Khóa luận Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh

pdf 80 trang thiennha21 26/04/2022 3130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tac_dong_cua_quan_tri_von_luu_dong_den_kha_nang_si.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH Sinh viên thực hiện: Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Hoàng An Nhiên ThS. Bùi Thành Công Lớp: K47 Tài chính Doanh nghiệp Niên khóa: 2013-2017 Trường ĐạiHuế, tháng học 05 năm Kinh 2017 tế Huế
  2. LỜI CÁM ƠN Với việc được nhà trường cho phép làm khóa luận luận này, đã giúp em thử sức với việc vận dụng các kiến thức đã được học và là kết quả của quá trình học tập tại trường Đäi học Kinh tế Huế. Cùng với sự nổ lực của bân thân, không ngừng học hỏi, bồi dưỡng kiến thức lẫn đäo đức và quan trọng nhçt được sự giúp đỡ tận tình của gia đình, thầy cô, bän bè, nên em mới có thể hoàn thành được khóa luận này. Sau đây, cho em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người. Đầu tiên, là lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đến ba mẹ đã cổ vũ tinh thần giúp em có thể vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống, là chỗ dựa vững chắc để em có thể yên tâm hoàn thành công việc. Tiếp theo, em xin chân thành gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị kiến thức và giúp đỡ cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chån thành và sâu sắc nhất tới giâng viên ThS Bùi Thành Công, thầy đã hướng dẫn rất tận tình và hỗ trợ em nhiều trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài khóa luận này. Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế cũng như giới hạn về thời gian và nguồn lực nên khóa luận sẽ không tránh khỏi một vài thiếu sót. Nên em hy vọng sẽ nhận được những lời đóng góp, ý kiến chân thành của quý thầy cô và bạn đọc để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Huế, tháng 05 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Hoàng An Nhiên Trường Đại học Kinh tế Huế
  3. MỤC LỤC LỜI CÁM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ vi DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT vii TÓM TẮT NGHIÊN CỨU viii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 3 6. Kết cấu đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 5 1.1. Tổng quan quản lý vốn lưu động 5 1.1.1. Vốn lưu động 5 1.1.2. Quản lý vốn lưu động 8 1.2.1. Khái niệm khả năng sinh lợi 18 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi 19 1.3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu 20 1.3.1. Dữ liệu mẫu 20 1.3.2. Mô tả biến và giả thiết nghiên cứu 20 1.3.3. Sơ đồ nghiên cứu 22 1.3.4. HồTrườngi quy với dữ liệu bĐạiảng và các học kiểm đ ịnhKinh tế Huế 23 iii
  4. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH 27 2.1. Tổng quan ngành bất động sản 27 2.1.1. Đặc điểm ngành Bất động sản 28 2.1.2. Đặc điểm thị trường ngành bất động sản 30 2.2. Tổng quan các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh 31 2.3. Thực trạng quản lý vốn lưu động của các công ty cổ phần ngành Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 33 2.3.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động 33 2.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu đo lường vốn lưu động 36 2.4. Thực trạng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh 39 2.4.1. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 39 2.4.2. Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) 40 2.4.3. Lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS) 41 2.5. Kết quả kiểm tra dữ liệu 41 2.5.1. Phân tích thống kê mô tả 41 2.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến 42 2.5.3. Phân tích hồi quy 44 2.5.4. Mô hình hồi quy 48 CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 51 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 54 1. Kết luận 54 2. Khuyến nghị 54 3. Hạn chế của đề tài 55 4. Hướng phát triển của đề tài 56 DANH MTrườngỤC TÀI LIỆU THAMĐại KH họcẢO Kinh tế Huế 57 iv
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Danh sách 31 doanh nghiệp ngành Bất động sản lựa chọn nghiên cứu 32 Bảng 2.2: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp 36 Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến 41 Bảng 2.4. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROA 42 Bảng 2.5. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROE 43 Bảng 2.6. Hệ số tương quan biến phụ thuộc EPS 43 Bảng 2.7. Kiểm định F hạn chế - ROA 45 Bảng 2.8. Kiểm định F hạn chế - ROA 45 Bảng 2.9. Kiểm định F hạn chế - ROA 45 Bảng 2.10. Kiểm định Hausman Test - ROA 46 Bảng 2.11. Kiểm định Hausman Test - ROE 46 Bảng 2.12. Kiểm định Hausman Test - EPS 46 Bảng 2.13. Ước lượng hồi quy biến phụ thuộc ROA 48 Bảng 2.14: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh 48 Bảng 2.15: Ước lượng phân tích hồi quy của mô hình EPS 50 Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả ảnh hưởng các nhân tố vốn lưu động 53 Trường Đại học Kinh tế Huế v
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 1.1 Chính sách quản lý vốn thận trọng 10 Hình 1.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến 11 Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa 11 Hình 1.4. Mô hình ABC – quản lý hàng tồn kho 13 Hình 1.5. Vòng quay của tiền 17 Hình 1.6. Sơ đồ nghiên cứu 23 Hình 2.1: Cơ cấu HTK trên Tổng tài sản ngắn hạn qua các năm từ 2008-2016 34 Hình 3.3: Kỳ thu tiền bình quân từ năm 2008-2016 37 Hình 2.4: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2008-2016 38 Hình 2.6: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) từ năm 2008-2016 40 Hình 2.7: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROE) từ năm 2008-2016 40 Trường Đại học Kinh tế Huế vi
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Viết tắt Nguyên văn CTCP Công ty cổ phần SGDCK Sở Giao dịch chứng khoán BĐS Bất động sản VLĐ Vốn lưu động DN Doanh nghiệp HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế TSLĐ Tài sản lưu động Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  8. TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Bài nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng gồm 31 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố TP Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn 2008-2016 nhằm mục đích kiểm tra tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp dựa vào các chỉ tiêu ROA, ROE và EPS. Ngoài ra, ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp, hệ số nợ đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp được xem là các biến giải thích được xem xét trong nghiên cứu này. Tác giả thực hiện hồi quy với dữ liệu bảng 3 mô hình Pooled OLS, FEM và REM, đồng thời thực hiện các kiểm định gồm kiểm định F hạn chế và kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình phù hợp nhất. Từ kết quả mô hình phù hợp RE cho thấy quản trị vốn lưu động là yếu tố quan trọng quyết định khả năng sinh lợi của doanh nghiệp bất động sản đo lường bằng chỉ tiêu ROA, ROE, EPS. Có thể thấy, chu kỳ luân chuyển tiền có tác động tích cực và đáng kể đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp đến cả 3 chỉ tiêu trong khi biến kỳ thanh toán bình quân (DSO) có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi nhưng lại không có ý nghĩa thống kê đối với mô hình. Quy mô doanh nghiệp là một biến kiểm soát tốt vì ảnh hưởng của nó đến khả năng sinh lợi là đáng kể và rõ rệt. Từ kết quả trên, tác giả kiến nghị các doanh nghiệp nên tăng thời gian luân chuyển của tiền, tăng quy mô doanh nghiệp kết hợp đẩy mạnh cơ hội tăng trưởng để tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế viii
  9. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, cùng với những diễn biến, ảnh hưởng của môi trường kinh doanh thì vai trò của vốn trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Tạo lập, sử dụng và quản trị nguồn vốn trong đó bao gồm vốn lưu động một cách hiệu quả là chìa khóa quyết định sự sống còn của các doanh nghiệp. Quản trị vốn lưu động, nói cách khác là quản trị tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn là một trong những nội dung quan trọng trong thực tế quản trị tài chính của bất kì doanh nghiệp nào. Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy vốn lưu động có tác động trực tiếp đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp như nghiên cứu của Deloof (2003), Kesseven Padachi (2006), Ali và Hassan (2010) đều cho kết quả rằng vốn lưu động có vai trò quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp. Ở Việt Nam, lý thuyết về quản trị vốn lưu động không còn mới lạ đối với các nhà quản trị. Các nghiên cứu thực tiễn của Trần Nguyễn Khánh Chi (2010), Nguyễn Ngọc Trãi (2015) càng nhấn mạnh vai trò của quản trị vốn lưu động cũng như ảnh hưởng của chu kỳ luân chuyển tiền, vòng quay hàng tồn kho đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đặt trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, đối mặt với rủi ro thì chính sách quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp vẫn còn chưa kịp thời và đúng đắn. Vấn đề đang tồn tại hiện nay là các doanh nghiệp tại Việt Nam thường quan tâm đến các quyết định tài chính dài hạn nhưng lại chưa chú trọng đến quản trị vốn lưu động hoặc quản trị còn yếu kém, các quyết định về vốn lưu động mang tính chủ quan, thiếu hiệu quả. Một số doanh nghiệp vận dụng những lý thuyết tổng quát vào quản lý vốn lưu động nhưng chưa quan tâm đến những tác động bên ngoài, đặc thù hoạt động của ngành kinh doanh dẫn đến mất khả năng thanh toán, chứa đựng đầy rủi ro. Thị trường ngành Bất động sản có vai trò “xương sống” của nền kinh tế, có độ nhảy cảm khá lớn bởi các biến động nền kinh tế vĩ mô và chiếm khối lượng lớn nguồn vốn đòi Trườnghỏi một chính sách Đại quản tr ị họcvốn lưu đKinhộng tốt. Th ựtếc tế choHuế thấy, trong giai 1
  10. đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008, không ít doanh nghiệp bất động sản rơi vào tình trạng phá sản do thiếu hụt vốn, quản lý hàng tồn kho kém cũng như các chính sách quản lý vốn lưu động kém hiệu quả dẫn đến tốc độ vay nợ ngày càng tăng. Số liệu thống kê cho thấy, tính đến năm 2015, hàng tồn kho của Tổng công ty phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC) ở mức gần 9000 tỷ đồng, Công ty CP Đầu tư Phát triển đô thị và KCN Sông Đà (SJS) với 4.588 tỷ đồng, CTCP Phát triển hạ tầng kỹ thuật (IJC) chiếm phần lớn trong cơ cấu tài sản IJC với 4.315 tỷ đồng. Khối lượng hàng tồn kho lớn ảnh hưởng không ít đến lợi nhuận và chi phí của doanh nghiệp. Một vấn đề khác thể hiện qua việc doanh nghiệp đầu tư dàn trải, không tập trung vào hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp dẫn đến khả năng thu hồi hay vòng quay vốn lớn làm giảm khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế, nhận thấy tính cần thiết và hữu ích trong việc tìm hiểu vấn đề này, em xin lựa chọn đề tài: “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh”. Để giải quyết vấn đề này, tác giả thực hiện nghiên cứu thực nghiệm nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2008-2016 được đại diện bởi chỉ tiêu ROA, ROE và EPS. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Vận dụng các mô hình để phân tích, ước lượng, đo lường ảnh hưởng của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các công ty ngành Bất động sản niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về vốn lưu động và tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các công ty. - Phân tích ảnh hưởng của giá trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp ngànhTrường bất động sản. Đại học Kinh tế Huế 2
  11. - Phân tích, đánh giá kết quả tính toán, đề xuất một số khuyến nghị cho các công ty trong việc quản trị vốn lưu động. 3. Đối tượng nghiên cứu: Chỉ tiêu đo lường vốn lưu động và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: 31 công ty thuộc ngành Bất động sản niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2008 – 2016. 5. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng phương pháp: đề tài kết hợp sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. - Phương pháp định tính: nghiên cứu sử dụng thống kê mô tả để phân tích tình hình quản trị vốn lưu động, các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của doanh nghiệp bất động sản trên SGDCK TPHCM. - Phương pháp định lượng Phương pháp thu thập dữ liệu: mẫu quan sát gồm 31 doanh nghiệp bất động sản niêm yết tại SGDCK TPHCM. Số liệu được lấy từ Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT. Phương pháp xử lý số liệu: mô hình hồi quy với dữ liệu bảng (Panel Data) với các mô hình như mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS), mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model, FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model, REM) và các kiểm định F hạn chế, kiểm định Hausman và các điểm định khác để xử lý và phân tích số liệu dưới sự hỗ trợ của các phần mềm Excel, Eview 8.0. 6. Kết cấu đề tài Cấu trúc bài nghiên cứu này gồm có: PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ PHẦNTrường 2: NỘI DUNG Đại CHÍNH học VÀ KẾT Kinh QUẢ NGHIÊN tế HuếCỨU 3
