Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

pdf 94 trang thiennha21 19/04/2022 2000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_xay_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LINH THỊ QUỲNH DIỄM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Thái nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LINH THỊ QUỲNH DIỄM Tên đề tài: NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ HÙNG AN, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Phát triển nông thôn Lớp: K47 – PTNT - N01 Khoa: Kinh tế và PTNT Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên HD: Th.S Nguyễn Quốc Huy Cán bộ hướng dẫn: Tống Xuân Ngự Thái nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khoá luận này trước tiên em xin chân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT, cảm ơn các thầy cô giáo đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em đặc biệt xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, sự quan tâm sâu sắc của thầy giáo Th.S Nguyễn Quốc Huy đã giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ tại Ủy ban nhân dân xã Hùng An và toàn bộ người dân trong xã đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra và nghiên cứu tại cơ sở. Trong quá trình nghiên cứu do có những lý do chủ quan và khách quan nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành khoá luận được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên,ngày tháng năm 2019 Sinh viên LINH THỊ QUỲNH DIỄM
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Hùng An năm 2017 25 Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã Hùng An năm 2017: 28 Bảng 4.3: Kết quả chăn nuôi của xã Hùng An 3 năm qua: 30 Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Hùng An năm 2017: 31 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Hùng An 33 Bảng 4.6. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Hùng An 55 Bảng 4.7. Nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2017 57 Bảng 4.8. Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTM 58 Bảng 4.9. Nhận thức của người dân 3 thôn về xây dựng NTM 59 Bảng 4.10: Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới 60 Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới 61 Bảng 4.12. Phân tích SWOT 63
  5. iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ VIẾT TẮT GIẢI THÍCH MN Mầm non TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông HTX Hợp tác xã MTQG Mục tiêu quốc gia NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn NTM Nông thôn mới PTNT Phát triển nông thôn QLNN Quản lý Nhà nước TNCS HCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân VH-XH Văn hóa - xã hội HND Hội nông dân HPN Hội phụ nữ HCCB Hội cựu chiến binh
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của để tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 1.2.1 Mục tiêu chung 2 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa học tập 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 2.1.3. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội 8 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 9 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của 1 số nước trên thế giới 9 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 11 2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh 16 2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng 16 2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên 17 2.3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên 18 2.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 21
  7. v 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 22 3.3.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu 23 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 24 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang 24 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 24 4.1.2. Nguồn tài nguyên 25 4.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang 28 4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Hùng An 31 4.3.1.Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã 31 4.3.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. 33 4.3.3. Nguyên nhân các tiêu chí chưa đạt 56 4.3.4. Người dân với vấn đề xây dựng nông thôn mới (3 thôn Tân Hùng, Hùng Thắng, Hùng Tiến) 57 4.3.5. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới 58 4.3.6.Nhận thức của người dân về xây dựng NTM tại địa phương. 59 4.3.7.Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng NTM 60 4.3.8.Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới 61 4.4.Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An 63
  8. vi 4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM tại xã Hùng An trong giai đoạn tới. 66 4.5.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An 66 4.5.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng An 67 Phấn 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 77 5.1.Kết luận 77 5.2.Kiến nghị 78 5.2.1. Đối với xã Hùng An 78 5.2.2. Đối với người dân trong xã Hùng An 78 TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của để tài Phát triển nông thôn toàn diện đang là vấn đề cấp bách hiện nay trên phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ định hướng phát triển nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn tới là: “Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa gắn phát triển kinh tế với xây dựng NTM (Nông thôn mới) có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh xã hội được giữ vững; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao, gắn phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng”. Xây dựng NTM là mục tiêu của quốc gia, nhằm tạo ra sự chuyển biến về mọi mặt trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, đồng thời rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Nhưng do nhận thức chưa thống nhất việc chỉ đạo đầu tư còn phân tán nên kết quả đạt được còn hạn chế và việc xây dựng NTM còn nhiều khó khăn cần khắc phục [1]. Được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các cơ quan chuyên môn của tỉnh, huyện. Trong hơn 6 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM, đến nay xã Hùng An đã đạt được 11/19 tiêu chí, kết quả đạt được đã dần góp phần làm thay đổi một phần diện mạo nông thôn. Tuy vậy, xã Hùng An còn có nhiều khó khăn như: Địa bàn rộng, đông dân cư, trình độ dân trí còn thấp chưa phát triển đồng đều, sự hiểu biết của người dân còn hạn chế, một số cán bộ và nhân dân còn chưa nhận thức được đầy đủ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của việc xây dựng NTM, công tác tuyên truyền chưa được sâu rộng. Vì vậy,
  10. 2 để tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong chương trình xây dựng nông thôn mới nên em đã lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng việc triển khai thực hiện xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng An, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang, tìm ra những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện xây dựng NTM để đưa ra những giải pháp hợp lý nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng NTM một cách nhanh chóng và toàn diện. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng việc xây dựng NTM tại xã Hùng An theo các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. Trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng xây dựng NTM trên địa bàn xã, tìm ra những thuận lợi, khó khăn cần khắc phục trong việc xây dựng nông thôn mới. Xác định vấn đề còn tồn tại trong việc thực hiện các tiêu chí trên địa bàn xã. Phân tích được những khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức trong xây dựng NTM ở xã Hùng An huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang. Đề xuất được một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng NTM được hiệu quả hơn. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa học tập Nghiên cứu đề tài giúp cho sinh viên tổng hợp và củng cố kiến thức đã học.
  11. 3 Có được tư duy một cách logic và biết cách vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm trong thực tiễn và cũng là cơ hội để gặp gỡ, học tập trao đổi kiến thức với những người có kinh nghiệm và người dân địa phương. Quá trình thực hiện đề tài thực tập sẽ nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng phương pháp nghiên cứu khoa học cho bản thân mỗi sinh viên. Đề tài cũng được coi là một tài liệu tham khảo cho Trường, Khoa, các cơ quan trong ngành và các sinh viên các khóa tiếp theo. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả của đề tài là cơ sở để các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo địa phương đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm xây dựng nông thôn mới một cách hợp lý, có hiệu quả để nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của người dân tại xã Hùng An và các xã khác. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng sẽ là cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các Bộ, Ngành có liên quan xem xét trong việc điều chỉnh, bổ sung các chính sách trong việc thực hiện xây dựng NTM.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài 2.1.1. Các khái niệm về nông thôn * Khái niệm nông thôn: Cho đến nay, vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác nào được chấp nhận một cách rộng rãi về nông thôn, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về nông thôn, và khi nói về nông thôn người ta thường đặt nó trong mối tương quan với đô thị. Trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ học, nông thôn được định nghĩa “là khu vực tập trung chủ yếu dân cư làm nghề nông”. Thành thị được định nghĩa “là khu vực dân cư làm các ngành nghề ngoài nông nghiệp”. Hai định nghĩa nêu trên mới chỉ nói lên một đặc điểm cơ bản khác nhau giữa nông thôn và thành thị. Thực tế sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị không phải chỉ ở đặc điểm nghề nghiệp của dân cư, mà còn khác nhau về mặt tự nhiên, kinh tế và xã hội. Về tự nhiên, nông thôn là vùng đất đai rộng lớn, thường bao quanh các đô thị. Những vùng đất đai này khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy văn Về kinh tế, nông thôn chủ yếu làm nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng ở vùng nông thôn lạc hậu, thấp kém hơn đô thị. Trình độ phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật, trình độ sản xuất hàng hóa cũng kém hơn đô thị. Về xã hội, trình độ học vấn, điều kiện cho giáo dục, y tế, đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn thấp hơn dân cư thành thị. Tuy nhiên những di sản văn hóa, phong tục tập quán cổ truyền ở nông thôn lại thường phong phú hơn thành thị. Quan điểm khác lại nêu ra chỉ cần dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường. Nhưng có ý kiến khác
  13. 5 lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp chủ yếu, tức nguồn sinh kế chính của dân cư trong vùng đều từ sản xuất nông nghiệp. Những quan điểm này chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của từng nước. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối theo thời gian, theo tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Khái niệm về nông thôn chỉ có tích chất tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”[2]. Như vậy khi nói về nông thôn người ta nghĩ ngay đến các hoạt động nông nghiệp và những hoạt động, tổ chức liên quan đến nông nghiệp. * Khái niệm về phát triển nông thôn : Phát triển vùng nông thôn phải đảm bảo sự bền vững về môi trường, ngày nay vấn đề phát triển nông thôn bền vững được đặt ra nhằm tạo ra sự phát triển lâu dài, ổn định không những cho các vùng nông thôn mà còn đối với cả quốc gia. Có thể hiểu phát triển nông thôn bền vững một cách ngắn gọn là sự phát triển tập trung vào người dân (tiếp cận từ dưới lên), đồng thời phải phát triển đa ngành và giải quyết thích đáng mối liên hệ đa ngành (tiếp cận tổng hợp) và phát triển đảm bảo sự cân xứng với việc quản lý môi trường (tiếp cận quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên). Phát triển nông thôn là sự phát triển tổng hợp của tất cả các hoạt động có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa các yếu tố vật chất, kinh tế, công nghệ, văn hoá, xã hội, thể chất và môi trường. Nó không thể tiến hành một cách độc lập mà phải được đặt trong khuôn khổ của một chiến lược, chương
  14. 6 trình phát triển quốc gia. Sự phát triển của các vùng nông thôn sự đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế nói riêng và sự phát triển chung của cả đất nước. Có rất nhiều quan điểm về khái niệm phát triển nông thôn. Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ này có thể hiểu như sau: “Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Quá trình này, trước hết là do chính người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và các tổ chức khác”[3]. * Khái niệm Nông thôn mới: Là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trò làm chủ NTM. NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội[4]. * Khái niệm xây dựng nông thôn mới: Xây dựng NTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
  15. 7 Xây dựng NTM là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. NTM không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng NTM giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh[4]. * Đặc trưng của nông thôn mới: Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao động 2010)[5], đặc trưng của NTM thời kỳ CNH - HĐH (Công nghiệp hóa - hiện đại hóa), giai đoạn 2010 - 2020, bao gồm: Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được nâng cao; Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ; Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy; An ninh tốt, quản lý dân chủ; Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao 2.1.2. Các vấn đề về nông thôn Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng dân cư bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động sản xuất và dịch vụ phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, cho cộng đồng nông thôn. Mật độ dân cư vùng nông thôn thấp hơn đô thị. Nông thôn có cơ cấu hạ tầng, có trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp hơn so với thành thị. Nông thôn chịu sức hút của thành thị về nhiều mặt, người dân nông thôn thường tìm cách di chuyển vào thành thị. Nông thôn là vùng có trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật thấp hơn thành thị và trong chừng mực nào đó mức độ dân chủ, tự do và công bằng xã
  16. 8 hội cũng thấp hơn đô thị. Thu nhập, đời sống vật chất và tinh thần của vùng nông thôn thấp hơn thành thị. Nông thôn trải trên địa bàn khá rộng, chịu tác động nhiều bởi điều kiện tự nhiên, đa dạng về quy mô, trình độ phát triển và về các hình thức tổ chức sản xuất và quản lý. Tính đa dạng đó diễn ra không chỉ giữa nông thôn các nước khác nhau mà ngay cả giữa các vùng nông thôn trong cả nước [6]. 2.1.3. Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các HTX (Hợp tác xã) theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng, vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản sau thu hoạch. Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành pháp luật, tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới. Về văn hóa - xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa. Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo
  17. 9 vệ nghiêm ngặt. Chất thải sinh hoạt được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh thần tự nguyện chấp hành pháp luật của mỗi người dân. 2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của 1 số nước trên thế giới 2.2.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc Những năm đầu 60 của thế kỉ XX đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước. Trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “Làng mới” (Seamoul Undong)[7]. Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “Làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương. Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt của người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân, tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh. Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây dựng cống và máy bơm, sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm
  18. 10 từ khi triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng lên khoảng 3 lần từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh. Mô hình NTM đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn được cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt, xây dựng được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới. 2.2.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Thái Lan Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân. Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh tranh với các hình thức như: Tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.
