Khóa luận Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

pdf 67 trang thiennha21 19/04/2022 2250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ra_soat_hoan_thien_ho_so_dia_chinh_phuc_vu_cong_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐÀM THỊ THƯƠNG Tên đề tài: “RÀ SOÁT HOÀN THIỆN HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ĐÀM THỊ THƯƠNG Tên đề tài: “RÀ SOÁT HOÀN THIỆN HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ CÔNG TÁC KÊ KHAI, ĐĂNG KÝ CẤP ĐỔI, CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CẨM LĨNH, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý Đất đai Lớp : K47 - QLĐĐ - N01 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Đình Thi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết luôn đi đôi với thực tiễn giúp sinh viên trau dồi kiến thức củng cố bổ sung tích lũy trên giảng đường và ngoài thực địa được sự phân công của Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung cùng với khoa Quản lý Tài nguyên nói riêng em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. Trong thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu và các thầy, cô giáo trong khoa quản lý tài nguyên đã tận tình tâm huyết hết lòng dạy dỗ, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Em gửi lời cảm ơn tới các bác, các cô chú, anh chị trong xã Cẩm Lĩnh và Công ty cổ phần phát triển Sông Đà đã nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt cho em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Đình Thi đã tận tâm giám sát, chỉ đạo giúp đỡ em trong suốt thời gian em học tập và làm khóa luận. Do thời gian cũng như năng lực còn hạn chế, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, báo cáo kết quả đề tài thực tập tốt nghiệp của em còn một số khiếm khuyết, kính mong được sự góp ý của các quý thầy cô và các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đàm Thị Thương
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Diện tích, cơ cấu đất đai năm 2018 xã Cẩm Lĩnh, Huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 39 Bảng 4.2. Kết quả thực hiện của dự án 40 Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng kí của các chủ sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn:Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì 46 Bảng 4.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì 48 Bảng 4.5. Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì 49 Bảng 4.6. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì 50
  5. iii DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu các từ viết tắt Nghĩa đầy đủ BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CP : Chính phủ ĐKĐĐ : Đăng ký đất đai GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất QH : Quốc hội QLĐĐ : Quản lý đất đai QSDĐ : Quyền sử dụng đất NĐ : Nghị định TT : Thông tư TP : Thành phố UBTV : Ủy ban thường vụ UBND : Ủy ban nhân dân VPĐKQSDĐ : Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất HĐĐH : Hợp đồng đặt hàng
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 4 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN 6 2.2. Căn cứ pháp lý 25 2.3. Cơ sở thực tiễn 27 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước 27 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn huyện Ba Vì 28 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 30 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 30 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30
  7. v 3.3. Nội dung nghiên cứu 30 3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Cẩm Lĩnh 30 3.3.2.Tình hình sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh 30 3.3.3. Tổng quan về dự án 30 3.3.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQDĐ trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh 31 3.3.5. Thuận lợi, khó khăn 31 3.4. Phương pháp nghiên cứu 31 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 31 3.4.2. Phương pháp thống kê 32 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 32 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo 32 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 33 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 33 4.1.2. Kinh tế xã hội 34 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh 38 4.3. Tổng quan về dự án 40 4.4. Kết quả công tác rà soát kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An 46 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình rà soát kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An 46 4.4.2. Tổng hợp kết quả rà soát hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An 47 4.4.3. Tổng hợp kết quả rà soát cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An 49 4.4.4. Các trường hợp rà soát không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận 49
  8. vi 4.5. Thuận lợi khó khăn 51 4.5.1. Thuận lợi 51 4.5.2. Khó khăn 52 4.5.3. Giải pháp 52 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54 5.1. Kết luận 54 5.2. Đề nghị 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn gốc của mọi quá trình sống và cũng là nguồn gốc của mọi sản phẩm hàng hoá xã hội. Đất đai gắn liền với con người với các hoạt động sản xuất và các lĩnh vực khác như kinh tế - xã hội, chính trị an ninh - quốc phòng của mỗi quốc gia. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì việc sử dụng và quản lý đất nước luôn luôn là yêu cầu đặt ra đối với nền kinh tế quốc dân nói chung và quản lý đất đai nói riêng. Muốn quản lý đất đai tốt thì công việc cần thiết đầu tiên là phải hoàn thiện hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. GCN là chứng từ pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là các yếu tố nắm chắc quỹ đất của từng địa phương giúp cho việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý từng loại đất tạo cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất. Đăng ký quyền sử dụng đất góp phần hoàn thiện hồ sơ địa chính, giúp cho việc nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng. Trước những yêu cầu thực tế của đời sống kinh tế - xã hội nhằm đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước cần làm tốt các yêu cầu quản lý và sử dụng đất nhằm mục đích thực hiện quyền quản lý, bảo vệ và điều tiết quá trình khai thác, sử dụng cụ thể hoá triệt để và hợp lý hơn. Nhà nước phải có các biện pháp nắm chắc quỹ đất cả về số lượng và chất lượng cùng với bộ hồ sơ địa chính, cấp GCN đất là một trong những nội dung quan trọng của việc quản lý Nhà nước về đất đai. Từ thực tiễn đó công tác cấp GCN là một vấn đề quan trọng mang
  10. 2 tính pháp lý nhằm thiết lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. Cẩm Lĩnh là một xã thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã có 11 thôn. Đặc biệt trong giai đoạn trên địa bàn xã đã tiến hành công tác đo đạc lại địa giới hành chính, thành lập bản đồ địa chính điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế đó, dưới sự hướng dẫn của Th.S Nguyễn Đình Thi, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Thực hiện công tác rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nắm được quá trình thực hiện kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ tại xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Biết được các ưu điểm, nhược điểm trong khi thực hiện công tác kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ. - Rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, đưa ra những đề xuất, các giải pháp có tính khả thi khi thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ trên địa bàn xã.
  11. 3 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học ở nhà trường và trong quá trình đi thực tập. Đồng thời tiếp cận và thấy được việc thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới cấp GCNQSD đất trong thực tế. Nắm vững những quy định về Luật và các văn bản dưới Luật về đất đai về cấp GCNQSDĐ. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Qua quá trình rà soát hồ sơ địa chính và nghiên cứu việc kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm và tìm những giải pháp phù hợp với tình hình thực tế nhằm thúc đẩy công tác thực hiện kê khai, đăng kí cấp đổi cấp mới GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai Năm 2013, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014. Luật Đất đai năm 2013 có 14 chương với 212 điều, tăng 7 chương và 66 điều, đã khắc phục, giải quyết được những tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật Đất đai năm 2003. Luật Đất đai 2013 đó sửa đổi từ 13 nội dung thành 15 nội dung Quản lý nhà nước về đất đai cho phù hợp với tình hình mới. Tại Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định [6]: - Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. - Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. - Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. - Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. - Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. - Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Thống kê, kiểm kê đất đai. - Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. - Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
  13. 5 - Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. - Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai. - Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. - Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. - Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. Trong Luật Đất đai 2013 nội dung cấp GCNQSDĐ là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. *Quyền của người sử dụng đất Theo Điều 166 Luật Đất đai 2013 có quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau [6]: - Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. - Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. - Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. - Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. - Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. - Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. Vậy người sử dụng đất có quyền được cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi các chủ sử dụng đất có nhu cầu.
  14. 6 2.1.2. Công tác đăng kí đất đai, cấp GCN Đăng kí đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, là thủ tục hành chính do cơ quan Nhà nước thực hiện đối với đối tượng là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất (gọi chung là người sử dụng đất) nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng. a, Đăng kí đất đai * Khái niệm Khái niệm về ĐKĐĐ: Tại khoản 15 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định [6]: “Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. Đăng kí đất đai có 2 loại: Đăng ký ban đầu: Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đăng ký ban đầu được thực hiện trong các trường hợp: được nhà nước giao đất, cho thuê đất;người đang sử dụng đất mà chưa có giấy chứng nhận. Đăng ký biến động: Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật. Đăng ký biến động về sử dụng đất được thực hiện đối với người thực sử dụng thửa đất đã được cấp GCNQSDĐ mà có thay đổi về việc sử dụng đất
  15. 7 trong các trường hợp: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn; Người sử dụng đất được được phép đổi tên; Có thay đổi hình dạng, kích thước thửa đất; Chuyển mục đích sử dụng đất; Thay đổi thời hạn sử dụng đất; Chuyển từ hình thức giao đất có thu tiền sang thuê đất; Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất; Nhà nước thu hồi đất. * Các đối tượng đăng kí quyền sử dụng đất Theo Điều 5 Luật Đất đai 2013 Người sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất, bao gồm [6]: 1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức). 2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân). 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ. 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo. 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
  16. 8 chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ. 6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch. 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư. b, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) * Khái niệm Khái niệm đất đai: Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các yếu cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó như: Khí hậu bề mặt thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt, cùng với khoáng sản và nước ngầm trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người và các kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại. Khái niệm về GCN: Giấy chứng nhận là tên gọi chung của các loại giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, bao gồm: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở. Khái niệm về GCNQSDĐ: Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định [6]: GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  17. 9 * Điều kiện cấp GCNQSD đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi [6]: 1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm: - Giấy tờ do chính quyền cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật.
