Khóa luận Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

pdf 72 trang thiennha21 20/04/2022 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_kha_nang_sinh_truong_va_phat_trien_cua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG THẾ VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LƯƠNG THẾ VŨ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ GIỐNG HOA ĐỒNG TIỀN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học cây trồng Khoa : Nông học Lớp : K47 - TT - N02 Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Lưu Thị Xuyến Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn rất quan trọng trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học của sinh viên. Đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên hệ thống và củng cố lại toàn bộ lượng kiến thức đã học, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn trong quá trình sản xuất để nâng cao hiểu biết và trình độ chuyên môn, tạo tiền đề cho bản thân để có một tác phong làm việc hiệu quả. Vì vậy thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng không thể thiếu của mỗi sinh viên. Để hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực và cố gắng của bản thân, bên cạnh những thuận lợi, em đã gặp không ít khó khăn. Nhưng được sự giúp đỡ và động viên của các thầy cô, bạn bè, gia đình và các anh chị em đã vượt qua các khó khăn đó và hoàn thiện bài khóa luận. Đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Lưu Thị Xuyến đã giúp đỡ, động viên và tận tình chỉ bảo em trong quá trình thực hiện và hoàn thành bài khóa luận này. Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến nhà vườn Tùng Mến đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện đề tài này. Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học và các thầy cô giáo trong khoa đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành kỳ thực tập. Mặc dù đã cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự cảm thông và đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 6 năm 2019 Sinh viên Lương Thế Vũ
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền. 8 Bảng 4.1. Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền. 28 Bảng 4.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) 30 Bảng 4.3. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) 32 Bảng 4.4. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây) 35 Bảng 4.5. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) 36 Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 38 Bảng 4.7. Thành phần, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền 40 Bảng 4.8. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền 42 Bảng 4.9. Chất lượng hoa của các giống đồng tiền 43 Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền 46
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) 33 Hình 4.2. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây) 35 Hình 4.3. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) 37
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT STT Tên chữ Chữ viết tắt 1 Bảo vệ thực vật BVTV 2 Đối chứng Đ/C 3 EMINA EM 4 Gerbere G 5 Kích thích sinh trưởng KTST 6 Nhà xuất bản NXB
  7. v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Nguồn gốc, phân loại 4 2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa đồng tiền 5 2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh 6 2.3.1. Nhiệt độ 6 2.3.2 .Ánh sáng 6 2.3.3. Ẩm độ 7 2.3.4 .Đất và dinh dưỡng 7 2.3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 8 2.4. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế 11 2.4.1. Giá trị sử dụng 11 2.4.2. Giá trị kinh tế 11
  8. vi 2.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới và Việt Nam 12 2.5.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới 12 2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam 16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 3.1. Vật liệu nghiên cứu 22 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 22 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 22 3.4.1. Bố trí thí nghiệm 22 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi 23 3.4.3. Các biện pháp kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm 25 3.4.4.Phương pháp xử lý dữ liệu 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 27 4.1.1. Tỷ lệ sống sau khi trồng và các giai đoạn sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền 27 4.1.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền 29 4.1.3. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền 34 4.1.4. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền 36 4.1.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm 38 4.2. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền 39 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hoa 42 4.3.1. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền 42 4.3.2. Chất lượng hoa của các giống hoa đồng tiền 43 4.3.3. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền 45
  9. vii Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 47 5.1. Kết luận 47 5.2. Đề nghị 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nói đến vẻ của đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng cho con người. Mỗi loài hoa ẩn chứa một vẻ đẹp, một sức quyến rũ riêng mà qua đó con người có thể gửi gắm tâm hồn mình. Hoa không chỉ đem lại cho con người sự thư thái thoải mái khi thưởng thức mà còn đem lại giá trị kinh tế cao cho người sản xuất hoa. Khi xã hội ngày càng phát triển, mức sống của người dân càng nâng cao thì nhu cầu về hoa cũng tăng cả về số lượng và chất lượng. Hàng năm nhu cầu hoa cắt cành trên thế giới tăng khoảng 6 – 9%, tổng giá trị tiêu thụ hoa trên thế giới năm 1995 là 31 tỉ USD [16] tăng lên gần 40 tỉ USD năm 1999 [10]. Ở Việt Nam, so với năm 1995, diện tích hoa cây cảnh năm 2010 đã tăng 4,6 lần, giá trị sản lượng tăng 15,67 lần đạt 3.564 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp xỉ 20 triệu USD. Nghề trồng hoa ở Việt Nam đã có từ lâu đời nhưng vài năm gần đây có những bước đột phá, công nghệ sản xuất hoa đã được áp dụng và phát triển với nhiều mức độ khác nhau, xây dựng được các vùng trồng hoa mới với quy mô lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến về giống, phân bón và các trang thiết bị khác để sản xuất, đáp ứng nhu cầu chơi hoa của xã hội và sản xuất hoa theo hướng xuất khẩu. Nhiều địa phương có thế mạnh về trồng hoa đã xây dựng và hình thành vùng hoa chuyên canh lớn như Đà Lạt (Lâm Đồng), Sapa (Lào Cai), Tây Tựu (Hà Nội), Mê Linh (Vĩnh Phúc), Đằng Lâm, Đằng Hải (Hải Phòng) Theo các chuyên gia kinh tế, doanh thu từ các vùng chuyên canh hoa rất lớn, có nơi lợi nhuận lên đến 2 tỷ đồng/ha/năm.
  11. 2 Hoa đồng tiền (Gerbera sp.) có nguồn gốc từ Nam Phi, là một trong 10 loài hoa quan trọng nhất trên thế giới ( sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn ),[4]. Hoa đồng tiền là một loại hoa đẹp, hình dáng, màu sắc phong phú đa dạng từ đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím hoa có kích thước to, cánh hoa cứng nên là hoa lý tưởng để làm bó hoa, lẵng hoa và cắm hoa nghệ thuật được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Với ưu điểm dễ trồng, dễ nhân giống, kỹ thuật chăm sóc đơn giản ít tốn công, trồng một lần có thể thu hoạch liên tục từ 4 đến 5 năm. hình dáng hoa cân đối, hài hòa, giá trị thẩm mỹ cao nên đang là một trong 10 loại hoa tiêu thụ mạnh nhất trên thế giới. Hiện nay, diện tích hoa đồng tiền chiếm tới 8% trong cơ cấu hoa chủng loại sản xuất cả nước và không ngừng được mở rộng. Tuy nhiên, các giống hoa đồng tiền trong sản xuất được nhập nội từ nhiều nguồn khác nhau chưa qua công tác khảo nghiệm đánh giá một cách hệ thống nên năng suất, phẩm chất hoa chưa hoàn toàn đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, công tác nghiên cứu chọn tạo, tuyển chọn, nhập nội giống hoa đồng tiền thích nghi với điều kiện trồng trọt ở nước ta có ý nghĩa rất quan trọng góp phần nâng cao quy mô sản xuất, tăng thu nhập cho người dân. Từ thực trạng nêu trên. Để góp phần vào công tác chọn tạo nghiên cứu giống cũng như hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh nâng cao nâng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích Xác định được số giống hoa đồng tiền có năng suất, chất lượng tốt, màu sắc đẹp phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng và thích nghi với điều kiện sinh thái của Thái Nguyên.
  12. 3 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá năng suất và chất lượng của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của một số giống hoa đồng tiền tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn giống hoa đồng tiền phù hợp với điều kiện sinh thái của Thái Nguyên. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung vào tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học về cây hoa đồng tiền. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Tìm ra được giống hoa đồng tiền có triển vọng, năng suất và chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng và mang lại hiệu hiệu quả kinh tế cho người trồng. - Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền tại Việt Nam.
  13. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Nguồn gốc, phân loại Hoa đồng tiền có tên khoa học là Gerbera jamesonii Bolus (còn gọi là hoa Mặt trời hay hoa Phu Lăng), là một trong 10 loại hoa quan trọng nhất trên thế giới (sau hoa hồng, cúc, lan, cẩm chướng, lay ơn ). Chi hoa đồng tiền Gerbera là một chi trong tổng số loài cây cảnh của họ cúc Asteraceae, được Robert Jameson phát hiện lần đầu tiên ở Nam Phi năm 1697. Nơi đây, hoa đồng tiền mọc tự do ở những nơi râm mát, ở độ cao so với mặt biển từ 1.100 đến 1.700m và ở vĩ độ 260o Nam. Hoa được ông đưa về vườn thực vật nước Anh. Irwin Lynch là người đầu tiên tiến hành lai tạo giữa các giống đồng tiền với nhau. Sau đó người Pháp và người Hà Lan cũng tiến hành lai tạo và dần dần hai nước này trở thành trung tâm lai tạo giống hoa Đồng tiền lớn của thế giới [2]. Chi Gerbera có khoảng 30-100 loài, các loài trong chi này có cụm hoa dạng đầu lớn với các hoa tia hai môi nổi bật có màu vàng, da cam, trắng, hồng, hay đỏ cụm hoa dạng đầu có bề ngoài dường như một bông hoa, trên thực tế là tập hợp của hàng trăm hoa nhỏ riêng biệt [9]. Đầu những năm 20 của thế kỷ XX, hoa đồng tiền chưa được sản xuất nhiều ở Bắc Mỹ, nhưng sau đó việc nhân giống được tiến hành rộng rãi ở California trong suốt những năm 70. Ở Việt Nam, hoa đồng tiền được người Pháp đưa vào từ đầu thế kỷ XX và được phát triển cho đến ngày nay. Tuy nhiên chủ yếu vẫn là các giống đồng tiền đơn, hoa nhỏ. Hoa đồng tiền kép mới chỉ được du nhập vào Việt Nam trong một vài năm gần đây [4].
  14. 5 Trong hệ thống phân loại thực vật, cây hoa đồng tiền thuộc lớp hai lá mầm (Dicolyledonae), phân lớp cúc (Asteridae), bộ cúc (Asterales), họ cúc (Asteraceae), chi Gerbera [11]. Theo Nguyễn Thị Vân (2008) Chi Gerbera rất phổ biến (khoảng 40 loài), được trồng làm cây trang trí trong các mảnh vườn hay được cắt để cắm. Các giống trồng phổ biến ngày nay chủ yếu là lai ghép chéo giữa G. jamesonii với G.viridifilia Schult. Bip hoặc các giống lai tự nhiên ở Nam Phi [14]. Các giống lai chéo này có tên khoa học là Gerbera hybrida. Hiện nay tồn tại hàng trăm giống khác nhau, chúng dao động mạnh về hình dạng và kích thước, màu sắc hoa và nhị hoa rất đa dạng. Hoa đồng tiền thuộc loại hoa lưu niên, ra hoa quanh năm và gồm hai loại là hoa đồng tiền đơn và hoa đồng tiền kép. - Hoa đồng tiền đơn: Hoa chỉ có một hoặc hai tầng cánh xếp xen kẽ, mỏng và yếu hơn hoa kép. Màu sắc hoa ít, điển hình là màu trắng, đỏ, tím, hồng - Hoa đồng tiền kép: hoa to, có nhiều tầng cánh xếp sát vào nhau tạo thành nhiều vòng rất đẹp, màu sắc hoa rất đa dạng [8]. 2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa đồng tiền Cây hoa Đồng tiền thuộc loại thân thảo. Thân ngầm, không phân cành chỉ đẻ nhánh, lá và hoa phát triển từ thân, lá mọc chếch so với mặt đất một góc 15-45 độ, hình dáng lá thay đổi theo sinh trưởng của cây (từ hình trứng thuôn đến thuôn dài); lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim, xẻ thuỳ nông hoặc sâu (tuỳ thuộc vào từng loại giống), mặt lưng lá có lớp lông nhung [22]. Thân, lá: Đồng tiền là cây thân thảo, dạnh thân ngầm, không phân cành chỉ đẻ nhánh. Lá và hoa phát triển từ thân, lá mọc chếch so với mặt đất một
  15. 6 góc 15-45 độ, hình dáng lá thay đổi theo sinh trưởng của cây (từ hình trứng thuôn đến thuôn dài); lá dài 15-25cm, rộng 5-8cm, có hình lông chim, xẻ thuỳ nông hoặc sâu (tuỳ thuộc vào từng loại giống), mặt lưng lá có lớp lông nhung. Rễ: Thuộc dạng rễ chùm, hình ống, phát triển khỏe, ăn ngang và nổi một phần trên mặt đất, vươn dài tương ứng với diện tích lá toả ra. Hoa: Hoa là dạng hoa tự đơn hình đầu và bông hoa được tạo bởi hai loại cánh hoa hình lưỡi và hình ống. Cánh hình lưỡi lớn hơn, xếp thành một vòng hoặc vài vòng phía ngoài; cánh hình ống nhỏ hơn, do sự thay đổi hình thái và màu sắc nên được gọi là mắt hoa hoặc tâm hoa. Trong quá trình hoa nở, cánh hoa hình lưỡi nở trước, cánh hoa hình ống nở sau theo thứ tự từ ngoài vào trong theo từng vòng một [22]. 2.3. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh 2.3.1. Nhiệt độ Nhiệt độ là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến sự sinh trưởng, phát triển và chất lượng của hoa, vì vậy người trồng nên chú ý đến yếu tố này trong kỹ thuật trồng hoa. Hoa đồng tiền ưa khí hậu mát mẻ nên nhiệt độ thích hợp để trồng hoa đồng tiền là 15-25 độ C, tuy nhiên cũng có một số giống hoa đồng tiền có thể chịu được nhiệt độ cao hơn 30-34 độ C. Nếu nhiệt độ dưới 12 và trên 35 độ C thì hoa đồng tiền sẽ phát triển kém, màu sắc hoa nhợt nhạt, chất lượng hoa xấu [4]. 2.3.2 .Ánh sáng Là cây có phản ứng với chu kỳ ánh sáng và phản ứng với cường độ ánh sáng mạnh. Ánh sáng cũng là một yếu tố quan trọng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, ánh sáng cung cấp năng lượng cho cây quang hợp để tạo ra chất hữu cơ. Nhờ các phản ứng quang hợp cây hoa tạo ra chất hydratcacbon cho quá trình sinh trưởng. Khi thiếu ánh sáng thì hiệu suất quang hợp của cây
  16. 7 hoa sẽ thấp. Cường độ quang hợp của cây tăng khi cường độ ánh sáng và chất lượng ánh sáng tăng. Khi cường độ ánh sáng vượt quá chỉ số tới hạn thì khi cường độ ánh sáng tăng, cường độ quang hợp bắt đầu giảm. Vì vậy trong thực tế có thể sản xuất vào mùa hè bằng cách dùng lưới đen che để giảm bớt cường độ ánh sáng, giúp cho đồng tiền sinh trưởng và phát triển tốt [4]. 2.3.3. Ẩm độ Đồng tiền là cây trồng trên cạn, không chịu được úng, có sinh khối lớn, bộ lá to, thoát nước nhiều nên chịu hạn kém. Độ ẩm đất thích hợp 60-70%, độ ẩm không khí 55-65% thuận lợi cho đồng tiền sinh trưởng và phát triển. Khi trồng đồng tiền cần phải có mái che để hạn chế lượng mưa và đặc biệt vào thời kỳ thu hoạch cần ẩm độ vừa phải để tránh nước đọng trên các vết cắt gây thối hoa là điều kiện cho sâu bệnh phát triển, làm giảm chất lượng hoa. Trong quá trình sinh trưởng và phát triển tùy theo từng giai đoạn và điều kiện thời tiết mà cung cấp đủ lượng nước cho cây [4]. 2.3.4 .Đất và dinh dưỡng Cây hoa đồng tiền không đòi hỏi khắt khe về đất, chúng thích hợp với đất tơi xốp, nhiều mùn, độ pH từ 6-6,5 phù hợp với đất thịt pha cát, đất trồng hoa đồng tiền cần phải thoát nước tốt, trách đọng nước không sẽ làm cho cây sinh trưởng kém, dễ bị thối gốc và bị bệnh. Đồng tiền ra hoa quanh năm, cho sản lượng hoa cao nên có nhu cầu dinh dưỡng rất lớn. Nhu cầu dinh dưỡng cho cây thường bón các loại phân hữu cơ, phân vi sinh, phân xanh, các loại phân vô cơ (đạm, lân, kali), phân vi lượng (Mg,Cu,Mn ). Dinh dưỡng có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất, chất lượng của hoa [18].
