Khóa luận Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Giồng Riềng

pdf 75 trang thiennha21 23/04/2022 3100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Giồng Riềng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_nguon_kinh_phi_va_cac_khoan_chi_hoat_dong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Giồng Riềng

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN GIỒNG RIỀNG, KIÊN GIANG (QUÝ II, 2015) Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ MSSV: 12D340301055 LỚP: ĐHKT7 Cần Thơ, 2016
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ HOẠCH HUYỆN GIỒNG RIỀNG, KIÊN GIANG (QUÝ II, 2015) Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths. HUỲNH TRUNG KIÊN ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ MSSV: 12D340301055 LỚP: ĐHKT7 Cần Thơ, 2016
  3. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng LỜI CẢM ƠN  Qua thời gian học tập và nghiên cứu ở trường Đại học Tây Đô, được sự phân công của quý Thầy, Cô cùng với sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo Phòng Tài chính – Kế hoạch đã tạo điều kiện cho em được học tập tại đây. Sau gần 3 tháng thực tập em đã hoàn thành xong khoá luận tốt nghiệp “Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Giồng Riềng”. Em xin chân thành cám ơn quý Thầy, Cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Tây Đô đã hỗ trợ và tạo mọi điều kiện giúp em có được môi trường học tập tốt nhất. Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường, quý Thầy, Cô đã luôn hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản đến những kỹ năng chuyên sâu của từng môn học để em vận dụng vào trong khoá luận của mình. Được sự hỗ trợ của trường mà em có điều kiện được tiếp xúc thực tế về công việc của mình trong tương lai sau này. Đặc biệt, em xin gửi lời cám ơn chân thành đến Thầy Huỳnh Trung Kiên, người đã trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình triển khai và thực hiện đề tài này. Bên cạnh đó, em xin trực tiếp gửi lời cảm ơn đến chị Nguyễn Thị Oanh – Kế toán trưởng cùng tập thể anh chị nhân viên ở Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Giồng Riềng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại Cơ quan. Do còn hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn bản thân nên không tránh khỏi những sai sót về nội dung lẫn hình thức. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của quý Thầy Cô để bài luận văn hoàn thiện hơn cũng như phục vụ tốt hơn cho công tác thực tế sau này. Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy, Cô, Ban lãnh đạo và cùng toàn thể anh, chị trong Cơ quan dồi dào sức khoẻ, luôn vui vẻ hạnh phúc và thành công trong cuộc sống. Xin chân thành cảm ơn! Cần thơ, ngày tháng năm 2016 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Như GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN I SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  4. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng LỜI CAM ĐOAN  Em xin cam đoan luận văn “ Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Giồng Riềng”, là quá trình nghiên cứu thật sự của em. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại đơn vị thực tập một cách trung thực và không sao chép bất cứ nguồn nào khác. Em xin chịu trách nhiệm trước nhà trường về khoá luận của mình. Cần thơ, ngày tháng năm 2016 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Như GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN II SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  5. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng TÓM TẮT  Nghiên cứu đề tài Kế toán nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị từ khâu lập dự toán cho đến khâu thực tế sử dụng, với hai phần cơ bản là Kế toán nguồn kinh phí hoạt động và Kế toán các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Giồng Riềng. Sau khi trình bày các vấn đề mang tính cơ sở và lý thuyết như đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu của đề tài ở chương 1, đến chương 2 tiến hành nghiên cứu khái quát toàn bộ đơn vị, tình hình tổ chức hoạt động, chức năng nhiệm vụ của phòng ban và bộ phận kế toán, chế độ kế toán vận dụngvà đưa ra các lý thuyết liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu. Tiếp theo chương đi sâu tìm hiểu các phương pháp, cách thức xác định, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh cũng như quy trình và nội dung các nghiệp vụ về thực trạng trong công tác kế toán đối với nguồn kinh phí hoạt động và các khoản chi hoạt động tại Phòng Tài chính – Kế hoạch Huyện Giồng Riềng ở chương 3. Trên cơ sỡ đó đưa ra nhận xét và đồng thời đưa ra giải pháp sau quá trình phân tích, đúc kết vấn đề và đề xuất kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Mặc dù đã cố gắng tìm hiểu và nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị kế toán trong đơn vị cũng như của giáo viên hướng dẫn, tuy nhiên do trình độ lý luận, nên bài luận văn vẫn không tránh được những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để bài luận văn được hoàn thiện hơn. Cần thơ, ngày tháng năm 2016 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Bích Như GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN III SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  6. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Cần thơ, ngày tháng năm 2016 TRƯỞNG PHÒNG (Ký, họ tên, đóng dấu) GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN IV SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  7. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Cần thơ, ngày tháng năm 2016 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN (Ký, họ tên) GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN V SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  8. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  Cần thơ, ngày tháng năm 2016 Hội đồng phản biện GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN VI SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  9. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng MỤC LỤC  Chương 1: MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu chung 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Phương pháp nghiên cứu 2 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu 2 1.3.2. Phương pháp phân tích 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu 2 1.4.1. Nội dung nghiên cứu : 2 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu : 2 1.4.3. Phạm vi về không gian 3 1.4.4. Phạm vi về thời gian 3 1.5. Cấu trúc của khoá luận 3 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 2.1. Cơ sở lý luận 4 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp . 4 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN 7 2.1.3. Nguyên tắc kế toán HCSN 8 2.1.4. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động 9 2.1.5. Kế toán các khoản chi hoạt động 14 2.1.6. Kế toán dự toán chi hoạt động 20 Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN GIỒNG RIỀNG  22 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. 22 3.1.1. Sơ lược về địa bàn huyện Giồng Riềng. 22 3.1.2. Sơ lược về UBND huyện Giồng Riềng. 22 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN VII SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  10. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 3.1.3. Sơ lược về phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng. 22 3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển 23 3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị 23 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 23 3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận 23 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 24 3.4. Chính sách kế toán tại đơn vị 25_Toc448842258 3.5 Kế toán nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị 27 3.5.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng 28 3.5.2. Công tác lập dự toán chi tại đơn vị 30 3.5.3. Rút dự toán và sử dụng kinh phí 31 3.5.4. Quyết toán nguồn kinh phí 35 3.6. Tình hình công tác kế toán các khoản chi hoạt động tại đơn vị 39 3.6.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng 39 3.6.2. Nội dung và quy trình chi 40 3.6.3. Phương pháp hạch toán 47 Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN 56 4.1. Đánh giá công tác Kế toán Nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng 56 4.1.1. Ưu điểm 56 4.1.2. Nhược điểm 57 4.2. Giải pháp hoàn thiện 57 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.2. Kiến nghị 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN VIII SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  11. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng DANH MỤC CÁC BẢNG  Bảng 3.1. Bảng tài khoản theo dõi nguồn kinh phí hoạt động 29 Bảng 3.2 Dự toán chi NSNN năm 2015 tại đơn vị 31 Bảng 3.3 Sổ Nhật ký – Sổ cái (TK 461) quý II năm 2015 Bảng 3.4 Bảng Tài khoản theo dõi chi hoạt động 40 Bảng 3.5 Danh Mục Mục Lục Ngân Sách Nhà Nước tại Đơn Vị 41 Bảng 3.6 Sổ Nhật ký – Sổ cái (TK 661) quý II năm 2015 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN IX SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  12. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng DANH MỤC CÁC HÌNH  Hình 3.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của phòng Tài chính Kế hoạch. 23 Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị 24 Hình 3.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái 26 Hình 3.4. Lưu đồ Luân chuyển Chứng từ Quá trình Lập và Giao Dự toán NS 30 Hình 3.5. lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình rút, sử dụng kinh phí 33 Hình 3.6. Lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình chi 46 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN X SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  13. