Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong

pdf 113 trang thiennha21 23/04/2022 3030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_tap_hop_chi_phi_va_tinh_gia_thanh_tai_cong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG Ngành: KẾ TOÁN Chuyên Ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trần Nam Trung Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Vân Anh MSSV: 1311181366 Lớp: 13DKTC03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN-TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: Ths.Trần Nam Trung Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Vân Anh MSSV: 1311181366 Lớp: 13DKTC03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 201 Tác giả (Ký và ghi rõ họ tên) iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong hơn bốn năm em học ở trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, em đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích. Lý thuyết luôn đi đôi với thực hành, trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện để em thực tập tại các công ty đây là cơ hội giúp sinh viên tiếp cận với thực tế nhanh hơn khi ra trường. Em xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ, công nhân viên trong Công ty Cổ phần Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập, thu thập tài liệu và giải đáp những vấn đề liên quan đến Công ty. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Ths. Trần Nam Trung đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo em hoàn thành khoá luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng, bộ môn kế toán trường Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế. . Do năng lực còn hạn hẹp và chưa có nhiều kinh nghiệm trong quá trình hạch toán kế toán cũng như kinh nghiệm thực tế n ên kho á lu ận không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự góp ý và sự thông cảm của quý thầy cô giáo để giúp khoá luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TP.HCM, Ngày tháng năm (Ký và ghi rõ họ tên) iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT KÝ HIỆU Ý NGHĨA 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CCDV Cung cấp dịch vụ 4 TSCĐ Tài sản cố định 5 CPBH Chi phí bán hàng 6 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 7 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8 CPSXC Chi phí sản xuất chung 9 CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp 10 DT Doanh thu 11 GTGT Giá trị gia tăng 12 HĐKD Hoạt động kinh doanh 13 LN Lợi nhuận 14 KPCĐ Kinh phí công đoàn. v
  6. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 4. 1: Trích Sổ Cái Tài Khoản 621 tháng 12/2016 59 Hình 4. 2: Trích Sổ Chi Tiết Tài Khoản 621 tháng 12/2016 60 Hình 4. 3: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 60 Hình 4. 4: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 64 Hình 4. 5: Trích Sổ Cái tháng 12/2016 64 Hình 4. 6: Trích Sổ Chi Tiết Tài Khoản 622 tháng 12/2016 65 Hình 4. 7: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 68 Hình 4. 8: Trích Sổ Cái Tài Khoản 632 tháng 12/2016 69 Hình 4. 9: Trích Sổ Chi tiết tài khoản 6233 tháng 12/2016 69 Hình 4. 10: Trích Sổ Chi Tiết tài khoản 6237 tháng 12/2016 70 Hình 4. 11: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 73 Hình 4. 12: Trích Sổ Cái TK 627 tháng 12/ 2016 74 Hình 4. 13: Trích Sổ Chi Thiết TK 6273 tháng 12/2016 74 Hình 4. 14: Trích Sổ Chỉ Tiết TK 6274 tháng 12/2016 75 Hình 4. 15: Trích Sổ Chi Tiết Tài Khoản 6277 tháng 12/2016 75 Hình 4. 16: Trích Sổ Cái TK 154 tháng 12/2016 77 Hình 4. 17: Trích Bảng tổng hợp chi phí công trình HAUGIANG tháng 12/2016 80 vi
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ hạch toán TK 621 16 Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ hạch toán TK 622 21 Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ hạch toán TK 623 27 Sơ đồ 2. 5: Sơ đồ hạch toán TK 627 36 Sơ đồ 2. 6: Sơ đồ hạch toán TK 154 43 Bảng 3. 1: Tình hình của Công ty năm 2014 – 2016 52 vii
  8. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG vii MỤC LỤC viii Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu. 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu. 1 1.4 Phương pháp nghiên cứu. 2 1.5 Kết cấu đề tài. 5 chương. 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG 3 2.1 Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. 3 2.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành. 4 2.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. 4 a) Khái niệm: 4 2.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm . 7 2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 8 2.3 Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí. 9 viii
  9. 2.3.1 Những vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 9 a) Nhiệm vụ của kế toán. 9 b) Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đổi tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. 10 c) Trình tự tập hợp chi phí. 11 2.3.2 Kết toán chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp. 12 a) Tài khoản sử dụng. 12 b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. 14 c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. 14 2.3.3 Kế toán chi phí nhân công trưc tiếp. 17 a) Tài khoản sử dụng 17 b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. 18 c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. 19 2.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 22 a) Tài khoản sử dụng 22 b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. 24 c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. 25 2.3.5 Kế toán chi phí sản xuất chung. 28 a) Tài khoản sử dụng. 28 b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. 34 c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. 35 2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. 37 2.4.1 Tài khoản sử dụng: 37 2.4.2 Nội dung và phương pháp và sơ đồ hạch toán 40 2.5 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 44 ix
  10. 2.5.1 Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp. 44 2.5.2 Phương pháp đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 44 2.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm DCCK theo chi phí định mức. 44 2.6 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. 44 2.6.1 Phương pháp giản đơn. 44 2.6.2 Phương pháp tỉ lệ. 45 Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG 46 3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty. 46 3.1.1 Thông tin chung về Công ty Cổ Phần Xây Dưng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. 46 3.1.2 Ngành nghề đăng ký kinh doanh 46 3.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. 47 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty. 48 3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. 48 3.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận. 48 3.2.2.1 Hội đồng quản trị. 48 3.2.2.2 Giám đốc. 49 3.2.2.3 Phòng tài chính- kế toán. 49 3.2.2.4 Phòng tổng hợp. 49 3.2.2.5 Phòng kiến trúc công trình. 49 3.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 50 3.3.1 Cơ cấu bộ máy kế toán. 50 3.3.2 Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán. 51 3.3.2.1 Kế toán trưởng. 51 3.3.2.2 Kế toán thanh toán. 51 x
  11. 3.3.2.3 Kế toán công nợ, thuế. 51 3.3.2.4 Kế toán tổng hợp. 52 3.4 Tình hình công ty những năm gần đây. 52 3.5 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển. 53 Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG 55 4.1 Những vấn đề chung về tổ chức sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 55 4.1.1 Tổ chức sản xuất. 55 4.1.2 Chế độ kế toán của doanh nghiệp 55 4.1.3 Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất 56 4.1.3 Nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. 57 4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 57 4.2.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán 57 4.2.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. 58 4.2.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 58 4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 61 4.3.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán 61 4.3.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. 61 4.3.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 62 4.4 Kế toán chi phí máy thi công 65 4.4.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán 65 4.4.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. 66 4.4.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 66 4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung. 70 4.5.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán 70 xi
  12. 4.5.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. 70 4.5.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 71 4.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 76 4.7 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang. 77 4.8 Kế toán giá thành sản phẩm. 77 4.9 So sánh lý thuyết và thực tế công tác kế toán tại công ty. 81 Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 82 5.1 Nhận xét. 82 5.1.1 Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty. 82 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty. 82 5.2 Kiến nghị. 84 5.2.1 Kiến nghị về công tác kế toán. 84 5.2.2 Kiến nghị khác 85 KẾT LUẬN 1 PHỤ LỤC 2 TÀI LIỆU THAM KHẢO 15 xii
  13. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài. Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển vượt bậc. Đóng góp đáng kể cho sự phát triển đất nước. Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đã tạo tiền đề không nhỏ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, qua nhiều khâu nên vấn đề đặt là làm sao phải quản lý tốt, có hiểu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để giải quyết được vấn đề trên, mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần có thông tin phục vụ cho quản lý sản xuất kinh doanh. Trong đó, đặc biệt là các thông tin về chi phí công trình và tính giá thành công trình. Do vậy, hạch toán chi phí và tính giá thành công trình là một trong những công cụ rất hữu hiệu. Chi phí công trình được tập hợp một cách chính xác kêt hợp với việc tính đầy đủ giá thành công trình sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư. 1.2 Mục đích nghiên cứu. Mục tiêu của đề tài là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó phân tích đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty. 1.3 Phạm vi nghiên cứu. Đề tài này nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, mà cụ thể là giá thành công trình xây đường Hậu Giang. Số liệu dùng để nghiên cứu là số liệu năm 2016. 1
