Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA

pdf 133 trang thiennha21 25/04/2022 1990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_tim_hieu_cong_tac_kiem_toan_no_phai_thu_khach_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA TrườngNGUY ĐạiỄN học TIẾN Kinh QUANG tế Huế KHOÁ HỌC: 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÌM HIỂU CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA HTrườngọ, tên sinh viên Đại học H ọKinh, tên giảng viêntế hư Huếớng dẫn NGUYỄN TIẾN QUANG ThS. TRẦN PHAN KHÁNH TRANG Lớp : K50B Kiểm toán Huế, tháng 4/2020
  3. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập và thực hiện quá trình nghiên cứu đề tài, bên cạnh những nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và những lời khuyên chân thành từ phía Nhà trường, Quý thầy cô và các anh chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa Kế toán - Tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã trang bị cho tôi những kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết để giúp tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Những kiến thức có được trong quá trình học tập và nghiên cứu là nền tảng vững chắc để tôi bước đi trên con đường tương lai phía trước. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Giảng viên hướng dẫn - ThS. Trần Phan Khánh Trang đã tận tình chỉ dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài khóa luận này. Hơn nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA, các anh chị phòng Kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là anh chị trong đoàn kiểm toán đã tạo cơ hội cho tôi tham gia thực hiện kiểm toán cũng như thu thập số liệu, hồ sơ cần thiết, giúp cho đề tài nghiên cứu của tôi trở nên hoàn thiện và chính xác hơn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người thân và bạn bè đã chia sẻ cùng tôi những lúc khó khăn, tạo động lực để bản thân tôi học tập, nghiên cứu hoàn thành khoá luận này. Quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA đã cho tôi nhiềuTrường kinh nghiệm quý giá.Đại Dù đ ãhọc cố gắng nhKinhưng kiến th ứtếc bả nHuế thân tôi còn nhiều hạn chế nên khoá luận không thể tránh được những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý Thầy cô để khóa luận có thể hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 04 năm 2020 Sinh viên thực hiện
  4. Nguyễn Tiến Quang Trường Đại học Kinh tế Huế
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính TSCĐ Tài sản cố định BĐS Bất động sản XDCB Xây dựng cơ bản GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNCN Thu nhập cá nhân XNK Xuất, nhập khẩu KTV Kiểm toán viên GLV Giấy làm việc TK Tài khoản KH Khách hàng Trường Đại học Kinh tế Huế
  6. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems Bảng 1.2 Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần. Bảng 2.1 Trích GLV Mẫu 0330.MO – Đánh giá rủi ro kinh doanh Bảng 2.2 Trích GLV Mẫu 0340.MO – Thủ tục phân tích sơ bộ Bảng 2.3 Tỷ lệ phần trăm trên mỗi chỉ tiêu tính mức trọng yếu tổng thể Bảng 2.4 Trích GLV Mẫu 5340 – Phải thu của khách hàng – Khớp đúng với sổ cái Bảng 2.5 Trích GLV Mẫu 5342 – Đánh giá phân tích, Thủ tục 1 Bảng 2.6 Trích GLV Mẫu 5342 – Đánh giá phân tích, Thủ tục 2 Bảng 2.7 Trích GLV Mẫu 5352 – Dự phòng phải thu khó đòi Bảng 2.8 Trích GLV Mẫu 5353 – Dự phòng phải thu khó đòi Bảng 2.9 Trích GLV Mẫu 530.10 – Scoping Bảng 2.10 Trích GLV Mẫu 5361 – Thư xác nhận và thủ tục thay thế Bảng 2.11 Trích GLV Mẫu 5370 – Đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái Bảng 2.12TrườngTrích GLV M ẫuĐại 5320 – Lưuhọcý doanh Kinh nghiệp tế Huế
  7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ kế toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng Sơ đồ 1.2 Sơ đồ kế toán tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Sơ đồ 2.1 AFA Sơ đồ 2.2 Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính tại AFA Trường Đại học Kinh tế Huế
  8. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2 I.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 I.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 I.3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 I.3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 I.4. Phương pháp nghiên cứu 3 I.4.1. Phương pháp thu thập số liệu 3 I.4.2. Phương pháp xử lí số liệu 4 I.5. Bố cục đề tài nghiên cứu 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 6 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính 6 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính 7 1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính 7 1.2. Khái quát khoản mục nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính 9 1.2.1. Nội dung khoản mục nợ phải thu khách hàng 9 1.2.2.TrườngĐặc điểm của khoản Đại mục nợhọc phải thu Kinhkhách hàng tế Huế 10 1.2.3. Quy định kế toán liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách hàng 10 1.2.3.1. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng 10 1.2.3.2. Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi 14 1.2.3.3. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán nợ phải thu khách hàng 17 1.3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải thu khách hàng 18 1.3.1. Mục tiêu kiểm soát 18
  9. 1.3.2. Thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với khoản nợ phải thu khách hàng 18 1.3.3. Một số sai phạm có thể xảy ra và thủ thuật gian lận thường gặp đối với khoản nợ phải thu khách hàng 21 1.4. Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính 22 1.4.1. Mục tiêu chung 22 1.4.2. Mục tiêu cụ thể 22 1.5. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính 23 1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán 23 1.5.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch 23 1.5.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch 27 1.5.2. Thực hiện kiểm toán 34 1.5.2.1. Thử nghiệm kiểm soát 34 1.5.2.2. Thử nghiệm cơ bản 35 1.5.3. Hoàn thành kiểm toán 38 1.5.3.1. Đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán 39 1.5.3.2. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính 40 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 41 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 41 2.1.1. Thông tin chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 41 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 42 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi 43 2.1.3.1.Trường Tầm nhìn trong Đại giai đo họcạn 2015 – Kinh2025 tế Huế 43 2.1.3.2. Sứ mệnh 43 2.1.3.3. Giá trị cốt lõi 44 2.1.4. Đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 44 2.1.5. Tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính 46 2.1.6. Các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành của Công ty 48
  10. 2.2. Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Tổng Công ty Cổ phần ABC do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện 51 2.2.1. Phương pháp thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính 51 2.2.2. Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng do công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện tại Tổng Công ty Cổ phần ABC 55 2.2.2.1. Đánh giá và chấp nhận khách hàng 57 2.2.2.2. Tiền kế hoạch 60 2.2.2.3. Lập kế hoạch 74 2.2.2.4. Thực hiện kiểm toán 76 2.2.2.5. Hoàn thành kiểm toán 93 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 99 3.1. Nhận xét chung về công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA thực hiện 99 3.1.1. Ưu điểm của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 99 3.1.2. Hạn chế của công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 103 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính 105 PHẦN TrườngIII: KẾT LUẬN V ÀĐại KIẾN NGHỊhọc Kinh tế Huế 107 1. Kết luận 107 2. Kiến nghị 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 PHỤ LỤC
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong xu hướng không ngừng phát triển của nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi nền kinh tế của mỗi quốc gia luôn luôn vận động và phát triển để hội nhập với thế giới. Cùng với quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam đã có bước chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự hình thành, phát triển của các doanh nghiệp, tạo ra môi trường kinh doanh đa dạng trên nhiều lĩnh vực và không ngừng cạnh tranh. Cũng vậy, thông tin tài chính thể hiện trên Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một trong những nhân tố quan trọng giúp các nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính để đưa ra các quyết định kinh tế. Những thông tin này được yêu cầu về tính trung thực, hợp lý, mức độ tin cậy cũng như tính minh bạch và công khai hoá thông tin ra bên ngoài, tạo ra những cơ hội, thách thức cho mỗi doanh nghiệp và các nhà đầu tư. Do đó, hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập ra đời góp phần tạo nên giá trị gia tăng cho báo cáo tài chính của doanh nghiệp, giúp hạn chế khả năng xảy ra các sai phạm về kế toán, thuế, tài chính, trở thành công cụ giúp bảo vệ sự ổn định của nền kinh tế. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu hiệu và hiệu quả của chu trình bán hàng – thu tiền, bởi lẽ chu trình này là một chu trình quan trọng của mọi đơn vị kinh doanh, trải qua nhiều khâu và có liên quan đến những tài sản nhạy cảm như nợ phải thu, hàng hóa, tiền nên thường là đối tượng bị tham ô, chiếm dụng. Trong đó, nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, có thể chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Chính sự cạnhTrường tranh gay gắt trên thĐạiị trường lhọcà một nhân Kinh tố thúc đẩy tếnhiều Huếdoanh nghiệp phải mở rộng bán chịu và điều này làm tăng rủi ro sai phạm, gian lận với các thủ thuật thổi phồng hoặc che giấu doanh thu và lợi nhuận của đơn vị. Trong chiến lược đầu tư, góp vốn vào các doanh nghiệp, bên cạnh thông tin về chỉ tiêu doanh thu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các nhà đầu tư luôn chú trọng đến tình hình tài chính và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp thông qua chỉ SVTH: Nguyễn Tiến Quang 1
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang tiêu “Phải thu khách hàng” trên Bảng cân đối kế toán. Vì thế, khả năng khai giảm các khoản phải thu với mục đích chứng minh rằng khả năng thu hồi nợ tốt và không bị chiếm dụng vốn của doanh nghiệp là rất cao. Do đó, nợ phải thu khách hàng thường được các kiểm toán viên đánh giá có ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính trong quá trình thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng. Vì vậy, đối với mỗi công ty kiểm toán, kiểm toán nợ phải thu khách hàng là một trong những phần hành chủ yếu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán nợ phải thu khách hàng nói riêng và kiểm toán báo cáo tài chính nói chung, trong khoảng thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên, tôi nhận thấy kiểm toán nợ phải thu khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính, nên tôi quyết định chọn đề tài: “Tìm hiểu công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA” để thực hiện khóa luận cuối khóa của mình. I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu I.2.1. Mục tiêu tổng quát Từ nghiên cứu thực trạng, Khóa luận nhằm đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. I.2.2. Mục tiêu cụ thể - HTrườngệ thống hoá cơ sở lýĐại luận về cônghọc tác kiKinhểm toán nợ phảitế thu Huế khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 2
