Khóa luận Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ

pdf 69 trang thiennha21 18/04/2022 2692
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_khao_sat_anh_huong_my_pham_co_corticoid_tren_nhung.pdf

Nội dung text: Khóa luận Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ PHẨM CÓ CORTICOID TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ MỤN TRỨNG CÁ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Ths. DƯƠNG THỊ BÍCH NGUYỄN DƯƠNG NHỰT TÂN MSSV: 12D720401157 LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7B Cần Thơ, năm 2017
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA DƯỢC – ĐIỀU DƯỠNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC HỌC MÃ SỐ: 52720401 KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỸ PHẨM CÓ CORTICOID TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN BỊ MỤN TRỨNG CÁ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN Ths. DƯƠNG THỊ BÍCH NGUYỄN DƯƠNG NHỰT TÂN MSSV: 12D720401157 LỚP: ĐẠI HỌC DƯỢC 7B Cần Thơ, năm 2017
  3. LỜI CẢM ƠN Sau thời gian nghiên cứu và học tập tại khoa Dược – Điều dưỡng trường Đại học Tây Đô và được sự giúp đỡ quý báu của thầy, cô, cán bộ phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ, PGS.TS Huỳnh Văn Bá, cán bộ giảng viên tại Phòng thí nghiệm Kiểm nghiệm trường Đại học Tây Đô và đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Dương Thị Bích với đóng góp của bạn bè và thầy cô, tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ”. Hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này, cho phép tôi được gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy,cô trong khoa Dược – Điều dưỡng đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp đại học. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến cô Dương Thị Bích đã ra sức hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, đem đến những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao khi tôi thực hiện đề tài tốt nghiệp, và cô luôn ra sức tháo gỡ những khó khăn từ những bước đầu tiên đến lúc hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Một lần nữa xin gửi lời cám ơn đến các thầy cô trong khoa Dược – Điều dưỡng, cán bộ giảng viên tại Phòng thí nghiệm Kiểm nghiệm trường Đại học Tây Đô đã hỗ trợ tôi kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi từ những bước đầu tiên khi tôi bắt đầu thực hiện đề tài tốt nghiệp. Tiếp đó là sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Huỳnh Văn Bá cùng với cán bộ nhân viên tại phòng xét nghiệm tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ đã hỗ trợ cho tôi thu thập mẫu và số liệu tại bệnh viện và phòng khám. Xin chân thành cám ơn ban Hội đồng gồm: PGS.TS Trần Công Luận, PGS.TS Nguyễn Văn Bá, Ths Đỗ Văn Mãi đã góp ý và giúp tôi hoàn thiện bài báo cáo luận văn tốt nghiệp này, những góp ý nhận xét của ban Hội đồng sẽ là hành trang và kinh nghiệm quý báu cho tôi trên con đường lập nghiệp mai sau. Lời cảm ơn cuối cùng xin được gửi đến gia đình và bạn bè đã truyền thêm năng lượng để giúp tôi thêm ý chí hoàn thành thật tốt đề tài tốt nghiệp đại học. Tuy vậy, do thời gian có hạn và trong khả năng cho phép về những kiến thức chuyên môn của một sinh viên nên luận văn tốt nghiệp của tôi không thể không có những thiếu sót cũng như những hạn chế nhất định. Vì vậy, tôi rất mong được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô để tôi có được sự nâng cao kiến thức và phục vụ tốt cho công việc sau này. Cần Thơ, Ngày 14 tháng 6 năm 2017 i
  4. CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và Cán bộ hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây. Ngày 14 tháng 6 năm 2017 Cán bộ hướng dẫn Tác giả luận văn Dương Thị Bích Nguyễn Dương Nhựt Tân ii
  5. TÓM TẮT Bệnh trứng cá đang là vấn đề nổi bật trong lĩnh vực thẩm mỹ. Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu khảo sát những ảnh hưởng của mỹ phẩm chứa corticoid qua những biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân trứng cá. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang phân tích. Kết quả thu được như sau: có 67 % bệnh nhân đang sử dụng các loại mỹ phẩm có chứa thành phần corticoid. Nhóm tuổi từ 15-25 có tỷ lệ 69 %, nữ giới chiếm 59 %. Những tình trạng bị mụn trứng cá đỏ và mụn trứng cá thông thường 65 %, mụn mủ-sẩn viêm 17 %, đỏ da 4 %, viêm da 7 %, giãn mao mạch 7 %. Đa số các bệnh nhân được sự chỉ dẫn của bạn bè 37 % và người thân là 24 %, bệnh nhân sử dụng được dưới 6 tháng là 44 % và từ 6 tháng tới 1 năm là 38 %. Có 49 % nghỉ sử dụng tuyệt đối sau một thời gian dùng và có 36 % sử dụng lại vì sau khi nghỉ dùng thì mụn xuất hiện nên đã mua dùng lại mỹ phẩm cũ đã từng sử dụng. Khảo sát 100 đối tượng đa số chưa có biểu hiện nhiều về những tác dụng phụ của corticoid như đỏ da, viêm da và giãn mao mạch. Qua những kết quả thu được như trên, đề nghị nên mở rộng thêm qui mô để thể hiện rõ tình hình sử dụng mỹ phẩm của những bệnh nhân trứng cá. Tiếp đến là xây dựng quy trình định lượng thành phần corticoid có trong mỹ phẩm để đánh giá một cách chính xác hơn. Cuối cùng là hoàn thiện những tác dụng phụ của corticoid theo từng điểm thời gian sử dụng. Từ khóa: ảnh hưởng của mỹ phẩm, bệnh nhân trứng cá, corticoid trong mỹ phẩm. iii
  6. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN i CAM KẾT KẾT QUẢ ii TÓM TẮT iii MỤC LỤC iv DANH SÁCH BẢNG vii DANH SÁCH HÌNH viii CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. TỔNG QUAN VỀ DA 3 2.2 TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRỨNG CÁ 5 2.2.1 Phân loại mụn trứng cá 5 2.2.2 Cơ chế gây mụn trứng cá 5 2.3 TỔNG QUAN VỀ CORTICOID 8 2.3.1 Tác dụng sinh lí của corticoid 8 2.3.2 Dược lí học của cortico-steroid (corticoid) 10 2.3.3 Tác dụng phụ của corticoid 12 2.3.4 Những tác dụng phụ cần lưu ý 14 2.4 SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỚP MỎNG 15 2.5 SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 16 2.5.1 Thành phố Cần Thơ. 16 2.5.2 Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ 16 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 17 3.2 TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU 17 3.3 TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ 17 iv
  7. 3.4 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 17 3.5 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU 17 3.6 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 17 3.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.7.1 Thiết kế nghiên cứu 17 3.7.2 Khảo sát tình hình sử dụng mỹ phẩm trên bệnh nhân trứng cá 18 3.7.3 Nội dung nghiên cứu 18 3.7.4 Phương pháp thu thập số liệu 21 3.7.5 Phương pháp xử lý số liệu 21 3.7.6 Biện pháp khắc phục sai số 21 3.7.7 Sơ đồ nghiên cứu 22 3.8 VẤN ĐỀ Y ĐỨC 22 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 23 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 23 4.1.1 Đặc điểm bệnh nhân 23 4.1.1.1 Giới tính của bệnh nhân 23 4.1.1.2 Nhóm tuổi của bệnh nhân 23 4.1.1.3 Đặc điểm da mặt 24 4.1.1.4 Tình trạng hiện tại 24 4.1.1.5 Thời gian sử dụng mỹ phẩm 27 4.1.1.6 Tình trạng da trước khi sử dụng mỹ phẩm 27 4.1.2 Tình hình sử dụng mỹ phẩm 28 4.1.2.1 Tên mỹ phẩm nghi ngờ có corticoid do bệnh nhân cung cấp 28 4.1.2.2 Mục đích sử dụng mỹ phẩm 32 4.1.2.3 Thói quen sử dụng mỹ phẩm 32 4.1.2.4 Cách thức tiếp nhận mỹ phẩm của bệnh nhân 33 4.1.3 Tổng kết quá trình sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân 33 4.1.3.1 Vấn đề tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm 33 4.1.3.2 Lý do ngừng sử dụng mỹ phẩm 34 v
  8. 4.1.3.3 Tình hình bệnh nhân khi sử dụng lại mỹ phẩm sau thời gian ngừng không sử dụng 35 4.1.3.4 Tình hình bệnh nhân ngừng hẳn vì mụn và dị ứng từ lúc đầu sử dụng mỹ phẩm . 35 4.1.4 Tình hình điều trị của bệnh nhân 36 4.1.4 4.1.5 Mối tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và mức độ bệnh của bệnh nhân 37 4.2.THẢO LUẬN 38 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 43 5.1 KẾT LUẬN 43 5.2 ĐỀ XUẤT 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 PHỤ LỤC 46 vi
  9. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 3.1 Sơ đồ nghiên cứu . 22 Bảng 4.1 Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân trong nghiên cứu . 23 Bảng 4.2 Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu . . . .23 Bảng 4.3 Đặc điểm về da mặt của bệnh nhân . 24 Bảng 4.4 Tình trạng da mặt hiện tại của bệnh nhân . 25 Bảng 4.5 Bảng thể hiện thời gian sử dụng kem (mỹ phẩm) của bệnh nhân 27 Bảng 4.6 Tình trạng da mặt bệnh nhân trước khi sử dụng mỹ phẩm .27 Bảng 4.7 Bảng thể hiện tên các loại kem (mỹ phẩm) và thành phần corticoid nghi ngờ có trong mẫu kem (mỹ phẩm) . 29 Bảng 4.8 Bảng thể hiện mục đích sử dụng kem (mỹ phẩm) của bệnh nhân 32 Bảng 4.9 Bảng thể hiện thói quen sử dụng kem (mỹ phẩm) của bệnh nhân 32 Bảng 4.10 Bảng thể hiện cách thức tiếp nhận các loại mỹ phẩm của bệnh nhân 33 Bảng 4.11 Bảng thể hiện việc tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân 34 Bảng 4.12 Bảng nêu rõ lý do không sử dụng mỹ phẩm .34 Bảng 4.13 Bảng thể hiện tình hình bệnh nhân sử dụng lại mỹ phẩm sau thời gian ngừng không sử dụng 35 Bảng 4.14 Bảng thể hiện tình hình của bệnh nhân khi ngừng hẳn mỹ phẩm vì xuất hiện dị ứng và mụn ngay lần đầu sử dụng .35 Bảng 4.15 Bảng thể hiện tình hình điều trị mụn của các bệnh nhân .36 Bảng 4.16 Bảng thể hiện tình trạng mụn trên da mặt của bệnh nhân đang điều trị bằng các cách khác nhau 37 Bảng 4.16 Bảng 4.17 Bảng thể hiện sự tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và mức độ bệnh 38 vii
  10. DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1 Cấu tạo của da 3 Hình 2.2 Cấu trúc của corticoid 10 Hình 2.3 Tình trạng da của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát .25-26 Hình 2.4 Bản sắc kí lớp mỏng của những mỹ phẩm chứa corticoid . 30-31 viii
  11. CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, mọi người đang hướng đến việc làm cho bản thân hoàn mỹ hơn, nhu cầu làm đẹp đang rất được quan tâm kéo theo đó là hàng loạt các loại mỹ phẩm ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu chung của khách hàng. Theo quan niệm từ xưa đến nay “nhất dáng, nhì da”, nên ai cũng mong mình sở hữu làn da trắng sáng và vẻ bề ngoài bắt mắt, nắm được tầm quan trọng đó nên hàng loạt các loại mỹ phẩm trị mụn, trắng da liên tục ra đời, nhưng chiếm đa số là những loại mỹ phẩm không có nguồn gốc rõ ràng. Riêng các tỉnh miền Nam ở Việt Nam thì việc sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid hiện đang rất phổ biến, chỉ cần sau khi sử dụng và trong thời gian ngắn đã có tác dụng rõ rệt thì xem như loại mỹ phẩm đó được tin dùng và truyền tai nhau rất nhanh chóng. Các sản phẩm đó không còn xa lạ và được mọi người nói gọn lại là kem trộn, kem trộn chính là hỗn hợp nhiều loại mỹ phẩm và đặc biệt là chứa thêm thành phần được ví như thần dược làm đẹp đó chính là corticoid. Vấn đề sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid phục vụ cho vấn đề làm đẹp không chỉ xảy ra ở nước ta mà còn xảy ra ở các nước trên thế giới. Việc làm đẹp là nhu cầu cần thiết của mỗi người dù là ở các nước phát triển và đang phát triển. Cụ thể theo Cunliffe W J (1999): Có gần 1/3 phụ nữ Mỹ trong độ tuổi 20-50, đặc biệt giữa tuổi 20- 30 có xuất hiện mụn mủ và có liên quan đến việc sử dụng mỹ phẩm. Cho thấy được rằng trên thế giới việc lạm dụng corticoid nhằm mục đích làm đẹp cũng thường xuyên được đề cập và nghiên cứu. Thực tế tại Việt Nam corticoid vẫn được sử dụng trong các cơ sở y tế và phải sử dụng theo sự chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa hoặc những người có chuyên môn. Đa số những trường hợp tìm đến các cơ sở điều trị da liễu thì da mặt của bệnh nhân đã có tổn thương trong đó có những tổn thương có thể hồi phục được và có những tổn thương không còn khả năng hồi phục. Việc sử dụng tràn lan mỹ phẩm chứa corticoid chủ yếu do một phần người sử dụng hiểu biết ít về corticoid hoặc được bạn bè, người thân giới thiệu. Sau khi sử dụng thấy có tác dụng rõ rệt trong thời gian ngắn thì lại tiếp tục truyền tai cho những người khác. Mặc khác ít người biết rằng trong vài lần đầu sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid sẽ có công hiệu tạm thời nhưng sau đó là sự xuất hiện và hàng loạt những biểu hiện bất lợi (Theo Đỗ Đình Dịch,1983 và Thomas P.Habif,1985). Khi sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid trong thời gian lâu sẽ có hiện tượng teo da, rạn da, nhiễm trùng da, Và thường gặp nhất là xuất hiện hiện tượng phát ban dạng trứng cá đỏ (Theo Bert-Jones J,2010). Do vậy chúng ta nên khảo sát tình hình thực tế trên các bệnh nhân trứng cá tại thành phố Cần Thơ qua đó tiến hành thu thập những hình ảnh về tình trạng của các 1
