Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên

pdf 67 trang thiennha21 20/04/2022 2301
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_nghien_cuu_anh_huong_cua_dinh_duong_den_su_sinh_tr.pdf

Nội dung text: Khóa luận Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o LÙ A HỜ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯA LÊ HÀN QUỐC TRONG VỤ XUÂN HÈ 2019 TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên – Năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM o0o LÙ A HỜ Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DINH DƯỠNG ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DƯA LÊ HÀN QUỐC TRONG VỤ XUÂN HÈ 2019 TẠI THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 – TT – N01 Khoa : Nông học Khóa : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Kiều Oanh Thái Nguyên – Năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn vô cùng quan trọng trong suốt quá trình học 4 năm tại trường đại học của mỗi sinh viên,nó giúp chúng ta vận dụng được những kiến thức đã học để đưa vào thực tế,cho chúng ta làm quen được với những kiến thức khoa học mới. Để hoàn thành tốt giai đoạn khó khắn này ngoài sự cố gắng,phấn đấu không ngưng nghỉ của bản thân,không chỉ có những thuận lợi mà tôi còn gặp không ít những khó khăn,nhưng với sự giúp đỡ của bạn bè,thầy cô và gia đình tôi đã hoàn thành được đề tài tốt nghiệp này. Đầu tiên tôi xin được gừi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo Th.S Lê Thị Kiều Oanh đã tận tình giúp đỡ,chỉ bảo và động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường – Ban chủ nhiệm khoa Nông Học – Các thầy cô giáo trong khoa Nông Học – Trường đại học nông lâm Thái Nguyên và những người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệp bổ ích cho chúng tôi trong suốt quá trình học tập tại trường đại học. Tuy bản thân đã có nhiều cố gắng và lỗ lực trong công việc nhưng không thể tránh khỏi những thiếu xót và vụng về do vấn đề thời gian,trình độ và kinh chưa đủ nên kính mong các thầy cô giáo và bạn bè cảm thông và có những ý kiến đóng góp để bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019 Sinh viên Lù A Hờ
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả. 8 Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong những năm gần đây 12 Bảng 3.2: Lượng phân bón cho 1 ha (kg/ha) 25 Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên 27 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến khả năng ra nhánh cấp 1 cấp 2 và đường kính gốc của giống dưa lê Hàn Quốc. 30 Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến kích thước quả của giống dưa lê Hàn Quốc. 34 Bảng 4.7 Tình hình sâu bệnh hại trong các công thức phân bón của dưa lê tham gia thí nghiệm 35 Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất trên giống dưa lê Hàn Quốc 36 Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng của quả dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm 39
  5. iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CV: Coefficient of variance (Hệ số biến động) FAO: Food and Agriculture Organization (Tổ chức Nông - Lương thế giới) Ha: Hecta ICM: Integrated Crop Management (Chương trình quản lý cây trồng tổng hợp) NSLT: Năng suất lí thuyết NSTT: Năng suất thực thu LSD: Least significant difference (sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa) P: Probabllity (Xác suất)
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3 1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học 4 2.1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học của dưa lê 4 2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê 10 2.2. Cơ sở thực tiễn 12 2.2.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới 12 2.2.2. Tình hình sản xuất dưa ở Việt Nam 12 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê 14 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 14 2.3.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 15 2.4 Các nghiên cứu về phân bón cho các cây thuộc họ bầu bí 16 2.4.1 Bón phân cho cây dưa leo (dưa chuột) giai đoạn sản xuất 16 2.4.2 Liều lượng bón phân cho dưa lê, nhằm làm tăng năng suất và chất lượng (kg/sào) 18 PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1 Vật liệu nghiên cứu 20
  7. v 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành 21 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu 21 3.2.2 Thời gian nghiên cứu 21 3.3 Nội dung nghiên cứu 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu 21 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 21 3.4.2.Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi 21 3.5 Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm 24 3.6. Phương pháp xử lí số liệu. 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc 27 4.1.1. Thời gian sinh trưởng 27 4.1.2. Số nhánh cấp 1 và cấp 2 29 4.1.3 Đặc điểm ra hoa đậu quả của giống dưa lê Hàn Quốc thí nghiệm trồng vụ Xuân Hè năm 2019. 31 4.1.4 Đặc điểm quả của giống dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm 33 4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại. 34 4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 36 4.4. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến chất lượng của quả 38 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 40 5.1. Kết luận 40 5.2. Đề nghị 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 PHỤ LỤC
  8. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Rau quả là loại cây trồng có nhiều chất dinh dưỡng (vitamin, muối Khoáng, đường, tinh bột, protein, lipit ) và là thực phẩm cần thiết không thể thiếu trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người. Đặc biệt khi lương thực và các loại thức ăn giàu đạm đã được đảm bảo thì nhu cầu về rau quả lại càng gia tăng như một nhân tố tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ cho con người. Hàng năm, ngành sản xuất rau quả không những cung cấp sản phẩm cho thị trường trong nước mà còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của việt nam. Dưa lê (Cucumis melo L.) là rau ăn quả có thời gian sinh trưởng ngắn, có thể trồng nhiều vụ trong năm và cho năng suất cao. Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi sau đó được trồng lan rộng ra các nước Ai Cập, Ấn Độ, Trung Quốc và ngày nay được trồng ở tất cả các nước trên thế giới (Vũ Văn Liết, 2012) [4]. Diện tích trồng dưa không ngừng tăng lên, năm 2014 diện tích trồng dưa trên thế giới khoảng 1.178.808 nghìn ha với năng suất đạt 23,84 tấn/ha, sản lượng đạt 29.626.335 tấn (FAO, 2017) [7]. Dưa lê là loại quả dễ ăn, có thể dùng ăn tươi hoặc chế biến các món ăn khác, giá thành hợp lý, màu sắc và hình dạng quả đa dạng. Trong quả dưa có chứa nhiều hàm lượng các chất vitamin A, B, C và chất khoáng. Khi chín trong quả có chứa thành phần dinh dưỡng cao gồm có nước chiếm 95%, đạm 0,6%, chất béo 0,11%, chất xơ 0,33%, vitamin A (25000-30000 đơn vị), vitamin B 0,03mg, vitamin C 1,5-2mg và nhiều khoáng chất (P 30 mg, Ca 20 mg, Fe 0,4 mg) [11]. Việc nghiên cứu ứng dụng các biện pháp kĩ thuật trồng trọt, chăm sóc, thâm canh và chọn tạo những giống dưa lê có chất lượng cao, phù hợp với các điều kiện sinh thái đáp ứng được nhu cầu của thị trường là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cho người nông dân.
  9. 2 Thái Nguyên là một vùng trung du miền núi phía Bắc. Là nơi tập trung nhiều trường Đại học, Cao đẳng và rất nhiều các công ty lớn nhỏ do vậy tập chung một lượng lớn sinh viên và công nhân do vậy nhu cầu tiêu thụ rau quả là vô cùng lớn. Mặt khác, đây là tỉnh có điều kiện khí hậu thời tiết thích hợp cho nhiều loại rau và dưa sinh trưởng, phát triển tốt. Tuy nhiên, các loại dưa được bán trên thị trường hiện nay chủ yếu được nhập khẩu hoặc được nhập từ vùng khác về địa bàn tỉnh để bán. Việc nghiên cứu và sản suất dưa các loại vẫn chưa được quan tâm và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng về cả số lượng và chất lượng. Chính vì vậy việc trồng và nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố như khí hậu, thời tiết, đất đai, các loại phân bón, kỹ thuật canh tác và con người tùy vào từng vùng miền. Trong kỹ thuật canh tác thì phân bón ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của dưa lê. Dưa lê Hàn Quốc là một giống mới được nhập nội nên việc nghiên cứu về liều lượng các tổ hợp phân bón cho cây còn rất hạn chế. Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của con người việc nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng làm tăng năng suất sẽ góp phần chủ động nguồn giống chất lượng phục vụ cho sản xuất, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê trong vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu 1.2.1. Mục đích Xác định được loại phân bón thích hợp cho giống dưa lê Hàn Quốc đạt sinh trưởng, năng suất và chất lượng tốt. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng như đặc điểm tăng số nhánh cấp 1, số nhánh cấp 2, của các giống dưa lê hàn quốc trong các công thức thí nghiệm. - Đánh giá đặc điểm ra hoa và đậu quả của các giống dưa lê thí nghiệm. - Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng của các giống dưa lê tham gia thí nghiệm.
  10. 3 - Đánh giá ảnh hưởng của công thức phân bón đến dưa lê tham gia thí nghiệm 1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Đề tài xác định và đánh giá được ảnh hưởng của các loại phân bón đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê trong vụ Xuân Hè tại Thái Nguyên, là cơ sở để lựa chọn loại phân bón cho phù hợp với đặc điểm của cây dưa. - Giúp sinh viên có được những kiến thức, kinh nghiệm thực tế trong quá trình trồng và chăm sóc dưa lê, từ đó góp phần củng cố lý thuyết đã học, biết cách thực hiện một đề tài khoa học. Giúp sinh viên củng cố kiến thức thực hành, bố trí thí nghiệm đồng ruộng và kỹ thuật chăm sóc cây trồng. - Giúp sinh viên nắm được cách thu thập, xử lí số liệu, trình bày báo cáo của một chuyên đề tốt nghiệp. Trên cơ sở những kiến thức nắm được sẽ là hành trang phục vụ cho công việc sau khi ra trường. 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài đã xác định được loại phân bón phù hợp giúp cây dưa phát triển, làm tăng năng suất và chất lượng của cây. - Đề tài góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng vụ nhằm khai thác hết tiềm năng đất đai, định hướng cho kế hoạch gieo trồng đại trà các giống dưa lê Hàn Quốc tại Thái Nguyên và các vùng khác có khí hậu tương đồng. Khuyến cáo ngoài sản xuất giúp nông dân đem lại kinh tế cao hơn.