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu I.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. I.3.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian nghiên cứu: Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA và Tổng Công ty Cổ phần ABC. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu trên sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính từ ngày 01/01/2019 đến ngày 31/12/2019 của Tổng Công ty Cổ phần ABC. - Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính mà không tiến hành nghiên cứu toàn bộ quy trình kiểm toán báo cáo tài chính của Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA tại Tổng Công ty Cổ phần ABC. I.4. Phương pháp nghiên cứu I.4.1. Phương pháp thu thập số liệu Tham khảo các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, thông tư liên quan, Thu thập bảng số liệu thô và thông tin khách hàng từ các file dữ liệu Công ty cung cấp; photo, chụp ảnh hồ sơ kiểm toán khách hàng làm căn cứ xác minh các vấn đề phát Trườngsinh trong đề tài. Đại học Kinh tế Huế Sử dụng tài liệu và nghiên cứu thông tin chung của Công ty qua website: để tìm hiểu về đặc điểm Công ty, chức năng, nhiệm vụ và bộ máy quản lý Công ty. Tham khảo các giáo trình trong chương trình học, khoá luận tốt nghiệp tại trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, SVTH: Nguyễn Tiến Quang 3
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Trực tiếp tham gia quy trình kiểm toán với vai trò Trợ lý Kiểm toán viên, hỗ trợ và thực hiện kiểm toán một số phần hành cơ bản. Phương pháp quan sát: Quan sát quy trình kiểm toán của kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán viên với các thủ tục kiểm toán được thực hiện, cách thu thập bằng chứng, kiểm tra chứng từ các nghiệp vụ kinh tế được chọn và quá trình trao đổi với khách hàng. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi và trực tiếp đưa ra những câu hỏi thắc mắc trong quá trình làm việc thực tế tại các công ty khách hàng. I.4.2. Phương pháp xử lí số liệu So sánh giữa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng để đánh giá ưu nhược điểm và đưa ra giải pháp phù hợp. Tổng hợp số liệu cần thu thập cho đề tài nghiên cứu, kết hợp sử dụng phần mềm Excel xử lí tính toán số học. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Tiến Quang 4
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang I.5. Bố cục đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề. Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu. Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Chương 3: Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Tiến Quang 5
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo tài chính 1.1.1. Khái niệm kiểm toán báo cáo tài chính Theo Giáo trình Kiểm toán của Khoa Kế toán - Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: “Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập.” Theo Điều 5, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 định nghĩa: “Kiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu của báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.” Trong kiểm toán báo cáo tài chính, đối tượng kiểm toán là các báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán (hoặc Báo cáo tình hình tài chính), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hoặc Báo cáo tình hình hoạt động), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính chứa đựng những thông tin tài chính và phi tài chính phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ, các thông tin cần thiết khác để người sử dụng báo cáo tài chính có thể phânTrường tích, đánh giá đúng Đại đắn tình hìnhhọc và k ếtKinh quả kinh doanh tế của Huế đơn vị. Các chuẩn mực được thiết lập là cơ sở để đánh giá các thông tin được kiểm tra. Cơ sở của các báo cáo tài chính là các quy định pháp lý về kế toán như Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán, hình thức kế toán, các chính sách kế toán, Ngoài ra, cơ sở của các báo cáo tài chính còn bao gồm cả các quy định pháp lý SVTH: Nguyễn Tiến Quang 6
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang khác có liên quan đến quá trình tổ chức và hoạt động kinh doanh của đơn vị như những quy định về sản xuất kinh doanh, trao đổi, mua bán sản phẩm, Báo cáo tài chính có thể được kiểm toán bởi các loại hình như: kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà nước. Tuy nhiên, yêu cầu chung khi kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm toán viên phải có đủ năng lực và độc lập để có thể thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo chất lượng, tạo được niềm tin ở người sử dụng kết quả kiểm toán. 1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là: (a) Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không, từ đó giúp kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía cạnh trọng yếu hay không. (b) Lập báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên.” Mục tiêu kiểm toán đạt được thể hiện qua kết quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính sau khi trao đổi để đưa ra báo cáo kiểm toán chính thức, thể hiện ý kiến của kiểm toán viên về mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo tài chính được kiểm toán. Ngoài ra,Trường kết quả kiểm toán Đại còn bao ghọcồm thư qu Kinhản lý nêu lên tế những Huế tồn tại trong việc thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ, trong việc tổ chức công tác kế toán và lập báo cáo tài chính ở đơn vị để tìm ra hướng khắc phục. 1.1.3. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán báo cáo tài chính Nhằm đạt được mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính và tăng mức độ tin cậy cao hơn của Báo cáo kiểm toán đối với những đối tượng sử dụng báo cáo tài chính, yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: SVTH: Nguyễn Tiến Quang 7
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Tuân thủ pháp luật của Nhà nước. - Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. - Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán. - Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp. Tuân thủ pháp luật của Nhà nước: Kiểm toán viên luôn luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trình hành nghề nhằm đảm bảo thực hiện đúng theo pháp luật tránh những trách nhiệm về dân sự và hình sự. Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Những nguyên tắc của đạo đức hành nghề kiểm toán: + Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên hành nghề. + Chính trực: Người làm kiểm toán phải thẳng thắn, trung thực và có chính kiến rõ ràng. + Khách quan: Người làm kiểm toán phải công bằng, tôn trọng sự thật và không được thành kiến, thiên vị. + Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: thực hiện công việc với kiến thức chuyên môn cần thiết, sự thận trọng cao và tinh thần làm việc chuyên cần + Tính bảo mật: Giữ kín các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền. + Tư cách nghề nghiệp: người làm kiểm toán phải giữ gìn uy tín nghề nghiệp, khôngTrường được gây ra những Đại hành vihọc làm giảm Kinh uy tín nghề nghiệp.tế Huế + Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn: thực hiện công việc theo những quy trình và các chuẩn mực đã được quy định. Tuân thủ chuẩn mực kiểm toán: Chuẩn mực kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành quy định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và cách thực hiện trong quá trình kiểm toán BCTC, yêu cầu kiểm toán viên phải đảm bảo thực hiện đúng chuẩn mực. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 8
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp: Phải ý thức rằng luôn tồn tại những sự kiện phát sinh dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các BTCT để lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro kiểm toán. 1.2. Khái quát khoản mục nợ phải thu khách hàng trên Báo cáo tài chính 1.2.1. Nội dung khoản mục nợ phải thu khách hàng Theo Điều 17, Chương 2, Thông tư 200/2014/TT-BTC: “Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ, BĐS đầu tư, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.” Theo Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu, quy định: “Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp” và “Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn”. Nợ phải thu khách hàng là một tài sản, gồm nợ phải thu ngắn hạn, nợ phải thu dài hạn và dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trên Bảng cân đối kế toán, nợ phải thu ngắn hạn khách hàng được trình bày tại phần A “Tài sản ngắn hạn”, gồm chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn khách hàng” ghi theo số phải thu gộp và chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” được ghi số âm. Do đó, hiệu số giữa Phải thu khách hàng và Dự phòng phải thu khóTrường đòi sẽ phản ánh sốĐại dư phải họcthu thuần, Kinh tức là giá trịtế thuần Huế có thể thực hiện được. Riêng khoản nợ phải thu dài hạn của khách hàng được trình bày trong phần B “Tài sản dài hạn”, cụ thể: - Chỉ tiêu “Phải thu ngắn hạn của khách hàng” phản ảnh số tiền còn phải thu của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại không quá 12 tháng hoặc trong một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào SVTH: Nguyễn Tiến Quang 9
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách hàng. - Chỉ tiêu “Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi” phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu ngắn hạn khó đòi và được ghi bằng số âm. - Chỉ tiêu “Phải thu dài hạn của khách hàng” phản ánh số tiền còn của khách hàng có kỳ hạn thu hồi còn lại trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” mở chi tiết theo từng khách hàng. - Chỉ tiêu “Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi” phản ánh khoản dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là số dư bên Có chi tiết của Tài khoản 2293 “Dự phòng phải thu khó đòi”, chi tiết dự phòng cho các khoản phải thu dài hạn khó đòi và được ghi bằng số âm. Nội dung chi tiết của khoản mục nợ phải thu khách hàng được thể hiện trên Bản thuyết minh báo cáo tài chính, Bảng cân đối số phát sinh, sổ cái và sổ chi tiết. 1.2.2. Đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc biển thủ. Nợ phải thu khách hàng là khoản mục có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, doTrường đó là đối tượng đểĐại sử dụng cáchọc thủ thuật Kinh thổi phồng tế hoặc Huếche giấu doanh thu và lợi nhuận đơn vị. Nợ phải thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy nhiên, do việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. 1.2.3. Quy định kế toán liên quan đến khoản mục nợ phải thu khách hàng SVTH: Nguyễn Tiến Quang 10
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang 1.2.3.1. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Tiến Quang 11
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang a. Nguyên tắc kế toán Theo Điều 18, Chương 2, Thông tư số 200/2014/TT-BTC quy định về nguyên tắc kế toán của tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng, như sau: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay. Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầuTrường doanh nghiệp giảm Đạigiá hàng bánhọc hoặc trảKinh lại số hàng đtếã giao. Huế Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc: - Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát SVTH: Nguyễn Tiến Quang 12
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước; - Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách nợ đó). - Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. b. Kết cấu và nội dung phản ánh Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Tiến Quang 13
