Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh đến nợ xấu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế giai đoạn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh đến nợ xấu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế giai đoạn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_phan_tich_cac_nhan_to_anh_den_no_xau_ngan_hang_thu.pdf
Nội dung text: Khóa luận Phân tích các nhân tố ảnh đến nợ xấu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế giai đoạn
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ NGUYỄN PHƯỚC THIỆN Trường ĐạiNiên khóa:học 2013 Kinh– 2017 tế Huế
- ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NỢ XẤU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Phước Thiện TS. Hoàng Văn Liêm Lớp: K47 TCDN Niên khóa: 2013 – 2017 Trường ĐạiKhóa hhọcọc: 2013 Kinh- 2017 tế Huế
- TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Tín dụng là hoạt động kinh doanh (HĐKD) chủ yếu của các Ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh hoạt động đặc trưng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của Ngân hàng, tạo ra lợi nhuận lớn nhất trong HĐKD Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho Ngân hàng. Với điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gây gắt, các yếu tố kinh tế vĩ mô cả trong nước lẫn thế giới có nhiều biến động lớn đã làm cho khách hàng vay vốn gặp khó khăn hoặc thậm chí không trả được cả gốc và lãi cho Ngân hàng, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, gây ra những tổn thất lớn cho Ngân hàng. Vì vậy, công tác quản trị nợ xấu là đặc biệt quan trọng trong hoạt động Ngân hàng. Xuất phát từ thực trạng chung và thực tế tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế, tác giả xin chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh đến nợ xấu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế” làm đề tài cho khóa luận cuối khóa của mình. Mục tiêu của đề tài tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng, tình hình nợ xấu và công tác quản trị nợ xấu tại Viecombank Huế giai đoạn 2012 - 2016, để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản nợ xấu tại Vietcombank Huế. Đồng thời, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để phân tích sự tác động của 7 nhân tố: tăng trưởng kinh tế (GDP), lạm phát (CPI), nợ xấu của kỳ trước (NPLt-1), quy mô Ngân hàng (SIZE), tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng (CREDITGR), khả năng sinh lời (ROA), tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản (LnL_A) đến tỷ lệ nợ xấu (NPL) Vietcombank Huế giai đoạn 2012- 2016. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ là yếu tố chính có tác động cùng chiều đến nợ xấu Vietcombank Huế. Ngoài ra, biến tăng trưởng kinh tế (GDP) và khả năng sinh lời (ROA) có tác động ngược chiều đến nợ xấu Vietcombank Huế. Sau cùng, nghiên cứu cũng đã đi sau tìm hiểu để đưa ra một số phương hướng khắc phục nợ xấu tại Vietcombank Huế và đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro và quản lý nợ xấu Ngân hàng. ĐóTrường là toàn bộ nội dung Đại chính xuyênhọc suố t Kinhbài Khóa lu ậtến này Huế mà tác giả đã thực hiện trong toàn bộ thời gian nghiên cứu. i
- Trải qua 4 năm học trên giảng đường Đại học Kinh tế Huế, nhờ sự tận tụLy, ờ nhii ệCámt huyết truyƠnền đạt kiến thức mà Quý thầy cô giáo, em đã có được một hành trang vững chắc để chuẩn bị bước vào đời. Sau hơn 3 tháng thực tập và nghiên cứu, luận văn tốt nghiệp của em đã được hoàn thành. Ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn nhận được sự giúp đỡ, khích lệ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, gia đình, bạn bè và cơ quan thực tập. Trước hết, với tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế, trong đó có các giảng viên của khoa Tài chính - Ngân hàng đã dạy bảo tận tình, trang bị những kiến thức quý báu và những kỹ năng hữu ích cho em trong quá trình học tập. Đặc biệt, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy giáo TS. Hoàng Văn Liêm, người đã tận tình hướng dẫn và luôn giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành– đến Ban Giám Đốc, cùng tập thể cán bộ công nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phần Ngo– ại thương Việt Nam Chi nhánh Huế, Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là anh Lê Nghi Việt Nhân Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp, đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian em thực tập tại đơn vị. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình cùng với tất cả bạn bè đã luôn động viên, quan tâm em rất nhiều trong thời gian vTrườngừa qua. Đại học Kinh tế Huế Do thời gian thực hiện cũng như năng lực bản thân còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Kính ii
- mong nhận được sự góp ý từ phía Quý thầy cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Sinh viên thực hiệnNguyễn Phươc Thiện Trường Đại học Kinh tế Huế iii
- MỤC LỤC TÓM TẮT NGHIÊN CỨU i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi DANH SÁCH BẢNG viii DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ix PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 4 6. Kết cấu của luận văn 4 PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN 5 1.1. Tổng quan về nợ xấu 5 1.1.1. Khái niệm nợ xấu 5 1.1.2. Tiêu chí phân loại nợ xấu 6 1.1.3. Chỉ tiêu đo lường nợ và tỷ lệ nợ xấu của NHTM 10 1.1.4. Một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu 11 1.1.5. Hậu quả của nợ xấu 16 1.1.6. Công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM 17 1.1.7. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới 19 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu ngân hàngTrường Đại học Kinh tế Huế 20 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài 20 iv
- 1.2.2. Nghiên cứu trong nước 22 1.3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu 24 1.3.1. Biến phụ thuộc 24 1.3.2. Biến độc lập 24 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu mô hình 27 CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ 28 2.1. Khái quát về Vietcombank Huế 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank Huế 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban 30 2.1.3. Tình hình lao động tại Vietcombank Huế 33 2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động của Vietombank Huế 35 2.2. Thực trạng nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 45 2.2.1. Tình hình cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 45 2.2.2. Tình hình nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 53 2.2.3. Thực trạng công tác hạn chế nợ xấu tại Vietcombank Huế 58 2.2.4. Đánh giá công tác quản lý nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 58 2.3. Phân tích tác động của các nhân tố đến tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 59 2.3.1. Thống kê mô tả mô hình 59 2.3.2. Mối quan hệ giữa các nhân tô ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank Huế 61 CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU CỦA VIETCOMBANK HUẾ 65 3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu 65 3.2. Phương hướng khắc phục gia tăng nợ xấu tại Vietcombank Huế 67 3.2.1.Trường Giải pháp xử lý cácĐại khoản họcnợ xấu hi Kinhện tại tế Huế 67 3.2.2. Giải pháp hạn chế nợ xấu trong tương lai 67 v
- PHẦN 3: KẾT LUẬN 72 1.Kết luận – Đóng góp của nghiên cứu 72 2.Hạn chế của nghiên cứu 73 3.Khuyến nghị 74 3.1.Đối với NHNN 74 3.2. Khuyến nghị đối với Vietcombank hội sở chính: 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 Trường Đại học Kinh tế Huế vi
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VIẾT TẮT NGUYÊN VĂN NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà nước HĐTD Hợp đồng tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo RRTD Rủi ro tín dụng OLS Ordinary Least Squares – Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường CBCNV Cán bộ công nhân viên CTCP Công ty cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNNN Doanh nghiệp nhà nước CIC Trung tâm Thông tin tín dụng VAMC Công ty quản lý tài sản Trường Đại học Kinh tế Huế vii
- DANH SÁCH BẢNG Bảng Tên Trang Bảng 1-1 So sánh định nghĩa nợ xấu 5 Bảng 1-2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới 9 Bảng 1-3 Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu 28 Bảng 2-1 Tình hình lao động tại Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 35 Bảng 2-2 Tình hình tài sản - nguồn vốn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 38 Bảng 2-3 Tình hình huy động vốn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 41 Bảng 2-4 Kết quả HĐKD của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 45 Bảng 2-5 Tình hình cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 48 Bảng 2-6 Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp lớn theo ngành kinh tế của 52 Vietcombank Huế giai đoạn 2014 – 2016 Bảng 2-7 Tình hình cơ cấu các nhóm nợ của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 54 Bảng 2-8 Tình hình trích lập dự phòng của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 58 Bảng 2-9 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu 62 Bảng 2-10 Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 64 Bảng 2-11 Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính các nhân tố ảnh hưởng đến NPL 65 Bảng 2-12 Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy 66 Bảng 2-13 Kiểm định Anova về sự phù hợp của mô hình hồi quy 66 Trường Đại học Kinh tế Huế viii
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Hình TÊN Trang Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Vietcombank Huế 32 Hình 2-2 Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền gửi của Vietcombank Huế 39 giai đoạn 2012 – 2016 Hình 2-3 Tình hình cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 201 42 Hình 2-4 Tổng thu nhập, tổng chi phí, lợi nhuận của Vietcombank Huế 44 Hình 2-5 Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp theo ngành kinh tế tại 51 Vietcombank Huế năm 2016 Hình 2-6 Tình hình nợ quá hạn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 56 Hình 2-7 Tình hình cơ cấu nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 59 Trường Đại học Kinh tế Huế ix
- PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tín dụng là hoạt động kinh doanh (HĐKD) chủ yếu của các Ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh hoạt động đặc trưng và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản của Ngân hàng, tạo ra lợi nhuận lớn nhất trong HĐKD Ngân hàng, nhưng đồng thời cũng mang lại rủi ro lớn nhất cho Ngân hàng. Với điều kiện môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gây gắt và các yếu tố kinh tế vĩ mô cả trong nước lẫn thế giới có nhiều biến động lớn đã làm cho khách hàng vay vốn gặp khó khăn hoặc thậm chí không trả được cả gốc và lãi cho Ngân hàng, dẫn đến tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh, gây ra những tổn thất lớn cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, khi tỷ lệ nợ xấu tăng nhanh không chỉ làm tăng tính dễ tổn thương của Ngân hàng khi gặp những cú sốc của nền kinh tế vĩ mô mà còn làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, thậm chí đã có lúc đe dọa đến khả năng thanh khoản của của Ngân hàng, gây ảnh hưởng đến toàn hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế. Nhất là thời kỳ hiện nay, khi các NHTM đang gặp phải nhiều thách từ: hậu tăng trưởng tín dụng nóng, khả năng kiểm soát rủi ro, quản lý nợ xấu của các NHTM còn nhiều hạn chế cùng với những bất lợi của các yếu tố vĩ mô nền kinh tế trong và ngoài nước do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mà khởi nguồn là cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ; đã làm tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng tăng nhanh và tiềm ẩn nhiều rủi ro; thống kê của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho thấy nợ xấu của hệ thống NHTM Việt Nam (VN) đã gia tăng từ mức trung bình 2,52% từ năm 2010 lên đến 2,55% vào năm 2015, và nợ xấu của nhiều Ngân hàng còn diễn biến phức tạp trong thời gian tới. Nhận thấy nguy cơ và các tác động tiêu cực của nợ xấu, Chính phủ và các cơ quan giúp việc liên quan như NHNN, Bộ Tài chính đã xây dựng nhiều chính sách, đưa ra nhiTrườngều giải pháp nh ằĐạim nâng caohọc hiệu quKinhả hoạt động tế tín dHuếụng và quản lý nợ xấu tại các NHTM, đặc biệt là nổ lực xây dựng mô hình xử lý nợ xấu bao gồm việc 1