  18. 10 - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật. - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. 2. Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. 3. Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. 4. Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.
  19. 11 - Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. (Nguyễn Thị Lợi, 2010) [4] * Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 98 Luật đất đai 2013. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [6]: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. - Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
  20. 12 - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. - Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. - Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. - Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.
  21. 13 * Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Điều 105 Luật đất đai 2013 quy định Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất [6]: - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. - Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. * Những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận Theo điều 99, Luật Đất đai 2013 quy định những trường hợp được Nhà nước cấp GCN như sau [6]: - Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  22. 14 - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. * Những trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013 [6]: - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  23. 15 - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. * Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thủ tục cấp GCN được quy định rõ tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai như sau [2]: 1. Người sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dụng kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch.[2]
  24. 16 b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); [2] c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 70-NĐ 43/2014/NĐ-CP này; [2] b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32,
  25. 17 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý Nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý Nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; [2] e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều 70- NĐ 43/2014/NĐ- CP [2].
  26. 18 * Trình tự các bước tiến hành rà soát hoàn thiện hồ sơ địa chính phục vụ công tác kê khai đăng kí cấp đổi, cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. * Bước 1: Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị hồ sơ tài liệu về thửa đất có liên quan đến công việc đăng ký, kê khai cấp giấy chứng nhận. - Chuẩn bị nhân lực, máy in, máy vi tính có cài sẵn các phần mền phục vụ cho việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - In trước các loại đơn cho sử dụng đất để đăng ký. - Phối hợp với UBND xã, thị trấn lập lịch đăng ký đất đai theo đơn vị thôn, xóm hoặc cụm dân cư, chuẩn bị địa điểm đăng ký đất đai. - Phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn, trưởng điểm dân cư thông báo cho chủ sử dụng đất phải chuẩn bị các giấy tờ cần thiết như: CMND, các giấy tờ liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hiện hành. - Hồ sơ cấp đổi gồm: Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Danh sách các thửa đất đề nghị cấp chung một GCN Đơn đăng kí biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất Trích lục bản đồ địa chính Giấy chứng nhận phô tô Chứng minh nhân dân phô tô Sổ hộ khẩu phô tô - Hồ sơ cấp mới: Đơn đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  27. 19 Danh sách các thửa đất của cùng một người sử dụng, người được giao quản lý. Trích lục bản đồ địa chính. Đơn trình bày nguồn gốc sử dụng đất. Thông báo công khai các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp GCN. Danh sách công khai kết quả kiểm tra hồ sơ đăng kí, cấp GCN quyền sử dụng đất. Biên bản kết thúc thời gian công khai hồ sơ xét cấp GCN quyền sử dụng đất. Phiếu lấy ý kiến của khu dân cư. Chứng minh nhân dân phô tô. Sổ hộ khẩu phô tô. * Bước 2: Họp thôn (xóm, bản, tổ nhân dân) Tổ trưởng Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập tổ cấp Giấy chứng nhận) chủ trì phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo cấp xã tổ chức họp thôn, bản, tổ dân phố. Nội dung họp gồm: 1. Tổ chức cho nhân dân học tập về các nội dung: - Chỉ thị của Ban thường vụ Tỉnh ủy: Thực hiện đăng ký bắt buộc về quyền sử dụng đất đối với 100% tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. - Quyền của hộ gia đình, cá nhân khi được cấp Giấy chứng nhận. - Nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất: + Thực hiện việc kê khai, đăng ký đất đai 100% các thửa đất đang sử dụng, kể cả các thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận, thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận, thửa đất đã có giấy tờ nhưng mang tên người khác do nhận chuyển quyền sử dụng đất, do dồn điền đổi thửa (trừ những thửa đất
  28. 20 do thuê, mượn của người sử dụng đất khác, đất công ích xã; thửa đất nhận hợp đồng giao khoán của các nông, lâm trường); + Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có) để lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận; nộp hồ sơ kê khai đăng ký đất đai theo đúng thời gian quy định; + Kịp thời có ý kiến với Trưởng thôn, bản, tổ dân phố hoặc Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận về những vướng mắc trong quá trình triển khai; 2. Phát mẫu Tờ kê khai đăng ký và hướng dẫn kê khai đăng ký đất đai: Thành viên Ban chỉ đạo cấp xã phụ trách địa bàn phối hợp với Tổ cấp giấy chứng nhận của thôn, bản, tổ dân phố phân công cụ thể người trực tiếp hướng dẫn các hộ gia đình, cá nhân kê khai (người đã được tập huấn, nắm vững chuyên môn, có khả năng hướng dẫn), cụ thể: - Hướng dẫn các nội dung công việc và trình tự thực hiện để có cơ sở viết Tờ kê khai đăng ký đất đai. - Hướng dẫn người sử dụng đất chuẩn bị in sao (photo) giấy tờ có liên quan đến các thửa đất đăng ký cấp Giấy chứng nhận. 3. Thông báo kế hoạch triển khai Thông báo cho người sử dụng đất về thời gian kết thúc kê khai đăng ký, thời gian nộp hồ sơ kê khai đăng ký và địa điểm làm việc của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận cấp xã hoặc Tổ công tác cấp giấy chứng nhận để nhân dân liên hệ trong quá trình thực hiện kê khai đăng ký. * Bước 3: Thực hiện kê khai đăng ký đất đai 1. Những nội dung công việc do hộ gia đình, cá nhân thực hiện - Sau khi nhận Tờ khai đăng ký đất đai, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư phải rà soát, đối chiếu giữa Giấy chứng nhận đã cấp với các thửa đất thực tế đang sử dụng để xác định các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp Giấy
  29. 21 chứng nhận đã bị mất, đang thế chấp ngân hàng hoặc đã bị sai lệch diện tích, tên chủ sử dụng khi thực hiện dồn điền đổi thửa thì liên hệ với Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố để được cung cấp thông tin. Sau khi đã xác định được các thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận và các thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện việc đăng ký. 2. Những nội dung công việc do Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện. - Cung cấp các thông tin về thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận và các thửa đất đã được đo đạc thể hiện trên các loại bản đồ; thông báo những khu vực đã có bản đồ, chi tiết đến từng địa danh, xứ đồng để người dân biết, đối chiếu với những thửa đất đang quản lý, sử dụng, xác định các thửa đất phải trích lục bản đồ hoặc thửa đất phải đo đạc, xác định diện tích, vẽ sơ đồ khi kê khai, đăng ký. - Hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân viết Tờ kê khai đăng ký đất đai, Tờ khai nộp lệ phí trước bạ, Tờ khai nộp tiền sử dụng đất (nếu có); giải đáp những ý kiến thắc mắc của nhân dân trong quá trình thực hiện; đôn đốc hộ gia đình, cá nhân hoàn thiện tờ khai; tổ chức tiếp nhận, viết giấy tiếp nhận hồ sơ đăng ký đất đất đai của nhân dân. - Tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo cấp xã giải quyết kịp thời những vướng mắc trong quá trình triển khai tại cơ sở, đảm bảo hoàn thành việc kê khai đăng ký và hoàn thành việc cấp Giấy chứng nhận lần đầu cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư. * Bước 4: Phân loại hồ sơ Tổ cấp Giấy chứng nhận hoặc Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố (đối với những nơi không thành lập Tổ cấp Giấy chứng nhận) thực hiện việc phân loại hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, cách phân loại hồ sơ như sau:
  30. 22 - Phân loại hồ sơ đăng ký đất đai theo 02 loại: + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng; + Tờ kê khai đăng ký đất đai của các hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng nhận đối với 100% diện tích đất đang sử dụng và Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình cá nhân có cả những thửa đất đã được cấp giấy và thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận. * Bước 5: Kiểm tra việc kê khai đăng ký, lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận Tổ cấp Giấy chứng nhận phối hợp với cán bộ địa chính xã và thành viên Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã được phân công phụ trách địa bàn tiến hành kiểm tra các thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận ghi trong Tờ khai đăng ký đất đai. Nội dung kiểm tra về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ kê khai đăng ký đất đai của từng hộ, trong đó chú ý: - Hiện trạng sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; - Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch chuyên ngành (quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nông thôn mới ) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; - Tình trạng tranh chấp đất đai (nếu có). Kết quả kiểm tra phải được ghi chép cụ thể vào sổ sách để chuẩn bị ý kiến họp xét cho Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (sổ này được lưu tại xã theo hồ sơ cấp Giấy chứng nhận). Trưởng thôn, bản, Tổ trưởng tổ dân phố ký xác nhận vào phần sơ đồ thửa đất. Hồ sơ sau khi đã được kiểm tra, Tổ công tác cấp Giấy chứng nhận tổng hợp gửi lên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã (giao cho cán bộ địa chính cấp xã để chuẩn bị nội dung cuộc họp Ban chỉ đạo).
