Khóa luận Điều tra lượng chất thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình

pdf 63 trang thiennha21 15/04/2022 4730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Điều tra lượng chất thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_dieu_tra_luong_chat_thai_va_muc_do_gay_o_nhiem_moi.pdf

Nội dung text: Khóa luận Điều tra lượng chất thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình

  1. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC  ĐÀO THỊ NGỌC LỆ ĐIỀU TRA LƢỢNG CHẤT THẢI VÀ MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Công Nghệ - Môi trƣờng HÀ NỘI - 2018
  2. TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC  ĐÀO THỊ NGỌC LỆ ĐIỀU TRA LƢỢNG CHẤT THẢI VÀ MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG TỈNH THÁI BÌNH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa Công Nghệ - Môi trƣờng Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Th.S ĐỖ THỦY TIÊN HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CẢM ƠN Với lời biết ơn chân thành nhất, em xin gửi lời cảm ơn tới Th.S Đỗ Thủy Tiên – Trƣờng Đại Học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Em xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Hóa học đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập dƣới mái trƣờng ĐH Sƣ phạm Hà Nội 2. Em xin chân thành cảm ơn Phòng tài nguyên môi trƣờng huyện Kiến Xƣơng và Chi cục thống kê huyện Kiến Xƣơng đã cung cấp số liệu, tài liệu cho em hoàn thành khóa luận này. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn tạo mọi điều kiện, động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập. Do điều kiện thời gian và trình độ còn hạn chế, nên bản thân khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy, cô giáo cũng nhƣ toàn thể các bạn để khóa luận của em có thể hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên thực hiện Đào Thị Ngọc Lệ
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích của đề tài 2 3. Nội dung của đề tài 2 4.Phạm vi nghiên cứu 3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 3 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 CHƢƠNG 1 5 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN 5 1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của Việt Nam 5 1.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Bình 6 1.2.1 Thực trạng về phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2016 6 1.2.1.1 Thực trạng chăn nuôi lợn 8 1.2.1.2. Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn 12 1.2.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi giai đoạn 2016 – 2020 13 1.3 Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn [1] 14 1.3.1. Lƣợng chất thải phát sinh 15 1.3.2. Thành phần chất thải chăn nuôi lợn 16 1.3.2.1. Phân 16 1.3.2.2. Nƣớc tiểu 19 1.3.2.3. Nƣớc thải 20 1.3.2.4. Xác gia súc chết 22 1.3.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác 23 1.3.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y 23 1.3.2.7. Khí thải 23 1.3.2.8. Tiếng ồn 24
  5. CHƢƠNG 2 25 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TRONG CHĂN 25 NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG 25 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kiến Xƣơng 25 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 27 2.2 Giới thiệu về tình hình chăn nuôi của huyện Kiến Xƣơng 29 2.2.1 Thực trạng chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xƣơng 29 2.2.1.1 Định hƣớng chăn nuôi lợn 30 2.2.1.2 Kinh tế trang trại 31 2.2.1.3 Giải pháp thực hiện 31 2.2.2. Quy trình chăn nuôi lợn huyện Kiến Xƣơng 31 2.2.3 Thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xƣơng 33 2.3 Các nguồn chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 34 2.3.1 Chất thải rắn 34 2.3.2 Nƣớc thải từ chăn nuôi lợn 36 2.3.4 Chất thải nguy hại 39 2.3.5. Tiếng ồn 40 CHƢƠNG 3 42 ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CỦA MỘT CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG 42 3.1 Điều tra mức độ ô nhiễm của nƣớc thải trong chăn nuôi lợn 42 3.2 Điều tra mức độ ô nhiễm của khí thải trong chăn nuôi lợn 44 3.3 Điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải rắn trong chăn nuôi lợn 46 3.4 Điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải nguy hại 48 3.5 Kết luận về mức độ ô nhiễm môi trƣờng của các cơ sở 48
  6. 3.6. Đề xuất các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải chăn nuôi lợn cho huyện Kiến Xƣơng. 49 3.6.1. Quy hoạch chăn nuôi. 49 3.6.2. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học 50 3.6.3. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân. 51 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
  7. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ VietGAHP Vietnamese Good Animal Husbandry Practices LIFSAP Livestock Competitiveness and Food Safety Project CP Charoen Pokphand Group( Công nghệ CP Thái Lan) ATTP An toàn thực phẩm TTN Thụ tinh nhân tạo KHCN Khoa học công nghệ KHKT Khoa học kĩ thuật NT Nƣớc thải Đ Đất KK Không khí GDP Gross Domestic Product THT Tổ hợp tác CTNH Chất thải nguy hại QCVN Quy chuẩn Việt Nam VAC Vƣờn ao chuồng UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Lƣợng chất thải chăn nuôi 1000 kg lợn trong 1 ngày[1] 16 Bảng 1.2. Thành phần hóa học của phân lợn [1] 18 Bảng 1.3. Thành phần hóa học của nƣớc tiểu lợn [1] 19 Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu nƣớc thải chăn nuôi lợn[1] 22 Bảng 2.1 Phân loại lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng 30 Bảng 2.2: Giá trị hàng hóa bán ra huyện Kiến Xƣơng 31 Bảng 2.3. Kết quả điều tra lƣợng phân thải ra trong 1 ngày 35 Bảng 3.1 Vị trí các điểm lấy mẫu nƣớc thải 42 Bảng 3.2 Kết quả phân tích chất lƣợng nƣớc thải chăn nuôi lợn huyện Kiến Xƣơng 43 Bảng 3.3 Vị trí lấy mẫu không khí 45 Bảng 3.4 Kết quả phân tích chất lƣợng không khí tại các cơ sở 45 chăn nuôi lợn 45 Bảng 3.5 Vị trí lấy mẫu đất 47 Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lƣợng đất tại các cơ sở chăn nuôi 47
  9. DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn nái ở huyện Kiến Xƣơng 32 Hình 2.2 Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn thịt huyện Kiến Xƣơng 33
  10. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp với khoảng 70% số dân sống ở vùng nông thôn. Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế-xã hội nƣớc ta. Những năm qua, ngành chăn nuôi phát triển khá mạnh về cả số lƣợng lẫn quy mô. Tuy nhiên, việc chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch, nhất là các vùng dân cƣ đông đúc đã gây ra ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm trọng. Ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi gây nên chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc, gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Một kết quả kiểm tra mức độ nhiễm khuẩn trong chuồng nuôi gia súc cho thấy, tổng số vi khuẩn trong không khí ở chuồng nuôi cao gấp 30-40 lần so với không khí bên ngoài.[4] Thái Bình là một tỉnh ven biển đƣợc thiên nhiên ƣu ái có khí hậu phù hợp để phát triển nông nghiệp đặc biệt là chăn nuôi và lúa nƣớc. Tuy nhiên , ngoài việc mang lại lợi ích kinh tế, thỏa mãn nhu cầu đời sống con ngƣời, vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi gây ra cần đƣợc quan tâm. Sức khỏe con ngƣời nơi đây đã và đang phải đối mặt với tình trạng ô nhiễm chủ yếu phát sinh từ các mô hình kinh tế gắn liền với sản xuất, chế biến nông sản đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Trong quá trình chăn nuôi gia súc và gia cầm, quá trình lƣu trữ và sử dụng chất thải tạo nên nhiều chất độc nhƣ là SO2, NH3, CO2, H2S CH4, NO3, NO2 ,indole, schatole, mecaptan, phenole và các vi sinh vật có hại nhƣ Enterobacteriacea, E.coli, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella hay các ký sinh trùng có khả năng lây bệnh cho ngƣời. Các yếu tố này có thể làm ô nhiễm khí quyển, nguồn nƣớc, thông qua các quá trình lan truyền độc tố và nguồn gây bệnh hay quá trình sử dụng các sản phẩm chăn nuôi.[1] SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 1
  11. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ tập trung chủ yếu ở Kiến Xƣơng. Hình thức chăn nuôi này mang tính tận dụng là chính, hiệu quả sản xuất thấp, gây khó khăn trong kiểm soát dịch bệnh, gây ô nhiễm môi trƣờng. Hệ thống xử lý nƣớc thải của các trang trại đã xuống cấp, hầm biogas thiết kế chƣa đúng quy định, kiến thức vệ sinh chuồng trại của ngƣời chăn nuôi còn thấp . Từ thực tiễn này việc chọn và thực hiện đề tài: “Điều tra lượng chất thải và mức độ gây ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình” nhằm tìm hiểu thực trạng môi trƣờng tại các cơ sở chăn nuôi lợn đồng thời đƣa ra các giải pháp để bảo vệ môi trƣờng nơi đây. 2. Mục đích của đề tài Điều tra, phân loại, đánh giá hiện trạng các loại chất thải phát sinh, mức độ gây ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xƣơng, từ đó đƣa ra đƣợc các biện pháp quản lý và xử lý phù hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng, tận thu đƣợc chất thải để sử dụng cho các mục đích hữu ích khác giúp Kiến Xƣơng trở thành huyện đi đầu trong việc phát triển chăn nuôi gắn liền với công tác bảo vệ môi trƣờng. 3. Nội dung của đề tài - Điều tra về số lƣợng và quy mô của các trang trại nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng. - Điều tra về khối lƣợng các loại chất thải phát sinh từ các trang trại nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng. - Phân loại các loại chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn. - Điều tra mức độ gây ô nhiễm môi trƣờng của một số cơ sở chăn nuôi lợn. - Đề xuất các biện pháp quản lý và xử lý hiệu quả đối với các loại chất thải phát sinh từ các cơ sở chăn nuôi lợn. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 2
  12. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 4.Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: Một số cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 5. Đối tƣợng nghiên cứu - Lƣợng chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn. - Các vấn đề môi trƣờng liên quan tới hoạt động chăn nuôi lợn cuả một số cơ sở trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp và phân tích hệ thống tƣ liệu: Thu thập các tài liệu từ giáo trình, báo chí, mạng internet, các bài báo cáo. Từ đó, phân tích, tổng hợp lý thuyết có liên quan tới chăn nuôi lợn. - Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Việc trực tiếp điều tra trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng để tìm hiểu số lƣợng lợn cũng nhƣ khảo sát thực trạng môi trƣờng tại một số cơ sở chăn nuôi lợn và các câu hỏi phỏng vấn để có những nhận xét, đánh giá khách quan, chính xác về chất lƣợng môi trƣờng xung quanh các cơ sở chăn nuôi lợn. - Phƣơng pháp khảo sát và lấy mẫu hiện trƣờng: Phƣơng pháp khảo sát lấy mẫu hiện trƣờng nhằm xác định các vị trí đo đạc và lấy mẫu môi trƣờng phục vụ cho việc phân tích đánh giá hiện trạng môi trƣờng khu vực nghiên cứu, bao gồm: + Khảo sát vị trí địa lý khu vực nghiên cứu. + Lấy và phân tích mẫu không khí. + Lấy và phân tích mẫu nƣớc. + Lấy và phân tích môi trƣờng đất. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 3
  13. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Xây dựng các cơ sở lý luận và thực tiễn ban đầu về đánh giá hiện trạng các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng tỉnh Thái Bình. - Xây dựng và đề xuất các giải pháp có tính khoa học và thực tiễn cao nhắm giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do các cơ sở chăn nuôi lợn gây ra . SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 4
