Khóa luận Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng các phương pháp của thông tư 21/2013/TT-BYT tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017

pdf 136 trang thiennha21 18/04/2022 4201
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng các phương pháp của thông tư 21/2013/TT-BYT tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_thuc_trang_cai_tien_va_danh_gia_phan_tich.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng các phương pháp của thông tư 21/2013/TT-BYT tại bệnh viện quận 11 trong năm 2017

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGUYỄN TẤT THÀNH VĂN THỊ HỒNG NHI KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA THÔNG TƯ 21/2013/TT-BYT TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Chuyên ngành : Quản lý và cung ứng thuốc KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ ĐẠI HỌC Hướng dẫn khoa học: DS. CKII. Đào Duy Kim Ngà ThS. Lê Thị Nga Tp HCM – 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu khảo sát và kết quả phân tích nêu trong bài là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào khác. Nếu phát hiện có sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về khóa luận của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Chữ ký SV SV. Văn Thị Hồng Nhi
  3. LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành được bài khóa luận này, tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Dược – Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã tận tình truyền đạt kiến thức cũng như giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà – Trưởng Khoa Dược Bệnh viện Quận 11, Phó trưởng bộ môn Dược Lâm Sàng Trường Đại học Y Phạm Ngọc Thạch cùng Các Cộng Sự Khoa Dược. ThS. Lê Thị Nga – Giảng viên trường Đại Học Nguyễn Tất Thành đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Quý Thầy – Cô của Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện cho Khối Dược Đại Học có cơ hội học tập nâng cao kiến thức chuyên môn. Gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành đề tài. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Chữ ký SV SV. Văn Thị Hồng Nhi
  4. MỤC LỤC Đặt vấn đề 1 Chương 1. Tổng quan tài liệu 3 1.1 Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin 3 1.2 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam 6 1.2.1 Trên thế giới 6 1.2.2 Tại Việt Nam 6 1.2.3 Tình hình sử dụng thuốc trong hệ thống bệnh viện ở Việt Nam 7 1.3 Vấn đề liên quan đến phân tích sử dụng thuốc 8 1.3.1 Phương pháp phân tích ABC 9 1.3.2 Phương pháp phân tích VEN 11 1.3.3 Phân tích ma trận ABC/VEN 14 1.3.4 Phương pháp phân tích liều xác định trong ngày 16 1.3.5 Công cụ phân tích sử dụng thuốc đề nghị 20 1.4 Giới thiệu về Bệnh viện và Khoa Dược Bệnh viện Quận 11 21 1.4.1 Bệnh viện Quận 11 21 1.4.2 Khoa Dược Bệnh viện Quận 11 22 1.5 Công cụ phân tích sử dụng thuốc 24 1.5.1 Phần mềm i3 Autralia Hospital Pharmacist Tool 24 1.5.2 Phần mềm iHIS Solutions 25 Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 27 2.1 Đối tượng nghiên cứu 27 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 27 2.3 Thiết kế nghiên cứu 27 i
  5. Chương 3. Kết quả và bàn luận 32 3.1 Kết quả khảo sát thực trạng bằng thủ công và ứng dụng công cụ phân tích tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017 - áp dụng các phương pháp theo Thông tư 21/2013/TT-BYT 32 3.1.1 Phương pháp phân tích ABC 32 3.1.2 Phương pháp phân tích VEN 36 3.1.3 Phân tích ma trận ABC/VEN 38 3.1.4 Phương pháp phân tích DDD 42 3.2 Phân tích tồn tại, đề xuất cải tiến và đánh giá hiệu quả của việc áp dụng công cụ phân tích 56 3.2.1 Phân tích tồn tại 56 3.2.2 Đề xuất cải tiến 57 3.2.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến 60 3.3 Bàn luận 61 Chương 4. Kết luận và kiến nghị 63 4.1 Kết luận 63 4.1.1 Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng các nhóm thuốc hiện có tại Bệnh viện Quận 11 bằng phương pháp thủ công 63 4.1.2 Phân tích các tồn tại, cải tiến và đánh giá dữ liệu sử dụng thuốc bằng việc ứng dụng công cụ phân tích: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD tại Bệnh viện Quận 11 theo các phương pháp của thông tư 21/2013/TT-BYT 64 4.1.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến 64 4.2 Kiến nghị 65 Tài liệu tham khảo Phụ lục ii
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt Phân loại thuốc dựa theo hệ Anatomical Therapeutic ATC thống giải phẫu – điều trị - hóa Chemical code học BHYT Bảo hiểm y tế BV Bệnh viện BVQ11 Bệnh viện Quận 11 Ministry of Public Health/ BYT Bộ Y Tế Department of Health CNTT Công nghệ thông tin D Desitable Không thiết yếu DDD Defined Daily Dose Liều xác định trong ngày DMT Danh mục thuốc Phương pháp nghiên cứu phân DU 90% Drug Utilization 90% khúc 90% tổng giá trị sử dụng thuốc E Essential Thiết yếu GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội HĐT&ĐT Drug and Treatment Council Hội đồng Thuốc và điều trị iii
  7. KCB Khám chữa bệnh MHBT Mô hình bệnh tật N Non-essential Không thiết yếu NB người bệnh PM Phần mềm PDD Prescribed Daily Dose Liều thực tế kê đơn THE Total Health Expenditure Tổng chi phí y tế Total Pharmaceuticak TPE Tổng chi phí dược phẩm Expenditure V Vital Sống còn WHO World Health Organization Tổ Chức Y Tế Thế Giới iv
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Các ứng dụng liên quan đến phương pháp phân tích theo DDD 19 Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Quận 11 21 Hình 1.3 Phần mềm i3 Autralia Hospital Pharmacist Tool 24 Hình 1.4 Phần mềm iHIS Solutions 25 Hình 3.1 Biểu đồ phân tích ABC 32 Hình 3.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC 34 Hình 3.3 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.1.1) 34 Hình 3.4 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC 35 Hình 3.5 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.1.2) 36 Hình 3.6 Phân tích VEN 37 Hình 3.7 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.2) 37 Hình 3.8 Phân tích ma trận ABC/VEN 39 Hình 3.9 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.3) 40 Hình 3.10 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.3.1) 41 Hình 3.11 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.3.2) 41 Hình 3.12 Biểu đồ phân tích DDD theo DU 90% 42 Hình 3.13 Biểu đồ phân tích DDD theo hoạt chất 42 Hình 3.14 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.1) 44 Hình 3.15 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.2) 49 Hình 3.16 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.3) 50 Hình 3.17 Biểu đồ phân bổ chi phí theo nhóm thuốc 52 Hình 3.18 Biểu đồ DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc 53 Hình 3.19 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.4) 55 v
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Phân tích ABC 10 Bảng 1.2 Bảng phân loại thuốc V, E, N theo khuyến cáo của WHO 12 Bảng 1.3 Bảng phân loại VEN theo căn cứ pháp lý của BYT 13 Bảng 1.4 Bảng phân tích nhóm ma trận ABC/VEN. 14 Bảng 1.5 Công cụ phân tích sử dụng thuốc đề nghị 20 Bảng 1.6 Các báo cáo PM iHIS Solutions 26 Bảng 2.1 Biến số của phân tích ABC 29 Bảng 2.2 Biến số của VEN 29 Bảng 2.3 Biến số của phân tích ma trận ABC/VEN 30 Bảng 3.1 Bảng phân tích ABC (n=686) 32 Bảng 3.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC 33 Bảng 3.3 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC 35 Bảng 3.4 Bảng phân tích VEN 36 Bảng 3.5 Bảng kết quả ma trận ABC/VEN 38 Bảng 3.6 Phân tích ma trận ABC/VEN 38 Bảng 3.7 Phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc 50 Bảng 3.8 Các vấn đề bất cập của phân tích thủ công 56 Bảng 3.9.Tính ưu việt của công cụ phân tích 58 Bảng 3.10 Đánh giá về hiêu quả của việc ứng dụng công cụ phân tích. 61 vi
  10. TÓM TẮT Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học - Năm học 2013 – 2018 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG, CẢI TIẾN VÀ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH SỬ DỤNG THUỐC ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP CỦA THÔNG TƯ 21/2013/TT-BYT TẠI BỆNH VIỆN QUẬN 11 TRONG NĂM 2017 Văn Thị Hồng Nhi Hướng dẫn khoa học:DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà ThS. Lê Thị Nga. Mở đầu: Sử dụng thuốc bất hợp lý đang là vấn đề cực kỳ nghiêm trọng mang tính toàn cầu. Thông tư 21/2013/TT-BYT đã nêu các phương pháp quản lý sử dụng thuốc, nhưng đa số các bệnh viện còn thực hiện bằng thủ công gây nhiều bất lợi. Với mong muốn tìm ra cách thức thực hiện tốt hơn, tác giả đã thực hiện đề tài này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu dữ liệu thuốc tại Bệnh viện Quận 11 (BVQ11) từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Kết quả: Khảo sát từ công cụ phân tích trùng khớp với khảo sát thủ công. Cụ thể, phương pháp ABC, VEN, ABC/VEN có tỷ lệ các nhóm thuốc phù hợp theo Thông tư 21/2013/TT- BYT. Với liều xác định hàng ngày (DDD) trong 90% đơn thuốc, thuốc insulin và các chất tương tự để tiêm tác động vừa chiếm tỷ lệ 45,59% cao nhất; Với giữa các nhóm thuốc, nhóm tim mạch chiếm tỷ lệ 29,32% cao nhất về chi phí và nhóm hocmon và các thuốc tác độnng vào hệ thống nội tiết chiếm tỷ lệ 57,73% cao nhất của DDD/100 giường/ngày. Kết luận: Việc áp dụng công cụ phân tích đã góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực, qua đó giảm bớt gánh nặng công việc cho nhân viên khoa Dược BVQ11. Từ khóa: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD, sử dụng thuốc hợp lý. vii
  11. Final assay for the degree of BS Pharm - Academic year: 2013-2018 SURVEY OF IMPACTS, IMPROVEMENTS AND ANALYSIS ASSESSMENT USING MEDICINES TO APPLY METHODS CIRCULAR 21/2013 / TT-BYT AT 11TH DISTRICT HOSPITAL IN 2017 Van Thi Hong Nhi Supervisor: Bpharm. PGS. Dao Duy Kim Nga MS. Le Thi Nga Introduction: Unreasonable drug use is a very serious global problem. Circular 21/2013/TT-BYT stated the methods of drug use management, but most of the hospitals also hand-made many disadvantages. Wishing to find out how to do better, the author has done this topic. Materials and methods: Retrospective medicine data recovery at 11th district hospital from 01/01/2017 to 31/12/2017. Results: Survey from software matched with manual survey. Specifically, the ABC, VEN, ABC/VEN methods have the appropriate proportion of drug classes according to Circular 21/2013/TT-BYT. At the daily dose (DDD) in 90% of prescriptions, insulin and similar agents for injection have the highest rate of 45.59%; Among cardiovascular groups, the highest rate was 29.32%, and hormone therapy and endocrine drugs accounted for the highest 57.73% of DDD/100 beds/day. . Conclusion: The application of software has saved time, cost and human resources, thereby reducing the burden of work for staff of Pharmacy 11th district hospital. Keywords: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD, use of drugs reasonably. viii
  12. Khóa luận tốt nghiệp Đặt vấn đề ĐẶT VẤN ĐỀ Sử dụng thuốc bất hợp lý là một vấn đề cực kỳ nghiêm trọng mang tính toàn cầu, gây lãng phí và có hại [25]. Ở các nước đang phát triển và chuyển tiếp, trong chăm sóc ban đầu ít hơn 40% người bệnh (NB) trong khu vực công và 30% NB trong khu vực tư nhân được điều trị theo tiêu chuẩn hướng dẫn điều trị. Sự tuân thủ của NB đối với các chế độ điều trị là khoảng 50% trên toàn thế giới và thấp hơn ở các nước đang phát triển và chuyển tiếp, nơi có tới 50% tất cả các trường hợp phân phối không đầy đủ (về hướng dẫn NB và/hoặc ghi nhãn thuốc pha chế) [25]. Theo thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), các tác dụng phụ của thuốc gây ra bệnh tật và tử vong đáng kể và được xếp hạng trong số 10 nguyên nhân tử vong hàng đầu tại Hoa Kỳ [22], [20]. Ước tính chi phí gây ra bởi tác dụng phụ của thuốc vào khoảng 466 triệu bảng anh mỗi năm tại Vương quốc Anh và Bắc Ireland và lên đến 5,6 triệu USD cho mỗi bệnh viện (BV) hàng năm ở Mỹ [19]. Trước tình hình đó, các cơ sở điều trị cần có các giải pháp phù hợp để giúp việc sử dụng thuốc của NB được hợp lý hơn, qua đó giải quyết được bài toán sức khỏe và chi phí điều trị. Thực tế, cũng đã có nhiều nghiên cứu trong nước và trên thế giới chứng minh rằng việc áp dụng các phương pháp trong quản lý sử dụng thuốc như ABC, VEN, phân tích ma trận ABC/VEN và liều xác định trong ngày (Defined Daily Dose - DDD) đã góp phần tăng hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian nằm viện, giảm nguy cơ gặp các biến cố bất lợi và giảm chi phí điều trị. Và ở Thông tư 21/2013/TT-BYT [7] ban hành ngày 08 tháng 08 năm 2013 đã hướng dẫn rất chi tiết việc phân tích sử dụng thuốc dựa vào các phương pháp trên. Tuy nhiên, việc triển khai phân tích này đến nay đã hơn một năm kể từ ngày Thông tư ban hành tại đa số các BV đều được thực hiện bằng cách thức thống kê, tính tỷ lệ và phân tích bằng thủ công hiện có rất ít BV sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để thực hiện hoặc nếu có cũng chưa thực hiện đầy đủ, chi tiết theo các nội dung và phụ lục mà Thông tư đã hướng dẫn. Với mong muốn đánh giá hiệu quả của việc quản lý sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quận 11 (BVQ11) bằng ứng dụng CNTT so với phương pháp thủ công, tôi đã thực hiện đề 1