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Bên Nợ Bên Có - Số tiề n phả i thu củ a khá ch hà ng phá t sinh trong - Số tiề n khá ch hà ng đã trả nợ . kỳ khi bá n sả n phẩ m, hà ng hó a, BĐS đầ u tư, TSCĐ, dị ch vụ , cá c khoả n đầ u tư tà i chí nh. - Số tiề n thừ a trả lạ i cho khá ch hà ng. - Số tiề n đã nhậ n ứ ng trướ c, trả trướ c củ a khá ch hà ng. - Đá nh giá lạ i cá c khoả n phả i thu bằ ng ngoạ i tệ - Khoả n giả m giá hà ng bá n cho khá ch hà ng sau (trườ ng hợ p tỷ giá ngoạ i tệ tăng so vớ i Đồ ng Việ t khi đã giao hà ng và khá ch hà ng có khiế u nạ i. Nam). - Doanh thu củ a số hà ng đã bá n bị ngườ i mua trả lạ i (có thuế GTGT hoặ c không có thuế GTGT). - Số tiề n chiế t khấ u thanh toá n và chiế t khấ u thương mạ i cho ngườ i mua. - Đá nh giá lạ i cá c khoả n phả i thu bằ ng ngoạ i tệ (trườ ng hợ p tỷ giá ngoạ i tệ giả m so vớ i Đồ ng Việ t Nam). Số dư bên Nợ Số dư bên Có Số tiề n cò n phả i thu củ a khá ch hà ng. Số tiề n nhậ n trướ c, hoặ c số đã thu nhiề u hơn số phả i thu củ a khá ch hà ng chi tiế t theo từ ng đố i tượ ng cụ thể . c. Phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Tiến Quang 14
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang 131 - Phải thu của khách hàng 6 3 5 511, 515 Chiết khấu thanh toán Doanh thu Tổng giá chưa thu tiền phải thanh toán 521 3 3 3 1 1 Chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán bị trả lại Thuế GTGT (nếu có) 33311 711 Thuế GTGT (nếu có) Thu nhập do Tổng số tiền khách 111, 112, 113 thanh lý, hàng phải thanh toán nhượng bán Khách hàng ứng trước hoặc TSCĐ chưa thu tiền thanh toán tiền 331 111, 112 Bù trừ nợ Các khoản chi hộ khách hàng 3 3 7 Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD 3 3 3 1 Thuế GTGT 2293, 642 Nợ khó đòi xử lý xoá sổ 4 1 3 152, 153, 156, 611 Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá Khách hàng thanh toán nợ bằng cácTrường khoản phải thu củaĐại khách hànghọc Kinhhàng tồn tế kho Huế bằng ngoại tệ cuối kỳ 1 3 3 Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá các khoản Thuế GTGT phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ cuối kỳ (nếu có) Sơ đồ 1.1. Sơ đồ kế toán tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng 1.2.3.2. Tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi SVTH: Nguyễn Tiến Quang 15
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Theo Điều 2, Thông tư số 48/2019/TT-BTC, định nghĩa: “Dự phòng nợ phải thu khó đòi: là dự phòng phần giá trị tổn thất của các khoản nợ phải thu đã quá hạn thanh toán và khoản nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng có khả năng không thu hồi được đúng hạn.” a. Nguyên tắc kế toán Theo Điều 45, Chương 2, Thông tư số 200/2014/TT-BTC về Nguyên tắc kế toán của tài khoản 229 – Dự phòng tổn thất tài sản, trong đó quy định nguyên tắc kế toán về Dự phòng nợ phải thu khó đòi, như sau: Khi lập Báo cáo tài chính, doanh nghiệp xác định các khoản nợ phải thu khó đòi và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn có bản chất tương tự có khả năng không đòi được để trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Doanh nghiệp trích lập dự phòng phải thu khó đòi khi: - Nợ phải thu quá hạn thanh toán khi trong hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, doanh nghiệp đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được. Việc xác định thời gian quá hạn của khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi phải trích lập dự phòng được căn cứ vào thời gian trả nợ gốc theo hợp đồng mua, bán ban đầu, không tính đến việc gia hạn nợ giữa các bên; - Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, mất tích, bỏ trốn; Điều kiện, căn cứ trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: - Phải có chứng từ gốc hoặc giấy xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ chưa trả bao Trườnggồm: Hợp đồng kinh Đại tế; khế ưhọcớc vay nợ, Kinh bản thanh lýtế hợp Huếđồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ - Mức trích lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định hiện hành tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC của Bộ tài chính, cụ thể: “Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 16
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. + 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.” - Các điều kiện khác theo quy định của pháp luật. Việc trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi được thực hiện ở thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch lớn hơn được ghi tăng dự phòng và ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp. - Trường hợp khoản dự phòng phải thu khó đòi phải lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dư khoản dự phòng phải thu khó đòi đang ghi trên sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập ghi giảm dự phòng và ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối với những khoản phải thu khó đòi kéo dài trong nhiều năm, nhưng vẫn không thu được nợ và xác định khách nợ thực sự không có khả năng thanh toán thì doanh nghiệp có thể phải làm các thủ tục bán nợ cho Công ty mua, bán nợ hoặc xoá những khoản nợ phải thu khó đòi trên sổ kế toán. Việc xoá các khoản nợ phải thu khó đòi phải thực hiện theo quy định của pháp luật và điều lệ doanh nghiệp. Số nợ này được theo dõi trong hệ thống quản trị của doanh nghiệp và trình bày trong thuyết minh Báo cáo tài chính. Nếu sau khi đã xoá nợ, doanh nghiệp lại đòi được nợ đã xử lý thì số nợ thu được sẽ hạch toán vào tài khoản 711 "Thu nhập khác". Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Nguyễn Tiến Quang 17
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang b. Kết cấu và nội dung phản ánh Bên Nợ Bên Có - Hoà n nhậ p chênh lệ ch giữ a số dự phò ng phả i - Trí ch lậ p cá c khoả n dự phò ng tổ n thấ t tà i sả n tạ i lậ p kỳ nà y nhỏ hơn số dự phò ng đã trí ch lậ p kỳ thờ i điể m lậ p Bá o cá o tà i chí nh. trướ c chưa sử dụ ng hế t; - Bù đắ p giá trị khoả n đầ u tư và o đơn vị khá c khi có quyế t đị nh dù ng số dự phò ng đã lậ p để bù đắ p số tổ n thấ t xả y ra. - Bù đắ p phầ n giá trị đã đượ c lậ p dự phò ng củ a khoả n nợ không thể thu hồ i đượ c phả i xó a sổ . Số dư bên Có - Số dự phò ng tổ n thấ t tà i sả n hiệ n có cuố i kỳ . c. Phương pháp hạch toán 411 2293 6 4 2 Khoản dự phòng phải thu khó đòi sau khi bù đắp tổn Phần chênh lệch số phải lập dự phòng thất được hạch toán tăng vốn NN kỳ này lớn hơn số đã lập từ kỳ trước (khi DN 100% vốn NN chuyển thành công ty CP) Số đã lập dự 131, 138, phòng 128, 244 Hoàn nhập phần chênh lệch nếu số phải lập dự phòng kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước Khi các khoản nợ phải thu khó đòi xác định 642 là không thể thu hồi Phần được tính vào chi phí 111, 112 , Trường Đại học 331, Kinh 334 tế Huế Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường Sơ đồ 1.2. Sơ đồ kế toán tài khoản 2293 – Dự phòng phải thu khó đòi SVTH: Nguyễn Tiến Quang 18
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang 1.2.3.3. Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng để hạch toán nợ phải thu khách hàng Đối với chu trình bán hàng theo phương thức trả chậm (bán chịu), nợ phải thu khách hàng phát sinh đồng thời với doanh thu và bộ chứng từ kế toán bao gồm: - Đơn đặt hàng của khách hàng; Lệnh bán hàng; Hợp đồng kinh tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ, cho thuê tài sản hoặc các hợp đồng, khế ước tín dụng, hợp đồng đầu tư tài chính, nhượng bán hay thanh lý tài sản, - Hóa đơn Giá trị gia tăng (mẫu số 01/GTKT-3LL và mẫu số 01/GTKT-2LK) hay Hóa đơn bán hàng. - Phiếu xuất kho hay Lệnh xuất hàng; Phiếu vận chuyển, phiếu giao hàng; Biên bản giao nhận hàng hóa hay các chứng từ vận chuyển khác. Theo Điều 6, Thông tư số 48/2019/TT-BTC, đối tượng lập dự phòng là các khoản nợ phải thu phải có chứng từ gốc chứng minh số tiền đối tượng nợ chưa trả, bao gồm: - Một trong các chứng từ gốc sau: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ; - Bản thanh lý hợp đồng (nếu có). - Đối chiếu công nợ; trường hợp không có đối chiếu công nợ thì phải có văn bản đề nghị đối chiếu xác nhận công nợ hoặc văn bản đòi nợ do doanh nghiệp đã gửi (có dấu bưu điện hoặc xác nhận của đơn vị chuyển phát); - Bảng kê công nợ; - CTrườngác chứng từ khác cóĐại liên quan học (nếu có). Kinh tế Huế Căn cứ vào các chứng từ gốc, doanh nghiệp sử dụng hệ thống sổ sách kế toán theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài chính ban hành để phục vụ cho việc hạch toán: - Sổ nhật ký chung - Số cái tài khoản 131, số cái tài khoản 229 và các tài khoản liên quan. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 19
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Sổ chi tiết Phải thu của khách hàng theo từng đối tượng cụ thể. - Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng. - Bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng. - Các sổ khác liên quan (nếu có). 1.3. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản nợ phải thu khách hàng Theo Giáo trình Kiểm soát nội bộ của Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: 1.3.1. Mục tiêu kiểm soát Việc thiết kế và duy trì các thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng – thu tiền nói chung và đối với các khoản nợ phải thu khách hàng nói riêng nhằm hạn chế tối đa những sai phạm, gian lận có thể xảy ra. Nói cách khác, việc kiểm soát tốt chu trình bán hàng – thu tiền sẽ giúp đơn vị đạt được ba mục tiêu chung, đó là: Sự hữu hiệu và hiệu quả trong hoạt động; Báo cáo đáng tin cậy; Và tuân thủ pháp luật và các quy định. Nếu đơn vị không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với chu trình bán hàng thì việc không thu hồi được các khoản nợ của khách hàng là điều khó tránh khỏi, mặt khác báo cáo tài chính có khả năng không phản ánh đúng các khoản nợ phải thu khách hàng của đơn vị. 1.3.2. Thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với khoản nợ phải thu khách hàng Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng cần phải tách biệt các chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy theo quyTrường mô và đặc điểm củaĐại từng doanh học nghiệp Kinh mà cách th ứctế tổ chứcHuế cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể khác nhau. Đối với các doanh nghiệp có quy mô tương đối lớn và chủ yếu thực hiện bán chịu, chu trình bán hàng được phân chia thành các chức năng tương ứng với các thủ tục kiểm soát, cụ thể như sau: SVTH: Nguyễn Tiến Quang 20
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng: Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận bán hàng tiến hành xác minh lại đơn đặt hàng; Kiểm tra các điều khoản và điều kiện có trong đơn đặt hàng (giá cả, ngày chuyển hàng và những sửa đổi nếu có, ); Xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại, để xác định về khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị hay kiểm tra số hàng tồn kho hiện có có đáp ứng đơn đặt hàng không; Những đơn đặt hàng nào không thỏa mãn các điều kiện trên cần phải có sự phê duyệt riêng. Khi chấp nhận đơn đặt hàng của khách hàng, nhận viên chịu trách nhiệm phải ký nháy hoặc làm dấu trên đơn đặt hàng; Chỉ được lập phiếu xuất kho sau khi có phê duyệt tín dụng; Thông báo cho khách hàng về việc chấp nhận đơn đặt hàng (nếu mua chịu thì thông báo sau khi có sự phê duyệt bán chịu). - Xét duyệt bán chịu: Việc phê duyệt bán chịu nên tách biệt với chức năng chấp nhận đơn đặt hàng và đây là trách nhiệm của bộ phận phê duyệt tín dụng độc lập, với công việc: quyết định hạn mức tín dụng, so sánh lượng đặt hàng với hạn mức tín dụng của từng khách hàng và số đang còn nợ của khách hàng. Căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác từ trong và ngoài doanh nghiệp, bộ phận phê duyệt bán chịu cần đánh giá về khả năng thanh toán của khách hàng; Thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả, của khách hàng. - Xuất kho và vận chuyển hàng hóa: Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn, thủ kho điền số lượng thực xuất, làm căn cứ xuất kho cho bộ phận vận chuyển; Tiến hành phân chia trách nhiệm giữa người giữ hàng tồn kho với việc ghi sổ và kiểm tra nhằm giảm rủi ro mất mát hàng tồn kho do không ghi sổ; Bộ phận vận chuyển khi nhận hàngTrường từ kho, phải kiểm Đại tra sự khớphọc đúng Kinh giữa số hàng tế nhận Huế được với đơn đặt hàng và phiếu xuất kho đã được duyệt; Phân chia trách nhiệm vận chuyển hàng với việc phê duyệt và điền phiếu xuất kho nhằm tránh được rủi ro nhân viên xuất kho khi chưa phê duyệt; Khi vận chuyển hàng, bộ phận vận chuyển lập phiếu giao hàng gồm nhiều liên, được đánh số thứ tự trước và việc kiểm tra sau đó về tính liên tục của các phiếu giao hành nhằm tránh thất lạc dẫn đến bỏ sót trong việc ghi sổ. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 21