  19. 11 Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại nghành nghề phục vụ phát triển công nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu. Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh[8]. 2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 2.2.2.1. Khái quát về tình hình xây dựng nông thôn mới ở nước ta Theo cổng thông tin điện tử chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM[9]: Năm 2017, cả nước có 3.289 xã (36,84%) được công nhận đạt chuẩn NTM (mục tiêu là 31%); có 50 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Cả nước còn 121 xã dưới 5 tiêu chí, giảm 136 xã (vượt mục tiêu năm 2017 giảm số xã dưới 5 tiêu chí xuống dưới 150 xã). Bình quân tiêu chí trên xã đạt 14,25 tiêu chí, vượt mục tiêu đạt 14 tiêu chí. Góp phần có được kết quả này, cả nước đã huy động được khoảng 269.561 tỷ đồng để thực hiện chương trình. Trong
  20. 12 đó, vốn ngân sách Trung ương: 8.000 tỷ đồng (3,0%), vốn ngân sách địa phương: 33.887 tỷ đồng (12,6%). Trong đó, 51 tỉnh nhận hỗ trợ từ ngân sách Trung ương đã bố trí được khoảng 19.528 tỷ đồng. Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác là: 38.076 tỷ đồng (14,1%). Vốn tín dụng: 158.420 tỷ đồng (58,8%). Vốn doanh nghiệp đóng góp là: 12.218 tỷ đồng (4,5%). Nhân dân và cộng đồng đóng góp: 18.959 tỷ đồng (7%). Bộ NN & PTNT dẫn số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, từ năm 2011-2017, cả nước đã hoàn thành một khối lượng đường giao thông gấp hơn 5 lần của giai đoạn 2001-2010, có 99,4% tổng số xã trên cả nước có đường ô tô đến trung tâm xã, đặc biệt ở những địa bàn vùng núi cao, địa hình phức tạp (Hà Giang, Cao Bằng, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An ). Tính chung về tiêu chí giao thông, 4.850 xã đã đạt (54,3%), 7.611 xã đạt tiêu chí thủy lợi (đạt 85,3%), 4.983 xã đạt tiêu chí trường học (đạt 55,8%), 4.681 xã đạt tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (đạt 52,4%), 6.330 xã đạt tiêu chí nhà ở đân cư (đạt 70,9%) Trong tổ chức sản xuất, phát triển kinh tế các địa phương đã tập trung đầu tư và phát triển được khoảng 21.000 mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trên diện rộng, dần hình thành được một số vùng sản xuất tập trung theo hướng hàng hóa, trong đó đã có 744 chuỗi nông sản an toàn. Tỉnh Đồng Nai hiện có khoảng 11.000 ha xoài, hơn 3.800 ha bưởi da xanh; huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang có 16.300 ha vải thiều; Hưng Yên có khoảng 4.000 ha nhãn; huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình có khoảng 2.800 ha trồng cây có múi (trong đó diện tích trồng cam hơn 1.650 ha ); mô hình cây vụ đông có giá trị cao đạt 300-400 triệu đồng/ha (Hà Nội, Hải Dương, Hà Nam, Ninh Bình ); phát triển các mô hình nông thôn mới gắn với sản xuất nông nghiệp sạch theo quy trình chuẩn, hình thành chuỗi liên kết (Hà Nam, Hà Nội, Bắc Giang, Hòa Bình, Lâm Đồng, Vĩnh Long ); mô hình nông thôn mới gắn với du lịch sinh thái (Quảng Ninh, Ninh Bình, Thành phố Cần Thơ, Sơn La, Lào Cai, Bắc Kạn, Thừa Thiên -
  21. 13 Huế ); mô hình liên kết trồng cây dược liệu (Nam Định, Hưng Yên, Thanh Hóa ); mô hình làng hoa, làng nghề gắn với du lịch Homestay (Hà Giang, Thái Bình, Hà Tĩnh, Quảng Nam, Đồng Tháp ) Qua tổng hợp báo cáo của các địa phương, cả nước có khoảng 4.823 sản phẩm đặc sản cấp xã, huyện có lợi thế, trong đó mới có 1.086 sản phẩm (khoảng 22,52%) có đăng ký/công bố tiêu chuẩn chất lượng; có 695 (14,4%)sản phẩm có đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ và tính tới hết năm 2017, cả nước có 62,3% số xã đạt tiêu chí thu nhập (tăng 2,8%), 58,5% số xã đạt tiêu chí giảm hộ nghèo (tăng 7,8%), 94,8% số xã đạt tiêu chí lao động có việc làm (tăng 5,3%). Riêng tiêu chí tổ chức sản xuất, cả nước có 71,2% số xã đạt (giảm 5,1% do rà soát lại theo yêu cầu mới của Bộ tiêu chí quốc gia) và có 4.795 xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm (đạt 53,7%, tăng 6,3%); có 76,7% số xã đạt tiêu chí văn hóa, tăng 7,4% so với cuối năm 2016. 2.2.2.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Hà Giang Năm 2017 là năm thứ hai thực hiện Chương trình MTQG (Mục tiêu quốc gia) xây dựng NTM giai đoạn 2016 - 2020. Với sự nỗ lực của các cấp ủy, chính quyền các cấp, sự vào cuộc của các tổ chức đoàn thể và nhân dân, chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh Hà Giang đã đạt được một số kết quả nhất định. Trong năm có thêm 07 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn NTM trên toàn tỉnh lên 23 xã. Có được những kết quả đó là do tỉnh đã kịp thời ban hành các cơ chế chính sách, văn bản hướng dẫn để tổ chức triển khai thực hiện chương trình. Các cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh đã tạo sự chủ động cho các huyện, xã và cộng đồng lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn trong việc thực hiện xây dựng nông thôn mới; người dân chủ động lập kế hoạch thực hện, qua đó đã huy động có hiệu quả việc quản lý, sử dụng nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước, nhất là huy động từ người dân.
  22. 14 Về phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, trên địa bàn toàn tỉnh đã làm mới được trên 400 km đường bê tông nông thôn các loại; cải tạo, nâng cấp trên 200 phòng học; xây mới 60 nhà văn hóa thôn; nhân dân hiến 362.370 m2 đất, đóng góp 280.418 ngày công để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Về kinh tế và tổ chức sản xuất, nhiều xã đã xây dựng phương án liên kết giữa các hộ và doanh nghiệp để phát triển sản xuất với quy mô vừa và nhỏ như trồng dứa, trồng ngô hàng hóa, trồng cây dược liệu, sản xuất chè, cam theo tiêu chuẩn VietGap Các mô hình này đã góp phần tích cực tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân và các hộ gia đình. Công tác đào tạo nghề, chuyển giao KH-KT được quan tâm thực hiên, các huyện đã tổ chức các lớp dạy nghề ngắn hạn, đào tạo, tập huấn chuyển giao công nghệ Giúp cho người dân tham gia nâng cao nhận thức về khuyến nông, trồng trọt, chăn nuôi. Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh tiếp tục được bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển nông - lâm nghiệp của địa phương. Bên cạnh việc phát triển các mô hình sản xuất, nhiệm vụ tái cơ cấu, đổi mới quy mô sản xuất được tỉnh quan tâm, chỉ đạo. Đến nay đã có nhiều mô hình và cách làm hiệu quả trong tổ chức sản xuất như: Thành lập các tổ quản lý điều hành sản xuất tại thôn bản, phát triển các nhóm sở thích, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông lâm nghiệp và dịch vụ Góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. Đồng thời bước đầu cho triển khai xây dựng Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) nhằm khuyến khích, hỗ trợ các sản phẩm đặc sản, sản phẩm nông nghiệp nông thôn thế mạnh của các địa phương. Về Văn hóa - xã hội - môi trường, công tác giáo dục đào tạo ở khu vực nông thôn được quan tâm triển khai thực hiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục, mạng lưới trường lớp tiếp tục được duy trì, củng cố. Công tác phòng chống dịch bệnh được chủ động thực hiện, toàn tỉnh không xảy ra dịch bệnh lớn, nguy hiểm, ảnh hưởng đến đời sống nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
  23. 15 dựng đời sống văn hóa” được duy trì và nâng cao. Thiết chế văn hóa cơ sở tiếp tục được hoàn thiện và nâng cao. Hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi. Thực hiện tốt công tác đưa văn hóa, thể thao về cơ sở góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh ở địa phương. Công tác bảo vệ môi trường đã được cấp ủy chính quyền các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác giám sát và thông tin về chất lượng môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội gắn liền với bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Tại các xã tổ chức ra quân làm vệ sinh môi trường, thu gom xử lý chất thải, rác thải; khơi thông dòng chảy, nạo vét kênh mương, ao hồ và hệ thống thoát nước; trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh; bảo vệ nguồn nước Đội ngũ cán bộ xã được nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn. Hàng năm cán bộ xã được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, tham quan học tập Do vậy, đã từng bước nâng cao năng lực tổ chức quản lý, điều hành các công việc chung của xã cũng như trong xây dựng NTM. ANTT (an ninh trật tự) trên địa bàn được giữ vững và ổn định. Tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội được kiểm soát, ngăn chặn và được đẩy lùi. Duy trì chặt chẽ các chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ tỉnh đến cơ sở. Làm tốt công tác huấn luyện cho lực lượng dân quân tự vệ. Với những kết quả mà toàn tỉnh đã đạt được trong năm 2017, phấn đấu trong năm 2018 có thêm 06 xã đạt chuẩn NTM, nâng tổng số xã đạt chuẩn trên toàn tỉnh lên 29 xã[10]. 2.2.2.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở huyện Bắc Quang Theo báo cáo của Văn phòng Điều phối xây dựng NTM huyện Bắc Quang, tính đến hết năm 2017, toàn huyện Bắc Quang đã có 04 xã đạt chuẩn NTM.
  24. 16 Có được kết quả trên, nhân dân trong huyện đã đóng góp 13.256 ngày công lao động; hiến tặng trên 24.946 m2 đất để làm mới đường bê tông, mở rộng gần 9.000 m2 đường đất về các thôn, bản, ngõ, xóm. Duy tu và cải tạo bảo dưỡng 69.500 m đường và sửa chữa, nâng cấp 21 hội trường thôn; đào tạo nghề cho 205 học viên trong độ tuổi lao động có công ăn, việc làm Hiện nay huyện Bắc Quang đã hoàn thành 16/19 tiêu chí NTM. Có 04 xã về đích NTM, 1 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí, 2 xã đạt 10 - 14 tiêu chí và 14 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí về xây dựng NTM. Như vậy, hầu hết các xã còn thiếu nhiều chỉ tiêu so với bộ tiêu chí, nhất là cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng cần đòi hỏi có những giải pháp đồng bộ, thiết thực để thực hiện có hiệu quả Chương trình[11]. 2.3. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại một số tỉnh 2.3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Cao Bằng Nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và sự đồng thuận của người dân các địa phương trong tỉnh, năm 2017 toàn tỉnh có thêm 5 xã về đích xây dựng NTM, nâng số xã đạt chuẩn lên 10 xã. Đó là các xã: Nam Tuấn, Hồng Việt (huyện Hòa An), Cao Chương (Trà Lĩnh), Đào Ngạn (Hà Quảng) và Đức Long (Thạch An). Riêng xã Đức Long đạt chuẩn NTM trước thời hạn 1 năm, đó là nhờ sự nỗ lực và quyết tâm của địa phương trong việc thu hút kêu gọi nguồn lực chung sức xây dựng nông thôn mới. Đồng thời, các địa phương trong tỉnh tiếp tục phấn đấu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM. Trong đó đặc biệt quan tâm đến tiêu chí thu nhập, phát triển sản xuất, cải thiện môi trường nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Đến nay, toàn tỉnh có 25 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, 129 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí và 13 xã đạt dưới 5 tiêu chí.
  25. 17 Ngoài việc phấn đấu đưa các xã về đích xây dựng NTM và tăng dần các tiêu chí đối với các xã chưa đạt. Năm 2017, các huyện, thành phố tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí đối với các xã đạt chuẩn năm 2016. Hoàn thành phê duyệt Đồ án quy hoạch và Đề án NTM xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh. Bên cạnh đó tăng cường tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách chương trình xây dựng NTM; triển khai và thực hiện Chương trình quốc gia “Mỗi xã một sản phẩm nông sản” để đẩy mạnh phát triển sản xuất hàng hóa, gắn với thị trường tiêu thụ; liên kết chuỗi giá trị và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng hiệu quả và bền vững. Phấn đấu đưa thêm 5 xã về đích NTM trong năm 2018[12]. 2.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Điện Biên Điện Biên là tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo thuộc nhóm cao nhất toàn quốc, trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước Điện Biên đã từng bước khắc phục khó khăn và đạt được một số kết quả cụ thể trong lĩnh vực xây dựng NTM. Đến năm 2017, toàn tỉnh Điện Biên có 8/116 xã đã nhận Quyết định công nhận xã đạt chuẩn NTM và xã cơ bản đạt chuẩn NTM, chiếm 6,88%. Trong đó, 04/116 xã đạt chuẩn NTM 19/19 tiêu chí, 04/116 xã cơ bản đạt chuẩn nông thôn mới đạt từ 15 - 18 tiêu chí. Có 13 xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí, chiếm 11,20%; 54 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí, chiếm 46,55%; 41 xã đạt dưới 5 tiêu chí, chiếm 35,34%; số tiêu chí đạt bình quân/xã là 6,29 tiêu chí/xã, tăng 0,14 tiêu chí/xã so với năm 2016.
