Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018

pdf 69 trang thiennha21 20/04/2022 2260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_kha_nang_sinh_truong_phat_trien_cua_tap_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU VĂN CƯỜNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN - 2019
  2. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU VĂN CƯỜNG Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN NĂM 2018” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Trồng trọt Lớp : K47 - TT - N02 Khoa : Nông học Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Phạm Thị Thu Huyền TS. Hoàng Kim Diệu THÁI NGUYÊN - 2019
  3. ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn đề tài luận văn tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, em đã nhận được sự quan tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên các phòng ban trong ngoài trường, bên cạnh sự nỗ lực và cố gắng của bản thân cần có sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Khoa Nông học cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài tốt nghiệp Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô giáo TS.Hoàng Kim Diệu, TH.S Phạm Thị Thu Huyền người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Xin gửi lời tri ân nhất của em đối với những điều mà các cô đã dành cho em. Xin chân thành cảm ơn đến các thầy, cô giáo các phòng ban, phòng thực hành, thực nghiệm đã hướng dẫn tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian tiến hành đề tài. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã không ngừng động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2019 Sinh viên Triệu Văn Cường
  4. iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 7 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế giới năm 2017 9 Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 10 Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013- 2017 15 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia thí nghiệm 29 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm 32 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm. 35 Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 37 Bảng 4.5 : Một số đặc điểm hình thái của các giống sắn tham gia thí nghiệm 39 Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm 43 Bảng 4.7: Yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm 45 Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm 48 Bảng 4.9: Chất lượng củ của các giống sắn thí nghiệm 52
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined. LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG iii DANH MỤC CÁC HÌNH Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vii Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 2 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài 4 2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 4 2.2. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn 5 2.2.1. Nguồn gốc 5 2.2.2. Giá trị dinh dưỡng 5 2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam 7 2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới 7 2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam 10 2.3.3. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam 13 2.3.4 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên 15 2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 16 2.4.1. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới 16
  6. v 2.4.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam 18 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 21 3.1. Đối tượng 21 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 21 3.3. Nội dung nghiên cứu 22 3.4. Phương pháp nghiên cứu 22 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 22 3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm 22 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 23 3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu 27 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28 4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm 28 4.2. Đặc điểm phát triển thân lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 30 4.2.1.Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm 31 tham gia thí nghiệm 32 4.2.2. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 34 4.2.3. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 36 4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống sắn tham gia thí nghiệm 39 4.3.1. Chiều cao thân chính của các giống sắn tham gia thí nghiệm 40 4.3.2. Sự phân cành của các giống sắn tham gia thí nghiệm 40 4.3.3. Chiều cao cây cuối cùng của các giống sắn tham gia thí nghiệm 41 4.3.4. Đường kính gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm 41 4.3.5. Tổng số lá trên cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm 41 4.3.6. Màu sắc sinh học của các giống sắn tham gia nghiên cứu 43 4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm . 44 tham gia thí nghiệm 45
  7. vi 4.4.1. Chiều dài củ của các giống sắn tham gia thí nghiệm 46 4.4.2. Đường kính củ của các giống sắn tham gia thí nghiệm 46 4.4.3. Số củ trên gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm 46 4.4.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm 47 4.5. Năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm 48 4.5.1. Năng suất củ tươi của các giống sắn tham gia thí nghiệm 49 4.5.2. Năng suất thân lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm 50 4.5.3. Năng suất sinh vật học của các giống sắn tham gia thí nghiệm 50 4.5.4. Chỉ số thu hoạch. 51 4.5.5. Chất lượng của các giống sắn thí nghiệm 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 56 5.1. Kết luận 56 5.2. Đề nghị 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
  8. vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIAT : Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới CTCRI : Viện Nghiên cứu Cây có củ CATAS : Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc FCRI : Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan FAO : Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc IITA : Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới IFPRI : Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới ĐHNLTN : Đại học Nông lâm Thái Nguyên NLSH : Năng lượng sinh học NSCT : Năng suất củ tươi NSSVH : Năng suất sinh vật học NSTL : Năng suất thân lá NSCK : Năng suất củ khô NSTB : Năng suất tinh bột TLCK : Tỷ lệ chất khô TLTB : Tỷ lệ tinh bột HSTH : Hệ số thu hoạch CTTN : Công thức thí nghiệm TB : Trung bình
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Loài cây Sắn (Manihot esculenta Crantz) có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới của châu Mỹ La-tinh (Grantz,1976) và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm (CIAT,1993). Là một trong những cây lương thực dễ trồng, có khả năng thích ứng rộng với trồng được trên vùng đất nghèo dinh dưỡng, không yêu cầu cao về điều kiện sinh thái , phân bón, chăm sóc. Cây sắn là cây lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngô và lúa mì. Tinh bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu người trên thế giới nhất là các nước đang phát triển, ngoài ra tinh bột sắn còn làm thức ăn trong chăn nuôi, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm, Đặc điểm đặc trưng nhất của cây sắn là có mạch nhựa mủ là một trong cây trồng quan trọng ở các nước có khí hậu nhiệt đới và có khả năng sản xuất lượng Carbohydrate cao nhất trong số các cây lương thực. Sắn hiện được trồng trên 100 nước có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc ba châu lục: châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Tổ chức Nông lương thế giới (FAO) xếp sắn là cây lương thực quan trọng ở các nước đang phát triển sau lúa gạo, ngô và lúa mì. Tinh bột sắn là một thành phần quan trọng trong chế độ ăn của hơn một tỷ người trên thế giới (www. TTTA. Food market, 2013)[15]. Đồng thời, sắn cũng là cây thức ăn gia súc quan trọng tại nhiều nước trên thế giới và cũng là cây hàng hóa xuất khẩu có giá trị để chế biến bột ngọt, bánh kẹo, mì ăn liền, ván ép, bao bì, màng phủ sinh học và phụ gia dược phẩm. Đặc biệt trong thời gian tới, sắn là nguyên liệu chính cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (Ethanol). Năm 2008 ở Trung Quốc đã sản xuất
  10. 2 một triệu tấn Ethanol và tại Thái Lan nhiều nhà máy sản xuất Ethanol sử dụng sắn đã được xây dựng. Indonesia đã lên kế hoạch sử dụng sắn sản xuất Ethanol để pha vào xăng theo tỷ lệ bắt buộc 5% bắt đầu từ năm 2010. Các nước như Lào, Papua New Guinea, đảo quốc Fiji, Nigeria, Colombia và Uganda cũng đang nghiên cứu thử nghiệm cho sản xuất Ethanol. Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lương thực thành cây công nghiệp với tốc độ cao. Đồng thời là nguồn cũng cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Năm 2016 diện tích sắn trên toàn quốc là 579.900 ha, năng suất bình quân 19,04 tấn/ha, sản lượng đạt 11.045,2 nghìn tấn (FAOSTAT,2018)[14]. Tuy nhiên, năng suất sắn tại nhiều địa phương ở Việt Nam vẫn còn thấp. Vì vậy, muốn nâng cao năng suất sắn cần phải chọn tạo được những giống sắn cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái. Để phù hợp cho chiến lược phát triển sắn bền vững đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao, chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trò rất quan trọng; việc nghiên cứu về giống sắn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của các dòng, giống sắn là vấn đề rất cần thiết. Xuất phát từ điểm thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển của tập đoàn giống sắn năm 2018”. 1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài Nhằm lựa chọn ra những giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ cho thực tiễn sản xuất và chế biến tại khu vực Trung du miền núi phía Bắc. Góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu sản xuất sắn hàng hóa. 1.3. Yêu cầu của đề tài - Đánh giá về sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm.
  11. 3 - Đánh giá về đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm. - Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của các giống tham gia nghiên cứu. 1.4. Ý nghĩa của đề tài Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho học viên học hỏi thêm kinh nhiệm trong sản xuất trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn giúp học viên nâng cao được chuyên môn. Giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức và tiến hành các triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá và tổng kết viết báo cáo kết quả nghiên cứu khoa học cũng như ứng dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Ý nghĩa trong sản xuất Xác định được các giống sắn có năng suất, chất lượng cao và thời điểm thu hoạch thích hợp đưa vào sản xuất đại trà đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.
  12. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài 2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài Cây sắn là loại cây trồng có khả năng thích nghi rộng , tuy nhiên để mà chọn được giống sắn cho chất lượng và năng suất cao ở tất cả các tỉnh có vùng sinh thái nông nghiệp thực sự là một vấn đề hết sức nan giải và khó khăn. Do điều kiện môi trường khác nhau nên sự tương tác gen với môi trường cũng khác nhau, đặc biệt là yếu tố năng suất củ tươi. Dưới tác động của điều kiện môi trường (đất đai, khí hậu, điều kiện canh tác, kỹ thuật chăm sóc, ) ảnh hưởng rất lớn đến năng suất củ tươi. Do vậy kết quả đánh giá năng suất củ tươi của các dòng, giống sắn ưu tú ở giai đoạn cuối của quá trình chọn lọc là cơ hội để xác định được giống cho năng suất cao nhất tại vùng sản xuất. Để đánh giá và xác định các giống sắn phải dựa vào các đặc điểm sinh trưởng phát triển của từng giai đoạn, các yếu tố cấu thành năng suất (chiều cao cây, số lượng củ trên gốc, tổng số lá, tuổi thọ trung bình của lá, khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột trong đó năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ tiêu quan trọng nhất để chọn lọc. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự nhiên 356.282 ha, dân số 1.227,4.000 người. Năm 2017 diện tích trồng sắn của tỉnh khoảng 2,9000 ha, năng suất trung bình 14,14 tấn/ha, sản lượng 41000 tấn (Tổng cục thống kê, 2018 )[11]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu trồng theo phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn làm đất bị rửa trôi bạc màu, hoang hóa. Mặt khác, nhiều diện tích đất dốc chưa được tận dụng để sản xuất gây lãng phí tư liệu.