- thành lập Công ty Quản lý tài sản sản của các Tổ chức Tín dụng – VAMC khai thông nợ xấu của hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên, sau gần 2 năm thành lập VAMC vẫn khá loay hoay trong hoạt động xử lý nợ xấu, công tác xử lý nợ xấu có thật sự hiệu quả?, hay “VAMC là kho cất giữ nợ xấu” như nhận định của nhiều chuyên gia. Do đó, việc chủ động nhận diện và phòng ngừa nợ xấu là công tác quan trọng của Ngân hàng để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu và nâng cao hoạt động kinh doanh (HĐKD) của Ngân hàng. Vì vậy, việc xác đinh rõ các yếu tố tác động đến nợ xấu Ngân hàng sẽ giúp chính Ngân hàng xây dựng và chính sách hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) với vị thế là NHTM đầu tiên và đứng đầu ở Việt Nam, luôn ý thức được việc nâng cao hoạt động tín dụng và công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng. Là một trong những những đơn vị xuất sắc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế (Vietcombank Huế) bên cạnh chú trọng chất lượng dịch vụ thì công tác quản lý nợ xấu được xem là vấn đề quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, nhờ vậy kết tỷ lệ nợ xấu giảm đáng kể trong thời gian vừa qua tính đến ngày 31/12/2016 tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh ở mức 1,01%. Kết quả đáng khích lệ nói trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tạo ra. Tuy nhiên quản lý nợ xấu thời gian tới vẫn là vấn đề trọng tâm và thách thức đối với Chi nhánh. Chính vì vậy cần phải có một nghiên cứu tổng quan để đánh giá các kết quả đã đạt được của Chi nhánh đồng thời khái quát và phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ xấu. Từ đó đưa ra các đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ nợ xấu và đề xuất được hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu cho Vietcombank Huế Do vậy, tôi xin chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh đến nợ xấu Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Huế giai đoạn” để làm bài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu VớTrườngi những vấn đề đã Đạiđược trình học bày ở trên, Kinhluận văn mongtế Huếmuốn đạt được các mục tiêu sau: 2
- Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại Vietcombank Huế. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Đánh giá thực trạng nợ xấu đến Vietcombank Huế. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu tại Vietcombank Huế. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên thì đề tài đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi sau: 1. Các nhân tố cơ bản nào tác động đến nợ xấu tại Vietcombank Huế? 2. Các giải pháp nào hạn chế được nợ xấu tại Vietcombank Huế? 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu Vietcombank Huế. Ảnh hưởng của 7 nhân tố: Lý do lựa chọn: 2 yếu tố vĩ mô là tăng trưởng kinh tế (GDP) và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) (thể hiện yếu tố lạm phát) được đưa vào mô hình nghiên cứu là điều tất yếu khi nghiên cứu không chỉ trong của Ngân hàng mà ở bất kỳ khía cạnh nào của của nền kinh tế, bên cạnh kết quả của các nghiên cứu lý thuyết, thực nghiệm của trong và ngoài nước đã chứng minh là có tác động đáng kể đến nợ xấu. Yếu tố nội vị của Ngân hàng cũng được kiểm định trong mô hình, trong đó tỷ lệ nợ xấu của năm trước (NPLt-1), quy mô Ngân hàng (SIZE), tốc độ tăng trưởng tín dung của Ngân hàng (CREDITGR), hiệu quả HĐKD (ROA), tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổngTrường tài sản (LnL_A). Đại học Kinh tế Huế 3
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: HĐKD, trong đó đặc biệt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại Vietcombank Huế. Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2012 – 2016, luận văn tiến hành nghiên cứu trong giai đoạn nợ xấu biến động tiêu cực sau các tác động bất ổn kinh tế vĩ mô, đồng thời trong giai đoạn này, NHNN và hệ thống NHTM đã có những biện pháp căng cơ để xử lý, quản trị nợ xấu tối ưu hơn. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp định tính: Nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả để phân tích thực trạng nợ xấu của Vietcombank Huế. Phương pháp định lượng: Phương pháp thu thập số liệu: -Dữ liệu nghiên cứu định lượng được thu thập từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016. -Còn đối với biến các yếu tố vĩ mô được thu thập từ dữ liệu trong báo cáo của IMF, DAB, WB, tổng cục thống kê Việt Nam và báo cáo của NHNN. Phương pháp tổng quát và xử lý số liệu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS (Ordinary Least Squares). 6. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm có 3 Phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý thuyết về nợ xấu và mô hình hồi quy đa biến Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến nợ xấu tại Vietcombank Huế Chương 3: Thảo luận kết quả và một số giải pháp PhầTrườngn III: Kết luận Đại học Kinh tế Huế 4
- PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NỢ XẤU VÀ MÔ HÌNH HỒI QUY ĐA BIẾN 1.1. Tổng quan về nợ xấu 1.1.1. Khái niệm nợ xấu Nợ xấu được đánh giá dựa trên 2 yếu tố: thời gian quá hạn và sự suy giảm (hoặc không còn) khả năng thanh toán của người đi vay. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005: “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của TCTD. Bảng 1-1 So sánh định nghĩa nợ xấu Tiêu chí IAS 39 Basel II FSIs Việt Nam Mục tiêu Hướng dẫn lập Giám sát và ổn Tính toán chi Báo cáo hoạt tính nợ xấu báo cáo hoạt định hoạt động tiêu lành mạnh động trong các động trog các giai của hệ thống của các quốc kỳ hoạt động với đoạn báo cáo tài Ngân hàng quốc gia NHNN, chú ý chính, chú ý tới gia, quản lý rủi tới lợi nhuận và kết quả hoạt động ro, chú ý tới an thuế dự phòng toàn vốn phải nộp Cơ sở trích Thời gian quá Thời gian quá Thời gian quá Thời gian quá lập dự hạn của khoản hạn hoặc dấu hạn hoặc dấu hạn khoản vay là phòng vay hoặc dấu hiệu các khaonr hiệu không thu yếu tố chủ yếu, hiệu khách quan vay không thanh hồi được, kể cả nhiều NHTM của khoản vay toán, các mất việc thay thế chưa có hệ thống Trườngkhông trả đượ cĐạimát cóhọc thể xả y Kinhra bằng tế khoả nHuếxếp hạn tín dụng trong tương lai vay mới nội bộ 5
- Phương Dựa trên từng Tính tổng số Không đề cập Tính chung theo pháp tính hạng mục và có tiền theo công công thức theo và đối các phương pháp thức chung, chú kỳ báo có của tượng trích tính phù hợp từng ý đến cả vòng NHNN; không lập dự hạng mục tài sản, đời tài sản tính dự phòng phòng tính toán theo kỳ cho các khoản báo cáo bằng lãi nợ khoanh, các suất chiết khấu khoản nợ vay theo kế hoạch chỉ định của Chính phủ (Nguồn: Tham khảo nghiên cứu Laurin và cộng sự, 2002) 1.1.2. Tiêu chí phân loại nợ xấu Căn cứ vào Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD), Quyết định 18/207/QQD – NHNN về sửa đổi và bổ sung Quyết định 493, việc phân loại nợ như sau: Phân loại nợ -Theo phương pháp định lượng: + Nợ nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) Các khoản nợ trong hạn được TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn. + Nợ nhóm 2 (Nợ cần chú ý) Các khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản điều chỉnh kỳ hạn trTrườngả nợ lần đầu theo nĐạiợ nhóm 2.học Kinh tế Huế 6
- Các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng (HĐTD). + Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) Các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu, trừ các khoản điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân theo nợ nhóm 2. Các khoản nợ được miễn giảm hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo HĐTD. + Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày. Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. + Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mức độ đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng mà TCTD vẫn có quyền chủ động tự quyết định phân loại bất kỳ khoản nợ nào vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn tương ứng khi khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm. -Theo phương pháp định tính: TCTD có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, căn cứ trên Hệ Trườngthống xếp hạng tín Đại dụng nội học bộ, TCTD Kinhtrình NHNN tếchính Huế sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi NHNN chấp thuận. Được quy định tại Điều 7 7
- Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN. Cụ thể như sau: + Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. + Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. + Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. + Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao. + Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Trích lập dự phòng Dù phân loại nợ theo phương pháp định tính hay phương pháp định lượng thì tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với nhóm nợ theo Quyết định 493 vẫn như nhau, cụ thể là: -Nhóm 1: 0% -Nhóm 2: 5% -Nhóm 3: 20% -Nhóm 4: 50% -Nhóm 5: 100% Và số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức sau: R = max {0, (A - C)} x r Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: giá trị của khoản nợ C: giá trị của tài sản bảo đảm (sau khi nhân với tỷ lệ phần trăm tương ứng với từngTrường loại tài sản đảm bảoĐại (TSĐB) họctheo Quy Kinhết định 493) tế Huế r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể 8
- Bảng 1-2 Phân loại nợ và trích lập dự phòng của một số nước trên thế giới Số lượng Quy định dự Quốc gia Ghi chú nhóm nợ phòng Đức 4 Dự phòng cụ thể 4 nhóm Cho vay không rủi ro Cho vay có dấu hiệu rủi ro Nợ có dấu hiệu không thu hồi Nợ xấu Ý 5 Tỷ lệ dự phòng 3 nhóm cuối gồm 15%, 70%, 100%. Nhật 5 Dự phòng cụ thể Không đưa ra quy định cụ thể. Brazil 9 Dự phòng cụ thể 9 nhóm đưa ra gồm AA (0%), A (0,5%), B (1%), C (3%), D (10%), E (30%), F (50%), G (70%), H (100%) Mỹ 5 Dự phòng cụ thể Không đưa ra quy định cụ thể. Argentina 5 Dự phòng chung và Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt 1%, 3%, dự phòng cụ thể 12%, 25%, 50%. Úc 5 Không đưa ra quy định cụ thể về lập dự phòng Trung 5 Dự phòng chung và Tỷ lệ dự phòng cho 5 nhóm lần lượt là 1%, 3%, Quốc dự phòng cụ thể 25%, 75%, 100%. Ấn Độ 4 Dự phòng chung và Chia cụ thể làm 2 nhóm có bảo đảm hoặc dự phòng cụ thể không có bảo đảm có tỷ lệ dự phòng khác nhau và linh hoạt Mexico 7 Dự phòng cụ thể 7 nhóm được phân loại dựa trên rủi ro quốc gia, rủi ro tài chính, rủi ro ngành và lịch sử thanh toán. Nhóm không trích lập dự phòng A-1 (0,5%); A-2 (0,99%); B (1-20%); C-1 (20- 40%); C-2 (40-60%); D (60-90%); E (100%). Singapore 5 Dự phòng chung và Trích lập dự phòng co 3 nhóm cuối tối thiểu lần dự phòng cụ thể lượt là 10%,50%, 100%. Nga 4 Dự phòng chung và Tỷ lệ trích lập dự phòng cho 3 nhóm cuối lần lượt dự phòng cụ thể là 20%, 50%, 100%. Dự phòng nhóm 1 là 1% Tây Ban 6 Dự phòng chung và Tỷ lệ dự phong chung 0,51% còn cho 3 nhóm Nha Trườngdự phòng Đại cụ th ểhọccuố i Kinhlà 10%, 25-100%, tế 100%. Huế (Nguồn: Trính lập số liệu của Laurin và cộng sự, 2002) 9
- 1.1.3. Chỉ tiêu đo lường nợ và tỷ lệ nợ xấu của NHTM Do lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả HĐKD và tính an toàn của NHTM. Một khoản vay tốt là khoản vay mà khách hàng thanh toán dủ nợ gốc và lãi cho Ngân hàng đúng hạn. Để đánh giá đúng chất lượng tín dụng ta có thể xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn. 1.1.3.1. Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay, đó là tổng số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở hợp đồng cho vay trong một thời gian nhất định, thường là một năm. 1.1.3.2. Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu phản ánh mang tính thời điểm cuối kỳ, xác định Ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản Ngân hàng cần phải thu về. Cho vay Cho vay Doanh số cho Doanh số thu = + - cuối kỳ đầu kỳ vay trong kỳ nợ trong kỳ 1.1.3.3. Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản cho vay sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng. 1.1.3.4. Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho Ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản cho vay sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. TỷTrườnglệ nợ quá hạn = n ợĐạiquá hạn /thọcổng dư n ợKinh*100% tế Huế 10