  12. bệnh nhân sau khi bị ảnh hưởng của tác dụng phụ của corticoid, kế đó là thu thập những loại mỹ phẩm do bệnh nhân bị mụn trứng cá cung cấp, cuối cùng là định tính mỹ phẩm để xác định có bao nhiêu loại mỹ phẩm do bệnh nhân cung cấp có chứa corticoid bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng. Để cảnh báo và làm tăng sự hiểu biết cho mọi người về tác dụng 2 mặt của mỹ phẩm chứa corticoid bằng hình ảnh thực tế. Với lý do trên đề tài “Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ” được thực hiện với mục tiêu cụ thể như sau: Khảo sát những ảnh hưởng của mỹ phẩm chứa corticoid qua những biểu hiện lâm sàng trên bệnh nhân trứng cá. 2
  13. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. TỔNG QUAN VỀ DA Da là cơ quan của hệ bài tiết, có nhiệm vụ bao bọc cơ thể, che chở cơ thể khỏi sự tác động, sự ảnh hưởng không có lợi của môi trường bên ngoài đối với cơ thể. Ngoài ra, chức năng chính của da còn để điều hòa, cảm nhận nhiệt độ, tổng hợp vitamin B và D. Da là một cơ quan lớn nhất của cơ thể. Da người lớn có độ dày từ 1,5 - 4 mm; diện tích 1,5 m2 – 2 m2. Một người trưởng thành nặng 60kg thì trọng lượng của da khoảng 4 kg. Nếu tính cả hạ bì và mô mỡ trọng lượng da khoảng 15 kg. (Phạm Văn Hiển, 2009) Da người có cấu tạo gồm ba lớp: Lớp thượng bì, lớp trung bì và lớp hạ bì. Hình 2.1 Cấu tạo của da (Nguyễn Như Hiền và Chu Văn Mẫn, 2002) 2.1.1 Lớp thượng bì (epidermis) Vùng biểu bì: chỉ dày vài milimeter. Được chia làm 4 lớp nhỏ: Lớp corneum: là nơi các tế bào hoá sừng. Lớp sừng này mất đi hóc môn và chết đi. Tác dụng của nó là bảo vệ cơ thể và ngăn thoát hơi nước. Mặc dù có tác dụng là lớp bảo vệ bên ngoài, nhưng nó cũng chính là nguyên nhân cản trở quá trình trao đổi chất và hấp thụ chất dinh dưỡng. Chúng ta thường dùng kem tẩy để lấy đi lớp sừng này. Nói chung, một chu kì trao đổi chất của lớp sừng kéo dài 28 ngày. Nhưng càng già, quá trình trao đổi chất này càng chậm lại, vào thời gian trao đổi chất lên đến 40 ngày. Lớp Granular: độ ẩm của da được tích tụ ở đây, có protein chặn các tia tử ngoại. Tế bào thuộc lớp này, sẽ bị hoá nước dần trong khi lớp sừng giữ nước lại làm cho da đàn hồi và sống lâu hơn. 3
  14. Spinous: nhiều mô liên kết với bạch cầu để truyền chất dinh dưỡng. Basale: gần lớp hạ bì, là nền của lớp biểu bì, đây là lớp làm cho lớp biểu bì này chuyển động. Chúng hút nước từ lớp hạ bì và tạo lớp sừng, và mỡ cho lớp Corneum. Quá trình này càng ngày càng tăng, làm cho việc hóa sừng ngày càng nhiều. 2.1.2 Lớp trung bì Lớp trung bì: là nơi tích dinh dưỡng cho biểu bì, sự sáng và đàn hồi của da là do lớp tế bào này. Và đặc điểm nổi bật là càng nhiều collagen thì độ co giản của da càng cao. Gồm những sợi collagen, sợi elastin đan với nhau thành một mạng lưới. Giữa những mạng lưới có những tế bào sợi, những sợi chân tóc lông, các tuyến mồ hôi, tuyến bã, mạch máu, mạch bạch huyết, sợi thần kinh. Sợi collagen và sợi elastin có nhiệm vụ giữ cho da được đàn hồi và căng. Tế bào sợi tổng hợp sợi collagen và sợi elastin. Tuyến mồ hôi: dưới da và dưới lỗ chân lông. Tuyến tiết ra chất nhờn gọi là bì chi tuyến . Bì chi tuyến của mỗi người hoạt động khác nhau dựa vào các yếu tố di truyền ăn uống, nghỉ ngơi, khí hậu và tâm sinh lý. Hoạt động mạnh: da nhờn. Hoạt động yếu: da khô. Hoạt động điều hòa: da thường. Hoạt động mạnh ở trán, mũi, cằm: da hỗn hợp. 2.1.3 Lớp hạ bì Lớp hạ bì: cấu tạo là các lớp mỡ và axit béo, những tế bào mỡ này sẽ được hình thành, tích trữ và bị đốt nóng tạo ra năng lượng cung cấp cho hoạt động của các mô và các cơ quan khác. Lớp mỡ này có tác dụng giữ nhiệt. Khi cơ thể tương tác với thế giới bên ngoài thì nhờ nó mà nhiệt độ trong cơ thể được giữ ổn định. Mô mỡ: Bảo vệ da khỏi những tác động cơ học, cách nhiệt, dự trữ năng lượng. Dây thần kinh: Giúp da nhận biết những kích thích từ môi trường. Mạch máu: Giúp da trao đổi chất. (Nguyễn Như Hiền, 2002) 2.2. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TRỨNG CÁ 2.2.1 Khái niệm bệnh trứng cá Bệnh trứng cá được mô tả sớm nhất trong các bài viết Hy Lạp cổ đại của Bác sĩ Byzantine Aetius Amidenus. Từ “acne” xuất phát từ acme trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “điểm” hoặc “tại chỗ”, acme viết sai thành acne và được sử dụng đến ngày nay. Bệnh trứng cá là bệnh về da phổ biến nhất đặc biệt ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Bệnh trứng cá không thể định nghĩa là bệnh truyền nhiễm vì vi khuẩn gây mụn không 4
  15. chỉ hiện diện trên da người bị mụn trứng cá mà còn trên da người khoẻ mạnh. Mụn trứng cá được hình thành do sự tăng tiết chất nhờn, tế bào phễu bị sừng hoá làm tắc nghẽn cổ nang lông, sự gia tăng mật độ vi khuẩn bên trong nang lông và sử dụng tế bào chết cùng với chất nhờn phát triển tạo thành nhân mụn nhỏ (microcomedone) không thể phát hiện bằng mắt thường (Plewig và Kligman, 2000). 2.2.2 Phân loại mụn trứng cá Theo Phạm Hoàng Khâm (2011) bệnh trứng cá được chia thành 2 dạng là tổn thương không viêm như mụn đầu trắng (whitehead) và mụn đầu đen (blackhead) và dạng viêm bao gồm sẩn, mụn mủ, mụn bọc, mụn nang. - Mụn đầu đen hình thành do chất bã bài tiết và tế bào chết làm tắc lỗ nang lông nhưng bề mặt da hở nên nhân mụn bị không khí oxy hoá tạo màu đen. Nhìn vào nang lông thấy màu đen nên gọi là mụn đầu đen hay mụn có cấu trúc mở. - Mụn đầu trắng hình thành khi có quá nhiều chất dầu và tế bào chết gây bít tắc lỗ nang lông và không hở ra da, nên gọi là “nhân đóng”. Theo Hayashi và cộng sự, 2008 sử dụng hình thái và số lượng tổn thương phân chia mụn thành 3 mức độ: nhẹ, trung bình và nặng. - Mụn trứng cá nhẹ: từ 0-5 nốt viêm, thương tổn là một vài mụn đầu trắng, mụn đầu đen. - Mụn trứng cá trung bình: từ 6-20 nốt viêm, thương tổn gồm nhiều mụn đầu trắng, mụn đầu đen đồng thời có thêm sẩn, mụn mủ. - Mụn trứng cá nặng: từ 21-50 nốt viêm, thương tổn gồm nhiều mụn mủ, nang, nốt sẹo. Theo Tutakne (2003) phân loại mụn theo bốn cấp độ: - Cấp 1: mụn trứng cá (comedones, mụn đầu trắng, mụn đầu đen), sẩn (papules). - Cấp 2: mụn trứng cá, vài mụn mủ (pustule). - Cấp 3: mụn mủ, nốt sần (nodules), áp xe (abscess). - Cấp 4: các u nang (cyst), áp xe, sẹo (scar). 2.2.3 Cơ chế gây bệnh trứng cá Những yếu tố chính gây bệnh trứng cá là nội tiết tố kích thích tiết bã nhờn, sự sừng hoá (Keratin hoá) bất thường của phễu nang lông, tăng số lượng vi sinh vật trên da, và phản ứng viêm của tế bào chủ. Trong đó sự tăng tiết bã nhờn được coi là điều kiện cần, phản ứng viêm được xem là yếu tố then chốt, còn vi khuẩn P. acnes đóng vai trò quan trọng gây ra bệnh trứng cá (Loveckova el al., 2002). Ngoài ra còn các yếu tố khác như yếu tố di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường làm việc, khí hậu, lạm dụng 5
  16. mỹ phẩm cũng có liên qua đến tình trạng bệnh trứng cá (Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng, 2013). 6
  17. 2.2.3.1 Sự tăng sinh tiết bã nhờn Bã nhờn được sản xuất bởi tuyến nhờn, chúng có ở mọi nơi trên cơ thể đặc biệt ở trán cằm và lưng, có rất ít ở tay hoặc chân, không có ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Có hai quá trình liên quan đến sự tổng hợp chất béo của bã nhờn: quá trình tổng hợp triglycerides, acid béo tự do, wax ester, sterol esters và quá trình tổng hợp squalene và cholesterols (Downie et al., 2004). Hầu hết các tuyến bã nhờn đổ vào nang lông trên bề mặt da để giữ ẩm cho làn da. Những người bị bệnh trứng cá thường có tuyến bã nhờn tiết nhiều chất nhờn trên mức cần thiết. Chất nhờn sẽ tích tụ trong lỗ chân lông dẫn đến tắc lỗ chân lông hình thành nhân trứng cá. Thành phần chất nhờn trên da bệnh nhân bệnh trứng cá thường có squalene và wax ester cao hơn bình thường và các acid béo tự do (như linoleic) thấp hơn bình thường. Sự thiếu hụt acid linileic là yếu tố quan trọng gây mụn trứng cá (Downie et al., 2004). Acid linoleic điều khiển quá trình tiết của interleukin (IL-8), gây ra phản ứng viêm (Zouboulis, 2001). 2.2.3.2 Rối loạn bong sừng (sự sừng hoá bất thường ở lỗ chân lông) Rối loạn bong sừng là hiện tượng lớp tế bào chết ngoài cùng khu vực gần miệng lỗ chân lông kết chặt với nhau và không bong ra, dần dần tạo thành nhiều lớp tế bào chết xếp chồng lên nhau. Lớp tế bào chết này sẽ gây hẹp lỗ chân lông dẫn đến bít tắc lỗ chân lông tạo nên môi trường kỵ khí với nhiều chất nhờn thuận lợi cho vi khuẩn phát triển gây ra mụn (Thiboutot et al., 2009). 2.2.3.3 Vi khuẩn gây mụn trứng cá Các chủng vi khuẩn Staphylococcus epidermidis, Propionibacterium granulosum, Propionibacterium avidum, Propionibacterium acnes đã được chứng minh hệ vi sinh vật tham gia vào sự phát triển của bệnh trứng cá, trong đó P. acnes được xem là tác nhân gây bệnh trứng cá chính (Hamnerius, 1996). Propionibacterium acnes thuộc chủng vi khuẩn kỵ khí bắt buộc, khuẩn lạc màu vàng nhạt hoặc vàng đậm (do khả năng sinh acid propionic) trên môi trường TYEG agar ( có bổ sung bromocresol purple), tế bào hình que, dương tính với catalase. Trong dòng vi khuẩn thuộc giống Propionibacterium thì P. granulosum và P. avidum không có khả năng sinh tryptophan, trong khi P. acnes cho kết quả dương tính. Đây là một trong những đặc điểm quan trọng giúp phân lập được các dòng P. acnes (Kishishita et al., 1980). 2.2.3.4 Phản ứng viêm Tại các tuyến bã nhờn P. acnes tiết ra lipase phân giải triglycerides thành các acid béo tự do và glycerol. Các acid béo tự do khuyếch tán qua thành nang lông, thu hút bạch cầu trung tính đa nhân, chúng có khả năng phá vỡ các nang lông bởi các enzyme 7