  13. Khóa luận tốt nghiệp Đặt vấn đề tài: “Khảo sát thực trạng, cải tiến và đánh giá phân tích sử dụng thuốc áp dụng các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017” với các mục tiêu sau: 1. Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng các nhóm thuốc hiện có tại BVQ11 bằng phương pháp thủ công. 2. Phân tích các tồn tại, cải tiến và đánh giá dữ liệu sử dụng thuốc bằng việc ứng dụng công cụ phân tích: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD tại BVQ11 theo các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại BVQ11. 3. Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến. 2
  14. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Cơ sở pháp lý về ứng dụng công nghệ thông tin Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến công tác phát triển CNTT, coi đây là động lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội, các chính sách về tăng cường ứng dụng phát triển CNTT đã được ban hành như Chỉ thị 58/CT-TW năm 2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT [1]; Luật CNTT đã được Bộ bưu chính viễn thông thông qua ngày 29/06/2006. Đây là những văn bản quan trọng nhất làm tiền đề để ban hành một loạt các chính sách nhằm tăng cường ứng dụng CNTT trên các lĩnh vực. Thể chế hoá đường lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, Chính phủ Việt nam cũng đã ban hành những chính sách liên quan đến CNTT như Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg ngày 24/05/2001 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58/CT-TW [13]; Ngày 12 tháng 4 năm 2007 Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 51/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010 [12]; Quyết định số 246/2005/TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển CNTT đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 [11], trong đó xây dựng hệ thống thông tin y tế và chăm sóc sức khỏe là một trong những chương trình trọng điểm quốc gia Tháng 06/2013, diễn đàn cấp cao CNTT - truyền thông Việt Nam đã diễn ra tại Hà Nội với chủ đề "Công nghệ thông tin - nền tảng phương thức phát triển mới, nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia". Tại sự kiện này, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng khẳng định chính phủ chủ trương xác định CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, góp phần làm biến đổi đời sống kinh tế xã hội. Đồng thời, Thủ tướng đề ra bảy nhiệm vụ, giải pháp cụ thể nhằm đưa CNTT trở thành nền tảng của phương thức phát triển mới, coi đây là con đường ngắn nhất để Việt Nam tiến kịp các nước phát triển, tiến kịp thời đại. Sau một năm, đa số các chỉ đạo của Thủ tướng đã dần được hiện thực hoá bằng các nghị quyết, văn bản mang tính đột phá. Thủ tướng yêu cầu các bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp, chuyên gia, nhà nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT trong sản xuất, kinh doanh và quản lý, 3
  15. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan hướng tới mục tiêu nâng cao toàn diện năng lực cạnh tranh quốc gia. Quan điểm này được thể hiện rõ nét qua Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế mới được Bộ chính trị ban hành ngày 01/07/2014 [2], thay thế cho Chỉ thị số 58 được Bộ chính trị ban hành năm 2000. Nghị quyết 36 nhấn mạnh CNTT là công cụ hữu hiệu tạo lập phương thức phát triển mới và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Sự ra đời của Nghị quyết mang đến "thời cơ vàng" cho ngành CNTT nói riêng và toàn bộ nền kinh tế Việt Nam nói chung phát triển bền vững. Cần tạo môi trường thuận lợi cho phát triển thị trường CNTT, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và xây dựng năng lực cạnh tranh vươn ra thị trường nước ngoài. Thực hiện chính sách của Đảng và nhà nước đồng thời tăng cường quản lý, điều hành nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, BYT đã ban hành một loạt chính sách liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT như Quyết định số 5573 /QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ y tế (BYT) về tiêu chí công cụ quản lý BV [3], Quyết định 1191/QĐ-BYT của BYT về việc phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức CNTT trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến 2015 [6]; Chỉ thị 02/CT-BYT ngày 25 tháng 02 năm 2009 của BYT về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong ngành y tế [4] Quán triệt chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành, nhiều địa phương đã ban hành chính sách riêng nhằm tăng cường ứng dụng CNTT. Những chính sách về CNTT đã ban hành của Đảng, Nhà nước và của ngành là hành lang pháp lý và là cơ sở để các ban, ngành, các đơn vị đầu tư nguồn lực nhằm đẩy mạnh ứng dụng và trát triển CNTT trong mọi lĩnh vực, khai thác có hiệu quả thông tin và trí thức trong tất cả các ngành, trong đó có ngành y tế. Tuy nhiên chính sách về ứng dụng CNTT của từng lĩnh vực, từng ngành chưa thật sự hoàn thiện và tạo tiền đề cho việc ứng dụng và phát triển CNTT. Chính sách phát triển CNTT trong lĩnh vực y tế chưa quy định cụ thể về chuẩn thông tin y tế, chuẩn quy trình hoạt động y tế có ứng dụng CNTT. Chính sách được ban hành nhưng thiếu điều kiện để triển khai do thiếu nguồn lực đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực y tế, ngân sách đầu tư hàng năm rất thấp 4
  16. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan nên việc dành kinh phí 1% theo tinh thần chỉ thị 02 của Bộ trưởng BYT đầu tư cho CNTT là khó khăn. Trong những năm qua, công tác ứng dụng CNTT trong hệ thống BV nói riêng và các đơn vị trong ngành y tế nói chung đã nhận được chỉ đạo sát sao của các cấp lãnh đạo Chính phủ và BYT. Các chính sách đã và đang được xây dựng để tạo hành lang pháp lý hoàn chỉnh để để đẩy mạnh lĩnh vực này. Ban chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 2794/QĐ-BYT ngày 04/08/2009 làm đầu mối để tăng cường quản lý, lập chính sách cho công tác ứng dụng CNTT trong ngành y tế [5]. Các đơn vị y tế đã quan tâm đến việc đầu tư nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Bên cạnh đó, lĩnh vực này còn nhận được sự quan tâm của các tổ chức hợp tác phát triển cũng như vì lợi nhuận, coi đây là một hướng ưu tiên đầu tư trong thời gian tới. Từ vị trí kinh tế và địa lý của thành phố, theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố 2001 - 2020, thành phố Hồ Chí Minh đã thông qua “Chương trình mục tiêu ứng dụng và phát triển CNTT (giai đoạn 2002 – 2005)”, với 3 mục tiêu, 10 chỉ tiêu, 9 chương trình, 12 dự án phát triển CNTT giai đoạn 2001 - 2005; Quyết định 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 06 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt Chương trình phát triển CNTT - Truyền thông giai đoạn 2011 - 2015” [15]; Quyết định 2296/QĐ-UBND ngày 09 tháng 05 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt “Chương trình ứng dụng CNTT trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015” [16] đã được nêu rõ ứng dụng rộng rãi CNTT hỗ trợ công tác quản lý sức khoẻ và các hoạt động chăm sóc sức khoẻ người dân. Phát triển và hoàn thiện việc quản lý hệ thống các BV bằng CNTT. Phát triển mạng Medinet vững chắc và có hiệu quả nhiều mặt. Hiện Nghị quyết 36/NQ-TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế [2] thay thế cho chỉ thị số 58 được Bộ chính trị ban hành năm 2000 mới được Bộ Chính trị ban hành ngày 01/07/2014 nên sắp tới đây có lẽ BYT cũng như Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh sẽ ban hành các hướng dẫn cụ thể ứng dụng CNTT hỗ trợ công tác quản 5
  17. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan lý sức khoẻ và các hoạt động chăm sóc sức khoẻ người dân trong việc phát triển và hoàn thiện việc quản lý hệ thống các BV. Với các cơ sở trên sẽ giúp tạo nên một hành lang pháp lý vững chắc cho công cụ phân tích đã sử dụng. 1.2 Tình hình sử dụng thuốc trên thế giới và Việt Nam 1.2.1 Trên thế giới Theo báo cáo của WHO [24], chi phí sử dụng thuốc bình quân đầu người trên thế giới trong năm 2005/2006 dao động từ 7,71 USD ở các quốc gia có thu nhập thấp đến 431,6 USD ở các quốc gia có thu nhập cao; con số này cũng có sự thay đổi đáng kể giữa các nhóm thu nhập ở mỗi quốc gia. Bên cạnh đó, 16% dân số thế giới ở các quốc gia có thu nhập cao chiếm trên 78% chi tiêu toàn cầu về thuốc. Tổng chi phí dược phẩm (Total Pharmaceuticak Expenditure - TPE) chiếm 1,41% đến 1,63% tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product - GDP) mặc dù có sự thay đổi đáng kể giữa các quốc gia dao động từ 0,2% đến 3,8%. TPE có liên quan chặt chẽ với cả Tổng chi phí y tế (Total Health Expenditure - THE) và GDP. Các tỷ lệ chi cho thuốc cao hơn ở các nước thu nhập bình quân đầu người thấp. Giá trị TPE/THE dao động từ 7,7% đến 67,6% và trung bình ở mức 24,9%. TPE được xác định theo giá và số lượng thuốc đã được tiêu thụ. Ở những nước có mức giá thấp và TPE trên đầu người cao thì việc sử dụng hợp lý các loại thuốc là rất quan trọng để kiểm soát TPE và sự tăng trưởng của nó. Chính sách bổ sung về giá thuốc có thể được yêu cầu để đảm bảo quyền công bằng trong tiếp cận và sử dụng thuốc. Vì thế, mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDG) 8-E đã thể hiện cam kết toàn cầu để đảm bảo việc tiếp cận với các loại thuốc thiết yếu có giá cả hợp lý sẽ đạt được vào năm 2015. Để đạt được điều này, việc tăng cường nguồn chi cho dược phẩm là cần thiết ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Điều này có thể đạt được bằng cách tăng bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc tăng chi tiêu công dành cho dược phẩm. 1.2.2 Tại Việt Nam Riêng tại Việt Nam, theo thống kê của BYT, tiền thuốc bình quân đầu người tại Việt Nam từ 31,18 USD ở năm 2013 tăng lên 37,97 USD ở năm 2015, tăng khoảng 1,2 6
  18. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan lần [9], [8]. Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng cũng tăng với tỷ lệ tương ứng, cho thấy rõ nhu cầu sử dụng thuốc của người dân đang tăng nhanh. Điều này một mặt thấy được sự quan tâm, chăm sóc sức khỏe của người dân tăng, một mặt tiềm ẩn tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý. Sử dụng thuốc chưa hợp lý làm lãng phí các nguồn lực và giảm đáng kể chất lượng chăm sóc NB [14]. 1.2.3 Tình hình sử dụng thuốc trong hệ thống bệnh viện ở Việt Nam  Về cơ cấu sử dụng thuốc [10] Theo nhóm tác dụng dược lý thì năm 2010, tỷ lệ chi phí của nhóm kháng sinh vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất là 37,7%; mặc dù so với năm 2009 đã có sụt giảm ( 38,4%). Theo một nghiên cứu năm 2009, tỷ lệ nhóm thuốc kháng khuẩn chiếm tỷ trọng cao nhất tại 36 BV ở các tuyến trung ương, tỉnh, huyện trên cả nước; với tỷ lệ trung bình là 32,5%; Trong đó, cao nhất là ở tuyến huyện chiếm 43,1% và thấp nhất là ở tuyến tỉnh chiếm 25,7%. Kết quả này phù hợp với mô hình bệnh tật (MHBT) ở Việt Nam về tỷ lệ các bệnh nhiễm trùng. Các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hóa, đường hô hấp, các bệnh lây truyền qua đường tình dục và nhiễm khuẩn BV là nguyên nhân hàng đầu gây tỷ lệ mắc và tử vong cao ở cả Việt Nam và các nước đang phát triển. Tỷ lệ sử dụng vitamin, dịch truyền và corticoid trong cơ cấu sử dụng thuốc giảm so với cùng kỳ năm 2009, trong đó, vitamin giảm 1,7% là một tín hiệu đáng mừng trong việc sử dụng thuốc. Tuy nhiên, vẫn còn một số đơn vị tuyến huyện, tỉnh vẫn chưa làm tốt công tác này, gây tăng chi phí không cần thiết cho NB.  Về kinh phí sử dụng thuốc [10]. Theo các báo cáo, kinh phí sử dụng thuốc trong các BV thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng ngân sách của một BV, tỷ lệ có thể lên đến 40% - 60% tại các nước đang phát triển. Tuy nhiên, thực tế tại Việt Nam, con số này còn cao hơn nhiều. Theo báo cáo kết quả công tác KCB năm 2010 của Cục quản lý KCB - BYT, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong BV chiếm tỷ lệ 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong BV. 7
