Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM và SX Quỳnh Phúc

pdf 96 trang thiennha21 23/04/2022 5561
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM và SX Quỳnh Phúc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_nguyen_vat_lieu_tai_cong_ty_tnhh_tm_va_sx.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TM và SX Quỳnh Phúc

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ SX QUỲNH PHÚC Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: THS. TRẦN THỊ KỶ Sinh viên thực hiện : VÕ THỊ BÍCH HUYỀN MSSV: 1311180470 Lớp: 13DKTC05 TP. Hồ Chí Minh, i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH TM VÀ SX QUỲNH PHÚC Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hướng dẫn: THS. TRẦN THỊ KỲ Sinh viên thực hiện : VÕ THỊ BÍCH HUYỀN MSSV: 1311180470 Lớp: 13DKTC05 TP. Hồ Chí Minh, ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc, không sao chép bất kỳ nguồn tài liệu nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.HCM, ngày tháng năm 2017 (SV ký và ghi rõ họ tên) Võ Thị Bích Huyền iii
  4. LỜI CẢM ƠN Kính gửi: Khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng. Cô Trần Thị Kỳ – Giảng viên hướng dẫn. Công ty TNHH SX & TM Quỳnh Phúc, cùng toàn thể các cô chú và anh chị trong công ty. Vẫn còn đang là sinh viên chưa tốt nghiệp nên em chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều, chưa có kinh nghiệm, nhưng sau gần 2 tháng thưc tập tại công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc đã giúp em có thêm nhiều hiểu biết và tích lũy thêm được nhiều kinh nghiệm. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trần Thị Kỳ đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH SX & TM Quỳnh Phúc đã tạo mọi điều kiện cho em thực hiện chuyên đề này. Trong qua trình thực tập và làm khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những sai lầm và thiếu sót, kính mong quý công ty và thầy cô đóng góp ý kiến để bài báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn. TP.HCM, ngày tháng năm 2017 iv
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN iii LỜI CẢM ƠN iv MỤC LỤC v DANH MỤC VIẾT TẮT vii DANH MỤC SƠ ĐỒ viii LỜI MỞ ĐẦU ix CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1 1.3.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NVL 3 2.1. Lý luận NVL tại các DNXL 3 2.1.1. Khái niệm về NVL 3 2.1.2. Phân loại NVL 3 2.1.3. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý NVL 4 2.2. Lý luận về kế toán NVL 6 2.2.1. Những quy định, nguyên tắc và nhiệm vụ công tác kế toán NVL 6 2.2.2 Tính giá NVL 13 2.2.2.1. Tính giá NVL nhập kho 13 v
  6. 2.2.2.2. Tính giá NVL xuất kho 14 2.2.3. Các phƣơng pháp kế toán hàng tồn kho 21 2.2.3.1. Phuowg pháp kê khai thƣờng xuyên 21 2.2.3.2. Phƣơng pháp kiểm kê định kỳ 29 2.2.4. Kế toán lập và sử dụng dự phòng giảm giá NVL 32 2.2.4.1 Ý nghĩa 32 2.2.4.2. Nguyên tắc kế toán 33 2.2.4.3. Ý nghĩa của thông tin kế toán NVL đối với DN và ngƣời sử dụng 33 CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM & SX QUỲNH PHÚC 35 3.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 35 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 35 3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy 36 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận 36 3.3. Tổ chức kế toán tại công ty 37 3.3.1. Tổ chức bộ máy công ty 37 3.3.2. Chức năng của từng bộ phận 38 3.4. Tình hình công ty những năm gần đây 38 3.5. Thuận lợi. khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển 39 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL TẠI CÔNG TY TNHH TM & SX QUỲNH PHÚC 42 4.1. Trình tự ghi sổ của công ty 42 4.1.1. Đặc điểm NVL tại công ty 42 4.1.2. Phân loại 42 4.1.3. Tính giá NVL 42 4.2. Kế toán NVL chi tiết 43 4.2.1. Quy trình, phƣơng pháp kế toán chi tiết NVL tại công ty 43 vi
  7. 4.2.2. Kế toán tăng NVL 44 4.2.3. Kế toán giảm NVL 46 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TY 48 5.1. Nhận xét 48 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty 48 5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tại công ty 50 5.2. Kiến nghị 50 KẾT LUẬN 52 TÀI LIỆU THAM THẢO 53 PHỤ LỤC vii
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT XD Xây dựng TM Thương mại XL Xây lắp VAT Giá trị gia tăng NVL Nguyên vật liệu DN Doanh nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn HĐ Hóa đơn KKĐK Kiểm kê định kì KKTX Kê khai thường xuyên SX Sản xuất PPTT Phương pháp trực tiếp PPKT Phương pháp khấu trừ viii
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp thẻ song song 17 Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp đối chiếu luân chuyển 18 Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp số dư 20 Sơ đồ 4: Sơ đồ trình tự ghi chép đường đi của NVL 21 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp NVL theo PP KKTX ( PPKT) 24 Sơ đồ 3: Sơ đồ tổng hợp NVL theo PP KKTX ( PPTT) 25 Sơ đồ 1: Sơ đồ tổng hợp NVL theo PP KKĐK ( PPKT) 30 Sơ đồ 2: Sơ đồ tổng hợp NVL theo PP KKĐK ( PPTT) 31 Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty 36 Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 37 ix
  10. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong nền sản xuất hàng hóa có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, các DN luôn phải đối mặt với cạnh tranh và vấn đề làm sao để có được kết quả hoạt động kinh doanh tốt nhất . Muốn thắng lợi trong cạnh tranh, một vấn đề quan trọng mà bất cứ DN nào cũng đều phải quan tâm là giảm chi phí sản xuất, vì giảm một đồng chi phí nghĩa là tăng thêm một đồng lợi nhuận tăng thêm sức cạnh tranh cho DN. Có thể nói tiết kiệm chi phí là chìa khóa của sự tăng trưởng và phát triển. Để làm được điều này, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đến yếu tố đầu vào, trong đó chi phí NVL chiếm tỉ trọng khá cao trong gíá thành sản phẩm, đồng thời cũng là một trong những nhân tố quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh của DN. Chính vì vậy việc quản lí chặt chẽ NVL trong quá trình thu mua, dự trữ, bảo quản và sử dụng sao cho tiết kiệm sẽ làm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo ra sức mạnh canh tranh trên thị trường, làm tăng lợi nhuận của DN. Do đó hoạch toán NVL là một việc làm cần thiết và quan trọng để thúc đẩy quá trình sx đạt hiệu quả, trong đó cần có sự đóng góp không nhỏ của bộ phận kế toán. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH TM & SX QUỲNH PHÚC, em đã chọn đề tài “ Kế toán kho” để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp cho mình. Do hạn chế về kiến thức của bản thân, vì vậy bài bao cáo với đề tài này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô để bài khó luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài nhằm: Nhận thức rõ ràng và chính xác hơn về kiến thức đã học trên lý thuyết. Nhằm tìm hiểu công tác kế toán NVL từ khâu thu mua, quản lý đến quá trình hoạch toán, ghi chép trên chứng từ, sổ sách tại kho, tại phòng kế toán và tình hình nhập xuất tồn NVL. Qua đó đánh giá thực tế tình hình quản lý và tổ chức kế toán NVL làm 1
  11. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ nổi bật lên những ưu điểm và nghiên cứu hạn chế cần khắc phục trong công tác kế toán NVL tại công ty góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản trị DN So sánh lý thuyết và thực tế, rút ra nhữa nhận xét về sự giống và khác nhau, đề xuất những kiến nghị với đơn vị về những vấn đề liên quan đến kế toán trong quá trình thực tập. 1.3 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Kế toán kho tại Công ty TNHH SX & TM Quỳnh Phúc. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về công tác kế toán NVL tại Công ty TNHH SX & TM Quỳnh Phúc là tháng 05 năm 2017 Chỉ thu thập các số liệu liên quan đến công việc của kế toán kho. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Tham khảo các tài liệu kế toán, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành, để thu thập thêm thông tin cần thiết phục vụ cho việc hoàn thành đề tài. Thống kê các thông tin, tài liệu, các chứng từ, sổ sách, số liệu, thu thập được. Quan sát trực tiếp và chủ động học hỏi 1.5 Kết cấu đề tài: 5 chƣơng Nội dung đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chính bài báo cáo gồm 3 chương: Chương I: Giới thiệu Chương II: Cơ sở lý luận kế toán NVL tại công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc Chương III: Tổng quan về công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc Chương IV: Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty TNHH Quỳnh Phúc Chương V: Nhận xét và kiến nghị 2
  12. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU 2.1. Lý luận NVL tại các DNXL 2.1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu ( Trích: LuậnVăn.net.vn ) Nguyên liệu, vật liệu là đối tượng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Trong đơn vị sản xuất hay đơn vị kinh doanh dịch vụ, vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành. 2.1.2. Phân loại nguyên vật liệu ( Trích: Giáo trình kế toán tài chính ) - Phân loại theo công dụng: Căn cứ vào công dụng của từng thứ NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu được chia thành: + Nguyên vật liệu chính: là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biền cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm kể cả bán thành phẩm mua vào. + Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, màu vị, hình dáng bề ngoài của sản phẩm hoặc để sử dụng để đảm bảo cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật, phục vụ cho lao đông công nhân viên chức. + Nhiên liệu : về thực chất nhiên liệu là một loại nguyên vật liệu phụ nhưng nó được tách ra thành một loại vật liệu riêng biệt vì việc sản xuất và tiêu dùng nhiên liệu chiếm tỉ trọng lớn trong nền kinh tế quốc dân, mặt khác nó có yêu cầu quản lý kỹ thuật hoàn toàn khác với vật liệu thông thường. Nhiên liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Nó có thể tồn tại ở thể rắn, lỏng hoặc khí như than, khí đốt + Phụ tùng thay thế : là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là thiết bị( cần lắp và không cần lắp, vật kết cấu, công cụ ) mà doanh nghiệp mua vào để đầu tư cho xây dựng cơ bản. 3