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Lập và kiểm tra hóa đơn: Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phòng kế toán và bộ phận bán hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp và khách hàng; Cần có sự kiểm tra, đối chiếu giữa phiếu giao hàng với đơn đặt hàng và phiếu xuất kho đã được phê duyệt trước khi lập hóa đơn; Sử dụng bảng giá đã duyệt để lập hóa đơn; Cần có sự kiểm tra độc lập giữa giá cả và sự chính xác cơ học của các hóa đơn; Tiến hành đối chiếu số tổng cộng trên phiếu giao hàng với số tổng cộng trên hóa đơn để hạn chế sai sót về mặt số học; Hóa đơn cần được kiểm tra trước khi giao cho khách hàng. - Ghi sổ nghiệp vụ bán hàng: Việc ghi sổ Nhật ký bán hàng phải được tách biệt với việc ghi sổ chi tiết các khoản phải thu khách hàng; Phân công một nhân viên độc lập tiến hành đối chiếu định kỳ số dư trên sổ cái tổng hợp với sổ chi tiết tài khoản; Hóa đơn phải được đánh số thứ tự trước nhằm tránh thất lạc dẫn đến bỏ sót việc ghi sổ. - Theo dõi công nợ phải thu khách hàng: Để theo dõi các khoản nợ phải thu, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để theo dõi và phân công đòi nợ; Bộ phận theo dõi nợ phải thu cần đối chiếu công nợ thường xuyên với khách hàng; Định kỳ hàng tuần, hàng tháng hay hàng quý thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho khách hàng dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm giúp đơn vị đốc thúc khách hàng trả nợ và là cơ sở để đối chiếu công nợ với khách hàng, điều chỉnh chênh lệch (nếu có) một cách kịp thời; Định kỳ, bộ phận theo dõi công nợ cần lập bảng phân tích số dư nợ phải thu theo tuổi nợ. - Xét duyệt hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán và xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được: Doanh nghiệp cần có bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt hàng bánTrường bị trả lại và các kho Đạiản khấu trừhọc có liên Kinhquan; Sau khi tế xét duyHuếệt phải có chứng từ để làm căn cứ ghi sổ; Chính sách xóa sổ nợ phải thu khó đòi cần được ban hành và quy định rõ các tiêu chuẩn để được đề nghị xóa sổ và cấp thẩm quyền cho phép xóa sổ nợ phải thu khó đòi; Chỉ được xóa sổ nợ phải thu khó đòi khi đã có phê duyệt của cấp có thẩm quyền. - Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi: Đơn vị cần ban hành chính sách lập dự phòng phải thu khó đòi và phải tuân thủ theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện SVTH: Nguyễn Tiến Quang 22
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang hành; Định kỳ, đơn vị cần in các báo cáo về số dự phòng phải thu khó đòi đề nghị trích lập; Mức dự phòng đề xuất phải được phê chuẩn bởi người có thẩm quyền. 1.3.3. Một số sai phạm có thể xảy ra và thủ thuật gian lận thường gặp đối với khoản nợ phải thu khách hàng  Sai phạm có thể xảy ra: Quản lý nợ phải thu khách hàng kém, như thu hồi nợ chậm trễ, hay không đòi được nợ, ; Khoản tiền thanh toán của khách hàng bị chiếm đoạt; Nợ phải thu khách hàng bị thất thoát do không theo dõi chặt chẽ; Xóa sổ nợ phải thu khách hàng nhưng không được xét duyệt; Không lập hoặc lập dự phòng phải thu khó đòi không đúng; Không đánh giá lại nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ; Không khai báo về các khoản nợ phải thu khách hàng bị thế chấp.  Thủ thuật gian lận phổ biến nhằm chiếm đoạt tiền khách hàng trả do mua hàng trả chậm: - Thủ thuật gối đầu: được thực hiện bằng cách ghi Có tài khoản Nợ phải thu của một khách hàng bằng số tiền trả nợ của một khách hàng khác. Đối tượng gian lận cứ lặp đi lặp lại tiến trình này bằng cách lấy khoản tiền trả nợ của khách hàng sau bù cho khách hàng đã trả tiền trước đó. - Thủ thuật tạo cân bằng giả: được thực hiện khi người gian lận vừa thu tiền, vừa ghi sổ nợ phải thu khách hàng. Họ sẽ cố tình ghi Nợ sai tài khoản, thay vì ghi Nợ tài khoản Tiền, họ sẽ ghi Nợ tài khoản Phải thu của khách hàng khác và thường ghi cho những khách hàng lớn, hoặc khách hàng quá hạn đã lâu, hoặc những khách hàng chuẩn bị được xóa sổ, để tạo ra thế cân bằng giả rồi biển thủ số tiền thu nợ. - ThTrườngủ thuật thay đổi hoặcĐại làm gihọcả thư nh ắcKinh nợ: sau khi tếnhân viênHuế đã chiếm đoạt số tiền mà khách hàng trả nợ, để tránh bị phát hiện, người gian lận sẽ can thiệp bằng cách thay đổi địa chỉ khách hàng hoặc làm giả thư nhắc nợ gửi cho khách hàng, thông báo rằng đơn vị đã nhận được tiền của người này, để tránh việc khách hàng do chờ lâu không thấy xác nhận từ phía đơn vị nên sẽ liên lạc để hỏi về khoản tiền mà họ đã trả. - Thủ thuật xóa sổ nợ phải thu không đúng: Đối tượng gian lân có thể thể chiếm đoạt số tiền khách hàng đã trả rồi đề nghị xóa sổ món nợ này vì không thu hồi được SVTH: Nguyễn Tiến Quang 23
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang nợ. Một cách khác, họ sẽ ghi nhận một khoản giảm trừ nào đó như chiết khấu thanh toán, tương ứng với số tiền mà họ đã chiếm đoạt. 1.4. Mục tiêu kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính Theo Giáo trình Kiểm toán (Tập 2) của Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: 1.4.1. Mục tiêu chung Với mục tiêu phù hợp với mục tiêu chung của kiểm toán báo cáo tài chính, mục tiêu chung của kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính là thu thập đầy đủ bằng chứng để đảm bảo khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày trung thực, hợp lý và phù hợp với các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. 1.4.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu kiểm toán Diễn giải Hiện hữu Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên báo cáo tài chính là có thật. Quyền Nợ phải thu khách hàng thể hiện trên báo cáo tài chính thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Đầy đủ Tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng đã được ghi chép đầy đủ. Đánh giáTrường và phân bổ Các Đại khoản nợ học phải thu Kinhkhách hàng đưtếợc thểHuế hiện trên báo cáo tài chính và những điều chỉnh có liên quan đã được đánh giá và ghi nhận phù hợp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Ghi chép chính xác Số liệu chi tiết của tài khoản nợ phải thu khách hàng khớp SVTH: Nguyễn Tiến Quang 24
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang đúng với số dư trên sổ cái. Các phép tính liên quan đến tài khoản nợ phải thu khách hàng đều chính xác về số học. Trình bày và thuyết Các khoản nợ phải thu được trình bày và thuyết minh thì có minh thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễ hiểu và phân loại đúng. 1.5. Quy trình kiểm toán nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính Theo Giáo trình Kiểm toán (Tập 1 & 2) của Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh: Trong kiểm toán báo cáo tài chính, để thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có giá trị, làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hữu hiệu của từng cuộc kiểm toán, yêu cầu tất yếu phải xây dựng được quy trình cụ thể cho mỗi cuộc kiểm toán. Thông thường, mỗi quy trình kiểm toán được chia thành 3 giai đoạn cơ bản, cụ thể như sau: 1.5.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính. Công việc chuẩn bị kiểm toán có ảnh hưởng quan trọng đến sự hữu hiệu và tính hiệu quả của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, giúp giảm rủi ro kiểm toán xuống thấp ở mứcTrường chấp nhận được, Đại đồng thời học tối ưu hóa Kinh chi phí kiểm tế tra. ChuẩnHuế bị kiểm toán là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán và được Chuẩn mực kiểm toán quy định chặt chẽ và rõ ràng. Quá trình chuẩn bị kiểm toán bao gồm hai giai đoạn, cụ thể: 1.5.1.1. Giai đoạn tiền kế hoạch Đây là quá trình thực hiện các thủ tục ban đầu của kiểm toán viên. Kiểm toán viên cần xem xét việc chấp nhận khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ, nhận diện SVTH: Nguyễn Tiến Quang 25
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhận viên thực hiện công việc kiểm toán, xem xét các vấn đề về đạo đức nghề nghiệp để đi đến thống nhất các nội dung và ký kết hợp đồng kiểm toán. a. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 về “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” quy định: “Doanh nghiệp kiểm toán phải thu thập các thông tin cần thiết trong từng tình huống cụ thể trước khi chấp nhận một khách hàng mới hoặc khi quyết định việc tiếp tục duy trì quan hệ khách hàng hiện tại và khi cân nhắc việc chấp nhận cung cấp dịch vụ mới cho khách hàng hiện tại. Những thông tin sau hỗ trợ thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán khi quyết định chấp nhận, duy trì quan hệ khách hàng và hợp đồng kiểm toán: (1) Tính chính trực của các chủ sở hữu chính, thành viên chủ chốt của Ban Giám đốc và Ban quản trị; (2) Năng lực chuyên môn và khả năng của nhóm kiểm toán trong việc thực hiện cuộc kiểm toán (bao gồm thời gian, nguồn lực ); (3) Khả năng của doanh nghiệp kiểm toán và nhóm kiểm toán trong việc tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan; (4) Các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trước và những ảnh hưởng đối với việc duy trì quan hệ khách hàng.” Việc tìm hiểu thông tin về tính chính trực của các đối tượng trên có thể thực hiện qua các thủ tục hoặc nguồn thông tin sau: - TiTrườngếp xúc với kiểm toánĐại viên tihọcền nhiệm Kinhthông qua việc tế trao Huế đổi với kiểm toán viên đã kiểm toán cho đơn vị năm trước có thể giúp kiểm toán viên có thông tin để quyết định có chấp nhận hợp đồng hay không (đối với khách hàng mới). - Kinh nghiệm của kỳ kiểm toán trước: Trong việc xem xét có tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng đã kiểm toán năm trước hay không, kiểm toán viên có thể dựa vào SVTH: Nguyễn Tiến Quang 26
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang kinh nghiệm đã trải qua để đánh giá Ban Giám đốc, Ban quản trị của công ty khách hàng (đối với khách hàng cũ). - Nhiều nguồn thông tin khác có thể giúp kiểm toán viên đánh giá về tính chính trực của đơn vị: Các phương tiện thông tin đại chúng, chẳng hạn như: website, các tạp chí kinh doanh hoặc chuyên ngành ; Các đơn vị, cá nhân có liên quan đến đơn vị như ngân hàng, luật sư, tư vấn pháp lý, các kiểm toán viên khác ; Tiếp xúc với Ủy ban Kiểm toán của khách hàng; Phỏng vấn sơ bộ Ban giám đốc, Ban quản trị; Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp yêu cầu kiểm toán viên chỉ được phép nhận làm những công việc khi đã có đủ trình độ nghiệp vụ để hoàn thành nhiệm vụ. Do đó, trước khi chấp nhận hợp đồng, doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét năng lực chuyên môn (không chỉ bao gồm kiến thức, kinh nghiệm mà còn bao gồm cả thời gian và nguồn lực cần thiết) của nhóm kiểm toán sẽ được giao thực hiện có đảm bảo hay không. Trong một cuộc kiểm toán cụ thể, vấn đề quan trọng nhất mà doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên thường phải xem xét và đánh giá một cách cẩn trọng là tính độc lập của kiểm toán viên với các nguy cơ chính như: Nguy cơ do tư lợi có thể xảy ra do việc người làm kiểm toán hoặc thành viên trong quan hệ gia đình ruột thịt hay quan hệ gia đình trực tiếp của họ có các lợi ích tài chính hay lợi ích khác; Nguy cơ tự kiểm tra xảy ra khi người làm kiểm toán phải xem xét lại các đánh giá trước đây do mình chịu trách nhiệm; Nguy cơ về sự bào chữa có thể xảy ra khi người làm kiểm toán ủng hộ một quan điểm hay ý kiến tới mức độ mà tính khách quan có thể bị ảnh hưởng; Nguy cơ từ sự quen thuộc do các mối quan hệ quen thuộc mà người làm kiểm toán trở nên quá đồngTrường tình đối với lợi ích Đại của những học người khác;Kinh Và nguy tế cơ b ịHuế đe dọa có thể xảy ra khi người làm kiểm toán có thể bị ngăn cản không được hành động một cách khách quan do các đe dọa. Doanh nghiệp kiểm toán cần xem xét các vấn đề trọng yếu phát sinh trong cuộc kiểm toán năm hiện hành hoặc năm trước, nhận diện các trường hợp đặc biệt, những rủi ro bất thường và những vấn đề khác ảnh hưởng đối với việc duy trì khách hàng, như: Tính độc lập của Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị của đơn vị; Hoạt động đánh SVTH: Nguyễn Tiến Quang 27