  12. Chương 1: Tổng quan về ảnh hưởng của quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của quán lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Chương 3: Thảo luận kết quả và một số kiến nghị PHẦN 3: KẾT LUẬN PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Trường Đại học Kinh tế Huế 4
  13. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI 1.1. Tổng quan quản lý vốn lưu động 1.1.1. Vốn lưu động 1.1.1.1. Khái niệm vốn lưu động Theo GS.TS. Trần Ngọc Thơ: “Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về những tài sản lưu động hiện có của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường liên tục. Vốn lưu động luân chuyển ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh”. Vốn lưu động là nguồn vốn đáp ứng cho các hoạt động hàng ngày của doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động cấu thành nên thực thể của sản phẩm nên hình thái vật chất sẽ bị thay đổi và chỉ tham gia một lần vào chu kỳ sản xuất kinh doanh. Biểu hiện dưới hình thái vật chất của đối tượng lưu động gọi là TSLĐ. Như vậy, số tiền ứng trước về TSLĐ hiện có và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được liên tục gọi là vốn lưu động. Do đó, có thể thấy tầm quan trọng của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, VLĐ đồng thời phản ánh quá trình sử dụng, chi tiêu, đầu tư, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ nguồn vốn của doanh nghiệp. Một nguồn vốn lưu động đầy đủ và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 1.1.1.2. Phân loại vốn lưu động Theo Nguyễn Hải Sản, phân loại vốn lưu động dựa vào vai trò, hình thái biểu hiện, quan hệ sở và nguồn hình thành. (Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp (2012))  Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình sản xuất, VLĐ được chia thành 3 loại: Trường Đại học Kinh tế Huế 5
  14. - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài, nguyên vật liệu phụ,nhiên liệu, vốn phụ tùng thay thế, vốn vật liệu đóng gói, công cụ lao động nhỏ. - Vốn lưu động trong quá trình sản xuất bao gồm: giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. - Vốn lưu động trong quá trình lưu thông bao gồm: Vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc, đá quý ), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn ), các khoản thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng )  Căn cứ vào hình thái biểu hiện, VLĐ có thể chia thành hai loại: - Vốn bằng tiền và các khoản phải thu: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. Sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, thuế - Vốn vật tư hàng hóa là các khoản VLĐ biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm  Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn, VLĐ chia thành 2 loại: - Vốn chủ sỡ hữu là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu sử dụng và định đoạt. - Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác, thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.  Phân loại theo nguồn vốn hình thành, VLĐ chia thành - Nguồn vốn điều lệ: là số vốn được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các loại hình kinh tế khác nhau sẽ có sự khác biệt giữa nguồn vốn này. - Nguồn vốn tự bổ sung: là số vốn do chính doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận tái đầu tư. Trường Đại học Kinh tế Huế 6
  15. - Nguồn vốn liên doanh, liên kết: số vốn hình thành từ góp vốn liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn có thể là tiền bằng, hiện vật bao gồm vật tư, hàng hóa theo thỏa thuận của các bên liên doanh. - Nguồn vốn đi vay: Vay từ các NHTM, tổ chức tín dụng, của người lao động và của các doanh nghiệp khác. Việc chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong hoạt động kinh doanh. Các khoán tài trợ đều đi kèm chi phí sử dụng, do đó, doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn vốn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn. 1.1.1.3. Các thành phần của vốn lưu động - Tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn: + Tiền của doanh nghiệp được hình thành từ sự cấp phát của Nhà nước, tự có hay bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp. Bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng. + Đầu tư tài chính ngắn hạn thể việc qua việc góp vốn liên doanh ngắn hạn, mua chứng khoán ngắn hạn mà có thể thu lại lượng vốn ban đầu trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Nắm giữ các loại tài sản có tính thanh khoản cao, khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh với chi phí thấp. Việc nắm giữ loại tài sản này giúp doanh nghiệp chủ động trong thanh toán và giao dịch để hướng lợi ích, đồng thời còn với mục đích dự trữ. Tuy nhiên, hạn chế của việc dự trữ các loại tài sản này là làm chi phí DN tăng - Các khoản phải thu Là khoản tiền mà doanh nghiệp phải thu từ các đối tượng đã sử dụng vốn của doanh nghiệp bao gồm: + Phải thu khách hàng là một trong những bộ phận quan trọng nhất của vốn lưu động. Hầu hết các công ty đều phát sinh khoản phải thu do biểu hiện của quan hệ tín dụng thương mại, đồng thời là công cụ hỗ trợ sự cạnh tranh. + Phải thu nội bộ là các khoản phải thu của doanh nghiệp đối với các công ty trực thuộTrườngc, chi nhánh, công Đại ty con. học Kinh tế Huế 7
  16. + Các khoản phải thu khác là các khoản phải thu như tạm ứng, thế chấp, ký quỹ Tuy nhiên, việc nắm giữ các khoản phải thu này tiềm ẩn nhiều rủi ro, bất lợi như chi phí bán hàng, quản lý khoản phải thu, rủi ro không trả nợ đúng hạn, rủi ro mất vốn - Hàng tồn kho Là những tài sản doanh nghiệp dữ trữ cho quá trình sản xuất và lưu thông. Doanh nghiệp thường duy trì hàng tồn kho ở mức độ nhất định nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất. Hàng tồn kho thể hiện ở 3 dạng: + Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất. Việc dự trữ nguyên vật liệu nhiều hay ít là tùy thuộc vào nhu cầu nguyên vật liệu cần cho sản xuất, nhu cầu về hàng hóa của thị trường, giá cả hang hóa + Bán thành phẩm là tài sản đang trong quá trình sản xuất. Doanh nghiệp luôn duy trì một mức dự trữ bán thành phẩm phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật, tổ chức sản xuất. + Thành phẩm là sản phẩm hoàn chỉnh. Việc dự trữ tồn kho thành phẩm để đáp ứng về cầu tăng cao của sản phẩm. Tùy theo đặc điểm đặc điểm kinh doanh của từng ngành, của từng mặt hàng, tùy theo quy mô hoạt động, điều kiện hoạt động mà mỗi doanh nghiệp có một chính sách dự trữ hàng tồn kho hiệu quả, hợp lý. 1.1.2. Quản lý vốn lưu động 1.1.2.1.Khái niệm quản lý vốn lưu động Theo PGS.TS Trần Ngọc Thơ, các quyết định của doanh nghiệp liên quan đến việc tạo lập, sử dụng vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi là quản lý vốn lưu động. Điều này cho thấy mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Các chính sách quản lý vốn lưu động nhằm mục tiêu đảm bảo hoạt động kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp được liên tục và đem lại lợi nhuận. Trường Đại học Kinh tế Huế 8
  17. Sử dụng, phân tích những nguồn lực hiện có của doanh nghiệp đề ra các chiến lược, đồng thời sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của doanh nghiệp để nhận thấy điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp nhằm vạch ra kế hoạch kinh doanh hợp lý. Quản lý tài chính là công việc không thể thiếu của mọi doanh nghiệp, bao gồm quản lý tài chính ngắn hạn và quản lý tài chính dài hạn. Tuy nhiên, lý thuyết tài chính doanh nghiệp chủ yếu tập trung nghiên cứu các quyết định dài hạn như quyết định đầu tư, quyết định vốn, quyết định chính sách cổ tức mà quên rằng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn cũng là bộ phận quan trọng trong tổng tài sản và cần được phân tích một cách chi tiết, cẩn thận. Doanh nghiệp có thể thuê, mượn TSCĐ trong trường hợp thiếu hụt vốn cố định, tuy nhiên, nếu thiếu VLĐ sẽ ảnh hưởng làm cho quy mô DN bị thu hẹp, bỏ qua các cơ hội phát triển mở rộng thị trường. 1.1.2.2. Nội dung chiến lược quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.2.2.1. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn và các yếu tố ảnh hưởng tới tỷ trọng của VLĐ trong doanh nghiệp a. Xác định tỷ trọng vốn lưu động trên tổng vốn TSLĐ Tỷ trọng vốn lưu động = Tổng tài sản Tỷ trọng vốn lưu động cho biết kết cấu của tổng tài sản, phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh ngành nghề. - Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ trọng của VLĐ trong doanh nghiệp + Đặc điểm ngành nghề kinh doanh: doanh nghiệp phân phối, bán lẻ hang hóa ưu tiên dự trữ hàng tồn kho lớn, do đó, tỷ trọng này lớn hơn so với doanh nghiệp sản xuất. + Quy mô của doanh nghiệp: thông thường các công ty nhỏ có tỷ trọng tài sản lưu động lớn hơn các công ty có quy mô lớn hơn bởi - Tốc độ tăng hay giảm doanh thu: khi doanh thu tăng lên thì giá trị hàng tồn kho và khoản nợ phải trả nhà cung ứng, phải thu khách hàng tăng. Do đó, chính sách quản lý vốnTrường lưu động được Đạiđiều chỉnh học khi DN tăngKinh quy mô tếsản xuất, Huế tăng doanh thu. 9
  18. - Mức độ ổn định doanh thu: Doanh thu ổn định cho thấy DN đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, tỷ trọng TSLĐ thấp và ngược lại. b. Chính sách quản lý vốn lưu động Chính sách quản lý VLĐ là sự kết hợp giữa việc quản lý TSLĐ và nợ ngắn hạn. Một chính sách VLĐ hiệu quả có tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có 3 chiến lược quản lý VLĐ doanh nghiệp theo đuổi là: Chính sách quản lý vốn cấp tiến, chính sách quản lý vốn thận trọng, chính sách quản lý vốn dung hòa. Chính sách quản lý vốn thận trọng: là việc sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Hình 1.1 Chính sách quản lý vốn thận trọng Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005 Đặc điểm của chính sách này là doanh nghiệp sử dụng nợ dài hạn tài trợ cho TSNH. Nhược điểm của chính sách này là lãi vay dài hạn lớn hơn lãi vay ngắn hạn do mức bù rủi ro trong tương lai, dẫn đến làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Chính sách này thích hợp với các doanh nghiệp có tỉ lệ nợ ngắn hạn thấp. Chính sách quản lý vốn cấp tiến: là chính sách sử dụng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn. Trường Đại học Kinh tế Huế 10
  19. Hình 1.2. Chính sách quản lý vốn cấp tiến Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005 Đặc điểm của chính sách này là hạn chế chi phí tài chính do lãi suất dài hạn tạo ra, khoản lãi do vay ngắn hạn thấp hơn vay dài hạn nhằm thu được lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, doanh nghiệp sử dụng chính sách này cần xem xét kĩ lưỡng hoạt động kinh doanh có ổn định, thuận lợi hay không. Chính sách quản lý vốn dung hòa: là chính sách sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, dùng nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. Hình 1.3. Chính sách quản lý vốn dung hòa Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005 Chính sách này khuyến khích doanh nghiệp sử dụng đúng kỳ hạn của các khoản nợ để tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo sự an toàn và cân bằng nguồn tiền trong doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế 11