  18. thuỷ phân lysosome, gây ra phản ứng viêm ở lớp hạ bì (Weeks et al., 1977; Pawin et al., 1998). 2.2.3.5 Các yếu tố khác liên quan hình thành bệnh trứng cá Các yếu tố như di truyền, chế độ dinh dưỡng, môi trường làm việc, khí hậu cũng có liên quan đến khả năng bệnh trứng cá (Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng , 2013). Tuổi: bệnh trứng cá thường gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên. Theo nghiên cứu Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1999) nghiên cứu trên 265 bệnh nhân mụn trứng cá thấy tỉ lệ mụn trứng cá cao nhất ở lứa tuổi 20-24 chiếm 42,64 %, lứa tuổi 15-24 chiếm 80 %. Tuổi khởi phát bệnh trứng cá từ 15-19 tuổi chiếm tỷ lệ 63,77 %. Điều này phù hợp cơ chế sinh bệnh của mụn trứng cá. Vào giai đoạn sớm của tuổi dậy thì, có sự gia tăng androgen của tuyến thượng thận và androgen sinh dục, những androgen này kích thích sự tăng tiết của tuyến bã nhờn. Giới tính: Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam. Theo nghiên cứu Phùng Thị Yến Thanh (2015) tỉ lệ nữ là 55 %, nam là 45 %. Tỷ lệ nữ bị bệnh trứng cá nhiều hơn nam là do thái độ quan tâm đến bệnh và mong muốn cải thiện làn da ở nữ cao hơn nam. Yếu tố gia đình: Có ảnh hưởng đến mụn trứng cá, trong 100 bệnh nhân bị mụn trứng cá có 50 % có tiền sử gia đình. Yếu tố thời tiết, chủng tộc: Khí hậu nóng ẩm, hanh khô liên quan đến mụn trứng cá; người da trắng và da vàng bị mụn trứng cá nhiều hơn người da đen. Yếu tố nghề nghiệp: Khi tiếp xúc với dầu mỡ, với ánh nắng bụi bẩn nhiều làm tăng khả năng bị bệnh. Chế độ ăn: một số thức ăn có thể làm tăng bệnh trứng cá như chocolate, đường, bơ Thuốc: một số thuốc làm tăng tình trạng mụn trứng cá trong đó thường gặp là corticoid, isoniazid, androgen, lithium Theo kết quả nghiên cứu Huỳnh Văn Bá (2009) tần số và tỉ lệ bệnh trứng cá có bôi corticoid là 457 bệnh nhân chiếm tỉ lệ (88,9 %). Yếu tố stress: có thể gây nên bệnh hoặc làm bệnh trứng cá nặng hơn. Theo nghiên cứu Phạm Thu Hiền (2011) , 36 % bệnh nhân có bệnh nặng lên khi căng thẳng tinh thần và 32 % bệnh nhẹ, 32 % bệnh vừa. 2.3 TỔNG QUAN VỀ CORTICOID Thuốc corticoid được gọi đầy đủ là glucocorticoid hay cortico-steroid. Trong cơ thể chúng ta có 2 corticoid thiên nhiên được tiết ra từ vỏ thượng thận (là tuyến úp trên 2 quả thận), gồm cortison và hydrocortison. Thuốc corticoid dùng trong điều trị gồm nhiều loại: dexamethason (thường gọi nôm na là “đề xa” hay “hột dưa” vì thuốc có 8
  19. dạng viên hình hạt dưa), prednison, prednisolon, methylprednisolon, triamcinolon (PGS.TS Nguyễn Hữu Đức, 2013). Corticoid thường được sử dụng nhiều trong các loại kem trộn vì công dụng giúp trắng nhanh, da mịn màng sau một thời gian ngắn sử dụng. 2.3.1 Tác dụng sinh lí của corticoid 2.3.1.1 Hormon cortico-steroid Hormon cortico-steroid là yếu tố cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể, giúp cơ thể duy trì hằng định của nội môi trong trạng thái bình thường cũng như trạng thái stress. Các hormon này là sản phẩm của trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận [Hypothalamic Pituitary- Adrenal (HPA)] đáp ứng với các stress. Ngoài tác dụng chống viêm nhanh và mạnh, các cortico-steroid còn có vai trò điều hoà quá trình chuyển hoá các chất, và điều hoà chức năng của hệ thần kinh trung ương. Điều kiện sinh lí bình thường nồng độ cortico-steroid trong huyết tương thay đổi theo nhịp ngày đêm. Nồng độ đạt đỉnh cao từ 8-10 giờ sáng và giảm dần, thấp nhất vào khoảng 21-23 giờ. Sau đó tăng trở lại từ khoảng 4 giờ sáng hôm sau. Trong trạng thái stress có biểu hiện tuyến thượng thận đáp ứng bằng tăng tổng hợp và giải phóng các cortico-steroid vào máu: các kích thích gây viêm thường kèm với việc giải phóng các cytokin như interleukin 1, 6 (IL1 và IL6), yếu tố hoại tử u (tumor necrosis factor TNFα). Các cytokin kích thích trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận tăng tổng hợp cortico-steroid kết quả là gây ức chế ngược quá trình giải phóng cytokin do đó giảm quá trình viêm. Khi tổng hợp không đủ cortico-steroid sẽ dẫn đến không kiểm soát được phản ứng viêm gây tổn thương tổ chức lan rộng-tiếp tục gây giải phóng nhiều chất trung gian hoá học có tác dụng gây viêm. Mất khả năng thông tin ngược (Feed back) giữa hệ thần kinh trung ương và các cơ chế gây viêm ở ngoại vi có thể là yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của một số bệnh khớp. 2.3.1.2 Một số tác dụng sinh lí Cortico-steroid có nhiều tác dụng sinh lý. Một số tác dụng sinh lý chủ yếu gồm: Làm tăng khả năng thức tỉnh và sảng khoái. Làm tăng glucose máu và tăng glycogen ở gan. Làm tăng khả năng kháng insulin. Ức chế chức năng tuyến giáp. Ức chế chức năng tái tổng hợp và bài tiết hormon. Làm tăng quá trình dị hoá ở cơ. 9
  20. Làm tăng hoạt tính các men giải độc. Làm chậm liền vết thương. Kiềm chế phản ứng viêm cấp tính. Kiềm chế phản ứng quá mẫn cảm muộn qua trung gian tế bào (phản ứng type 4) và kiềm chế phản ứng miễn dịch dịch thể (type 2). Corticoid trong tây y là dược phẩm chống viêm mạnh, được dùng trị các mụn viêm, mụn mủ. Làm giảm nhờn da mạnh do ức chế nhanh mạnh tạm thời các tuyến bã nhờn, mụn cám nhờ vậy giảm cho đến mất. Làm mất đi chứng dày sần sùi da, mang lại làn căng-mọng-trắng là điều ai cũng thích do tác dụng giữ nước. (Theo Đỗ Đình Dịch, 1983). 2.3.1.3 Tác dụng trên tế bào Thay đổi hoạt tính của tế bào thần kinh ở nhiều vùng của não do thay đổi các Neuropeptit, do tổng hợp và giải phóng nhiều chất dẫn truyền thần kinh (đặc biệt là các cathecholamine , axit α aminobutyric và prostaglandine). Ức chế sự tổng hợp và ức chế giải phóng các hormon kích thích bài tiết tuyến thượng thận và tuyến sinh dục (corticotropin, gonadotropin) từ vùng dưới đồi thị. Ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon kích thích tuyến thượng thận, kích thích tuyến giáp và hormon tăng trưởng của vùng tuyến yên. Ức chế sự tổng hợp và ức chế bài tiết các hormon cortisol và androgen của tuyến thượng thận. Ức chế sự phát triển của các tạo cốt bào. Làm tăng loạn dưỡng cơ của khối cơ vân. Làm thay đổi hoạt tính của tế bào mỡ do biến đổi phân bố mỡ trong tổ chức mỡ. Làm giảm quá trình tăng sinh các tế bào sợi xơ, giảm tổng hợp ADN, và giảm tổng hợp các sợi collagen. Ức chế tế bào sợi non sản xuất phospholipase A2, cyclooxygenase, prostaglandin và metalloproteinase. Ức chế chức năng tế bào nội mạc mạch máu. Ức chế quá trình hoá ứng động của các tế bào bạch cầu. Ức chế sự trình diện kháng nguyên của các đại thực bào (macrophage) đối với tế bào lympho. Ức chế miễn dịch, ức chế hoạt hoá các tế bào viêm và các tế bào khác (đại thực bào, tế bào lympho T, lympho B, mastocyte). 10
  21. Ức chế các chất trung gian hoá học kích thích phản ứng viêm [yếu tố hoại tử khối u α (TNF α, interleukin I, α interferon, prostaglandin, leucotrien) ] có tác dụng chống viêm. 2.3.2 Dược lý học cortico-steroid (corticoid) 2.3.2.1 Cortico-steroid A B Hình 2.2 Cấu trúc của corticoid (Theo Maria J. Torres and Gabriela Canto, 2010) A. Cấu trúc hóa học của phân tử corticoid. B. Cấu trúc không gian của phân tử corticoid. Cortico-steroid: là phân tử 17 hydroxy-21carbon steroid, thường dạng sản phẩm đầu tiên của các cortico-steroid là cortisol (hydrocortison). Hiện nay có nhiều sản phẩm tổng hợp được sử dụng trong điều trị. Các thuốc hay được dùng nhất là prednisolone, prednisone và methyl prednisolon. Mặc dù dexamethazone là thuốc có tác dụng mạnh nhưng ít dùng để điều trị chống viêm vì thời gian bán hủy kéo dài. Tác dụng sinh học của thuốc phụ nhiều yếu tố như: liều lượng, thời gian dùng thuốc, đường dùng (uống, tiêm, dùng ngoài ) người bệnh, bệnh chính, giai đoạn bệnh, những thay đổi của các tổ chức của cơ thể. Điều trị bằng cortico-steroid không thể xác định liều chuẩn một cách chặt chẽ được. Liều điều trị thường tùy thuộc bệnh nhân, giai đoạn bệnh, chủ yếu phải đạt được tác dụng điều trị tối đa, hạn chế đến mức thấp nhất các tác dụng phụ. Có nhiều biện pháp được áp dụng để đạt được các mục tiêu kể trên. Khi tăng liều, kéo dài thời gian dùng thuốc sẽ làm tăng hiệu quả điều trị chống viêm, đồng thời cũng tăng nguy cơ tác dụng phụ. 11
  22. 2.3.2.2 Các phương pháp dùng cortico-steroid trong lâm sàng Tùy thuộc chỉ định. Có thể dùng theo các cách sau: Liều cao, dùng nhiều lần/ngày thường dùng khi có các biểu hiện viêm mức độ nặng như: viêm mạch hệ thống, viêm khớp mức độ nặng, đợt bột phát luput ban đỏ hệ thống Liều cao dùng một lần vào buổi sáng: cách này hay áp dụng cho bệnh nhân nặng, phải dùng thuốc kéo dài, dựa vào nhịp sinh lý ngày đêm của nồng độ cortico-steroid trong huyết tương. Cách này giúp đạt hiệu quả điều trị và tránh ức chế trục đồi thị- tuyến yên- tuyến thượng thận. Dùng liều nhỏ đợt ngắn < 10 mg/ngày, prednisolon ở mức sinh lí thường dùng trong điều trị kiểm soát triệu chứng viêm khớp ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Liều trung bình-cách ngày: liều dùng có thể dùng một lần vào buổi sáng, cách dùng này thường áp dụng khi giảm liều corticoid hoặc chuẩn bị ngừng thuốc, khi bệnh mạn tính cần được kiểm soát các triệu chứng và ở trẻ em. Tổng liều thuốc đưa vào cơ thể giảm nhưng vẫn có khả năng đạt được hiệu quả điều trị, ít tác dụng phụ. Liều cao đợt ngắn (pulse-therapy): thường dùng methylprednisolon 500-1000 mg truyền tĩnh mạch mỗi ngày, đợt điều trị 3 ngày liên tiếp, hay 3 ngày ngắt quãng cách ngày dùng một lần. Phương pháp này áp dụng cho các trường hợp có hội chứng thận hư do luput ban đỏ hệ thống, viêm mạch hệ thống do viêm khớp dạng thấp, các thể lâm sàng nặng khác. Phương pháp này có tác dụng lên chức năng của các tế bào lympho T, B và các tế bào khác, tác dụng điều trị có thể duy trì nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Tiêm tại chỗ, thuốc đạn hoặc bôi cũng có thể áp dụng cho những trường hợp cụ thể, nếu điều kiện cho phép vì những tổn thương ở các vị trí đặc biệt. Thực tế lâm sàng cần chú ý: cortico-steroid hấp thu nhanh qua ống tiêu hoá, hấp thu kém tại ổ khớp, củng mạc, da. Thuốc được chuyển hoá ở gan và đào thải qua đường nước tiểu dưới dạng biến đổi. Thời gian bán hủy thuốc tùy thuộc từng loại nhưng thuốc đào thải khá nhanh; tuy vậy tác dụng chuyển hoá của thuốc được duy trì lâu hơn trong nhiều giờ. Do vậy dạng viên uống thường được dùng trong điều trị nhiều bệnh mạn tính, kéo dài. Dạng thuốc khác như thuốc tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch thuốc được chuyển hoá và thải trừ nhanh hơn, nên ít khi dùng để điều trị kéo dài mà thường dùng trong điều trị cấp cứu, hoặc đợt ngắn. Khi dùng đường tiêm để đạt tác dụng tương đương với đường uống cần phải tăng liều lên gấp 2- 4 lần so với đường uống. 12
  23. 2.3.3 Tác dụng phụ của corticoid Tác dụng dược lí của các tác dụng phụ của cortico-steroid khó phân biệt với tác dụng sinh lí. Vì nó cùng bản chất tác dụng sinh học giống nhau. Tác dụng phụ của thuốc phụ thuộc liều lượng, thời gian tồn tại của thuốc, loại thuốc và nhiều yếu tố khác. Cortico-steroid không những có tác dụng chống viêm mà còn có tác dụng hormon duy trì các chức năng sinh lí của cơ thể. Do vậy quá thừa, hoặc thiếu cortico- steroid trong huyết tương đều có thể gây ra các biểu hiện tác dụng phụ. Các tác dụng phụ của cortico-steroid khi sử dụng kéo dài có thể tóm tắt như sau. 2.3.3.1 Tác dụng phụ thường gặp Tăng huyết áp, giữ nước, phù. Cân bằng canxi âm tính dẫn đến cường cận giáp trạng thứ phát. Cân bằng nitơ âm tính (tăng dị hoá- tăng urê máu) Rối loạn phân bố mỡ: lớp mỡ dưới da bụng dày, lớp mỡ dưới da ở chi teo mỏng, tích mỡ ở trên bả vai, sau gáy, mặt tròn, tăng cân. Chậm liền vết thương, mặt đỏ, da mỏng, vết rạn da mầu đỏ tím, có đốm hoặc mảng xuất huyết dưới da, trứng cá. Chậm phát triển ở trẻ em. Suy tuyến thượng thận thứ phát do ức chế trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận. Tăng đường máu, đái tháo đường. Tăng lipoprotein máu, vữa xơ động mạch. Giữ muối Na+, giảm K+ máu. Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tăng bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu mono, lympho, ức chế phản ứng quá mẫn cảm muộn. Bệnh cơ (teo cơ, loạn dưỡng cơ). Loãng xương, gãy lún cột sống. Hoại tử xương (hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi và các xương khác). Thay đổi thói quen, hưng cảm, trầm cảm, mất ngủ, tăng cảm giác ngon miệng. Đục nhân mắt, glaucoma. 2.3.3.2 Tác dụng phụ ít gặp Kiềm chuyển hoá. Hôn mê đái tháo đường thể tăng axit xetonic; hôn mê tăng áp lực thẩm thấu. 13