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang giá và quản trị rủi ro của Ban giám đốc; Các yêu cầu về việc lập báo cáo tài chính và quy định pháp luật; Tình hình tài chính của đơn vị; Vấn đề về pháp luật: tranh chấp, kiện tụng, hành động dân sự, hình sự; Vấn đề khác như: giao dịch với bên liên quan, các hoạt động kinh doanh hoặc tài chính phức tạp, thay đổi cán bộ chủ chốt b. Nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng Khi tiến hành kiểm toán cần xác định đối tượng và mục đích sử dụng báo cáo tài chính. Nhận diện lý do kiểm toán ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập, mức độ chính xác của ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong báo cáo kiểm toán. Các lý do kiểm toán báo cáo tài chính có thể là: đáp ứng yêu cầu công khai tài chính hàng năm, phục vụ cho nhà quản lý doanh nghiệp để vay vốn ngân hàng hoặc đấu thầu; kiểm toán trước khi cổ phần hoá; kiểm toán trước khi giải thể, phá sản hoặc sát nhập; kiểm toán theo yêu cầu của cấp trên hay pháp luật; kiểm toán để chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. c. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện công việc kiểm toán Sau khi đã xem xét khả năng chấp nhận khách hàng, doanh nghiệp kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán, từ đó lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện cuộc kiểm toán. Lưu ý: bố trí những kiểm toán viên có đầy đủ kỹ năng, năng lực chuyên môn và khả năng giám sát, tổ chức cuộc kiểm toán; Hạn chế việc thường xuyên thay đổi kiểm toán viên đối với khách hàng lâu năm; Phải có chính sách luân chuyển kiểm toán viên thích hợp; Phân công kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng; Trườngd. Thống nhất cácĐại nội dung học và ký HKinhợp đồng kiểm tế toán Huế Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 về “Hợp đồng kiểm toán” yêu cầu “kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm toán, thông qua việc: (a) Thiết lập được các tiền đề của một cuộc kiểm toán; SVTH: Nguyễn Tiến Quang 28
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang (b) Xác nhận rằng kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán và Ban Giám đốc, Ban quản trị đơn vị được kiểm toán (trong phạm vi phù hợp) đã thống nhất được các điều khoản của hợp đồng kiểm toán.” Trước khi đi đến ký kết Hợp đồng kiểm toán, doanh nghiệp kiểm toán phải thỏa thuận về các điều khoản của hợp đồng kiểm toán, bao gồm: Mục đích và phạm vi của cuộc kiểm toán BCTC; Trách nhiệm của Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán; Xác định khuôn khổ về lập và trình bày BCTC mà đơn vị áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC; Dự kiến về báo cáo mà kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán sẽ phát hành; Hình thức thông báo kết quả kiểm toán; Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán; Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán; 1.5.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 về “Lập kế hoạch kiểm toán” quy định: “Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm việc xây dựng: (1) Chiến lược kiểm toán tổng thể và (2) Kế hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính.” (1) Xây dựng chiến lược kiểm toán tổng thể thường bao gồm các công việc: Xác định đặc điểm của cuộc kiểm toán nhằm xác định phạm vi kiểm toán; Xác định mục tiêu báo cáo của cuộc kiểm toán nhằm thiết lập lịch trình kiểm toán và yêu cầu trao đổi thông tin; Xem xét các yếu tố quan trọng theo đánh giá nghề nghiệp của kiểm toán viên trong việc xác định công việc trọng tâm của nhóm kiểm toán. (2) Xây dựng kế hoạch kiểm toán, bao gồm: Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục đánh giá rủi ro; Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếpTrường theo ở cấp độ cơ Đạisở dẫn li ệu;học Các thủ Kinh tục kiểm toán tế bắt Huếbuộc khác để đảm bảo cuộc kiểm toán tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Thủ tục đánh giá rủi ro Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 315 về “Xác định đánh giá rủi ro” định nghĩa: “Thủ tục đánh giá rủi ro: Là thủ tục kiểm toán được thực hiện để thu thập các hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị, trong đó có kiểm soát SVTH: Nguyễn Tiến Quang 29
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang nội bộ, nhằm xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn ở cấp độ báo cáo tài chính hoặc cấp độ cơ sở dẫn liệu” bao gồm các thủ tục cụ thể như sau: a. Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động kinh doanh Việc hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán và các rủi ro liên quan giúp kiểm toán viên nhận dạng rủi ro có sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính và từ đó thiết lập các thủ tục kiểm toán phù hợp. Các nội dung tìm hiểu bao gồm: - Hiểu biết chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, tỷ lệ lãi suất và khả năng tài chính, mức độ lạm phát và giá trị tiền tệ, chính sách của Chính phủ, biến động thị trường chứng khoán, - Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị khách hàng: tình hình thị trường và cạnh tranh, đặc điểm hoạt động ngành nghề kinh doanh, sự thay đổi trong công nghệ sản xuất và kinh doanh của đơn vị, rủi ro kinh doanh (thị hiếu của thị trường, ), những điều kiện bất lợi (cung, cầu giảm, ), chuẩn mực và chế độ kế toán của đơn vị, quy định của pháp luật liên quan đến ngành nghề, - Hiểu biết về các nhân tố nội tại của đơn vị: các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý (số lượng thành viên Hội đồng quản trị, uy tín, kinh nghiệm ban giám đốc, loại hình và đặc điểm sở hữu của doanh nghiệp, lĩnh vực, phạm vi và đối tượng được phép kinh doanh, ), tình hình kinh doanh của đơn vị (sản phẩm, thị trường, các nhà cung cấp, chi phí, ), khả năng tài chính (các tỷ suất và số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh,Trường xu hướng biến độĐạing của kếthọc quả tài chính), Kinh tế Huế Để tìm hiểu được những nội dung trên, KTV cần phỏng vấn, thu thập và nghiên cứu tài liệu về tình hình kinh doanh của đơn vị như: Điều lệ công ty và giấy phép chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán, Biên bản thanh tra hay kiểm tra Thuế, Kiểm toán Nhà nước của năm hiện hành và năm trước; Các biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc; Các hợp SVTH: Nguyễn Tiến Quang 30
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang đồng hoặc cam kết quan trọng; Các nội quy, quy chế tài chính, thỏa ước lao động tập thể và chính sách của công ty khách hàng; Các tài liệu khác b. Tìm hiểu các quy trình kinh doanh chủ yếu nói chung và chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền nói riêng Đây là bước nghiên cứu sâu hơn về hoạt động kinh doanh để nhận dạng rủi ro, trong đó chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền là một trong những quy trình kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp. Thất bại trong kiểm soát chu trình bán hàng nói chung và các khoản nợ phải thu khách hàng nói riêng, có thể tác động đến rủi ro có sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Để tìm hiểu vấn đề này, kiểm toán viên thường thực hiện thủ tục sau: - Phỏng vấn người quản lý: Yêu cầu người có thẩm quyền trình bày về tình hình của đơn vị, về hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách kinh doanh và quy trình luân chuyển chứng từ đối với chu trình bán hàng - phải thu - thu tiền nói riêng, cơ cấu tổ chức nhân sự ; Trao đổi với cán bộ chủ chốt tại các bộ phận; - Quan sát, tham quan đơn vị: Tham quan nhà xưởng, kho, văn phòng ; Tiếp cận và quan sát thực tế về việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ tại đơn vị; Quan sát thực tế đối với các phương tiện kinh doanh, cách bố trí và sử dụng, từ đó hiểu biết về hoạt động của phân xưởng, cửa hàng, sản phẩm dở dang, thành phẩm ; - Tiếp cận và đọc các tài liệu liên quan khác c. Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính Kiểm toán viên chủ yếu thực hiện thủ tục phân tích để phân tích báo cáo tài chính của đơnTrường vị khách hàng với Đạimục đích: học Hiểu rõ hKinhơn về tình hìnhtế ho Huếạt động của khách hàng; Giúp kiểm toán viên xác định sự tồn tại của các giao dịch, sự kiện, biến động bất thường, các số liệu, tỷ trọng và xu hướng, có thể là dấu hiệu của các vấn đề có ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán, từ đó dự đoán các khoản mục trọng yếu, tiềm ẩn rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu do gian lận; Lưu ý về khả năng hoạt động liên tục của khách hàng (như khi phân tích khả năng thanh toán của đơn vị ). Quá trình thực hiện thủ tục phân tích trong giai đoạn này bao gồm: SVTH: Nguyễn Tiến Quang 31
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Hình thành các kỳ vọng: các dự đoán về số liệu trên báo cáo tài chính căn cứ vào những hiểu biết của kiểm toán viên về môi trường kinh doanh, ngành nghề, kế hoạch chiến lược và những rủi ro liên quan. - Thực hiện phân tích dữ liệu: Phân tích xu hướng và phân tích tỷ số dựa trên số liệu chưa được kiểm toán của đơn vị. - So sánh với kỳ vọng: kiểm toán viên ghi nhận những chênh lệch đáng kể hay những quan hệ không hợp lý, có dấu hiệu bất thường d. Đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ  Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng Kiểm toán viên tiến hành tìm hiểu kiểm soát nội bộ về doanh thu và nợ phải thu, trong đó tìm hiểu các thành phần của kiểm soát nội bộ như môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, hoạt động kiểm soát, giám sát trong đó chú trọng đến các quy định về kế toán. Dựa vào xét đoán chuyên môn của kiểm toán viên để kiểm tra các thủ tục kiểm soát, riêng lẻ hay kết hợp với thủ tục kiểm soát khác có liên quan tới nợ phải thu Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với tổ chức bán hàng và nợ phải thu khách hàng bắt đầu từ khi nhận đơn đặt hàng, xem xét phương thức thanh toán, vận chuyển, lập hóa đơn, ghi chép doanh thu, nợ phải thu khách hàng, cho đến khi được khách hàng trả tiền và ghi tăng quỹ. Để tìm hiểu về kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên có thể sử dụng Bảng câu hỏi (thiết kế sẵn) gồm những vấn đề chính. Sau đó, kiểm toán viên cầnTrường thực hiện kỹ thuật Đạikiểm tra từnghọc bước (walkKinh-through) tế để đảmHuế bảo việc mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ đúng với hiện trạng của hệ thống.  Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát Sau khi đã nghiên cứu, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị đối với nợ phải thu khách hàng, kiểm toán viên sẽ đưa ra các đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục này. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là hữu hiệu SVTH: Nguyễn Tiến Quang 32