  14. 1.4 Phương pháp nghiên cứu. - Thu thập số liệu từ phòng kế toán. - Tham khảo sách báo và những tài liệu có lien quan - Sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp số liệu. 1.5 Kết cấu đề tài. 5 chương. - Chương 1: Giới thiệu - Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. - Chương 3: Tổng quan về Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. - Chương 4: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. - Chương 5: Nhận xét và kiến nghị. 2
  15. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH CÔNG TRÌNH CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG 2.1 Đặc điểm hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến hạch toán kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình. Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân có quy mô và giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng lâu dài Do vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công được lập theo từng công trình, hạng mục công trình. Trong quá trình thi công xây lắp phải thường xuyên so sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, tìm ra nguyên nhân vượt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cơ sở lấy dự toán làm thước đo. Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Mặt khác, hoạt động xây dựng cơ bản thường tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp, dễ bị mất mát, hư hỏng làm tăng chi phí sản xuất. Bên cạnh đó, chu kì sản xuất của đơn vị xây lắp thường rất dài, chi phí phát sinh thường xuyên trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định. Do đó, kỳ tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thường được xác định theo kỳ sản xuất. Đối tượng hách toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. 3
  16. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn, 2.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành. 2.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất. a) Khái niệm: Cũng như các ngành sản xuất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phầm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất. Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động hóa có liên quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp,bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ, ngược lại có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa được chi tiêu (chi phí trích trước). 4
  17. Trong đơn vị xây dựng, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí. b) Phân loại chi phí sản xuất. - Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố: Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố: + Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chinshm vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sử dụng vài sản xuất kinh doanh ( loại trừ gá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực). + Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ ( trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phê liệu thu hồi). + Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấ mang tính chất lương phải trả cho nhân viên. + Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí. + Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. + Yếu tố chi phí bằng tiền khác: gồm chi phi bằng tiền chưa phản ánh ở ác yếu tố trên dùng vào hoạt động kinh doanh ở trong kỳ. 5
  18. - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được chia thành các khoản mục sau: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phân rời lẻ ( trừ vật liệu sử dụng cho máy thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đtặ các công trình, + Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công ( kể cả các công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn công trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm chi phí về các khoản KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản mục này được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. + Chi phí sử dụng máy thi: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công Cũng như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân diều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. + Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp( kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của dội, bộ phận). 6
  19. + Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phầm khác bao gồm chi phí chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành. + Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính. - Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất: + Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiêp tới quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm ( chi phí NVLTT, NCTT). + Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý, do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp. Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khổi lượng, chất lượng công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầy tư của doanh nghiệp. 2.2.2 Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm . Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:  Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thanh khối lượng xây lắp.  Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. 7
  20. Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán - mực hạ giá thành dự toán  Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thanh bao gồm chi phí định mức, vuợt định mức và chi phí khác. Bên cạnh đó, theo phạm vị của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp lại chia ra giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (CPNCLTT, CPNCTT, chi phí sử dụng máy thi công, CPSXC). Giá thành tòn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các CPHB, CPQLDN phân bổ cho sản phẩm xây lắp. 2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau củ một quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ mà con liên quan đến những sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại, giá thành sản pham không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại chưa đựn chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến lhối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng tập hợp chi phí và ối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau. Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết cới nhau, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm cao hay thấp. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý cho phí sản xuất, các biện pháp mà doanh nghiệp sử dụn nhằm tiết kiệm cho phí sản xuất cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. 8
  21. 2.3 Kế toán tập hợp chi phí và phân bổ chi phí. 2.3.1 Những vấn đề chung về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. a) Nhiệm vụ của kế toán. Xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp, thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra, vận dụng hạch toán chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành một cách khoa học, hợp lý. Đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, chính xác, đày đủ các số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Cụ thể là: - Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ chi phí thực tế phát sinh. - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí, vật tư, nhân công, sử dụng máy móc và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, dự toán, các khoản chi phí ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn chặn kịp thời. - Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ hạ gía thành của doanh nghiệp theo từng công trình, từng loại sản phẩm xay lắp, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. - Xác định đúng đắn và bàn giao hạch toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khổi lượng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định. - Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng công trình, hạng mục công trình. Kịp thời lập bảng báo cáo kế toán về chi phí sản xuất và giá thành công tác xây lắp. Cung cấp chính xác, nhanh chóng các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và gía thành phục vụ cho yêu cầu quản lý, của lãnh đạo doanh nghiệp. Đồng thười kiểm tra được việc thực hiện kế hoạch giá thành và nhiệm vụ hạ giá thành. Tìm ra được nguyên nhân làm hoàn thành hoạc chưa hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có thể khai thác và phương pháp cần phấn đấy đề không ngừng hạ giá thành thực tế sản phẩm. 9
  22. b) Xác định đối tượng tập hợp chi phí, đổi tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tùy theo yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể được xác định từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng gia đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào: + Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp. + Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt. + Đặc điểm tổ chức sản xuát: có phân xưởng hoặc không có phân xưởng, đội sản xuất. + Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. + Đơn vị giá thành áp dụn trong doanh nghiệp. Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. 10
  23. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau : - Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành. - Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ kh nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó. Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp thì kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý. c) Trình tự tập hợp chi phí. . Bước 1: Tập hợp các chi phí có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng tính giá thành theo 3 khoản mục: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT), Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT), Chi phí SX chung (CP SXC) . Bước 2: Phân bổ chi phí SXC, CPNCTT mà không tập hợp riêng được cho từng đối tượng tính giá thành theo một trong những tiêu thức phân bổ như (Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ) . Bước 3: Cuối kỳ tính giá thành, Kế toán sử dụng một trong các phương pháp tính giá thành (Phương pháp giản đơn; Phương pháp hệ số; Phương pháp tỷ lệ )để có cách tính giá thành cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp. . Bước 4: Xác định sản phẩm hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dở dang cuối kỳ của kỳ tính giá thành 11