  13. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Phế liệu: các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. + Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu chưa kể đến ở trên như bao bì, vật đónh gói, các loại vật tư đặc trưng. - Phân loại theo nguồn NL, VL dùng cho sản xuất kinh doanh + Nguyên vật liệu mua ngoài + Nguyên vật liêu tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến + Nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh của các đơn vi khác hoặc được cấp phát biếu tặng. + Nguyên vật liệu thu hồi vốn góp liên doanh + Nguyên vật liệu khác như kiểm kê thừa, vật liệu không dùng hết - Phân loại theo mục đích sử dụng + Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh + Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác phục vụ ở phản lý phân xưởng, tổ đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng quản lý doanh nghiệp. 2.1.3. Đặc điểm, vai trò và yêu cầu quản lý NVL ( Trích: Giáo trình kế toán tài chính ) - Đặc điểm Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực tế của sản phẩm. Đặc điểm nổi bật của nguyên vật liệu là khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ vào trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Vai trò Là một yếu tố trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm, do vậy, chất lượng của nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu được đảm bảo đầy đủ về số lượng, chất lượng chủng loại có tác động rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Vì vậy, đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu cho sản xuất còn là một biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm. 4
  14. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Nguyên vật liệu liên quan trực tiếp tới kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cung ứng nguyên vật liệu kịp thời với giá cả hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Xét cả về mặt hiện vật lẫn về mặt giá trị, nguyên vật liệu là một trong những yếu tố không thể thiếu trong bất kì quá trình sản xuất nào, là một phận quan trọng của tài sản lưu động. Chình vì vậy, quản lí nguyên vật liệu chính là quản lí là quản lí vốn sản xuất kinh doanh và tài sản của doanh nghiệp. - Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu + Xuất phát từ vị trí, đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì phải đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu kịp thời về mặt số lượng, chất lượng cũng như chủng loại vật liệu do nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi vât liêụ ngày càng nhiều để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất sản phẩm và kinh doanh có lãi là mục tiêu mà các Doanh nghiệp hướng tới. Vì vậy, quản lý tốt ở khâu thu mua, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận của Doanh nghiệp. + Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ cho sản xuất thường xuyên biến động. Do vậy, các Doanh nghiệp cần giám sát chặt chẽ quá trình thu mua, bảo quản và sử dụng vật liệu 1 cách có hiệu quả. + Ở khâu thu mua: Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về mặt số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả hợp lý phản ánh đầy đủ chính xác giá thực tế của vật liệu ( giá mua, chi phí thu mua). + Khâu bảo quản: Doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống kho tàng hợp lý, đúng chế độ bảo quản với từng loại vật liệu để tránh hư hỏng, thất thoát, hao hụt, mất phẩm chất ảnh hướng đấn chất lượng sản phẩm. + Khâu dự trữ: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành, không bị ngừng trệ, gián đoạn. Doanh nghiệp phải dự trữ vật liệu đúng định mức tối đa, tối thiểu đảm bảo cho sản xuất liên tục bình thường không gây ứ đọng (do khâu dự trữ quá lớn) tăng nhanh vòng quay vốn. 5
  15. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Trong khâu sử dụng vật liệu: Sử dụng vật liệu theo đúng định mức tiêu hao, đúng chủng loại vật liệu, nhằm phát huy hiệu quả sử dụng vật liệu nâng cao chất lượng sản phẩm, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm vì vậy đòi hỏi tổ chức tốt việc ghi chép, theo dõi phản ánh tình hình xuất vật liệu. Tính toán phân bổ chính xác vật liệu cho từng đối tượng sử dụng theo phương pháp thích hợp, cung cấp số liệu kịp thời chính xác cho công tác tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình thu mua, bảo quản dự trữ và sử dụng vật liệu, trên cơ sở đề ra những biện pháp cần thiết cho việc quản lý ở từng khâu, nhằm giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất sản phẩm, là cơ sở để tăng thêm sản phẩm cho xã hội. 2.2 Lý luận về kế toán nguyên vật liệu 2.2.1 Những quy định, nguyên tắc và nhiệm vụ công việc kế toán NVL ( Trích: ketoan68.com , www.centax.vn ) - Những nguyên tắc kế toán viên phải tuân thủ +. Nguyên tắc cơ sở dồn tích Theo nguyên tắc này thì mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát dinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiên. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tính hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lại. + Nguyên tắc hoạt động liên tục Theo nguyên tắc này thì báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính 6
  16. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Nguyên tắc giá gốc Theo nguyên tắc này thì khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc mua TSCĐ, CCDC, NVL thì giá trị của chúng được xác định theo giá gốc chứ không phải theo giá trị trường, tính tại thời điểm mua và cộng với các chi phí liên quan để đưa chúng vào sử dụng (không bao gồm thuế GTGT) + Nguyên tắc phù hợp Theo nguyên tắc này thì khi ghi nhận doanh thu thì phải có 1 khoản chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. + Nguyên tắc nhất quán Theo nguyên tắc này thì các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp co thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. + Nguyên tắc thận trọng Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn; Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập; Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 7
  17. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Nguyên tắc trọng yếu Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin dó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính. - Các quy định về kế toán NVL + Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng, chất lượng và giá trị của từng loại, từng thứ NVL nhập, xuất, tồn kho. Tính tóan và phân bổ chính xác, kịp thời giá trị NVL xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thưc hiện định mức tiêu hao NVL + Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch tóan NVL, hướng dẫn việc kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, thủ tục xuất, nhập, thực hiện đầy đủ, đúng dắn chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu (lập chứng từ, luân chuyển chứng từ), mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết cần thiết để hạch toán vật liệu. + Thực hiện việc kiểm kê, đánh giá lại vật liệu theo đúng qui định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành, phân tích kinh tế. - Chuẩn mực kế toán NVL Theo Điều 23 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho như sau: + .Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). 8
  18. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường, gồm: Hàng mua đang đi trên đường; Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ; Sản phẩm dở dang; Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán; Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh nghiệp. + Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất, luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn. Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn. + Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công không thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là hàng tồn kho. + Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí. + Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời điểm tính giá. + Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp khi mua hàng tồn kho. + Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận k m thêm sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc) thì kế toán phải xác định và ghi nhận 9