  14. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI LỢN 1.1. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của Việt Nam Tổng đàn lợn của Việt Nam hiện nay là 28 triệu con[12].Trƣớc đây, nông dân Việt Nam ở các vùng đồng bằng chủ yếu nuôi lợn để tận dụng các phế phụ phẩm nông nghiệp (cám gạo, cám ngô, khoai, sắn, rau, bèo ). Ngoài mục đích tăng thu nhập (từ bán lợn thịt, lợn giống), các chất thải từ chăn nuôi lợn (phân, chất độn chuồng) còn là nguồn phân hữu cơ chính cho nhiều loại cây trồng Lợi nhuận từ chăn nuôi lợn không đáng là bao chủ yếu là lấy công làm lãi, tránh bỏ phí phụ phẩm nông nghiệp và nhiều ngƣời coi nuôi lợn nhƣ cách bỏ tiền tiết kiệm. Ở trung du và miền núi còn có hình thức nuôi lợn thả rông. Việt Nam cũng đã phát triển mô hình trại chăn nuôi hợp tác xã, thành lập các nông trƣờng trong đó có các trại chăn nuôi cùng với một số trung tâm giống ở các địa phƣơng cung cấp giống cho nông dân. Một số trung tâm mổ và chế biến thịt lợn đã hoạt động và đã xuất khẩu thịt lợn sang các nƣớc thuộc Liên Xô cũ và một số nƣớc Đông Âu. Sau đó những chính sách kinh tế mới nói chung và những chính sách trong nông nghiệp nói riêng của thời kỳ đổi mới trong đó có ngành chăn nuôi đã có những thay đổi rất lớn trong tất cả các khâu từ nghiên cứu lai tạo giống, quy trình chăn nuôi đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Hình thức chăn nuôi tuyền thống vẫn còn nhƣng cũng xuất hiện không ít các mô hình chăn nuôi hiện đại từ quy mô hộ gia đình đến các trung tâm, công ty v.v . Trƣớc sự cạnh tranh về chất lƣợng và giá sản phẩm ở cả thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, chăn nuôi lợn đứng trƣớc các vấn đề cần giải quyết nhƣ nâng cao chất lƣợng giống, nhập và lai tạo giống bên cạnh bảo tồn và phát huy ƣu điểm của các giống bản địa, hiện đại hóa quy trình chăn nuôi, SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 5
  15. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 quy trình chế biến, đảm bảo tiêu chuẩn trong nƣớc và quốc tế về vệ sinh thực phẩm Hiện nay, các giống heo nội đang dần đƣợc thay thế bởi các heo ngoại cao sản, đặc biệt ở nhiều trại quy mô lớn có trình độ chăn nuôi thâm canh và đầu tƣ cao. Tuy nhiên, trong điều kiện sản xuất nông hộ ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam, đại đa số nông dân nuôi con lai giữa nái địa phƣơng và đực ngoại. Các giống heo nái nội có tầm vóc nhỏ bé, nhiều mỡ, ít nạc, nhƣng có nhiều đặc tính ƣu việt: Chịu kham khổ, dễ nuôi dƣỡng, tận dụng tốt nguồn thức ăn địa phƣơng, mắn đẻ, nuôi con khéo, đề kháng cao với bệnh tật và đặc biệt thích nghi với môi trƣờng khí hậu. Trong khi đó các giống ngoại lớn nhanh cho nhiều nạc. Việc lai tạo giữa các giống heo nội với các giống heo ngoại sẽ kết hợp bổ sung những đặc tính tốt của cả hai giống. Con lai có tầm vóc cải thiện, tăng trọng cao và giữ đƣợc năng suất sinh sản tốt. Cần phải bảo tồn nguồn gen heo nội để nhân thuần cung cấp nái nền lai tạo với các giống ngoại nhập trong các hệ thống sản xuất nhỏ, đặc biệt chăn nuôi nông hộ thƣờng thiếu vốn đầu tƣ và kỹ thuật, với phƣơng thức chăn nuôi tận dụng phế phụ phẩm nông nghiệp vẫn còn phổ biến. 1.2. Giới thiệu về tình hình chăn nuôi lợn của tỉnh Thái Bình 1.2.1 Thực trạng về phát triển chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2016 Thái Bình là tỉnh ven biển, thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm trong vùng ảnh hƣởng của tam giác tăng trƣởng kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.Diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 1.546,54 km2. Toàn tỉnh gồm có 8 huyện, thành phố là: Hƣng Hà, Đông Hƣng, Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xƣơng, Vũ Thƣ và thành phố Thái Bình với tổng số 284 xã, phƣờng, thị trấn. Dân số trên 1,787 triệu ngƣời. Khí hậu Thái Bình mang tính chất cơ bản là nhiệt đới ẩm gió mùa. Thái Bình có nhiệt độ trung bình 22º- SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 6
  16. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 23ºC , do giáp biển nên khí hậu Thái Bình có những sắc thái riêng. Về mùa đông thƣờng ẩm hơn những tỉnh nằm sâu trong đất liền. Những ngày giá lạnh của mùa đông thƣờng không kéo dài liên tục mà xen kẽ có những ngày ấm áp. Mùa hạ tuy nóng nhƣng cũng có những ngày mát dịu, thƣờng đƣợc hƣởng không khí mát mẻ của gió biển vào buổi chiều. Điều kiện khí hậu đó có nhiều thuận lợi cho thâm canh, xen canh trong sản xuất, cùng với địa hình bằng phẳng cùng nguồn nhân lực dồi dào tạo điều kiện thuận cho phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển chăn nuôi. Trong ngành nông nghiệp của Thái Bình, chăn nuôi là lĩnh vực sản xuất quan trọng, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Tốc độ tăng trƣởng GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2016 trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản là 3,08% năm.[2] Tổng giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2016 đạt 8.680 tỷ đồng, tốc độ tăng trƣởng năm 2016 đạt 4,33% so năm 2015.Trong các tiểu ngành chăn nuôi, chăn nuôi lợn phát triển mạnh nhất, chiếm 80% tổng sản lƣợng thịt và gần 66,8% giá trị sản xuất ngành. Số lƣợng đầu lợn là 1.048.093 con, trong đó đàn lợn nái chiếm 18,6%. Đồng thời tỉnh Thái Bình có sản lƣợng thịt lợn sữa lớn nhất cả nƣớc (5.713 tấn), đƣợc các thị trƣờng Trung Quốc, Hồng Kông ƣa chuộng, hàng năm xuất khẩu khoảng 700 - 800 nghìn con, kim ngạch xuất khẩu lợn sữa và lợn thịt đạt 4 triệu USD/năm. Quy mô, sản lƣợng lớn và vị trí thuận lợi: Việt Nam là nƣớc sản xuất thịt lợn lớn thứ 5 trên thế giới và tỉnh Thái Bình luôn nằm trong nhóm 4 tỉnh có quy mô đàn lợn và sản lƣợng thịt lợn lớn nhất cả nƣớc, gần các thị trƣờng tiêu thụ lớn nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh và thị trƣờng xuất khẩu sang Trung Quốc, Hồng Kông, Đài Loan Thái Bình có tiềm năng phát huy lợi thế về quy mô để đƣa chăn nuôi lợn trở thành lĩnh vực sản xuất thế mạnh phát triển ngành nông nghiệp bền vững của tỉnh Thái Bình.[2] SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 7
  17. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trong những năm tới, ngành chăn nuôi của tỉnh sẽ đối mặt với những thách thức để phát triển đó là: giá thành sản phẩm cao và cạnh tranh sản phẩm ngày càng gay gắt; yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng cao; dịch bệnh và rủi ro từ thiên tai ngày càng phức tạp; xử lý môi trƣờng ô nhiễm từ chăn nuôi chƣa có phƣơng pháp hữu hiệu cho tất cả các vùng, các đối tƣợng nuôi . Những thách thức đó sẽ cản trở phát triển chăn nuôi nếu không đƣợc quan tâm thảo đáng. Mặc dù vậy, chăn nuôi của tỉnh là ngành kinh tế đang có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển; thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm lớn và đa dạng; kinh nghiệm, sự cần cù và sáng tạo của vùng đất chị hai năm tấn tạo nên sự đa dạng trong phát triển sản xuất chăn nuôi . Để đẩy mạnh phát triển ngành chăn nuôi Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XIX đó là “Phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững cả trồng trọt, chăn nuôi và thuỷ sản gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi để đạt hiệu quả kinh tế cao. Kết hợp chặt chẽ sản xuất với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm. Đẩy mạnh cơ giới hoá, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp”. UBND tỉnh ban hành Quyết định số 4064/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu giống gia súc trong chăn nuôi nông hộ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020” cùng Quyết định số 3312/QĐ-UBND phê duyệt “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh thái bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” tạo cho chăn nuôi bƣớc phát triển mới, sản xuất hàng hóa, bền vững, tạo ra sản phẩm chủ lức đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) và góp phần xây dựng nông thôn mới. 1.2.1.1 Thực trạng chăn nuôi lợn a. Số lượng và sản phẩm SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 8
  18. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Tổng đàn lợn của tỉnh là 1.048.093 con. Trong đó, đàn lợn nái sinh sản 195.077 chiếm 18,6% tổng đàn lợn, lợn đực giống 1385 con, lợn thịt 851.631 con. Sản lƣợng thịt hơi xuất chuồng hơn 165.649 tấn, chiếm 80% tổng sản lƣợng thịt gia súc, gia cầm hơi xuất chuồng. Năm 2010 số lƣợng lợn là 1131,2 nghìn con đƣợc coi là năm có số lƣợng cao nhất. Trong giai đoạn 2011 – 2016 thì số lƣợng lợn biến động nhỏ chủ yếu theo chiều hƣớng giảm rồi tăng ít, năm 2011 số lƣợng lợn là 1.118.259 con , năm 2013 số lƣợng lợn 1061,5 nghìn con thì đến năm 2014 chỉ còn 1030 nghìn con, các năm tiếp theo có xu hƣớng tăng thêm nhƣng tăng không đáng kể năm 2015 so với năm 2014 tăng 11.300 con, đến năm 2016 thì tăng ít 6800 con . Sản lƣợng thịt trong giai đoạn này tăng, năm 2011 sản lƣợng thịt là 155.999 tấn thì đến năm 2016 sản lƣợng thịt là 165.649 tấn thịt.[2] b.Cơ cấu giống - Tính đến năm 2016 toàn tỉnh có khoảng 195.077 con lợn nái, lợn đực giống có 1.385 con. - Tỷ lệ đàn nái lai và nái ngoại đạt 62% tổng đàn lợn nái của tỉnh. - Có khoảng 70% tổng đàn lợn nái sinh sản ở nông hộ đƣợc phối giống bằng TTNT với các giống lợn ngoại cao sản: Yorkshire, Landrace, PiDu, Duroc,Pietran. - Cơ cấu sản phẩm dịch chuyển tích cực theo hƣớng giảm đàn lợn F1; tăng nhanh đàn lợn F2, F3 và lợn ngoại; cơ cấu đàn đực giống của tỉnh chủ yếu là đực Yorshire, Landrat (68,7%), đực Duroc, Pitrain, PiDu chiếm 14,3% còn lại 17% là đực Móng Cái. c. Quy mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi - Quy mô: Từ kết quả của cuộc tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản tháng 07/2016 của Cục Thống kê Thái Bình có 587 trang trại trên toàn tỉnh. Trong đó số trang trại chăn nuôi dƣới 50 con là 51 chiếm 8.7%; từ SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 9
  19. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 50 – 90 con là 122 trang trại chiếm 20,7%, từ 100 – 199 con là 283 trang trại chiếm 48,2%, từ 200 – 299 con là 89 trang trại chiếm 15,1%, từ 300 – 399 con là 18 trang trại chiếm 3,06% , trên 500 con là 24 trang trại chiếm 4,24%. - Phƣơng thức chăn nuôi: Trong thời gian gần đây, Thái Bình cũng đã có một số mô hình chăn nuôi hiệu quả cao, khắc phục những hạn chế nêu trên. Những mô hình này có tiềm năng nhân rộng, mở ra hƣớng đi tốt cho ngành nếu đƣợc khuyến khích và thúc đẩy. + Điển hình nhất là mô hình THT chăn nuôi lợn theo hƣớng VietGAHP do dự án LIFSAP hỗ trợ đã giúp ngƣời chăn nuôi nâng cao hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế (9 mô hình THT đã thành lập tại các xã vùng GAHP thuộc các huyện Đông Hƣng, Quỳnh Phụ, Kiến Xƣơng, Vũ Thƣ). +Mô hình hợp tác xã sản xuất kinh doanh Lƣơng thực - Thực phẩm hữu cơ Ban Mai Bio đã thử nghiệm thực hiện khép kín từ khâu thức ăn, con giống, sản xuất, giết mổ, đóng gói và tiêu thụ sản phẩm có đăng ký chất lƣợng. Lợi nhuận đem lại cho thành viên và hợp tác xã cao hơn so với hộ đơn lẻ, đồng thời giảm thiểu tác động xấu tới môi trƣờng nhờ hình thức chăn nuôi theo hƣớng hữu cơ. - Thức ăn chăn nuôi: Trong chăn nuôi đối với chăn nuôi theo quy mô lơn thì thƣờng sử dụng thức ăn công nghiệp mua trên thị trƣờng, còn đối với quy mô nhỏ thƣờng sử dụng thức ăn tận dụng. Hầu hết các hộ chăn nuôi ở quy mô trang trại đều nuôi lợn ngoại, sử dụng 100% thức ăn công nghiệp. d.Vùng chăn nuôi: Tỉnh Thái Bình đang đƣợc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn lựa chọn thí điểm xây dựng vùng, cơ sở chăn nuôi lợn an toàn dịch bệnh để tiến tới xuất khẩu. Tính đến tháng 12/2014, toàn tỉnh Thái Bình đã có 915/1.008 hộ tham gia mô hình GAPH và đã đạt đƣợc những hiệu quả rõ rệt trong việc SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 10