  31. 23 * Bước 6: Họp xét của Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận cấp xã và xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn - Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp xã tổ chức họp xét theo từng thôn bản, tổ dân phố về các nội dung kê khai đối với từng thửa đất hộ gia đình, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận. Việc họp xét phải được tiến hành theo từng thôn, bản, tổ dân phố ngay sau khi nhận được hồ sơ từ Tổ cấp Giấy chứng nhận và phải có sự tham gia của cán bộ chuyên môn cấp huyện (thành viên Ban chỉ đạo cấp giấy chứng nhận của huyện phụ trách địa bàn, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất) để cùng xem xét hồ sơ ngay tại xã; đảm bảo việc xét duyệt nhanh, gọn, tránh tình trạng kéo dài. Nội dung họp xét gồm: + Nội dung kê khai so với hiện trạng; nguồn gốc sử dụng đất; diện tích đất ở được cấp giấy chứng nhận trong hạn mức, ngoài hạn mức theo quy định; + Thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích hiện nay; + Tình trạng tranh chấp về đất đai; + Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng; + Loại đường/khu vực; vị trí đất ; + Đủ điều kiện hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận; + Diện tích đất ở không phải nộp tiền sử dụng đất; diện tích đất ở phải nộp tiền sử dụng đất. Kết quả họp xét của Ban chỉ đạo phải được lập thành Biên bản, lập danh sách các hộ đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận. - Trên cơ sở kết quả họp xét của Ban chỉ đạo cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cán bộ địa chính xã ghi ý kiến xác nhận vào phần “Ý kiến xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn” đối với từng thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận và thực hiện các nội dung:
  32. 24 + Công khai hồ sơ, các thửa đất đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn và nhà văn hóa, thôn, bản, tổ dân phố (trường hợp không có nhà văn hóa thì công khai tại nhà Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố hoặc địa điểm làm việc của Tổ cấp Giấy chứng nhận) trong thời hạn mười lăm (15) ngày; tiếp thu và giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai (nếu có) và lập biên bản kết thúc công khai; + Lập Tờ trình và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ kê khai đăng ký của các hộ gia đình, cá nhân, kết quả họp xét của Ban chỉ đạo, danh sách các thửa đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện. * Bước 7. Kiểm tra hồ sơ và viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, ghi ý kiến xác nhận vào Tờ kê khai đăng ký; sao gửi cơ quan thuế 01 bộ hồ sơ của thửa đất phải nộp lệ phí trước bạ, nộp tiền sử dụng đất để xác định nghĩa vụ tài chính (Tờ kê khai đăng ký đất đai của hộ gia đình, cá nhân và thửa đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính kèm theo Tờ kê khai); viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trình duyệt theo Hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường. Sơ đồ thửa đất ở và thửa đất ở có vườn ao, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp thể hiện trên trang 3 Giấy chứng nhận được thực hiện theo sơ đồ do người dân tự đo vẽ kèm theo Tờ kê khai đăng ký. Trường hợp sau khi cấp Giấy chứng nhận mà phát hiện có sai sót thì thực hiện việc chỉnh lý theo quy định. * Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây [1]: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
  33. 25 liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hình 1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.2. Căn cứ pháp lý Công tác cấp GCN là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Do đó việc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ công tác cấp GCN là điều cần thiết:
  34. 26 - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành ngày 1/7/2014 do Quốc hội ban hành. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. - Nghị định số 44/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 45/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 46/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất. thuê mặt nước. - Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Giấy chứng nhận, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 Quy định về Bản đồ địa chính. - Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 Quy định về Thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung
  35. 27 10 một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình cấp GCN trên cả nước Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là hết sức quan trọng. Nó chỉ thực hiện đạt kết quả khi tiến hành trong những điều kiện nhất định. Khi người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận sẽ tạo điều kiện cho Nhà nước nắm chắc và quản lý chặt quỹ đất trong cả nước. [10] Chính phủ Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp luật để công khai công tác quản lý nhà nước về đất đai. Các văn bản luật luôn thay đổi để phù hợp với tình hình của đất nước. Cùng với những quy định của Luật đất đai 2013 các văn bản luật chi tiết hướng dẫn luật đất đai có những bước cải cách quan trọng để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận. Đồng thời việc cấp gíấy chứng nhận là một trong nhiệm vụ mà các địa phương sẽ nỗ lực thực hiện và hoàn thành. Xã hội càng phát triển thì vai trò của đất đai càng to lớn, đất đai càng phát huy giá trị của nó. Nó thực sự là động lực cho phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc quản lý và sử dụng tốt đất đai là nhiệm vụ không chỉ của riêng ai mà là của tất cả chúng ta. [10] Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Quản lý đất đai về tiến độ cấp giấy chứng nhận thì công tác đăng ký đất đai, cấp GCN đất trong phạm vi cả nước đã đạt kết quả như sau: [10] Cả nước đã cấp được 42,3 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,9 triệu ha, đạt 94,8% diện tích các loại đất đang sử dụng phải cấp giấy chứng nhận (diện tích cần cấp); trong đó 5 loại đất chính (đất ở đô thị, đất ở nông thôn, đất chuyên dùng, đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) của cả nước đã cấp được 40,7 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích 22,3 triệu ha, đạt 94,6% diện tích sử dụng cần cấp và đạt 96,7% tổng số trường hợp sử dụng đất để đủ điều kiện cấp
  36. 28 giấy chứng nhận. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phục vụ đa mục tiêu, trong đó đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại 447/7.907 xã, phường, thị trấn; hoàn thành và tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai cấp huyện 231 xã, phường, thị trấn, đạt 51,7%; một số tỉnh, huyện đã cơ bản hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng, phát huy hiệu quả tích cực cho quản lý đất đai, điển hình là tỉnh Đồng Nai (toàn tỉnh), Vĩnh Long (70 xã), Long An (38 xã), An Giang (32 xã), Thừa Thiên Huế (27 xã). [10] Một số địa phương đã hoàn thành cơ bản việc cấp GCN lần đầu nhưng xét riêng từng loại đất vẫn còn một số loại đạt thấp dưới 85% như: Đất chuyên dùng còn 29 địa phương; đất ở đô thị còn 15 địa phương; đất sản xuất nông nghiệp còn 11 địa phương; các loại đất ở nông thôn và đất lâm nghiệp còn 12 địa phương; một số địa phương có loại đất chính đạt kết quả cấp GCN lần đầu thấp dưới 70% gồm: Lạng Sơn, Hà Nội, Bình Định, Kon Tum, TP.Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Ninh Thuận và Hải Dương. [10] 2.3.2. Tình hình cấp GCN trên địa bàn xã Cẩm Lĩnh: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên được quan tâm, giải quyết kịp thời. Đồng thời, tăng cường giám sát các địa phương trong quá trình thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp giấy chứng nhận cho các địa phương và các đơn vị sử dụng đất. Hoạt động của Văn phòng đăng ký và các chi nhánh từ khi tiếp nhận đến nay đã cơ bản đi vào hoạt động ổn định, đã tiếp nhận, thẩm định thực hiện tốt các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền được giao theo quy định. Công tác cấp GCNQSD đất ở: Trong năm 2018 UBND xã Cẩm Lĩnh đã tiến hành cấp GCNQSD đất ở cho 36 trường hợp đủ điều kiện và không thu tiền trên địa bàn xã. Đảm bảo chỉ tiêu cấp GCNQSD đất năm 2018.
