Khóa luận Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang

pdf 20 trang thiennha21 26/04/2022 6290
Bạn đang xem tài liệu "Khóa luận Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mo_rong_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_hang_nong_nghie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang

  1. TRƯỜNG ĐH Kinh Tế Quốc Dân Viện Ngân Hàng - Tài Chính  BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Đề tài : “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Hà Giang”. GVHD : TS .LƯƠNG THÁI BẢO Sinh viên : Thượng Thị Tuyền Mã SV : 11125052 Hà Nội ,26/9/2015
  2. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 PHẦN 1 – TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT TỈNH HÀ GIANG 2 1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam 2 2. Khái quát hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. 3 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 3 2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 4 2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 4 2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. 4 PHẦN 2- MIÊU TẢ CÔNG VIỆC CỦA PHÒNG BAN THỰC TẬP 7 1. Miêu tả công việc của phòng tín dụng 7 2. Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng 8 PHẦN 3 – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT TỈNH HÀ GIANG 10 1. Đánh giá tình hình chung 10 2. Hoạt động huy động vốn 10 3. Hoạt động sử dụng vốn 12 4. Tình hình người lao động 13 PHẦN 4 – NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 14 1. Mục tiêu và giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch tài chính năm 2011 14 1.1 Mục tiêu tài chính 6 tháng cuối năm 2015 14 1.2 Một số giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch tài chính 14 PHẦN 5- DỰ KIẾN HƯỚNG NGHIÊN CỨU 16 1. Lí do chọn đề tài 16 2. Mục tiêu nghiên cứu 16 3. Phương pháp nghiên cứu 16 KẾT LUẬN 18 SV: Thượng Thị Tuyền Lớp: Ngân hàng 54A
  3. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo LỜI MỞ ĐẦU Tài chính, ngân hàng là huyết mạch, là phong vũ biểu phản ánh sức khỏe của mỗi nên kinh tế. Đối với Việt Nam – nên kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, hệ thống tài chính, ngân hàng càng có vai trò quan trọng hơn, đặc biệt trong huy động, khai thác mọi nguồn lực nhàn rỗi để đầu tư hiệu quả vào các lĩnh vực, các ngành kinh tế đóng góp tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới va trong nước biến động rất phức tạp, khó lường, thậm chí vận động theo xu hướng trái chiều, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung và của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang nói riêng vẫn khá là ổn định. Thực hiện phương hướng và mục tiêu của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt nam, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang đã và đang có nhiều đóng góp tích cực cho nỗ lực chung của toàn xã hội trong kiềm chế lạm phát ở các tháng đầu năm và chủ động ngăn ngừa nguy cơ suy giảm kinh tế trong các tháng cuối năm vừa hoàn thành các nhiệm vụ kinh doanh. Mặc dù còn nhiều khó khan, thách thức, song đội ngũ cán bộ Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang vẫn nỗ lực phấn đấu nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh và hiệu quả đầu tư cao nhất. Được sự giúp đỡ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang,em được thực tập phòng tín dụng. Trong quá trình thực tập tổng hợp, em đã nhân được sự hướng dẫn tận tình của TS. Lương Thái Bảo, sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ, nhân viên của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang. Em xin chân thành cảm ơn TS. Lương Thái Bảo và các cán bộ, nhân viên của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành bản báo cáo tổng hợp này. Do giới hạn về kiến thức, tài liệu, bản báo cáo không tránh khỏi những sai sót, em rất mong được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, các cán bộ, nhân viên của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Giang và các bạn. SV: Thượng Thị Tuyền 1 Lớp: Ngân hàng 54A