  19. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế. + Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc: a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, không k m theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa ., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng (chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo); b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo k m theo các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản phẩm .) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn (trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán). + Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau: a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được. b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của m i doanh nghiệp. c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì 10
  20. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. M i phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của m i phương pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp. + Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái. + Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, l i thời, giá bán bị giảm hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. 11
  21. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh. + Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. + Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Các phư ng pháp kế toán hàng tồn kho a) Phương pháp kê khai thư ng xuyên Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù 12
  22. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ hợp với số tồn kho trên sổ kế toán. Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời. Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây lắp ) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao b Phương pháp kiểm kê định k Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua hàng”). Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành cuối m i kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán) làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ). Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ ). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy, bến bãi. 2.2.2 Tính giá NVL ( Trích: danketoan.com ) 2.2.2.1 Tính giá NVL nhập kho Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có nguyên vật liệu đó. Tùy từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu được đánh giá khác nhau. - Đối với nguyên vật liệu mua ngoài 13
  23. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Nếu nguyên vật liệu mua vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trị giá thực tế Trị giá mua Các chi phí Các khoản NVL nhập kho = ghi trên hóa đơn + trực tiếp - chiết khấu trong kỳ (không bao gồm VAT) phát sinh TM, giảm giá + Nếu nguyên vật liệu mua để dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Trị giá thực tế Trị giá mua Các loại thuế Chi phi Các khoản NVL nhập kho = ghi trên + không đƣợc + thực tế - chiết khấu Trong kỳ hóa đơn hoàn lại phát sinh TM, giảm giá ( có VAT ) - Đối với nguyên vật liệu do doanh nghiệp gia công, chế biến Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí NVL thuê gia = NVL xuất + gia công, + vận chuyển, công, chế biến gia công,chế biến chế biến bốc dỡ nhập kho trong kỳ - Đối với NVL doanh nghiệp thuê ngoài gia công, chế biến Trị giá thực tế Trị giá thực tế Chi phí Chi phí NVL thuê gia = NVL xuất thuê + phải trả + vận chuyển, công, chế biến gia công, cho đơn vị bốc dỡ nhập kho trong kỳ chế biến gia công,chế biến - Đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ phần: thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh đánh giá. - Đối với nguyên vật liệu nhận cấp, biếu tặng thì giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá ghi trong biên bản của đơn vị cấp hoặc được xác định trên cơ sở giá thị trường của nguyên vật liệu tương đương. - Đối với nguyên vật liệu nhập kho từ nguồn phế liệu thu hồi: giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho được đánh giá theo giá trị thực tế nếu có sử dụng hoặc đánh giá theo giá ước tính. 2.2.2.2 Tính giá NVL xuất kho 14
  24. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Khi xuất kho nguyên vật liệu để sử dụng cho lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán phải tính toán, xác định chính xác trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng khác nhau nhằm xác định chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tính giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một số phương pháp sau: + Phư ng pháp thực tế đích danh: - Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở số lượng nguyên vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô hàng nguyên vật liệu xuất kho đó. - Phương pháp này sẽ nhận diện được từng loại nguyên vật liệu xuất và tồn kho theo từng danh đơn mua vào riêng biệt. Do đó trị giá của nguyên vật liệu xuất và tồn kho được xác định chính xác và tuyệt đối, phản ánh đúng thực tế phát sinh. Nhưng như vậy thì việc quản lý tồn kho sẽ rất phức tạp đặc biệt khi doanh nghiệp dự trữ nhiều loại nguyên vật liệu với giá trị nhỏ. Khi đó chi phí cho quản lý tồn kho sẽ tốn kém và đôi khi không thể thực hiện được. Chính vì vậy chỉ nên áp dụng phương pháp tính giá này đối với nhũng loại vật liệu đặc trưng có giá trị cao. + Phư ng pháp nhập trước – xuất trước: - Với phương pháp này kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó, khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế theo công thức sau: Trị giá thực tế Số lƣợng NVL Đơn giá thực tế NVL xuất kho = xuất kho × NVL của lô hàng nhập trƣớc - Khi vào xuất kho hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực tế của lô hàng tiếp sau để tính ra giá thực tế nhập kho. Cách xác định này sẽ đơn giản hơn cho kế toán so với phương pháp thực tế đích danh nhưng vì giá thực tế xuất kho lại được xác định theo đơn giá của lô hàng nhập sớm nhất còn lại nên không phản ánh sự biến động của giá một cách kịp thời, xa rời thực tế. Vì thế nó thích hợp cho áp dụng cho những nguyên vật liệu có liên quan đến thời hạn sử dụng. 15
  25. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Phư ng pháp bình quân gia quyền: - Đây là phương pháp mà giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính trên cơ sở đơn giá thực tế bình quân của nguyên vật liệu: Giá thực tế NVL Số lƣợng NVL Đơn giá thực tế xuất kho = xuất kho × bình quân của NVL Hiện nay, các doanh nghiệp có thể sử dụng một trong số các loại đơn giá thực tế bình quân sau: Đơn giá bình quân gia quyền cuối k٭ Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ bình quân = Lƣợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ - Cách tính này được xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán, dựa trên số liệu đánh giá nguyên vật liệu cả kỳ dự trữ. Các lần xuất nguyên vật liệu khi phát sinh chỉ phản ánh về mặt số lượng mà không phản ánh mặt giá trị toàn bộ giá trị xuất được phản ánh vào cuối kỳ khi có đầy đủ số liệu tổng nhập. Đơn giá bình quân liên hoàn ٭ - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ lấy theo đơn giá bình quân cuối kỳ trước đã tính được làm cơ sở tính giá. Có thể đây là sự kết hợp giữa cách tính bình quân gia truyền cả kỳ với phương pháp nhập trước – xuất trước. Do vậy, nó không tính đấn sự biến động về giá ở kỳ này nên việc phản ánh thiếu chính xác. Nhưng đổi lại, cách tính này đơn giản, đảm bảo tính kịp thời về số liệu. *Phư ng pháp thẻ song song: + Thủ kho mở thẻ kho ghi chép nhập xuất tồn kho về mặt số lượng, thủ kho thường đối chiếu thẻ kho với số lượng thực tồn. + Định kỳ 3 – 5 ngày thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất tồn về phòng kế toán của công ty. + Phòng kế toán: mở sổ kế toán chi tiết tương ứng với thẻ kho để ghi chép tình hình xuất nhập tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lượng lẫn giá trị. 16
  26. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Hàng ngày hay định kỳ khi nhận được chứng từ thủ kho chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào sổ chi tiết. + Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập xuất tồn kho và tiến hành đối chiếu số lượng tồn kho với thẻ kho hay sổ kế toán chi tiết SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƢƠNG PHÁP THẺ SONG SONG Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng: Đối chiếu: Phương pháp này đơn giản dễ thực hiện tuy nhiên đối với doanh nghiệp lớn sử dụng phương pháp này tốn thời gian và ghi chép trùng hợp. * Phư ng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: + Tại kho: Thủ kho mở thẻ và ghi chép như phương pháp thẻ song song. + Tại phòng kế toán: Thay cho sổ (thẻ) chi tiết kế toán chỉ mở sổ “Đối chiếu luân chuyển” để ghi chép sự thay đổi về số lượng và giá trị của từng ddanh điểm vật liệu, CCDC trong kho. Trên sổ “Đối chiếu luân chuyển” kế toán không ghi theo từng từ nhập xuất kho mà ghi một lần sự thay đổi của từng danh điểm vật liệu, CCDC trên cơ sở tổng hợp các chứng từ phát sinh trong tháng của loại vật liệu, CCDC này. M i danh điểm vật liệu, CCDC được ghi vào một dòng trên sổ “Đối chiếu luân chuyển”. Cuối tháng, số liệu 17
  27. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ trên sổ “Đối chiếu luân chuyển” được đối chiếu với số liệu trên thẻ kho và số liệu của kế toán tổng hợp bằng thước đo giá trị. Ưu điểm của phương pháp này là giảm bớt được số lần ghi chép của kế toán. Tuy vậy, công việc ghi chép lại dồn vào cuối tháng nên việc lập báo cáo và cung cấp thông tin bị chậm trễ. SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƢƠNG PHÁP SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu * Phư ng pháp sổ số dư: + Tại kho: Thủ kho ghi chép trên thẻ kho giống các phương pháp trên. Hàng ngày thủ kho tính và ghi ngay số dư trên thẻ kho sau m i lần xuất, nhập. Thủ kho phải tập hợp, phân loại và lập phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất) cho từng loại vật liệu, CCDC để định kỳ giao cho phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải căn cứ vào thẻ kho để lập “sổ số dư” và tính số dư của từng danh điểm vật liệu, CCDC sau đó đối chiếu với sổ chi tiết vật liệu, CCDC do phòng kế toán ghi chép. 18