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang tức là rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức thấp, thì các thử nghiệm cơ bản được giảm bớt, đồng nghĩa với việc giảm số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập trong cuộc kiểm toán. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì kiểm toán viên sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát và gia tăng phạm vi, quy mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Mức rủi ro kiểm soát có thể được kiểm toán viên đánh giá là thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. e. Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro  Xác định mức trọng yếu Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 nhấn mạnh mức trọng yếu “ được xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể”. Chuẩn mực này cũng yêu cầu mức trọng yếu được xác lập bao gồm: mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính và mức trọng yếu thực hiện. Ngoài ra, theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 450 về “Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán”, kiểm toán viên cũng cần xác định ngưỡng sai sót không đáng kể. Cách thức xác định từng chỉ tiêu trên như sau: Mức trọng yếu tổng thể của báo cáo tài chính: được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm (%) dựa trên một số chỉ tiêu nhất định, đó là: - Các tiêu chí được sử dụng để tính mức trọng yếu tổng thể là các yếu tố hoặc khoản mục của báo cáo tài chính như: tổng tài sản, tổng doanh thu, vốn chủ sở hữa, lợi nhuận trước thuế Việc lựa chọn tiêu chí tùy thuộc vào nhiều vấn đề như: sự quan tâm của người sử dụng báo cáo tài chính, đặc điểm của đơn vị được kiểm toán và tính chất ổn định Trườngcủa yếu tố/khoản m Đạiục được chọn.học Kinh tế Huế - Tỷ lệ phần trăm (%) được xác định trên sự xét đoán của kiểm toán viên và nó phụ thuộc vào đặc điểm của tiêu chí được chọn, cụ thể: Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tổng tài sản 1 – 2 SVTH: Nguyễn Tiến Quang 33
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Tổng doanh thu 0.5 – 3 Vốn chủ sở hữu 1 – 5 Lợi nhuận trước thuế 5 – 10 Mức trọng yếu thực hiện: là một số tiền được xác định thấp hơn mức trọng yếu tổng thể báo cáo tài chính, bằng một tỷ lệ phần trăm (%) của mức trọng yếu tổng thể. - Tỷ lệ phần trăm (%) thường là 50% - 75% - Việc thiết lập mức trọng yếu thực hiện dựa trên xét đoán cụ thể của kiểm toán viên, nhằm ngăn chặn những sai sót nhỏ khác khi tổng hợp lại có thể làm cho tổng thể bị sai sót trọng yếu. Ngưỡng sai sót không đáng kể: được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) khá nhỏ của mức trọng yếu thực hiện. Tỷ lệ phần trăm (%) thường là 4%. Việc xác định ngưỡng sai sót không đáng kể giúp kiểm toán viên loại bỏ những sai sót quá nhỏ mà ngay cả khi tổng hợp lại cũng không đủ gây ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC.  Đánh giá rủi ro kiểm toán Rủi ro kiểm toán (AR - Audit risk) là rủi ro xảy ra khi kiểm toán viên đưa ra ý kiến rằng báo cáo tài chính được trình bày trung thực và hợp lý trong khi chúng có những sai sót trọng yếu. Ba bộ phận của rủi ro kiểm toán, gồm: - Rủi ro tiềm tàng (IR - Inherent risk): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu mặc dù có hay không có các hoạt động hay thủ tục kiểmTrường soát liên quan. Đại học Kinh tế Huế - Rủi ro kiểm soát (CR - Control risk): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. - Rủi ro phát hiện (DR - Detection risk): là rủi ro mà các thủ tục kiểm toán viên thực hiện vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro trong kiểm toán được thể hiện qua công thức: SVTH: Nguyễn Tiến Quang 34
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang AR = IR x CR x DR Để kiểm toán viên ước tính về mức độ rủi ro phát hiện có thể chấp nhận được đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng có ma trận rủi ro phát hiện như sau: Bảng 1.1 Ma trận rủi ro theo quan điểm của A.Arems Đánh giá của kiểm toán viên về CR Rủi ro phát hiện Cao Trung bình Thấp Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Đánh giá của Trung bình Thấp Trung bình Cao KTV về IR Thấp Trung bình Cao Tối đa Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có quan hệ tỷ lệ nghịch : Mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. Xây dựng chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho đoàn kiểm toán (bao gồm kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán viên) về mục tiêu kiểm toán, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cho từng phần hành trong cuộc kiểm toán. - Thiết kế các thử nghiệm kiểm soát: nhằm đánh giá sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soátTrường nội bộ của đơn v ịĐại trong việc học ngăn ngừa, Kinh phát hiện, sửatế chữa Huế các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. - Thiết kế các thử nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích cơ bản và kiểm tra chi tiết. + Thủ tục phân tích cơ bản: thủ tục này thực hiện việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính với nhau và giữa dữ liệu tài chính với dữ liệu phi tài chính. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 35
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang + Kiểm tra chi tiết: đây là việc kiểm tra trực tiếp đối với các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin thuyết minh. 1.5.2. Thực hiện kiểm toán Kiểm toán viên thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo dựa vào kết quả đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thủ tục kiểm toán tiếp theo bao gồm: Thử nghiệm kiểm soát và và Thử nghiệm cơ bản. 1.5.2.1. Thử nghiệm kiểm soát Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản nợ phải thu khách hàng. Kiểm toán viên thực hiện thử nghiệm kiểm soát khi: Kiểm toán viên có dự định dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, tức là đơn vị khách hàng có thiết kế, vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát được kiểm toán viên đánh giá ở mức trung bình hoặc thấp; hay thử nghiệm cơ bản không đủ cung cấp bằng chứng kiểm toán thích hợp ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Một số thử nghiệm kiểm soát áp dụng đối với khoản nợ phải thu khách hàng, cụ thể như sau: a. Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ bán hàng - Đối chiếu hóa đơn GTGT (hóa đơn bán hàng) với đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, lệnhTrường bán hàng, chứng Đạitừ vận chuyển về học chủngKinh loại, quy tế cách, Huế số lượng, giá cả, ngày gửi hàng, chữ ký - Kiểm tra chữ ký xét duyệt bán chịu và cơ sở xét duyệt có tuân thủ các thủ tục xét duyệt bán chịu hay không. - Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, tổng cộng từng hóa đơn, so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được duyệt tại mỗi thời điểm. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 36
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Chọn mẫu các hóa đơn và xem xét việc ghi chép trên sổ nhật ký chung, sau đó tiếp tục đối chiếu số tổng cộng trên Nhật ký chung với tài khoản trên sổ cái. - Kiểm tra hàng ký gửi, giảm giá, chiết khấu cũng như tìm hiểu về chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị. b. Chọn mẫu đối chiếu giữa chứng từ chuyển hàng với hóa đơn liên quan. Kiểm toán viên cần lưu ý đến số thứ tự liên tục của các chứng từ là chứng từ chuyển hàng và hóa đơn bán hàng. c. Xem xét sự xét duyệt và ghi chép về hàng bán bị trả lại, hay bị hư hỏng - Chọn mẫu chứng từ liên quan (như chứng từ nhận hàng bị trả lại) để kiểm tra chữ ký xét duyệt của người có thẩm quyền và đối chiếu quy trình thực tế với quy định của đơn vị. - Kiểm tra việc tính giá, cộng dồn, ghi vào nhật ký, chuyển vào sổ cái, sổ chi tiết hàng bán bị trả lại và tài khoản Nợ phải thu khách hàng có liên quan. 1.5.2.2. Thử nghiệm cơ bản Mục tiêu của thử nghiệm cơ bản là thu thập bằng chứng về các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Các thử nghiệm cơ bản được áp dụng trong kiểm toán nợ phải thu khách hàng, cụ thể như sau: a. Thủ tục phân tích cơ bản - Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu và so sánh với tỷ lệ của ngành hoặc của năm trước. Trường Đại học Kinh tế Huế - Tính số vòng quay nợ phải thu khách hàng trên cơ sở doanh thu bán chịu chia cho nợ phải thu khách hàng bình quân. Sau đó, so sánh tỷ số này với số liệu của ngành hoặc của năm trước. - So sánh số dư nợ quá hạn năm nay so với năm trước. - Tính tỷ số chi phí dự phòng trên số dư nợ phải thu khách hàng và so sánh tỷ số này với tỷ số năm trước. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 37
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang b. Kiểm tra chi tiết Kiểm tra chi tiết số dư - Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ và đối chiếu số dư trên sổ chi tiết với sổ cái tài khoản Nợ phải thu khách hàng và Dự phòng nợ phải thu khó đòi. - Gửi thư xác nhận công nợ đến khách hàng và đối chiếu số xác nhận với số dư khoản phải thu trên sổ cái, sổ tổng hợp chi tiết (hay sổ chi tiết khoản phải thu). Thư xác nhận cung cấp bằng chứng đáng tin cậy về sự hiện hữu, quyền và việc hạch toán đúng kỳ của khoản phải thu. Do đó, khi gửi thư xác nhận đến khách hàng, kiểm toán viên cần lưu ý: + Đảm bảo rằng số tiền, tên và địa chỉ trên thư xác nhận phù hợp với tài liệu có liên quan với tài khoản Phải thu của khách hàng. + Cần theo dõi cho đến khi biết chắc rằng thư đã được gửi đi. + Địa chỉ nhận thư phúc đáp phải là địa chỉ của kiểm toán viên. + Cần nhấn mạnh rằng thư phúc đáp nên gửi trực tiếp cho kiểm toán viên. Có hai cách thu thập xác nhận từ khách hàng là thư xác nhận dạng khẳng định và thư xác nhận dạng phủ định. Kiểm toán viên thực hiện chọn mẫu để lựa chọn khách hàng gửi thư xác nhận. Thủ tục này yêu cầu kiểm toán viên phải tuân thủ theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 530 về “Lấy mẫu kiểm toán”. Trường hợp kiểm toán viên không nhận được thư trả lời, kiểm toán viên có thể gửi thư Trườngxác nhận các lần tiếpĐại theo (lần học 2, 3 ) Kinhkhi chưa nh ậntế đư ợcHuế phản hồi cho thư xác nhận trước trong một khoảng thời gian hợp lý. Nếu vẫn không được, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục kiểm toán thay thế để thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp. Thủ tục thay thế thông thường là kiểm tra việc thu tiền nợ của khách hàng sau ngày khóa sổ kế toán, kiểm tra vận đơn và doanh thu bán hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ SVTH: Nguyễn Tiến Quang 38
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Dựa trên kết quả của thư xác nhận và các thủ tục kiểm toán thay thế, kiểm toán viên cần xem xét tính thích hợp và đầy đủ của bằng chứng thu thập được liên quan đến nợ phải thu. Sau đó, kiểm toán viên tiến hành lập bảng tóm tắt để liệt kê các thư đã nhận được và tổng hợp kết quả chung, lưu vào hồ sơ kiểm toán. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ - Kiểm tra việc lập dự phòng phải thu khó đòi Để xác định đơn vị có lập dự phòng đúng hay không, trước tiên kiểm toán viên tiến hành thu thập hay yêu cầu đơn vị lập bảng phân tích dự phòng phải thu khó đòi. Dựa trên bảng phân tích, kiểm toán viên kiểm tra tính hợp lý của mức dự phòng phải thu khó đòi. Để xem xét tính hợp lý của mức dự phòng, kiểm toán viên thực hiện các thủ tục sau đây: + So sánh chi tiết các khoản nợ phải thu khách hàng phân theo nhóm tuổi của năm nay so với năm trước. + Xem xét các khoản bán chịu quá hạn và lớn bất thường. + Rà soát lại các thư xác nhận của khách hàng, đặc biệt là đối với các khoản công nợ còn đang tranh chấp. + Tổng hợp tất cả những khoản nợ phải thu khách hàng có khả năng không thu hồi, được ước tính dựa trên các thủ tục kiểm toán đã thực hiện. + Kiểm toán viên tiến hành phân tích tuổi nợ và tính ra khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi tương ứng theo đúng quy định hiện hành tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 08Trường tháng 08 năm 2019 Đại của Bộ thọcài chính. SauKinh đó, đối chiếu tế kếtHuế quả tính toán lại với khoản dự phòng phải thu khó đòi mà đơn vị đã trích lập. - Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng và thu nợ Để kiểm tra việc ghi nhận đúng kỳ, kiểm toán viên lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 39