  24. . Bước 5: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một trong các phương pháp phù hợp (Theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc theo Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương ). . Bước 6: Tính giá thành của từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ 2.3.2 Kết toán chi phí nguyên vật liệu trưc tiếp. a) Tài khoản sử dụng. Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” TK 621 dùng để phản ánh các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp sản phẩm phát sinh trong kỳ. Bên Nợ: - Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuát dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình. Bên Có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại kho. - Kết chuyển, phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm. - TK 621 không có số dư cuối kỳ và không vó tài khoản cấp 2. - TK 621 phải được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng để phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như: TK152; TK153 ;TK154; TK111; TK112; TK331  Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp: Nợ TK621 (Chi tiết cho từng đối tượng) Có TK152,153 12
  25. - Trường hợp mua nguyên vật liệu đưa vào sử dụng ngay không qua kho cho hoạt động xây lắp và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ Nợ TK621 - (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK133 – (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK331,111,112 - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho xây lắp và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT: Nợ TK621 – (Giá gồm cả thuế GTGT) Có TK 111,112,331  Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng.  Khi tạm ứng ghi: Nợ TK141(1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK 111,112,152  Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK621 – Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK133 (Nếu có) Có TK141(1413)  Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt được tính ngay vào giá vốn hàng bán: Nợ TK 632 Có 621  Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 621 (Chi tiết theo đối tượng) Có TK 631 (Chi tiết theo đối tượng) 13
  26.  Trường hợp số nguyên vật liệu xuất dùng ra không sử dụng hết và hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho: Nợ TK152 Có TK621 b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. - Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho. Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu. Hóa đơn giá trị gia tăng. - Sổ sách sử dụng. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. Sổ chi tiết vật liệu, nguyên liệu. Sổ cái tài khoản 621. Các sổ kế toán chi phí liên quan khác. - Quy trình lập và lưu chuyển chứng từ. Khi có nhu cầu nguyên vật liệu phát sinh, giám sát thi công sẽ gửi yêu cầu vật tư cho phòng kế toán. Sau đó phòng kế toán sẽ xem xét, kiểm tra và tiến hành mua nguyên vật liệu, lên phiếu đề nghị mua hàng cùng các hóa đơn chứng từ chuyển cho Giám đốc duyệt, kế toán viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền, các hóa đơn chứng từ sau đó được tập hợp về phòng kế toán để hạch toán và ghi sổ sách. Các hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng sau khi tập hợp được ghi nhận vào phần hành tương ứng trên phần mềm kế toán và được kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 621, Sổ chi tiết tài khoản 621 theo từng công trình. c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây dựng bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (gạch, sắt, thép, cừ tràm, cát, đá, thép tấm, xi măng, sơn ), nửa thành phẩm: panel, vật kiến trúc, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế ) 14
  27. Trong khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công. Giá của nguyên vật liệu tính trong khoản mục này là giá thực tế của nguyên vật liệu gồm: giá mua nguyên vật liệu nguyên vật liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ Khi tính chi phí nguyên vật chi phí sản xuất trong kỳ (tháng, quý, năm) chỉ được tính giá trị nguyên vật liệu chính đã thực tế sử dụng vào sản xuất. Nếu trong kỳ sản xuất có những nguyên vật liệu chính đã xuất dùng cho các tổ đội công trình (theo các chứng từ xuất vật liệu) nhưng chưa sử dụng hết vào sản xuất thì phải được loại trừ ra khỏi chi phí trong kỳ bằng các bút toán điều chỉnh thích hợp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, từng hạng mục công trình do đó việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thực hiện theo phương pháp ghi nhận trực tiếp. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp trực tiếp ở công trình đó. Giá của nguyên vật liệu nhập về được ghi nhận theo giá gốc. Nguyên vật liệu mua về được chuyển thẳng ra cho công trình nên:  Giá nguyên vật giá mua ghi trên hóa các khoản thuế không = + liệu đơn được hoàn lại Phương pháp hạch toán tài khoản 621: TK 621 Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất – Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, toán. kinh doanh dở dang” hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. – Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 (Giá vốn hàng bán). 15
  28. – Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. Sơ đồ hạch toán tài khoản 621: Sơ đồ 2. 1: Sơ đồ hạch toán TK 621 16
  29. 2.3.3 Kế toán chi phí nhân công trưc tiếp. a) Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: - Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên lương theo quy định. (Riêng đối với hoạt động xây lắp không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ) Bên Có: - Kết chuyển vào bên Nợ TK 154  Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. TK622 không có số dư cuối kỳ và cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng và không có tài khoản cấp 2.  Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:  Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hoạt động xây lắp gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài: Nợ TK622 (chi tiết theo đối tượng) Có TK334 - Khi tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ (đơn vị nhân khoán không tổ chức kế toán riêng). Nợ TK141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ Có TK111,112  Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt – phần giá trị nhân công ghi: Nợ TK622 Có TK141 (1413)  Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ: Nợ TK154 Có TK622 (Chi tiết theo đối tượng) 17
  30. Có TK 632 (Phần vượt trên mức bình thường) b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài giờ Hợp đồng giao khoán Hợp đồng lao động Bảng phân bổ tiền lương Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 622 Sổ chi tiết tài khoản 622 (chi tiết cho từng công trình) Quy trình lập và lưu chuyển chứng từ Thẻ chấm công -> Bảng chấm công -> Bảng thanh toán lương -> Bảng tổng hợp lương công trình. Thẻ chấm công ghi nhận thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều được ghi chép hàng ngày. Sau đó tổng hợp lại vào bảng chấm công. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, thưởng cho người lao động. Giám sát thi công công trình là người trực tiếp ghi vào bảng chấm công, ghi nhận số ngày làm việc của từng công nhân tại công trình đó. Cuối tuần, giám sát thi công của công trình sẽ chuyển bảng chấm công về cho kế toán để tính lương. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tập hợp chi phí tiền lương của công nhân hàng tháng để sau mỗi tháng, kế toán lập bảng thanh toán lương cho nhân viên văn phòng và công nhân rồi trình lên Giám đốc ký duyệt và thủ quỹ chi tiền thanh toán lương. Bảng tổng hợp tiền lương của mỗi công trình được lập sau khi công trình hoàn thành. Dựa vào 18
  31. bảng tổng hợp tiền lương kế toán ghi nhận nghiệp vụ vào sổ chi tiết theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi nhận nghiệp vụ vào phần hành tương ứng trên phần mềm kế toán SmartPro, kế toán kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 622, Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình. c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp). Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng. Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công, nhân viên phân xưởng. Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh. Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”. Đối với nhân viên văn phòng và công nhân: tính lương theo thời gian làm việc. 19
  32. Số ngày ứ 푙ươ푛𝑔 ă푛 Các  Lương làm việc Lương làm = ả푛 1 푡ℎá푛𝑔 X + khoản + tháng trong ngoài giờ 26 푛𝑔à phụ cấp tháng Trong đó:  Lương Mức lương căn Số giờ làm Hệ làm ngoài = bản 1 tháng X X ngoài giờ số giờ Số ngày công trong tháng/8 Hệ số: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%. Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%. Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Phương pháp hạch toán tài khoản 622 Tài khoản 622  Chi phí nhân công trực tiếp tham gia Kết chuyển chi phí nhân công trực quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động kinh doanh dở dang” và các khoản trích trên tiền lương, tiền công Kết chuyển chi phí nhân công trực theo quy định phát sinh trong kỳ. tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632. 20
  33. Sơ đồ hạch toán tài khoản 622 Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ hạch toán TK 622 21