  24. Loét ống tiêu hoá, thủng dạ dày, chảy máu tiêu hoá. Thủng ruột “im lặng”. Tăng áp lực nội sọ, giả u não. Gẫy xương tự nhiên. Loạn thần. 2.3.3.3 Tác dụng phụ hiếm gặp Chết đột ngột khi dùng liều tối đa (pulse therapy). Tổn thương van tim ở bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống. Suy tim ứ máu ở bệnh nhân có bệnh van tim từ trước. Viêm lớp mỡ dưới da (sau khi giảm liều). Chứng rậm lông, nam hoá ở nữ, mất kinh nguyệt thứ phát, liệt dương ở nam giới. Gan to do nhiễm mỡ. Viêm tụy. Co giật. Tích mỡ ngoài màng cứng. Lồi mắt. Dị ứng với cortico-steroid tổng hợp gây mề đay, phù mạch. 2.3.4 Những tác dụng phụ cần lưu ý 2.3.4.1 Nhiễm khuẩn Khi thiếu hụt cortico-steroid sẽ làm cho người bệnh dễ bị tổn thương tổ chức nặng, thậm trí nguy hiểm đến tính mạng khi bị nhiễm khuẩn vì rối loạn đáp ứng viêm. Ngược lại, khi qúa nhiều cortico-steroid (dùng liều cao kéo dài, cường chức năng thượng thận) dẫn đến ức chế phản ứng viêm, ức chế miễn dịch làm tăng tỉ lệ và tăng mức độ nặng do nhiễm khuẩn. Nhiễm khuẩn trong quá trình điều trị phụ thuộc liều lượng, thời gian dùng thuốc. Prednisolon liều 2-10 mg/ngày rất ít khi gây biến chứng nhiễm khuẩn. Nếu liều prednisolon từ 20-60 mg làm giảm cơ chế thích ứng bảo vệ tăng nguy cơ nhiễm khuẩn sau 2 tuần điều trị. Tổng liều > 700 mg làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Những vi khuẩn như vi khuẩn lao, các mycobacteria, pneumocystis carinii, nấm là những nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn khi dùng cortico-steroid. Ngoài ra, bệnh nhân có thể bị nhiễm khuẩn gây mủ cấp tính như: áp xe, nhiễm khuẩn huyết. Nhiễm virut không phải là vấn đề lớn khi dùng cortico-steroid trừ nhiễm virut Herpes. 14
  25. 2.3.4.2 Suy tuyến thượng thận Khi dùng cortico-steroid liều cao kéo dài gây ức chế trục đồi thị- tuyến yên- tuyến thượng thận và có thể gây suy tuyến thượng thận thứ phát. Suy tuyến thượng thận có thể xảy ra khi dùng prednisolon liều 20-30 mg/ngày ít nhất phải kéo dài > 5 ngày. Chức năng trục đồi thị-tuyến yên-tuyến thượng thận có thể phục hồi nhanh sau khi dùng thuốc. Nhưng ở bệnh nhân dùng thuốc kéo dài có khi phải sau 12 tháng mới hồi phục chức năng của hệ trục tuyến trên. Những bệnh nhân dùng liều > 20 mg prednisolon/ngày kéo dài trên một tháng đều có khả năng bị suy tuyến thượng thận với các mức độ khác nhau. Thời điểm xuất hiện suy chức năng tuyến thượng thận hay xảy ra khi bắt đầu giảm liều thuốc. Nguy cơ cao gây suy thượng thận cấp ở bệnh nhân đang dùng cortico- steroid là khi có các stress như gây mê, phẫu thuật, chấn thương, nhiễm khuẩn cấp tính. Trong tình huống này đôi khi phải tăng liều cortico-steroid hoặc dùng hormon kích thích tuyến thượng thận (ACTH). 2.3.4.3 Hội chứng cai thuốc Thiếu hụt cortico-steroid điển hình ở trong cơn khủng hoảng kiểu Addison, biểu hiện: sốt cao, buồn nôn, nôn, tụt huyết áp, giảm glucoza máu, tăng K+, giảm Na+. Ngoài ra còn có thể gặp các triệu chứng khác như đau lan toả các cơ, khớp, đau đầu, chán ăn. Tình trạng hội chứng cai thuốc xuất hiện khi giảm liều nhanh. Tình trạng bệnh diễn biến xấu đi. Định lượng nồng độ cortisol trong máu thường không tương ứng với mức độ biểu hiện lâm sàng. Khi có hội chứng cai thuốc cần phải tăng liều thuốc, sau đó giảm liều từ từ và thận trọng. Nếu dùng > 40 mg prednisolon/ngày, khi giảm liều có thể với mức độ 10 mg trong vòng một tuần. Nếu dùng liều 20-40 mg prednisolon/ngày có thể giảm với mức 5 mg trong vòng một tuần. Nếu < 20 mg/ngày và đặc biệt <5 mg/ngày hội chứng cai thuốc thường xuất hiện, vì những biến đổi liều xảy ra trong phạm vi biến đổi sinh lí của cortico-steroid. Ví dụ giảm liều prednisolon từ 5 mg xuống 2,5 mg/ngày, có thể gây giảm 50 % cortico-steroid và xuất hiện các triệu chứng nặng của hội chứng cai thuốc. Biện pháp dùng liều cách ngày có thể là biện pháp đầu tiên để giảm liều hàng ngày. Hay dùng cho bệnh nhân luput ban đỏ hệ thống. Nhưng ít kết quả với bệnh nhân viêm khớp dạng thấp và các triệu chứng có thể xấu đi ngay trong ngày ngắt quãng. 15
  26. Biện pháp sử dụng cortico-steroid cần được cân nhắc cẩn thận chỉ định và chống chỉ định, dự phòng các tác dụng phụ liên quan đến cả tình trạng thiếu hụt nồng độ cortico- steroid và tình trạng dùng liều cao kéo dài các cortico-steroid. (Theo 2.4 SƠ LƯỢC VỀ PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ LỚP MỎNG Sắc kí lớp mỏng (thin layer chromatography - TLC) là một kĩ thuật sắc kí được dùng để tách các chất trong hỗn hợp. Phương pháp sắc kí lớp mỏng bao gồm pha tĩnh là một lớp mỏng các chất hấp phụ, thường là silica gel, aluminium oxide, hoặc cellulose được phủ trên một mặt phẳng chất trơ. Pha động bao gồm dung dịch cần phân tích được hòa tan trong một dung môi thích hợp và được hút lên bản sắc kí bởi mao dẫn, tách dung dịch thí nghiệm dựa trên tính phân cực của các thành phần trong dung dịch. Sắc kí lớp mỏng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: Xét nghiệm độ tinh khiết của các hóa chất phóng xạ trong dược khoa. Xác định các sắc tố trong tế bào thực vật. Phát hiện thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng trong thức ăn. Nhận biết những hóa chất trong một chất cho sẵn. Giám sát các phản ứng hữu cơ. Một số cải tiến có thể kết hợp phương pháp truyền thống để tự động hóa một vài bước, làm tăng độ dung giải của sắc kí lớp mỏng và cho số liệu chính xác hơn. Phương pháp này được gọi là sắc kí lớp mỏng hiệu năng cao (high performance TLC - HPTLC). 2.5 SƠ LƯỢC VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 2.5.1 Thành phố Cần Thơ Cần Thơ là thành phố trực thuộc Trung ương, nằm ở vị trí trung tâm của vùng đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.401,61 km2. Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới- gió mùa, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Nhiệt độ trung bình năm là 28 oC Vốn được mệnh danh là Tây Đô – Thủ phủ của miền Tây Nam bộ từ hơn trăm năm trước, giờ đây Cần Thơ đã trở thành đô thị loại I và là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của vùng đồng bằng sông Cửu Long và là vùng kinh tế trọng điểm thứ tư của Việt Nam. Lợi thế của thành phố Cần Thơ không chỉ ở các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản mà còn ở vị trí địa lý, cho phép phát triển các dự án trong các lĩnh vực: hạ tầng đô thị, 16
  27. hạ tầng giao thông; nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp chế biến nông, thủy sản; du lịch và hạ tầng phục vụ du lịch; các ngành công nghiệp phụ trợ. (Theo 2.5.2 Bệnh viện da liễu thành phố Cần Thơ Tại bệnh viện da liễu Cần Thơ, các bác sĩ đã có những ý tưởng kết hợp với các chuyên khoa liên quan như miễn dịch, thần kinh, nội tiết và bệnh lây nhiễm để mang đến cho bệnh nhân kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh chính xác, hiệu quả. Ngoài ra, bệnh viện còn nhận hỗ trợ tư vấn các ca chăm sóc thẩm mỹ da liễu và tư vấn chế độ ăn uống, chăm sóc da cho từng lứa tuổi để mong muốn mọi người tự tin sở hữu làn da tươi trẻ đẹp nhất. Bệnh viện da liễu Cần Thơ là bệnh viện có hệ thống phòng ốc sạch sẽ, thoáng mát tạo điều kiện cho bệnh nhân có cơ hội được tiếp cận với môi trường khám, chữa bệnh về da tốt nhất. Môi trường khám, chữa bệnh tốt được coi là yếu tố quan trọng và nổi bật giúp bệnh nhân thêm tự tin và thêm yên tâm để khám, chữa bệnh tại bệnh viện. Mọi thông tin chi tiết về bệnh viện, vui lòng liên hệ qua địa chỉ sau: 71 Lý Tự Trọng – Quận Ninh Kiều – Thành phố Cần Thơ. ( 17
  28. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Bệnh nhân trứng cá tại thành phố Cần Thơ. 3.2 TIÊU CHUẨN CHỌN MẪU Những bệnh nhân trứng cá có sử dụng mỹ phẩm đồng ý tham gia nghiên cứu. Các loại mỹ phẩm do bệnh nhân cung cấp và không có nguồn gốc rõ ràng. 3.3 TIÊU CHUẨN LOẠI TRỪ Những mỹ phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Những bệnh nhân trứng cá không sử dụng mỹ phẩm. 3.4 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU Thời gian : 22/05/2015 – 10/05/2017 Địa điểm: Bệnh viện da liễu thành phố Cần Thơ, phòng khám TS.BS Huỳnh Văn Bá, khu vực quận Cái Răng thuộc thành phố Cần Thơ. 3.5 PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU Thu thập các mẫu mỹ phẩm từ bệnh nhân trứng cá cung cấp qua bảng khảo sát. 3.6 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU 3.6.1 Nguyên vật liệu Các mẫu mỹ phẩm thu thập từ khảo sát của bệnh nhân. 3.6.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm Sử dụng các trang thiết bị hiện có tại Phòng thí nghiệm Kiểm nghiệm – Trường đại học Tây Đô gồm có : bình sắc kí lớp mỏng, máy soi UV hiệu Spectroline Model CM-10. 3.6.3 Hóa chất Methanol Diethyl Ether Methylenclorid Ethanol tuyệt đối (cồn 99,6 %) 18
  29. 3.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.7.1 Thiết kế nghiên cứu: phương pháp mô tả cắt ngang phân tích 3.7.2 Khảo sát tình hình sử dụng mỹ phẩm trên bệnh nhân trứng cá Khảo nhằm mục đích thu thập được tất cả thông tin về tình hình sử dụng mỹ phẩm mỹ của bệnh nhân, tên mỹ phẩm được bệnh nhân sử dụng, tình trạng da mặt của bệnh nhân trước và sau khi sử dụng mỹ phẩm, đặc biệt là hình ảnh thật về tình trạng da của bệnh nhân ngay tại thời điểm khảo sát. Khảo sát được thực hiện như sau: Xây dựng bảng câu hỏi và triển khai khảo sát thu thập thông tin sử dụng mỹ phẩm, tiến hành khảo sát chủ yếu vào các đối tượng có xuất hiện mụn trên da mặt và các đối tượng có biểu hiện lâm sàng giống với các trường hợp bị tác dụng phụ của corticoid trên cơ sở lý thuyết. Trong các trường hợp người được khảo sát không sử dụng mỹ phẩm thì người làm khảo sát sẽ dừng thu thập thông tin của người đó. Các bảng khảo sát sẽ được tập hợp và đánh số thứ tự theo ngày khảo sát, nhập liệu và xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 . Sau đó tổng kết các biểu hiện lâm sàng và các loại kem được nêu ra trong bảng khảo sát. 3.7.3 Nội dung nghiên cứu 3.7.3.1 Khảo sát tình hình sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân bằng bộ câu hỏi Dùng các câu hỏi trong bảng khảo sát để đánh giá tình hình sử dụng mỹ phẩm trên bệnh nhân trứng cá. Phân loại da mặt của đối tượng nghiên cứu. Có 4 giá trị: - Da nhờn. - Da khô. - Da bình thường. - Da hỗn hợp. Về biểu hiện lâm sàng hiện tại trên da của đối tượng nghiên cứu. Có 5 giá trị: - Mụn trứng cá đỏ. - Mụn mủ - sẩn viêm. - Ngứa sẩn viêm. - Nốt nang. - Đỏ giãn mao mạch. Thói quen sử dụng mỹ phẩm của đối tượng nghiên cứu. Có 2 giá trị: - Thường xuyên. - Không thường xuyên. 19