  19. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan 1.3 Vấn đề liên quan đến phân tích sử dụng thuốc Thuốc chữa bệnh là một loại hàng hóa đặc biệt cần được sử dụng an toàn, hợp lý và hiệu quả. Trong những năm gần đây, nguồn thuốc cung ứng phong phú, đa dạng, nhiều chủng loại, tình trạng kháng thuốc gia tăng và khả năng chi trả có hạn của người dân hiện đang là vấn đề ngành y tế rất quan tâm. Gần đây, BYT đã ban hành nhiều văn bản, quy định để tăng cường công tác quản lý, chấn chỉnh các hoạt động này, một trong số đó là Thông tư số 21/2013/TT-BYT ban hành ngày 08/08/2013 quy định về tổ chức và hoạt động của HĐT&ĐT trong BV. Đây là văn bản quan trọng giúp các BV củng cố và hoàn thiện HĐT&ĐT của mình. Hội đồng này có chức năng tư vấn cho Giám đốc BV về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của BV, thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc. Với chức năng và nhiệm vụ của mình, HĐT&ĐT phải xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong BV như xây dựng các tiêu chí lựa chọn thuốc để xây dựng DMT; lựa chọn các hướng dẫn điều trị làm cơ sở cho việc xây dựng DMT; xây dựng quy trình và tiêu chí bổ sung hoặc loại bỏ thuốc ra khỏi DMT BV; các tiêu chí để lựa chọn thuốc trong đấu thầu mua thuốc; hạn chế sử dụng một số thuốc có giá trị lớn hoặc thuốc có phản ứng có hại nghiêm trọng. Tùy vào quy mô và khả năng của mỗi BV, hội đồng có thể tự xây dựng hướng dẫn điều trị hoặc tham khảo từ những tài liệu có sẵn để xây dựng hướng dẫn điều trị sử dụng trong BV . Ngoài xây dựng các quy định về quản lý và sử dụng thuốc trong BV, HĐT&ĐT phải xác định và phân tích các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc; giám sát phản ứng có hại của thuốc và các sai sót trong điều trị; thông báo, kiểm soát thông tin về thuốc Trong đó, chức năng, nhiệm vụ quan trọng nhất là việc phân tích việc sử dụng thuốc gồm đánh giá và lựa chọn thuốc, xác định các vấn đề sử dụng thuốc, thúc đẩy các chiến lược nhằm cải thiện việc sử dụng thuốc giúp đánh giá các phương pháp để xác định các vấn đề sử dụng thuốc trong hệ thống y tế, việc sử dụng thuốc không phù hợp sẽ làm tốn kém cho NB, lãng phí tài chính và các nguồn lực khác Tình trạng sử dụng thuốc không hợp lý sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống chăm sóc y tế và có thể dẫn đến giảm chất lượng điều trị của thuốc, dẫn đến tăng tỷ lệ mắc bệnh 8
  20. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan và tỷ lệ tử vong, tăng chi phí vì sử dụng sai thuốc, liều lượng, cách dùng, số lượng và vì thế sẽ dẫn đến thất bại trong điều trị, gia tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn và kháng thuốc. HĐT&ĐT cần tiến hành các hoạt động đánh giá việc sử dụng thuốc nhằm xác định những khu vực cần cải thiện. Các vấn đề có thể không được phát hiện trừ khi tiến hành thực hiện việc phân tích sử dụng thuốc. Tiếp cận thông tin về việc sử dụng thuốc có thể được thực hiện thông qua nhiều phương pháp khác nhau để có thể chỉ ra các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc như phân tích ABC, VEN, phân tích ma trận ABC/VEN và DDD. 1.3.1 Phương pháp phân tích ABC Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách cho thuốc của BV [7], [17], [18]. Đây là một phương pháp để xác định và so sánh chi phí y tế trong hệ thống DMT. Dựa trên những suy nghĩ tương tự như quy luật 80/20 (còn được gọi là "tách riêng vài điều quan trọng từ nhiều điều bình thường"), phân tích ABC thực sự xác định ba tầng hữu ích để phân tích, các sản phẩm loại A là một vài tiêu chí chiếm chi phí cao nhất, các mục khối lượng cao nhất với 75-80% giá trị của các loại thuốc mua hoặc tiêu thụ; các mặt hàng loại B bao gồm các nhóm tiếp theo của 10-20% và lớp C bao gồm chi phí thấp hoặc khối lượng thấp các mặt hàng [7]. HĐT&ĐT có thể sử dụng việc phân tích ABC để: Đo mức độ tiêu thụ thực tế phản ánh nhu cầu y tế công cộng và bệnh tật. Giảm lượng tồn kho và chi phí bằng cách sắp xếp cho mua thường xuyên hơn hoặc giao hàng số lượng nhỏ hơn các mặt hàng loại A. Tìm cách cắt giảm chi phí bằng cách tìm giá thấp hơn cho các mặt hàng loại A, mặt hàng đã hạn chế sử dụng, nhưng chi phí nhiều. Cung cấp thông tin cho việc lựa chọn các giải pháp thay thế hiệu quả nhất và tìm kiếm cơ hội điều trị thay thế. 9
  21. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Thu thập thông tin để phân tích kinh tế dược, phân tích ABC sẽ cung cấp thông tin cơ bản để giảm thiểu chi phí và phân tích chi phí hiệu quả. Các bước để thực hiện một phân tích ABC bằng phương pháp thủ công như sau [7]: Liệt kê các sản phẩm thuốc. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc: Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian); Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại BV. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm thuốc. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm dần. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách. Phân hạng sản phẩm như sau: Bảng 1.1 Phân tích ABC Nhóm % Ngân sách % Số lượng A 75% - 80% 10% - 20% B 10% - 20% 10% - 20% C 5% – 10% 60% - 80% Theo đó: Nhóm A: Chiếm tỷ lệ ngân sách cao do số lượng sử dụng lớn hay chi phí cao. Do đó, cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ và lựa chọn nhà cung ứng để tiết kiệm chi phí. Từ đó xác định nhu cầu và dự báo chi phí để tiết kiệm chi phí tồn kho. 10
  22. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Nhóm B: Chiếm tỷ lệ chi phí trung bình và số lượng sử dụng trung bình, các thuốc quan trọng nhằm xác định số lượng dự trữ vừa phải và cần theo dõi sự thay đổi dịch chuyển sử dụng thuốc sang nhóm A hoặc nhóm C. Nhóm C: Chiếm tỷ lệ ngân sách ít, có thể dự trữ số lượng lớn trong quản lý tồn kho. Kết quả thu được có thể trình bày dưới dạng đồ thị bằng cách đánh dấu phần trăm của tổng giá trị tích lũy vào cột dọc hay trục tung của đồ thị và số sản phẩm (tương đương giá trị tích lũy này) trên cột ngang hay trục hoành của đồ thị. Ưu điểm và hạn chế: Phân tích ABC xác định được phần lớn ngân sách được chi trả cho những thuốc nào, tuy vậy không cung cấp đủ thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác. 1.3.2 Phương pháp phân tích VEN VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua sắm và tồn trữ thuốc trong BV khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn [7]. Theo đó HĐT&ĐT có trách nhiệm xem xét và thống nhất phân nhóm danh mục thuốc vào nhóm V, nhóm E và nhóm N. Đây là phương pháp phổ biến giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong BV [21]. "V" Vital là thuốc rất cần thiết: Chúng có tiềm năng cứu sinh, (làm cho nguồn cung cấp bắt buộc phải có) hoặc là rất quan trọng để cung cấp dịch vụ y tế cơ bản. "E" Essential là thuốc cần thiết: Chúng có tác dụng điều trị các bệnh tương đối nặng nhưng ít nghiêm trọng hơn, nhưng không hoàn toàn quan trọng đối với việc chăm sóc y tế cơ bản. "N" Non-Essential là thuốc không cần thiết: Chúng được sử dụng cho bệnh nhẹ hoặc cho những bệnh tự khỏi, chúng có thể nằm trong DMT nhưng ít quan trọng nhất trong kho dược. 11
  23. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Bảng 1.2 Bảng phân loại thuốc V, E, N theo khuyến cáo của WHO Sống còn Thiết yếu Không thiết yếu Đặc tính của thuốc (V) (E) (N) Mức độ nặng của bệnh Đe dọa sự sống (+) Thỉnh thoảng Hiếm Hiệu quả điều trị của thuốc Dự phòng bệnh nặng (+) (-) (-) Điều trị bệnh nặng (+) (+) (-) Điều trị triệu chứng hay (-) (+/-) (+) bệnh nhẹ có thể tự khỏi Đã được chứng minh Luôn luôn Thường Có thể hiệu quả Chứng minh Không bao giờ Hiếm Có thể không hiệu quả 12
  24. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Bảng 1.3 Bảng phân loại VEN theo căn cứ pháp lý của BYT (Thực hiện theo bảng các bước từ (1) đến (9)) Ý kiến từng Kết luận của Hoạt Hàm VEN theo Quyết VEN theo Thông tư Khoa Dược STT ĐVT thành viên Chủ tịch chất lượng định 3385/BYT 45/BYT tổng hợp HĐT&ĐT HĐT&ĐT (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) Căn cứ tham khảo Căn cứ tham khảo điền nhóm V điền nhóm E Về mua sắm thuốc và quản lý hàng tồn kho, có một cách để xác định các ưu tiên là bằng cách áp dụng hệ thống VEN. Mục tiêu chính là ưu tiên cho thuốc thiết yếu hơn là thuốc đắt tiền, không cần thiết. VEN đòi hỏi các nhà quản lý có thể phân các loại thuốc trong kho theo chủng loại là rất cần thiết, cần thiết, hoặc không cần thiết. Phân loại thuốc không cần thiết không có nghĩa là thuốc không còn trong DMT của hệ thống mà chúng chỉ ra rằng thuốc này có thể được coi là một ưu tiên thấp hơn so với các loại thuốc khác trong danh sách. Phân loại VEN nên được thực hiện một cách thường xuyên, do DMT BV hoặc DMT thiết yếu được cập nhật, hoặc những ưu tiên về y tế cộng đồng có thể thay đổi Đặt hàng thuốc và theo dõi kho phải được hướng vào các loại thuốc quan trọng và thiết yếu. Yêu cầu về độ an toàn của kho phải cao hơn đối với thuốc quan trọng và thiết yếu 13
  25. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan VEN nên được sử dụng để đảm bảo rằng số lượng đủ các loại thuốc quan trọng và thiết yếu được mua đầu tiên. Chỉ chọn các nhà cung cấp đáng tin cậy cung cấp các loại thuốc quan trọng và cần thiết. Không nên quan trọng quá tính phổ biến của thuốc mà cần xem xét về tính hiệu quả đã được chứng minh và chi phí của loại thuốc đó. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N. Hệ thống VEN cung cấp một dịch vụ có giá trị cho hệ thống chăm sóc sức khỏe. Dù cho vấn đề kinh phí như thế nào đi nữa thì HĐT&ĐT sẽ biết những gì cần ưu tiên để đặt hàng thuốc. Các bước để thực hiện một VEN bằng phương pháp thủ công như sau: Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại V, E và N Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống nhất, sau đó, Hội đồng sẽ: Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an toàn. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt chẽ hơn nhóm N. 1.3.3 Phân tích ma trận ABC/VEN Bảng 1.4 Bảng phân tích nhóm ma trận ABC/VEN. V E N A AV AE AN Nhóm I:.Thuốc quan trọng nhất B BV BE BN Nhóm II: Thuốc quan trọng. C CV CE CN Nhóm III: Thuốc ít quan trọng. 14
  26. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Đây là sự kết hợp giữa hai phương pháp ABC và VEN. Theo đó, các nhóm thuốc lần lượt là: Nhóm I gồm: AV - thuốc tối cần chiếm giá trị ngân sách cao, AE - thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách cao, AN - thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách cao, BV - thuốc tối cần chiếm giá trị ngân sách trung bình, CV - thuốc tối cần chiếm giá trị ngân sách thấp. Đây là các thuốc cần ưu tiên quan tâm phân tích để giữ ổn định ngân sách hằng năm. Nhóm II gồm: BE - thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách trung bình, BN - thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách trung bình, CE - thuốc thiết yếu chiếm giá trị ngân sách thấp. Đây là các thuốc cần quan tâm phân tích. Nhóm III gồm: CN - thuốc không thiết yếu chiếm giá trị ngân sách thấp. HĐT&ĐT căn cứ kết quả phân tích ABC/VEN, tổ chức giám sát chuyên đề chỉ định sử dụng thuốc hợp lý đối với những thuốc đứng vị trí hàng đầu thuộc nhóm A trong báo cáo ABC (nhóm thuốc chiếm 80% kinh phí sử dụng thuốc của BV), những thuốc không thiết yếu (N) rơi vào nhóm A và những thuốc thiết yếu (E) mới xuất hiện hoặc tăng thứ bậc trong nhóm A. Phân tích ma trận ABC/VEN có các vai trò: Xây dựng DMT phù hợp với yêu cầu điều trị và kế hoạch mua thuốc hợp lý. → Mua thuốc có độ ưu tiên cao nhiều hơn độ ưu tiên thấp. Chỉ nên mua sau khi nhu cầu cho tất cả các thuốc V hoặc E được thỏa mãn. Quản lý giá thuốc: Tìm kiếm các nguồn giá rẻ hơn. Kê đơn thuốc. → Khuyến khích sử dụng thuốc generic, giá hợp lý. → Hạn chế thuốc brand name, đắt tiền. → Cân nhắc việc sử dụng thuốc nhóm N. Quản lý thuốc: Đặc biệt lưu ý thuốc nhóm A So sánh việc mua sắm theo kế hoạch và thực tế sử dụng. 15
  27. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan 1.3.4 Phương pháp phân tích liều xác định trong ngày Khái niệm [7] Liều xác định trong ngày (Defined Dose Daily - DDD) là liều trung bình duy trì hàng ngày với chỉ định chính của một thuốc [26]. Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng trong điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều chỉ định khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Phương pháp phân tích theo DDD giúp chuyển đổi, chuẩn hóa các số liệu về số lượng sản phẩm hiện có như hộp, viên, ống tiêm, chai, thành ước lượng thô về thuốc được dùng trong điều trị. Số DDD được cho là liều trung bình duy trì hàng ngày cho chỉ định chính của thuốc, chứ thực chất không phải là liều thực tế kê đơn (Prescribed Daily Dose - PDD). Bên cạnh đó, DDD là một công cụ thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các khoảng thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD có thể được áp dụng để tính lượng tiêu thụ thuốc trong bất kỳ một khoảng thời gian nào. Tính DDD chỉ dành được cho những thuốc đã có mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical code - Phân loại thuốc dựa theo hệ thống giải phẫu - điều trị - hóa học) và được định kỳ đánh giá lại. Mục đích của phân tích DDD Đơn vị tính trong liều khuyến cáo của một thuốc có thể là miligram (mg) cho các thuốc dạng rắn như viên nén, viên nang hoặc mililit (ml) cho thuốc uống dạng lỏng hoặc dạng tiêm. Việc chuyển đổi tổng số lượng thuốc trong báo cáo kiểm kê của nhà thuốc hoặc thống kê doanh số thành DDD cho phép xác định sơ bộ số ngày điều trị của một thuốc đã được mua, phân phát hay tiêu thụ. Nhờ đó có thể so sánh thuốc điều trị với các đơn vị như: Số DDD/100 giường bệnh/ngày (100 ngày giường bệnh) Ngoài ra, DDD còn được sử dụng để so sánh giữa mức tiêu thụ của các thuốc khác nhau trong cùng một nhóm điều trị khi các thuốc này có hiệu quả điều trị tương đương nhưng lại có liều dùng khác nhau hoặc các thuốc thuộc các nhóm điều trị khác nhau. Sử dụng thuốc có thể được so sánh tại nhiều thời điểm 16