  28. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ + Tại phòng kế toán: Sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho giao nộp, kế toán căn cứ vào phiếu giao nhận chứng từ kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan. Sau khi kiểm tra xong kế toán tính tiền cho từng phiếu và tổng số tiền nhập (xuất) kho của từng loại vật liệu, CCDC rồi ghi vào “Bảng lũy kế nhập (xuất) kho vật liệu, CCDC”. + Bảng lũy kế nhập (xuất) kho vật liệu, CCDC” được mở cho từng kho. Số liệu tồn kho cuối tháng của từng danh điểm vật liệu, CCDC trên sổ lũy kế được đối chiếu với số liệu trên sổ số dư và số liệu của kế toán tổng hợp. Phương pháp này tránh được sự ghi chép trùng lắp về mặt số lượng giữa thủ kho và kế toán. Việc kiểm tra đối chiếu được chặt chẽ hơn nhưng cũng đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của thủ kho và kế toán thành thạo hơn 19
  29. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THEO PHƢƠNG PHÁP SỐ DƢ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu - Nguyên tắc hạch toán: - Ở kho: ghi chép về mặt số lượng(hiện vật) - Ở phòng kế toán: kế toán ghi chép cả số lượng và giá trị từng thứ vật liệu và CCDC. - Trình tự ghi chép: - Ở kho: hàng ngày, thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập, xuất,ghi số lượng nguyên liệu, vật liệu thực nhập, xuất vào thẻ kho, cuối ngày tính ra số lượng tồn kho của từng loại nguyên vật liệu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số lượng tồn ghi trên sổ(thẻ) kho với số tồn nguyên vật liệu thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho 20
  30. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ phải chuyển những chứng từ nhập, xuất kho cho phòng kế toán, k m theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. - Ở phòng kế toán: hàng ngày khi nhận những chứng từ nhập xuất kho vật liệu từ thủ kho chuyển lên, kế toán phải hoàn chỉnh chứng từ(kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền), phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số lượng trên thẻ kho với thẻ, sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu. Số tồn trên sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho tương ứng. Mặc khác, kế toán còn phải tổng hợp số liệu bằng cách lập “bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu” để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu. SƠ ĐỒ Chứng từ gốc Thẻ kho Phiếu nhập Báo cáo Phi ếu xuất Sổ chi tiết vật liệu Ghi chú: Đối chiếu kiểm tra Ghi hàng ngày 2.2.3 Các phƣơng pháp kế toán NVL ( Trích: www.ketoanthue.vn ) 2.2.3.1 Phƣơng pháp kê khai thƣờng xuyên a) Chứng từ kế toán + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa b) Tài khoản sử dụng 21
  31. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Tài khoản 152 "Nguyên vật liệu" Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, biến động tăng giảm của các loại nguyên vật liệu theo giá thực tế. Kết cấu TK 152: - Bên Nợ: + Giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh, được cấp hoặc nhập từ nguồn khác. + Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: + Giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho dùng cho sản xuất, xuất bán, thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh. + Trị giá NVL được giảm giá, CKTM hoặc trả lại người bán. + Trị giá nguyên vật liệu thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê. - Dư Nợ + Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho 22
  32. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Nợ TK 152 Có SDĐK: Trị giá vật liệu tồn kho đầu kì -Giá thực tế vật liệu nhập kho -Giá trị thực tế VL xuất kho -Giá trị VL thừa khi kiểm tra -Giá trị VL thiếu, mất khi kiểm kê -Tăng giá VL do đánh giá lại - Giảm giá VL do đánh giá lại - Hàng giảm giá, hàng trả lại cho người bán SDCK: Trị giá vật liệu tồn cuối kỳ Nợ TK 151 Có SDĐK: Trị giá VL đang đi đường đầu kỳ -Giá trị vật tư sản phẩm hàng hóa -Trị giá vật tư, hàng hóa đang đi đã mua đang đi đường. trên đường đã về đến doanh nghiệp. SDCK: Trị giá hàng mua hiện còn đang đi trên đường. c) Kế toán tổng hợp NVL 23
  33. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ S đồ : S đồ kế toán tổng hợp NVL theo phư ng pháp KKTX (Tính thuế GTGT theo phư ng pháp khấu trừ) 24
  34. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ S đồ : S đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phư ng pháp KKTX ( tính thuế GTGT theo phư ng pháp trực tiếp). d) Kế toán chi tiết NVL ● Nhập NVL * Nếu vật liệu và hóa đ n cùng về , kế toán ghi: Khi mua nguyên vật liệu nhập kho, kế toán phản ánh giá gốc nguyên liệu, thuế GTGT đầu vào và số tiền thanh toán cho người bán. Kế toán ghi: Nợ TK 152: Giá gốc nguyên vật liệu Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331, . Giá thanh toán Trường hợp được hưởng chiết khấu thương mại hoặc được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,331 Có TK 152 Có TK 133(nếu được giảm thuế 133) Nếu được hưởng khoản chiết khấu do thanh toàn tiền mua hàng trước hạn quy định, thì khoản chiết khấu thanh toán được hưởng được tính vào doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 111, 112, 331, .Số chiết khấu thanh toán được hưởng Có TK 515 Trường hợp mua hàng về sai quy cách, kém phẩm chất so với hợp đồng doanh nghiệp xuất trả lại cho người bán, kế toán ghi: 25
  35. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Nợ TK 111,112, 331, Có TK 152 Có TK 133 - Nếu nhập nguyên vật liệu thừa, thiếu so với hóa đơn, kế toán ghi + Nếu nguyên vật liệu thiếu so với hóa đơn: thiếu trong định mức cho phép, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Trị giá gốc nguyên vật liệu Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, . Tổng giá thanh toán + Thiếu nguyên vật liệu trên định mức cho phép: Nợ TK 152: Trị giá gốc nguyên vật liệu hiện có Nợ TK 138: Gía thanh toán vật liệu thiếu ngoài định mức Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, . Tổng giá thanh toán Sau đó căn cứ và quyết định xử lý để phản ánh giá trị nguyên vật liệu thiếu và các tài khoản có liên quan: Nợ TK 331, 138(1388): giá thanh toán của nguyên vật liệu thiếu ngoài định mức Có TK 138(1381) + Nếu nguyên vật liệu thừa so với hóa đơn mà chưa xác định nguyên nhân và được doanh nghiệp nhập vào kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: Trị giá gốc nguyên vật liệu nhập kho Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của NVL thừa Có TK 111, 112, 331 : giá thanh toán NVL theo hóa đơn Có TK 338 : giá thanh toán NVL thừa Trường hợp nguyên vật liệu thừa được doanh nghiệp giữ hộ cho bên bán, kế toán chỉ ghi đơn vào TK 002 “ vật tư hàng hóa giữ hộ nhận gia công ”. * Trường hợp hóa đ n về, nguyên vật liệu chưa về : 26
  36. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Trong tháng khi hóa đơn về nhưng nguyên liệu chưa về, kế toán chưa ghi sổ ngay mà lưu hóa đơn vào một sổ riêng “ hàng mua đang đi trên đường” để theo dõi. Nếu trong tháng nguyên vật liệu về, thực hiện ghi như trường hợp nguyên vật liệu và hóa đơn cùng về như đã nêu trên. Nếu cuối tháng nguyên liệu chưa về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi: Nợ TK 152: giá mua nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331, giá thanh toán trên hóa đơn Sau đó khi vật liệu nhập về kho, căn cứ vào phiếu nhập kho và hóa đơn, kế toán ghi: Nợ TK 152 : Trị giá gốc NVL Có TK 151 * Trường hợp NVL về nhập kho nhưng hóa đ n chưa về: Trong tháng, khi nguyên vật liệu về nhập kho nhưng hóa đơn chưa về thì làm thủ tục nhập kho như bình thường nhưng chưa ghi sổ ngay mà lưu phiếu nhập kho vào hồ sơ ghi “hàng về chưa có hóa đơn” để theo dõi. Nếu cuối tháng, hóa đơn vẫn chưa về thì kế toán dùng giá tạm tính ghi sổ: Nợ TK 152: giá NVL tạm tính Có TK 331 Sang tháng sau, hóa đơn về, nếu giá thực tế hóa đơn khác giá tạm tính thì phải tiến hành điều chỉnh lại bút toán theo giá tạm tính trước đó: Sử dụng các phương pháp sửa sổ để điều chỉnh: phương pháp cải chính, phương pháp ghi âm, phương pháp ghi bổ sung. Theo phương pháp ghi số âm: xóa toàn bộ bút toán theo giá tạm tính và định khoản lại theo giá hóa đơn: Xóa bút toán theo giá tạm tính: Nợ TK 152: (giá NVL tạm tính) Có TK 331: (giá NVL tạm tính) Ghi lại định khoản đúng theo giá hóa đơn: Nợ TK 152: Giá gốc NVL nhập kho 27
  37. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: Giá thanh toán ● Nhập NVL * VL xuất dùng cho sản xuất: Nếu NVL xuất dùng cho SX cuối tháng sử dụng không hết, nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: giá trị NVL nhập lại kho Có TK 621,627 Nếu NVL xuất dùng cho SX cuối tháng sử dụng không hết nhưng để lại phân xưởng tháng sau sử dụng tiếp, không nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 621, 627 (giá trị NVL sử dụng không hết) Có TK 152 * Xuất NVL để bán: Kế toán tính trị giá của NVL xuất bán ghi: Nợ TK 632: giá vốn NVL Có TK 152 Phản ánh số tiền thu về bán NVL, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131, Có TK 511: Doanh thu bán NVL Có TK 333(3331) : Thuế GTGT * NVL đi góp vốn liên doanh Khi xuất NVL đem góp vốn liên doanh, trị giá vốn góp là giá do hội đồng liên doanh đánh giá, chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của kế toán với giá do hội đồng liên doanh đánh giá được phản ánh vào TK 142 “Chênh lệch đánh giá lại TS” Kế toán căn cứ vào biên bản đánh giá của hội đồng liên doanh và phiếu xuất kho ghi: Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá trị ghi sổ của kế toán: Nợ TK 128: giá đánh giá Hoặc Nợ TK 222: giá đanh giá Có TK 152: giá ghi sổ 28