  26. 18 Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Điện Biên có 2 huyện dẫn đầu trong thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM là thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên. Đối với thành phố Điện Biên Phủ, có 2 xã Thanh Minh, Tả Lèng đã thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, đến tháng 9/2017 kết quả thực hiện bộ tiêu chí của thành phố đạt 30 tiêu chí, bình quân đạt 15 tiêu chí/xã. Đối với huyện Điện Biên, có 25 xã trong đó có 02 xã là Thanh Chăn và Noong Hẹt đã có Quyết định công nhận là xã đạt chuẩn NTM, đạt 19/19 tiêu chí; 03 xã cơ bản đạt chuẩn từ 15 - 18 tiêu chí. Tuy nhiên, là một tỉnh nghèo, địa bàn rộng, đi lại còn gặp nhiều khó khăn, nhu cầu vốn cho xây dựng NTM tại Điện Biên là rất lớn, nhất là cho xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, nguồn lực đầu tư chưa đáp ứng được nhu cầu, năng lực của một số cán bộ còn hạn chế, nhất là cấp cơ sở Đây cũng là những khó khăn, thách thức lớn đối với Điện Biên trong quá trình xây dựng nông thôn mới[13]. 2.3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là tỉnh có tỷ lệ số xã đạt chuẩn NTM cao nhất vùng trung du miền núi phía Bắc, là một trong những địa phương sớm ban hành Bộ tiêu chí về xã “Nông thôn mới kiểu mẫu”, xóm “Nông thôn mới kiểu mẫu” và hộ gia đình nông thôn mới. Trong năm 2017 thành phố Thái Nguyên được công nhận hoàn thành nhiệm vụ Chương trình MTQG xây dựng NTM. Mặc dù Bộ tiêu chí quốc gia về xã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016 - 2020 yêu cầu cao hơn (49 chỉ tiêu so với 39 chỉ tiêu) nhưng đã có 12 xã đăng
  27. 19 ký đạt chuẩn NTM năm 2017 của tỉnh Thái Nguyên và hoàn thành về đích theo đúng kế hoạch. Théo đó, 12/12 xã về đích NTM đã có 17 Hợp tác xã được thành lập hoạt động theo Luật HTX năm 2012, các xã đều có mô hình liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chủ lực, đảm bảo bền vững. Như mô hình trồng cây ăn quả tại xóm Khe Đù, xã Phúc Thuận (Thị xã Phổ Yên); mô hình nuôi thỏ thịt tại xã Trung Hội (huyện Định Hóa); HTX chè Nhật Thức, xã Phục Linh (huyện Đại Từ) Để tạo ra nhiều ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao mang tính đặc trưng, lợi thế của mỗi vùng miền. UBND tỉnh Thái Nguyên đã và đang tích cực chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”. Góp phần tăng nhanh thu nhập cho người dân nông thôn và bảo tồn truyền thống văn hóa của từng vùng, đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong năm 2017, tỉnh Thái Nguyên đã phê duyệt kinh phí hỗ trợ cho 11 dự án phát triển sản xuất với tổng số vốn hỗ trợ trên 8 tỷ đồng, hỗ trợ 18.112 tấn xi măng xây dựng kênh mương và hạ tầng khu phát triển sản xuất. Nhiều mô hình nâng cao thu nhập cho người dân đáng để các tỉnh có thể học tập, đó là đi đầu trong sản xuất chè hữu cơ tại xã Tân Cương đã góp phần nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm chè truyền thống, bảo vệ môi trường và gắn với du lịch sinh thái, đây chính là mô hình điển hình thành công cần được nhân rộng [14]. 2.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới Từ kinh nghiệm xây dựng NTM ở Hàn Quốc và Thái Lan cho thấy: Dù là các quốc gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng vào
  28. 20 việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú, kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn, giữa nông nghiệp và công nghiệp. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân. Thay đổi kỹ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông dân. Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH- HĐH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công thì phải là một phong trào quần chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao[15].
  29. 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các vấn đề liên quan đến thực trạng xây dựng NTM tại xã Hùng An. - Hộ nông dân tại xã Hùng An. - Các tổ chức có liên quan tại địa phương. 3.1.2.Phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về không gian: Đề tài nghiên cứu tại xã Hùng An. - Giới hạn nội dung: Nghiên cứu thực trạng xây dựng NTM và các vấn đề liên quan đến xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An. - Giới hạn về thời gian: + Thời gian lấy số liệu sơ cấp từ năm 2005 - 2017. + Thời gian lấy số liệu thứ cấp 13/8 đến 25/11 năm 2018. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương. - Điều tra thực trạng nông thôn tại xã Hùng An huyện Bắc Quang tỉnh Hà Giang theo các tiêu chí trong bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng NTM. - Tìm hiểu việc thực hiện các tiêu chí về xây dựng NTM mà xã đã triển khai trong những năm gần đây. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện các tiêu chí. - Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện xây dựng NTM được hiệu quả hơn.
  30. 22 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1.1. Phương pháp thu tập số liệu thứ cấp - Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập thông tin số liệu sẵn có từ các báo cáo NTM, thu thập thông tin từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng, các thông tin trên internet - Đối với các thông tin liên quan đến địa bàn nghiên cứu: Lấy thông tin tại UBND xã Hùng An. - Đối với các thông tin về cơ sở lý luận, thực tiễn nghiên cứu ở Việt Nam và trên thế giới được thu thập chủ yếu qua internet, ấn phẩm sách, báo sau đó tiến hành tổng hợp, chọn lọc các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu. 3.3.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp thu thập thông tin chưa được công bố ở bất cứ một tài liệu nào. - Phương pháp quan sát: Là phương pháp quan sát trực tiếp hay gián tiếp bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu. - Điều tra phỏng vấn tại xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang bằng cách phỏng vấn nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa bàn. Gặp cán bộ địa phương trao đổi về tình hình của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương trình nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Chọn 3/15 thôn theo danh sách thu nhập xếp theo thứ tự vần của 3 thôn. Mỗi thôn chọn điều tra 20 hộ, 3 thôn này đại diện về đặc điểm địa hình, điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và thực trạng xây dựng NTM chung cho toàn xã Hùng An.
  31. 23 - Phương pháp điều tra bảng hỏi: Phỏng vấn 16 cán bộ trong UBND xã Hùng An và 15 trưởng thôn nghiên cứu. 3.3.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu - Phương pháp thống kê mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số. Số lượng thực hiện được các tiêu chí về nông thôn mới tại xã. - Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong công tác nghiên cứu. Thông qua phương pháp này mà ta rút ra được kết luận về hiệu quả về công tác xây dựng nông thôn mới. - Phương pháp SWOT: Phân tích các thuận lợi, khó khăn, những cơ hội và thách thức hiện nay cho việc xây dựng nông thôn mới mà xã Hùng An đang gặp phải, từ đó đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với những tiềm năng và lợi thế của xã.
  32. 24 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Hùng An – huyện Bắc Quang – tỉnh Hà Giang 4.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên * Vị trí địa lý: Hùng An là một xã vùng I của huyện Bắc Quang, có đường quốc lộ II đi qua với chiều dài 12 km, cách trung tâm huyện 7 km về phía nam, chiều rộng của xã là 4 km, có các vị trí tiếp giáp như sau: - Phía Bắc giáp xã Quang Minh, thị trấn Việt Quang; - Phía Nam giáp với xã Vĩnh Hảo; - Phía Đông giáp xã Vô Điếm, xã Yên Thuận – Hàm Yên – Tuyên Quang; - Phía Tây giáp xã Việt Hồng, xã Tiên Kiều và thị trấn Việt Quang. Toàn xã có 15 thôn gồm: thôn Hùng Thắng, thôn Tân Thắng, thôn Hùng Mới, thôn Tân Hùng, thôn Hùng Tiến, thôn Tân Tiến, thôn An Tiến, thôn Tân An, thôn Hùng Tâm, thôn An Dương, thôn An Bình, thôn Bó Loỏng, thôn Kim Bàn, thôn Đá Bàn và thôn Thạch Bàn. * Địa hình: Xã Hùng An có địa hình lòng chảo tương đối bằng phẳng, xã có 40% diện tích là đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao trung bình từ 98m đến 150m, xã được bao bọc bởi hai dãy núi bao quanh xã. * Điều kiện khí hậu: Xã Hùng An hàng năm chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều. Đặc điểm khí hậu này tương đối thuận lợi cho việc sản xuất nông – lâm nghiệp. * Thủy văn: Do điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, lượng mưa lớn nên tạo cho xã Hùng An một hệ thống sông ngòi, suối có lượng nước thay đổi theo từng mùa.
  33. 25 4.1.2. Nguồn tài nguyên 4.1.2.1. Đất đai Xã Hùng An có điều kiện đất đai phong phú và đa dạng, có đất ruộng, đất nương rẫy Phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Số liệu điều tra sử dụng đất đai tại xã được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất đai của xã Hùng An năm 2017 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính (1+2+3) 3.642,55 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp 2.778,81 76,29 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 1.570,14 56,50 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 470,91 16,95 1.1.1.1 Đất trồng lúa 361,52 13,01 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 109,39 3,93 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 1.036,23 37,29 1.2 Đất lâm nghiệp 1.205,26 43,37 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.202,07 43,38 1.2.2 Đất rừng phòng hộ 3,30 0,12 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 65,38 2,35 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 363,60 9,98 2.1 Đất ở 175,72 48,33 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 175,72 48,33 2.2 Đất chuyên dùng 119,75 32,93 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở, cơ quan 0,49 0,13 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 7,09 1,95 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 13,80 3,79 2.2.4 Đất xử dụng vào mục đích công cộng 98,36 27,05 2.2.5 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,52 0,14 2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 4,30 1,18 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 63,31 17,41 3 Nhóm đất chưa sử dụng 500,13 13,73 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 4,87 0,97 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 493,95 98,76 3.3 Núi đá không có rừng cây 1,31 0,26 (Nguồn: UBND xã Hùng An năm 2017)
  34. 26 Qua bảng tổng hợp số liệu bảng 4.1 cho ta thấy: Diện tích đất nông nghiệp của xã là 2.778,81 ha chiếm 76,29% tổng diện tích đất tự nhiên của xã. Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của xã là 1.570,14 ha tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển các loại cây nông nghiệp ngắn ngày. Diện tích đất lâm nghiệp có 1.205,26 ha tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển lâm nghiệp. Đất phi nông nghiệp với 363,60 ha chiếm 9,98% tổng diện tích đất tự nhiên của xã cũng được phân loại sử dụng cho từng mục đích cụ thể nhằm phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng còn 500,13 ha chiếm 13,73% tổng diện tích đất tự nhiên có thể khai thác phù hợp với mục đích sản xuất để phát triển kinh tế và quy hoạch sử dụng đất của xã. Đất đai phân bố trên dịa bàn xã chủ yếu là đất xám vàng trên đá vôi, đất đỏ vàng trên đất sét và đá biến chất. 4.1.2.2. Tài nguyên nước Nước mặt: Nguồn nước quan trọng nhất cho sản xuất của xã là nước từ sông, suối, kênh, mương được người dân dẫn về để phục vụ tưới tiêu, sản xuất nông nghiệp. Nước ngầm: Nguồn nước ngầm được người dân khai thác chủ yếu để dùng phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày nhờ việc đào giếng hoặc khoan giếng 4.1.2.3. Tài nguyên rừng Theo kết quả thống kê năm 2017, tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn xã là 1205,26 ha. Trong đó, có 1.202,07 đất rừng sản xuất và 3,30 đất rừng phòng hộ. Đảng bộ và chính quyền, nhân dân trong xã chú trọng việc chăm sóc, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ rừng và trồng mới, không chặt phá rừng, Đến nay diện tích rừng được khoanh nuôi và rừng trồng được bảo vệ tốt hơn và độ che phủ ngày càng tăng.