  37. 29 UBND xã đã xin giảm chỉ tiêu năm 2018 đối với 23 trường hợp nguyên nhân chủ yếu là do: + Một số hộ do có diện tích hiện trạng biến động nhiều so với bản đồ 299 nên việc xác định nguồn gốc đất và kiểm tra thẩm định gặp nhiều khó khăn. + Một số hộ gia đình không phối hợp trong công tác cấp GCNQSD đất thổ cư do các thành viên trong gia đình chưa thống nhất việc phân chia tài sản trong hộ gia đình Phương hướng năm 2019 sẽ tiếp tục thông báo tuyên truyền để hoàn thiện công tác cấp GCNQSD đất ở không thu tiền đối với những trường hợp khó khăn vướng mắc. [9] Công tác cấp GCNQSD đất nông nghiệp sau DDĐT: Hiện nay xã Cẩm Lĩnh đã nộp 1366 hồ sơ xuống tại phòng TNMT, trong đó có 353 hồ sơ phòng tài nguyên đang tiến hành thẩm định, còn lại 1013 hồ sơ văn phòng đăng ký đất đai đang tiến hành rà soát kiểm tra. Đối với phương án của 09 thôn dồn điền của xã đã nộp cho phòng TNMT kiểm tra thẩm định tuy nhiên chưa có kết quả trả lời. UBND xã sẽ tiếp tục phối hợp với phòng TNMT kiểm tra rà soát tổng thể hồ sơ để đảm bảo đủ điều kiện chuyển VPDK xem xét trả GCN cho nhân dân trong tháng 4. [9]
  38. 30 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: rà soát công tác kê khai, đăng kí cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh - huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty cổ phần phát triển Sông Đà và xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. - Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội 3.3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Vị trí địa lý. - Đặc điểm địa hình. - Đặc điểm khí hậu. - Thủy văn. 3.3.1.2. Kinh tế xã hội - Kinh tế. - Xã hội. 3.3.2.Tình hình sử dụng đất 3.3.3. Tổng quan về dự án
  39. 31 3.3.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng kí, kê khai cấp đổi cấp mới GCNQD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An, Xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội 3.3.5. Thuận lợi, khó khăn 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu * Thu thập số liệu thứ cấp: - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cẩm Lĩnh. * Thu thập số liệu sơ cấp: Thực hiện công tác tổ chức kê khai tại 3 thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An trên địa bàn xã bao gồm các nội dung sau: - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai: công tác tổ chức và hướng dẫn người dân kê khai đăng ký theo đúng quy định của pháp luật. - Tổng hợp phân loại đơn đăng ký kê khai, tiến hành rà soát, đối chiếu các thông tin kê khai của người dân so với kết quả đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính kết quả phân loại theo các trường hợp sau: + Đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: cấp lần đầu và cấp đổi GCNQSDĐ. + Chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: mục đích đưa ra giải pháp hoàn thiện giấy tờ để bổ xung vào hồ sơ đề nghị cấp GCNQSDĐ. + Không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ: trường hợp do lấn chiếm, tranh chấp, kê khai không đúng mục đích.
  40. 32 3.4.2. Phương pháp thống kê - Tiến hành thống kê các số liệu, tài liệu địa chính, các tài liệu liên quan về diện tích, vị trí, mục đích sử dụng, đã được thu thập thông qua quá trình điều tra. - Tiến hành kiểm tra, đối soát thông tin thửa đất trên hồ sơ đã thu thập được với thông tin của thửa đất trên bản đồ địa chính đã được thành lập, có bảng thống kê, tổng hợp. 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu - Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp cấp GCNQSDĐ, - Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel. 3.4.4. Phương pháp so sánh, phân tích, viết báo cáo Từ số liệu thu thập được, tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình cá nhân để tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp khắc phục và viết báo cáo.
  41. 33 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 4.1.1.Điều kiện tự nhiên • Vị trí địa lý: Xã Cẩm Lĩnh là một xã thuộc vùng đồi gò, nằm ở phía Tây huyện Ba Vì, có diện tích 26,62 km2, dân số trên 12.000 dân, số hộ 3.152 hộ cư trú tại 11 thôn trong xã (Ngọc Nhị, Tân Thành, Đông Phượng, Bằng Tạ, Vô Khuy, An Thái, Tân An, Cẩm An, Cẩm Thủy, Phú Phong, Cẩm Tân) có: Vị trí địa lý: Từ 21º17’ 25’’ đến 21º10’21’’ vĩ độ Bắc. Từ 105º21’20’’ đến 105º35’56’’ kinh độ Đông. • Địa giới hành chính xã Cẩm Lĩnh: - Phía Đông giáp xã Thụy An và xã Tản Lĩnh. - Phía Tây và Tây Bắc giáp xã Tòng Bạt. - Phía Nam giáp xã Ba Trại. - Phía Bắc giáp xã Vật Lại. • Đặc điểm địa hình: Cẩm Lĩnh là xã trung du, tiếp giáp với phía tây điểm cuối dãy núi Hoàng Liên Sơn, Cẩm Lĩnh có địa hình đồi gò thấp, bị chia cắt liên tục, phân chia thành 2 vùng: vùng đồi cao nằm về phía tây nam (vùng tiếp giáp với xã Ba Trại) có độ cao trung bình từ 30 - 80 m, địa hình gồ ghề nhiều đồi núi đan xen nhau, diện tích 168 ha, chiếm 26,8% diện tích toàn vùng; vùng gò và đồng ruộng thấp nằm ở phía đông bắc, diện tích 202 ha, chiếm 73,2% diện tích toàn xã, phần lớn là các cánh đồng bằng phẳng xen lẫn các đồi gò, một đặc trưng của vùng đất Xứ Đoài. Bên cạnh đó, hệ thống sông hồ kênh rạch trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều với các sông nhỏ sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long.
  42. 34 • Đặc điểm khí hậu: Theo trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn thành phố Hà Nội, xã Cẩm Cẩm Lĩnh có khí hậu cận nhiệt đới ẩm, mùa đông phi nhiệt đới khô lạnh, ít mưa; mùa hè nóng, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình hàng năm trên 23°C. Tháng 7 có nhiệt độ cao nhất trong năm, trung bình 27 - 29°C, ngược lại tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất, trung bình 15,5 - 16,5°C. Với điều kiện thời tiết khí hậu như vậy thuận lợi cho việc phát triển Nông - Lâm nghiệp. • Thủy Văn: Hệ thống sông hồ kênh rạch trên địa bàn xã phân bố tương đối đồng đều với các sông nhỏ sông Tích, Hồ Cẩm Quỳ, Hồ Suối Hai, Hồ Ngọc Nhị, Hồ Cẩm An, Đầm Long. Hồ Suối Hai là hồ nước ngọt nhân tạo nằm dưới chân núi Ba Vì, thuộc địa bàn xã Cẩm Lĩnh, Ba Trại, Thụy An, Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Công trình được xây dựng vào thập niên 50 của thế kỷ 20 (năm 1958 hoàn thành). Hồ Suối Hai có diện tích mặt nước khoảng 10 km², có lượng nước khoảng 50 triệu m3 được xây dựng với đa mục tiêu: Thủy lợi (giải quyết vấn đề hạn hán tại vùng Ba Vì và khống chế dòng sông Tích), Cải thiện môi trường, du lịch. * Tài nguyên rừng Diện tích: 492.78 ha. Trên địa bàn xã chủ yếu là đất lâm nghiệp (toàn bộ là đất rừng sản xuất). Hiện nay, diện tích đất rừng sản xuất đã được giao cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng và quản lý. 4.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế - Thu nhập bình quân đầu người của xã là 36,2 triệu đồng/người/năm. - Người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp: trong đó chăn nuôi chiếm 77% thu nhập, số lượng đàn gia súc, gia cầm của xã luôn đúng top đầu của huyện: lợn 22.000 con, gia cầm 88.000 con, cao điểm đàn lợn 30.000 con, gia cầm 1,4 triệu con.
  43. 35 Ngành trồng trọt: Chủ yếu là trồng lúa: Diện tích lúa của xã 450 ha, những năm gần đây diện tích lúa bị thu hẹp do thi công dự án sông Tích và nhân dân tự chuyển đổi sang trồng trọt, chăn nuôi. Ngoài ra do thi công dự án Sông Tích gây chia cắt hệ thống thủy lợi gây ngập úng, thiếu nước ở nhiều diện tích lúa. Vụ xuân năm 2019 có 36 ha đất lúa bị ngập úng không cấy được hoặc cấy đã bị ngập. Hoa màu: Chủ yếu trồng các loại rau, sắn (gần 30 ha), lạc (20 ha). Ngành trồng cây ăn quả: Đây là lợi thế của xã khi thổ nhưỡng, khí hậu cho các loại quả ngon hơn thị trường như bưởi, ổi, Diện tích cây ăn quả của xã gần 200 ha, trong đó bưởi 40 ha, ổi 15 ha, ngoài ra còn có mít, táo, dứa, Địa phương còn giữ được diện tích cây dâu tằm cho thu quả (khoảng 7 ha) tuy nhiên đang bị thu hẹp diện tích do giá trị thấp. Ngành trồng chè: Diện tích chè của xã 36 ha, diện tích có xu hướng giảm do giá cả bếp bênh, cần nhiều lao động. Xã có tiềm năng về phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng. Các ngành sản xuất kinh doanh: Trong xã không có khu công nghiệp, không có làng nghề, các ngành sản xuất theo quy mô hộ gia đình, nhỏ lẻ. Toàn xã có gần 800 cơ sở sản xuất kinh doanh (Điều tra kinh tế 2017) [7]. 4.1.2.2. Xã hội a. Dân số: - Dân số năm 2017, tổng số có 2854 hộ; 10.342 nhân khẩu được phân bố tại 11 xóm trên địa bàn. - Năm 2019 toàn xã còn 61 hộ nghèo, cận nghèo 112 hộ, tỷ lệ đóng bảo hiểm y tế chưa đạt chỉ tiêu được giao, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội thấp. - Số hộ công nghiệp - thương mại, dịch vụ hộ khác: 648 hộ, chiếm 22,71%. Mật độ dân số: 389 người/km2; quy mô hộ bình quân 4 - 5 người/hộ. - Tỷ lệ dân số tăng tự nhiên 0.71%.