  20. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 rút ngắn thời gian nuôi, hình thành các tổ hợp tác và hợp tác xã chăn nuôi, đặc biệt là không có dịch bệnh lớn xảy ra. e. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật - Lai tạo giống: Sử dụng các nghiên cứu khoa học và ứng dụng có hiệu quả công nghệ lai tạo lợn thƣơng phẩm(Landrace, Yorkshire, Pietrain, Duroc). - Chuồng trại: Một số trang trại nuôi lợn áp dụng mô hình chăn nuôi lợn tập trung, khép kín, tự động hóa cao đƣợc áp dụng theo quy trình công nghệ CP của Thái Lan. Lợn đƣợc nuôi trong các ô chuồng kín (mỗi ô có 600 con), hệ thống gió và nƣớc đƣợc xử lý hiện đại. Đàn lợn có thể tự ăn, tự tắm và tự uống nƣớc. - Bảo vệ môi trƣờng: Một số trang trại xử lí chất thải nhƣ sau: Toàn bộ chất thải rắn đƣợc thu gom, đóng bao và xử lý bằng chế phẩm sinh học EM, sau đó chuyển cho các nhà máy phân vi sinh. Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi đƣợc đƣa về hệ thống biogas xử lý, sau một thời gian lắng đọng sẽ chảy qua các ao sinh học trƣớc khi ra môi trƣờng. f. Cơ sở hạ tầng trong chăn nuôi lợn - Cơ sở hạ tầng chăn nuôi: Một số hộ áp dụng mô hình chăn nuôi lợn tập trung , khép kín, tự động hóa cao theo quy trình cộng nghệ CP của Thái Lan. Một số hộ chăn nuôi nhỏ lẻ thì xây dựng chuồng trại ngày xƣa. g. Môi trường trong chăn nuôi lợn - Toàn tỉnh hiện có hơn 1 triệu con lợn, trên 11 triệu con gia cầm, vài nghìn con trâu, bò thì tổng lƣợng chất thải, nƣớc thải chăn nuôi thải ra môi trƣờng hàng ngày là rất lớn. Mỗi ngày, lĩnh vực chăn nuôi của tỉnh thải ra môi trƣờng 477 tấn chất thải chăn nuôi. Hơn nữa, với tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến rất phức tạp nên khi dịch bệnh xảy ra, việc tiêu hủy và SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 11
  21. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 xử lý hóa chất nếu không đúng quy trình kỹ thuật thì đây cũng chính là nguồn gây ô nhiễm cho môi trƣờng đất, nƣớc mặt, nƣớc ngầm của địa phƣơng. h. Chế biến chăn nuôi - Thái Bình có 4 cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và gần 1.700 điểm giết mổ nhỏ lẻ tại 268 xã, phƣờng, thị trấn. - Trong số gần 1.700 điểm giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ của Thái Bình có gần 1.600 điểm giết mổ lợn, hơn 40 điểm giết mổ trâu bò, hơn 10 điểm giết mổ hỗn hợp và 50 điểm giết mổ gia cầm. Các điểm giết mổ này tập trung nhiều nhất tại huyện Thái Thụy (hơn 310 điểm), huyện Hƣng Hà (hơn 220 điểm), huyện Vũ Thƣ (hơn 220 điểm). Hầu hết các điểm giết mổ nhỏ lẻ phát triển theo hƣớng tự phát, giết mổ theo kiểu hộ gia đình tự cung, tự cấp. 1.2.1.2. Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn a. Tích cực - Tỉnh Thái Bình có sản lƣợng thịt lợn sữa lớn nhất cả nƣớc (5.713 tấn), đƣợc các thị trƣờng Trung Quốc, Hồng Kông ƣa chuộng, hàng năm xuất khẩu khoảng 700 - 800 nghìn con, kim ngạch xuất khẩu lợn sữa và lợn thịt đạt 4triệu USD/năm - Hình thức chăn nuôi trang trại quy mô lớn theo phƣơng pháp công nghiệp đầu tƣ vốn lớn, hiệu quả kinh tế cao, tổ chức chăn nuôi sản xuất an toàn theo hƣớng VietGAP đem lại hiệu quả cao cho ngƣời chăn nuôi. - Ngƣời chăn nuôi tích cực áp dụng các biện pháp an toàn sinh học, chăn nuôi theo hƣớng VietGAP; các quy mô trang trại, gia trại chăn nuôi đƣợc mở rộng, cơ cấu sản phẩm chuyển dịch tích cực theo hƣớng tăng nhanh đàn gia cầm, tăng đàn nái lai và nái ngoại; giảm đàn lợn thịt F1, tăng đàn lợn thịt F2, F3 và đàn lợn ngoại. b. Khó khăn SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 12
  22. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Hình thức chăn nuôi quy mô nhỏ chiếm tỷ lệ cao đang phải đối mặt với những thách thức, khó khăn ngày một tăng do thiên tai, dịch bệnh, giá thành, chất lƣợng sản phẩm, vệ sinh an toàn thực phẩm. - Do hậu quả của suy thoái kinh tế trong và ngoài nƣớc ảnh hƣởng đến sức mua của thị trƣờng; các sản phẩm, giá thành sản phẩm chăn nuôi không ổn định dẫn việc đầu tƣ vào sản xuất chăn nuôi còn dè dặt, hạn chế. - Nguồn vốn trong chăn nuôi vẫn còn thiếu, ngƣời chăn nuôi khó tiếp cận nguồn vốn trong sản xuất, đặc biệt là nguồn vốn vay dài hạn, số lƣợng lớn. - Giá thành sản xuất cao, đặc biệt là giá thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y ảnh hƣởng không nhỏ đến lợi nhuận của ngƣời chăn nuôi. - Vấn đề con giống cũng là một trong những điểm khó khăn của ngành chăn nuôi của tỉnh khi số lƣợng và chất lƣợng con giống vẫn còn đáp ứng đƣợc nhu cầu sản xuất thực tế, đặc biệt là đàn gia cầm. - Quy mô còn nhỏ lẻ, thiếu tính liên kết giữa khâu sản xuất và thị trƣờng tiêu thụ dẫn đến hiệu quả kinh tế chƣa cao. - Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng trong chăn nuôi ngày càng trầm trọng, xử lý chất thải do chăn nuôi tạo ra vẫn còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tình trạng giết mổ chủ yếu là thủ công, thiếu điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cũng là nguyên nhân làm giảm giá trị gia tăng của sản phẩm chăn nuôi. 1.2.2 Mục tiêu phát triển chăn nuôi giai đoạn 2016 – 2020 - Duy trì ổn định số lƣợng đàn lợn trên 01 triệu con; cơ cấu đàn lợn nái nội giảm, còn khoảng 23%; đàn nái lai và nái ngoại tăng, đạt trên 77% so tổng đàn lợn nái của tỉnh; tốc độ tăng trƣởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 3,81%/năm. Khoảng 98% tổng đàn lợn nái sinh sản trong nông hộ đƣợc phối giống bằng TTNT với các giống lợn cao sản: Landrace, Yorkshire, PiDu, Duroc, Pietran; khoảng 52,4% tổng đàn bò sinh sản trong nông hộ đƣợc phối giống. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 13
  23. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Tập trung thực hiện các giải pháp về KHCN, các cơ chế, chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao chất lƣợng giống lợn các loại, đáp ứng yêu cầu phát triển chăn nuôi lợn ở địa phƣơng. - Tiếp tục phát triển chăn nuôi theo hƣớng tập trung, quy mô lớn phù hợp với chủ trƣơng tích tụ đất đai trong nông nghiệp; nâng cao chất lƣợng đàn giống trong chăn nuôi, đẩy nhanh sự thay đổi cơ cấu đàn giống, nhất là tăng đàn giống có năng suất, chất lƣợng cao, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi; chủ động nguồn cung ứng con giống chất lƣợng theo yêu cầu sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ chăn nuôi, bảo đảm chăn nuôi phát triển ổn định, bền vững. 1.3 Tổng quan về chất thải chăn nuôi lợn [1] Trên toàn cầu, có 4 nguồn phát thải lớn nhất khí nhà kính: sử dụng năng lƣơng hóa thạch, sản xuất công nghiệp, chăn nuôi (bao gồm cả sử dụng phân bón từ chăn nuôi) và khí sinh ra từ công nghiệp lạnh. Chăn nuôi sản sinh ra tới 18% tổng số khí nhà kính của thế giới tính quy đổi theo CO2, trong khi đó ngành giao thông chỉ chiếm 13,5%. Chăn nuôi sinh ra 65% tổng lƣợng NO, 37% tổng lƣợng CH4 hay 64% tổng lƣợng NH3 do hoạt động của loài ngƣời tạo nên. Chăn nuôi đóng góp đáng kể đến việc làm tăng nhiệt độ trái đất do sản sinh các khí gây hiệu ứng nhà kính. Các chất thải chăn nuôi lợn đƣợc phát sinh chủ yếu: - Chất thải của bản thân gia súc nhƣ phân, nƣớc tiểu, lông, vảy da và các phủ tạng loại thải của gia súc - Nƣớc thải từ quá trình tắm gia súc, rửa chuồng hay rửa dụng cụ và thiết bị chăn nuôi, nƣớc làm mát hay từ các hệ thống dịch vụ chăn nuôi - Thức ăn thừa, các vật dụng chăn nuôi, thú y bị loại ra trong quá trình chăn nuôi. - Bệnh phẩm thú y, xác gia súc, gia cầm chết. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 14
  24. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Bùn lắng từ các mƣơng dẫn, hố chứa hay lƣu trữ và chế biến hay xử lý chất thải. Chất thải chăn nuôi lợn chứa nhiều thành phần có khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng, làm ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của gia súc và sức khỏe của con ngƣời. Vì vậy, việc hiểu rõ thành phần và các tính chất của chất thải chăn nuôi nhằm có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, khống chế ô nhiễm, tận dụng nguồn chất thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết. 1.3.1. Lượng chất thải phát sinh Hàng ngày, gia súc thải ra một lƣợng phân và nƣớc tiểu rất lớn. Khối lƣợng phân và nƣớc tiểu đƣợc thải ra có thể chiếm từ 1,5 – 6% khối lƣợng cơ thể gia súc. Các chất thải này chứa hàm lƣợng cao các chất ô nhiễm. Theo Nguyễn Thị Hoa Lý,1994, các chỉ tiêu ô nhiễm trong chất thải của gia súc đều cao hơn của ngƣời theo tỉ lệ tƣơng ứng BOD5 là 5:1, N tổng là 7:1, TS là 10:1, Khối lƣợng chất thải chăn nuôi tùy thuộc vào giống, độ tuổi, giai đoạn phát triển, khẩu phần thức ăn và thể trọng gia súc. Riêng đối với gia súc, lƣợng phân và nƣớc tiểu tăng nhanh theo quá trình tăng thể trọng. Nếu tính trung bình theo khối cơ thể thì lƣợng phân thải ra mỗi ngày của vật nuôi rất cao, nhất là đối với gia súc cao sản. Ngoài phân và nƣớc tiểu, lƣợng thức ăn thừa, ổ lót, xác súc vật chết, các vật dụng chăm sóc, nƣớc tắm gia súc và vệ sinh chuồng nuôi cũng đóng góp đáng kể làm tăng khối lƣợng chất thải. Đây là nguồn ô nhiễm và lan truyền dịch bệnh rất nguy hiểm, vì vậy chúng cần đƣợc xử lý thích hợp trƣớc khi trả lại cho môi trƣờng. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 15
  25. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bảng 1.1 Lượng chất thải chăn nuôi 1000 kg lợn trong 1 ngày[1] Chỉ tiêu Khối lƣợng (kg) Tổng lƣợng phân 84 Tổng lƣợng nƣớc tiểu 39 TS 11 BOD5 3,1 NH4 – N 0,29 SS 0,027 1.3.2. Thành phần chất thải chăn nuôi lợn 1.3.2.1. Phân Phân là sản phẩm loại thải của quá trình tiêu hoá của gia súc bị bài tiết ra ngoài qua đƣờng tiêu hóa. Chính vì vậy phân gia súc là sản phẩm dinh dƣỡng tốt cho cây trồng hay các loại sinh vật khác nhƣ cá, giun, Do thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ bị phân hủy thành các sản phẩm độc, khi phát tán vào môi trƣờng có thể gây ô nhiễm cho vật nuôi, cho con ngƣời và các sinh vật khác. Thành phần hoá học của phân bao gồm: - Các chất hữu cơ gồm các chất protein, carbonhydrate, chất béo và các sản phẩm trao đổi của chúng. - Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lƣợng, vi lƣợng). - Nƣớc: là thành phần chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 65 – 80% khối lƣợng của phân. Do hàm lƣợng nƣớc cao, giàu chất hữu cơ cho nên phân là môi trƣờng tốt cho các vi sinh vật phát triển nhanh chóng và phân hủy các chât hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho môi trƣờng. - Dƣ lƣợng của thức ăn bổ sung cho gia súc, gồm các thuốc kích thích tăng trƣởng, các hormone hay dƣ lƣợng kháng sinh SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 16
  26. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa sau khi sử dụng bị mất hoạt tính và đƣợc thải ra ngoài - Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đƣờng tiêu hoá . - Các thành phần tạp từ môi trƣờng thâm nhập vào thức ăn trong quá trình chế biến thức ăn hay quá trình nuôi dƣỡng gia súc (cát, bụi, ). - Các yếu tố gây bệnh nhƣ các vi khuẩn hay ký sinh trùng bị nhiễm trong đƣờng tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn. Thành phần của phân có thể thay đổi phụ thuộc vào các yếu tố sau: - Chế độ dinh dƣỡng của gia súc: Thƣờng tỷ lệ tiêu hoá thức ăn của gia súc thấp nên một phần lớn chất dinh dƣỡng trong thức ăn bị thải ra ngoài theo phân và nƣớc tiểu. Khi thay đổi khẩu phần, thành phần và tính chất của phân cũng sẽ thay đổi. Đây chính là cơ sở để ngăn ngừa ô nhiễm từ chăn nuôi thông qua việc điều chỉnh chế độ dinh dƣỡng, tăng cƣờng quá trình tích lũy trong các sản phẩm chăn nuôi, giảm bài tiết qua phân. - Loài và giai đoạn phát triển của gia súc: Tùy thuộc vào giai đoạn phát triển của gia súc mà nhu cầu dinh dƣỡng và sự hấp thu thức ăn có sự khác nhau. Gia súc càng lớn hệ số tiêu hoá càng thấp và lƣợng thức ăn bị thải ra trong phân càng lớn. Vì vậy thành phần và khối lƣợng của phân cũng khác nhau ở các giai đoạn phát triển của gia súc. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 17