  35. 27 4.1.2.4. Nguồn nhân lực Xã Hùng An được chia thành 15 thôn: Hùng Thắng, Tân Thắng, Hùng Mới, Tân Hùng, Hùng Tiến, Tân Tiến, An Tiến, Tân An, Hùng Tâm, An Dương, An Bình, Bó Loỏng, Kim Bàn, Đá Bàn, Thạch Bàn. Dân số toàn xã có: 2.182 hộ với 8.719 nhân khẩu. Gồm 12 dân tộc anh em cùng sinh sống: Dân tộc Kinh 1183 hộ, chiếm 54%; Tày 810 hộ, chiếm 36%; Dao 164 hộ, chiếm 7%; dân tộc khác chiếm 3%. Mỗi dân tộc đều giữ nét đặc trưng riêng trong đời sống văn hóa, làm phong phú đa dạng bản sắc dân tộc với những truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật, tôn giáo tín ngưỡng. 4.1.2.5. Thực trạng môi trường Môi trường của xã đang chịu sự tác động mạnh mẽ của các hoạt động do các hoạt động sản xuất nông - lâm nghiệp gây ra. Việc sử dụng phân bón hóa học và chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp hiện tại chưa có tác động lớn đến môi trường nước, tuy nhiên đó là một nguy cơ tiềm ẩn tác động đến chất lượng nước. Việc thu gom, xử lý rác thải chưa được thực hiện, trong nhựng năm tới cùng với sự phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề môi trường của xã cần phải có được sự quan tâm của các ngành, các cấp. 4.1.2.6. Tình hình thiên tai Trong những năm qua tình hình thời tiết, khí hậu có diễn biến phức tạp. Những trận mưa to kéo dài đã tạo thành các trận lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất đá, bão lốc mưa đá, gió xoáy, sau đó dẫn đến việc môi trường bị ô nhiễm, các loại dịch, bệnh xuất hiện gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người dân trong vùng.
  36. 28 4.2. Phân tích điều kiện kinh tế - xã hội của xã Hùng An - huyện Bắc Quang - tỉnh Hà Giang 4.2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế của địa phương *Nông nghiệp: -Trồng trọt: Năm 2017, cây lúa nước có tổng diện tích cả năm gieo được 475 ha đạt 100% kế hoạch. Năng suất bình quân cả năm ước đoạt 62,05 tạ/ha, sản lượng đạt 2.947,3 tấn. Các cánh đồng thâm canh cao được mở rộng về diện tích, số lượng, quy mô, năng suất và giá trị kinh tế đều tăng so với năm 2016. Cây ngô tổng diện tích gieo trồng cả năm 2017 là 202,2 ha, đạt 101% kế hoạch, năng suất bình quân cả năm đạt 40,5 tạ/ha, sản lượng đạt 810,8 tấn. Việc đầu tư thâm canh tại một số thôn trọng điểm đã được chú trọng, các giống ngô lai cao sản có năng suất cao được đưa vào sản xuất như giống NK4300, NK66 Cây lạc có tổng diện tích năm gieo trồng cả năm 2017 thực hiện gieo trồng được 95 ha, đạt 100% kế hoạch, năng suất bình quân đạt 28,6 tạ/ha, sản lượng lạc vỏ đạt 271,7 tấn. Hiện nay xã đã đưa giống lạc L14 vào sản xuất đại trà có cơ cấu chiếm tới 85% tổng diện tích toàn xã. Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã Hùng An năm 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng STT Loại cây trồng (ha) (tạ/ha) (tấn) 1 Lúa 475 62,05 2.947,3 2 Ngô 202,2 40,5 810,8 3 Lạc 95 28,6 271,7 (Nguồn: UBND xã Hùng An, 2017)
  37. 29 Qua bảng trên ta thấy: Lúa nước là cây trồng chính của toàn xã được thể hiện ở diện tích, năng suất và sản lượng đều cao nhất. Diện tích trồng lúa là 475 ha, năng suất đạt 62,05 tạ/ha cho sản lượng là 2.947,3 tấn. Với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chương trình kiên cố hóa kênh mương, nhờ vậy mà diện tích trồng lúa nước được tưới tiêu phù hợp. Ngoài ra nhờ chính sách trợ giá các loại giống và phân bón của Nhà nước đã làm cho năng suất lúa ngày càng tăng và ổn định. Lạc là cây trồng có diện tích thấp nhất so với các loại cây trồng khác với diện tích là 95 ha năng suất đạt 28,6 tạ/ha và sản lượng đạt 271,7 tấn các hộ gia đình chỉ trồng để sử dụng trong gia đình, chưa mang tính chất là sản xuất thành hàng hóa. - Chăn nuôi: Chăn nuôi và công tác thú y có mối quan hệ chặt chẽ với ngành trồng trọt. Sự phát triển của ngành chăn nuôi là một động lực thúc đẩy cho ngành trồng trọt phát triển và ngược lại. Với điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi cho sự phát triển của ngành chăn nuôi, chính quyền địa phương rất quan tâm chỉ đạo phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp, khuyến khích bà con nhân dân đầu tư, phát triển mô hình trang trại chăn nuôi kết hợp với VACR (vườn, ao, chuồng) để tăng thu nhập, cải thiện đời sống nhân dân trong xã, đồng thời tận dụng nguồn phân bón hữu cơ để giảm bớt chi phí cho sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung qua 3 năm số lượng đàn gia súc trong xã như sau: Tổng đàn trâu năm 2015 là 559 con, năm 2016 là 661 con, năm 2017 là 665 con. Tổng đàn gia súc qua các năm tăng lên là do xã có diện tích bãi chăn thả rộng lớn, người dân cũng đã tự trồng cỏ để chăn nuôi trâu, giá thành của một con trâu ngày càng cao, đó là những nguyên nhân cơ bản dẫn đến số lượng đàn gia súc trong xã tăng dần qua các năm.
  38. 30 Tổng đàn gia cầm năm 2015 là 17.580 con, năm 2016 tăng lên 17.987 con, nhưng đến 2017 lại có sự giảm nhẹ là 17.895 con. Việc chăn nuôi gia cầm chủ yếu mang quy mô nông hộ, nhỏ lẻ, mức độ đầu tư chưa cao chủ yếu là góp phần tăng thêm thu nhập và cải thiện bữa ăn cho gia đình. Bảng 4.3: Kết quả chăn nuôi của xã Hùng An 3 năm qua Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tổng đàn trâu Con 559 661 665 Tổng đàn bò Con 179 217 241 Tổng đàn lợn Con 8.075 9.080 7.595 Tổng đàn gia cầm Con 17.580 17.987 17.895 Tỷ lệ gia súc % 95 93 97 được tiêm phòng Tỷ lệ gia cầm % 80 82 85 được tiêm phòng (Nguồn: UBND xã Hùng An, 2017) 4.2.1.2. Tình hình xã hội + Dân số xã Hùng An: Theo thống kê năm 2017, dân số của xã là 9.873 người, trên địa bàn có 15 thôn với 12 dân tộc cùng sinh sống là: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Mông, Thái, Mường, Pà Thẻn, Giáy, Lô Lô, Hoa, Sán Chay Dân cư nông thôn xã được hình thành từ lâu đời sống tập trung làng bản chủ yếu tập trung dọc theo hai bên tuyến đường quốc lộ II. + Lao động việc làm: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi chiếm 55,25% tổng dân số, lao động nông nghiệp tại xã Hùng An vẫn chiếm tỷ lệ cao. Lao động dồi dào nhưng số lao động được đào tạo nghề chiếm tỷ lệ chưa cao, sản xuất theo kinh nghiệm là chính.
  39. 31 Bảng 4.4: Dân số, lao động xã Hùng An năm 2017 Số lao Hộ Hộ cận STT Tên Thôn Số hộ Số khẩu động nghèo nghèo chính 1 An Bình 101 411 321 2 2 2 An Dương 111 407 287 - - 3 An Tiến 226 706 593 - - 4 Bó Loỏng 114 461 296 2 3 5 Đá Bàn 123 457 312 1 15 6 Hùng Mới 75 262 167 3 1 7 Hùng Tâm 188 750 589 2 2 8 Hùng Thắng 141 528 481 6 1 9 Hùng Tiến 236 1004 885 2 4 10 Kim Bàn 101 312 214 - - 11 Tân An 308 1125 988 1 - 12 Tân Hùng 180 797 601 2 8 13 Tân Thắng 65 278 158 2 3 14 Tân Tiến 207 839 732 3 3 15 Thạch Bàn 134 521 406 - 2 Tổng cộng 2310 8858 7030 24 44 (Nguồn: UBND xã Hùng An, 2017) 4.3.Thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Hùng An 4.3.1.Thành lập bộ máy chỉ đạo xây dựng nông thôn mới cấp xã Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của UBND (Uỷ ban nhân dân) huyện, các phòng ban, ngành của huyện, UBND xã Hùng An đã triển khai thực hiện chương trình MTQG về xây dựng NTM theo sự hướng dẫn của cấp trên. Chương trình MTQG xây dựng NTM được Đảng ủy, HĐND, UBND ban hành nghị quyết, xây dựng kế hoạch thực hiện và phân công nhiệm vụ
  40. 32 cho các đồng chí cán bộ UBND xã phụ trách, tổ chức tuyên truyền đến các đoàn thể, nhân dân. UBND xã đã kiện toàn lại Ban quản lý, Tổ giám sát chương trình MTQG về xây dựng NTM của xã cụ thể như sau: + Ban hành Quyết định thứ nhất: Quyết định 75/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2010 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai đoạn 2010 - 2020. + Ban hành Quyết định thứ hai: Quyết định số 174 - QĐ/ĐU ngày 23 tháng 01 năm 2018 về việc kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng NTM, giai đoạn 2018 - 2020. Ban chỉ đạo đã chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tiếp tục tuyên truyền đến toàn thể nhân dân về chương trình xây dựng NTM, chỉ đạo các thôn tuyên truyền đến các hộ gia đình về công việc thuộc trách nhiệm của hộ gia đình trong xây dựng NTM; công việc thuộc trách nhiệm của thôn trong xây dựng NTM. Kiện toàn lại Ban chỉ đạo thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2018 - 2020 theo quyết định số 174 - QĐ/ĐU của UBND xã Hùng An ngày 23 tháng 01 năm 2018 có 18 người tham gia do đồng chí Bí thư Đảng ủy xã làm Trưởng ban chỉ đạo, đồng chí Chủ Tịch UBND xã làm Phó trưởng Ban thường trực, đồng chí Chủ tịch Uỷ ban MTTQ (Mặt trận tổ quốc) làm Phó trưởng ban, các thành viên khác gồm: đồng chí Phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối KT; đồng chí Phó chủ tịch UBND xã phụ trách khối VH-XH; đồng chí Địa chính nông nghiệp xã; đồng chí Kế toán; đồng chí LĐTB và Xã hội; đồng chí Trưởng trạm y tế xã; đồng chí Địa chính giao thông xây dựng; đồng chí Văn hóa xã hội; đồng chí Trưởng công an xã; đồng chí Bí thư chi bộ và lãnh đạo các HND (Hội nông dân), HPN (Hội phụ nữ), HCCB (Hội Cựu Chiến Binh); Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
  41. 33 Thành lập Ban phát triển tại các thôn gồm Bí thư chi bộ, trưởng thôn, các trưởng đoàn thể thôn, tổ chức tập huấn các tiêu chí, phân loại và đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội của thôn, hướng dẫn nghiệp vụ, thu thấp số liệu để UBND có cơ sở đánh giá việc thực hiện các tiêu chí. 4.3.2. Kết quả tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020. Bảng 4.5: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí xây dựng NTM xã Hùng An Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt I.QUY HOẠCH 1.1.Có quy Quyết định hoạch chung số2920/QĐ ngày xây dựng xã 20 tháng 08 năm được phê 2012 của UBND duyệt và được huyện Bắc công bố công Quang về việc khai đúng thời Đạt phê duyệt đồ án Đạt hạn quy hoạch nông thôn mới xã Hùng An giai Quy 1 đoạn 2011-2020 hoạch định hướng đến năm 2030; 1.2.Ban hành Có ban hành quy định quản quyết định và tổ lý quy hoạch chức thực hiện chung xây theo kế hoạch Đạt Đạt dựng xã và tổ chức thực hiện theo đúng quy hoạch II.HẠ TẦNG KINH TẾ-XÃ HỘI 2 Giao 2.1.Đường xã 100% Tỷ lệ đường trục Không Đạt