  20. c. Xác định nhu cầu vốn lưu động Xác định nhu cầu VLĐ là nhiệm vụ cơ bản mà mọi doanh nghiệp nào cũng phải thực hiện. Nếu thiếu VLĐ, doanh nghiệp sẽ không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, ảnh hưởng đến lợi nhuận doanh nghiệp. Ngược lại, nếu VLĐ quá nhiều dẫn đến tình trạng thừa VLĐ sẽ làm cho nguồn vốn bị ứ đọng, doanh nghiệp mất khả năng đầu tư sinh lời, gây nên tổn thất cho doanh nghiệp. Chính vì thế, DN cần xác định một mức VLĐ tối ưu, hợp lý để lựa chọn chính sách sử dụng và quản lý vốn phù hợp. Tùy vào điều kiện cụ thể, doanh nghiệp có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để xác định nhu cầu VLĐ. d. Quản lý vốn bằng tiền và các khoản đầu tư ngắn hạn Tài sản có tinh thanh khoản nhất của doanh nghiệp là tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ vốn tiền mặt ở một lượng nhất định. Nhu cầu dự trữ thường là để đáp ứng yêu cầu giao dịch hằng ngày như thanh toán, mua hàng, đồng thời nhu cầu dự phòng để kịp thời giải quyết những rủi ro không báo trước, sẵn sàng mua sắm, đầu tư khi cơ hội kinh doanh đến. Việc duy trì mức dự trữ tiền mặt đủ lớn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội thu được chiết khấu khi trả tiền mua hàng đúng hạn, làm tăng hệ số thanh toán nhanh của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, việc giữ tiền trong doanh nghiệp vẫn tiềm ẩn rủi ro, nếu dự trữ dư thừa, chi phí cơ hội tăng, tiền của doanh nghiệp mất khả năng sinh lời. Trái lại, nếu dự trữ quá ít công ty sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt, khả năng thanh toán chậm buộc tăng nguồn huy động với chi phí giao dịch cao. - Xác định mức dự trữ tiền tối ưu: là mức dự trữ sao cho tổng chi phí giao dịch và chi phí cơ hội của việc giữ tiền là thấp nhất. Sử dụng mô hình Baumol hoặc mô hình Miller – Orr để xác định mức dự trữ tiền tối ưu. Ưu điểm của mô hình Baumol là đơn giản, dễ áp dựng cho các công ty có hoạt động thu, chi tiền ổn định. Tuy nhiên, trên thực tế thì việc thu chi của doanh nghiệp luôn biếnTrường động. Đại học Kinh tế Huế 12
  21. e. Quản lý hàng tồn kho Việc quản lý hàng tồn kho của các doanh nghiệp khá quan trọng, lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng vốn lớn trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Duy trì hàng tồn kho giúp công ty chủ động hơn trong việc mua nguyên vật liệu dự trữ, chủ động trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng cầu sản phẩm của thị trường. Tuy nhiên, cất trữ lượng tồn kho lớn dẫn đến chi phí bảo quản, kho bãi và chi phí cơ hội lớn. - Phân loại hàng tồn kho: theo hình thức vật lý (tồn kho nguyên liệu, tồn kho sản phẩm dở dang, tồn kho thành phẩm), theo giá trị vốn đầu tư: sử dụng mô hình ABC. Hình 1.4. Mô hình ABC – quản lý hàng tồn kho Nguồn: Giáo trình Quản Trị Tài chính, Nguyễn Hải Sản, 2005 Một doanh nghiệp có hàng nghìn danh mục hàng tồn kho với nhiều mức giá trị khác nhau, chia thành 3 nhóm: A, B và C. Nhóm A chiếm 10% về số lượng nhưng lại chiếm 50% giá trị tiền đầu tư vào HTK. Nhóm B chiếm 30% về số lượng danh mục và chiếm 35% giá trị tiền đầu tư vào. Nhóm C chiếm 60% về mặt số lượng nhưng chỉ chiếm 15% giá trị tiền đầu tư vào. Qua việc chia nhóm hàng hóa, cho thấy nhóm A có giá trị lớn nhất nên cần được kiểm tra thường xuyên nhất. Doanh nghiệp có thể kiểm soát hiệu quả nhất cụ thể nhóm A,Trường nhóm B, nhóm C Đạilần lượt theohọc thứ tự Kinhđược xem xét tế quản Huế lý nhiều nhất. 13
  22. - Xác định mức dự trữ và điểm đặt hàng tối ưu: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ, thời gian hoàn thành tiêu thụ, tuổi thọ sản phẩm, kiểu cách, mẫu mã sản phẩm là các yếu tố cần lưu ý khi xác định mức dự trữ HTK. Sử dụng mô hình EOQ giúp nhà quản lý giải quyết được vấn đề điểm đặt hàng tối ưu sao cho tổng chi phí lưu kho và chi phí đặt hàng là nhỏ nhất. Giả thuyết của mô hình là hàng tồn kho được sử dụng đều đặn, tuy nhiên trên thực tế nhu cầu HTK biến động theo nhu cầu của doanh nghiệp, thị trường, khách hàng nên đây là một nhược điểm của mô hình. Do đó, doanh nghiệp thường dự phòng một khoảng dự trữ khác để đảm bảo cho sự bất thường của hoạt động kinh doanh. f. Quản lý khoản phải thu Tín dụng thương mại hay phương thức bán chịu là những chiến lược doanh nghiệp áp dụng để cạnh tranh trên thị trường. Khi cung cấp tín dụng thương mại, doanh nghiệp sẽ bán được nhiều hàng hóa từ đó làm tăng doanh thu , giảm chi phí tồn kho và giúp việc sử dụng TSCĐ được hiệu quả, hạn chế hao mòn tài sản, đồng thời tăng tính cạnh tranh với các đối thủ. Song điều này làm gia tăng một khoản chi phí như chi phí quản lý nợ phải thu, chi phí thu hồi nợ, rủi ro Với những tác động tích cực và tiêu cực trên, các nhà quản lý cần phải xây dựng chính sách bán chịu hợp lý và thẩm định tài chính khách hàng mua chịu của doanh nghiệp. - Chính sách bán chịu: + Tiêu chuẩn bán chịu: Doanh nghiệp cần đặt ra một tiêu chuẩn bán chịu hợp lý sao cho doanh thu thu được tối thiểu phải bù bắp phần chi phí do bán chịu tạo nên. + Điều khoản bán chịu: là điều khoản xác định độ dài thời gian bán chịu cùng với tỷ lệ chiết khấu thanh toán áp dụng cho khách hàng trả hàng sớm hơn thời gian bán chịu cho phép. Ví dụ: “2/10 net 30” có nghĩa là khách hàng được hưởng 2% chiết khấu nếu thanh toán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hóa đơn được phát hành và nếu khách Trường Đại học Kinh tế Huế 14
  23. hàng không lấy chiết khấu thì khách hàng được trả chậm trong thời gian 30 ngày kể từ ngày phát hành hóa đơn. Thời gian bán chịu càng dài sẽ thu hút khách hàng, dẫn đến tăng doanh thu bán hàng nhưng rủi ro tín dụng tăng, ngược lại, nếu thời hạn bán chịu ngắn, doanh thu tạo ra sẽ không cao so với bán chịu dài hạn. Chiết khấu thanh toán là lợi thế giúp khách hàng thanh toán sớm hơn. Tóm lại, doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi đưa ra một quyết định liên quan đến chính sách bán chịu. + Phân tích uy tín của khách hàng bằng cách: o Tìm kiếm thông tin khách hàng. o Đánh giá uy tín dựa trên số liệu, thông tin thu thập, được cung cấp và đánh giá dựa trên thước đo tiêu chuẩn doanh nghiệp đề ra. o Quyết định xem có đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng hay không, hoặc lựa chọn chính sách hợp lý. 1.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường quản lý vốn lưu động a. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ngắn hạn Cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn doanh nghiệp đang giữ thì có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể dùng để thanh toán. Qua chỉ tiêu này, ta có thể biết được việc đầu tư vào TSLĐ có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn của doanh nghiệp hay không. - Khả năng thanh toán ngắn hạn 푆퐿Đ Khả năng thanh toán ngắn hạn = ợ 푛𝑔ắ푛 ℎạ푛 Nếu chỉ tiêu này ≥ 1, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan. Nếu chỉ tiêu này <1, doanh nghiệp không đảm bảo đáp ứng được các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không phải là dấu hiệu tốt, vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp chủ yếu là TSLĐ nên hiệu quả sử dụng tài sản thấp. - Khả năng thanh toán nhanh TSLĐ−Hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Trường Đại học Kinh tế Huế 15
  24. Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (HTK). Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn, hay chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới đưa vào tính toán. Nếu hệ số này ≥ 1, doanh nghiệp đảm bảo và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại. - Khả năng thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương tiền Khả năng thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng ao nhiêu đồng tiền và các khoản tương đương tiền. Nếu chỉ tiêu này quá cao cho thấy khả năng thanh toán tức thời tốt nhưng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn giảm, chi phí cơ hội đầu tư tiền thấp. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này quá thấp, kéo dài cho thấy doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Kết luận: Ở các doanh nghiệp ngành bất động sản, các chỉ tiêu thanh toán này thường thấp (<1) là do ngành chứa đựng một lượng hàng tồn kho rất lớn, đòi hỏi nhu cầu vay vốn lớn, tất yếu doanh nghiệp có khoản mục nợ ngắn hạn cao. b. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý chung Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động: Tốc độ luân chuyển VLĐ là một chỉ tiêu tổng hợ đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nói lên tình hình tổ chức, mua sắm, dự trữ, tiêu thụ của doanh nghiệp có hợp lý hay không, hao phí bao nhiêu trong quá trình sản xuất. Thông qua đó có thể giúp doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. - Kỳ luân chuyển VLĐ VLĐ bình quân Kỳ luân chuyển VLĐ = Doanh thu thuần trong kỳ /365 Kỳ luân chuyển VLĐ cho biết trong khoảng thời gian bao nhiêu ngày thì VLĐ luân chuyển được một vòng. - TỷTrường suất sinh lời VLĐ Đại học Kinh tế Huế 16
  25. Tỷ suất sinh lời VLĐ cho biết trung bình một đồng VLĐ bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận Lợi nhuận ròng Tỷ suất sinh lời VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng tốt. c. Vòng quay của tiền (thời gian quay vòng của tiền) Tiền Các khoản Các khoản phải thu phải trả Hàng tồn kho Hình 1.5. Vòng quay của tiền Đây là thước đo phổ biến trong quản lý vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền càng dài, khả năng sinh lời càng tăng vì nó làm tăng doanh thu. Tuy nhiên nếu chi phí đầu tư cho VLĐ tăng nhanh hơn lợi ích của việc giữ hàng tồn kho hay tăng tín dụng thương mại thì khả năng sinh lợi của doanh nghiệp có thể giảm. - Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền = Thời gian quay vòng hàng tồn kho + Thời gian thu nợ trung bình – Thời gian trả nợ trung bình - Thời gian thu nợ trung bình Các khoản phải thu Thời gian thu nợ trung bình = Doanh thu thuần /365 Chỉ tiêu này ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian thu hồi nợ trung bình dài chứng tỏ tốc độ thu hồi tiềnTrường càng chậm, số vốnĐại doanh học nghiệp bịKinh chiếm dụng tế nhiều. Huế 17
  26. Đối với các doanh nghiệp ngành bất động sản, chỉ tiêu thời gian thu hồi nợ cao hơn so với các ngành khác là do giá trị sản phẩm của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp áp dụng nhiều chính sách bán hàng như trả góp, ưu đãi nên DN không thẻ thu hồi một lượng tiền bán hàng nhanh chóng. - Thời gian quay vòng hàng tồn kho à푛𝑔 푡ồ푛 ℎ표 Thời gian quay vòng hàng tồn kho trung bình = 𝑖á 푣ố푛 ℎà푛𝑔 á푛/365 Chỉ tiêu này cho biết số ngày trung bình của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm được lưu trữ trong kho. Thời gian lưu kho ngắn, HTK luân chuyển nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục. Tuy nhiên, tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh mà chỉ tiêu này khác nhau. Ví dụ thời gian vòng quay HTK của các công ty ngành bất động sản sẽ lớn hơn các ngành khác. - Thời gian trả nợ trung bình Các khoản phải trả,lương,thưởng và thuế Thời gian trả nợ trung bình = (Giá vốn hàng bán+Chi phí quản lý,bán hàng)/365 Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh, doanh nghiệp ít chiếm dụng vốn. Ngược lại chỉ tiêu này cao sẽ ảnh hưởng tới uy tín và thương hiệu trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp ngành bất động sản, thời gian trả nợ trung bình là khá dài. - Chu kỳ tiền mặt: Chu kỳ tiền mặt là một thước đo được sử dụng để đánh giá khả năng quản lý dòng tiền của doanh nghiệp. Chu kỳ tiền mặt (CCC) = Thời gian hàng tồn trong kho + Thời gian thu được tiền hàng về - Thời gian tiền hàng có thể thu hồi về được. Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại, con số này lớn chứng tỏ doanh nghiệp phải bổ sung thêm vốn trong khi khách hàng đang mua chịu. 1.2. Khả năng sinh lợi 1.2.1. KháiTrường niệm khả năng Đại sinh lợi học Kinh tế Huế 18
  27. Theo Henry (2010), khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để duy trì cân bằng tài chính. Điều kiện cần dể đáp ứng các yêu cầu cấp thiết - Đảm bảo duy trì vốn cho doanh nghiệp (đầu tư). - Trả được các khoản lãi vay và đảm bảo hoàn trả khoản vay. Đối với doanh nghiệp, KNSL là kết quả của việc sử dụng tài sản và nguồn vốn một cách hiệu quả. KNSL cần đáp ứng được việc đảm bảo đồng thời duy trì nguồn vốn cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh, làm tăng thêm vốn đầu tư ấy và thực hiện các nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay của doanh nghiệp. 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi Để phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau. - Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận trên mỗi đồng tải sản hay một đồng tài sản doanh nghiệp bỏ ra sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng trong kỳ cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của công ty để tạo ra lợi nhuận. Lợi nhuận ròng ROA = Tổng tài sản Tài sản của doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp, có thể là vốn chủ sở hữu hay vốn vay được dùng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ số ROA càng cao chứng tỏ doanh nghiệp tạo ra được lợi nhuận nhiều hơn số vốn bỏ ra đầu tư ban đầu. Đối với các doanh nghiệp bất động sản, chỉ tiêu này thường thấp. Vì khối lượng tài sản của ngành rất lớn, tốc độ lưu chuyển tiền hàng thấp. Do vậy, các nhà quản trị thường quan tâm đến chỉ tiêu này. - Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng ROE = TrườngVốn chủ sở h ữĐạiu học Kinh tế Huế 19