- Chỉ tiêu nợ xấu cho ta số liệu cụ thể hơn để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Chỉ tiêu này luôn nhỏ hơn chỉ tiêu nợ quá hạn và phần nào cho thấy chất lượng tín dụng của các NHTM. Các Ngân hàng có chỉ số nợ quá hạn thấp chứng minh được chất lượng tín dụng cao của mình và ngược lại. 1.1.3.5. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = nợ xấu/tổng dư nợ cho vay *100% Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức ≤ 5%, tỷ lệ nợ xấu ≤ 3%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định. 1.1.4. Một số nguyên nhân dẫn đến nợ xấu Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu các NHTM được xác định gồm 3 nhóm nhân tố chính tác động sau: a. Nhóm nguyên nhân môi trường vĩ mô Suy thoái kinh tế - chu kỳ kinh tế: Sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia đều có chu kỳ thịnh - suy. Khi nền kinh tế trong giai đoạn thịnh vượng, việc sản xuất kinh doanh thuận lợi và như vậy việc trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng dễ dàng hơn nên rủi ro tín dụng (RRTD) trong giai đoạn này ở mức thấp, ngược lại lúc kinh tế trong thời kỳ suy thoái thì RRTD lại cao. Như vậy, điều kiện kinh tế địa phương cùng với sự yếu kém của quản lý là nhân tố gây ra thiệt hại, rủi ro lớn trong các NHTM (Keeton và Morris,1987). Biến động môi trường kinh doanh: Hệ thống Tài chính - Ngân hàng là hệ thống quan trọng nhất, trực tiếp chịu ảnh hưởngTrường trực tiếp và sâu Đạisắc của nhọcền kinh tếKinh. Thực tế cho tế thấ y,Huế từ cuối năm 2008 nền kinh tế chịu ảnh hưởng bởi tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy 11
- thoái kinh tế toàn cầu, sau đó là vấn đề lạm phát cao và tác động đến nay là suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế, môi trường kinh doanh và hoạt động của các tổ chức kinh tế gặp nhiều khó khăn. Điều này đã làm cho chất lượng tín dụng suy giảm và nợ xấu tăng nhanh hơn ở giai đoạn vừa qua. Do vậy, trong bất kỳ hoàn cảnh nào của nền kinh tế thì các NHTM cũng phải đối mặt với nguy cơ nợ xấu nếu không có định hướng cho vay đúng đắn. Khả năng hỗ trợ của hệ thống pháp luật, các chính sách và công cụ xử lý nợ xấu của nhà nước: Lĩnh vực hoạt động Ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro cao, để giảm thiểu rủi ro, ngoài các yếu tố nội vị của Ngân hàng thì cần sự hỗ trợ tích cực từ các yếu tố vĩ mô nền kinh tế như: sự hậu thuẫn của hệ thống pháp luật, các chính sách và công cụ xử lý nợ xấu của nhà nước. Nếu hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện cùng với sự hiệu quả của các công cụ và chính sách nhà nước sẽ tạo tiền đề cho sự hoạt động an toàn lành mạnh của hệ thống Ngân hàng. Thông tin về uy tín thanh toán của khách hàng vay lưu trữ tại NHNN (CIC) không đầy đủ, thiếu chính xác: Hệ thống thông tin phục vụ cho hoạt động chưa thật sự hiệu quả. Cơ sở dữ liệu CIC chưa thật sự đầy đủ, trong đó một phần do việc bảo mật thông tin khách hàng và sự hợp tác giữa các Ngân hàng chưa thật sự tốt, dẫn đến thông tin còn quá đơn điệu, chưa cập nhật tình hình quan hệ tín dụng của các khách hàng. Chẳng hạn: .Chỉ cung cấp số liệu cho vay và phân loại nợ của các doanh nghiệp tại các NHTM, chưa có thông tin phi tài chính, khả năng quản lý lãnh đạo doanh nghiệp. .Thông tin về khách hàng chưa được cập nhật kịp thời, không có thông tin đối với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng với các NHTM nào. .Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các NHTM. b. Nhóm nhân tố đặc thù Ngân hàng Cán bộ tín dụng không chấp hành nghiêm chế độ tín dụng và các điều kiện cho vay; chínhTrường sách và quy trình Đại cho vay học chưa ch ặKinht chẽ; năng tếlực d ựHuếbáo, phân tích và 12
- thẩm định tín dụng, phát hiện và xử lý những khoản vay có vấn đề của cán bộ còn yếu; thiếu kiểm tra giám sát sau cho vay. Thông tin tín dụng thiếu hoặc không đáng tin cậy, năng lực phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng không đáp ứng được công việc là các yếu tố đặc thù của Ngân hàng tác động RRTD, để hiểu rõ hơn tác giả sẽ trình bày chi tiết hơn ở các mục nhỏ dưới đây: Thiếu kiểm tra, giám sát trước trong khi cho vay: Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho Ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn đã bị sử dụng sai mục đích (Nguyễn Đăng Dờn, 2012). Công tác thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra tình hình sử dụng vốn của khách hàng là rất quan trọng trong công tác tín dung, điều này đảm bảo khả năng trả nợ và giám sát việc sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng vay của khách hàng. Chính sách tín dụng của ngân hàng không phù hợp hoặc không được chấp hành nghiêm túc (Berger and De Young, 1997): Ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và điều kiện cho vay. Đây là nhân tố khá phổ biến ở những nước đang phát triển. Thực tế cho thấy, khủng hoảng kinh tế 2008 đã chỉ ra rằng những Ngân hàng dựa quá nhiều vào thị trường tiền tệ ngắn hạn tài trợ cho các tài sản hoạt động của họ, kết quả là họ gặp phải các vấn đề thanh khoản; bên cạnh đó, việc các Ngân hàng nới room huy động, chạy đua trần lãi suất huy động và cho vay dẫn hệ quả tất yếu là làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng lên tương ứng. Bên cạch đó, khi khách hàng không đủ điều kiện vay tại các Ngân hàng lớn; khách hàng sẽ tìm đến các Ngân hàng nhỏ hơn để đáp ứng nhu cầu vay của mình, trước áp lực kinh doanh và cạnh tranh gây gắt trong ngành các Ngân hàng nhỏ hơn sẽ cố gắng nới lỏng điều kiện cho vay, nên khi khách hàng chuyển sang nộp hồ sơ ở Ngân hàng nhỏ hơn và sẽ được chấp nhận vay. Việc làm này sẽ làm cho tỷ lệ nợ xấu trong tương lai sẽ tăng lên. Kiểm tra, quản lý và giám sát với Tài sản đảm bảo (TSĐB): CôngTrường tác quản lý và giámĐại sát vớhọci TSĐB cKinhũng như vi ệctếđịnh Huế giá lại TSĐB theo định kì chưa thực sự nghiêm túc là khe hở cho rủi ro đạo đức khách hàng xuất hiện, giá 13
- trị thị trường bị sụt giảm, khách hàng bán TSĐB không thông qua Ngân hàng, thậm chí cùng 1 tài sản nhưng được dùng làm TSĐB cho nhiều khoản vay khác nhau. Rủi ro đạo đức: Kinh doanh Ngân hàng dựa trên sự tin cậy và mức độ tín nhiệm. Vì vậy yêu cầu về đạo đức Ngân hàng không chỉ cần thiết mà còn mang tính bắt buộc. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân mà một số cán bộ Ngân hàng đã cấu kết với khách hàng để che giấu sự thật, gian lận, cố ý làm trái quy định của NHNN, của NHTM. Trên thực tế nhiều khoản nợ xấu phát sinh từ vi phạm đạo đức nghề nghiệp, tiêu cực làm tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng còn hạn chế (Royse, 1989): Việc cán bộ tín dụng yếu kém về trình độ nghiệp vụ thể hiện qua việc không phát hiện ra những bất ổn về tài chính hay dấu hiệu lừa đảo của khách hàng hoặc cán bộ thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin, phân tích thông tin không đầy đủ dẫn đến quyết định cho vay không hợp lý, điều này tất yếu sẽ đẫn đến RRTD trong tương lai. Bất cân xứng thông tin: Ngân hàng thường gặp khó khăn về tính chính xác của thông tin do khách hàng cung cấp. Việc thiếu thông tin khách hàng có thể sẽ dẫn đến thẩm định dự án/phương án vay vốn không chính xác, đánh giá không đúng năng lực thật sự của khách hàng, không phát hiện được những âm mưu lừa đảo của khách hàng, những khoản vay này sẽ tiềm ẩn nhiều RRTD cho Ngân hàng. Hệ thống xếp hạn tín dụng nội bộ khách hàng của các NHTM: Hầu như các NHTM đều xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Ngân hàng và mang tính chất chủ quan. Các Ngân hàng chưa xây dựng thước đo lượng hóa rủi ro nên chưa tính toán chính xác được yếu tố này nên đẫn đến quyết định cho vay, phân loại nợ chưa chính xác. Bên cạch đó, hiện nay chiếm đến 90% doanh nghiệp vừa và nhỏ, tính chính xác của các báo cáo tài chính là một dấu hỏi lớn. Điều nàyTrường làm thiếu hoặc saiĐại lệch thông học tin trongKinh công tác tế xếp Huếhạng tín dụng của Ngân hàng đẫn đến các quyết định cho vay và trích lập dự phòng không hợp lý. 14
- Sự hợp tác giữa các Ngân hàng còn lỏng lẻo, thiếu chia sẻ thông tin dẫn đến Ngân hàng có quyết định thiếu hợp lý khi cấp tín dụng cho khách hàng: Mỗi Ngân hàng cho vay đều quyết định độc lập dựa vào hồ sơ khách hàng cung cấp, thiếu sự chia sẻ thông tin dẫn đến nhiều Ngân hàng có thể cùng cho vay một khách hàng. Như vậy, rủi ro xảy ra là rất lớn cho tất cả các Ngân hàng. Hệ quả tất yếu của quá trình tăng trưởng tín dụng quá nóng: Nợ xấu ở hiện tại xuất hiện từ quyết định cho vay ở quá khứ. Vì vậy quá trình tăng trưởng tín dụng nóng sẽ đẫn đến khả năng phát sinh nợ xấu trong tương lai cao. Chính sách tín dụng không hợp lý, quá đặt nặng vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến tăng trưởng tín dụng nóng hoặc cho vay không tập trung vào những lĩnh vực có rủi ro cao. Tăng trưởng tín dụng nóng và nợ xấu phát sinh sẽ có độ trễ thời gian, độ trễ thời gian tính từ thời điểm tăng trưởng tín dụng nóng và thời điểm phát sinh nợ xấu tùy thuộc vào thời hạn của các khoản tín dung (Phan Thị Thu Hà, 2009). c. Nhóm nhân tố thuộc về người đi vay Năng lực tài chính ảnh hưởng đến rủi ro của khách hàng: Trong tất cả giao dịch đều tiềm ẩn rủi ro, yếu tố tiềm lực tài chính của khách hàng tỷ lệ thuận với khả năng trả nợ của họ trong các điều kiện bất lợi khi gặp các rủi ro. Sử dụng vốn sai mục đích: Là một trong những trường hợp gian lận xảy ra khá phổ biến trong thực tế hiện nay. Nguyên nhân này xuất phát từ rủi ro đạo đức khách hàng và việc thiếu giám sát chặt chẽ từ phía Ngân hàng, đẫn đến rủi ro không thu hồi được nợ khi khách hàng bị thua lỗ hoặc phá sản. Cố tình lừa đảo, chiếm đoạt, bỏ trốn: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi, nếu không kiểm tra, phân tích xem, có thể bị rủi ro trong tương lai. Số lượng doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoTrườngạt tài sản không nhiĐạiều, nhưng học không Kinhphải không có,tế th ậHuếm chí có những vụ 15
- việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác (Nguyễn Đăng Dờn, 2012). Trình độ, năng lực quản lý, điều hành yếu kém của khách hàng: Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh rủi ro. Nhiều doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng quản lý. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý, là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế (Nguyễn Đăng Dờn, 2012). 1.1.5. Hậu quả của nợ xấu Đối với Ngân hàng Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM, viêc phát sinh nợ xấu đồng nghĩa với việc một phần vốn kinh doanh của Ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ, Ngân hàng mất đi cơ hội làm ăn khác, giảm vòng quay vốn, giảm doanh số cho vay của Ngân hàng, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Khi nợ xấu tăng, thu nhập Ngân hàng giảm do không thu hồi được nợ đồng thời làm phát sinh thêm chi phí khác như trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu. Ngoài ra, nếu nợ xấu cao thì Ngân hàng có thể bị NHNN đưa vào diện giám sát đặc biệt, hạn chế khả năng mở rộng và kinh doanh. Nợ xấu làm ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản và kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Do hiện tại hoạt động chủ yếu của các NHTM là huy động tiền gửi và cho vay. Khi các khoản cho vay gặp rủi ro, thu hồi nợ khó khăn hoặc không thu hồi đủ nợ vốn và lãi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh khoản cũng như kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng. Nợ xấu làm giảm uy tín của Ngân hàng. Do HĐKD chủ yếu bằng tiền của người khác nên khi tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của Ngân hàng thấp. Ngân hàng gặp vấn đề thiếu thanh khoản, làm mất lòng tin đối với người gửTrườngi tiền, gây áp lực choĐại việc thuhọc hút thêm Kinh khách hàng tế mớ iHuế và giữ chân khách hàng cũ, làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của Ngân hàng. 16
- Đối với nền kinh tế Hệ thống Ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và cung cấp tiền cho doanh nghiệp và các cá nhân trong nền kinh tế. Do đó, RRTD có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế. RRTD khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt dộng sản xuất kinh doanh của khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nợ xấu của một Ngân hàng tăng cao làm cho Ngân hàng lâm vào khó khăn dẫn đến phá sản, hiệu hứng hệ thống sẽ xảy ra trên toàn hệ thống Ngân hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế. 1.1.6. Công tác quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM a. Tầm quan trọng Quản trị nợ xấu là vệc xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ đã phát sinh hướng đến mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững NHTM. b. Cách thức phòng ngừa và giải quyết nợ xấu Phòng ngừa nợ xấu: -Xây dựng chính sách tín dụng phù hơp: Chính sách tín dụng đảm bảo minh bạch, tuân thủ quy định của NHNN. -Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ: Một quy tình tín dụng hợp lý giúp Ngân hàng giảm thiểu RRTD và nợ xấu. -Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Việc thẩm định tín dụng là cơ sở của việc quyết định cho vay. Do vây, để giảm thiểu rủi ro và nợ xấu, Ngân hàng cần phải nâng cao trình độ và đạo đức nghề Ngân hàng trong công tác thẩm định. -Xây dựng hệ thống giám sát nội bộ hiệu quả: Việc xây dựng hệ thống giám sát tốt giúp công tác quản trị rủi ro và hạn chế nợ xấu của Ngân hàng tốt hơn. Trường Đại học Kinh tế Huế 17