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Tiến hành chọn mẫu các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng (ghi nhận bên Có tài khoản 131) sau ngày kết thúc niên độ, xem xét khoản thanh toán đó được chi trả cho đối tượng. Kiểm toán viên cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên các chứng từ chuyển hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kê toán. - Đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ tại thời điểm kết thúc niên độ Kiểm toán viên cần xem xét đơn vị có nghiệp vụ phát sinh công nợ phải thu bằng ngoại tệ trong kỳ và còn số sư cuối kỳ hay không. Tiến hành kiểm tra việc hạch toán trong kỳ theo tỷ giá nào, có hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái theo từng nghiệp vụ phát sinh hay không. Kiểm tra đơn vị có đánh giá chênh lệch tỷ giá hối đoái đối với các khoản phải thu khách hàng có số dư cuối kỳ theo quy định hiện hành tại Điều 18, Chương 2, Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính. - Xem xét các khoản phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp Bằng chứng về sự cầm cố, thế chấp của các khoản phải thu khách hàng có thể được thu thập thông qua thư xác nhận. Việc phân tích chi phí lãi vay có thể giúp kiểm toán viên phát hiện chi phí phải trả cho việc cầm cố, thế chấp từ đó lần ra các nghiệp vụ cầm cố, thế chấp nợ phải thu khách hàng. Đối với các khoản nợ phải thu khách hàng bị cầm cố, thế chấp thì các ngân hàng hoặc các công ty tài chính sẽ ghi chú rõ trên các chứng từ liên quan như hợp đồng vay Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các hợp đồng vay tiền để gửi thư xin xác nhận. Trường Đại học Kinh tế Huế Kiểm tra thuyết minh - Đánh giá chung về sự trình bày và thuyết minh Nợ phải thu khách hàng trên báo cáo tài chính Thông qua kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ, kiểm toán viên xem xét khoản phải thu khách hàng có được phân loại đúng hay không. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 40
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Kiểm toán viên xem xét việc trình bày và thuyết minh khoản phải thu khách hàng trên BCTC có tuân thủ đúng các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. 1.5.3. Hoàn thành kiểm toán Khi kết thúc cuộc kiểm toán, kiểm toán viên thực hiện đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán, những nội dung cơ bản của một báo cáo kiểm toán và đưa ra ý kiến của mình về báo cáo kiểm toán. 1.5.3.1. Đánh giá tổng thể trước khi lập báo cáo kiểm toán - Xem xét các khoản nợ tiềm tàng: Các khoản nợ ngoài ý muốn có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính như các khoản tiền có thể bị phạt bồi thường do kiện tụng, những tranh chấp về thuế với cơ quan thuế, các bảo lãnh về công nợ của người khác, các cam kết đặc biệt - Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày khóa sổ kế toán lập báo cáo tài chính: Đối với những sự kiện cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính: là những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm, cung cấp các bằng chứng về các sự việc đã tồn tại trong năm tài chính. KTV phải điều chỉnh các khoản mục đã ghi nhận hoặc ghi nhận những khoản mục chưa được ghi nhận. Đối với các sự kiện không cần phải điều chỉnh báo cáo tài chính: là các sự kiện cung cấp dấu hiệu về các sự việc phát sinh sau ngày khoá sổ kế toán lập báo cáo tài chính. Nếu vấn đề là trọng yếu và có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính thì cần phải công bố trong Thuyết minh báo cáo tài chính (nội dung, số liệu củaTrường sự kiện, ước tính Đại ảnh hưởng học tài chính Kinh hoặc lý do không tế thểHuếước tính được). - Xem xét về giả định hoạt động liên tục của khách hàng: Khi lập và trình bày báo cáo tài chính, Giám đốc (hoặc người đứng đầu doanh nghiệp) cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, SVTH: Nguyễn Tiến Quang 41
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. - Đánh giá tổng quát kết quả kiểm toán: Đánh giá tổng quát về các kết quả thu thập được, sau đó soát xét lại toàn bộ quá trình kiểm toán, kết quả thu được và cân nhắc các cơ sở để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, bao gồm các thủ tục kiểm toán sau: + Áp dụng các thủ tục phân tích. + Đánh giá về sự đầy đủ của bằng chứng kiểm toán: kiểm toán viên tiến hành kiểm tra lại kế hoạch kiểm toán để đảm bảo rằng mọi công việc đã được hoàn thành đúng đắn và hồ sơ kiểm toán đã được lập đầy đủ. + Đánh giá tổng hợp các sai sót chưa điều chỉnh: bao gồm sai sót đã phát hiện trong quá trình kiểm toán nhưng chưa được điều chỉnh; các sai sót dự đoán được ước tính từ kết quả kiểm tra mẫu; và các sai sót được ước tính từ thủ tục phân tích hoặc những thủ tục kiểm toán khác. + Rà soát lại hồ sơ kiểm toán. + Yêu cầu đơn vị cung cấp Thư giải trình của Giám đốc. + Kiểm tra các công bố trên thuyết minh báo cáo tài chính. + Xem xét các thông tin khác trong tài liệu có báo cáo tài chính đã kiểm toán. 1.5.3.2. Báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính Kiểm toán viên tiến hành tổng hợp, đánh giá kết quả và xác định loại ý kiến kiểm toán thíchTrường hợp cho việc phát Đại hành báo học cáo kiểm Kinhtoán: tế Huế - Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần. - Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần. Bảng 1.2 Ý kiến kiểm toán không phải là chấp nhận toàn phần. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 42
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Xét oán c a ki m toán viên v tính ch t lan to c a Bản chất của vấn đề dẫn đ ủ ể ề ấ ả ủ các nh h ng i v i BCTC đến việc kiểm toán viên ả ưở đố ớ a ra ý ki n khôngph i đư ế ả Trọng yếu nhưngkhông là ch p nh n toàn ph n Trọng yếu và lan toả ấ ậ ầ lan toả BCTC có sai sót trọng Ngoại trừ Trái ngược yếu Không thể thu thập được bằng chứngkiểm toán Ngoại trừ Từ chối đưa ra ý kiến thích hợp (Nguồn: Giáo trình Kiểm toán - Tập 1, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh) Ngoài ra, kiểm toán viên cần xem xét việc đưa vào báo cáo kiểm toán đoạn giải thích về “Vấn đề cần nhấn mạnh” hoặc “Vấn đề khác”. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA 2.1.1. Thông tin chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Tên tiếng Việt: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ AFA Tên tiếng Anh: AFA Audit And Appraisal Company Limited Tên viết tắt: AFA TrTrườngụ sở chính của công Đại ty: S ố học 142 Đư ờngKinhXô Viết Nghệtế Tĩnh,HuếPhường Hòa Cường Nam, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng. Điện thoại: (0236) - 3633333 Fax: (0236)-3633338 Email: info@afac.com.vn Website: afac.com.vn Chi nhánh tại Hà Nội: Số 96 Tân Mai, Phường Tân Mai, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 43
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Điện thoại: (024) - 211 80888. Email: kiemtoanafa.hn@gmail.com Văn phòng đại diện Quảng Ngãi: Số 101 Đường Nguyễn Trãi, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi. Văn phòng đại diện Tây Nguyên: Số 41A Đường Trần Quang Khải, Thành phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai. Văn phòng đại diện Quảng Nam: Số 14 Đường Lý Thường Kiệt, Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Tổng số vốn điều lệ: 9.990.000.000 đồng 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA (sau đây gọi tắt là “AFA”), tiền thân là Công ty TNHH Kiểm toán AFA, là một tổ chức kiểm toán độc lập hoạt động tại Việt Nam, được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0401632052 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp ngày 12/11/2014, thay đổi lần gần nhất vào ngày 01/10/2017. Vào ngày 16/11/2014, AFA được công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán. Ngày 03/02/2016, AFA được công nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Thẩm định giá. Ngày 01/10/2017, công ty chính thức đổi tên thành Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA. Tuy chỉ mới hoạt động trong vòng 5 năm, nhưng tính đến năm 2018, doanh thu của công ty đạt 51,6 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3,3 tỷ đồng,Trường với số lượng nhân Đạiviên của cônghọc ty là 89Kinh nhân viên, tếsố lư ợngHuế khách hàng lớn hơn 400 khách hàng. Cho đến thời điểm hiện tại, AFA cung cấp đầy đủ các dịch vụ đảm bảo và phi đảm bảo như: kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và đầu tư, tư vấn quản trị, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng cho các doanh nghiệp. AFA được điều hành bởi đội ngũ lãnh đạo và kiểm toán viên, thẩm định viên có nhiều năm kinh nghiệm làm việc cho các hãng kiểm toán lớn của Việt Nam. Chuyên SVTH: Nguyễn Tiến Quang 44
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang nghiệp, tâm huyết với nghề, năng động, sáng tạo trong công việc cùng với trình độ chuyên môn cao, được đào tạo thường xuyên liên tục trong nước và quốc tế, đội ngũ AFA đã tham gia kiểm toán và tư vấn cho các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế, các Dự án Quốc tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Những thế mạnh làm nên bản sắc và chất lượng dịch vụ của AFA, cụ thể: - Hiểu biết đầy đủ và sâu sắc về thị trường trong nước và quốc tế. - Am hiểu về đặc điểm của nhiều ngành nghề kinh doanh khác nhau. - Nắm bắt được những nhu cầu đa dạng của khách hàng và đón đầu các xu hướng thị trường. - Ban lãnh đạo và nhân viên có kiến thức và năng lực tốt, nhiều năm kinh nghiệm, phong thái chuyên môn, năng động và tâm huyết với nghề, được đào tạo, cập nhật thường xuyên và liên tục. - Các cuộc kiểm toán tại doanh nghiệp sẽ do các nhân sự chủ chốt của AFA tham gia trực tiếp, nhằm phát huy tối đa việc tư vấn, hỗ trợ cho quý khách hàng. - Quy trình làm việc chặt chẽ, chuyên môn hóa cao, được kiểm soát tốt và không ngừng hoàn thiện. 2.1.3. Tầm nhìn, sứ mệnh và giá trị cốt lõi 2.1.3.1. Tầm nhìn trong giai đoạn 2015 – 2025 “AFA luôn phấn đấu không ngừng để trở thành một trong những công ty kiểm toán và thẩm định giá hàng đầu tại khu vực Miền Trung nói riêng, Việt Nam nói chung trong lĩnhTrường vực kiểm toán, tưĐại vấn, thuế, học thẩm định Kinh giá và đào ttếạo; đem Huế lại những giá trị gia tăng cho khách hàng cũng như cộng đồng xã hội, và nâng cao giá trị cuộc sống của các thành viên AFA cả về vật chất lẫn tinh thần.” 2.1.3.2. Sứ mệnh Đối với khách hàng: AFA hoạt động theo phương châm “Luôn đồng hành cùng doanh nghiệp” và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng. Với mục tiêu giúp khách hàng và các bên khách quan bảo vệ SVTH: Nguyễn Tiến Quang 45