  28. Khả năng sinh lợi của VCSH biểu hiện khả năng sinh lợi của doanh nghiệp bởi vì mọi hoạt động của doanh nghiệp đều mục đích nâng cao lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp - Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) Chỉ tiêu này cho biết phần lợi nhuận mà doanh nghiệp phân bổ cho mỗi cổ phần thường đang lưu hành trên thị trường chứng khoán. Lợi nhuân ròng−Cổ phiếu ưu đãi EPS = Số cổ phiếu thường đang lưu hành EPS càng cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp càng mạnh, khả năng trả cổ tức là cao và giá cổ phiếu cũng có xu hướng tăng cao. Cho thấy doanh nghiệp kinh doanh đạt được lợi nhuân cao, tăng khả năng huy động vốn để đầu tư cho tài sản của doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh. 1.3. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Dữ liệu mẫu Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế toán, Báo cáo thu nhập và kết quả kinh doanh) do các doanh nghiệp công bố. Tác giả nghiên cứu 31 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM từ năm 2008 đến năm 2016 với 279 quan sát. 1.3.2. Mô tả biến và giả thiết nghiên cứu Tổng quan về các nghiên cứu trong nước và nước ngoài - Afeef (2011) nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi (ROA) của 40 doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thị trường chứng khoán Pakistan giai đoạn 2003-2008. Các biến độc lập đại diện của quản trị vốn lưu động gồm kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Kết quả nghiên cứu cho thấy, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). Điều này hàm ý rằng, việc rút ngắn kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân sẽ giúp gia tăng khả năng sinh lợi. - Sharma & Kumar (2011) nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động (kỳ thu tiền bình quân (AR), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (INV), kỳ thanh toán bình quân (AP), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC)) đến khả năng sinh lợi (ROA) tại 263 doanh nghiệp phiTrường tài chính niêm yếtĐại trên s ànhọc giao dịch Kinh chứng khoán tế Bombay Huế (BSE) trong 20
  29. giai đoạn 2000-2008. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng biến độc lập kỳ thu tiền bình quân (AR) tác động cùng chiều, biến kiểm soát quy mô doanh nghiệp (SIZE) tác động ngược chiều lên khả năng sinh lợi (ROA) và có ý nghĩa thống kê. - Gul et al. (2013) cũng tiến hành nghiên cứu sự tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi (ROA) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Pakistan trong giai đoạn 2006-2012. Kết quả cho thấy kỳ thanh toán bình quân có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). Trong khi kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho và chu kỳ chuyển đổi tiền mặt có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). Mặt khác, nghiên cứu cũng tìm thấy sự tác động cùng chiều của biến kiểm soát quy mô doanh nghiệp đến khả năng sinh lợi (ROA). Trong khi đó, biến kiểm soát tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi (ROA). - Kulkanya Napompech (2012) nghiên cứu tác động của vốn lưu động đến khả năng sinh lợi cũng như hiệu quả kinh doanh của 255 doanh nghiệp niêm yết trên TTCK Thái Lan trong giai đoạn từ 2007- 2009. Kết quả cho thấy có mối quan hệ nghịch chiều giữa thu nhập và kỳ luân chuyển hàng tồn kho và kỳ thu nợ bình quân. - Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014) nghiên cứu dựa trên dữ liệu của 208 công ty niêm yết trên SGDCK TPHCM và SGDCK Hà Nội trong giai đoạn từ 2006-2012 cho thấy có mối quan hệ ngược chiều giữa thời gian chu chuyển tiền, thời gian thu hồi nợ bình quân, thời gian chu chuyển hang tồn kho. Điều này cho thấy cần rút ngắn thời gian thu nợ, thời gian quay hang tồn kho hoặc luân chuyển vốn bằng tiền để tăng cao khả năng sinh lợi cho các công ty này. - Dong và ctv. (2010) tiến hành phân tích mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi tại 130 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2006-2008. Nhóm tác giả đã cho thấy được mối quan hệ tương quan thuận chiều giữa chu kỳ chuyển đổi tiền với khả năng sinh lời. Dựa trên cơ sở lý luận và các nhân tố kể trên, dưới đây là bảng tổng hợp các biến và giả thiết để tiến hành kiểm tra tác động của quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các công ty cổ phần thuộc ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM. Trường Đại học Kinh tế Huế 21
  30. Giả thuyết mối Các biến Kí hiệu quan hệ Khả năng sinh Lợi nhuận trên tổng tài sản ROA lợi của doanh Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE nghiệp Lợi nhuận trên mỗi cổ phần EPS Chỉ số kỳ thu tiền bình quân DSO (+)/(-) Biến giải thích Chu kỳ luân chuyển tiền CCC (+)/(-) Vốn lưu động Kỳ luân chuyển hàng tồn kho DIO (+)/(-) Kỳ thanh toán bình quân DPO (+)/(-) Quy mô doanh nghiệp SIZE Có ảnh hưởng Biến kiểm soát Tỷ lệ nợ DE Có ảnh hưởng Trong đó: (+) cùng chiều, (-) ngược chiều Dựa trên lý thuyết và kết quả từ các nghiên cứu khác, tác giả đề xuất mô hình định lượng gồm các biến trên như sau ROAit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (1) ROEit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (2) EPSit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (3) (α, β0, β1, β2, β3, β4, β5 là các tham số ước lượng và uit là sai số ngẫu nhiên) 1.3.3. Sơ đồ nghiên cứu Để xác định mối quan hệ giữa vốn lưu động và khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp, tác giả thực hiện quá trình nghiên cứu như sau: Trường Đại học Kinh tế Huế 22
  31. Thống kê mô tả chuỗi dữ liệu Hồi quy với dữ liệu bảng Kiểm định F hạn chế và kiểm định Hausman để chọn mô hình phù hợp Kiểm tra sự tương quan bằng ma trận hệ số tương quan để kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến Kiểm định tư tương quan, kiểm định phương sai sai số thay đổi của mô hình Hình 1.6. Sơ đồ nghiên cứu 1.3.4. Hồi quy với dữ liệu bảng và các kiểm định Dữ liệu bảng (Panel Data) là sự kết hợp của dữ liệu chéo (cross-section) và dữ liệu thời gian (time series). Để thu thập dữ liệu bảng, cần phải thu thập nhiều đối tượng giống nhau trong cùng một hoặc nhiều thời điểm Dữ liệu bảng có nhiều ưu điểm so với dữ liệu chéo và dữ liệu thời gian, đó là: + Dữ liệu bảng có thể xem xét đến tính dị biệt (không đồng nhất) của các mẫu quan sát, cung cấp dữ liệu có nguồn thông tin đa dạng, phong phú. + Kết quả ước lượng của tham số trong mô hình có độ tin cậy cao hơn. + Hạn chế nhược điểm không thể xác định, đo lường tác động của yếu tố không đo lường, hạn chế đa cộng tuyến hơn. + Nghiên cứu các mô hình phức tạp hơn, tối thiểu hóa chênh lệch giữa các mẫu quan sát. Dữ liệu bảng (Panel Data). Cụ thể, thu thập số liệu của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (chiều không gian) trong khoảng thời gian từ 2008-2016 (chiều thời gian). Hơn nữa, dữ liệu bảng ở đây là dữ liệu bảng cân Trường Đại học Kinh tế Huế 23
  32. bằng (Balanced Panel) vì các thông số của nhân tố đều thu thập được và mẫu quan sát thỏa mãn điều kiện đặt ra. 1.3.4.1. Mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled ordinary least squares – Pooled OLS) Đặc điểm: các hệ số không đổi theo thời gian và không gian hay nói cách khác không xét đến không gian và thời gian nghiên cứu. Ước lượng mô hình Pooled OLS Mô hình hồi quy Pooled – OLS có dạng tổng quát như sau: Yit = Ci + β1X1it + + βKXkit + μit Trong đó: Yit: Giá trị của biến phụ thuộc ứng với doanh nghiệp i vào thời gian t. X1it, Xkit: Giá trị của biến độc lập tương ứng với các nhân tố ảnh hưởng đến biến phụ thuộc của doanh nghiệp i vào thời gian t. μit = vit + it: sai số của mô hình tuyến tính Tuy nhiên, phương pháp hồi quy OLS giả định rằng tất cả các hệ số ước lượng đều không thay đổi theo thời gian và theo các đơn vị chéo. Trong khi dữ liệu bảng lại theo dõi chuỗi thời gian các đơn vị kinh tế khác nhau nên xảy ra một số tồn tại khác biệt đặc thù. Do đó, bộc lộ nhiều khuyết điểm trong phân tích hồi quy. 1.3.4.2. Mô hình ảnh hưởng cố định (Fixed Effects Model – FEM) Để khắc phục hiện tượng này, giả định các yếu tố có những điểm khác biệt cũng có ảnh hưởng đến biến giải thích, mô hình FE chỉ tách ảnh hưởng của các đặc điểm không đổi theo thời gian ra khỏi biến giải thích để có thể ước lượng những ảnh hưởng thực của biến giải thích lên biến phụ thuộc sử dụng kiểm định để ước lượng. Mô hình ước lượng sử dụng: Yit = Ci + βi Xit + Uit * Trong đó Yit: Biến phụ thuộc của quan sát i trong thời kỳ t Xit: Biến độc lập của quan sát i trong thời kỳ t Ci (i=1 n):Trường hệ số ch ặĐạin cho từ nghọc đơn vị nghiênKinh cứu. tế Huế 24
  33. βi: hệ số góc đối với nhân tố X 1.3.4.3. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (Random Effects Model – REM) Khác với mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) mô hình RE dựa vào sự khác biệt chứa đựng trong phần sai số ngẫu nhiên không tương quan đến biến giải thích. Nếu sự biến động giữa các đơn vị có tương quan đến biến độc lập – biến giải thích trong mô hình ảnh hưởng cố định thì trong mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên sự biến động giữa các đơn vị được giả sử là ngẫu nhiên và không tương quan đến các biến giải thích. Chính vì vậy, nếu sự khác biệt giữa các đơn vị có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thì mô hình RE sẽ thích hợp hơn so với mô hình FE. Trong đó, phần dư của mỗi thực thể (không tương quan với biến giải thích) được xem là một biến giải thích mới. Ý tưởng cơ bản của mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên cũng bắt đầu từ mô hình: Yit = Ci + β X¬it + Uit Thay vì trong mô hình FE, Ci là cố định thì trong REM có giả định rằng nó là một biến ngẫu nhiên với trung bình là Ci và giá trị hệ số chặn được mô tả như sau: Ci = C + εi (i=1, n) εi: Sai số ngẫu nhiên có trung bình bằng 0 và phương sai là σ2 1.3.4.4. Kiểm định F hạn chế Dùng để lựa chọn mô hình Pooled OLS hay mô hình FE. Trong mối quan hệ với mô hình các ảnh hưởng cố định, mô hình Pooled OLS hạn chế ở chỗ nó áp đặt một tung độ gốc chung cho tất cả các dữ liệu chéo. Do đó, tác giả sử dụng kiểm định F hạn chế để kiểm định sự bằng nhau của các tác động cố định hay nói cách khác, kiểm định để lựa chọn giữa mô hình Pooled OLS và mô hình FE. 2 2 2 F (RUR – RR ) : k / (1 – RUR ) :n Với k, n lần lượt là bậc tự do tử số và bậc tự do mẫu số. Nếu thống kê F có ý nghĩa thì mô hình Pooled OLS là không có ý nghĩa và do đó mô hình FE phù hợp hơn. Trường Đại học Kinh tế Huế 25
  34. 1.3.4.5. Kiểm định Hausman Để xem xét mô hình FE hay RE phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman. Thực chất kiểm định Hausman để xem xét có tồn tại tự tương quan giữa εi và các biến độc lập hay không. 1.3.4.6. Các kiểm định sự phù hợp của mô hình Sau khi chọn mô hình phù hợp, tác giả thực hiện kiểm định cơ bản các giải thiết liên quan đến mô hình thích hợp nhất: 1. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến thông qua ma trận hệ số tương quan. 2. Kiểm định tự tương quan 3. Kiểm định phương sai sai số thay đổi Trường Đại học Kinh tế Huế 26
  35. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG SINH LỢI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH BẤT ĐỘNG SẢN NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HỒ CHÍ MINH 2.1. Tổng quan ngành bất động sản Căn cứ theo Quyết định số 337/QĐ-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, ban hành ngày 10/04/2007, ngành BĐS bao gồm: - Tất cả các hoạt động xây dựng công trình chung và xây dựng chuyên biệt. Bao gồm xây mới, sửa chữa, mở rộng và cải tạo, lắp ghép các cấu trúc hoặc cấu kiện đúc sẵn trên mặt bằng xây dựng và cũng bao gồm việc xây dựng các công trình tạm. Cụ thể: xây dựng chung là việc xây dựng nhà ở, văn phòng, kho tàng và các công trình công ích và công cộng khác, các công trình nông nghiệp, v.v hoặc xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng như đường xe ô tô, đường phố, cầu, cống, đường sắt, sân bay, cảng và các công trình thuỷ khác, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống thoát nước, các công trình công nghiệp, đường ống và đường dây điện, các công trình thể thao Công việc này có thể tự tiến hành hoặc trên cơ sở hợp đồng hoặc phí. Một phần công việc và đôi khi là toàn bộ công việc có thể được thực hiện dưới dạng ký hợp đồng phụ cho các nhà thầu khoán. Một đơn vị thực hiện toàn bộ trách nhiệm xây dựng một dự án cũng nằm trong ngành này. Sửa chữa nhà ở và các công trình xây dựng dân dụng cũng nằm ở ngành này. - Ngành này gồm xây dựng hoàn thiện các công trình nhà ở (ngành 41), hoàn thiện công trình xây dựng dân dụng (ngành 42) cũng như hoạt động xây dựng chuyên dụng nếu như chúng được thực hiện như là một phần của quá trình xây dựng (ngành 43). - Thuê thiết bị xây dựng có kèm người điều khiển được phân vào hoạt động xây dựng cụ thể được thực hiện với thiết bị. - NgànhTrường này cũng gồm: Đại Phát triển học các dự ánKinh xây dựng nhàtế ở Huếhoặc các công trình 27