  11. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Nguồn gốc, phân loại, đặc điểm thực vật học của dưa lê 2.1.1.1. Nguồn gốc Dưa lê (Cucumis melo) có nguồn gốc ở Châu Phi, nơi các giống hoang dã tìm thấy, tuy nhiên sự phân bố chính xác của các giống hoang dã không rõ ràng. Loài người đã thưởng thức dưa lê hơn 4000 năm, họ nghĩ rằng dưa có nguồn gốc ở Iran và Ấn Độ [5]. Tên dưa lê đã xuất hiện trong ngôn ngữ văn chương của nhiều dân tộc trên thế giới như: Ả Rập, tiếng Phạm, tiếng Tây Ban Nha, Theo nghiên cứu đa hình phân tử cho thấy các giống dưa Hàn Quốc có nguồn gốc từ dưa hấu loại nhỏ ở Đông Ấn Độ. Người ta cũng cho rằng các giống này có nguồn gốc từ dưa hấu hoang dã ở Trung Quốc (Walters, 1989). Giống dưa lê này hiện nay đã được thuần hóa ở Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản 2.1.1.2. Phân loại Theo các tác giả Grebenscikov (1953), Jeffrey (1980), Zohary (1983) và Kirkbride (1993), loài C. melo chia thành hai loài phụ: ssp. melo và ssp. agrestis. Theo các tác giả trên, cả hai loài phụ bao gồm các dạng hoang dại, những dạng hoang dại của ssp. melo tương tự với C. trigonus Boiss và C. callosus (Stepansky et al., 1999) Năm 1753 Linné đặt tên là chi Cucumis và mô tả năm loài dưa trồng. Những loài đó sau này được thống nhất thành một loài duy nhất là Cucumis melo L
  12. 5 Dưa lê (Cucumis melo) thuộc: Bộ bầu bí (Cucurbitales), họ bầu bí (Cucurbitaceae), chi (Cucumis), loài (Cucumis melo L.). Đã có rất nhiều tác giả tiến hành phân loại dưa lê trên nhiều quan điểm khác nhau. Theo Munger và Robinson (1991) sử dụng mô tả của Naudin (1959), Grebenscikove (1953), Pangalo (1929), Hammer và cộng sự (1986) nghiên cứu và sắp xếp các mẫu nguồn gen dưa lê vào bảy nhóm như sau: - C. melo var. agrestis: thân mảnh, lá cây đơn tính cùng gốc, đều có hoa đực và hoa cái trên cùng một thân, phát triển như cỏ dại ở Châu Phi và các nước Châu Á. Quả rất nhỏ (<5cm) và không ăn được, cùi rất mỏng và hạt rất nhỏ. - C. melo var. cantalupensis: quả có kích thước trung bình lớn, bóng, mịn, màu sắc vỏ biến động có vảy hoặc vân. Quả có mùi thơm, vị ngọt khi chín. Gồm có dạng Reliculatus. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính ở hầu hết các kiểu gen, có lông ở bầu nhụy. - C. melo var. inodorus: dưa lê mùa đông quả lớn, không thơm, bảo quản dài, cùi dày, mịn hay vân đốm. Bao gồm các loại dưa ngọt Châu Á và Tây Ban Nha như giống dưa ruột xanh và dưa vàng, thường đơn tính và lưỡng tính, có lông trên bầu nhụy. - C. melo var. flexuosus: quả dài, không ngọt, ăn non như dưa chuột. Được tìm thấy ở Trung Đông và Châu Á, thường có hoa đơn tính cùng gốc. - C. melo var. makuwa: các giống vùng Viễn Đông, vỏ trơn, thịt mỏng, trắng, quả có vân nhỏ cùng gồm loại ngọt và loại ăn xanh giòn. Hoa đơn tính đực và lưỡng tính. Lá có lông, nhụy có lông rất mịn. - C. melo var. chito và dudaim: được mô tả bởi Naudin nhưng được nhóm lại với nhau bởi Munger và Robinson. Có nguồn gốc hoang dại ở Châu Mỹ, quả nhỏ, hoa và quả thơm, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, có lông mịn ở bầu nhụy.
  13. 6 - C. melo var. momordica: là nhóm do Munger và Robinson bổ sung thêm năm 1991 gồm các mẫu có nguồn gen Ấn Độ, dây leo, hoa đơn tính cùng gốc, quả to, không ngọt, vỏ mỏng. Theo Lim T.K (2012), “Edible Medicinal and Non- Medicinal Plants volum 2 fruit” [8] dưa lê được chia thành 6 nhóm như sau: - Nhóm Cucumis melo cantalupensis: có nguồn gốc ở Châu Âu (Italya, Pháp), dưa có da thô và có nốt sần, được người Mỹ gọi là dưa đỏ. Đặc điểm của dưa giống như là muskmelons, dưa đỏ có hình cầu hoặc hình trứng, thịt quả có màu da cam. - Nhóm Cucumis melo makuwa: dưa lê Hàn Quốc. Là loài cây thân leo, có phân cành. Lá cây mọc về hai phía, so le, rìa lá có răng cưa và màu xanh thẫm, cả hai bề mặt lá đều phủ lông. Hoa lưỡng tính. - Nhóm Cucumis melo conomon: Được xem là mẫu dưa cổ nhất ở Trung Quốc. Gồm dưa gang, dưa gang trái tròn, dưa gang trái dài. Quả có nhiều hình dạng như elip, hình trứng, hình quả lê, hình cầu dài từ 11 - 30cm, trơn nhẵn, màu sắc có thể thay đổi trắng, vàng, ánh vàng, hơi vàng trắng với các sọc xanh, xanh thẫm. Thịt quả có màu trắng, cam, vàng và thường là màu trắng, có vị ngọt nhẹ. Hạt dẹt, màu trắng hình elip, nhỏ (<8mm). - Nhóm Cucumis melo reticulatus: dưa tây vàng, dưa cantaloupe. Có nguồn gốc ở Ấn Độ và Châu Phi. Là loài cây thân bò, phân nhiều nhánh, không có tua, lá mọc so le, cuống lá dài, rìa lá có hình răng cưa, cả 2 bề mặt lá đều phủ lông. Phần lớn là hoa lưỡng tính. Quả có nhiều hình dạng như hình cầu, hình trứng, hình elip, bề mặt xù xì có nốt sần. Thịt quả ngọt, màu cam hay hồng nhạt, thơm. Hạt dẹt, hình trứng, có màu trắng. - Nhóm Cucumis melo indorus: dưa hoàng yến, dưa mật, dưa tây xanh, dưa tây, dưa xanh. Được cho là có nguồn gốc ở Châu Phi. Được thuần hóa ở Đông Địa Trung Hải, Trung Đông và Tây Á trong hơn 4000 năm trước. Là
  14. 7 loài thân bò, thân nhỏ, góc cạnh và xù xì. Lá hình phân thùy, được phủ bởi một lớp lông. Hoa lưỡng tính. - Nhóm Cucumis melo reticulatus “hami melon”: dưa vàng hami. Có nguồn gốc từ Hami Tân Cương Trung Quốc, đây là giống dưa quan trọng được trồng ở các tỉnh Tây Bắc, Trung Quốc. Là loài thân bò, thân có lông cứng, có những sọc vằn và có các tua. Lá phân thùy, hoa lưỡng tính. Quả to có hình ovan, hình trứng. Vỏ dày màu xanh hoặc vàng với các sọc dọc xanh thẫm. Vỏ trơn nhẵn, thịt quả có màu cam hay hơi hồng. Vị ngọt, nhiều nước và giòn. Có nhiều hạt, màu trắng hoặc trắng sữa. 2.1.1.3. Dinh dưỡng Dưa lê là loại quả được nhiều người ưa chuộng vì có mùi vị ngọt thơm. Đây là loại quả có nhiều công dụng như: Ngăn ngừa bệnh Alzheimer, giúp hạ huyết áp, giúp da sáng đẹp hơn, hạt dưa giàu protein, tốt cho tim mạch, có tác dụng giảm béo, cải thiện mật độ xương, hỗ trợ đường ruột [6]. Dưa lê phổ biến ở các nước nhiệt đới, là loại trái cây phổ biến ở châu Á, và được sử dụng rất nhiều trong mùa hè. Dưa lê có hàm lượng vitamin A, B, C và chất khoáng như Magie, Natri khá cao, không có cholesterol. Trong quả dưa lê có chứa nhiều kali, có tác dụng giúp điều hòa huyết áp tốt và ngăn ngừa được triệu chứng đột quỵ. Dưa lê giàu vitamin C, nó là một chất chống oxy hóa, giúp ngăn ngừa các bệnh về tim mạch và thậm chí cả ung thư. Bên cạnh đó, dưa lê có chứa cả chất beta- carotene. Sự kết hợp giữa beta-carotene và vitamin C có thể giúp ngừa được nhiều căn bệnh mãn tính [12]. Khi chín trong quả có thành phần dinh dưỡng cao gồm nước chiếm 95%, đạm chiếm 0,6%, chất béo 0,11%, tinh bột 3,2%, chất xơ 0,33%, vitamin A (25000 – 30000 đơn vị), vitamin B 0,03 mg, vitamin C 1,5-2 mg, và nhiều khoáng chất (P 30 mg, Ca 20 mg, Fe 0,4 mg)
  15. 8 Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng có trong 100g quả. Tỷ lệ % xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng - Năng lượng 150kJ (36 kcal) hấp thụ thực phẩm tham chiếu cho người trưởng thành - Cacbohydrat 9,09 g Đường 8,12 g Chất xơ thực phẩm 0,8 g - Chất béo 0,14 g - Chất đạm 0,54 g - Vitamin Thiamine (B1) 0,038 mg 3% Riboflanin (B2) 0,012 mg 1% Niacin (B3) 0,418 mg 3% Pantothenic acid (B3) 0,155 mg 3% Vitamin B6 0,088 mg 7% Folate B9 19 ug 5% Vitamin C 18 mg 22% Vitamin K 2,9 ug 3% - Chất khoáng Canxi 6 mg 1% Sắt 0,17 mg 1% Magie 10 mg 3% Mangan 0,027 mg 1% Photpho 11 mg 2% Kali 228 mg 5% Natri 18 mg 1% Kẽm 0,09 mg 1% (Nguồn: USDA,2017) [11]
  16. 9 Thí dụ trong quả dưa lê chín có: Đường tổng số:6,4% , Vitamin C: 32,8 mg% , Axit tổng số: 0,36% (Tạ Thu Cúc, 2005) [3]. 2.1.1.4. Đặc điểm thực vật học - Rễ: Dưa lê có nguồn gốc từ Châu Phi nên hệ rễ của chúng có thể ăn sâu, hút nước ở tầng đất sâu, có khả năng chịu hạn. - Thân: Thân dưa lê là cơ quan dinh dưỡng quan trọng của cây, làm nhiệm vụ vận chuyển các chất hữu cơ từ lá xuống rễ và vận chuyển các chất khoáng các chất dinh dưỡng từ rễ lên các bộ phận của cây. Các mẫu giống tham gia thí nghiệm đều có nguồn gốc Hàn Quốc đều thuộc dạng thân bò. Trên thân có nhiều lóng, các mẫu giống khác nhau thì có số lượng lóng khác nhau. Chiều dài của lóng quyết định chiều cao của cây. Dưa lê có khả năng phân nhánh ở ngay nách lá. Vị trí bắt đầu phân nhánh thường bắt đầu từ đốt thứ 2 của thân. Các nhánh trên thân chính được gọi là nhánh cấp 1. Màu sắc, chiều cao, số nhánh cấp 1 của dưa lê phụ thuộc vào từng giống và điều kiện ngoại cảnh. - Lá: Lá là chỉ tiêu rất quan trọng giúp chúng ta nhận dạng các giống dưa lê khác nhau, ngoài ra lá còn là cơ quan quan trọng không thể thiếu của cây, nó tham gia vào quá trình quang hợp, biến đổi năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học tích lũy trong chất hữu cơ. Lá dưa lê là loại 2 lá mầm, 2 lá mầm đầu tiên mọc đối xứng nhau qua đỉnh sinh trưởng, hình trứng. Độ lớn của lá mầm khác nhau giữa các loài trong họ bầu bí, dưa lê thuộc loại lá nhỏ. Người sản xuất thường quan sát độ lớn, sự cân đối tuổi thọ của đôi lá mầm để dự đoán tình hình sinh trưởng của một số giống cụ thể. Các chỉ tiêu đường kính thân, độ dài lóng là những yếu tố quan trọng đánh giá tình hình sinh trường của cây (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3]. Lá thật mọc cách trên thân chính, có độ lớn tối đa vào thời kì sinh trưởng mạnh, ra hoa rộ. Lá có hình chân vịt,
  17. 10 xẻ thùy sâu hoặc không xẻ thùy.Trên lá và cuống có lớp một lớp lông, lớp lông này có tác dụng bảo vệ và chống thoát hơi nước. - Hoa: Hoa của các loài trong họ bầu bí tính đực cái thể hiện rất phức tạp. Trong họ bầu bí có 3 kiểu sắp xếp hoa cơ bản đó là hoa đực, hoa cái và hoa lưỡng tính. Số lượng các loại hoa trên cây là khác nhau, nhiều nhất là hoa đực, sau đó là hoa cái và cuối cùng là hoa lưỡng tính. Hoa đực thường mọc thành từng chùm ở nách lá, hoa đực ra sớm hơn và ở vị trí thấp hơn hoa cái trên cùng một cây. - Quả và hạt: Quả có nhiều hình dạng khác nhau tùy thuộc vào từng loại giống. Trong dưa lê có khoảng 500 – 600 hạt/ quả. Khi chín có mùi rất thơm (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3]. 2.1.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa lê 2.1.2.1. Nhiệt độ Dưa lê là cây trồng thuộc họ bầu bí, có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nên cây ưa thích khí hậu ấm áp, phát triển tốt trong điều kiện khô, nắng, nóng, không chịu rét và sương giá. Nhiệt độ thích hợp 25 - 330C, pham vi tối thích tương đối rộng cho nên có thể geo trồng ở hầu hết các tháng trong năm trừ những ngày giá rét (< 150C). Độ ẩm đất thích hợp 75 – 80%[1]. Nếu nhiệt độ ban ngày là 25-300C, nhiệt độ ban đêm 16-180C, thì cây sinh trưởng và phát triển tốt. 2.1.2.2. Ánh sáng Dưa lê là cây trồng yêu cầu cường độ ánh sáng mạnh. Khi gieo trồng trong điều kiện ánh sáng yếu, trời âm u, mưa phùn cây sinh trưởng kém đông thời cây con (2–3 lá) dễ bị mắc bệnh thúi nhũn, lở cổ rễ, ra hoa đậu quả kém dẫn đến giảm năng suất và chất lượng, hương vị kém. Trong kiều kiện bất lợi, mưa phùn hạn chế ong hoạt hộng, nên cần thụ phấn bổ sung để tăng tỉ lệ đậu quả [14].