  4. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo PHẦN 1 – TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT TỈNH HÀ GIANG 1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam Năm 1988: Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng( nay là Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng phát triển nông nghiệp Việt Nam được hình thành trên cơ sở tiếp nhận từ Ngân hàng nhà nước: tất cả các chi nhánh ngân hàng nhà nước huyện, phòng tín dụng nông nghiệp quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng nhà nước tỉnh, thành phố, một số cán bộ của vụ tín dụng thương nghiệp, ngân hàng đầu tư và một số đơn vị khác. Ngày 15/11/1996, được Thủ Tướng Chính phủ ủy quyền, Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam ký quyết định số 180/QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình của Tổng Công Ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo Luật của các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngoài chức năng là một ngân hàng thương mại, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được xác định them nhiệm vụ đầu tư, phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cở sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy hải sản góp phần thực hiện thành cồn sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam được khẳng định là ngân hàng chủ đạo, chủ lực trong thị trường tài chính nông thôn, đồng thời là ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu trong tổng hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với những thành tích đặc biệt xuất sắc trong thời kỳ đổi mới, đóng góp tích cực và rất có hiệu quả vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Ngân SV: Thượng Thị Tuyền 2 Lớp: Ngân hàng 54A
  5. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hung lao động trong thời kỳ đổi mới. 2. Khái quát hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. 2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. Sau 15 năm hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Tuyên (1976 – 1991), tháng 10 năm 1991 tỉnh Hà Giang chính thức được tái lập tách ra khỏi tỉnh Hà Tuyên. Cùng với sự chia tách của Tỉnh, thực hiện quyết định số: 136/NHQĐ ngày 30 tháng 8 năm 1991 NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang cũng bắt đầu được hình thành và đi vào hoạt động.Năm 1998 do thay đổi cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam nên được thay thế bằng quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 ngày 02/06/1998 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước “Về việc thành lập các đơn vị thành viên hạch toán, phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam” trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang. Đến nay, NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang đã có 20 đầu mối giao dịch ở khắp các chi nhánh, hoạt động trên hầu hết các tụ điểm kinh tế – văn hóa – xã hội trong toàn tỉnh với đội ngũ gồm 310 cán bộ nhân viên có trình độ trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang không ngừng tăng trưởng. Tổng nguồn vốn từ những ngày đầu mới thành lập chi nhánh quản lý vẻn vẹn chỉ có hơn 10 tỷ đồng.Đến nay vốn tự huy động đạt 2.849,8 tỷ đồng.Tổng dư nợ cho vay đạt 2.591,7 tỷ đồng.Chi nhánh ngày càng mở rộng thị phần, chiếm ưu thế trong hoạt động Ngân hàng.Hiệu quả kinh doanh được thể hiện rõ rệt, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Là chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, được sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang đã thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của ngành và phục vụ công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội của Đảng và nhà nước, của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Giang, đơn vị đã thực sự trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân góp phần xóa đói giảm nghèo, phục vụ tăng SV: Thượng Thị Tuyền 3 Lớp: Ngân hàng 54A