  36. xây dựng dân dụng bằng cách sử dụng các phương tiện tài chính, kỹ thuật và vật chất để thực hiện các dự án xây dựng để bán đi sau đó. Nếu những hoạt động này được thực hiện không phải để bán mà để sử dụng (ví dụ cho thuê, hay sản xuất) thì đơn vị đó không được xếp vào đây mà được xếp theo hoạt động tác nghiệp của nó, tức là BĐS, công nghiệp chế biến Thị trường bất động sản là một bộ phận của hệ thống kinh tế thị trường có vị trí và vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Nó chứa đựng một lượng tài sản lớn của một quốc gia, được xem là “xương sống” của nền kinh tế. Thị trường này đòi hỏi một nhu cầu lớn về vốn và có tác động qua lại với các thị trường khác như thị trường tài chính tiền tệ, vật liệu xây dựng cũng như thị trường lao động Ảnh hưởng bởi đặc điểm nền kinh tế thị trường, quá trình toàn cầu hóa, thị trường BĐS Việt Nam từng bước hình thành và phát triển với quy mô ngày càng lớn, góp phần vào sự tăng trưởng của nền kinh tế.Trong quá trình phát triển, thị trường này đã biểu hiện những bất cập trong cơ chế quản lý, các ảnh hưởng của pháp luật, quan hệ quốc tế. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến sự biến động tình hình hoạt động của ngành qua các giai đoạn. Hiện nay, số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh BĐS phân bố khắp cả nước và có số lượng khá lớn, cuộc đua thành lập doanh nghiệp BĐS với tốc độ nhanh chóng cùng với một lượng lớn nguồn vốn tạo lập. Điều này thể hiện sức hấp dẫn của ngành, nếu năng lực thị trường được nâng cao thì đây là cơ hội để thu hút vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. 2.1.1. Đặc điểm ngành Bất động sản  Tính chu kỳ Từ khi bắt đầu thành lập, trong quá trình phát triển ngành BĐS đã trải qua 3 lần chạm “đỉnh” và 2 lần “đóng băng” từ các cuộc khủng hoảng kinh tế châu Á, các điều khoản Luật đất đai cũng như chính sách của Nhà nước. Trong đó, lần tạo đỉnh thứ nhất gắn liền với nhu cầu về đất đai gia tăng do nền kinh tế thị trường mở cửa. 2 đợt sốt còn lại đều ghi nhận dấu ấn mạnh mẽ của tăng trưởng tín dụng cao (riêng năm 2007, tăngTrường trưởng tín dụng Đạiđạt mức kỉhọc lục là 50%) Kinh cùng dòng tế tiền Huế đầu tư dồi dào từ 28
  37. kiều hối và đầu tư nước ngoài (FDI,FII).  Tính khu vực, địa phương Bất động sản mang tính chất bất động, gắn liền với các điều tự nhiên, kinh tế, xã hội mỗi khu vực. Do vậy, nhu cầu về BĐS có sự khác biệt và đa dạng từ số lượng, kiểu dáng, chất lượng của BĐS. Ngoài ra, nhu cầu này còn phụ thuộc vào tâm lý, sở thích và đặc điểm nơi vùng miền sinh sống của người tiêu dùng. Điển hình như nhu cầu về nhà ở, chung cư ở các thành phố lớn như TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng chiếm tỷ trọng lớn so với các tỉnh thành nhỏ lẻ.  Chịu sự chi phối mạnh mẽ của pháp luật và các chính sách của chính phủ BĐS có vai trò quan trọng trong mỗi quốc gia, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động của nền kinh tế xã hội; chính vì vậy, để duy trì ổn định và khai thác có hiệu quả nội lực phát triển Nhà nước phải quan tậm đến BĐS và thị trường BĐS; phải ban hành các văn bản pháp luật, các chủ trương, các chính sách nhằm thực hiện vai trò và chức năng quản lý đói với các hoạt động của thị trường BĐS. Giao dịch BĐS là giao dịch quyền lợi, lợi ích chứa đựng trong đó. - Sự phản ứng “trễ” của cung so với cầu. - Tính thanh khoản thấp. Thị trường khó thâm nhập, cạnh tranh không hoàn hảo, dẫn đến mang tính độc quyền và các dịch vụ trung gian. 2.1.2. Giới thiệu về thị trường ngành Bất động sản Việt Nam Cùng với quá trình toàn cầu hóa thị trường BĐS ở nước ta đã tng bước hình thành và phát triển với tốc độ nhanh, đã đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế đất nước. Trong giai đoạn năm 2010 đến năm 2015 thị trường BĐS có nhiều biến động lớn chịu nhiều tác động bất lợi của các yếu tố vĩ mô nền kinh tế trong và ngoài nước, mà đặc biệt là chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mà khởi nguồn là cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ. Cụ thể: - Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 SốtTrường nóng từ khi mới hìnhĐại thành, học thị trường Kinh bất động sản tế rơi vàoHuế trạng thái đóng 29
  38. băng từ năm 2004 đến năm 2006. Tuy nhiên, với việc điều chỉnh hành vi giao dịch làm cho các nhà đầu tư kiếm được lời từ các giao dịch chứng khoán bất động sản, thị trường dần ấm lên. Giá nhà đất tăng bình quân từ 40-60%, có trường hợp lên đến 100%. Nguồn vốn FDI vào Việt Nam tăng trưởng là nguyên nhân tạo nên cơn sốt nhẹ kết hợp với tình hình kinh tế vĩ mô ổn định làm cho tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh. Tuy nhiên, cuối năm 2007 tình hình chuyển biến ngược lại do ảnh hưởng của thị trường chứng khoán, nguồn lợi nhuận từ TTCK sụt giảm, ngành bất động sản rơi vào trạng thái hụt vốn. Thêm vào đó, Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng để chống lạm phát dẫn đến tình trạng “ngủ đông” vào năm 2008. - Giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2013 Sau “lần lập đỉnh thứ 3” do suy thoái kinh tế năm (2008), thị trường BĐS suy giảm và rơi vào khủng hoảng. Những chính sách của chính phủ trong nổ lực kiềm chế lạm phát đầu năm 2011 cũng đã khiến cho thị trường càng thêm khó khăn. Trong khi đó, các ngân hàng lại đang chạy đua huy động vốn đã làm cho lãi suất huy động tăng mạnh chạm trần 22% điều này đồng nghĩa với việc đẩy lãi suất cho vay tăng cao làm cho chi phí tài chính và khả năng tiếp cận nguồn vốn của doanh nghiệp BĐS càng khó khắn hơn. Tín dụng thắt chặt đã khiến cho dòng vốn đổ vào thị trường BĐS và niềm tin nhà đầu tư sụt giảm nghiêm trọng càng làm cho các doanh nghiệp BĐS lao đao, thị trường BĐS trong giai đoạn này bị “đóng băng”. - Giai đoạn từ năm 2014 đến 2016 Thị trường BĐS đang đần phục hồi và đi vào chu kỳ phát triển. Những thuận lợi và động lực chính giúp thị trường BĐS dần phục hồi được các chuyên gia nhận định đó là: - Trước tiên phải kể đến những tín hiệu tốt từ nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, đánh dấu cho sự hồi phuc nền kình tế. - VAMCTrường với việc khơi dòng Đại tín dụng: học Chính phủKinh đã một lần tế nữa Huế tác động qua việc 30
  39. thành lập Doanh nghiệp Quản Lý & Khai Thác Tài Sản Việt Nam (VAMC) nhằm mua lại nợ xấu của các tổ chức tín dụng. - Các gói hỗ trợ và tín dụng của chính phủ + Gói cứu trợ 30.000 tỷ đồng cho đối tượng mua nhà ở xã hội và nhà thương mại giá rẻ được giải ngân nhằm kích thích nguồn cầu trầm lắng từ đợt suy giảm năm 2009. + Ngày 25/03/2015, Ngân hàng Xây dựng Việt Nam công bố và đứng ra làm đầu mối giải ngân gói tín dụng 50.000 tỷ đồng nhằm tạo ra chuỗi liên kết 4 bên gồm ngân hàng - nhà cung ứng vật liệu xây dựng - nhà thầu - chủ đầu tư. + VN – REIT (công ty tín thác đầu tư BĐS) và các thương vụ của M&A (mua bán và sáp nhập) trong việc tìm kiếm nguồn khách hàng. - Các chính sách hỗ trợ và điều chỉnh môi trường pháp lý phù hợp: Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ 01/07/2014 (cùng nhiều Nghị định hướng dẫn sẽ được ban hành theo sau đó) quy định rõ hơn về quyền lợi của người sử dụng đất, áp dụng chế tài mạnh đối với việc chậm đưa đất đã được giao, cho thuê vào sử dụng. Bên cạnh đó, thị trường BĐS được kỳ vọng có thêm làn gió mới nhờ các sắc luật quan trọng sẽ được thông qua như Luật Xây Dựng (sửa đổi), Luật kinh doanh BĐS (sửa đổi), Luật nhà ở (sửa đổi). 2.2. Tổng quan các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh 2.2.1. Tổng quan ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh Nghiên cứu thu thập dữ liệu trong mẫu quan sát gồm 31 doanh nghiệp có lĩnh vực kinh doanh bất động sản TPTPHCM (theo tiêu chí phân ngành của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước) và danh mục doanh nghiệp theo phân ngành của CTCP Chứng khoán. Số liệu của các doanh nghiệp trong mẫu quan sát được lấy từ CTCP Chứng khoán FPT, Trang thông tin Điện tử Vietstock. Trường Đại học Kinh tế Huế 31
  40. Bảng 3.1. Danh sách 31 doanh nghiệp ngành Bất động sản lựa chọn nghiên cứu STT Mã CK Tên công ty 1 ASM Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng Sao Mai tỉnh An Giang 2 BCI Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng Bình Chánh 3 CCL Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Dầu khí Cửu Long 4 CIG Công ty Cổ phần COMA18 5 CLG Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC 6 D2D Công ty cổ phần Phát triển Đô thị Công nghiệp Số 2 7 DRH Công ty cổ phần Đầu tư Căn nhà mơ ước 8 DTA Công Ty Cổ Phần Đệ Tam 9 DXG Công ty cổ phần Dịch vụ và Xây dựng địa ốc Đất Xanh 10 FDC Công ty Cổ phần Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành phố TP Hồ Chí Minh 11 FLC Tập đoàn FLC 12 HAR Công ty Cổ phần Đầu tư Thương mại Bất động sản An Dương Thảo Điền 13 HDC Công ty cổ phần Phát triển nhà Bà Rịa-Vũng Tàu 14 HQC Công ty cổ phần Tư vấn - Thương mại - Dịch vụ Địa ốc Hoàng Quân 15 ITC Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh nhà 16 KAC Công ty cổ phần Đầu tư Địa ốc Khang An 17 KBC Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc-CTCP 18 KDH Công ty cổ phần Đầu tư và Kinh doanh Nhà Khang Điền 19 KHA Công ty Cổ phần Đầu tư và Dịch vụ Khánh Hộ 20 LHG Công ty cổ phần Long Hậu 21 NBB Công ty cổ phần đầu tư Năm Bảy Bảy 22 NLG Công ty cổ phần Đầu tư Nam Long 23 TrườngNTL Công Đạity cổ phần học Phát triển Kinh đô thị Từ Liêmtế Huế 32
  41. 24 PDR Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt 25 PTL Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC 26 QCG Công ty Cổ phần Quốc Cường Gia Lai 27 SCR Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín 28 SJS Công ty cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà 29 TDC Công ty Cổ phần Kinh doanh và Phát triển Bình Dương 30 VIC Tập đoàn Vingroup 31 VPH Công ty Cổ phần Vạn Phát Hưng 2.3. Thực trạng quản lý vốn lưu động của các công ty cổ phần ngành Bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam 2.3.1. Quản lý các thành phần vốn lưu động  Quản lý tiền mặt và các khoản tương đương tiền Từ năm 2013-2016, trong số 31 công ty bất động sản niêm yết trên SGDCK thành phố TP Hồ Chí Minh, đáng chú ý là 4 công ty có mã chứng khoán gồm NVL, VIC, FLC, KBC với lượng dự trữ tiền mặt và các khoản tương đương tiền khá cao.Có sự chênh lệch về mức dự trữ tiền của các công ty kể trên, cụ thể Tập đoàn Vingroup (VIC), Tập đoàn Đầu tư địa ốc No va (NVL) là 2 công ty có lượng tiền mặt lớn nhất. Tiền và các khoản tương đương tiền của các công ty còn lại có xu hướng tăng qua các năm. Điều này cho thấy tính thanh khoản của doanh nghiệp cao, doanh nghiệp có đủ khả năng đáp ứng các khoản nợ, giúp cho uy tín của doanh nghiệp tăng cường. Doanh nghiệp có thể tiếp cận được các nguồn vốn với mức lãi suất thấp, tạo cơ hội phát triển, đầu tư. Song, với mức dự trữ lớn như vậy cũng là hạn chế do việc khả năng sinh lời từ các khoản tiền đem vào đầu tư. Trường Đại học Kinh tế Huế 33
  42. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp như CTCP Đệ Tam (DTA) mức dự trữ tiền thấp nhất ngành giảm còn 3,141 triệu đồng năm 2016, CTCP Ngoại thương và Phát triển đầu tư tp TP Hồ Chí Minh (FDC) có mức dự trữ tiền giảm từ 497,384 triệu đồng năm 2013 xuống còn 8,945 triệu đồng trong năm 2016. Chỉ tiêu này thấp dẫn đến các doanh nghiệp kể trên gặp khó khăn trong việc chi trả các khoản nợ, cũng như cơ hội tiếp cận được những nguồn vốn hấp dẫn, giảm uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Tóm lại, việc dự trữ và quản lý các khoản tiền, tương đương tiền của nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiệu quả, hợp lý. Một số doanh nghiệp với mức dự trữ quá lớn ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu hụt khả năng thanh toán, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp.  Quản lý HTK ĐVT: Tỷ đồng 75 74.5 74 73.5 73 72.5 72 71.5 71 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 2.1: Cơ cấu HTK trên Tổng tài sản ngắn hạn qua các năm từ 2008-2016 Đặc điểm nổi bật của ngành bất động sản là chứa đựng một lượng hàng tồn kho lớn do vòng quay HTK lớn, dự án của các doanh nghiệp thường kéo dài 3-5 năm, thậm chí có những hàng đã được bán nhưng chưa hoạch định được vào doanh thu. Nhìn chung, tỷ trọng HTK trên tổng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp ở mức trên 72%. Doanh nghiệp có HTK lớn nhất là Tập đoàn Vingroup (VIC) gần 19000 tỷ đồng trong đó chiếm tỉ lệ lớn nhất là bất động sản đang xây dựng để bán, theo sau là Tập đoàn Novoland cũng gia tăng tỉ lệ hàng tồn kho từ 7158 tỷ đồng (năm 2015) lên đến 15636Trường tỷ đồng vào cuối Đại năm 2016. học Ngoài Kinh ra còn có TCT tế CP Huế Phát triển Đô thị 34