  18. 11 2.1.2.3. Độ ẩm Dưa lê có nguồn gốc ở vùng khô nóng miền tây Châu Phi, vì vậy chúng có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng. Hệ rễ của cây ăn sâu, rễ chính dài, phân nhánh nhiều. Tuy vậy cây dưa lê lại có khối lượng thân lá lớn, thời gian ra hoa, quả kéo dài, năng suất trên đơn vị diện tích cao nên những thời kì sinh trưởng quan trọng cần phải cung cấp đầy đủ nước. Độ ẩm thích hợp là 75-80%. Tuy nhiên, độ ẩm cao dễ bị bệnh hại xâm nhiễm. Độ ẩm đất thay đổi đột ngột, nhiệt độ không thích hợp sẽ gây ra hiện tượng quả phát triển không bình thường, không cân đối, dị hình. Dưa lê yêu cầu đầy đủ nước là trong thời kì thân lá phát triển mạnh, thời kì hình thành hoa cái và thời kì quả phát triển [14]. Nếu trong tình đất khô hạn hạn kéo dài, dẫn đến hạt nảy mầm khó, cây sinh trưởng kém, diện tích lá giảm, gây ra hiện tượng rụng nụ, rụng hoa, quả phát triển kém. Vì vậy năng suất và chất lượng quả giảm. 2.1.2.4. Chất dinh dưỡng và độ pH Cây dưa lê có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất khác nhau. Nhưng nếu trồng trên đất thịt nhẹ, đất thịt trung bình, đất cát pha, đất phù sa ven sông có pH trung bình, giàu chất dinh dưỡng thì cây sinh trưởng tốt, thu được năng suất cao, chất lượng tốt, mẫu mã hấp dẫn [14]. Yêu cầu của cây dưa với hàm lượng NPK là cân đối. Cây yêu cầu là nhiều kali sau đó là đạm và ít hơn là lân. Cây sử dụng khoảng 93% đạm, 33% lân và 98-99% kali trong suốt vụ trồng. Thời kì cây con chú ý bón đạm và lân. Nhìn chung muốn đạt năng suất quả cao thì cần bón cho 1 ha gieo trồng như sau: 20 – 30 tấn phân hữu cơ, 90 – 100 kg N, 60 – 90 kg P2O5, 90 – 180 kg K2O. Cây dưa lê yêu cầu độ pH từ 6 - 6,8 (Tạ Thị Thu Cúc, 2005) [3].
  19. 12 2.2. Cơ sở thực tiễn 2.2.1. Tình hình sản xuất dưa trên thế giới Bảng 2.2: Tình hình sản xuất dưa trên thế giới và một số nước trong những năm gần đây Năng suất Sản lượng Quốc gia Diện tích (ha) (tấn/ha) (nghìn tấn) 2016 2017 2016 2017 2016 2017 Thế Giới 1.241.576 1.220.996 25,22 26,16 29.974.64 31.166,89 Trung Quốc 488.129 490.327 33,37 34,97 16.290,85 17.147,81 Hoa Kỳ 28.369 27.782 30,22 28,05 857,55 779,55 Tây Ban Nha 20.686 20.473 31,41 32,02 649,76 655,67 Mexico 20.047 19.573 29,61 30,91 593,71 605,13 Nhật Bản 9.650 6.535 22,76 22,57 158,20 147,55 Indenoxia 6.859 5.879 17,10 15,72 117,34 924,46 Hàn Quốc 5.064 4.903 32,02 32,02 157,08 152,13 (Nguồn: FAO, 2018) Qua bảng 2.2 ta thấy trong những năm gần đây diện tích trồng dưa không ngừng tăng lên, năm 2017 diện tích trồng dưa lê trên thế giới khoảng 1.220.996 nghìn ha với năng suất đạt 26,16 tấn/ha, sản lượng đạt 31.166,89 tấn. Trung Quốc có diện tích trồng dưa lớn nhất với 490.327ha chiếm 40,15% so với thế giới. Về sản lượng Trung Quốc vẫn là nước dẫn đầu với 17.147,81 nghìn tấn chiếm 55,01% sản lượng thế giới. Đứng thứ 2 là Indenoxia với sản lượg 924,46 nghìn tấn chiếm 2,96% sản lượng thế giới. 2.2.2. Tình hình sản xuất dưa ở Việt Nam Trong những năm qua quá trình đô thị hóa đã làm cho diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp với tốc độ rất nhanh. Do đó việc sản xuất nông nghiệp của nông dân ở các vùng ngày càng khó khăn. Đứng trước thách thức
  20. 13 đòi hỏi họ phải vận động sản xuất như chuyển dần một phần lao động trong nông hộ sang tham gia hoạt dộng phi nông nghiệp, chuyên môn hóa các loại cây đặc sản (cây ăn quả, cây cảnh ). Trong số các cây dưa lê là rau ăn quả là cây trồng ngắn ngày cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến rau quả xuất khẩu, được nhiều quốc gia ưu thích. Trong tháng 2/2016, xuất khẩu rau quả của Việt Nam sang Trung Quốc cũng đạt 236,66 triệu USD chiếm 71,34 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu rau quả Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ đạt 13,26 triệu USD, chiếm 4% trong tổng xuất khẩu rau quả của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm nay và tăng 65,19% so với cùng kỳ năm trước. Chiếm vị trí thứ ba là Hàn Quốc với giá trị xuất khẩu đạt 9,81 triệu USD, chiếm 2,96% tổng kim ngạch xuất khẩu và tăng 3,58% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng thứ tư là Nhật Bản với kim ngạch đạt 8,3 triệu USD, chiếm 2,5% và giảm nhẹ 10,98% so với cùng kỳ năm trước. Tiếp theo là thị trường Thái Lan, Hà Lan, Malaixia, Đài Loan, Australia Xuất khẩu rau quả sang các thị trường thế giới trong 2 tháng đầu năm phần lớn đều tăng. Một số thị trường có kim ngạch xuất khẩu tăng cao gồm Italia (160,55%), Ucraina (124,64%), Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất (102,96%), Trung Quốc (71,87%) (Cục xúc tiến thương mại, 2016) [2]. Năm 2015, Hợp tác xã rau an toàn Đông Xuân (Sóc Sơn – Hà Nội) được sự giúp đỡ của huyện Sóc Sơn và các nhà khoa học, bà con nông dân đã chuyển sang canh tác dưa lê sạch theo tiêu chuẩn VietGap an toàn cho sức khỏe. Vùng sản xuất dưa lê có diện tích trên 30 ha. Hiện hợp tác xã đang cung ứng sản phẩm cho 28 chuỗi cửa hàng trên địa bàn thành phố với khối lượng 1-2 tấn/ngày [15]. Năm 2016, diện tích trồng dưa lê của huyện Lục Nam, Bắc Giang là 300ha (tăng 50 ha so với năm trước) [14].
  21. 14 Năm 2016, tỉnh Thanh Hóa triển khai xây dựng mô hình “Trồng dưa lê thơm cao cấp” giúp nhiều hộ nông dân xã Quảng Lạ, huyện Quảng Xương tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống, 20 hộ tham gia với tổng diện tích 15000m2[16]. Ở nước ta chủ yếu là trồng các giống dưa địa phương như dưa lê Hà Nội, dưa lê vàng Hải Dương ngoài ra có trồng một số giống dưa có nguồn gốc ở nước ngoài như dưa lê thơm Kim hoàng hậu, dưa lê Tú thanh, dưa lê siêu ngọt Ngân Huy các giống dưa dưa này đem lại hiệu quả cao. Theo ông Trần Văn Lượng, Phó trưởng phòng Trồng trọt, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Vĩnh Phúc cho biết tuy chưa biết diện tích và năng suất của dưa lê siêu ngọt Ngân Huy, song loại cây này được trồng nhiều và phổ biến ở khắp các địa phương trong toàn tỉnh, còn theo các hộ dân, loại cây này được trồng một vài năm trở lại đây. So với giống dưa lê truyền thống, dưa siêu ngọt Ngân Huy có nhiều ưu điểm vượt trội như dễ chăm sóc, thời gian sinh trưởng ngắn, cho quả đều và đẹp, khi ăn giòn và rất ngọt [17]. 2.3. Tình hình nghiên cứu về cây dưa lê 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Tây Ban Nha là nước xuất khẩu dưa lớn nhất thế giới và không có nhiều cạnh tranh trên thị trường. Sau Tây Ban Nha, Guatemala là nước xuất khẩu lớn nhất tiếp theo. Tuy nhiên, quốc gia này không phải là đối thủ của Tây Ban Nha, vì họ chủ yếu xuất khẩu sang Mỹ. Năm 2015 Tây Ban Nha đã xuất khẩu gần 435 triệu kg dưa. Hơn một nửa khối lượng này đến từ Murcia. Nhà xuất khẩu dưa lớn thứ ba là Brazil, Tây Ban Nha, đối thủ cạnh tranh chính của Tây Ban Nha. Honduras chiếm vị trí thứ tư về xuất khẩu. Tây Ban Nha - Thiếu ba khu vực chính nơi trồng dưa Tây Ban Nha là Almería, Murcia và Castilla-La Mancha. Năm 2016, diện tích dưa nhỏ hơn khoảng 1.500 ha so với năm ngoái và diện tích dưa hấu tăng thêm 2.000 ha.