  17. 8 Bảng 2.1. Thành phần dinh dưỡng và các giai đoạn của hoa đồng tiền. Thành phần Cây còn nhỏ Cây đẻ nhánh Cây ra hoa dinh dưỡng N(%) 2,5 2,7 3,0 P(%) 0,5 0,5 0,5 K(%) 3,2 3,2 3,8 Ca(%) 0,5 0,5 1,3 Mg(%) 0,2 0,4 0,6 Fe(ppm) 62 62 132 Mn(ppm) 17 30 82 Cu(ppm) 2 2 4 Zn(ppm) 19 19 24 B(ppm) 19 19 24 2.3.5. Kỹ thuật trồng và chăm sóc + Chuẩn bị nhà che - Để nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh tế hoa đồng tiền, nên trồng hoa trong nhà có mái che, có thể lắp các thiết bị nhà lưới hiện đại hay nhà lưới đơn giản, nhà che tạm thời tùy thuộc vào điều kiện canh tác và sản xuất. + Giá thể trồng - Yêu cầu về đất trồng: tơi xốp, thoát nước tốt, nhiều mùn, chủ động tưới tiêu, không chứa mầm bệnh hại, có độ pH 6-6,5. - Đối với trồng trên luống: đất làm kỹ, sạch cỏ dại, lên luống cao 30- 35cm, luống rộng 1,5-1,6m. Vôi bột bón khi trồng trên đất chua (pH 6,0) bón 500-800kg/ha, rải đều vôi trộn với đất trước khi bón lót 7-10 ngày. Lượng phân mùn bón lót cho 1ha khoảng 30 tấn phân chuồng hoai mục, 10 tấn trấu (hoặc mùn), 300kg NPK (5:10:3) trộn đều bón vào từng hốc, bón trước khi trồng 15-20 ngày cho hả phân, bón xong lấp đất cao trên phân từ 3-5cm.
  18. 9 - Đối với trồng chậu: đất trồng cho chậu đồng tiền gồm xơ dừa, phân chuồng, đất và trộn theo công thức 1/3 đất + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng. - Trước khi trồng giá thể phải được xử lý nấm bệnh. Dùng Foocmalin 40% pha theo tỷ lệ 1/80 – 1/100 lần, hoặc dùng Viben C50BTN pha theo tỷ lệ 1/400 lần, phun hoặc tưới vào giá thể, trộn đều, phủ kín nilon ủ từ 1-2 ngày. + Mật độ và khoảng cách - Với kích thước luống 1 thì trồng 3 hàng/luống, với kích thước 2 là trồng 2 hàng/luống. Khoảng cách trồng 30-35 x 35 cm. Đối với trồng chậu nên chọn loại chậu nhựa hoặc sứ có kích thước là kiểu dáng khác nhau, nếu chậu có kích thước 20 x 16 x 22 cm thì trồng 1 cây/chậu. + Kỹ thuật tưới nước - Tưới nước cho hoa đồng tiền vào buổi sáng và buổi chiều tối mát, tránh tưới vào lúc trời nắng cây dễ bị bệnh. Khi tưới nước chú ý không làm văng đất lên lá. Hoa đồng tiền không chịu được hạn nhưng cũng không ưa ẩm quá, vì vậy tùy vào điều kiện cụ thể có thể 2-3 ngày tưới một lần. + Kỹ thuật cắt tỉa - Hoa đồng tiền sau khi trồng 5 tháng sẽ ra hoa, khi đó sẽ có tranh chấp dinh dưỡng giữa sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. Nếu lá quá nhiều, quá tốt thì hoa sẽ ra ít hoặc kém chất lượng. Nếu ít lá hoặc lá xấu thì lá không đủ sức nuôi hoa, thiếu dinh dưỡng hoa sẽ ít hoặc hoặc cuống hoa ngắn. Vì vậy trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển mỗi tháng cần định kỳ ngắt bỏ lá già, hạn chế sinh trưởng quá mạnh làm cho cây chuyển sang giai đoạn sinh trưởng sinh thực được thuận lợi và thông thoáng hơn, ánh sáng đầy đủ và giảm được sâu bệnh. - Số lá, số nụ và số cành hoa cần có tỷ lệ hợp lý. Nên ngắt bỏ lá bị sâu bệnh, lá vàng héo úa, lá chờm lên nhau, lá che lấp, chen chúc với nụ. Với nụ, ngắt nụ xấu, giữ lại nụ tốt.
  19. 10 + Bón phân - Hoa đồng tiền mẫn cảm với phân bón, phân bón càng đầy đủ hoa sẽ càng đẹp, màu sắc đậm,tươi hơn và lâu tàn. - Trồng trên luống, nên định kỳ bón cho hoa đồng tiền loại phân Nitrophosphoka (15-5-20 + 2 TE), pha loãng tưới mỗi tuần 1 lần. Ngoài việc bón phân qua rễ, phun thêm phân bón lá cho cây Growmore (30-10-10). Giai đoạn cây ra nụ cần phun thêm các loại phân bón lá như: Multi-K (13-0-46), Nitrat canxi (11-0-0-20 CaO) để làm phát hoa cứng cáp. - Trồng trong chậu, chất liệu trồng là phân rơm và phân trấu mục rất thích hợp với hoa đồng tiền, do đó nên hạn chế bớt lượng phân hóa học. Có thể sử dụng phân DAP bằng cách: ngâm 01 kg DAP vào 05 lít nước, tưới định kỳ 01 tuần/lần theo liều lượng 50 ml phân đã ngâm pha với 10 lít nước, tưới cho đến khi cây có nụ hoa. - Khi cây có nụ cần bổ sung thêm phân Kali (pha loãng tưới vào gốc) theo liều lượng là 01 muỗng canh + 10 lít nước tưới cho cây. Trong giai đoạn này, nên tưới phân xen kẽ với nhau ( 01 tuần tưới phân DAP, 01 tuần tưới phân Kali). + Sâu bệnh hại - Một số sâu bệnh thường gặp ở cây hoa đồng tiền như: bọ phấn trắng, rệp nhảy, nhện chân tơ, nhện đỏ, bọ trĩ, bệnh đốm lá, phấn trắng, nấm hạch, mốc tro, thối gốc. - Biện pháp phòng trừ đối với sâu hại: vặt bỏ lá già, lá bị bệnh, nụ, hoa bị hại để tiêu hủy, làm cỏ vườn sạch sẽ, sử dụng thuốc hóa học để diệt trừ sâu bệnh (Admare, Confidor, Suprathion 40EC,Match 50ND ). - Biện pháp phòng trừ đối với bệnh hại: tiêu độc đất trước khi trồng, thường xuyên kiểm tra, vặt bỏ lá già, nhổ bỏ cây bị bệnh, tiêu độ đất nơi cây
  20. 11 bị bệnh hoặc thay bằng đất khác, sử dụng thuốc hóa học trừ nấm bệnh (Ridomil, Score 250EC, Anvil 5 SC ) 2.4. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế 2.4.1. Giá trị sử dụng Với đặc điểm màu sắc tươi sáng, phong phú, đa dạng với đủ các loại màu như đỏ, cam, vàng, trắng, phấn hồng, tím Trên một bông hoa có thể có một màu đơn hoặc nhiều màu xen kẽ, hoa to, cứng nên hoa đồng tiền là loại hoa lý tưởng để làm bó, lãng hoa và cắm hoa nghệ thuật Ngoài ra, đồng tiền cũng có thể trồng trong chậu để chơi cả chậu hoa trong suốt một thời gian dài, đặt trong phòng làm việc, phòng khách rất phù hợp. 2.4.2. Giá trị kinh tế Hoa đồng tiền là loại hoa có sản lượng và giá trị cao. Ở điều kiện thích hợp có thể ra hoa quanh năm. Tỷ lệ cành cắt và tỷ lệ hoa thương phẩm đều cao, kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc đơn giản, ít tốn công, đầu tư một lần có thể cho thu hoạch liên tục 4 - 5 năm [2]. Hiện nay, ở Việt Nam trong các loài hoa được chú ý phát triển, thì hoa đồng tiền kép mới nhập nội còn gọi là đồng tiền Nam Phi nổi lên như một cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Từ một sào đồng tiền giống mới, chăm sóc đúng kỹ thuật có thể cho thu nhập gần 50 triệu đồng/sào [14]. Trồng hoa đồng tiền mang lại giá trị cao nhất trong các loài hoa trồng chính hiện nay. Trồng một sào đồng tiền, chăm sóc theo đúng yêu cầu kỹ thuật thì một năm thu được 60.000 bông/sào (mật độ 2000cây/sào). Với giá bán buôn tại vườn là 700 - 1500 đồng/bông, trung bình 900 đồng/bông, tổng thu sẽ là 54 triệu đồng/sào/năm. Như vậy nếu thực hiện canh tác đúng kỹ thuật với mức giá bán khiêm tốn thì ngay năm đầu trồng hoa đồng tiền đã thu hồi toàn bộ vốn bỏ ra là 29.700.000 đồng/sào, đồng thời còn lãi xấp xỉ 24 triệu đồng/sào [4].