  28. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan nhằm mục đích giám sát và đánh giá hiệu quả tác động của những can thiệp của HĐT&ĐT để tăng cường sử dụng thuốc hợp lý. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để so sánh tình hình tiêu thụ giữa các vùng hoặc các BV khác nhau. Chi phí cho DDD còn được sử dụng để so sánh chi phí của các thuốc khác nhau trong cùng một nhóm điều trị trong trường hợp các thuốc không có giới hạn thời gian điều trị như thuốc giảm đau hạ sốt và thuốc điều trị cao huyết áp. Một số điểm cần lưu ý về DDD [26] DDD là đơn vị đo lường độc lập với giá thành và dạng trình bày của thuốc, vì vậy có thể dùng để định hướng thuốc tiêu thụ và so sánh giữa nhóm dân cư và hệ thống chăm sóc sức khỏe. DDD là đơn vị đo lường mang tính ước định, dựa trên việc xem xét những thông tin sẵn có về liều dùng khuyến cáo của nhà sản xuất, của các thử nghiệm lâm sàng đã được công bố và của các chuyên gia có kinh nghiệm cũng như thực tế sử dụng tại một số quốc gia có chọn lọc.Thực tế việc điều trị cho NB lại rất khác nhau tùy thuộc vào NB cụ thể và các hướng dẫn điều trị tại khu vực. Trong trường hợp này, liều kê đơn hàng ngày được xác định bằng cách xem lại các đơn đã được kê và chuyển đổi các số liệu có sẵn theo như cách đã sử dụng với DDD. Nếu như liều kê đơn thực tế khác biệt đáng kể với DDD, chúng ta cần phải biết rõ lý do và ý nghĩa của việc khác biệt. DDD không được tính cho các thuốc dùng tại chỗ, vaccin, thuốc gây mê tại chỗ/toàn thân, chẩn đoán hình ảnh và chiết xuất dị nguyên. Phương pháp tính DDD chỉ nên sử dụng khi các số liệu mua thuốc, kiểm kê hoặc doanh số ghi chép là đáng tin cậy Cách tính DDD thực hiện như sau Xác định tổng số thuốc được sử dụng hoặc được mua trong chu kỳ phân tích theo đơn vị số lượng tối thiểu (viên, viên nang, ống tiêm) và hàm lượng (mg, g, IU). 17
  29. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Tính tổng lượng thuốc được tiêu thụ trong một năm theo đơn vị mg/ g/ UI bằng cách lấy số lượng (viên, viên nang, ống tiêm) nhân với hàm lượng. Chia tổng lượng đã tính cho DDD của thuốc. Chia tổng lượng đã tính cho số lượng NB (nếu xác định được) hoặc số dân nếu có. Công thức tính DDD Phân tích DDD/100 giường/ngày, công thức tính: Tổng lượng sử dụng x 100 DDD/100 giường/ngày = DDD chuẩn x Số giường bệnh TB x khoảng thời Cách áp dụng các công thức tính DDD DDD/100 giường/ngày (áp dụng cho một khu vực khảo sát) dùng đánh giá tình hình sử dụng thuốc cho nhóm người bệnh nội trú. Một ngày giường được hiểu là người đó bị giới hạn hoạt động tại gường và trải qua đêm tại BV. Những trường hợp NB làm thủ tục và phẫu thuật buổi sáng, sau đó cho xuất viện buổi chiều đôi khi được đưa vào một ngày hoặc loại trừ [23]. Ví dụ: 70 DDD/100 ngày giường thì ước tính khoảng 70% bệnh nhân nội trú được dùng một liều DDD chuẩn giả định mỗi ngày. Cách tìm DDD chuẩn Truy cập trang web Nhập mã ATC hoặc tên thuốc cần tìm DDD, sau đó nhấn nút Search. Chọn DDD chuẩn theo đường dùng và chỉ định mong muốn. Các ứng dụng liên quan đến phương pháp phân tích theo DDD Phân tích DDD theo DU 90%. Lượng tiêu thụ và chi phí theo nhóm thuốc. Phân tích DDD/100 giường/ngày. Phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc. 18
  30. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan 90% thuốc sử dụng tại BV Đánh giá chất lượng kê đơn. DDD tiêu thụ cho từng DU 90% PHÂN TÍCH NHÓM THUỐC Tổng quan về mô hình bệnh tật. Dự trù DM và tính toán Lư ợng thuốc cho chi phí. m ỗi người dân nhận DDD DDD/1000.P.D cho mỗi ngày MỐI LIÊN HỆ giữa SO SÁNH chi phí và thuốc sử dụng. Chuyển đổi DDD/100.B.D - liệu trình điều trị. Lượng thuốc cho mỗi NB trong BV nhận mỗi ngày Hình 1.1 Các ứng dụng liên quan đến phương pháp phân tích theo DDD 19
  31. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan 1.3.5 Công cụ phân tích sử dụng thuốc đề nghị Bảng 1.5 Công cụ phân tích sử dụng thuốc đề nghị STT Công cụ Số bảng Tên bảng Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo chủng loại 1 Phân tích ABC 2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo giá trị 2 Phân tích VEN 1 Phân tích VEN Phân tích ma trận ABC/VEN Phân tích ma trận 3 3 Phân tích nhóm A theo ABC/VEN ABC/VEN Phân tích nhóm N theo ABC/VEN Phân tích DDD theo DU 90% So sánh lượng tiêu thụ và chi phí theo 4 DDD 4 Báo cáo phân tích DDD/100 giường/ngày Báo cáo phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc 20
  32. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan 1.4 Giới thiệu về Bệnh viện và Khoa Dược Bệnh viện Quận 11 1.4.1 Bệnh viện Quận 11 Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức Bệnh viện Quận 11 21
  33. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Theo quyết định số 102/2007/QĐ - UBND ngày 26/07/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, BVQ11 được thành lập trên cơ sở tách ra từ Trung tâm Y tế quận 11 trước đây. Đây là đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Ủy ban nhân dân quận 11, chịu sự chỉ đạo chuyên môn nghiệp vụ của Sở y tế thành phố Hồ Chí Minh và sự quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân quận 11. Theo qui định của BYT, đây là BV tuyến huyện đa khoa hạng 3 do UBND quận huyện quyết định. Với hướng phát triển có chiều sâu BV từng bước phấn đấu nâng cao uy tín và chất lượng của đơn vị để thi đua với các BV tuyến bạn. Hiện nay, BV có tổng diện tích đất là 2332,66 m2, diện tích khuôn viên là 7374,5 m2 và diện tích sàn xây dựng là 7200 m2. BV có Chức năng nhiệm vụ: cấp cứu - khám bệnh - chữa bệnh; công tác đào tạo cán BYT; nghiên cứu khoa học về y học; công tác chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn - kỹ thuật; phòng bệnh nâng cao sức khỏe; hợp tác quốc tế; quản lý kinh tế. Hiện nay, BV có qui mô hoạt động khá lớn gồm: 11 khoa lâm sàng, 5 khoa cận lâm sàng trong đó có khoa Dược và 10 phòng chức năng, với đội ngũ khoảng 230 nhân viên để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh (KCB) của người dân trong khu vực khoảng 1500 lượt NB/ngày chưa kể NB cấp cứu và điều trị nội khoa. 1.4.2 Khoa Dược Bệnh viện Quận 11 1.4.2.1 Giới thiệu Khoa Dược có 24 nhân viên, bao gồm 01 dược sĩ CKII, 05 dược sĩ trình độ đại học, 04 dược sĩ Trình độ cao đẳng, 13 dược sĩ trung học và 01 y sĩ được phân vào các tổ là tổ nghiệp vụ dược, tổ dược lâm sàng, tổ kho, tổ cấp phát (Ngoại trú BHYT - Thuốc tân dược và thuốc thang). 1.4.2.2 Chức năng của Khoa Dược Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc BV. Khoa Dược có chức năng quản lý và tham mưu cho Giám đốc BV về toàn bộ công tác dược trong BV nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hợp lý. 22
  34. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan 1.4.2.3 Các hoạt động nổi bật Hoạt động nghiên cứu khoa học Hội nghị khoa học dược BV TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2014: Đánh giá hiệu quả của ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động liên quan đến công tác dược tại BVQ11- DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà. Hội nghị khoa học dược BV TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2015: Ứng dụng CNTT xây dựng DMT theo phác đồ điều trị tại BVQ11 - DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà. Hội nghị khoa học dược BV TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2016: Ứng dụng CNTT bước đầu thực hiện các hoạt động liên quan đến dược lâm sàng tại BVQ11 - DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà. Hội nghị khoa học dược BV TPHCM mở rộng toàn quốc năm 2017: Ứng dụng CNTT trong phân tích sử dụng thuốc theo DDD tại BVQ11- DS.CKII. Đào Duy Kim Ngà. Hoạt động đào tạo Khoa Dược BVQ11 hiện là cơ sở thực hành dược của các trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nguyễn Tất Thành, Trung cấp Dược Quang Trung, Trung cấp Dược Phương Nam. Trong năm 2018, sẽ mở rộng liên kết đào tạo thực tập dược lâm sàng với các Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, Trường Đại Học Hồng Bàng. Từ năm 2011 đến nay, Khoa Dược BVQ11, hướng dẫn khoảng từ 1.000 - 2.000 dược sĩ trung học, dược sĩ cao đẳng và dược sĩ đại học từ các trường kể trên và là nơi hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học Đại học, Sau Đại học của các sinh viên, học viên trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Nguyễn Tất Thành. Hoạt động Dược lâm sàng Thực hiện thông tin thuốc, triển khai theo dõi, quan sát, báo cáo tác dụng không mong muốn của thuốc và công tác cảnh giác dược. Tư vấn sử dụng thuốc cho nhân viên y tế và NB. 23
  35. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Tham gia theo dõi, kiểm tra, giám sát việc kê đơn thuốc nội ngoại trú tại BV. Thiết kế các flashcard về các cặp tương tác thuốc và soạn thảo bảng tra tương kỵ-tương hợp thuốc tiêm dành cho việc tra cứu nhanh tại các khoa tại BV Thiết kế các công cụ phân tích sử dụng thuốc và công cụ hỗ trợ công tác nghiệp vụ và dược lâm sàng, như : 1. PM ABC, VEN. 3. PM phân tích ADR. 2. PM xây dựng danh mục theo 4. PM phân tích ME. phác đồ điều trị. 5. PM phân tích DDD. 1.5 Công cụ phân tích sử dụng thuốc 1.5.1 Phần mềm i3 Autralia Hospital Pharmacist Tool Hình 1.3 Phần mềm i3 Autralia Hospital Pharmacist Tool Đây là một sản phẩm hợp tác giữa BVQ11 và công ty Solution Australia. Công cụ phân tích DDD có thể: Tự điền theo mẫu file excel. Cho đổ dữ liệu theo mẫu file excel vào công cụ phân tích. Có thể in ra được báo cáo (file Excel) theo dữ liệu đổ vào (theo mẫu). 24
  36. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Có thể in ra được báo cáo file Word và Powerpoint theo mẫu. Có thể xem và lấy được file PDF và Excel của DDD mẫu theo ATC. Các kiểu báo cáo mà công cụ phân tích có thể thực hiện: Báo cáo phân tích DDD theo DU 90%. So sánh lượng tiêu thụ và chi phí theo nhóm thuốc. Báo cáo phân tích DDD/1000 người/ngày. Báo cáo phân tích DDD/100 giường/ngày. Báo cáo phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc 1.5.2 Phần mềm iHIS Solutions Hình 1.4 Phần mềm iHIS Solutions Đây là công cụ quản lý BV của Công ty PM Powersoft Jsc. Công cụ này có thể đưa ra các báo cáo như sau: 25
  37. Khóa luận tốt nghiệp Tổng quan Bảng 1.6 Các báo cáo PM iHIS Solutions STT NỘI DUNG 1 Phân tích nhóm A theo ABC/VEN 2 Phân tích nhóm N theo ABC/VEN 3 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội, ngoại theo chủng loại 4 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội, ngoại theo giá trị 5 Phân tích nhóm điều trị (ATC) 6 Phân tích VEN 7 Phân tích ma trận ABC/VEN 8 Các chỉ số kê đơn 9 Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện 10 Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong BV 11 Đánh giá phân tích ABC theo chủng loại giữa hai thời gian 13 Đánh giá phân tích ABC theo giá trị giữa hai thời gian 14 Đánh giá VEN theo chủng loại giữa hai thời gian 15 Đánh giá VEN theo giá trị giữa hai thời gian 16 Đánh giá phân tích ma trận ABC/VEN theo chủng loại giữa hai thời gian 17 Đánh giá phân tích ma trận ABC/VEN theo giá trị giữa hai thời gian 18 Đánh giá phân tích chỉ số hiệu quả. 26
  38. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Dữ liệu về thuốc thanh toán BHYT từ ngày 01/01/2017 đến ngày 31/12/2017 tại BVQ11 thỏa mãn các tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ sau:  Tiêu chuẩn lựa chọn Dữ liệu về thuốc điều trị cho NB bao gồm: Phương pháp ABC, VEN, ma trận ABC/VEN: tên thuốc thành phẩm - tên hoạt chất có mã ATC, nồng độ/hàm lượng, thuốc biệt dược, thuốc Generic, phân nhóm VEN, số lượng, đơn giá. Phương pháp DDD: tên thuốc thành phẩm - tên hoạt chất có mã ATC, nồng độ/hàm lượng, đường dùng, số lượng, đơn giá, DDD WHO.  Tiêu chuẩn loại trừ Loại trừ các thuốc mà thành phần hoạt chất không có trong bảng phân loại ATC/DDD năm 2017, cũng như các thuốc có trong bảng phân loại này nhưng không phân liều DDD như dịch truyền, vắc xin, thuốc chống ung thư, thuốc chống dị ứng, thuốc tê, thuốc mê, thuốc dùng ngoài, thuốc cản quang và các thuốc dạng phối hợp, các mã phụ của thuốc. Giá trị tính toán bằng phương pháp DDD không có ý nghĩa đối với NB phơi nhiễm - có suy giảm chức năng thận, trẻ em và trẻ sơ sinh. 2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu  Địa điểm: BVQ11, tại 72 đường số 5, Cư Xá Bình Thới, Phường 8, Quận 11, TP. Hồ Chí Minh.  Thời gian nghiên cứu Thời gian khảo sát: từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. Thời gian thực hiện: 02/06/2018 đến 30/09/2018. 2.3 Thiết kế nghiên cứu  Giai đoạn 1: Khảo sát thực trạng phân tích sử dụng thuốc theo các phương pháp của Thông tư 21/2013/TT-BYT bằng phân tích thủ công. 27