  42. 34 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt thông và đường từ xã, liên xã được trung tâm xã nhựa hóa, bê đến dường tông hóa đến nay huyện được đã thực hiện nhựa hóa hoặc được 23,73/27,93 bê tông hóa, km đạt 81%. đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm 2.2.Đường Tỷ lệ đường trục trục thôn, bản, thôn được cứng ấp và đường hóa đạt chuẩn liên thôn, theo cấp kỹ thuật bản,ấp ít nhất 100 của Bộ giao Không Đạt được cứng (60%) thông vận tải hóa, đảm bảo hiện nay đã thực ô tô đi lại hiện được thuận tiện 14,84/24,78 km quanh năm đạt 40%. 2.3.Đường Tỷ lệ đường ngõ ngõ, xóm sạch xóm sạch, không và không lầy lầy lội vào mùa lội vào mùa mưa trên địa bàn 100 mưa xã là 37,1 km đạt Không Đạt (60%) 100%, trong đó số đường đã kiên cố hóa là 8,19 km chiếm 22% 2.4.Đường Đường trục chính trục chính nội nội đồng dài 12 đồng đảm bảo km là đường đất 60% Không Đạt vận chuyển chưa được cứng hàng hóa hóa. thuận tiện
  43. 35 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt quanh năm 3.1.Tỷ lệ diện Hệ thống thủy lợi tích đất sản trên địa bàn xã xuất nông đã đáp ứng được nghiệp được nhu cầu sản xuất 80% Đạt tưới và tiêu kết quả thực hiện nước chủ động được 85%. đạt từ 80% trở lên 3 Thủy lợi 3.2.Đảm bảo Đảm bảo điều đủ điều kiện kiện đáp ứng yêu đáp ứng yêu cầu dân sinh cầu dân sinh Đạt và theo quy định về phòng chống thiên tai tại chỗ 4.1.Hệ thống Hệ thống điện điện đạt chuẩn trên địa bàn toàn xã chưa được ngành điện thường xuyên Đạt Không Đạt kiểm tra, bảo dưỡng đảm bảo cấp điện an toàn, 4 Điện ổn định cho nhân dân. 4.2.Tỷ lệ hộ Số hộ sử dụng sử dụng điện điện thường thường xuyên, xuyên,an toàn, an toàn từ các 95% đảm bảo yêu cầu Đạt nguồn kỹ thuật là 2300/2310 hộ, đạt 99%. 5 Trường Tỷ lệ trường 70% Xã Hùng An có Không Đạt
  44. 36 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt học học các cấp: 07 trường. Trong mầm non, đó có 2/7 trường mẫu giáo, tiểu có cơ sở vật chất học, trung học đạt chuẩn quốc cơ sở có cơ sở gia là trường vật chất và THCS Hùng An, thiết bị dạy trường tiểu học học đạt chuẩn An Tiến. quốc gia 6.1.Xã có nhà Xã chưa có nhà văn hóa hoặc văn hóa, thiếu hội trường đa hội trường đa năng và sân năng, sân thể thể thao phục Đạt thao phục vụ sinh Không Đạt vụ sinh hoạt hoạt văn hóa văn hóa, thể thao của toàn xã 6.2.Xã có Xã chưa có điểm điểm vui chơi, vui chơi, giải trí giải trí và thể và thể thao theo Cơ sở vật thao cho trẻ Đạt quy định Không Đạt 6 chất văn em và người hóa cao tuổi theo quy định 6.3.Tỷ lệ thôn, Tổng số thôn của bản, ấp có nhà xã có 15 thôn, văn hóa hoặc một số thôn nơi sinh hoạt không đủ diện văn hóa, thể tích khuôn viên 100% Không Đạt thao phục vụ hội trường thôn, cộng đồng nhà văn hóa kiêm trụ sở thôn không đảm bảo theo yêu cầu, không có
  45. 37 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt sân thể thao, thôn thiếu tăng âm loa đài, thôn không có bàn ghế ngồi trong hội trường, phông bạt trang trí khánh tiết. Xã có chợ Đã thành lập ban nông thôn quản lý chợ. hoặc nơi mua Nhưng chưa có bán, trao đổi nhà chợ và các hàng hóa công trình phụ Cơ sở hạ trợ như lò đốt tầng rác, nhà ban quản 7 thương Đạt lý chợ, khu vệ Không Đạt mại nông sinh nam nữ, thôn phương án trông xe, khu bán hàng thực phẩm tươi sống, ăn uống ,cân đối chứng. 8.1.Xã có Trên địa bàn xã điểm phục vụ có điểm Bưu bưu chính điện văn hóa xã phục vụ các dịch Thông tin vụ bưu chính, 8 và truyền Đạt Đạt viễn thông và thông dịch vụ truy cập internet công cộng đạt tiêu chuẩn
  46. 38 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt 8.2.Xã có dịch Xã có 2 điểm vụ viễn Đạt dịch vụ internet Đạt thông,internet 8.3.Xã có đài Xã có đài truyền truyền thanh thanh nhưng hiện và hệ thống Đạt nay hỏng Không Đạt loa đến các thôn 8.4.Xã có ứng Xã thực hiện ứng dụng công dụng công nghệ nghệ thông tin thông tin trong Đạt Đạt trong công tác công tác quản lý quản lý, điều điều hành. hành 9.1.Nhà tạm, Trên địa bàn xã dột nát Không không có nhà dột Đạt nát Nhà ở 9 9.2.Tỷ lệ hộ Số nhà đạt chuẩn dân cư có nhà ở đạt là 1784/2310 hộ 75% Đạt tiêu chuẩn chiếm 77,2%. theo quy định III.KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn đến >36 năm 2020 (triệu 10 Thu nhập đồng/người) 10.1. Năm Năm 2017 xã đạt 2017 (triệu thu nhập bình đồng/người) >25 quân đầu người Đạt 28 triệu đồng/người/năm
  47. 39 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt 10.2. Năm 2018 (triệu >28 đồng/người) 10.3. Năm 2019 (triệu >32 đồng/người) Tỷ lệ hộ Số hộ nghèo trên nghèo đa địa bàn xã là 11 Hộ nghèo chiều giai 90 làm thường Đạt làm năng tham gia xuyên, có thu lao động nhập ổn định là 5.346 người chiếm tỷ lệ 98%. 13.1.Xã có Trên địa bàn xã hợp tác xã hiện nay có 12 hoạt động theo Công ty và 05 đúng quy định Hợp tác xã hoạt của Luật Hợp động đạt hiệu tác xã năm Đạt quả trong sản Đạt 2012 xuất, kinh doanh, Tổ chức 13 dịch vụ theo luật, sản xuất thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ đối với Nhà nước 13.2.Xã có mô Xã có mô hình hình liên kết liên kết trồng trè. Đạt Đạt sản xuất gắn với tiêu thụ
  48. 40 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt nông sản chủ lực đảm bảo bền vững IV.VĂN HÓA-XÃ HỘI-MÔI TRƯỜNG 14.1.Phổ cập Năm 2013 xã giáo dục nầm Hùng An đạt non cho trẻ 5 chuẩn PCGD tuổi, xóa mù THCS công nhận chữ, phổ cập lại đơn vị đạt giáo dục tiểu chuẩn quốc gia học đúng độ về phổ cập Đạt Đạt tuổi; phổ cập GDTH- giáo dục trung CMC&THCS. học cơ sở Xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Giaó dục mầm non năm 14 và đào 2015 tạo 14.2.Tỷ lệ học Tỷ lệ học sinh tốt sinh tốt nghiệp nghiệp THCS trung học cơ được tiếp tục học sở được tiếp trung học (phổ 70 Đạt tục học trung thông, bổ túc, học (phổ học nghề) đạt thông, bổ túc, 100% năm 2017 trung cấp) 14.3.Tỷ lệ lao Tổng số lao động động có việc qua đào tạo trên làm qua đào >25 địa bàn xã là Đạt tạo 3273/5455 người đạt 60%. 15.1.Tỷ lệ Tổng số người người dân tham gia đóng 15 Y tế >85 Đạt tham gia bảo BHYT năm 2015 hiểm y tế trên toàn xã là
  49. 41 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt 7694/8946 người, đạt 86% 15.2.Xã đạt Xã đạt bộ tiêu tiêu chí quốc chí quốc gia về y gia về y tế Đạt tế năm 2015, Đạt hàng năm duy trì và đạt 15.3.Tỷ lệ trẻ Tỷ lệ trẻ em dưới em dưới 5 tuổi 5 tuổi thể thấp bị suy dinh còi 7%. Tổng số dưỡng thể 70% Đạt chuẩn văn hóa trong 5 năm liên theo quy định tục, đạt 73,3%. 17.1.Tỷ lệ hộ Toàn xã có được sử dụng 2208/2310 hộ nước hợp vệ được sử dụng sinh và nước 90 nước hợp vệ sinh Đạt sạch theo quy và nước sạch định theo quy định, Môi đạt tỷ lệ 95,6% trường và 17.2.Tỷ lệ cơ Trên địa bàn xã 17 an toàn sở sản xuất- các cơ sở, hộ sản thực kinh doanh, xuất kinh doanh phẩm nuôi trồng chưa có cam kết thủy sản, làng 100 thu gom và xử lý Không Đạt nghề đảm bảo rác thải, vẫn có quy định về hoạt động xả thải bảo vệ môi gây ảnh hưởng trường tới môi trường 17.3.Xây dựng Đạt Xã thường xuyên Đạt
  50. 42 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt cảnh quan, tuyên truyền xây môi trường dựng cảnh quan xanh-sạch- môi trường xanh- đẹp,an toàn sạch-đẹp tới các thôn, xóm. Thông qua việc phát dọn, vệ sinh các tuyến đường làng, ngõ xóm, chỉnh trang khuân viên hộ gia đình được thực hiện thường xuyên trên địa bàn thôn, xóm 17.4.Mai táng Trên địa bàn xã phù hợp với chủ yếu là thực quy định và hiện mai táng theo quy theo dòng họ, xã Đạt Đạt hoạch quy hoạch nghĩa trang tại các thôn và thực hiện theo quy hoạch 17.5.Chất thải Xã chưa có bãi rắn trên địa rác để thu gom bàn và nước và xủ lý rác thải thải khu dân theo quy định cư tập trung, Đạt Không Đạt cơ sở sản xuất-kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định 17.6.Tỷ lệ hộ Tổng số hộ gia 70 Đạt có nhà tiêu, đình có nhà tiêu,
  51. 43 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt nhà tắm, bể nhà tắm, bể chưa chứa nước nước sinh hoạt sinh hoạt hợp hợp vệ sinh và vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đảm bảo 3 được 1830 hộ đạt sạch 79,2% 17.7.Tỷ lệ hộ Có 95% các hộ chăn nuôi có chăn nuôi gia chuồng trại súc, gia cầm có chăn nuôi đảm 60 chuồng trại hợp Đạt bảo vệ vệ sinh và xa nhà sinhmôi trường 17.8.Tỷ lệ hộ 100% các hộ gia gia đình và cơ đình và cơ sở sản sở sản xuất, xuất kinh kinh doanh doanhthực phẩm thực phẩm tuân thủ các quy 100 Đạt tuân thủ các định về đảm bảo quy định về an toàn thực đảm bảo an phẩm. toàn thực phẩm V.HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ 18.1.Cán bộ, Hiện xã có 23 công chức xã cán bộ, công đạt chuẩn chức, trong đó Hệ thống trình đọ đại học chính trị 20 đồng chí; 18 và tiếp Đạt trình đọ cao đẳng Đạt cận pháp 02 đồng chí, luật trung cấp 01 đồng chí -Trình độ chính trị: Có 01 cán bộ,
  52. 44 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị. -Trình độ tin học: Có 23 cán bộ, công chức có chứng chỉ tin học. -Trình độ QLNN: Có 04 cán bộ, công chức chưa hoàn thành bồi dưỡng quản lý nhà nước. 18.2.Có đủ Xã có đủ các tổ các tổ chức chức trong hệ trong hệ thống thống chính trị chính trị cơ sở cơ sở theo quy Đạt Đạt theo quy định định từ trước khi thực hiện xây dựng nông thôn mới 18.3.Đảng bộ, Đảng bộ, chính chính quyền quyền xã năm xã đạt tiêu 2017: Xếp loại chuẩn “trong Đạt Tổ chức cơ sở Đạt sạch, vững Đảng “Hoàn mạnh” thành tốt nhiệm vụ”. 18.4.Tổ chức Các tổ chức đoàn chính trị-xã thể chính trị xã hội của xã đạt 100 hội của xã đều Đạt loại khá trở đạt tiên tiến trở lên lên.