  30. Đối tượng nghiên cứu sẽ cung cấp tên mỹ phẩm đã và đang sử dụng. Cách thức tiếp nhận mỹ phẩm của đối tượng nghiên cứu. Có 4 giá trị: - Bạn bè. - Người thân. - Quảng cáo. - Tự tìm hiểu. Tìm hiểu về mục đích của đối tượng nghiên cứu. Có 4 giá trị: - Trị mụn. - Trắng da. - Xóa thâm, tàn nhạc. - Chống lão hóa. Thời gian sử dụng mỹ phẩm của đối tượng nghiên cứu. Có 3 giá trị: - Dưới 6 tháng. - Từ 6-12 tháng. - Trên 12 tháng. Tình trạng da mặt của đối tượng nghiên cứu trước khi sử dụng mỹ phẩm. Có 4 giá trị: - Da bình thường. - Nhiều mụn trứng cá. - Da thường xuyên bị dị ứng. - Nhiều mụn mủ Tình trạng da mặt của đối tượng nghiên cứu sau khi sử dụng mỹ phẩm. Có 5 giá trị: - Được cải thiện rõ rệt. - Có cải thiện ít. - Lúc đầu rất tốt càng về sau có xuất hiện mụn nhiều hơn. - Có xuất hiện mụn trứng cá đỏ. - Không cải thiện mà mụn càng lúc càng nhiều. Xin phép đối tượng khảo sát để chụp hình tình trạng da ngay tại thời điểm khảo sát. 3.7.3.2 Khảo sát corticoid có trong mẫu mỹ phẩm Xác định thành phần corticoid trong mỹ phẩm được bệnh nhân cung cấp để xem có bao nhiêu loại mỹ phẩm trong tất cả mỹ phẩm thu thập được có chứa corticoid, biết 20
  31. được mức độ sử dụng của mỹ phẩm đó trên thị trường và đưa ra kết luận về việc sử dụng phổ biến những loại mỹ phẩm chứa corticoid. Sau quá trình khảo sát và thu thập thông tin sử dụng mỹ phẩm, qua xử lý đã tổng hợp được 21 loại mỹ phẩm được sử dụng phổ biến trong việc điều trị mụn. Tiếp theo sẽ thu mua những loại mỹ phẩm được sử dụng phổ biến đem về Phòng thí nghiệm Kiểm nghiệm tại trường Đại học Tây Đô để xác định thành phần corticoid bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng với mẫu chuẩn là dexamethason acetat chuẩn. Hệ dung môi khai triển: Diethyl Ether – Methylen chlorid – Methanol – Nước (13:64:7:1) 3 ml 15,4 ml 1,6 ml 0,24ml Pha mẫu: Cân khoảng 3 gam đến 5 gam mẫu thử (mỹ phẩm) đựng trong becher 50 ml. Đong 10 ml Ethanol tuyệt đối bằng ống đong 10ml, sau đó cho vào becher chứa mẫu thử. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều, để yên 3-5 phút. Lọc bằng giấy lọc bỏ cặn và thu được dịch lọc. Đem dịch lọc thu được chấm sắc kí. Pha dung dịch chuẩn: Cân chính xác 5 mg Dexamethason acetat chuẩn vào becher 50 ml. Đong 10 ml Ethanol tuyệt đối bằng ống đong 10 ml, sau đó cho vào becher chứa mẫu chuẩn. Dùng đũa thủy tinh khuấy đều đến khi nào mẫu chuẩn dexamethason acetat tan hoàn toàn. Tiến hành xác định thành phần: Lấy mẫu chuẩn và mẫu thử đã pha chấm lên bảng mỏng silicagel (chấm điểm). Sau đó đem chạy sắc kí với hệ dung môi đã pha sẵn. Đem bản mỏng đã chạy sắc kí đi soi UV với bước sóng 254 nm. Nếu mẫu thử xuất hiện vết ngang với mẫu chuẩn thì kết luận trong mỹ phẩm có thành phần dexamethason acetat và không có xuất hiện vết ngang với mẫu chuẩn thì kết luận là không có dexamethason acetat trong mỹ phẩm. 21
  32. 3.7.3.3 Mối tương quan giữa các biểu hiện lâm sàng và mỹ phẩm chứa corticoid Thu thập thông tin và ghi nhận những biểu hiện lâm sàng trên da. Xác định thành phần corticoid có trong mỹ phẩm mà bệnh nhân sử dụng. So sánh tình trạng da của bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm có corticoid và không có corticoid. 3.7.4 Phương pháp thu thập số liệu Chuẩn bị bảng câu hỏi khảo sát có nội dung được soạn sẵn. Giải thích mục tiêu, ý nghĩa của nghiên cứu cho đối tượng nghiên cứu được nắm rõ. Phỏng vấn bệnh nhân. Chụp hình tình trạng da mặt ngay tại thời điểm khảo sát làm kết quả nghiên cứu. Xin thông tin mẫu mỹ phẩm mà bệnh nhân sử dụng. Xử lý thông tin và mẫu mỹ phẩm đã khảo sát. 3.7.5 Phương pháp xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 . 3.7.6 Biện pháp khắc phục sai số Thiết kế đề cương chặt chẽ. Thiết kế bộ câu hỏi trong bảng khảo sát có tính logic và mang tính chất thực tế. Lựa chọn các bệnh nhân có điều kiện phù hợp với khảo sát. Kiểm tra tem kiểm định trang thiết bị trước khi tiến hành thí nghiệm. Hiệu chuẩn các dụng cụ đo lường. Làm đúng quy trình, các thao tác chính xác, cẩn thận, tỉ mỉ. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu phù hợp. Hình ảnh tình trạng da của bệnh nhân chân thật không qua chỉnh sửa. 22
  33. 3.7.7 Sơ đồ nghiên cứu Thi ế t k ế b ộ câu h ỏ i trong b ả ng kh ả o sát. Thu thập thông tin bệnh nhân trứng cá và mẫu mỹ phẩm do bệnh nhân cung cấp. Thu mua các mẫu mỹ phẩm không có nguồn gốc rõ ràng do bệnh nhân cung cấp. Tiến hành kiểm tra thành phần corticoid trong mỹ phẩm bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng. Soi bản sắc kí lớp mỏng của mỹ phẩm bằng máy soi UV hiệu Spectroline Model CM-10 với bước sóng 254 nm. Tổng hợp kết quả từ bảng khảo sát, quá trình thí nghiệm và hình ảnh thực tế để viết báo cáo. Bảng 3.1 Sơ đồ nghiên cứu 3.8 VẤN ĐỀ Y ĐỨC Bệnh nhân trứng cá tự nguyện tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu này không gây hại cho đối tượng tham gia nghiên cứu. Đảm bảo tất cả bí mật thông tin cá nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu. 23
  34. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1.1 Đặc điểm bệnh nhân 4.1.1.1 Giới tính của bệnh nhân Đặc điểm bệnh nhân về giới tính sẽ được thể hiện trong bảng 4.1 Bảng 4.1 Đặc điểm về giới tính của bệnh nhân trong nghiên cứu Giới tính Tần số (người) Tỷ lệ (%) Nam 41 41 % Nữ 59 59 % Tổng 100 100 % Nhận xét: Trong 100 bệnh nhân bị mụn trứng cá được khảo sát, bệnh nhân nữ (59 %) chiếm tỷ lệ cao hơn nam (41 %) là do ở nữ giới xu hướng làm đẹp và cải thiện làn da nhiều hơn so với nam giới, nhưng tỷ lệ trên có sự chênh lệch không cao do ngày nay nam giới cũng chú trọng vào vấn đề làm đẹp và đó cũng là xu thế chung của xã hội hiện nay. 4.1.1.2 Nhóm tuổi của bệnh nhân Đặc điểm về độ tuổi bệnh nhân sẽ được thể hiện trong bảng 4.2 Bảng 4.2 Đặc điểm về tuổi của bệnh nhân trong nghiên cứu Nhóm tuổi Tần số (người) Tỷ lệ (%) Dưới 15 tuổi 1 1 % 15–25 tuổi 69 69 % Trên 25 tuổi 30 30 % Tổng 100 100 % Nhận xét: Trong các trường hợp được khảo sát thì bệnh nhân nằm chủ yếu vào độ tuổi từ 15-25 (69 %) vì ở độ tuổi này nhu cầu làm đẹp da nhất là trị mụn được ưu tiên. 24
  35. 4.1.1.3 Đặc điểm về da mặt Các bệnh nhân được khảo sát đều có đặc điểm da mặt riêng và đặc điểm riêng đó sẽ được thể hiện qua bảng 4.3 Bảng 4.3 Đặc điểm về da mặt của bệnh nhân Đặc điểm Tần số (người) Tỷ lệ (%) Da bình thường 5 5 % Da nhờn 65 65 % Da khô 13 13 % Da hỗn hợp 17 17 % Tổng 100 100 % Nhận xét: Số bệnh nhân có tình trạng da nhờn chiếm tỷ lệ cao nhất (65 %). Các trình trạng da còn lại chiếm tỷ lệ gần bằng nhau như da khô (13 %) và da hỗn hợp (17 %). Còn tình trạng da bình thường chiếm tỷ lệ thấp nhất (5 %). 4.1.1.4 Tình trạng da hiện tại Các bệnh nhân có biểu hiện về mụn rõ nhất sẽ được chọn để làm khảo sát, từng bệnh nhân sẽ có những biểu hiện tại thời điểm khảo sát khác nhau. Và tình trạng da biểu hiện rõ nhất trong lúc khảo sát sẽ được thể hiện trong bảng 4.4. Bảng 4.4 Tình trạng da mặt hiện tại của bệnh nhân Tình trạng da Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trứng cá đỏ 59 59 % Mụn mủ - sẩn viêm 17 17 % Ngứa – sẩn viêm 13 13 % Nốt nang 3 3 % Đỏ da – Giãn mao mạch 4 4 % Khác 4 4 % Tổng 100 100 % Nhận xét: Tình trạng da hiện tại thì da đang bị mụn trứng cá đỏ chiếm tỷ lệ cao nhất (59 %), còn các triệu chứng còn lại chiếm tỷ lệ tương đối thấp, nhưng vẫn có những trường 25
  36. hợp bị mụn mủ - sẩn viêm (17 %) cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao so với cái trường hợp còn lại. A B 26
  37. C D E F Hình 2.3 Tình trạng da của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát 4.1.1.5 Thời gian sử dụng mỹ phẩm Thời gian sử dụng mỹ phẩm là một trong những yếu tố quan trọng trong việc dẫn đến lệ thuộc corticoid và ảnh hưởng bởi tác hại của corticoid, bảng 4.5 sẽ thể hiện thời gian sử dụng của bệnh nhân. Bảng 4.5 Bảng thể hiện thời gian sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân Thời gian Tần số (n) Tỷ lệ (%) 12 tháng 18 18 % Nhận xét : Những bệnh nhân thường sử dụng mỹ phẩm dưới 12 tháng, đặc biệt những bệnh nhân đang sử dụng dưới 6 tháng là 44 người (44 %) và từ 6 đến 12 tháng là 38 người (38 %), những bệnh nhân dùng mỹ phẩm kéo dài trên 1 năm chiếm tỷ lệ không cao (18 %). 27
  38. 4.1.1.6 Tình trạng da trước khi sử dụng mỹ phẩm Trước khi sử dụng mỹ phẩm thì mỗi bệnh nhân sẽ có những tình trạng khác nhau và đa số đều sử dụng mỹ phẩm để mong muốn cải thiện nhanh tình trạng da hiện tại của mình. Tình trạng da mặt của bệnh nhân trước khi sử dụng mỹ phẩm sẽ được thể hiện trong bảng 4.6. Bảng 4.6 Tình trạng da mặt bệnh nhân trước khi sử dụng mỹ phẩm Tình trạng da Tần số (n) Tỷ lệ (%) Da bình thường 10 10 % Da bị mụn ít 48 48 % Da bị mụn nhiều 34 34 % Da thường bị dị ứng 4 4 % Da bị mụn mủ 4 4 % Tổng 100 100 % Nhận xét: Qua khảo sát những bệnh nhân hiện bị mụn trên mặt thấy được rằng trước khi bắt đầu sử dụng mỹ phẩm thì đa số da của họ bị mụn ít (48 %), mụn nhiều (34 %). Các khảo sát còn lại đều có nhưng chiếm tỷ lệ thấp. 4.1.2 Tình hình sử dụng mỹ phẩm 4.1.2.1 Tên mỹ phẩm nghi ngờ có corticoid do bệnh nhân cung cấp Sau quá trình khảo sát, bệnh nhân đã cung cấp đầy đủ tên các loại mỹ phẩm mà họ sử dụng với mục đích làm đẹp. Tiếp theo sẽ đi thu mua những loại mỹ phẩm đó và phát hiện là các loại mỹ phẩm trên được bán rộng rãi trên thị trường. Đem tất cả mẫu thu thập được về phòng thí nghiệm Kiểm nghiệm đại học Tây Đô tiến hành sắc kí lớp mỏng xác định trong mỹ phẩm có thành phần corticoid hay không và sau đây là bảng kết quả thể hiện tên các loại kem và kết quả có hoặc không có corticoid. Tên mỹ phẩm, xác định thành phần corticoid trong mỹ phẩm và số lượng bệnh nhân sử dụng các loại mỹ phẩm đó sẽ được báo cáo trong bảng 4.7. 28
  39. Bảng 4.7 Bảng thể hiện tên các loại mỹ phẩm và thành phần corticoid nghi ngờ có trong mẫu mỹ phẩm STT Tên mỹ phẩm Thành phần corticoid có Số lượng bệnh nhân trong mỹ phẩm* sử dụng 1 OLY HT (+) 13 2 Sứ tiên (-) 4 3 One today (-) 1 4 TMVBH (+) 3 5 Lily’s white (+) 18 6 Thanh Thảo (+) 11 7 Manne mei (-) 2 8 Miss white (-) 3 9 Liser japan (+) 2 10 Alex (+) 2 11 Thùy phương (+) 5 12 Alon (-) 4 13 Sof tigon (-) 2 14 Kem x2 (-) 2 15 Sure (-) 2 16 Bông hồng đen (+) 5 17 Miscos (+) 2 18 Biona nghệ (-) 2 19 Luna belle (-) 4 20 Ngọc trai korea (+) 3 21 White doctor (+) 3 (*) Qúa trình xác định thành phần corticoid trong mỹ phẩm nếu (+) là trong mỹ phẩm có thành phần corticoid và (-) là trong mỹ phẩm không có corticoid 29
  40. O L Ch M T H Mis Ch BHĐ A B Alex Ch Wd Ch Liser C D 30
  41. Ch TPh Oly Ch E F Hình 2.4 Bản sắc kí lớp mỏng của những mỹ phẩm chứa corticoid. A. Bản sắc kí mẫu Oly Ht (O), LiLy’s white (L), Miscos (M), Thanh Thảo (T), Chuẩn (Ch). B. Bản sắc kí mẫu Bông Hồng Đen (BHĐ), Chuẩn (Ch). C. Bản sắc kí mẫu Alex (Alex), Chuẩn (Ch). D. Bản sắc kí mẫu White doctor (Wd), Liser Japan (Liser), Chuẩn (Ch). E. Bản sắc kí mẫu Thùy Phương (TPh), Chuẩn (Ch). F. Bản sắc kí mẫu Oly Ht (Oly), Chuẩn (Ch). Nhận xét : Qua quá trình thu thập thông tin về mỹ phẩm được các bệnh nhân tin dùng sử dụng với mục đích làm đẹp thấy được các loại mỹ phẩm có chứa thành phần corticoid chiếm hơn 50 % trên tổng số kem được đem đi kiểm tra thành phần. Cụ thể là thu mua được 21 loại kem và đem kiểm tra xác định thành phần corticoid bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng đã cho kết quả có tổng cộng 11 loại mỹ phẩm dương tính với corticoid trên tổng số 21 loại mỹ phẩm. 4.1.2.2 Mục đích sử dụng mỹ phẩm Bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm với những mục đích khác nhau và những mục đích của bệnh nhân sẽ được thể hiện qua bảng 4.8 31