  27. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bảng 1.2. Thành phần hóa học của phân lợn [1] Đặc tính Đơn vị Giá trị Vật chất khô g/kg 213 – 342 NH4 – N g/kg 0,66 -0,76 N tổng g/kg 7,99 – 9,32 Tro g/kg 32,5 – 93,3 Chất xơ g/kg 151 – 261 Carbonat g/kg 0,23 – 0,41 Các axit mạch ngắn g/kg 3,83 – 4,47 pH 6,47 – 6,95 * Đối với lợn có khối lƣợng từ 70 –100 kg Trong thời kỳ tăng trƣởng, nhu cầu dinh dƣỡng của vật nuôi lớn và khả năng đồng hoá thức ăn của con vật cao nên khối lƣợng các chất bị thải ra ngoài ít và ngƣợc lại, khi gia súc trƣởng thành thì nhu cầu dinh dƣỡng giảm, khả năng đồng hoá thức ăn của con vật thấp nên chất thải sinh ra nhiều hơn, đặc biệt là các gia súc sinh sản, gia súc lấy sữa hay lấy thịt. Trong các hệ thống chuồng trại, phân gia súc nói chung thƣờng tồn tại cả ở dạng phân lỏng hay trung gian giữa lỏng và rắn hay tƣơng đối rắn. Chúng chứa các chất dinh dƣỡng, đặc biệt là các hợp chất giàu nitơ và phốt pho, là nguồn cung cấp thức ăn phong phú cho cây trồng và làm tăng độ màu mỡ của đất. Vì vậy, trong thực tế thƣờng dùng phân để bón cho cây trồng, vừa tận dụng đƣợc nguồn dinh dƣỡng, vừa làm giảm lƣợng chất thải phát tán trong môi trƣờng, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Theo nghiên cứu của Trƣơng Thanh Cảnh (1997, 1998), hàm lƣợng N tổng số trong phân lợn chiếm từ 7,99 – 9,32g/kg phân. Đây là nguồn dinh dƣỡng có giá trị, cây trồng dễ hấp thụ và góp phần cải tạo đất nếu nhƣ phân gia súc đƣợc sử dụng hợp lý. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 18
  28. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trong phân còn chứa nhiều loại vi sinh vật và kí sinh trùng kể cả có lợi và có hại. Trong đó, các vi khuẩn thuộc loại Enterobacteriacea chiếm đa số với các loài điển hình nhƣ E.coli, Samonella, Shigella, Proteus, Kết quả phân tích của Viện Vệ sinh – Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh năm 2001, nhiều loại vi khuẩn gây bệnh tồn tại từ 5 – 15 ngày trong phân và đất. Đáng lƣu ý nhất là virus gây bệnh viêm gan Rheovirus, Adenovirus. Cũng theo số liệu của viện này cho biết, trong 1 kg phân có thể chứa 2.100 – 5.000 trứng giun sán, chủ yếu là Ascarisium (chiếm 39 – 83%), Oesophagostomum (chiếm 60 – 68,7%) và Trichocephalus (chiếm 47 –58,3%). Điều kiện thuận lợi cho mỗi loại tồn tại phát triển và gây hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố: quá trình thu gom, lƣu trữ và sử dụng phân, các điều kiện môi trƣờng nhƣ độ ẩm không khí, nhiệt độ, ánh sáng, kết cấu của đất, thành phần các chất trong phân 1.3.2.2. Nước tiểu Nƣớc tiểu gia súc là sản phẩm bài tiết của con vật, chứa đựng nhiều độc tố, là sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi phát tán vào môi trƣờng có thể chuyển hoá thành các chất ô nhiễm gây tác hại cho con ngƣời và môi trƣờng. Bảng 1.3. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn [1] Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị pH - 6,77 – 8,19 Vật chất khô g/kg 30,9 – 35,9 NH4 g/kg 0,13 – 0,4 N tổng g/kg 4,9 – 6,63 Tro g/kg 8,5 – 16,3 Urê g/kg 123 -196 Carbonat g/kg 0,11 – 0,19 SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 19
  29. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 * Đối với lợn có khối lƣợng từ 70 –100 kg Thành phần chính của nƣớc tiểu là nƣớc, chiếm 99% khối lƣợng. Ngoài ra một lƣợng lớn nitơ (chủ yếu dƣới dạng urê) và một số chất khoáng, các hormone, creatin, sắc tố, axít mật và nhiều sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất của con vật Trong tất cả các chất có trong nƣớc tiểu, urê là chất chiếm tỷ lệ cao và dễ dàng bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện có oxy tạo thành khí amoniac gây mùi khó chịu. Amoniac là một khí rất độc và thƣờng đƣợc tạo ra rất nhiều từ ngay trong các hệ thống chuồng trại, nơi lƣu trữ, chế biến và trong giai đọan sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu nƣớc tiểu gia súc đƣợc sử dụng hợp lý hay bón cho cây trồng thì chúng là nguồn cung cấp dinh dƣỡng giàu nitơ, photpho và các yếu tố khác ở dạng dễ hấp thu cho cây trồng. Thành phần nƣớc tiểu thay đổi tùy thuộc loại gia súc, tuổi, chế độ dinh dƣỡng và điều kiện khí hậu. 1.3.2.3. Nước thải Nƣớc thải chăn nuôi lợn là hỗn hợp bao gồm cả nƣớc tiểu, nƣớc tắm gia súc, rửa chuồng. Nƣớc thải chăn nuôi còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lƣợng phân đƣợc gia súc thải ra. Nƣớc thải là dạng chất thải chiếm khối lƣợng lớn nhất trong chăn nuôi. Theo khảo sát của Trƣơng Thanh Cảnh và các cộng tác viên (2006) trên gần 1.000 trại chăn nuôi heo qui mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía Nam cho thấy hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều sử dụng một khối lƣợng lớn nƣớc cho gia súc. Cứ 1 kg chất thải chăn nuôi do lợn thải ra đƣợc pha thêm với từ 20 đến 49 kg nƣớc. Lƣợng nƣớc lớn này có nguồn gốc từ các hoạt động tắm cho gia súc hay dùng để rửa chuồng nuôi hành ngày Việc xử dụng nƣớc tắm cho gia súc hay rửa chuồng làm tăng lƣợng nƣớc thải đáng kể, gây khó khăn cho việc thu gom và xử lý nƣớc thải sau này. Thành phần của nƣớc thải rất phong phú, chúng bao gồm các chất rắn ở dạng lơ lửng, các chất hòa tan hữu cơ hay vô cơ, trong đó nhiều nhất là các SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 20
  30. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 hợp chất chứa nitơ và photpho. Nƣớc thải chăn nuôi còn chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị phân hủy vi sinh vật rất cao. Chúng có thể tạo ra các sản phẩm có khả năng gây ô nhiễm cho cả môi trƣờng đất, nƣớc và không khí. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nƣớc thải phụ thuộc vào thành phần của phân, nƣớc tiểu gia súc, lƣợng thức ăn rơi vãi, mức độ và phƣơng thức thu gom (số lần thu gom, vệ sinh chuồng trại và có hốt phân hay không hốt phân trƣớc khi rửa chuồng), lƣợng nƣớc dùng tắm gia súc và vệ sinh chuồng trại Theo nghiên cứu của nhiều tác giả (A. Kigirov, 1982; G. Rheiheinmer, 1985 ) trong phân, vi trùng gây bệnh đóng dấu Erysipelothris insidiosa có thể tồn tại 92 ngày, Brucella 74 – 108 ngày, Samonella 6 – 7 tháng, virus lở mồm long móng trong nƣớc thải là 100 – 120 ngày. Riêng các loại vi trùng nha bào Bacillus antharacis có thể tồn tại đến 10 năm, Bacillus tetani có thể tồn tại 3 – 4 năm. Trứng giun sán với các loại điển hình nhƣ Fasciola hepatica, Fasciola gigantica, Fasciola buski, Ascarisum, Oesphagostomum sp, Trichocephalus dentatus có thể phát triển đến giai đoạn gây nhiễm sau 6 – 8 ngày và tồn tại 5 – 6 tháng. Các vi trùng tồn tại lâu trong nƣớc ở vùng nhiệt đới là Samonella typhi và Samonella paratyphi, E. Coli, Shigella, Vibrio comma, gây bệnh dịch tả. Một số loại vi khuẩn có nguồn gốc từ nƣớc thải chăn nuôi lợn có thể tồn tại trong động vật nhuyễn thể thuỷ sinh, có thể gây bệnh cho con ngƣời khi ăn sống các loại sò, ốc hay các thức ăn nấu chƣa đƣợc chín kĩ: SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 21
  31. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bảng 1.4. Một số chỉ tiêu nước thải chăn nuôi lợn[1] Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ Độ đục NTU 350 – 870 Độ màu Pt-Co 420 – 550 BOD5 mg/l 3500 – 9800 COD mg/l 5000 – 12000 SS mg/l 680 – 1200 Ptổng mg/l 36 – 72 Ntổng mg/l 220 – 460 Dầu mỡ mg/l 5 – 58 1.3.2.4. Xác gia súc chết Xác gia súc chết là một loại chất thải đặc biệt của chăn nuôi. Thƣờng các gia súc, gia cầm chết do các nguyên nhân bệnh lý, cho nên chúng là một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Xác gia súc chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các mầm bệnh và độc tố có thể đƣợc lƣu giữ trong đất trong thời gian dài hay lan truyền trong môi trƣờng nƣớc và không khí, gây nguy hiểm cho ngƣời, vận nuôi và khu hệ sinh vật trên cạn hay dƣới nƣớc. Gia súc chết có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc xử lý phải đƣợc tiến hành nghiêm túc. Gia súc bị bệnh hay chết do bị bệnh phải đƣợc thiêu hủy hay chôn lấp theo các quy định về thú y. Chuồng nuôi gia súc bị bệnh, chết phải đƣợc khử trùng bằng vôi hay hóa chất chuyên dùng trƣớc khi dùng để nuôi tiếp gia súc. Trong điều kiện chăn nuôi phân tán, nhiều hộ gia đình vứt xác chết vật nuôi bị chết do bị dịch ra hồ ao, cống rãnh, kênh mƣơng đây là nguồn phát tán dịch bệnh rất nguy hiểm. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 22
  32. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 1.3.2.5. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác Trong các chuồng trại chăn nuôi, ngƣời chăn nuôi thƣờng dùng rơm, rạ hay các chất độn khác, để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những vật liệu này sẽ đƣợc thải bỏ đi. Loại chất thải này tuy chiếm khối lƣợng không lớn, nhƣng chúng cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng, do phân, nƣớc tiểu các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Vì vậy, chúng cũng phải đƣợc thu gom và xử lý hợp vệ sinh, không đƣợc vứt bỏ ngoài môi trƣờng tạo điều kiện cho chất thải và mầm bệnh phát tán vào môi trƣờng. Ngoài ra, thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm, vì thức ăn chứa nhiều chất dinh dƣỡng dễ bị phân hủy trong môi trƣờng tự nhiên. Khi chúng bị phân hủy sẽ tạo ra các chất kể cả chất gây mùi hôi, gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng, phát triển của gia súc và sức khỏe con ngƣời. 1.3.2.6. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ nhƣ bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng thức ăn, thuốc thú y, cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có thể xếp vào các chất thải nguy hại cần phải có biện pháp xử lý nhƣ chất thải nguy hại. 1.3.2.7. Khí thải Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất, có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là các khí CO2, CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan và hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn nuôi có thể gây độc cho gia súc, cho con ngƣời và môi trƣờng. Ở những khu vực chăn nuôi có chuồng trại thông thóang kém thƣờng dễ tạo ra các khí độc ảnh hƣởng trực tiếp, gây các bệnh nghề nghiệp cho công SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 23
  33. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 nhân chăn nuôi và ảnh hƣởng tới sức khỏe của ngƣời dân xung quanh khu vực chăn nuôi. Trừ khi chất thải chăn nuôi đƣợc thu gom sớm, lữu trữ và xử lý hợp quy cách, ở điều kiện bình thƣờng, các chất bài tiết từ gia súc , gia cầm nhƣ phân và nƣớc tiểu nhanh chóng bị phân giải tạo ra hàng lọat chất khí có khả năng gây độc cho ngƣời và vật nuôi nhất là các bệnh về đƣờng hô hấp, bệnh về mắt, tổn thƣơng các niêm mạc, gây ngạt thở, xẩy thai và ở trƣờng hợp nặng có thể gây tử vong. 1.3.2.8. Tiếng ồn Tiếng ồn trong chăn nuôi thƣờng gây nên bởi họat động của gia súc, gia cầm hay tiếng ồn sinh ra từ họat động của các máy công cụ sử dụng trong chăn nuôi. Trong chăn nuôi, tiếng ồn chỉ xảy ra ở một số thời điểm nhất định (thƣờng là ở thời gian cho gia súc, gia cầm ăn). Tuy nhiên tiếng ồn từ gia súc gia cầm là những âm thanh chói tai, rất khó chịu, đặc biệt là trong những khu chuồng kín. Ngƣời tiếp xúc với dạng tiếng ồn này kết hợp với bụi và các khí độc ở nồng độ cao trong chuồng nuôi hay khu vực xung quanh rất dễ rơi vào tình trạng căng thẳng dẫn tới ảnh hƣởng tới trạng thái tâm lý, sức khỏe và sức đề kháng với bệnh tật. Ngoài ra tiếng ồn quá lớn còn có thể gây nên hiện tựơng điếc tạm thời hay mất hẳn thính giác sau một thời gian dài tiếp súc với tiếng ồn có cƣờng độ ồn vƣợt quá 85 dB. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 24