  39. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Sử dụng phương pháp hồi cứu số liệu để tồng hợp tất cả các dữ liệu về tình hình sử dụng thuốc của NB tại BVQ11 trong năm 2017. Cỡ mẫu: chọn mẫu toàn bộ, tất cả dữ liệu liên quan và các trường hợp sử dụng thuốc năm 2017 thỏa các tiêu chí nghiên cứu (tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại trừ) đều được thu thập dữ liệu và đưa vào phân tích. Tiến hành phân tích thủ công các phương pháp: toàn bộ dùng Microsoft Excel 2010 xử lí số liệu.  Phương pháp ABC, VEN và ma trận ABC/VEN Phân tích và tổng hợp từng nhóm A, B, C trong phương pháp ABC; nhóm V, E, N trong phương pháp VEN, nhóm I, II, III trong ma trận ABC/VEN dựa vào Phụ lục 2, 4 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT. Thống kê tỷ lệ chủng loại và tỷ lệ giá trị từng nhóm A, B, C trong phương pháp ABC; nhóm V, E, N trong phương pháp VEN, nhóm I, II, III trong ma trận ABC/VEN.  Phương pháp DDD Phân tích và tính toán DDD dựa vào phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT. Cách tìm DDD chuẩn Truy cập trang web Nhập mã ATC hoặc tên thuốc cần tìm DDD, sau đó nhấn nút Search. Chọn DDD chuẩn theo đường dùng và chỉ định mong muốn.  Giai đoạn 2: Ứng dụng công cụ phân tích đã có tại BVQ11 theo các phương pháp của Thông tư số 21/2013/TT-BYT nhằm tăng cường quản lý các hoạt động liên quan đến sử dụng thuốc tại BVQ11.  Phương pháp ABC, VEN, ma trận ABC/VEN. Dữ liệu được định dạng Excel theo biểu mẫu và đổ dữ liệu vào công cụ phân tích ABC, VEN, ABC/VEN. Xử lý kết quả bằng công cụ phân tích. 28
  40. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Biến số của phân tích ABC Bảng 2.1 Biến số của phân tích ABC Biến cụ thể Loại biến Chỉ số A Định lượng Tỷ lệ % theo số lượng nhóm A Tỷ lệ % theo giá trị nhóm A B Định lượng Tỷ lệ % theo số lượng nhóm B Tỷ lệ % theo giá trị nhóm B C Định lượng Tỷ lệ % theo số lượng nhóm C Tỷ lệ % theo giá trị nhóm C Biến số của VEN Bảng 2.2 Biến số của VEN Biến cụ thể Loại biến Chỉ số Tỷ lệ % theo số lượng nhóm V V Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm V Tỷ lệ % theo số lượng nhóm E E Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm E Tỷ lệ % theo số lượng nhóm N N Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm N 29
  41. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Biến số của phân tích ma trận ABC/VEN Bảng 2.3 Biến số của phân tích ma trận ABC/VEN Biến cụ thể Loại biến Chỉ số Nhóm I Tỷ lệ % theo số lượng nhóm AV AV Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm AV Tỷ lệ % theo số lượng nhóm AE AE Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm AE Tỷ lệ % theo số lượng nhóm AN AN Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm AN Tỷ lệ % theo số lượng nhóm BV BV Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm BV Tỷ lệ % theo số lượng nhóm CV CV Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm CV Nhóm II Tỷ lệ % theo số lượng nhóm BE BE Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm BE Tỷ lệ % theo số lượng nhóm CE CE Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm CE Tỷ lệ % theo số lượng nhóm BN BN Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm BN Nhóm III Tỷ lệ % theo số lượng nhóm CN CN Định lượng Tỷ lệ % theo giá trị nhóm CN 30
  42. Khóa luận tốt nghiệp Đối tượng và phương pháp nghiên cứu  Phương pháp DDD. Dữ liệu cũng được định dạng Excel theo biểu mẫu, đổ dữ liệu vào công cụ phân tích DDD. Xử lý kết quả bằng công cụ phân tích DDD. Các kết quả liên quan đến DDD Báo cáo phân tích DDD theo DU 90%. So sánh lượng tiêu thụ và chi phí theo nhóm thuốc. Báo cáo phân tích DDD/100 giường bệnh/ngày (100 ngày giường bệnh) Báo cáo phân tích tổng liều xác định DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc.  Giai đoạn 3: Phân tích tồn tại, đề xuất cải tiến và đánh giá việc áp dụng các giải pháp đề xuất. Nội dung: Tự đánh giá tính hiệu quả qua các tiêu chí: tính hiệu quả, tính chính xác, thời gian, con người và các yếu tố khác. Phương pháp: So sánh kết quả thực hiện thủ công trên Excel với kết quả truy xuất từ công cụ phân tích. So sánh thời gian thực hiện. So sánh nhân lực thực hiện. 31
  43. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Chương 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1 Kết quả khảo sát thực trạng bằng thủ công và ứng dụng công cụ phân tích tình hình sử dụng thuốc tại Bệnh viện Quận 11 trong năm 2017 - áp dụng các phương pháp theo Thông tư 21/2013/TT-BYT 3.1.1 Phương pháp phân tích ABC Kết quả tình hình sử dụng thuốc tại BVQ11 trong năm 2017 theo phương pháp ABC được trình bày dưới bảng sau: Bảng 3.1 Bảng phân tích ABC (n=686) Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị VNĐ Tỷ lệ (%) A 111 16,18 30,370,356,757.55 75,41 B 111 16,18 6,309,809,119.11 15,67 C 464 67,64 3,591,988,098.63 8,92 Tổng 686 100 40,272,153,975.29 100 Phân tích ABC 80 75.41 70 67.64 60 50 40 30 20 16.18 16.18 15.67 8.92 10 0 A B C % Số lượng % Giá trị Hình 3.1 Biểu đồ phân tích ABC 32
  44. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Nhận xét: Tổng số lượng sản phẩm thuốc được sử dụng tại BVQ11 từ 01/01/2017 đến 31/12/2017 là 686 sản phẩm chiếm 40,272,153,975.29 đồng; cụ thể ở các nhóm như sau: Nhóm A chiếm tỷ lệ 75,41% cao nhất về giá trị ngân sách BV nhưng lại chỉ chiếm 16,18% về số lượng sản phẩm nên cần có kế hoạch quản lý phù hợp. Nhóm B chiếm tỷ lệ trung bình về cả số lượng lẫn giá trị với tỷ lệ tương ứng là 16,18% và 15,67% cần theo dõi sự thay đổi dịch chuyển sử dụng thuốc sang nhóm A hoặc nhóm C. Nhóm C chiếm tỷ lệ giá trị 8,92% nhưng chiếm tỷ lệ số lượng cao nhất 67,64% thấp nhất có thể dữ trữ số lượng lớn trong quản lý tồn kho. 3.1.1.1 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo số lượng Kết quả phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC được trình bày dưới bảng sau: Bảng 3.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC Tỷ lệ Tỷ lệ Số lượng Số lượng thuốc Số lượng Tỷ lệ Nhóm thuốc nội thuốc thuốc nội ngoại tổng tổng (%) (%) ngoại (%) A 51 7,43 60 8,75 111 16,18 B 54 7,87 57 8,31 111 16,18 C 303 44,17 161 23,47 464 67,64 Tổng 408 59,47 278 40,53 686 100 33
  45. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo số lượng 50 44.17 45 40 35 30 25 23.47 20 15 8.75 10 7.43 7.87 8.31 5 0 A B C % Thuốc nội % Thuốc ngoại Hình 3.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC Nhận xét: Trong tổng số 686 sản phẩm thuốc có 408 thuốc nội chiếm 59,47% và 278 thuốc ngoại chiếm 40,53% cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc nội về số lượng cao hơn thuốc ngoại là 18,94%, trong đó, tỷ lệ sử dụng thuốc nội nhóm A về chủng loại thấp hơn thuốc ngoại là 1,32%. Hình 3.3 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.1.1) 34
  46. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.1.1.2 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo giá trị Kết quả Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo giá trị được trình bày dưới bảng sau: Bảng 3.3 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Thành tiền thuốc thuốc Thành tiền thuốc thuốc Nhóm Thành tiền tổng tổng nội nội ngoại ngoại (%) (%) (%) A 11,042,520,727.05 27,42 19,327,836,030.50 47,99 30,370,356,757.55 75,41 B 2,914,862,532.18 7,24 3,394,946,586.93 8,43 6,309,809,119.11 15,67 C 2,163,048,075.99 5,37 1,428,940,022.64 3,55 3,591,988,098.63 8,92 Tổng 16,120,431,335.22 40,03 24,151,722,640.07 59,97 40,272,153,975.29 100 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo giá trị 60 50 47.99 40 30 27.42 20 7.24 8.43 10 5.37 3.55 0 A B C % Thuốc nội % Thuốc ngoại Hình 3.4 Phân tích tỷ lệ sử dụng thuốc nội và thuốc ngoại theo ABC 35
  47. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng thuốc nội về giá trị thấp hơn thuốc ngoại là 19,94%. Tỷ lệ sử dụng thuốc nội nhóm A về giá trị thấp hơn thuốc ngoại là 20,57%. Hình 3.5 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.1.2) 3.1.2 Phương pháp phân tích VEN Kết quả phân tích VEN được trình bày dưới bảng sau: Bảng 3.4 Bảng phân tích VEN Nhóm Số lượng Tỷ lệ (%) Giá trị VNĐ Tỷ lệ (%) V 138 20,12 7,504,943,756.44 18,64 E 534 77,84 32,141,716,010.35 79,81 N 14 2,04 625,494,208.50 1,55 Tổng 686 100 40,272,153,975.29 100 36
  48. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Phân tích VEN 90 77.84 79.81 80 70 60 50 40 30 20.12 18.64 20 10 2.04 1.55 0 V E N % Chủng loại % Giá trị Hình 3.6 Phân tích VEN Nhận xét: trong 3 nhóm V, E và N; nhóm thuốc E chiếm tỷ lệ lớn nhất: 79,81% và nhóm thuốc N chiếm tỷ lệ thấp nhất: 1,55%, cần có biện pháp giảm sử dụng nhóm thuốc N. Từ đó, xác định các ưu tiên mua sắm và lưu trữ tại BV. Hình 3.7 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.2) 37
  49. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.1.3 Phân tích ma trận ABC/VEN Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN được trình bày dưới bảng sau: Bảng 3.5 Bảng kết quả ma trận ABC/VEN V E N TỔNG A 14 94 3 235 B 13 96 3 443 C 111 344 8 8 Nhận xét : Nhóm I ( AV, AE, AN, BV, CV): chiếm số lượng 235/686 sản phẩm thuốc cao phù hợp. Cụ thế : nhóm AV là 14, nhóm AE là 94, nhóm AN là 3, nhóm BV là 13, nhóm CV là 111. Nhóm II (BE, BN, CE) : chiếm số lượng phù hợp 443/686. Cụ thể, BE là 96, BN là 3 và CE là 344. Nhóm III (CN) : có số lượng là 8. Bảng 3.6 Phân tích ma trận ABC/VEN Nhóm Chủng loại Tỷ lệ (%) Giá trị Tỷ lệ (%) I 235 34,26 31,745,338,686.00 78,83 II 443 64,58 8,474,785,960.24 21,04 III 8 1,17 52,029,329.05 0,13 Tổng 686 100 40,272,153,975.29 100 38
  50. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Phân tích ma trận ABC/VEN 90 78.83 80 70 64.58 60 50 40 34.26 30 21.04 20 10 1.17 0.13 0 % Chủng loại % Giá trị I II III Hình 3.8 Phân tích ma trận ABC/VEN Từ kết quả trên, ta nhận thấy: Nhóm I có tỷ lệ về số lượng thuốc 34,26% và tỷ lệ về giá trị 78,83%. Nhóm II có tỷ lệ về số lượng thuốc 64,58% và tỷ lệ về giá trị 21,04%. Nhóm III có tỷ lệ về số lượng thuốc 1,17% và tỷ lệ về giá trị 0,13%. Nhận xét: Nhóm I (nhóm quan trọng nhất) và nhóm II (nhóm quan trọng) chiếm tỷ lệ hợp lý: 99,87% nên luôn ưu tiên và luôn sẵn có. Nhóm III (nhóm ít quan trọng) chiếm tỷ lệ thấp: 0,13% nên BV cần có biện pháp giảm sử dụng. 39
  51. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Hình 3.9 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.3) 3.1.3.1 Phân tích nhóm A theo ABC/VEN (PL-1, PL-2, PL-3) Nhận xét: Nhóm thuốc AV là nhóm thuốc quan trọng chiếm tỷ lệ cao cần xem xét giảm chi phí tìm nhà cung ứng mới. Nhóm AN là nhóm thuốc không thiết yếu chiếm tỷ lệ cao cần giảm hay loại bỏ và phân tích lý do sử dụng thuốc có lạm dụng hay thuốc có giá thành cao. Nhóm biệt dược chiếm chi phí cao cần thay thế thuốc có giá thành thấp hơn để giảm gánh nặng chi phí, nhằm kiểm soát chi phí thuốc và có kế hoạch mua sắm phù hợp. 40
  52. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Hình 3.10 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.3.1) 3.1.3.2 Phân tích nhóm N theo ABC/VEN (PL-4, PL-5) Nhận xét: Các nhóm thuốc BN và CN có giá trị trung bình, thấp và không quan trọng nên cần có biện pháp giảm số lượng sử dụng. Từ đó, xác định các ưu tiên mua sắm và lưu trữ tại BV. Hình 3.11 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.3.2) 41
  53. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.1.4 Phương pháp phân tích DDD 3.1.4.1 Báo cáo phân tích DDD theo DU 90% (PL-6) Hình 3.12 Biểu đồ phân tích DDD theo DU 90% Hình 3.13 Biểu đồ phân tích DDD theo hoạt chất Nhận xét: có 30 hoạt chất trong khoảng DU 90 % với tổng tỷ lệ % DDD sử dụng là 89,74% với tổng chi phí là 19.503.552.456 đồng. 42