  13. 5 2.2. Nguồn gốc, giá trị dinh dưỡng của cây sắn 2.2.1. Nguồn gốc Trung tâm phát sinh của cây sắn được giả thiết xuất hiện tại vùng Đông Bắc của nước Brazin thuộc lưu vực sông Amazon, là nơi có nhiều chủng loại sắn trồng và hoang dại. Bằng chứng về nguồn gốc sắn trồng đó là những di tích khảo cổ ở Venezuele niên đại 2.700 năm trước Công nguyên, tại đây di vật thể hiện củ sắn ở cùng ven biển Peru khoảng 2000 năm trước Công nguyên và có những lò nướng bánh sắn được cho là trong phức hệ Malabo ở phía Bắc Colombia niên đại khoảng 1.200 năm trước Công nguyên, bên cạnh đó có những hạt tinh bột trong phân hóa thạch được phát hiện tại Mexico có tuổi từ năm 900 đến năm 200 trước Công nguyên. Cây sắn được người Bồ Đào Nha đưa đến Congo của châu Phi vào thế kỷ 16. Tài liệu đề cập tới khoai mì ở vùng này là của Barre và Thevet viết năm 1558. Ở châu Á, khoai mì được du nhập vào Ấn Độ khoảng thế kỷ 17. Sau đó, khoai mì được trồng ở Trung Quốc, Myanma và các nước châu Á khác ở cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19. Hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu tiên. Ở Việt Nam cây sắn được du nhập vào khoảng giữa thế kỷ XVIII và được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện tích trồng sắn nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và Trung du phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ. 2.2.2. Giá trị dinh dưỡng Theo số liệu công bố của tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế giới (FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (được tính trên 100 gam phần ăn được) như sau: Nước: 65,5%
  14. 6 Lipit: 0,2% Xenlulose: 1,2% Củ sắn tươi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein, béo, xơ, trong 100g được tương ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,6-0,9 g; chất muối khoáng và vitamin trong 100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca, 22,5- 25,4 mg P, 0,02 mg B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ sắn, hàm lượng các acid amin không được cân đối, thừa arginin nhưng lại thiếu các acid amin chứa lưu huỳnh. Trong protein của sắn có tương đối đầy đủ các acid amin (nhất là 9 acid amin không thay thế được càn thiết cho con người) đặc biệt 2 acid amin quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho nhu cầu của cả trẻ em và người lớn. Theo Keliku (1970) thành phần các chất trong củ sắn bao gồm: - Hydrat cacbon: Chiếm 88-91% trọng lượng khô của củ. Trong đó: + Tinh bột: 84-87% + Đường tổng số: 4% bao gồm saccazora (71%); glucoza (13%); fructoza (9%) và mantoza (3%) Các chất khác với hàm lượng thấp: Protein, lipid, một số khoáng chất chủ yếu (P, K, Ca, Mg, ), một số vitamin (C, B1, B2, ). Thành phần dinh dưỡng khác biệt tùy giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau khi trồng và kĩ thuật phân tích. Về phẩm chất: hạt tinh bột sắn rất nhỏ, đường kính 0,015- 0,025mm, hạt bột sắn thường mịn, độ dính cao 10-17% (khoai lang 4%), nhiệt độ hồ hóa thấp 70oC (khoai lang 75-78oC). Ngoài ra, lá sắn cũng có hàm lượng protein cao (20-25%), hàm lượng đáng kể các chất Canxi, Croten, Vitamin B1, C (Tera 1984). Chất đạm của lá
  15. 7 sắn có khá đầy đủ các acid amin cần thiết và giàu Lysin nhưng thiếu Methionin. Trong lá sắn ngoài các chất dinh dưỡng, cũng chứa một lượng độc tố HCN đáng kể. Các giống sắn ngọt có 80-110mg HCN/1kg lá tươi. Các giống sắn đắng chứa 160-240mg HCN/1kg lá tươi, Lá sắn ngọt là một loại rau rất bổ dưỡng nhưng cần chú ý luộc kỹ để giảm hàm lượng HCN. Lá sắn đắng không nên luộc ăn mà nên muối dưa hoặc phơi khô để làm bột lá sắn phối hợp với các bột khác làm bánh thì hàm lượng HCN còn lại không đáng kể. Trong từng loại cây trồng lượng vật chất khô của củ sắn cả vỏ, lá sắn, bột lá sắn, bã sắn ướt đều cao hơn so với một số cây dùng làm thức ăn cho gia súc khác. Điều này đã khẳng định là thành phần dinh dưỡng trong củ sắn là rất cao, đáp ứng được nhu cầu trong khẩu phần ăn của vật nuôi. 2.3. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới và Việt Nam 2.3.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sắn trên thế giới Theo số liệu thống kê của FAO, tính đến năm 2017 diện tích trồng sắn trên thế giới đạt 26,34 triệu ha với năng suất bình quân 11,08 tấn/ha, tổng sản lượng đạt được là 291,99 triệu tấn. Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 2013 25,91 10,75 278,45 2014 23,86 11,42 292,05 2015 26,02 11,34 295,34 2016 25,85 11,45 296,04 2017 26,34 11,08 291,99 (Nguồn: FAOSTAT ,2018)[14].
  16. 8 Qua bảng số liệu 2.1, ta thấy: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn trên thế giới có xu hướng tăng dần từ năm 2014 đến năm 2016. Trong đó diện tích trồng sắn trên toàn thế giới năm 2015 tăng 2,16 triệu ha, năng suất giảm 0,08 tấn/ha, tuy nhiên sản lượng lại tăng mạnh lên 3,29 triệu tấn. Năm 2017 diện tích trồng tăng lên đáng kể so với năm 2014, tăng 2,48 triệu ha. Nhưng sản lượng và năng suất có xu hướng giảm đi. Sắn là cây lương thực dễ trồng, thích hợp với nhiều điều kiện kinh tế đặc biệt là có thể sinh trưởng và cho năng suất cao khi đất nghèo dinh dưỡng, là cây trồng công nghiệp có khả năng cạnh tranh cao với nhiều loại cây trồng công nghiệp khác. Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản lượng sắn toàn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn , mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Nhu cầu sắn lương thực ở châu Phi tiếp tục tăng, nhất là những sản phẩm giá trị gia tăng. Tại châu Á, nhu cầu cũng gia tăng trong các ứng dụng công nghiệp, dưới dạng tinh bột hoặc ethanol. Ấn Độ là một trong những quốc gia tiêu thụ mạnh trong những ngành này. Sắn được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công nghiệp, đặc biệt ở những nước đang phát triển. Nigeria là một trong những thị trường tiêu thụ mạnh các sản phẩm từ sắn trong công nghiệp. Sắn được sử dụng trong các ngành dệt may, dầu mỏ, dược phẩm, đồ uống nhẹ, bia, Ethanol.
  17. 9 Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của các Châu lục trên thế giới năm 2017 Chỉ tiêu Diện tích Năng suất Sản lượng Châu lục (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) Toàn thế giới 26,34 11,08 291,99 Châu Phi 20,23 8,79 177,94 Châu Mỹ 2,17 12,88 28,03 Châu Á 3,91 21,92 85,76 Châu Đại Dương 0,02 11,90 0,24 (Nguồn: FAOSTAT, 2018)[14]. Qua bảng số liệu 2.2, ta thấy: Châu Phi đứng đầu thế giới với tổng diện tích trồng sắn lên tới 20,23 triệu ha trong khi toàn thế giới là 26,34 triệu ha. Sắn là nguồn lương thực chính của người dân tại nhiều nước thuộc châu lục này. Một số nước trồng nhiều sắn ở châu Phi như: Nigeria (59,48 triệu tấn), Cộng hòa Dân chủ Congo (15,04 triệu tấn), Angola (31,59 triệu tấn). Châu Á cùng với châu Phi và châu Mỹ là một trong ba vùng sắn quan trọng của thế giới. Diện tích sắn châu Á hiện có 3,91 triệu ha, sản lượng 85,76 triệu tấn đứng thứ hai sau châu Phi, năng suất sắn ở châu Á hiện đạt bình quân 21,92 tấn/ha cao hơn châu Phi 13,13 tấn/ha. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng. Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện pháp kỹ thuật tiên tiến.
  18. 10 Châu Mỹ La tinh giai đoạn 1993- 2020, ước tính tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84- 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa và mía. 2.3.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam Ở Việt Nam, sắn là một trong bốn cây trồng có vai trò quan trọng trong chiến lược an toàn lương thực quốc gia sau lúa và ngô. Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa (Phạm Văn Biên,1998)[1] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó. Cây sắn được canh tác phổ biến ở hầu hết các tỉnh của các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam, nhưng tập trung thành vùng chính gồm có: vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, ven biển miền Trung và vùng Trung du miền núi phía Bắc. Sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ. Sắn chủ yếu dùng để bán chiếm 48,6%, dùng làm thức ăn gia súc chiếm 22,4%, chế biến thủ công là 16,8%, chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi. Bảng 2.3: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn của Việt Nam giai đoạn 2013 – 2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (triệu ha) (tấn/ha) (triệu tấn) 2013 0,54 17,93 9,76 2014 0,55 18,48 10,21 2015 0,57 18,90 10,74 2016 0,57 19,16 10,91 2017 0,53 19,28 10,27 (Nguồn: FAOSTAT[2018][14].
  19. 11 Qua bảng số liệu 2.3 ta thấy: Diện tích trồng sắn, sản lượng và năng suất Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2016 có xu hướng tăng lên đều theo từng năm. Diện tích tăng kết hợp cùng năng suất tăng làm cho giá trị sản lượng cũng gia tăng đáng kể. Tuy nhiên diện tích năm 2017 giảm 0,04 triệu ha so với năm 2016. Năng suất tăng không đáng kể qua các năm. Năng suất sắn năm 2017 tăng 0,12 tấn/ha so với năm 2016 và mức tăng hàng năm từ 1-3%. Sản lượng năm 2017 đạt 10,27 triệu tấn giảm 0,64 triệu tấn so với năm 2016. Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt 3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng 20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. Xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Trong đó, khoảng 80% sắn vẫn được xuất khẩu sang Trung Quốc. Giá xuất khẩu tinh bột sắn năm 2015 đạt khoảng 420 - 430 USD/tấn, giá sắn lát ở mức 225 - 232 USD/tấn Năm 2016, giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 800-1.100 đồng/kg. Năm 2015 là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30% (trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg, năm 2013 là 2.000 - 2.500 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000 - 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng 9.000 - 9.500 đồng/kg. Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn của Việt Nam trong tháng 11/2018 đạt 218 nghìn tấn, tương đương với giá trị xuất khẩu đạt 96,7 triệu USD, tăng 19,7% về lượng và tăng 11,8% về giá trị so với tháng 10/2018, tuy nhiên lại giảm tới 41,2% về lượng so với tháng 11/2017. Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu trên 2,27 triệu tấn sắn và các sản phẩm từ sắn, thu về lượng kim ngạch trên 881,3 triệu USD và giảm 35,2% về sản lượng nhưng chỉ giảm 3,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước do giá xuất khẩu sắn năm 2018 tăng cao (AgroMonitor.vn,2019)[15].