  34. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 CHƢƠNG 2 HIỆN TRẠNG CHẤT THẢI PHÁT SINH TRONG CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Kiến Xƣơng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên + Vị trí địa lý: Kiến Xƣơng là huyện đồng bằng thuộc vùng hạ lƣu sông Hồng, nằm về phía Đông Nam của tỉnh Thái Bình, có tỉnh lộ 39B (458) và tỉnh lộ 222 (457) đi qua. Đƣờng 39B và sông Kiến Giang, chia huyện thành 2 phần Bắc và Nam huyện. Có vị trí địa lý từ : 20016’00’’ – 20030’00 Vĩ độ Bắc 1060 21’00’’ – 106029’00’’ Kinh độ Đông. - Phía Bắc giáp huyện Đông Hƣng và huyện Thái Thụy. - Phía Nam giáp tỉnh Nam Định. - Phía Tây giáp huyện Vũ Thƣ và thành phố Thái Bình. - Phía Đông giáp huyện Tiền Hải và huyện Thái Thụy. Toàn huyện có 37 đơn vị hành chính với 36 xã và 1 Thị trấn là thị trấn Thanh Nê. Thị trấn Thanh Nê là trung tâm kinh tế - văn hóa - chính trị của huyện, cách thành phố Thái Bình 14 km về phía Tây có quốc lộ 70B, tỉnh lộ 39B (458) và tỉnh lộ 222 (457) đi qua. Huyện Kiến Xƣơng nằm giữa sông Hồng và sông Trà Lý, sông Kiến Giang chảy qua cùng với hệ thống đƣờng bộ phát triển tạo thuận lợi cho huyện trong giao lƣu thông thƣơng với các tỉnh, các trung tâm kinh tế - xã hội trong và ngoài nƣớc. + Đặc điểm yếu tố khí hậu,thời tiết: Quan sát qua trạm khí tƣợng Thái Bình cho thấy huyện Kiến Xƣơng điển hình cho khí hậu nhiệt đới gió mùa ven biển. Khí hậu của huyện đƣợc chia làm 4 mùa xuân, hạ, thu, đông rõ rệt. Mùa xuân và mùa thu là hai mùa chuyển tiếp của mùa Hạ và mùa Đông có SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 25
  35. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 khí hậu trái ngƣợc nhau. Theo chế độ mƣa có thể chia thành 2 mùa: mùa mƣa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau. - Nhiệt độ: Số liệu quan trắc qua nhiều năm cho thấy nền nhiệt của huyện tƣơng đối cao: Tổng tích ôn hàng năm : 8.000 – 8.5000C Nhiệt độ bình quân hàng năm : 23,8 0C Nhiệt độ tối cao : 38,8 0C Nhiệt độ tối thấp : 7,0 0C Các tháng giữa mùa Đông tƣơng đối lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng 15 0C. Mùa hè nhiệt độ trung bình 30 – 35 0C. Biên độ nhiệt ngày và đêm có sự chênh lệch khác nhau tùy theo mùa: mùa hè thƣờng lớn hơn mùa đông từ 1,5- 2 0C. - Lƣợng mƣa: Tổng lƣợng mƣa bình quân hàng năm tƣơng đối lớn (trên 2.000 mm), nhƣng phân bố không đều giữa các tháng trong năm. Mƣa chính tập trung chủ yếu từ cuối tháng 8 đến tháng 11, lƣợng mƣa có thể đạt từ 300 - 400 mm/tháng. Số ngày mƣa trung bình hàng năm cũng khá cao, phổ biến từ 150 - 160 ngày. - Lƣợng bốc hơi: Về mùa Đông do nhiệt độ không khí thấp, độ ẩm tƣơng đối cao, ít gió, áp lực không khí lại lớn nên lƣợng bốc hơi rất nhỏ, chỉ chiếm từ 1/5 - 1/2 lƣợng mƣa. Về mùa nóng, do nhiệt độ không khí cao, độ ẩm thấp, gió lớn, áp lực không khí giảm nên cƣờng độ bay hơi lớn, lƣợng bay hơi của 7 tháng mùa nóng có thể gấp 3- 4 lần của các tháng mùa lạnh. - Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí bình quân năm là 86%. Thời kỳ độ ẩm không khí thấp nhất là vào các tháng 6 - 7, ứng với thời kỳ gió Tây Nam khô nóng hoạt động mạnh nhất, độ ẩm không khí chỉ gần 74%; thời kỳ độ ẩm không khí cao nhất thƣờng xảy ra vào các tháng cuối mùa Đông (tháng 2 và tháng 3), khi khối không khí cực đới lục địa tràn về qua đƣờng biển và khối không khí nhiệt đới biển Đông luân phiên hoạt động gây ra mƣa phùn. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 26
  36. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 - Số giờ nắng: Trung bình cả năm khoảng 1.700 giờ, các tháng mùa Đông từ 70 - 80 giờ, các tháng mùa Hè trung bình từ 180 - 190 giờ. Tháng có số giờ nắng nhiều nhất thƣờng là tháng 5 khoảng trên 210 giờ. Mùa Đông nắng ít gay gắt, thuận lợi hơn cho cây trồng, mùa hè nắng thƣờng rất gay gắt, bất lợi cho quá trình quang hợp của cây trồng, ảnh hƣởng xấu đến sản xuất nông nghiệp. - Gió: Tốc độ gió trung bình cả năm là 1,88 m/s, vào các tháng 7 - 10 thƣờng có bão và kèm theo mƣa. Có thể nói huyện Kiến Xƣơng có tần suất xuất hiện bão khá cao, hầu nhƣ năm nào cũng có bão, có năm tới 2 - 3 trận bão lớn kèm theo mƣa lớn ảnh hƣởng đến sản xuất và đời sống. Ngoài ra, còn có hiện tƣợng sƣơng mù, chủ yếu xảy ra trong mùa Đông vào những ngày chuyển tiếp, thƣờng có từ 5 - 6 ngày, phổ biến là loại sƣơng mù địa hình xuất hiện từng đám mà không thành lớp dày đặc. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Kinh tế của huyện tiếp tục phát triển với tốc độ khá; tỷ trọng các ngành công nghiệp, thƣơng mại, dịch vụ tăng nhanh; nông, ngƣ nghiệp phát triển ổn định; cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng; đời sống vật chất của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. Giá trị sản xuất năm 2016: Tổng giá trị sản xuất (giá cố định năm 2010) 9 tháng đầu năm đạt 5.970,5 tỷ đồng, đạt 68,5% kế hoạch năm, tăng 7,4% so với cùng kỳ. Kinh tế của huyện Kiến Xƣơng có sự tăng giá trị sản xuất của các ngành dịch vụ và công nghiệp, xây dựng, sản xuất nông nghiệp đều có sự tăng lên rõ rệt. Trong đó, ngành công nghiệp xây dựng có sự tăng lên mạnh nhất và mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất cho huyện Kiến Xƣơng. Để đạt đƣợc điều đó là nhờ có sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến. Để tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển và đem lại hiệu quả cao, tạo thêm công ăn việc làm cho lao động, nâng cao đời sống của nhân dân, trong những năm tới ngoài việc tiếp SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 27
  37. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 tục chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp cần đầu tƣ đẩy mạnh phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thƣơng mại, tăng nhanh tỷ trọng các ngành này trong cơ cấu kinh tế của huyện. Cùng với sự tăng trƣởng kinh tế, cơ cấu kinh tế cũng từng bƣớc chuyển dịch theo hƣớng tiến bộ, tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng – dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2016, dân số trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng có 226.978 ngƣời, phân bố 37 xã, thị trấn, mật độ dân số 1.123 ngƣời/km2. Trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng có hệ thống giao thông khá thuận lợi và đa dạng. Hệ thống giao thông của huyện có giao thông đƣờng thủy và giao thông đƣờng bộ cụ thể: Hệ thống giao thông đƣờng bộ: có đƣờng tỉnh lộ, huyện lộ, đƣờng xã và giao thông nông thôn. Một số tuyến giao thông đƣờng bộ chính của huyện: + Quốc Lộ 37 B chạy qua địa bàn của huyện dài 17,7km, qua địa bàn các xã An Bồi, TT Thanh Nê, Quang Trung, Quang Hƣng, Nam Bình, Bình Định, Bình Thanh, Hồng Tiến. + Tỉnh lộ 39B (458) chạy qua địa bàn huyện dài 13,7km, qua địa bàn các xã Vũ Ninh, Vũ Quý, Quang Bình, Hòa Bình, Bình Minh, thị trấn Thanh Nê, An Bồi. + Tỉnh Lộ 222 (457) chạy qua địa bàn của huyện dài 22km và chia làm 2 đoạn: đoạn từ ngã tƣ bờ hồ thị trấn Thanh Nê đi xã Trà Giang, đoạn từ ngã tƣ bờ hồ thị trấn Thanh Nê đi xã Hồng Tiến. + Đƣờng xã và giao thông nông thôn: Do nguồn kinh phí còn hạn hẹp nên việc xây dựng và mở rộng các tuyến giao thông nối các xã với nhau và giao thông nông thôn trong các xã thực hiện đƣợc không nhiều. +Toàn huyện có 26 tuyến sông trục chính do nhà nƣớc quản lý chiều dài 115km; 157 tuyến sông trục do địa phƣơng quản lý dài 206,6km, 112 sông dẫn nƣớc trạm bơm điện, có 162 trạm bơm điện, có 23,65km đê sông. Hệ SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 28
  38. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 thống giao thông đƣờng thủy: Huyện Kiến Xƣơng có những điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đƣờng thủy với hệ thống sông ngòi bao quanh và xuyên tâm. Tuy nhiên so với huyện láng giềng là huyện Thái Thụy thì huyện Kiến Xƣơng chƣa có điều kiện phát triển vận tải đƣờng thủy. Đƣờng thủy qua ba sông: sông Hồng, sông Trà Lý, sông Kiến Giang với tổng chiều dài qua huyện khoảng 50km. Ngành giáo dục – đào tạo huyện Kiến Xƣơng đã có nhiều cố gắng trong việc tham mƣu, tổ chức thực hiện xây dựng hệ thống giáo dục – Đào tạo phát triển cân đối đồng bộ và đủ mạnh để đảm bảo quyền và nghĩa vụ học tập của ngƣời dân. Tập trung xây dựng mạng lƣới trƣờng, lớp học theo hƣớng kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa góp phần vào việc nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện từng bƣớc đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục – đào tạo trong thời đại mới. Mạng lƣới y tế của huyện đã đƣợc sắp xếp và xây dựng đủ ở các tuyến huyện bao gồm bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm y tế huyện và phòng y tế huyện. Tuyến xã, thị trấn gồm 37 trạm y tế cấp xã. Ngoài ra, toàn huyện còn có 10 cơ sở khám chữa bệnh y tế cổ truyền, 10 cơ sở hành nghề y tƣ nhân, 119 cơ sở kinh doanh dƣợc (có 37 quầy thuốc trạm y tế xã). Đến nay, toàn huyện có 24 trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia. Công tác thông tin tuyên truyền đƣợc triển khai tích cực, thƣờng xuyên bám sát các sự kiện chính trị của huyện, các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nƣớc, địa phƣơng. Hoạt động văn hóa thông tin phát triển khá, nội dung các giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đƣợc duy trì, bảo tồn, phát huy; các tập quán lạc hậu từng bƣớc xóa bỏ, trình độ dân trí nhiều mặt đƣợc nâng lên. Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục đƣợc triển khai có chiều sâu. Thực hiện nếp sống mới có nhiều chuyển biến tích cực.[4] 2.2 Giới thiệu về tình hình chăn nuôi của huyện Kiến Xƣơng 2.2.1 Thực trạng chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xương SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 29
  39. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Trong 8 tháng đầu năm 2016 , tổng giá trị giá trị sản xuất huyện Kiến Xƣơng ƣớc đạt trên 4.000 tỷ đồng. Trong đó nông – lâm – thủy sản ƣớc đạt 1500 tỷ đồng (tăng 2,8%), chăn nuôi đóng góp khá cao trong tổng giá trị sản xuất. Chính vì vậy, thời gian tới, huyện Kiến Xƣơng phát triển chăn nuôi theo hƣớng trang trại, gia trại quy mô lớn. Tính đến năm 2016, toàn huyện có 6 trang trại chăn nuôi quy mô lớn ở các xã: Bình Định, An Bồi, Lê Lợi, Quang Hƣng và An Bình. Bên cạnh đó, huyện có 25 trang trại, gia trại quy mô vừa. Tất cả các gia trại và trang trại hoạt động rất hiệu quả. Toàn huyện Kiến Xƣơng có 112.738 con lợn , chiếm 10,75 % tổng số lợn của tỉnh.[5] Bảng 2.1 Phân loại lợn trên địa bàn huyện Kiến Xương Lợn đực Tổng số Lợn nái Lợn thịt Lợn con Huyện giống (con) ( con) ( con) ( con) ( con) Kiến Xƣơng 112.738 20.000 22.182 41.511 29.045 (Theo chi cục thống kê huyện Kiến Xương) 2.2.1.1 Định hướng chăn nuôi lợn + Khuyến khích các hộ chăn nuôi sử dụng những giống vật nuôi cao sản thông qua công tác thụ tinh nhân tạo (TTNT) để nâng cao năng suất và hiệu quả trong hoạt động sản xuất chăn nuôi của hộ. +Tỷ lệ đàn nái lai và nái ngoại đạt 62% tổng đàn lợn nái của tỉnh; có khoảng 70% tổng đàn lợn nái sinh sản ở nông hộ đƣợc phối giống bằng TTNT với các giống lợn ngoại cao sản. + Tập huấn nâng cao nhận thức về chuyển đổi con giống vật nuôi và kỹ thuật chăn nuôi an toàn, VietGAHP trong nông hộ. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 30
  40. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 2.2.1.2 Kinh tế trang trại Hình thức chăn nuôi chủ yếu ở huyện là chăn nuôi nhỏ lẻ, chỉ có vài hộ chăn nuôi theo hình thức trang trại. Phát triển trang trại mang lại nhiều lợi ích về chất lƣợng cũng nhƣ số lƣợng hàng hóa, cải thiện đời sống nhân dân. Việc áp dụng KHKT vào chăn nuôi trang trại mang lại nhiều năng suất về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Trong khi đó đa số các hộ chăn nuôi trong huyện theo hình thức nhỏ lẻ mang lại lợi ích kinh tế ít, chất lƣợng môi trƣờng bị ảnh hƣởng, dễ gặp thất bại khi có dịch bệnh. Theo điều tra tại các hộ chăn nuôi trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng cho thấy hầu nhƣ các sản phẩm của chăn nuôi lợn đều đƣợc bán tại chỗ. Do vậy, giá trị sản phẩm hàng hóa bán ra chƣa đƣợc cao, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Bảng 2.2: Giá trị hàng hóa bán ra huyện Kiến Xương Huyện, tỉnh Lợn( con) Lợn nái ( con) Lợn thịt( con) Kiến Xƣơng 112.738 20.000 22.182 Thái Bình 1.048.093 195.077 851.631 ( Theo cục thống kê tỉnh Thái Bình) 2.2.1.3 Giải pháp thực hiện - Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của ngƣời dân trong việc sử dụng các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng từ hoạt động chăn nuôi. Bên cạnh việc sử dụng hầm biogas để xử lý triệt để chất thải trong chăn nuôi, địa phƣơng còn vận động bà con tận dụng chất thải từ chăn nuôi làm nguồn phân bón tự nhiên cho cây trồng, tránh lạm dụng phân bón hóa học gây ô nhiễm đất và nƣớc. - Chủ động thực hiện tốt công tác phòng bệnh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, môi trƣờng chăn nuôi và tiêm phòng văc xin phòng bệnh cho đàn vật nuôi. 2.2.2. Quy trình chăn nuôi lợn huyện Kiến Xương SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 31