  21. 12 Năm 1993, hoa đồng tiền đứng thứ 7 trong số 10 loại hoa cắt có giá trị kinh tế trên thế giới, đến năm 1994, nó đã vươn lên vị trí thứ 5. Sức tiêu thụ hoa thương mại của Hà Lan tăng 12,1% chỉ qua 1 năm (từ 1993 - 1994).Trong tương lai nhu cầu về hoa đồng tiền trên thế giới còn tăng mạnh mẽ [26]. Chính vì vậy, diện tích hoa đồng tiền của Việt Nam ngày càng mở rộng, lượng tiêu thụ và giá cả ngày một tăng, rất dễ tiêu thụ ở trong nước và thế giới. 2.5. Tình hình nghiên cứu, sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới và Việt Nam 2.5.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền trên thế Giới 2.5.1.1. Tình hình nghiên cứu Việc chọn tạo giống hoa đồng tiền ở Châu Mỹ chỉ bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ XX trước tại trường Đại học Califorlia với những chương trình tạo ra rất nhiều giống hoa để trồng trong nhà kính. Còn ở châu Âu, châu Á và Nhật Bản lại tạo giống có xu hướng cho trồng hoa cắt. Từ năm 1975 Florist De Kwakel B.V đã tiến hành chọn tạo giống và nhân giống hoa đồng tiền cho sản xuất hoa cắt tại Hà Lan. Tiếp theo, bà đã chọn lọc và tạo giống hoa đồng tiền trồng chậu. Qua nhiều năm chọn tạo giống cho trồng chậu bà đã tạo ra rất nhiều giống hoa trồng chậu ưu thế lai F1 đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị trường. Những đặc điểm các giống hoa đồng tiền ưu thế lai tập trung vào 5 nhóm chủ yếu: * Đồng nhất về màu hoa + Tập tính nở hoa * Số hoa trên cây + Chất lượng hoa * Thời gian sinh trưởng ngắn Kết quả các giống hoa được trồng thử nghiệm và cho những kết quả rất hứa hẹn và bà đã có những chia sẻ đóng góp cho những người trồng hoa trên thế giới.
  22. 13 Đồng tiền rất khó kết hạt, hạt rất nhỏ, sức sống kém nên trước đây đồng tiền chủ yếu được nhân giống bằng phương pháp tách chồi. Hiện nay, công nghệ nuôi cấy mô tế bào được áp dụng rộng rãi trong việc nhân giống hoa đồng tiền giúp cải thiện đáng kể trong vấn đề cây giống. Giống đồng tiền cứng, hoa ngắn 6 inch trồng trong chậu được giới thiệu ở Nhật Bản vào năm 1980, sau đó người ta đã sử dụng công nghệ nuôi cấy mô để nhân giống. Hiện nay, chúng được trồng ở nhiều nước trên thế giới. Năm 2000, Viện nghiên cứu Rau quả quốc tế đã lai tạo thành công một giống đồng tiền mới có tên Raon, đây là kết quả của việc lai giữa giống Kippros có màu vàng, hoa bán kép với giống Rora có màu vàng hoa đơn. Raon là giống trồng để sản xuất hoa cắt, có đường kính hoa cắt lớn, màu cam sẫm, dạng hoa kép, độ bền hoa cắm khoảng 11 ngày, chúng đang được trồng phổ biến ở Hàn Quốc. Phương pháp nuôi cấy mô tế bào là phương pháp chủ yếu trong nhân giống hoa hoa đồng tiền, chính vì thế từ lâu trên thế giới đã có rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Năm 1974 Murashige và cộng sự đã nghiên cứu nuôi cấy thành công hoa đồng tiền trên môi trường MS + 0,5mg/lit IAA và 10 mg/lit Kinetin. Mẫu cấy được giữ trong phòng nuôi ở nhiệt độ 270C, thời gian chiếu sáng 12-16h/ngày, cường độ chiếu sáng 1000 Lux. Những chồi tách sẽ ra rễ sau khi được nuôi cấy trên môi trường MS có bổ sung 10 mg/lit IAA [21]. Năm 1982, khi nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều tiết sinh trưởng tới sự hình thành chồi và rễ của đồng tiền trong phòng nuôi cấy, Pierik và cộng sự đã nhận thấy: Môi trường có nồng độ Cytokinin cao và Auxin thấp thì sẽ hình thành chồi, còn môi trường có IAA, IBA thuận lợi cho sự hình thành rễ. Năm 1985 Hempel và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của Kinetin, BAP và 2IP đến quá trình nhân giống invitro đối với giống Merleen và cho
  23. 14 thấy: 23,23 µM Kinetin thích hợp cho nhân chồi và 5,5 µM BAP cho số rễ tối đa. Khi bổ sung 9,84 µM IBA vào môi trường sẽ làm tăng số lượng rễ và tăng sức đề kháng của cây [23]. Pinto JEBP lại cho rằng môi trường tốt nhất cho tái sinh cây là MS có bổ sung 3 - 9 mg/lit BA, môi trường nhân nhanh chồi là 1/2MS + 2,27 mg/litBA, còn môi trường tạo rễ tốt nhất là không có BA [20]. Khi so sánh phương pháp nhân giống hoa đồng tiền bằng tách chồi với phương pháp nuôi cấy mô tế bào, Osiecki đã tiến hành trên 5 giống và kết luận: Những cây tách chồi cho hoa sớm hơn cây nuôi cấy mô từ 2 - 4 tuần, tuỳ thuộc vào từng giống [25]. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lai gần đến năng suất hoa cắt đồng tiền, Huang H cho rằng lai gần làm tăng năng suất hoa từ 10,3 lên 28,3 bông/cây. Điều kiện môi trường sống ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng hoa đồng tiền. Điều này được thể hiện trong nghiên cứu của Hahn Eun Joo. Ông tiến hành nghiên cứu 6 giống đồng tiền (Ensophy, Estel, Suset, Rita, Tamara và Beauty) với 2 phương pháp trồng: trồng trên giá thể và trồng trực tiếp trên đất. Trên giá thể, cây được trồng trên 4 loại giá thể khác nhau [23]. Tất cả các cây thí nghiệm được trồng trong nhà lưới với điều kiện nhiệt độ là 28oC vào ban ngày và 23oC vào ban đêm. Kết quả là 2 giống Ensophy và Estel sau trồng 50 ngày trên các loại giá thể đã cho hoa đầu tiên, còn trồng trực tiếp trên đất thì sau khoảng 63 ngày mới bắt đầu cho hoa. Số hoa trên cây, chiều cao hoa, đường kính hoa của 2 giống này trồng trên giá thể tốt hơn trồng trực tiếp trên đất. Trong đó, giống Ensophy trồng trên giá thể là bọt đá có số hoa trên cây, chiều cao cây, trọng lượng cây và đường kính hoa lớn nhất. Còn giống Estel thì không có sự sai khác về các chỉ tiêu đó ở cả hai phương thức trồng. Ensophy và Estel trồng trên xơ dừa cho số hoa trên cây
  24. 15 cao hơn. Ensophy có vết đen trên cánh hoa dưới điều kiện nhiệt độ mùa hè cao trong khi các giống khác không có biểu hiện đó. 2.5.1.2. Tình hình sản xuất Hiện nay, trên thế giới hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa cắt quan trọng sau hồng, cúc, lan, cẩm chướng, layơn Các nước có sản lượng hoa lớn là Hà Lan, Colômbia, Pháp, Trung Quốc Ở các nước này, đồng tiền được trồng trong nhà lưới có mái che, có trang bị hệ thống điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng, tưới nước, bón phân bằng chế độ tự động hoặc bán tự động. Do đó, năng suất và chất lượng hoa đồng tiền của các nước này rất cao, đạt 4,8 triệu bông/ha/năm [4]. Hà Lan là một nước sản xuất và nghiên cứu về hoa đồng tiền lớn nhất thế giới. Hà Lan có diện tích trồng hoa đồng tiền là 8.017 ha, giá trị sản lượng là 3.590 triệu USD. Nghề trồng hoa đồng tiền ở Hà Lan đã áp dụng rộng rãi công nghiệp hoá, tự động hoá và trên 80% hoa được trồng trong môi trường không cần đất. Trình độ tạo giống của Hà Lan rất cao, phần lớn các giống đồng tiền mới hoa to được trồng rộng rãi trong sản xuất là do các nhà chọn tạo giống Hà Lan lai tạo ra. Công ty Florist của Hà Lan là cơ sở dẫn đầu thế giới về tạo giống, nghiên cứu, sản xuất, và buôn bán hoa đồng tiền Công ty có lực lượng rất mạnh về nghiên cứu khoa học, thiết bị sản xuất, tạo ra rất nhiều giống, sản lượng ngày càng nhiều, việc xử lý sau thu hoạch, bảo quản, đánh giá đều ở trình độ rất cao [22]. Ở Ba Lan, hoa đồng tiền là loại hoa cắt quan trọng nhất và cũng là cây trồng chính của sản phẩm nuôi cây mô, chiếm khoảng 90% tổng sản phẩm nuôi cấy mô năm 1984. Thời vụ hoa đồng tiền chỉ kéo dài trong tháng 6 và tháng 7, do đó việc bảo quản cây invitro đã ra rễ được khai thác tốt . Ở Trung Quốc, ngay từ những năm 1920 đã sản xuất hoa đồng tiền cắt cành ở Mai Long - Thượng Hải, nhưng do giống bị thoái hoá nghiêm trọng
  25. 16 nên không phát triển. Đến năm 1987, do vận dụng kỹ thuật nuôi cấy mô nên khắc phục được tình trạng thoái hoá giống, khi đó hoa đồng tiền mới được khôi phục và phát triển. Hiện nay, Thượng Hải là nơi có diện tích trồng hoa đồng tiền lớn nhất, đạt 35 ha. Sau Thượng Hải, Giang Tô cũng là nơi phát triển mạnh cây hoa đồng tiền. Năm 1995 mới có trên 6 ha, đến năm 1999 đã có tới 600ha. Ngoài ra, Viện nghiên cứu Rau hoa, Viện Nghiên cứu Khoa học Nông nghiệp và Nông trường Liên Văn là những đơn vị có diện tích trồng hoa đồng tiền lớn, kỹ thuật tương đối cao [22]. 2.5.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa đồng tiền ở Việt Nam 2.5.2.1. Tình hình nghiên cứu Cây đồng tiền ở Việt Nam đã được trồng từ rất lâu đời, song chủ yếu là những giống hoa đồng tiền đơn cho nên các kết quả nghiên cứu về giống hoa này còn hạn chế. Từ những năm 1950 trở lại đây, với sự xuất hiện của nhiều giống hoa đồng tiền nhập nội đã làm thay đổi cơ cấu trồng đồng tiền ở nhiều vùng trồng hoa và nhận được những sự quan tâm của các nhà khoa học trong nước. Năm 1996, Mai Kim Tân và cộng sự đã nghiên cứu phương pháp nuôi cấy invitro giống hoa đồng tiền từ Tiệp Khắc bước đầu thu được một số kết quả: - Tạo được nguồn mẫu sạch ban đầu bằng nuôi cấy Meristem trên môi trường MS - 62 cải tiến có bổ sung Auxin, Cytokinin với tỷ lệ là 1: 2 và kích thước Meristem từ 1 - 2 mm cho khả năng tạo callus và cụm chồi tốt nhất. - Môi trường tốt nhất để tạo chồi là MS + 15% nước dừa + (8 - 10mg)/l IBA + 0,5mg/l IAA cho hệ số nhân giống đạt từ 6,3 - 7 cây/tháng. - Môi trường ra rễ tạo cây hoàn chỉnh hiệu quả cao nhất là MS + (8 - 10mg)/l IAA + 3% Saccaroza.
  26. 17 - Tiêu chuẩn cây con khi đưa ra đất cần đạt từ 4 - 5 lá, có từ 4 - 5 rễ, cao 4 - 5 cm, giá thể thích hợp nhất là đất và phân chuồng hoai mục phối trộn với tỷ lệ 1:2. Viện sinh học Nông nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội đã nghiên cứu thành công và đưa vào sản xuất các giống cúc đồng tiền nuôi cấy mô tế bào nhằm đáp ứng phần nào cây giống có chất lượng cao [12]. Công ty hoa Hasfarm (Đà Lạt - Lâm Đồng) đã ứng dụng công nghệ trồng hồng, cúc, đồng tiền, lily từ Hà Lan và xây dựng nhiều nhà lưới để trồng các giống hoa này, hiệu quả cao gấp10 -15 lần so với trồng hoa thông thường [4]. Bằng phương pháp lai giữa loài đồng tiền lâu năm ở Đà lạt với các loài mới du nhập vào Việt Nam từ Hà Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản một hộ nông dân ở Đà Lạt đã lai tạo được rất nhiều chủng giống mới. Qua quá trình chọn lọc đã chọn ra được 20 giống có ưu thế và cung cấp hàng chục vạn cây giống cho các nhà sản xuất. Qua nghiên cứu quy trình nhân nhanh giống hoa đồng tiền bằn kỹ thuật invitro, Đỗ Năng Vịnh và cộng sự đã rút ra một số kết luận sau: - Sử dụng HgCl2 nồng độ 0,1% với thời gian khử trùng 10 phút là thích hợp cho hoa đồng tiền, tỷ lệ mẫu sống đạt 82%. - Môi trường tạo callus và tái sinh chồi: MS + TD (0,2mg/l) + NAA (0,1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (6g/l) là tốt nhất để tạo mẫu chồi invitro. - Nhân nhanh chồi hiệu quả nhất là môi trường bán lỏng MS + BAP (1,5mg/l) +10% nước dừa + B1 (1mg/l) + đường (50g/l) + thạch (3g/l). - Môi trường ra rễ thích hợp là MS + NAA (0,5mg/l) + đường (50g/l) + thạch (6g/l). Môi trường này bảo đảm tạo cây hoàn chỉnh, khoẻ, có sức sống tốt khi ra vườn [19]. - Công thức giá thể thích hợp cho ra cây con ở giai đoạn vườn ươm là: 1 đất + 1 cát + 1 trấu hun + 1/4 phân vi sinh cho tỷ lệ cây con sống đạt 90% [16].