  22. 15 Almería đã trải qua một đợt giảm giá vào cuối mùa. Sự kết thúc sớm ở Almería và sự khởi đầu muộn ở Murcia một lần nữa dẫn đến việc tăng giá. Giá hiện tại khoảng 45 đến 50 xu mỗi kg. Sự chậm chạp trong sản xuất và giá cao khiến một số người trồng thu hoạch dưa quá sớm. Nếu thời tiết ở châu Âu tốt, Tây Ban Nha sẽ không thể đáp ứng nhu cầu. Vụ thu hoạch dưa ở Castilla- La Mancha sẽ bắt đầu sau năm ngày. Một sự thiếu hụt được dự kiến, bởi vì các chủng ít sớm hơn đã được trồng trong năm nay. Dưa có kinh nghiệm xuất khẩu tăng mạnh. Phần lớn được gửi đến các nước châu Âu khác, đặc biệt là dưa Piel de Sapo. Số lượng các chuyến hàng đến Mỹ, Canada và châu Á cũng tăng lên. Tây Ban Nha là nước xuất khẩu dưa lớn nhất thế giới. Trong năm 2015, nước này đã xuất khẩu gần 435 triệu kg, chiếm 19,45% doanh số bán dưa toàn cầu. - Phân tích so sánh các nhóm dưa trồng (Cucumis melo L.) bằng cách sử dụng mở rộng ngẫu nhiên chuỗi polymorphic AND và lặp lại chuỗi đơn giản [9]. - Xác định các loci định tính định lượng liên quan đến các tính trạng chất lượng trái cây trong dưa (Cucumis melo L.) [10]. - Báo cáo đầu tiên về bệnh bụi bột do Podosphaeraxanthii trên dưa tại Hàn Quốc [8]. - Fusarium bệnh héo là loại bệnh phổ biến, và đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho các loại dưa ở thung lũng San Joaquin. Các nhà nghiên cứu đã tạo ra các giống đậu kháng kháng sinh vào dưa màu xanh da cam, và các giống lai F hiện đang có sẵn cho người trồng thương mại. 2.3.2.Tình hình nghiên cứu trong nước Sản xuất và tiêu thụ rau quả trên thế giới và tại Việt Nam không chỉ quan trọng về mặt kinh tế mà còn là vấn đề sức khỏe và chất lượng cuộc sống
  23. 16 của người tiêu dùng. Đặc biệt những loại rau ăn quả mang lại giá trị kinh tế to lớn và thúc đẩy các hướng nghiên cứu mà dưa lưới là một trong số đó. Ở nước ta, hiện có nhiều loại dưa. Ngoài các giống dưa lê truyền thống được trồng từ lâu như dưa trắng Hà Nội, dưa mật Bắc Ninh, dưa vàng Hải Dương trái nhỏ, thơm, ngọt, thì những năm gần đây, Công ty Giống cây trồng Nông Hữu đã đưa vào sản xuất một số giống lai F1 nhập nội cho năng suất cao (35 tấn/ha), thơm ngon, độ đường (Brix) cao từ 15-18 độ, quả to, màu sắc phong phú, chống chịu một số bệnh nứt dây và thối vi khuẩn. Chu Phấn và Taki là hai giống đã được khảo nghiệm và đánh giá phù hợp với điều kiện nhà màng. Taki có độ Brix cao, có khả năng kháng bệnh tốt hơn nên được khuyến khích trồng nhiều hơn. Một số giống dưa lưới được lai tạo phổ biến như Dưa Vân là dưa ưu thế lai F1 do Công ty Vimorint Cộng hòa Pháp lai tạo và sản xuất; dưa lưới Hami (Cucumis melo var. saccharinus) có nguồn gốc từ Tân Cương, Trung Quốc Dựa trên những kết quả nghiên cứu của thế giới về chế độ dinh dưỡng, kỹ thuật bấm ngọn, chế độ tưới, mật độ trồng, v.v Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp Công nghệ cao (thuộc AHTP - Khu Nông nghiệp Công nghệ cao TP.HCM) đã có những nghiên cứu đưa ra quy trình canh tác, đồng thời áp dụng quy trình VietGAP để sản xuất dưa lưới sạch, năng suất gấp 3 thông thường và được các hệ thống siêu thị ưa chuộng. Quy trình trồng dưa lưới tại AHTP nghiên cứu trong nhà màng trên giá thể, áp dụng phương pháp tưới nhỏ giọt đạt hiệu quả cao và sẵn sàng chuyển giao với các khâu căn bản là giống, cây con, giá thể, trồng và chăm sóc. 2.4 Các nghiên cứu về phân bón cho các cây thuộc họ bầu bí 2.4.1 Bón phân cho cây dưa leo (dưa chuột) giai đoạn sản xuất Bón lót: Bón trước khi trồng dưa leo
  24. 17 - Phân chuồng hoai mục (hoặc phân hữu cơ vi sinh): Bón 10 - 15 tấn/1ha (500 - 750kg/sào Trung bộ, 360 - 540kg/sào Bắc bộ). - Phân Supe lân: 400kg/ha (20kg/ sào Trung bộ, 15kg sào Bắc bộ). - Phân DAP: 50 - 60kg/ha (2,5 - 3kg/sào Trung bộ, 1,8 - 2,1kg/sào Bắc bộ). Lưu ý: Kết hợp rải vôi bột (1000kg/ha, 35 - 50kg/sào), thuốc trừ sâu Furadan hoặc Basudin 10H để phòng sâu bệnh tồn tại trong đất và sâu xám hại cây con. Bón thúc lần 1: Khi cây dưa leo có 3 - 5 lá thật, cây sắp có tua cuống - Phân DAP: 170 - 200 kg/ha (8,5 - 10kg/sào Trung bộ, 6 - 7kg/sào Bắc bộ) - Phân Urê: 100 - 150kg/ha (5 - 7,5kg/sào Trung bộ, 3,5 - 5,5kg/sào Bắc bộ) - Phân Kali: 100kg/ha (5kg/sào Trung bộ, 3,6kg sào Bắc bộ) Cách bón: Đục lỗ các gốc khoảng 15 cm bỏ phân lấp đất lại sau dó tưới nước hay pha loãng lượng phân trên vào nước để tưới. Chú ý: sau khi tưới phân xong nên tưới nước lại để tránh phân làm cháy rễ cây. Bón thúc lần 2: khi cây sắp ra hoa đầu tiên - Phân DAP: 150 - 200 kg/ha (7,5 - 10kg/sào Trung bộ, 5,5 - 7kg/sào Bắc bộ) - Phân Urê: 100 - 150kg/ha (5 - 7,5kg/sào Trung bộ, 3,5 - 5,5kg/sào Bắc bộ) - Phân Kali: 150kg/ha (7,5kg/sào Trung bộ, 5,5kg sào Bắc bộ) Cách bón: pha loãng phân tưới có cây dưa leo, chú ý pha loãng để tránh làm hư rễ cây. Bón thúc trong thời gian thu hoạch, cứ sau 2 - 3 đợt hái trái
  25. 18 - Phân NPK 20.20.15: 50 - 70kg/ha (2,5 - 3,5kg/sào Trung bộ, 1,8 - 2,5kg/sào Bắc bộ) Cách bón: pha loãng phân tưới có cây dưa leo, chú ý pha loãng để tránh làm hư rễ cây. - Sử dụng các loại phân bón lá để cung cấp kịp thời và hiệu quả nguồn vi lượng phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây. Có thể sử dụng các sản phẩm phân bón lá theo quy trình sau: - Khi cây có 3 - 4 lá thật phun các loại phân bón lá chuyên dùng cho cây dưa leo, 7 ngày phun lập lại 1 lần giúp cây phát triển tốt thân, lá và rễ, đến trước khi cây bắt đầu ra hoa rộ thì ngưng phun. - Khi thấy cây chuẩn bị ra hoa rộ phun các loại phân bón lá có chứa Auxin giai đoạn ra hoa tạo quả giúp cây ra nhiều hoa, đậu nhiều trái. Khi cây bắt đầu ra hoa và đậu trái rộ phun các loại phân bón lá Có chứa Kali, Lân + trung, vi lượng Magie và Bo để cung cấp kiệp thời dinh dưỡng cho cây và tăng đậu trái [18]. 2.4.2 Liều lượng bón phân cho dưa lê, nhằm làm tăng năng suất và chất lượng (kg/sào) Liều lượng bón phân cho dưa lê siêu ngọt tại Cần thơ: - Bón phân: Lượng phân bón cho 1 sào là khoảng 300 kg phân chuồng hoặc phân hữu cơ vi sinh thay thế (30 kg) + 7 - 8 kg urê + 10 - 12 kg kali + 25 - 30 kg supe lân. Bón lót toàn bộ phân chuồng và 3 kg urê + 3 kg kali vào rạch cách gốc dưa 20 cm. Bón thúc lần 1 kết hợp với vun xới sau trồng 15 - 20 ngày gồm 2 kg đạm + 2 kg kali. Bón thúc lần 2 khi có hoa cái nở gồm 2 kg đạm + 2 kg kali. Bón thúc lần 3, sau trồng 40 - 45 ngày là bón hết lượng phân còn lại. * Lưu ý: Trước lần bón thúc đợt 1 có thể tưới nhử cho cây dưa non bằng 0,5 kg urê + 1 kg supe lân kết hợp với phun phân vi lượng qua lá. Tốt
  26. 19 nhất nên sử dụng phân bón chuyên dùng cho dưa để bổ sung dinh dưỡng cho dưa kịp thời. - Chăm sóc: Thường xuyên giữ đủ ẩm cho dưa mới đạt hiệu quả. Nên tưới ngấm cho dưa, không nên té lên thân lá dưa nhất là khi chiều tối. Thời kỳ cây ra hoa và quả non cần nhiều nước. Khi thân chính có 4 - 5 lá thật thì bấm ngọn. Nhánh cấp 1, cấp 2 có 4 - 5 lá lại bấm tiếp. Mỗi cây chỉ nên để 3 - 5 quả tùy theo các giống. Lần cuối cùng bấm ngọn để lại 2 - 3 lá sau quả. Ngoài ra, cần tỉa lá già, lá bệnh không còn khả năng quang hợp, lá bị che khuất Trước khi thu hoạch khoảng 15 ngày bấm ngọn và quả không có khả năng cho thu hoạch. Phòng trừ sâu bệnh cho cây nên thực hiện theo quy trình Vietgap để đảm bảo cho sản phẩm được an toàn (Nguồn: Báo Nông nghiệp Việt Nam) [19].