  6. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo trưởng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thông qua việc đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là cho nông nghiệp nông thôn và bà con nông dân. 2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang 2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Hà Giang là đại diện pháp nhân của NHNo&PTNT Việt Nam với chức năng nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng trên địa bàn toàn tỉnh. Khách hàng có quan hệ chủ yếu với Ngân hàng là hộ nông dân, hộ kinh doanh dịch vụ và cán bộ công nhân viên chức đủ mọi thành phần kinh tế, do đó vai trò của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang với việc phát triển kinh tế thể hiện trên các mặt sau : Thứ nhất: Góp phần khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tiềm năng kinh tế của Tỉnh như: Đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong nông nghiệp nông thôn. Thứ hai: Góp phần tích tụ và tập trung vốn sản xuất thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa. Thứ ba: Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở rộng công nghiệp, chế biến dịch vụ nông nghiệp, khôi phục mở rộng ngành nghề truyền thống, giải quyết việc làm cho người lao động. Thứ tư: Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Việc xây dựng kết cấu hạ tầng đòi hỏi phải có vốn đầu tư và đầu tư đúng hướng, trọng tâm và thích đáng.Có như vậy mới tạo điều kiện về kỹ thuật, công nghệ để phát triển nông thôn Tỉnh nhà. 2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang. Trong công tác chỉ đạo, Ban giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang luôn hướng về cơ sở, phân công nhiệm vụ cụ thể từng đồng chí trong ban lãnh đạo phụ trách toàn diện các ngân hàng cơ sở, nắm bắt và tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để mở rộng kinh doanh đạt chất lượng hiệu quả. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Giang có tổng số 310 cán bộ hiện đang công tác tại các đơn vị ngân hàng chi nhánh cấp III trực thuộc Tỉnh và Huyện SV: Thượng Thị Tuyền 4 Lớp: Ngân hàng 54A
  7. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo Với Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang có 1 giám đốc do đồng chí Nguyễn Ngọc Hải lãnh đạo cùng với 3 đồng chí phó giám đốc và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực, có trình độ và kinh nghiệm trong kinh doanh. NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang sẽ hoạt động có hiệu quả theo đúng đường lối phát triển kinh tế của địa phương. * Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC P.KẾ TOÁN NGÂN P. DỊCH VỤ P. KẾ TOÁN KIỂM QUỸ MARKETING SOÁT NỘI BỘ P. ĐIỆN TOÁN P.HÀNH CHÍNH P. KẾ HOẠCH NHÂN SỰ KINH DOANH * Các phòng nghiệp vụ: (1): Phòng Hành Chính - Quản trị: Quản lý hành chính và theo dõi toàn bộ tài sản, phương tiện làm việc. (2): Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo: Cân đối kết quả lao động, sản xuất với ban lãnh đạo, bổ xung lao động, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, quản lý nhân sự và hồ sơ của cán bộ công nhân viên, là đầu mối giao tiếp với khách hàng, chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên. (3): Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp: Đề ra kế hoạch kinh doanh cho từng thời kỳ và thực hiện đa dạng các nghiệp vụ như: huy động vốn, xác định chiến lược khách hàng, đánh giá tổng kết, tổng hợp báo cáo và các nghiệp vụ khác. Trong đó có Tổ tiếp thị. (4): Phòng Tín dụng: Thực hiện chức năng thẩm định trực tiếp cho vay tại hội sở, là một trong các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng, và thực hiện chức năng chỉ đạo, kiểm tra chất lượng tín dụng toàn tỉnh. SV: Thượng Thị Tuyền 5 Lớp: Ngân hàng 54A
  8. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo Trong đó có Tổ thẩm định thực hiện thẩm định các dự án ( phương án ) vượt quyền phán quyết của NHNo&PTNT trực thuộc và theo chỉ định của Giám đốc NHNo & PTNT tỉnh. (5): Phòng Kế toán ngân quỹ: Xử lý các nghiệp vụ, hạch toán kế toán. Tổng hợp, cân đối, quản lý hồ sơ, chỉ đạo công tác kế toán toàn tỉnh. Trong đó có Tổ dịch vụ thanh toán quốc tế và Dịch vụ giao dịch chứng khoán Với Dịch vụ thanh toán quốc tế bạn có thể thanh toán qua hệ thống SWIFT, bao gồm thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu , quy đổi mua bán ngoại tệ, đặc biệt là dịch vụ chi trả