- Xử lý nợ xấu: -Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. -Phân loại nhóm nợ phù hợp: Theo 2 tiêu chí định tính và đinh lượng thông qua việc xây dựng hệ thống đánh giá nội bộ của Ngân hàng. -Lập kế hoạch xử lý nợ: Sau khi thực hiện 2 công tác trên: đánh giá khả năng trả nợ và phân loại nhóm nợ, thì tùy thuộc vào đặc điểm của các khoản nợ mà Ngân hàng tiến hành các biện pháp sử lý nợ xấu sau: + Yêu cầu tái cơ cấu doanh nghiệp: Việc tái cơ cấu doanh nghiệp sẽ dựa trên việc đánh giá tình trạng doanh nghiệp, khi mà doanh nghiệp có khả năng phục hồi trong tương lai. Khi áp dụng phương pháp này, khoản nợ được giám sát chặt chẽ. + Cơ cấu lại thời hạn trả nợ: Điều chỉnh lại và gia hạn nợ vay, giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả. Trường hợp, khả năng trả nợ của khách hàng được đánh giá là không thể cứu vãn, Ngân hàng sẽ ra quyết định về xử lý khoản nợ xấu của khách hành thông qua: + Xử lý TSĐB. + Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu: Là quá tình tập hợp và tái cấu trúc tài sản thiếu tính thanh khoản nhưng lại có thu nhập bằng tiền trong tương lai cao, chuyển đổi chúng thành trái phiếu (có TSĐB là các tài sản thế chấp hoặc một định chế tài chính hoặc một cơ quan nào đó của chính phủ) và đưa ra giao dịch trên thị trường chứng khoán, hiện nay thực hiện mua bán nợ là công ty mua bán nợ Việt Nam (DATC). + Bán các khoản nợ: Biện pháp này được Ngân hàng sử dụng với các khoản nợ không muốn mất thời gian, thông qua công ty quản lý tài sản VAMC, đổi lại Ngân hàng sẽ nhận trái phiếu đặc biệt là quyền được vay tiền để tái cấp vốn từ NHNN với giá rẻ (lãi suất 0%), trong một thời gian nhất định (tối đa là 5 năm). + Bù đắp bằng quỹ dự phòng RRTD + Thông qua sự trợ giúp của chính phủ: Như mua bán nợ DATC, quản lý nợ VAMC, Trườnghưởng các ưu đãi vayĐại vốn t ạhọci NHNN. Kinh tế Huế 18
- 1.1.7. Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của các nước trên thế giới Theo Uỷ ban Basel II giám sát Ngân hàng (2005) cho rằng, quản lý nợ xấu của NHTM là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó, vừa tăng cường thực hiện các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, vừa đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu nhằm nâng cao hiệu quả HĐKD của NHTM. Khi nợ xấu xảy ra có tính hệ thống thì hình thức giải quyết thông dụng sau: (i) giải pháp thị trường tự do: tự chịu trách nhiệm (Self-reliance), tử xự lý nợ xấu thông qua quỹ dự phòng rủi ro, (ii) chuyển nợ xấu từ các NHTM sang một công ty quản lý tài sản đặc biệt (AMC), (iii) xóa nợ (Mithcell, 2001). Gần đây, giải pháp thu hẹp tỷ lệ sở hữu (bail-in) bắt buộc đối với các cổ động hiện hữu cũng được đưa ra để giải quyết nợ xấu để tránh tình trạng rủi ro đạo đức một khi các Ngân hàng trở thành quá lớn để sụp đổ (Zhou et al, 2012). Giải pháp tự giải quyết (self-reliance): Giải pháp nhày hàm ý các Ngân hàng phải tự xử lý các khoản nợ xấu của mình để đạt được các chuẩn mực mà NHTW đưa ra. Các NHTM sẽ phải dùng các khoản dự phòng và huy động thêm vốn mới để bù đắp lại lượng vốn bị mất khi nợ xấu được ghi nhận là mất vốn. Các NHTM cũng phải tự thỏa thuận trong việc mua bán, xử lý nợ xấu để thu hồi vốn. NHTM thường sẽ ấn định một khoảng thời gian nhất định để các NHTM tự xử lý. Khi không tự xử lý được, các NHTM có thể bị phá sản. Giải pháp SAMC (special Asset Management company): Việc hình thành công ty đặc biệt ở quy mô quốc gia để mua bán nợ xấu đã được thực hiện ở nhiều quốc gia trên thế gới như Mỹ. Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan, Thụy Điển v.v Mục đích của giải pháp này là tạo ra công cụ để giải quyết nhanh chóng nợ xấu tại các NHTM. SAMC sẽ tiến hành mua lại các khoản nợ xấu từ các NHTM với những mức chiết khấu khác nhau tùy vào đánh giá về chất lượng các khoảTrườngn nợ đó. Khi quá trĐạiình này đư họcợc khởi đKinhộng, nợ xấu ttếại các Huế NHTM sẽ giảm đi nhanh chóng. Tất nhiên, các NHTM sẽ phải ghi nhận mất một phần vốn vì khi tài sản 19
- nợ xấu được chuyển sang SAMC, các NHTM chỉ thu được tiền về ở mức giá đã bị chiết khấu. SAMC sau khi nhận các khoản nợ xấu của các NHTM sẽ tiến hành phân loại và thực hiện các hình thức bán nợ xấu cho các đối tác khác nhau trong nền kinh tế. Kinh nghiệm cho thấy SAMC không nên dấn sâu vào các hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở khâu mua và bán nợ xấu (Klingebiel, 2000). Giải pháp xóa nợ: Giải pháp xóa nợ cho doanh nghiệp thường được đề xuất thực hiện khi các khoản nợ là giữa các NHTM nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Vì cả hai đối tượng này thuộc sở hữu nhà nước. Vấn đề chính của giải pháp xóa nợ là nó ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước đối với thị trường và gây ra rủi ro về ngân sách trong tương lai. Khi DNNN được xóa nợ thì NHTM nhà nước sẽ bị mất vốn. Và để bù đắp lại nguồn vốn NHNN phải bơm vốn cho Ngân hàng tương đương với lượng vốn đã bị mất đi do xóa nợ. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu ngân hàng 1.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài Keeton & Morris (1987) là những tác giả tiên phong trong việc nghiên cứu về RRTD của các NHTM. Nghiên cứu xem xét các nhân tố gây tổn thất trong hoạt động cho vay thông qua việc đánh giá thiệt hại của 2470 NHTM trong thời gian 1979 – 1985 tại Mỹ theo phương pháp hồi quy. Tác giả đã đưa ra các nguyên nhân chính là điều kiện kinh tế địa phương cùng sự yếu kém của quản lý là nhân tố gây ra thiệt hại, rủi ro lớn trong các NHTM. Berger, A., N. and Young, R., D. (1997) nghiên cứu sử dụng phương pháp quan hệ nhân quả Granger kiểm tra bốn biến liên quan đến mối quan hệ giữa chất lượng cho vay, hiệu quả chi phí và vốn Ngân hàng. Tác giả đưa ra 04 biến tác động là rủi ro không kiểm soát được, rủi ro xảy ra do hoạt động của Ngân hàng – hoạt động quảTrườngn lý yếu kém, ki ểĐạim soát tín học dụng n ộiKinh bộ của các Ngântế Huếhàng và rủi ro đạo đức. Kết quả cho thấy các nhân tố rủi ro xảy ra do hoạt động của Ngân hàng – hoạt 20
- động quản lý yếu kém, kiểm soát tín dụng nội bộ của Ngân hàng và rủi ro đạo đức là có tác động đến chất lượng cho vay của Ngân hàng. Chất lượng cho vay của Ngân hàng là nguyên nhân cơ bản tác động đến hiệu quả chi phí và vốn Ngân hàng. Keeton, William R. (1999) nghiên cứu tiến hành phân tích dữ liệu 260 NHTM tại Mỹ để tìm ra mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và rủi ro các khoản vay. Nghiên cứu chỉ ra rằng sự gia tăng trong tăng trưởng tín dụng có khả năng dẫn đến tổn thất cho vay cao do các Ngân hàng giảm bớt các tiêu chuẩn tín dụng để có thể cho khách hàng vay. Chính điều này là nguyên nhân xuất hiện con số nợ xấu sau này. Salas và Saurina (2002) nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với mô hình FEM, REM để xem xét các nhân tố vĩ mô và vi mô tác động đến nợ xấu của Ngân hàng Tây Ban Nha (1985 – 1997). Nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô Ngân hàng tác động ngược chiều với RRTD, tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều với RRTD, tăng trưởng GDP tác động ngược chiều đến nợ có vấn đề. Ranjan & Dhal (2003) nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy dữ liệu bảng với mô hình FEM, REM để xem xét mức độ và chiều hướng tác động của các nhân tố lên nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ (2003 – 2008). Kêt quả nghiên cứu cho thấy điều kiện kinh tế vĩ mô (tốc độ tăng trưởng GDP) có tác động cùng chiều và điều kiện kinh tế vi mô (điều khoản tín dụng, quy mô Ngân hàng, chính sách tín dụng và lãi suất cho vay) có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu của NHTM ở Ấn Độ. Hu, Jin-Li, Yang Li & Yung-Ho, Chiu (2006) nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa nợ xấu và cơ cấu sở hữu của 40 NHTM tại Đài Loan với một bộ dữ liệu bảng trong giai đoạn 1996 – 1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy các Ngân hàng có tỷ lệ sở hữu nhà nước cao hơn thì tỷ lệ nợ xấu thấp hơn và quy mô của Ngân hàng ảnh hưởng tiêu cực đến nợ xấu. Berge và Boye (2007) nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng GMM (Generalized Method of Moments) để kiểm tra các nhân tố tác động đến các khoản vay có vTrườngấn đề của hệ thố ngĐại NH B ắchọc Âu (1993 Kinh-2005). K ếtết qu ảHuếcho thấy, mức lãi suất thực và tỷ lệ thất nghiệp có tác động đến các khoản vay. 21
- Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007) sử dụng phương pháp ước lượng GMM (Generalized Method of Moments) để kiểm tra các biến kinh tế vĩ mô và biến kinh tế vi mô ảnh hưởng đến các khoản vay có vấn đề của các Ngân hàng Ấn Độ trong giai đoạn 1994 – 2005. Kết quả cho thấy cả yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô đều có ảnh hưởng đến các khoản vay có vấn đề. Dimitrios, Angelos, Vasilios (2010) sử dụng phương pháp hồi quy để xác định mức độ tác động của các nhân tố đến nợ xấu trong các NHTM tại Hy Lạp. Dữ liệu được thu thập từ 9 NHTM lớn nhất của Hy Lạp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 02 nhóm nhân tố chính tác động đến nợ xấu tại các NHTM theo mức độ ảnh hưởng giảm dần như sau Nhân tố nội tại của NHTM: Đề cập đến một số khía cạnh như khả năng quản lý yếu kém, trình độ chuyên môn của nhân viên chưa cao, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên Ngân hàng, chính sách quản lý và cho vay, Nhân tố vĩ mô: Đề cập đến một số khía cạnh như lãi suất, tổng sản phẩm, tình trạng thất nghiệp, thu nhập của người dân địa phương, Ahlem Selma Messai (2013) nghiên cứu yếu tố tác động đến nợ xấu của 85 Ngân hàng trong ba nước (Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha) giai đoạn (2004 -2008) bằng dữ liệu bảng với mô hình FEM, REM. Thực nghiệm cho thấy, tốc độ tăng trưởng của GDP, ROA tác động tiêu cực với nợ xấu, thất nghiệp và lãi suất tác động tiêu cực đến với nợ xấu. Marijana Curak, Sandra Pepur và Klime Poposki (2013) nghiên cứu các yếu tố quyết định nợ xấu trong hệ thống NH Đông Nam Châu Âu (2003 – 2010) bằng dữ liệu bảng 69 NH tại 10 quốc gia với phương pháp ước lượng GMM (Generalized Method of Moments). Kết quả cho thấy, có mối quan hệ tiêu cực giữa quy mô NH và tỷ lệ nợ xấu. 1.2.2. Nghiên cứu trong nước Huỳnh Thị Thu Hiền (2012) đề tài đã sử dụng mô hình hồi quy đa biến để ước lượng mTrườngức độ ảnh hưởng cĐạiủa những học nhân tố ảKinhnh hưởng đ ếtến nợ Huếxấu tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Tác giả đưa ra 08 nhân tố chính tác động đến nợ xấu là 22
- lãi suất, số tiền vay, giá trị tài sản bảo đảm cho số tiền vay, kinh nghiệm của người quản lý doanh nghiệp, trình độ học vấn của khách hàng, mức độ ổn định của thị trường, lợi nhuận, khả năng vốn tự có tham gia. Qua đó phân tích dữ liệu kết quả cho thấy có 02 nhóm nhân tố chính là nhân tố từ phía khách hàng đi vay, nhân tố từ phía Ngân hàng cho vay tác động đến nợ xấu của các Chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Lý Thị Ngọc Quyên (2012) phân tích những nhân tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM, giai đoạn từ 2007 đến quý I năm 2012. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) đã chỉ ra có 5 nhấn tố tác động đến nợ xấu bao gồm nhân tố bản thân Ngân hàng, nhân tố từ phía khách hàng đi vay, nhân tố môi trường kinh doanh và chính sách nhà nước, nhân tố Ngân hàng hậu tăng trưởng nóng. Đào Thị Thanh Bình, Đỗ Vân Anh (2013) sử dụng dữ liệu bảng với mô hình hồi quy FEM, REM đễ xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của 14 NHTM Việt Nam giai đoạn (2008 – 2012). Kết quả thực nghiêm cho thấy quy mô NH tác động tích cực đến nợ xấu, ROE có tác động tiêu cực đến nợ xấu. Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu của các NHTM Việt Nam (2005 - 2011) bằng dữ liệu bảng với mô hình sử dụng ước lượng là REM, FEM, GMM. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng lạm phát, tăng trưởng, GDP tác động đến nợ xấu. Nợ xấu có ảnh hưởng năm tiếp theo. Quy mô có mối quan hệ cùng chiều với nợ xấu. Nguyễn Thị Minh Huệ (2015) nghiên cứu các nhân tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng Việt Nam bằng mô hình OLS nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các nhân tố mức nợ xấu của kỳ trước, tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tổng tài sản và biến giả (thể hiện Ngân hàng là sở hữu nhà nước hoặc không). Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố trên đều có những tác động đến sự gia tăng nợ xấu trong nhTrườngững năm gần đây. Đại học Kinh tế Huế 23
- Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu các NHTM Việt Nam giai đoạn (2007 – 2014) bằng mô hình ước lượng dữ liệu bảng FE, GMM dang sai phân và GMM dạng hệ thông. Kết quả nghiên cứu cho thấy cả yếu tố đặc thù và vĩ mô đều tác động quan trọng đến nợ xấu, trong khi đó, khả năng sinh lời và tăng trưởng kinh tế là những yếu tố chính tác động ngược chiều đến nợ xấu. Ngoài ra, nợ xấu trong quá khứ, quy mô Ngân hàng, tăng trưởng tín dụng tác động cùng chiều đến nợ xấu. Đặc biệt, phương pháp GMM hệ thống cung cấp bằng chứng vốn chủ sở hữu và lạm phát tác động có ý nghĩa đến tỉ lệ nợ xấu của các NHTM VN. 1.3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Biến phụ thuộc Để phản ánh nợ xấu của Ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng NPL (non-performing loan). Vì vậy, tác giả quyết định sử biến NPL để làm biến phụ thuộc trong nghiên cứu. 1.3.2. Biến độc lập Tỷ lệ nợ xấu chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, đựa trên kết quả nghiên cứu của các tác giả trên thế giới cũng như Việt Nam, tác giả quyết định chọn biến phụ thuộc sau để tiến hành phân tích mức độ tác động và chiều hướng tác động của các biến độc lập lên tỷ lệ nợ xấu Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016. Các biến độc lập được lựa chọn trong nghiên cứu bao gồm: -Tăng trưởng kinh tế -Tỉ lệ lạm phát -Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước -Quy mô Ngân hàng -Tốc độ ăng trưởng tín dụng -Hiệu quả hoạt động -Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản Tăng trưởng kinh tế Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm kiểm định ảnh hưởng của môi trường kinh tế vTrườngĩ mô trên nợ xấ u.Đại Các tác họcgiả đã đưa Kinh ra giả thuy tếết s ựHuếtăng trưởng mạnh trong một giai đoạn của nền kinh tế có mối tương quan với nợ xấu tương đối thấp, 24
- khi cả người tiêu dùng và các doanh nghiệp có dòng thu nhập và các khoản thu dư thừa để trả nợ. Tuy nhiên, khi thời kỳ bùng nổ tín dụng, các khoản cho vay được mở rộng thì đối tượng vay nợ có chất lượng thấp hơn khi suy thoái kinh tế nợ xấu gia tăng. Kết quả nhiều nghiên cứu cho thấy “tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến nợ xấu”. Nghiên cứu của Carey (1998); lSalas và Saurina (2002); Ranjan & Dhal (2003) cho thấy tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP) có tác động tiêu cực đến nợ xấu Ngân hàng. Tuy nhiên, Ahlem Selma Messai (2013); Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013); Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) Abhiman Das & Saibal Ghosh (2007) kết quả nghiên cứu của họ lại cho thấy rằng, tỷ lệ tăng trường (GDP) lại có tác động tích cực đến nợ xấu Ngân hàng. Tỉ lệ lạm phát Lạm phát là nhân tố quan trọng làm cho nợ xấu tăng cao. Trong lĩnh vực tiền tệ, khi lạm phát tăng cao sẽ làm cho sức mua đồng tiền giảm xuống, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp và tác động xấu đến tất cả các hoạt động của Ngân hàng. Áp lực lạm phát cao sẽ đẩy các Ngân hàng vào một cuộc chạy đua lãi suất huy động, hệ quả là lãi suất cho vay cũng sẽ tăng cao điều này làm xấu đi môi trường đầu tư của Ngân hàng, rủi ro đạo đức xuất hiện, tiềm ẩn nợ xấu. Kết quả nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tỷ lệ lạm phát có tác động mạnh mẽ đến tỷ lệ nợ xấu của NHTM. Nếu như trong nghiên cứu của Fofack (2005); Chase et al. (2005) và Đỗ Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013) tìm thấy mối tương quan tiêu cực giữa tỷ lệ lạm phát và nợ xấu thì ngược lại ở nghiên cứu Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) tỷ lệ lạm phát lại có mối quan hệ tích cực với tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước Kết quả của các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng tỷ lệ các khoản nợ xấu trước đây có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu hiện tại. Theo Jalan (2001) giải thích vấn đề về nợ xấu có thể phát sinh đáng kể từ sự yếu kém trong quá trình thu hồi nợ hiện có, nguồn dự phòng không tương xứng với các tài sản bị tịch thu, phá sản hay những khó khăn trong việc thi hành quyết định của tòa án. Tương đồng với kết quả nghiên cứu Jahan (2001) các nghiên cứu Dash và Kabra (2010); Das và Gosh (2007); Đỗ Quỳnh Anh,Trường Nguyễn Đức ĐạiHùng (2013); học Nguy Kinhễn Thị Hồ ngtế Vinh Huế (2015) cũng tìm thấy sự tác động tích cực của tỷ lệ nợ xấu giai đoạn trước lên nợ xấu hiện tại. 25
- Quy mô Ngân hàng Quy mô phản ánh khách quan tình hình của Ngân hàng, là thước do tài chính, tài sản của Ngân hàng. Quy mô Ngân hàng có ảnh hưởng đến việc quản lý nợ xấu. Đối với những Ngân hàng lớn có hiệu quả cao hơn trong việc quản lý nợ xấu nhờ đa dạng hóa danh mục cho vay còn ở chiều ngược lại các Ngân hàng có quy mô nhỏ hiệu quả quản lý nợ xấu là thấp hơn. Tuy nhiên, những Ngân hàng lớn có thể sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn do sự mong đợi vào sự bảo vệ của chính phủ và sức mạnh tài chính của chính Ngân hàng. Bằng chứng của các nghiên cứu trước đây chỉ ra quy mô Ngân hàng của có ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu một cách đáng kể. Nghiên cứu của Salas và Saurina (2002); Ranjan & Dhal (2003); Hu, Jin-Li, Yang Li & Yung-Ho, Chiu (2006); Marijana Curak, Sandra Pepur và Klime Poposki (2013) ghi nhận kết quả quy mô Ngân hàng có tác động ngược chiều với tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng. Trong khi, nghiên cứu của Đào Thị Thanh Bình, Đỗ Vân Anh (2013); Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015) lại cho kết quả tỷ lệ nợ xấu tác động cùng chiều. Tăng trưởng tín dụng Tăng trưởng tín dụng là sự tăng lên của các khoản dư nợ cho vay khối tư nhân, cá nhân, tập thể hoặc tổ chức công cộng. Trong quá trình phát triển kinh tế, nhiều Ngân hàng cạnh tranh ở hoạt động cho vay để tăng hiệu quả kinh doanh. Khi tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng cao sẽ làm cho RRTD cũng tăng cao. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2015); Ranjan & Dhal (2003); Salas và Saurina (2002); Keeton, William R. (1999) kết quả thực nghiệm của các nghiên cứu đều thống nhất rằng, tăng trưởng tín dụng cao sẽ làm cho tỷ lệ nợ xấu tăng. Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản Tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản là chỉ tiêu cho biết Ngân hàng đã sử dụng bao nhiêu phần trong tổng tài sản để cho khách hàng vay. Tỷ lệ này đề cập đến sự chấp nhận rủi ro của các Ngân hàng đối với các khoản nợ xấu, khi dư nợ càng cao thì khả năng sinh lợi được cải thiện nhưng đồng nghĩa với sự gia tăng về rủi ro về nợ xấu cũng cao hơn. KếTrườngt quả của các nghiên Đại cứu trư họcớc đây chKinhỉ ra rằng m tếức đ ộHuếcủa các khoản nợ xấu trước đây có thể ảnh hưởng đến mức độ hiện tại một cách đáng kể. Sinket và 26
- Greenwalt (1991); Dash và Kabra (2010) ); Đỗ Nguyễn Quỳnh Anh, Nguyễn Đức Hùng (2013) đã tìm thấy quan hệ ngược chiều giữa tỷ lệ dư nợ trên tổng tài sản với tỷ lệ nợ xấu Ngân hàng. Hiệu quả HĐKD (ROA) Hiệu quả kinh doanh được thể hiện thông qua lợi sau thuế trên nhuận trên tổng tài sản (ROA). Nợ xấu xuất hiện ở hiện tại là hệ quả từ hoạt động cho vay ở quá khứ, điều này có nghĩa là thu nhập trong quá khứ có quan hệ tiêu cực tới các khoản nợ xấu ở hiện tại. Louzis et al (2010) đã tìm thấy mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh kém và nợ xấu Ngân hàng. 1.3.3. Phương pháp nghiên cứu mô hình Nghiên cứu đề xuất mô hình hồi quy đa biến bình phương nhỏ nhất (OLS: Ordinary Least Square) tương ứng với biến phụ thuộc NPL, biến độc lập gồm 7 biến: GDP, CPI, NPLt-1, SIZE, CREDITGR, ROA, LnL_A. Ta có, phương trình hồi quy tổng quát: NPLt = β0 + β1GDPt + β2CPIt + β3NPLt-1 + β4SIZEt + β5CREDITGRt + β6ROAt + β7LnL_At + ut Bảng 1-3 Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu Kỳ vọng Tên biến Mô tả biến Giả thiết tương ứng dấu Mối quan hệ giữa Tăng Tốc độ tăng trưởng Tốc độ tăng trưởng kinh trưởng GDP và nợ xấu là - kinh tế (GDPt) tế GDP ngược chiều Lạm phát và tỷ lệ nợ xấu có Tỷ lệ lạm phát (CPIt) Tỷ lệ lạm phát + quan hệ cùng chiều Tỷ lệ nợ xấu kỳ trước Nợ xấu/Tổng dư nợ Quản lý kém + (NPLt-1) Quy mô Ngân hàng SZEt = logarit (Tổng tài Da dạng hóa - (SIZEt) sản) ng tín d ng CREDITGR = ( - Chính sách tín d ng có tín chu Tăng trưở ụ it dư nợ t ụ + (CREDITGRt) dư nợ (t -1)) / dư nợ( t -1) kỳ Khả năng sinh lời ROAt = Lợi nhuận sau Quản lý kém - (ROAt) thuế/Tổng tài sản Tỷ lệ dư nợ cho vay LnL_At = Tổng dư nợ trên tổng tài sản Chấp nhận rủi ro + cho vay/Tổng tài sản (LnL_At)Trường Đại học Kinh tế Huế 27
- CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ 2.1. Khái quát về Vietcombank Huế 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Vietcombank Huế Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trước đây, nay là Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc NHNN Việt Nam). Là NHTM nhà nước đầu tiên được Chính phủ lựa chọn thực hiện thí điểm cổ phần hoá, Vietcombank chính thức hoạt động với tư cách là một NHTM cổ phần vào ngày 02/6/2008 sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa thông qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Ngày 30/6/2009, cổ phiếu Vietcombank (mã chứng khoán VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM. Vietcombank hiện là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam với trên 14.000 cán bộ nhân viên, hơn 460 Chi nhánh/Phòng Giao dịch/Văn phòng đại diện/Đơn vị thành viên trong và ngoài nước, gồm Trụ sở chính tại Hà Nội, 96 chi nhánh và 368 phòng giao dịch trên toàn quốc, 2 công ty con tại Việt Nam, 1 văn phòng đại diện và 2 công ty con tại nước ngoài, 5 công ty liên doanh, liên kết. Bên cạnh đó, Vietcombank còn phát triển một hệ thống Autobank với hơn 2.300 máy ATM và trên 69.000 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc. Hoạt động ngân hàng còn được hỗ trợ bởi mạng lưới hơn 1.856 ngân hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Về tầm nhìn, Vietcombank đề ra mục tiêu chiến lược đến năm 2020 là trở thành ngânTrường hàng số 1 Việ t ĐạiNam, 1 tronghọc 300 tKinhập đoàn tài chínhtế ngânHuế hàng lớn nhất 28
- toàn cầu và được quản trị rủi ro theo các thông lệ quốc tế tốt nhất. Ngay trong năm 2017, Vietcombank đã đề ra phương châm “Chuyển đổi, hiệu quả, bền vững”, trước mắt hội nhập với ngân hàng trong khu vực, tiến tới hội nhập với ngân hàng quốc tế. Quá trình hình thành và phát triển của toàn hệ thống Vietcombank: Giai đoạn 1991 - 2007: Vietcombank vững bước trong thời kỳ hội nhập và đổi mới, chính thức chuyển từ ngân hàng chuyên doanh đối ngoại trở thành một NHTM nhà nước có hệ thống mạng lưới trên toàn quốc và quan hệ ngân hàng đại lý trên khắp thế giới. Vietcombank cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai và hoàn thành đề án tái cơ cấu (2000 - 2005) mà trọng tâm là nâng cao năng lực tài chính, quản trị điều hành, đổi mới công nghệ, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại, đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế, đồng thời tạo dựng được uy tín đối với cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu. Giai đoạn 2007 - 2016: Vietcombank tiên phong cổ phần hóa, là ngân hàng hàng đầu của Việt Nam. Năm 2007, Vietcombank thực hiện thành công phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng ngày 02/06/2008, Vietcombank đã chính thức hoạt động theo mô hình NHTM cổ phần. Ngày 30/06/2009 Vietcombank niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch chứng khoán TP. HCM. Tháng 09/2011 Vietcombank ký kết Hợp đồng cổ đông chiến lược với Mizuho Corporate Bank. Đến nay, Vietcombank đã trở thành NHTM có tổng tài sản gần 20 tỷ đô la Mỹ, có quy mô lợi nhuận hàng đầu tại Việt Nam dẫn đầu trong nhiều lĩnh vực hoạt động như thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ, thẻ Xuất phát từ nhu cầu thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động của ngân hàng, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam đã ký quyết định 68-QĐNH ngày 10/08/1993 thành lập chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Huế. Hiện tại, trụ sở đặt tại 78 Hùng Vương, Thành Phố Huế. Ngân hàng có tên giao dịch là Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Huế, tên giao dịch quốc tế là Joint Stock Commercial Bank For Foreign Trade OrTrườngVietnam (Hue City Đại Branch), học tên viết Kinhtắt là VCB Huế.tế Huế 29
- Với đội ngũ nhân viên của Chi nhánh mặc dù đa số còn trẻ nhưng với ý thức luôn học hỏi, trau dồi kinh nghiệm nên đã thu được những thành tựu khả quan trong những năm gần đây. Bên cạnh đó với công nghệ hiện đại, mạng lưới giao dịch rộng cùng với chính sách đúng đắn, Vietcombank Huế đã đa dạng hoá HĐKD như nghiệp vụ chuyển tiền nhanh Moneygram, thanh toán thẻ tín dụng Mastercard, Visa, JBC, American Express, CUP Sự nỗ lực vươn lên không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên cùng sự quan tâm của các cấp, các ngành đã làm cho Vietcombank Huế ngày càng khẳng định là một ngân hàng mạnh của tỉnh nhà. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Huế gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng bán lẻ, Phòng Quản lý nợ, Phòng Dịch vụ khách hàng, Phòng Ngân quỹ, Phòng Kế toán, Phòng Hành chính nhân sự và các Phòng giao dịch số 1, số 2, Phòng giao dịch Hương Thủy, phòng giao dịch Mai Thúc Loan, Phòng giao dịch Bến Ngự. Trường Đại học Kinh tế Huế 30