  27. 20 PHẦN 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: - Giống dưa lê Hàn Quốc: + Tên giống: Geum Je + Nguồn gốc: công ty ASEAN SEEDS nhập nội từ Hàn Quốc. - Phân bón: Phân chuồng 30 tấn/ha ST Tên loại Thành phần Đơn vị sản xuất T phân bón dinh dưỡng Đối chứng 1 (không bón NPK) - - NPK(K2SO4) 120%N,60%P2O5,110%K2SO4 nhà máy phân đạm 2 Hà Bác,Bắc Giang sản suất 3 Hifa 52%P2O5,43%K2O Israel 4 Polyfeed 15%N,15%P2O5,30%K2O, TE Israel NPK(KCL) 120%N, 60%P2O5,110%K2O nhà máy phân 5 đạm Hà Bác,Bắc Giang sản suất
  28. 21 3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1 Địa điểm nghiên cứu Thí nghiệm được bố trí tại: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 3.2.2 Thời gian nghiên cứu Thời gian tiến hành: Tháng 3/ 2019 đến tháng 6/2019 3.3 Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê. - Đánh giá tình hình nhiễm sâu bệnh của giống dưa lê ở các công thức tham gia thí nghiệm. - Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dưa lê tham gia thí nghiệm. - Hoạch toán kinh tế. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm - Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau: dải bảo vệ dải NL1 CT4 CT2 CT3 CT1 CT5 bảo NL2 CT5 CT4 CT1 CT3 CT2 dải vệ NL3 CT3 CT2 CT5 CT4 CT1 bảo vệ dải bảo vệ - Rộng luống 1,6m, cao 30cm, rãnh rộng 30 cm, trồng 1 hàng ở giữa luống. - Khoảng cách cây x cây: 60cm, mặt luống phủ nilon đen. - Diện tích 1 ô 12,8m2 3.4.2.Chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi * Thời gian sinh trưởng: (Đơn vị: ngày)
  29. 22 - Gieo - mọc mầm: Thời gian được tính khi gieo hạt đến khi có trên 50% số cây có lá mầm lên khỏi mặt đất. - Gieo – Trồng ra ruộng: Thời gian được tính từ khi gieo hạt đến khi trồng cây ra ruộng. - Trồng - nhánh cấp 1: Thời gian được tính từ khi trồng đến khi có 50% số cây phân nhánh cấp 1. - Trồng - Ra hoa cái: Thời gian được tính từ khi tròng đến khi có 50% số cây ra hoa cái đầu. - Trồng - Thu quả đợt 1: Thời gian tính từ trồng đến thu quả lần 1. - Trồng - Kết thúc thu quả: Thời gian tính từ trồng đến kết thúc thu quả. * Chỉ tiêu về sinh trưởng: - Số nhánh cấp 1 và cấp 2 theo dõi số nhánh cấp 1, cấp 2 từ giai đoạn sau trồng 15 ngày, 7 ngày theo dõi 1 lần đến giai đoạn hoa nở rộ * Chỉ tiêu về hoa: - Số hoa cái trên cây (hoa): đếm số hoa cái trên cây từ giai đoạn hoa nở rộ theo dõi liên tục 10 ngày - Tỷ lệ đậu quả (%): = Số quả đậu/ Số hoa cái x 100. * Các yếu tố cấu thành năng suất: - Số quả đậu/cây (quả): Theo dõi số quả đậu vào giai đoạn thu hoạch. - Khối lượng trung bình quả (kg/quả): Tiến hành cân 10 quả/giống/mỗi lần nhắc lại. - Năng suất lí thuyết (tấn/ha): Số quả hữu hiệu/cây x Khối lượng TB quả x Mật độ. - Năng suất thực thu (tấn/ha): Khối lượng quả thu được trên ô. * Chỉ tiêu quả: + Hình thái quả - Chiều dài quả (cm): Đo bằng thước đo cm.
  30. 23 - Đường kính quả (cm): Đo bằng thước kẹp panme. + Chất lượng - Độ ngọt (%): Đo bằng máy đo độ Brix. - Hàm lượng nitrat: Đo bằng máy test nhanh * Chỉ tiêu về sâu bệnh: - Sâu hại: Áp dụng phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật của Viện Bảo vệ thực vật. + Sâu ăn lá: Tổng số sâu trên các điểm điều tra Mật độ sâu (con/m2) = Tổng diện tích đã điều tra - Bệnh hại: Nhóm bệnh hại lá:  Bệnh phấn trắng (Eryhiphe cichoracearum D.C) và bệnh sương mai (Pseudoperonospora cubensis Berk and Curt): Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN-01-87:2012/BNNPTNT Về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng giống dưa chuột [2]. Quan sát và ước tính tỷ lệ diện tích lá nhiễm bệnh trong ô. Tổng diện tích lá bị nhiễm Tỷ lệ diện tích lá bị bệnh(%) = x 100 Tổng diện tích điều tra - Cấp 1: Không nhiễm - Cấp 2: Nhiễm nhẹ 60% diện tích lá nhiễm bệnh.
  31. 24 3.5 Quy trình trồng trọt áp dụng trong thí nghiệm Áp dụng quy trình kĩ thuật trồng dưa lê Hàn Quốc của Viện nghiên cứu rau quả . * Quy trình kĩ thuật được áp dụng như sau: - Làm đất + Chọn ruộng: chọn chân ruộng cao, đất giàu dinh dưỡng và có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt. + Đất được cày bừa kỹ, làm đất nhỏ, sạch cỏ dại. Lên luống rộng 1,6 – 1,9m, luống cao 25 – 30cm, rãnh rộng 30 – 40cm. - Gieo hạt: Để tiết kiệm lượng hạt giống và chủ động về chất lượng cây con áp dụng phương pháp gieo vào bầu. Hạt sau khi đã ngâm và ủ hạt cho nứt nanh đem gieo vào bầu. Khối lượng 1000 hạt là 20-21g. Lượng hạt giống cần gieo từ 250-300g/ha. - Quy trình ngâm ủ hạt giống: Ngâm hạt trong nước ấm (3 sôi 2 lạnh) từ 2-3 giờ. Sau khi ngâm vớt hạt giống ra rửa sạch hết chất nhớt và cho vào khăn bông ẩm để ủ hạt (không dùng khăn nilon), gấp khăn lại và cho vào túi nilon hoặc hộp nhựa đậy nắp lại. Sau 24 giờ ủ hạt thì lại đem rửa sạch lớp nhớt bên ngoài hạt, giặt sạch khăn rồi ủ hạt tiếp. Sau khi hạt nứt nanh thì đem gieo. - Hỗn hợp đất làm bầu: Tỷ lệ đất bột với phân chuồng hoai mục (hoặc mùn) là 1:1. Gieo hạt trên khay bầu, mỗi hốc gieo 1 hạt, đặt hạt theo hướng lá mầm lên trên, rễ quay xuống. Sau khi gieo xong, rắc hỗn hợp đất mùn hoặc trấu lên trên cho vừa kín hạt, tưới ẩm thường xuyên. Khi cây có từ 1 – 2 lá thật đem trồng - Phân bón
  32. 25 Bảng 3.2: Lượng phân bón cho 1 ha (kg/ha) Tổng lượng Bón thúc (%) Bón lót Loại phân phân bón (%) Lần 1 Lần 2 Lần 3 kg/ha Phân chuồng 30.000 100 - - - hoai mục N 120 30 30 30 30 P2O5 60 100 - - - K2O 110 20 30 30 30 Chú ý: Đất chua cần bón thêm vôi, lượng bón 600 – 800 kg/ha. - Phương pháp bón: + Bón lót: Bón toàn bộ phân chuồng, phân lân 100%, phân đạm 30%, phân kali 20%. + Bón thúc: Lượng phân còn lại chia bón thúc làm 3 lần: + Bón thúc lần 1: Sau khi cây 2-3 lá thật. + Bón thúc lần 2: Sau lần bón thúc thứ nhất 10-15 ngày. + Bón thúc lần 3: Sau bón thúc lần 2 từ 15-20 ngày. - Trồng cây và chăm sóc + Thường xuyên giữ độ ẩm 70 – 75% cho cây sinh trưởng, phát triển tốt, nhất là thời kì ra hoa, đậu quả và nuôi quả lớn bằng cách dẫn nước theo rãnh cho ngấm vào mặt luống sau 2 giờ thì rút hết nước đi. + Khi cây được 4-5 lá thật tiến hành bấm ngọn, sau đó tỉa chỉ để 2 nhánh tốt nhất để cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả. Tỉa bớt các lá gốc hoặc lá vàng úa, giúp ruộng thông thoáng, tạo điều kiện tốt cho quá trình thụ phấn nhờ ong bướm. Số quả trên cây để 7- 10 quả là tốt nhất. - Thu hoạch
  33. 26 + Từ trồng đến thu quả chín khoảng 70 đến 80 ngày, khi vỏ quả chuyển sang màu vàng đậm sáng bóng là lúc quả đạt chất lượng cao nhất, khi đó tiến hành thu quả. + Sau khi thu về dưa lê được để nơi thoáng mát thêm một hai ngày sẽ tăng phẩm chất và hương vị của dưa lê. 3.6. Phương pháp xử lí số liệu. - Thu thập và tổng hợp số liệu được xử lí trên Excel và chương trình SAS 9.1.