  44. 36 - Thành phần dân tộc: Dân tộc Kinh: 7.715 người chiếm 74,6 % dân số. Dân tộc khác: 2627 người chiếm 25.4 % dân số. b. Lao động: Tổng số lao động trong độ tuổi là 6406 người, chiếm 44,55 % so với tổng dân số trong toàn xã, trong đó lao động nữ: 2960 người. - Số lao động trong lĩnh vực nông - lâm nghiệp - thủy sản 4.289 người chiếm 66,95 % so với tổng số lao động trong độ tuổi của toàn xã; số lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp 821 người chiếm 12,82 %; lao động thương mại, dịch vụ 1296 người chiếm 20,23 %. - Số lao động qua đào tạo: 4744 người chiếm 74,1% so với tổng số lao động của toàn xã. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng * Giao thông: Hệ thống đường bộ trên toàn xã đã và đang được hoàn thiện và đồng bộ, hơn nữa đã có đường bê tông vào đến tận nhà dân, đường xá đi lại thuận lợi với các xã xung quanh giúp thúc đẩy kinh tế phát triển. * Cơ sở vật chất văn hoá: Nay nhà văn hóa xã đã xây dựng đạt chuẩn và đang tiếp tục sửa chữa nhà văn hóa và khu thể thao các xóm. Có 07 xóm có khu thể thao: NVH xóm Bằng Tạ, Phú Phong, Cẩm An, An Thái, Cẩm Thủy, Đông Phượng, Tân Thành. * Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn: Xã có 01 chợ với diện tích 4000 m2, hiện trạng chợ mới xây dựng được nhà đình, họp 5 ngày một phiên; Công tác quản lý và hoạt động của chợ chưa đi vào nề nếp: hàng hoá khá phong phú, đa dạng, chủ yếu là phục vụ các mặt hàng thiết yếu cho người dân, cần nâng cấp xây dựng các ki ốt bán hàng và tường rào bảo vệ theo yêu cầu đạt chuẩn.
  45. 37 * Điện: Hiện trạng xã có 11 trạm biến áp, có 2602 hộ sử dụng điện thường xuyên an toàn. * Thông tin và truyền thông: - Trên địa bàn xã có 1 bưu điện và 01 điểm dịch vụ về internet. - Số lượng điểm phục vụ bưu chính viễn thông: 06 trạm phát sóng đạt tiêu chuẩn. - Xã có đài truyền thanh và 100% xóm có hệ thống loa, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành. 4.1.2.3. Y tế và giáo dục * Y tế: Toàn xã có 01 trạm y tế nằm ở trung tâm xã với đầy đủ trang thiết bị y tế, đội ngũ y bác sỹ có tay nghề và chuyên môn cao, mỗi thôn bản đều có y tế thôn bản góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ bà con trong xã. * Giáo dục: Hiện nay ¾ trường học đã đạt chuẩn quốc gia mức độ I (Mầm non, 02 trường Tiểu học), còn Trung học cơ sở chưa đạt. Tuy vậy các trường vẫn còn thiếu cơ sở vật chất cho dạy và học cụ thể: - Trường tiểu học 1+2: + Cơ sở vật chất còn thiếu khác: 01 nhà làm việc. + Số phòng học đã có 20, (số phòng thiếu 2 ). + Số phòng chức năng đã có 09, số còn thiếu 03. - Trường Trung học cơ sở: + Số phòng học đã có 12 nền phòng học của 07 lớp đã xuống cấp + Số phòng chức năng đã có 05, (số còn thiếu 03) + Số diện tích sân chơi đã có 981 m2, số còn thiếu 0 m2. + Cơ sở vật chất còn thiếu khác (Phòng họp tổ bộ môn, phòng truyền thống, hoạt động Đoàn, Đội ).
  46. 38 Đến năm 2020 nâng cấp, tu sửa các cơ sở vật chất còn thiếu trong các nhà trường, từng bước sửa chữa, nâng cấp trường THCS đạt chuẩn quốc gia. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Cẩm Lĩnh Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội [8] được thể hiện tổng quát ở Bảng 4.1, cụ thể như sau: Qua bảng 4.1 nhận thấy rằng: Đất nông nghiệp: Diện tích là 1807,57 ha, chiếm 67,90% tổng diện tích tự nhiên của Xã. Trong đó: Đất sản xuất nông nghiệp: Diện tích 1226,20 ha chiếm 46,09% (đất trồng cây hằng năm 647,93 ha chiếm 24,34%, đất trồng cây lâu năm 579,03 ha chiếm 21,75%) diện tích đất tự nhiên của toàn xã. Đất lâm nghiệp: diện tích là 492.78 ha, chiếm 18,51% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất nuôi trồng thủy sản là 86,95 ha chiếm 3,27% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất nông nghiệp khác là 0,88 ha chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất phi nông nghiệp: Diện tích của xã là 842,25 ha, chiếm 31,63% tổng diện tích tự nhiên. Bao gồm: Đất ở: diện tích là 71,63 ha, chiếm 2,69% tổng diện tích tự nhiên của xã. Trong đó đất ở tại nông thôn là 71,63 ha, chiếm 100%; Đất chuyên dùng: Diện tích 349,07 ha, chiếm 13,11% tổng diện tích tự nhiên của xã. Trong đó đất xây dựng trụ sở cơ quan là 3,76 ha, chiếm 0,14%. Đất quốc phòng là 111,34 ha, chiếm 4,18%. Đất an ninh là 52,0 ha, chiếm 1,95%. Đất xây dựng công trình sự nghiệp là 10,0 ha, chiếm 0,38%. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là 4,78ha, chiếm 0,18%. Đất sử dụng vào mục đích công cộng là 167,19 ha, chiếm 6,28%; Đất cơ sở tôn giáo chiếm 0,71 ha chiếm 0,03% tổng diện tích tự nhiên.
  47. 39 Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 Xã Cẩm Lĩnh - Huyện Ba Vì - Thành phố Hà Nội Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (ha) (%) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 2662.20 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 1807,57 67,90 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1226,96 46,09 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 647,93 24,34 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 544,93 20,47 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 103,00 3,87 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 579,03 21,75 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 492,78 18,51 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 86,95 3,27 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0,88 0,03 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 842,25 31,63 2.1 Đất ở OCT 71,63 2,69 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 71,63 2,69 2.2 Đất chuyên dùng CDG 349,07 13,11 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,76 0,14 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 111,34 4,18 2.2.3 Đất an ninh CAN 52,00 1,95 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10,00 0,38 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 4.87 0,18 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 167,19 6,28 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,71 0,03 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,66 0,02 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11,49 0,43 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 58,36 2,19 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 350,24 13,16 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 12,38 0,47 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 12,38 0,47 (Nguồn: UBND xã Cẩm Lĩnh năm 2018)
  48. 40 Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích 0,66 ha, chiếm 0,02% tổng diện tích tự nhiên; Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Diện tích 11,49 ha, chiếm 0,43% tổng diện tích tự nhiên; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 58,36 ha, chiếm 2,19% tổng diện tích tự nhiên; Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 350,24 ha, chiếm 11,65% tổng diện tích tự nhiên. Đất chưa sử dụng: Diện tích 12,38 ha, chiếm 0,47% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất bằng chưa sử dụng là 12,38 ha, chiếm 100%. 4.3. Tổng quan về dự án • Khối lượng công việc thực hiện Các hạng mục công việc kê khai, đăng ký, xét duyệt, kiểm tra thẩm định công bố danh sách đủ điều kiện, không đủ điều kiện cấp giấy CN xã Cẩm Lĩnh đã được công ty phát triển sông Đà hoàn thành đầy đủ khối lượng sản phẩm theo Thiết kế kỹ thuật - Dự toán đã được phê duyệt và hợp đồng đã ký với Sở Tài nguyên và Môi trường huyện Ba Vì. Cụ thể khối lượng sản phẩm hồ sơ địa chính xã Cẩm Lĩnh được công ty đã thực hiện khối lượng công việc như sau: Bảng 4.2. Kết quả thực hiện của dự án Khối lượng Thiết kế Thực Đơn vị Tăng, Chất TT Hạng mục công việc KK KT-DT tế thi tính giảm lượng được công (+,-) duyệt Đăng ký, cấp GCN lần đầu đồng 1 loạt đối với hộ giá đình cá nhân ở 1 1426 xã, thị trấn Trường hợp nhiều thửa đất nông nghiệp lập chung trong một hồ sơ và 1 5147 cấp chung trong một giấy chứng nhận Thực hiện các bước công việc tại Bảng 6, khoản 2, mục I chương II