- Hình 2-1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Vietcombank Huế Giám đốc Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2 Phó giám đốc 3 PGD PGD PGD PGD PGD Mai Ph m Bến ạ số 1 số 2 Thúc Ngự Văn Loan Đồng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng hành khách khách Dịch Phòng Phòng Phòng chính hàng hàng vụ ngân quản Kế nhân Doanh Bán khách quỹ lý nợ toán sự Nghiệp Lẻ hàng Chú thích: Quan hệ trực tuyến: 31 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban của Ngân hàng được quy định như sau: - Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo, chịu trách nhiệm chung đối với mọi hoạt động của ngân hàng. - Phó giám đốc: chịu sự ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm và có quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của Vietcombank, trực tiếp quản lý các bộ phận. - Phòng khách hàng Doanh Nghiệp: Đầu mối xây dựng và triển khai kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển các khách hàng doanh nghiệp lớn tại chi nhánh. - Phòng khách hàng Bán Lẻ: Xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch kinh doanh đối với khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng là cá nhân và hộ kinh doanh, phát triển cá dịch vụ về thẻ và liên quan đến thẻ tín dụng - Phòng quản lý nợ: Thực hiện tác nghiệp trên hệ thống phần mềm liên quan đến thông tin hồ sơ tín dụng và các sản phẩm bán kèm tín dụng và các tác nghiệp khác theo quy trình của Vietcombank trong từng thời kỳ - Phòng Dịch vụ khách hàng: Thực hiện hỗ trợ bán hàng nhằm cung cấp và xử lý dịch vụ kế toán, thanh toán cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật và quy trình cung cấp dịch vụ hiện hành của Vietcombank ( ngân hàng điện tư, thẻ ). - Phòng ngân quỹ: Thực hiện công tác quản lý, giao nhận, bảo quản, vận chuyển và thu chi tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá và ấn chỉ quan trọng tại chi nhánh đảm bảo đúng quy trình, quy chế của NHNN và Vietcombank . - Phòng kế toán: Thực hiện chức năng đơn vị kế toán cơ sở tại chi nhánh, thực hiện và đảm bảo công tác kế toán tổng hợp chính xác, đầy đủ, kịp thời, tuân thủ quy định của pháp luật, NHNN và Vietcombank. - PhòngTrường hành chính nhânĐại sự: họcTham mưu Kinh cho BGĐ tếvề đ ềHuếxuất thay đổi mô 32
- hình tổ chức bộ máy chi nhánh, công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực, chính sách lao động và tiền lương của chi nhánh theo các quy định của Vietcombank, của pháp luật và của ngành, phù hợp với định hướng hoạt động, hỗ trợ tích cực cho HĐKD của chi nhánh. - Các Phòng giao dịch số 1, số 2 và phòng giao dịch Hương Thủy, phòng giao dịch Mai Thúc Loan, phòng giao dịch Bến Ngự: Trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, thực hiện các giao dịch với khách hàng. 2.1.3. Tình hình lao động tại Vietcombank Huế Từ bảng 2-1 có thể thấy tình hình lao động tại Vietcombank Huế không có sự thay đổi nhiều trong giai đoạn 2012 - 2016. Tổng số lao động của Chi nhánh tính đến cuối năm 2016 là 184 người, tăng lên so với năm 2014 là 18 người tương ứng với tốc độ tăng là 11%. Với mục tiêu tăng cường hiệu quả hoạt động trên đầu người, hiện nay Vietcombank Huế luôn muốn ổn định số lượng lao động, giảm các bộ phận hỗ trợ và tập trung về các bộ phận bán hàng trực tiếp. - Về giới tính: Số lao động nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nam, cụ thể là số lao động nữ gấp khoảng 2 lần số lao động nam ở cả 5 năm 2012, 2013, 2014, 2015 và 2016. - Về trình độ học vấn: Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực rất được chú trọng bởi đó là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới sự thành bại của hoạt động ngân hàng. Do đó, hiện nay đội ngũ lao động tại Vietcombank Huế trên 94% đều đạt trình độ đại học và trên đại học. Bên cạnh đó, Vietcombank Huế không ngừng tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên của mình có cơ hội học và nâng cao năng lực. Trường Đại học Kinh tế Huế 33
- Bảng 2-1 Tình hình lao động tại Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT: Người Năm So sánh Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Số người % Số người % Số người % Số người % Số người % +/- % +/- % +/- % +/- % 1. Phân theo giới tính Nam 54 33 59 34 59 34 59 33 62 34 5 9 - - - - 3 5 Nữ 112 67 116 66 115 66 120 67 122 66 4 4 -1 -1 5 4 2 2 2. Phân theo trình độ Đại học, trên đại học 156 94 166 95 166 95 169 94 174 95 10 6 0 0 5 3 5 3 Tổng số lao động 166 100 175 100 174 100 179 100 184 100 9 5 -1 -1 5 3 5 3 (Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - Vietcombank Huế) 34 Trường Đại học Kinh tế Huế
- 2.1.4. Khái quát về tình hình hoạt động của Vietombank Huế 2.1.4.1. Tình hình tài sản nguồn vốn của Vietcombank Huế Trong tổng tài sản của Ngân hàng thì có hai khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất là quan hệ tín dụng với khách hàng và quan hệ trong hệ thống. Quan hệ tín dụng với khách hàng là hoạt động chủ yếu và cốt lõi của ngành Ngân hàng. Hai khoản mục này chiến 90% tổng tài sản của Vietcombank Huế. Chi nhánh đã làm tốt vai trò của mình bằng cách mở rộng HĐKD, tạo được niềm tin cho khách hàng. Tình hình tài sản Qua bảng 2-2 cho thấy quy mô tài sản của Vietcombank Huế có xu hướng tăng trong giai đoạn 2012 – 2016, cụ thể: năm 2016, tài sản của Chi nhánh đạt 5.018,2 tỷ đồng, tăng 1.280,9 tỷ đồng tương ứng với tăng 39,2 % so với năm 2012. Đạt được kết quả như vậy là do số lượng khách hàng của Chi nhánh ngày càng tăng, hoạt động tín dụng đã thực sự có hiệu quả. Cụ thể hơn: + Tiền mặt tại Chi nhánh năm 2016 giảm 65,2 tỷ đồng so với năm 2015. Chỉ tiêu tiền mặt có sụt giảm đáng kể qua các năm trong khi chỉ tiêu quan hệ trong hệ thống lại tăng, điều này thể hiện Vietcombank Huế đã phần nào kiểm soát được dòng tiền một cách sinh lời thông qua hoạt động cho vay nội bộ với Vietcombank Trung ương một cách hiệu quả. + Tiền gửi tại NHNN của Chi nhánh cũng có xu hướng giảm, năm 2016 giá trị này là 6 tỷ đồng giảm 5,8 tỷ đồng so với năm 2015. + Ngược lại với 2 chỉ tiêu trên, quan hệ tín dụng với khách hàng có xu hướng tăng trong thời gian nghiên cứu. Giá trị của chỉ tiêu này luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản. Đây là một kết quả tốt, thể hiện năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ và hoạt động tín dụng đã thực sự có hiệu quả. Tính đên cuối năm 2016, con số này đạt 2.850 tỷ đồng, chiếm 56,8% trong tổng tài sản của Chi nhánh. + Tỷ trọng tài sản cố định của Chi nhánh còn khá thấp: năm 2016 thì tài sản cố định chỉ Trườngchiếm tỷ trọng 1,04 Đại% trong thọcổng tài s ảnKinh tương ứng vớitế52 Huế tỷ đồng. 35
- Tình hình nguồn vốn Trong những năm qua, Vietcombank Huế đã chủ động tăng cường nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh, xác định duy trì và ổn định nguồn vốn là mục tiêu quan trọng, Chi nhánh đã tích cực huy động để đảm bảo nguồn vốn phục vụ kinh doanh nhưng đồng thời vẫn thực hiện tốt các quy đinh của NHNN và Vietcombank Hội sở chính. Chi nhánh đã đề ra các giải pháp huy động nguồn vốn, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ Ngân hàng. Từ bảng 2-2, cho thấy vốn huy động từ khách hàng chiếm tỷ trọng cao nhất trong nguồn vốn của Chi nhánh chiếm khoảng 80% – 90% có xu hướng tăng qua các năm. Giai đoạn 2012 – 2016, Chi nhánh luôn cố gắng đưa ra mức lãi suất phù hợp đi kèm với các chương trình khuyến mãi, công tác huy động vốn được chú trọng, do đó, vốn huy động từ khách hàng tăng lên rõ rệt. Năm 2016 tăng trưởng vốn huy động đạt mức cao nhất với 14,5% tương ứng 550,4 tỷ đồng so với năm 2015 đạt giá trị 4.350 tỷ đồng. Trong khi đó, tăng trưởng nguồn vốn Ngân hàng lại có xu hướng giảm trong giai đoạn 2013 – 2016, nếu như năm 2014/2013 mức tăng là 11,2% thì mức tăng năm 2015/2014 và 2016/2015 lần lượt là 9,7% và 6,1%. Nguyên nhân là do các chỉ tiêu nguồn vốn khác đều giảm hoặc chỉ tăng nhẹ, chỉ riêng chỉ tiêu huy động từ khách hàng là có tốc độ tăng trưởng tốt. Điều này nói lên răng, Vietcombank Huế luôn tích cực làm việc thu hút tiền gửi từ các tổ chức cá nhân cùng với việc nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ cán bộ, da dạng hóa các sản phẩm tạo được uy tín đối với khách hàng nên mặc dù lãi suất huy động của Vietcombank Huế luôn ở mức thấp nhất trên thị trường nhưng sức hút và tốc động tăng trưởng huy động vốn khách hàng là khá cao. Trường Đại học Kinh tế Huế 36
- Bảng 2-2 Tình hình tài sản - nguồn vốn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 ± % ± % ± % ± % A. Tài sản 3737,3 3874,8 4310,6 4728,6 5018,2 137,5 3,7 435,8 11,2 418,0 9,7 289,6 6,1 1. Tiền mặt 113,0 105,1 117,0 128,4 63,2 -7,9 -7,0 11,8 11,3 11,5 9,8 -65,2 -50,8 2. Tiền gửi tại NHNN 16,3 14,1 15,6 11,8 6,0 -2,2 -13,5 1,5 10,6 -3,8 -24,4 -5,8 -49,2 3. Tài sản cố định 25,0 29,9 33,3 36,5 52,0 4,9 19,6 3,4 11,3 3,3 9,8 15,5 42,4 4. Quan hệ tín dụng với KH 1613,0 1923,7 2140,1 2350,3 2850,0 310,7 19,3 216,4 11,3 210,2 9,8 499,7 21,3 5. Quan hệ trong hệ thống 1895,0 1714,5 1907,4 2094,7 1952,0 -180,5 -9,5 192,9 11,3 187,3 9,8 -142,7 -6,8 6. Sử dụng vốn khác 75,0 87,4 97,3 106,8 95,0 12,4 16,6 9,8 11,3 9,6 9,8 -11,8 -11,1 B. Nguồn vốn 3737,3 3874,8 4310,6 4728,6 5018,2 137,5 3,7 435,8 11,2 418,0 9,7 289,6 6,1 1. Tiền gửi TCTD 5,1 11,3 12,6 13,8 5,1 6,2 121,1 1,3 11,3 1,2 9,8 -8,7 -63,1 2. Vốn huy động từ KH 2981,0 3110,0 3459,9 3799,6 4350,0 129,0 4,3 349,9 11,3 339,8 9,8 550,4 14,5 3. Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu 0,2 0,1 0,1 0,1 0,0 -0,1 -54,2 0,0 11,3 0,0 9,8 -0,1 -100 4. Vốn và các quỹ 213,7 224,8 250,1 274,7 125,3 11,1 5,2 25,3 11,3 24,6 9,8 -149,3 -54,4 5. Quan hệ trong hệ thống 247,3 197,6 219,7 236,0 229,8 -49,7 -20,1 22,1 11,2 16,2 7,4 -6,2 -2,6 6. Nguốn vốn khác 290,0 331,0 368,2 404,4 308,0 41,0 14,1 37,2 11,3 36,2 9,8 -96,4 -23,8 (Nguồn: Phòng Kế toán - Vietcombank Huế) 37 Trường Đại học Kinh tế Huế
- 2.1.4.2. Tình hình huy động vốn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 Vốn huy động của NHTM là giá trị tiền tệ mà các NHTM huy động được trên thị trường thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay và một số nguồn vốn khác. Bộ phận vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi NHTM. Với ưu thế là một trong những Ngân hàng hàng đầu trên địa bàn tỉnh, VCB Huế ngày càng thu hút được số lượng lớn khách hàng gửi tiền. Giai đoạn 2012 - 2016 quy mô nguồn vốn huy động liên tục tăng, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không ổn đinh giữa các năm. Năm 2016 nguồn vốn huy động đạt 4.350 tỷ đồng, tăng 380 tỷ đồng hay mức tăng 9,6% so với năm 2015. Cụ thể: Phân theo loại tiền gửi Với chính sách hạn chế USD hóa hiện nay của NHNN, hầu như khách hàng chỉ gửi Ngân hàng bằng đồng VND. Do vậy, tỷ trọng nguồn vốn huy động theo loại tiền VND tăng qua từng năm và luôn chiếm trên 77%. Năm 2016 chứng kiến tỷ trọng loại tiền VND cao nhất với mức 93,1% đạt giá trị 4.050,6 tỷ đồng tăng 576,6 tỷ đồng tương ứng với 16,6% so với năm 2015. Huy động vốn phân theo loại tiền gửi ĐVT: Tỷ đồng 5000.0 4050.6 4000.0 3474.0 2708.0 2973.0 3000.0 2318.0 2000.0 663.0 1000.0 402.0 382.0 496.0 299.4 0.0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 - Việt Nam đồng - Ngoại tệ (quy VND) Hình 2-2 Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền gửi của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 Trường Đại học Kinh(Nguồ n:tế Tính Huế toán của các giả) 38
- Phân theo nguồn huy động Bảng 2-3 vốn huy động chủ yếu tập trung ở nhóm đối tượng cá nhân với tỷ lệ chiếm từ 60% - 80% và có xu hướng tăng qua các năm. Mặc dù giá trị huy động đối với mỗi tổ chức kinh tế thường rất lớn nhưng do số lượng khách hàng không nhiều nên mức vốn huy động chỉ đạt khoảng 20% – 40% tổng nguồn vốn huy động của Vietconbank Huế. Năm 2016, nguồn vốn huy động từ đối tượng cá nhân đạt 3.092 tỷ đồng tăng 229 tỷ đồng tương ứng với 8% so với năm 2015. Phân theo kỳ hạn Bảng 2-3 tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khá cao trên 65% tổng nguồn vốn huy động. Người dân có xu hướng chuyển sang những kỳ hạn có thời gian ngắn hơn. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng liên tục giảm qua các năm. Đặc biệt, năm 2014 chứng kiến mức gảm lớn nhất từ 2013 với 513 tỷ đồng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng thì sang năm 2014 chỉ còn 8 tỷ đồng, đến năm 2016 nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên có giá trị là 285 tỷ đồng chiếm 6,6% tổng nguồn vốn. Trường Đại học Kinh tế Huế 39