  54. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Cụ thể là: Insulins And Analogues For Injection, Intermediate-Acting (A10AC) có DDD sử dụng là 45,59% . Insulins And Analogues For Injection, Long-Acting (A10AE) có DDD sử dụng là 8,00% . Trimetazidine (C01EB15) có DDD sử dụng là 3,93%. Calcium (A12AA20) có DDD sử dụng là 3,31%. Losartan (C09CA01) có DDD sử dụng là 2,45%. Esomeprazole (A02BC05) có DDD sử dụng là 2,41%. Ascorbic Acid (Vitamin C) (A11GA01) có DDD sử dụng là 1,90%. Gliclazide (A10BB09) có DDD sử dụng là 1,69%. Amlodipine (C08CA01) có DDD sử dụng là 1,69%. Celecoxib (M01AH01) có DDD sử dụng là 1,53%. Tocopherol (Vitamin E) (A11HA03) có DDD sử dụng là 1,50%. Betahistine (N07CA01) có DDD sử dụng là 1,50%. Metformin (A10BA02) có DDD sử dụng là 1,36%. Fenofibrate (C10AB05) có DDD sử dụng là 1,23%. Bisoprolol (C07AB07) có DDD sử dụng là 0,99%. Amoxicillin And Enzyme Inhibitor (J01CR02) có DDD sử dụng là 0,98%. Perindopril (C09AA04) có DDD sử dụng là 0,95%. Nicotinamide (A11HA01) có DDD sử dụng là 0,93%. Felodipine (C08CA02) có DDD sử dụng là 0,90%. Flurbiprofen (R02AX01) có DDD sử dụng là 0,86%. Paracetamol (N02BE01) có DDD sử dụng là 0,77%. Acetylsalicylic Acid (B01AC06) có DDD sử dụng là 0,76%. Pantoprazole (A02BC02) có DDD sử dụng là 0,75%. Rosuvastatin (C10AA07) có DDD sử dụng là 0,62%. Cetirizine (R06AE07) có DDD sử dụng là 0,60%. 43
  55. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Meloxicam (M01AC06) có DDD sử dụng là 0,60% Fexofenadine (R06AX26) có DDD sử dụng là 0,58%. Alfuzosin (G04CA01) có DDD sử dụng là 0,51%. Acetylcysteine (R05CB01) có DDD sử dụng là 0,46%. Glyceryl Trinitrate (C01DA02) có DDD sử dụng là 0,40%. Nhận xét Số lượng thuốc này chiếm 90% số lượng thuốc sử dụng, dựa vào kết quả này có thể tham khảo đánh giá về chỉ số chất lượng kê đơn thuốc. Cần phân tích nhằm chứng tỏ hiệu quả điều trị của thuốc này. Hình 3.14 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.1) 44
  56. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.1.4.2 So sánh lượng tiêu thụ và chi phí theo nhóm thuốc (PL-7) Nhận xét: Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp Morphine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (9.819.900 ). Diclofenac có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (1.011 ). Celecoxib có số liệu trình điều trị cao nhất (60872,25). Morphine có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,03). Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn Promethazine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (1.647.000 ). Fexofenadine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (4.144 ). Fexofenadine có số liệu trình điều trị cao nhất (38103,75). Promethazine có số liệu trình điều trị thấp nhất (2,93). Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc Ephedrine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (136.500.000 ). Norepinephrine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (31.706.100 ). Norepinephrine có số liệu trình điều trị cao nhất (1,36). Ephedrine có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,00). Thuốc chống co giật, chống động kinh Valpromide có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (1.413.225 ). Carbamazepine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (124.470 ). Gabapentin có số liệu trình điều trị cao nhất (467,51). Valproic Acid có số liệu trình điều trị thấp nhất (8,38). Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn Ampicillin And Enzyme Inhibitor có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (71.280.000 ). Doxycycline có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (789 ). Amoxicillin And Enzyme Inhibitor có số liệu trình điều trị cao nhất (7761,17). 45
  57. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Cefoperazone, Combinations có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,00). Thuốc điều trị đau nửa đầu Flunarizine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (604.800 ). Dihydroergotamine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (342.840 ). Dihydroergotamine có số liệu trình điều trị cao nhất (443,21). Flunarizine có số liệu trình điều trị thấp nhất (169,42). Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu Alfuzosin có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (2.254.950 ). Alfuzosin có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (2.254.950 ). Alfuzosin có số liệu trình điều trị cao nhất (535,26). Alfuzosin có số liệu trình điều trị thấp nhất (535,26). Thuốc tác dụng đối với máu Phytomenadione có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (2.628.000 ). Folic Acid có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (240 ). Folic Acid có số liệu trình điều trị cao nhất (1283,85). Phytomenadione có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,08). Thuốc tim mạch Valsartan có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (13.149.520.800 ). Propranolol có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (5.069 ). Fenofibrate có số liệu trình điều trị cao nhất (48876,82). Nicardipine có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,00). Thuốc lợi tiểu Spironolactone có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (5.528.250 ). Furosemide có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (193.200 ). Furosemide có số liệu trình điều trị cao nhất (24,95). Spironolactone có số liệu trình điều trị thấp nhất (4,42). Thuốc đường tiêu hóa Butylscopolamine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (40.024.800 ). 46
  58. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Drotaverine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (2.010 ). Drotaverine có số liệu trình điều trị cao nhất (2033,2). Mineral Salts In Combination có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,03). Hocmon và các thuốc tác độnng vào hệ thống nội tiết Thiamazole có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (733.800.000 ). Glimepiride có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (20.340 ). Insulins And Analogues For Injection, Intermediate-Acting có số liệu trình điều trị cao nhất (9059,30). Thiamazole có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,00). Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase Eperisone có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (4.725 ). Eperisone có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (4.725 ). Eperisone có số liệu trình điều trị cao nhất (10184,37). Eperisone có số liệu trình điều trị thấp nhất (10184,37). Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng Betahistine có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (979.920 ). Naphazoline có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (5.040 ). Fluticasone có số liệu trình điều trị cao nhất (1177,17). Xylometazoline có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,21). Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non Oxytocin có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (4.145.850 ). Oxytocin có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (4.145.850 ). Oxytocin có số liệu trình điều trị cao nhất (0,86). Oxytocin có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,86). Thuốc chống rối loạn tâm thần Amitriptyline có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (1.417.500 ). Sulpiride có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (47.040 ). Sulpiride có số liệu trình điều trị cao nhất (21,99). 47
  59. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Amitriptyline có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,034). Thuốc tác động trên đường hô hấp Bambuterol có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (6.766.800 ). Ambroxol có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (4.032 ). Acetylcysteine có số liệu trình điều trị cao nhất (7243,97). Bambuterol có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,09). Dung dịch điều chỉnh nuớc, điện giải, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác Potassium Chloride có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (833.310 ). Potassium Chloride có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (833.310 ). Potassium Chloride có số liệu trình điều trị cao nhất (11,19). Potassium Chloride có số liệu trình điều trị thấp nhất (11,19). Khoáng chất và vitamin Retinol (Vitamin A). có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (2.743.500 ). Nicotinamide có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (220 ). Ascorbic Acid (Vitamin C). có số liệu trình điều trị cao nhất (75490,5). Retinol (Vitamin A). có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,72). Ngoài ra trong tất cả các thuốc, còn thống kê được thuốc đang chiếm tỷ lệ tiêu thụ và chi phí cao và thấp nhất: Valsartan có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (13.149.520.800) Nicotinamide có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (220 ), Ascorbic Acid (Vitamin C) có số liệu trình điều trị cao nhất (75490,5), Nicardipine có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,00). Nhận xét: Dựa vào kết quả trên, các nhân viên Khoa Dược dễ dàng biết được lượng tiêu thụ và chi phí của riêng từng nhóm, bên cạnh đó, các nhân viên Khoa Dược còn biết được loại thuốc đang chiếm tỷ lệ lượng tiêu thụ và chi phí cao nhất và thấp nhất. Từ đó có thêm cái nhìn tổng quan về DMT hiện hành tại BVQ11. 48
  60. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Hình 3.15 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.2) 3.1.4.3 Báo cáo phân tích DDD/100 giường/ngày (PL-8) Nhận xét: Insulins And Analogues For Injection, Intermediate-Acting có liều xác định trong ngày DDD/100 giường/ngày cao nhất (24.888,19), nghĩa là trong bất kì ngày nào của năm, cứ mỗi 100 giường bệnh trong BV thì có 24.888,19 người lớn đã được điều trị với liều hàng ngày là 40 U. Cefoperazone, Combinations có liều xác định trong ngày DDD/100 giường/ngày thấp nhất (0,00), nghĩa là trong bất kì ngày nào của năm, cứ mỗi 100 giường bệnh trong BV thì có 0,00 người lớn đã được điều trị với liều hàng ngày là 4 g. 49
  61. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Hình 3.16 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.3) 3.1.4.4 Báo cáo phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc Bảng 3.7 Phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc Tỷ Tổng DDD/100 Tỷ STT Nhóm thuốc Tổng chi phí lệ(%) giường/ngày lệ(%) chi phí Thuốc giảm đau, hạ sốt; chống viêm không 1 steroid; thuốc điều trị gút và các bệnh 1.833.698.819 6,18 2.341,80 4,29 xương khớp Thuốc chống dị ứng và dùng trong các 2 770.237.265 2,59 1.139,78 2,09 trường hợp quá mẫn Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong 3 44.213.694 0,15 0,57 0,00 trường hợp ngộ độc 4 Thuốc chống co giật, chống động kinh 382.945.960 1,29 72,19 0,13 Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm 5 5.656.883.522 19,06 1.196,55 2,19 khuẩn 6 Thuốc điều trị đau nửa đầu 254.401.377 0,86 238,12 0,44 7 Thuốc điều trị bệnh đường tiết niệu 1.206.998.753 4,07 275,72 0,51 8 Thuốc tác dụng đối với máu 158.912.322 0,54 80,12 0,15 9 Thuốc tim mạch 8.702.617.895 29,32 9.282,93 17,00 10 Thuốc lợi tiểu 29.254.636 0,10 91,30 0,17 50
  62. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 11 Thuốc đường tiêu hóa 2.298.378.453 7,74 2.538,33 4,65 Hocmon và các thuốc tác độnng vào hệ 12 6.163.183.181 20,76 31.514,72 57,73 thống nội tiết 13 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 48.121.150 0,16 104,92 0,19 14 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 816.290.007 2,75 951,80 1,74 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ 15 3.562.481 0,01 0,89 0,00 và chống đẻ non 16 Thuốc chống rối loạn tâm thần 1.425.483 0,00 3,39 0,01 17 Thuốc tác động trên đường hô hấp 875.154.913 2,95 580,71 1,06 Dung dịch điều chỉnh nuớc, điện giải, cân 18 bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền 9.329.700 0,03 2,31 0,00 khác 19 Khoáng chất và vitamin 428.120.281 1,44 4.176,65 7,65 51
  63. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Biểu đồ phân bổ chi phí theo nhóm thuốc 24.Thuốc Chống Rối Loạn Tâm Thần 22.Thuốc Có Tác Dụng Thúc đẻ, Cầm Máu Sau đẻ Và Chống đẻ Non 26.Dung dịch Điều Chỉnh Nuớc, Điện Giải, Cân Bằng Acid-Base Và Các Dung dịch Tiêm Truyền Khác 16.Thuốc Lợi Tiểu 4.Thuốc Giải Độc Và Các Thuốc Dùng Trong Trường Hợp Ngộ Độc 20.Thuốc Giãn Cơ Và Ức Chế Cholinesterase 29.32, 29% 11.Thuốc Tác Dụng Đối Với Máu 6.18, 6% 7.Thuốc Điều Trị Đau Nửa Đầu 5.Thuốc Chống Co Giật, Chống Động Kinh 7.74, 8% 27.Khoáng Chất Và Vitamin 3.Thuốc Chống Dị Ứng Và Dùng Trong Các Trường Hợp Quá Mẫn 20.76, 21% 21.Thuốc Điều Trị Bệnh Mắt, Tai Mũi Họng 19.06, 19% 25.Thuốc Tác Động Trên Đường Hô Hấp 9.Thuốc Điều Trị Bệnh Đường Tiết Niệu 2.Thuốc Giảm Đau, Hạ Sốt; Chống Viêm Không Steroid; Thuốc Điều Trị Gút Và Các Bệnh Xương Khớp 17.Thuốc Đường Tiêu Hóa 6.Thuốc Điều Trị Ký Sinh Trùng, Chống Nhiễm Khuẩn 18.Hocmon Và Các Thuốc Tác Độnng Vào Hệ Thống Nội Tiết Hình 3.17 Biểu đồ phân bổ chi phí theo nhóm thuốc 52