  27. 18 Theo Lê Kim Hoàn và cộng sự, môi trường tạo callus MS + 0,1NAA + 0,25mg/l TD. - Môi trường nhân chồi (nhân nhanh): MS + 2mg/l Ki + 0,01mg/l NAA + 0,5mg/l BAP. - Môi trường tạo cây con hoàn chỉnh: 1/2 MS + 0,1 mg/l IAA - Nên tạo rễ exvitro đối với hoa đồng tiền kép sẽ thu được lượng rễ nhiều hơn, khoẻ hơn và đặc biệt giá thành cho 1 cây con rẻ hơn so với cho ra rễ invitro. Liều lượng xử lý ra rễ thích hợp đối với hoa đồng tiền kép là 1000 ppm IBA [7]. Nhữ Viết Cường và cộng sự đã hoàn thiện được quy trình chẩn đoán nhanh, nhậy bệnh nấm hại Phytophthora cryptoge trên cây đồng tiền và salem ở Việt Nam, có thể sử dụng rộng rãi cho các phòng thí nghiệm nghiên cứu về bệnh cây hoặc các cơ sở sản xuất hoa [1]. Đặng Văn Đông và cộng sự (2007) đã nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam cho biết: - Thời vụ trồng hoa đồng tiền thích hợp nhất là tháng 3 và tháng 9. - Khoảng cách trồng thích hợp nhất là cây cách cây 30 cm, hàng cách hàng 35 cm, tương đương với mật độ là 5 - 6 vạn cây/ha. - Tưới nước bằng hệ thống nhỏ giọt, chế độ tưới 2 ngày/1lần, mỗi lần 60 phút là thích hợp nhất cho hoa đồng tiền sinh trưởng, phát triển đồng thời cho năng suất, chất lượng hoa cao nhất [5]. - Với công thức bón 100kg đạm +120kg lân + 100 kg kali/ha/lần là phù hợp nhất với cây hoa đồng tiền: thân, lá phát triển vừa phải, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất, rễ phát triển tốt, hoa cứng, cành mập và thẳng. - Phun phân bón lá Antonik hoặc đầu trâu 902 cho hoa đồng tiền 10 ngày/lần, có tác dụng làm tăng năng suất, chất lượng hoa và hiệu quả kinh tế tăng 2,5 lần.
  28. 19 - Biện pháp kỹ thuật tỉa bỏ 30% lá (sau trồng 6 tháng, mỗi tháng tỉa 1 lần) làm giảm mật độ nhện, giảm tỷ lệ bệnh, tăng hiệu quả phòng trừ bệnh, tăng năng suất hoa, chi phí bảo vệ thực vật giảm 50%. Nguyễn Quang Thạch và cộng sự đã nghiên cứu chuyển gen vào cây đồng tiền nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens nhằm tạo nguồn vật liệu ban đầu cho công tác chọn tạo giống mang những đặc điểm mong muốn, bước đầu đã cho kết quả [13]. 2.5.2.2. Tình hình sản xuất Ở Việt Nam, giống hoa đồng tiền đơn được nhập về trồng đầu tiên khoảng từ những năm 1940. Đặc điểm của giống hoa đơn này là cây sinh trưởng khoẻ, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên nước ta. Nhưng nhược điểm là hoa nhỏ, cánh đơn, màu sắc đơn điệu nên hiện nay chúng ít được trồng. Từ những năm 1990, một vài công ty và người sản xuất hoa Việt Nam bắt đầu nhập các giống hoa đồng tiền lai (hoa kép) từ Đài Loan, Hà Lan, Trung Quốc về trồng. Một số giống tỏ ra có ưu điểm như hoa to, cánh dày, gồm nhiều tầng hoa xếp lại với nhau, màu sắc phong phú, hình dáng hoa cân đối, rất đẹp, cho năng suất cao. Vì vậy, những giống này đã được tiếp nhận và phát triển mạnh mẽ ở khắp các tỉnh thành trên cả nước. Bên cạnh đó cũng có không ít giống hoa đồng tiền do không thích hợp với điều kiện khí hậu của Việt Nam, cây sinh trưởng, phát triển kém, sâu bệnh phá hại nặng gây thiệt hại cho người trồng hoa [4]. Trước năm 1975, hoa đồng tiền được trồng khá phổ biến tại Đà Lạt với mục đích cắt cành, có nhiều màu khác nhau (vàng, cam, đỏ, hồng ), năm 1980 có nhập thêm một số giống cánh kép từ Hà Nội. Từ năm 1997 đã nhập
  29. 20 nội trên 20 giống của Hà Lan, Hàn Quốc, Đài Loan, trong đó giống của Hà Lan cho chất lượng cao nhất với nhiều màu khác nhau. Diện tích trồng đồng tiền của nước ta ngày càng tăng. Theo Đặng Văn Đông (2007), năm 2005 trong tổng số diện tích trồng hoa của cả nước, thì cây đồng tiền chiếm 9%, tăng 1,8 lần so với năm 1995, tăng xấp xỉ 1,3 lần so với năm 2000 [6]. Tại vùng Trung du và miền núi phía Bắc diện tích hoa của toàn vùng có 135,7 ha. Trong đó diện tích cây đồng tiền là 9,7 ha chiếm 0,07 % trong cơ cấu. Sản lượng hoa của vùng đạt 44,08 triệu bông, hoa đồng tiền chiếm 3,1 triệu bông. Tại Lào Cai, hiện nay toàn tỉnh có 97,5 ha hoa các loại, sản lượng khoảng 25 – 30 triệu bông, trong đó hoa đồng tiền có diện tích là 5 ha, sản lượng đạt 1,6 triệu bông, được trồng tập trung tại thị xã Lào Cai và huyện Bảo Thắng. Tại Hà Giang, toàn tỉnh có 28 ha trồng hoa, sản lượng đạt 6,1 triệu bông thì diện tích hoa đồng tiền là 1,2 ha, sản lượng đạt 0,38 triệu bông tập trung chủ yếu tại huyện Quản Bạ và Đồng Văn. Tại Sơn La, diện tích trồng hoa toàn tỉnh là 22 ha, sản lượng đạt 6,86 triệu bông. Riêng cây đồng tiền có diện tích 3,5 ha chiếm 0,16 % tổng diện tích trồng hoa, sản lượng đạt 1,12 triệu bông. Do trồng hoa đồng tiền mang lại thu nhập cao nên những năm qua nhiều địa phương, hộ gia đình đã tự tìm hiểu và phát triển, trồng loại hoa này với quy mô từ vài chục ha. Điển hình là Đà Lạt (Lâm Đồng), Vĩnh Tuy (Hà Nội), thị xã Bắc Ninh, Bắc Giang [4]. Tại Hà Nội, tổng diện tích các loại hoa cắt là 105 ha, đồng tiền chiếm 6,8 % tập trung chủ yếu ở các huyện Từ Liêm, Thanh Trì, Đông Anh và quận Tây Hồ.
  30. 21 Tại Bắc Ninh, trung tâm kỹ thuật rau quả Vĩnh Phúc đã thực hiện đề tài xây dựng mô hình sản xuất và bảo quản một số giống hoa công nghệ cao có triển vọng xuất khẩu tại vĩnh phúc đã cho thấy hiệu quả kinh tế từ việc trồng đồng tiền là khá cao. Với mức đầu tư 16,2 triệu đồng/sào/năm, cho thu từ 50,4 đến 55,6 triệu đồng/sào/năm. Nhìn chung, công tác nghiên cứu về hoa đồng tiền ở Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế, việc nghiên cứu mới chỉ tập trung chủ yếu vào quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, nhân giống, các biện pháp phòng trừ sâu bệnh. Việc nghiên cứu lai tạo những giống có đặc điểm như mong muốn vẫn còn đang trong giai đoạn tiền khởi.
  31. 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Vật liệu nghiên cứu * Vật liệu gồm: 4 giống hoa đồng tiền - Hoa đồng tiền cam - Hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ - Hoa đồng tiền đỏ - Hoa đồng tiền vàng 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí tại khu vườn cây trồng trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - Thời gian tiến hành: Từ 09/2018 – 12/2018 3.3. Nội dung nghiên cứu - Đánh giá tình hình sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm. - Đánh giá tình hình sâu bệnh hại của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm. 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Bố trí thí nghiệm Các thí nghiệm bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh RCBD với 4 công thức và 3 lần nhắc lại, diện tích mỗi ô thí nghiệm 5m2. Mỗi ô thí nghiệm 20 cây, tổng số cây thí nghiệm 240 cây. Các thí nghiệm được bố trí theo dõi theo phương pháp thí nghiệm đồng ruộng trong giáo trình phương pháp thí nghiệm [15]. Giống hoa: CT1: Hoa đồng tiền cam CT2: Hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ
  32. 23 CT3: Hoa đồng tiền đỏ CT4: Hoa đồng tiền vàng Sơ đồ bố trí thí nghiệm Dải bảo vệ NL1 NL2 NL3 CT3 CT2 CT4 Dải bảo vệ CT4 CT1 CT3 Dải bảo vệ CT2 CT4 CT1 CT1 CT3 CT2 Dải bảo vệ 3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi Mỗi ô thí nghiệm đánh dấu 10 cây ngẫu nhiên, định kỳ 10 ngày theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển, sâu bệnh hại *Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây: Tổng số cây sống Tỷ lệ sống sau trồng 15 ngày(%) = ___ x 100 Tổng số cây trồng - Thời gian hồi xanh (ngày) - Thời gian từ trồng đến đẻ nhánh 10% và 50% số cây đẻ nhánh - Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% và 50% số cây ra hoa - Số lá/cây (lá): đánh dấu lá trên cùng sau mỗi lần đếm, số lá của mỗi kỳ theo dõi bằng số lá của lần đếm trước + số lá mới ra thêm. - Số nhánh đẻ/cây (nhánh): đánh dấu cây theo dõi và đếm toàn bộ nhánh đẻ của các cây trong ngày theo dõi.
  33. 24 - Hình thái lá: quan sát và đánh giá các chỉ tiêu màu sắc, mức độ phân thùy theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 1012:2006. *Các chỉ tiêu năng suất hoa - Số cây trồng/đơn vị diện tích (bông/m2) - Số hoa/cây bông: đánh dấu số hoa nở sau mỗi lần đếm, số hoa nở của mỗi lần theo dõi bằng số hoa của lần đếm trước + số hoa mới nở thêm. - Số hoa/đơn vị diện tích (bông/m2) - Tỷ lệ hoa hữu hiệu (%) *Chỉ tiêu hình thái, chất lượng hoa - Độ dài cuống hoa (cm): đo từ đáy cuống hoa đến bông hoa. - Đường kính cành hoa (cm): dùng thước palme đo ở vị trí to nhất của cành. - Đường kính cổ bông (cm): dùng thước palme đo ở vị trí cổ bông. - Đường kính bông hoa (cm): dùng thước palme đo ở vị trí to nhất của hoa khi hoa đã nở hoàn toàn. - Số cánh hoa/bông (cánh): đếm toàn bộ số cánh hoa trên bông ở tất cả các cây theo dõi. - Tỷ lệ hoa thương phẩm (%): theo phân loại của Đặng Văn Đông (2004). - Các chỉ tiêu màu sắc hoa, cánh hoa, nhị hoa, loại hình hoa (kép, nửa kép hay đơn) được đánh giá theo tiêu chuẩn ngành 10TCN 1012:2006. - Độ bền hoa cắt (ngày): tính từ khi cắt hoa cắm vào bình đến khi có 50% số hoa/bông bị héo. * Sâu bệnh: Theo dõi thành phần, mức độ gây hại của một số sâu bệnh hại chủ yếu. Sâu hại: + Không phổ biến <10% cây bị hại. ++ Ít phổ biến 11 - 25% cây bị hại.
  34. 25 +++ Tương đối phổ biến 26 - 50% cây bị hại. ++++ Mức độ rất nhiều >50% cây bị hại. Bệnh hại: * Mức độ nhẹ (tỷ lệ bệnh 50% cây bị bệnh). * Hiệu quả kinh tế sản xuất hoa đồng tiền - Tổng chi/1000m2 (đồng) (bao gồm chi phí vật chất, công lao động)- tổng thu/1000m2 (đồng). - Lãi thuần (đồng) = Tổng thu – tổng chi. - Hiệu quả kinh tế (lần). 3.4.3. Các biện pháp kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm Các yếu tố phi thí nghiệm như đất đai, phân bón (trừ phân bón lá), chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh được tiến hành đồng nhất ở các công thức. Sử dụng quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa đồng tiền do Viện nghiên cứu rau quả biên soạn và đề xuất. + Giá thể trồng: gồm xơ dừa, phân chuồng, đất và trộn theo công thức 1/3 đất + 1/3 xơ dừa + 1/3 phân chuồng. + Mật độ trồng: 60.000 cây/ha. + Khoảng cách trồng: cây x cây: 30cm, hàng x: 30cm. + Bón phân: - Giá thể trồng là phân rơm và phân trấu mục rất thích hợp với hoa đồng tiền, do đó nên hạn chế bớt lượng phân hóa học. Có thể sử dụng phân DAP bằng cách: ngâm 01 kg DAP vào 05 lít nước, tưới định kỳ 01 tuần/lần theo liều lượng 50 ml phân đã ngâm pha với 10 lít nước, tưới cho đến khi cây có nụ hoa.
  35. 26 - Khi cây có nụ cần bổ sung thêm phân Kali (pha loãng tưới vào gốc) theo liều lượng là 01 muỗng canh + 10 lít nước tưới cho cây. Trong giai đoạn này, nên tưới phân xen kẽ với nhau ( 01 tuần tưới phân DAP, 01 tuần tưới phân Kali). + Chăm sóc: thường xuyên tưới giữ ẩm bằng cách tưới nhẹ vào giữa hai hàng hoặc tưới rãnh cho đủ ẩm rồi rút nước cạn khỏi rãnh. - Thường xuyên ngắt bỏ lá già, lá bị sâu bệnh giúp cho đồng ruộng thông thoáng, ánh sáng đầy đủ cho cây sinh trưởng tốt. - Theo dõi, phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời sâu bệnh bằng các biện pháp tối ưu. + Thu hoạch: thu hoa vào lúc còn sớm hoặc chiều mát khi cánh hoa ngoài mở phẳng ra, cuống hoa còn đứng thẳng. 3.4.4.Phương pháp xử lý dữ liệu Các số liệu thu nhập được xử lý bằng chương trình Excel 2010 và thống kê IRRISTAT 5.0
  36. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Hoa đồng tiền là một trong 10 loài hoa cắt quan trọng nhất trên thế giới. Với màu sắc đa dạng phong phú, sản lượng hoa cao, kỹ thuật trồng và chăm sóc đơn giản hoa đồng tiền được nhiều người sản xuất và thị trường ưu chuộng. Hàng năm, các nhà nghiên cứu chọn tạo giống không ngừng tạo ra các giống hoa đồng tiền mới nhiều màu sắc khác nhau phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên, để đưa được các giống đồng tiền đó vào trong sản xuất cần phải tiến hành đánh giá đặc điểm sinh trưởng, khí hậu, kỹ thuật canh tác của các vùng sinh thái khác nhau. Từ đó, lựa chọn được giống có triển vọng và tác động biện pháp kỹ thuật hợp lý nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất hoa đồng tiền. 4.1.1. Tỷ lệ sống sau khi trồng và các giai đoạn sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng là các chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá khả năng thích ứng ban đầu và tình hình sinh trưởng, phát triển của cây trồng với môi trường sống. Giống có tỷ lệ sống cao sẽ đảm bảo mật độ trồng trên đơn vị diện tích, là cơ sở cho việc xác định năng suất hoa sau này. Kết quả theo dõi tỷ lệ sống sau trồng và các giai đoạn sinh trưởng của các giống đồng tiền tại Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. được trình bày ở bảng 4.1.
  37. 28 Bảng 4.1. Tỷ lệ sống sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các giống hoa đồng tiền. Đơn vị tính: Ngày Tỷ lệ Thời gian từ trồng đến ngày sống Đẻ nhánh Ra hoa sau TG hồi Giống Tên giống trồng 10% 50% 10% 50% (%) xanh 1 Đồng tiền cam 97,8 6,5 25,1 75,6 35,2 75,1 Đồng tiền song 2 93,5 8,0 30,5 80,5 38,5 79,6 hỷ trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ 96,2 7,6 28,2 78,7 37,3 77,2 4 Đồng tiền vàng 95,5 7,2 27,4 77,5 37,0 76,5 Từ kết quả theo dõi chúng tôi có nhận xét: - Các giống đồng tiền thí nghiệm đều có tỷ lệ sống cao trên 90%, dao động từ 93,5 – 97,8%. Trong đó, giống đồng tiền màu cam có tỷ lệ sống cao nhất đạt 97,8%, thấp nhất là giống đồng tiền song hỷ trắng đỏ 93,5%. Sự chênh lệch tỷ lệ sống giữa các giống là không đáng kể. - Thời gian hồi xanh là khả năng phục hồi sinh trưởng của cây trồng khi thay đổi môi trường sống. Nhìn chung các giống thí nghiệm có thời gian hồi xanh tương đối nhanh biến dộng từ 6,5 – 8,0 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có thời gian hồi xanh nhanh nhất 6,5 ngày, chậm nhất là giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ 8,0 ngày. Các giống còn lại có thời gian hồi xanh từ 7,2 – 7,6 ngày. Điều này cho thấy các giống thí nghiệm có khả năng thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh khu vực Thái Nguyên.
  38. 29 - Thời gian từ trồng đến đẻ nhánh là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của giống, phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm của giống và điều kiện ngoại cảnh. Theo dõi thời gian từ trồng đến đẻ nhánh 10% và 50% của các giống cho thấy: Giống hoa đồng tiền cam có thời gian để nhánh sớm nhất 25,1 ngày sau trồng đã đẻ được 10% nhánh và sau 75,6 ngày trồng đã đẻ được 50% nhánh. Tiếp đến là giống hoa đồng tiền vàng 77,5 ngày sau trồng đẻ được 50% nhánh. - Giống có thời gian đẻ nhánh muộn nhất là giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ 30,5 ngày sau trồng đẻ được 10% nhánh và 80,5 ngày sau trồng đẻ được 50% nhánh. Các giống còn lại có thời gian đẻ nhánh 50% dao động từ 77,5 - 78,7 ngày. Điều này chứng tỏ các giống có tỷ lệ sống cao, thời gian hồi xanh nhanh, thích nghi tốt với điều kiện ngoại cảnh sẽ sinh trưởng mạnh và đẻ nhánh sớm hơn. - Thời gian từ trồng đến ra hoa 10% của các giống cũng biến động khá lớn từ 35,2 - 38,2 ngày, giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ ra hoa muộn nhất 38,5 ngày sau trồng và ra được 10% hoa và sau 79,6 ngày ra được 50% hoa, tiếp đến giống hoa đồng tiền đỏ có thời gian ra hoa 10% và 50% tương ứng là 37,3 ngày và 77,2 ngày. Giống hoa đồng tiền cam có thời gian ra hoa sớm nhất sau 35,2 ngày đã ra được 10% và sau 75,1 ngày sau trồng đã ra được 50% hoa. Như vậy, các giống khác nhau có tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. Việc xác định các chỉ tiêu này có ý nghĩa rất lớn. Khi tính toán bố trí thời vụ trồng và tác động các biện pháp phù hợp để hoa nở tập trung vào các dịp lễ tết, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. 4.1.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền Lá là cơ quan quang hợp chủ yếu của cây. Với những đặc điểm đặc biệt về hình thái và giải phẫu, lá có khả năng hấp thu năng lượng ánh sáng mặt trời
  39. 30 biến quang năng thành hóa năng tích lũy trong các liên kết hóa học của các hợp chất hữu cơ. Thông qua quá trình hô hấp, năng lượng này được giải phóng ra để cung cấp cho mọi hoạt động sống diễn ra trong cơ thể thực vật như sinh tổng hợp protein, quá trình sinh trưởng phát triển, phân chia tế bào, quá trình hút nước và vận chuyển các chất đồng hóa trong cây Cây có bộ lá tốt và đầy đủ sẽ có khả năng quang hợp tốt, tích lũy nhiều vật chất tạo tiền đề cho năng suất cao (90-95% năng suất cây trồng lấy từ quá trình quang hợp). Số lá trên cây ngoài phụ thuộc đặc điểm di truyền của giống còn chịu ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, ánh sáng, chế độ chăm sóc Kết quả động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền theo dõi được thể ở bảng 4.2 Bảng 4.2. Động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) Đơn vị: lá/cây Sau trồng ngày CT Tên giống 30 50 70 90 100 1 Đồng tiền cam 8,5 10,9 13,2 19,5 20,7 Đồng tiền song hỷ 2 6,4 8,1 11,6 14,7 15,3 trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ 8,4 10,7 12,7 16,1 16,8 4 Đồng tiền vàng 7,8 10,2 11,8 16,9 17,5 P <0,05 CV% 6,3 LSD05 2,21 Qua bảng 4.2 ta thấy: - Sau trồng 30 ngày số lá trên cây của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm cho thấy sự chênh lệch nhau và dao động từ 6,4 – 8,5 lá/cây. Trong đó
  40. 31 giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có số lá trên cây ít nhất (6,4 lá/cây). Các giống còn lại có số lá tương đương nhau. - Sau trồng 50 ngày số lá trên cây của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm cho thấy sự chênh lệch và dao động từ 8,1 – 10,9 lá/cây. Trong đó giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có số lá trên cây ít nhất (8,1 lá/cây), có số lá nhiều nhất là giống đồng tiền cam (10,9 lá/cây). Các giống còn lại có số lá tương đương nhau (10,2 – 10,7 lá/cây). - Giai đoạn sau trồng 70 ngày, số lá trên cây của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm cho thấy sự chênh lệch và dao động từ 11,6 – 13,2 lá/cây. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có số lá nhiều nhất (13,2 lá/cây), ít lá nhất là hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ (11,6 lá/cây). Các giống còn lại có số lá tương đương nhau (11,8 – 12,7 lá/cây). Sau trồng 90 ngày, số lá trên cây của các giống đồng tiền thí nghiệm cho thấy sự chênh lệch nhau và dao động từ 14,7 – 19,5 lá/cây. Trong thí nghiệm giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có số lá ít nhất (14,7 lá/cây), giống đồng tiền cam có số lá nhiều nhất (19,5 lá/cây). Các giống còn lại có số lá tương đương nhau (16,1 – 16,9 lá/cây). - Giai đoạn 100 ngày sau trồng, số lá trên cây của các giống đồng tiền thí nghiệm cho thấy sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05) và dao động từ 15,3 – 20,7 lá/cây. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có số lá nhiều nhất đạt (20,7 lá/cây) cao hơn chắc chắn so với các giống còn lại. Các giống còn lại có số lá tương đương nhau (15,3 – 17,5 lá/cây). Để thấy rõ được diễn biến động thái ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm qua từng giai đoạn khác nhau, thông qua động thái ra lá cho phép ta tính được tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm, được thể hiện qua bảng 4.3 và hình 4.1
  41. 32 Bảng 4.3. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây) Đơn vị: lá/10 ngày Sau trồng ngày CT Tên giống 10- 20- 30- 40- 50- 60- 70- 80- 90- 20 30 40 50 60 70 80 90 100 1 Đồng tiền cam 1,3 1,0 0,6 0,7 1,8 0,1 1,0 4,9 1,0 Đồng tiền song 2 0,8 0,1 0,6 2,8 1,2 1,8 1,3 1,4 0,4 hỷ trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ 0,8 0,9 0,9 1,1 0,7 0,9 0,7 2,3 0,7 4 Đồng tiền vàng 0,9 0,9 1,2 0,9 1,0 0,2 1,1 3,6 0,4 Qua kết quả bảng 4.3 và hình 4.1 cho thấy: tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm thay đổi theo từng giai đoạn. - Giai đoạn 10 – 20 ngày sau trồng, tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm dao động từ 0,8 - 1,3 lá/10 ngày, giống hoa đồng tiền cam có tốc độ ra lá nhanh nhất (1,3 lá/10 ngày). Các giống còn lại có số lá tương đương nhau (0,8 – 0,9 lá/10 ngày). - Giai đoạn 20 – 30 ngày: tốc độ ra lá của các giống hoa thí nghiệm có tốc độ tăng nhẹ dao động từ 0,1 – 1,0 lá/10 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có tốc độ ra lá chậm nhất (0,1 lá/10 ngày). Các giống còn lại có tốc độ ra lá tương đương nhau. - Từ 30 – 40 ngày sau trồng tốc độ ra lá tăng chậm do giai đoạn này cây còn nhỏ nên khả năng hấp thu dinh dưỡng chưa cao để có thể phát triển thân lá mạnh mẽ, dao động từ 0,6 – 1,2 lá/10 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền vàng có tốc độ ra lá nhanh nhất (1,2 lá/10 ngày). Các giống còn lại có tốc độ ra lá tương đương nhau (0,6 - 0,9 lá/10 ngày). - Giai đoạn 40 – 50 ngày sau trồng tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm dao động từ 0,7 – 2,8 lá/10 ngày. Trong đó giống đồng tiền song hỷ trắng đỏ có tốc độ ra lá nhanh nhất (2,8 lá/10 ngày), chậm nhất là