  53. 45 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt 18.5.Xã đạt Xã đạt chuẩn tiếp chuẩn tiếp cận cận pháp luật pháp luật theo theo Quyết định quy định 619/QĐ-TTg Đạt Đạt ngày 08/05/2017 và Thông tư số 07/2017/TT-BTP ngày 28/07/2017. 18.6.Đảm bảo Đảm bảo bình bình đẳng giới đẳng giới và và phòng phòng chống bạo chống bạo lực lực gia đình; bảo gia đình; bảo vệ và hộ trỡ vệ và hộ trỡ những người dễ những người Đạt bị tổn thương Đạt dễ bị tổn trong các lĩnh thương trong vực của gia đình các lĩnh vực và đời sống xã của gia đình hội và đời sống xã hội Xây dựng lực Xã đã xây dựng lượng dân được lực lượng quân “vững dân quân tự vệ mạnh, rộng vững mạnh, rộng khắp” và hoàn khắp. Ban chỉ thành các chỉ huy quân sự xã Quốc tiêu quốc tham mưu, tổ 19 phòng và Đạt Đạt phòng chức triển khai an ninh thực hiện bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng theo kế hoạch của huyện.
  54. 46 Khối lượng So với bộ cần thực tiêu chí Kết quả thực Tên Nội dung hiện theo quốc gia STT hiện đến năm tiêu chí tiêu chí đề án về NTM 2017 NTM (đạt/chưa mới được đạt) duyệt Xã đạt chuẩn Xã đạt chuẩn an an toàn về an toàn, an ninh trật ninh, trật tự xã tự, trên địa bàn hội và đảm xã không có tổ bảo bình yên: chức, cá nhân không có hoạt động chống khiếu kiện Đảng, chính đông người quyền, phá hoại kéo dài; tội kinh tế, truyền phạm và tệ đạo trái pháp nạn xã hội luật, khiếu kiện (ma túy, trộm đong người kéo cắp, cờ bạc, dài. Xã có trên nghiện hút) 80% số thôn Đạt Không Đạt được kiềm được công nhận chế, giảm liên đạt tiêu chuẩn tục so với các “An toàn về năm trước ANTT”. Tuy nhiên năm 2017, Công an xã không đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến” phấn đấu năm 2018 đạt đơn vị tiên tiến, các tội phạm ma túy giảm so với các năm trước.
  55. 47 Nhóm I. Quy hoạch Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch Hiện nay xã đã có các quy hoạch và đã được phê duyệt gồm: - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, TTCN, dịch vụ; - Quy hoạch sản xuất; - Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội - Môi trường; - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp. - Quy hoạch xây dựng và đã hoàn thành cắm mốc quy hoạch. *Đối chiếu với tiêu chí NTM: Đạt. Nhóm II. Hạ tầng kinh tế-xã hội Tiêu chí 2: Giao thông Tỷ lệ đường trục xã, liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa đến nay đã thực hiện được 22,73/27,93 km đạt 81% (nội dung này chưa đạt so với tiêu chí 100%). Tỷ lệ đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ giao thông vận tải hiện nay đã thực hiện được 8,7/24,78 km đạt 35% (nội dung này chưa đạt so với tiêu chí 50%). Tỷ lệ đường ngõ xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa trên địa bàn xã là 37,1km đạt 100%, trong đó số đường đã kiên cố hóa là 14,84 km chiếm 40% (nội dung này chưa đạt so với tiêu chí 60%). Đường trục chính nội đồng: Tổng số 12 km đường đất (nội dung này chưa đạt). *Kết luận chung cho tiêu chí giao thông: Chưa đạt. Tiêu chí 3: Thủy lợi Kênh mương
  56. 48 Tổng số kênh mương của 15 thôn do xã quản lý là 62 kênh mương, trong đó đã kiên cố hóa 95,32% còn lại là mương đất tiếp tục kiên cố hóa trong thời gian tới. Trạm bơm Xã không có trạm bơm nào. Các công trình thủy lợi Hiện nay xã có 18 Phai, đập. Trong đó có 15 Phai, đập còn tốt, 3 cái đã bị xuống cấp. Phục vụ tưới tiêu chủ động cho 85% cây trồng trên địa bàn xã. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 4: Điện Ngay từ đầu năm UBND xã đã phối hợp với điện lực Bắc Quang triển khai lắp đặt thêm 01 trạm hạ thế mới tại thôn Tân Tiến, phối hợp khảo sát, đấu nối mạch vòng (xã Hùng An - Thị trấn Việt Quang - Việt Hồng) đặt hạ thế mới tại thôn Hùng Mới, nâng tổng trạm hạ thế toàn xã lên 27 tạm hạ thế, có 07 trạm phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp. Có 46 km đường điện 0,4 cung cấp điện cho toàn xã cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện. Kéo thêm 0,5 km đường dây 0,4 KW phục vụ cho các hộ dân tại thôn Bó Loỏng, thôn An Bình. Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên an toàn từ các nguồn điện đạt 99% (Đạt). Cần lắp đặt thêm 02 trạm hạ áp tại thôn Hùng Mới; thôn An Tiến. Xây dựng thêm 3,5km đường 0,4 KW tại các thôn Tân Hùng; Tân Thắng, Hùng Mới, Hùng Tiến, Tân An. Cấp điện cho 01 hộ gia đình để đạt 100% số hộ xử dụng điện trên địa bàn xã. Nhận xét: Hệ thống lưới điện nông thôn chưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt.
  57. 49 Tiêu chí 5: Trường học - Tổng số có 07 trường: MN (mầm non) Tân Hùng, MN Hùng An, MN Họa My, TH (Tiểu học) An Tiến, TH Hùng An, THCS (Trung học cơ sở) Lương Thế Vinh, THCS Hùng An, THPT (Trung học phổ thông) Hùng An. - Số trường đạt chuẩn 02/7 trường đạt 28,57% (trường TH An Tiến được UBND tỉnh Hà Giang công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ I, theo quyết định số 917QĐ-UBND, ngày 15/5/2014; trường THCS Hùng An được UBND tỉnh Hà Giang công nhận đạt chuẩn quốc gia, theo quyết định số: QĐ số 3874/QĐ-UBND, ngày 08/12/2010). Cần hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục như: Xây dựng nhà tập đa năng; nhà thư viện hệ thống tường rào; sân chơi của các trường học. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa Nhà văn hóa, khu thể thao xã Hiện nay cơ sở vật chất văn hóa của xã còn thiếu. Xã chưa có nhà văn hóa, thiếu hội trường đa năng, sân thể thao phục vụ sinh hoạt văn hóa. Cần được mở mới và đầu tư xây dựng trung tâm thể thao và nhà văn hóa xã. Xã chưa có điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi. Để đạt theo hướng dẫn của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của các Trung tâm văn hóa - thể thao xã cần đầu tư xây dựng 01 sân vận động và khu thể thao đặt tại nhà văn hóa thôn Hùng Thắng. Nhà văn hóa, khu thể thao thôn: Trong tổng số 15 thôn của xã hiện nay đến hết năm 2017 đã có 15/15 thôn có nhà văn hóa trụ sở thôn. Nhà văn hóa và Hội trường 1 số thôn không đảm bảo theo yêu cầu, cần tu sửa và bổ sung nội thất bên trong đồng bộ đảm
  58. 50 bảo việc tổ chức hội họp cho nhân dân gồm: Thôn Hùng Thắng, Tân Thắng, Hùng Mới, Tân Hùng, Hùng Tiến, Tân Tiến, An Tiến, Đá Bàn, Thạch Bàn, Bó Loỏng, An Bình, An Dương. Những thôn này không có sân thể thao, thiếu tăng âm loa đài, không có đủ bàn ghế ngồi trong hội trường thôn, thiếu phông bạt trang trí khánh tiết. Kết luận chung cho tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa: Chưa đạt. Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn Xã có 01 chợ họp vào ngày chủ nhật hàng tuần, quy mô diện tích chợ hẹp, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa của người dân. Tổng diện tích chợ 3.600 m2, để đảm bảo diện tích chợ hoạt động hiệu quả hơn cần mở rộng diện tích chợ lên 8.000 m2. Đầu tư xây dựng thay thế 1000m2 nhà chợ tạm bằng nhà cột thép, mái tôn và các công trình phụ trợ theo hướng xã hội hóa. Điều hành quản lý chợ: Để đảm bảo các nội dung của tiêu chí về công tác tổ chức điều hành cần triển khai các nội dung về nội quy hoạt động và trạm cân đối chứng. Ban quản lý chợ xây dựng nội quy chợ và niêm yết công khai để điều hành hoạt động, xử lý vi phạm, theo mẫu tại Quyết định số 772/2003/QĐ- BTM ngày 24/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) về việc ban hành nội quy mẫu về chợ. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Tiêu chí 8: Thông tin và truyền thông Trên địa bàn xã có 01 điểm bưu điện văn hóa xã phục vụ các dịch vụ bưu chính, viễn thông và dich vụ truy nhập internet công cộng Xã có dịch vụ viễn thông, internet: trên địa bàn xã có 15/15 thôn có khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ điện thoại (cố định hoặc di động) và dịch vụ truy nhập internet đạt 98%.
  59. 51 Xã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành; Tỷ lệ máy tính/số cán bộ công chức xã đạt 0,58 máy/người (14 máy tính/24 cán bộ, công chức). Có kết nối mạng nội bộ, có wifi đảm bảo cho việc kết nối liên thông vận hành phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice và có trang bị máy scan. Hệ thống loa, đài truyền thanh dẫn đến các thôn đã có nhưng hiện nay đã bị hỏng. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư nông thôn Nhà tạm, dột nát: Tính đến năm 2017, trên địa bàn xã không có nhà tạm, dột nát. Toàn xã có 2310 hộ nhà ở, số nhà đạt chuẩn của Bộ xây dựng là 1784 hộ chiếm 77, 2%, đạt 90%. Không còn hộ dân sống trên triền núi cao và những nới có nguy cơ sạt lở. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Nhóm III. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất Tiêu chí 10: Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người của xã là 28.000.000 đồng/người/năm. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 11: Hộ nghèo Đến hết năm 2017, số hộ nghèo trên địa bàn xã là 26/2310 hộ, chiếm tỷ lệ 1,12%. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 12: Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên Năm 2017, dân số toàn xã có 9.873 người; 2310 hộ gia đình, người dân xã Hùng An cư trú tại 15 xóm. Toàn xã có 5.455 người trong độ tuổi lao
  60. 52 động, trong đó số lao động có việc làm thường xuyên, có thu nhập ổn định là 5.346 người, chiếm tỷ lệ 98% đạt so với chuẩn NTM là 90% trở lên. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất Trên địa bàn xã Hùng An hiện nay có 12 công ty và 05 HTX (Hợp tác xã) hoạt động hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo Luật, thực hiện đúng nghĩa vụ thuế đầy đủ với nhà nước. Xã có cây trồng thế mạnh là chè và cam Sành nên đã có mô hình liên kết trồng chè và hợp tác xã cam sạch. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Nhóm IV. Văn hóa - xã hội, môi trường Tiêu chí 14: Giáo dục - đào tạo Xã Hùng An đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non từ năm 2015. Năm 2013 xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THSC công nhận lại đơn vị đạt chuẩn Quốc gia về phổ câọ GDTH - CMC&THCS. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 100% năm 2017. Tổng số lao động đã qua đào tạo trên địa bàn xã là 3273/5455 đạt 60%. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 15: Y tế Tổng số người dân tham gia đóng BHYT năm 2015 trên toàn xã là 7694/8946 người. Xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã năm 2015, hàng năm duy trì và đạt. trạm y tế xã có diện tích khuôn viên là 846 m2, có 02 phòng bệnh, và 04 phòng chức năng (phòng hành chính, phòng khám bệnh, phòng sinh, phòng tiệt trùng). Đội ngũ cán bộ của trạm y tế hiện có 10 người được học tập, nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn, trong đó có: 02 bác sỹ, 03 y sỹ, 03 điều dưỡng
  61. 53 và 02 nữ hộ sinh. Công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe được quan tâm chú trọng. Các chương trình như tiêm chủng mở rộng, uống vắc xin, phòng chống sốt rét, chống suy dinh dưỡng được triển khai và thực hiện tốt. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm 7%. Tổng số trẻ em dưới 5 tuổi là 502, trẻ em thấp còi là 35. Có 100% trẻ em trong độ tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 16: Văn hóa Xã có 11/15 thôn đạt thôn văn hóa trong 5 năm liên tục, đạt 73,3%. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt. Tiêu chí 17: Môi trường và an toàn thực phẩm Sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh: năm 2017, toàn xã có 2208/2310 hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định, đạt tỉ lệ 95,6%. Trên địa bàn xã các cơ sở, hộ sản xuất kinh doanh chưa có cam kết thu gom và xử lý rác thải, vẫn có hoạt động xả thải gây ảnh hưởng tới môi trường. Cấp Uỷ chính quyền xã thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn. Thông qua việc phát dọn, vệ sinh các tuyến đường làng, ngõ xóm, chỉnh trang khuân viên hộ gia đình được thực hiện thường xuyên trên địa bàn thôn, xóm. Mai táng chưa phù hợp với quy định và theo quy hoạch. Việc chôn cất theo dòng họ theo phong tục tập quán địa phương còn chưa phù hợp với quy hoạch xây dựng NTM được phê duyệt. Trên địa bàn xã Hùng An chưa có bãi rác tập trung, và tổ hợp tác sử lý rác thải, lò đốt rác tập trung. Hiện nay xã có 1830/2310 hộ chiếm 79,02% số hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chưa nước hợp vệ sinh. Hàng năm UBND xã đều tổ chức trồng cây
  62. 54 xanh và chỉ đạo tới các thôn, xóm dọn vệ sinh, phát quang bụi rậm, lao động công ích. Toàn xã có 95% các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm có chuồng trại hợp vệ sinh và xa nhà. Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm đạt 100%. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. Nhóm V. Hệ thống chính trị và tình hình an ninh trật tự Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật Cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và có trình độ văn hóa, có 23/23 cán bộ, công chức đã có chứng chỉ tin học. Tuy nhiên, còn có 04/23 cán bộ, công chức chưa hoàn thành bồi dưỡng QLNN (Quản lý nhà nước), có 01 cán bộ, công chức chưa qua đào tạo lý luận chính trị. Xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định gồm: Tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể (MTTQ, Đoàn TNCS HCM, HPN, HND, HCCB xã). Năm 2017 Đảng bộ, chính quyền xã đạt: Xếp loại tổ chức cơ sở Đảng “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”. Năm 2017, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội của xã đều đạt tiên tiến trở lên. Năm 2017, xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định. Đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình; bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội: Đạt. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Đạt.