  41. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Ngƣời chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình luôn mong muốn có giống lợn tốt, lợn lớn nhanh, tiêu tốn thức ăn ít và lợn có phẩm chất thịt tốt nên đã áp dụng những biện pháp nuôi dƣỡng và chăm sóc tốt cho đàn lợn tùy theo các loại lợn, các quy trình chăn nuôi lợm nhƣ sau: Chọn giống NL: 2800 Kcal/kg Lợn hậu bị Nƣớc thải, CTR, tiếng ồn Protein tiêu hóa:13-13,5% Chọn lọc giống Nƣớc thải, tiếng ồn, hóa chất và tiêm phòng NL: 2800 Kcal/kg Lợn nái tiền phối giống Nƣớc thải, CTR, tiếng ồn Protein tiêu hóa:14% NL: 2800 Kcal/kg Lợn nái chửa Nƣớc thải, CTR, tiếng ồn, hóa chất Protein tiêu hóa:12% NL: 3000 Kcal/kg Lợn nái đẻ, nuôi con Nƣớc thải, CTR, tiếng ồn, hóa chất Protein tiêu hóa:14% NL: 2900-3000 Kcal/kg Lợn con Nƣớc thải, CTR, tiếng ồn, hóa chất Protein tiêu hóa:15-18% Các cơ sở nuôi lợn Hình 2.1 Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn nái ở huyện Kiến Xương SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 32
  42. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Nƣớc vôi 20% formol Vệ sinh Nƣớc thải, CTR, hóa chất chuồng Nƣớc rửa trại Lợn con (giống) Th ứ c ăn: 3100-3250 kcal Lợn từ 20-60kg Nƣớc thải, CTR, tiếng ồn Nƣớc, điện Thức ăn: 3000-3100 kcal Lợn từ 61-105kg Nƣớc thải, CTR, tiếng Nƣớc, điện ồn (phân) Xuất chuồng Hình 2.2 Sơ đồ quy trình chăn nuôi lợn thịt huyện Kiến Xương 2.2.3 Thực trạng quản lý chất thải chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xương + Khí thải: Hiện nay khí thải từ hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng vẫn chƣa đƣợc kiểm soát và chƣa có nhiều công trình xử lú khí thải do chăn nuôi lợn không tập trung. Đã có một số trang trại và nông hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (số lợn nuôi > 10 con) áp dụng mô hình biogas vào trong chăn nuôi làm giảm một phần khí thải ra môi trƣờng. + Nƣớc thải: Các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện đều đã áp dụng các phƣơng pháp xử lí nƣớc thải sơ bộ nhƣ lắng, thu gom vào ao cá, thả bèo theo mô hình vƣờn ao chuồng ; một số cơ sở đã lắp đặt hệ thống xử lí SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 33
  43. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 nƣớc thải chăn nuôi trƣớc khi thải ra môi trƣờng. Tuy nhiên do hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ là chủ yếu nên các công trình xử lí nƣớc thải vẫn chƣa đƣợc áp dụng nhiều và chƣa mang lại hiệu quả cao. + Chất thải rắn: Hầu hết các cơ sở đã sử dụng thiết bị biogas vào xử lí chất thải chăn nuôi lợn, chất thải rắn đƣợc thải vào bể lắng phân hủy tạo khí gas phục vụ cho đun nấu. Một số nông hộ lại sử dụng chất thải rắn ủ với rơm rạ sau vụ mùa làm phân bón trong nông nghiệp. Nhìn chung chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi lợn ở Kiến Xƣơng đã đƣợc xử lí và đem lại lợi ích kinh tế cho ngƣời dân. + Chất thải nguy hại: Các cơ sở xử lí rất tốt về chất thải nguy hại để tránh dich bệnh xảy ra sẽ gây ảnh hƣởng lớn đến đời sống . 2.3 Các nguồn chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn của huyện Kiến Xƣơng, tỉnh Thái Bình. 2.3.1 Chất thải rắn  Các nguồn phát sinh Chất thải rắn là hỗn hợp các chất hữu cơ, vô cơ, vi sinh vật và trứng ký sinh trùng có thể gây bệnh cho ngƣời và gia súc khác. Chất thải rắn gồm phân, thức ăn thừa của lợn, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết Chất thải rắn có độ ẩm từ 56 - 83% và có tỉ lệ NPK cao. Xác lợn chết do bệnh, do bị dẫm đạp, đè chết, nhiệt, cần đƣợc thu gom và xử lý triệt để. Thức ăn dƣ thừa và vật liệu lót chuồng gồm nhiều thành phần nhƣ: cám, bột ngũ cốc, bột cá, bột tôm, khoáng, chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, cỏ, rơm rạ, bao bì, vải vụn, gỗ, .  Lượng chất thải rắn Lƣợng chất thải rắn chăn nuôi lợn phụ thuộc vào số lƣợng và phƣơng thức chăn nuôi. Thông thƣờng, chăn nuôi theo phƣơng thức quảng canh lƣợng SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 34
  44. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 phân thải ra của gia súc thƣờng lớn hơn phƣơng thức chăn nuôi thâm canh, nuôi có chất đệm lót cũng sẽ tạo ra lƣợng chất thải lớn hơn nuôi trên sàn. Theo Vũ Đình Tôn và cs, 2010, lợn ở các lứa tuổi khác nhau thì lƣợng phân thải ra khác nhau. Trong điều kiện sử dụng thức ăn công nghiệp với lợn từ sau cai sữa đến 15 kg (lợn con) lƣợng phân thải ra là 0,25kg/con/ngày. Lợn thịt từ 15kg đến xuất chuồng lƣợng phân thải ra trung bình là 0,94 kg/con/ngày, lợn đực giống là 1,08 kg/con/ngày. Đối với lợn nái lƣợng phân thải ra trung bình là 0,84 kg/con/ngày. Bảng 2.3. Kết quả điều tra lượng phân thải ra trong 1 ngày Lƣợng phân Tổng lƣợng phân Số lƣợng STT Loại lợn thải ra1 ngày thải ra ( con) (kg/con) (kg/ngày) 1 Lợn con 41.511 0,25 10377,75 2 Lợn thịt 22.182 0,94 20851,08 3 Lợn đực giống 29.045 1,08 31368,6 4 Lợn nái 20.000 0,84 16800 5 Tổng 79.397,03 Nhƣ vậy mỗi ngày sẽ có 79.397,03 kg chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi lợn ra môi trƣờng huyện. Với khối lƣợng chất thải lớn là 79,397 tấn thải ra môi trƣờng mỗi ngày nếu không có các biện pháp xử lý hoặc thải trực tiếp ra môi trƣờng sẽ gây ảnh hƣởng nghiêm trọng tới môi trƣờng của huyện.  Ảnh hưởng của chất thải rắn + Trong chất thải chăn nuôi luôn tồn tại một lƣợng lớn vi sinh vật hoại sinh làm gia tăng quá trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, H2S, NH3 ,H2, Indol, Scortol, tạo mùi hôi thối. Những sản phẩm này là nguyên nhân làm gia tăng bệnh đƣờng hô hấp, tim mạch ở ngƣời và động vật. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 35
  45. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 + Chất thải rắn từ chăn nuôi là nguồn gây ô nhiễm rất lớn cho đất, nƣớc không khí. Từ quá trình dự trữ, xử lý làm phân bón cho đồng ruộng, một lƣợng lớn CO2 , CH4, N2O, NH3 đƣợc phát tán vào khí quyển gây hiệu ứng nhà kính. Chất thải rắn có hàm lƣợng N và P cao, chúng theo dòng nƣớc xâm nhập vào môi trƣờng đất, nƣớc gây ô nhiễm. + Từ các chất thải rắn, nhƣ phân khô, vật liệu lót chuồng có thể hình thành nên bụi trong không khí chuồng nuôi. Tác hại của bụi thƣờng kết hợp với các yếu tố khác nhƣ vi sinh vật, endotoxin, và khí độc. Bụi bám vào niêm mạc gây kích ứng cơ giới, gây khó chịu, làm cho gia súc, gia cầm mắc hội chứng bệnh hô hấp. + Chất thải rắn là nơi khu trú cho vi sinh vật có hại và mầm bệnh, hàng trăm bệnh lan truyền giữa vật nuôi và vật nuôi, trên 150 bệnh lan truyền giữa vật nuôi và ngƣời. Tùy vào điều kiện môi trƣờng, phƣơng thức thu gom và xử lý chất thải rắn mà vi sinh vật cũng nhƣ mầm bệnh có thể tồn tại trong thời gian ngắn hay dài. + Từ việc lƣu trữ chất thải rắn, các vi sinh vật có thể xâm nhập vào trong đất do kích thƣớc nhỏ. Ngoài ra các vi sinh vật có khả năng tích điện nên chúng có thể bám trên các hạt đất. Lƣợng mƣa lớn sẽ tạo điều kiện cho việc di chuyền của các vi sinh vật qua đất gây ra những bệnh lây truyền trên diện rộng. 2.3.2 Nước thải từ chăn nuôi lợn  Nguồn phát sinh Nƣớc thải chăn nuôi lợn là hỗn hợp bao gồm cả nƣớc tiểu, nƣớc tắm, rửa chuồng. Nƣớc thải chăn nuôi lợn còn có thể chứa một phần hay toàn bộ lƣợng phân đƣợc lợn thải ra. Nƣớc thải là dạng chất thải chiếm khối lƣợng lớn nhất trong chăn nuôi. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 36
  46. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Thành phần của nƣớc thải chăn nuôi lợn có thể thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ quy mô chăn nuôi, chế độ dinh dƣỡng cho lợn và các phƣơng thức thu gom chất thải. Nƣớc thải chăn nuôi có hàm lƣợng các chất ô nhiễm cao cần đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra ngoài môi trƣờng. Việc xử lý nƣớc thải chăn nuôi đạt tiêu chuẩn môi trƣờng là yêu cầu bắt buộc của pháp luật đối với tất cả các cơ sở chăn nuôi.  Lượng nước thải phát sinh Theo kết quả điều tra hoạt động chăn nuôi trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng thì một con lợn sẽ thải ra trung bình khoảng 15 lít/ ngày. Nhƣ vậy trung bình một ngày sẽ thải ra là: (112.738x 15 ) = 1.691.070 lít nƣớc thải sẽ thải ra môi trƣờng của huyện tƣơng đƣơng 1691,07 m3 mỗi ngày. Với thể tích chất thải rất lớn nhƣ này nếu không đƣợc xử lý trƣớc khi thải ra môi trƣờng thì môi trƣờng cũng nhƣ đời sống của nhân dân của huyện sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng. Các ảnh hƣởng của nƣớc thải tới môi trƣờng cũng nhƣ đời sống của ngƣời dân nơi đây là: + Nƣớc thải chăn nuôi lợn đi vào môi trƣờng nƣớc sẽ ảnh hƣởng lớn đến sinh hoạt của ngƣời dân và gây ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân. Nƣớc thải là tác nhân trực tiếp làm lan truyền bệnh dịch cho con ngƣời nhƣ các bệnh: H1N1 . + Nƣớc thải chăn nuôi không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trƣờng sẽ gây ô nhiễm môi trƣờng nƣớc ở khu vực đồng thời làm ô nhiễm bầu không khí xung quanh gây ra mùi hôi thối khó chịu, là nơi tập trung của ruồi nhặng , vi khuẩn. Nƣớc thải chăn nuôi có hàm lƣợng chất dinh dƣỡng nitơ, photpho cao gây hiện tƣợng phú dƣỡng hỏa ảnh hƣởng trực tiếp đến đời sống thủy sinh vật làm giảm đa dạng sinh học của khu vực đó. 2.3.3 Khí thải phát sinh từ chăn nuôi lợn SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 37
  47. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2  Nguồn gốc phát sinh Khí thải chăn nuôi lợn phát sinh từ 3 nguồn chính: + Khí thải từ hệ thống chuồng trại chăn nuôi: Lƣợng phát thải các khí ô nhiễm từ chuồng nuôi phụ thuộc một số yếu tố: loại hình chăn nuôi (ví dụ chăn nuôi lợn sinh sản, lợn thịt ) trình độ quản lý, cách thu gom (thu phân rắn chung hay tách khỏi chất thải lỏng) và dự trữ phân (mƣơng dẫn, hầm chứa chất thải ), mức độ thông gió của hệ thống chuồng nuôi (chuồng kín hay mở) Lƣợng khí phát thải từ hệ thống chuồng nuôi còn phụ thuộc vào thời gian ví dụ ban ngày khi da lợn hoạt động thƣờng phát tán nhiều khí thải hơn ban đêm, hay mùa hè phát thải khí cao hơn mùa đông, do vận động của con vật hay nhiệt độ cao làm tăng khả năng phân hủy chất thải của vi sinh vật, + Khí ô nhiễm phát thải từ hệ thống lƣu trữ chất thải chăn nuôi: Tùy thuộc vào loại hình bể chứa, hệ thống thu gom, xử lý (hố có nền xi măng hay hố đào dƣới đất). Bể chứa bằng xi măng kín thƣờng hạn chế phát thải khí ô nhiễm. + Khí ô nhiễm phát thải từ đồng ruộng, vƣờn cây, đƣợc bón phân lợn hay từ ao cá sử dụng phân lợn làm thức ăn. Lƣợng phân, trạng thái của phân hay kỹ thuật bón phân đều ảnh hƣởng đến lƣợng khí phát thải từ phân. Nếu bón phân ủ đúng kỹ thuật sẽ giảm khí gây mùi. Bón phân lỏng sẽ dễ phân giải tạo khí hơn phân rắn. Bón phân lấp kín sẽ hạn chế việc tạo và phát thải khí vào môi trƣờng,  Các khí phát sinh Chăn nuôi là một ngành sản xuất tạo ra nhiều loại khí thải nhất. Theo Hobbs và cộng sự (1995), có tới trên 170 chất khí có thể sinh ra từ chăn nuôi, điển hình là các khí CO2,CH4, NH3, NO2, N2O, NO, H2S, indol, schatol mecaptan và hàng loạt các khí gây mùi khác. Hầu hết các khí thải chăn nuôi có thể gây độc cho gia súc, cho con ngƣời và môi trƣờng[1] SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 38