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp những thông tin thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp, AFA cam kết mang đến cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng cao nhất, giá thành hợp lí, đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng và tạo sự khác biệt trong các dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng. Đối với nhân viên: AFA luôn mong muốn xây dựng môi trường làm việc thân thiện, phát huy tối đa khả năng sáng tạo của nhân viên, tạo điều kiện cho tất cả nhân viên được đào tạo và có cơ hội phát triển nghề nghiệp và thu nhập ổn định ở mức cao. Đối với xã hội: AFA cung cấp các dịch vụ đảm bảo nên độ tin cậy của xã hội và uy tín của công ty quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, AFA luôn luôn mong muốn tăng độ tin cậy, làm minh bạch hóa thông tin tài chính cho người sử dụng yên tâm về thông tin được cung cấp, góp phần tham gia vào sự phát triển bền vững của ngành kinh tế Việt Nam. 2.1.3.3. Giá trị cốt lõi Để hiện thực hóa mục tiêu, AFA đã và đang xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các giá trị cốt lõi của mình: - Đối với khách hàng và đối tác, luôn đặt uy tín và lòng tận tâm lên hàng đầu. - Đối với nội bộ Công ty, đoàn kết và sẻ chia làm nên sức mạnh tập thể. - Đối với sản phẩm, dịch vụ, luôn chú trọng vào chất lượng và hiệu quả. - Đối với xã hội, luôn gương mẫu và hoàn thành mọi trách nhi à ngh ệm v TỔNG GIÁM ĐỐC ĩa vụ. 2.1.4.TrườngĐặc Đại học Kinh tếđiểm Huế tổ chức, bộ máy quản lý PHÓ TGĐ - GĐ PHÓ TGĐ GĐ GĐ KHỐI KHỐI KIỂM KHỔI KIỂM THẨM ĐỊNH của TOÁN XDCB TOÁN BCTC GIÁ công ty KHỐI KIỂM KHỐI KIỂM PHÒNG PHÒNG TOÁN BÁO KHỐI THẨM TOÁN XÂY TƯ VẤN - ĐÀO KẾ TOÁN - CÁO TÀI ĐỊNH GIÁ DỰNG CƠ BẢN TẠO HÀNH CHÍNH CHÍNH SVTH: Nguyễn Tiến Quang 46 BAN KIỂM CÁC PHÒNG BAN KIỂM CÁC PHÒNG SOÁT CHẤT KIỂM TOÁN SOÁT CHẤT KIẾM TOÁN LƯỢNG XDCB LƯỢNG BCTC
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá AFA Tổng Giám đốc: Là người đại diện toàn quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của công ty, trực tiếp tổ chức và điều hành hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác Phó Tổng Giám đốc – Giám đốc của các Khối: Được ủy quyền xem xét chấp nhận kháchTrường hàng, chịu trách Đại nhiệm ký học Báo cáo kiểmKinh toán và Thưtế qu Huếản lý, sắp xếp lịch công tác cho các nhân viên, là người đại diện công ty tham gia các cuộc trao đổi với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại cho Trưởng đoàn kiểm toán Phòng Tư vấn – Đào tạo: Thực hiện các dịch vụ tư vấn về thuế, cung cấp dịch vụ kế toán, trực tiếp tổ chức các khóa đào tạo, cập nhật các chính sách mới, các điểm thay đổi, bổ sung các văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán, thuế cho các khách SVTH: Nguyễn Tiến Quang 47
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang hàng của công ty và khách hàng có nhu cầu; chịu trách nhiệm tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện cho nhân viên mới và thực tập sinh. Phòng Kế toán – Hành chính: Thực hiện ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hằng ngày của công ty, lưu trữ hồ sơ, chứng từ có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty; tổng hợp, đối chiếu số liệu cuối kỳ, lập báo cáo tài chính cuối kỳ; hỗ trợ nhân viên trong công ty về các hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin, cung cấp con dấu của công ty, trực tiếp nhận và gửi hồ sơ của khách hàng Khối kiểm toán XDCB: Được phân công và chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kiểm toán XDCB theo đúng thời gian, đúng quy định đã được phân công của Ban Giám đốc. Thực hiện chức năng soát xét chất lượng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành, thẩm tra dự án hoàn thành, thẩm tra dự án, quyết toán công trình xây dựng dân dụng, thuỷ điện, đập chứa nước, các công trình thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng các loại, tư vấn chi phí quản lý chi phí, hồ sơ quyết toán công trình, dự án hoàn thành, Khối kiểm toán BCTC: Được phân công và chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kiểm toán BCTC theo đúng thời gian, đúng quy định đã được phân công của Ban Giám đốc, thực hiện các nghiệp vụ kiểm toán liên quan đến từng cuộc kiểm toán; liên lạc với công ty khách hàng nhằm chuẩn bị cho cuộc kiểm toán, thực hiện kiểm toán, lập Báo cáo kiểm toán và trình lên Ban Giám đốc để xét duyệt trước khi phát hành báo cáo; chịu trách nhiệm duy trì mối quan hệ với khách hàng. Khối thẩm định giá: Được phân công và chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng liên quan đến Thẩm định giá từ công ty khách hàng, theo sự phân công của Ban Giám đốc. BanTrường Kiểm soát chất lĐạiượng: Rà họcsoát, kiểm Kinh tra chất lượng tế của Huế các báo cáo kiểm toán BCTC và kiểm toán XDCB trước khi phát hành; đánh giá công việc hoàn thành của các nhân viên thực hiện; thống kê và lập báo cáo trình bày với Ban Giám đốc về chất lượng của cuộc kiểm toán đã hoàn thành. 2.1.5. Tổ chức công tác kiểm toán báo cáo tài chính SVTH: Nguyễn Tiến Quang 48
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang Tại AFA tùy thuộc vào quy mô của công ty khách hàng mà số lượng kiểm toán viên được bố trí vào nhóm kiểm toán đi công tác tại đơn vị khách hàng khác nhau. Tuy nhiên trong bất kỳ cuộc kiểm toán báo cáo tài chính nào cũng đều bao gồm: Thành viên Ban giám đốc Chủ nhiệm kiểm toán Trưởng nhóm kiểm toán Trợ lý kiểm toán viên Thành viên Ban Giám đốc: là người đứng ra ký kết hợp đồng đối với khách hàng, có trách nhiệm xét duyệt Báo cáo kiểm toán cuối cùng, đưa ra chấp thuận Báo cáo kiểm toán được phát hành và chịu mọi trách nhiệm đối với cuộc kiểm toán. Chủ nhiệm kiểm toán: sẽ chịu trách nhiệm xem xét, định hướng cho cuộc kiểm toán và chịu trách nhiệm soát xét hồ sơ kiểm toán cũng như Báo cáo kiểm toán trước khi trình lên Ban Giám đốc soát xét cuối cùng. Trưởng nhóm kiểm toán: chịu trách nhiệm chính đối với cuộc kiểm toán tại đơn vị khách hàng, cụ thể: - Thực hiện các thủ tục kiểm toán thuộc giai đoạn tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán. - Lập kế hoạch cho cuộc kiểm toán, thực hiện kiểm tra, phân công công việc và soát xétTrường hồ sơ kiểm toán (bao Đại gồm Giấy học làm vi ệcKinh và các bằng tế chứng Huế thu thập được) ở cấp độ Kiểm toán viên. - Báo cáo trực tiếp và chịu trách nhiệm giải trình với chủ nhiệm kiểm toán về cuộc kiểm toán. SVTH: Nguyễn Tiến Quang 49
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Thực hiện điều chỉnh kế hoạch kiểm toán phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cuộc kiểm toán, quản lý nhóm kiểm toán và chịu trách nhiệm trao đổi các vấn đề liên quan với khách hàng. - Phân công, giám sát công việc đồng thời hỗ trợ cho các trợ lý kiểm toán viên. - Tổng hợp kết quả kiểm toán, lập dự thảo Báo cáo kiểm toán và Thư quản lý. - Kiểm toán viên được phép ký vào Báo cáo kiểm toán theo sự phân công của chủ nhiệm kiểm toán. Trợ lý kiểm toán viên: căn cứ vào kế hoạch kiểm toán tổng quát của trưởng nhóm kiểm toán, các trợ lý kiểm toán viên sẽ lập kế hoạch kiểm toán chi tiết các phần hành do mình đảm nhận; chịu trách nhiệm giải trình về những vấn đề liên quan với trưởng nhóm kiểm toán; và thực hiện các thủ tục kiểm toán ở cấp độ cơ sở dẫn liệu Tại AFA, trợ lý kiểm toán viên được phân thành các cấp như sau: - Trợ lý KTV cấp 3: Có kinh nghiệm làm trợ lý 3 năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể giữ chức vụ trưởng nhóm kiểm toán. - Trợ lý KTV cấp 2: Có kinh nghiệm làm trợ lý 2 năm, chịu trách nhiệm về các công việc mà trưởng nhóm giao phó. - Trợ lý KTV cấp 1: Có kinh nghiệm làm trợ lý dưới 1 năm, trong đó bao gồm các nhân viên thử việc sau thời gian hai tháng, được trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm sau, chịu trách nhiệm thực hiện kiểm toán các phần hành cơ bản. Thông thường, những sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và những người có kinh nghiệm thực tiễn trong lĩnh vực kế toán có thể làm việc với tư cách là một trợ lý mới vàoTrường nghề. Đại học Kinh tế Huế 2.1.6. Các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành của Công ty AFA cung cấp đầy đủ các dịch vụ giá trị gia tăng như kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính và đầu tư, tư vấn quản trị doanh nghiệp, tư vấn xác định giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng cho các khách hàng trong SVTH: Nguyễn Tiến Quang 50
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang và ngoài nước nằm trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quy định của Nhà nước Việt Nam. Cụ thể: Kiểm toán và soát xét Báo cáo tài chính - Kiểm toán báo cáo tài chính: Kiểm toán BCTC thường niên, kiểm toán BCTC vì mục đích thuế ; - Kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ; - Soát xét báo cáo tài chính; - Soát xét thông tin tài chính dựa theo các thủ tục thỏa thuận trước; - Kiểm toán và chuyển đổi báo cáo tài chính theo hệ thống Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam sang Chuẩn mực kế toán quốc tế; - Kiểm toán báo cáo tài chính lập theo Chuẩn mực lập và trình bày Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS); - Các dịch vụ khác về kiểm toán; Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành - Kiểm tra đánh giá tính pháp lý của việc đầu tư và tuân thủ trình tự thủ tục đầu tư xây dựng công trình với quy định hiện hành của Nhà nước; - Kiểm tra nguồn vốn của công trình, số vốn đầu tư cấp phát qua các năm, tổng số vốn đầu tư thực hiện cho công trình, vốn đầu tư thực hiện qua các năm; - Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp các hạng mục công trình và toàn bộ công trình; - KiTrườngểm tra giá trị quyết Đại toán phần học vật tư, thi Kinhết bị; tế Huế - Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí Tư vấn đầu tư, chi phí khác, việc phân bổ các chi phí này cho các hạng mục công trình; - Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán công trình; Thẩm định giá SVTH: Nguyễn Tiến Quang 51
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Thẩm định giá giá trị bất động sản: Quyền sử dụng đất, hạ tầng, nhà ở, nhà xưởng, vật kiến trúc trên đất ; - Thẩm định giá giá trị động sản: Máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận tải, vật tư, hàng hóa ; - Thẩm định giá giá trị dự án đầu tư: Cao ốc, văn phòng, khu công nghiệp, khách sạn, khu du lịch ; - Thẩm định Giá trị doanh nghiệp, giá trị thương hiệu, giá trị tài sản vô hình, lợi thế kinh doanh ; - Thẩm định giá trị rừng, quyền khai thác tài nguyên khoáng sản - Các thẩm định khác khi phát sinh; Dịch vụ Thuế - Tư vấn cho các Doanh nghiệp về các Luật thuế, kê khai và quyết toán thuế; - Lập hồ sơ xét ưu đãi thuế, hồ sơ giải trình và xin hoàn thuế; - Đại diện khách hàng làm việc với cơ quan Thuế - Cung cấp dịch vụ tư vấn thuế trọn gói, dịch vụ soát xét tờ khai, quyết toán thuế TNDN, thuế TNCN, thuế GTGT ; - Xây dựng giải pháp Thuế hiệu quả; - Lập kế hoạch thuế cho nhân sự nước ngoài; - Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế; - CácTrường dịch vụ tư vấn khácĐại về thuế; học Kinh tế Huế Dịch vụ tư vấn - Định giá Giá trị doanh nghiệp; - Tư vấn hoạt động cổ phần hóa, chuẩn bị niêm yết; - Hỗ trợ giao dịch; - Dịch vụ tư vấn theo yêu cầu; SVTH: Nguyễn Tiến Quang 52
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Phan Khánh Trang - Tư vấn tái cấu trúc kinh doanh; - Tư vấn quản trị và dịch vụ tư vấn quản trị theo phương pháp Benchmarking; - Tư vấn quản lý rủi ro doanh nghiệp (ERM); - Dịch vụ kiểm toán nội bộ; dịch vụ kiểm toán nội bộ thuê ngoài; dịch vụ kiểm toán nội bộ chuyển đổi; - Soát xét quy trình kinh doanh và tái cơ cấu doanh nghiệp; - Thiết kế tài liệu về quy trình và cẩm nang hoạt động; - Dịch vụ về giải pháp quản trị kinh doanh thông minh và phân tích kinh doanh; - Tư vấn về gian lận và rủi ro pháp lý; đánh giá mức độ nhạy cảm với gian lận; Dịch vụ đào tạo - Đào tạo kế toán nhập môn; - Đào tạo kế toán thực hành tổng hợp; - Đào tạo kế toán thực hành trên phần mềm kế toán; - Đào tạo phân tích báo cáo tài chính cho nhà quản lý; - Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức về tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế; - Đào tạo về đầu tư xây dựng cơ bản; - Đào tạo nội dung theo yêu cầu khách hàng; Các dịch vụ chuyên ngành khác - DTrườngịch vụ kế toán: Đại học Kinh tế Huế + Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các doanh nghiệp mới thành lập; + Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hóa bộ máy kế toán – tài chính đã có sẵn; Tư vấn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán, việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, soát SVTH: Nguyễn Tiến Quang 53