  38. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Có TK 412: Chênh lệch(giá đánh – giá ghi sổ) Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá nhỏ hơn giá trị ghi sổ của kế toán: Nợ TK 128, 122: giá đánh giá Nợ TK 412: Chênh lệch (giá đánh – giá ghi sổ) Có TK 152: giá ghi sổ 2.2.3.2 Phƣơng pháp kiểm kê định kì a) Chứng từ kế toán + Phiếu nhập kho + Phiếu xuất kho + Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa b) Tài khoản sử dụng Tài khoản 611 “ Mua hàng “. Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế của số vât liệu mua vào, xuất trong kì Kết cấu TK 611 Bên Nợ + Kết chuyển trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ Bên Có: + Kết chuyển trị giá vật tư tồn cuối kỳ + Kết chuyển trị giá vật tư xuất trong kỳ Tài khoản 611 cuối kỳ không có số dư, chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: + TK 6111 “Mua nguyên vật liệu” + TK 6112 “Mua hàng hoá” Tài khoản 152 “Nguyên vật liệu”, 151 “Hàng mua đi đường” Bên Nợ + Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ + Giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường cuối kỳ Bên Có: Kết chuyển giá trị vật tư tồn, vật tư đi đường đầu kỳ c) Kế toán tổng hợp NVL 29
  39. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ S đồ : S đồ kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phư ng pháp KKĐK ( tính thuế GTGT theo phư ng pháp khấu trừ). 30
  40. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Sơ đồ kế toán nguyên vật liệu theo phƣơng pháp KKĐK (tính thuế GTGT theo phƣơng pháp trực tiếp) d) Kế toán chi tiết NVL - Đầu kỳ, kết chuyển giá trị NVL tồn đầu kỳ: Nợ TK 611: Gía trị NVL tồn đầu kỳ Có TK 152 Có TK 151 - Trong kỳ, khi mua NVL căn cứ vào hóa đơn chứng từ mua hàng và phiếu nhập kho, kế toán ghi: Nợ TK 611: Gía mua NVL Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331, - Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chiết khấu thương mại hoặc được giảm giá, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 331, Có TK 611: Gía mua NVL được chiết khấu TM giảm giá Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ - Trường hợp NVL mua về sai quy cách, kém phẩm chất so với hợp đồng doanh nghiệp trả lại cho người bán, kế toán ghi: Nợ TK 111,112,31, Có TK 611: giá mua NVL trả lại người bán Có TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ 31
  41. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định giá trị NVL tồn kho, kế toán phản ánh: + Phản ánh giá trị NVL tồn kho cuối kỳ: Nợ TK 152: giá trị NVL tồn kho cuối kỳ Có TK 611 + Căn cứ vào hóa đơn, cuối tháng NVL chưa về, kế toán ghi: Nợ TK 151 Có TK 611 + Căn cứ vào kết quả kiểm kê kế toán tính ra giá trị NVL xuất dùng cho sản xuất: Nợ TK 621, 627, 641, : Gía trị NVL xuất dùng cho sản xuất Có TK 611 2.2.4.Kế toán lập và sử dụng dự phòng giảm giá NVL 2.2.4.1 Ý nghĩa Lập dự phòng đối với vật tư, hàng hóa là thực hiện nguyên tắc “ thận trọng” nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp có thể bảo toàn được vốn khi vật tư, hàng hóa bị bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất hoặc giảm giá trên thị trường mà giá trị thu hồi của nó không có khả năng bù đắp được chi phí bỏ ra. Đối với nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm không phải để bán ngay thì giá gốc của nó được bù đắp từ doanh thu bán hàng chứ không phải từ việc bán nguyên, vật liệu. Nếu giá bán sản phẩm lớn hơn giá thành sản xuất thì vốn dự trữ không bị mất, do vậy chưa phải lập dự phòng cho số nguyên vât liệu mặc dù giá của chúng bị giảm. Do vậy, trong các chính sách về tài chính kế toán, chúng ta hoàn toàn có cơ sở để đi đến sự thống nhất về điều kiện lập dự phòng đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất sản phẩm giảm xuống thấp hơn giá thành sàn xuất thì thực hiện trích dự phòng cho số nguyên vật liệu tồn kho bị giảm giá có tham gia cấu thành của sản phẩm ấy Cũng theo chuẩn mực số 2 – tồn kho, đoạn 25 có nêu “giá trị tồn kho có thể không thu hồi nếu chúng bị hư hỏng hoặc chúng bị l i thời toàn bộ hay từng phần, hoặc giá bán của hàng hóa thay thế giảm xuống. Gía trị tồn kho cũng có thể không thu hồi nếu giá trị hoàn toàn thiện ước tính ước tính hoặc giá trị ước tính phát sinh để tiêu thụ tăng 32
  42. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ lên. Việc ghi giảm giá trị tồn kho dưới mức giá phí cho sát với giá trị thực hiện ròng là phù hợp với quan điểm: các tài sản không đucợ phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện mong đợi từ việc bán hay sử dụng chúng”. 2.2.4.2 Nguyên tắc kế toán Các khoản dự phòng được trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh năm báo cáo của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm bảo cho doanh nghiệp phản ánh giá trị vật tư hàng hóa tồn kho, các khoản đầu tư tài chính không cao hơn giá cả trên thị trường và giá trị của các khoản nợ phải thu không cao hơn giá trị có thể thu hồi được tại thời điểm lập báo cáo tài chính. 2.2.4.3 Kế toán dự phòng giảm giá và sử dụng dự phòng a) Ý nghĩa của thông tin kế toán NVL đối với DN và ngƣời sử dụng Đóng vai trò là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu là thành phần chính để cấu tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu được nhận diện dễ dàng trong sản phẩm vì nó tượng trưng cho đặc tính dễ thấy lớn nhất của sản phẩm được sản xuất ra. Do vậy, muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành đều đặn, liên tục phải thường xuyên đảm bảo các loại NVL phải đầy đủ về số lượng, kịp thời gian, đúng quy trình, phẩm chất. Đây là vấn đề bắt buộc mà nếu thiếu thì không thể có quá trình sản xuất sản phẩm được. Việc đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất là một tất yếu khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Tuy nhiên sẽ là một thiếu sót nếu chỉ nhắc đến NVL mà không nhắc đến tầm quan trọng của kế toán NVL. Chi phí NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất trong một đơn vị sản phẩm so với các mục chi phí sản xuất khác nếu việc quản lí chặt chẽ NVL ở tất cả các khâu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. b) Thông tin kế toán NVL trình bày trên BCTC cung cấp cho ngƣời sử dụng và cả nhà QLDN Trong công tác quản lí sản xuất kinh doanh, hạch toán NVL là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Thông thường trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí về các loại vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, vì vậy việc quản lí sử dụng 33
  43. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ NVL tiết kiệm, hiệu quả nhằm hạ thấp chi phí và giảm giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Công tác kế toán NVL phải chính xác, đầy đủ, kịp thời thì lãnh đạo DN sẽ nắm bắt được tình hình thu mua, dự trữ và xuất dùng vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Số liệu này được phản ánh chính xác trên BC kết quả kinh doanh của DN, từ đó lãnh đạo DN có thể đề ra những biện pháp quản lý hợp lí, hiệu quả. Khi DN xác định được mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất, kinh doanh được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do công việc thu mua, không xảy ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều. Do vậy, tổ chức hạch toán NVL tố giúp DN nhận biết được vốn lưu động và có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng nhanh vòng quay vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thì hàng tồn kho nói chung và NVL nói riêng là một chỉ tiêu trọng yếu trên báo cáo tài chính. Nó chính là cái van để điều chỉnh lãi l của môt DN. 34
  44. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TM VÀ SX QUỲNH PHÚC 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Ngày hoạt động 01/01/2007 và được cấp giấy phép ngày 21/12/2006 Địa chỉ: Số 02, đường ĐX 68, tổ 49, khu 6, Phường Định Hòa, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương. MST: 3700773106 SĐT: 0650.3560651 Fax: 06503.844080 Email: ctyquynhphuc@gmail.com Tài khoản số: 65010000612944 Tại Ngân hàng: TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam CN Bình Dương Vốn điều lệ của công ty: 20 tỷ đồng Người đại diện theo pháp luật: Nguyễn Văn Trí Ngành nghề chính: Xây dựng nhà các loại Lĩnh vực kinh tế: Kinh tế tư nhân. Loại hình kinh tế: Công ty TNHH 2 TV trở lên ngoài quốc doanh (100% vốn tư nhân) Loại hình tổ chức: tổ chức kinh tế SXKD dịch vụ, hàng hóa Cấp chương: (3 - 754) Kinh tế h n hợp ngoài quốc doanh Loại khoản: (160 - 161) Xây dựng nhà các loại Tiền thân của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quỳnh Phúc là cơ sở sản xuất các Sản phẩm cơ khí và đội thi công công trình nhà ở dân dụng và nhà xưởng công nghiệp, đồng thời sản xuất thép, khung k o tiền chế cho ngành xây dựng, cung cấp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Với cố gắng và ủng hộ nhiệt tình của các thành viên trong đội, cộng với năng lực hoạt động trong thời gian dài từ năm 1995 – 2005, Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quỳnh Phúc đã được thành lập. 3.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý ở công ty 35