  43. Kinh Bắc (KBC) với giá trị HTK vào khoảng 7400 tỷ. Ngoài các doanh nghiệp kể trên, đa phần các doanh nghiệp khác đều chứa một lượng HTK lớn như Đầu tư Xây dựng Bình Chánh (BCI), CTCP Quốc Cường Gia Lai (QCG) với lượng HTK chiếm tỉ trọng lớn trên tổng tài sản.  Các khoản phải thu Đvt: Triệu đồng 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 SJS ITC BCI VIC FLC CIG PTL CCL SCR NTL CLG KBC FDC KAC TDC LHG PDR DTA NLG KHA NBB D2D HAR KDH DXG HDC DRH HQC QCG ASM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 2.2: Các khoản phải thu bình quân từ năm 2008 – 2016 Nhìn chung, các khoản phải thu của các doanh nghiệp BĐS chiếm tỷ trọng lớn, chênh lệch tăng giảm không lớn qua các năm, tăng từ năm 2008 đến 2011, sau đó có xu hướng giảm dần. Các khoản phải thu này chủ yếu là phần nợ của khách hàng do hình thức trả góp, bán chịu của doanh nghiệp dành cho khách hàng. Thực tế, khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp trả tiền theo tiến độ, chu kỳ. Hơn nữa, các ngân hàng thương mại tăng cường cho vay mua nhà, điều này giúp cho các khoản phải thu của doanh nghiệp có xu hướng giảm. Trường Đại học Kinh tế Huế 35
  44. 2.3.2. Đánh giá các chỉ tiêu đo lường vốn lưu động a. Khả năng thanh toán ngắn hạn Bảng 2.2: Khả năng thanh toán ngắn hạn của các doanh nghiệp Khả năng Số doanh nghiệp thanh toán 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 ngắn hạn < 1 6 28 28 27 30 30 29 30 29 ≥ 1 25 3 3 4 1 1 2 1 2 Bảng tổng hợp trên cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp BĐS có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trung bình ở mức 3,79 lần. Trong khi có những doanh nghiệp với mức chi trả nợ đạt 39,9 lần điển hình Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí PVC (PTL), CTCP Đầu tư Kinh doanh nhà Khang Điền (KDH) (42,2 lần) chiếm vị trí lớn nhất. Bên cạnh đó, rất nhiều doanh nghiệp luôn đảm bảo hệ số khả năng thanh toán qua các năm như TCTCP Bảo hiểm ngân hàng và đầu tư (BIC) luôn đạt chỉ tiêu từ 1,3-1,5, Tập đoàn Vingroup (VIC), Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đô thị Dầu khí Cửu Long (CCL) Nguyên nhân là do các doanh nghiệp ngành BĐS chứa đựng một lượng tài sản lớn. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao cho thấy lượng tài sản của doanh nghiệp đang bị ứ đọng, không có khả năng sinh lời. Điều đáng lưu ý là tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp ngành BĐS chủ yếu đến từ hàng tồn kho. Trên thực tế cho thấy, mặc dù doanh nghiệp có hệ số thanh toán cao nhưng vẫn không đủ khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn là do lượng tiền mặt hay tài sản có tính thanh khoản cao của DN ở mức thấp so với nợ của DN. Trường Đại học Kinh tế Huế 36
  45. b. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) Đvt: Ngày 12000 10000 8000 6000 4000 2000 0 SJS ITC BCI VIC FLC CIG PTL CCL SCR NTL CLG KBC FDC KAC TDC PDR LHG DTA NLG KHA NBB D2D HAR KDH DXG HDC DRH HQC QCG ASM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 3.3: Kỳ thu tiền bình quân từ năm 2008-2016 Thời gian thu hồi nợ trung bình của 31 DN ngành BĐS niêm yết trên SGDCK Hồ Chí Mnh từ năm 2008-2016 là 880 ngày. Đây là một con số khá lớn, được giải thích là do sản phẩm từ hoạt động kinh doanh của DN gồm các công trình xây dựng như nhà ở, đô thị có giá trị lớn. Các khoản doanh thu của DN không được hạch toán một lần vào bảng cân đối kế toán do chính sách bán chịu, DN cấp tín dụng thương mại cho khách hàng bằng phương thức trả góp nhằm kích thích cầu sản phẩm của DN. Một số doanh nghiệp như Tập đoàn Vingroup (VIC), Tập đoàn No Va (NTL) là 2 DN có thời gian thu hồi nợ nhanh nhất, dao động từ 50- 90 ngày từ năm 2012 đến năm 2016, điều này chứng tỏ DN luôn duy trì tốt mức khoản phải thu trong năm. Song, một số DN lại có thời gian thu hồi nợ từ năm 2008-2012 khá dài. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng như các đối tác cung cấp hàng hóa cho DN gặp khó khăn trong tài chính làm ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ thu hồi nợ của DN. c. Kỳ luân chuyển HTK Số ngày luân chuyển HTK trung bình của các DN ngành BĐS từ năm 2008- 2016 là 941 ngày. Có thể thấy rằng, hệ số vòng quay hàng tồn kho thấp nên thời gian quay vòngTrường hàng tồn kho c ủaĐại ngành b ấhọct động s ảKinhn khá dài. HTK tế c ủaHuế doanh nghiệp chủ 37
  46. yếu là các công trình xây dựng dở dang, có giá trị rất lớn. Đây chính là đặc điểm lớn nhất giữa ngành BĐS với các ngành khác, để tiêu thụ hết lượng hàng tồn kho này tốn nhiều thời gian hơn so với giá trị HTK khác. Đvt: Ngày 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 SJS ITC BCI VIC FLC CIG PTL CCL SCR NTL CLG KBC FDC KAC TDC LHG PDR DTA NLG KHA NBB D2D HAR KDH DXG HDC DRH HQC QCG ASM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 2.4: Kỳ luân chuyển hàng tồn kho từ năm 2008-2016 d. Thời gian trả nợ trung bình (DPO) Đvt: Ngày 5000 4500 4000 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 SJS ITC BCI VIC FLC CIG PTL CCL SCR NTL CLG KBC FDC KAC TDC LHG PDR DTA NLG KHA NBB D2D HAR KDH DXG HDC DRH HQC QCG ASM 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 2.5: Kỳ trả nợ bình quân từ năm 2008-2016 Thời gian trả nợ trung bình của các doanh nghiệp ngành bất động sản từ năm 2008-2016 là 11604 ngày. Do đặc điểm của tốc độ thu hồi nợ, vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến doanh thu của DN, do đó, thời gian thanh toán cho các đối tác, chủ nợ cTrườngủa DN tương đối dài.Đại Một sốhọc các DN Kinhngành gặp khó tế khăn Huế trong việc thanh 38
  47. toán các khoản nợ như Công ty Cổ phần Địa ốc Sài Gòn Thương Tín (SCR), Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Địa ốc Đất Xanh ( DXG) có thời gian trả nợ dài làm tăng chỉ số này của ngành. 2.4. Thực trạng khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh 2.4.1. Khả năng sinh lời trên tổng tài sản (ROA) Từ biểu đồ trên, ta có thể nhận thấy rằng tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) của 31 doanh nghiệp biến dộng qua các năm. ROA đạt đỉnh là 22,15% vào năm 2009, tụt dốc ở mức -25,9% vào năm 2012. Đây là kết quả của diễn biến nền kinh tế thị trường tác động vào ngành BĐS Việt Nam. Từ cuối năm 2007 đến giữa năm 2008, doanh thu ngành BĐS tăng vọt, được xem như cơn sốt “bất động sản”, giá trị hàng hóa ngành tang mạnh khiến cho doanh thu của các doanh nghiệp tăng nhanh, không có doanh nghiệp nào có ROA có hệ số âm. Đặc biệt, mức sinh lời cao nhất trong năm 28,25% của Công ty Cổ phần Long Hậu (LHG). Tuy nhiên, vào cuối năm 2009, với chính sách thắt chặt tiền tệ và các luật lệ về Đất đai của Chính phủ, ROA của ngành có dấu hiệu tụt dốc mạnh. Ảnh hưởng bởi nền khủng hoảng kinh tế, giảm giá để kích cầu nhằm giải quyết một lượng lớn hàng tồn kho, các dự án bỏ hoang do thiếu hụt nguồn vốn, hiện tượng nợ xấu làm giảm mạnh một lượng doanh thu của ngành. Hiện nay, với chu kỳ phát triển của ngành BĐS đang có dấu hiệu “ấm lên”, doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển tích cực hơn, điều này khiến cho tỉ suất sinh lợi ROA của DN tăng ổn định hơn trong những năm tới. Trường Đại học Kinh tế Huế 39
  48. ĐVT: % 80 60 40 20 0 SJS ITC BCI VIC FLC CIG PTL CCL SCR NTL CLG KBC FDC KAC TDC LHG PDR DTA NLG KHA NBB D2D HAR KDH DXG HDC DRH HQC QCG -20 ASM -40 -60 -80 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Hình 2.6: Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) từ năm 2008-2016 Nguồn: Tác giả tự tổng hợp 2.4.2. Khả năng sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận thu được vào những năm 2011-2012 của các DN ngành BĐS âm, do đó, ROE của doanh nghiệp có giá trị âm. Trong khi Công ty Cổ phần COMA18 (CIG) có ROE đạt mức thấp nhất, -38.15% qua các năm liên tiếp thì Tập đoàn No va (NTL) vẫn duy trì mức sinh lợi này đạt đến 39,61% vào năm 2008. Trước hết do bộ máy quản lý của doanh nghiệp, không kịp thời với xu thế môi trường kinh doanh thay đổi, doanh thu của DN không đủ để bù đắp tốc độ tăng của chi phí. Cụ thể, thiếu hụt nguồn vốn làm các công trình, dự án của DN không được hoạt động liên tục, buộc tạm dừng hoặc chậm tiến độ, doanh nghiệp không thể thu đúng các khoản tiền trong khi vẫn phải trả các khoản chi phí nhân công, sản xuất, chi phí lãi vay đến hạn. ROE 60 40 39.61 23.87 24.72 25.06 20 16.23 10.77 12.92 0 -0.24 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 -20 -40 -38.15 -60 TrườngHình 2.7: Lợi nhu Đạiận trên thọcổng tài s ảKinhn (ROE) từ tếnăm 2008Huế-2016 40
  49. 2.4.3.Lợi nhuận ròng trên cổ phiếu (EPS) Đối với các doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức CTCP, chỉ tiêu EPS luôn được quan tâm hàng đầu khi xét đến khả năng sinh lợi cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. 100 50 0 SJS ITC BCI VIC FLC CIG PTL CCL SCR NTL CLG KBC FDC KAC TDC LHG PDR DTA NLG KHA NBB D2D HAR KDH DXG HDC -50 DRH HQC QCG ASM -100 -150 -200 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2.4. Kết quả kiểm tra dữ liệu 2.5.1. Phân tích thống kê mô tả Bảng 2.3. Thống kê mô tả các biến Số Biến Độ lệch Giá trị Giá trị quan Trung bình chuẩn nhỏ nhất lớn nhất sát ROA 279 0,0275 0,1125 -1,388 0,626 DPO 279 387,711 552,193 2,3 4736,2 DSO 279 178,99 284,22 0,5 3086,9 DIO 279 287,389 1316,83 1,6 11204 CCC 279 374,39 1124,14 -64,4 16402 SIZE 279 5,7078 0,5474 4,215 7,654 DE 279 3,2822 4,4604 0,095 60,44 ROE 279 0,0254 0,1654 -2,055 0,608 EPS 279 2,2821 16,954 -170,4 65,8 Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Kết quả thống kê mô tả cho thấy, các biến trong mô hình ước lượng thu thập được đầy đủ dữ liệu với 279 quan sát. Khả năng sinh lợi trên tổng tài sản cao nhất là Tập đoànTrường FLC (FLC) vào nămĐại 2009, học thấp nh ấKinht là Công ty tếcổ ph Huếần Đầu tư Căn nhà 41
  50. Mơ ước (DRH) vào năm 2012. Kỳ trả nợ bình quân cao nhất là CTCP Năm Năm Bảy (NNB), thấp nhất là Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC). Kỳ thu tiền bình quân cao nhất là CTCP Địa ốc Hoàng Quân, thấp nhất là CTCP Đầu Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền (HAR). Kỳ luân chuyển hàng tồn kho bình quân cao nhất là CTCP Đầu tư Căn nhà Mơ ước (DRH), thấp nhất là CTCP Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí (PTL). Chu kỳ luân chuyển tiền mặt cao nhất là CTCP Đệ Tam (DTA), thấp nhất là Tổng công ty Phát triển Đô thị Kinh Bắc (KBC). Với các biến kiểm soát, quy mô doanh nghiệp cao nhất là tập đoàn Vingroup (VIC), thấp nhất là CTCP Năm Năm Bảy (NNB). Hệ số nợ cao nhất là CTCP Đầu Tư Thương Mại BĐS An Dương Thảo Điền (HAR), thấp nhất là CTCP Ngoại thương và Phát triển Đầu tư Thành phố TP Hồ Chí Minh (FDC). 2.5.2. Kiểm định đa cộng tuyến Theo lý thuyết, nếu hệ số tương quan từng đôi hoặc bậc 0 giữa hai biến hồi qui độc lập cao (>0.8) thì mô hình xuất hiện hiện tượng đa cộng tuyến, làm ảnh hưởng kết quả hồi quy. Vì các biến DSO, DIO, DPO, CCC được tính toán với các dữ liệu giống nhau, điều này tạo ra mối nghi ngờ về hiện tượng đa cộng tuyến giữa các cặp biến trên.  Biến phụ thuộc ROA Bảng 2.4. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROA Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Ta có thể thấy biến phụ thuộc ROA có mối quan hệ cùng chiều với biến CCC, DPO, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều với biến DE, DIO, DSO. Thời gian trả nợ trung bình (DPO), chu kì luân chuyển vốn bằng tiền (CCC) có thời gian càng bị kéo dài thì ROATrường có xu hướng tăngĐại và ngư họcợc lại. NgoàiKinh ra, quy tếmô DN Huế (SIZE) càng cao 42
  51. thì khả năng doanh nghiệp tiếp cận vốn với chi phí thấp cao hơn, dễ dàng thực hiện các cơ hội kinh doanh, ưu đãi Trong khi đó, theo lý thuyết thời gian trả nợ trung bình càng dài thì càng có lợi cho DN. Tuy nhiên, đối với các DN bất động sản thì càng kéo dài sẽ làm giảm niềm tin của các nhà đầu tư, yêu cầu từ các nhà đầu tư một mức lãi suất cao hơn để đảm bảo rủi ro và chi phí cơ hội, do đó chi phí của DN tăng làm giảm lợi nhuận và ROA. Thời gian luân chuyển hàng tồn kho càng dài làm tăng các khoản chi phí lưu kho, bảo quản dẫn đến làm giảm ROA của DN. Tỷ số nợ (DE) cho biết nếu DN càng sử dụng nợ, chi phí lãi vay tăng, lợi nhuận DN giảm làm cho ROA giảm.  Biến phụ thuộc ROE Bảng 2.5. Hệ số tương quan biến phụ thuộc ROE Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả ROE có mối quan hệ cùng chiều với các biến CCC, SIZE và có mối quan hệ ngược chiều với các biến còn lại. Tương tự với ROA, những DN có quy mô lớn có nguồn lực tài chính ổn định, ít rủi ro và có uy thế tài chính nên đạt được lợi thế cạnh tranh, khả năng huy động vốn với chi phí thấp.  Biến phụ thuộc EPS Bảng 2.6. Hệ số tương quan biến phụ thuộc EPS Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả Trường Đại học Kinh tế Huế 43