  34. 2.3.4 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. a) Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK623: Chi phí sử dụng máy thi công Bên Nợ: - Các chi phí liên quan đến máy thi công. Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. Bên Có: - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154. Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632. Tài khoản 623 không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp hai:  TK6231: “Chi phí nhân công”: Phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu cho xe, máy thi công. Tài khoản này không phản ánh các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành. Các khoản trích này phản ánh vào TK 627.  TK6232: “Chi phí vật liệu”: Phản ánh chi phí nhiên liệu như xăng, dầu , mỡ và vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.  TK6233: “Chi phí dụng cụ sản xuất”: Phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công.  TK6234: “Chi phí khấu hao máy thi công”: Phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.  TK6237: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; bảo hiểm xe, máy thi công; chi phí điện nước; tiền thuê TSCĐ; chi phí trả cho nhà thầu phụ  TK6238: “Chi phí bằng tiền khác”: Phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công  Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: a) Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì: Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công: Nợ TK621,622,627 22
  35. Có TK liên quan (111,152 ) Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK154. Tuỳ theo phương thức tổ chức hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi:  Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 (6238) Có TK 154  Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ bằng máy giữa các bộ phận trong nội bộ. Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước Có TK 511 (Chi tiết cung cấp dịch vụ trong nội bộ). b) Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì hạch toán như sau - Căn cứ vào tiền lương chính, lương phụ (không gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ) phải trả cho công nhân điều khiển máy: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy (6231) Có TK 334 - Khi xuất kho hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xe, máy thi công: Nợ TK 623 (6232) – chi phí vật liệu sử dụng máy thi công Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 152, 153, 111, 112, 331 - Khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK 623 (6234) – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh 23
  36. Nợ TK 623 (6237) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có 111, 112, 331 - Chi phí bằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 (6238) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112 - Căn cứ bảng phân bổ chi phí sử dụng máy: Chi phí thực tế có máy tính cho từng công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 154 (1541) – Xây lắp hoàn thành chưa bàn giao khoản mục chi phí sử dụng máy Có TK 623 - Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ thì khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt: Nợ TK 623 Có TK 141 (1413) b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng Hợp đồng thuê máy thi công Phiếu thống kê thời gian ca máy Hóa đơn giá trị gia tăng Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công Sổ sách sử dụng Sổ cái tài khoản 623 Sổ chi tiết tài khoản 6233, 6237 Quy trình lập và lưu chuyển chứng từ 24
  37. Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, giám sát công trình sẽ trình yêu cầu lên Giám đốc cung cấp máy thi công cho công trình. Giám đốc sẽ xem xét tình hình ký hợp đồng thuê trọn gói máy thi công ngoài, còn nếu những công trình nhỏ thì giám sát công trình tự quyết định thuê máy thi công theo công việc thực hiện. Cuối tháng, giám sát công trình sẽ tập hợp các chứng từ có các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy của Công ty để kế toán ghi nhận và theo dõi chi phí cho từng công trình, hoặc dựa vào hợp đồng thuê máy trọn gói để phân bổ và hạch toán chi phí vào từng đối tượng thực hiện. Kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công để ghi nhận vào phần hành tương ứng trên phần mềm kế toán SmartPro, kế toán kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 623, Sổ chi tiết tài khoản cho từng đối tượng tập hợp chi phí. c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành thực hiện theo giá thành thực tế cung cấp cho đối tượng xây lắp. Tại Công ty Xuân Phong, máy thi công cho công trình chủ yếu là thuê ngoài. Các công trình thường ở xa, việc tổ chức máy thi công được thuê ngoài để đảm bảo hiệu quả kinh tế do Công ty không tổ chức đội máy thi công và do việc vận chuyển máy đến công trình thường khó khăn và chịu nhiều chi phí. Việc thuê máy ở Công ty được tiến hành theo phương thức thuê trọn gói theo khối lượng công việc (thuê luôn cả máy, người lái và các loại vật tư cho máy chạy), vì vậy tiền thanh toán cho việc thuê máy thi công chính là chi phí máy thi công. 25
  38. Phương pháp hạch toán tài khoản 623 Tài khản 623 Các chi phí liên quan đến hoạt động Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy của máy thi công (Chi phí vật liệu cho máy thi công vào bên Nợ Tài khoản 154 "Chi hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phí sản xuất, kinh doanh dở dang". phụ cấp lương, tiền công của công nhân Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo công vượt trên mức bình thường vào TK dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công ). Chi 632. phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công. 26
  39. Sơ đồ hạch toán tài khoản 623 Sơ đồ 2. 3: Sơ đồ hạch toán TK 623 27
  40. 2.3.5 Kế toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí sản xuất của đội thi công tại công trình. Cũng như chi phí sử dụng máy thi công, việc hạch toán chi phí sản xuất chung không có kế toán chuyên trách hạch toán mà được tập hợp các chứng từ, bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, tạm ứng, Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, còn liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì được phân bổ cho các công trình theo tỷ lệ thích hợp. Tại Công ty Xuân Phong, chi phí sản xuất chung được theo dõi theo từng đơn đặt hàng, từng công trình riêng biệt, do các công trình thường ở xa nhau nên tất cả các chi phí đều tách biệt nhau. Mặt khác, các công trình diễn ra không cùng thời điểm, có khi chỉ một công trình thi công nên phải tổ chức theo dõi chi phí sản xuất riêng biệt ngay từ đầu. a) Tài khoản sử dụng. Kế toán sử dụng TK 627: Chi phí sản xuất chung Bên Nợ: - Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154 TK 627 không có số dư cuối kỳ TK 627 có 6 TK cấp hai  TK 6271: “Chi phí nhân viên phân xưởng”: Phản ánh các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,  TK 6272: “Chi phí vật liệu”: Phản ánh chi phí nguyên vật liệu dùng cho phân xưởng, như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụm dụng cụ thuộc phân xưởng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời 28
  41.  TK 6273: “Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất”: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,  TK 6274: “Chi phí khấu hao TSCĐ”: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dùng chung cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,  TK 6277: “Chi phí dịch vụ mua ngoài”: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phí sửa chữa, chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xây lắp).  TK 6278: “Chi phí bằng tiền khác”: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.  Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: a) Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên của phân xưởng; tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 334 - Phải trả người lao động. b) Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp, các khoản hỗ trợ người lao động (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện) được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271) Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386). c) Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu xuất dùng cho phân xưởng (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên): Khi xuất vật liệu dùng chung cho phân xưởng, như sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ dùng cho quản lý điều hành hoạt động của phân xưởng, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6272) 29
  42. Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị nhỏ sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có tổng giá trị lớn sử dụng cho phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, phải phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ. Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có TK 242 - Chi phí trả trước. d) Trích khấu hao máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản xuất, thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6274) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. đ) Chi phí điện, nước, điện thoại, thuộc phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6278) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT) Có các TK 111, 112, 331, e) Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thuộc phân xưởng, tính vào chi phí sản xuất chung: Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: 30
  43. Nợ TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 331, 111, 112, Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, ghi: Nợ các TK 242, 352 Có TK 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ. Khi trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6273) Có các TK 352, 242. g) Trường hợp doanh nghiệp có TSCĐ cho thuê hoạt động, khi phát sinh chi phí liên quan đến TSCĐ cho thuê hoạt động: Khi phát sinh các chi phí trực tiếp ban đầu liên quan đến cho thuê hoạt động, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có các TK 111, 112, 331, Định kỳ, tính, trích khấu hao TSCĐ cho thuê hoạt động vào chi phí SXKD, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (hao mòn TSCĐ cho thuê hoạt động). h) Ở doanh nghiệp xây lắp, khi xác định số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 352 - Dự phòng phải trả. 31
  44. - Khi phát sinh chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ các TK 621, 622, 623, 627 Có các TK 111, 112, 152, 214, 331, - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có các TK 621, 622, 623, 627. Khi sửa chữa, bảo hành công trình xây lắp hoàn thành, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. i) Cuối kỳ kế toán, xác định lãi tiền vay phải trả, đã trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, khi trả lãi tiền vay, ghi: Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (tài sản đang sản xuất dở dang) Có các TK 111, 112 Có TK 242 - Chi phí trả trước (nếu trả trước lãi vay). Có TK 335 - Chi phí phải trả (lãi tiền vay phải trả) Có TK 343 - Trái phiếu phát hành k) Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138, Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. l) Đối với chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh Khi phát sinh chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: 32