  63. 55 Tiêu chí 19: Quốc phòng và an ninh Xã có lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ, công an, dân phòng là lực lượng gìn giữ an ninh trật tự. Trên địa bàn an ninh, trật tự được đảm bảo tốt như: Trên địa bàn xã không có hoạt động chống Đảng, chính quyền, phá hoại kinh tế, truyền đạo trái pháp luật, khiếu kiện đông người kéo dài. Tuy nhiên, trên địa bàn xã vẫn xuất hiện hiện tượng trộm cắp và các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy, mại dâm. Năm 2017, Công an xã không đạt danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”. Đối chiếu với tiêu chí nông thôn mới: Chưa đạt. KẾT LUẬN: Tính đến năm 2017, xã Hùng An đã đạt được 11/19 tiêu chí đạt 57,89% và còn 08 tiêu chí chưa đạt thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.6. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt và chưa đạt của xã Hùng An STT Các tiêu chí đã đạt Các tiêu chí chưa đạt 1 Tiêu chí 1: Quy hoạch Tiêu chí 2: Giao thông 2 Tiêu chí 3: Thủy lợi Tiêu chí 4: Điện 3 Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư Tiêu chí 5: Trường học Tiêu chí 6: Cơ sở vật 4 Tiêu chí 10: Thu nhập chất văn hóa Tiêu chí 7: Cơ sở hạ tầng 5 Tiêu chí 11: Hộ nghèo thương mại nông thôn Tiêu chí 8: Thông tin và 6 Tiêu chí 12: Lao động có việc làm truyền thông Tiêu chí 17: Môi trường 7 Tiêu chí 13: Tổ chức sản xuất và an toàn thực phẩm Tiêu chí 19: Quốc phòng 8 Tiêu chí 14: Giáo dục và đào tạo và an ninh 9 Tiêu chí 15: Y tế 10 Tiêu chí 16: Văn hóa Tiêu chí 18: Hệ thống chính trị và tiếp cận 11 pháp luật Tổng: 11 Tổng: 8 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
  64. 56 Trong kế hoạch thực hiện các tiêu chí xây dựng NTM đăng ký trong năm tới, xã đã đăng ký thực hiện hoàn thành 4 tiêu chí gồm: Tiêu chí giao thông; tiêu chí điện; tiêu chí trường học; tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn. 4.3.3. Nguyên nhân các tiêu chí chưa đạt Do công tác tuyên truyền đôi khi còn mang tính hình thức, chưa rõ nội dung cụ thể, chưa được thường xuyên liên tục dẫn đến một số nhóm người dân chưa hiểu hết ý nghĩa, vai trò cụ thể trong xây dựng NTM, từ đó huy động sức mạnh của toàn dân tham gia vào việc xây dựng NTM còn bị hạn chế. Do công tác tuyên truyền chưa được thường xuyên; việc nhận thức của một bộ phận cán bộ, Đảng viên và nhân dân về xây dựng NTM còn hạn chế và chưa thấy rõ trách nhiệm của mình. Công tác giáo dục, hoạt động văn hóa còn khó khăn, việc cung ứng thiết bị phục vụ việc dạy học và đổi mới chương trình giáo dục còn chậm, ảnh hưởng đến kết quả dạy và học. Phong tục chôn cất người đã khuất của người dân còn diễn ra theo từng dòng họ, gia đình. Khi có người thân mất đi, con cháu trong dòng họ đều đem tới nghĩa địa hay khu chôn cất người đã khuất của dòng họ mình để chôn cất, thậm chí có gia đình có gia đình còn chôn trên chính đất sản xuất, đất ở của gia đình mình. Việc này ảnh hướng tới môi trường sống của người dân, tập quán này còn gây khó khăn trong công tác quy hoạch nghĩa trang tại xã. Việc tiếp thu kiến thức kinh tế, kỹ thuật của một số bộ phận người dân còn hạn chế, thụ động. Tập quán sản xuất của người dân khu vực miền núi còn lạc hậu, diện tích đất canh tác ít, chủ yếu là đất đồi rừng, khó sản xuất. Việc sản xuất ở một số vùng còn mang tính tự phát, làm theo phong trào, chưa có mô hình sản xuất hàng hóa tập trung, kinh tế trang trại chưa phát triển.
  65. 57 Địa hình hiểm trở bị chia cắt do đó rất khó khăn trong việc phát triển giao thông. Việc áp dụng máy móc kỹ thuật cũng bị hạn chế do đất đai bị chia cắt, manh mún. Vì vậy, năng suất lao động thấp, hạn chế trong khả năng giao lưu kinh tế và tiếp cận thị trường. Các nguồn lực hỗ trợ đầu tư của Nhà nước trong xây dựng nông thôn mới chưa kịp thời; một số bộ phận người dân chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, còn trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước. Một số thành viên ban chỉ đạo của xã được phân công phụ trách thôn chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thôn, chưa làm tốt công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về lĩnh vực được phân công phụ trách. 4.3.4. Người dân với vấn đề xây dựng nông thôn mới *Đặc điểm về thu nhập hộ gia đình tại 3 thôn chọn nghiên cứu Bảng 4.7. Nguồn thu nhập của hộ gia đình năm 2017 ĐVT: hộ (n=60 hộ) Thôn Thôn Thôn Tân Cơ cấu Nguồn thu nhập Hùng Hùng Tổng Hùng (%) Thắng Tiến Từ sản xuất 17 22 17 56 93,33 nông nghiệp Từ dịch vụ buôn bán 1 - 1 2 2,10 Từ làm thuê 2 - - 2 2,10 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân, năm 2018) Qua điều tra cho thấy nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình là từ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất 93,33%, thu nhập của các hộ gia đình từ dịch vụ buôn bán và từ làm thuê có tỷ lệ thấp hơn với 2,10%.
  66. 58 4.3.5. Đánh giá của người dân về xây dựng nông thôn mới Bảng 4.8. Số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTM Thôn Thôn Thôn Tân Hùng Hùng Cơ cấu Nguồn tiếp cận Hùng Tiến Thắng (%) (hộ) (hộ) (hộ) Từ cán bộ xã, thôn 2 1 - 5,0 Từ cán bộ khuyến nông 2 - 1 5,0 Từ các lớp tập huấn - - 2 3,33 Từ các phương tiên thông tin đại chúng 15 18 15 80,0 Từ bạn bè, hàng xóm và các nguồn khác 3 1 - 6,67 (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân, năm 2018) Qua điều tra cho thấy số hộ dân được tiếp cận thông tin về chương trình NTM từ các phương tiện thông tin đại chúng với tỉ lệ cao nhất là 80,0%, số hộ dân được biết các thông tin về NTM từ bạn bè, hàng xóm và các nguồn khác là 6,67% đứng thứ hai, biết thêm thông tin từ các cán bộ khuyến nông đứng thứ ba với tỉ lệ 5,0%, số hộ dân biết thông tin về NTM từ các cán bộ xã, thôn và các lớp tập huấn là thấp nhất với tỷ lệ 3,33%.