  64. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Biểu đồ DDD/ 100 giường/ ngày giữa các nhóm thuốc 4.Thuốc Giải Độc Và Các Thuốc Dùng Trong Trường Hợp Ngộ Độc 22.Thuốc Có Tác Dụng Thúc đẻ, Cầm Máu Sau đẻ Và Chống đẻ Non 26.Dung dịch Điều Chỉnh Nuớc, Điện Giải, Cân Bằng Acid-Base Và Các Dung dịch Tiêm Truyền Khác 24.Thuốc Chống Rối Loạn Tâm Thần 5.Thuốc Chống Co Giật, Chống Động Kinh 11.Thuốc Tác Dụng Đối Với Máu 4% 16.Thuốc Lợi Tiểu 5% 20.Thuốc Giãn Cơ Và Ức Chế Cholinesterase 8% 7.Thuốc Điều Trị Đau Nửa Đầu 9.Thuốc Điều Trị Bệnh Đường Tiết Niệu 58% 17% 25.Thuốc Tác Động Trên Đường Hô Hấp 21.Thuốc Điều Trị Bệnh Mắt, Tai Mũi Họng 3.Thuốc Chống Dị Ứng Và Dùng Trong Các Trường Hợp Quá Mẫn 6.Thuốc Điều Trị Ký Sinh Trùng, Chống Nhiễm Khuẩn 2.Thuốc Giảm Đau, Hạ Sốt; Chống Viêm Không Steroid; Thuốc Điều Trị Gút Và Các Bệnh Xương Khớp 17.Thuốc Đường Tiêu Hóa 27.Khoáng Chất Và Vitamin 12.Thuốc Tim Mạch 18.Hocmon Và Các Thuốc Tác Độnng Vào Hệ Thống Nội Tiết Hình 3.18 Biểu đồ DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc 53
  65. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Nhận xét: Phân bổ nhóm thuốc theo chi phí Nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là: nhóm thuốc tim mạch với tỷ lệ là 29,32%. Nhóm thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất là: nhóm thuốc chống rối loạn tâm thần với tỷ lệ là 0,00 %. phân bổ chi phí theo ddd/100 giường/ngày Nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm hocmon và các thuốc tác độnng vào hệ thống nội tiết với tỷ lệ 57,73%. Nhóm thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác và thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non với tỷ lệ là 0,00 % 54
  66. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Hình 3.19 Kết quả từ công cụ phân tích (3.1.4.4) 55
  67. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận 3.2 Phân tích tồn tại, đề xuất cải tiến và đánh giá hiệu quả của việc áp dụng công cụ phân tích 3.2.1 Phân tích tồn tại Chi tiết các khó khăn khi không áp dụng công nghệ Bảng 3.8 Các vấn đề bất cập của phân tích thủ công Bất cập Phân tích thủ STT công Thời Thao tác gian Mỗi lần thực hiện phân tích đều phải chuẩn bị lại các dữ liệu trong bảng Excel như nhóm từng nhóm A, B, C, nhóm thuốc nội và thuốc ngoại, phân loại thuốc biệt dược 1 Phân tích ABC và thuốc generic, số liệu thuốc trong danh mục khoảng Khi phân tích phải tính thủ công các chủng loại, giá trị và tỷ lệ, sau đó đếm, phân loại 2 giờ và so sánh thuốc nội thuốc ngoại theo nhóm ABC phân Mỗi lần thực hiện phân tích đều phải chuẩn bị lại các dữ liệu trong bảng Excel như tích Phân tích VEN nhóm thuốc VEN, số liệu thuốc trong danh mục 2 Khi phân tích phải đếm và tính thủ công chủng loại, giá trị, phân loại tìm nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất nhằm xác định thuốc ưu tiên mua và dự trữ tại BV 56
  68. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Bất cập Phân tích thủ STT công Thời Thao tác gian Mỗi lần thực hiện phân tích đều phải chuẩn bị lại các dữ liệu trong bảng Excel như Phân tích ma từng nhóm thuốc ABC, VEN, số liệu thuốc trong danh mục 3 trận ABC/VEN Khi phân tích phải tính thủ công các giá trị và kết hợp ma trận từng nhóm ABC với nhóm VEN, đếm và phân loại từng nhóm thuốc I, II, III khoảng 2 giờ Mỗi lần phân tích điều phải chuẩn bị lại các dữ liệu số liệu thuốc trong danh mục, phân DDD cho từng loại, số liệu trình cho từng loại thuốc, loại bỏ đi các thuốc thuộc mục tích Phương pháp loại trừ của DDD. 4 DDD Khi phân tích phải tính thủ công làm dẫn tới mất nhiều nhân lực, thời gian dẫn tới dễ sai sót nhầm lẫn. Và những điều này đưa đến là chưa đáp ứng được các công tác quản lý sử dụng thuốc. 3.2.2 Đề xuất cải tiến Từ khảo sát thực trạng phân tích sử dụng thuốc tại phần 4.1 đã rõ nét hơn về việc thực hiện phân tích sử dụng thuốc theo từng nhóm như: tim mạch, kháng sinh, tiểu đường, tùy theo MHBT của BV. 57
  69. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Hàng năm, BV chỉ phân tích sử dụng thuốc bằng phương pháp ABC, VEN, không sử dụng phương pháp DDD. Phương pháp DDD chỉ để thực hiện phân tích MHBT và phân tích kháng sinh. Nên tác giả đề xuất phân tích sử dụng trên tất cả các thuốc bằng cách kết hợp tất cả các phương pháp ABC, VEN và DDD để nâng tầm hiệu quả, bên cạnh đó nâng cao thêm kiến thức lâm sàng. Bảng 3.9.Tính ưu việt của công cụ phân tích Tính ưu việt Công Số Tên bảng cụ bảng Thời Thao tác gian Phân tích tỷ lệ sử dụng Dữ liệu định dạng Excel theo biểu mẫu và đổ dữ liệu vào công cụ thuốc nội và thuốc Công cụ tự xuất ra: bảng phân tích số lượng và tỷ lệ thuốc nội và ngoại; Phân ngoại theo chủng loại có biểu đồ phân tích kèm theo và so sánh tỷ lệ sử dụng cao hơn hay thấp tích 2 hơn của thuốc nội so với thuốc ngoại để HĐT & ĐT đề ra lộ trình tăng ABC Phân tích tỷ lệ sử dụng Từ 1 dần sử dụng thuốc nội và giảm dần thuốc ngoại đắt tiền hơn để giảm chi thuốc nội và thuốc tới 2 phí trong ngân sách BV ngoại theo giá trị phút Dữ liệu định dạng Excel theo biểu mẫu và đổ dữ liệu vào công cụ Phân Công cụ tự xuất ra: bảng phân tích số lượng, giá trị và tỷ lệ chủng loại, tích 1 Phân tích VEN giá trị của từng nhóm V, E, N; có biểu đồ phân tích kèm theo và so sánh VEN nhóm nào chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất để giúp HĐT&ĐT có biện 58
  70. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Tính ưu việt Công Số Tên bảng cụ bảng Thời Thao tác gian pháp giảm sử dụng nhóm thuốc không cần thiết và xác định thuốc ưu tiên mua và dự trữ tại BV. Dữ liệu định dạng Excel theo biểu mẫu và đổ dữ liệu vào công cụ Phân tích ma trận Công cụ tự xuất ra: các dữ liệu như tỷ lệ chủng loại và giá trị nhóm N, ABC/VEN Phân A, I, II, III; bảng và biểu đồ phân tích kèm theo; Thuốc nhóm chiếm chi tích phí cao là nhóm A sử dụng bao nhiêu thuốc biệt dược vì có thể đây là ma Phân tích nhóm A theo nguyên nhân tăng gánh nặng chi phí, cần kiểm soát và thay thế thuốc có trận 3 ABC/VEN giá thành thấp hơn để giảm chi phí. Ngoài ra, công cụ truy xuất các dữ Từ 1 ABC/ liệu như số thuốc nhóm BN, CN để hỗ trợ HĐT&ĐT đánh giá phân tích đến 2 VEN và danh mục thuốc đã sử dụng phân theo nhóm thuốc N theo ABC. phút Phân tích nhóm N theo Hơn hết là so sánh được giữa các nhóm và quan trọng nhất để đánh giá ABC/VEN việc sử dụng thuốc hợp lý tại BV đó là tổng tỷ lệ sử dụng thuốc của nhóm I và nhóm II Phân tích DDD theo 4 Dữ liệu định dạng Excel theo biểu mẫu và đổ dữ liệu vào công cụ DU 90% 59
  71. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Tính ưu việt Công Số Tên bảng cụ bảng Thời Thao tác gian So sánh lượng tiêu thụ Công cụ tự xuất ra: từng bảng phân tích tương ứng và truy xuất dữ liệu và chi phí theo nhóm thuốc nào chiếm tỷ lệ cao nhất và chiếm bao nhiêu phần trăm; thuốc nào thuốc có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất và thấp nhất; thuốc nào có số Phân Phân tích DDD/100 liệu trình điều trị cao nhất và thấp nhất; thuốc nào có liều xác định trong tích giường/ngày ngày DDD/100 giường/ngày cao nhất và thấp nhất DDD Phân tích tổng liều xác định DDD/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc 3.2.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến Sau khi thực hiện phân tích và ứng dụng công cụ phân tích, kết quả đạt được đã đánh giá tính hiệu quả đã đề xuất như thời gian thực hiện nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, nhân lực và thao tác đơn giản. Tuy nhiên, để so sánh kết quả thực tế bằng phương pháp tính thủ công trước khi sử dụng công cụ trên Excel và phương pháp sử dụng công cụ sau khi thực hiện, đề tài đã tiến hành thực hiện đánh giá theo các tiêu chí như tính hiệu quả, tính chính xác, thời gian, con người và các yếu tố khác theo hai bảng gồm bảng đánh giá chung và bảng đánh giá của từng phân tích. 60
  72. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận Bảng 3.10 Đánh giá về hiêu quả của việc ứng dụng công cụ phân tích. Các tiêu chí Trước khi sử dụng Sau khi sử dụng đánh giá công cụ phân tích công cụ phân tích Chưa đáp ứng được công Đáp ứng được nhu cầu phân tích sử Hiệu quả tác phân tích sử dụng thuốc dụng thuốc nhanh và chính xác Tính chính xác Tương đối chính xác Chính xác Từ 10 đến 20 giây để bấm thao tác Mỗi bảng phân tích cần trên công cụ phân tích. khoảng 2 giờ chuẩn bị và Từ 1 đến 2 phút bảng phân tích sẽ khoảng 2 giờ phân tích. 10 Thời gian hiện ra (sự nhanh chậm tùy thuộc bảng phân tích cần khoảng vào máy chủ). 40 giờ để thực hiện 10 bảng phân tích cần khoảng 10 đến 20 phút thực hiện Cần sự hỗ trợ của các dược sĩ cùng bộ phận nghiệp vụ Chỉ cần 1 dược sĩ thực hiện Con người dược về các nội dung liên quan đến các phân tích sử dụng thuốc. Bảng đánh giá chung đã cho thấy việc ứng dụng công cụ phân tích như tính hiệu quả, tính chính xác, thời gian và con người. Trước khi sử dụng công cụ phân tích, bộ phận nghiệp vụ dược gồm vài người thực hiện phân tích bằng phương pháp thủ công cho kết quả tương đối chính xác nhưng chưa đáp ứng được hết công tác phân tích sử dụng thuốc, thời gian chuẩn bị và tiến hành mất ít nhất bốn giờ một bảng, tổng cộng 10 bảng sẽ cần khoảng bốn mươi giờ chưa kể có một số bảng nội dung phức tạp tính bằng thủ công rất khó thực hiện. Sau khi sử dụng công cụ phân tích, chỉ cần một nhân sự với thao tác đơn giản trong vài phút là hiện ra các bảng phân tích có kết quả chính xác theo dữ liệu truy xuất từ công cụ phân tích. 3.3 Bàn luận Như vậy, việc sử dụng các phương pháp phân tích của Thông tư 21/2013/TT-BYT để khảo sát tình hình sử dụng thuốc tại BVQ11 cho thấy những ưu điểm như sau: Việc phân tích nhóm thuốc sử dụng của từng phương pháp được thực hiện qua công cụ phân tích ABC, VEN, ma trận ABC/VEN với cách thức sử dụng đơn giản, tính 61
  73. Khóa luận tốt nghiệp Kết quả và bàn luận chính xác cao và đều mang lại kết quả rất nhiều không những xác định tỷ lệ của từng thuốc, từng nhóm thuốc sử dụng dẫn đến giúp kiểm soát chặt chẽ các nhóm thuốc sử dụng nhằm giám sát ngân sách mua thuốc, lựa chọn những thuốc nào cần ưu tiên để mua và dự trữ. Hơn nữa, công cụ phân tích DDD có nhiều ưu điểm hơn, ngoài việc phân tích nhóm thuốc theo chi phí, theo tổng liều thuốc sử dụng hợp lý/người bệnh/ngày để thay đổi liệu trình điều trị đạt hiệu quả tối ưu mà còn cho biết tỷ lệ % của từng hoạt chất sử dụng trong nhóm thuốc đó trên 90% đơn thuốc sử dụng. Điều này, giúp cho Khoa Dược có thêm công cụ trong bước đầu thực hiện công tác Dược lâm sàng nhằm tham mưu tốt cho HĐT&ĐT và thông qua đó, HĐT&ĐT có cái nhìn tổng thể về bức tranh sử dụng thuốc tại BV. Với sự hỗ trợ của công cụ đã thực thi được các phân tích chính như đã nêu trên và còn truy xuất ra bảng file Word để báo cáo, file PowerPoint để thuyết trình nên rất tiện lợi. Hơn nữa, với công cụ này giúp cho Ban lãnh đạo BV, Khoa Dược, HĐT&ĐT có thể chủ động truy cập để đọc kết quả phân tích một cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác. 62
  74. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị Chương 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 4.1 Kết luận Qua thời gian thực hiện, đề tài đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra, cụ thể: 4.1.1 Khảo sát thực trạng tình hình sử dụng các nhóm thuốc hiện có tại Bệnh viện Quận 11 bằng phương pháp thủ công Đối với phương pháp phân tích ABC: Đề tài đã khảo sát 686 sản phẩm thuốc, chiếm giá trị gần 40 tỷ 273 triệu đồng. Các tỷ lệ về giá trị và chủng loại phù hợp với TT 21/2013/TT-BYT. Cụ thể, về giá trị , tỷ lệ các nhóm A, B, C tương ứng là: 75,41%; 15,67% và 8,92% ; về chủng loại là: 16,18%; 16,18% và 67,64%. BV sử dụng thuốc nội nhiều hơn thuốc ngoại, nhưng tổng chi cho thuốc nội thấp hơn thuốc ngoại. Đối với phương pháp VEN: Nhóm E về giá trị và chủng loại đều chiếm tỷ lệ cao nhất, tương ứng là: 79,81% và 77,84%. Nhóm N về giá trị và chủng loại đều chiếm tỷ lệ thấp nhất, tương ứng là: 1,55% và 2,04%. Đối với ma trận ABC/VEN: Nhóm quan trọng nhất và nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ cao về giá trị và chủng loại phù hợp với DMT tại một BV. Đối với phương pháp DDD: Ở 90% đơn thuốc, BV sử dụng nhiều nhất là Insulins And Analogues For Injection, Intermediate-Acting (Insulin và các chất tương tự để tiêm có tác dụng trung bình) chiếm 45,59% thuộc nhóm hormon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết. Về liệu trình và chi phí điều trị, mỗi nhóm thuốc có số liệu trình và chi phí cao nhất, thấp nhất; trong đó, Valsartan có chi phí cho 1 liệu trình điều trị cao nhất (13.149.520.800 ), Nicotinamide có chi phí cho 1 liệu trình điều trị thấp nhất (220 ), Ascorbic Acid (Vitamin C) có số liệu trình điều trị cao nhất (75490,5), Nicardipine có số liệu trình điều trị thấp nhất (0,00). Về báo cáo phân tích DDD/100 giường/ngày có Insulins And Analogues For Injection, Intermediate- Acting có liều xác định trong ngày DDD/100 giường/ngày cao nhất (24.888,19) và Cefoperazone, Combinations có liều xác định trong ngày DDD/100 giường/ngày thấp nhất (0,00). Về báo cáo phân tích tổng liều xác định/100 giường/ngày giữa các nhóm thuốc: theo chi phí, nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là: nhóm thuốc tim mạch với tỷ lệ là 29,32% và nhóm thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất là: nhóm thuốc chống rối loạn tâm 63