  49. 41 Khối lượng Thiết kế Thực Đơn vị Tăng, Chất TT Hạng mục công việc KK KT-DT tế thi tính giảm lượng được công (+,-) duyệt Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT Chuẩn bị địa điểm, các tài liệu, bản Đạt yêu - đồ, mẫu đơn đề nghị cấp GCN, danh Xã 1 1 1 0 cầu sách cấp mới GCN (Bước 1.1) Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị cấp Đạt yêu Hồ sơ 1 1426 364 -1062 GCN (Bước 1.3) cầu Nhận hồ sơ đề nghị cấp GCN (Bước Đạt yêu - Hồ sơ 1 1426 364 -1062 2) cầu Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 5147 329 -4818 cầu một giấy chứng nhận Lập danh sách và công bố công khai Đạt yêu - Hồ sơ 1 1426 351 -1062 kết quả kiểm tra (Bước 3 mục 3.3) cầu Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 5147 329 -4818 cầu một giấy chứng nhận Trích lục thửa đất từ BĐĐC (Bước Đạt yêu - Hồ sơ 1 1426 82 -1344 5.1) cầu Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 5147 122 -5025 cầu một giấy chứng nhận Nhập thông tin thuộc tính thửa đât vào máy tính theo kết quả kê khai Đạt yêu - Hồ sơ 1 1426 82 -1344 đăng ký, xét duyệt, cấp GCN ở các cầu cấp (Bước 7) Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 5147 122 -5025 cầu một giấy chứng nhận 2 Đăng ký, cấp GCN đổi đồng loạt đối 1 1868 Trưvới ờ hngộ giá hợ p đình nhi ề cáu nhân thửa đởấ txã, nông thị nghitrấn ệp lập chung trong một hồ sơ và 1 4761 cấp chung trong một giấy chứng
  50. 42 Khối lượng Thiết kế Thực Đơn vị Tăng, Chất TT Hạng mục công việc KK KT-DT tế thi tính giảm lượng được công (+,-) duyệt nhận Thực hiện các bước công việc tại Bảng 10, khoản 2, mục V chương II Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT Chuẩn bị địa điểm, các tài liệu, bản đồ, mẫu đơn đề nghị cấp GCN, danh Đạt yêu - Xã 1 1 1 0 sách cấp GCN, danh sách các trường cầu hợp cấp đổi GCN (Bước 1.1) Hướng dẫn lập hồ sơ đề nghị cấp đổi Đạt yêu - Hồ sơ 1 1868 207 -1601 GCN (Bước 1.3) cầu Nhận hồ sơ đề nghị cấp đổi GCN Đạt yêu - Hồ sơ 1 1868 207 -1601 (Bước 2) cầu Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 4761 493 -4268 cầu một giấy chứng nhận Bàn giao hồ sơ cấp đổi GCN cho Đạt yêu - Hồ sơ 1 1868 207 -1601 CNVPĐKĐĐ (Bước 4) cầu Trích lục bằng công nghệ tin học Đạt yêu - Hồ sơ 1 1868 0 -1868 (Bước 6) cầu Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 4761 0 -4761 cầu một giấy chứng nhận Nhập thông tin thuộc tính thửa đât vào máy tính theo kết quả kê khai Đạt yêu - Hồ sơ 1 1868 0 -1868 đăng ký, xét duyệt, cấp GCN ở các cầu cấp (Bước 7) Số thửa đất nông nghiệp lập chung Đạt yêu trong một hồ sơ và cấp chung trong Thửa 1 4761 0 -4761 cầu một giấy chứng nhận (Nguồn: Công ty CP phát triển sông Đà năm 2018)
  51. 43 Các phương pháp và những giải pháp kỹ thuật đã được áp dụng khi thi công: - Công tác chuẩn bị: Liên hệ triển khai công tác cấp GCNQSD đất tới UBND xã, phối hợp cùng địa phương tuyên truyền phổ biến kế hoạch cấp mới, cấp lại GCN của nhà nước nhằm giúp cho người sử dụng đất thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của mình, tạo cơ sở pháp lý cho họ yên tâm quản lý và sử dụng đất. Tiến hành thu thập hồ sơ pháp lý và các giấy tờ liên quan phục vụ cho công tác kê khai. Chuẩn bị các tài liệu như bảng thống kê diện tích, bản đồ địa chính, bản đồ cấp giấy - Công tác kê khai đăng ký cấp giấy CNQSDĐ: Tiến hành lập bảng so sánh giữa bản đồ cấp giấy trước đây với bản đồ địa chính. Sau đó tiến hành phân loại hồ sơ cấp mới, cấp đổi và thực hiện công tác hướng dẫn kê khai xuống từng thôn xóm trên phạm vi toàn xã. Trong quá trình thực hiện hướng dẫn kê khai, đơn vị thi công luôn kết hợp với các cấp chính quyền địa phương. Trước khi thực hiện công tác hướng dẫn kê khai đăng ký cấp GCN quyền sử dụng đất ở mỗi thôn xóm, việc liên hệ triển khai với cán bộ địa phương và với người sử dụng đất luôn được trú trọng. Toàn bộ các thửa đất được các chủ sử dụng tự nhận và xác định một cách chính xác trước sự chứng kiến của cán bộ thôn xóm. Sau khi các chủ sử dụng nhận được hết các thửa đất của mình hiện đang sử dụng. Thì đơn vị thi công mới kết hợp với tài liệu đó đối chiếu theo bản đồ cấp giấy và tiến hành hướng dẫn lập hồ sơ chi tiết đến từng chủ sử dụng. Đối với từng loại hồ sơ cấp mới, cấp lại, cấp đổi đều được phân loại và hướng dẫn kê khai đầy đủ đúng trình tự theo quy trình cấp giấy.
  52. 44 Giải pháp về kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất: * Cấp mới GCN - Cấp mỗi một thửa đất một giấy CN; trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cùng một xã, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp mới chung giấy. * Cấp đổi GCN - Áp dụng nguyên tắc cấp giấy CN quy định tại điều 3 nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ là cấp giấy CN cho từng thửa đất, như vậy đối với giấy CN đó cấp trước đây một thửa một giấy CN thì nay cấp đổi lại giấy CN theo mẫu quy định mới; đối với giấy CN đó cấp trước đây cấp chung một giấy cho nhiều thửa đất thì nay cấp đổi mỗi thửa một giấy CN theo mẫu mới. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp, đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản tại cùng một xã đã được cấp giấy CN mà có yêu cầu thì được cấp đổi thành một giấy CN chung cho các thửa đất đó hoặc theo mục đích sử dụng từng nhóm đất mà cấp đổi chung giấy. Giải pháp về thực hiện xét duyệt đơn: - Việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất ở cấp xã do Hội đồng đăng ký đất đai xã tổ chức xét duyệt. - Việc kiểm tra, thẩm định hồ sơ đăng ký đất đai tại cấp thành phố do Chi nhánh Văn phòng ĐKĐĐ, Phòng Tài nguyên Môi trường Thành phố Hà Nội thực hiện. Công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: - Công tác chuẩn bị (bước 1): Bao gồm Lập kế hoạch thực hiện, Chuẩn bị vật tư, thiết bị, dụng cụ, phần mềm phục vụ cho công tác xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, Chuẩn bị nhân lực, địa điểm làm việc.
  53. 45 - Thu thập tài liệu, phân tích, đánh giá, lựa chọn tài liệu sử dụng (bước 2): + Bản đồ địa chính hoặc các loại tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận (bản đồ giải thửa, bản đồ quy hoạch xây dựng chi tiết, sơ đồ, trích đo địa chính); + Bản đồ quy hoạch sử dụng đất; + Bản lưu Giấy chứng nhận, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận, sổ đăng ký biến động đã lập; + Hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi; + Hồ sơ đăng ký biến động đất đai và tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất được lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính; + Ưu tiên lựa chọn loại tài liệu có thời gian lập gần nhất, có đầy đủ thông tin nhất, có giá trị pháp lý cao nhất; + Tài liệu để xây dựng dữ liệu không gian địa chính là bản đồ địa chính. + Tài liệu để xây dựng dữ liệu thuộc tính địa chính ưu tiên sử dụng sổ địa chính và bản lưu Giấy chứng nhận. Trường hợp bản lưu giấy chứng nhận không có đầy đủ thì phải lựa chọn hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cấp đổi Giấy chứng nhận đối với trường hợp còn thiếu để cập nhật; + Các tài liệu để cập nhật hoặc chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính bao gồm: Hồ sơ đăng ký biến động đất đai, tài liệu giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất (lập sau khi hoàn thành cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính); + Các loại bản đồ khác, sơ đồ, bản trích đo địa chính đã sử dụng để cấp Giấy chứng nhận trước đây thì được xem xét lựa chọn để bổ sung vào kho hồ sơ cấp Giấy chứng nhận dạng số. - Phân loại thửa đất và hoàn thiện hồ sơ địa chính hiện có (bước 3): + Đối soát thửa đất trên bản đồ địa chính hoặc tài liệu đo đạc khác (nơi không có bản đồ địa chính) sử dụng để xây dựng dữ liệu không gian địa chính so với hồ sơ đăng ký, bản lưu Giấy chứng nhận.