  42. 33 giống đồng tiền cam (0,7 lá/10 ngày). Hai giống còn lại tương đương nhau (0,9 – 1,1 lá/10 ngày). - Đặc biệt ở giai đoạn 60 – 70 ngày sau trồng tốc độ ra lá của các giống giảm nguyên nhân do giai đoạn này cây gặp điều kiện thời tiết bất lợi. Các giống hoa đồng tiền thí nghiệm dao động từ 0,1 – 1,8 lá/10 ngày. Giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ cho tốc độ ra lá nhanh nhất (1,8 lá/10 ngày). - Giai đoạn 70 – 80 ngày sau trồng tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm dao động từ 0,7 – 1,3 lá/10 ngày. Trong đó giống đồng tiền song hỷ trắng đỏ có tốc độ ra lá nhanh nhất (1,3 lá/10 ngày), chậm nhất là giống đồng tiền đỏ ( 0,7 lá/10 ngày). Hai giống còn lại tương đương nhau (1 – 1,1 lá/10 ngày). - Giai đoạn 80 – 90 ngày sau trồng tốc độ ra lá tăng cao do giai đoạn này thời tiết thuận lợi cây sinh trưởng tốt, giống hoa đồng tiền cam có tốc độ lá tăng cực đại (4,9 lá/10 ngày), giống hoa đồng tiền đỏ và hoa đồng tiền vàng tốc độ ra lá tương đương nhau (2,3 – 3,6 lá/10 ngày), chậm nhất là giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ (1,4 lá/10 ngày). Hình 4.1. Tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền (lá/cây)
  43. 34 - Diễn biến tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều giảm dần đến giai đoạn 90 – 100 ngày sau trồng, sở dĩ tốc độ ra lá của các giống hoa đồng tiền giảm dần nguyên nhân do giống hoa đồng tiền bị nhiễm bệnh thối gốc làm 1 số cây theo dõi bị chết dẫn tới tốc độ ra lá giảm, như giống hoa đồng tiền cam đạt ở tốc độ cao giai đoạn 80 – 90 ngày (4,9 lá/10 ngày) giảm xuống còn 1,0 lá/ 10 ngày ở giai đoạn 90 – 100 ngày. Giống hoa đồng tiền đỏ giảm còn 0,7 lá/10 ngày, các giống còn lại tương đương nhau (0,4 lá/10 ngày). 4.1.3. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền Khả năng đẻ nhánh là một chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự sinh trưởng của cây, ảnh hưởng đến số nhánh/cây, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất của hoa. Sự đẻ nhánh của cây hoa đồng tiền ngoài phụ thuộc vào bản chất của giống còn chịu sự chi phối bởi điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật chăm sóc Giống có thời gian đẻ nhánh sớm, tập trung sẽ tạo tiền đề cho năng suất hoa cao. Mặt khác, nghiên cứu khả năng đẻ nhánh còn giúp cho chúng ta biết được hệ số nhân giống khi muốn mở rộng sản suất một giống hoa nào đó. Trong điều kiện Việt Nam, đồng tiền rất khó kết hạt nên phương pháp nhân giống bằng hạt ít được sử dụng. Hiện nay trong sản suất, phương pháp nhân giống nuôi cấy invitro đang được ứng dụng phổ biến. Tuy nhiên giá thành cây giống khá cao cho nên nhân giống bằng phương pháp tách chồi là vẫn được áp dụng rộng rãi vì đơn giản, dễ làm, rẻ tiền mà vẫn đảm bảo chất lượng. Kết quả động thái đẻ nhánh của các giống đồng tiền được trình bày ở bảng 4.4 và hình 4.2:
  44. 35 Bảng 4.4. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây) Đơn vị: nhánh/cây Sau trồng ngày CT Tên giống 30 50 70 90 100 1 Đồng tiền cam 1,1 1,6 2,1 2,4 2,6 Đồng tiền song 2 0,9 1,3 1,6 1,8 1,9 hỷ trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ 0,9 1,0 1,5 1,8 2,0 4 Đồng tiền vàng 0,8 1,0 1,3 1,8 2,2 P <0,05 CV% 7,1 LSD05 0,31 . Hình 4.2. Động thái đẻ nhánh của các giống hoa đồng tiền (nhánh/cây) - Trong giai đoạn từ 30 – 70 ngày sau trồng động thái đẻ nhánh của các giống đều tăng cao và có sự chênh lệch, riêng giống hoa đồng tiền cam có động thái đẻ nhánh sớm hơn (2,1 nhánh/cây), hoa đồng tiền vàng có động thái
  45. 36 đẻ nhánh muộn nhất (1,3 nhánh/cây), còn hoa đồng tiền đỏ và hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ tương đương nhau (1,5 – 1,6 nhánh/cây). - Sang giai đoạn sau 100 ngày sau trồng động thái đẻ nhánh của hoa đồng tiền tăng đều và sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05), số nhánh/cây của các giống dao động từ 1,9 – 2,6 nhánh/cây. Trong đó cao nhất là hoa đồng tiền cam có (2,6 nhánh/cây) cao hơn chắc chắn so với các giống còn lại. Ba giống còn lại là tương đương nhau (1,9 – 2,2 nhánh/cây). 4.1.4. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền Đồng tiền là cây lưu niên, có thể ra hoa quanh năm. Đối với một số giống, ở các thời điểm khác nhau có tốc độ ra hoa khác nhau. Theo dõi động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền để có biện pháp khống chế sự ra hoa, đảm bảo năng suất, chất lượng hoa khi thu hoạch. Bảng 4.5. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) Đơn vị: hoa/khóm Sau trồng ngày CT Tên giống 50 70 90 100 1 Đồng tiền cam 1,2 3,3 4,1 4,2 Đồng tiền song hỷ 2 1,2 2,8 3,3 3,7 trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ 1,1 2,8 3,5 3,6 4 Đồng tiền vàng 1,2 3 3,5 3,7 P <0,05 CV% 5,3 LSD05 0,40 - Giai đoạn 50 ngày sau trồng động thái ra hoa giữa các giống hoa đồng tiền thí nghiệm hầu như không có sự chênh lệch và dao động từ ( 1,1 – 1,2 hoa/khóm).
  46. 37 - Giai đoạn từ trồng đến 70 ngày, động thái ra hoa giữa các giống hoa đồng tiền thí nghiệm hầu như không có sự chênh lệch, số hoa/khóm dao động từ 2,8 – 3,3 hoa/khóm. - Sau 90 ngày sau trồng, số hoa/khóm giữa các giống có sự chênh lệch khá rõ. Giống hoa đồng tiền cam có số hoa/khóm cao nhất đạt 4,1 hoa/khóm, thấp nhất là giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ chỉ đạt 3,3 hoa/khóm, giống hoa đồng tiền vàng và đồng tiền đỏ có số hoa/khóm lần lượt là 3,5 – 3,6 hoa/khóm. - Sau 100 ngày trồng các giống bước vào thời kỳ ra hoa rộ, tốc độ ra hoa của các giống đạt khá nhanh và có sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05). Giống hoa đồng tiền cam có tốc độ ra lá và đẻ nhánh sớm nhất và cũng ra hoa nhiều nhất đạt 4,2 hoa/khóm, giống hoa đồng tiền đỏ có số hoa/khóm thấp nhất chỉ đạt 3,6 hoa/khóm. Hình 4.3. Động thái ra hoa của các giống hoa đồng tiền (hoa/khóm) Như vậy, các giống khác nhau có số hoa ở các giai đoạn khác nhau. Khả năng sinh trưởng ở giai đoạn đầu sau trồng có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng ra hoa và cho năng suất ở giai đoạn sau.
  47. 38 4.1.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm Mỗi giống đồng tiền đều có những đặc trưng về hình thái. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để nhận biết, phân loại giống góp phần lựa chọn ra những giống phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng phổ biến ra sản xuất. Kết quả theo dõi một số đặc điểm hình thái của các giống đồng tiền được trình bày ở bảng 4.6. Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm Lá Hoa CT Tên giống Màu Phân Phiến Loại Màu Hình sắc thùy lá hoa sắc dạng Kép Cánh Đồng tiền Dày, 1 Xanh Nông trung Cam xếp dày, cam nhỏ bình mỏng Đồng tiền Kép Cánh Xanh Mỏng, Trắng 2 song hỷ Sâu trung xếp dày, đậm nhỏ đỏ trắng đỏ bình cánh dầy Cánh Đồng tiền Xanh Trung 3 Dày, to Kép to Đỏ xếp dày, đỏ nhạt bình mỏng Cánh Đồng tiền Xanh Trung 4 Dày, to Kép to Vàng xếp dày, vàng nhạt bình mỏng - Lá là bộ phận quan trọng đối với cây hoa, hình thái và kích thước lá ảnh hưởng đến hiệu suất quang hợp của cây. Theo dõi chỉ tiêu này cho thấy: + Màu sắc lá: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm có lá màu xanh nhạt đến xanh đậm. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có lá màu xanh, giống
  48. 39 hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ lá có màu xanh đậm và giống còn lại lá màu xanh nhạt. + Phân thùy: lá phân thùy từ nông đến sâu. Trong thí nghiệm giống hoa đồng tiền cam phân thùy nông, đồng tiền song hỷ trắng đỏ phân thùy sâu. Hai giống còn lại phân thùy trung bình. + Phiến lá: giống đồng tiền song hỷ trắng đỏ có phiến lá mỏng, nhỏ, đồng tiền cam phiến lá dày nhỏ, hai giống còn lại phiến lá dày và to. - Hoa: + Loại hoa: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm là loại hoa kép từ trung bình đến to. Trong thí nghiệm giống đồng tiền cam và song hỷ trắng đỏ có hoa kép trung bình. Hai giống còn lại có loại hoa kép to. + Màu sắc hoa: là đặc điểm rõ nhất để phân biệt các giống, là một trong những yếu tố quan trọng tác động nhất đễn nhãn quan thẩm mỹ của người tiêu dùng. Cả 4 giống hoa thí nghiệm đều có màu sắc hoa rất đẹp mắt từ màu cam đến màu trắng đỏ, màu đỏ rồi đến màu vàng theo tên của các giống, tùy theo sở thích của người chơi hoa mà giống này ưu việt hơn giống kia và ngược lại. + Hình dạng hoa: một trong những yếu tố không thể không nhắc tới đó là cánh hoa, có thể khẳng định hình dáng của bông hoa nói chung đặc biệt là hoa đồng tiền phần lớn được quyết định bởi sự sắp xếp các cánh hoa, tất cả các giống hoa thí nghiệm đều có cánh hoa xếp dày nhưng cánh hoa mỏng, riêng hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ cánh xếp dày và cánh dày. 4.2. Tình hình sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền Khả năng chống chịu sâu bệnh cũng là một chỉ tiêu rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống. Các giống có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt sẽ tạo điều kiện cho cây sinh trưởng, phát triển thuận lợi, năng suất cao, phẩm chất tốt. Đối với cây đồng tiền bệnh thối gốc và nhện đỏ là hai đối tượng gây hại chủ yếu làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng hoa. Kết quả
  49. 40 theo dõi thành phần sâu bệnh hại chính trên các giống đồng tiền được trình bày ở bảng 4.7: Bảng 4.7. Thành phần, mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các giống đồng tiền Sâu hại Bệnh hại Bệnh CT Tên giống Nhện Thối Bệnh Rệp % phấn đỏ % gốc % đốm lá trắng 1 Đồng tiền cam + + * * * Đồng tiền song hỷ 2 + + * trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ ++ + * * * 4 Đồng tiền vàng ++ + * Ghi chú: Sâu hại: + Không phổ biến 50% cây bị hại. Bệnh hại: * Mức độ nhẹ (tỷ lệ bệnh 50% cây bị bệnh).
  50. 41 Qua bảng 4.7 cho thấy một số loại sâu bệnh hại chính trên cây đồng tiền như nhện đỏ, rệp, bệnh thối gốc, bệnh đốm lá, bệnh phấn trắng xuất hiện ở tất cả các giống. - Sâu hại: + Nhện đỏ chỉ xuất hiện ở giống hoa đồng tiền đỏ và giống hoa đồng tiền vàng nhưng ở mức độ ít phổ biến, tuy nhiên mức độ xuất hiện ít không làm ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của cây. Hai giống hoa đồng tiền còn lại không phổ biến. + Rệp gây hại rất nghiêm trọng cho cây hoa đồng tiền, chúng hút dịch lá và nụ non. Tuy nhiên ở các giống hoa đồng tiền thí nghiệm lại không phổ biến. - Bệnh hại: trong quá trình theo dõi các giống hoa đồng tiền thí nghiệm xuất hiện bệnh thối gốc, bệnh đốm lá và bệnh phấn trắng. + Bệnh thối gốc: đây là loại bệnh do nấm gây ra trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao, giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ và giống hoa đồng tiền vàng nhiễm bệnh ở mức độ trung bình, các giống còn lại nhiễm bệnh ở mức độ nhẹ. + Bệnh đốm lá: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều bị nhiễm bệnh ở mức độ nhẹ. + Bệnh phấn trắng: chỉ xuất hiện với mức độ trung bình với giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ và giống hoa đồng tiền vàng, các giống hoa đồng tiền khác ở mức độ nhẹ. Nhìn chung, mức độ gây hại đối với các giống đồng tiền trong thời gian thí nghiệm đều thấp, các loại bệnh hại ở mức độ nhẹ đến trung bình. Như vậy qua theo dõi sâu bệnh hại cho thấy giống hoa đồng tiền cam có khả năng kháng sâu bệnh cao nhất.