  42. Bảng 4.8 Bảng thể hiện mục đích sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân Mục đích Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trị mụn 67 67 % Trắng da 22 22 % Xóa thâm – tàn nhan 9 9 % Chống lão hóa 1 1 % Khác 1 1 % Tổng 100 100 % Nhận xét : Khảo sát trên 100 bệnh nhân ta thấy các bệnh nhân đều sử dụng mỹ phẩm với mục đích làm đẹp nhưng với các tiêu chí khác nhau, ở bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm để trị mụn chiếm tỷ lệ cao nhất (67 %), bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm để cải thiện độ trắng của da là 22 người (22 %), còn lại các bệnh nhân được khảo sát đang sử dụng mỹ phẩm với mục đích xóa thâm – tàn nhan là 9 người (9 %) , chống lão hóa và với mục đích khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ không đáng kể trong báo cáo khảo sát. 4.1.2.3 Thói quen sử dụng mỹ phẩm Thói quen sử dụng liên tục hay không liên tục và thời gian sử dụng cũng là yếu tố quan trọng trong việc dẫn đến lệ thuộc corticoid và ảnh hưởng bởi tác hại của corticoid, bảng 4.9 sẽ thể hiện thói quen sử dụng mỹ phẩm. Bảng 4.9 Bảng thể hiện thói quen sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân Thói quen Tần số (người) Tỷ lệ (%) Sử dụng thường xuyên 81 81 % Sử dụng không thường xuyên 19 19 % Tổng 100 100 % Nhận xét : Đa số những bệnh nhân bị mụn được khảo sát có thói quen thường xuyên sử dụng mỹ phẩm chiếm tỷ lệ khá cao (81 %) và bệnh nhân không thường xuyên sử dụng mỹ phẩm là (19 %). 4.1.2.4 Cách thức tiếp nhận các loại mỹ phẩm của bệnh nhân Mỗi bệnh nhân sẽ có nhiều cách để biết đến loại mỹ phẩm mà mình sử dụng. Cách thức tiếp nhận thông tin các loại mỹ phẩm sẽ được thể hiện trong bảng 4.10 32
  43. Bảng 4.10 Bảng thể hiện cách thức tiếp nhận các loại mỹ phẩm của bệnh nhân Cách thức tiếp nhận Tần số (người) Tỷ lệ (%) Bạn bè 37 37 % Người thân 24 24 % Quảng cáo 17 17 % Tự tìm hiểu 20 20 % Khác 2 2 % Tổng 100 100 % Nhận xét : Các bệnh nhân đa số được bạn bè và người thân chỉ dẫn mua và sử dụng các loại mỹ phẩm để làm đẹp, cụ thể là bệnh nhân biết được qua kênh của bạn bè (37 %) và người thân (24 %). Về việc biết qua quảng cáo và tự tìm hiểu lần lượt là (17 %) và (20 %). Rất thấp các trường hợp khác. 4.1.3 Tổng kết quá trình sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân 4.1.3.1 Vấn đề tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm Qua quá trình sử dụng mỹ phẩm thì sẽ có những bệnh nhân tính tới thời điểm khảo sát không còn sử dụng nữa và những bệnh nhân vẫn tiếp tục sử dụng với những lý do khác nhau. Vấn đề tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm sẽ được thể hiện trong bảng 4.11. Bảng 4.11 Bảng thể hiện việc tiếp tục và ngừng sử dụng mỹ phẩm của bệnh nhân Tình hình Tần số (người) Tỷ lệ (%) Có và không sử dụng nữa 49 49 % Đã từng nhưng sử dụng lại vì xuất hiện mụn 36 36 % Ngưng ngay vì xuất hiện nhiều mụn 13 13 % Ngưng ngay vì dị ứng 2 2 % Tổng 100 100 % 33
  44. Nhận xét : Những biện nhân đang ngừng sử dụng mỹ phẩm chiếm tỷ lệ cao (49 %), còn những bệnh nhân đã từng ngưng sử dụng nhưng sau đó bị tình trạng mụn xuất hiện nhiều nên đã sử dụng lại chiếm tỷ lệ khá cá (36 %). Tình trạng ngưng ngay vì xuất hiện mụn chiếm tỷ lệ tương đối thấp (13 %). Đa số không gặp tình trạng ngưng vì dị ứng (2 %). 4.1.3.2 Lý do ngừng sử dụng mỹ phẩm Bệnh nhân đã dừng sử dụng mỹ phẩm hoàn toàn có 49 bệnh nhân và họ sẽ có những lý do riêng. Những lý do để bệnh nhân không còn sử dụng mỹ phẩm sẽ được thể hiện trong bảng 4.12. Bảng 4.12 Bảng nêu rõ lý do không sử dụng mỹ phẩm Lý do Tần số (người) Tỷ lệ (%) Da đã đẹp nên dừng vì không muốn lệ 14 28,6 % thuộc kem (mỹ phẩm) Ban đầu hết mụn nhưng xuất hiện mụn 35 71,4 % nhiều mụn vào những tháng sau đó Tổng 49 100 % Nhận xét : Trong 49 bệnh nhân ngừng tuyệt đối không sử dụng tiếp mỹ phẩm có 35 bệnh nhân chiếm tỷ lệ (71,4 %) ngưng sử dụng hoàn toàn vì lúc đầu sử dụng đem lại hiệu quả tốt nhưng vài tháng sau đó xuất hiện mụn lại và có mức độ nhiều hơn ban đầu trước khi chưa sử dụng, còn lại 14 bệnh nhân chiếm tỷ lệ (28,6 %) là thấy da đã đẹp lên và không sử dụng để tránh bị lệ thuộc mỹ phẩm. 4.1.3.3 Tình hình bệnh nhân khi sử dụng lại mỹ phẩm sau thời gian ngừng không sử dụng Khảo sát có 36 trường hợp bệnh nhân đã từng ngưng sử dụng mỹ phẩm nhưng sau đó lại quay lại sử dụng những mỹ phẩm đã từng dùng sẽ được thể hiện trong bảng 4.13. 34
  45. Bảng 4.13 Bảng thể hiện tình hình bệnh nhân sử dụng lại mỹ phẩm sau thời gian ngừng không sử dụng Tình hình Tần số (người) Tỷ lệ (%) Mụn giảm và tiếp tục sử dụng 15 41,7 % Mụn nhiều nên sử dụng đợi kết quả 21 58,3 % Tổng 36 100 % Nhận xét : Nhìn chung không có sự chênh lệch cao, nhưng tình trạng mụn vẫn còn nhiều chiếm tỷ lệ cao hơn (58,3 %), và mụn có sự thuyên giảm chiếm tỷ lệ (41,7 %). 4.1.3.4 Tình hình bệnh nhân ngừng hẳn vì mụn và dị ứng từ lúc đầu sử dụng mỹ phẩm Tình trạng da của 15 bệnh nhân đã ngưng sử dụng hẳn vì xuất hiện mụn và dị ứng ngay lần đầu tiên sẽ thể hiện trong bảng 4.14. Bảng 4.14 Bảng thể hiện tình hình của bệnh nhân khi ngừng hẳn mỹ phẩm vì xuất hiện dị ứng và mụn ngay lần đầu sử dụng Tình hình Tần số (người) Tỷ lệ (%) Trở lại bình thường 2 13,33 % Vẫn như vậy và đang điều trị 13 86,67 % Tổng 15 100 % Nhận xét : Về 15 bệnh nhân còn lại ngưng sử dụng ngay từ lúc đầu thì có 13 trên tổng số 15 bệnh nhân thì da mặt vẫn còn đang bị mụn và dị ứng chiếm tỷ lệ (86,67 %). 4.1.4 Tình hình điều trị của các bệnh nhân 4.1.4.1 Tình hình điều trị Những bệnh nhân bị mụn sẽ có người tiếp tục sử dụng mỹ phẩm với mong muốn kem vẫn mang lại hiệu quả tốt nhưng có những bệnh nhân đã đến với các cơ sở điều trị hoặc tự điều trị, những tình hình đó sẽ được biểu hiện qua bảng 4.15. 35
  46. Bảng 4.15 Bảng thể hiện tình hình điều trị mụn của các bệnh nhân Tình hình điều trị Tần số (người) Tỷ lệ (%) Điều trị tại cơ sở y tế nhà nước 11 11 % Điều trị tại cơ sở y tế tư nhân 23 23 % Điều trị tại nhà theo cách riêng 26 26 % Không điều trị 40 40 % Tổng 100 100 % Nhận xét : Tình hình điều trị của bệnh nhân có xu hướng khác nhau, đa số những bệnh nhân đều có xu hướng điều trị nhưng bằng những hình thức khác nhau như điều trị tại cơ sở y tế nhà nước là 11 bệnh nhân (11 %), điều trị tại cơ sở y tế tư nhân là 23 bệnh nhân (23 %) và điều trị tại nhà theo cách riêng là 26 bệnh nhân (26 %). Còn lại 40 bệnh nhân (40 %) không nêu rõ nguyên nhân vì sao không điều trị. 4.1.4.2 Tình trạng mụn trên da mặt của bệnh nhân đang điều trị Các bệnh nhân điều trị và không còn sử dụng mỹ phẩm cũ sẽ có những biến đổi tình trạng da mặt khác nhau. Những tình trạng đó sẽ được thể hiện trong bảng 4.16. Bảng 4.16 Bảng thể hiện tình trạng mụn trên da mặt của bệnh nhân đang điều trị bằng các cách khác nhau Tình trạng Tần số (n) Tỷ lệ (%) Vẫn bình thường 13 21,7 % Cải thiện ít 25 41,7 % Cải thiện nhiều 21 35 % Mụn nhiều hơn 1 1,7 % Nhận xét : Qua quá trình điều trị bằng các cách khác nhau của 60 bệnh nhân ta thấy được da có sự cải thiện như cải thiện ít là 21 trường hợp (41,7 %) và cải thiện nhiều là 21 36
  47. trường hợp (35 %). Còn tình trạng da không có sự cải thiện có 13 trường hợp (21,7 %) và duy nhất có 1 tình trạng da bị mụn nhiều hơn (1,7 %). 4.1.5 Mối tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và mức độ bệnh của bệnh nhân Trong số 100 bệnh nhân được tham gia khảo sát, có đến 67 bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid. Trong số 67 bệnh nhân trên sẽ có những mức độ bệnh khác nhau và sự tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và mức độ bệnh sẽ được thể hiện qua bảng 4.17 Bảng 4.17 Bảng thể hiện sự tương quan giữa mỹ phẩm chứa corticoid và mức độ bệnh Tên mỹ phẩm Mức độ chứa corticoid Nhẹ Trung bình Nặng Oly Ht 2 5 6 Alex 0 2 0 BHD 0 4 1 TMBVBH 0 1 2 Lily’s white 4 7 7 Liser 0 0 2 Misscos 1 1 0 NgoctraiKorea 1 1 1 ThanhThao 0 5 6 ThuyPhuong 2 1 2 Whitedoctor 0 2 1 Tổng 10 29 28 37
  48. Nhận xét: Trong 67 bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid thì có những mức độ bệnh khác nhau, mức độ nhẹ chiếm tỷ lệ ít nhất là 10 %, mức độ trung bình và nặng chiếm tỷ lệ cao hơn và đã nói lên được sau khi sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid thì da sẽ bị ảnh hưởng những tác dụng phụ làm cho da bị tổn thương từ trung bình trở lên cụ thể hơn là có 29 trong 67 trường hợp có mức độ tổn thương trung bình và 28 trường hợp có mức độ nặng. 4.2 THẢO LUẬN 4.2.1 Đặc điểm của các bệnh nhân trứng cá được khảo sát Qua khảo sát đã chọn ra được 100 bệnh nhân có sử dụng mỹ phẩm với mục đích làm đẹp. Số liệu trên chủ yếu khảo sát những bệnh nhân đang có hiện tượng da bị mụn và đều trả lời có sử dụng mỹ phẩm phục vụ cho vấn đề cải thiện vẻ bề ngoài. Và những khảo sát trên cũng phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, không chỉ riêng nữ mà ngay cả nam cũng có xu hướng làm đẹp bằng mỹ phẩm. Đa số người dân rất chuộng việc mua các loại mỹ phẩm trên thị trường hoặc tự trộn kem tại nhà vì mục đích nhanh hết mụn và nhanh trắng sáng da nhưng thực tế những mỹ phẩm có thể đáp ứng những nhu cầu trên thì có tỷ lệ rất cao chứa corticoid. Corticoid cho kết quả làm đẹp trên da mặt rất tốt trong những thời gian đầu khi sử dụng nên chính vì thế việc lạm dụng corticoid để trộn vào mỹ phẩm là rất nhiều trong thời điểm hiện nay. Theo độ tuổi và giới tính thông tin cho thấy nhu cầu làm đẹp của giới chị em phụ nữ là cao nhất 59 (59 %). Theo Cunliffe W J (1999): Có gần 1/3 phụ nữ Mỹ trong độ tuổi 20-50, đặc biệt giữa tuổi 20-30 có xuất hiện mụn mủ và có liên quan đến việc sử dụng mỹ phẩm. Nhưng vào thời buổi hiện nay thì nam giới cũng rất chú trọng vấn đề làm đẹp nhất là cải thiện tình trạng da mặt vì kết quả khảo sát cho thấy có tới 41 (41 %) nam giới đang sử dụng mỹ phẩm. Mụn trứng cá thường xuất hiện ở độ tuổi thanh thiếu niên nhưng qua khảo sát thì độ tuổi từ 15-25 chiếm tỷ lệ rất cao 69 (69 %). So với báo cáo của PGS.TS Huỳnh Văn Bá (2009) độ tuổi từ duới 20 đến 25 tuổi là 160 người trong tổng số 411 bệnh nhân được khảo sát chiếm (38,9 %), có sự chênh lệch so với khảo sát của chúng tôi vì đa phần những người tham gia khảo sát của chúng tôi là sinh viên nên tình trạng chênh lệch với báo cáo trên là có thể xảy ra, nhưng nhìn chung vấn đề sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid phục vụ cho mục đích làm đẹp lại khá phổ biến và được xuất hiện trong mọi lứa tuổi. Tình hình lạm dụng corticoid trong mỹ phẩm có tới 11 mỹ phẩm (52,38 %) trong tổng số 21 loại mỹ phẩm được thu mua trên thị trường có chứa thành phần corticocoid và có tới 67 bệnh nhân (67 %) đã và đang sử dụng.Theo báo cáo của 38