  54. 46 4.4. Kết quả công tác kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An 4.4.1. Tổng hợp kết quả tình hình kê khai đăng ký của các chủ sử đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An Thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã thu được kết quả kê khai của các hộ gia đình cá nhân trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì - TP.Hà Nội và thu được kết quả như sau: Bảng 4.3. Bảng tổng hợp kết quả tình hình kê khai, đăng ký của các chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh Tình hình kê Số hồ sơ đã Tổng khai đăng ký Tỷ lệ kê khai, số chủ của chủ sử (%) đăng kí STT Tên thôn sử dụng đất dụng Chưa Hồ sơ Hồ sơ đất Đã kê Đã kê Chưa kê kê cấp cấp khai khai khai khai đổi mới 1 Đông Phượng 146 141 5 162 24 96,58 3,42 2 Vô Khuy 209 198 11 264 42 94,74 5,26 3 Tân An 87 84 3 122 9 96,55 3,45 Tổng 442 423 19 548 75 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai)
  55. 47 Qua kết quả trên cho ta thấy công tác kê khai đăng ký cấp GCNQD đất lần đầu trên địa bàn các thôn: Đông phượng, Vô Khuy, Tân An được thực hiện khá tốt, chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn Đông Phượng được cấp GCN chiếm 96,58% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. Chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn Vô Khuy được cấp GCN chiếm 94,74% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. Chủ sử dụng đất trên địa bàn thôn Tân An được cấp GCN chiếm 96,55% so với tổng số chủ sử dụng đất đăng ký kê khai. Đạt được những kết quả đáng ghi nhận như vậy đó là do sự cố gắng, nỗ lực của toàn thể các ban ngành lãnh đạo và nhân dân trên xã. Công tác tuyên truyền về tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai đã đến được với người dân, và người dân cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.4.2. Tổng hợp kết quả rà soát hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An Sau khi hoàn thành khâu kê khai đăng ký ta tiến hành hoàn thiện hồ sơ cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tổ công tác tiến hành trình hồ sơ lên UBND xã Cẩm Lĩnh và đề nghị cấp GCNQSDĐ theo quy định. Kết quả thu được như sau: Trong những năm vừa qua diện tích của xã có sự thay đổi về địa giới hành chính cùng với mục đích sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội nên nhu cầu cấp đổi GCNQSDĐ của xã Cẩm Lĩnh ngày càng tăng. Xã đã thực hiện cấp đổi GCNQSDĐ cho các hộ gia đình trong thôn với tổng diện tích là 274762,7m2.
  56. 48 Bảng 4.4. Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp đổi GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh Tổng số diện Tổng số hồ Tổng số Tỷ lệ STT Loại đất tích sơ thửa (%) (m2) 1 ONT 29 29 5289,2 1,93 2 ONT+CLN 86 86 66805,3 24,31 3 LUC 104 195 61916,8 22,54 4 LUK 201 429 72238,4 26,29 5 BHK 126 347 67010,7 24,39 6 NTS 2 2 1502,3 0,55 TỔNG 548 1089 274762,7 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Thôn có diện tích cấp đổi nhiều là đất lúa khác với 201 bộ hồ sơ có diện tích 72238,4m2 chiếm 26,29% so với tổng diện tích cần cấp và diện tích cấp đổi ít nhất là đất nuôi trồng thủy sản với 2 bộ hồ sơ với diện tích 1502,3m2 chiếm 0,55%. Trong đó đất ở nông thôn là 29 bộ hồ sơ với diện tích 5289,2 m2 chiếm 1.93% tổng diện tích cần cấp; đất ở nông thôn cộng với đất bằng trồng cây lâu năm khác là 86 bộ hồ sơ với diện tích 66805,3m2 chiếm 24,31% tổng diện tích cần cấp, đất chuyên trồng lúa nước là 104 bộ hồ sơ với diện tích 61916,8m2 chiếm 22,54%, đất trồng lúa nước còn lại là 201 bộ hồ sơ với diện tích 72238,4m2 chiếm 26,29%, đất bằng trồng cây hàng năm khác là 126 bộ hồ sơ với diện tích 67010,7m2 chiếm 24,39%, đất nuôi trồng thủy sản là 2 bộ hồ sơ với diện tích 1502,3m2 chiếm 0,55% tổng diện tích cần cấp.
  57. 49 4.4.3. Tổng hợp kết quả rà soát cấp mới giấy chứng nhận trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh Bảng 4.5.Kết quả rà soát hồ sơ đăng ký, kê khai cấp mới GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An - xã Cẩm Lĩnh Loại Tổng số Tổng số Tổng số diện Tỷ lệ STT đất hồ sơ thửa tích(m2) (%) 1 LUC 23 25 13758,1 31,94 2 LUK 17 22 3324,4 7,72 3 BHK 22 28 8569 19,89 4 RXS 13 17 17421,6 40,45 Tổng 75 123 43073,1 100 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Qua bảng trên ta thấy: Đã rà soát được 75 hồ sơ cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trong địa bàn xã với tổng diện tích là 43073,qm2. Trong đó đất chuyên trồng lúa nước có 23 bộ hồ sơ chiếm 31,94% hồ sơ toàn thôn, đất trồng lúa nước còn lại có 17 bộ hồ sơ chiếm 7,72% hồ sơ toàn thôn, đất bằng trồng cây hàng năm khác có 22 bộ hồ sơ chiếm 19,89%, đất rừng sản xuất có 13 bộ hồ sơ chiếm 40,45% hồ sơ cấp mới giấy GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất. Đất rừng sản xuất chiếm diện tích cấp mới lớn nhất. 4.4.4. Các trường hợp rà soát không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận Trong khi tiến hành kê khai đăng ký cấp GCNQSD đất thì vẫn còn một số hộ gia đình xảy ra tranh chấp: Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng ký cấp GCN có tổng số 5 hộ gia đình cá nhân, vi phạm không được cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử
  58. 50 dụng đất với diện tích là 7500,3 m2. Trong số các nguyên nhân không được cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất. Bảng 4.6. Tổng hợp trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất trên địa bàn thôn Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An Tờ Diện Thôn Số Mục đích Nguyên STT Tên chủ SD BĐ tích thửa sử dụng nhân số (m2) Đông 1 Đào Văn Tính 21 154 ONT+CLN 2779,9 Tranh chấp Phượng Đông 2 Lê Văn Trịnh 21 155 ONT+CLN 1233 Tranh chấp Phượng Vô 3 Chu Văn Thi 50 17 ONT+CLN 1838 Tranh chấp Khuy Vô 4 Phùng Văn Khớ 50 18 BHK 1148,3 Tranh chấp Khuy Tân An 5 Giang Văn Tình 69 37 ONT+CLN 501,1 Tranh chấp Tổng 7500,3 (Nguồn:Điều tra thu thập được từ tổ công tác kê khai) Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích, trong đó thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân lớn nhất nên công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp mới, cấp đổi GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều.
  59. 51 Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả. Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 4.5. Thuận lợi khó khăn 4.5.1. Thuận lợi Trong những năm trở lại đây trình độ dân trí của người dân càng ngày được nâng cao vì vậy người dân đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSDĐ. Đây là điều kiện quan trọng nhất giúp công tác này đạt kết quả cao. Luật Đất đai năm 2013 ra đời và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai đã cụ thể hơn và tăng tính pháp lý của trình tự, thủ tục hành chính đã phần nào khắc phục tình trạng quy định thủ tục hành chính ít gây phiền hà cho đối tượng sử dụng đất xin cấp GCNQSDĐ. Trong quá trình kê khai, các trưởng thôn phối hợp cùng cán bộ địa chính xã, hướng dẫn, vận động người dân đăng ký cấp GCNQSD đất. Vì vậy mà việc kê khai diễn ra một cách rất nghiêm túc và đạt hiệu quả cao. Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được chỉnh lý thường xuyên. Xã đã có đủ bản đồ địa chính, từ đó công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất được dễ dàng hơn. Luôn được sự chỉ đạo quan tâm của cấp ủy, chính quyền huyện, người dân được tuyên truyền về tầm quan trọng và lợi ích của việc cấp GCNQSD đất. Cán bộ địa chính của xã đã được tập huấn về nghiệp vụ, chuyên môn, nhiệt tình, năng nổ trong quá trình giúp dân kê khai vào đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  60. 52 4.5.2. Khó khăn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCN gặp không ít khó khăn. - Một số hộ gia đình, cá nhân còn chưa đủ điều kiện để cấp GCNQSD đất. - Kinh phí để thực hiện công tác cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Điều kiện được cấp GCNQSD đất là phải phù hợp với quy hoạch mà trên thực tế nhiều khu vực chưa có quy hoạch chi tiết nên đã gây trở ngại cho công tác cấp giấy. - Do người dân trước đây mua bán, chuyển nhượng chỉ bằng lời nói không thông báo với cơ quan nhà nước nên nhiều trường hợp không đủ điều kiện được cấp GCNQSD đất. - Ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ, các hộ khi kê khai cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ, nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy, trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã. - Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có tranh chấp, khiếu kiện, lấn chiếm, sử dụng đất sai mục đích, làm cho quá trình cấp GCNQSD đất trên xã chậm tiến độ. 4.5.3. Giải pháp Để công tác cấp GCNQSD đất sớm hoàn thành thì trong thời gian tới cần đưa ra những giải pháp tích cực nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy: - Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai tạo điều kiện để người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất.