  51. 42 4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng hoa 4.3.1. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền Năng suất là một chỉ tiêu quan trọng, là yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế của bất kỳ một loại cây trồng nào. Đối với các nhà chọn giống, mục đích cuối cùng là phải chọn được giống cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích nghi rộng với điều kiện sinh thái khác nhau. Năng suất hoa của cây đồng tiền được quyết định bởi số bông/khóm, số cây trên đơn vị diện tích và tỷ lệ hoa hữu hiệu. Các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp bởi đặc tính di truyền, chất lượng cây giống và điều kiện môi trường, kỹ thuật canh tác Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.8. Bảng 4.8. Năng suất hoa của các giống hoa đồng tiền Số cây Số Tỷ lệ hoa Số CT Tên giống trồng/m2 hoa/khóm hữu hiệu hoa/m2 (cây) (bông) (%) (bông) 1 Đồng tiền cam 4,0 4,6 88,5 18,4 2 Đồng tiền song hỷ trắng đỏ 4,0 4,1 89,9 16,4 3 Đồng tiền đỏ 4,0 4,0 92,2 16,0 4 Đồng tiền vàng 4,0 4,1 93,4 16,4 P - <0,05 - <0,05 CV% - 5,0 - 5,0 LSD05 - 0,41 - 1,65 Số liệu bảng 4.8 cho thấy: - Số bông/khóm của các giống hoa đồng tiền thí nghiệm dao động từ 4,0 – 4,6 bông và có sự sai khác có ý nghĩa (P < 0,05). Trong đó giống hoa đồng tiền cam có số bông/khóm nhiều nhất (4,6 bông/khóm) nhiều hơn chắc chắn so với các giống còn lại, các giống còn lại có số bông/khóm tương đương nhau (4,0 - 4,1 bông/khóm).
  52. 43 - Tỷ lệ hoa khi số hoa thực thu trên đơn vị diện tích phụ thuộc vào số bông/khóm và tỷ lệ hoa hữu hiệu. Giống có số bông/khóm cao chưa chắc đã có tỷ lệ hoa hữu hiệu cao. Do vậy tỷ lệ hoa hữu hiệu là một chỉ tiêu quan trọng góp phần nâng cao năng suất hoa. Kết quả theo dõi cho thấy tỷ lệ hoa hữu hiệu của các giống dao động 85,5 - 93,4%. Trong đó giống hoa đồng tiền đỏ và vàng có tỷ lệ hoa hữu hiệu đạt > 90% (92,2 – 93,4%), hai giống còn lại có tỷ lệ hoa hữu hiệu thấp hơn (85,5-89,9%). - Số hoa/m2 qua theo dõi cho thấy số hoa/m2 dao động từ 16,0 - 18,4 hoa. Trong đó hoa đồng tiền cam cho số hoa/m2 cao nhất (18,4 hoa). Các giống hoa còn lại có số hoa/m2 tương đương nhau (16,0 - 16,4 bông). 4.3.2. Chất lượng hoa của các giống hoa đồng tiền Chất lượng hoa đồng tiền được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về chiều dài cành hoa, đường kính hoa, chiều dài cuống hoa, số cánh hoa, độ bền hoa tự và độ bền hoa cắt. Cây đồng tiền là cây thân thảo, sự tương quan hợp lý giữa các yếu tố trên giúp tăng cường sự cân bằng của hoa, làm cho đứng và khỏe, tạo nên giá trị thẩm mỹ và giá trị thương phẩm của hoa. Kết quả theo dõi được trình bày ở bảng 4.9. Bảng 4.9. Chất lượng hoa của các giống đồng tiền Chiều Độ bền Đường Số cánh Độ bền dài hoa tự CT Tên giống kính hoa hoa/bông hoa cắt cuống nhiên (cm) (cánh) (ngày) hoa (cm) (ngày) 1 Đồng tiền cam 6,1 37,3 50,1 15 6,2 Đồng tiền song 2 5,8 35,7 45,3 10,5 5,3 hỷ trắng đỏ 3 Đồng tiền đỏ 5,9 39,5 40,0 14,0 6,1 4 Đồng tiền vàng 5,6 36,7 42,6 13,5 6,0 P >0,05 >0,05 0,05 CV% 6,3 7,2 5,0 11,1 10,1 LSD05 - - 4,44 2,93 -
  53. 44 Qua bảng 4.9 cho thấy: - Đường kính hoa là một trong những chỉ tiêu quan trọng để phân cấp hoa trước khi đưa ra thị trường. Kết quả theo dõi cho thấy các giống hoa có đường kính tương đương nhau (P > 0,05) dao động từ 5,6 - 6,1 cm. - Chiều dài cuống hoa cũng là một chỉ tiêu để phân cấp hoa đồng tiền, chỉ tiêu chiều dài cuống hoa cũng phụ thuộc vào yếu tố giống. Các giống hoa thí nghiệm không có sự sai khác về chiều dài cuống hoa (P > 0,05), dao động từ 35,7 – 39,5 cm. - Số cánh hoa trên bông là một trong những chỉ tiêu tác động đến tính thẩm mỹ của từng giống hoa. Thông thường số cánh hoa trên bông càng lớn, bông càng to thì tính thẩm mỹ của bông càng cao, tuy nhiên điều này còn phụ thuộc vào sự sắp xếp của các cánh hoa và màu sắc cánh hoa. Kết quả theo dõi cho thấy số cánh hoa trên bông của các giống dao động từ 40,0 – 50,1 cánh. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có số cánh hoa trên bông lớn nhất (50,1 cánh), giống hoa đồng tiền đỏ có số cánh trên bông tương đương (40,0 cánh), đồng tiền vàng (42,6 cánh) và ít hơn so với đồng tiền cam và đồng tiền song hỷ trắng đỏ. - Theo dõi độ bền của hoa có ý nghĩa quan trọng, biết được thời gian tồn tại của hoa giúp chúng ta có thể chủ động trong công tác thu hái, bảo quản và vận chuyển hoa, thông thường độ bền càng cao thì càng được nhiều người lựa chọn. Các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều có độ bền tự nhiên khác nhau (P < 0,05) dao động từ 10,5 – 15 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ có độ bền hoa tự nhiên (10,5 ngày) tương ứng với đồng tiền vàng (13,5 ngày) và tàn sớm hơn so với giống hoa đồng tiền cam và đồng tiền đỏ(14 – 15 ngày).
  54. 45 - Độ bền của hoa cắt được tính từ khi hoa cắt đến khi hoa tàn, nó ảnh hưởng đến vấn đề bảo quản và vận chuyển hoa cắt. Đây cũng là một trong những tiêu chí mà người tiêu dùng rất quan tâm. Tuy nhiên độ bền hoa cắt hay thời gian sử dụng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng hoa lúc thu hoạch, thời gian, thời điểm và cách thức thu hái; cường độ hô hấp cũng như sự mất nước trong thời gian cắm lọ, sự xâm nhập của vi sinh vật vào vết cắt. Qua theo dõi cho thấy độ bền của các giống hoa cắt không có sự sai khác (P > 0,05) dao động từ 5,3 – 6,2 ngày. Nhìn chung, các giống hoa thí nghiệm có chất lượng hoa cao và đều đạt tiêu chuẩn, đặc biệt là giống hoa đồng tiền cam. Bông hoa dài, to cân đối, cứng và thẳng sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt . Tùy thuộc vào từng chủng loại giống mà có tiêu chuẩn hoa khác nhau. Bông hoa to cần phải có cành hoa to khỏe để đỡ kết hợp với cuống hoa dài cân đối sẽ tạo nên dáng hoa đẹp và khỏe. 4.3.3. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng hoa nói riêng thì mục đích cuối cùng của người sản xuất chính là hiệu quả kinh tế. Tính toán hiệu quả kinh tế giúp người sản xuất lựa chọn và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thích hợp để có hiệu quả kinh tế cao. Chính vì vậy, thực hiện đề tài này chúng tôi tiến hành sơ bộ tính toán thu chi của việc trồng hoa đồng tiền và thu được kết quả sau:
  55. 46 Bảng 4.10. Hiệu quả kinh tế khi trồng hoa đồng tiền Diện tích: 360 m2 Số Chỉ tiêu cây Tổng thu Tổng chi Lãi thuần Hiệu hoa (đ) (đ) (đ) quả vốn thực Công thức đầu tư thu (lần) 1. Đồng tiền cam 1296 45.360.000 11.532.000 33.828.000 2,0 2. Đồng tiền song 1044 36.540.000 11.532.000 25.008.000 1,2 hỷ trắng đỏ 3. Đồng tiền đỏ 1080 37.800.000 11.532.000 26.268.000 1,3 4. Đồng tiền vàng 1116 39.060.000 11.532.000 27.528.000 1,3 Qua hạch toán kinh tế ở bảng 4.10 cho thấy: các giống hoa đồng tiền đều đem lại hiệu quả kinh tế và có lãi. Năng suất, chất lượng hoa của 4 giống hoa đồng tiền đều đạt ở mức cao, hoa đồng tiền cam có lãi thuần cao nhất đạt 33.828.000 đồng/360m2, do cây sinh trưởng và phát triển tốt nên có năng suất và chất lượng cao hơn so với các giống hoa đồng tiền còn lại. Tiếp đó là hoa đồng tiền vàng đạt 27.528.000 đồng/360m2, hoa đồng tiền đỏ đạt 26.268.000 đồng/360m2 và thấp nhất là hoa đồng tiền song hỷ trắng đỏ đạt 25.008.000 đồng/360m2. Với ưu điểm sinh trưởng và phát triển tốt hơn so với các giống hoa đồng tiền còn lại. Việc trồng hoa đồng tiền cam sẽ phát huy được tiềm năng năng suất và làm tăng hiệu quả kinh tế cho người trồng hoa.
  56. 47 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu, từ các kết quả trên, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: - Sinh trưởng: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều có khả năng sinh trưởng phát triển tốt tại Thái Nguyên. Tỷ lệ sống cao từ 93,5 – 97,8%, thời gian hồi xanh dao động từ 6,5 – 8,0 ngày. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có tỷ lệ sống cao nhất và thời gian hồi xanh ngắn nhất, tốc độ sinh trưởng và phát triển nhanh hơn so với các giống còn lại. - Năng suất chất lượng: các giống hoa đồng tiền đều có năng suất và chất lượng hoa cao. Trong đó giống hoa đồng tiền cam có năng suất hoa/đơn vị diện tích cao nhất, chiều dài cành hoa, đường kính bông hoa, độ bền hoa cắt cao. Số hoa trên khóm và số hoa thực thu/m2 dao động từ 4 – 4,6 hoa/khóm và 18,4 hoa/m2. - Sâu bệnh: các giống hoa đồng tiền thí nghiệm đều có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, trong đó giống hoa đồng tiền cam có khả năng kháng sâu bệnh cao hơn so với các giống hoa đồng tiền còn lại. 5.2. Đề nghị - Nên lựa chọn và sử dụng giống hoa đồng tiền màu cam vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Cần tiếp tục nghiên cứu và làm thí nghiệm với nhiều giống hoa đồng tiền mới để làm tăng tính đa dạng và phong phú cho tập đoàn hoa đồng tiền tại địa bàn Thái Nguyên.
  57. 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Nhữ Viết Cường, Nguyễn Thế Quyết, Nguyễn Thanh Nga, Đặng Thị Vũ Thanh, Lê Thị Ánh Hồng, Trần Duy Qúy (2006) “ áp dụng và nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật Elisa nhằm chuẩn đoán nhanh nhậy, đặc hiệu một số loại bệnh hại trong vườn ươm và vườn sản xuất do nấm hại phytophthracrytogea gây ra trên hoa đồng tiền kép và salemm ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,6,V001200607. 2. Đặng Văn Đông và ctv (2003), Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao từ cây hoa đồng tiền, NXB Lao động xã hội. 3. Đặng Văn Đông (2003), xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 4. Đặng Văn Đông, Đinh Thế Lộc (2004), Công nghệ mới trồng hoa cho thu nhập cao – Hoa đồng tiền, NXB Lao động, Hà Nội, q2/2004. 5. Đặng Văn Đông, Đinh Thị Dinh (2007), Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh tiên tiến sản xuất hoa đồng tiền tại miền Bắc Việt Nam, Viện nghiên cứu rau quả. 6. Đặng văn Đông (2007), Thực trạng và định hướng phát triển hoa cây cảnh ở Việt Nam, Viện nghiên cứu rau quả. 7. Lê Kim Hoàn, Dương Thu Hương, Nguyễn Đức Oanh, Lê Thị Ánh Hồng (2006) “ Cải tiến và hoàn thiện các quy trình công nghệ nhân giống invitro của cây hoa đồng tiền kép bằng phương pháp nuôi cấy lớp mỏng tế bào ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,6, V001200607. 8. Đặng Thị Thanh Hương (2002), Nghiên cứu nhân giống hoa đồng tiền bằng phương pháp nuôi cấy invitro, Báo cáo thực tập tốt nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội.