  45. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ 3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KỸ PHÒNG HÀNH PHÒNG KẾ TOÁN THUẬT CHÍNH Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận Giám đốc: Là người lãnh đạo, quản lý và giám sát mọi hoạt động chung của công ty,trực tiếp điều hành việc kinh doanh của công ty theo kế hoạch, chính sách, pháp luật của nhà nước. Là người quyết định phương án bố trí cơ cấu Tổ chức, quản lý nội bộ công ty, có quyền bo nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong công ty, quyết định lương, phụ cấp đối với người trong công ty. Là người đàm phán và ký kết hợp đồng với khách hàng. 36
  46. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Phó giám đốc: Tư vấn, xét duyệt biện pháp thi công ở công trường (kế hoạch, tiến độ, biện pháp xây dựng, giá thành xây dựng). Theo dõi, kiểm tra kỹ thuật, tiến độ và chất lượng thi công nhằm đảm bảo cho công trình đạt chất lượng cao nhất, thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng, phù hợp với yêu cầu chung của hợp đồng cùng các thỏa thuận khác phát sinh trong quá trình thi công, tuân thủ và quy chuẩn hiện hành. Phòng kỹ thuật: Thực hiện phân tích, đề xuất tính khả thi của dự án, tham gia các hoạt động quản lý của công ty đầu tư. Tổ chức thực hiện, giám sát kỹ thuật trong quá trình triển khai các dự án, hoạt động theo kế hoạch của công ty. Xem xét các điều kiện ký kết hượp đồng và thực hiện việc lập hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của khách hàng. Phối hợp với chỉ huy trưởng công tình để giải quyết các vấn đề kỹ thuật có liên quan đến hợp đồng ttrog quá trình thi công. Phòng hành chính: Tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty và tổ chức thực hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ lao động. Kiểm tra đôn đốc các bộ phận tỏng công ty thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế công ty. Phòng tài chính – kế toán: Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu về tài chính – kế toán. Quản lý tài sản, tiền vốn, hàng hóa kinh phí và các quỹ, tổng kết thu – chi tài chính, báo cáo quyết toán với cơ quan thuế, hàng tháng báo cáo trực tiếp cho giám đốc công ty về tình hình tài chính, quản lý vốn, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về tài chính của nhà nước. 3.3. Tổ chức kế toán tại công ty 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán: KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÒNG TÀI KẾ TOÁN TIỀN KẾ TOÁN KHO THỦ QUỸ VỤ 37
  47. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Bộ máy tổ chức phòng kế toán 3.3.2.Chức năng của từng bộ phận Kế toán trưởng: là người tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của công ty, là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho giám đốc điều hành đồng thời xác định khối lượng công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là: thông tin và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của đơn vị, thay mặt nhà nước kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ, quy định của nhà nước về lĩnh vực kế toán cũng như lĩnh vực tài chính. Kế toán trưởng có quyền phổ biến chủ trương và chỉ đạo thể hiện các chủ trương về chuyên môn, ký duyệt các tài liệu kế toán, có quyền từ chối không ký duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không phù hợp với chế độ quy định, có quyền yêu cầu các bộ phận cùng phối hợp thực hiện những công việc chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng đó Phòng tài vụ: Chịu trách nhiệm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm, căn cứ vào chi phí đã tính để bút toán ghi sổ chi tiết có liên quan. Là một công ty nhỏ nên kê soán tiền lương cũng do phòng tài vụ đảm nhiệm. Kế toán tiền: Kế toán tiền mặt: Theo dõi và kiểm tra các chứng từ thu – chi của toàn công ty và cuối tháng báo cáo lên quỹ. Kế toán tiền gửi ngân hàng: Theo dõi các khoản tiền gửi, tiền vay, các khoản tiền phải nộp lập và quản lý các sổ chi tiết liên quan. Kế toán kho: Theo dõi trực tiếp việc nhập NVL từ ngoài vào và theo dõi việc xuất NVL đưa vào từng công trình, lập thẻ kho, lập các chứng từ kế toán có liên quan đến nhập xuất NVL. Thủ quỹ: quản lý két của công ty theo dõi thu – chi tiền mặt hằng ngày, cuối ngày đối chiếu với sổ sách kế toán của kế toán tiền cho khớp với số dư và chuyển toàn bộ chứng từ cho kế toán tiền. 38
  48. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ 3.4 Tình hình công ty những năm gần đây Trong những năm gần đây công ty hoạt động đầu tư với một cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực xây dựng nhằm hoàn thiện mục tiêu đẩy lùi tụt hậu, từng bước xây dựng công ty trở thành doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực xây dựng. Công ty đã gặt hái được những thành công đáng khích lệ. Qúa trình đổi mới công nghệ gắn liền với việc nâng cao tay nghề, khả năng nắm bắt và mở rộng thị trường của đội ngũ công nhân viên và cán bộ quản lí. Tổng doanh thu, lợi nhuận và các chỉ tiêu khác đầu tăng trong các năm. Và đây chính là nguyên nhân làm cho kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Quỳnh Phúc tăng lên. Song đòi hỏi phải có sự kết hợp giữa các thành viên trong công ty và sự hợp tác với các công ty khác như: kinh doanh tiếp thị, đổi mới công nghệ, chất lượng sản phẩm, điều hành sản xuất, quản lí kĩ thuật và công tác nhân sự Hoạt động trong nến kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, công ty đã từng bước khẳng định được mình. Cùng với chuyển biến của ngành xây dựng nói chung, công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phát đã thu được một số kết quả trong việc tổ chức lại sản xuất, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất, công ty phải khai thác, tận dụng năng lực sản xuất, quy định khoa học kĩ thuật, tiết kiệm chi phí, nâng cao đời sống cho người lao động. Đó là minh chứng cụ thể trong cách tổ chức, quản lý tổ chức sản xuất. 3.5 Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển  Thuận lợi: Với lực lượng công nhân lao động, kỹ thuật viên có chuyên môn cao và đầy nhiệt huyết, công ty có nhiều kinh nghiệm thi công trên nhiều địa hình thổ nhưỡng và nhiều phương pháp thi công khác nhau trên nhiều công trình như: nhà ở, biệt thự, nhà xưởng, trường học, san lấp mặt bằng , đặc biệt là đội ngũ kỹ sư, kiến trúc sư giàu kinh nghiệm qua nhiều năm công tác luôn cập nhật những tiến bộ kỹ thuật, cũng như các phương pháp thi công hiện đại nhất hiện nay để áp dụng vào công việc và thực hiện thi công công trình. Vì vậy, chúng tôi luôn đảm bảo tốt nhất những yêu cầu kỹ thuật, chất lượng và tính thẫm mỹ cao cho công trình. 39
  49. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Công ty có nhiều thiết bị thi công và thiết bị cơ giới lớn nhỏ khác nhau còn đang trong thời gian hoạt động tốt, đảm bảo yêu cầu và thi công công trình đạt chất lượng theo Chủ đầu tư yêu cầu.  Khó khăn: - Hiệu quả kinh doanh còn thấp, một phần do hiệu quả sử dụng vốn thấp, chưa tận dụng hết cơ hội tiềm năng của công ty. - Mặc dù đã có những kết quả tốt trong việc sắp xếp lại lao động trong công ty, xây dựng được lòng trung thành của người lao động đối với công ty nhưng trình độ đội ngũ quản lý kinh tế đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh là chưa cao. Do hầu hết đội ngũ cán bộ này được đào tạo chuyên môn sâu về lĩnh vực xây đựng hơn là về quản lý kinh tế. - Ý thức giữ gìn, chăm lo đến máy móc thiết bị của người thợ chưa cao - Các phương án chưa được cấp vốn kịp thời - Thủ tục trình duyệt các phương án bảo dưỡng, sữa chữa thiết bị trình duyệt qua các phòng ban còn quá chậm - Phụ tùng thay thế chính hãng quá đắt hoặc không có trên thị trường Việt Nam  Phư ng hướng phát triển: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của công ty về năng lực, thiết bị thi công, con người và tình hình tài chính, cũng như những khó khăn thuận lơi. Mục tiêu phương hướng phát triển của công ty như sau: - Phát huy truyền thống đoàn kết, chủ động sáng tạo, tập trung ý chí của toàn bộ cán bộ quản lí, công nhân lao động nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh của công ty. - Khai thác mọi tiềm năng, đảm bảo tăng trưởng kinh tế hàng năm ổn định, sản xuất kinh doanh có lãi, tích lũy cao. - Đảm bảo đủ việc làm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao thu nhập và thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách đối với CNV lao động. - Mở rộng quan hệ hợp tác, tăng cường năng lực cạnh tranh, tìm hiểu thị trường, giữ vững uy tín, cũng cố thương hiệu và nâng cao vị thế của công ty. - Tập trung nâng cao năng lực thi công cầu đường, coi đây là mũi nhọn chính trong sản xuất, kinh doanh của công ty. 40