  67. 59 4.3.6.Nhận thức của người dân về xây dựng NTM tại địa phương. Bảng 4.9. Nhận thức của người dân 3 thôn về xây dựng NTM Cơ cấu TT Nội dung Số người (%) 1 Gia đình Ông (bà) có biết về chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn không? a Có 22 36,67 b Không - - c Có nghe nhưng không rõ 38 63,33 2 Kênh thông tin a Từ cán bộ xã, thôn 7 11,67 b Qua các chương trình tập huấn 6 10,0 c Phương tiện thông tin đại chúng 47 78,33 d Không biết - - 3 Mục đích của chương trình xây dựng NTM a Xây dựng cơ sở hạ tầng 15 25,0 b Nâng cao thu nhập của người 11 18,33 dân c Cải thiện chất lượng cuộc sống một cách bền vững trên tất cả 34 56,67 các lĩnh vực Kinh tế, xã hội, môi trường 4 Sự cần thiết về xây dựng NTM a Rất cần thiết 52 86,67 b Cần thiết 8 13,33 c Không cần thiết - - (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân, năm 2018)
  68. 60 Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy người dân biết về chương trình xây dựng NTM trên địa bàn với tỷ lệ 36,67%, người dân có biết về NTM nhưng không rõ chiếm tỷ lệ 63,33%. Người dân được biết về NTM phần đa là do các phương tiện thông tin đại chúng với 78,33%, còn lại với tỷ lệ ít hơn là được nghe lại từ cán bộ xã, thôn và các chương trình tập huấn. Đa số người dân đều đã biết về mục đích của chương trình xây dựng NTM. Khi được hỏi thì ý kiến của người dân đều cho rằng chương trình NTM là rất cần thiết cho các địa phương (chiếm 86,67% số ý kiến), 13,33% ý kiến các hộ điều tra đều cho rằng chương trình nông thôn mới là cần thiết, không có ý kiến nào cho rằng chương trình NTM là không cần thiết. 4.3.7.Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng NTM Bảng 4.10: Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới Tỷ lệ TT Nội dung Số người (%) 1 Tham gia họp A Có 56 93,33 B Không 4 6,67 2 Tham gia đóng góp A Có 51 85,0 B Không 9 15,0 3 Hình thức đóng góp A Tiền 51 85,0 B Công lao động 31 51,67 C Hiến đất - - D Chưa tham gia đóng góp 6 10 (Tiền) 4 Lý do chưa tham gia đóng góp A Do nghèo 9 15,0 B Do không tin tưởng vào công cuộc xây - - dựng NTM C Do sợ tham nhũng - - (Nguồn: Số liệu điều tra hộ nông dân, năm 2018)
  69. 61 Qua kết quả điều tra thực tế cho thấy người dân có thực hiện tham gia họp bàn của thôn, xã về chương trình xây dựng nông thôn mới với tỉ lệ 93,33%, tỷ lệ người dân không tham gia các cuộc họp về nông thôn mới là 6,67%. Người dân rất có ý thức tinh thần tham gia đóng góp xây dựng nông thôn mới với các hình thức như tiền và công lao động. 4.3.8.Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới Bảng 4.11. Ý kiến của cán bộ UBND xã Hùng An về xây dựng nông thôn mới N=31 Tỷ lệ TT Nội dung Số người đồng ý (%) 1 Nhận thức chung về chương trình xây dựng nông thôn mới A Đã hiểu rõ 31 100,00 B Chưa hiểu rõ - - C Không rõ - - 2 Hoạt động của ban quản lý xã A Nhiệt tình, có trách nhiệm 31 100,00 B Bình thường - - C Không có trách nhiệm - - 3 Hoạt động của ban phát triển nông thôn A Hiệu quả 25 83,33 B Bình thường 6 20,0 C Chưa hiệu quả - - 4 Những thuận lợi trong việc xây dựng nông thôn mới ở địa phương A Được Đảng và Nhà nước cấp trên 31 100,00 quan tâm chỉ đạo B Nhờ có thành tựu của sự nghiệp CNH HĐH đất nước trong thời gian vừa 9 30,0 qua C Là địa phương có truyền thống cách - - mạng D Học tập được kinh nghiêm của nhiều nơi - -
  70. 62 Tỷ lệ TT Nội dung Số người đồng ý (%) 5 Những khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương A Địa bàn rộng, địa hình miền núi phức 29 96,67 tạp B Nguồn lực của địa phương có hạn 8 26,67 C Năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn 5 16,67 chế D Ruộng đất manh mún, khó khăn cho 6 20,0 việc phát triển nông nghiệp hàng hóa E Các doanh nghiệp ở địa phương nhỏ 9 30,0 và ít F Các khu dân cư cũ lộn xộn, khó khăn 3 10,0 cho việc chỉnh trang G Khó khăn cho việc đóng góp của 12 40,0 nhân dân 6 Các giải pháp để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới A Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để 28 93,33 nhân dân hiểu và tự giác thực hiện B Tiếp tục vận động nhân dân chuyển 2 6,67 đổi, tích tụ ruộng đất C Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ 2 6,67 cán bộ D Xây dựng và phát triển các tổ chức - - chính trị ở nông thôn E Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể, vận động nhân dân hiến đất 7 23,33 để xây dựng nông thôn mới F Đẩy nhanh việc quy hoạch và xây - - dựng các thị trấn G Xây dựng một số công trình liên xã 10 33,33 H Ban hành các cơ chế chính sách - - I Ban hành một số văn bản quy phạm - - pháp luật về xây dựng nông thôn mới (Nguồn: Số liệu điều tra cán bộ xã, năm 2018)
  71. 63 Qua điều tra cho thấy 100% cán bộ làm về chương trình NTM tại xã Hùng An đã hiểu rõ về chương trình xây dựng NTM, sự hoạt động của ban quản lý của chương trình nhiệt tình, có trách nhiệm và mang lại hiệu quả cao. Sự thuận lợi trong việc xây dựng NTM ở địa phương là được Đảng, Nhà nước và cấp trên quan tâm chỉ đạo và nhờ các thành tựu của sự nghiệp CNH - HĐH của đất nước đã đem lại nhiều thuận lợi trong xây dựng NTM của xã Hùng An. Tuy nhiên, xã Hùng An cũng gặp phải rất nhiều khó khăn như địa bàn rộng, địa hình miền núi phức tạp có 96,67% số cán bộ cho rằng đây là điều gây khó khăn nhất, đứng thứ hai với tỷ lệ 40,0% cán bộ cho rằng việc huy động vốn đóng góp trong nhân dân còn chậm vì đời sống và thu nhập của nhân dân còn thấp. Qua phỏng vấn thì 93,33% cán bộ cho rằng biện pháp tốt nhất để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới là đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân tự hiểu và tự giác thực hiện, biện pháp tốt thứ 2 với tỷ lệ 33,33% cán bộ chọn là đẩy mạnh việc xây dựng các công trình liên xã, đứng thứ ba với 23,33% tỷ lệ được chọn là cần phải phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể. Biện pháp chiếm tỷ lệ ít hơn với 6,67% lần lượt là các giải pháp tiếp tục vận động nhân dân chuyển đổi, tích tụ ruộng đất và đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ cao hơn. 4.4.Điểm mạnh,điểm yếu,cơ hội và thách thức trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại xã Hùng An Bảng 4.12. Phân tích SWOT S(Điểm mạnh) W(Điểm yếu) - Được Đảng và Nhà nước quan tâm, - Là một xã chủ yếu là thuần nông, số chỉ đạo, có nhiều cơ chế chính sách lao động tham gia sản xuất nông phát triển nông thôn, Đảng và Nhà nghiệp chiếm trên 80%. Nhưng nền nước cũng thể hiện rõ quyết tâm xây sản xuất nông nghiệp của xã vẫn chưa dựng NTM thành công trên phạm vi phát triển, quy mô sản xuất còn mang
  72. 64 cả nước. tính nhỏ lẻ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi - Được sự quan tâm chỉ đạo của ít được thay đổi dẫn đến hiệu quả Huyện ủy, UBND huyện trong quá thấp. trình triển khai thực hiện xây dựng - Việc huy động nguồn lực tại địa NTM. phương vẫn còn rất hạn chế vì người - Hệ thống quản lý, điều hành, tổ dân còn nghèo. Chủ yếu còn trông chức thực hiện Chương trình xây chờ vào nguồn lực từ trung ương nên dựng NTM đã được thành lập từ tỉnh việc thực hiện huy động nguồn lực đến cơ sở và luôn được củng cố, kiện cho Chương trình xây dựng NTM còn toàn. rất nhiều khó khăn. - Có sự đoàn kết, thống nhất của các - Trình độ học vấn, dân trí của người cấp ủy Đảng, chính quyền; sự ủng hộ dân còn thấp, không đồng đều giữa của các tổ chức chính trị - xã hội từ các vùng, nhận thức của người dân huyện đến cơ sở, đặc biệt là sự ủng còn hạn chế nên còn chông trờ ỷ lại hộ của quần chúng nhân dân tại địa Nhà nước hỗ trợ gây khó khăn trong phương. việc thực hiện mục tiêu phát triển - An ninh, chính trị ổn định, cán bộ và kinh tế - xã hội và các mục tiêu trong nhân dân luôn tin tưởng vào các chủ xây dựng NTM. trương, chính sách của Đảng và Nhà - Cơ cấu kinh tế của xã chủ yếu là sản nước. xuất nông nghiệp, đa phần là sản xuất - Điều kiện khí hậu, tài nguyên đất hộ gia đình nhỏ lẻ, gây khó khăn cho đai của xã phù hợp cho việc trồng việc phát triển sản xuất hàng hóa và trọt, chăn nuôi, phát triển kinh tế việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn nông - lâm nghiệp. chậm. - Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống của xã tương đối phát triển như: Hệ thống đường giao thông, trường học, trạm y tế, trụ sở UBND xã.
  73. 65 O(Cơ hội) T(Thách thức) - Các nguy cơ về thiên tai, lũ lụt, sạt - Vị trí địa lý của xã bám dọc theo lở làm ảnh hưởng đến việc sản xuất đường quốc lộ số II, rất thuận tiện nông nghiệp và đời sống của nhân cho việc giao thương buôn bán với dân. các địa phương lân cận. - Ảnh hưởng của việc sản xuất nông - Cơ chế, chính sách khuyến khích, nghiệp, sản xuất kinh doanh trên địa hỗ trợ kịp thời của Đảng, Nhà nước, bàn tác động đến môi trường vấn đề chính quyền địa phương. đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, - Đã có nhiều mô hình xây dựng dịch bệnh NTM thành công trên địa bàn cả nước - Là địa bàn miền núi, có sự chênh và các xã khác trong địa bàn tỉnh Hà lệch về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã Giang sẽ là bài học kinh nghiệp thiết hội giữa vùng thấp và vùng cao nên thực trong quá trình triển khai tổ chức sự tác động và mức độ ảnh hưởng của thực hiện. các cơ chế chính sách, các giải pháp thực hiện có sự khác nhau cần được theo dõi, tổng kết, đánh giá chi tiết để có sự điều chỉnh sao cho phù hợp và hiệu quả. - Xây dựng NTM sẽ làm thay đổi nhận thức, thói quen, tập quán lâu đời của người dân địa phương nên không dễ dàng để có thể thay đổi được điều này. - Cơ cấu kinh tế công nghiệp và dịch vụ ít phát triển, chưa có các cơ sở công nghiệp quy mô vừa, dịch vụ chủ yếu để phục vụ nhu cầu tại chỗ. Thu nhập của người dân vẫn chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp.
  74. 66 4.5. Giải pháp phát triển xây dựng NTM tại xã Hùng An trong giai đoạn tới. 4.5.1. Quan điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Hùng An Xây dựng NTM là nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; là cuộc vận động toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Trong đó, các cấp ủy Đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn; Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tuyên truyền, vận động; mỗi người dân, hộ gia đình, thôn xóm là chủ thể trong quá trình xây dựng NTM. Xây dựng NTM nhằm tăng trưởng kinh tế ổn định, giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội; kết hợp giữa phát triển kinh tế xã hội với củng cố hệ thống chính trị đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái; xây dựng một xã hội nông thôn hòa thuận, dân chủ, có đời sống tinh thần ngày càng cao, đời sống văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò của cộng đồng dân cư tại địa phương là chính, Nhà nước định hướng, xây dựng và ban hành các cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể phát triển kinh tế xã hội phải do chính cộng đồng người dân ở các thôn, xã bàn bạc dân chủ quyết định và tổ chức thực hiện theo quan điểm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra và dân hưởng thụ”. Xây dựng NTM trên quan điểm Phát triển nông thôn bền vững. Phát triển nông thôn không phải là công việc hoàn thành trong một hai tháng hay một hai năm mà nó là cả một quá trình lâu dài. Xuyên suốt trong sự phát triển của đời người nói chung và người dân nông thôn nói riêng. Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhanh chóng hoàn thành các tiêu chí mà còn phải đảm bảo lợi ích lâu dài về kinh tế - xã hội - môi trường, xây
  75. 67 dựng phát triển hiện tại không làm ảnh hưởng xấu đến các cơ hội phát triển trong tương lai, mà chỉ tạo cho tương lai ngày càng phát triển lâu dài, bền vững. 4.5.2. Giải pháp chủ yếu đẩy mạnh xây dựng NTM trên địa bàn xã Hùng An 4.5.2.1. Giải pháp đối với các tiêu chí đã đạt và chưa đạt *Đối với các tiêu chí đã đạt: Tiêu chí 1. Quy hoạch Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch của xã, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã; quy hoạch đất đai; quy hoạch sản xuất nông nghiệp đảm bảo phù hợp đồng bộ với quy hoạch phát triển. Tiêu chí 3.Thủy lợi Tiếp tục kiên cố hóa các kênh mương còn lại, nâng cấp các tuyến mương do xã quản lý để đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Xây dựng cơ chế quản lý công trình thủy nông, tăng cường công tác phối hợp giữa các đơn vị trong việc sử dụng các công trình thủy lợi đáp ứng yêu cầu sản xuất, dân sinh và phòng chống thiên tai. Tiêu chí 9. Nhà ở dân cư Tuyên truyền cho người dân về các tiêu chuẩn nhà ở theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng để người dân tu sửa, xây nhà có những điều chỉnh hợp lý. Tiêu chí 10. Thu nhập Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật đến với người dân để người dân áp dụng trong sản xuất.
  76. 68 Tranh thủ các nguồn vốn vay đặc biệt là các nguồn vốn ủy thác của đoàn thể để tập trung chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, chuyển lao động từ nông nghiệp sang ngành nghề khác. Tập trung đào tạo nghề, giải quyết việc làm sau khi đào tạo. Tiêu chí 11. Hộ nghèo Duy trì và giảm tỷ lệ hộ nghèo trong năm tới. Có kế hoạch giúp đỡ hộ nghèo tạo điều kiện về giống, vốn, hỗ trợ làm nhà ở. Tiêu chí 12. Lao động có việc làm Duy trì và tăng tỷ lệ số lao động có việc làm thường xuyên. Số lao động chủ yếu là trong ngành nông nghiệp nên cần tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho lao động để áp dụng KH - KT vào sản xuất. Tăng cường số lao động tham gia vào các hoạt động thương mại - dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp trong các năm tới các ngành này phát triển. Tiêu chí 13. Tổ chức sản xuất Tuyên truyền khuyến khích nông dân tham gia, thực hiện các mô hình liên kết sản xuất gắn với hợp đồng tiêu thụ thông qua các cuộc hội thảo, họp dân ở các thôn, cũng như các cuộc triển khai ký kết hợp đồng của các công ty doanh nghiệp. Phối hợp với phòng chuyên môn của huyện hướng dẫn thủ tục, hồ sơ đề nghị thành lập HTX. Tiêu chí 14. Giáo dục và đào tạo Duy trì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, xóa mù chữ; phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi; phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Tiếp tục thực hiện tốt tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của đào tạo nghề và vai trò của học nghề với tìm việc làm.