  48. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2  Các ảnh hưởng của khí thải đến môi trường và đời sống. Để đánh giá mức độ ô nhiễm không khí do chất thải chăn nuôi thƣờng ngƣời ta quan tâm đến NH3 và H2S, đây là hai khí tạo mùi chiếm phần đáng kể trong các khí sinh ra do quá trình phân hủy kỵ khí bởi vi sinh vật chúng ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con ngƣời và vật nuôi. + Khí NH3: Là khí không màu, có mùi khai, dễ tan trong nƣớc. Có trong thành phần của nƣớc tiểu . Ở nồng độ cao NH3 gây kích ứng niêm mạc, mắt, mũi, niêm mạc đƣờng hô hấp, làm tăng tiết dịch hay bỏng do phản ứng kiềm hóa kèm theo tỏa nhiệt, gây co thắt khí quản và ho. Ngoài ra nó còn gây nhức đầu thậm chí là hôn mê. Là tác nhân gián tiếp gây ra mƣa axit làm ảnh hƣởng đến sinh vật và con ngƣời.[1] + Khí H2S : Là chất khí không màu, có mùi trứng thối sinh ra trong quá trình khử các hợp chất chƣa lƣu huỳnh trong chất thải. H2S là chất khí độc, có thể gây chết khi tiếp xúc 1 lƣợng nhỏ. Tùy thuộc vào nồng độ sẽ gây ra các tác hại ở mức độ khác nhau, ví dụ : ở 10 ppm sẽ gây ngứa mắt, còn trên 600 ppm gấp 20 lần sẽ gây tử vong .[8] 2.3.4 Chất thải nguy hại  Nguồn gốc phát sinh Chất thải nguy hại phát sinh trong hoạt động chăn nuôi lợn bao gồm vật dụng chăn nuôi và bệnh phẩm thú y, thuốc bệnh Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ nhƣ bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng thức ăn, thuốc thú y, cũng là một nguồn quan trọng dễ gây ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc. Theo kết quả điều tra tại các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng cho thấy lƣợng chất thải nguy hại này phát sinh không nhiều. Tuy nhiên nếu không có biện pháp xử lý theo quy trình của chất thải nguy hại thì đây cũng là một nguồn gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 39
  49. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2  Ảnh hưởng của chất thải nguy hại Ảnh hƣởng của chất thải nguy hại phát sinh trong hoạt động chăn nuôi lợn bao gồm: + Khi có mặt trong môi trƣờng, chất thải nguy hại sẽ di chuyển và kết hợp hoặc phản ứng với một số yếu tố nhân tạo hoặc tự nhiên khác trong môi trƣờng. Chúng có thể lan truyền, xâm nhập một cách nhanh hay chậm, một cách trực tiếp hay gián tiếp. Sự di chuyển này có thể gây ô nhiễm ở cả 3 môi trƣờng rắn, lỏng và khí. + Ảnh hƣởng của chất thải nguy hại (CTNH) đối với cơ thể sống thƣờng thông qua một số quá trình động học nhƣ hấp thụ, phân bố, trao đổi chất, tích lũy và bài tiết. Những tác nhân độc hại thƣờng không thể hiện tính độc hại trên bề mặt của cơ thể sống. Thay vào đó chúng sẽ tiếp diễn thông qua một chuỗi các tuyến tiếp xúc và con đƣờng trao đổi chất. Bằng những con đƣờng này CTNH và các sản phẩm chuyển hóa của chúng sẽ đi đến các phân tử tiếp nhận hay các cơ quan mục tiêu và tích tụ với nồng độ cao. + Theo các chuyên gia về môi trƣờng, một số chất thải nguy hại nhƣ chất phóng xạ, dầu nhờn, phốt pho, thuốc trừ sâu, trừ bệnh hay cả chất thải y tế trong chăn nuôi nếu đem chôn lấp sẽ rất nguy hiểm cho con ngƣời. Chẳng hạn thuốc trừ sâu bệnh, nếu đem chôn xuống đất sẽ lan trong đất, ngấm vào mạch nƣớc ngầm. Ngƣời sử dụng nguồn nƣớc này sẽ dễ mắc bệnh ung thƣ. Chất thải y tế trong chăn nuôi, nhất là những gia súc mang dịch bệnh có tính chất lây truyền, nếu đem chôn nó cũng sẽ gây tình trạng tƣơng tự. 2.3.5. Tiếng ồn  Nguồn gốc phát sinh Tiếng ồn trong chăn nuôi lợn thƣờng gây nên bởi họat động của gia súc hay tiếng ồn sinh ra từ họat động của các máy công cụ sử dụng trong chăn nuôi (động cơ máy phát điện, máy thái cỏ, máy bơm nƣớc ). Đa số các loài SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 40
  50. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 vật nuôi đều có tập tính sinh hoạt gây nhiều tiếng ồn mạnh nhƣ khi đói đòi ăn, tranh nhau thức ăn, tập tính bầy đàn với các âm thanh hú, hộc, gáy, khác nhau tùy hiện trạng và môi trƣờng sinh thái.  Ảnh hưởng của tiếng ồn phát sinh trong hoạt động chăn nuôi lợn: Trong chăn nuôi lợn, tiếng ồn chỉ xảy ra ở một số thời điểm nhất định (thƣờng là ở thời gian cho lợn ăn). Tuy nhiên tiếng ồn từ lợn là những âm thanh chói tai, rất khó chịu, đặc biệt là trong những khu chuồng kín. Ngƣời tiếp xúc với dạng tiếng ồn này kết hợp với bụi và các khí độc ở nồng độ cao trong chuồng nuôi hay khu vực xung quanh rất dễ rơi vào tình trạng căng thẳng dẫn tới ảnh hƣởng tới trạng thái tâm lý, sức khỏe và sức đề kháng với bệnh tật. Ngoài ra tiếng ồn quá lớn còn có thể gây nên hiện tựơng điếc tạm thời hay mất hẳn thính giác sau một thời gian dài tiếp súc với tiếng ồn có cƣờng độ ồn vƣợt quá 85 dB .[1] SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 41
  51. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 CHƢƠNG 3 ĐIỀU TRA MỨC ĐỘ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG CỦA MỘT CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN Ở HUYỆN KIẾN XƢƠNG 3.1 Điều tra mức độ ô nhiễm của nƣớc thải trong chăn nuôi lợn Để đánh giá mức độ ô nhiễm của nƣớc thải trong chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xƣơng tác giả đã đƣợc tham gia cùng đoàn lấy mẫu của Trung tâm quan trắc Môi Trƣờng tiến hành lấy mẫu nƣớc thải tại 3 cơ sở chăn nuôi lợn điển hình của huyện để tiến hành khảo sát , phân tích và đánh giá. Bảng 3.1 Vị trí các điểm lấy mẫu nước thải Kí hiệu Số lƣợng Ngày lấy Vị trí lấy mẫu nƣớc thải mẫu lợn mẫu Tại trang trại nhà bà Bùi Thị Sen-Thôn Đa Cốc – NT1 > 100 con 18/11/2017 xã Bình Thanh Tại hộ nhà ông Đào Văn Sơn-Thôn Điện Biên – NT2 < 15 con 19/11/2017 xã Bình Thanh Tại hộ nhà ông Bùi Văn Dụng-Thôn Trần Phú – NT3 30- 50 con 21/11/2017 xã Bình Định SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 42
  52. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bảng 3.2 Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi lợn Kết quả QCVN 01- ST Phƣơng pháp Tên chỉ tiêu Đơn vị 99:2012/B T phân tích NT1 NT2 NT3 NNPTNT TCVN 1 pH - 8,95 7,56 7,68 5,5 -9 6492:2011 2 Độ màu 52TCN-87 - 71,23 76,3 74,1 70 Tổng chất rắn lơ TCVN 3 mg/l 232 125 143 100 lửng ( TSS) 6625:2000 Nhu cầu oxy sinh TCVN 4 mg/l 460,2 321,35 314,23 50 hóa ( BOD5) 6000-1:2008 Nhu cầu oxy hóa SMEWW 5 mg/l 782,9 367,4 402,3 100 học ( COD) 5220C:2012 + 6 Amoni ( NH4 ) / N QTPT/HD – 57 mg/l 182,3 123,67 98,56 10 TCVN 90.10 7 Tổng Coliform MPN/100ml 25.103 36.103 5.103 6187 – 2:1996 3 Ghi chú: QCVN 01 - 99: 2012/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về điều kiện vệ sinh thú y khu cách ly kiểm dịch động vật và sản phẩm động vật Khi phân tích chất lƣợng chất thải ta quan tâm đến các chỉ tiêu sau: pH, độ màu, TSS, BOD5, COD, Amoni, tổng coliform. Từ bảng trên ta thấy các cơ sở chăn nuôi đều duy trì pH trong khoảng cho phép. Tuy nhiên các chỉ tiêu còn lại đều vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Điều này có nghĩa là mức độ ô nhiễm nƣớc thải ở các cơ sở chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện đều rất cao. Dựa vào bảng 3.2 ta thấy : Độ màu vƣợt quá TCCP từ 1,01 đến 1,06 lần cao nhất là ở mẫu NT3;TSS vƣợt quá TCCP từ 1,25 đến 2,32 lần cao nhất là ở mẫu NT1; BOD5 vƣợt quá TCCP từ 6,28 đền 9,2 lần cao nhất là ở mẫu NT1; COD vƣợt quá TCCP từ 3,67 đến 7,82 lần cao nhất là ở mẫu NT1; Amoni ( + NH4 ) / N vƣợt quá TCCP từ 9,85 đến 18,2 lần cao nhất là ở mẫu NT1; Tổng SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 43
  53. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Colifom vƣợt quá TCCP từ 5 đến 18 lần cao nhất là ở mẫu NT1. Vì vậy mức độ ô nhiễm nƣớc thải ở mẫu NT1( trang trại nhà bà Bùi Thị Sen) là cao nhất, hai mẫu còn lại thì mức độ ô nhiễm nƣớc thải là trung bình. 3.2 Điều tra mức độ ô nhiễm của khí thải trong chăn nuôi lợn Các khí ô nhiễm có thể phát sinh khắp mọi nơi từ chuồng chăn nuôi, quá trình thu gom, dự trữ và sử dụng chất thải. Ô nhiễm không khí đặc biệt là ô nhiễm mùi từ chăn nuôi đang là vấn đề đƣợc quan tâm và là sự phàn nàn của dân cƣ những vùng có ngành chăn nuôi phát triển. Sự thâm canh trong chăn nuôi, sự phát triển của các yếu tố phục vụ cho chăn nuôi tập trung nhƣ chuồng trại hay thức ăn tổng hợp đang làm trầm trọng thêm các vấn đề môi trƣờng, góp phần gây nên sự suy thoái môi trƣờng, làm ô nhiễm bầu khí quyển, góp phần gây nên tác động toàn cầu nhƣ hiệu ứng khí nhà kính (chủ yếu sự đóng góp các khí CH4, NOx, CO2 từ chăn nuôi), mƣa axít (do sự đóng góp của NH3) làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng đất, nƣớc, phá hoại mùa màng và làm chết rừng. . Để đánh giá mức độ ô nhiễm của khí thải trong chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xƣơng, tác giả đã đƣợc tham gia cùng đoàn lấy mẫu của Trung tâm quan trắc Môi trƣờng tiến hành lấy lấy mẫu không khí tại 3 cơ sở điển hình về chăn nuôi của huyện. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 44
  54. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bảng 3.3 Vị trí lấy mẫu không khí Kí Số lƣợng Thời gian hiệu Vị trí lấy mẫu lợn lấy mẫu mẫu Tại trang trại nhà bà Bùi Thị Sen -Thôn Đa KK1 > 100 con 18/11/2017 Cốc – xã Bình Thanh Tại hộ nhà ông Đào Văn Sơn -Thôn Điện KK2 < 15 con 19/11/2017 Biên – xã Bình Thanh Tại hộ nhà ông Bùi Văn Dụng -Thôn Trần KK3 30-50 con 21/11/2017 Phú – xã Bình Định Bảng 3.4 Kết quả phân tích chất lượng không khí tại các cơ sở chăn nuôi lợn Tên chỉ Đơn Kết quả STT PP phân tích QCVN tiêu vị KK1 KK2 KK3 QCVN 1 Nhiệt độ 0C 25 26 24 - 46:2012/BTNMT QCVN 2 Độ ẩm % 78 71 75 - 46:2012/BTNMT 3 Bụi lơ lửng TCVN 5067:1995 mg/m3 0,32 0,235 0,19 (*) 0,3 ( ) 4 H2S 52TCN-89 mg/l 0,037 0,034 0,026 0,008 5 NH3 52TCN-89 mg/l 0,049 0,027 0,021 ( ) 0,02 TCVN 6 Độ ồn dB 74 78 77 ( ) 70 7878-2:2010 SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 45
  55. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 (*) QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (trung bình 1 giờ). ( ) QCVN 01-15: 2010/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia điều kiện đảm bảo trại chăn nuôi an toàn sinh học ( ) QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn tối đa cho phép đối với khu vực thông thường từ 6 giờ đến 21 giờ. Khi phân tích chất lƣợng không khí tại các cơ sở chăn nuôi tác giả tìm ra các thông số về chỉ tiêu điển hình có trong không khí nhƣ: Nhiệt độ , độ ẩm, bụi lơ lửng, H2S, NH3 và độ ồn. Từ kết quả phân tích ta thấy hầu hết các thông số về các chỉ tiêu đều lớn hơn rất nhiều so với quy chuẩn Việt Nam. Nhận thấy rằng ở mẫu KK1 có các chỉ số ô nhiễm không khí cao hơn so với 2 mẫu còn lại , các chỉ tiêu đều vƣớt quá ngƣỡng cho phép. Điển hình là nồng độ H2S của 3 mẫu đều vƣợt quá TCCP từ 3,25 đến 4,625 lần cao nhất là ở mẫu KK1; còn nồng độ NH3 trong khí thải của mẫu KK1 gấp 2,5 lần so với nồng độ quy chuẩn, còn mẫu KK2 và KK3 lại vƣợt quá TCCP từ 1,05 đến 1,35 lần. Nồng độ H2S và NH3 trên ở mức cao sẽ gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho ngƣời và động vật. 3.3 Điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải rắn trong chăn nuôi lợn Để điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải rắn trong chăn nuôi lợn ở huyện Kiến Xƣơng, tác giả đã đƣợc tham gia cùng đoàn lấy mẫu của Trung tâm quan trắc Môi trƣờng tiến hành lấy lấy mẫu để tiến hành phân tích và điều tra mức độ ô nhiễm tại 3 cơ sở chăn nuôi lợn điển hình của Kiến Xƣơng . SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 46
  56. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Bảng 3.5 Vị trí lấy mẫu đất Kí hiệu Số lƣợng Vị trí lẫy mẫu Ngày lấy mẫu mẫu con Tại trang trại nhà bà Bùi Thị Sen Đ1 >100 con 18/11/2017 Thôn Đa Cốc – xã Bình Thanh Tại hộ nhà ông Đào Văn Sơn Đ2 <15 con 19/11/2017 Thôn Điện Biên – Xã Bình Thanh Tại hộ nhà ông Bùi Văn Dụng Đ3 30–50 con 21/11/2017 thôn Trần Phú – Xã Bình Định Bảng 3.6 Kết quả phân tích chất lượng đất tại các cơ sở chăn nuôi lợn Kết quả TT Thông số Phƣơng pháp phân tích Đơn vị Đ1 Đ2 Đ3 1 Độ ẩm TCVN 6648 : 2000 % 1,24 1,125 1,225 2 pH TCVN 5979: 2007 - 7,85 7,36 6,89 3 Tổng N TCVN 6498:1999 % 0,162 0,257 0,198 Tổng P 4 TCVN 8940: 2011 % 0,243 0,054 0,134 ( P2O5) Tổng K 5 TCVN 7375: 2004 8,756 7,98 6,09 ( K2O) mg/kg Hiện nay chƣa có quy định cụ thể nào để đánh giá mức độ ô nhiễm môi trƣờng đất trong chăn nuôi. Tuy nhiên theo một số thang đánh giá và tiêu chuẩn Việt Nam về hàm lƣợng các chất có trong đất thì tùy theo từng phƣơng pháp phân tích đánh giá mà ngƣời ta đƣa ra đƣợc mức độ các chất có trong đất nhƣ sau: Đối với hàm lƣợng Nitơ tổng số (Phƣơng pháp Kjeldahl) SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 47