  20. 12 Ngoài ra, sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio- ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ ẩm cho đất. Tính đến 2013, trong cả nước có 5 nhà máy sản xuất nhiên liệu sinh học sử dụng nguyên liệu là sắn lát khô đi vào hoạt động với công suất từ 50 – 100 triệu lít/năm (Nangluongvietnam.vn,2019)[16]. Theo Hiệp hội sắn Việt Nam (2016) [5], Việt Nam hiện có 105 nhà máy sản xuất tinh bột sắn quy mô công nghiệp và 07 nhà máy chế biến cồn với hàng trăm doanh nghiệp thương mại sắn. Năm 2016, sắn và các sản phẩm từ sắn là đứng vị trí thứ 08 trong các mặt hàng sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Sản xuất tinh bột sắn với sản lượng mỗi năm trên 2,0 triệu tấn, trong đó 70% xuất khẩu và 30% tiêu thụ trong nước. Kim ngạch xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đứng thứ 2 sau Thái Lan. Giá trị xuất khẩu sản phẩm sắn từ 2012 đến 2016 đạt từ 1,0 tỷ USD đến 1,5 tỷ USD/năm. Năm 2015 sản lượng xuất khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn đạt 4,11 triệu tấn, trong đó 1,86 triệu tấn sắn lát; 2,25 triệu tấn tinh bột sắn và các sản phẩm khác từ sắn. Tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu: 1,32 tỷ USD. Sản lượng xuất khẩu và kim ngạch xuất khẩu năm 2015 tăng so với năm 2014 (3,368 triệu tấn) và (1,136 tỷ USD). Trong năm 2016, Việt Nam xuất khẩu khoảng 3,7 triệu tấn sản phẩm sắn, trị giá 998.698 nghìn USD, trong đó 88,22% khối lượng được xuất khẩu sang Trung Quốc, trị giá 868.395 nghìn USD; Tiếp sau đó là các thị trường Hàn Quốc, Nhật Bản, Philippin, Malaysia và Đài Loan [11]. Sắn là cây đứng thứ 4 trong các cây trồng có kim ngạch xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trên 1 tỷ USD. Tinh bột sắn Việt Nam đã đến được với trên 20 quốc gia trên thế giới. Năng suất sắn của Việt Nam 18,8 tấn/ha hiện đang đứng ở xung quanh số 10 trong số các nước có năng suất cao. Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng tăng trưởng nóng trong những năm qua và phụ thuộc vào nhu cầu nhập khẩu của các nước. Do vậy, nghề trồng
  21. 13 sắn rất dễ bị biến động nếu các thị trường giảm nhu cầu nhập khẩu. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu sắn và các sản phẩm từ sắn lớn nhất của Việt Nam (chiếm 85,6%) tuy nhiên xuất khẩu sắn và sản phẩm từ sắn sang thị trường Trung Quốc năm 2013 chỉ đạt 946,4 triệu USD, giảm 19,8% so với năm 2012. Do khủng hoảng kinh tế thế giới và sự trì trệ của ngành Ethanol tại Trung Quốc, các nhà máy sản xuất cồn tại đây đã đóng cửa gần 70%, một số còn lại giảm công suất nên nhu cầu nhập khẩu sắn cũng sụt giảm mạnh. Năng suất sắn Việt Nam hiện đạt 18,8 tấn/ha nhưng còn thấp hơn nhiều so với tiềm năng và có nhiều rủi ro trong sản xuất tiêu thụ sắn. Việc tăng năng suất và hiệu quả sản xuất thích hợp cho những địa bàn trồng sắn chính là hướng cơ bản để phát triển sắn bền vững. Giải pháp chính là tuyển chọn giống sắn tốt, sạch sâu bệnh và xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh rải vụ thích hợp bền vững cho mỗi địa phương, áp dụng đồng bộ hệ thống biện pháp kỹ thuật thâm canh để tăng năng suất và lợi nhuận kinh tế nông hộ (Hoàng Kim ,2013)[12]. 2.3.3. Tình hình nghiên cứu sắn ở Việt Nam Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa (Phạm Văn Biên,1998)[1] và đang có xu hướng tăng ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính đa năng của nó. Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng suất cao hơn giống H34 và Mì Gòn địa phương (Nguyễn Xuân Hải và Nguyễn Kế Hùng, 1985; Trần Ngọc Quyền và cs, 1990) [6]. Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT, 37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
  22. 14 sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở giai đoạn 2007 - 2009. Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là: - Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột. - Rút ngắn thời gian thu hoạch. - Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh tác nông hộ nhỏ. - Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học. Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Chọn tạo và phổ biến giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 - 30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng, đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù hợp cho chế biến công nghiệp. Việt Nam đã đạt tiến bộ kỹ thuật nhanh nhất Châu Á về chọn tạo và nhân giống sắn. Tiến bộ này là do nhiều yếu tố mà yếu tố chính là thành tựu trong chọn tạo và nhân giống sắn lai. Năng suất và sản lượng sắn của nhiều tỉnh đã tăng lên gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng kỹ thuật canh tác sắn thích hợp. Đã từ lâu cây sắn đã trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và sản lượng so với các cây có củ ở nước ta và hiện nay sắn ngoài sử dụng làm lương thực ra thì sắn cũng đã trở thành cây công nghiệp hàng hóa xuất khẩu và chế biến làm thức ăn cho gia súc có giá trị kinh tế cao trong xu thế hội nhập khu vực và thế giới. Về chế biến sắn: ngoài sắn tươi và sắn lát khô ra thì hiện nay cả nước có 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn, với tổng công suất khoảng 3,8 triệu tấn củ tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rải rác ở hầu hết các tỉnh trồng sắn. Việt Nam hiện mỗi năm sản suất khoảng từ 800-1.200 nghìn tấn
  23. 15 tinh bột sắn, trong đó 70% xuất khẩu, 30% tiêu thụ trong nước (Bộ nông nghiệp và PTNT, 2013)[2] . Trong tương lai sắn sẽ là nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến nhiên liệu sinh học (Ethanol). Đó là một cơ hội tốt mở ra cho việc tiêu thụ sản phẩm sắn lát khô của Việt Nam. Như vậy, sẽ góp phần làm cây sắn phát triển bền vững và ổn định nhất. Do khi tiến hành sản xuất ethanol Việt Nam sẽ tiến tới không còn phải xuất khẩu nguyên liệu sắn lát khô. Khi đó, chúng ta sẽ không rơi vào tình trạng bị ép giá, vừa giúp người nông dân an tâm sản xuất. Tuy nhiên sự tăng trưởng mạnh mẽ trong xuất khẩu sắn cũng mang lại những mối lo không nhỏ, nhất là nguy cơ tái diễn tình trạng phát triển ồ ạt diện tích trồng sắn trong cả nước, vừa gây xói mòn đất vừa ảnh hưởng bất lợi đến giá cả thị trưởng. 2.3.4 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người.Thái Nguyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát triển ngành nông, lâm nghiệp. Bảng 2.4: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013-2017 Diện tích Năng suất Sản lượng Năm (nghìn ha) (tấn/ha) (nghìn tấn) 2013 3,70 15,12 55,70 2014 3,70 14,80 55,68 2015 3,40 14,73 50,08 2016 3,40 14,49 49,28 2017 2,90 14,51 42,05 (Nguồn: Tổng cục thống kê,2018)[11]
  24. 16 Qua bảng 2.4 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên giảm dần từ năm 2013-2017. Diện tích năm 2013 là 3,70 nghìn ha đến năm 2017 giảm xuống còn 2,90 nghìn ha, năng suất giảm từ 15,12 tấn/ha xuống 14,51 tấn/ha, sản lượng giảm từ 55,70 nghìn tấn xuống 42,05 nghìn tấn. 2.4. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam 2.4.1. Tình hình nghiên cứu giống sắn trên thế giới Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất bởi người nông dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các nước phát triển. Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế - CIAT – Colombia, Viện Nông nghiệp nhiệt đới Quốc tế - IITA – Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu thập, nhập nội, chọn tạo và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT. CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu thế giới. Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ, 24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lường Văn Duy, 2007)[4]. Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 loài sắn hoang dại được thu thập nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu Protein. Nguồn gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả
  25. 17 năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh hại cũng nhue thích ứng với sự thay đổi của môi trường. Từ đó chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi, giữ gen đối với các nước. Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần (Phan Kim Sơn, 2008)[13]. Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã được phân phối với CLYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil, Colombia, Meehico. Giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn tốt như: SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, AM273-23, MBRA383. Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng tăng một cách đáng kể. Ở châu Phi, CIAT phối hợp cùng IIAT và các nước Nigieria, Tanzania, Mozabique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế như: FAO, IFAO, DDPSC, OSU, Bill Gates Foundation để nghiên cứu nhằm phát triển các giống sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu Carotene, Vitamin, Protein) thích hợp ăn tươi và khả năng kháng bệnh Virus (một loại bệnh hại nghiêm trọng đối với cây sắn ở Châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn,2007)[10]. Ở châu Á, các nhà chọn tạo giống sắn tham dự hội thảo được tổ chức tại Thái Lan vào tháng 11/1987 đã nhất trí xác định mục tiêu của các chương trình cải tiến giống sắn quốc gia là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất củ tươi và tỉ lệ tinh bột cao nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến công nghiệp. Mục tiêu cải tiến giống sắn của những quốc gia (Ấn Độ, Indonexia, Srilanca) có nhu cầu cao về sử dụng sắn làm lương thực là chọn tạo những giống sắn ngắn
  26. 18 ngày có năng suất cao, chất lượng tốt, hàm lượng axit Cyanhydric (HCN) trong củ thấp, thích hợp tiêu thụ tươi, dạng cây đẹp, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh. Ấn Độ là nước ở châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ quan điều phối cải tiến giống sắn toàn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ (CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản, đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5 giống sắn mới được nhà nước công nhận là giống quốc gia, trong đó giống Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha. Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205, SC124, Nanzhi188, GR911, GR891. 2.4.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp, 1987) [4]. Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội, thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968, 1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%). Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan hệ chặt chẽ với CIAT. Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn của Việt Nam cũng đã tiến hành đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do
  27. 19 CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới thiệu và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM98-5, KM95-3, KM98-7, KM140 Trong số các dòng này có những dòng rất triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi. Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống địa phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [7]. Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra những giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng nhưnhu cầu về lương thực ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề trồng sắn của Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [9]. Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT, 37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở giai đoạn 2007 - 2009. Công tác nghiên cứu và phát triển cây sắn của Việt Nam từ năm 1981 đến nay đã lai tạo, chọn lọc và giới thiệu cho sản xuất được những giống sắn tốt: HL23, HL24, HL20, Xanh Vĩnh Phú, KM60, KM94, KM95, SM937 – 26, KM98-1 và KM140. Năm 2007, các giống sắn mới này đã được trồng khoảng
  28. 20 350.000 ha, chiếm khoảng 70% tổng diện tích sắn của cả nước. Giá trị bội thu do áp dụng giống sắn mới ước đạt 3.600 tỷ đồng mỗi năm. Nghiên cứu về kỹ thuật canh tác sắn đã xác định: tỷ lệ bón phân khoáng cân đối kết hợp với phân hữu cơ cho sắn theo tỷ lệ (N: P2O5: K2O = 3:2:3) ; (90 N + 60 P2O5 + 90 K2O kg/ha) luân, xen canh cây họ đậu, cây lương thực với sắn cho hiệu quả kinh tế cao và có tác dụng cải tạo đất. Định hướng nghiên cứu và phát triển sắn của Việt Nam đến 2020 là: Kế thừa các thành tựu nghiên cứu về giống và kỹ thuật canh tác sắn của quốc tế và trong nước, xác định chiến lược nghiên cứu phát triển sắn phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam, có chính sách khuyến khích đầu tư và tiêu thụ sản phẩm, chính sách hỗ trợ nghiên cứu phát triển. Kết hợp giữa phương pháp chọn tạo giống cổ truyền và phương pháp hiện đại.Ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo giống (chuyển và tạo đột biến gen để tạo giống có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh). Hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn đạt năng suất và hiệu qủa kinh tế cao theo hướng bền vững, phù hợp với từng vùng sinh thái. Quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu sắn ổn định để có cơ sở đầu tư phát triển lâu dài; gắn liền việc phát triển vùng nguyên liệu và thị trường. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện mạng lưới nghiên cứu và khuyến nông sắn. Phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu sản xuất, chế biến và quản lý, tiến tới thành lập Hiệp hội Sắn Việt Nam.