kiểu kiều hối Westem Union ( Dịch vụ chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới ). Với Dịch vụ giao dịch chứng khoán với việc đại lý chứng khoán cho Công ty chứng khoán NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang đã thực hiện các dịch vụ: Môi giới chứng khóan, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, cho vay mua bán chứng khoán (6): Phòng Điện Toán: Phụ trách cài đặt các phầm mềm phát sinh, hướng dẫn và tập huấn tin học cho các Ngân hàng cơ sở. (7): Phòng Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, giải quyết đơn thư khiếu nại liên quan đến họat động của ngân hàng và các nghiệp vụ khác. (8): Tổ Nghiệp vụ thẻ: Dịch vụ thẻ Success là một tiện ích thanh toán có thể nói là thuận lợi văn minh và hiện đại. Với dịch vụ này bạn có thể tra cứu thông tin về ngân hàng, tiêu dùng trước, chi trả sau, thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt được rút tiền ở bất kỳ nơi nào có đặt máy ATM của NHNo & PTNT Việt nam. SV: Thượng Thị Tuyền 6 Lớp: Ngân hàng 54A
  9. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo PHẦN 2- MIÊU TẢ CÔNG VIỆC CỦA PHÒNG BAN THỰC TẬP 1. Miêu tả công việc của phòng tín dụng  Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng: - Thu thập thông tin, phân tích, thẩm định đánh giá dự án, khoản vay; Đối chiếu với các điều kiện tín dụng; đánh giá tài sản đảm bảo; phối hợp thẩm định đối với các dự án thuộc thẩm quyền đề suất của phòng Tài trợ dự án. - Lập báo cáo đề xuất tín dụng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt/chuyển Phòng Quản lý rủi ro rà soát, thẩm định rủi ro theo đúng quy trình cấp tín dụng của Agribank. Thông báo cho khách hàng về quyết định tín dụng của Chi nhánh/Agribank. - Hướng dẫn khách hàng và chuẩn bị hồ sơ tín dụng theo quy định. Đề xuất cho vay/bảo lãnh/điều chỉnh tín dụng các dự án/khoản vay của khách hàng; soạn thảo hợp đồng tín dụng/bảo lãnh và các hợp đồng có liên quan khác và đảm bảo các hợp đồng này được lập và được ký theod đúng quy định. - Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân/phát hành bảo lãnh và đề xuất giải ngân/phát hành bảo lãnh để chuyển Phòng quản trị tín dụng xử lý. Thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo đối với tài sản đảm bảo nợ vay. - Bàn giao toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc của khách hàng cho Phòng quản trị tín dụng quản lý. Cung cấp các chi tiết liên quan cho Phòng Quản trị tín dụng theo các mẫu biểu đã quy định.  Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng). Đề xuất cơ cấu lại thời hạn trả nợ, theo dõi thu đủ nợ gốc, lãi, phí (nếu có) đến khi tất toán hợp đồng tín dụng. Xử lý khi khách hàng không đáp ứng được các điều kiện tín dụng.Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và đề xuất xử lý.  Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp phòng ngừa, xử lý rủi ro. Thực hiện xếp hạng tín dụng nội bộ cho khách hàng theo quy định và tham gia ý kiến về việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.  Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và chuyển phòng quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định. SV: Thượng Thị Tuyền 7 Lớp: Ngân hàng 54A
  10. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo  Tuân thủ các giới hạn hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.  Chịu trách nhiệm đầy đủ về: - Tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng (doanh nghiệp), mức tăng trưởng và hiệu quả hoạt động tín dụng (doanh nghiệp) của Chi nhánh. - Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng khi cung cấp báo cáo để phục vụ cho việc xét cấp tín dụng cho khách hàng. - Mọi khoản tín dụng được cấp đều tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy định về quản lý rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, đúng pháp lý và điều kiện tín dụng. - Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín dụng. 2. Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng - Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân. + Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển khách hàng; Triển khai các sản phẩm hiện có (tín dụng, tiền gửi, bảo hiểm, dịch vụ ) phù hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh và hướng dẫn của Agribank. Đề xuất việc cải tiến/phát triển các sản phẩm bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân tới Ban Phát triển các sản phẩm bán lẻ và marketing + thu thập thông tin khai thác hệ thống thông tin về thị trường bán lẻ (dân cư, khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ bản lẻ của ngân hàng bạn trên địa bàn ) để xây dựng chính sách, kế hoạch và biện pháp phát triển khách hàng, phát triển sản phẩm ngân hàng bán lẻ thích hợp theo định hướng của Agribank và phù hợp với điều kiện thực tế của chi nhánh. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng nhóm sản phẩm: - Tìm kiếm khách hàng; tìm hiểu nhu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng; đo lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng. Đề xuất sản phẩm mới, bổ sung tính năng của những sản phẩm đã có đến Ban Phát triển sản phẩm bán lẻ và Marketing nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm đáp ứng sự hài long của khách hàng. SV: Thượng Thị Tuyền 8 Lớp: Ngân hàng 54A
  11. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo - Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của Agribank. Phối hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị Agribank hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về những sản phẩm dịch vụ của Agribank dành cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và những lợi ích mà khách hàng được hưởng SV: Thượng Thị Tuyền 9 Lớp: Ngân hàng 54A
  12. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo PHẦN 3 – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNo&PTNT TỈNH HÀ GIANG 1. Đánh giá tình hình chung Quá trình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang trong những năm vừa qua đã có những thuận lợi đáng kể. Là một NHNo & PTNT tỉnh miền núi sớm mạnh dạn thay đổi cơ cấu đầu tư vốn từ kinh tế quốc doanh sang thí điểm và mở rộng đầu tư vào kinh tế hộ sản xuất, mạnh dạn áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chiến lược huy động vốn “Đi vay để cho vay” đã được thấu suốt trong từng bộ phận, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân viên tương đối ổn định và từng bước được cải thiện. Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo và sự quản lý điều hành chung toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với sự nỗ lực vươn lên của bản thân mình, NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang là đơn vị kinh doanh đa năng, đạt hiệu quả cao. Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng được khích lệ. 2. Hoạt động huy động vốn Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang luôn xác định vốn là một khâu quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với sự phát triển của ngân hàng.Nhận thức được điều đó, NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang rất coi trọng công tác huy động vốn. Với phương châm “đi vay để cho vay” trong những năm qua ngân hàng đã có nhiều hình thức huy động vốn phong phú cải tiến nghiệp vụ đổi mới phong cách giao dịch, mở rộng mạng lưới kinh doanh cải tiến thủ tục giấy tờ trang bị máy móc hiện đại, thực hiện chính sách huy động lãi suất hợp lý để thu hút vốn. chính vì vậy lượng vốn huy động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang năm qua có sự tăng trưởng khá được thể hiện trong bảng sau: SV: Thượng Thị Tuyền 10 Lớp: Ngân hàng 54A
  13. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo BẢNG 2.1 – BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN,CƠ CẤU NGUỒN VỐN Đơn vị: triệu đồng NĂM 2014 NĂM 2015 TĂNG GIẢM STT CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % Tổng vốn huy động 2.612.500 100,00 2.849.800 100,00 237.300 9,08 I Theo loại tiền gửi 2.612.500 100,00 2.849.800 100,00 237.300 9,08 1 Nội tệ 2.603.300 99,64 2.839.500 99,64 236.200 9,07 2 Ngoại tệ 431.159 0,36 10.300 0,36 -420.859 -97,61 II Theo kỳ hạn 2.612.500 100,00 2.849.800 100,00 237.300 9,08 1 Không kỳ hạn 757.000,0 28.97 824.200 28,93 67.200 8,87 2 Có kỳ hạn 1.328.400 50.85 1.516.400 53,21 188.000 14,15 2.1 Kỳ hạn dưới 12 tháng 497.800 19.05 470.300 16,50 -27.500 -5,52 2.2 Kỳ hạn trên 12 tháng 29.300 1.13 38.900 1,36 9.600 32,76 Theo đối tượng III 2.612.500 100,00 2.849.800 100,00 237.300 9,08 khách hàng 1. Dân cư 2.176.000 83.29 2.459.500 86.3 283.500 13.03 2 Tiền gửi kho bạc 147.800 5.66 155.300 5.45 7.500 5,07 3 Tiền gửi TCTD 7.000 0.27 3.700 0,13 -3.300 -47,14 Tiền gửi của tổ chức 4 281.700 10.78 231.300 8,12 -50.400 -17,89 kinh tế Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang ổn định có chiều hướng tăng. Tính đến 30/06/2010 tổng nguồn vốn huy động đạt2.849.800 triệu đồng tăng 9,08% so với 31/12/2014. Nguồn vốn huy động nội tệ đạt 2.839.500 triệu đồng tăng 9,07% so với cùng kỳ năm 2014. Nguồn vốn không kỳ hạn tăng 67.200 triệu tương đương tăng 8,87% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguồn vốn có kỳ hạn tăng 188.000 triệu tương đương tăng 14,15% so với cùng kỳ năm ngoái. Nguồn vốn kỳ hạn dưới 12 tháng giảm 27.500 triệu tương đương giảm 5,52%. Và nguồn vốn kỳ hạn trên 12 tháng tăng 9.600 triệu tương đương tăng 32,76%. SV: Thượng Thị Tuyền 11 Lớp: Ngân hàng 54A
  14. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo Theo đối tượng khách hàng bảng trên thể hiện: tiền gửi dân cư tăng 283.500 triệu tương đương tăng 13,03% so với đầu năm. Tiền gửi kho bạc tăng 7.500 triệu tương đương tăng 5,07% so với đầu năm. Tiền gửi TCTD giảm 3.300 triệu tương đương giảm 47,14% so với đầu năm. Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm 50.400 triệu tương đương giảm 17,89% so với đầu năm. Nhận xét chung: Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn cho thấy nguồn vốn huy động tiền gửi dân cư tăng chủ yếu tập trung vào tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng, kết quả trên là do biến động về lãi suất huy động tăng cao, trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng khác và các TCTD về mức lãi suất thì NHNo&PTNT vẫn huy động được nguồn vốn ổn định, góp phần quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đạt được chỉ tiêu huy động vốn tại địa phương, từ đó sẽ giảm sử dụng vốn TW. 3. Hoạt động sử dụng vốn BẢNG 2.2 – BẢNG PHÂN TÍCH DƯ NỢ, CƠ CẤU DƯ NỢ Đơn vị: triệu đồng NĂM 2014 NĂM 2015 TĂNG GIẢM STT CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ % Tổng dư nợ 2.404.200 100,00 2.591.700 100,00 187.500 7,8 I Theo kỳ hạn 2.404.200 100,00 2.591.700 100,00 187.500 7,8 1 Nợ ngắn hạn 751.900 31,3 729.500 28,1 -22.400 -2,98 2 Nợ trung hạn 1.247.700 51,9 1.479.400 57,1 231.700 18,57 3 Nợ dài hạn 404.600 16,8 382.900 14,8 -21.700 -5,36 Theo thành phần II 2.404.200 100,00 2.591.700 100,00 187.500 7,8 kinh tế Cho vay doanh 1 601.800 25,0 588.200 22,7 -13.600 -2,25 nghiệp, hợp tác xã Cho vay hộ gia 1.1 1.802.400 75,0 2.003.500 77,3 201.100 11,16 đình, cá nhân Tổng dư nợ đến 30/06/2010: 2.591.700 triệu, so với 31/12/2014 tăng 187.500 triệu, tỷ lệ tăng 7,8% . Đây là một kết quả tốt cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. SV: Thượng Thị Tuyền 12 Lớp: Ngân hàng 54A
  15. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo Trong đó: - Theo thời hạn: Nợ ngắn hạn giảm 22.400 triệu tương đương giảm 2,98%. Nợ trung hạn tăng 231.700 triệu tương đương tăng 18,57% so với đầu năm. Nợ dài hạn giảm 21.700 triệu tương đương giảm 5,36% so với đầu năm. - Theo thành phận kinh tế: cho vay doanh nghiệp, hợp tác xã giảm 13.600 triệu tương đương giảm 2,25% so với đầu năm. Cho vay hộ gia đình, cá nhân tăng 201.100 triệu tương đương tăng 11,16% so với đầu năm. - Nhận xét chung: - NHNo&PTNT đã đầu tư đúng hướng, dư nợ tín dụng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên do cơ cấu nguồn huy động vốn trong ngắn hạn có tỷ trọng lớn hơn nhiều so với nguồn vốn trung và dài hạn nên dẫn đến mất cân bằng giữa nguồn vốn và dư nợ. Nguyên nhân là ro rủi ro lãi suất tái tài trợ tài sản Nợ, với tình hình biến động lãi suất như năm 2015 thì kết quả này là dễ hiểu. NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và chi nhánh tỉnh Hà Giang nói riêng đã nắm bắt được tình hình và bằng mọi biện pháp sẽ từng bước cân bằng. Nợ xấu Dư nợ xấu đến ngày 30/6/2015 là 30.800 triệu đồng, giảm so với đầu năm 8.100 triệu đồng. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ nội bảng 1,19%. So với đầu năm giảm 0,43%. 4. Tình hình người lao động Lao động trong biên chế tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang gồm 310 cán bộ. Thu nhập bình quân 7 triệu/ tháng chưa kể lương làm ngoài giờ. Một năm, nhân viên được hưởng tối thiểu 13 tháng lương, ngoài ra nhân viên còn được hưởng thêm lương theo năng suất và mức độ hoàn thành công việc, thưởng cho các đơn vị, cá nhân tiêu biểu, thưởng trong các dịp lễ tết của Quốc gia, đi du lịch, khám sức khỏe định kỳ, Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội: - Nhân viên chính thức của NHNo&PTNT được hưởng trợ cấp xã hội phù hợp với Luật Lao động. Bên cạnh đó, còn nhận được các chế độ như phụ cấp trách nhiệm, độc hại, phụ cấp rủi ro tiền mặt, phụ cấp chuyên môn, - NHNo&PTNT còn có mạng lưới các nhà nghỉ, khách sạn của Ngân hàng trên cả nước, có các chế độ ưu đãi cho toàn thể CBNV của hệ thống. SV: Thượng Thị Tuyền 13 Lớp: Ngân hàng 54A
  16. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo PHẦN 4 – NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN 1. Mục tiêu và giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch tài chính năm 2011 1.1 Mục tiêu tài chính 6 tháng cuối năm 2015 - Hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch mà NHNo&PTNT Việt Nam giao năm 2011. - Phấn đấu đạt quỹ thu nhập, đảm bảo quỹ tiền lương được chi tối đa theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam, ổn định đời sống cán bộ CNVC toàn Chi nhánh. 1.2 Một số giải pháp cơ bản để thực hiện kế hoạch tài chính - Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn tại địa phương.Duy trì và phát triển tốt quan hệ với hệ thống Kho, Bảo hiểm xã hội, Bưu điện và các khách hàng có nguồn tiền gửi lớn. - Tập chung huy động vốn từ dân cư và các thành phần kinh tế, có giải pháp nhanh nhạy, phù hợp để chiếm lĩnh thị trường, thu hút khách hàng ở những địa bàn có các ngân hàng (TCTD) cạnh tranh với NHNo&PTNT Chi nhánh, nhằm mục tiêu ổn định và tăng nguồn vốn mang tính bền vững. - Chủ động thăm dò các nguồn vốn đến chờ đầu tư của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, vận động mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán tại NHNo&PTNT Chi nhánh. - Thực hiện tìm biện pháp tăng dư nợ lành mạnh, mạnh dạn đầu tư mở rộng cho vay đa dạng hóa các thành phần kinh tế, phân loại và lựa chọn khách hàng để đầu tư phù hợp, đặc biệt tổ chức thực hiện tốt chủ trương tập chung vốn cho vay phục vụ nông nghiệp nông thôn để nâng dần tỷ trọng cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. Đầu tư cho vay các doanh nghiệp có dự án khả thi. - Tăng cường dư nợ phải gắn với kiểm tra,kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả và phải kiểm soát được nguồn vốn đã cho vay. Kiên quyết không để xảy ra rủi ro do nguyên nhân chủ quan của cán bộ Ngân hàng và khách hàng làm ảnh hưởng đến tài chính toàn Chi nhánh. SV: Thượng Thị Tuyền 14 Lớp: Ngân hàng 54A
  17. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo - Tập trung công tác xử lý, thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, lãi đọng Củng cố Ban thu nợ tại Ngân hàng cơ sở, xây dựng các phương án và giải pháp cụ thể để thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro cho từng khoản nợ xấu, giao khoán chỉ tiêu thu nợ xấu, thu nợ đã xử lý rủi ro đến từng cán bộ, phòng, tổ nghiệp vụ. - Triển khai tổ chức tốt công tác phát triển các sản phầm dịch vụ, tập trung khai thác phát huy lợi thế về mạng lưới, công nghệ để mở rộng dịch vụ: thẻ, thanh toán chuyển tiền nhanh, chuyển tiền Western Union, đại lý Bảo hiểm ABIC, - Về tài chính: Phấn đấu để có nền tài chính ổn định, đảm bảo trang trải được chi phí, trích dự phòng rủi ro và tăng thu nhập chi CBCNV. - Tiết kiệm, cắt giảm các khoản chi phí chưa cần thiết ( chi công cụ lao động, chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi xăng dầu, ), tập chung cho việc trang bị cơ sở vật chất, máy móc thiết bị đáp ứng yêu cầu kinh doanh. - Quản lý, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí thường xuyên theo đúng kế hoạch của NHNo&PTNT Việt Nam giao. - Hạch toán kịp thời, đầy đủ các khoản thu nhập, chi phí hợp lý. Chứng minh thực chất tình hình tài chính để có kế hoạch định chiến lược. - Thực hiện phân loại nợ và chuyển nhóm nợ theo quyết định số 636/QĐ- HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam, kết hợp với hoàn thiện hồ sơ xử lý rủi ro,nhằm nâng cao năng lực tài chính toàn chi nhánh. SV: Thượng Thị Tuyền 15 Lớp: Ngân hàng 54A