  34. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến sự sinh trưởng của dưa lê Hàn Quốc 4.1.1. Thời gian sinh trưởng Nghiên cứu thời gian sinh trưởng phát triển của giống giúp nhà sản xuất có kế hoạch sắp xếp thời vụ, bố trí cây trồng hợp lí cũng như tác động các biện pháp kĩ thuật thích hợp nhằm hạn chế tối thiểu tác động của điều kiện ngoại cảnh tạo điều kiện tốt nhất cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Một giống được đánh giá là giống tốt phải có khả năng sinh trưởng phát triển tốt, có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, thích ứng rộng với điều kiện thời tiết và có tiềm năng cho năng suất cao. Qua theo dõi thu được kết quả như sau: Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của giống dưa lê thí nghiệm trồng vụ Xuân Hè năm 2019 tại Thái Nguyên (Đơn vị: ngày) Thời Thời Gian Từ Trồng Đến gian STT Công Thức Ra mọc Thu Qủa kết thúc hoa mầm Đợt 1 thu quả cái Đối chứng 1 3 51 79 89 (không bón NPK) 2 NPK (K2SO4) 3 51 79 89 3 Hifa 3 49 79 89 4 Polifeed 3 49 79 89 5 NPK(KCL) 3 51 79 89
  35. 28 Qua bảng 4.1 ta thấy thời gian từ khi trồng đến kết thúc thu dao động khoảng 89 ngày. Thời gian sinh trưởng dài hay ngắn phụ thuộc vào thời vụ, điều kiện ngoại cảnh,loại giống và kỹ thuật chăm sóc. - Giai đoạn từ gieo đến mọc mầm Thời kì này được tính từ lúc gieo đến khi xuất hiện 2 lá mầm. Hạt sau khi gieo muốn nảy mầm cần phải có đủ 3 điều kiện đó là nhiệt độ, ẩm độ và không khí, khi hạt hút khoảng 50% lượng nước so với trọng lượng hạt thì hạt sẽ nảy mầm. Đặc trưng của thời kì này là kết thúc bởi sự xuất hiện của 2 lá mầm. Sự sinh trưởng của 2 lá mầm phụ thuộc nhiều vào giống, chất dự trữ, nhiệt độ và độ ẩm đất. Có ảnh hưởng đến đời sống của cây đặc biệt là thời kì cây con (Vũ Văn Liết và cs, 2012) [4]. Nghiên cứu chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng trong xác định thời gian gieo hạt một cách hợp lý nhằm cung cấp điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của 2 lá mầm dưa lê. Qua theo dõi thấy giống tham gia thí nghiệm có thời gian nảy mầm tính từ khi gieo là 3 ngày. - Giai đoạn từ trồng đến ra hoa cái. Đây là giai đoạn cây chuyển từ sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Cây có hoạt động sinh lý mạnh mẽ nhất, thân lá và khả năng tích lũy chất khô lớn. Trong giai đoạn này, nhiệt độ có ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian ra hoa đậu quả của cây, ngoài ra còn phụ thuộc vào đặc tính di truyền của từng mẫu giống. Ở thời kỳ này sự cân bằng giữa sinh trưởng sinh thực và sinh trưởng dinh dưỡng là rất quan trọng. Ngoài ra thời kỳ này cây tích lũy dinh dưỡng, phát triển đầy đủ bộ lá, hoàn thiện cấu trúc thân cành. Thời gian ra hoa của dưa lê là sớm so với các cây trong họ bầu bí do trong họ bầu bí thì thời gian sinh trưởng của dưa lê cũng ngắn hơn so với bầu
  36. 29 và bí. Thời gian xuất hiện hoa đực và hoa cái rất quan trọng đối với quá trình thụ phấn thụ tinh của cây trồng nói chung và của cây dưa lê nói riêng. Thời gian từ khi gieo trồng đến ra hoa có liên quan tới thời gian từ khi gieo trồng tới đậu quả và chín của quả. Thời gian đậu quả còn tùy thuộc vào sự ra hoa đực và hoa cái hay sự thụ phấn và sự thụ tinh ngoài ra còn tùy thuộc vào thời tiết. Nếu sự thụ phấn thụ tinh vào ngày thời tiết mưa hoặc thời tiết nóng quá thì tỷ lệ đậu quả sẽ thấp. Hạt phấn tung phấn khi có ánh nắng mặt trời. - Giai đoạn từ trồng đến thu quả Qua bảng 4.1 cho ta thấy thời gian từ trồng đến thu quả lần đầu dao động khoảng 79 ngày. Thời gian từ trồng đến thu quả giữa các công thức phân bón không có gì khác biệt. 4.1.2. Số nhánh cấp 1 và cấp 2 - Nhánh cùng với thân làm nên bộ khung của cây, nhánh mang lá, hoa và là bộ quận quan trọng gián tiếp góp phần tăng năng suất của cây. Khả năng phân nhánh của dưa lê có quan hệ tới số hoa trên cây và số lá trên cây. Cây dưa lê ra quả ở ngay đốt lá đầu tiên của các nhánh và cho quả to ở nhánh cấp 2 [20]. Bấm ngọn là biện pháp kĩ thuật quan trọng giúp cây sinh trưởng mạnh. Nghiên cứu chỉ tiêu này giúp chúng ta có kế hoạch thâm canh, bón phân hợp lý, là cơ sở cho việc bố trí thời vụ, liều lượng bón phân cũng như các biện pháp kỹ thuật chăm sóc như bấm ngọn để có số nhánh hợp lý.
  37. 30 Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến khả năng ra nhánh cấp 1 cấp 2 và đường kính gốc của giống dưa lê Hàn Quốc. Nhánh Cấp Nhánh Cấp Đường Kính STT Công Thức 1 (nhánh) 2 (nhánh) Gốc (cm) 1 Đ/C không bón (NPK) 14,86b 22,06c 0,69bc a b c 2 NPK (K2SO4) 17,40 24,33 0,65 3 Hifa 18,40a 26,20a 0,68bc 4 polifeed 17,73a 24,60b 0,78a b b ab 5 NPK (KCL) 14,73 24,53 0,73 P <0,05 <0,05 <0,05 CV% 7,60 2,20 5,70 LSD0,05 2,38 1,01 0,076 + Nhánh cấp 1: Kết quả xử lí thống kê cho thấy các công thức phân bón ở các ô khác nhau làm ảnh hưởng đến số nhánh cấp 1. Số nhánh cấp 1 ở các công thức phân bón dao động từ 17,40-18,40 nhánh trên cây. (P<0,05) các công thức tham gia thí nghiệm sai khác có ý nghĩa chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% + Nhánh cấp 2: Nhánh cấp 2 là nhánh có nhiêm vụ mang qủa, ảnh hưởng trức tiếp đến năng suất và chất lượng sau này của cây, chính vì vậy số nhánh cấp 2 là yếu tố quan trọng để quyết định số quả trên cây. Nhìn vào bảng 4.2 ta thấy số nhánh cấp 2 ở các công thức phân bón Hifa có số nhánh cấp 2 (26,20 nhánh) cao nhất các công thức Polyfeed, NPK(KCL), NPK(K2SO4) chắc chắn ở mức độ tin cậy 95% tiếp đến là các công thức có số nhánh cấp 2 dao động từ 22,06-24,60 nhánh. Thấp nhất là công thức đối chứng và công thức NPK(K2SO4) có số nhánh cấp 2 là 24,33 nhánh.
  38. 31 + Đường kính gốc: Thân là bộ phận quan trọng của cây, có chức năng nâng đỡ các bộ phận của cây. Đường kính thân lớn biểu hiện khả năng sinh trưởng tốt, khả năng tích lũy vật chất cao. Đường kính thân phụ thuộc vào đặc tính của giống, ngoài ra còn phụ thuộc vào biện pháp kỹ thuật canh tác và điều kiện nghiên cứu khác. Công thức phân bón Polyfeed có đường kính thân lớn nhất (0,78 cm). Tương đương với công thức phân bón NPK(KCL) (0,73cm). Công thức Hifa có đường kính gốc tương đương với công thức đối chứng dao động từ 0,68 - 0,69 cm và lớn hơn công thức NPK(K2SO4) (0,65 cm), Chắc chắn ở mức tin cậy 95%. 4.1.3 Đặc điểm ra hoa đậu quả của giống dưa lê Hàn Quốc thí nghiệm trồng vụ Xuân Hè năm 2019. Số hoa cái/cây và tỷ lệ đậu quả là 2 yếu tố quyết định, yếu tố cấu thành năng suất của dưa lê. Số hoa cái/cây phụ thuộc vào nhiều yếu tố như yếu tố di truyền, điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, kỹ thuật chăm sóc, lượng mưa ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố khác. Thời kỳ ra hoa là thời kỳ cây chuyển từ giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực. Thời kỳ ra hoa của cây phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Nếu nhiệt độ ban ngày là 25-300C, nhiệt độ ban đêm 16-180C trong thời gian sinh trưởng thì hoa cái sẽ xuất hiện sớm. Kết quả nghiên cứu đặc điểm ra hoa được thể hiện ở bảng 4.3
  39. 32 Bảng 4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sự ra hoa đậu quả của giống dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2019 tại Thái Nguyên Hoa Cái/Cây số quả/cây Tỷ Lệ Đậu STT Công Thức (hoa) (quả) quả (%) 1 Đ/C Không bón (NPK) 21,60C 8,80b 40,50 bc a 2 NPK (K2SO4) 22,86 10,20 40,93 3 Hifa 25,13a 10,86a 41,03 4 polifeed 24,13ab 10,00a 40.90 ab a 5 NPK (KCL) 24,26 10,06 42,16 P 0,05 CV% 4,45 6,38 2,21 LSD0,05 1,98 1,19 - - Số hoa cái/cây: số hoa cái trên cây là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng trong việc cấu thành năng suất. Số lượng hoa cái, tỷ lệ đậu quả phụ thuộc nhiều vào đặc tính sinh lý của từng công thức phân bón và điều kiện thời tiết. Kết quả nghiên cứu cho ta thấy số hoa cái trên cây ở công thức Hifa tương đương công thức Polyfeed và NPK(KCL) và lớn hơn công thức Đối Chứng với công thức NPK(K2SO4) chắc chắn (P<0,05), công thức Polyfeed và NPK(KCL) tương đương với Hifa, cao hơn Đối Chứng (không bón NPK). - Số quả/cây: số quả trên ở các công thức tham gia thí nghiệm tương đương nhau dao dộng từ (10,00 – 10,86 quả/cây) và số quả trên cây ở nghiện thức bón phân khoáng NPK(K2SO4),Hifa,Polyfeed,NPK(KCL) cao hơn so với công thức Đối Chứng, (P<0,05) sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%.
  40. 33 - Tỉ lệ đâu quả/cây: tỉ lệ đậu quả ở các công thức không có sai khác (P>0,05). Tỉ lệ đậu quả dao động từ 40,50 – 42,16%. Vì vậy, ở các công thức phân bón không gây ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu quả. Các công thức thí nghiệm sai khác không có ý nghĩa so với đối chứng (P>0,05). Sự ra hoa đậu quả của các công thức thí nghiệm được biểu thị qua biểu đồ sau: Hoa cái/cây(hoa) Số quả/cây(quả) Tỷ lệ đậu quả(%) 42.16 40.5 40.93 41.03 40.9 25.13 24.13 24.26 21.6 22.86 10.86 8.8 10.2 10 10.06 Đối chứng NPK (K2SO4) Hifa Polyfeed NPK (KCL) Hình 4.1. Ảnh hưởng của các loại phân bón đến sự ra hoa đậu quả của giống dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm vụ Xuân Hè 2019 4.1.4 Đặc điểm quả của giống dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm Đặc điểm hình thái quả là chỉ tiêu hết sức quan trọng quyết định mẫu mã của quả. Đối với dưa lê đa số thị hiếu người tiêu dùng hiện nay yêu cầu chất lượng quả ngon, đồng thời mẫu mã đẹp. Dưa lê dùng cho ăn tươi yêu cầu quả to vừa phải, màu sắc quả đẹp, hình dạng quả phải hấp dẫn. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phân bón đến đặc điểm quả của giống được thể hiện ở bảng 4.4.