  29. 21 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: 17 giống sắn thu thập. TT Tên giống hiện Địa điểm thu thập tại CT1 Số 28 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 2 Số 9 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 3 Số 16 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 4 Số 34 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 5 Số 50 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 6 Số 7 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 7 Số 46 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 8 (10-8)49 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 9 Số 37 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 10 Số 32 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 11 Số 84 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 12 Số 22 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 13 Số 36 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 14 Số 1 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 15 DBSC 205 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 16 Số 3 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ CT 17 Số 44 Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu - Thời gian: 15/04/2018 đến 15/12/2018 - Địa điểm: Thí nghiệm được bố trí tại khu cây trồng cạn trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
  30. 22 3.3. Nội dung nghiên cứu - Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống sắn. - Đánh giá tốc độ phát triển thân lá và một số đặc điểm sinh vật học của các giống sắn. - Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng các giống sắn. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, không nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm: 20m²/ô. Tổng diện tích ô thí nghiệm: 300m² không kể dải bảo vệ. Thí nghiệm gồm 17 công thức được bố trí như sau: Dải bảo vệ Số Số Số Số Số Số Số (10-8) Số Số Số Số Số3 Số DBSC Số Số 28 9 16 34 50 7 46 49 37 32 84 22 6 1 205 3 44 Dải bảo vệ 3.4.2. Quy trình kỹ thuật thí nghiệm - Theo hướng dẫn của CIAT ( Trung tâm Nông nghiệp nhiệt đới quốc tế) + Làm đất: sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại đúng yêu cầu kỹ thuật đề ra. + Mật độ trồng: mật độ trồng là 1m x 1m tương đương 10.000 cây/ha. + Thời vụ: trồng vào tháng 4/2018 thu hoạch tháng 12/2018 - Phân bón: + Lượng phân bón cho 1ha: 10 tấn phân chuồng + 90kg N + 60kg P2O5 + 90kg K2O. + Kỹ thuật bón: Bón lót toàn bộ lượng phân chuồng + 10% P2O5
  31. 23 1 1 Bón thúc lần 1 sau trồng 45 ngày: /2 N + /2 K2O kết hợp làm cỏ lần 1 cho sắn, vun hàng. 1 1 Bón thúc lần 2 sau trồng 90 ngày: /2 N + /2 K2O kết hợp làm cỏ và vun cao gốc. - Mật độ trồng: 10000 cây/ha (1m x 1m) 3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn (QCVN 01-61 : 2011/BNNPTNT). * Theo dõi sự sinh trưởng của 17 giống sắn - Tỷ lệ mọc mầm: Theo dõi từ khi trồng cho đến khi có trên 70% số hom mọc thành cây - Số lượng cây/ô (cây): Đếm tổng số cây/ô lúc thu hoạch - Số thân/gốc: Đếm số thân trên 1 hom trồng. + Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): xác định bằng cách 15 ngày đo 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Tốc độ ra lá (lá/ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non 15 ngày đếm 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. +Tuổi thọ lá (ngày): xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới được hình thành và phát triển đầy đủ đến khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày theo dõi 1 lần, 5 cây/ô thí nghiệm được cố định bằng cọc tre sau lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng. + Đường kính gốc (cm): đo điểm cách mặt đất 10cm lúc thu hoạch. + Độ cao phân cành (cm): đo từ mặt đất đến điểm phân cành đầu tiên.
  32. 24 + Chiều cao cây (cm): Đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng lúc thu hoạch, chọn 5 cây đo đếm lấy số liệu trung bình. + Tổng số lá/cây (lá): Đếm toàn bộ số lá cây thông qua sẹo lá lúc thu hoạch, chọn 5 cây đo đếm lấy số liệu trung bình. Theo dõi một lần trước khi thu hoạch, theo dõi 5 cây, đo đếm lấy số liệu trung bình. - Chiều cao thân chính: Đo từ điểm gốc của cây đã được cố định bằng cọc đến điểm phân cành đầu tiên. - Đường kính gốc: Dùng thước kẹp pame đo cách gốc 5cm * Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất (đường kính củ, chiều dài củ, số củ/gốc, khối lượng củ/gốc) và năng suất, chất lượng của 17 dòng, giống sắn. Theo dõi một lần khi thu hoạch + Chiều dài củ, đường kính củ: Phân thành 3 nhóm (dài, trung bình, ngắn) và mỗi loại chọn 3 củ để đo chiều dài củ, đường kính củ. Sau đó lấy giá trị trung bình. + Số củ/gốc: Tổng số củ/tổng số cây thu hoạch trong mỗi ô thí nghiệm. + Khối lượng củ/gốc: Cân khối lượng củ thu hoạch trong toàn ô thí nghiệm/tổng số cây thu hoạch. + Năng suất củ tươi (NSCT) = Khối lượng trung bình của 1 gốc x mật độ cây/ha. + Năng suất thân lá (NSTL) = Khối lượng trung bình của 1 cây x mật độ cây/ha. + Tỷ lệ chất khô (TLCK): xác định theo phương pháp khối lượng riêng của CIAT, mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch lấy 5kg củ tươi cân trong không khí sau đó đem cân trong nước bằng cân Reinman rồi áp dụng công thức sau:
  33. 25 Trong đó: Y: tỉ lệ chất khô A: khối lượng củ tươi cân trong không khí (g) B: khối lượng củ tươi cân trong nước (g) + Tỷ lệ tinh bột (TLTB): Được xác định bằng cân Reinman của CIAT + Hệ số thu hoạch: ×100 (%) + Năng suất củ khô (NSCK) = × TLCK (tấn/ha) + Năng suất tinh bột (NSTB) = (tấn/ha) * Mô tả đặc điểm thực vật học. Giai Đơn vị Mức độ Phương TT Chỉ tiêu đoạn tính hoặc pháp đánh giá điểm biểu hiện đánh giá 1 Xanh 2 Tím 3 Phớt tím Quan sát 1 Màu lá 9-10 lá 4 Xanh đậm lá 5 Xanh 6 Xanh nhạt 1 Xanh Quan sát 2 Màu ngọn lá 9-10 lá 2 Tím ngọn lá 3 Phớt tím Quan sát 3 Màu cuống lá 9-10 lá 1 Xanh cuống lá
  34. 26 Giai Đơn vị Mức độ Phương TT Chỉ tiêu đoạn tính hoặc pháp đánh giá điểm biểu hiện đánh giá 3 Tím 5 Phớt tím 1 Xanh 3 Tím Thu Quan sát 4 Màu vỏ thân 5 Xám hoạch vỏ thân 7 Xám bạc 9 Nâu - Màu vỏ củ ngoài: 1 Xám 3 Xám bạc Quan sát vỏ củ 5 Trắng hoặc ngoài kem 7 Nâu đậm Thu 5 Màu vỏ củ Nâu nhạt hoạch - Màu vỏ củ trong: 1 Trắng hoặc kem Quan sát 3 vỏ củ Vàng trong 5 Hồng Tím Thu 1 Trắng Quan sát 6 Màu thịt củ hoạch 3 Trắng đục thịt củ
  35. 27 3.4.4. Phương pháp tính toán và xử lý số liệu - Tính các giá trị trung bình và một số thống kê cơ bản bằng chương trình phần mềm trong bảng Excel.
  36. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm. - Trong công tác chọn tạo giống cây trồng nói chung và chọn lọc giống sắn nói riêng đều được tiến hành trên đồng ruộng ở trong một điều kiện nhất định bằng cách đo đếm các tính trạng nông học. - Thời kỳ mọc mầm, quá trình hô hấp diễn ra mạnh, có sự chuyển hóa chất dinh dưỡng trong hom từ phức tạp thành đơn giản để hình thành mầm và rễ sắn, phụ thuộc vào 2 yếu tố là khí hậu và chất lượng hom giống. - Thông thường vào vụ trồng, sau khi đặt hom từ 5 – 17 ngày sắn bắt đầu mọc mầm. Nếu thời vụ trồng không hợp lý (điều kiện khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ thấp, thiếu ẩm) ảnh hưởng rõ rệt đến thời gian mọc mầm ra rễ, tỷ lệ mọc mầm không đảm bảo và chất lượng kém, từ đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây sắn sau này. Theo dõi về tỷ lệ mọc mầm, thời gian từ trồng đến khi bắt đầu mọc và kết thúc mọc mầm của các giống sắn thu được kết quả ở bảng 4.1.
  37. 29 Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của các giống sắn tham gia thí nghiệm Tên Tỷ lệ mọc Thời gian từ Tổng số cây mọc/ô so STT giống mầm/ô trồng đến 70% số với số hom trồng (cây) Sắn (%) cây mọc/ô (ngày) 1 Số 28 90 14 18/20 2 Số 9 95 15 19/20 3 Số 16 95 15 19/20 4 Số 34 100 14 20/20 5 Số 50 95 15 19/20 6 Số 7 100 13 20/20 7 Số 46 100 14 20/20 8 (10-8)49 100 15 20/20 9 Số 37 85 14 17/20 10 Số 32 95 14 19/20 11 Số 84 95 16 19/20 12 Số 22 90 13 18/20 13 Số 36 95 13 19/20 14 Số 1 100 13 20/20 15 DBSC205 100 12 20/20 16 Số 3 100 13 20/20 17 Số 44 80 14 16/20
  38. 30 Số liệu ở bảng 4.1 cho ta thấy: Thời gian từ trồng đến bắt đầu mọc mầm (70%) của các giống sắn dao động từ 12 – 16 ngày, đối với các giống DBSC205 có thời gian từ trồng đến mọc mầm 70% sớm nhất (12 ngày), dài nhất (16 ngày) đối với giống Số 84, sau đó là Số 9, Số 50, (10-8)49 (15 ngày). Tỷ lệ mọc mầm của các giống khá cao từ 80% – 100%. Như vậy trong cùng một thời vụ trồng, điều kiện tự nhiên, mật độ trồng và chế độ dinh dưỡng, chăm sóc như nhau nhưng tỷ lệ mọc mầm, thời gian bắt đầu và kết thúc mọc mầm của giống là khác nhau. Đó là do đặc điểm của từng giống quyết định đến các chỉ tiêu khác nhau. 4.2. Đặc điểm phát triển thân lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm. Sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước và khối lượng của cây trồng. Do vậy theo dõi tốc độ tăng trưởng của các giống sắn chủ yếu thông qua hai chỉ tiêu là chiều cao cây và tốc độ ra lá. Sự khác nhau giữa sắn và cây trồng khác ở điểm sau: - Điểm thứ nhất: bộ phận thu hoạch chính nằm ở dưới đất là củ được hình thành từ phần gỗ, đặc biệt là các rễ mọc tự nhiên được phát triển thành củ. - Điểm thứ hai: cây sắn phát triển thân lá và tích lũy tinh bột vào củ cùng thời kỳ. Như vậy sản phẩm quang hợp được phân phối cho sự phát triển thân lá và củ. Sự phát triển thân lá là biểu hiện của quá trình đồng hóa, các yếu tố của điều kiện sống là biểu thị khả năng thích ứng cụ thể của các giống. Dựa vào đặc điểm này cần có tác động thích hợp vào biện pháp kỹ thuật vào cây sắn nhằm đạt được năng suất cao theo ý muốn. Việc theo dõi đánh giá tốc độ sinh trưởng của thân, lá của các dòng, giống là chỉ tiêu quan trọng giúp chúng ta đánh giá tiềm năng năng suất của các giống sắn. Đó là một chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống.