  57. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Nghèo : 0,2% Nhƣ vậy với kết quả phân tích chất lƣợng môi trƣờng đất tại các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng nhƣ trên có 02/03( Đ1 và Đ3) mẫu có hàm lƣợng tổng nitơ trong đất ở mức độ khá giàu , mẫu (Đ2) còn lại nằm trong mức độ đánh giá giàu . Đối với hàm lƣợng Phốtpho tổng Nghèo : 0,1% Với thang đánh giá mức độ ô nhiễm nhƣ trên có Đ2 là mẫu phân tích có hàm lƣợng Phốtpho tổng trong đất ở mức độ nghèo, còn Đ1 và Đ3 mẫu có hàm lƣợng Phốtpho tổng trong đất ở mức độ giàu phốt pho. 3.4 Điều tra mức độ ô nhiễm của chất thải nguy hại Các chất thải nguy hại phát sinh ra từ hoạt động chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng là: Chai lọ đựng các thuốc thú ý, bơm kim tiêm, bao bì, xác lợn con chết trong quá trình sinh đẻ hay bị dịch bệnh Các chất thải nguy hại này có nguy cơ gây lây lan dịch bệnh cho con ngƣời và động vật, đồng thời cũng gây ô nhiễm môi trƣờng nếu không đƣợc thu gom và xử lí đúng quy định. Theo kết quả điều tra 3 khu vực tác giả tiến hành khảo sát cho thấy cả các chất thải nguy hại đều đƣợc thu gom và xử lý đúng quy định, không có khu vực nào vất các chất thải nguy hại bừa bãi. 3.5 Kết luận về mức độ ô nhiễm môi trƣờng của các cơ sở Dựa vào việc điều tra mức độ ô nhiễm môi trƣờng không khí, đất, và nƣớc thải cho thấy trang trại nhà bà Bùi Thị Sen là khu vực gây ra ô nhiễm môi SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 48
  58. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 trƣờng cao nhất do số lƣợng lợn trong trại là rất nhiều, kéo theo chất thải thải ra mỗi ngày sẽ có khối lƣợng lƣợng lớn và chƣa đƣợc xử lí chặt chẽ. Hai khu vực còn lại thì mức độ gây ô nhiễm môi trƣờng ở mức độ trung bình do số lƣợng lợn nuôi vừa phải, kiểm soát và thu gom chất thải dễ dàng hơn. 3.6. Đề xuất các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải chăn nuôi lợn cho huyện Kiến Xƣơng. Nhiều biện pháp xử lý kỹ thuật khác nhau đã đƣợc áp dụng nhằm giảm thiểu những tác động xấu đến trƣờng do ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi. Trong đó, việc quy hoạch và giám sát quy hoạch cả tổng thể và chi tiết chăn nuôi theo quốc gia, miền, vùng sinh thái, cụm tỉnh cho từng chủng loại gia súc, gia cầm, với số lƣợng phù hợp để không quá tải gây ô nhiễm môi trƣờng là biện pháp quan trọng có tầm chiến lƣợc. Kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi là áp dụng các phƣơng pháp lý học, hóa học và sinh học để giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Thông thƣờng ngƣời ta kết hợp giữa các phƣơng pháp với nhau để xử lý chất thải chăn nuôi hiệu quả và triệt để hơn. Theo điều tra thì hầu hết các cơ sở chăn nuôi có sử dụng mô hình biogas và VAC vào chăn nuôi. Ngoài sử dụng 2 mô hình trên các cơ sở chăn nuôi có thể vận dụng một số mô hình sau để cải thiện môi trƣờng chăn nuôi . 3.6.1. Quy hoạch chăn nuôi. Chăn nuôi gia súc, gia cầm phải đƣợc quy hoạch phù hợp theo vùng sinh thái cả về số lƣợng, chủng loại để không bị quá tải gây ô nhiễm môi trƣờng. Đặc biệt là những khu vực có sử dụng nguồn nƣớc ngầm hoặc nguồn nƣớc sông hồ cung cấp cho nhà máy nƣớc sinh hoạt thì công tác quy hoạch chăn nuôi càng phải quản lý nghiêm ngặt. Khi xây dựng trang trại chăn nuôi cần phải đủ xa khu vực nội thành, nội thị, khu đông dân cƣ đồng thời đúng thiết kế và phải đƣợc đánh giá tác động môi trƣờng trƣớc khi xây dựng trang trại. Ngƣời chăn nuôi phải thực hiện tốt quy định về điều kiện chăn nuôi, ấp trứng, SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 49
  59. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 vận chuyển, giết mổ, buôn bán gia súc, gia cầm và sản phẩm của chúng. Các cấp chính quyền và cơ quan chức năng cần hƣớng dẫn ngƣời chăn nuôi thực hiện đúng theo quy hoạch, đúng theo Pháp lệnh giống vật nuôi, Pháp lệnh thú y và các quy chuẩn trong chăn nuôi. Việc quy hoạch chăn nuôi và rà soát lại quy hoạch phải thực hiện định kỳ vì đây là biện pháp vĩ mô quan trọng góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. 3.6.2. Chăn nuôi trên đệm lót sinh học Chăn nuôi trên đệm lót sinh học là sử dụng các phế thải từ chế biến lâm sản (Phôi bào, mùn cƣa ) hoặc phế phụ phẩm trồng trọt (Thân cây ngô, đậu, rơm, rạ, trấu, vỏ cà phê ) cắt nhỏ để làm đệm lót có bổ sung chế phẩm sinh học.Sử dụng chế phẩm sinh học trên đệm lót là sử dụng “bộ vi sinh vật hữu hiệu” đã đƣợc nghiên cứu và tuyển chọn chọn thuộc các chi Bacillus, Lactobacillus, Streptomyces, Saccharomyces, Aspergillus với mong muốn là tạo ra lƣợng vi sinh vật hữu ích đủ lớn trong đệm lót chuồng nhằm tạo vi sinh vật có lợi đƣờng ruột, tạo các vi sinh vật sinh ra chất ức chế nhằm ức chế và tiêu diệt vi sinh vật có hại, để các vi sinh vật phân giải chất hữu cơ từ phân gia súc gia cầm, nƣớc giải giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng. Trên cơ sở nghiên cứu gốc chế phẩm EM của Nhật Bản, tiến sĩ Lê Khắc Quảng đã nghiên cứu, chọn tạo cho ra các sản phẩm EM chứa nhiều chủng loại vi sinh vật đã có mặt trên thị trƣờng. Ngoài ra nhiều cơ sở khác cũng đã nghiên cứu và chọn tạo ra nhiều tổ hợp vi sinh vật (men)phù hợp với các giá thể khác nhau và đƣợc thị trƣờng chấp nhận nhƣ chế phẩm sinh học Balasa No1 của cơ sở Minh Tuấn; EMIC (Công ty CP Công nghệ vi sinh và môi trƣờng); EMC (Công ty TNHH Hóa sinh Việt Nam); GEM, GEM-K, GEM-P1 (Trung tâm Tƣ vấn CTA) Thực chất của quá trình này cũng làxử lý chất thải chăn nuôi bảo vệ môi trƣờng bằng men sinh học. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 50
  60. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 Công nghệ chăn nuôi trên đệm lót sinh học là hƣớng đi mới và thu đƣợc những kết quả bƣớc đầu đã đƣợc khẳng định là không gây ô nhiễm môi trƣờng, giảm chi phí, giảm bệnh tật, lợn tăng trƣởng nhanh, chất lƣợng thịt đƣợc ngƣời ƣa chuộng, giá bán cao hơn, vì vậy mà hiệu quả hơn, phù hợp với quy mô chăn nuôi gà, lợn nông hộ”. Theo kết luận trên thì chăn nuôi trên đệm lót sinh học giảm gây ô nhiễm môi trƣờng và phù hợp nhất đối với mô hình chăn nuôi nông hộ. Tuy nhiên điều đáng lƣu ý là đệm lót sinh học kỵ nƣớc, sinh nhiệt nên địa hình cao ráo và việc làm mát, tản nhiệt khi thời tiết nóng cần phải đƣợc quan tâm. 3.6.3. Xử lý bằng công nghệ ép tách phân. Đây là công nghệ hiện đại đƣợc nhập vào nƣớc ta chƣa lâu nhƣng rất hiệu quả và đang đƣợc nhiều nhà chăn nuôi quan tâm áp dụng. Dựa trên nguyên tắc “lƣới lọc” máy ép có thể tách hầu hết các tạp chất nhỏ đến rất nhỏ trong hỗn hợp chất thải chăn nuôi, tùy theo tính chất của chất rắn mà có các lƣới lọc phù hợp. Khi hỗn hợp chất thải đi vào máy ép qua lƣới lọc thì các chất rắn đƣợc giữ lại, ép khô và ra ngoài để xử lý riêng còn lƣợng nƣớc theo đƣờng riêng chảy ra ngoài hoặc xuống bể KSH xử lý tiếp. Độ ẩm của sản phẩm (Phân khô) có thể đƣợc điều chỉnh tùy theo mục đích sử dụng. Quá trình xử lý này tuy đầu tƣ ban đầu tốn kém hơn nhƣng rất hiện đại, nhanh, gọn, ít tốn diện tích và đang là một trong những biện pháp hiệu quả nhất đối với các trang trại chăn nuôi lợn, trâu bò theo hƣớng công nghiệp hiện nay . SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 51
  61. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Năm 2016 trên địa bàn huyện Kiến Xƣơng có 112.738 con lợn trong đó có 22.182 con lợn thịt; lợn nái là 20.000 con; lợn đực giống là 29.045 con và 41.511 con lợn sữa. Với số lƣợng lớn lợn trải đều trên địa bàn huyện mà mỗi ngày có 79,397 tấn phân và 1.691,07 m3 nƣớc thải cùng lƣợng khí thải khá lớn thải ra môi trƣờng làm cho môi trƣờng ngày càng ô nhiễm hơn. Không những thế ô nhiễm môi trƣờng chăn nuôi lợn còn làm giảm diện tích đất nông nghiệp do bị phú dƣỡng không thể canh tác đƣợc và ảnh hƣởng xấu đến sức khỏe ngƣời dân nơi đây. - Qua kết quả điều tra tại 3 cơ sở chăn nuôi lợn thấy rằng tất cả các mẫu đất, nƣớc thải, không khí đem phân tích đều cho kết quả vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Khi phân tích mẫu nƣớc thải thì mẫu NT1 có các thông số nhƣ: pH, độ màu, TSS, BOD5, COD, Amoni, tổng coliform đều vƣợt qua tiêu chuẩn cho phép; hai mẫu NT2 và NT3 mức độ ô nhiễm nƣớc thải là trung bình. Phân tích mẫu đất lấy tại 3 cơ cở cho thấy mẫu Đ1và Đ3đều giàu hàm lƣợng Phốt pho và khá giàu hàm lƣợng Nitơ; còn mẫu Đ2thì nghèo về hàm lƣợng Phốt pho và giàu về hàm lƣợng Nitơ. Từ kết quả phân tích mẫu không khí tại ba cơ sở thấy rằng nồng độ H2S và NH3 đều vƣợt quá TCCP rất nhiều; mẫu KK1 có nồng độ H2S và NH3 cao nhất và cao hơn rất nhiều so với 2 mẫu còn lại. Nhƣ vậy 3 cơ sở chăn nuôi lợn trên đều gây ô nhiễm môi trƣờng xung quanh. - Kiến Xƣơng đã áp dụng các biện pháp xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng nhƣ: xử lý chất thải chăn nuôi lợn bằng hầm biogas, xử lý chất thải chăn nuôi lợn bằng chế phẩm sinh học, xử lý nƣớc thải chăn nuôi lợn bằng hồ sinh học, mô hình VAC. Tuy nhiên các biện pháp này chƣa đƣợc áp dụng đúng , hiệu quả tại các cơ sở chăn nuôi lợn và chƣa đƣợc áp dụng nhiều trong chăn nuôi lợn. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 52
  62. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 2. Kiến nghị Chăn nuôi lợn mang lại lợi ích kinh tế rất lớn cho con ngƣời nơi đây. Tuy nhiên bên cạnh lợi ích kinh tế cao lại thì chăn nuôi lợn lại kéo đến nhiều hệ lụy với môi trƣờng sống của huyện Kiến Xƣơng. Để ngăn chặn cũng nhƣ đảm bảo chất lƣợng môi trƣờng trên địa bàn huyện, tác giả đƣa ra một số kiến nghị nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trƣờng do chăn nuôi lợn gây ra:  Tổ chức tập huấn cho ngƣời chăn nuôi các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi cũng nhƣ áp dụng các mô hình chăn nuôi hiệu quả.  Nhân rộng mô hình VAC, mô hình xử lý chất thải bằng hầm Biogas, chăn nuôi trên đệm lót sinh học .  Tăng cƣờng tổ chức về pháp luật vào bảo vệ môi trƣờng trong chăn nuôi lợn.  Quan trắc định kỳ các cơ sở chăn nuôi để tìm ra biện pháp kịp thời. SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 53
  63. Khóa luận tốt nghiêp Trường ĐHSP Hà Nội 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Xuân Trạch, Vũ Đình Tôn (2011), Giáo trình quản lý chất thải chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 2. Cục thống kê tỉnh Thái Bình: “Thực trạng và tiềm năng kinh tế trang trại tỉnh Thái Bình góc nhìn từ tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2016” 3.Phan Trọng Quỳnh “ Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi: Hiện trạng và giải pháp” 4. UBND huyện Kiến Xƣơng: “ Báo cáo Kiến Xương năm 2016” 5.UBND huyện Kiến Xƣơng: “ Huyện Kiến Xương phát triển chăn nuôi trang trại” 6.UBND tỉnh Thái Bình( 2016): “Đề án tái cơ cấu giống gia súc trong chăn nuôi nông hộ tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016-2020" 7.UBND tỉnh Thái Bình( 2015): “ Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020 , tầm nhìn đến năm 2030” 8. Trịnh Thị Thanh, Trần Yêm, Đồng Kim Loan (2004), Giáo trình Công nghệ môi trường, NXB ĐH Quốc gia HN. 9. Trịnh Thị Thanh, Nguyễn Khắc Kinh (2005), Quản lý chất thải nguy hại, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 10. Trƣơng Thanh Cảnh (2010), Kiểm soát ô nhiễm môi trường và sử dụng kinh tế chất thải chăn nuôi. NXB KHKT 11. Vincent Prophyre, Cirad, Nguyễn Quế Côi, NIAH (2006), Thâm canh chăn nuôi lợn, quản lý chất thải và bảo vệ môi trường, NXB Prise. (12) co-chat-cam-chinh-nguoi-viet-dau-doc-nguoi-viet-a138147.html SV: Đào Thị Ngọc Lệ - K40B Sư phạm Hóa 54