  49. PGS.TS Huỳnh Văn Bá (2009) bệnh nhân có mụn trứng cá sử dụng corticoid bôi (88,9 %), so với khảo sát hiện tại của chúng tôi thì có sự chênh lệch, có thể do nguyên nhân cỡ mẫu nhỏ hơn và việc các loại kem trộn trên thị trường mỗi lúc nhiều hơn, các loại mỹ phẩm hiện nay có chứa thành phần phức tạp hơn để đem lại hiệu quả nhanh chóng.Về công dụng của corticoid được người dân ví như thần dược trong việc làm đẹp, chính vì thế corticoid được sử dụng để trộn và khá nhiều loại mỹ phẩm để được bán rộng rãi ra thị trường. Mỹ phẩm đem lại tác dụng rất tốt và khả quan trong việc trị mụn, làm trắng da nhưng chỉ vào thời gian ban đầu và mang yếu tố tạm thời, nhưng người dân lại dựa vào yếu tố đó để truyền tai nhau công dụng thần dược làm đẹp trên cho nhiều người và được mọi người tin dùng và từ đó những tác dụng phụ không mong muốn của các loại mỹ phẩm sẽ bắt đầu trầm trọng hơn cho người sử dụng. Mục đích và thói quen sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid Các bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm chủ yếu để trị mụn 67 (67 %) cũng vì thấy được tác dụng trước mắt của các loại mỹ phẩm được đa số người dân truyền tai nên những bệnh nhân đang gặp tình trạng mụn sẽ tìm đến và sử dụng ngay và việc sử dụng mỹ phẩm liên tục có đến 81 trường hợp (81 %), thấy được công hiệu ngay chỉ trong vài ngày nên người dùng rất hào hứng và có xu hướng sử dụng liên tục với mong muốn mụn mau hết và da càng ngày đẹp hơn, việc sử dụng mỹ phẩm không rõ nguồn gốc bán tràn lan trên thị trường trong các loại kem trộn đó nguy cơ chứa corticoid ngày càng nhiều và từ đó dẫn đến những hậu quả khó lường. Lí do các loại mỹ phẩm chứa corticoid luôn được ưa chuộng Đa số những người phụ nữ không sở hữu da mặt mịn màng nhất là đang bị tình trạng mụn trứng cá sẽ rất nôn nóng trong việc làm đẹp. Phần lớn những bệnh nhân sẽ được bạn bè chỉ dẫn mua và sử dụng (37 %), người thân (24 %) cũng là nguồn đáng tin cậy trong suy nghĩ của bệnh nhân, kế đến là tự tìm hiểu và mua sử dụng (20 %).Theo báo cáo của PGS.TS Huỳnh Văn Bá (2013) thì bệnh nhân được người thân chỉ dẫn mua và sử dụng chiếm tỷ lệ cao nhất (38,4 %), còn số liệu do chúng tôi thu thập thì bệnh nhân đa số được bạn bè chỉ dẫn mua và sử dụng vì đa số những bệnh nhân có mụn được khảo sát đa phần là sinh viên nên việc bạn bè cùng trường cùng lớp truyền tai nhau chiếm tỷ lệ cao nhất. Chính vì tác dụng nhanh hiệu quả ngay lúc đầu sử dụng của mỹ phẩm chứa corticoid mà những dạng mỹ phẩm này rất được ưa chuộng. Nhưng vì thiếu đi người có chuyên môn để nêu rõ tác hại khi lạm dụng corticoid nên vì thế các loại mỹ phẩm đo được bán rất rộng rãi trên thị trường hiện nay. 4.2.2 Đặc điểm về tình trạng da mặt của bệnh nhân Những bệnh nhân được khảo sát đa số là những bệnh nhân đang có vấn đề về da mặt và đặt biệt là mụn. Việc bị mụn là rào cản lớn cho các bệnh nhân trong vấn đề giao tiếp vì họ không có sự tự tin trước mặt những người đối diện chính vì thế hơn ai 39
  50. hết họ là những người có nhu cầu làm đẹp cao nhất và con đường nhanh nhất để có một làn da đẹp là sử dụng các loại mỹ phẩm do người dân truyền tai là có công dụng nhanh và hiệu quả ngay từ lần đầu sử dụng. Lý do sử dụng kem (mỹ phẩm) mụn là nguyên nhân chính mà bệnh nhân sẽ sử dụng kem (mỹ phẩm), trong đó bệnh nhân bị mụn trứng cá ít 48 (48 %) và mụn nhiều 34 (34 %). Đa số bệnh nhân sẽ mua mỹ phẩm về tự điều trị mà không có sự hướng dẫn từ người có chuyên môn. Tình hình cải thiện Tác dụng trước mắt của mỹ phẩm chứa corticoid rất tốt vì thế hầu hết những bệnh nhân bị mụn sẽ có sự thuyên giảm, mụn được giảm ít 48 (48%) và giảm nhiều 34 (34 %). Các bệnh nhân đều chịu sự chi phối vì khả năng giảm mụn cải thiện làn da của mỹ phẩm chứa corticoid mà không hề nghĩ đến tác dụng phụ sau này. Các vấn đề xuất hiện trong quá trình sử dụng Bệnh nhân sau khi sử dụng mỹ phẩm với mục đích làm đẹp như trị mụn, trắng da, quá trình sử dụng ban đầu diễn ra khá tốt khi hàng loạt các biểu hiện về mụn được giảm rõ, nhưng sau đó là sự xuất hiện và hàng loạt những biểu hiện bất lợi (Đỗ Đình Dịch, 1983)(Thomas P.Habif, Clinical Dermatology,1985) .Trong số 100 bệnh nhân được khảo sát đã có 49 bệnh nhân (49 %) đã từng sử dụng nhưng đến nay đã ngưng hẳn không sử dụng nữa, trong 49 bệnh nhân đó đó có 14 bệnh nhân (28,6 %) da đang có xu hướng hết mụn nên ngừng xử dụng vì không muốn lệ thuộc, còn 35 bệnh nhân (71,4 %) đã xử dụng khá lâu và bây giờ mụn nổi nhiều hơn ban đầu nên đã không còn dám sử dụng nữa vì có lẽ những bệnh nhân này đã biết được tác hại sau việc sử dụng kem trộn. Tiếp đến có 36 bệnh nhân (36 %) trong 100 bệnh nhân khảo sát thì họ đã từng ngưng sử dụng nhưng thấy mụn nổi lại có xu hướng nhiều hơn nên tiếp tục mua và sử dụng lại mỹ phẩm cũ từng dùng, thống kê cho thấy trong 36 bệnh nhân trên có 15 (41,7 %) trong số những bệnh nhân sử dụng lại đã có hiện tượng mụn giảm bớt, vì những bệnh nhân này sử dụng đến lúc mụn giảm bớt thì ngưng nên việc lệ thuộc corticoid chưa nghiêm trọng và chưa xuất hiện nhiều tác dụng phụ của corticoid, còn lại 21 (58,3 %) mụn vẫn nhiều nhưng vì chưa nhận thức được nên vẫn tiếp tục sử dụng với mong muốn trị hết mụn khi dùng lại mỹ phẩm. Qua đó thấy được đa số các bệnh nhân sau khi sử dụng corticoid được một thời gian đều phải gánh chịu những hậu quả do tác dụng phụ của corticoid đem lại và cụ thể là mụn xuất hiện lại nhiều hơn trước khi chưa sử dụng kem trộn (mỹ phẩm). Tình hình hiện tại ngay thời điểm khảo sát Đa số bệnh nhân đều sử dụng mỹ phẩm có thời gian dưới 6 tháng là 44 (44 %) và từ 6 đến 12 tháng là 38 (38 %). Các bệnh nhân xuất hiện phát ban dạng trứng cá đỏ 59 (59 %), mụn mủ 17 (17 %). Bình thường tình trạng phát ban dạng trứng cá đỏ rất ít gặp ở những tình trạng bệnh bị mụn trứng cá thông thường, nhưng sau khi sử dụng mỹ phẩm có chứa corticoid thì tình 40
  51. trạng phát ban dạng trứng cá đỏ sẽ xuất hiện. Theo nghiên cứu của Berth-Jones J. (2010) : sau khi thoa corticosteroid sau 8 tuần hoặc lâu hơn sẽ xuất hiện mụn trứng cá đỏ (Bert-Jone J.,2010). Với số liệu trên phù hợp với nghiên cứu của TS.BS Vũ Hồng Thái (2011). Vấn đề điều trị Trong số 100 bệnh nhân có 60 bệnh nhân (60 %) đang điều trị bằng các phương pháp khác nhau, điều trị tại cơ sở y tế nhà nước 11 (11 %), điều trị các cơ sở y tế tư nhân 23 (23 %), điều trị tại nhà 26 (26 %). Việc điều trị tại cơ sở y tế tư nhân và điều trị tại nhà chiếm tỷ lệ khá cao trong những trường hợp đang điều trị bệnh vì da mặt, còn lại 40 bệnh nhân (40 %) đang trong trạng thái không điều trị vì một số nguyên nhân riêng. Trong những trường hợp đang điều trị có 25 (25 %) đã có cải thiện đáng kể và có 21 (21 %) có cải thiện nhưng ít. Những tình trạng da mặt bị tác dụng phụ do sử dụng kem (mỹ phẩm) chứa corticoid nên đến các cơ sở điều trị da liễu chính thống để được những người có chuyên môn hướng dẫn và điều trị các biến chứng do corticoid mang lại một cách hợp lí và tối ưu. 41
  52. CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 5.1 KẾT LUẬN Qua khảo sát 100 bệnh nhân bị mụn trứng cá có sử dụng mỹ phẩm với mục đích làm đẹp tại thành phố Cần Thơ. Đã rút ra được một số kết luận: - Tỷ lệ bệnh nhân đang sử dụng các loại mỹ phẩm có chứa thành phần corticoid là 67 %, trong đó có 10 % bị tổn thương mức độ nhẹ, 29 % bị tổn thương mức độ trung bình, 28 % bị tổn thương mức độ nặng, kem trộn là sản phẩm được người dân ưa dùng trong vấn đề điều trị nhanh chóng các trường hợp mụn trứng cá và đẩy nhanh quá trình làm trắng da. - Sau khi xác định thành phần có 52,28 % mỹ phẩm có chứa thành phần corticoid trong tổng số mỹ phẩm thu mua trên thị trường do bệnh nhân cung cấp tên. - Nhóm tuổi từ 15-25 có tỷ lệ 69 %, giới nữ chiếm ưu thế hơn 59 %. - Người dân đa số lạm dụng việc sử dụng corticoid để trộn vào các loại mỹ phẩm vì khả năng trị mụn một cách nhanh chóng và đem lại làn da trắng sáng trong thời gian ngắn thế nên người dân đã tận dụng công hiệu thần dược tạm thời để truyền tai nhau tin dùng và sử dụng, đa số các bệnh nhân được sự chỉ dẫn của bạn bè 37 % và người thân là 24 %. - Vì không được người có chuyên môn hướng dẫn về tác hại khi lạm dụng mỹ phẩm có chứa corticoid nên các bệnh nhân đã sử dụng khá lâu vì lợi ích mà mỹ phẩm chứa corticoid mang lại quá tốt, bệnh nhân sử dụng được dưới 6 tháng là 44% và từ 6 tháng tới 1 năm là 38 %. - Đã có 49 % nghỉ sử dụng tuyệt đối sau một thời gian dùng và có 36 % sử dụng lại vì sau khi nghỉ dùng thì mụn xuất hiện nên đã mua dùng lại mỹ phẩm cũ đã từng sử dụng. - Những tình trạng bị mụn trứng cá đỏ, phát bang dạng trứng cá, da bị mụn nặng đa số tập trung vào những bệnh nhân sử dụng mỹ phẩm chứa corticoid. 5.2 ĐỀ XUẤT Nếu vấn đề được quan tâm và tiếp tục nghiên cứu, đề nghị thực hiện khảo sát thêm trên qui mô rộng hơn để thể hiện rõ được tình hình sử dụng mỹ phẩm của những bệnh nhân bị mụn trứng cá. Khảo sát thêm những hoạt chất khác thuộc nhóm corticoid ngoài dexamethason acetat được trộn vào mỹ phẩm bán ra thị trường. Xây dựng quy trình định lượng thành phần corticoid có trong mỹ phẩm để đánh giá một cách chính xác hơn. Hoàn thiện những tác dụng phụ của corticoid theo từng điểm thời gian sử dụng. 42
  53. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Adityan B., R. Kumari and D. M. Thappa. (2009). Scoring systems in acnes vulgaris. Indian J Dermatol Venereol Leprol, pp 75. [2] Bert-Jones J. (2010): Roaceae, Perioral Dermatitis and Similar Dermatoses, Flushing and Flushing Syndromes. Textbook of Dermatology Black well, pp 43.1-43.12. [3] Degitz K, Placzek M, Borelli C and Plewig G (2007). Pathophysiology of acne. J Dtsch Dermatol Ges, 5: pp 316–2. [4] Đỗ Đình Dịch, Tai biến do corticoid điều trị tại chỗ.Corticoid liệu pháp, NXB Y học, 1983: Tr 115,116,117,118,119. [5] Hamnerius, N. (1996). Acne-aetiology and pathogenesis. Treatment of Acne, pp 32: 29–38. [6] Hayashi N, H. Akamatsu, and M. Kawashima. (2008). Acne Study Group. Establishment of grading criteria for acne severity. J Dermatol, pp 35: 255-600. [7] Huỳnh Văn Bá. (2009). Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh trứng cá có bôi corticoid. Tạp chí Y học thực hành, số 2/2009: Tr 644-645 [8] Klaus W, Lovell AG,et al “Fitzpatrick’s Dermatology in General Medicine” Mc Grawn Hill Medical, 7th, Edition pp.702, 2102, 2105. [9] Loveckova Y and Havlikova I. (2002). A microbiological approach to acne vulgaris. Biomed Pap Med Fac Univ Palacky Olomouc Czech Repub,146: pp 29-32. [10] Masamichi Kishishita, Tsutomu ushijima, Yoshikatsu ozaki and Yohei ito. (1980). New Medium for Isolating Propionibacteria and Its Application to Assay of Normal Flora of Human Facial Skin. Applied and environment Microbiology, 40: pp 1100-1105. [11] Nguyễn Hữu Đức (2013). Sách Hiểu và dùng thuốc đúng - Y học và sức khỏe. NXB Trẻ. [12] Nguyễn Như Hiền và Chu Văn Mẫn (2002). Sinh Học Người. NXB Khoa Học và Kỹ Thuật. [13] Nguyễn Thanh Hùng và Nguyễn Tất Thắng. (2013). Tỉ lệ mắc Propionibacterium acnes và sự đề kháng in vitro đối với kháng sinh ở bệnh nhân mụn trứng cá thông thường tại bệnh viện da liễu TPHCM năm 2011- 2012. Y Học TP. Hồ Chí Minh. Tập 17. Phụ bản của Số 1. [14] Phạm Văn Hiển. (2009). Sách Da liễu học – Bộ Y tế. NXB Giaso dục Việt Nam, : Tr 7,8,9,10,11,12. 43
  54. [15] Thioboult D, Gollnick, Bettoli V, et al. (2009). Gobal alliance ti improve outcome acne. J am acard dertamatol, 60: pp 279-84. [16] Thomas P.Habif. Acne and related diseases. Clinical Dermatology, 1985 : pp 103,118 [17] Tutakne M. A, and Chari K. V. R. (2003). Acne, rosacea and perioral dermatitis In. IADVL Textbook and atlas of dermatology. Mumbai: Bhalani publishing House, 2nd ed: pp 689-710. [18] Vũ Hồng Thái (2011). Khảo sát tác dụng phụ tại chỗ của corticoid thoa trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện da liễu TP.HCM từ 08/2009 đến 08/2010. Tạp chí Y học TP.HCM Tập 15 phụ bản số 2, Tr 128. Trang web [1] Y Dược 365 (TH theo Sức khỏe Đời sống) la-gi-corticoid-co-loi-hay-co-hai/ . Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2016. [2] . Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016. [3] TS. Đoàn Văn Đệ, Sử dụng corticoid trong lâm sàng (Bệnh học nội khoa HVQY) sang.html. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2016. [4] MAfIjo8ziLQy8XQ29TIx8DPwt3QwcLZ19XAMsPQ0NDAz0C7IdFQEn9tUU /. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017. [5] Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017. 44