  39. 31 4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm - Sắn là cây thuộc loại hai lá mầm, dạng thân gỗ, sự sinh trưởng của cây sắn phụ thuộc vào hoạt động của mô phân sinh đỉnh và mô phân sinh tượng tầng. - Chiều cao cây sắn quyết định bởi mô phân sinh đỉnh và nó chịu ảnh hưởng khá nhiều của các yếu tố: giống, điều kiện canh tác, điều kiện ánh sáng. Nếu chăm sóc tốt cây sinh trưởng nhanh và ngược lại trồng mật độ quá dày cây thiếu ánh sáng để quang hợp cây sẽ rất cao và nhỏ. - Trong cùng một điều kiện sống: chăm sóc, bón phân, mật độ như nhau thì chiều cao của cây sắn được quyết định bởi giống. Chiều cao cây ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng chống đổ của cây. - Cây cao số lá nhiều thuận lợi cho qua trình quang hợp tích lũy vật chất khô. Nếu quá cao các lá che lấp nhau ảnh hưởng đến quang hợp, khả năng chống đổ kém, không có nhiều chất hữu cơ chuyển về củ, củ sẽ bé, năng suất thấp. Do vậy trong chọn tạo giống sắn cần chọn tạo giống sắn có chiều cao trung bình để vừa chọn tạo được khả năng quang hợp vừa có khả năng chống đổ tốt. Kết quả theo dõi sinh trưởng chiều cao cây của giống sắn tham gia thí nghiệm được thể hiện qua bảng 4.2.
  40. 32 Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm Đơn vị tính: cm/ngày STT Tên giống Tháng sau trồng sắn 4 5 6 7 8 1 Số 28 1,35 1,95 1,08 0,45 0,06 2 Số 9 1,22 1,91 1,01 0,57 0,16 3 Số 16 1,25 2,09 1,39 0,54 0,19 4 Số 34 1,61 2,15 1,49 0,51 0,01 5 Số 50 1,77 2,01 1,48 0,59 0,17 6 Số 7 1,31 2,59 1,56 0,54 0,15 7 Số 46 1,61 1,57 1,14 0,94 0,25 8 Số (10-8)49 1,53 2,19 1,48 0,63 0,31 9 Số 37 1,50 2,25 1,60 0,98 0,05 10 Số 32 1,86 1,72 1,49 0,75 0,27 11 Số 84 1,57 2,50 1,49 0,76 0,49 12 Số 22 1,61 2,05 1,16 0,75 0,27 13 Số 36 1,51 2,31 1,43 0,76 0,34 14 Số 1 1,82 2,02 1,76 0,93 0,31 15 DBSC205 1,20 1,16 1,75 0,73 0,28 16 Số 3 1,63 1,97 1,65 0,97 0,49 17 Số 44 1,36 1,91 1,71 1,02 0,29
  41. 33 Qua số liệu bảng 4.2 ta thấy: - Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn có sự khác nhau, nhưng ở mức độ chênh lệch không đáng kể. - Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng dần từ tháng 4 đến tháng thứ 5 sau trồng. - Ở tháng thứ 4 sau khi trồng: giống sắn số 32 đạt giá trị cao nhất 1,86 cm/ngày. Giống DBSC205 có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây thấp nhất 1,2 cm/ngày. Các giống sắn còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây dao động trong khoảng 1,22 (số 9) - 1,82 cm/ngày (số 1). - Ở tháng thứ 5 sau khi trồng: tốc độ tăng trưởng chiều cao cây đạt giá trị cao nhất là giống số 7 với 2,59 cm/ngày. Giống sắn DBSC205 có tốc độ tăng trưởng chiều cao thấp nhất 1,16 cm/ngày. Các giống còn lại có tốc độ tăng trưởng dao động từ 1,57 cm/ngày (số 46) – 2,5 cm/ngày (số 84). - Ở tháng thứ 6 sau khi trồng: tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giảm dần dao động từ 1,01 cm/ngày – 1,76cm/ngày. Trong đó giống số 1 có tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt 1,76 cm/ngày. Giống Số 9 có tốc độ tăng trưởng thấp nhất đạt 1,01 cm/ngày. Các giống sắn còn lại có tốc độ tăng trưởng dao động trong khoảng 1,08 (số 28) – 1,75 cm/ngày (DBSC205). - Ở tháng thứ 7: tốc độ tăng trưởng của giống số 44 đạt giá trị cao nhất với 1,02 cm/ngày, giống số 28 đạt giá trị thấp nhất 0,45 cm/ngày. Các giống còn lại có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây dao động trong khoảng 0,51 (số 3) – 0,97 cm/ngày (số 34). - Ở tháng thứ 8 sau khi trồng: tốc độ tăng trưởng chiều cao cây giảm dần và gần như không thay đổi ở những tháng của giai đoạn cuối cùng. Có thể nói, đây là giai đoạn hoàn tất về lượng vật chất hữu cơ tổng hợp cơ quan kinh tế để chuẩn bị cho thời kỳ thu hoạch, đồng thời giảm thiểu lượng dinh dưỡng trong thân lá.
  42. 34 4.2.2. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm - Sự tăng trưởng chiều cao cây và ra lá mới diễn ra đồng thời, chúng tỷ lệ thuận với nhau. - Lá có vai trò rất quan trọng trong quá trình quang hợp, tích lũy và vận chuyển các chất đồng hóa đi nuôi các bộ phận khác nhau của cây. Tốc độ ra lá có liên quan đến tổng diện tích lá, khả năng quang hợp và quá trình tích lũy vật chất khô của cây, do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, phẩm chất của củ. Nếu tốc độ ra lá nhanh thì cây sẽ nhanh chóng đạt được chỉ số diện tích lá cao, sự quang hợp diễn ra mạnh tạo điều kiện cho việc hình thành năng suất củ. Nếu tốc độ ra lá chậm thì chỉ số diện tích lá trên cây sẽ thấp, khả năng quang hợp của cây kém, cây sinh trưởng còi cọc sẽ dẫn đến năng suất thấp và chất lượng kém. Tốc độ ra lá phản ánh sự sinh trưởng, đặc tính của giống, sự thích ứng của giống với điều kiện sinh thái và kỹ thuật canh tác. Quá trình ra lá của cây sắn diễn ra đồng thời với quá trình tích lũy vật chất khô vào củ. Vì vậy nếu tốc độ ra lá quá cao, dinh dưỡng tập trung cho quá trình hình thành thân lá quá nhiều sẽ giảm hàm lượng dinh dưỡng tập trung về củ, vì vậy cây cho củ bé và nhiều xơ. Kết quả theo dõi tốc độ ra lá của 17 giống sắn tham gia thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.3.
  43. 35 Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm. Đơn vị tính: lá/ngày STT Tên giống Tháng sau trồng sắn 4 5 6 7 8 1 Số 28 1,07 0,85 0,64 0,32 0,12 2 Số 9 1,01 0,88 0,66 0,39 0,13 3 Số 16 1,03 0,91 0,81 0,40 0,19 4 Số 34 0,91 0,87 0,73 0,39 0,13 5 Số 50 0,88 0,87 0,74 0,39 0,15 6 Số 7 0,91 0,86 0,65 0,38 0,09 7 Số 46 1,01 0,89 0,83 0,41 0,15 8 Số (10-8)49 0,97 0,87 0,71 0,27 0,15 9 Số 37 0,95 1,00 0,83 0,47 0,21 10 Số 32 0,93 0,86 0,70 0,25 0,13 11 Sô 84 0,87 0,84 0,81 0,43 0,12 12 Số 22 1,03 0,89 0,90 0,45 0,15 13 Số 36 0,95 0,91 0,67 0,38 0,13 14 Số 1 0,92 0,85 0,71 0,42 0,17 15 DBSC205 0,97 0,94 0,81 0,51 0,19 16 Số 3 1,01 0,83 0,73 0,51 0,17 17 Số 44 0,86 0,78 0,67 0,45 0,17
  44. 36 Qua bảng số liệu 4.3 cho ta thấy: - Giai đoạn 4 tháng sau khi trồng: tốc độ ra lá của các giống sắn dao động từ 0,86 lá/ngày đến 1,07 lá/ngày. Trong đó có các giống số 28, số 9, số 16, số 46, số 22, số 3 có tốc độ ra lá > 1 lá/ngày dao động trong khoảng 1,01 – 1,07 lá/ngày. Các giống còn lại có tốc độ ra lá < 1,0 lá/ngày dao động từ 0,86 (số 44) - 0,97 lá/ngày (DBSC205, Số (10-8)49). - Giai đoạn 5 tháng sau trồng: giống đạt cực đại là Số 37 ra 1 lá/ngày. Giống số 44 có tốc độ ra lá thấp nhất là 0,78 lá/ngày. Các giống sắn còn lại có tốc độ ra lá dao động từ 0,83 (số 3) lá/ngày đến 0,94 (DBSC205) lá/ngày. - Giai đoạn 6 tháng sau trồng: giống sắn có tốc độ ra lá dao động từ 0,66 – 0,9 lá/ngày. Cao nhất là số 22 (0,9 lá/ngày), giống có tốc độ ra lá chậm nhất là giống Số 28 đạt (0,64 lá/ngày). - Giai đoạn 7 tháng sau trồng: Trong thí nghiệm các giống sắn số (10- 8)49 (0,27 lá/ngày), số 32 (0,25 lá/ngày), có tốc độ ra lá < 0,3 lá/ngày. Các giống còn lại dao động trong khoảng 0,32 (số 28) – 0,51 (DBSC205, số 3) lá/ngày. - Giai đoạn 8 tháng sau trồng: Tốc độ ra lá của các giống sắn giảm đáng kể so với tháng thứ 7, dao động từ 0,09 – 0,21 lá/ngày. Giống số 37 có tốc độ ra lá cao nhất 0,21 lá/ngày. Giống Số 7 có tốc độ ra lá thấp nhất là 0,09 lá/ngày. Đây là giai đoạn cây bắt đầu ngừng sinh trưởng nên tốc độ ra lá của các giống sắn hầu như không còn cao nữa. 4.2.3. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm Ngoài hai chỉ tiêu trên là chiều cao cây và tốc độ lá ảnh hưởng đến năng suất của cây sắn thì tuổi thọ lá cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất của sắn. Tuổi thọ lá phản ánh khả năng cũng cấp vật chất khô cho bộ phận thu hoạch của cây, là cơ sở quyết định đến năng suất, chất lượng sắn. Tuổi thọ lá dài hay ngắn phụ thuộc vào giống và chịu tác