  52. Tương tự như ROE, các biến CCC, SIZE có tác động cùng chiều với EPS trong khi các biến còn lại DE, DIO, DPO, DSO lại ảnh hưởng ngược chiều đến EPS. Qua các bảng trên cho thấy, các biến có hệ số tương quan từng đôi thấp hơn 0,8. Do đó có thể kết luận mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. 2.5.3. Phân tích hồi quy Để nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của 31 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM trong giai đoạn 2008-2016, tác giả thực hiện hồi quy 3 phương trình sau: ROAit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (1) ROEit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (2) EPSit = α+ β0DSOit+ β1DIOit+ β2DPOit + β3CCCit + β4SIZEit+ β5DEit + uit (3) - Trước hết, tác giả tiến hành hồi quy với mô hình hồi quy bình phương tối thiểu dạng gộp (Pooled OLS) và mô hình các ảnh hưởng cố định (FEM). - Sử dụng kiểm định F hạn chế để lựa chọn giữa FEM và mô hình Pooled OLS. - Hồi quy với mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) và thực hiện kiểm định Hausman để lựa chọn giữa REM và FEM. 2.5.3.1. Kiểm định lựa chọn mô hình Nghiên cứu tiến hành thực hiện hồi quy với mô hình Pooled OLS, mô hình ảnh hưởng cố định (FEM), mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM). (Phụ lục ) Kiểm định các lựa chọn mô hình để so sánh giữa mô hình Pooled OLS và FEM, hoặc FEM và REM. Kiểm định F hạn chế: được sử dụng để so sánh mô hình Pooled OLS với mô hình FE với giả thiết: H0: Kiểm định F không có ý nghĩa (mô hình Pooled OLS là phù hợp hơn) H1: Kiểm định F có ý nghĩa (mô hình RE là phù hợp hơn). Cụ thể: Prob Mô hình FE phù hợp hơn. Prob > 0.05, bác bỏ H1, chấp nhận H0 => Mô hình OLS phù hợp hơn. kếtTrường quả như sau: (Xem Đại phụ lục 3)học Kinh tế Huế 44
  53. Biến phụ thuộc ROA Bảng 2.7. Kiểm định F hạn chế - ROA Trị thống kê d.f Prob Cross – section F 2.664490 (30,242) 0.0000 Cross – section Chi-square 79.629664 30 0.0000 Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0 Biến phụ thuộc ROE Bảng 2.8. Kiểm định F hạn chế - ROA Trị thống kê d.f Prob Cross – section F 2.306879 (30.242) 0.0003 Cross – section Chi-square 70.173682 30 0.0000 Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0 Biến phụ thuộc EPS Bảng 2.9. Kiểm định F hạn chế - ROA Trị thống kê d.f Prob Cross – section F 2.745273 (30,242) 0.0000 Cross – section Chi-square 81.722080 30 0.0000 Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0 Kết luận: Prob = 0.0000 Mô hìnhtế FE Huế phù hợp hơn. Prob > 0.05, bác bỏ H1, chấp nhận H0 => Mô hình RE phù hợp hơn. 45
  54. Kết quả kiểm định như sau: (Xem phụ lục 4) Biến phụ thuộc ROA Bảng 2.10. Kiểm định Hausman Test - ROA Trị thống kê Chi-square d.f Prob Cross – section random 4.196879 6 0.6501 Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0 Biến phụ thuộc ROE Bảng 2.11. Kiểm định Hausman Test - ROE Trị thống kê Chi-square d.f Prob Cross – section random 7.250374 6 0.2983 Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0 Biến phụ thuộc EPS Bảng 2.12. Kiểm định Hausman Test - EPS Trị thống kê Chi-square d.f Prob Cross – section random 9.9018198 6 0.1288 Nguồn: Tính toán của tác giả bằng Eview 8.0 Kết luận: Prob ROA = 0.6501 > 0.05; Prob ROE = 0.2983 > 0.05; Prob EPS = 0.1288 > 0.05.  Bác bỏ H1, chấp nhận H0, tức là bác bỏ giả thuyết sai số ngẫu nhiên và các biến độc lập có tương quan với nhau. Hay nói cách khác, không có sự tương quan giữa sai số và các biến giải thích, do đó mô hình RE phù hợp hơn mô hình RE. Tóm lại, qua hai kiểm trên (kiểm đinh F hạn chế và kiểm định Hausman) cho thấy, mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) là phù hợp nhất. 2.5.3.2. Kiểm tra các khuyết tật của mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên REM a. Kiểm định phương sai sai số thay đổi (Heteroskedasticity): nếu mô hình xuất hiện phương sai sai số thay đổi sẽ dẫn đến các ước lượng kết quả không còn là hiệu quả nhất. Do đó, tác giả tiến hành kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định White. Cụ thể, - ƯớcTrường lượng mô hình Đạihồi quy bìnhhọc phương Kinh phần dư e i,tế đặt biếnHuế phụ RESID. 46
  55. - Giá thiết H0: Phương sai sai số đồng đều H1: Phương sai sai số thay đổi Biến ROA ROE EPS 2 Giá trị R 0.655878 0.316152 0.164038 Số quan sát của mô hình là 279. Ta sử dụng hàm CHISQ.DIST.RT để kiểm tra phương sai sai số thay đổi bằng cách =CHISQ.DIST.RT(0.655878*279; 279)= 1 >훼 = 0,05 =CHISQ.DIST.RT(0.316152*279; 279)= 1 >훼 = 0,05 =CHISQ.DIST.RT(0.164038*279; 279)= 1 >훼 = 0,05 Kết luận: Chấp nhận H0, bác bỏ H1  Mô hình không xảy ra hiện tượng phương sai sai số thay đổi. b. Kiểm định tự tương quan Cùng với hiện tượng phương sai sai số thay đổi, sự tự tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình làm cho kết quả mô hình không chính xác, giảm độ tin cậy. Vì vậy, tác giả tiến hành kiểm tra hiện tượng tự tương quan bằng kiểm định LM Test. Giả thiết: H0: không có hiện tượng tự tương quan H1: có hiện tượng tự tương quan Biến ROA ROE EPS 2 Giá trị R 0.088972 0.092480 0.132985 Số quan sát của mô hình là 279. Ta sử dụng hàm CHISQ.DIST.RT để kiểm tra tự tương quan bằng cách: =CHISQ.DIST.RT(0.088972*279; 279)= 1 >훼 = 0,05 =CHISQ.DIST.RT(0.092480*279; 279)= 1 >훼 = 0,05 =CHISQ.DIST.RT(0.132985*279; 279)= 1 >훼 = 0,05 Kết luậnTrường : Chấp nhận H0, bácĐại bỏ H1 . học Kinh tế Huế 47
  56.  Mô hình không tồn tại hiện tượng tự tương quan. 2.5.4. Mô hình hồi quy Tóm lại, qua hai kiểm định trên, mô hình RE là phù hợp nhất. Kết quả hồi quy với REM sau khi giải quyết các vấn đề có thể ảnh hưởng đến ước lượng mô hình phù hợp được trình bày như sau: Bảng 2.13. Ước lượng hồi quy biến phụ thuộc ROA Biến phụ thuộc: ROA Biến độc lập Giá trị Hằng số (C) -0.030199 Kỳ trả nợ bình quân (DPO) -2,66E-05 Kỳ luân chuyến HTK (DIO) -1.86E-05 * Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 2.74E-06 Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) 4.88E-05 * Quy mô DN (SIZE) 0.016701 Hệ số nợ (DE) -0.002166 R2 0.330768 Xác suất (Thống kê F) 0,0000 * Ghi chú: , , có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%. Từ bảng giá trị có thể thấy, kỳ thu tiền bình quân (DSO) không có tác động đến ROA của DN,quy mô DN (SIZE), hệ số nợ (DE) có tác động đến ROA không đáng kể ở mức ý nghĩa 10%. Kết quả mô hình R2 = 0.330768 cho thấy các biến giải thích quyết định đến 33,08% sự biến thiên của ROA. Nếu kỳ trả nợ bình quân (DPO) tăng 1 đơn vị thì ROA giảm 0,00002 đơn vị. Điều này có ý nghĩa nếu DN kéo dài thời gian trả nợ, lợi nhuận trên tổng tài sản của DN sẽ tương ứng giảm. Thời gian quay vòng hàng tồn kho có tác động ngược chiều đến ROA, khi DIO giảm 1 đơn vị thì ROA sẽ giảm 0,00022 đơn vị. Mặt khác, chu kỳ luẩn chuyển tiền lại có mối quan hệ cùng chiều với ROA, nếu CCC tăng 1 đơn vị thì ROA tương ứng tăng 0,016701 đơn vị. Bảng 2.14: Kết quả phân tích hồi quy của mô hình ROE điều chỉnh Biến phụ thuộc: ROE Biến độc lập Giá trị Trường Đại học Kinh tế Huế 48
  57. Hằng số (C) -0.006221 Kỳ trả nợ bình quân (DPO) -2,29E-05 Kỳ luân chuyến HTK (DIO) -0.000454 * Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 2.71E-06 Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) 6.34E-05 * Quy mô DN (SIZE) 0.018898 Hệ số nợ (DE) -0.003113 R2 0.533491 Xác suất (Thống kê F) 0,0000 * Ghi chú: , , có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%. Từ bảng giá trị có thể thấy, kỳ thu tiền bình quân (DSO), kỳ trả nợ bình quân (DPO), quy mô (SIZE) của DN không có tác động đến ROA của DN. Kết quả mô hình R2 = 0.533491 cho thấy các biến giải thích quyết định đến 53.34% sự biến thiên của ROE. Tương tự ROA, kết quả mô hình cho thấy nếu kỳ trả nợ bình quân (DPO) có tác động ngược chiều với ROE, nếu DPO tăng 1% thì ROE giảm 0,0000229%. Hàng tồn kho của DN càng lớn, số ngày quay hết 1 vòng hàng tồn kho dài sẽ dẫn đến làm giảm ROE của doanh nghiệp, cụ thể khi DIO tăng 1% thì ROE sẽ giảm 0,000454%. Hơn nữa, chu kỳ luân chuyển tiền lại có mối quan hệ cùng chiều với ROE như ROA, nếu CCC tăng 1% thì ROA tương ứng tăng 0,0000634%. Mặt khác, hệ số nợ của DN có tác động ngược chiều đến ROE của DN. Nếu DN sử dụng nợ càng lớn, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của DN giảm. Trường Đại học Kinh tế Huế 49
  58. Bảng 2.15: Ước lượng phân tích hồi quy của mô hình EPS Biến phụ thuộc: EPS Biến độc lập Giá trị Hằng số (C) -0.009882 Kỳ trả nợ bình quân (DPO) -2,94E-05 Kỳ luân chuyến HTK (DIO) -0.000504 * Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 3.01E-06 Chu kỳ luân chuyển tiền (CCC) 7.03E-05 * Quy mô DN (SIZE) 0.020998 Hệ số nợ (DE) -0.003631 R2 0.626909 Xác suất (Thống kê F) 0,0000 * Ghi chú: , , có ý nghĩa tương ứng ở mức 1%, 5% và 10%. Có thể thấy, DSO không có ý nghĩa thống kê đến mô hình, trong khi các biến còn lại đều có tác động với mức ý nghĩa 5%, 10%. Mô hình có khả năng giải thích được 62,6909%. Có 3 nhân tố ảnh hưởng ngược chiều đến EPS của DN gồm kỳ trả nợ bình quân (DPO), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO), hệ số nợ (DE) cụ thể khi những nhân tố này tăng 1% thì EPS lần lượt giảm theo thứ tự là 0,0000294%, 0,000504% và 0,003631%. Trong khi chu kỳ luân chuyển tiền (CCC), quy mô DN (SIZE) lại có ảnh hưởng cùng chiều đến EPS. Nếu CCC tăng 1% thì EPS tăng 0,0000703% và SIZE tăng 1% thì EPS tăng 0,020998%. Trường Đại học Kinh tế Huế 50
  59. CHƯƠNG 3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ 1. Một số kết quả rút ra từ sự ảnh hưởng quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành Bất động sản Từ các nhân tố được lựa chọn nghiên cứu bao gồm kỳ trả nợ bình quân (DPO), kỳ luân chuyển hàng kho (DIO), chu kỳ luân chuyển tiền (CCC), quy mô doanh nghiệp (SIZE), hệ số nợ (DE) có tác động đến khả năng sinh lợi của DN thông qua các chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS). Thứ nhất, kỳ trả nợ bình quân (DPO) có tương quan âm với ROA, ROE, EPS. Kết quả từ nghiên cứu cho thấy, DPO có tác động ngược chiều và lớn nhất với mức ý nghĩa 5% đối với ROA và EPS, 10% đối với ROE. Nếu doanh nghiệp càng kéo dài thời gian trả nợ thì khả năng sinh lợi giảm tương ứng. Kết quả này giống với kết quả thực nghiệm của nhiều nghiên cứu như Mumtaz et al (2011), Sharma và Kumar (2011). Thực tế, điều này gây mâu thuẫn với lý thuyết cho rằng nếu doanh nghiệp có nguồn nợ lớn, các khoản phải trả càng cao là cơ hội tăng chi phí lãi vay, được xem như là “lá chắn thuế”. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp ngành bất động sản với nhu cầu một nguồn vốn khá lớn tất yếu các doanh nghiệp phải sử dụng các kênh huy động vốn bên ngoài từ việc đi vay. Các khoản nợ quá mức sẽ dẫn đến sự khó khăn trong việc huy động vốn từ nhiều kênh tài trợ là do uy tín của doanh nghiệp. Ngoài ra, thời gian trả nợ kéo dài là bất lợi trong việc DN mất đi các khoản chiết khấu thanh toán từ phía nhà cung ứng. Thứ hai, chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC) có tác động cùng chiều lớn nhất và cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đối với khả năng sinh lợi. Kết quả hồi quy cho thấy, CCC có tác động thuận chiều ở mức ý nghĩa 1% với cả 3 biến phụ thuộc ROA, ROE, EPS. Nếu số ngày chuyển đổi tiền càng dài, có nghĩa tiền doanh nghiệp bỏ ra khi đầu tư vào mua hàng đến khi thu lại càng dài thì càng có lợi. Kết quả này phù hợp với nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước như Afeef (2011), Gul et al. (2013), Dong và ctv (2010).Trường Đại học Kinh tế Huế 51
