,000 20,000 15,000 5,723 10,000 1,997 3,135 5,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 28 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  44. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Tổng thu: nguồn thu chủ yếu của ngân hàng là thu từ lãi. Năm 2015 do nền kinh tế biến động vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã ảnh hưởng xấu đến lãi suất và hoạt động kinh doanh, cụ thể: thu lãi năm 2015 giảm so với năm 2014 là 1.421 triệu đồng, tương ứng giảm 5,3%. Tuy thu khác năm 2015 tăng so với năm 2014 là 625 triệu đồng, tương ứng tăng 463% so với năm 2014 nhưng vẫn không đủ để bù đắp phần giảm của khoảng thu từ lãi ở trên nên đã làm cho tổng thu giảm mạnh năm 2015. Cụ thể năm 2015 tổng thu giảm so với năm 2014 là 923 triệu đồng, tương ứng giảm 3,4%. Năm 2016 tình hình thu lãi của Ngân hàng có tốt hơn khi tăng 4.447 triệu đồng (tức tăng 17,6%) so với năm 2015. Ngoài ra, thu từ dịch vụ cũng đạt được 356 triệu đồng (tức tăng 153 triệu đồng) tăng 75,4% so với năm 2015. Tuy nhiên, thu khác lại giảm 636 triệu đồng (giảm 83,7%) so với năm 2015 nhưng sự giảm này không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của Ngân hàng. Tổng chi phí: ta thấy tổng chi năm 2015 giảm so với năm 2014 là 2.061 triệu đồng, tương ứng 8,2%. Nguyên nhân là do chi lãi giảm 3.552 triệu đồng, tương ứng 15,4% và chi lương tăng 534 triệu đồng, tương ứng 44,8%. Tuy chi khác năm 2015 tăng so với năm 2014 là 957 triệu đồng, tương ứng 96,9% nhưng lượng tăng này không đáng kể so với phần giảm của chi lãi. Chi lãi tăng là do năm 2016 ngân hàng tăng cường khả năng huy động vốn nên đây là một vấn đề có thể nói là tốt của ngân hàng. Mặc khác,do năm 2015 vốn huy động quá ít nên năm 2016 ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi lên làm cho ngồn vốn huy động năm 2016 tăng so với năm 2015. Do đó chi lãi năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1.559 triệu đồng, tương ứng tăng 8%. Về chi lương tăng 194 triệu đồng giảm hơn năm 2015 là 340 triệu đồng và đồng thời chi khác cũng giảm so với năm 2015 là 377 triệu đồng, tương ứng là 19,4%. Tuy nhiên do chi lãi tăng mạnh nên đã làm cho tổng chi của ngân hàng năm 2016 tăng so với năm 2015 là 1.376 triệu đồng, tương ứng là 6%. Lợi nhuận: ta thấy lợi nhuận năm 2015 tăng so với năm 2014 1.138 triệu, tương ứng là 57%. Nguyên nhân là do ngân hàng năm 2015 đã có thu nhập cao. Ngân hàng năm 2015 hoạt động có lợi nhuận tăng do tốc độ tăng của tổng chi thấp hơn tốc độ tăng của tổng thu nên lợi nhuận cao hơn năm 2014. Đến năm 2016 do tổng chi tăng với tốc độ chậm hơn tổng thu nên lợi nhuận năm 2016 tăng so với năm 2015 là 2.588 triệu đồng, tương ứng tăng 82,6% so với năm 2015. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 29 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  45. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 3.1.6 Thuận lợi và khó khăn ► Thuận lợi - Ngân hàng luôn được sự quan tâm, chỉ đạo và hỗ trợ thường xuyên của NH cấp trên cũng như sự quan tâm và giúp đỡ của cấp chính quyền địa phương - Trụ sở của NH đặt tại số 105 quốc lộ 80, ấp Hưng Giang, xã Mỹ Lâm, huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Đây là vị trí thuận lợi cho việc giao dịch của NH đối với khách hàng. - Hệ thống văn bản pháp luật, quy định được hướng dẫn rõ ràng. Đặc biệt NH còn thực hiện chủ trương là nhân viên tín dụng sẽ làm hồ sơ quay vốn cho khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng. - Ứng dụng tin học và hoạt động ngân hàng, trong vấn đề lập hồ sơ cho vay thu lãi tất toán và quản lý hồ sơ quay vốn của khách hàng, phục vụ khách hàng nhanh, chính xác tạo được niềm tin cho khách hàng. - Công tác kiểm tra, kiểm soát được tăng cường chặt chẽ vì thế sai sót được phát hiện, xử lý kịp thời, tiêu cực phát sinh ảnh hưởng xấu đến hoạt động của NH được ngăn chặn. - Thủ tục cho vay đơn giản, dễ hiểu, nhanh chóng vẫn đảm bảo các quy định. - Hệ thống kế toán được lập trình trên máy vi tính nên việc tính toán chính xác, lưu trữ thông tin được bảo mật. - Ngân hàng chủ trương tập trung cho vay những món vay lớn do đó thuận lợi trong công tác quản lý khách hàng. ► Khó khăn - Trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cạnh tranh như NH, công ty bảo hiểm, Đa phần NH ở địa bàn là NH mới thành lập nên chiến lược cạnh tranh chủ yếu là lãi suất cho vay thấp lãi suất huy động cao nhằm thu hút khách hàng. Do đó NH khó khăn lại càng khó khăn hơn. - Nguồn vốn huy động tại chổ chưa cao, tiềm năng nguồn vốn trong dân cư còn nhiều nhưng chưa thu hút được khách hàng nên việc thiếu hụt nguồn vốn đầu tư là điều không tránh khỏi. - Điều kiện giao thông còn thấp kém, hộ vay cư trú phân tán rải rác trên phạm vi rộng nên chi phi cho cán bộ tín dụng, thẩm định phát sinh nhiều. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 30 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  46. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. - Tình hình kinh tế phức tạp do nhiều yếu tố tác động: lạm phát, thiên tai dịch bệnh làm ảnh hưởng đến tình hình trả nợ khách hàng. Đặc biệt, là giá vật tư nông nghiệp tăng cao làm cho người dân sản xuất không có lời dẫn đến việc thu nợ của NH gặp nhiều khó khăn. - Ý thức chấp hành pháp luật của người dân chưa cao gây khó khăn cho cán bộ tín dụng xử lý nợ quá hạn. - Sự tấn công của sâu bệnh làm cho công tác thu hồi nợ trở nên khó hơn. 3.1.7 Phƣơng hƣớng và kế hoạch phát triển của NHNo & PTNT Chi Nhánh Mỹ Lâm trong năm 2017 3.1.7.1 Mục tiêu hoạt động - Giữ vững và nâng cao vị thế, thị phần, sức cạnh tranh của NH - Tạo chuyển biến về lượng và chất trong việc huy động vốn và cho vay - Tăng trưởng ổn định, an toàn, phù hợp với nguồn vốn huy động - Tăng huy động vốn, tăng khách hàng, mở rộng hoạt động dịch vụ 3.1.7.2 Định hƣớng phát triển ngân hàng a Địa bàn hoạt động - Tiếp tục duy trì địa bàn hoạt động truyền thống, tiền kiếm thêm địa bàn mới. - Chọn lọc những khách hàng mời, phân loại và giữ khách hàng tiềm năng. - Tăng dư nợ cho khách hàng quên có uy tín. - Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. - Nâng cao năng lực tài chính và phát triển giá trị thương hiệu trên cơ sở đẩy mạnh và kết hợp với văn hóa doanh nghiệp. - Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các đề án tái cơ cấu, chuẩn bị điều kiện để cổ phần hóa. - Đảm bảo đẩy nhanh tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, tang cường hợp tác, tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước, các tổ chức tài chính của ngân hàng quốc tế đảm bảo hoạt động đạt hiệu quả cao, ổn định và phát triển bề vững. - Tiếp tục duy trì tốc đọ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 31 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  47. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. - Tập trung đầu tư cho hệ thống tin học trên cơ sở đẩy nhanh tốc độ thực hiện tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng điều hành và phục vụ nhiều tiện ích thu hút khách hàng. - Triển khai các biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, hiệu quả, an toàn và bền vững. b Tình hình huy động vốn - Ngân hàng cần đẩy mạnh công tác huy động vốn tại địa phương, thực hiện các chương trình: khuyến mãi, quà tặng, ưu đãi đối với khách hàng gửi tiền. - Cần đưa chỉ tiêu huy động vốn cho mỗi cán bộ NH, đồng thời mỗi cán bộ là nhân viên tiếp thị đến từng địa phương, từng nhà, từng khách hàng - Cung cấp thông tin về các hình thức huy động vốn với lãi suất hấp dẫn đến khách hàng bằng các phương tiện: Báo chí, tờ bướm, bang rol, c Hoạt động cho vay - Tiếp tục mở rộng cho vay với những khách hàng mới và cho vay tập trung khách hàng truyền thống. - Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu, xử lý nợ khó đòi. - Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện vốn của khách hàng nếu thấy việc sử dụng không đúng mục đích thì tiến hành thu nợ trước hạn. - Tạo điều kiện và phương tiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng đi thu hồi nợ và công tác thẩm định. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 32 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  48. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 3.1.8 Phân tích khái quảt kết quả nguồn vốn của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Chỉ tiêu Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền (%) Số tiền (%) Vốn huy ðộng 35.972 56.895 92.164 20.923 58,2 35.269 62,0 Vốn ðiều chuyển 74.563 106.517 232.946 31.954 42,9 126.429 118,7 Tổng cộng 110.535 163.412 325.110 52.877 47,8 161.698 99,0 ( Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Mỹ Lâm) Đơn vị tính: Triệu đồng 350,000 325,110 300,000 232,946 250,000 200,000 163,412 150,000 110,535 106,517 92,164 100,000 74,563 56,895 35,972 50,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Vốn huy động Vốn điều chuyển Tổng cộng Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 33 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  49. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. * Vốn huy động: Nguồn vốn huy động đều tăng qua các năm là: nếu như tổng nguồn vốn huy động được năm 2014 là 35.972 triệu đồng, thì năm 2015 là 56.895 triệu đồng tăng 20.293 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 58,2%. Đến năm 2016, nguồn vốn huy động đạt 92.164 triệu đồng tương ứng tăng 35.269 triệu đồng (tăng 62%) so với nãm 2015. Nguyên nhân là do: - Đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, sản xuất kinh doanh phát triển, nguồn vốn nhàn rỗi ngày càng nhiều, nên nguồn vốn huy động tăng. - Sau nhiều năm hoạt động tại địa bàn, uy tín của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, tạo niềm tin để người dân yên tâm gửi tiền. - Ngân hàng áp dụng nhiều chương trình huy động vốn, thu hút được sự quan tâm của người dân. - Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, phục vụ khách hàng lịch sự, văn minh, trung thực được nhiều người dân tin tưởng. - Có mức lãi suất hợp lý thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNN& PTNT Mỹ Lâm không ngừng được nâng cao. * Vốn điều chuyển: Là nguồn vốn do NHNN& PTNT Tỉnh Kiên Giang quản lý, nguồn vốn này sẽ được đều từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn theo cơ chế quản lý của hệ thống NHNN.Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân tại địa bàn hoạt động, trong những năm qua tình hình sử dụng nguồn điều chuyển của Chi nhánh NHNN& PTNT Mỹ Lâm đều tăng, cụ thể là: năm 2014 với nguồn vốn điều chuyển là 74.563 triệu đồng, năm 2015 là 106.517 triệu đồng tăng 31.954 triệu đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 42,9%, năm 2016 là 232.946 triệu đồng tăng 126.429 triệu đồng so với năm 2015, tương ứng với tỷ lệ tăng 118,7%. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 34 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  50. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Nguyên nhân là do: năm 2014-2016 mặc dù chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế của nước ta vẫn tăng trưởng ở mức khá so với thế giới, có nhịp độ phát triển kinh tế nhanh, các hình thức sản xuất kinh doanh tăng lên, nhu cầu đời sống con người càng cao, việc đòi hỏi vốn là vấn đề quan trọng, nên vốn trong hoạt động tín dụng tăng lên, vì vậy vốn điều chuyển của Ngân hàng cũng tăng theo để đảm bảo tốt cho hoạt động tín dụng. Nói chung tình hình sử dụng nguồn vốn điều chuyển của Chi nhánh NHNN& PTNT Mỹ Lâm tăng, nhưng với tỷ lệ tăng vừa phải, vì trong những năm qua tỷ lệ vốn ngày càng được nâng cao, Ngân hàng tự chủ một phần nào đó về vốn. Tổng nguồn vốn của Chi nhánh NHNN& PTNT Mỹ Lâm tăng qua các năm, năm 2014 tổng nguồn vốn chỉ là 110.535triệu đồng, năm 2015 tăng lên là 163.412triệu đồng tương ứng với mức tăng 52.877triệu đồng, năm 2016 đã tăng lên 325.110triệu đồng, tăng 161.698 triệu đồng so với năm 2015 với tỷ lệ tăng là 99,0%. Tổng nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, nguồn vốn huy động được tuy có tăng, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn là nguồn vốn điều chuyển. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 35 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  51. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 3.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm. 3.2.1 Hoạt động cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế - Doanh số cho vay: Bảng 3.3Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Chỉ tiêu Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền (%) Số tiền (%) Các DN 20.633 35.229 60.946 14.596 70,7 25.717 73,0 Hộ SXKD 92.534 140.916 221.238 48.382 52,3 80.322 57,0 Cá nhân 93.167 176.145 318.822 82.978 89,1 142.677 81,0 Tổng cộng 206.334 352.290 601.006 145.956 70,7 248.716 70,6 (Nguồn: Phòng tín dụng Ngân hàng Mỹ Lâm) Đơn vị tính: Triệu đồng 700,000 601,006 600,000 500,000 352,290 318,822 206,334 400,000 176,145 221,238 93,167 300,000 92,534 140,916 60,946 200,000 20,633 35,229 100,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Các DN Hộ SXKD Cá nhân Tổng DSCV Biểu đồ 3: Biểu đồ doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 36 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  52. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Nhìn chung doanh số cho vay của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm không ổn định nhưng biến động không nhiều khoảng chênh lệch doanh số cho vay giữa năm 2015 so với năm 2016. Từ bảng số liệu ta thấy năm 2015 tổng doanh số cho vay đạt được 14.596 triệu đồng (tăng 70,7%) so với năm 2014 đây là một kết quả rất khả quan đối với hoạt động cho vay ngắn hạn của NH. Năm 2016 tổng doanh số cho vay ngắn hạn tăng 70,6% so với năm 2015 tương ứng với tổng doanh số cho vay theo đối tượng tương ứng với doanh số tăng tuyệt đối là 248.716 triệu . Nguyên nhân làm cho tổng doanh số cho vay tăng là do năm 2015 nền kinh tế nước ta có nhiều biến động, kim ngạch xuất khẩu tăng, hàng hóa nông sản, thủy sản có sản lượng xuất khẩu mạnh nên người dân có nhu cầu vốn cao để sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh số cho vay tăng mạnh vào năm 2015. Năm 2016 nền kinh tế không ổn định thị trường có nhiều biến động, lãi suất huy động vốn tăng dẫn đến lãi suất tiền vay tăng, các ngân hàng được thành lập tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn đến sự sụt giảm doanh số cho vay nhưng không đáng kể. Đối tượng sản xuất kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là: các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân. * Các doanh nghiệp: Đối tượng này bao gồmcác loại doanh nghiệp có trên địa bàn hoạt động của ngân hàng như: DNTN, công ty TNHH, Đây là thành phần kinh tế được chính quyền địa phương khuyếnkhích phát triển vì nó thể hiện một phần khả năng tăng trưởng kinh tế của địa phương. Mỹ Lâm là địa bàn mới được chia tách không lâu nhưng vị trí thuận lợi thích hợp cho việc kinh doanh và mở rộng địa bàn. Do đó, doanh số cho vay đối với doanh nghiệp tăng trưởng cao qua các năm. Năm 2015 doanh số cho vay của doanh nghiệp là 14.596 triệu đồng (tăng 70,7%). Năm 2016 doanh số cho vay đạt 36.222 triệu đồng (tăng 73%). Doanh số cho vay của doanh nghiệp tăng do nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, số lượng hàng hóa xuất khẩu tăng. * Hộ SXKD: Đối với đối tượng này NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm chủ trương cho vay các đối tượng trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, thương mại dịch vụ và nuôi trồng thủy hải sản, sửa chữa nhà. Từ bảng số liệu ta có thể thấy được doanh số cho vay của hộ sản xuất kinh doanh tăng trưởng qua các năm cụ thể. Năm 2015 doanh số cho vay tăng cao 48.382 triệu đồng (5,3%) so với năm trước. Năm 2016 doanh số cho vay tăng 80.322 triệu đồng (chiếm GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 37 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  53. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 57%) so với năm 2015. Nguyên nhân của sự tăng trưởng là do ngân hàng đã mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các hộ SXKD, giúp họ cải thiện và nâng cao đời sống tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội. Điều này thể hiện nhu cầu vay vốn của người dân ngày càng cao chứng tỏ người dân thuận lợi trong việc kinh doanh và mở rộng quy mô kinh doanh. * Cá nhân: Xã Mỹ Lâm vẫn là địa bàn mới chủ yếu hoạt động là nông nghiệp và kinh doanh với loại hình cá nhân nên đây có thể là đối tượng có tiềm năng rất lớn. Vì thế, doanh số cho vay của cá nhân của ngân hàng luôn đứng ở vị trí cao. Năm 2015 doanh số cho vay cá nhân chiếm 82.978 triệu đồng (89,1%) so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 có chỉ số cho vay tăng 142.677 triệu đồng (81%) nhưng giảm hơn so với năm trước (7,9%). Nguyên nhân là do người dân làm ăn được mùa, kinh doanh đạt lợi nhuận cao muốn mở rộng thêm diện tích kinh doanh, đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi. Tuy nhiên, năm 2016 có sự sụt giảm nhưng không đáng kể nguyên nhân là do người dân gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất do yếu tố tự nhiên như thiên tai, thất mùa, - Doanh số thu nợ Bảng 3.4 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Chỉ tiêu Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền (%) Số tiền (%) Các doanh nghiệp 15.464 30.185 50.711 14.721 95,2 20.526 68 Hộ SXKD 74.587 135.831 185.355 61.244 82,1 49.524 36,5 Cá nhân 64.587 135.830 201.028 71.243 110,3 65.198 48 Tổng cộng 154.638 301.846 437.094 147.208 95,2 135.248 44,8 ( Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm) GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 38 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  54. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Đơn vị tính: Triệu đồng 437,094 450,000 400,000 350,000 301,846 300,000 201,028 250,000 185,355 135,830 200,000 154,638 135,831 150,000 64,587 74,587 100,000 50,711 30,185 50,000 15,464 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Các doanh nghiệp Hộ SXKD Cá nhân Tổng cộng Biểu đồ 4: Biểu đồ doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế Có thể thấy rõ công tác quản lý và thu hồi nợ của ngân hàng được thực hiện rất tốt. Cho thấy nhân viên của Ngân hàng rất biết nắm bắt nhu cầu vay của khách hàng, đồng thời đưa ra phương án vay vốn cụ thể cũng như phương án trả nợ. Qua đó cũng cho thấy công tác thẩm định tài sản, thẩm định tư cách khách hàng của Ngân hàng luôn luôn đi sát với thực tế. Từ đó đưa ra phương án vay cũng như thu nợ, tránh được tình hình nợ xấu gia tăng, ảnh hưởng tới Ngân hàng. Cụ thể tổng doanh số thu nợ luôn ở mức cao. Năm 2015 tổng doanh số thu nợ tăng 147.208 triệu đồng (chiếm 95,2%) so với năm 2014. Doanh số thu nợ tăng do người dân có hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi khả năng trả nợ của người dân tốt. Tuy nhiên, năm 2016 doanh số thu nợ của ngân hàng vẫn mức tốt 135.248 triệu đồng (44,8%) nhưng lại giảm hơn 2015 là 50,4%.Nguyên nhân là do người dân chưa đến thu hoạch, làm ăn thất mùa, kinh doanh không tốt. Doanh số thu nợ được thể hiện cụ thể: * Các doanh nghiệp: Nguồn thu của doanh nghiệp ổn định làm cho kỳ hạn trả nợ của khách hàng luôn trong tình trạng đúng hạn, ý thức trả nợ của khách hàng doanh nghiệp cao. Năm 2015 doanh số thu nợ của các doanh nghiệp luôn chiếm vị trí cao là 95,2%( tương ứng 14.721 triệu đồng) so với năm trước. Tuy nhiên, năm GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 39 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  55. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 2016 doanh số thu nợ của doanh nghiệp tăng 20.526 triệu đồng (tăng 68%) nhưng giảm 27,2% so với năm 2015. Nguyên nhân, các doanh nghiệp được sự hỗ trợ của địa phương tạo cơ hội phát triển vượt bậc trong kinh doanh. Ngoài ra, ý thức trả nợ của khách hàng doanh nghiệp tốt đã làm cho doanh số thu nợ năm 2015 tăng cao. Còn năm 2016 doanh nghiệp phát triển chậm do nền kinh tế có nhiều biến động, làm ảnh hưởng đến sản phẩm xuất khẩu của khách hàng giảm kéo đến nguồn thu của doanh nghiệp thấp, vì vậy doanh số thu nợ năm 2016 giảm. * Hộ SXKD: Đối với hộ SXKD doanh số thu nợ năm 2015 là 61.244 triệu đồng (chiếm 82,1%) so với năm trước, nguyên nhân là do hộ SXKD thuận lợi, các ngành nghề của hộ được phát triển, ý thức trách nhiệm của người dân cao. Năm 2016 doanh số thu nợ của hộ là 49.524 triệu đồng (chiếm 36,5%). Doanh số vẫn ở mức cao nhưng so với năm 2014 giảm 45,7%. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do chịu ảnh hưởng chung của nền kinh tế, chịu ảnh hưởng của thiên tai làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của hộ. * Cá nhân: Khách hàng cá nhân có doanh số thu nợ qua các năm cụ thể như sau. Năm 2015 doanh số thu nợ chiếm tỷ trọng cao 110,3% (tương ứng 71.243 triệu đồng), doanh số tăng cao là do người dân làm ăn được mùa, buôn bán thuận lợi, kinh doanh ngày càng phát triển, cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra, giám sát khoản vay một cách chặt chẽ. Năm 2016 doanh số cho vay cao 65.198 triệu đồng (48%) nhưng thấp hơn năm 2015 là 6.045 triệu đồng. Nguyên nhân là ảnh hưởng đến sự sụt giảm này là điều kiện tự nhiên như thiên tai, hạn mặn, và giá hàng hóa nông sản giảm làm ảnh hưởng đến nguồn thu nhập vì Mỹ Lâm vẫn là địa bàn nông nghiệp. - Dƣ nợ: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 40 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  56. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.5 Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2015/2014 Năm 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền (%) Số tiền (%) Các doanh nghiệp 10.942 15.987 26.221 5.044 46,1 10.235 64,0 Hộ SXKD 48.298 53.383 89.266 5.085 10,5 35.883 67,2 Cá nhân 50.183 90.498 208.292 40.315 80,3 117.794 130,2 Tổng cộng 109.423 159.867 323.779 50.444 46,1 163.912 102,5 (Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm) Đơn vị tính: Triệu đồng 350,000 323,779 300,000 250,000 208,292 200,000 159,867 150,000 109,423 90,498 89,266 100,000 50,183 53,383 48,298 50,000 26,221 10,942 15,986 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Các DN Hộ SXKD Cá nhân Tổng Dƣ nợ Biểu đồ 5: Biểu đồ dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 41 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  57. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ cho thấy tổng dư nợ có xu hướng tăng không đều. Năm 2015 tăng không đáng kể chỉ tăng 46,1% (chiếm 50.444 triệu đồng) so với năm trước. Nhưng đến năm 2016 doanh số thu nợ tăng mạnh 163.912 triệu đồng (chiếm 102,5%) so với năm 2015. Sự tăng này là hợp lý. Cụ thể qua các đối tượng sử dụng vốn: * Các DN: Tổng dư nợ các doanh nghiệp tăng liên tục qua các năm. Năm 2015 dư nợ tăng 5.044 triệu đồng (chiếm 46,1%) so với năm 2014. Đến năm 2016 dư nợ của doanh nghiệp tăng mạnh 10.235 triệu đồng tăng 64% so với năm 2015. Nguyên nhân là do nhu cầu đầu tư tăng cao đã làm cho doanh số cho vay cũng như dư nợ của Ngân hàng tăng theo. Doanh nghiệp có nhu cầu vốn tăng, cộng thêm việc kinh doanh có thuận lợi hơn trong thời buổi mở cửa nên họ mạnh dạn đầu tư tiếp cho năm sau và ngân hàng cũng đã tăng trưởng dư nợ cho các đối tượng này nên làm cho dư nợ của doanh nghiệpnăm 2015 và 2016 tăng lên đáng kể. Đây là một thuận lợi,mang lại hiệu quả cao trong hoạt động của Ngân hàng trong những năm qua. Song, Ngân hàng cần xem xét các rủi ro có thể phát sinh và chất lượng tín dụng trước khi quyết định có nên tăng trưởng dư nợ hay không. * Hộ SXKD Đây là đối tượng có nhu cầu vốn cao do quy mô sản xuất vừa-nhỏ, số lượng hộ SXKD trên địa bàn cũng cao nên dư nợ chiếm tỷ trọng cao. Năm 2015 dư nợ tăng 5.085 triệu đồng (chiếm 10,5%)so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 dư nợ của hộ tăng mạnh 35.883 triệu đồng (chiếm 67,2%) so với năm 2015. Nguyên nhân làm cho dư nợ tăng do nhu cầu vay vốn của người dân địa phương luôn cao đặc biệt là những hộ nuôi tôm, nuôi hến, chăn nuôi heo luôn cần vốn nhiều, việc thu nợ của đối tượng này tuy năm nào cũng tăng nhưng tăng chậm hơn tốc độ vay vốn nên dư nợ của đối tượng này cao. * Cá nhân: Từ bảng số liệu ta thấy được tình hình thu nợ của khách hàng cá nhân tăng trưởng không đều qua các năm.Năm 2015 dư nợ ngắn hạn là 80,3% (chiếm 40.315 triệu đồng) so với năm 2014. Năm 2016 dư nợ của khách hàng cá nhân tăng mạnh chiếm 130,2% (tương ứng 117.794 triệu đồng) so với năm 2015. Dư nợ tăng trưởng là do nhu cầu vốn tăng cao dẫn đến doanh số cho vay tăng. Ngoài ra, dư nợ của năm trước chuyển sang nên dư nợ tăng mạnh. Nói chung, NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm đã thực hiện đạt được chỉ tiêu GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 42 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  58. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. của tỉnh. Đáp ứng được nhu cầu về vốn cho mọi nghành, mọi thành phần kinh tế thúc đẩy nền kinh tế huyện. Bên cạnh việc xem xét dư nợ của một Ngân hàng ta cần chú ý đến rủi ro mà Ngân hàng gánh chịu với mức dư nợ đó, mặc dù mức dư nợ đó cao nhưng rủi ro mà Ngân hàng phải gánh chịu nằm trong khoảng có thể chấp nhận được thì mức dư nợ đó vẫn là tốt vì nó thể hiện được qui mô, khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng cao. - Nợ quá hạn Bảng 3.6 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Số Số tiền (%) tiền (%) Các doanh nghiệp 0 47 58 47 0 11 23,4 Hộ SXKD 82 32 76 -50 -61 44 138 Cá nhân 26 21 36 -5 -19 15 71,4 Tổng cộng 108 100 170 -8 -7 70 70,0 ( Nguồn: Phòng tín dụng ngân hàng Mỹ Lâm) GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 43 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  59. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Đơn vị tính: Triệu đồng 350,000 323,779 300,000 250,000 208,292 200,000 159,867 150,000 109,423 90,498 89,266 100,000 50,183 48,298 53,383 50,000 26,221 10,942 15,986 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Các DN Hộ SXKD Cá nhân Tổng cộng Biểu đồ 6: Biểu đồ nợ quá hạn theo thành phần kinh tế Mặc dù ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Tuy nhiên trong công tác thu nợ đã gặp không ít khó khăn bên cạnh đó còn có yếu tố môi trường tác động khiến cho khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế làm cho phát sinh nợ quá hạn trong ngân hàng. Năm 2015 tình hình tổng nợ quá hạn giảm 8 triệu đồng (giảm 7%) so với năm 2014. Đến năm 2016 tổng nợ qua hạn tăng 70 triệu đồng (tăng 70%) so với năm 2015. Tình hình cụ thể như sau: * Các DN Nhìn vào bảng số liệu tình hình nợ quá hạn theo đối tượng này có tốc độ tăng trưởng qua các năm. Năm 2015 tình hình nợ quá hạn tăng 47 triệu đồng (chiếm 0%) so với năm 2014. Năm 2016 nợ quá hạn tăng nhanh hơn so với năm 2015. Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngân hàng đẩy mạnh cho vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp nên doanh số cho vay của đối tượng này năm sau cao hơn năm trước. Trong khi đó tình hình sản xuất năm 2016 gặp nhiều khó khăn do biến động của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát cao, giá cả tăng đột biến làm chi phí nhiều phát sinh dẫn đến lợi nhuận doanh nghiệp giảm không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 44 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  60. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. * Hộ SXKD Nợ quá hạn của đối tượng hộ sản xuất kinh doanh tăng nhanh qua các năm cụ thể. Năm 2015 nợ quá hạn giảm 61% (giảm 50 triệu đồng) so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 nợ quá hạn tăng nhanh chiếm 44 triệu đồng (chiếm 138%) so năm 2015. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do yếu tố khách quan như vụ nuôi tôm do bị thất mùa, giá biến động lên xuống không ổn định đã gây ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của khách hàng làm cho họ không có khả năng trả nợ đúng như kế hoạch. Đồng thời, do thời tiết thay đổi thất thường không giống theo chu kì của mọi năm làm cho hộ kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn. Những biến động của thị trường đầu vào như: thức ăn, thuốc, giá xăng dầu, cước phí vận chuyển biến động mạnh trong khi giá sản phẩm không tăng gây thua lỗ cho hộ SXKD. * Cá nhân Nhìn chung nợ quá hạn theo đối tượng cá nhân tăng không đều qua ba năm cụ thể. Năm 2015 nợ quá hạn giảm 5 triệu đồng (giảm 19%) so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 tăng nhanh chiếm 15 triệu đồng (chiếm 71,4%) so với năm 2015. Nguyên nhân cho sự gia tăng này là do vụ mùa của khách hàng cá nhân thất mùa, lúa bị dịch bệnh, thiên tai, giá nông sản không ổn định. Bên cạnh đó, giá vật tư nông nghiệp của tăng cao, hàng hóa nông nghiệp ứ đọng, cũng gây ra thiệt hại lớn cho đối tượng này. Trong những năm gần đây, do tình hình gặp nhiều khó khăn nên việc thẩm định của ngân hàng trở nên thận trọng hơn, do vậy doanh số cho vay của đối tượng này cũng giảm. Tóm lại, tình hình nợ xấu của ngân hàng ngày càng tăng là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Tuy tỷ lệ này cao nhưng vẫn chấp nhận được. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng ngân hàng phải phấn đấu và tìm ra biện pháp để làm cho tỷ lệ này ngày càng thấp thì hoạt động cho vay ngắn hạn của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn. 3.2.2 Hoạt động cho vay ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế - Doanh số cho vay Thực hiện định hướng hoạt động kinh doanh qua từng năm và căn cứ vào chương trình mục tiêu phát triển kinh tế địa phương, trong 3 năm chi nhánh NH NNo & PTNT chi nhánh Mỹ Lâm đã tập trung cho vay có hiệu quả các thành phần kinh tế như: nông nghiệp, thủy sản, thương mại dịch vụ, ngành khác cụ thể như sau: GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 45 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  61. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. Bảng 3.7 Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Chỉ tiêu Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền (%) Số tiền (%) Nông nghiệp 63.593 108.500 189.332 44.907 70,6 80.832 74,5 Thủy sản 33.179 72.321 143.362 39.142 118,0 71.041 98,2 Thýõng mại dịch vụ 90.501 140.836 218.295 50.335 55,6 77.459 55 Ngành khác 19.061 30.633 50.017 11.572 60,7 19.384 63,3 Tổng DSCV 206.334 352.290 601.006 145.956 70,7 248.716 70,6 (Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm Kiên Giang) 700,000 Đơn vị tính: Triệu đồng 601,006 600,000 500,000 50,017 400,000 352,290 218,295 206,334 30,633 300,000 19,061 143,362 140,836 189,332 200,000 90,501 72,321 33,179 108,500 100,000 63,593 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 NN Thủy sản TM - DV Ngành khác Tổng DSCV Biểu đồ 7: Doanh số cho vay theo ngành nghề kinh tế Nhìn chung doanh số cho vay của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm không ổn định nhưng biến động không nhiều khoảng chênh lệch doanh số cho vay giữa năm 2015 so với năm 2016. Từ bảng số liệu ta thấy năm 2015 tổng doanh số cho vay đạt được 14.596 triệu đồng (tăng 70,7%) so với năm 2014 đây là một kết quả rất khả quan đối GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 46 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  62. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. với hoạt động cho vay ngắn hạn của NH. Năm 2016 tổng doanh số cho vay ngắn hạn tăng 70,6% so với năm 2015 tương ứng với tổng doanh số cho vay theo đối tượng tương ứng với doanh số tăng tuyệt đối là 248.716 triệu đồng. Nguyên nhân làm cho tổng doanh số cho vay tăng là do năm 2015 nền kinh tế nước ta có nhiều biến động, kim ngạch xuất khẩu tăng, hàng hóa nông sản, thủy sản có sản lượng xuất khẩu mạnh nên người dân có nhu cầu vốn cao để sản xuất kinh doanh. Do đó, doanh số cho vay tăng mạnh vào năm 2016. Năm 2016 nền kinh tế không ổn định thị trường có nhiều biến động, lãi suất huy động vốn tăng dẫn đến lãi suất tiền vay tăng, các ngân hàng được thành lập tạo nên sự cạnh tranh giữa các ngân hàng dẫn đến sự sụt giảm doanh số cho vay nhưng không đáng kể. Đối tượng sản xuất kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là: các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh và cá nhân. * Nông nghiệp Đây là những khoản mà ngân hàng cho vay chủ yếu để trồng lúa, trồng hoa màu, chăn nuôi, Ta thấy trong ngắn hạn những món vay này chiếm tỷ trọng rất cao đó cũng là điều rất hợp lý vì mục đích chính của ngân hàng là cho vay để sản xuất nông nghiệp. Biểu hiện ở chổ doanh số cho vay ngắn hạn đối với sản xuất nông nghiệp là tăng liên tục trong 3 năm. Năm 2014 doanh số cho vay của đối tượng này là 63.593 triệu đồng nhưng đến năm 2015 tăng đến 108.500 triệu đồng (tăng 70,6%) so với năm trước. Năm 2016 doanh số cho vay chiếm 189.332 triệu đồng tức tăng 80.832 triệu đồng (chiếm 74,5%) so với năm 2015. Doanh số cho vay đối với mục đích sản xuất nông nghiệp tăng liên tục vì địa bàn có diện tích trồng trọt lớn, đa số người dân sống bằng nghề nông nghiệp là chủ yếu. Doanh số cho vay đạt được kết quả này là do người dân có xu hướng trồng trọt, tận dụng các diện tích có sẵn. Hơn nữa, Mỹ Lâm là địa bàn là vùng có thế mạnh là trồng trọt, điều này thể hiện qua việc địa phương đã và đang huy hoạch được vùng trồng lúa cao, sản phẩm có chất lượng tốt để xuất khẩu. Bên cạnh đó, sự tác động của nền kinh tế thị trường cũng là điều kiện thuận lợi cho cây trồng vật nuôi như cây lúa phát triển cả quy mô và năng suất và ngân hàng là nơi cung cấp vốn tốt nhất có thể giúp địa phương phát huy được thế mạnh của mình. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với mục đích sử dụng sản xuất nông nghiệp tăng liên tục qua ba năm còn do thối quen của bà con nông dân khi nợ đến hạn trả có nhu cầu vay lại cao hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh cho chu kì tiếp theo. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 47 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  63. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. * Thủy sản Doanh số cho vay đối với thành phần này gặp biến động qua các năm cụ thể.Năm 2014 doanh số cho vay 33.179 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số cho vay lại tăng lên 72.321 triệu đồng (tăng 118%) so với năm 2014. Đến năm 2016 doanh số cho vay đạt được 143.362 triệu đồng tăng nhưng lại thấp hơn 2015 chỉ chiếm 98,2%. Nguyên nhân giảm doanh số cho vay này là do hộ nuôi tôm, hến không được thuận lợi do điều kiện tự nhiên không thuận lợi làm giảm sản lượng. Tình hình đó thì nhiều hộ nông dân lại tỏ ra chán nản, không có nhu cầu mở rộng trong việc nuôi trồng thủy hải sản, vì vậy đã làm cho doanh số sụt giảm. * Thƣơng mại dịch vụ Doanh số cho vay đối với ngành thương mại dịch vụ tăng trưởng không ổn định. Năm 2014 doanh số cho vay đạt được là 90.501 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số cho vay tăng thêm 50.335 triệu đồng (tăng 55,6%) so với năm 2014. Tuy nhiên đến năm 2016 doanh số cho vay đạt được 218.295 triệu đồng nhưng giảm hơn năm 2015 là 77.459 triệu đồng. Nguyên nhân có sự sụt giảm này là do Ngân hàng chú trọng đầu tư vào cho vay nông nghiệp, nuôi trồng, mà lãng quên đến khách hàng ngành thương mại dịch vụ. Mặc khác, các khách hàng kinh doanh chủ yếu là ở chợ, việc tài sản thế chấp để vay tiền gặp nhiều khó khăn do khách hàng không có quyền sử dụng nhà ở, nên gặp khó khăn cho Ngân hàng khi cho vay. * Ngành khác Ngoài lĩnh vực cho vay trọng điểm thì Ngân hàng còn đầu tư vào các lĩnh vực khác như: cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố, xuất khẩu lao động, Nhìn chung doanh số cho vay của ngành khác tăng trưởng nhưng không nhiều qua 3 năm. Năm 2014 doanh số cho vay đạt được là 19.061 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số tăng thêm 11.572 triệu đồng (chiếm 60,7%) so với năm 2014. Đến năm 2016 doanh số tăng đến 50.017 triệu đồng tức tăng 19.384 triệu đồng so với năm 2015. Sở dĩ tăng như vậy là do theo chiều phát triển kinh tế của xã hội thì hoạt động của người dân trong tất cả các lĩnh vực này cũng tăng theo nhưng không đáng kể, điều này khiến cho nhu cầu vay vốn của họ cũng tăng nhưng không cao. Tóm lại, công tác cho vay ngắn hạn của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm rất phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của địa bàn. Đây là hướng đi đúng đắn của Ngân hàng. Ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn, góp GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 48 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  64. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. phần nâng cao đời sống của người dân cũng như sự phát triển kinh tế của địa phương. Để đạt được những thành tích này một phần là sự chỉ đạo sâu sát của Ban lãnh đạo ngân hàng, cũng như sự cố gắng của đội ngủ cán bộ công nhân viên của NH NNo & PTNT Chi nhánh Mỹ Lâm từ khâu tìm kiếm khách hàng, mở rộng đầu tư tín dụng, cho vay tối đa dạng các đối tượng đầu tư và một phần là do quan niệm của người dân đã có nhiều thay đổi, nếu trước đây người dân ngại đến Ngân hàng vay tiền vì sợ phải làm thủ tục mất nhiều thời gian nên họ sẵn sàng vay bên ngoài để nhận tiền nhanh hơn, nhưng hiện nay họ đã đến Ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn vì lãi suất cho vay của Ngân hàng thấp hơn nhiều so với lãi suất bên ngoài. - Doanh số thu nợ Bảng 3.8 Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành nghề kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng Chênh lệch Nãm Nãm Nãm Chỉ tiêu Nãm 2015/2014 Nãm 2016/2015 2014 2015 2016 Số tiền (%) Số tiền (%) NN 59.084 111.668 195.387 52.584 89,0 83.719 75,0 Thủy sản 13.650 26.99 46.258 12.749 93,4 19.859 75,2 TM – DV 70.517 137.507 184.424 66.990 95,0 46.917 34,1 Ngành khác 11.387 26.272 11.025 14.885 130,7 -15.247 -58,0 Tổng DSTN 154.638 301.846 437.094 147.208 95,2 135.248 44,8 (Nguồn: Phòng Tín Dụng Ngân Hàng Mỹ Lâm) GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 49 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  65. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. 450,000 437,094 Đơn vị tính: Triệu đồng 400,000 350,000 301,846 11,025 300,000 184,424 250,000 46,258 26,272 195,387 200,000 154,638 137,507 11,387 26,399 150,000 70,517 111,668 100,000 13,650 59,084 50,000 0 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 NN Thủy sản TM - DV Ngành khác Tổng DSTN Biểu ðồ 8: Biểu ðồ doanh số thu nợ theo ngành nghề kinh tế Nhìn chung doanh số thu nợ của Ngân hàng có tình trạng biến động qua các năm cụ thể. Năm 2014 tình hình thu nợ đạt được là 154.638 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số thu nợ tăng thêm 147.208 triệu đồng (tăng 95,2%) so với năm 2014. Nhưng đến năm 2016 tổng doanh số thu nợ có phần sụt giảm hơn năm 2015 là 135.248 triệu đồng (chiếm 44,8%), trong đó: * Nông nghiệp Doanh số thu nợ trong 3 năm tăng trưởng không đều cụ thể. Năm 2014 doanh số thu nợ đạt 59.084 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số tăng thêm 52.584 triệu đồng (chiếm 89%) so với năm 2014. Năm 2016 doanh số thu nợ đạt 195.387 triệu đồng nhưng lại giảm hơn năm 2015 là 83.719 triệu đồng (chiếm 75%). Nguyên nhân cho sự sụt giảm này là do giá của nguyên vật liệu sản xuất cao làm nông dân bị lỗ, ngoài ra còn có sâu bệnh, thiên tai mất mùa cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đối với tình hình thu nợ của Ngân hàng và phần lớn họ không có vốn dự trữ sẵn nên gặp khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng. GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 50 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm
  66. Phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Mỹ Lâm – Tỉnh Kiên Giang. * Thủy sản Nhìn chung về tình hình thu nợ của ngành nuôi trồng thủy sản có biến động qua các năm. Năm 2014 doanh số thu nợ đạt được 13.650 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số thu nợ tăng thêm 12.749 triệu đồng (tức tăng 93,4%) so với năm trước đó. Năm 2016 doanh số này đạt được 46.258 triệu đồng tăng nhưng thấp hơn năm 2015. Tình hình thu nợ đối với ngành thủy sản vẫn tốt. Nhưng tình hình thu nợ của năm 2016 giảm nhẹ hơn năm 2015 là do biến động của thiên nhiên làm thiệt hại đến người dân nuôi thủy sản của vùng, giá cả thị trường tiêu thụ sụt giảm. * Thƣơng mại dịch vụ Qua bảng số liệu ta thấy được tình hình thu nợ của ngành này tăng trưởng nhưng không đều qua các năm cụ thể. Năm 2014 doanh số thu nợ đạt được 70.517 triệu đồng nhưng đến năm 2015 doanh số này đã tăng thêm 66.990 triệu đồng (tăng 95%) so với năm 2014. Tuy nhiên, năm 2016 doanh số thu nợ đạt được 184.424 triệu đồng giảm 46.917 triệu đồng (tức 34,1%) so với năm 2015. Qua đó, ta thấy được doanh số thu nợ vẫn ở mức tốt nhưng có sự sụt giảm nhẹ năm 2016 là do ảnh hưởng chung của nền kinh tế nước ta, các ngành nghề khác cũng gặp khó khăn trong việc kinh doanh nên kéo theo ngành thương mại dịch vụ giảm nhẹ nhưng không tác động mạnh đến việc thu hồi nợ của ngân hàng. Bên cạnh đó, cán bộ ngân hàng luôn kiểm tra khoản vay và tìm ra hướng giải quyết kịp thời để đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. * Ngành khác Doanh số thu nợ cụ thể qua 3 năm tăng trưởng không đều. Cụ thể, trong năm 2015 doanh số thu nợ của công nhân viên chức, cho vay tiêu dùng, tăng 130,7% tức tăng 14.885 triệu đồng so với năm 2014. Tuy nhiên, đến năm 2016 doanh số này lại giảm mạnh 58% (tức giảm 15.247 triệu đồng) so với năm 2015. Sự sụt giảm mạnh này là do các yếu tố khách quan bởi các điều kiện tự nhiên và chịu ảnh hưởng chung nền kinh tế và một yếu tố khác làm cho người vay trả nợ đúng thời hạn như trong hợp đồng và phải gia hạn nợ. Nhìn chung tổng thể ngân hàng thu được kết quả rất tích cực khi doanh số thu nợ vẫn ở mức cao nhưng lại giảm nhẹ so với những năm trước. Sự sụt giảm này có yếu tố khách quan: thiên tai, ngập mặn và biến động nền kinh tế gây ảnh hưởng lớn cho sự sụt giảm này. Ngoài ra, kết quả thu nợ đúng hạn đạt được như vậy là nhờ vào cán bộ Ngân hàng luôn kiêm tra nhắc nhở, đôn đốc GVHD: Thái Kim Hiền Nhân 51 SVTH: Huỳnh Thị Hồng Gấm