  45. Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (chi tiết cho từng hợp đồng) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có các TK 111, 112, 331 Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí sản xuất chung sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác) Có các TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. m) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào các tài khoản có liên quan cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch vụ theo tiêu thức phù hợp: Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ) Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung, ghi. Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chi phí SXC cố định không phân bổ) Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung. 33
  46. b) Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng và quy trình lập, lưu chuyển chứng từ. Chứng từ sử dụng Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương của nhân viên quản lý công trình. Hóa đơn: hoán đơn bán lẻ, hóa đơn GTGT (hóa đơn mua thiết bị, công cụ, hóa đơn xăng dầu, hóa đơn tiền điện nước thuộc đội xây dựng, ) Bảng phân bổ công cụ, dụng cụ Sổ sách sử dụng Sổ cái tài khoản 627 Sổ chi tiết tài khoản 6273, 6274, 6277 cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Quy trình lập và lưu chuyển chứng từ Chi phí nhân viên quản lý: hàng tháng kế toán tính tiền lương theo bảng lương và trích các khoản trích theo lương theo quy định cho nhân viên quản lý từng công trình. Cuối kỳ, kế toán căn cứ bảng thanh toán tiền lương lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương và tập hợp chi phí nhân viên quản lý công trình cho từng công trình thực hiện. Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: hàng tháng giám sát công trình sẽ lập giấy đề nghị tạm ứng cùng các chứng từ kế toán kèm theo được duyệt của Giám đốc, tập hợp về phòng kế toán, kế toán kiểm tra và ghi nhận chi phí vào công trình phù hợp. Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: khi thực hiện thi công công trình, có một số khoản công việc cần thuê ngoài thực hiện, giám sát công trình sẽ làm đề nghị lên Giám đốc, nếu đực ký duyệt và ký hợp đồng thực iện, thì kế toán dựa vào hợp đồng và biên bản nghiệm thu công việc để ghi nhận chi phí cho công trình. Bên cạnh đó, các chi phí khác bằng tiền liên quan đến công trình, giám sát thi công sẽ lấy giấy đề nghị tạm ứng có sự xét duyệt của Giám đốc và các chứng từ liên quan kèm theo để giao cho kế toán hạch toán vào chi phí cho công trình. Tập hợp các chứng từ liên quan đến đến chi phí sản xuất chung, kế toán ghi nhận vào phần hành kế toán trên phần mềm kế toán SmartPro, kế toán kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 627, Sổ chi tiết tài khoản 627 cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 34
  47. c) Nội dung, phương pháp và sơ đồ hạch toán. Chi phí sản xuất chung tại Công ty được tính toán như sau: Chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ: Khoản chi phí này bao gồm vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công công trình như cuốc, xẻng, ủng, mũ bảo hộ, giàn giáo, các thiết bị dụng cụ cho việc quản lý công trình. Việc hạch toán vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, tài sản cố định của Công ty hầu như là máy thi công cho nên Công ty đã tính chi phí khấu hao tài sản cố định vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi phí trả tiền điện, tiền nước, tiền thuê hoạt động bên ngoài phục vụ cho công trình, tiền bảo hiểm tai nạn lao động cho công nhân, tiền thuê nhà, Phương pháp hạch toán tài khoản 627 Tài khoản 627 Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung; kỳ. Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường; Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ Tài khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”. 35
  48. Sơ đồ hạch toán tài khoản 627 Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ hạch toán TK 627 36
  49. 2.4 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất. Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụn phương pháp hạc toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên TK 154 dùng tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp. Phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. 2.4.1 Tài khoản sử dụng: Bên Nợ: Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ; Các chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ; Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB; Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ); hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ; Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng; Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được; 37
  50. Trị giá nguyên liệu, vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho; Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632); Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). TK 154 có số dư bên Nợ: - Chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.  Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ: a) Các chi phí của hợp đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi nghĩa vụ của mình ) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. b) Chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc hợp đồng xây dựng: Nhập kho nguyên liệu, vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá gốc) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Phế liệu thu hồi nhập kho, ghi: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (theo giá có thể thu hồi) 38
  51. Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Trường hợp vật liệu thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí: Nợ các TK 111, 112, 131, (tổng giá thanh toán) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Kế toán thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng: + Phản ánh số thu về thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131, Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. + Phản ánh chi phí thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có các TK 111, 112, + Ghi giảm TSCĐ đã khấu hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ Có TK 211 - TSCĐ hữu hình. c) Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình - bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ: 39
  52. Trường hợp bàn giao cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chí phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541). Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán, ) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bán, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541). Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên, đơn vị nội bộ - do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp), ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ (3368) 2.4.2 Nội dung và phương pháp và sơ đồ hạch toán Tài khoản này dùng để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ. Tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ, cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung 40
  53. cấp dịch vụ của các doanh nghiệp thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này. Chi phí sản xuất, kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường, ); theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ. Chi phí sản xuất, kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; - Chi phí nhân công trực tiếp; - Chi phí sử dụng máy thi công (đối với hoạt động xây lắp); - Chi phí sản xuất chung. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. Cuối kỳ, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. Không hạch toán vào tài khoản 154 những chi phí sau: - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp; 41
  54. - Chi phí tài chính; - Chi phí khác; - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; - Chi sự nghiệp, chi dự án; - Chi đầu tư xây dựng cơ bản; - Các khoản chi được trang trải bằng nguồn khác. - Phương pháp hạch toán TK 154: Tài khoản 154 Các chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí  Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp sử dụng máy thi công, chi phí SXC phát hoàn thành bàn giao từng phần hoặc toàn sinh trong kỳ, liên quan đến giá thành sản bộ tiêu thụ trong kỳ, hoặc bàn giao cho phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp lắp theo giá khoán nội bộ. trên hoặc nội bộ), hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ.  Chi phí thực tế của khổi lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng.  Trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được, NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho. 42
  55. - Sơ đồ hạch toán TK 154: Sơ đồ 2. 5: Sơ đồ hạch toán TK 154 43
  56. 2.5 Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. 2.5.1 Phương pháp đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương hoặc đánh giá theo chi phí định mức. 2.5.2 Phương pháp đánh giá theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. 2.5.3 Phương pháp đánh giá sản phẩm DCCK theo chi phí định mức. 2.6 Phương pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm. 2.6.1 Phương pháp giản đơn. 44
  57. 2.6.2 Phương pháp tỉ lệ. 45
  58. Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG 3.1 Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty. 3.1.1 Thông tin chung về Công ty Cổ Phần Xây Dưng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG Tên tiếng anh: XUAN PHONG SERVICE TRADING CONSTRUCTION JOINT STOCK COMPANY. Mã số thuế: 0306150919. Địa chỉ: 280 Đường Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh. Điện thoại: 0862676058 Fax: 086401867 Email: xpco@yahoo.com.vn Người đại diện pháp lý: Đinh Văn Kiên. Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân. Loại hình kinh tế: Công ty cổ phần ngoài nhà nước. Vốn điều lệ: 10.000.000.000 đồng. 3.1.2 Ngành nghề đăng ký kinh doanh Xây dựng nhà các loại, công trình xây dựng. Các công trình tiêu biểu trong năm 2015, 2016: Thi công xây dựng công trình: sửa chữa đường Trần Khắc Chân. Thi công xây dựng công trình: Rạch Bến Đá theo hợp đồng thi công xây dựng số 05-XP2014HDTC. Đúc và lắp đặt tấm đan thuộc công trình gia cố móng trụ 40 đường giây tải điện cao thế 500KV Nhà Bè- Phú Lâm và cho thuê xe đào Komatsu 0.35m2. 46