  60. Chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC) là tính toán của thời gian luân chuyển HTK (DIO), kỳ thu tiền thanh toán tiền bình quân (DSO) và kỳ trả nợ bình quân (DPO). Doanh nghiệp sử dụng vốn bằng tiền để đầu tư vào tài sản lưu động có thể làm tăng doanh thu của DN làm cho ROA tăng. Chi phí của việc đầu tư vào VLĐ tăng nhanh đem lại lợi ích doanh nghiệp có hàng tồn kho nhiều hơn thực hiện chính sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng. Thứ ba, kỳ thu tiền bình quân (DSO) có tác động cùng chiều đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, tuy nhiên, trong nghiên cứu này tác giả không tìm thấy tính ý nghĩa thống kê đến các biến ROA, ROE, EPS. Kết quả này tương đồng với Padachi (2011), Afeef (2011), Raheman và Nars (2007), Kulkanya (2012) Theo lý thuyết thực tiễn, nếu DN thu tiền càng sớm thì làm tăng khả năng sinh lợi. Điều này phù hợp với lý thuyết doanh nghiệp cần duy trì một chính sách tín dụng không quá cao nhằm phòng ngừa tổn thất doanh thu. Việc áp dụng chính sách tín dụng làm tăng khoản phải thu sẽ làm các doanh nghiệp có khả năng bị chiếm dụng vốn, khó khăn trong việc mở rộng đầu tư sản xuất, đồng thời đối mặt với nguy cơ không thu hồi được vốn, tăng các khoản chi phí quản lý khoản phải thu. Thứ tư, kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO) có mối quan hệ ngược chiều khá mạnh, chỉ sau kỳ trả nợ bình quân (DPO) với ROA, ROE, EPS với mức ý nghĩa 1%. Cụ thể, hàng tồn kho của các doanh nghiệp ngành BĐS chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản, dẫn đến tổng tài sản của DN tăng làm ROA giảm. Mối quan hệ nghịch biến này có thể giải thích là do đặc điểm của ngành nghiên cứu. Nếu kéo dài số ngày vòng quay HTK bằng cách tăng giá trị hàng tồn kho là thuân lợi để các DN mở rộng sản xuất, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Mumtax et al (2011), Hong (2011). Điểm đáng lưu ý là bên cạnh đặc điểm truyền thống của ngành, những ảnh hưởng của nền kinh tế vĩ mô, vi mô cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Lượng HTK dưới dạng nguyên vật liệu, bán thành phẩm cần có một quá trình sản xuất để đạt được thành phẩm, thời gian sản xuất, thi công khá dài có thể làm mất khả năng cạnh tranh so với đối thủ, dẫn đến Trường Đại học Kinh tế Huế 52
  61. doanh thu thu được từ việc bán hàng giảm, giảm lợi nhuận. Do đó, trong nghiên cứu này nhận thấy sự tác động tiêu cực của vòng quay HTK và khả năng sinh lợi của DN. Thứ năm, quy mô doanh nghiệp (SIZE) có tác động cùng chiều ở mức 10% đối với ROA, EPS và có tác động thuận nhưng không đáng kể ROE. Được giải thích là nếu quy mô doanh nghiệp càng tăng thì khả năng sinh lợi của DN đồng nghĩa tăng. Việc tăng quy mô DN có thể làm tăng các chỉ tiêu lợi nhuân. Quy mô DN tăng giúp DN mở rộng cơ hội kinh doanh, chiếm lĩnh nhiều thị phần, thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư, khách hàng. Thứ sáu, hệ số nợ (DE) hay đòn bẩy tài chính có mối quan hệ nghịch chiều đến các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lợi của DN. Điều này phù hợp với nhiều các nghiên cứu như Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014), Mumtaz et al (2011). Tăng tỉ trọng các khoản nợ sẽ giúp DN có thêm nguồn vốn để mở rộng sản xuất, nhưng DN sẽ đối mặt với chi phí lãi vay lớn trong điều kiện ảnh hưởng tiêu cực của nền kinh tế sẽ làm doanh thu của DN không ổn định. Từ các phân tích các nhân tố vốn lưu động, dưới đây là bảng tổng hợp ảnh hưởng của quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành BĐS niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh Bảng 2.16: Tổng hợp kết quả ảnh hưởng các nhân tố vốn lưu động Thực tế nghiên cứu ở các DN BĐS Việt Nam Các biến Lý thuyết ROA ROE EPS DPO (-) (-) (-) (-) DSO (+) Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng Không ảnh hưởng DIO (-)/(+) (-) (-) (-) CCC (-)/(+) (+) (+) (+) SIZE Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng DE Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Có ảnh hưởng Nguồn: Tác giả tự tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Huế 53
  62. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu tập trung xác định và phân tích ảnh hưởng của quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp ngành BĐS niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh trong giai đoạn từ 2008-2011 với quy mô 31 doanh nghiệp. Kết quả cho thấy cho sự tác động lớn của các nhân tố vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp, đồng thời kết quả cho thấy sự ảnh hưởng của biến động nền kinh tế đến tình hình phát triển của ngành. Mô hình ước lượng bằng phương pháp tác động ngẫu nhiên (REM) của 6 biến độc lập lựa chọn nghiên cứu bao gồm: kỳ trả nợ bình quân (DPO), kỳ thu tiền bình quân (DSO), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO), chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC), hệ số nợ (DE) và quy mô doanh nghiệp (SIZE). Bằng kết quả phân tích tương quan, phân tích hồi quy chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa quản lý vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của DN. Trong khi các biến chu kỳ chuyển đổi tiền (CCC), quy mô DN (SIZE) có tác động thuận chiều thì các biến gồm kỳ trả nợ bình quân (DPO), kỳ luân chuyển hàng tồn kho (DIO), hệ số nợ (DE) có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lợi của DN. Đặc biệt, kết quả ở cả 3 mô hình hồi quy đều cho cùng kết quả rằng không có sự ảnh hưởng của kỳ thu tiền bình quân (DSO) đến khả năng sinh lợi. 2. Khuyến nghị Quản lý vốn lưu động có vai trò hết sức quan trọng đến khả năng sinh lợi của mỗi doanh nghiệp. Hoạt động quản lý như thế nào để tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa các chi phí và gia tăng giá trị doanh nghiệp là nhiệm vụ của Ban quản trị. Dựa trên một số lý thuyết và kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá 31 doanh nghiệp ngành BĐS niêm yết trên SGDCK TP Hồ Chí Minh, tác giả xin đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động như sau: . Giải pháp xác định nhu cầu vốn lưu động: Sử dụng phương pháp tỷ lệ phần trăm trên doanh thu Trường Đại học Kinh tế Huế 54
  63. + Chọn các khoản mục VLĐ có liên quan đến doanh thu và tính tỷ lệ phần trăm khoản đó so với doanh thu thực hiện trong kì. + Dùng tỉ lệ phần trăm để ước tính nhu cầu vốn lưu động dựa trên doanh thu dự kiến. . Tăng cường công tác quản lý và sử dụng hàng tồn kho + Đối với sản phẩm dơ dang: Tập trung nhân lực, vật lực để đẩy nhanh tốc độ thi công, đúng và trước thời gian hợp đồng xây dựng để nhanh chóng thu hồi dòng tiền. + Thực hiện cho thuê sản phẩm trong ngắn hạn và dài hạn. + Kí hợp đồng cho thuê và bán sản phẩm của ngành với mức giá ưu đãi. + Giảm giá hàng hóa để có thể giảm lượng tồn kho đang tồn tại. . Quản lý các khoản phải thu: Kết hợp hài hòa 2 chính sách - Áp dụng mô hình chính sách tiêu chuẩn bán chịu - Mô hình thắt chặt chính sách bán chịu + Có tài sản đảm bảo, bảo lãnh của ngân hàng hay các tổ chức tín dụng uy tín. + Quy định hạn mức bán chịu. + Xây dựng chính sách bán chịu hiệu quả: Thời gian thu nợ bình quân có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, do đó cần có một chiến lược bán hàng hiệu quả. + Đề ra một tỉ lệ chiết khấu bán hàng đảm bảo ổn định một mức chi phí nhất định. + Quản lý các khoản nợ và nhanh chóng thu hồi trong thời hạn. Bán chịu là hình thức cạnh tranh trong xu thế thị trường ngày nay, các doanh nghiệp luôn thu hút các nguồn lực bên ngoài thông qua hình thức bán chịu, ưu đãi. Tuy nhiên, việc này sẽ dẫn đến DN mất khả năng mở rộng cơ hội phát triển khi thời cơ kinh doanh đến. Do đó, xây dựng một chính sách bán chịu không những giúp DN phát triển mà còn tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. 3. Hạn chế của đề tài Những hạn chế của nghiên cứu này là hạn chế trong phạm vi nghiên cứu. Đề tài chỉ nghiên cứu 31 doanh nghiệp ngành bất động sản niêm yết trên SGDCK TPHCM để làm dữ liệu bảng trong nghiên cứu.Ngành bất động sản được lựa chọn để nghiên cứu mangTrường những nét đặc thù Đại riêng, chhọcịu ảnh hưKinhởng trực ti ếptế trư ớHuếc những biến động 55
  64. kinh tế, kết quả nghiên cứu mang tính chính xác cao ở giai đoạn được nghiên cứu 2008 -2016. Tác giả chỉ tìm hiểu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của một ngành duy nhất, do đó đề tài chưa kiểm nghiệm được tác động quản trị vốn lưu động này đến những ngành nghề khác hoặc toàn bộ các doanh nghiệp ở Việt Nam. Ngoài ra, nghiên cứu còn tồn tại hạn chế là chỉ sử dụng nguồn số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo tài chính từ các trang thông tin điện tử do đó không thể tránh khỏi sự sai lệch giữa giá trị sổ sách và giá trị thực tế. 4. Hướng phát triển của đề tài Từ kết quả nghiên cứu, các nhà quản trị, nghiên cứu có thể mở rộng phạm vi không gian, thời gian để đánh giá chính xác về ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Nghiên cứu trong tương lai có thể thu thập dữ liệu lớn hơn, trong từng mốc thời gian đáng chú ý hoặc dài hơn để có thể tổng quát được những đặc điểm mang tính ảnh hưởng cao. Sử dụng thêm các biến khác như biến kiểm soát, các biến đo lường khả năng hoạt động của doanh nghiệp, các biến chi phí, các biến vĩ mô. Nghiên cứu dữ liệu theo quý thay vì dữ liệu năm như ở nghiên cứu này. Trường Đại học Kinh tế Huế 56
  65. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Việt Nam và tài liệu nước ngoài được dịch sang tiếng Việt: Sách: [1] Nguyễn Quang Dong (2005), Giáo trình Kinh tế lượng, Nhà xuất bản Thống kê [2] Trần Bình Thám (2012), Giáo trình Kinh tế lượng, Đại học Kinh Tế Huế [3] Phạm Cảnh Huy (2010), Bài giảng Kinh tế lượng, Đại học Bách khoa Hà Nội [4] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính – Tiền tệ - Ngân hàng, Học viện Ngân hàng. [5] Eugene F.Brigham và Joel F.Houston, Giáo trình Quản trị Tài chính, Đại học Florida. Đại học Quốc gia TP TP Hồ Chí Minh biên dịch. [6] PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc (2013), Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân [7] PGS.TS Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê Trang web: [1] Số liệu từ Vietstock: [2] Sở giao dịch chứng khoán TP TPHCM Tài liệu nước ngoài: [1] Marc Deloof (2003), Does Working Capital Management Affect Profitability of Belgian Firms? Journal of Business & Accounting, pg 573-585 [2] Melita Stephanou Charitou, Maria Elfani & Petros Lois (2010), The effect of working capital Management on Firm’s Profitability: Empirical Evidence from an Emerging Market, Journal of Business & Economics Research, Vol 8, No. 12, pg 63-67 Trường Đại học Kinh tế Huế 57
  66. [3] Kulkanya Napompech (2012), Effects of working Capital Management on the Profitability of the Thai listes Firms, International Journal of Trade, Economics and Finance, Vol 3, No.3, pg 227-231 [4] Từ Thị Kim Thoa và Nguyễn Thị Uyên Uyên (2014), Relationshio between working capital management and profitability – empirical evidence from Vietnamese listed firms. Trường Đại học Kinh tế Huế 58
  67. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1. MÔ HÌNH HỒI QUY TÁC ĐỘNG NGẪU NHIÊN (REM) PHỤ LỤC 1.1. Biến phụ thuộc ROA Trường Đại học Kinh tế Huế 59
  68. PHỤ LỤC 1.2. Biến phụ thuộc ROE Trường Đại học Kinh tế Huế 60
  69. PHỤ LỤC 1.3. BIẾN PHỤ THUỘC EPS Trường Đại học Kinh tế Huế 61
  70. PHỤ LỤC 2. MÔ HÌNH TÁC ĐỘNG CỐ ĐỊNH (FEM) Phụ lục 2.1. Biến phụ thuộc ROA Trường Đại học Kinh tế Huế 62
  71. Phụ lục 2.2. Biến phụ thuộc ROE Trường Đại học Kinh tế Huế 63
  72. Phụ lục 2.3. Biến phụ thuộc EPS Trường Đại học Kinh tế Huế 64
  73. PHỤ LỤC 3. KIỂM ĐỊNH HAUSMAN TEST Phụ lục 3.1. Biến phụ thuộc ROA Phụ lục 3.2. Biến phụ thuộc ROE Trường Đại học Kinh tế Huế 65
  74. Phụ lục 3.3. Biến phụ thuộc EPS Trường Đại học Kinh tế Huế 66
  75. PHỤ LỤC 4. KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI SAI SỐ THAY ĐỔI – KIỂM ĐỊNH WHITE Phụ lục 4.1. Biến phụ thuộc ROA Dependent Variable: ERROR_RAN_ROA^2 Method: Panel EGLS (Cross-section random effects) Date: 05/05/17 Time: 17:18 Sample: 2008 2016 Periods included: 9 Cross-sections included: 31 Total panel (balanced) observations: 279 Swamy and Arora estimator of component variances Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob. DIO -7.56E -06 2.60E -05 -0.290293 0.7718 DPO 5.07E-06 1.02E-05 0.497668 0.6191 DSO -2.92E-07 2.19E-05 -0.013327 0.9894 CCC -2.48E-06 9.95E-06 -0.248744 0.8038 DE -9.79E-05 0.000979 -0.099950 0.9205 SIZE -0.004977 0.044399 -0.112089 0.9108 DIO^2 5.73E-10 2.31E-09 0.248020 0.8043 DPO^2 -5.93E-10 2.60E-09 -0.228570 0.8194 DSO^2 4.90E-08 7.28E-09 6.728760 0.0000 CCC^2 -2.66E-10 5.79E-10 -0.459114 0.6465 DE^2 3.00E-06 1.80E-05 0.166984 0.8675 SIZE^2 0.000148 0.003838 0.038634 0.9692 C 0.027632 0.127847 0.216137 0.8290 Effects Specification S.D. Rho Cross-section random 0.009463 0.1028 Idiosyncratic random 0.027961 0.8972 Weighted Statistics R-squared 0.655878 Mean dependent var 0.006031 Adjusted R-squared 0.640353 S.D. dependent var 0.046472 S.E. of regression 0.027870 Sum squared resid 0.206608 F-statistic 42.24843 Durbin-Watson stat 2.121390 Prob(F-statistic) 0.000000 Unweighted Statistics R-squared 0.644222 Mean dependent var 0.008595 Sum squared resid 0.228706 Durbin-Watson stat 1.916422 Trường Đại học Kinh tế Huế 67