  45. 37 động của các yếu tố như ánh sáng, lượng mưa và nhiệt độ. Kết quả theo dõi thu được thể hiện ở bảng 4.4. Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm Đơn vị tính: Ngày Tên Tháng sau trồng STT giống sắn 4 5 6 7 8 1 Số 28 64,01 73 ,47 69,40 57,60 42,93 2 Số 9 63,10 67,60 63,33 56,00 45,20 3 Số 16 66,20 68,53 63,53 57,80 44,60 4 Số 34 72,40 76,33 65,87 56,67 43,60 5 Số 50 63,60 64,00 65,80 57,07 42,53 6 Số 7 71,50 73,80 65,47 58,73 45,60 7 Số 46 65,00 69,73 65,93 57,33 41,13 8 Số (10-8)49 71,80 74,40 65,60 57,47 43,93 9 Số 37 66,80 68,80 63,27 57,73 44,13 10 Số 32 72,10 73,40 67,53 57,74 44,27 11 Số 84 73,50 77,80 66,93 54,20 42,00 12 Số 22 71,00 76,20 65,13 57,27 41,60 13 Số 36 66,70 71,47 63,87 54,87 42,07 14 Số 1 73,20 75,40 64,07 55,93 42,13 15 DBSC205 78,30 76,47 65,33 59,60 44,20 16 Số 3 61,70 63,59 61,87 54,33 39,73 17 Số 44 75,20 76,93 68,20 56,87 41,73
  46. 38 Qua bảng số liệu 4.4 ta thấy: - Tuổi thọ lá của các giống sắn là khác nhau và không đồng đều giữa các tháng. Ở tháng thứ 4 sau trồng: Ở tháng này, tuổi thọ của các giống sắn dao động từ 61,70 – 78,30 ngày. Trong đó giống Số 34 số 7, Số (10-8)49, số 32, số 84, số 22, số 1, DBSC205, số 44 có tuổi thọ lá >70 ngày, dao động từ 71,00 ngày (số 22) đến 78,30 ngày (DBSC205). Các giống còn lại đều có tuổi thọ lá 70 ngày, dao động từ 71,47 ngày (số 36) – 77,80 ngày (số 84). - Ở tháng thứ 6 sau trồng: tuổi thọ lá giữa các giống biến động không lớn, dao động trong khoảng 61,87 ngày (số 3) đến 69,40 ngày (số 28). - Ở tháng thứ 7 sau trồng : tuổi thọ lá của các giống bị giảm đi đáng kể so với tháng trước, tuy nhiên biên độ biến động của các giống không chênh lệch nhau nhiều. Biên độ dao động của các giống trong khoảng 54,20 (số 84) ngày đến 59,60 (DBSC205). - Tháng thứ 8 sau trồng : tuổi thọ lá giảm đáng kể so với tháng trước, nguyên nhân do đây là giai đoạn cuối cùng của cây tích lũy vật khô. Gần kết thúc giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng, lượng dinh dưỡng tập chung cho lá đã bị giảm rõ rệt, tuổi thọ lá của các giống dao động trong khoảng 39,73 (số 3) ngày đến 45,60 ngày (số 7). - Nhìn chung, các tháng tiếp theo tuổi thọ lá của các giống sắn liên tục giảm. Điều này hoàn toàn phù hợp với giai đoạn sinh trưởng thân lá giảm để tập trung dinh dưỡng tích lũy về củ, mặt khác trong thời gian này
  47. 39 nhiệt độ và độ ẩm giảm, không có mưa khiến cho tuổi thọ lá của các giống sắn giảm xuống. 4.3. Một số đặc điểm hình thái của các giống sắn tham gia thí nghiệm Mỗi loại cây trồng đều có đặc điểm nông sinh học riêng, sắn cũng vậy. Các đặc điểm đó được thể hiện qua bảng 4.5 Bảng 4.5 : Một số đặc điểm hình thái của các giống sắn tham gia thí nghiệm Chiều dài các cấp cành Chiều Chiều (cm) cao Đường cao Tổng Tên giống cây kính STT thân số lá sắn Cành Cành Cành cuối gốc chính (lá/cây) cấp I cấp II cấp III cùng (cm) (cm) (cm) 1 Số 28 132,00 88,00 28,20 16,60 264,80 3,50 122,20 2 Số 9 135,60 139,80 - - 275,40 4,00 117,80 3 Số 16 25,60 113,80 95,40 51,00 285,80 4,40 115,40 4 Số 34 125,20 170,40 - - 295,60 3,80 128,60 5 Số 50 126,20 172,40 - - 298,60 4,60 157,60 6 Số 7 155,60 83,20 54,80 - 293,60 4,00 124,20 7 Số 46 65,80 128,20 66,40 24,00 284,40 3,50 111,00 8 Số (10-8)49 182,60 111,20 - - 293,80 4,00 131,40 9 Số 37 231,40 65,80 - - 297,20 3,90 125,80 10 Số 32 135,20 159,60 - - 294,80 3,50 138,40 11 Số 84 32,40 129,40 100,20 54,60 316,60 4,10 134,20 12 Số 22 23,80 130,80 88,20 53,60 296,40 5,50 139,60 13 Số 36 118,60 183,20 - - 301,80 2,80 156,00 14 Số 1 149,40 163,00 - - 312,40 4,10 152,00 15 DBSC205 139,00 109,60 55,00 18,40 322,00 4,00 139,40 16 Số 3 218,40 58,80 32,00 15,20 324,40 2,80 139,40 17 Số 44 109,80 101,20 77,40 38,20 326,60 3,40 138,80
  48. 40 4.3.1. Chiều cao thân chính của các giống sắn tham gia thí nghiệm Được tính từ mặt đất tới điểm phân cành, thân chính cao hay thấp tùy thuộc vào giống. Nếu chiều cao thân chính thấp thì phân cành nhiều, ngược lại thân chính cao, mập phân cành ít. Chiều cao thân chính ảnh hưởng đến số lá trên thân. Chiều cao thân chính thấp có ý nghĩa lớn trong việc cơ giới hóa nghề trồng sắn và có khả năng chống đổ tốt. Qua bảng số liệu 4.5 ta thấy: Các giống sắn số 22 ; số 84 ; số 46 ; số 16 có chiều cao thân chính 100cm dao động từ 109,8 cm (số 44) đến 231,4 cm ( số 37). 4.3.2. Sự phân cành của các giống sắn tham gia thí nghiệm Trong những yếu tố quyết định đến chiều cao thân chính, tổng số lá trên thân chính là sự phân cành. Sự phân cành là cơ sở để xác định mật độ trồng và trồng xen sao cho thích hợp nhằm đạt được năng suất cao, phẩm chất tốt và là một trong những cơ sở để chọn tạo giống. Qua bảng số liệu 4.5 ta thấy: Tất cả các giống sắn đều phân cành cấp I, chiều dài cành cấp I biến động khá lớn. Có các giống số 28 ; số 7 ; số 37 ; số 3 có chiều dài cành cấp 1 100cm, dao động từ 101,2cm (số 44) đến 183,2cm (số 36). Cành cấp II là cành mọc từ cành cấp I. Trong thí nghiệm các giống số 28; số 16; số 7; số 46; số 84; số 22; DBSC205; số 3; số 44 có khả năng phân cành cấp 2 chiều dài cành cấp II của các giống dao động từ 28,2cm (số 28) – 100,2cm (số 84). Các giống còn lại không phân cành cấp II. Cành cấp III là cành mọc từ cành cấp II, chỉ có các giống số 28 ; số 16 ; số 7 ; số 46 ; số 84 ; số 22 ; DBSC205 ; số 3 ; số 44 có khả năng phân cành
  49. 41 cấp III. Chiều dài cành cấp III dao động từ 15,20 cm ( số 3) đến 54,60 cm (số 84). Các giống còn lại không phân cành cấp III. 4.3.3. Chiều cao cây cuối cùng của các giống sắn tham gia thí nghiệm Chiều cao cây được tính từ mặt đất lên đến ngọn, đặc tính này phản ánh khả năng chống đổ, khả năng trồng xen. Ngoài ra, còn cho thấy về đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây. Qua bảng số liệu 4.5 ta thấy: Chiều cao của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 264,8 cm đến 326,6 cm. Trong bảng ta thấy có các giống số 84, số 36, số 1, DBSC205, số 3, số 44 có chiều cao cây >300cm dao động từ 301,8 cm (số 36) – 326,6 cm (số 44). Giống có chiều cao lớn nhất là Số 44 đạt 326,6cm, các giống sắn còn lại có chiều cao < 300 cm dao động từ 264,8cm (số 28) – 296,4 cm (số 22). 4.3.4. Đường kính gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm Chiều cao cây và đường kính gốc có liên quan mật thiết với nhau. Đường kính gốc phản ánh độ mập của cây, đường kính gốc càng to thì khả năng vận chuyển chất dinh dưỡng, chống đổ càng tốt và tạo tiền đồ cho năng suất cao. Qua bảng số liệu 4.5 ta thấy: Các giống sắn tham gia thí nghiệm có đường kính gốc dao động từ 2,80cm - 5,50cm. Giống Số 22 có đường kính gốc đạt giá trị vượt trội nhất 5,50cm. Các giống số 9, số 16 ; số 50 ; số 7 ; số (10-8)49 ; số 84 ; số 22 ; số 1 ; DBSC205 có đường kính gốc 4cm. Dao động từ 4,00 – 5,50cm, các giống sắn còn lại đều có đường kính gốc < 4cm dao động từ 2,80cm (số 36) đến 3,90cm ((10-8)49). 4.3.5. Tổng số lá trên cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm Tổng số lá trên thân có vai trò quan trọng tới năng suất cây trồng, lá ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình quang hợp của cây, tạo ra chất hữu cơ từ chất vô
  50. 42 cơ và vận chuyển sản phẩm về tích lũy ở thân cành. Tổng số lá phụ thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh. Qua bảng số liệu 4.5 ta thấy: - Trung bình tổng số lá trên thân của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 111,00 lá/cây đến 156,00 lá/cây, trong thí nghiệm các giống có tổng số lá 120 lá/cây dao động từ 122,20 (số 28) - 156,00 lá/cây (số 36). Trong đó có 3 giống số 50, số 36 và số 1 có tổng số lá/cây đạt trên 150 lá/cây.