  41. 34 Bảng 4.4 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến kích thước quả của giống dưa lê Hàn Quốc. chiều dài quả đường kính quả STT Công Thức (cm) (cm) 1 Đ/C Không bón (NPK) 15,32 7,42 2 NPK (K2SO4) 16,07 7,06 3 Hifa 15,22 7,14 4 Polifeed 15,06 6,97 5 NPK (KCL) 15,47 7,03 P >0,05 >0,05 CV% 2,95 3,37 - Chiều dài quả: qua bảng 4.4 ta có thể quan sát được sự khác biệt về chiều dài của các công thức thí nghiệm không có sự chênh lệch lớn, công thức NPK(K2SO4) có chiều dài quả lớn nhất (16,07 cm), các công thức còn lại có chiều dài quả tương đương nhau dao động từ (15,06 – 15,47 cm), P>0,05 sai khác giữa các công thức không có ý nghĩa. -Đường kính quả: từ bảng 4.4 ta thấy đường kính quả của công thức Polyfeed là nhỏ nhất (6,97 cm) so với các công thức còn lại đường kính quả tương đương nhau không gay sai khắc giữa các công thức khác nhau P>0,05 dao động từ 7,03 – 7,42 cm. 4.2 Ảnh hưởng của phân bón đến tình hình sâu bệnh hại. Sâu bệnh là một trong những nguyên nhân chủ yếu làm giảm năng suất cây trồng, có thể gây thất thu hoàn toàn. Sự phát sinh, phát triển và phá hại của sâu bệnh là một trong những trở ngại lớn đối với người dân làm nông nghiệp nói chung và sản xuất dưa lê nói riêng. Qua theo dõi thu được kết quả như sau:
  42. 35 Bảng 4.7 Tình hình sâu bệnh hại trong các công thức phân bón dưa lê tham gia thí nghiệm Sâu hại (con/m2) Bệnh hại (cấp) Giả STT Công Thức Sâu Phấn Bọ dưa sương xanh trắng mai 1 Đ/C Không bón (NPK) + + 3 2 2 NPK (K2SO4) + + 3 2 3 Hifa + + 3 2 4 Polifeed + + 3 2 5 NPK (KCL) + + 3 2 Ghi chú: Nếu tần suất bắt gặp 50% +++ Rất phổ biến - Sâu xanh: sâu non thường sống ở đọt và mặt dưới lá non, sâu non thường cuốn lá hoặc kết những lá lại với nhau và nằm bên trong ăn phá. Ở mật độ cao sâu chúng ăn phá xơ xác lá chỉ còn lại gân lá. Sâu phát sinh gây hại từ khi cây còn nhỏ đến khi có trái, nhiều nhất là khi cây bắt đầu ra hoa và có trái non, sâu cạp vỏ trái làm trái xấu xí, mất giá trị thương phẩm. -Bọ dưa: gây hại chủ yếu vào giai đoạn cây con, từ lúc 2 lá mầm đến khi có 4 – 5 lá thật. Vào những ngày thời tiết khô nóng mật độ bọ dưa gây hại nhiều hơn so với những ngày mát mẻ. Từ bảng trên cho thấy tần suất bắt gặp sâu hai ít phổ biến ở hầu hết tất cả các công thức phân bón. Ghi chú: - Cấp 1: Không nhiễm - Cấp 2: Nhiễm nhẹ <20% diện tích lá nhiễm bệnh. - Cấp 3: Nhiễm trung bình từ 20 – 40% diện tích lá nhiễm bệnh.
  43. 36 - Cấp 4: Nhiễm nặng: hơn 40-60% diện tích lá nhiễm bệnh - Cấp 5: Nhiễm rất nặng: >60% diện tích lá nhiễm bệnh. - Bệnh giả sương mai (Pseudoperonospora cubensis): phát triển trong giai đoạn khi quả lớn đến khi thu hoạch,gặp nhiều thời tiếp bất lợi,ban đêm nhiều sương,ẩm độ cao dẫn đến cây bị nhiễm bệnh. Bệnh hại ở giai đoạn này không ảnh hưởng đến năng suất dưa lê. -Bệnh phấn trắng (Erysiphe cichoracearum): phát triển trong giai đoạn khi cây lớn cho đến khi thu hoạch, gặp thời tiết bất lợi, mưa nhiều ban đêm nhiều sương, ẩm độ cao dẫn đến cây bị nhiễm bệnh, điều kiện khô hanh thì lại thuận lợi cho sự phát tán của bào tử nấm bệnh trên đồng ruộng. Đặc biệt, bệnh phấn trắng gây hại cả 2 mặt lá, hầu như là tất cả các công thức đều bị nhiễm bệnh phấn trắng ở mức độ trung bình trên tất cả các công thức phân bón dao động từ cấp 2 đến cấp 3. 4.3 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Bảng 4.8 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất trên giống dưa lê Hàn Quốc Số quả Trọng lượng NSLT NSTT STT Công thức /cây quả (gam) (tấn/ha) (tấn/ha) (quả) 1 Đ/C Không bón (NPK) 5,06 439,93b 25,03b 19,43c ab a b 2 NPK(K2SO4) 5,20 486,10 28,00 23,45 3 Hifa 5,33 505,00a 29,80a 26,83a 4 Polyfeed 5,20 524,00a 30,30a 26,33a a a ab 5 NPK(KCl) 5,00 530,60 29,46 25,03 P >0,05 < 0,05 < 0,05 < 0,05 CV% 5,96 5,80 4,81 4,35 LSD0,05 - 54,35 2,58 1,97
  44. 37 - Số quả trung bình trên cây: Là đặc tính di truyền của giống cùng với kỹ thuật chăm sóc và cách thức phân bón. Tuy nhiên nó cũng có thể thay đổi phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh môi trường xung quanh. Số quả trung bình cho thu hoạch trên cây dao động từ (5,00 – 5,33)quả/cây. Số quả của các công thức phân bón thí nghiệm sai khác không có ý nghĩa so với công thức đối chứng (P>0,05). -Trọng lượng quả:là yếu tố trực tiếp quyết định đến năng suất của cây, việc bón phân đầy đủ và cân đối có thể làm tăng trọng lượng quả. Trọng lượng quả của các công thức phân bón tham gia thí nghiệm dao động từ (439,9 – 530,60 gam), các công thức bón phân vô cơ đều có khối lượng trung bình quả cao hơn Đối Chứng. Khối lượng trung bình quả dao động từ 486,1 – 530,6 gam. Năng su 35 29.8 30.3 29.46 30 28 ấ 26.83 t t 26.33 25.03 25.03 ấ 25 23.43 23.45 n/ha 20 15 10 5 0 Đối chứng NPK(K2SO4) Hifa Polyfeed NPK(KCL) Công thức NSLT(tấn/ha) NSTT(tấn/ha) Hình 4.2. Năng suất lý thuyết và năng suất thực thu của các công thức thí nghiệm trồng vụ Xuân Hè năng 2019
  45. 38 -Năng suất lí thuyết: Phản ánh tiềm năng cho năng suất của giống ở các công thức thí nghiệm, dựa vào đó ta có thể tác động các biện pháp kỹ thuật cũng như liều lượng phân bón phù hợp đối với cây dưa lê để nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng cho năng suất của giống. Năng suất lí thuyết ở công thức phân bón Polyfeed,Hifa và NPK(KCL) tương đương nhau dạo động từ (29,46 – 30,80 tấn/ha) và cao hơn NPK(K2SO4) so với công thức Đối Chứng giữa các công thức chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. -Năng suất thực thu: chỉ tiêu đánh giá thực chất hiệu quả của các liều lượng bón phân khác nhau và biện pháp kỹ thuật chăm sóc. Qua quan sát về bảng số liệu 4.8, ở công thức Hifa và Polyfeed năng suất thực thu đạt cao nhất lần lượt là 26,83 tấn/ha và 26,33 tấn/ha tiếp đến là công thức phân bón NPK(KCL) đạt năng suất thực thu 25,03 tấn/ha thấp nhất trong các công thức phân bón là công thức NPK(K2SO4) với 23,45 tấn/ha công thức Đối Chứng không bón phân vô cơ có năng suất thực thu là thấp nhất (19,45). 4.4. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến chất lượng của quả Chất lượng quả là chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến giá trị của sản phẩm và thị hiếu người tiêu dùng. Chất lượng của sản phẩm với nhóm dưa lê, độ ngọt và độ nitrat của quả bị ảnh hưởng bởi các liều lượng bón đạm và kali khác nhau. Kết quả nghiên cứu sự ảnh hưởng của đạm và kali đến chất lượng của quả được thể hiện ở bảng 4.9
  46. 39 Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các loại phân bón đến chất lượng của quả dưa lê Hàn Quốc tham gia thí nghiệm STT Công Thức Brix(%) Nitrat(mg/kg) 1 Đ/C (không bón NPK) 10,43d 40,00 c 2 NPK(K2SO4) 10,82 38,90 3 Hifa 12,01a 48,90 4 Polyfeed 11.60b 48,90 b 5 NPK(KCl) 11,33 41,10 P 0,05 CV% 1,48 10,84 LSD0,05 0,31 - Qua bảng số liệu theo dõi ta thấy. -Độ brix: Hàm lượng đường của các công thức phân bón tham gia thí nghiệm được phân tích dao động từ 10,43 – 12,01%. Độ birx giữa các công thức có sai khác về thống kê, công thức có độ Birx cao nhất là côn thức phân bón Hifa (12,01%), công thức Polyfeed và NPK(KCL) tương đương nhau, thấp nhất là công thức NPK(KCL) 10,82% cao hơn so với công thức Đối Chứng,chắc chắn ở mức độ tin cậy 95%. -Hàm lượng nitrat trong quả: ở các công thức phân bón có hàm lượng nitrat dao động từ 38,90 – 48,90mg/kg. So với công thức Đối Chứng (P>0,05) hàm lượng nitrat giữa các công thức sai khác không có ý nghĩa. Các công thức phân bón đều có hàm lượng nitrat trong quả thấp hơn nhiều so với ngưỡng quy định (90mg/kg).
  47. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Từ những kết quả thu được từ thí nghiệm đã thực hiện đánh giá sự ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng của dưa lê Hàn Quốc trồng vụ Xuân Hè tại Thái Nguyên năm 2019 tôi nhận thấy: - Thời gian sinh trưởng ở các giai đoạn giữa các công thức phân bón khác nhau không có sự sai khác lớn. Thời gian từ lúc gieo đến mọc mầm của tất cả các công thức phân bón đều là 3 ngày, thời gian ra hoa cái giữa các công thức phân bón dao động từ 49 – 51 ngày, thời gian thu quả lần 1 là 79 ngày, thơi gian sinh trưởng từ trồng đến kết thúc thu quả là 89 ngày. - Các công thức phân bón thí nghiệm trồng vụ Xuân Hè sinh trưởng và phát triển tốt, đều thể hiện được sự đồng đều về các chỉ tiêu như số nhánh cấp 1 dao động từ (14,73 – 18,14 nhánh/cây), nhánh cấp 2 dao động từ (22,06 – 26,20), số quả trên cây (đạt 5,00 – 5,33 quả/cây), khối lượng trung bình quả (đạt 439 – 530 gam/quả). - Sâu bệnh hại: Các loại phân bón khác nhau không gây ảnh hưởng rõ rệt đến mức độ gây hại của sâu bệnh. Tần suất bắt gặp từ 5 -25% ít phổ biến trên tất cả các công thức Các loại sâu bệnh hại xuất hiện như sâu xanh ăn lá, bọ dưa, bệnh phấn trắng, bệnh giả sương mai, trong đó chủ yếu là sâu ăn lá và bệnh phấn trắng. - Năng suất: Năng suất lý thuyết: ở các công thức phân bón dao động từ 25,03 – 30,30 tấn/ha. Năng suất lý thuyết của các công thức phân bón tham gia thí nghiệm sai khác có ý nhĩa với so với công thức Đối Chứng ở mức độ tin cậy 95%.
  48. 41 Năng suất thực thu: dao động từ 19,14 – 26,83 tấn/ha công thức phân bón Hifa và Poly feed có năng suất thực thu cao nhất và tương đương nhau là 26,33 – 26,83 tấn/ha, năng suất thực thu thấp nhất là công thức Đối Chứng(không bón phân khoáng), sai khác giữa các công thức có ý nghĩa ở mức tin cậy 95%. 5.2. Đề nghị Qua nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ ràng giữa các công thức phân bón, đặc biệt là ở công thức Hifa có năng suất cao đạt 26,83tấn/ha và phẩm chất tốt. Cần tiếp tục nghiên cứu để xác định ra loại phân bón thích hơn làm tăng năng suất và chất lượng của giống dưa lê Hàn Quốc.