  59. Xây dựng và bảo trì nhà máy xử lí nước thải lưu vực Tham Lương- Bến Cát. Công trình xây đường ở Hậu Giang. 3.1.3 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. Những năm gần đây, với nền kinh tế đang phát triển như nước ta, trong thời kỳ mở cửa kinh tế thị trường phát triển đa dạng nhiều ngành nghề thì nhu cầu về xây dựng cơ sở hạ tầng là rất lớn và ngành xây dựng là một trong những ngành chiếm vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất nước. Để đáp ứng nhu cầu xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng phục vụ cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế nhà nước thì hàng loạt các đơn vị xây lắp ra đời trong đó có Công ty Cổ phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong. Đến nay Công ty đã từng bước phát triển và góp phần không nhỏ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho nước nhà. Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong được thành lập vào ngày 18/11/2008, Công ty tọa lạc tại 126, Đường số 2, Khu Phố 9, Phường Trường Thọ, Quận Thủ Đức, TP HCM, với vốn điều lệ là 10.000.000.000 đồng, sau đó đến tháng 02/2016 đã chuyển trụ sở đến 280 Đường Lê Trọng Tấn, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh. Qua 9 năm hoạt động, cố gắng phát triển, ngàng nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng. Ngoài việc xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, các công trình dân dụng, Công ty còn thiết kế xây dựng kiến trúc nhà cửa các loại, trường học Từ một doanh nghiệp nhỏ với vốn đầu tư ít qua nhiều năm phát triển với nhiều công sức đóng góp của các nhân viên trong Công ty mà hiện nay đã trở thành một Công ty lớn mạnh hơn nhiều. 47
  60. 3.2 Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty. 3.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI PHÒNG KIẾN PHÒNG CHÍNH - KẾ TRÚC CÔNG TỔNG HỢP TOÁN TRÌNH ĐỘI KIỂM ĐỘI THIẾT ĐỘI XÂY TRA CHẤT KẾ CÔNG DỰNG LƯỢNG TRÌNH Sơ đồ 3. 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cổ Phần Xây Dưng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong (Nguồn: Phòng Tài Chính – Kế Toán năm 2017) 3.2.2 Nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận. 3.2.2.1 Hội đồng quản trị. Là người quyết định các chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty. Quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác và giá chào bán cổ phiếu, trái phiếu của Công ty. Giám sát chỉ đạo giám đốc và phó giám đốc. 48
  61. 3.2.2.2 Giám đốc. Là người đại diện cho hội đồng quản trị về việc điều hành,quản lý Công ty, có quyền quyết định mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách huy động và điều lệ hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm nhà nước và hội đồng cổ đông về kết quả hoạt động của Công ty. Trực tiếp phụ trách công việc của Công ty cả đối nội lẫn đối ngoại. 3.2.2.3 Phòng tài chính- kế toán. Hỗ trợ cho tổng giám đốc trong việc điều hành và quản lý Công ty. Quản lý và sử dụng nguồn tài chính, đề xuất các chiến lược đầu tư ngắn và dài hạn. Hướng dẫn và thực hiện các chế độ kinh tế tài chính, ký duyệt các chứng từ kế toán, phân tích hoạt động tài chính. 3.2.2.4 Phòng tổng hợp. Lập biểu về kế hoạch sản xuất, xây dựng, cung ứng vật tư, thiết bị. Thực hiện giao dịch với khách hàng, ký hợp đồng kinh tế. Có trách nhiệm điều hành sản xuất nhằm đảm bảo tiến độ hợp đồng. Đảm bảo cung ứng vật tư, thiết bị và nhân công theo đúng tiến độ và chất lượng yêu cầu của công trường, kể cả việc cung ứng vật tư mẫu để khách hàng chọn và phê duyệt. Theo dõi việc tạm ứng, thanh quyết toán của công trình và kiểm soát chi phí trong quá trình thi công của các hợp đồng. Tham mưu cho Tổng Giám đốc về các vấn đề liên quan đến thương lượng và ký kết Hợp đồng. Giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng với khách hàng. 3.2.2.5 Phòng kiến trúc công trình. Thay mặt Giám đốc quản lý và giám sát trực tiếp các Công trình được giao và chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về mọi mặt của Công trình. 49
  62. Lên ý tưởng thiết kế công trình, trao đổi với khách hàng về yêu cầu của công trình. Chuẩn bị kế hoạch thi công cho các Công trình được giao, gồm cả việc quyết định cơ cấu tổ chức ban chỉ huy công trường. Quản lý, điều phối và kiểm tra các hoạt động hằng ngày tại Công trường. Theo dõi tiến triển của Công trình và xác nhận khối lượng các hạng mục thi công theo định kỳ, báo cáo cho Ban lãnh đạo. Thực hiện các hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến khi cần thiết. Thay mặt Ban lãnh đạo trao đổi thông tin với khách hàng, kể cả xử lý các ý kiến phàn nàn hay tranh chấp của khách hàng. Quản lý các đội: Đội xây dựng Đội kiểm tra chất lượng Đội thiết kế công trình 3.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty. 3.3.1Cơ cấu bộ máy kế toán. Kế toán trưởng Kế toán Kế toán công Kế toán tổng thanh toán nợ + thuế hợp Sơ đồ 3. 2: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong (Nguồn: Phòng Kế Toán Tài Chính năm 2017) 50
  63. 3.3.2 Nhiệm vụ của từng phần hành kế toán. 3.3.2.1 Kế toán trưởng. Có nhiệm vụ tổ chức và điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của Công ty, tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, làm tham mưu cho Ban lãnh đạo trên lĩnh vực tài chính kế toán. Theo dõi, ghi chép và hạch toán theo đúng pháp luật hiện hành. Tổ chức kiển tra kế toán trong nội bộ Công ty. Các nhân viên trong phòng kế toán chịu sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Khi quyết toán đã lập xong kế toán trưởng có nhiệm vụ giải quyết kết quả sản xuất kinh doanh, lập các báo cáo kế toán thống kê theo quy định hiện hành. Chịu trách nhiệm về số liệu ghi trong bảng quyết toán cũng như việc nộp đầy đủ, đúng hạn báo cáo kế toán quy định. 3.3.2.2 Kế toán thanh toán. Ghi chép, phản ánh, đầy đủ, kịp thời, chính xác, rõ ràng các nghiệp vụ thanh toán, tạm ứng theo từng đối tượng, từng khoản thanh toán có kết hợp với thời hạn thanh toán. Giám sát việc thực hiện chế độ thanh toán, tình hình chấp hành kỹ luật thanh toán, ngăn ngừa tình trạng vi phạm kỹ luật thanh toán tạm ứng. Lập phiếu thu, phiếu chi theo chứng từ đã được ký duyệt. Lưu trử các chứng từ thu, chi và các chứng từ gốc có liên quan đến hoạt động thu chi. 3.3.2.3 Kế toán công nợ, thuế. Phản ánh và theo dõi kịp thời các nghiệp vụ thanh toán phát sinh chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản nợ và thời gian thanh toán. Ghi chép kịp thời trên hệ thống chứng từ sổ chi tiết, sổ tổng hợp của phần hành các khoản nợ phải thu, phải trả. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát về chế độ thanh toán công nợ, tổng hợp và xử lý nhanh chóng thông tin về tình hình công nợ. 51
  64. Thực hiện các chế độ về thuế. 3.3.2.4 Kế toán tổng hợp. Phản ánh một cách khoa học các chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, phục vụ yêu cầu tính giá thành và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty, lập các báo cáo liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành. 3.4 Tình hình công ty những năm gần đây. ĐVT: đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2016/2015 2015/2014 Chỉ tiêu TĐ (%) TĐ (%) Doanh thu BH 3.153.544.806 3.814.877.510 23.996.763.984 20.181.886.474 629,03 661.332.704 120,97 và CCDV Giá vốn hàng 2.722.525.494 3.462.332.898 22.823.259.066 19.360.926.148 659,18 739.807.404 127,17 bán LN gộp về bán 431.019.312 352.544.612 1.173.504.918 820.960.306 332,87 (78.474.700) 81,79 hàng và cung cấp DV DT hoạt động 563.080 360.629 4.258.282 3.897.653 1180,8 (202.451) 64,04 tài chính Chi phí hoạt 87.871.175 218.261.233 80.367.650 (137.893.583) 36,82 130.390.058 248,38 động tài chính Chi phí bán 500.148 (500.148) 500.148 hàng Chi phí quản lý 394.296.172 128.567.990 825.706.689 697.138.699 (265.728.182) DN Lợi nhuận (50.584.955) 5.575.870 271.688.861 266.112.991 (45.009.085) thuần từ HĐKD Chi phí khác 32.944.829 32.944.829 Lợi nhuận khác (32.944.829) (32.944.829) Tổng LNKT (50.584.955) 5.575.870 238.744.032 233.168.162 (45.009.085) trước thuế Chi phí thuế 1.115.174 54.337.772 53.222.598 1.115.174 TNDN LNST TNDN (50.584.955) 4.460.696 184.406.260 179.945.564 (46.124.259) Bảng 3. 1: Tình hình của Công ty năm 2014 – 2016 (Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) 52
  65. Qua kết quả hoạt động 3 năm ta thấy doanh thu tăng mạnh vào năm 2016 nhưng bên cạnh việc tăng của doanh thu thì chi phí cũng tăng điều này cho thấy Công ty có xu hướng chú trọng đến việc mở rộng doanh thu cũng như đẩy mạnh công tác kiểm soát chặt chi phí, đảm bảo lợi nhuận, duy trì mức hoạt động bình thường của Doanh nghiệp. Công ty đã cố gắng mở rộng doanh thu kết hợp với chính sách kiểm soát chi phí chặt nên đã góp phần làm cho lợi nhuận tăng vững chắc hơn. Mặt khác, Công ty tăng cường hơn hoạt động tài chính và hoạt động khác để gia tăng tích lũy tạo thế đứng vững chắc và càng giữ vững được lòng tin của các nhà đầu tư. 3.5 Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển.  Thuận lợi: + Đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình trong công tác, trong lao động sản xuất và được đào tạo qua các lớp chuyên môn. Với đầy đủ máy móc, thiết bị sẵn sàng đáp ứng yêu cầu về xây dựng dân dụng, xây dựng thuỷ lợi, giao thông, san lấp mặt bằng, + Được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ của Tỉnh Uỷ, Uỷ ban nhân dân và sự tín nhiệm của các chủ đầu tư. + Nguồn nhân lực chủ yếu là lao động trẻ, năng động sáng tạo, + Đất nước đang trong thời kỳ hội nhập đã mở ra nhiều cơ hội mới cho ngành nói chung và các Công ty xây dựng nói riêng. Đây là động lực cho mỗi Công ty tự hoàn thiện mình để sẵn sàng để bước vào thế cạnh tranh mới.  Khó khăn: + Nguồn lao động chính là lao động thời vụ, trình độ tay nghề và tác phong công nghiệp chưa cao. + Công tác quản lý và bảo quản vật tư tại công trình còn gặp nhiều khó khăn. + Tình hình giá cả thị trường biến động phức tạp theo xu hướng tăng như giá vật tư, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, đồ dùng, đã ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh cuả Công ty. + Có nhiều đối thủ cạnh tranh, hiện trạng “cá lớn nuốt cá bé” diễn ra gay gắt hơn. Với xu hướng tự do cạnh tranh như hiện nay, Công ty muốn đứng vững và khẳng định vị trí của 53