  55. PHỤ LỤC A. PHỤ LỤC: THU MẪU CÂU HỎI THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN KHI THU MẪU STT ĐĐ B.N SỐ BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT Ý KIẾN NGƯỜI ĐANG ĐIỀU TRỊ DA BẰNG KEM (MỸ PHẨM) HOẶC NGƯỜI ĐANG SỬ DỤNG KEM (MỸ PHẨM) VỚI MỤC ĐÍCH LÀM ĐẸP.  Xin chào anh/chị, chúng tôi đang thực hiện một cuộc khảo sát người dùng về việc sử dụng các loại kem (mỹ phẩm) làm đẹp, mục đích để nghiên cứu, tìm hiểu rõ hơn về nhu cầu làm đẹp của người sử dụng kem (mỹ phẩm). Rất mong nhận được ý kiến phản hồi của anh/chị để chúng tôi có thể thực hiện tốt và hoàn chỉnh đề tài này. 1. Họ và tên: 2. Giới tính : 1. Nam 2. Nữ. 3. Tuổi: 1. 25 Tuổi. 4. Địa chỉ: Xã/phường Quận/Huyện Tỉnh/TP 1. Nông thôn 2. Thành thị. 5. Anh/chị vui lòng cho biết da mặt của mình thuộc loại gì ? 1. Da nhờn 2. Da khô 3. Da bình thường 4. Da hỗn hợp. 6. Biểu hiện lâm sàng hiện tại của da 1. Mụn trứng cá đỏ 2. Mụn mủ - sẩn viêm 3. Ngứa sẩn viêm 4. Nốt nang 5. Đỏ giãn mao mạch 6. Khác 45
  56. 7. Mức độ bệnh 1. Nhẹ 2. Trung bình 3. Nặng. Ghi chú: 8. Anh/chị có sử dụng kem không ? 1. CÓ 2. KHÔNG 3. KHÁC. Ghi chú: 9. Anh/chị có thường xuyên sử dụng mỹ phẩm cho da mặt không ? 1. Thường xuyên 2. Không thường xuyên 10. Anh/chị có thể cung cấp tên về kem (mỹ phẩm) mà Anh/chị đang sử dụng không ? 11. Vì sao Anh/chị biết đến kem (mỹ phẩm) mình đang sử dụng ? 1. Bạn bè 2. Người thân 3. Quảng cáo 4. Tự tìm hiểu. 5. Khác 12. Anh/chị sử dụng kem (mỹ phẩm) với mục đích gì ? 1. Trị mụn 2. Trắng da 3. Xóa thâm, tàn nhan 4. Chống lão hóa 5. Khác: 13. Thời gian Anh/chị sử dụng kem (mỹ phẩm) là bao lâu ? 1. Dưới 6 tháng 2. Từ 6 – 12 tháng 3. Trên 12 tháng. 14. Tiêu chí lựa chọn kem kem (mỹ phẩm) của Anh/chị ? (Đánh số từ 1 đến 5) Gía sản phẩm Chất lượng Nhà phân phối Bao bì, nhãn, tem Thành phần có trong kem (mỹ phẩm). Ghi chú: 15. Trước khi sử dụng kem (mỹ phẩm) da Anh/chị như thế nào ? 1. Da bình thường 2. Nhiều mụn trứng cá 3. Da thường xuyên bị dị ứng 4. Nhiều mụn mủ 5. Khác: 16. Sau khi sử dụng kem (mỹ phẩm) da Anh/chị như thế nào ? 46
  57. 1. Được cải thiện rõ rệt 2. Có cải thiện ít 3. Lúc đầu rất tốt càng về sau có xuất hiện mụn nhiều hơn 4. Có xuất hiện mụn trứng cá đỏ 5. Không cải thiện mà mụn càng lúc càng nhiều. 17. Anh/chị có từng thử ngưng kem (mỹ phẩm) mình đang sử dụng không ? 1. Có và hiện giờ không còn sử dụng nữa 2. Đã từng nhưng sau khi ngưng sử dụng thấy mụn nổi nhiều hơn nên sử dụng lại 3. Ngưng sử dụng ngay vì da xuất hiện nhiều mụn li ti và mụn trứng cá đỏ 4. Ngưng sữ dụng ngay vì da bị dị ứng, đỏ, và có triệu chứng viêm ( Nếu chọn phương án 1 Anh/chị sẽ làm tiếp câu 18 , phương án 2 Anh/chị sẽ làm tiếp câu 19, phương án 3 hoặc 4 Anh chị sẽ làm tiếp câu 20). 18*. Vì sao Anh/chị không sử dụng kem (mỹ phẩm) tiếp tục ? 1. Da đã đạt yêu cầu mình mong muốn và không muốn sử dụng tiếp để tránh lệ thuộc kem (mỹ phẩm) 2. Ban đầu hết mụn nhưng xuất hiện mụn nhiều mụn vào những tháng sau đó. 19*. Sau khi sử dụng lại Anh/Chị cảm thấy da mình như thế nào ? 1. Mụn giảm bớt hẳn và vẫn tiếp tục sử dụng 2. Mụn vẫn nhiều nhưng đang tiếp tục sử dụng để xem kết quả thế nào. 20*. Sau khi ngưng sử dụng kem (mỹ phẩm) đó thì da Anh/chị như thế nào? 1. Trở lại bình thường 2. Vẫn như thế và đang điều trị. * Nếu Anh/Chị nào sau khi sử dụng kem (mỹ phẩm) có hiện tượng nổi nhiều mụn li ti hoặc mụn trứng cá đỏ thì làm tiếp phần còn lại. Xin cảm ơn ! 21. Ngoài nổi nhiều mụn li ti và mụn trứng cá đỏ Anh/chị còn bị các triệu chứng nào không ? 1 Mụn mủ 2. Đỏ da 3. Viêm da 4. Giãn mao mạch 5. Khác: 22. Anh/chị có đang điều trị da liễu không ? 47
  58. 1. Tại cơ sở y tế của nhà nước 2. Tại cơ sở y tế tư nhân 3. Điều trị tại nhà 4. Không điều trị. 23. Nếu Anh/chị có đang điều trị tại các cơ sở điều trị da liễu thì Anh/chị thấy hiện giờ da mặt mình như thế nào ? 1. Bình thường 2. Có cải thiện nhưng ít 3. Cải thiện nhiều 4. Mụn nổi nhiều hơn. Cần Thơ, tháng năm 2015 Người khảo sát. Người cung cấp thông tin. HẾT *Xin cám ơn Anh/chị đã dành thời gian thực hiện bài khảo sát này, những thông tin quí báu của Anh/Chị sẽ góp phần tạo nên sự hoàn thiện của bài khảo sát cũng như đề tài mà chúng tôi đang thực hiện. Xin chân thành cảm ơn ! B. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỐNG KÊ Kết quả thống kê 100 bệnh nhân trứng cá và mẫu mỹ phẩm bằng phầm mềm SPSS 16.0 Gioitinh Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nam 41 41.0 41.0 41.0 Nu 59 59.0 59.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 48
  59. Tuoi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid 25 30 30.0 30.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Tinhtrangdahiennay Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid muntrungcado 59 59.0 59.0 59.0 munmu-sanviem 17 17.0 17.0 76.0 ngua-sanviem 13 13.0 13.0 89.0 notnang 3 3.0 3.0 92.0 do-gianmaomach 4 4.0 4.0 96.0 khac 4 4.0 4.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Loaida Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Nhon 65 65.0 65.0 65.0 Kho 13 13.0 13.0 78.0 Binhthuong 5 5.0 5.0 83.0 Honhop 17 17.0 17.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Thoigiansd 49
  60. Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid 12thang 18 18.0 18.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Mucdichsd Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid trimun 67 67.0 67.0 67.0 trangda 22 22.0 22.0 89.0 xoatham-tannhang 9 9.0 9.0 98.0 chonglaohoa 1 1.0 1.0 99.0 khac 1 1.0 1.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Tansuatsd Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid thuongxuyen 81 81.0 81.0 81.0 khongthuongxuyen 19 19.0 19.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Kenhtimhieu Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid banbe 37 37.0 37.0 37.0 50
  61. nguoithan 24 24.0 24.0 61.0 quangcao 17 17.0 17.0 78.0 tutimhieu 20 20.0 20.0 98.0 khac 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Ngungsd Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid covanaykhongsudung 49 49.0 49.0 49.0 datungvaphaisudunglai 36 36.0 36.0 85.0 ngungvixuathienmun 13 13.0 13.0 98.0 ngungvidiung 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 tinhtrangngunghan Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid trolaibt 2 13.33 13.33 13.33 nhuvayvadtri 13 86.67 86.67 100 Total 15 100.0 100.0 sdsautgngung Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid mungiamvasd 15 41.7 41.7 41.7 munnhieuvasd 21 58.3 58.3 100 Total 36 100.0 100.0 51
  62. Datruocsd Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid binhthuong 10 10.0 10.0 10.0 nhieumuntrungca 34 34.0 34.0 62.0 diung 4 4.0 4.0 66.0 munmu 4 4.0 4.0 70.0 munit 48 48.0 48.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Tenmyphamdangsudung Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid Oly Ht 13 13.0 13.0 18.0 Alex 2 2.0 2.0 5.0 Alon 4 4.0 4.0 9.0 BHD 5 5.0 5.0 12.0 Biona 2 2.0 2.0 14.0 Cogaitocxu 1 1.0 1.0 15.0 CoTien 1 1.0 1.0 16.0 E100 2 2.0 2.0 18.0 Pond’s 1 1.0 1.0 19.0 FOB 1 1.0 1.0 20.0 Hazeline 1 1.0 1.0 21.0 kemtronTMBVBH 3 3.0 3.0 24.0 Lily’swhite 18 18.0 18.0 32.0 Liser 2 2.0 2.0 34.0 LunnaBella 4 4.0 4.0 38.0 Mannemei 2 2.0 2.0 42.0 Miscos 2 2.0 2.0 44.0 Misswhite 3 3.0 3.0 49.0 NgoctraiKorea 3 3.0 3.0 51.0 Onetoday 1 1.0 1.0 64.0 Softigon 2 2.0 2.0 72.0 52
  63. Sure 2 2.0 2.0 75.0 SuTien 4 4.0 4.0 79.0 ThanhThao 11 11.0 11.0 85.0 ThuyPhuong 5 5.0 5.0 91.0 Whitedoctor 3 3.0 3.0 95.0 X2 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Ngungsd Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid covanaykhongsudung 49 49.0 49.0 49.0 datungvaphaisudunglai 36 36.0 36.0 85.0 ngungvixuathienmun 13 13.0 13.0 98.0 ngungvidiung 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 tieptucvangung Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid covakhongsd 49 49.0 49.0 49.0 ngungnhungsdlai 36 36.0 36.0 75.0 ngungvimun 13 13.0 13.0 13.0 diung 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Lidokhongsd Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid sudunglientuc 14 28.6 28.6 28.6 hetvabilai 35 71.4 71.4 71.4 Total 49 100.0 100.0 53
  64. Noidieutri Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Valid YTnhanuoc 11 11.0 11.0 11.0 YTtunhan 23 23.0 23.0 34.0 tainha 26 26.0 26.0 60.0 khongdieutri 40 40.0 40.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Dasaudieutri Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent binhthuong 13 21.7 21.7 21.7 caithienit 25 41.7 41.7 41.7 caithiennhieu 21 35.0 35.0 35.0 munnhieuhon 1 1.7 1.7 1.7 Total 100 100.0 100.0 54
  65. Tenmyphamdangsudung * Mucdobenh Crosstabulation Count Mucdobenh nhe trungbinh nang Total Tenmyphamdangsudung Alex 0 2 0 2 Alon 3 1 0 4 BHD 0 4 1 5 Biona 1 1 0 2 CoTien 1 0 0 1 Cogaitocxu 1 0 0 1 E100 2 0 0 2 FOB 1 0 0 1 Hazeline 1 0 0 1 LiLy's white 4 7 7 18 Liser 0 0 2 2 LunnaBelle 2 2 0 4 Mannemei 1 1 0 2 Misscos 1 1 0 2 Misswhite 0 3 0 3 NgoctraiKorea 1 1 1 3 Oly Ht 2 5 6 13 Onetoday 1 0 0 1 Pond's 1 0 0 1 Softigon 0 2 0 2 SuTien 2 2 0 4 Sure 1 1 0 2 TMBVBH 0 1 2 3 ThanhThao 0 5 6 11 ThuyPhuong 2 1 2 5 Whitedoctor 0 2 1 3 X2 1 1 0 2 Total 29 43 28 100 55
  66. DỰ KIẾN TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN NỘI DUNG THỜI GIAN 1 Chọn đề tài và tên đề tài Tháng 4/2015 2 Các bước chuẩn bị Tháng 5/2015 3 Thu thập số liệu Tháng 5/2015 đến tháng 8/2016 4 Tiến hành kiểm định thành Tháng 8/2015 đến tháng 1/2017 phần corticoid có trong mẫu mỹ phẩm bằng phương pháp sắc kí lớp mỏng 5 Xử lý số liệu Tháng 6/2016 6 Viết đề tài Tháng 6/2016 7 Báo cáo khóa luận Tháng 6/2017 Cần Thơ, ngày 19 tháng 5 năm 2015 Xác nhận của cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Dương Thị Bích Nguyễn Dương Nhựt Tân 56
  67. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Nhận xét: Cần Thơ, ngày 14 tháng 6 năm 2017 Cán bộ hướng dẫn Dương Thị Bích 57
  68. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM KHOA DƯỢC-ĐIỀU DƯỠNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Cần Thơ, ngày 28 tháng 6 năm 2017 BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH DƯỢC Họ tên sinh viên: Nguyễn Dương Nhựt Tân Lớp Đại học dược 7B MSSV: 12D720401157 Tên đề tài luận văn: “Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ” Cán bộ hướng dẫn: ThS. Dương Thị Bích Căn cứ theo góp ý của hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp đại học, luận văn đã được chỉnh sửa như sau: 1. Về hình thức Đề tài đã được chỉnh sửa những lỗi cơ bản như: lỗi chính tả; từ khóa xếp theo thứ tự abc; sau dấu “:” không viết hoa, tài liệu tham khảo được chỉnh sửa logic nhất quán; tên khoa học dung môi hóa chất được chỉnh sửa theo quy định chung; trang web bổ sung tên tác giả và tiêu đề, 2. Về nội dung Tên đề tài “Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân trứng cá tại thành phố Cần Thơ” được thay đổi thành “Khảo sát ảnh hưởng mỹ phẩm có corticoid trên những bệnh nhân bị mụn trứng cá tại thành phố Cần Thơ”. Chỉnh sửa phần tóm tắt, thay đổi từ khóa theo góp ý của hội đồng. Hình ảnh về bản sắc kí lớp mỏng mỹ phẩm đã được chỉnh sửa rõ ràng. Hình ảnh về tình trạng da mặt của bệnh nhân tại thời điểm khảo sát đã được che mắt để chắc chắn bảo mật thông tin của bệnh nhân. 58
  69. XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN THỰC HIỆN ThS. Dương Thị Bích Nguyễn Dương Nhựt Tân XÁC NHẬN CỦA THƯ KÝ XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG Ths. Đỗ Văn Mãi PGS. TS. Trần Công Luận 59