  50. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ - Chỉ thực hiện đấu thầu và thi công các công trình có vốn, có lãi, kiên quyết không đấu thầu các công trình chưa rõ nguồn gốc, không có vốn và không có lãi, tránh dây dưa từ năm này sang nam khác. - Tập trung chỉ đạo nhanh chóng thu hồi các công trình đã thi công hoàn thành, công ty sẽ thành lập ban thu hồi công nợ để giải quyết dứt điểm với các chủ đầu tư. - Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại đội ngũ CBCNV. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong toàn công ty thông qua hoạt động tuyển dụng, đào tào và đào tạo lại. - Đầu tư, quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị. - Đầu tư cho công tác đổi mới, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực công nghệ trong công ty làm tiền đề cho nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khả năng cạnh tranh. 41
  51. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH SX & TM QUỲNH PHÚC 4.1 Trình tự ghi sổ của công ty: Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc áp dụng hình thức “chứng từ ghi sổ” để hạch toán. Trong bài khóa luận này em xin trình bày các sổ và cách trình bày ghi sổ của Công ty với phần hành kế toán NVL. 4.1.1. Đặc điểm NVL tại Công ty: NVL là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Hiện nay hoạt động chủ yếu của Công ty là hoàn thành công trình do Công ty nhận thầu. Do vậy, Công ty sử dụng một lượng lớn NVL như: đá, xi măng, thép, sắt, cát Vì dùng khối lượng lớn nên Công ty có thể phân loại chi tiết để dể dàng trong việc quản lý và hạch toán. 4.1.2 Phân loại:  Nguyên liệu, vật liệu chính: xi măng, sắt, thép, đá, cát, đều là cơ sở chủ yếu hình thành nên sản phẩm của đơn vị xây dựng, các hạn mục công trình.  Nguyên liệu, vật liệu phụ: gồm sơn, dầu, phục vụ cho quá trình thi công.  Nhiên liêu: xăng, dầu cung cấp cho các phương tiện, máy móc, thiết bị hoạt động trong quá trình thi công.  Phụ tùng thay thế: Các loại chi tiết phụ tùng thay thế các loại máy móc, máy cẩu, máy trộn bê tông và phụ tùng thay thế của xe ben như xăm, lốp  Phế liệu thu hồi: các đoạn sắt thép thừa, vỏ bao xi măng, tre, g không dùng nữa trong quá trình thi công. 4.1.3. Tính giá NVL:  Tính giá NVL nhập kho: Hiện nay Công ty đang áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên tính giá NVL nhập kho được xác định như sau: 42
  52. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Trị giá thực tế Trị giá mua Các chi phí Các khoản Thuế không NVL nhập kho = ghi trên hóa đơn + trực tiếp - chiết khấu + hoàn lại trong kỳ (không VAT) phát sinh TM,giảm giá (không VAT)  Tính giá NVL xuất kho: Đặc điểm ngành xây dựng sử dụng các vật tư mua về nhập kho mà không thể quản lý theo từng lần nhập về số lượng như cát, đá Vì sau m i lần nhập kho, NVL đã bị trộn lẫn số mới và số cũ nên hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính bình quân cả kỳ dự trữ cho NVL xuất kho. Đơn giá Trị giá thực tế NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ bình quân = Lƣợng NVL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá thực tế NVL Số lƣợng NVL Đơn giá thực tế xuất kho = xuất kho × bình quân của NVL 4.2. Kế toán chi tiết NVL: 4.2.1. Quy trình, phƣơng pháp kế toán chi tiết NVL tại Công ty: Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc theo dõi, ghi chép sự biến động nhập xuất tồn kho của từng thứ nguyên vật liệu dùng cho công trình. Công tác hạch toán chi tiết phải đảm bảo theo dõi được tình hình nhập xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị của từng danh điểm vật tư, phải tổng hợp được tình hình luân chuyển và tồn của từng danh điểm theo từng kho, từng bãi. Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lượng. 43
  53. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Hàng ngày khi nhận được chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi ghi sổ thực nhập, thực xuất vào thẻ kho trên cơ sở các chứng từ đó. Cuối tháng, thủ kho tính ra tổng số nhập, xuất và số tồn cuối kỳ của từng loại vật liệu trên thẻ kho và đối chiếu số liệu với kế toán chi tiết vật tư. Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu ghi chép sự biến động của nhập, xuất, tồn của từng loại vật liệu cả về số lượng và giá trị. Hàng ngày sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho vật liệu do thủ kho nộp, kế toán tiến hành kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền và phân loại chứng từ và vào sổ chi tiết vật liệu. Cuối kỳ, kế toán tiến hành cộng sổ và tính ra số tồn kho cho từng loại vật liệu, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với thẻ kho tương ứng. Căn cứ vào các sổ chi tiết vật liệu, kế toán lấy số liệu để ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. 4.2.2. Kế toán tăng nguyên vật liệu: Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị mua vật tư - Hóa đơn giá trị gia tăng - Phiếu nhập kho Căn cứ yêu cầu vật tư để sử dụng, phòng kế hoạch lập giấy đề nghị nhập vật tư có chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc Thực tế tại công ty Trong tháng 05/2017 Công ty TNHH SX và TM Quỳnh Phúc có thực hiện thi công xây dựng Công trình: Nghĩa trang Công viên Bình Dương; Hạng mục: Vòng xoay khu G ( Phần thô). Căn cứ yêu cầu vật tư để sử dụng, phòng kế hoạch lập giấy đề nghị nhập vật tư có chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc. Sau khi Giám đốc duyệt yêu cầu nhập vật tư thì tiến hành mua vật tư, khi mua vật tư thì bên bán sẽ xuất hóa đơn mua hàng. 44
  54. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Nghiệp vụ 1 Ngày 03/05/2017 nhập 1.572 kg thép ống hộp của Cty TNHH TM DV Sắt Thép Trường Sơn, Đơn giá là 11.420 đồng/kg. Số HĐ 0000755. Thanh toán bằng tiền mặt. ( VAT: 10%) (phụ lục Kế toán hạch toán: Nợ 152(thép): 17.952.240 Nợ 1331: 1.795.224 Có 1111: 19.747.464 Nghiệp vụ 2: Ngày 04/05/2017 nhập thép của Doanh Nghiệp Tư nhân Thắng Lợi. Số HĐ 0019226 (phụ lục 645kg thép ống 08, đơn giá: 11.636 đồng/kg 647kg thép ống 06, đơn giá: 11.636 đồng/kg 50kg thép ống 01ly, đơn giá: 13.636 đồng/kg Thuế VAT 10%. Thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán hạch toán: Nợ 152(thép): 15.715.512 Nợ 1331: 1.571.551 Có 1111: 17.287.063 Nghiệp vụ 3: Ngày 04/05/2017 tạm ứng trước theo công nợ đầu tháng 5 cho Công ty TNHH MTV SXTM Hà Tiên : 100.000.000 đồng theo ủy nhiệm chi cùng ngày tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (phụ lục Ngày 07/05/2017 nhập NVL của Cty TNHH MTV SX TM Hà Tiên Bình Dương theo số HĐ 0000131 ( phụ lục 2000 viên gạch loại 90x190x390 đơn giá 4.128 đồng/ viên 200 viên gạch loại 90x100x100 đơn giá 2.091 đồng/ viên 532 cái lam Z loại 200x800 đơn giá 54.545 đồng/ cái 640 cái lam Z loại 200x1000 đơn giá 50.091 đồng/ cái Thuế suất VAT: 10% Kế toán hạch toán: 45
  55. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ 04/05/2017: Nợ 331 (HT): 100.000.000 Có 112: 100.000.000 07/05/2017: Nợ 152( gạch) : 8.782.200 Nợ 152 (lam) : 66.836.180 Nợ 1331: 7.561.838 Có 331 (HT): 83.180.218 Các loại nhập kho - xuất kho xong, thủ kho chuyển phiếu nhập kho – xuất kho về cho kế toán vật tư tại phòng kế toán để vào sổ chi tiết vât tư. 4.2.3. Kế toán giảm nguyên vật liệu: Chứng từ sử dụng: - Giấy đề nghị xuất vật tư - Phiếu xuất kho Dựa vào nhu cầu vật tư để thi công công trình, phòng kế hoạch lập giấy đề nghị xuất vật tư có chữ ký của kế toán trưởng, giám đốc Phiếu xuất kho do kế toán vật tư lập trình lên cho giám đốc duyệt xuất và chuyển cho thủ kho để làm thủ tục xuất kho. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên 1 giữ lại cuốn để lưu, liên 2 giao cho thủ kho ghi thẻ, sau đó chuyển cho kế toán vật tư ghi sổ, và người nhận vật tư giữ liên 3. Căn cứ phiếu nhập - xuất kho, thủ kho lập thẻ kho cho từng loại vât liệu. Thực tế tại công ty Nghiệp vụ 1: Ngày 12/05/2017 xuất 1.000 kg thép ống 08, 647 kg thép ống 06, 2000 kg thép ống hộp các loại, 50 kg thép ống 01 ly phục vụ cho thi công công trình Hoa viên Nghiã Trang Kế toán hoạch toán Nợ 241 (thép): 42.639.784 Có 152 (T08):11.667.090 Có 152 (T06):7.511.253 Có 152 (TH): 22.797.200 Có 152 (T01): 664.241 46
  56. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Nghiệp vụ 2: Ngày 13/05/2017 xuất 3000 viên gạch 90x190x390, 2500 viên gạch 90x190x190, 900 cái Lam Z 200x800 và 1660 cái Lam Z 200x1000 phục vụ cho thi công công trình Hoa viên Nghĩa Trang Kế toán hoạch toán Nợ 241 : 164.777.960 Có 152 (G390): 12.536.961 Có 152 (G190); 5.212.197 Có 152 (L800): 49.142.403 Có 152 (L1000): 97.886.399 47
  57. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ CÔNG TY 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại công ty Điều dể dàng nhận thấy ở Công ty là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý các phòng ban chức năng gọn nhẹ phù hợp với đặc điểm quy mô hoạt động của Công ty, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng nhiệm vụ được quy định rõ ràng, phục vụ kịp thời và đáp ứng được những yêu cầu của quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. Mô hình kinh doanh của Công ty rất phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Công ty áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công nhằm mục đích với sự phát triển nền kinh tế thị trường. Công ty áp dụng cơ chế khoán xuống từng tổ, đội thi công có trách nhiệm và quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình, cơ chế khoán gắn được với lao động bỏ ra, những hưởng thụ nhận được tạo cho người công nhân trong Công ty có trách nhiệm tìm tòi suy nghĩ để làm sao đạt được hiệu quả cao nhất. Cùng với sự lớn mạnh của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, khả năng trình độ chuyên môn của từng kế toán phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô của sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, kinh phí và sự phân cấp quản lý tài chính ở Công ty nhằm đáp ứng nhu cầu về thông tin cho lãnh đạo Công ty. Với hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung như hiện nay đã đảm bảo thống nhất tập trung đối với công tác kế toán trong Công ty, đảm bảo cho kế toán phát huy được vai trò và chức năng của mình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công lao động, chuyên môn hóa của các cán bộ kế toán. Công ty có đội ngủ kế toán giàu kinh nghiệm và trình độ kế toán của từng người vững vàng đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán kế toán theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán cũng như thay đổi sổ sách chứng từ theo chế độ kế toán được tiến hành kịp thời và thích ứng rất nhanh.  Ưu điểm: 48