  66. mình thì cần phải có nguồn vốn mạnh và sự cần thiết về dự trữ vật liệu trong tình trạng biến động không ngừng về giá.  Phương hướng pháp triển: Trong tương lai, để ổn định, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thoả mãn yêu cầu ngày càng cao của các chủ đầu tư về đẩy nhanh tiến độ và quản lý chất lựợng công trình xây dựng, Công ty đã có kế hoạch đào tạo các cán bộ có trình độ chuyên môn tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về thi công và giám sát chất lượng công trình. Do đó, Công ty ngày càng đạt được sự tín nhiệm của các chủ đầu tư. 54
  67. Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ XUÂN PHONG 4.1 Những vấn đề chung về tổ chức sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 4.1.1 Tổ chức sản xuất. - Đối tượng tập hợp chi phí là từng giai đoạn thi công, từng hạng mục công trình, từng công trình. - Đối tượng tính giá thành là từng khổi lượng công việc đến điểm kỹ thuật hoặc hạng mục công trình, công trình hoàn thành bàn giao. - Kỳ tính giá thành là quý hoặc khi khối lượng công trình hoàn thành bàn giao. 4.1.2 Chế độ kế toán của doanh nghiệp - Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 1/1 và kế thúc ngày 31/12 năm dương lịch. - Kỳ hạch toán: tháng - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên - Phương pháp tính thuế GTGT: Phương pháp khấu trừ. - Hình thức hoạt động: Xây dựng và thi công các công trình - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền: Đồng Việt Nam (VND) - Phương pháp kế toán TSCĐ: Chế độ khấu hao đường thẳng. - Hình thức ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán nhật ký chung trên máy vi tính. 55
  68. 4.1.3 Nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất. Công ty TNHH là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng với quy mô lớn nên áp dụng chế đọ kế toán theo Thông Tư 200/2014/TT-BTC. Theo Thông Tư này, quá trình tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện trên sổ chi tiết của tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cụ thể:  TK 1541 – Xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.  TK 1542 – Sản phẩm khác: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp )  TK 1543 – Dịch vụ: Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.  TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lăp còn dở dang cuối kỳ. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: chi phí nhân công được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. - Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình vận hành máy móc thi công được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. - Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp thi công xây lắp nhưng không thuộc các khoản mục chi phí trên được theo dõi chi tiết, riêng biệt cho từng công trình. Nếu chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công việc, nhiều công trình phải được phân bổ theo công thức phân bổ sau: 56
  69. 4.1.3 Nguyên tắc đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Công ty đều lập kế hoạch sản xuất cho mỗi công trình, lập kế hoạch về mặt sản lương và về mặt giá trị (chi phí sản xuất) đảm bảo tiến độ thi công công trình. Sản phẩm dịch vụ của công ty là công trình chưa hoàn thành nhưng đã kết thúc năm tài chính. Phần còn lại của công trình được gọi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành tương đương, ta xác định được chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ qua công thức: 4.2 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 4.2.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán Để hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. - Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho. Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu. Hóa đơn giá trị gia tăng. - Sổ sách sử dụng. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh. 57
  70. Sổ chi tiết vật liệu, nguyên liệu. Sổ cái tài khoản 621. Các sổ kế toán chi phí liên quan khác. 4.2.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. Khi có nhu cầu nguyên vật liệu phát sinh, nếu đối với nguyên vật liệu có giá trị nhỏ thì giám sát thi công công trình sẽ trực tiếp tiến hành mua nguyên vật liệu để phục vụ cho việc xây dựng, sau đó chuyển các hóa đơn và chứng từ liên quan về cho kế toán hạch toán. Còn đối với nguyên vật liệu có giá trị lớn thì giám sát thi công sẽ lập bảng yêu cầu mua nguyên vật liệu gửi đến cho phòng tổng hợp của Công ty để xét duyệt. Sau đó phòng tổng hợp sẽ xem xét và tiến hành mua nguyên vật liệu, lên phiếu đề nghị mua hàng cùng các hóa đơn chứng từ chuyển cho phòng kế toán kiểm tra và Giám đốc duyệt, kế toán viết phiếu chi và thủ quỹ chi tiền, các hóa đơn chứng từ sau đó được tập hợp về phòng kế toán để hạch toán và ghi sổ sách. Nguyên vật liệu sau khi mua sẽ được chuyển thẳng đến cho công trình xây dựng. Các hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu giao hàng sau khi tập hợp được ghi nhận vào phần hành tương ứng trên phần mềm kế toán SmartPro và được kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 621, Sổ chi tiết tài khoản 621 theo từng công trình. 4.2.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Nguyên vật liệu tham gia vào một chu kỳ sản xuất, sau khi sử dụng thì thay đổi hình dáng ban đầu và toàn bộ giá trị của vật liệu được chuyển hết vào giá trị sản phẩm. Vì vậy hạch toán nguyên vật liệu là một khâu vô cùng quan trọng.  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Nghiệp vụ số 1: Ngày 01/01/2016 Công ty Xuân Phong có nhu cầu mua nguyên vật liệu để phục vụ cho việc xây dựng công trình Hậu Giang nên đã mua gạch 25x40 với số lượng 180 thùng và đơn giá là 100.000đ/thùng của Công ty TNHH Xây Dựng Thương Mại Công Danh, 58
  71. MST: 1800439775, thuế suất VAT 10%, theo hóa đơn CD/11P số 0003709 (Phụ lục 1). Đã thanh toán bằng tiền mặt. Giá nguyên vật liệu = 100.000đ/thùng x 180 thùng = 18.000.000đ Thuế VAT được khấu trừ = 18.000.000 x 10% = 1.800.000đ Nợ TK 621: 18.000.000 Nợ TK 133: 1.800.000 Có TK 1111: 19.800.000  Ghi vào sổ sách: Hình 4. 1: Trích Sổ Cái Tài Khoản 621 tháng 12/2016 ( Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) 59
  72. Hình 4. 2: Trích Sổ Chi Tiết Tài Khoản 621 tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) Hình 4. 3: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) 60
  73. 4.3 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 4.3.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực kế toán sử dụng TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. - Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền làm thuê ngoài giờ Hợp đồng giao khoán Hợp đồng lao động Bảng phân bổ tiền lương - Sổ sách sử dụng: Sổ cái tài khoản 622 Sổ chi tiết tài khoản 622 (chi tiết cho từng công trình) 4.3.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. Thẻ chấm công -> Bảng chấm công -> Bảng thanh toán lương -> Bảng tổng hợp lương công trình. Thẻ chấm công ghi nhận thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc, vắng mặt của người lao động đều được ghi chép hàng ngày. Sau đó tổng hợp lại vào bảng chấm công. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, thưởng cho người lao động. Giám sát thi công công trình là người trực tiếp ghi vào bảng chấm công, ghi nhận số ngày làm việc của từng công nhân tại công trình đó. Cuối tuần, giám sát thi công của công trình sẽ chuyển bảng chấm công về cho kế toán để tính lương. Căn cứ vào bảng chấm công kế toán tập hợp chi phí tiền lương của công nhân hàng tháng để sau mỗi tháng, kế toán lập bảng thanh toán lương cho nhân viên văn phòng và công nhân rồi trình lên Giám đốc ký duyệt và thủ quỹ chi tiền thanh toán lương. Bảng 61
  74. tổng hợp tiền lương của mỗi công trình được lập sau khi công trình hoàn thành. Dựa vào bảng tổng hợp tiền lương kế toán ghi nhận nghiệp vụ vào sổ chi tiết theo dõi chi phí nhân công trực tiếp. Căn cứ vào bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, kế toán ghi nhận nghiệp vụ vào phần hành tương ứng trên phần mềm kế toán SmartPro, kế toán kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 622, Sổ theo dõi chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình. 4.3.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chi phí nhân công trực tiếp cũng là một khoản mục chi phí trực tiếp cấu thành nên sản phẩm xây dựng của Công ty. Chi phí nhân công trực tiếp trong Công ty Xuân Phong bao gồm: Tiền lương cho công nhân xây dựng cộng với các khoản phụ cấp lương cho công nhân. Chi phí nhân công trực tiếp sẽ được tính trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo tháng đối với công nhân trực tiếp xây dựng công trình. Chủ yếu là lao động thời vụ, hợp đồng lao động 3 tháng. Tại Công ty, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN chỉ trích cho nhân viên văn phòng, đối với công nhân xây dựng không trích các khoản này mà chỉ mua bảo hiểm lao động cho công nhân và các khoản phụ cấp. Công thức tính lương theo thời gian làm việc: Số ngày 푴ứ 풍ươ풏품 ă풏 Lương  Lương làm việc Các khoản = ả풏 풕풉á풏품 X + + làm ngoài tháng trong phụ cấp 풏품à풚 giờ tháng  Lương 퐌ứ퐜 퐥ươ퐧퐠 퐜ă퐧 làm Số giờ làm ngoài Hệ = 퐛ả퐧 퐭퐡á퐧퐠 X X ngoài 퐒ố 퐧퐠à퐲 퐜ô퐧퐠 퐭퐫퐨퐧퐠 퐭퐡á퐧퐠/ giờ số giờ 62
  75. Hệ số: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%. Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%. Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày. Ví dụ minh họa: Trong tháng 01/2016, lương cơ bản của công nhân Trần Văn Đức là 6.500.000đ, ông Đức có số ngày công là 27 ngày và tăng ca ngày thường 8h. Ngoài ra, Công ty còn phụ cấp thêm tiền ăn trưa là 600.000đ/tháng. Lương làm ngoài giờ = ( 6.500.000/27/8) X 8 X 150% = 361.111đ Lương tháng = ((6.500.000/26) X 27) + 600.000 + 361.111 = 7.711.111đ  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Nghiệp vụ số 1: Ngày 30/04/2016, kế toán Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương tháng 04/2016 ( Phụ lục 2) cho công nhân xây dựng của công trình HAUGIANG. Thanh toán tiền lương cho công nhân xây dựng bằng tiền mặt. Nợ TK 622: 7.000.000 Có TK 3341: 7.000.000 - Nghiệp vụ số 2: Ngày 31/05/2016, kế toán Công ty Cổ Phần Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Xuân Phong căn cứ vào bảng chấm công tiến hành tính lương và lập bảng thanh toán tiền lương tháng 05/2016 (Phụ lục 3) cho công nhân xây dựng của công trình HAUGIANG. Nợ TK 622: 108.000.000 Có TK 3341: 108.000.000 63