  51. 43 4.3.6. Màu sắc sinh học của các giống tham gia thí nghiệm Màu sắc STT Ngọn Cuống Vỏ Vỏ Vỏ Thịt Giống Lá lá lá thân lụa thịt củ Xanh Xám Nâu Trắng 1 Số 28 Tím Tím Hồng nhạt bạc đậm đục Xanh Xám Nâu Trắng 2 Số 9 Xanh Xanh Hồng nhạt bạc đậm đục Xanh Phớt Nâu Trắng 3 Số 16 Tím Nâu Hồng nhạt tím đậm đục Xanh Phớt Nâu Trắng 4 Số 34 Xanh Nâu Trắng đậm tím nhạt đục Xanh Phớt Phớt Xám Nâu Trắng 5 Số 50 Hồng đậm tím tím bạc đậm đục Xanh Phớt Xám Nâu Trắng 6 Số 7 Tím Hồng nhạt tím bạc nhạt đục Xanh Phớt Nâu Trắng 7 Số 46 Tím Nâu Hồng đậm tím đậm đục Số (10-8) Xanh Phớt Phớt Nâu Trắng 8 Xám Trắng 49 đậm tím tím đậm đục Xanh Phớt Nâu Trắng 9 Số 37 Xanh Xanh Hồng đậm tím đậm đục Xanh Phớt Phớt Xám Nâu Trắng 10 Số 32 Trắng nhạt tím tím bạc đậm đục Xanh Phớt Nâu Trắng 11 Số 84 Tím xanh Hồng nhạt tím đậm đục Xanh Phớt Nâu Trắng 12 Số 22 Tím xanh Hồng nhạt tím nhạt đục Xanh Phớt Phớt Nâu Trắng 13 Số 36 xanh Trắng nhạt tím tím đậm đục Xanh Phớt Xám Nâu Trắng 14 Số 1 Xanh Trắng đậm tím bạc đậm đục Xanh Phớt Phớt Nâu Trắng 15 DBSC205 Xám Hồng nhạt Tím Tím đậm đục Xanh Phớt Phớt Xám Nâu Trắng 16 Số 3 Hồng đậm Tím Tím bạc nhạt đục Xanh Phớt Nâu Trắng 17 Số 44 Xanh xanh Hồng đậm Tím nhạt đục Bảng 4.6: Màu sắc sinh học của các giống sắn - Màu lá
  52. 44 Các giống sắn thí nghiệm có lá từ màu xanh nhạt tới xanh đậm. Các giống số 34 ; số 50; số 46; số (10-8)49; số 37; số 1 và số 3 lá có màu xanh đậm, còn lại là xanh nhạt. - Màu ngọn lá Các giống sắn trong tập đoàn có lá ngọn màu xanh, phớt tím và tím. Trong đó giống Số 9 và Số 37 ngọn lá có màu xanh. Giống Số 28 ngọn lá tím, các giống còn lại có ngọn lá màu phớt tím. - Màu cuống lá Các giống sắn thí nghiệm có cuống lá màu xanh, phớt tím và màu tím. Trong đó giống Số 16; Số 7; Số 46; Số 84; Số 22 và số 28 cuống lá có màu tím. Giống Số 9; Số 34; Số 1; Số 44 có cuống lá màu xanh. Các giống còn lại có cuống lá màu phớt tím. - Màu vỏ thân Các giống sắn thí nghiệm có vỏ thân từ màu nâu, xanh, xám và xám bạc. Trong đó giống Số (10-8)49; Số 1; DBSC(205) thân có màu xám. Các giống số 28; Số 9; số 50; số 32; số 3 thân màu xám bạc. Các giống Số 16; số 34; Số 46; có thân màu nâu. Các giống còn lại có thân màu xanh. - Màu vỏ lụa Vỏ củ ngoài (vỏ lụa) của các giống sắn trong tập đoàn có màu nâu đậm, nâu nhạt. Trong đó giống Số 34; Số 7; Số 22; Số 3; Số 44 vỏ củ màu nâu nhạt. Các giống còn lại có màu vỏ củ là nâu đậm. - Màu vỏ thịt Vỏ củ trong của các giống sắn thí nghiệm có màu trắng và màu hồng, Trong thí nghiệm giống Số 34; Số (10-8)49; Số 32 ;Số 36; Số 1 có vỏ thịt màu trắng. Các giống còn lại vỏ củ trong có màu Hồng. - Màu thịt củ Các giống sắn thí nghiệm có thịt củ đều có màu trắng đục. 4.4. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm Để tìm ra được giống mới năng suất cao, phẩm chất tốt thích ứng rộng với môi trường sinh thái khác nhau và đưa vào sản xuất đại trà, khuyến cáo người sử dụng phải tính đến nảng suất. Năng suất là chỉ tiêu quan trọng phản
  53. 45 ánh quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Đối với cây sắn năng suất bằng khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha. Năng suất được thể hiện qua sự hình thành củ/gốc, sự tăng trưởng về chiều dài củ, đường kính củ, khối lượng củ/gốc. Tất cả các yếu tố này thể hiện mối quan hệ mật thiết giữa các yếu tố nội tại bên trong và các yếu tố môi trường, để có năng suất cao và ổn định phải có sự kết hợp đồng thời giữa các yếu tố. Bảng 4.7: Yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm Đường Khối lượng Chiều dài Số củ/gốc STT Tên giống sắn kính củ củ TB/gốc củ (cm) (củ) (cm) (kg) 1 Số 28 30,10 3,54 4,80 1,10 2 Số 9 27,10 3,60 8,60 2,30 3 Số 16 27,80 3,20 11,80 1,30 4 Số 34 24,10 3,20 7,40 1,20 5 Số 50 28,90 3,60 6,60 0,70 6 Số 7 26,00 3,20 9,00 1,20 7 Số 46 28,40 3,50 14,80 1,50 8 Số (10-8)49 25,00 4,50 8,40 1,20 9 Số 37 20,30 3,50 3,80 1,50 10 Số 32 23,30 3,70 7,20 1,00 11 Sô 84 24,30 3,90 7,60 2,20 12 Số 22 28,60 4,00 9,00 3,20 13 Số 36 26,60 4,40 6,00 2,00 14 Số 1 26,60 3,80 10,80 2,60 15 DBSC205 27,90 3,80 7,40 3,00 16 Số 3 25,20 3,30 12,20 1,70 17 Số 44 25,00 4,00 9,20 1,90
  54. 46 4.4.1. Chiều dài củ của các giống sắn tham gia thí nghiệm Củ sắn có hình dạng thon hoặc hơi dài, cũng có loại củ sắn ngắn. Đặc tính này phụ thuộc vào giống và điều kiện canh tác, chiều dài của củ sắn thay đổi rất nhiều, có thể từ 0,30 – 30,00cm. Chỉ tiêu này ảnh hưởng đến một số đặc tính sinh vật học của cây sắn. Chiều dài củ càng lớn thì khả năng chống đổ của cây càng tốt nhưng lại gây khó khăn khi thu hoạch. Ngược lại chiều dài củ ngắn thì thu hoạch thuận lợi hơn, nhưng khả năng chống đổ kém. Qua bảng số liệu 4.6 ta thấy: - Chiều dài củ của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 20,30cm đến 30,10cm. - Trong thí nghiệm có giống Số 28 có chiều dài củ > 30,00cm đạt 30,13cm. - Các giống sắn còn lại có chiều dài 4,00cm. Các giống sắn còn lại có đường kính củ < 4,00cm dao động từ 3,20cm (số 16; 34 ; 7) đến 3,90cm (số 84). 4.4.3. Số củ trên gốc của các giống sắn tham gia thí nghiệm Số củ trên gốc là chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc nâng cao năng suất sắn, số củ trên gốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, điều kiện ngoại cảnh (ẩm độ, đất) và kỹ thuật trồng chăm sóc.
  55. 47 Qua bảng số liệu 4.6 ta thấy: - Có các giống số 16 ; số 46 ; số 1 ; số 3 có số củ/gốc >10,00 củ/gốc. - Các giống còn lại có số củ trên gốc 2,00kg. Các giống còn lại đều có khối lượng TB củ/gốc <2,00kg dao động từ 1,01kg (số 32) đến 1,92kg (số 44).
  56. 48 4.5. Năng suất và chất lượng của các giống sắn tham gia thí nghiệm Bảng 4.8: Năng suất của các giống sắn tham gia thí nghiệm Năng suất Năng suất Năng suất củ Chỉ số thu Giống sắn thân lá sinh vật học tươi (tấn/ha) hoạch (%) (tấn/ha) (tấn/ha) Số 28 10,50 16,20 26,70 39,32 Số 9 22,60 26,60 49,20 45,93 Số 16 12,60 29,60 42,20 29,86 Số 34 12,40 27,40 39,80 31,16 Số 50 7,40 32,60 40,00 18,50 Số 7 12,40 30,90 43,32 28,62 Số 46 14,50 26,80 41,30 35,11 (10-8)49 12,20 24,40 36,60 33,30 Số 37 14,80 28,40 43,20 34,26 Số 32 10,10 31,20 41,30 24,45 Số 84 22,10 43,00 65,10 33,95 Số 22 32,00 46,80 78,80 40,60 Số 36 20,00 34,60 54,60 36,63 Số 1 26,00 32,00 58,00 48,28 DBSC205 30,00 28,00 58,00 51,72 Số 3 17,30 18,00 35,30 49,07 Số 44 19,20 36,00 55,20 34,78
  57. 49 Hình 4.1: Biểu đồ năng suất của các giống sắn tham gia nghiên cứu 4.5.1. Năng suất củ tươi của các giống sắn tham gia thí nghiệm Năng suất củ tươi là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp hiệu quả kinh tế của cây sắn. Năng suất củ sắn một phần phụ thuộc vào khả năng quang hợp, một phần phụ thuộc vào quá trình phân bố các chất tạo được vào bộ phận khác của cây. Chất khô tạo ra được nhờ quang hợp được sử dụng cho sinh trưởng thân lá và sự phát triển của củ. Năng suất củ tươi = Khối lượng củ/gốc x mật độ cây/ha (tấn/ha). Như vậy năng suất sắn phụ thuộc chặt chẽ vào khối lượng củ/gốc và mật độ cây/ha. Qua bảng số liệu 4.7 ta thấy: - Các giống sắn tham gia thí nghiệm có năng suất củ tươi dao động từ 7,4 tấn/ha đến 32 tấn/ha.Trong đó có các giống số 9, số 84, số 22, số 36, số 1
  58. 50 và DBSC205 có năng suất củ tươi >20 tấn/ha. Dao động từ 20 tấn/ha (số 36) đến 32 tấn/ha (số 22). Các giống còn lại có năng suất củ tươi 30 tấn/ha, dao động từ 30,92 tấn/ha (số 7) đến 46,80 tấn/ha (số 22). 4.5.3. Năng suất sinh vật học của các giống sắn tham gia thí nghiệm - Năng suất sinh vật học là tổng khối lượng củ tươi và khối lượng thân lá, biểu thị tiềm năng sinh học của các giống sắn trong việc đồng hóa các yếu tố dinh dưỡng, ánh sáng, nước, chất khoáng, không khí. - Năng suất sinh vật học đóng vai trò quan trọng vì sắn được hình thành củ sớm và ổn định về số lượng củ ngay sau trồng 2 - 4 tháng. - Sự tích luỹ sản phẩm quang hợp vào cơ quan kinh tế biểu thị khả năng vận chuyển và tích lũy sản phẩm của quá trình đồng hóa. - Năng suất sinh vật học cùng với sự phân phối chúng giữa các bộ phận thân lá và củ của các giống sắn giúp công tác chọn tạo giống thành công và tìm ra được giống tốt có triển vọng. Qua bảng số liệu 4.7 ta thấy:
  59. 51 Trong thí nghiệm ta có thể thấy năng suất sinh vật học của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 26,70 tấn/ha đến 78,80 tấn/ha. Trong đó có các giống số 84, số 22, số 36, DBSC205, số 1 và số 44 có năng suất thân lá >50 tấn/ha. Dao động từ 54,60 tấn/ha (số 36) đến 78,80 tấn/ha (số 22). Giống Số 22 có năng suất sinh vật học ưu việt hơn các giống còn lại đạt 78,8 tấn/ha. Các giống sắn còn lại có năng suất sinh vật học 40%, các giống còn lại có chỉ số thu hoạch < 40%. 4.5.5. Chất lượng của các giống sắn thí nghiệm * Tỷ lệ chất khô - Sắn có hàm lượng nước trong củ cao từ 60 – 70%. Muốn tăng năng suất sắn và đảm bảo hàm lượng tinh bột nhiều thì phải lựa chọn giống sắn mang kiểu gen có tỷ lệ chất khô cao. Một số chỉ tiêu lý tưởng cho chọn giống sắn là nâng cao được năng suất củ tươi thì hàm lượng chất khô không giảm. - Hàm lượng chất khô và tinh bột trong củ luôn có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Vì vậy hai tính trạng này có thể đồng thời cải tiến nhờ chọn lọc giống. Trong quá trình nghiên cứu, theo dõi về năng suất củ khô và tỷ lệ chất khô kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.8
  60. 52 Bảng 4.9: Chất lượng củ của tập đoàn giống sắn thí nghiệm Năng suất Năng suất Tên giống Tỷ lệ tinh Tỷ lệ chất STT củ khô tinh bột sắn bột (%) khô (%) (tấn/ha) (tấn/ha) 1 Số 28 13,85 28,40 2,98 1,45 2 Số 9 19,25 32,34 7,31 4,35 3 Số 16 16,08 30,55 3,85 2,12 4 Số 34 17,10 30,78 3,81 2,12 5 Số 50 22,50 34,83 2,58 1,67 6 Số 7 16,00 29,88 3,70 1,98 7 Số 46 15,30 29,84 4,33 2,22 8 (10-8)49 15,00 29,25 3,57 1,83 9 Số 37 12,70 27,96 4,14 1,88 10 Số 32 16,20 30,18 3,05 1,64 11 Số 84 20,30 33,70 7,45 4,49 12 Số 22 18,50 31,80 10,17 5,92 13 Số 36 20,20 33,46 6,70 4,04 14 Số 1 21,30 36,59 9,51 5,54 15 DBSC205 23,10 35,31 10,59 6,93 16 Số 3 24,80 33,84 5,85 4,29 17 Số 44 21,06 34,00 6,53 4,04
  61. 53 Hình 4.2: Biểu đồ chất lượng của các giống sắn thí nghiệm Qua bảng số liệu 4.8 ta thấy: * Tỷ lệ tinh bột Tỷ lệ tinh bột là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trực tiếp đến chất lượng của các giống sắn. Những giống sắn có chất lượng tốt là những giống có tỷ lệ tinh bột cao và ngược lại, những giống có tỷ lệ tinh bột thấp thì chất lượng kém. Sau một thời gian nghiên cứu kết quả thu được thể hiện ở bảng 4.8 Qua bảng số liệu 4.8 ta thấy: Tỷ lệ tinh bột của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 12,70% đến 24,80%. Trong đó có các giống : số 50, số 84, số 36, DBSC205, số 1, số 3, số 44 có tỷ lệ tinh bột >20%, dao động trong khoảng 20,20% (số 36) – 24,8% (số 3). Các giống còn lại có tỷ lệ tinh bột < 20%, dao động trong khoảng 12,7% (số 37) đến 19,25% (số 9).