  49. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. Tài liệu Tiếng Việt 1. Bô Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, NXB Nông Nghiệp. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, Tập 3, phương pháp đều tra đánh giá sâu bệnh, cỏ dại, chuột hại cây trồng cạn, Viện Bảo vệ thực vật. 2. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn (2012), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống dưa hấu (QCVN 01-91:2012/BNNPTNT). 3. Tạ Thu Cúc (2005), Giáo trình kĩ thuật trồng rau, Nhà xuất bản Hà Nội 4. Vũ Văn Liết, Hoàng Đăng Dũng (2012), Đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống dưa lê nhập nội từ Trung Quốc tại Gia Lâm, Hà Nội, Tạp chí khoa học và phát triển 2012, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tập 10, số 2:238-243 trang 238-239. B.Tài liệu Tiếng Anh 5. Boerman, Esther (2005), “All about melons”, The Argus-Press. Owosso, Michigan, Retrieved 12 July 2014 6. F. K. Zink, W. D. Gubler, Resistant germplasm controlls Fusarium wilt in cantaloupes, Califonia Agriculture, November- December, 1990. 7. FAOSTAT, Số liệu thống kê (2017). 8. Lim T.K (2001) Cucumis melo (Makuwa Group), “Edible Medicinal and Non-Medicinal Plants volume 2 fruit”, pp 219-221. 9. Monforte A.J, Oliver M, Gonzalo MJ, et al. Theor Appl Gennet (2004) , Vol 108, Issua 4, pp 750-758. 10. Staub J.E, Danin – Poleg Y, Fazio G et al. Euphytica (2000), “Comparative analysis of cultivated melon groups (Cucumis melo L.) using random amplified polymorphic DNA and simple sequence repeat maker”, Vol 15, Issue 3, pp 225–241.
  50. 43 11. USDA (2017), Full Report (All Nutrients): 09184, Melons, honeydew, raw, United States Department of Agriculture, Agricultural Research Service, National Nutrient Database for Standard Reference Release 28. Tài liệu internet 12.Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của dưa lê. khoe/Chuyen-gia-dinh-duong/Tac-dung-chua-benh-tuyet-voi-cua-dua-le- post118355.gd. 13.Tác dụng chữa bệnh tuyệt vời của dưa lê. khoe/Chuyen-gia-dinh-duong/Tac-dung-chua-benh-tuyet-voi-cua-dua-le- post118355.gd. 14. Kĩ thuật trồng và chăm sóc cây dưa lê thuat-trong/ky-thuat-trong-va-cham-soc-cay-dua-le.html 15. Cẩm nang cây trồng.com ( thuat-bon-phan-cho-cay-dua-leo-dua-chuot-nd347.html) 16. Báo Dân Việt, Dưa lê thơm cải thiện cuộc sống nong/trong-dua-le-thom-cai-thien-cuoc-song-724495.html 17. Ứng dụng công nghệ cao trồng dưa lê siêu ngọt. dung/ung-dung-cong-nghe-cao-trong-dua-le-sieu-ngot 18. Dưa bở chữa táo bón béo phì. 19. Trồng dưa lê siêu ngọt cho năng suất cao chất lượng tốt chat-luong-tot-14263.html 20. Lục Nam: Dưa lê siêu ngọt thu 6 triệu đồng/ năm tuc/detail.php?ELEMENT_ID=5208081
  51. PHỤ LỤC ĐVT: Nghìn đồng Năng STT Công thức phân bón Tổng chi Tổng chi Lãi thuần suất 1 Đ/C không bón (NPK) 19,43 151333000 330310000 178977000 2 NPK (K2SO4) 23,45 158.460.000 398650000 240190000 3 Hifa 26,83 160.990.000 456110000 295120000 4 polifeed 26,33 156.583.000 447610000 291027000 5 NPK (KCL) 25,03 158.460.000 425510000 267050000
  52. MỘT SỐ HÌNH ẢNH CỦA THÍ NGHIỆM Gieo hạt Chuẩn bị đất Lên luống
  53. Rắc vôi Phủ nilon Phân nhánh
  54. Thời kỳ ra hoa Ra hoa đậu quả
  55. Bệnh phấn trắng, sương mai
  56. Thiệt hại(chuột ăn)
  57. Sâu xanh hại lá Hình thái quả
  58. BẢNG SỐ LIỆU THỐNG KÊ 1.NĂNG SUẤT THỰC THU The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 97.0507067 16.1751178 14.70 0.0006 Error 8 8.8024267 1.1003033 Corrected Total 14 105.8531333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.916843 4.358532 1.048953 24.06667 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.03457333 0.51728667 0.47 0.6411 T 4 96.01613333 24.00403333 21.82 0.0002 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.03457333 0.51728667 0.47 0.6411 T 4 96.01613333 24.00403333 21.82 0.0002 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 1.100303 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 1.975 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 26.3300 3 4 A A 26.0833 3 3 A B A 25.0367 3 5 B B 23.4533 3 2 C 19.4300 3 1
  59. 2.NĂNG SUẤT LÍ THUYẾT Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 111.9466667 18.6577778 9.87 0.0025 Error 8 15.1173333 1.8896667 Corrected Total 14 127.0640000 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.881026 4.819956 1.374651 28.52000 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 57.55600000 28.77800000 15.23 0.0019 T 4 54.39066667 13.59766667 7.20 0.0092 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 57.55600000 28.77800000 15.23 0.0019 T 4 54.39066667 13.59766667 7.20 0.0092 t Tests (LSD) for Y NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 1.889667 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 2.5883 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 30.300 3 4 A A 29.800 3 3 A A 29.467 3 5 A A 28.000 3 2 B 25.033 3 1
  60. 3.NHÁNH CẤP 1 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 36.07466667 6.01244444 3.76 0.0442 Error 8 12.79466667 1.59933333 Corrected Total 14 48.86933333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.738186 7.606140 1.264648 16.62667 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.12533333 0.56266667 0.35 0.7138 T 4 34.94933333 8.73733333 5.46 0.0203 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.12533333 0.56266667 0.35 0.7138 T 4 34.94933333 8.73733333 5.46 0.0203 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 1.599333 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 2.3811 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 18.400 3 3 A A 17.733 3 4 A A 17.400 3 2 B 14.867 3 1 B B 14.733 3 5
  61. 4. NHÁNH CẤP 2 The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedur Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 26.36266667 4.39377778 15.19 0.0006 Error 8 2.31466667 0.28933333 Corrected Total 14 28.67733333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.919286 2.209326 0.537897 24.34667 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.16533333 0.08266667 0.29 0.7588 T 4 26.19733333 6.54933333 22.64 0.0002 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.16533333 0.08266667 0.29 0.7588 T 4 26.19733333 6.54933333 22.64 0.0002 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 0.289333 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 1.0128 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 26.2000 3 3 B 24.6000 3 4 B B 24.5333 3 5 B B 24.3333 3 2 C 22.0667 3 1
  62. 6. HOA CÁI The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 37.36533333 6.22755556 2.71 0.0966 Error 8 18.38400000 2.29800000 Corrected Total 14 55.74933333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.670238 6.240048 1.515916 24.29333 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.66933333 0.83466667 0.36 0.7063 T 4 35.69600000 8.92400000 3.88 0.0486 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.66933333 0.83466667 0.36 0.7063 T 4 35.69600000 8.92400000 3.88 0.0486 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 2.298 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 2.8542 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 26.467 3 3 A A 24.933 3 2 A B A 24.467 3 4 B A B A 23.867 3 5 B B 21.733 3 1
  63. 7. ĐƯỜNG KÍNH QUẢ The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 4.52565333 0.75427556 3.64 0.0481 Error 8 1.65898667 0.20737333 Corrected Total 14 6.18464000 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.731757 2.950898 0.455383 15.43200 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 2.71168000 1.35584000 6.54 0.0208 T 4 1.81397333 0.45349333 2.19 0.1609 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 2.71168000 1.35584000 6.54 0.0208 T 4 1.81397333 0.45349333 2.19 0.1609 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 0.207373 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 0.8574 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 16.0733 3 2 A B A 15.4733 3 5 B A B A 1 5.3267 3 1 B A B A 15.2267 3 3 B B 5.0600 3 4
  64. 8. CHIỀU DÀI QUẢ The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 1.96978667 0.32829778 5.66 0.0142 Error 8 0.46370667 0.05796333 Corrected Total 14 2.43349333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.809448 3.377922 0.240756 7.127333 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.60569333 0.80284667 13.85 0.0025 T 4 0.36409333 0.09102333 1.57 0.2717 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 1.60569333 0.80284667 13.85 0.0025 T 4 0.36409333 0.09102333 1.57 0.2717 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 0.057963 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 0.4533 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 7.4200 3 1 A A 7.1433 3 3 A A 7.0600 3 2 A A 7.0367 3 5 A A 6.9767 3 4
  65. 9. TRỌNG LƯỢNG QUẢ The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 16180.81200 2696.80200 3.24 0.0641 Error 8 6666.09733 833.26217 Corrected Total 14 22846.90933 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.708228 5.806625 28.86628 497.1267 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 288.92933 144.46467 0.17 0.8439 T 4 15891.88267 3972.97067 4.77 0.0291 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 288.92933 144.46467 0.17 0.8439 T 4 15891.88267 3972.97067 4.77 0.0291 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 833.2622 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 54.351 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 530.60 3 5 A A 524.00 3 4 A A 505.00 3 3 A B A 486.10 3 2 B B 439.93 3 1
  66. 10. SỐ QUẢ/CÂY The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 2.69866667 0.44977778 4.75 0.0236 Error 8 0.75733333 0.09466667 Corrected Total 14 3.45600000 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.780864 5.962781 0.307679 5.160000 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 2.49600000 1.24800000 13.18 0.0029 T 4 0.20266667 0.05066667 0.54 0.7144 t Tests (LSD) for Y Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 0.094667 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 0.5793 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 5.3333 3 3 A A 5.2000 3 2 A A 5.2000 3 4 A A 5.0667 3 1 A A 5.0000 3 5
  67. 11.TỈ LỆ ĐẬU QUẢ The GLM Procedure Class Level Information Class Levels Values K 3 1 2 3 T 5 1 2 3 4 5 The GLM Procedure Dependent Variable: Y Sum of Source DF Squares Mean Square F Value Pr > F Model 6 5.01466667 0.83577778 1.01 0.4798 Error 8 6.61466667 0.82683333 Corrected Total 14 11.62933333 R-Square Coeff Var Root MSE Y Mean 0.431208 2.212059 0.909304 41.10667 Source DF Type I SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.30533333 0.15266667 0.18 0.8348 T 4 4.70933333 1.17733333 1.42 0.3101 Source DF Type III SS Mean Square F Value Pr > F K 2 0.30533333 0.15266667 0.18 0.8348 T 4 4.70933333 1.17733333 1.42 0.3101 NOTE: This test controls the Type I comparisonwise error rate, not the experimentwise error rate. Alpha 0.05 Error Degrees of Freedom 8 Error Mean Square 0.826833 Critical Value of t 2.30600 Least Significant Difference 1.7121 Means with the same letter are not significantly different. t Grouping Mean N T A 42.1667 3 5 A A 41.0333 3 3 A A 40.9333 3 2 A A 40.9000 3 4 A A 40.5000 3 1