  58. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ - Về công tác hạch toán nguyên vât liêu, kế toán Công ty đã tổ chức hạch toán vật liệu theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý rõ ràng. Một năm Công ty hạch toán vào 4 quý, m i quý 3 tháng được hạch toán một cách đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý vât liệu. - Về tổ chức kho bảo quản: Nhằm đảm bảo không bị hao hụt, Công ty TNHH SX & TM Quỳnh Phúc hiện xây dựng m i công trình là một kho bảo quản vật liệu. Như vậy đã giúp cho kế toán thuận tiện hơn trong quá trình hạch toán, giúp cho việc kiểm tra quá trình thu mua, dự trữ và bảo quản, sử dụng dễ dàng hơn. - Về hình thức tồ chức công tác kế toán tập trung: sẽ tạo điều kiện để kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo doanh nghiệp đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế toán của doanh nhiệp. Ngoài ra hình thức này còn thuân tiên cho việc phân công và chuyên môn hóa công việc đối với đội ngũ kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện. kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin. - Về đánh giá thực tế vật liệu nhập kho xuất kho có tác dụng: thông qua giá thực tế của vật liệu biết được chi phí thực tế NVL trong sản xuất, phản ánh đầy đủ chi phí vât liệu trong giá thành sản phẩm, xác định đúng đắn chi phí đầu vào, biết được tình hình thực hiện định mức tiêu hao vật liệu. Thông qua đó biết được hao phí lao động quá khứ trong giá thành của sản phẩm.  Hạn chế Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu nói riêng tại Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc có một số hạn chế cần được khắc phục. - Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ là rất cần thiết, nhưng do yêu cầu thị trường hiện nay, m i công trình được Công ty xây dựng là phải đảm bảo chất lượng, tiến độ thi công nhanh, hạ giá thành, từng công trình hoàn thành bàn giao có giá trị lớn, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lúc đó một kế toán và một thủ kho kiêm thủ quỹ là rất ít. Có thể trong cùng thời gian một đội, Công ty thi công từ 1 đến 2 công trình, địa bàn nằm ở khác nhau. Do vậy việc bố trí kế toán gọn nhẹ này làm cho công tác kế toán vât liệu ở các đội khi thi công nhiều công trình có thể dẫn đến sai xót hoặc chậm trễ về thời gian, làm ảnh hưởng đến công trình thi công. 49
  59. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ 5.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại công ty Hình thức kế toán Công ty đang áp dụng là: Chứng từ ghi sổ  Đặc điểm: Phù hợp với mọi doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc nói riêng khi số nghiệp vụ nhiều đến mức phải phân loại nghiệp vụ kinh tế cùng loại. Vì vậy, phải tập hợp chứng từ cùng loại vào bảng kê, hoặc từ chứng tứ cùng loại vào chứng từ ghi sổ. Tách rời trình tự ghi sổ theo trật tư thời gian với trình tự phân loại ghi sổ theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong kỳ vào hai sổ tổng hợp riêng biệt là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái. Cuối tháng phải lập bảng cân đối các tài khoản để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép kế toán tổng hợp.  Ưu điểm: Chứng từ ghi sổ dùng để ghi các chứng từ vào đó, nếu chứng từ phát sinh quá nhiều, có thể lập bảng kê chứng từ cùng loại khác, lấy số cộng để ghi chứng từ ghi sổ, rồi lấy số liệu cộng ở chứng từ ghi sổ ghi vào sổ cái, như vậy giảm được rất nhiều việc ghi chép vào sổ cái vì vậy nhìn sổ cái không bị rối. Dễ làm, dễ hiểu thuận lợi cho viêc phân công lao động kế toán, dễ ghi chép nên phù hợp với cả điều kiện kế toán thủ công và kế toán máy.  Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán viên, kế toán trưởng phải đối chiếu khớp đúng số liệu giữa chứng từ ghi sổ và chứng từ ghi sổ khác do các đồng nghiệp khác, ở phần hành kế toán khác lập ra trước khi ghi vào sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái. Trình độ kế toán viên phải tương đối đồng đều. Tuy hình thức này khá phù hợp nhưng việc ghi chép dễ trùng lập, khối lượng ghi chép nhiều, khó quản lý sổ sách, công việc kiểm tra dồn vào cuối kỳ nên việc tính toán rất vất vả và bận rộn làm ảnh hưởng đến thời hạn lập và gửi báo cáo kế toán. 5.2 Kiến nghị - Công ty nên xác định định mức tiêu hao NVL và tiến hành kiểm soát NVL đầu vào bằng cách lập kế hoạch cho việc xuất nhập NVL 50
  60. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ - Nên tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho để hạn rủi ro thị trường NVL biến động - Thường xuyên tiến hành đối chiếu sổ chi tiết NVL với các sổ chi tiết khác - Việc phân loại NVL có thể dựa vào nội dung công dụng kinh tế của từng loại thứ vật liệu để chia thành vật liệu chính, vật liệu phụ thay thế, nhiên liệu, phế liệu. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay do chưa được chi tiết rõ ràng nên gây khó khăn, mất nhiều thời gian kế toán NVL. Chính vì vậy phải thực hiện tốt số điểm danh vật tư để đảm bảo cho việc quản lý vật liệu rõ ràng. Đồng thời giúp cho việc hạch toán công tác kế toán NVL góp phần giảm bớt công tác kế toán. - Xử lý cung cấp thông tin kịp thời phục vụ yêu cầu quản lí và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. - Nên vận dụng tin học ở tất cả các phòng ban chứ không chỉ ở phòng kế toán. - Trong giai đoạn hiện nay khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh mẽ, máy vi tính đã và đang được đưa vào sử dụng trong công tác kế toán nước ta. Hạch toán kế toán trong công tác kế toán bằng máy vi tính giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng ghi chép, xử lý thông tin nhanh chóng chính xác, hạn chế được nhầm lẫn, sai sót, hơn nữa sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán còn tiết kiệm được lao động có điều kiện giảm bộ máy hành chính. - Nên mở tài khoản cấp 2 cho từng loại NVL để dễ theo dõi. - Công ty cần thường xuyên kiểm tra để phát hiện và xử lý những vật tư kém phẩm chất hay không cần sử dụng, tránh ứ đọng tiền vốn và đảm bảo cho chất lượng sản phẩm. 51
  61. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ KẾT LUẬN Qua quá trình công tác kế toán tại Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc nói chung và kế toán NVL nói riêng em đã phần nào nắm bắt được thực trạng tổ chức kế toán trong một doanh nghiệp, những công việc cần làm của một phần hành kế toán NVL ở một doanh nghiệp là đặc trưng quan trọng. Để phát huy vai trò của mình một cách hiệu quả, đòi hỏi việc tổ chức kế toán phải không ngừng đổi mới sao cho phù hợp và đáp ứng được nhu cầu phát triển. Đặc biệt kế toán NVL phải được cải tiến hạch toán hoàn thiện về hình thức tổ chức bộ máy và hình thức kế toán áp dụng để có thể phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời một cách hoàn thiện về tình hình nhập – xuất – tồn NVL. Em cũng nhận thấy rằng công việc rất quan trọng và mang một trách nhiệm nặng nề. Số liệu chính xác là điều quan trọng nhưng yêu cầu thực hiện kịp thời cũng quan trọng không kém. Đồng thời phải sạch sẽ, số liệu rõ ràng, dễ hiểu để tiện cho việc kiểm tra, kiểm toán. Qua đó, em thấy trung thực, cẩn trọng chính là một trong những đạo đức nghề nghiệp cần phải có ở người kế toán. Trong thời gian thực tập, được sự hướng dẫn tận tình của Cô Trần Thị Kỳ, cũng như các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty chỉ dẫn, cung cấp đầy đủ tài liệu, đã giúp em hiểu hơn về kế toán NVL của Công ty và rút ra được những bài học kinh nghiệm về tổ chức công tác kế toán trong điều kiện thực tế. Thông qua đó, em hy vọng sẽ đóng góp được phần nào những ý kiến của mình, nhằm giúp cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ, hiệu quả ngày càng cao của Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc. Với thời gian và kiến thức, cũng như năng lực thực tiễn còn hạn hẹp, khóa luận tốt nghiệp chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện. Rất mong nhận được sự chỉ bảo tận tình của Công ty cũng như của Thầy, Cô để bài khóa luận, cũng như kinh nghiệm của em ngày một hoàn thiện hơn. 52
  62. Công ty TNHH TM & SX Quỳnh Phúc GVHD: Ths. Trần Thị Kỳ Tài liệu tham khảo 1. Thông tư 200/2014/TT-BTC Chế độ kế toán doanh nghiệp của BTC 2. GSTS. Đặng Thị Loan (2009) Giáo trình kê toán tài chính, NXB ĐH Kinh Tế Quốc dân 3. Một số luận văn tốt nghiệp các khóa trước 4. Một số website: ketoantruong.com; webketoan.vn; ketoanthucte.com; danketoan.com; 5. Tài liệu kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quỳnh Phúc 6. Luật kế toán số 88/2015/QH13 7. Chuẩn mực kế toán về hàng tồn kho VAS 02 8. Thông tư 53/2016/TT-BTC 53
  63. PHỤ LỤC xii
  64. xxviii
  65. xxxiii
  66. xxxvii
  67. xxxviii