  62. 54 * Tỷ lệ chất khô Tỷ lệ chất khô của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 27,96 % đến 36,59%. Trong thí nghiệm giống số 28, số 7, số 46, số (10-8)49, số 37 có tỷ lệ chất khô 30% * Năng suất củ khô Hiện nay đời sống xã hội được nâng cao, khoa học, công nghệ phát triển, như cầu sử dụng sắn tươi làm lương thực, thực phẩm không nhiều mà chủ yếu cho công nghiệp chế biến tinh bột sắn, sắn lát khô đặc biệt là ngành công nghiệp chế biến bánh kẹo và mì chính. Năng suất củ khô là sản phẩm chính của cây sắn và được quyết định bởi năng suất củ tươi và tỷ lệ chất khô. Việc nâng cao năng suất củ khô là không ngừng nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí trong chế biến và bảo quản sau thu hoạch. Đối với các nhà khoa học chọn giống sắn mới, sự quan tâm của họ đặc biệt hướng vào năng suất củ khô sản phẩm chính của cây sắn là nguyên liệu chính của ngành công nghiệp chế biến. Nâng cao năng suất củ khô không ngừng nâng cao sản lượng thực thu mà còn giảm chi phí trong công tác chế biến và bảo quản trong thu hoạch. Qua bảng số liệu 4.8 ta thấy: Các giống sắn tham gia thí nghiệm có năng suất củ khô dao động từ 2,58 tấn/ha đến 10,59 tấn/ha. Giống có năng suất củ khô cao nhất là DBSC205 đạt 10,59 tấn/ha. Thứ hai là giống Số 22 đạt năng suất củ khô là 10,17 tấn/ha. Thứ ba là giống Số 1 đạt năng suất củ khô là 9,51 tấn/ha. Các giống sắn còn lại có năng suất củ khô dao động từ 2,98 tấn/ha đến 7,45 tấn/ha.
  63. 55 * Năng suất tinh bột Năng suất tinh bột là một chỉ tiêu quan trọng quyết định giá trị của giống đó. Ngành công nghiệp chế biến đang rất phát triển. Vì vậy việc tạo ra những giống sắn có năng suất tinh bột cao có ý nghĩa rất lớn. Qua bảng số liệu 4.8 ta thấy: - Năng suất tinh bột của các giống sắn tham gia thí nghiệm dao động từ 1,45 tấn/ha đến 6,93 tấn/ha. - Giống DBSC205 có năng suất tinh bột cao nhất đạt 6,93 tấn/ha. Thứ hai là giống Số 22 (5,92 tấn/ha). Các giống sắn còn lại có năng suất tinh bột dao động từ 1,67 tấn/ha đến 5,54 tấn/ha.
  64. 56 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ Trên cơ sở những kết quả thu được trong quá trình thực hiện những nội dung nghiên cứu của đề tài tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên năm 2018 cho chúng tôi rút ra một số kết luận và đề nghị sau: 5.1. Kết luận * Về sinh trưởng: - Tỷ lệ mọc mầm của các giống tham gia nghiên cứu biến động từ 80 – 100%. - Chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm tăng trưởng nhanh từ tháng 4 và 5 dao động từ 1,22 (số 9) – 2,50 (số 84) cm/ngày. Trong đó giống Số 44 có tốc độ tăng trưởng chiều cao ưu việt hơn cả với chiều cao cây cuối cùng 326,60 cm. - Các giống tham gia thí nghiệm có tốc độ ra lá nhanh nhất vào tháng 4 và tháng 5 dao động từ 0,83 (số 3) đến 1,07 lá/ngày (số 28). Trong đó có giống 28 có tốc độ ra lá nhiều hơn tất cả các giống. - Tuổi thọ lá của các giống đạt cao nhất vào các tháng 4 đến 6 dao động trong khoảng 61,70 (số 3) – 77,80 ngày (Số 84) sau đó giảm dần qua các tháng tiếp theo. - Giống có đường kính thân lớn nhất là Số 22 (5,5 cm). *Đặc điểm sinh vật học : - Màu sắc lá : các giống tham gia thí nghiệm chủ yếu có lá màu xanh nhạt và xanh đậm. Ngọn lá có màu phớt tím chiếm đa số, cuống lá có màu tím, xanh và phớt tím. - Màu vỏ thân của các giống có màu nâu, xanh, xám bạc và xám. - Vỏ lụa có màu nâu đậm và nâu nhạt. - Vỏ thịt củ có màu trắng và hồng.
  65. 57 - Thịt củ của toàn bộ các giống có màu trắng đục. *Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng: Giống sắn có chiều dài củ dài nhất số 28 (30,10cm), giống sắn số (10- 8)49 (4,50 cm) có đường kính củ to nhất, giống sắn 46 (14,80 củ/gốc) có số củ/gốc nhiều nhất và giống số 22 (3,20) có khối lượng củ TB/gốc nhiều nhất. Năng suất củ tươi của giống số 22 (32,00 tấn/ha) ưu việt nhất trong tập đoàn, năng suất thân lá của số 22 (46,80 tấn/ha) cũng đạt chỉ số cao hơn hẳn so với các giống. Cũng có nghĩa rằng năng suất sinh vật của số 22 (78,80 tấn/ha) cũng đạt giá trị cao nhất trong 17 giống. Tuy nhiên chỉ số thu hoạch dẫn đầu là DBSC205 với 51,72%. Về tỷ lệ tinh bột đứng đầu trong 17 giống sắn là giống số 3 (24,80%), về tỷ lệ chất khô giống số 1 (36,59%) đạt giá trị ưu việt so với các giống còn lại. Năng suất củ khô đứng đầu là giống DBSC205 (10,59 tấn/ha). Năng suất tinh bột của giống DBSC205 (6,93 tấn/ha) đạt giá trị cao nhất trong 17 giống sắn. 5.2. Đề nghị Trong 17 giống sắn tham gia nghiên cứu: *Về năng suất tốt nhất : số 22 [NSCT: 32,00 tấn/ha], [NSTL: 46,80 tấn/ha], [NSSVH: 78,80 tấn/ha]. Cần nhân rộng quy mô để đánh giá cho kết quả chính xác hơn. *Về chất lượng tốt nhất : DBSC205 [TLTB: 23,01%], [TLCK: 35,31%], [NSCK: 10,59 tấn/ha], [NSTB: 6,93 tấn/ha]. Tiếp tục nghiên cứu để cho kết quả chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu đánh giá các giống sắn trên quy mô rộng dể đánh giá được chính xác hơn sự ổn định về năng suất, chất lượng của giống sắn trồng trong điều kiện thời tiết khí hậu Thái Nguyên nói riêng và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc nói chung.
  66. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt 1. Phạm Văn Biên (1998), Sắn Việt Nam trong vùng sắn châu Á, hiện trạng và tiềm năng, kỷ yếu hội thảo “Kết quả nghiên cứu và khuyến nông sắn Việt Nam” Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam. 2. Bộ nông nghiệp và PTNT 3. Lường Văn Duy (2007), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. 4. Bùi Huy Đáp (1987), Cây sắn. 5. Hiệp hội sắn Việt Nam (2016), Báo cáo hoạt động và những kiến nghị của Hiệp hội sắn Việt Nam với Thủ tướng Chính phủ, (số: 49/CV- BCH/HHSVN, ngày 23/4/2016), Hà Nội. 6. Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Kế Hùng (1985), Trần Ngọc Quyền, Hoàng Kim, Võ Văn Tuấn (1990), Tuyển tập giống sắn. 7. Trần Ngọc Ngoạn, Trần Văn Diễn (1992), Cây sắn. 8. (Trần Ngọc Ngoạn (1995), "Luận án PTS KHNN" Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam. 9. Trần Ngọc Ngoạn, Nguyễn Thị Lẫm, Đào Thanh Vân, Bùi Bảo Hoàn, Hoàng Văn Chung, Trần Văn Điền (2004), Giáo trình "Trồng trọt chuyên khoa", Nhà Xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, tr. 250-268. 10. Trần Ngọc Ngoạn (2007), Giáo trình cây sắn, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 11. Tổng Cục Thống kê (2018). 12. Hoàng Kim (2013), Cây Lương thực Việt Nam (lúa, ngô, sắn, khoai lang), Đại học Nông Lâm tp Hồ Chí Minh, 279 trang. 13. Phan Kim Sơn (2008), “Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”. II. Tài liệu tiếng Anh 14. FAOSTAT (2018):