  75. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị thần với tỷ lệ là 0,00 %; theo DDD/100 giường/ngày, nhóm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm hocmon và các thuốc tác độnng vào hệ thống nội tiết với tỷ lệ 57,73% và nhóm thuốc chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc, cân bằng acid-base và các dung dịch tiêm truyền khác và thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non với tỷ lệ là 0,00 %. 4.1.2 Phân tích các tồn tại, cải tiến và đánh giá dữ liệu sử dụng thuốc bằng việc ứng dụng công cụ phân tích: ABC, VEN, ABC/VEN, DDD tại Bệnh viện Quận 11 theo các phương pháp của thông tư 21/2013/TT-BYT Việc thực hiện quản lý sử dụng thuốc bằng phương pháp thủ công làm mất nhiều thời gian, chi phí và nhân lực tại BV. Cụ thể, mỗi lần thực hiện phân tích sử dụng thuốc nhân viên khoa Dược phải chuẩn bị lại dữ liệu của nội dung liên quan, tiếp theo phải thực hiện các thao tác là đếm số lượng chủng loại và giá trị, phân chia các nhóm phù hợp theo các nhóm, tính toán tỷ lệ nhóm theo giá trị và chủng loại tổng, tính toán giá trị và chủng loại theo riêng từng nhóm, xem xét và xác định các thuốc phù hợp với BVQ11. Như vậy, mỗi bảng phân tích cần khoảng 2 giờ chuẩn bị và khoảng 2 giờ phân tích. 10 bảng phân tích cần khoảng 40 giờ để thực hiện. Từ các tồn tại trên, BVQ11 đã thực hiện cải tiến bằng các ứng dụng CNTT và đã đạt được các kết quả như mong đợi. Dữ liệu chỉ cần chuẩn bị một lần và cập nhật thêm khi có sự thay đổi thông tin thuốc. Công việc còn lại chỉ là đổ dữ liệu vào và in ra kết quả. Kết quả từ công cụ phân tích truy xuất hoàn toàn trùng khớp với việc thực hiện thủ công và còn chính xác hơn. Bên cạnh đó, công cụ phân tích còn cho ra các bảng, các biểu đồ, hình ảnh thuận tiện cho việc xem xét và quản lý của các nhân viên. 4.1.3 Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng các giải pháp đề xuất cải tiến Việc thực hiện bằng công cụ phân tích không chỉ chính xác mà vô cùng nhanh chóng, so với thực hiện thủ công, từ lúc bắt đầu tới ra kết quả, quản lý bằng công cụ phân tích nhanh hơn gấp khoảng hơn 240 lần. Trước khi công cụ phân tích đưa vào sử dụng, phải cần nhiều dược sĩ để thực hiện bằng thủ công, khi có công cụ phân tích chỉ cần một người. Qua đó cho thấy, công cụ phân tích góp phần đáng kể trong việc tiết kiệm thời gian và nhân lực cho BV. Bên cạnh các kết quả cần thì công cụ phân 64
  76. Khóa luận tốt nghiệp Kết luận và kiến nghị tích còn xuất ra file word và file powerpoint giúp người dược sĩ thuận tiện quan sát và có thể thuyết trình. Đặc biệt, công cụ phân tích còn giúp BV có một cái nhìn tổng quan về tình hình sử dụng thuốc, thuận tiện cho việc quản lý sử dụng thuốc và giám sát ngân sách dành cho thuốc tại BV; góp phần thêm cơ sở dữ liệu để hoàn thiện DMT tại BV. 4.2 Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, xin đưa ra một số kiến nghị sau: Tiếp tục hoàn thiện việc xây dựng mô hình ứng dụng CNTT, mở rộng thêm các chức năng phân tích của các bảng phân tích đã thực hiện, chia sẻ công cụ phân tích sử dụng thuốc này cho các BV khác tham khảo sử dụng. Thu thập ý kiến của các dược sĩ đang làm việc tại BVQ11 và các dược sĩ của các BV khác sau khi sử dụng công cụ phân tích đã đề xuất thực hiện cũng như các ứng dụng PM đã khảo sát trong phần kết quả nghiên cứu để đánh giá và thực hiện hoàn thiện hơn mô hình ứng dụng CNTT trong quản lý các hoạt động liên quan đến công tác dược Tiếp tục cải tiến, xây dựng một công cụ phân tích mới đa năng có thể quản lý sử dụng thuốc áp dụng tất cả các phương pháp trong TT 21/2013/TT-BYT. 65
  77. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Bộ chính trị (2000), Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Chỉ thị số 58/CT-TW, Bộ chính trị. 2. Bộ chính trị (2014), Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, hội nhập quốc tế mới, Nghị quyết 36/NQ-TW, Bộ chính trị. 3. Bộ y tế (2006), Tiêu chí phần mềm quản lý bệnh viện, Quyết định số 5573 /QĐ- BYT, Bộ y tế. 4. Bộ y tế (2009), Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành y tế, Chỉ thị 02/CT-BYT, Bộ y tế. 5. Bộ y tế (2009), Tăng cường quản lý, lập chính sách cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế, Quyết định số 2794/QĐ-BYT, Bộ y tế. 6. Bộ y tế (2010), Phê duyệt đề án kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin trong các đơn vị sự nghiệp của ngành y tế giai đoạn từ năm 2010 đến 2015, Quyết định số 1191/QĐ-BYT, Bộ y tế. 7. Bộ y tế (2013), Quy định về Tổ Chức và Hoạt Động của Hội Đồng Thuốc và Điều Trị trong bệnh viện, Thông tư số 21/2013/TT-BYT, Bộ y tế. 8. Bộ y tế (2013), Tóm Tắt Số Liệu Thống Kê Y Tế 2009 - 2103, Bộ y tế, Hà Nội. 9. Bộ y tế (2017), Niên Giám Thống Kê Y Tế 2017, Bộ y tế, Hà Nội. 10. Phạm Hoàng Chương (2015), Phân Tích Hoạt Động Tồn Trữ, Cấp Phát Và Sử Dụng Thuốc Tại Bệnh Viện Đa Khoa Huyện An Minh Tỉnh Kiên Giang Năm 2014, Luận văn dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại Học Dược Hà Nội. 11. Thủ tướng Chính phủ (2005), Phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến 2020, Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ. 12. Thủ tướng Chính phủ (2007), Phê duyệt chương trình phát triển công nghiệp phần mềm Việt Nam đến năm 2010, Quyết định số 51/2007/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ.
  78. 13. Thủ tướng Chính phủ, 24/05/2001 của Thủ tướng Chính phủ (2001), Phê duyệt Chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT TW, Quyết định số 81/2001/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ. 14. Tổ chức Y tế Thế giới (2004), Hội đồng thuốc và điều trị - Cẩm nang hướng dẫn thực hành, Hoạt động DPCA- Chương trình hợp tác Y tế Việt Nam -Thụy Điển. 15. Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh (2012), Phê duyệt chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015. (2012), Quyết định 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 06 năm 2012 của Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015, Quyết định 27/2012/QĐ-UBND, Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh. 16. Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh (2013), Phê duyệt chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012 - 2015, Quyết định 2296/QĐ-UBND, Ủy Ban Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh Tiếng Anh 17. Devnani M, Gupta A K, Nigah R (2010), "ABC and VED Analysis of the Pharmacy Store of a Tertiary Care Teaching, Research and Referral Healthcare Institute of India", Journal of Young Pharmacists : JYP, 2 (2), pp. 201-205. 18. Doshi RP, Patel N, Jani N, Basu M, et al (2007), ABC and VED analyses of drug management in a government tertiary care hospital in Kerala, iHEA 2007 6th World Congress: Explorations in Health Economics Paper 2007, Philadelphia, USA. 19. Hitchen L (2006), "Adverse drug reactions result in 250,000 UK admissions a year", Bmj, 332 (7550), pp. 1109. 20. Lazarou J, Pomeranz B H, Corey P N (1998), "Incidence of adverse drug reactions in hospitalized patients: a meta-analysis of prospective studies", Jama, 279 (15), pp. 1200-1205.
  79. 21. Vaz F, Ferreira A, Kulkarni M S, D. Motghare D, et al (2008), "A Study of Drug Expenditure at a Tertiary Care HospitalAn ABC-VED Analysis", 10 pp. 119-127. 22. White T J, Arakelian A, Rho J P (1999), "Counting the costs of drug-related adverse events", Pharmacoeconomics, 15 (5), pp. 445-458. 23. WHO (2003), The concept of the defined daily dose (DDD), Introduction to Drug Utilization Research, Geneva. 24. WHO (2011), The world medicines situation 2011 Medicine Expenditures, WHO, Geneva. 25. WHO (2011), The world medicines situation 2011 Rational Use Of Medicines, WHO, Geneva. Trang Web 26. WHO (2018), "Definition and general considerations", .
  80. PHỤ LỤC Bảng PL- 1.Bảng các thuốc nhóm AN Đ.Giá Sản phẩm Hoạt chất VEN ĐVT Số lượng Thành tiền VAT Calcium carbonat 300mg+ Calcium Hasan 500 mg N Viên 122001 1,191.96 145,420,311.96 calci gluconolactat 2940mg Calci D - Hasan Calci carbonat + Vitamin D3 N Viên 160706 899.85 144,611,294.10 Cesyrup Vitamin C N Chai 13056 10,149.99 132,518,298.88 Bảng PL- 2.Các thuốc trong nhóm AV Sản phẩm Hoạt chất VEN ĐVT Số lượng Đ.Giá VAT Thành tiền Novomix 30 Flexpen Insulin trộn, hỗn hợp V UI 2923609 759.50 2,220,481,035.50 Humalog Mix 50/50 Insulin trộn, hỗn hợp V UI 1101440 756.67 833,422,639.29 Kwikpen Lantus Solostar Insulin tác dụng chậm, kéo dài V UI 763081 926.66 707,119,179.51 Ceftazidim 1g Ceftazidim 1g V Lọ 11942 35,000.00 417,969,976.34 PL-1
  81. Sản phẩm Hoạt chất VEN ĐVT Số lượng Đ.Giá VAT Thành tiền Ceftazidime Kabi 1g Ceftazidim V Lọ 11910 29,400.00 350,154,000.00 Vacoomez S 20 Esomeprazol V Viên 509951 600.62 306,288,264.10 Humalog Mix 75/25 Insulin trộn, hỗn hợp V UI 323100 756.67 244,478,907.77 Kwikpen Nexium Esomeprazol V Lọ 1336 153,559.99 205,156,148.29 Kedrialb 200 G/L Albumin V Chai 317 619,500.00 196,381,500.00 Paracetamol (Acetaminophen) Paracetamol B.Braun V Chai 4167 41,972.69 174,900,180.00 1g/100ml Paracetamol Kabi Paracetamol 1000mg/100ml V Chai 8792 18,151.77 159,590,389.00 1000 Benita Budesonid V Lọ 1319 89,999.70 118,709,604.30 Binextomaxin inj. Tobramycin 80mg/2ml V Lọ 3460 27,999.30 96,877,578.00 Bình xịt/Bơm Berodual Fenoterol + Ipratropium V 530 132,322.05 70,130,687.45 xịt định liều PL-2
  82. Bảng PL- 3. Các thuốc chiếm chi phí cao trong nhóm biệt dược Sản phẩm Hoạt chất VEN ĐVT Số lượng Đ.Giá VAT Thành tiền Novomix 30 Flexpen Insulin trộn, hỗn hợp V UI 2923609 759.5 2,220,481,035.50 Concor Cor Bisoprolol 2.5mg E Viên 442749 2935.85378 1,299,846,327.17 Humalog Mix 50/50 Insulin trộn, hỗn hợp V UI 1101440 756.6664 Kwikpen 833,422,639.29 Coversyl 5mg Perindopril 5mg E Viên 180630 4396 794,049,480.00 Symbicort Turbuhaler Budesonid+formoterol (160+4,5)mcg E Ống 1653 440854.207 728,732,004.00 Lantus Solostar Insulin tác dụng chậm, kéo dài V UI 763081 926.663329 707,119,179.51 Xatral XL 10mg Alfuzosin 10mg E Viên 41383 15290.9999 632,787,447.59 Diamicron MR Gliclazid 30mg E Viên 186183 2862.48628 532,946,283.92 Natrilix SR Tab 1,5mg Indapamid 1.5mg E Viên 119200 3235.64979 3 x 10's 385,689,455.21 Mucosta Rebamipid 100mg E Viên 108941 3478.99716 379,005,429.21 Bisoprolol Fumarate Bisoprolol fumarat E Viên 199797 1754.97411 2.5mg 350,638,561.76 PL-3
  83. Sản phẩm Hoạt chất VEN ĐVT Số lượng Đ.Giá VAT Thành tiền Singulair (Co so dóng gói: Merck Sharp & Natri Montelukast E Viên 22640 13501.9999 305,685,276.85 Dohme (Au Seretide Evohaler Salmeterol+ fluticason propionat E Bình 950 278089.992 DC25/250mcg 264,185,492.35 Humalog Mix 75/25 Insulin trộn, hỗn hợp V UI 323100 756.666381 Kwikpen 244,478,907.77 Vastarel MR Trimetazidin 35mg E Viên 88056 2703.4463 238,054,667.34 Augmentin Amoxicilin + Acid clavulanic E Gói 13784 16013.9997 500mg/62.5mg 220,736,972.04 Concor 5mg Bisoprolol 5mg E Viên 52908 4030.13775 213,226,528.16 Nexium Esomeprazol V Lọ 1336 153559.991 205,156,148.29 Verarem 80 Verapamil (Hydroclorid) 80mg E Viên 40526 4999.995 202,629,797.37 CoAprovel Irbesartan + Hydroclorothiazid (300mg + E Viên 12927 14341.9999 300/12.5mg 12,5mg) 185,399,032.61 Zinnat tablets 500mg Cefuroxim E Viên 7173 24588.9991 176,376,890.73 Nitromint Glyceryl trinitrat 2.6mg E Viên 110090 1599.99991 176,143,990.09 Vigamox Moxifloxacin 0.5% 5ml E Lọ 1923 89998.6892 173,067,479.40 PL-4
  84. Sản phẩm Hoạt chất VEN ĐVT Số lượng Đ.Giá VAT Thành tiền Augmentin 1g tablets Amoxicilin + Acid clavulanic E Viên 8307 18130.9993 150,614,211.13 Fibrofin-145 Fenofibrat 145mg E Viên 25002 5850 146,261,700.00 Plavix 75mg Clopidrogel 75mg E Viên 6647 20827.9996 138,443,713.09 Sozol Gastro-resistant Pantoprazol E Viên 23598 5679.99917 tablet 134,036,620.43 Coveram 5mg/5mg Perindopril + Amlodipine (5+5)mg E Viên 19863 6588.9999 130,877,304.98 Bisolvon kids Bromhexin 4mg/5ml 60ml E Chai 4120 31612.3504 130,242,883.80 Tavanic Levofloxacin E Viên 3425 36670.4074 125,596,145.20 Aminoplasmal Acid amin E Chai 1322 92865.9923 B.Braun 10% E 122,768,841.81 Procoralan Tab 7.5mg Ivabradine E Viên 11042 11101 56's 122,577,242.00 Augmentin Amoxicilin + Acid clavulanic E Gói 9619 10997.9993 250mg/31,25mg 105,789,755.53 Berodual 10ml MDI Fenoterol + Apratropium (0,05mg+0.02mg) V Bình 744 132300.146 (HFA) 98,431,308.44 Atelec Tablets 10 Cilnidipin E Viên 10857 8999.99099 97,712,902.13 Tavanic Levofloxacin E Chai 542 178999.974 97,017,985.80 PL-5