  61. 53 - Tiếp tục rà soát nắm bắt đến từng xóm, hộ gia đình chưa được cấp GCNQSD đất. - Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp xong sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993. - Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng đất khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. - Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong quần chúng nhân dân tầm quan trọng của cấp GCNQSD đất. - Cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính. - Cần có sự phân công trách nhiệm cụ thể tới các ban ngành đặc biệt là cán bộ địa chính xã để thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng đất.
  62. 54 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai, vì vậy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã đã và đang được triển khai một cách khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Được sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Cẩm Lĩnh sắp tới sẽ kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An. Tính đến 13/09/2018 đạt kết quả như sau: Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp lần đầu là 75 bộ hồ sơ. Trong đó: • Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 13758,1 m2 • Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 3324,4 m2 • Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 8569,0 m2 • Đất rừng sản xuất (RSX): 17421,6 m2 Hồ sơ kê khai, đăng ký GCNQSDĐ được cấp đổi GCNQSDĐ 548 bộ hồ sơ. Trong đó: • Đất ở nông thôn (ONT): 5289,2 m2 • Đất ở nông thôn với đất trồng cây lâu năm (ONT+CLN): 66805,3 m2 • Đất chuyên trồng lúa nước (LUC): 61916,8 m2 • Đất trồng lúa nước còn lại (LUK): 72238,4 m2 • Đất bằng trồng cây hàng năm khác (BHK): 67010,7 m2 • Đất nuôi trồng thủy sản (NTS): 1502,3 m2 Tổng số hồ sơ cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trên địa bàn 3 thôn: Đông Phượng, Vô Khuy, Tân An là 623 bộ hồ sơ với tổng diện tích là 317835,8 m2.
  63. 55 5.2. Đề nghị Qua tìm hiểu về công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm trong thời gian qua, em mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: - Đối với những trường hợp chưa kê khai đăng ký: trong đó trường hợp cố tình không kê khai, đăng ký đất đai thì cần có biện pháp tuyên truyền, vận động họ đi kê khai, đăng ký. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho hộ đó. - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất đó có tranh chấp, lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và tiến hành phạt tiền đối với diện tích đó. - Cần tăng cường đầu tư nguồn vốn kinh phí hơn nữa cho việc cấp GCNQSD đất và hỗ trợ kinh phí, đầu tư trang thiết bị cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cơ sở.
  64. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt 1. Bộ Tài Nguyên và Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất. 2. Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai. 3. Công ty cổ phần phát triển Sông Đà (2018) “Báo cáo tổng kết kỹ thuật”. 4. Nguyễn Thị Lợi (2010), Giáo trình Đăng kí thống kê đất đai Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên. 5. Bùi Thị Lý (2018), khóa luận tốt nghiệp: “Thực hiện công tác kê khai, đăng ký cấp đổi cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xóm Đảng, xã Huống Thượng, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”. 6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội 7. UBND xã Cẩm Lĩnh (2017) Tình hình Kinh tế - Xã hội xã Cẩm Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội năm 2017. 8. UBND xã Cẩm Lĩnh, thống kê diện tích đất đai năm 2018. 9. UBND xã Cẩm Lĩnh (2019) “Báo cáo Công tác cấp GCNQSD đất ở và đất nông nghiệp sau DĐĐT xã Cẩm Lĩnh”. II. Tài liệu Internet 10. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2016) Báo cáo của Tổng cục quản lý đất đai năm 2016 về lĩnh vực đất đai ( giao/nam-20165-ca-nuoc-da-cap-42-3-trieu-giay-chung-nhan-quyen- su-dung-dat-365129.html). Ngày 12/06/2016.
  65. PHỤ LỤC Danh sách các hộ cấp mới STT hồ Tên chủ SD Địa chỉ Tờ BĐ số thửa Diện tích MĐSD sơ 1 22 178 93.5 LUK 2 22 184 140,7 LUK Phùng Kế Bảy Đông Phượng 3 40 162 225,7 LUC 4 40 178 618 LUC 5 22 179 113,6 LUK Tạ Văn Lý Đông Phượng 6 40 175 338,9 LUC 7 22 180 146,8 LUK Nguyễn Văn Đoàn Đông Phượng 8 40 156 112,2 LUK 9 22 182 89,5 LUK 10 Chu Văn Lý Đông Phượng 40 168 448 LUC 11 40 172 401,8 LUC 12 Ngô Xuân Đăng Đông Phượng 22 183 409,6 LUK 13 40 159 274,3 LUC 14 Nguyễn Văn Oanh Đông Phượng 32 11 233 BHK 15 32 16 102,7 BHK 16 36 89 267,5 BHK Phùng Thị Hương Đông Phượng 17 36 94 152,8 BHK 18 40 156 254,6 LUC Phùng Thị Nghĩa Đông Phượng 19 30 45 1176,6 CLN 20 40 160 256,1 LUC 21 40 163 438,6 LUC Chu Thế Cấc Đông Phượng 22 40 173 247,5 LUC 23 30 35 364,3 CLN 24 Chu Văn Tấn Vô Khuy 41 123 766,8 CLN 25 Nguyễn Thế Tính Vô Khuy 41 81 348 BHK
  66. STT hồ Tên chủ SD Địa chỉ Tờ BĐ số thửa Diện tích MĐSD sơ 26 41 91 269,6 BHK 27 41 97 240 BHK 28 41 104 449 LUC 29 41 108 487,5 BHK 30 Chu Văn Thuật Vô Khuy 41 117 978,3 CLN 31 Đặng Thị Vinh Vô Khuy 41 127 3231,7 CLN 32 Lê Kim Minh Vô Khuy 41 96 259,2 BHK 33 Lê Quang Giáp Vô Khuy 42 208 694,1 LUC 34 Nguyễn Thế Sự Vô Khuy 41 125 313,9 CLN 35 Nguyễn Văn Luân Vô Khuy 42 14 293,2 BHK 36 Nguyễn Văn Thành Vô Khuy 42 13 317,6 BHK 37 Nguyễn Văn Khanh Vô Khuy 42 219 357,2 LUC 42 217 319 LUC 38 Phùng Văn Nội Vô Khuy 42 243 957,6 LUC 39 Nguyễn Văn Thuần Vô Khuy 42 187 3639,7 LUC 40 Nguyễn Văn Toàn Vô Khuy 41 111 182,4 CLN 41 Nguyễn Văn Trường Vô Khuy 42 15 222,1 BHK 42 Phùng Văn Kế Vô Khuy 41 129 2158,3 CLN 43 Phùng Văn Khả Vô Khuy 42 8 403,5 BHK 44 Phùng Văn Mạnh Vô Khuy 41 133 2073,1 CLN 45 Phương Văn Hồng Vô Khuy 41 100 3112,9 CLN 46 Phương Văn Tư Vô Khuy 41 106 403,1 LUC 41 93 591,7 BHK 41 102 595,9 BHK 47 Phương Văn Đào Vô Khuy 41 107 448,2 LUC 41 121 1455,5 CLN 41 94 333,8 CLN 48 Phương Văn Lạc Vô Khuy 41 105 1274 CLN 42 22 215,3 BHK
  67. STT hồ Tên chủ SD Địa chỉ Tờ BĐ số thửa Diện tích MĐSD sơ 49 68 27 681 BHK 50 Giang Văn Thắm Tân An 68 22 469,3 LUC 51 68 26 93,6 BHK 52 Vũ Văn Hà Tân An 68 48 1892,3 BHK 53 60 48 307,5 BHK 54 Giang Văn Tình Tân An 68 23 223,9 BHK 55 68 33 363 LUC 56 Nguyễn Quang Thỉnh Tân An 70 103 370,5 BHK 57 22 175 162,7 LUK Đặng Thị Nho Vô Khuy 58 22 245 173,7 BHK 59 22 279 13671,1 CLN 60 Phùng Viết Hải Vô Khuy 22 287 215 LUK 61 22 297 122,5 BHK 62 Kim Vô Khuy 32 15 110,3 BHK 63 31 73 246,5 CLN Lê Văn Nghiệp Vô Khuy 64 30 110 258,3 BHK 65 Nguyễn Văn Nam Vô Khuy 32 20 195,8 LUK 66 32 21 258,6 LUK 67 Nguyễn Ngọc Hà Đông Phượng 50 53 126 BHK 68 50 73 285,9 LUC 69 49 179 274,9 BHK Đặng Xuân Giáp Đông Phượng 70 49 138 423 LUC 71 Chu Quang Dự Đông Phượng 50 148 252,4 BHK 72 42 76 414,3 BHK 73 Chu Thị Thành Đông Phượng 49 145 339,7 LUC 74 50 137 212,7 LUK 75 Phùng Thị Thơm Đông Phượng 50 190 167,8 BHK