- Bảng 2-3 Tình hình huy động vốn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu GT % GT % GT % GT % GT % ± % ± % ± % ± % Nguồn vốn huy động 2981 100 3110 100 3356 100 3970 100 4350 100 129 4,3 134 4,1 614 18,3 380 9,6 1. Theo loại tiền - Việt Nam đồng 2318 78 2708 87 2973 89 3474 88 4050,6 93 390 16,8 144 4,9 501 16,9 576,6 16,6 - Ngoại tệ (quy VND) 663 22 402 13 382 11 496 13 299,4 6,9 -261 -39,4 -10 -2,5 114 29,8 -196,6 -39,6 2. Theo tính chất tiền gửi - Tổ chức kinh tế 575 19 1131 36 1020 30 1107 28 1258 29 556 96,7 -85 -7,5 87 8,5 151 13,6 - Tiền gửi dân cư 2406 81 1979 64 2336 70 2863 72 3092 71 -427 -17,7 417 21,1 527 22,6 229 8 3. Theo kỳ hạn - Không kỳ hạn 324 11 525 17 670 20 825 21 1127 26 201 62 74 11,9 155 23,1 302 36,6 - Dưới 12 tháng 2.281 77 2072 67 2678 80 2753 69 2938 68 -209 -9,2 477 21,9 75 2,8 185 6,7 - 12 tháng trở lên 376 13 513 17 8 0,2 392 9,9 285 6,6 137 36,4 -417 -81 384 4800 -107 -27,3 (Nguồn: Phòng Kế toán - Vietcombank Huế) 40 Trường Đại học Kinh tế Huế
- 2.1.4.3. Tình hình cho vay của Vietcombank giai đoạn 2012 - 2016 Qua 5 năm, doanh số cho vay của Ngân hàng không ngừng gia tăng, có thể thấy tổng doanh số cho vay của Vietcombank Huế tăng trưởng tốt qua các năm, đặc biệt là năm 2016, với giá trị 2.850 tỷ đồng tăng 436 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 18,1% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay có xu hướng giảm. Nguyên nhân là do thị phần cho vay trên địa bàn TT Huế cũng có chiều hướng giảm xuống, do mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao, thị phần cho vay của Ngân hàng bị chia sẻ cho nhau ( > 28 NHTM). Cho vay ĐVT: Tỷ đồng 3000 2500 2000 1500 2850 2414 1923 2018 1000 1613 500 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Hình 2-3 Tình hình cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 (Nguồn: Tính toán của các giả) 2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh Về mặt cơ cấu thu nhập và chi phí của Vietcombank Huế đã có sự thay đổi đáng kể trong những năm qua. Qua bảng 2-4 về hiệu quả HĐKD của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016, ta có thể thấy rằng ngoại trừ lợi nhuận trong năm 2015 giảm mạnh, ở hầu hết các năm còn lại lợi nhuận của ngân hàng đã có sự tăng trưởng, cụ thể: năm 2012 lợi nhuận đạt 82,2 tỷ đồng, năm 2013 đạt 94,4 tỷ đồng, năm 2014 đạt 96,8 tỷ đồng. Tuy nhiên trong năm 2015, 2016 do Vietcombank Huế đang đa dạng mô hình cho vay Trườngchuyển dịch từ Ngân Đại hàng bán học buôn sang Kinh Ngân hàng tế bán lHuếẻ dẫn đến lợi nhuận chỉ đạt lần lươt 73,2 tỷ đồng và 75,6 tỷ đồng. Cụ thể hơn: 41
- Về tình hình thu nhập Cho vay là HĐKD chủ yếu của NHTM để tao ra lợi nhuận. Vì vậy, NHTM nói chung và Chi nhánh Vietcombank Huế nói riêng đều có khoản thu chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trọng thu nhâp là từ hoạt động thu lãi cho vay và các hoạt động dịch vụ, chiếm hơn 90% tổng thu nhập. Tổng thu nhập có xu hướng tăng tốt qua các năm (chỉ riêng năm 2015 có mức thu nhập giảm 13 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 3% so với năm 2014), cu thể: năm 2013 so với năm 2012 thu nhập tăng 37,4 tỷ đồng hay mức tăng 9,5%, năm 2014 so với năm 2013 thu nhập đạt mức tăng nhẹ 2,7 tỷ đồng hay mức tăng 0,6%, năm 2015 so với năm 2014 chứng kiến mức sụt giảm lợi nhuận đáng kể với mức giảm 13 tỷ đồng hay mức giảm 3%, đến năm 2016 tổng thu nhập của Chi nhánh là 473 tỷ đồng, đạt mức độ tăng trưởng 12,5% tương ứng với 52,4 tỷ đồng so với năm 2015, trong đó, khoảng thu từ lãi chiếm đến 30,7 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 93,5% trên tổng thu nhập của Chi nhánh. Thu nhập tăng qua các năm chủ yếu là do Vietcombank Huế đã tích cực chuyển đổi định hướng kinh doanh từ Ngân hàng bán buôn sang hoàn thiện mô hình bán lẻ, cung ứng các sản phẩm dịch vụ gia tăng khoản thu từ dịch vụ. Bên cạnh đó, Vietcombank Huế đã tích cực tăng trưởng cho vay tín dụng kết hợp thực hiện công tác thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng làm cho khoản thu nhập bất thường. Tiếp nối những thành quả đạt được trong cả chặng đường phát triển, trên nền tảng truyền thống và những lợi thế cạnh tranh của mình trong điều kiện khó khăn chung của thị trường tài chính Ngân hàng, tập thể CBNV Vietcombank Huế đã đồng lòng, hợp lực thực hiện nhiều giải pháp kinh doanh phù hợp như đa dạng hóa hình thức huy động vốn, thực hiện các chính sách khách hàng hợp lý, phát triển nhiều loại hình dịch vụ mới, đổi mới phong cách giao dịch, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng dịch vụ do đó, các sản phẩm của Chi nhánh đã được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn, kết quả làm tăng trưởng HĐKD của Ngân hàng. Về tình hình chi phí Chi phí có xu hướng tăng trưởng qua các năm, mặc dù năm 2015 ghi nhận sự sụt giảmTrường của thu nhập nhưng Đại chi phí họcở năm nàyKinh vẫn tăng tếso v ớHuếi năm 2014, cụ thể mức tăng này là 10,6 tỷ hay tương ứng với mức tăng 3,1%. Điều này có thể lý giả là 42
- do quá trình chuyển đổi sang mô hình bán lẻ nên thu nhập giảm dù chi phí tăng. Tính đến năm 2016, tổng chi phí của Vietcombank Huế 397,4 tỷ đồng. Chi phí trả lãi chiếm tỷ trọng lớn ở mức (66% – 75%) trong tổng chi phí Ngân hàng, cụ thể: năm 2012 chi phí trả lãi là 207,3 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 66,6%, năm 2013 chi phí này là 223,1 tỷ đồng chiếm 66,3%, năm 2014 chi phí này là 247,8 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 73,57% tổng chi phí Ngân hàng, năm 2015 chi phí này là 242,6 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 69,8%, đến năm 2016 chi phí này là 271,7 tỷ đồng chiếm 68,4%. Như vậy, Vietcombank Huế tích cực mở rộng kinh doanh, tăng cường huy động vốn theo kế hoạch, làm các khoản chi phí tăng lên. Nhìn chung qua 5 năm (2012 – 2016) trong điều kiện kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn nhưng Vietcombank Huế cũng đã có những bước tiến tích cực theo chiều hướng có lợi, tình hình thu nhập có xu hướng tăng. Mặc dù lợi nhuận của Vietcombank Huế có biến động tăng giảm, đặc biệt trong 2 năm 2015, 2016 nhưng so với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh thì lợi nhuận Ngân hàng vẫn ở mức khá cao. Có được thành quả như vậy, ngoài sự nổ lưc của cán bộ cômg nhân viên (CBCNV) toàn Chi nhánh mà còn là sự định hướng đúng đắn từ ban lãnh đạo Vietcombank Huế và Vietcombank cùng với sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương. Biểu đồ doanh thu, lợi nhuận và chi phí ĐVT: Tỷ đồng 473.0 500 430.9 433.6 420.6 393.5 397.4 400 336.5 336.8 347.4 311.3 300 200 96.8 82.2 94.4 73.2 75.6 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 I. Thu nhập II. Chi phí III. Lợi nhuận HìnhTrường 2-4 Tổng thu nh Đạiập, tổng họcchi phí, lợKinhi nhuận củ atế Vietcombank Huế Huế (Nguồn: Tính toán của tác giả) 43
- Bảng 2-4 Kết quả HĐKD của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2015 2016 ± % ± % ± % ± % I. Thu nhập 393,5 430,9 433,6 420,6 473,0 37,4 9,5 2,7 0,6 -13,0 -3,0 52,4 12,5 1. Thu từ lãi 374,9 381,4 401,4 394,9 442,3 6,5 1,7 20,0 5,3 -6,5 -1,6 47,4 12,0 2. Thu từ các hoạt động dịch vụ 10,5 12,8 15,7 17,5 20,1 2,3 22,1 2,9 22,8 1,8 11,3 2,6 15,0 3. Lãi từ kinh doanh ngoại hối 4,2 4,9 4,1 4,6 5,3 0,7 17,6 -0,8 -15,9 0,5 11,3 0,7 15,0 4. Các khoản thu nhập bất thường 4,0 31,8 12,4 3,6 5,3 27,9 704,0 -19,5 -61,2 -8,8 -71,0 1,7 46,9 II. Chi phí 311,3 336,5 336,8 347,4 397,4 25,2 8,1 0,2 0,1 10,6 3,1 50,1 14,4 1. Chi trả lãi 207,3 223,1 247,8 242,6 271,7 15,8 7,6 24,7 11,0 -5,2 -2,1 29,1 12,0 2. Chi phí huy động vốn 42,0 11,8 15,2 13,3 15,9 -30,1 -71,8 3,4 28,6 -2,0 -12,9 2,7 20,0 3. Chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 0,5 0,6 1,0 1,1 1,3 0,1 18,6 0,4 73,5 0,1 9,8 0,2 20,0 4. Chi phí hoạt động khác 61,6 101,0 72,8 90,5 108,6 39,4 64,0 -28,2 -27,9 17,7 24,3 18,1 20,0 III. Lợi nhuận 82,2 94,4 96,8 73,2 75,6 12,2 14,8 2,5 2,6 -23,6 -24,4 2,3 3,2 (Nguồn: Phòng Kế toán - Vietcombank Huế) 44 Trường Đại học Kinh tế Huế
- 2.1.4.5. Những rủi ro Vietcombank Huế gặp phải trong thời gian qua - Sự cạnh tranh không lành mạnh giữa Chi nhánh và các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh TT Huế khiến việc xuất hiện nợ quá hạn tồn tại nhiều qua các năm. - Chính sách đầu tư của Chi nhánh tập trung vào một số ngành nghề như thương mại, dịch vụ, công nghiệp là chủ yếu nên rủi ro không được phân tán và tập trung lớn ở các ngành này. - Tồn tại một số công trình, dự án không thực hiện đúng tiến độ làm cho việc trả nợ gốc và lãi không đúng hạn trong thời gian qua. - Một số khách hàng cá nhân có thái độ chây ỳ, không trả nợ vay đúng hạn như trong HĐTD. 2.2. Thực trạng nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 2.2.1. Tình hình cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 Bảng 2-5 cho thấy doanh số cho vay của Chi nhánh tăng qua các năm và có xu hướng tăng ngày càng nhanh, cụ thể: năm 2012 doanh số cho vay chỉ là 1.613 tỷ đồng, đến năm 2016 doanh số cho vay đạt 2.850 tỷ đồng, tăng hơn 1,7 lần so với năm 2012, tăng 436 tỷ đồng tương ứng với 18,1% so với năm 2015. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay có xu hướng giảm qua các năm. Cụ thể hơn: Tình hình doanh số cho vay phân loại theo kỳ hạn Tỷ trọng cho vay dài hạn có xu hướng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ cao trên 50%. Nguyên nhân chính là do nguồn vốn huy động chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn, để đảm bảo an toàn thanh khoản thì Chi nhánh đã hạn chế cho vay trung và dài hạn (theo quy đinh NHNN tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn tối đa là 30%). CTrườngụ thể: Đại học Kinh tế Huế 45
- Bảng 2-5 cho thấy chi nhánh chủ yếu cho vay dài hạn, tuy nhiên xu hướng cho vay trung dài hạn này ngày càng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng cho vay của Ngân hàng, cho vay ngắn hạn ngày càng tăng, cụ thể: năm 2012, doanh số cho vay ngắn hạn là 602 tỷ đồng tương ứng với 37,3%, doanh số cho vay dài hạn chiếm 62,7%, năm 2013 tỷ lệ cho vay ngắn hạn là 43,6% doanh số cho vay, năm 2014 và 2015 tỷ lệ này có phần giảm nhẹ lần lượt ở mức 39,1%; 38,8%; đến năm 2016 tỷ lệ cho vay ngắn hạn tăng trở lại, lên đến 43,9%. Nguyên nhân dẫn đến xu hướng trên xuất phát từ tỷ trọng trong cơ cấu huy động của Chi nhánh, Ngân hàng huy động các nguồn vốn ngắn hạn (không kỳ hạn và dưới 12 tháng) với doanh số cao hơn. Tỷ lệ này lần lượt qua các năm: 87,4% (năm 2012), 83,5% (năm 2013), 98,8% (năm 2014), 91,1% (năm 2015), 93,4%. Chính vì cơ cấu huy động thiên về ngắn hạn như vậy nên để đảm bảo được sự cân đối giữa huy động và cho vay, Chi nhánh cũng có xu hướng cho vay ngắn hạn ngày càng cao. Đồng thời, trong thời gian gần đây Chi nhánh tập trung vào mảng cho vay ngắn hạn nhiều hơn. Tình hình doanh số cho vay phân loại theo tiền vay Doanh số cho vay đồng nội tệ có xu hướng tăng lên qua các năm so với đồng ngoại tệ có xu hướng biến động giảm, cụ thể: năm 2010 doanh số cho vay bằng VNĐ là 1.105 tỷ đồng, đến năm 2016 giá trị này đạt 2.252 tỷ đồng gấp 2 lần so với với năm 2012, tăng 491 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 27,9% so với cùng kỳ năm trước. Doanh số cho vay bằng USD đạt 598 tỷ dồng quy ra VND giảm 55 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 5,5% so với năm 2015. Trường Đại học Kinh tế Huế 46
- Bảng 2-5 Tình hình cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu GT % GT % GT % GT % GT % ± % ± % ± % ± % Cho vay 1613 100 1923 100 2018 100 2414 100 2850 100 310 19 95 4,9 396 20 436 18 1. Theo thời gian (tỷ đồng ) Ngắn hạn 602 37 838 44 790 39 937 39 1251 44 236 39 -48 -6 147 19 314 34 Trung dài hạn 1011 63 1085 56 1226 61 1477 61 1599 56 74 7,3 141 13 251 21 122 8,3 2. Theo ngoại tệ VND 1105 69 1241 65 1320 65 1761 73 2252 79 136 12 79 6,4 441 33 491 28 Ngoại tệ (quy VND) 508 32 682 36 697 35 653 27 598 21 174 34 15 2,2 -44 -6,3 -55 -8,4 (Nguồn: Phòng Kế toán - Vietcombank Huế) 47 Trường Đại học Kinh tế Huế