  58. 49 9. Nguyễn Văn Hồng (2009), Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nhân giống hoa đồng tiền bằng phương pháp nuôi cấy mô tại tỉnh Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 10. Nguyễn Xuân Linh (1998). Hoa và kỹ thuật trồng hoa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 11. Hoàng Thị Sản (1999), Công trình phân loại thực vật, NXB Giáo dục, Hà Nội. 12. Mai Kim Tân, Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Trường Sơn (1996), Nghiên cứu kỹ thuật nuôi cấy invitro cây hoa đồng tiền, Báo cáo khoa học, trường Đại học nông nghiệp I, Hà Nội ,T9/2003. 13. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Kết quả bước đầu chuyển gen vào cây hoa đồng tiền Gerbera Jamesonii “Ferrari” nhờ vi khuẩn Agrobacterium tumefaciens. 14. Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Thị Nga, Nguyễn Thị Phương Hoa (2004), “ Quy trình nuôi cấy mô tế bào thực vật ”, Báo cáo khoa học, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, T2/2004. 15. Phạm Chí Thành (1976), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 16. Hoàng Ngọc Thuận (2006), kỹ thuật trồng hoa và cây cảnh, Bài giảng cho lớp cao học, khoa Nông học, trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 17. Nguyễn Thị Vân (2008), Luận văn Thạc sĩ Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và một số biện pháp kỹ thuật sản xuất hoa đồng tiền Hà Lan tại Thái Nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 18. Đào Thanh Vân, Đặng Tố Nga (2007), Giáo trình cây hoa, NXB Nông nghiệp
  59. 50 19. Đỗ Năng Vịnh, Hà Thị Thúy, Dương Minh Nga (2003), “ Nghiên cứu hoàn thiện nhân nhanh các giống hoa đồng tiền nhập nội bằng công nghệ invitro ”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 8/2003. II. Tài liệu nước Ngoài 20. Barbosa MHP, Pinto JEBP, Pinto CABP, Innecco R. Revista-Ceres, 1994. Invitro propagation of Gerbera Jamesonii Bolux ex Hook cv. Applbloesemusingyoung capitulums. 41:236,386-395;10 ref. 21. Edwin F. George and P.D. Sherrington, 1984. Plant propagation by tisueculture.pp.395. 22. Hà Tiểu Đệ, Triệu Thống Lợi, Lỗ Kim Vũ (2000), Hoa đồng tiền NXB KHKT Giang Tô, Trung Quốc. 23. Hahn EunJoo, Jeon MinWha, Paek KeeYoeup, Hahn EJ, Jeon MW, Paek KY, Maloupa E (ed), Gerasopoulos D. Culture method and growing medium affectgrowth and flower quality of several Gerbera cultivars. Proceeding ofinternational symposium on growing media and hydroponics, Kassandra, Macedoni, Greece, 31 August 6 September, 1999. Acta-Horticulturae 2001,No.548,pp.385-391;9ref-2001. 24. Hempel M, et al, 1985. The influence of citokinins on multiplication and subsequentrooting of gerbera invitro. Acta Hort:301-305. 25. Osiecki M, 1988. Effectpropagation method on thegreen house preformance of gerberacultivar ( Gerbera Jamesonni ). Acta Hortic: 499-502. 26. Rao A.N ed, 1982. Tissue culture of economically important plant. Manish Jain. Gerbera, pp 225-242.
  60. PHỤ LỤC Bảng số liệu khí tượng Thái Nguyên năm 2018 Tháng Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Ttb (độ C) 28,1 24,8 22,7 18,9 Tx (độ C) 36,2 32,1 30,3 29,6 Tm (độ C) 23 19,5 15,5 8,2 U (%) 81 80 81 80 SS (giờ) 159 142 134 83 R (mm) 174,3 227 89,1 37,9 Chú thích: Ttb: nhiệt độ trung bình tháng Tx: nhiệt độ cao nhất tháng Tm: nhiệt độ thấp nhất tháng U: độ ẩm trung bình tháng SS: tổng số giờ nắng R: tổng lượng mưa tháng
  61. MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA ĐỀ TÀI - Cây đồng tiền thời kỳ sinh trưởng thân lá - Cây đồng tiền thời kỳ phân hóa mầm hoa
  62. - Cây hoa đồng tiền thời kỳ hoa nở
  63. - Cây đồng tiền thời kỳ thu hoạch
  64. 3. Bảng thống kê xử lý số liệu a. Động thái ra lá sau 100 ngày trồng BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST100 FILE ST100 31/ 5/19 8:37 :PAGE 1 VARIATE V003 ST100 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CT 3 46.2000 15.4000 12.49 0.006 3 2 NL 2 12.1850 6.09250 4.94 0.054 3 * RESIDUAL 6 7.39501 1.23250 * TOTAL (CORRECTED) 11 65.7800 5.98000 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST100 31/ 5/19 8:37 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT CT NOS ST100 1 3 20.7000 2 3 15.3000 3 3 16.9000 4 3 17.5000 SE(N= 3) 0.640963 5%LSD 6DF 2.21719 MEANS FOR EFFECT NL NL NOS ST100 1 4 16.8750 2 4 19.0250 3 4 16.9000 SE(N= 4) 0.555090 5%LSD 6DF 1.92015 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST100 31/ 5/19 8:37 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | ST100 12 17.600 2.4454 1.1102 6.3 0.0062 0.0540
  65. b. Động thái đẻ nhánh sau 100 ngày BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST100N FILE ST100 31/ 5/19 8:37 :PAGE 1 VARIATE V003 ST100N LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CTHUC 3 .862500 .287500 11.90 0.007 3 2 NLAI 2 .155000 .775000E-01 3.21 0.113 3 * RESIDUAL 6 .145000 .241667E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.16250 .105682 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST100 31/ 5/19 12:35 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC CTHUC NOS ST100N 1 3 2.60000 2 3 1.90000 3 3 2.00000 4 3 2.20000 SE(N= 3) 0.897528E-01 5%LSD 6DF 0.310469 MEANS FOR EFFECT NLAI NLAI NOS ST100N 1 4 2.30000 2 4 2.02500 3 4 2.20000 SE(N= 4) 0.777282E-01 5%LSD 6DF 0.268874 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST100 31/ 5/19 12:35 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | ST100N 12 2.1750 0.32509 0.15546 7.1 0.0069 0.1125
  66. c. Động thái ra hoa sau 100 ngày BALANCED ANOVA FOR VARIATE ST100 FILE ST100 31/ 5/19 12:53 :PAGE 1 VARIATE V003 ST100 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CTHUC 3 .702500 .234167 5.73 0.035 3 2 NLAI 2 .151667 .758333E-01 1.86 0.235 3 * RESIDUAL 6 .245000 .408333E-01 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.09917 .999242E-01 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE ST100 31/ 5/19 12:53 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC CTHUC NOS ST100 1 3 4.20000 2 3 3.70000 3 3 3.56667 4 3 3.70000 SE(N= 3) 0.116667 5%LSD 6DF 0.403569 MEANS FOR EFFECT NLAI NLAI NOS ST100 1 4 3.80000 2 4 3.65000 3 4 3.92500 SE(N= 4) 0.101036 5%LSD 6DF 0.349501 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE ST100 31/ 5/19 12:53 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | ST100 12 3.7917 0.31611 0.20207 5.3 0.0346 0.2354
  67. d. Đường kính hoa BALANCED ANOVA FOR VARIATE DKH FILE DKH 31/ 5/19 12:24 :PAGE 1 VARIATE V003 DKH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CTHUC 3 .390000 .130000 0.95 0.477 3 2 NLAI 2 .335000 .167500 1.22 0.361 3 * RESIDUAL 6 .825000 .137500 * TOTAL (CORRECTED) 11 1.55000 .140909 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DKH 31/ 5/19 12:24 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC CTHUC NOS DKH 1 3 6.10000 2 3 5.80000 3 3 5.90000 4 3 5.60000 SE(N= 3) 0.214087 5%LSD 6DF 0.740562 MEANS FOR EFFECT NLAI NLAI NOS DKH 1 4 5.62500 2 4 6.02500 3 4 5.90000 SE(N= 4) 0.185405 5%LSD 6DF 0.641345 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DKH 31/ 5/19 12:24 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DKH 12 5.8500 0.37538 0.37081 6.3 0.4769 0.3608
  68. e. Chiều dài cuống hoa BALANCED ANOVA FOR VARIATE CDCH FILE CDCH 31/ 5/19 13:38 :PAGE 1 VARIATE V003 CDCH LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CTHUC 3 23.2800 7.76000 1.06 0.433 3 2 NLAI 2 18.4200 9.21000 1.26 0.350 3 * RESIDUAL 6 43.8400 7.30666 * TOTAL (CORRECTED) 11 85.5400 7.77636 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE CDCH 31/ 5/19 13:38 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC CTHUC NOS CDCH 1 3 37.3000 2 3 35.7000 3 3 39.5000 4 3 36.7000 SE(N= 3) 1.56063 5%LSD 6DF 5.39846 MEANS FOR EFFECT NLAI NLAI NOS CDCH 1 4 35.5500 2 4 38.2500 3 4 38.1000 SE(N= 4) 1.35154 5%LSD 6DF 4.67520 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE CDCH 31/ 5/19 13:38 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | CDCH 12 37.300 2.7886 2.7031 7.2 0.4331 0.3500
  69. f. Số cánh hoa trên bông BALANCED ANOVA FOR VARIATE SCHB FILE SCHB 31/ 5/19 13:50 :PAGE 1 VARIATE V003 SCH/B LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CTHUC 3 167.580 55.8600 11.25 0.008 3 2 NLAI 2 5.41500 2.70750 0.55 0.609 3 * RESIDUAL 6 29.7850 4.96416 * TOTAL (CORRECTED) 11 202.780 18.4345 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SCHB 31/ 5/19 13:50 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC CTHUC NOS SCH/B 1 3 50.1000 2 3 45.3000 3 3 40.0000 4 3 42.6000 SE(N= 3) 1.28636 5%LSD 6DF 4.44972 MEANS FOR EFFECT NLAI NLAI NOS SCH/B 1 4 44.7750 2 4 43.5750 3 4 45.1500 SE(N= 4) 1.11402 5%LSD 6DF 3.85357 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SCHB 31/ 5/19 13:50 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | SCH/B 12 44.500 4.2935 2.2280 5.0 0.0079 0.6091
  70. g. Độ bền hoa tự nhiên BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHOATN FILE DLT 31/ 5/19 21:27 :PAGE 1 VARIATE V003 DBHOATN LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CT 3 33.7500 11.2500 5.19 0.042 3 2 NL 2 4.50000 2.25000 1.04 0.412 3 * RESIDUAL 6 13.0000 2.16667 * TOTAL (CORRECTED) 11 51.2500 4.65909 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DLT 31/ 5/19 21:27 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT CT NOS DBHOATN 1 3 15.0000 2 3 10.5000 3 3 14.0000 4 3 13.5000 SE(N= 3) 0.849837 5%LSD 6DF 2.93972 MEANS FOR EFFECT NL NL NOS DBHOATN 1 4 14.0000 2 4 13.2500 3 4 12.5000 SE(N= 4) 0.735980 5%LSD 6DF 2.54587 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DLT 31/ 5/19 21:27 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBHOATN 12 13.250 2.1585 1.4720 11.1 0.0424 0.4116
  71. h. Độ bền hoa cắt BALANCED ANOVA FOR VARIATE DBHC FILE DBHC 31/ 5/19 21:30 :PAGE 1 VARIATE V003 DBHOACAT LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CTHUC 3 1.50000 .500000 1.40 0.332 3 2 NLAI 2 .350000E-01 .175000E-01 0.05 0.953 3 * RESIDUAL 6 2.14500 .357500 * TOTAL (CORRECTED) 11 3.68000 .334545 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE DBHC 31/ 5/19 21:30 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CTHUC CTHUC NOS DBHOACAT 1 3 6.20000 2 3 5.30000 3 3 6.10000 4 3 6.00000 SE(N= 3) 0.345205 5%LSD 6DF 1.19412 MEANS FOR EFFECT NLAI NLAI NOS DBHOACAT 1 4 5.85000 2 4 5.97500 3 4 5.87500 SE(N= 4) 0.298957 5%LSD 6DF 1.03414 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE DBHC 31/ 5/19 21:30 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CTHUC |NLAI | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | DBHOACAT 12 5.9000 0.57840 0.59791 10.1 0.3317 0.9527
  72. j. Số hoa/m2 BALANCED ANOVA FOR VARIATE HOA/M2 FILE SOHOAM 31/ 5/19 16:14 :PAGE 1 VARIATE V003 HOA/M2 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER SQUARES SQUARES LN === 1 CT 3 10.5600 3.52000 5.14 0.043 3 2 NL 2 3.87500 1.93750 2.83 0.136 3 * RESIDUAL 6 4.10500 .684167 * TOTAL (CORRECTED) 11 18.5400 1.68545 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE SOHOAM 31/ 5/19 16:14 :PAGE 2 MEANS FOR EFFECT CT CT NOS HOA/M2 1 3 18.4000 2 3 16.4000 3 3 16.0000 4 3 16.4000 SE(N= 3) 0.477552 5%LSD 6DF 1.65193 MEANS FOR EFFECT NL NL NOS HOA/M2 1 4 17.5500 2 4 16.1750 3 4 16.6750 SE(N= 4) 0.413572 5%LSD 6DF 1.43061 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE SOHOAM 31/ 5/19 16:14 :PAGE 3 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | (N= 12) SD/MEAN | | | NO. BASED ON BASED ON % | | | OBS. TOTAL SS RESID SS | | | HOA/M2 12 16.800 1.2983 0.82714 5.0 0.0432 0.1356