  76.  Ghi vào sổ sách: Hình 4. 4: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 ( Nguồn: Phòng kế toán 2017) Hình 4. 5: Trích Sổ Cái tháng 12/2016 ( Nguồn: Phòng kế toán 2017) 64
  77. Hình 4. 6: Trích Sổ Chi Tiết Tài Khoản 622 tháng 12/2016 ( Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) 4.4 Kế toán chi phí máy thi công 4.4.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán Để hạch toán khoản mục chi phí máy thi công kế toán sử dụng TK623 “Chi phí máy thi công”. - Chứng từ sử dụng Phiếu xuất kho Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công Hóa đơn giá trị gia tăng Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công - Sổ sách sử dụng Sổ cái tài khoản 623 Sổ chi tiết tài khoản 6233, 6237. Các sổ kế toán chi phí liên quan khác. 65
  78. 4.4.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. Khi có nhu cầu sử dụng máy thi công, giám sát công trình sẽ trình yêu cầu lên Giám đốc cung cấp máy thi công cho công trình. Giám đốc sẽ xem xét tình hình ký hợp đồng thuê trọn gói máy thi công ngoài, còn nếu những công trình nhỏ thì giám sát công trình tự quyết định thuê máy thi công theo công việc thực hiện. Cuối tháng, giám sát công trình sẽ tập hợp các chứng từ có các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy của Công ty để kế toán ghi nhận và theo dõi chi phí cho từng công trình, hoặc dựa vào hợp đồng thuê máy trọn gói để phân bổ và hạch toán chi phí vào từng đối tượng thực hiện. Kế toán tập hợp các chứng từ liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công để ghi nhận vào phần hành tương ứng trên phần mềm kế toán SmartPro, kế toán kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 623, Sổ chi tiết tài khoản cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 4.4.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các chi phí sử dụng máy thi công trong Công ty xây dựng là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện công việc xây dựng bằng máy. Để phục vụ nhu cầu sản xuất thi công, Công ty đã giao việc quản lý máy thi công cho phòng tổng hợp. Các loại máy sử dụng cho việc thi công công trình như: máy trộn bê tông, máy cắt gạch, xe cuốc, xe ủi,máy cắt gỗ (dùng cắt coppha), Chi phí sử dụng máy thi công liên quan đến công trình nào thì được tập hợp cho công trình đó. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công không do kế toán chuyên trách mà được tập hợp từ các chứng từ liên quan cho kế toán tổng hợp. Tại Công ty Xuân Phong, máy thi công cho công trình chủ yếu là thuê ngoài. Các công trình thường ở xa, việc tổ chức máy thi công được thuê ngoài để đảm bảo hiệu quả kinh tế do Công ty không tổ chức đội máy thi công và do việc vận chuyển máy đến công trình thường khó khăn và chịu nhiều chi phí. Việc thuê máy ở Công ty được tiến hành theo phương thức thuê trọn gói theo khối lượng công việc (thuê luôn cả máy, người lái và 66
  79. các loại vật tư cho máy chạy), vì vậy tiền thanh toán cho việc thuê máy thi công chính là chi phí máy thi công.  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Nghiệp vụ số 1: Ngày 07/05/2016, Công ty thuê xe thi công của Doanh Nghiệp Tư Nhân Vật Liệu Xây Dựng Quốc Cường, MST: 1801200901, là xe cuốc làm ca (13 ca) và xe cuốc đóng cừ tràm ( 900 cây). Đơn giá 2.181.818 đ/ca, 7.272 đ/cây, thuế suất VAT 10%, theo hóa đơn QC/14P số 0001013 (Phụ lục 4). Chưa thanh toán cho nhà cung cấp. Chi phí xe thi công = (13 ca x 2.181.818đ/ca + 900 cây x 7.272đ/cây) =34.909.091 đ Thuế GTGT = (34.909.091 x 10%) = 3.490.909 đ Nợ TK 6233 : 34.909.091 Nợ TK 133 : 3.490.909 Có TK 331 : 38.400.000 - Nghiệp vụ số 2: Ngày 21/05/2016, Công ty thuê lò xo tăng xích của Cửa hàng phụ tùng máy Lâm Dũng, MST: 1800137781, số lượng 1 cái, đơn giá 1.500.000 đ/ca, theo hóa đơn bán hàng 18AC/16P số 0024744 (Phụ lục 5). Đã thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Nợ TK 6233: 1.500.000 Có TK 1111: 1.500.000 - Nghiệp vụ số 3: Ngày 30/05/2016, Công ty thuê xe thi công của Công ty TNHH MTV Xây Dựng Thương Mại Dịch Vụ Lê Đức Anh, MST: 1801407800, là 6 ca, đơn giá 2.000.000 đ/ca, thuế suất VAT 10%, theo hóa đơn DA/16P số 0000050 (Phụ lục 6). Đã thanh toán bằng tiền mặt cho nhà cung cấp. Chi phí xe thi công = (6 ca x 2.000.000đ/ca) = 12.000.000 đ Thuế GTGT = (11.000.000 x 10%) = 1.200.000 đ 67
  80. Nợ TK 6237 : 12.000.000 Nợ TK 133 : 1.200.000 Có TK 1111 : 13.200.000  Ghi vào sổ sách: Hình 4. 7: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán 2017) 68
  81. Hình 4. 8: Trích Sổ Cái Tài Khoản 632 tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán 2017) Hình 4. 9: Trích Sổ Chi tiết tài khoản 6233 tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán 2017) 69
  82. Hình 4. 10: Trích Sổ Chi Tiết tài khoản 6237 tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) 4.5 Kế toán chi phí sản xuất chung. 4.5.1 Tài khoản sử dụng, chứng từ và sổ sách kế toán  Để hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627 “Chi phí sản xuất chung”. - Chứng từ sử dụng Hóa đơn: hoán đơn bán lẻ, hóa đơn GTGT (hóa đơn mua thiết bị, công cụ, hóa đơn xăng dầu, hóa đơn tiền điện nước thuộc đội xây dựng, ). - Sổ sách sử dụng. Sổ cái tài khoản 627 Sổ chi tiết tài khoản 6273, 6274, 6277 cho từng đối tượng tập hợp chi phí. Các sổ kế toán chi phí liên quan khác. 4.5.2 Quy trình lưu chuyển chứng từ. Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: khi thực hiện thi công công trình, có một số khoản công việc cần thuê ngoài thực hiện, giám sát công trình sẽ làm đề 70
  83. nghị lên Giám đốc, nếu đực ký duyệt và ký hợp đồng thực iện, thì kế toán dựa vào hợp đồng và biên bản nghiệm thu công việc để ghi nhận chi phí cho công trình. Bên cạnh đó, các chi phí kh ác bằng tiền liên quan đến công trình, giám sát thi công sẽ cần có sự xét duyệt của Giám đốc và các chứng từ liên quan kèm theo để giao cho kế toán hạch toán vào chi phí cho công trình. Tập hợp các chứng từ liên quan đến đến chi phí sản xuất chung, kế toán ghi nhận vào phần hành kế toán trên phần mềm kế toán SmartPro, kế toán kết xuất ra sổ Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 627, Sổ chi tiết tài khoản 627 cho từng đối tượng tập hợp chi phí. 4.5.3 Nội dung, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chi phí sản xuất chung là khoản mục chi phí sản xuất của đội thi công tại công trình. Cũng như chi phí sử dụng máy thi công, việc hạch toán chi phí sản xuất chung không có kế toán chuyên trách hạch toán mà được tập hợp các chứng từ, bảng phân bổ vật liệu, tiền lương, tạm ứng, Chi phí sản xuất chung liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Tại Công ty Xuân Phong, chi phí sản xuất chung được theo dõi theo từng đơn đặt hàng, từng công trình riêng biệt, do các công trình thường ở xa nhau nên tất cả các chi phí đều tách biệt nhau. Mặt khác, các công trình diễn ra không cùng thời điểm, có khi chỉ một công trình thi công nên phải tổ chức theo dõi chi phí sản xuất riêng biệt ngay từ đầu. Chi phí sản xuất chung tại Công ty được tính toán như sau: Chi phí vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ: Khoản chi phí này bao gồm vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho thi công công trình như cuốc, xẻng, ủng, mũ bảo hộ, giàn giáo, các thiết bị dụng cụ cho việc quản lý công trình. Việc hạch toán vật liệu được tiến hành tương tự như hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Công ty sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng, tài sản cố định tham gia quá trình xây dựng công trình của Công ty hầu như không có, chủ yếu là thuê máy thi công bên ngoài cho nên Công ty không tính chi phí khấu hao tài sản cố định vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. 71
  84. Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền: Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi phí trả tiền điện, tiền nước, tiền thuê hoạt động bên ngoài phục vụ cho công trình, tiền bảo hiểm tai nạn lao động cho công nhân, tiền thuê nhà,  Nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Nghiệp vụ số 1: Ngày 16/04/2016, Công ty Xuân Phong mua dầu DO 0.05% của Doanh Nghiệp Tư Nhân Xăng Dầu Thiên Minh, MST: 1801226392, với số lượng 152 lít, đơn giá 8.973 đ/lít, VAT 10%, theo hóa đơn TM/15P số 0005958 (Phụ lục 7).Thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí sản xuất chung = (152 lít x 8.973đ/lít) = 1.363.855 đ Thuế GTGT = (1.363.855 x 10%) = 136.385 đ Nợ TK 6277 : 1.363.855 Nợ TK 133 : 136.385 Có TK 1111 : 1.500.240 - Nghiệp vụ số 2: Ngày 16/04/2016, Công ty Xuân Phong sử dụng dịch vụ sửa chữa, hiệu chuẩn máy thủy bình AX-25 của Công ty Cổ Phần Thương Mại Dịch Vụ Hải Ly, MST: 1800690562, với số lượng 1cái, đơn giá 400.000 đ/cái, VAT 10%, theo hóa đơn HL/16P số 0000292 (Phụ lục 8) . Thanh toán bằng tiền mặt. Nợ TK 6277: 400.000 Nợ TK 133: 40.000 Có TK 1111: 440.000 - Nghiệp vụ số 3: Ngày 04/07/2016, Công ty Xuân Phong mua dầu DO 0.05% của Doanh Nghiệp Tư Nhân Xăng Dầu Thiên Minh, MST: 1801226392, với số lượng 1.221 lít, đơn giá 11.172,727 đ/lít, VAT 10%, theo hóa đơn TM/15P số 0007554 (Phụ lục 9). Thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí sản xuất chung = (1.221 lít x 11.172,727đ/lít) = 13.641.900 đ Thuế GTGT = (13.641.900 x 10%) = 1.364.190 đ 72
  85. Nợ TK 6277 : 13.641.900 Nợ TK 133 : 1.364.190 Có TK 1111 : 15.006.090  Ghi vào sổ sách: Hình 4. 11: Trích Sổ Nhật Ký Chung tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng kế toán năm 2017) 73
  86. Hình 4. 12: Trích Sổ Cái TK 627 tháng 12/ 2016 ( Nguồn: Phòng Kế Toán năm 2017) Hình 4. 13: Trích Sổ Chi Thiết TK 6273 tháng 12/2016 ( Nguồn: Phòng Kế Toán 2017) 74
  87. Hình 4. 14: Trích Sổ Chỉ Tiết TK 6274 tháng 12/2016 ( Nguồn: Phòng Kế Toán 2017) Hình 4. 15: Trích Sổ Chi Tiết Tài Khoản 6277 tháng 12/2016 (Nguồn: Phòng Kế Toán 2017) 75