- Tình hình doanh số cho vay phân theo loại hình doanh nghiệp Ở bảng 2-6 Chi nhánh chủ yếu tập trung cho vay 2 loại hình doanh nghiệp chính, đó là DNNN và các doanh nghiệp trong nước khác (CTCP, công ty TNHH, DNTN). Hai loại hình chiếm đến hơn 90% doanh số cho vay của Chi nhánh. Điều này cũng dễ hiểu khi mà ba loại hình trên là những thành phần chủ yếu của nền kinh tế. Trong đó tỷ trọng cho vay DNNN giảm dần từ mức 35,2% (năm 2012) xuống ở mức 10% (năm 2016) trong tỷ trọng tổng doanh số cho vay đạt giá trị 285,6 tỷ đồng. Còn đối với loại hình doanh nghiệp trong nước khác thì doanh số cho vay tăng qua các năm. Năm 2016 doanh số cho vay ngành này đạt giá trị 2.381 tỷ đồng chiếm 83,6% trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Kết quả này không những vì số lượng thành phần kinh tế này trên địa bàn tăng qua các năm mà còn do thành phần kinh tế này kinh doanh có hiệu quả nên các dự án thường đáp ứng được các điều kiện cho vay của Chi nhánh. Đây cũng được xem là xu hướng chung của nền kinh tế khi mà loại hình doanh nghiệp trong nước khác (CTCP, công ty TNHH, DNTN) đóng vai trò động lực phát triển của nền kinh tế. Tình hình doanh số cho vay phân theo quy mô Từ bảng 2-6 doanh số cho vay theo quy mô doanh nghiệp của Chi nhánh có biến động khá lớn trong 5 năm qua, tỷ trọng doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp trên tổng doanh số cho vay của chi nhánh có xu hướng giảm trong khi tỷ trọng này đối với nhóm khách hàng cá nhân có xu hướng tăng lên. Điều này cũng được thực hiện theo định hướng của toàn hệ thống Vietcombank đó là trở một trong những Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam. Năm 2016, tổng doanh số cho vay của chi nhánh là 2.850 tỷ đồng trong đó doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn là 1.296 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 45,47% và giảm 109 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm là 7,76% so với cùng kỳ năm trước. So với năm 2012, tỷ lệ này giảm khá mạnh, giảm gần 30%. Vietcombank Huế đang tăng cường phát triển hoạt động bán lẻ, do đó, đã đưa ra nhiều gói sản phẩm cho vay cá nhân linh hoạt, cạnh tranh dẫn đến hoạt động cho vay cá nhân có tốc độ tăng trưởng tốt hơn so với cho vay khách hàng doanh nghiệp lớn. ViệcTrường cạnh tranh lãi su ấtĐại giữa các họcNHTM nhàKinh nước, các tế chương Huế trình lãi suất ưu đãi mà các ngân hàng trên địa bàn đưa ra để thu hút các doanh nghiệp lớn nhằm tăng 48
- khả năng bán chéo sản phẩm cũng khiến cho vay của Vietcombank Huế đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn ngày càng giảm. Tình hình kinh tế trong năm 2016 và những năm tới vẫn sẽ còn nhiều khó khăn, do vậy mà tăng trưởng tín dụng đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn cũng chịu ảnh hưởng lớn. Tình hình doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế Quan điểm kinh doanh của Vietcombank Huế là ưu tiên cho vay đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn và cụ thể hơn là những doanh nghiệp hoạt động trong ngành chế biến, sản xuất vì những lợi ích gia tăng mang lại từ cho vay như các dịch vụ thanh toán quốc tế, các dịch vụ bán lẻ như trả lương qua thẻ, cho vay cán bộ công nhân viên vì thường khối này sử dụng lượng lao động khá lớn. Tỷ trọng cho vay khối này chiếm khoảng trên 80% trong tổng cho vay của nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn. Các ngành dịch vụ, vận tải mà chủ yếu là đầu tư khách sạn cũng được cho vay với mức cho vay chiếm đạt tỷ trọng bình quân trong tổng cho vay là 10% và tăng qua các năm. Cụ thể, doanh số cho vay nhóm ngành này tăng từ 120,91 tỷ đồng năm 2011 lên 157,78 tỷ đồng năm 2013 và đạt 174,04 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2013. Lĩnh vực du lịch là một thế mạnh của tỉnh Thừa Thiên Huế nên khá nhiều doanh nghiệp đầu tư vào kinh doanh lĩnh vực lưu trú. Tuy nhiên trong thực tế, đây là một ngành tiềm ẩn khá nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, cho vay vay tăng một phần do các doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án bằng đồng ngoại tệ, trong khi đó tỷ giá biến động tăng qua các năm cũng góp phần làm cho vay tăng lên tương ứng. Đối với ngành thương mại và xây dựng, tỷ trọng cho vay chiếm khoảng 6-7% tổng cho vay. Tỷ trọng cho vay đối với nhóm ngành này như vậy là còn tương đối thấp, chi nhánh cần có các biện pháp tăng trưởng cho vay đối với nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực thương mại. Doanh số cho vay ngành xây dựng chiếm tỷ trọng thấp và tương đối ổn định qua các năm. Đây chủ yếu là cho vay nhóm khách hàng liên quan với Công ty Cổ phần XâyTrường Lắp Thừa Thiên ĐạiHuế. học Kinh tế Huế 49
- Chế biến, sản xuất Dịch vụ, vận tải Thương mại Xây dựng 1% 5% 8% 86% Hình 2-5 Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp theo ngành kinh tế tại Vietcombank Huế năm 2016 (Nguồn: Tính toán của tác giả) Bảng 2-6 Tình hình doanh số cho vay doanh nghiệp lớn theo ngành kinh tế của Vietcombank Huế giai đoạn 2014 - 2016 ĐVT: Tỷ đồng Cho vay cuối năm So sánh Ngành kinh tế 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Giá trị % Giá trị % Giá trị % +/- % +/- % Chế biến, sản xuất 1.072 81,65 1.165 82,92 1.107 86,28 93 8,68 -58 -4,98 Dịch vụ, vận tải 75 5,71 71 5,05 55 4,29 -4 -5,33 -16 -22,54 Thương mại 118 8,99 124 8,83 106 8,26 6 5,08 -18 -14,52 Xây dựng 48 3,66 45 3,20 15 1,17 -3 -6,25 -30 -66,67 Tổng 1.313 100,00 1.405 100,00 1.283 100,00 92 7,01 -122 -8,68 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp - Vietcombank Huế) Trường Đại học Kinh tế Huế 50
- Tình hình doanh số cho vay phân theo TSĐB Có thể phân loại thành 2 hình thức là cho vay có tài sản bảo đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm. Các hình thức bảo đảm phổ biến đối với khách hàng tại Vietcombank Huế là thế chấp quyền sử dụng đất và/hoặc tài sản gắn liền với đất, thế chấp máy móc thiết bị, thế chấp tài sản hình thành trong tương lai hoặc bảo lãnh của bên thứ ba . Từ bảng 2-7 cho thấy tỷ trọng cho vay có TSBĐ khá cao so với cho vay không có TSBĐ, luôn chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay có tài sản bảo đảm năm 2013 đạt 1.427,4 tỷ đồng, tăng 264,31 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 22,72% so với năm 2012, năm 2014 giá trị khoản nợ có tài sản bảo đảm đạt 1.462,2 tỷ đồng, tăng 34,76 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 2,44% so với năm 2013, năm 2015 giá trị này là 1.782,98 tỷ đồng tăng 320,78 tỷ đồng tương ứng với 21,94% so với năm 2014. Đến năm 2016 giá trị TSĐB là 2.038,61 tỷ đồng, tăng 255,62 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 14,34% so với năm 2015. Định hướng cho vay Vietcombank trong những năm gần đây và trong thời gian tới là tăng trưởng tín dụng nhưng không hạ chuẩn. Do đó, ngoại trừ một số nhóm khách hàng truyền thống có uy tín giao dịch lâu năm tại Chi nhánh và có kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, điểm xếp hạng tín dụng cao thì hầu hết các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng đều đòi hỏi có tài sản bảo đảm, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp lớn mới thành lập. Trường Đại học Kinh tế Huế 51
- Bảng 2-7 Tình hình doanh số cho vay của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 ĐVT: Tỷ đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2013/2012 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu GT % GT % GT % GT % GT % +/- % +/- % +/- % +/- % Theo loại hình DN DN Nhà nước 567,61 35,2 389,4 20,25 262,3 13 225 9,32 285,6 10 -178 -31 -127 -33 -37,3 -14 60,6 27 DN trong nước khác 866,34 53,7 1324 68,83 1627 80,7 2062 85,4 2381 83,6 457,3 52,8 303,7 22,9 435 26,7 319 15 DN FDI 179,04 11,1 210 10,92 126,4 6,27 126,7 5,25 183,3 6,43 30,95 17,3 -83,6 -40 0,33 0,26 56,5 45 Theo nhóm khách hàng Khách hàng 444 27,53 637 33,13 705 34,94 1009 41,8 1554 54,53 193 43,47 68 10,68 304 0,43 545 54,01 cá nhân Khách hàng doanh nghiệp 1169 72,47 1286 66,87 1313 65,06 1405 58,2 1296 45,47 117 10,01 27 2,1 92 0,07 -109 -7,76 Hình thức bảo đảm tiền vay Có TSBĐ 1163,13 72,11 1427,44 74,23 1462,2 72,53 1782,98 73,86 2038,61 71,53 264,31 22,72 34,76 2,44 320,78 21,94 255,62 14,34 Không có TSBĐ 449,87 27,89 495,56 25,77 553,8 27,47 631,02 26,14 811,4 28,47 45,69 10,16 58,24 11,75 77,22 13,94 180,38 28,58 Tổng 1613 100 1923 100 2016 100 2414 100 2850 100 310 19,2 93 4,84 398 19,7 436 18 (Nguồn: Phòng Kế toán - Vietcombank Huế) 52 Trường Đại học Kinh tế Huế
- 2.2.2. Tình hình nợ xấu của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 - 2016 Nợ xấu được Ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đáo hạn hoặc được đánh giá là sẽ bị tổn thất 1 phần hay toàn bộ gốc và lãi. Nợ xấu phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau và gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả HĐKD của các NHTM, bởi lẽ nợ xấu có thể dẫn đến khả năng mất vốn nên các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro, khi sử dụng các khoản dự phòng này được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng, sẽ làm giảm lợi nhuận. Nếu nợ xấu chiếm tỷ trọng lớn sẽ làm giảm uy tín của NHTM và do đó sẽ dẫn đến suy giảm giá trị cổ phiếu của đơn vị. Ngoài ra nợ xấu còn ảnh hưởng đến vòng quay vốn của Ngân hàng, làm cho hệ số thu nợ của Ngân hàng giảm xuống thấp, khi tỷ lệ nợ xấu càng cao thì khả năng mất thanh khoản của Ngân hàng càng lớn, dẫn đến nguy cơ phá sản, ảnh hưởng đến hệ thống NHTM và nền kinh tế. Vì vậy việc nghiên cứu phân tích nợ xấu đóng vai trò quan trọng trong định hướng phát triển của các NHTM, nhất là khi xây dựng những chính sách, những nhóm giải pháp ngăn chặn tình trạng tồn đọng nợ xấu lâu dài. Từ bảng 2-8 tổng dư nợ Chi nhánh giai đoạn 2012 – 2016 biến động theo xu hướng tăng, tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm. Tuy nhiên chúng ta không thể căn cứ vào sự tăng giảm của tổng dư nợ mà đánh giá chất lượng của các khoản nợ này. Để làm rõ tình hình trên chúng ta cần tiến hành phân tích cơ cấu nợ của tổng dư nợ. Theo quy định, dư nợ của Ngân hàng được phân thành 5 nhóm. Kết quả phân loại nợ tại Vietcombank Huế Theo số liệu thống kê tại bảng 2-8 cho thấy, dư nợ nhóm 1 qua các năm luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ ( > 65%) và liên tục tăng qua các năm. Cụ thể: nếu như trong năm 2012 dư nợ nhóm 1 chiếm tỷ lệ là 66,13% trong tổng dư nợ thì đến năm 2016 tỷ lệ này đã tăng lên 83,15%. Đối dư nợ nhóm 2, hiện đang có xu hướng giảm qua các năm, năm 2012 tỷ lệ dư nợ nhóm 2 là 31,12% trên dư nợ thì đến nămTrường 2016 tỷ lệ này ch ỉĐạicòn 15,84% học. Kinh tế Huế 53
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Quy mô nợ quá hạn ít có biến động qua các năm. Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ có xu hướng giảm, cụ thể: năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn là 33,9%/tổng dư nợ thì đến năm 2016 tỷ lệ này chỉ còn lại 16,8%. Nợ quá hạn ĐVT: Tỷ đồng 3000.00 2734 2500.00 2289 1879 2000.00 1732 1378 1500.00 1000.00 466.73 514.14 514.54 480.51 460.64 500.00 0.00 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Nợ quá hạn Tổng dư nợ Hình 2-6 Tình hình nợ quá hạn của Vietcombank Huế giai đoạn 2012 – 2016 (Nguồn: Tính toán của tác giả) Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu Từ bảng 2-8 có thể thấy tình hình nợ xấu trên tổng dư nợ có xu hướng giảm đáng kể trong giai đoạn này, cụ thể: Giai đoạn 2008 - 2011 được xem là giai đoạn bùng nổ của nợ xấu của hệ thống NHTMTrường nói chung và ĐạiVietcombank họcnói riêngKinh do ảnh hưtếởng Huế bởi các yếu tố bất lợi của nền kinh tế vĩ mô. Chi nhánh cũng không ngoại lệ, tỷ lệ nợ xấu trong giai 54
- đoạn này rất cao, trên 3,5%, nhưng với sự cố gắng nổ lực Chi nhánh đã góp phần đưa tỷ lệ nợ xấu về mức an toàn. Đây được xem thành công lớn của Chi nhánh, mặc dù chịu sự tác động tiêu cực của nền kinh tế và sự thay đổi trong cách phân loại và đánh giá nợ của Chi nhánh, trước đây phân loại nợ theo thời gian quá hạn (điều 6) còn bây giờ Chi nhánh đã áp dụng phân loại nợ theo phương pháp định tính (điều 7), với những quy định khắt khe hơn, nên rất nhiều khoản nợ trước đây thuộc nhóm 1, nhóm 2 bây giờ đã bị đẩy xuống nhóm 3, nhóm 4. Bên cạch đó, hoạt động dư nợ tăng qua các năm, tuy nhiên số dư nợ xấu của Chi nhánh lại có xu hướng giảm qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu năm 2016 ở mức 1,01% trên dư nợ của Chi nhánh xấp xỉ 1/3 tỷ lệ nợ xấu năm 2012. Cụ thể, số dư nợ xấu của Chi nhánh năm 2012 có giá trị là 44,36 tỷ đồng chiếm 2,75% trong tổng dư nợ của Chi nhánh, năm 2013 giá trị này là 45 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,34% trên tổng dư nợ, tăng 0,64 tỷ đồng tương ứng tăng 1,44% so với năm 2012, năm 2014 nợ xấu là 37,74 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1,87% trên dư nợ, giảm 7,26 tỷ đồng tướng ứng mức giảm 16,14% so với với năm 2013, năm 2015 số nợ xấu là 29,93 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1,24% dư nợ, giảm 7,8 tỷ đồng tương ứng với giảm 20,68% so với năm 2014. Đến năm 2016 quy mô nợ xấu đạt 28,79 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 1,01% trên tổng dư nợ, giảm 1,15 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 3,84% so với năm 2015. Trường Đại học Kinh tế Huế 55