  18. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo PHẦN 5- DỰ KIẾN HƯỚNG NGHIÊN CỨU 1. Lí do chọn đề tài Đa dạng hóa là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt dộng kinh daonh nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập quốc tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm những hướng đi mới cho phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trên cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một trong những hướng đi không mới ở các nước phát triển nhưng lại khá mới mẻ tại Việt Nam bởi người dân Việt Nam vẫn có thói quen suy nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục vụ cho các doanh nghiệp, là một kên đầu tư tiền nhàn rỗi. Do vậy thị trường cho vay tiêu dùng còn chưa được nhiều ngân hàng khai thác. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang em nhận thấy hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng vẫn còn nhỏ bé và đơn giản. em thấy được tiềm năng và tầm quan trọng của việc thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng đối với sự phát triển của Ngân hàng. Do đó em lựa chọn đề tài “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Giang” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Chuyên đề tốt nghiệp hướng vào 3 mục tiêu sau: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng của các NHTM - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Giang - Đề xuất giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Giang 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua nhiều nhiều kênh như quá trình thực tập trực tiếp tại chi nhánh, phỏng vấn các cán bộ công nhân viên của ngân hàng các báo cáo tài chính năm báo cáo tín dụng phương pháp SV: Thượng Thị Tuyền 16 Lớp: Ngân hàng 54A
  19. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo phân tích sử dụng các thông tin này, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp thông tin, từ đó đưa ra những nhận định cho vay tiêu dùng ở ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Giang. SV: Thượng Thị Tuyền 17 Lớp: Ngân hàng 54A
  20. Báo cáo thực tập tổng hợp GVHD: TS. Lương Thái Bảo KẾT LUẬN Nếu hình dung nền kinh tế như một cơ thể sống thì Ngân hàng sẽ là những huyết mạch. Hoạt động kinh doanh là một trong những nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, mà Ngân hàng là tổ chức trung gian tín dụng với nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng vốn cho nền kinh tế. Công tác huy động vốn và sử dụng vốn có vai trò quan trọng không những đối với hoạt động ngân hàng mà còn đối với cả nền kinh tế.Hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế.Trong điều kiện nền kinh tế có những biến động và phát triển không ngừng thì việc đổi mới trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là một yếu tố khách quan. Với hai mươi năm hình thành và phát triển, NHN0&PTNT Tỉnh Hà Giang đã không ngừng cố gắng, vượt qua mọi khó khăn để có được những kết quả như ngày hôm nay. Qua phân tích tình hình huy động vốn và sử dụng nguồn vốn tại NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, em đã học hỏi được nhiều điều để hoàn thành bài báo cáo này. Do trình độ còn hạn chế, cùng với kiến thức thực tế chưa có nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em rất mong thầy cô và các anh chị tham gia, đóng góp để bản thân rút kinh nghiệm. Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang, Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em có được đợt thực tập bổ ích và quý báu. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô trong trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Thượng Thị Tuyền SV: Thượng Thị Tuyền 18 Lớp: Ngân hàng 54A