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT  BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CTP Công tác phí CCTL Cải cách tiền lương CBCC Cán bộ công chức ĐKKD Đăng ký kinh doanh HCSN Hành chính sự nghiệp HTX Hợp tác xã HĐSN Hoạt động sự nghiệp KT - XH Kinh tế - xã hội KTX Không thường xuyên KPCĐ Kinh phí công đoàn KTC Không tự chủ KBNN Kho bạc nhà nước NS Ngân sách NKSC Nhật ký sổ cái PL Pháp luật QĐ Quyết định SDĐ Sử dụng đất SCL Sửa chữa lớn TSCĐ Tài sản cố định TCKH Tài chính kế hoạch TX Thường xuyên TK Tài khoản UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN XI SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  14. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Chương 1: MỞ ĐẦU  1.1. Đặt vấn đề Kinh tế nước ta đã và đang được đổi mới một cách toàn diện trong sự chuyển đổi cơ chế quản lý. Trong cơ chế quản lý mới, kế toán HCSN với tư cách là bộ phận cấu thành của một hệ thống các công cụ quản lý cũng được chú trọng quan tâm. Trong quá trình hoạt động, các đơn vị HCSN dưới sự quản lý của Đảng và Nhà nước phải có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật ngân sách Nhà nước, các tiêu chuẩn định mức, các quy định và chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Điều này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ Ngân sách Nhà nước, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý các đơn vị HCSN. Chính vì vậy, công việc của kế toán trong đơn vị HCSN là tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng quyết toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công, tình hình chấp nhận dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Để quản lý một cách có hiệu quả các khoản chi tiêu của đơn vị cũng như chủ động trong việc chi tiêu, hàng năm kế toán HCSN trong đơn vị phải lập dự toán cho từng khoản chi và dựa vào dự toán này NSNN cấp phát kinh phí cho đơn vị. Vì vậy, trong đơn vị HCSN không thể thiếu công tác kế toán HCSN. Nhận thức rõ tầm quan trọng của kế toán HCSN trong đơn vị HCSN hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước và được sự đồng ý của Khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng Trường Đại học Tây Đô cùng với sự giúp đỡ của phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng, nên em quyết tâm học hỏi và nghiên cứu để nâng cao hiểu biết về vị trí vai trò của công tác kế toán HCSN, em quyết định chọn đề tài “ Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Giồng Riềng, Kiên Giang”. Được thực tập tại Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng, được tiếp cận làm quen từng khâu của công tác kế toán từ: lập chứng từ kế toán, ghi sổ kế toán, lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán. Đã giúp em nhận thức rõ, sâu và tính chất tổng hợp của kế toán HCSN. Và có cái nhìn tổng quát về tình hình quản lý Ngân sách ở một đơn vị HCSN. Từ đó, đưa ra một vài nhận xét, kiến nghị về việc hạch toán và tổ chức công tác kế toán tại đơn vị với mong muốn góp phần cao hơn nữa hiệu quả công tác kế toán tại đơn vị. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 1 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  15. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 1.2.Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung Qua quá trình thực tập tại đơn vị và khảo sát chung về tình hình thực tế hạch toán kế toán, tìm hiểu về công tác kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động, đồng thời phân tích đánh giá tình hình công tác kế toán nhằm đưa ra các đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị phòng tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Tìm hiểu công tác kế toán nguồn kinh phí hoạt động từ khâu đầu vào và kế toán quá trình sử dụng đến khi quyết toán được thực hiện như thế nào? Đi sâu vào phân tích đánh giá tình hình công tác kế toán. Bên cạnh đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế tại đơn vị phòng tài chính kế hoạch huyện Giồng Riềng. 1.3. Phương pháp nghiên cứu 1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập thông tin, số liệu tại phòng kế toán của đơn vị, căn cứ trên các chứng từ, sổ sách, báo cáo của đơn vị. Tham khảo các thông tư, quyết định của bộ tài chính, luật kế toán, chuẩn mực kế toán, các giáo trình chuyên ngành kế toán, các nghiên cứu có liên quan đến đề tài. Tìm hiểu tình hình thực tế của đơn vị bằng cách tiến hành quan sát, thu nhận ý kiến , kinh nghiệm của các nhân viên phòng kế toán. 1.3.2. Phương pháp phân tích Phương pháp so sánh, đối chiếu giữa thực trạng kế toán đơn vị với luật, chế độ, chuẩn mực kế toán và văn bản khác có liên quan. 1.4. Phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Nội dung nghiên cứu : Tìm hiểu “Kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Giồng Riềng”. 1.4.2. Đối tượng nghiên cứu : Các chứng từ, sổ sách, báo cáo tài chính có liên quan. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 2 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  16. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 1.4.3. Phạm vi về không gian - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. - Địa chỉ: Khu Nội Ô, Thị trấn Giồng Riềng, huyện Giồng Riềng, KG. 1.4.4. Phạm vi về thời gian - Thời gian nghiên cứu: từ ngày 4/1/2016 đến ngày 4/4/2016 - Thời gian số liệu sử dụng: quý II năm 2015. 1.5. Cấu trúc của khoá luận Khoá luận gồm 05 chương sau: Chương 1: Mở đầu Chương 2: Cơ sở lý luận Chương 3: Thực trạng công tác kế toán nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại phòng Tài chính kế hoạch huyện Giồng Riềng. Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán Chương 5: Kết luận và kiến nghị GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 3 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  17. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (Đơn vị đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC)  2.1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nhiệm vụ và vai trò của kế toán hành chính sự nghiệp Trước hết phải tìm hiểu đơn vị HCSN: đơn vị HCSN là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực Nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước theo ngành, các tổ chức Đoàn thể ) hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng thời kỳ. a) Khái niệm Kế toán hành chính sự nghiệp là kế toán chấp hành ngân sách của Nhà nước tại các đơn vị HCSN, là công cụ điều hành, quản lý các hoạt động kinh tế, tài chính của các đơn vị hành chính. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho các khoản chi tiêu này. Dựa vào báo cáo dự toán, NSNN cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN. Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp Căn cứ vào chức năng hoạt động: bao gồm các đơn vị như sau: - Cơ quan hành chính thuần tuý: như các các cơ quan công quyền, cơ quan quản lý kinh tế, xã hội (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, UBND ) - Đơn vị sự nghiệp (Sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp y tế ) - Các tổ chức, đoàn thể xã hội (Các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội ) Căn cứ vào việc phân cấp tài chính: Các đơn vị dự toán được chia làm 3 cấp: - Đơn vị dự toán cấp I: Là các cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự nghiệp thuộc Trưng ương và địa phương (Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cục, Tổng cục, GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 4 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  18. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Uỷ ban nhân dân, Sở, Ban Ngành ). Đơn vị dự toán cấp 1 quan hệ trực tiếp với cơ quan tài chính về tình hình cấp phát kinh phí. - Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp I, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán cấp I (Kế toán cấp II). - Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị thuộc đơn vị dự toán cấp II, chịu sự lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát kinh phí của đơn vị dự toán cấp II. Đơn vị dự toán cấp III là đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán (Kế toán cấp II). b) Đặc điểm Do tính chất, đặc điểm hoạt động của các đơn vị HCSN rất đa dạng và phức tạp, phạm vi rộng và chủ yếu chi cho hoạt động của các đơn vị này được trang trải thông qua nguồn kinh phí cấp phát của Nhà nước. Xuất phát từ đặc điểm nguồn kinh phí đảm bảo sự hoạt động theo chức năng của các đơn vị HCSN và yêu cầu tăng cường quản lý kinh tế tài chính của bản thân đơn vị, cơ quan chủ quản mà chế độ kế toán đơn vị HCSN có những đặc điểm riêng. - Các khoản chi tiêu cho đơn vị HCSN chủ yếu là chi cho tiêu dùng, vì vậy kế toán phải đảm bảo chấp hành chế độ quản lý tài chính thật nghiêm ngặt. Kế toán phải căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức để thực hiện các khoản chi tiêu nói chung và chi tiền mặt nói riêng. - Thông qua công tác kế toán để kiểm tra, giám sát các khoản chi tiêu và tiến hành phân tích các khoản chi sao cho đảm bảo nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. - Đề xuất những ý kiến, kiến nghị để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cấp và nguồn kinh phí khác, tăng cường khai thác nguồn kinh phí khác để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của đơn vị. Đơn vị HCSN bao gồm các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực phi sản xuất, thực hiện quản lý Nhà nước, quản lý hành chính, thực hiện sự nghiệp giáo dục, y tế, quốc phòng, thể dục thể thao Các đơn vị này tạo ra dịch vụ công nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội. Nguồn kinh phí đài thọ cho các đơn vị này thuộc NSNN cấp và từ các khoản thu khác do luật quy định. Đơn vị HCSN là đơn vị kế toán phải có trách nhiệm thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị mình để phục vụ cho các đối tượng sử dụng theo quy định. Bao gồm: Báo cáo tài chính (quý, năm), Báo cáo quyết GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 5 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  19. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng toán ngân sách năm, Báo cáo quyết toán tổng hợp ngân sách năm (đơn vị kế toán cấp trên) c) Nhiệm vụ kế toán HCSN Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển, cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế, các hoạt động sự nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, để các hoạt động sự nghiệp thực sự vận hành theo cơ chế thị trường thì phải có phương hướng và giải pháp phát triển phù hợp. Một trong những biện pháp được quan tâm đó là hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị. Với vai trò đó, công tác kế toán trong các đơn vị HCSN phải có kế hoạch tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để quản lý và để kiểm soát nguồn kinh phí; Tình hình sử dụng quyết toán kinh phí; Tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư tài sản công; Tình hình chấp hành dự toán thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn định mức của Nhà nước ở đơn vị. Đồng thời, kế toán HCSN với chức năng thông tin mọi hoạt động kinh tế phát sinh trong quá trình chấp hành NSNN được Nhà nước sử dụng như một công cụ sắc bén trong việc quản lý NSNN, góp phần đắc lực vào việc sử dụng vốn một tiết kiệm và hiệu quả cao. Để thực sự có hiệu lực trong công tác quản lý kinh tế tài chính, kế toán trong các đơn vị HCSN phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thu thập, phản ánh, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình tiếp nhận, quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí, tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình thu, chi hoạt động sự nghiệp, tiền quỹ, công nợ của đơn vị - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước. - Kiểm tra việc quản lý việc sử dụng các loại vật tư, tài sản của đơn vị, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, kỷ luật thanh toán công nợ - Ghi chép và phản ánh chính xác số vốn ngoài ngân sách do đơn vị tự thu và được phép để lại sử dụng. - Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn vị cấp dưới. - Lập và nộp đúng hạn báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo quy định. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 6 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  20. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng - Đồng thời cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho công tác thống kê, nghiên cứu chính sách chế độ thu, chi tài chính. d) Vai trò của kế toán HCSN trong quản lý Ngân sách - Song hành cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì các đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) dưới sự quản lý của nhà nước cũng đã từng bước được kiện toàn, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước luôn cần được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả. Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự nghiệp. Vậy, đơn vị HCSN là gì? - Các đơn vị HCSN chính là những đơn vị quản lý như y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, khoa học công nghệ, kinh tế hoạt động bằng nguồn kinh phí của nhà nước cấp hoặc từ các nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, phí, lệ phí, hoạt động kinh doanh hay viện trợ không hoàn lại. Do đó, để quản lý và chủ động trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị HCSN phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào bản dự toán, ngân sách nhà nước (NSNN) cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với NSNN. - Trong quá trình hoạt động, các đơn vị này phải có trách nhiệm chấp hành quy định của Luật NSNN, các tiêu chuẩn định mức, các quy định về chế độ kế toán HCSN do Nhà nước ban hành. Cụ thể là đáp ứng yêu cầu về quản lý kinh tế - tài chính, tăng cường quản lý kiểm soát chi quỹ NSNN, quản lý tài sản công, nâng cao chất lượng công tác kế toán và hiệu quả quản lý trong các đơn vị HCSN. Vì thế, công tác kế toán trong đơn vị HCSN phải đảm bảo được tính thống nhất giữa kế toán và yêu cầu quản lý của nhà nước và đơn vị; Đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp của kế toán với các chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước; Đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của đơn vị 2.1.2. Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN Tổ chức công tác kế toán trong đơn vị HCSN là sự thiết lập mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố cấu thành bản chất của hạch toán kế toán để phát huy tối đa vai trò của kế toán trong công tác quản lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Chính vì vậy, tổ chức kế toán khoa học sẽ góp phần quan trọng vào việc thu thập, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo đơn vị đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời, có ảnh hưởng đến kết quả sử dụng các nguồn lực nhằm hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao của các đơn vị sự nghiệp. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 7 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  21. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Tổ chức vận dụng theo chế độ kế toán mới: Quyết định số 19/2006/QĐ- BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và Thông tư 185/TT-BTC/2010 ngày 15/11/2010. Cụ thể vận dụng theo 4 nội dung như sau: chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính. Công tác kế toán trong đơn vị HCSN cần chấp hành nghiêm các quy định sau đây: - Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002. - Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/6/2003 và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán Nhà nước. - Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. - Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung. - Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. - Thông tư 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính – Hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ Kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính 2.1.3. Nguyên tắc kế toán HCSN Kế toán trong đơn vị HCSN phải tuân thủ các nguyên tắc tương tự như khi áp dụng trong doanh nghiệp như:  Hoạt động liên tục: báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sỡ giả định là đơn vị đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động bình thường trong tương lai gần, nghĩa là đơn vị không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp quy mô hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 8 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  22. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sỡ khác và phải giải thích cơ sỡ đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.  Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.  Thận trọng: Phải lập các khoản dự phòng nhưng không được lập quá lớn; không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu; không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí; các khoản thu và chi được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn.  Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán đơn vị đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.  Trọng yếu: thông tin phải thật chính xác, không làm sai lệch báo cáo tài chính Ngoài các nguyên tắc trên thì trong đơn vị HCSN còn có 2 nguyên tắc khác có tính đặc thù:  Kết hợp giữa nguyên tắc cơ sỡ tiền mặt và cơ sỡ dồn tích trong đó cơ sỡ tiền mặt được sử dụng phổ biến.  Thực hiện kế toán phải phù hợp với mục lục NSNN. 2.1.4. Kế toán nguồn kinh phí hoạt động a) Khái niệm và nội dung về nguồn kinh phí: Nguồn kinh phí và vốn của các đơn vị HCSN là nguồn tài chính mà các đơn vị được quyền sử dụng để phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn có tính chất HCSN hoặc có tính chất kinh doanh của mình. Như vậy, trong các đơn vị HCSN tất cả các loại kinh phí ngoài vốn đều được tiếp nhận theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Nguồn kinh phí và vốn của đơn vị HCSN thường gồm có: - Nguồn vốn kinh doanh - Chênh lệch tỷ giá - Chênh lệch đánh giá lại tài sản - Chênh lệch thu, chi chưa xử lý - Quỹ cơ quan GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 9 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  23. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng - Nguồn kinh phí đầu tư XDCB - Nguồn kinh phí hoạt động - Nguồn kinh phí dự án - Nguồn kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước - Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ. Kinh phí các loại trong các đơn vị HCSN thường được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau: - Ngân sách nhà nước hoặc cơ quan quản lý cấp trên cấp theo dự toán được phê duyệt (gọi tắt là Nguồn kinh phí Nhà nước). - Các khoản đóng góp hội phí, đóng góp của các hội viên, thành viên. - Thu sự nghiệp được sử dụng theo quy định và bổ sung từ kết quả của các hoạt động có thu theo chế độ tài chính hiện hành. - Điều chuyển bổ sung từ các quỹ dự trữ tài chính nội bộ. - Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. - Vay nợ của Chính phủ. - Các khoản kết dư Ngân sách năm trước. Nguồn kinh phí hoạt động là nguồn kinh phí nhằm duy trì và đảm bảo sự hoạt động theo chức năng của các cơ quan, đơn vị HCSN: Kinh phí hoạt động được hình thành từ: - Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm. - Các khoản thu hội phí và các khoản đóng góp của các hội viên. - Bổ sung từ các khoản thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp và các khoản thu khác tại đơn vị theo quy định của chế độ tài chính. - Bổ sung từ chênh lệch thu>chi từ hoạt động kinh doanh. - Bổ sung từ các khoản khác theo quy định của chế độ tài chính. - Tiếp nhận các khoản viện trợ phi dự án. - Các khoản được biếu tặng tài trợ của các đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 10 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  24. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng b) Nguyên tắc kế toán nguồn kinh phí hoạt động: - Kế toán phải theo dõi trên sổ chi tiết cho từng nguồn hình thành nguồn kinh phí. Không được ghi tăng nguồn kinh phí trong các trường hợp sau: + Các khoản phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách để lại chi nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách. + Các khoản tiền, hàng viện trợ đã nhận nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách. - Đơn vị không được quyết toán các khoản tiền, hàng viện trợ, các khoản thu được để lại chi nhưng chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách. - Kinh phí hoạt động phải được hoạt động đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, định mức của Nhà nước trong phạm vi dự toán đã được duyệt. - Để theo dõi, quản lý số kinh phí hoạt động các đơn vị phải mở sổ chi tiết nguồn kinh phí theo chương, loại, khoản, nhóm mục, mục quy định trong mục lục NSNN. - Cuối kỳ kế toán phải làm thủ tục quyết toán tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí hoạt động với cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính theo đúng chế độ quy định. Số kinh phí chưa sử dụng hết được xử lý theo chế độ. - Cuối năm, nếu số kinh phí hoạt động chưa được duyệt quyết toán thì kế toán chuyển nguồn kinh phí năm nay sang năm trước. c) Chứng từ sử dụng - Quyết định giao dự toán - Giấy rút dự toán ngân sách Nhà nước (Mẫu số C2-02/NS) - Phiếu thu rút dự toán (Mẫu số C 30 – BB) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số C 32-HD) - Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số C 37 – HD) - Chứng từ ghi thu, ghi chi liên quan d) Sổ sách sử dụng - Giấy rút dự toán ngân sách Nhà nước (Mẫu số C2-02/NS) - Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu số C 32-HD) - Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số C 37 – HD) GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 11 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  25. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng - Bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc (Mẫu số 02- SDKP/ĐVDT) - Các chứng từ ghi thu, ghi chi có liên quan . e) Tài khoản sử dụng: - Kế toán sử dụng TK 461 – Nguồn kinh phí hoạt động - Ngoài ra, kế toán còn sử dụng TK 008 (Dự toán chi hoạt động) để phản ánh nguồn kinh phí được cấp phát bằng dự toán. TK 461 được chi tiết thành có 3 tài khoản cấp 2 và mỗi tài khoản cấp 2 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 như sau: - TK 4611 – Năm trước ( thường xuyên và không thường xuyên): phản ánh nguồn kinh phí hoạt động được cấp thuộc năm trước đã sử dụng đang chờ duyệt trong năm nay, trong đó: + TK 46111 – Nguồn kinh phí thường xuyên: phản ánh nguồn kinh phí hoạt động được ngân sách cấp bổ sung cho chi thường xuyên; phần kinh phí được để lại đơn vị; chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc năm trước đã sử dụng đang chờ duyệt trong năm nay. + TK 46112 – Nguồn kinh phí không thường xuyên: phản ánh nguồn kinh phí tính giảm biên chế; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất thuộc năm trước đã sử dụng đang chờ duyệt trong năm nay. - TK 4612 - Năm nay (thường xuyên và không thường xuyên): phản ánh nguồn kinh phí năm nay bao gồm các khoản kinh phí năm trước chuyển sang, các khoản kinh phí nhận theo số được cấp hay đã thu năm nay. + TK 46121 – Nguồn kinh phí thường xuyên: phản ánh nguồn kinh phí hoạt động được ngân sách cấp bổ sung cho chi thường xuyên; phần kinh phí được để lại đơn vị; chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc năm nay. + TK 46122 – Nguồn kinh phí không thường xuyên: phản ánh nguồn kinh phí tính giảm biên chế; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất thuộc năm nay. - TK 4613 - Năm sau (thường xuyên và không thường xuyên): phản ánh nguồn kinh phí hoạt động được ngân sách cấp bổ sung cho chi thường xuyên; phần kinh phí được để lại đơn vị được cấp trước cho năm sau. + TK 46131 – Nguồn kinh phí thường xuyên: phản ánh nguồn kinh phí hoạt động được ngân sách cấp bổ sung cho chi thường xuyên; phần kinh phí GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 12 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  26. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng được để lại đơn vị; chênh lệch thu, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ thuộc năm sau. + TK 46132 – Nguồn kinh phí không thường xuyên: phản ánh nguồn kinh phí tính giảm biên chế; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất thuộc năm sau. Nguồn kinh phí thường xuyên là nguồn kinh phí được cấp thường xuyên hàng năm để duy trì chức năng nhiệm vụ của đơn vị. Nguồn kinh phí không thường xuyên do ngân sách cấp để thực hiện tính giảm biên chế, thực hiện nhiệm vụ đột xuất, mua sắm, sửa chữa TSCĐ.  Năm nay: Phản ánh số kinh phí thuộc niên độ ngân sách năm nay bao gồm nguồn kinh phí được cấp năm nay và kinh phí năm trước chưa sử dụng chuyển sang năm nay. Cuối năm, số kinh phí đã sử dụng trong năm nếu quyết toán chưa được duyệt sẽ chuyển từ năm nay sang năm trước. Đối với khoản kinh phí đã nhận nhưng chưa sử dụng nếu được cơ quan tài chính cho phép thì chuyển từ năm nay sang năm sau.  Năm trước: phản ánh nguồn kinh phí năm trước đã sử dụng nhưng quyết toán chưa được duyệt y.  Năm sau: phản ánh số kinh phí được cấp trước cho năm sau hoặc số kinh phí đã sử dụng không hết được phép chuyển sang năm sau. Đầu năm sau chuyển thành năm nay. Bên Nợ - Số kinh phí hoạt động nộp lại ngân sách Nhà nước hoặc nộp lại cho cấp trên; - Kết chuyển số chi hoạt động đã được phê duyệt quyết toán với nguồn kinh phí hoạt động; - Kết chuyển số kinh phí đã cấp trong kỳ cho các đơn vị cấp dưới; - Kết chuyển số kinh phí hoạt động thường xuyên còn lại sang TK 421 “ chênh lệch thu, chi chưa xử lý”; - Các khoản được ghi chép làm giảm nguồn kinh phí hoạt động. Bên Có: - Số kinh phí đã nhận của NSNN hoặc cấp trên; - Kết chuyển số kinh phí đã nhận tạm ứng thành nguồn kinh phí hoạt động; - Số kinh phí nhận được do bổ sung từ các khoản thu phí, lệ phí, từ các khoản thu sự nghiệp khác. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 13 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  27. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Số dư bên Có: - Nguồn kinh phí hoạt động hiện còn hoặc đã chi nhưng chưa quyết toán; - Số kinh phí được cấp trước cho năm sau (nếu có). f) Sơ đồ hạch toán TK 461 TK 461 111, 152, 153, 211, 111, 112 213, 331, 338, 161 Rút dự toán chi sự nghiệp, dự án về Cuối niên độ kế toán, kinh phí không nhập quỹ, mua vật tư, dụng cụ, TSCĐ Sử dụng hết phải nộp NSNN (nếu có) Thanh toán các khoản nợ phải trả hoặc để chi trực tiếp 161 111, 112 Kết chuyển chi sự nghiệp ghi giảm nguồn Nhận kinh phí NSNN cấp hoặc cấp trên cấp bằng tiền Kinh phí khi quyết toán được duyệt Các khoản thu sự nghiệp phát sinh 152, 211 Nhận kinh phí sự nghiệp hoặc được 008 Bổ sung từ các nguồn khác bằng vật Dự toán chi sự nghiệp, Rút dự toán chi sự tư, TSCĐ dự án được giao nghiệp, dự án ra sử dụng 2.1.5. Kế toán các khoản chi hoạt động a) Các khoản chi hoạt động: Các khoản chi hoạt động là các khoản chi mang tính chất hoạt động thường xuyên và không thường xuyên theo dự toán chi đã được duyệt như: chi dùng cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn và chi quản lý bộ máy hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội, cơ quan đoàn thể, lực lượng vũ trang, các hội, liên hiệp hội, tổng hội do NSNN cấp do thu phí, GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 14 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  28. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng lệ phí, hoặc do các nguồn tài trợ, viện trợ, thu hội phí và các nguồn khác đảm bảo. Bao gồm: các khoản chi cho người lao động, chi quản lý hành chính, chi hoạt động nghiệp vụ chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí, chi hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ, chi mua sắm tài sản, chi khác - Chi cho người lao động: đó là các khoản chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định .Ngoài ra còn có các khoản chi học bổng, trợ cấp xã hội. - Chi quản lý hành chính: chi mua vật tư văn phòng, cước phí dịch vụ công cộng, thông tin liên lạc, công tác phí - Chi các hoạt động nghiệp vụ, chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí chi hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao TSCĐ). - Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sỡ vật chất: nhà cửa, máy móc, thiết bị . - Chi khác. b) Nguyên tắc kế toán các khoản chi: (1) Phải mở sổ kế toán chi tiết hoạt động theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán và theo Mục lục Ngân sách Nhà nước; (2) Hạch toán chi hoạt động phải đảm bảo thống nhất với công tác lập dự toán và đảm bảo sự trùng khớp đúng, thống nhất giữa hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết, giữa sổ kế toán với chứng từ và báo cáo tài chính. Trong kỳ này, các đơn vị HCSN được tạm chia thu nhập tăng thêm cho công chức, viên chức và tạm trích các quỹ để sử dụng từ số tăng thu, tiết kiệm chi thường xuyên theo quy định của chế độ tài chính. (3) Hạch toán theo TK này những khoản chi thuộc kinh phí hàng năm của đơn vị, bao gồm cả những khoản chi thường xuyên và không thường xuyên như chi tính giảm biên chế, chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất, chi mua sắm, chi sửa chữa lớn TSCĐ . (4) Không hạch toán vào TK này các khoản chi hoạt động sản xuất, kinh doanh, chi phí đầu tư XDCB bằng nguồn kinh phí đầu tư XDCB, các khoản chi thuộc chương trình, đề tài, dự án, chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước theo giá hoặc khung giá của Nhà nước, chi phí trả trước. (5) Đơn vị phải hạch toán theo Mục lục NSNN các khoản chi hoạt động phát sinh từ các khoản tiền, hàng viện trợ phi dự án và từ số thu phí, lệ phí GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 15 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  29. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng đã thu phải nộp ngân sách được để lại chi nhưng đơn vị chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách theo quy định của chế độ tài chính. (6) Đơn vị không được xét duyệt quyết toán ngân sách năm các khoản chi hoạt động từ các khoản tiền, hàng viện trợ trừ cố phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách được để lại chi nhưng đơn vị chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách theo quy định. Các khoản chi hoạt động chưa được xét duyệt quyết toán như đã nêu trên được phản ánh vào số dư Bên Nợ TK 661 “chi hoạt động” . đơn vị chỉ được xét duyệt quyết toán các khoản chi này khi có đủ chứng từ ghi thu, ghi chi ngân sách về các khoản tiền, hàng viện trợ trừ số phí, lệ phí đã thu phải nộp ngân sách được để lại chi theo quy định. (7) Hết kỳ kế toán năm, nếu quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số chi hoạt động trong năm được chuyển từ TK 6612 “Năm nay” sang TK 6611 “Năm trước” để theo dõi cho đến khi báo cáo quyết toán được duyệt. Riêng đối với số chi trước cho năm sau theo dõi ở TK 6613 “ Năm sau” sang đầu năm sau được chuyển sang TK 6612 “Năm nay” để tiếp tục tập hợp chi hoạt động trong năm nay. c) Chứng từ sử dụng: - Giấy rút dự toán ngân sách (Mẫu số C2 – 02/NS) - Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số C 27 – HD) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số C 32 – HD) - Giấy đi đường (Mẫu số C 06 – HD) - Phiếu chi (Mẫu số C 31 – BB) d) Sổ sách sử dụng: - Sổ cái theo hình thức Nhật ký – Sổ cái của Bộ Tài chính, dùng để tập hợp các khoản chi đã sử dụng cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn và bộ máy hoạt động của đơn vị theo nguồn kinh phí đảm bảo và theo từng loại khoản, nhóm, tiểu nhóm, mục, tiểu mục của mục lục Ngân sách Nhà nước nhằm quản lý, kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí và cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo số chi đề nghị quyết toán. - Căn cứ ghi vào sổ là các chứng từ gốc, bảng chứng từ gốc có liên quan đến chi hoạt động. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 16 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  30. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng e) Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 661 – Chi hoạt động, để phản ánh các khoản chi mang tính chất thường xuyên theo dự toán cho ngân sách đã được duyệt như: chi dùng cho công tác nghiệp vụ, chuyên môn và chi bộ máy hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức xã hội, cơ quan đoàn thể, lực lượng vũ trang, các hội, tổng hội do ngân sách nhà nước cấp, do thu phí, lệ phí hoặc do các nguồn tài trợ, viện trợ, thu hội phí và các nguồn khác đảm bảo, nhằm duy trì các hoạt động thường xuyên và không thường xuyên của đơn vị bằng nguồn kinh phí hoạt động. TK 661 được chi tiết thành có 3 tài khoản cấp 2 và mỗi tài khoản cấp 2 được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 3 như sau: - TK 6611 - Năm trước: dùng để phản ánh các khoản chi thuộc kinh phí năm trước chưa được quyết toán. + TK 66111 – Chi thường xuyên: dùng để phản ánh các khoản chi thường xuyên bằng nguồn kinh phí thường xuyên thuộc năm trước chưa được quyết toán. + TK 66112 – Chi không thường xuyên: dùng để phản ánh các khoản chi không thường xuyên như chi thực hiện nhiệm vụ đột xuất Nhà nước giao, chi thực hiện giảm biên chế, chi sửa chữa, mua sắm TSCĐ bằng nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc năm trước chưa được quyết toán. - TK 6612 - Năm nay: dùng để phản ánh các khoản chi thuộc năm nay. + TK 66121 – Chi thường xuyên: dùng để phản ánh các khoản chi thường xuyên bằng nguồn kinh phí thường xuyên thuộc năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu quyết toán chưa được duyệt, số chi tập hợp trên TK này sẽ được kết chuyển sang TK 66111 – Chi thường xuyên (thuộc năm trước). + TK 66122 - Chi không thường xuyên: dùng để phản ánh các khoản chi không thường xuyên bằng nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu quyết toán chưa được duyệt, số chi tập hợp trên TK này sẽ được kết chuyển sang TK 66112 – Chi không thường xuyên (thuộc năm trước). - TK 6613 - Năm sau: dùng để phản ánh các khoản chi cho năm sau (khi đơn vị được cấp trước kinh phí cho năm sau) + TK 66131 – Chi thường xuyên: dùng để phản ánh các khoản chi thường xuyên bằng nguồn kinh phí thường xuyên thuộc năm sau. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 17 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  31. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng + TK 66132 – Chi không thường xuyên: dùng để phản ánh các khoản chi không thường xuyên bằng nguồn kinh phí không thường xuyên thuộc năm sau. Bên Nợ - Các khoản chi thường xuyên (công tác nghiệp vụ chuyên môn, chuyên môn quản lý .) - Các khoản chi không thường xuyên ( chi giảm biên chế, thực hiện nhiệm vụ đột xuất .) phát sinh tăng tại đơn vị; - Kết chuyển số chi năm nay thành số chi năm trước khi báo cáo quyết toán chưa được duyệt. Bên Có: - Các khoản được phép ghi giảm chi và những khoản đã chi sai không được phê duyệt phải thu hồi; - Kết chuyển số chi hoạt động với nguồn kinh phí hoạt động khi báo cáo quyết toán được duyệt. Số dư bên Nợ: - Các khoản chi hoạt động chưa được duyệt quyết toán. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 18 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  32. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng f) Sơ đồ hạch toán TK 661 111,112,152 152, 153, 332, 334, 331, 312, 661 336 Rút chi hoạt động Tập hợp các khoản chi hoạt động TK 431 TK 466 Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái Tăng NKP đã hình thành TSCĐ Thuộc hoạt động sự nghiệp TH dung KPHĐ để mua TSCĐ TK 643 TK 6611 TK 6612 Phân bổ chi phí trả trước(nếu có) Cuối năm kết chuyển chi năm TK 3371, 3372, 3373 nay Qua năm trước chờ quyết toán 31/12/N KC giá trị NL, CC-DC TK 4611 Thuộc KP năm nay Chi được TK 3113 duyệt TK 3118 Được ghi rút VAT đầu vào không được KT NKP Khi được duyệt TK 335 TK Quyết toán 3118 Học bổng, SH phí phải trả cho HSSV Phần chi TK 412 Không được duyệt Xử lý lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái TK 334, 431 Tạm chia thu nhập tăng thêm cho CC-VC, tạm trích lập quỹ về số chi tiết kiệm GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 19 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  33. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 2.1.6. Kế toán dự toán chi hoạt động a) Sơ lược về các tài khoản ngoại bảng: Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán dùng để phản ánh những tài sản hiện có ở doanh nghiệp nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như: Tài sản thuê ngoài; Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; Hàng hoá nhận bảo hộ, nhận ký gửi. Đồng thời, loại tài khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các Tài khoản trong Bảng Cân đối kế toán, nhưng cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý như: Nợ khó đòi đã xử lý; Ngoại tệ (chi tiết theo nguyên tệ); Dự toán chi sự nghiệp, dự án. b) Nguyên tắc kế toán dự toán chi hoạt động Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này được ghi chép theo phương pháp ghi “Đơn”, nghĩa là khi ghi vào một tài khoản thì không ghi quan hệ đối ứng với tài khoản khác. Trị giá tài sản, vật tư, tiền vốn ghi trong các Tài khoản này theo giá hợp đồng, hoặc giá quy định ghi trong biên bản giao nhận, hoặc giá hoá đơn hay các chứng từ khác. Tất cả các tài sản, vật tư, hàng hoá phản ánh trên các tài khoản ngoài Bảng Cân đối kế toán cũng phải được bảo quản và tiến hành kiểm kê thường kỳ như tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. c) Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 008 – Dự toán chi hoạt động TK 008 có 2 tài khoản cấp 2, trong đó TK 0082 có 2 tài khoản cấp 3: - TK0081 – Dự toán chi thường xuyên - TK 0082 - Dự toán chi không thường xuyên + TK 00821 – Dự toán chi thường xuyên + TK 00822 – Dự toán chi không thường xuyên Tài khoản này dùng để phản ánh số dự toán chi sự nghiệp, dự án được cấp có thẩm quyền giao và việc rút dự toán ra sử dụng trong kỳ của các đơn vị được ngân sách Nhà nước cấp, số dự toán còn lại cuối kỳ. Tài khoản này phải được theo dõi hạch toán chi tiết: dự toán chi sự nghiệp, dự toán chi dự án. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 20 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  34. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng TK 008 – Dự toán chi hoạt động có kết cấu như sau: Bên Nợ: - Phản ánh dự toán chi hoạt động Bên Có: - Phản ánh rút dự toán chi hoạt động, hủy bỏ dự toán chi hoạt động Số dư bên Nợ: - Dự toán chi hoạt động hiện còn. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 21 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  35. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUỒN KINH PHÍ VÀ CÁC KHOẢN CHI HOẠT ĐỘNG TẠI PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ HOẠCH HUYỆN GIỒNG RIỀNG  3.1. Quá trình hình thành và phát triển của phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng, tỉnh Kiên Giang. 3.1.1. Sơ lược về địa bàn huyện Giồng Riềng. Giồng Riềng là một huyện của tỉnh Kiên Giang, nằm cách Thành phố Rạch Giá khoảng 32 km. Huyện có 1 thị trấn Giồng Riềng và 18 xã: Thạnh Lộc, Thạnh Hưng, Thạnh Hoà, Thạnh Bình, Thạnh Phước, Ngọc Thuận, Ngọc Chúc, Ngọc Thành, Ngọc Hoà, Hoà Lợi, Hoà Hưng, Hoà An, Hoà Thuận, Vĩnh Thạnh, Vĩnh Phú, Bàn Thạch, Long Thạnh, Bàn Tân Định. Theo thống kê năm 2008 dân số huyện khoảng 219.960 dân. Cư dân huyện chủ yếu là người Kinh, Khmer chiếm 16.28%, ngoài ra còn có dân tộc khác. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp. Giồng Riềng là một trong những địa phương sản xuất lúa lớn của tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra trồng hoa màu khác như: khoai lang, bí đỏ, dưa hấu, đặc biệt dưa trồng gần như quanh năm. Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Giồng Riềng là một vùng đất ác liệt và dữ dội. 3.1.2. Sơ lược về UBND huyện Giồng Riềng. Uỷ Ban Nhân Dân Thị Trấn Giồng Riềng có địa chỉ tại Khu Vực 3 + 4 Thị Trấn Giồng Riềng - Huyện Giồng Riềng - Kiên Giang. Mã số thuế 1700306813. Đăng ký & quản lý bởi Chi cục Thuế Huyện Giồng Riềng Ngành nghề kinh doanh chính: Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động quản lý nhà nước nói chung và kinh tế tổng hợp 3.1.3. Sơ lược về phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng. - Tên đơn vị: phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng. - Địa chỉ: Khu Nội Ô, Thị trấn Giồng Riềng, Huyện Giồng Riềng, Kiên Giang - Mã chương: 618 - Mã số thuế: 1700306443 - Mã đơn vị quan hệ Ngân sách: 1079953 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 22 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  36. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 3.1.4. Quá trình hình thành và phát triển Phòng Tài chính Kế hoạch được thành lập cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Phòng đã trải qua nhiều giai đoạn cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phòng đã có nhiều thay đổi về tổ chức và tên gọi. Phòng được thành lập ban đầu bao gồm các bộ phận: Tài chính ngân sách, thuế, giá. Sau đó ngành thuế được tách riêng và phòng tiếp nhận thêm bộ phận kế hoạch từ phòng kế hoạch chuyển sang, từ đó chính thức lấy tên là Phòng Tài chính Kế hoạch. Hiện nay phòng phụ trách 2 mảng cơ bản:  Bộ phận quản lý Tài chính ngân sách.  Bộ phận Kế hoạch đầu tư. 3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của đơn vị 3.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Trưởng phòng Phó phòng Bộ phận thẩm định Bộ phận kế Bộ phận Bộ phận kế Bộ phận theo dõi và quyết toán dự án hoạch tổng ngân sách toán giá đất và bán đấu chương trình XDCB hợp HCSN gia quyền SDĐ Hình 3.1: sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của phòng Tài chính Kế hoạch. 3.2.2. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận Trưởng phòng: có nhiệm vụ phụ trách chung gồm phụ trách trực tiếp khối phường, xã, bộ phận kế hoạch đầu tư và bộ phận ngân sách. Trực tập phụ trách các công tác: cân đối thu, chi ngân sách toàn huyện, quyết toán và quản lý cấp phát vốn đầu tư XDCB, tổ chức cán bộ. Phó phòng: là người giúp trưởng phòng, có nhiệm vụ phụ trách 5 bộ phận: bộ phận thẩm định và quyết toán dự án, chương trình XDCB và bộ phận kế hoạch tổng hợp, đồng thời chịu trách nhiệm điều hành chung các công việc của phòng khi trưởng phòng đi vắng. Ngoài ra còn phụ trách các công tác: cấp giấy chứng nhận ĐKKD, công tác kế hoạch, quản lý quỹ đào tạo và kinh phí nội bộ của phòng, tổ chức bán đấu giá quyền SDĐ và tài sản tịch thu, phụ trách bộ phận GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 23 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  37. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng kế toán HCSN và bộ phận theo dõi giá đất và bán đấu giá quyền sử dụng đất. Đồng thời phụ trách trực tiếp các công việc: tài chính đối với HCSN, công tác bồi thường giải tỏa mặt bằng, quyết toán vốn đầu tư XDCB và quản lý cấp phát biên lai, in ấn. Bộ phận ngân sách: có chức năng chuyên quản tài chính, kiểm tra ngân sách tổng hợp của huyện và các đơn vị hỗ trợ đồng thời theo dõi tài khoản tiền gửi. Bộ phận thẩm định và quyết toán dự án chương trình XDCB: có chức năng thẩm định báo cáo kinh tế, kỹ thuật XDCB và chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo công tác này, thẩm tra quyết toán vốn đầu tư XDCB. Bộ phận kế hoạch tổng hợp: có chức năng tổng hợp, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch vốn đầu tư XDCB, tham mưu ra chủ trương đầu tư XDCB, thẩm định hồ sơ đấu thầu và chỉ định thầu, đồng thời chịu trách nhiệm báo cáo tổng hợp kết quả đấu thầu, chỉ định thầu. Tổng hợp lập kế hoạch và báo cáo tình hình KT – XH của thành phố, thu lệ phí thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình và thẩm định kết quả đấu thầu. Bộ phận kế toán HCSN: có nhiệm vụ chuyên quản các đơn vị HCSN hưởng dự toán từ ngân sách huyện, theo dõi và tổng hợp báo cáo tài chính ngân sách các đơn vị để cung cấp số liệu kết hợp kế toán ngân sách tổng hợp chung cho toàn huyện. Bộ phận theo dõi giá đất và bán đấu giá quyền SDĐ: phụ trách công tác đấu giá quyền SDĐ và bán tài sản tịch thu, quản lý giá trên địa bàn huyện. 3.3. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị Kế toán trưởng Kế toán Kế toán Kế toán Chi hoạt động Vốn bằng tiền Ngân sách xã Chi dự án Nguồn kinh phí Các khoản thu Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 24 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  38. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Bảng tổng hợp số lượng nhân viên kế toán GIỚI TRÌNH ĐỘ GHI STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ TÍNH CHUYÊN MÔN CHÚ 01 Nguyễn Thị Oanh Nữ Đại học Kế toán trưởng 02 Từ Văn Sơn Nam Đại học Kế toán ấn chi Kế toán đơn vị 03 Nguyễn Thị Thái Nữ Đại học HC Kế toán ngân 04 Phạm Văn Rở Nam Đại học sách xã Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận  Kế toán trưởng: có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo bộ phận kế toán trong đơn vị, thực hiện đúng chế độ chính sách, tổ chức đúng nguyên tắc chế độ kế toán của Bộ Tài chính.  Kế toán (chi hoạt động, dự án): có nhiệm vụ quản lý các khoản chi hoạt động và dự án của các cấp.  Kế toán ( vốn bằng tiền, nguồn kinh phí ) : chuyên trách quản lý, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, nguồn kinh phí.  Kế toán ngân sách xã: có nhiệm vụ kiểm tra tính chính xác, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ gốc để làm căn cứ trình chủ tài khoản, ghi chép và các loại sổ sách kế toán có liên quan, tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán theo quy định hiện hành của Nhà nước. 3.4. Chính sách kế toán tại đơn vị  Niên độ kế toán áp dụng: theo năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12  Đơn vị tính sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (Ký hiệu quốc gia là “d”, quốc tế là VND)  Chế độ kế toán áp dụng: đơn vị áp dụng chế độ kế toán HCSN theo Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC.  Hình thức ghi sổ: Nhật ký – Sổ cái, có sự trợ giúp của Excel GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 25 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  39. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Chứng từ gốc kế toán Bảng tổng Sổ, thẻ kế Sổ quỹ hợp chứng toán chi tiết từ cùng loại Bảng NHẬT KÝ-SỔ CÁI tổng hợp chi tiết Ghi chú: BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu , kiểm tra Hình 3.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký – Sổ cái Trình tự ghi sổ kế toán: Hằng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) đã được kiểm tra về mọi mặt, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có kế toán ghi các nội dung cần thiết của chứng từ vào Nhật ký – Sổ cái. Số liệu của mỗi chứng từ kế toán (bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại) được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại được lập cho các chứng từ cùng loại phát sinh nhiều lần trong một tháng hoặc một quý. Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi Nhật ký – Sổ cái, dùng để ghi vào Sổ Thẻ kế toán có liên quan. Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán có liên quan phát sinh trong tháng vào Sổ Nhật ký – Sổ cái và các Sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu ở cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ cái để ghi vào dòng cộng phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 26 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  40. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối tháng của từng tài khoản trên sổ Nhật ký – Sổ cái, với: Tổng số tiền của cột Tổng số tiền phát sinh Tổng số tiền phát “số tiền phát sinh” = Nợ của tất cả các = sinh ở phần Nhật ký Tài khoản Có của tất cả các Tài khoản Tổng số dư Nợ các tài khoản = Tổng số dư Có các tài khoản Kế toán cộng các sổ kế toán chi tiết và căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán chi tiết lập các “bảng tổng hợp chi tiết” của từng tài khoản tổng hợp. Nhật ký – Sổ cái và các bảng tổng hợp chi tiết sau khi kiểm tra đối chiếu và chỉnh lý số liệu được sử dụng để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác Cuối kỳ, kế toán in các sổ chi tiết, báo cáo tài chính ra giấy, đóng thành bộ và lưu cùng sổ Nhật ký – Sổ cái theo quy định kế toán. 3.5 Kế toán nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị Nguồn kinh phí hoạt động của phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng chủ yếu là nguồn kinh phí Ngân sách huyện cấp hoạt động mỗi năm để chi cho các hoạt động của đơn vị sự nghiệp Đào tạo (loại 490, khoản 504), kinh phí quy hoạch (loại 160, khoản 189), và quản lý hành chính (loại 460, khoản 463) trong đó có kinh phí tiết kiệm thêm 10% để bố trí cải cách tiền lương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Kinh phí hoạt động của phòng bao gồm kinh phí thực hiện tự chủ và nguồn kinh phí không thực hiện tự chủ. Phòng TCKH huyện Giồng Riềng là một đơn vị HCSN thuần túy nên không có các khoản thu phát sinh bổ sung vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Các quyết định, văn bản hướng dẫn việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí hoạt động tại đơn vị: Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 do Quốc hội thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002, luật này quy định về lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách và về nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Nhà nước các cấp trong lĩnh vực NSNN. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 27 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  41. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 26/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách. Thông tư số 79/2003/TT-BTC ngày 13 tháng 8 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các khoản chi NSNN qua kho bạc Nhà nước. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ được quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính. Quyết định số 33/2008//QĐ-BTC ngày 2/6/2008 của Bộ Tài chính về việc ban hành hệ thống mục lục ngân sách nhà nước. 3.5.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng  Chứng từ sử dụng + Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số C 32 – HD) + Giấy rút dự toán ngân sách (Mẫu số C2-02/NS) + Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng (Mẫu số C 33 - BB) + Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01) + Bảng đối chiếu dự toán kinh phí NS tại kho bạc (Mẫu F02 – 3a/H) + Các chứng từ ghi thu, ghi chi liên quan.  Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 461 – Nguồn kinh phí hoạt động Và các tài khoản có liên quan như: TK 008 – dự toán chi hoạt động GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 28 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  42. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Bảng 3.1. Bảng tài khoản theo dõi nguồn kinh phí hoạt động Số hiệu tài khoản Tên Tài khoản Cấp1 Cấp 2 Cấp 3 461 Nguồn kinh phí hoạt động 4611 Nguồn kinh phí năm trước 46111 Nguồn kinh phí thường xuyên 46112 Nguồn kinh phí không thường (46112.1 xuyên 46112.2 Nguồn kinh phí KTX ngân sách 4612 Nguồn kinh phí chi đào tạo cán bộ) 46121 Nguồn kinh phí năm nay 46122 Nguồn kinh phí thường xuyên (46122.1 Nguồn kinh phí không thường xuyên 46122.2 Nguồn kinh phí KTX ngân sách 008 Nguồn kinh phí chi đào tạo cán bộ) 0081 Dự toán chi hoạt động 0082 Dự toán chi thường xuyên 0082.1 Dự toán chi không thường xuyên (0082.11 Dự toán chi ngân sách 0082.12 Dự toán chi ngân sách KTC 0082.2 Dự toán chi ngân sách CCTL) Dự toán chi đào tạo cán bộ  Sổ sách sử dụng: Nhật ký – Sổ cái và các loại sổ kế toán chi tiết, các chứng từ có liên quan Nhận xét: Để theo dõi nguồn kinh phí hoạt động, đơn vị sử dụng TK 461 và mở các tài khoản chi tiết. Việc mở các tài khoản chi tiết như vậy sẽ thuận lợi cho việc theo dõi, tập hợp, tiếp nhận, sử dụng và quyết toán kinh phí. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 29 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  43. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 3.5.2. Công tác lập dự toán chi tại đơn vị Hằng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự kiến cho năm kế hoạch. Đơn vị lập dự toán chi ngân sách theo đúng quy định, trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách quản lý hành chính đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ và chế độ không tự chủ, có thuyết minh chi tiết theo nội dung công việc, gửi cơ quan chủ quản cấp trên hoặc cơ quan tài chính cùng cấp. Phòng TCKH huyện Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắt đầu Lập kế hoạch Kế hoạch hoạt động hoạt động Dự toán ngân sách Kế hoạch hoạt động Dự toán ngân sách Duyệt kế hoạch Thủ trưởng xét duyệt Lập quyết định Kế hoạch hoạt động Dự toán ngân sách Quyết định giao dự toán Quyết định giao dự toán N N Thực hiện Hình 3.4 Lưu đồ Luân chuyển Chứng từ Quá trình Lập và Giao Dự toán NS  Giải thích hình 3.4: Đầu năm, Phòng Tài chính kế hoạch huyện tiến hành lập kế hoạch hoạt động cùng với bảng dự toán ngân sách của năm sau đó trình cho thủ trưởng đơn vị xét duyệt, sau đó gửi kế hoạch hoạt động và bảng dự toán ngân sách đã duyệt GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 30 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  44. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng cho ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và duyệt, sau khi duyệt ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành lập quyết định giao dự toán thành 2 bảng, 1 bảng gửi về phòng tài chính kế hoạch huyện còn 1 bảng giữ lại lưu tại nội bộ, sau khi nhận được quyết định giao dự toán thì phòng tài chính kế hoạch huyện tiến hành thực hiện dự toán đã được giao. Nhận xét: Qua lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình lập và giao dự toán ngân sách (hình 3.4) Ta thấy: - Ưu điểm: tổ chức luân chuyển chứng từ của đơn vị qua các bộ phận tương đối hợp lý, từ khi phát sinh đến khi căn cứ vào chứng từ để lưu trữ chứng từ phù hợp với quy định của chế độ kế toán. - Nhược điểm: Quá trình luân chuyển chứng từ lập và giao dự toán ngân sách vẫn chưa chặt chẽ, thủ tục nhiều, mất khá nhiều thời gian. Bảng 3.2 Dự toán chi NSNN năm 2015 tại đơn vị DỰ TOÁN CHI NSNN NĂM 2015 Đơn vị: Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng Đơn vị tính: Đồng NỘI DUNG TỔNG SỐ Dự toán chi ngân sách nhà nước 1.198.051.000 Trong đó: - Kinh phí thực hiện tự chủ 858.051.000 -Kinh phí không thực hiện tự chủ 340.000.000 1. Quản lý hành chính 1.198.051.000 1.1. Kinh phí thực hiện tự chủ 858.051.000 1.2. Kinh phí không thực hiện tự chủ 340.000.000 - Tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện CCTL 51.000.000 - Tiền điện thắp sáng khu vực nhà công vụ các phòng ban 70.000.000 - Lương chi trả cho bảo vệ khu vực công vụ (ngoài khoản đóng 74.000.000 góp của các phòng ban) - Mua sắm tài sản thiết bị, Bảng chỉ dẫn sơ đồ các phòng ban 145.000.000 3.5.3. Rút dự toán và sử dụng kinh phí Khi nhận quyết định giao dự toán năm 2015, hàng tháng khi đơn vị phát sinh nghiệp vụ, kế toán tiến hành làm thủ tục rút kinh phí về chi hoạt động gồm giấy rút dự toán ngân sách đối với những chứng từ thực chi hợp lệ đã được ký duyệt. Kho bạc sẽ căn cứ vào dự toán ngân sách năm, và các chứng từ nêu trên thanh toán cho đơn vị. Nếu chưa có đủ chứng từ hợp lý, đơn vị dùng Giấy đề GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 31 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  45. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng nghị tạm ứng để được Kho bạc tạm ứng, sau khi có đủ các chứng từ đơn vị tiến hành thanh toán tạm ứng với Kho bạc. Nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị gồm nguồn kinh phí tự chủ và nguồn kinh phí không tự chủ, tùy vào tính chất nghiệp vụ phát sinh là chi thường xuyên hay chi không thường xuyên mà kế toán rút và sử dụng các nguồn kinh phí khác nhau theo từng khoản phải chi trả. Tại đơn vị, rút dự toán ngân sách bao gồm rút tiền mặt hoặc chuyển khoản, để thực chi hay tạm ứng: - Khi rút dự toán bằng tiền mặt, kế toán tiến hành lập giấy rút dự toán kiêm lĩnh tiền mặt kèm theo các chứng từ liên quan đem đến Kho bạc nhà nước rút tiền mặt nhập quỹ đồng thời lập phiếu thu tương ứng số tiền đã rút để thể hiện số tiền tăng khi nhập quỹ. - Còn khi chi trả bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan lập giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản đem đến Kho bạc Nhà nước, KBNN xét duyệt và tiến hành chuyển khoản vào các tài khoản để thực hiện việc chi trả cho đơn vị. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 32 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  46. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng  Lưu đồ luân chuyển chứng từ: Kế toán Thủ trưởng đơn vị KBNN Bắt đầu B A C Chứng từ Chứng từ Chứng từ Chứng từ Giấy ĐN Giấy ĐN Giấy ĐN thanh thanh toán thanh toán toán đã duyệt Giấy ĐN Giấy rút dự thanh toán NS Lập toán Xét duyệt giấy giấy ĐN rút dự toán thanh toán Xem xét và thanh Chứng từ toán dự Chứng từ toán Giấy ĐN Chứng từ thanh toán Chứng từ Giấy ĐN TT đã Giấy ĐN thanh duỵệt toán đã duyệt Giấy ĐN thanh toán đã duyệt Giấy rút dự A toán NS Giấy rút dự B toán NS D C D N Hình 3.5 lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình rút, sử dụng kinh phí  Giải thích hình 3.5: Sau khi nhận quyết định giao dự toán, bộ phận kế toán tiến hành lập giấy đề nghị thanh toán cùng các chứng từ liên quan sau đó trình cho thủ trưởng đơn vị tiến hành xét duyệt, căn cứ vào đó bộ phận kế toán lập giấy rút dự toán ngân sách kèm theo giấy đề nghị thanh toán đã được duyệt gửi đến KBNN xem xét và tiến hành việc chi trả cho đơn vị. Nhận xét: Qua lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình rút và sử dụng kinh phí của đơn vị (hình 3.5) Ta thấy: - Ưu điểm: tổ chức luân chuyển chứng từ của đơn vị qua các bộ phận tương đối hợp lý, từ khi phát sinh đến khi căn cứ vào chứng từ để lưu trữ chứng từ phù hợp với quy định của chế độ kế toán. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 33 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  47. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng - Nhược điểm: Quá trình luân chuyển chứng từ rút và sử dụng kinh phí vẫn chưa chặt chẽ, thủ tục nhiều, mất khá nhiều thời gian.  Chứng từ sử dụng: - Giấy rút dự toán ngân sách (Mẫu C2-02/NS) - Hóa đơn - Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01) - Các chứng từ liên quan đã được ký duyệt.  Hạch toán kế toán Ví dụ 1: Ngày 01/6/2015 để thanh toán tiền lương cho CBCC, kế toán tiến hành lập giấy rút dự toán (Phụ lục 01 – Trang I) kèm theo bảng lương tháng 6 ( Phụ lục 02 – Trang III) và Bảng lương theo hợp đồng theo Nghị định 68/2002/NĐ-CP (Phụ lục 03- Trang IV) qua tài khoản ngân hàng trình cho giám đốc ký duyệt, sau đó gửi cho KBNN kiểm tra và duyệt chi: Căn cứ vào giấy rút dự toán (phụ lục 01 – Trang I) ngày 01/6/2015 chuyển khoản tiền lương, các khoản phụ cấp tháng 6/2015. Kế toán hạch toán: Nợ TK 334 40.965.010 Có TK 4612.1 40.965.010 Đồng thời, ghi đơn Có TK 0081 40.965.010 Ví dụ 2: Ngày 9/6/2015, kế toán lập bảng lương tháng 6 ( Phụ lục 04 – Trang V) và Bảng lương theo hợp đồng theo Nghị định 68/2002/NĐ-CP (Phụ lục 05-Trang VI), cùng giấy rút dự toán kiêm chuyển tiền (Phụ lục 06 – Trang VII) trình thủ trưởng đơn vị ký, đem đến ngân hàng và tiến hành ghi sổ: Nợ TK 332 9.225.975 Có TK 4612.1 9.225.975 Đồng thời, ghi đơn Có TK 0081 9.225.975 Ví dụ 3: Ngày 20/7/2015, căn cứ vào hóa đơn thanh toán tiền điện tháng 6/2015 (Phụ lục 07 – Trang VIII) của đơn vị do Công ty điện lực Kiên Giang chuyển tới, kế toán lập bảng kê chứng từ thanh toán (Phụ lục 09 – Trang X) cùng với phiếu GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 34 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  48. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng chi số PC163 (Phụ lục 08 – Trang IX) ngày 20/7/2015 trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt và đem đến Kho bạc, kế toán hạch toán: Nợ TK 66121 1.788.470 Có TK 1111 1.788.470 Đồng thời ghi đơn Có TK 0081 1.788.470 Ví dụ 4: Ngày 02/6/2015, căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng bán hàng ngày 2/6/2015 (Phụ lục 10 – Trang XI), kế toán lập phiếu chi số PC153 (Phụ lục 11- Trang XII) ngày 02/6/2015 để mua văn phòng phẩm trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt và đem đến Kho bạc, kế toán hạch toán: Nợ TK 66121 4.790.000 Có TK 1111 4.790.000 Đồng thời ghi đơn Có TK 0081 4.790.000 3.5.4. Quyết toán nguồn kinh phí - Cuối mỗi quý, sau khi hoàn thành công tác quyết toán sử dụng kinh phí ngân sách cấp, Kho bạc sẽ yêu cầu kế toán đối chiếu toàn bộ dự toán kinh phí tại KBNN nơi quản lý đơn vị. Bảng đối chiếu của đơn vị phải chính xác và khớp với chứng từ của Kho bạc thì lúc này kế toán mới có cơ sỡ để lập chứng từ báo cáo quý với Sở Tài chính. Tại đơn vị trong quý II/2015 đã tiến hành rút và sử dụng dự toán, cuối quý kế toán tổng hợp số kinh phí dự toán đã sử dụng, đem đến kho bạc để đối chiếu với tổng số dự toán đã rút trong kỳ và lập bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách cấp theo hình thức rút dự toán tại Kho bạc nhà nước (Mẫu F02-3aH). Ví dụ 5: Dựa vào bảng đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách (Phụ lục 12 – Trang XIII, XIV) và (Phụ lục 13 – Trang XV, XVI, XVII) cấp theo hình thức rút dự toán tại KBNN quý II/2015 số dự toán đã rút là: 531.253.805 Trong đó: Nguồn kinh phí tự chủ đã rút là: 403.793.805 Nguồn kinh phí không tự chủ đã rút là: 127.460.000 Kế toán trình bày chi tiết dự toán đã rút theo từng tiểu mục cụ thể. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 35 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  49. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Cuối kỳ, kế toán lập báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán. Báo cáo này do kế toán tổng hợp lập, kế toán trưởng ký và trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt và đóng dấu. Thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ về những khoản chi, hạch toán. Các chứng từ, sổ sách in ra và lưu. Sở Tài chính tiến hành kiểm tra, thẩm định số liệu báo cáo quyết toán và tiến hành lập biên bản phê duyệt quyết toán (Phụ lục 28) cho phòng. Định kỳ hoặc đột xuất thanh tra của Bộ hoặc kiểm toán Nhà nước sẽ tới thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của đơn vị. Tại đơn vị, tiến hành lập báo cáo tài chính cuối năm theo quy định của Bộ Tài chính, các văn bản hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Sau khi tiến hành đối chiếu dự toán kinh phí ngân sách tại Kho bạc Nhà nước hàng quý, kế toán kiểm tra số liệu khớp đúng với các chứng từ thu, chi ngân sách và số liệu của Kho bạc Nhà nước về tổng số thực rút tại Kho bạc và căn cứ để lập báo cáo Tài chính và báo cáo quyết toán. Căn cứ các báo cáo trên, các cơ quan chức năng tiến hành thẩm tra và duyệt quyết toán . Quyết toán nguồn kinh phí được thực hiện theo năm tài chính, căn cứ vào biên bản thẩm định quyết toán năm 2014 ( Phụ lục 28 – Trang XXXV), các cơ quan chức năng đã tiến hành thẩm tra và duyệt quyết toán. Ngày 20/6/2015, quyết toán kinh phí năm 2014. Kế toán căn cứ thông báo duyệt quyết toán và số liệu chi tiết trong biên bản thẩm định quyết toán năm 2014 của đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 4611 1.240.440.000 Có TK 6611 1.240.440.000 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 36 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  50. S Ngày Chứng từ Định Tài khoản 461 T tháng Diễn giải khoản Số phát sinh ghi sổ T Số ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.288.715.000 01 01/4/15 NDT 01/4/15 Nhập dự toán 2015 008 1.248.776.000 02 01/6/15 CK 01/6/15 CK tiền lương, phụ cấp 334 461 40.965.010 40.965.010 KH huyện Riềng Giồng KH - ĐT 008 40.965.010 461) IIquý 2015 năm 03 02/6/15 PC153 02/6/15 Chi mua VPP 661 461 4.790.000 4.790.000 ĐT 008 03 9/6/15 CK 9/6/15 CK BHXH, BHYT 332 461 9.225.975 9.225.975 Sổ cái (TK – ĐT 008 9.225.975 04 10/6/15 HĐ 10/6/15 Chi trả tiền điện 661 461 1.778.470 1.778.470 ĐT 008 3.3 Sổ Nhật ký . . Bảng 20 20/6/15 BB 20/6/15 Thông báo duyệt QT 461 661 1.240.440.000 1.240.440.000 461 48.275.000 48.275.000 KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại hoạt động TC chi phí kinh Phòng khoản các nguồn & KT GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN SVTH: ĐỖ THỊ NHƯ HUỲNH TRUNG THỊ BÍCH ĐỖ SVTH: GVHD: KIÊN Cộng SPS trong quý II 1.288.715.000 531.253.805 Số dư cuối quý II 531.253.805
  51. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Nhận xét: Đối với nguồn kinh phí hoạt động, tại đơn vị đã hạch toán chi tiết, rõ ràng, lập giấy rút dự toán đúng quy trình, hạch toán chi tiết và đúng theo từng mục, nhóm mục, tiểu mục theo mục lục NSNN. Đơn vị không sử dụng sổ chi tiết TK 461 và TK 008 3.6. Tình hình công tác kế toán các khoản chi hoạt động tại đơn vị 3.6.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng  Chứng từ sử dụng - Giấy rút dự toán ngân sách ( Mẫu số C2-02/NS) - Bảng kê chứng từ thanh toán (Mẫu số 01) - Phiếu chi (Mẫu số C 31 – BB) - Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số C 27 – HD) - Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số C 32 – HD) - Giấy thanh toán tạm ứng (Mẫu số C 33 – BB) - Giấy đi đường (Mẫu số C 06 – HD)  Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng tài khoản 661 – Chi hoạt động GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 39 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  52. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Bảng 3.4 Bảng Tài khoản theo dõi chi hoạt động Số hiệu tài khoản Tên Tài khoản Cấp1 Cấp 2 Cấp 3 661 Chi hoạt động 6611 Chi hoạt động năm trước 66111 Chi thường xuyên 66112 Chi không thường xuyên (66112.1 Chi KTX ngân sách 66112.2 Chi KTX đào tạo cán bộ) 6612 Chi hoạt động năm nay 66121 Chi thường xuyên 66122 Chi không thường xuyên (66122.1 Chi KTX ngân sách 66122. Chi đào tạo cán bộ  Sổ sách sử dụng: sổ chi tiết hoạt động Nhận xét: Đơn vị đã mở tài khoản 661 chi tiết cho từng nguồn kinh phí hoạt động nên dễ dàng cho việc lập báo cáo, phân bổ chi tiêu, tập hợp chi phí và quyết toán chi cuối kỳ theo đúng quy định của chế độ kế toán. 3.6.2. Nội dung và quy trình chi a) Nội dung chi: Chi hoạt động là những khoản chi theo dự toán ngân sách đã được giao hàng năm để nhằm phục vụ cho công tác nghiệp vụ chuyên môn và bộ máy hoạt động của đơn vị. Kinh phí của đơn vị đã được sử dụng để chi thường xuyên và chi không thường xuyên, các khoản chi này được phân ra Loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục theo bảng GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 40 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  53. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Bảng 3.5 Danh Mục Mục Lục Ngân Sách Nhà Nước tại Đơn Vị Loại Khoản Nhóm Mục Tiểu TÊN TRONG MỤC LỤC NSNN mục mục 160 Xây dựng 189 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác Hoạt động của Đảng cộng sản, tổ chức 460 chính trị - xã hội, quản lý NN, và an ninh quốc phòng, đảm bảo xã hội bắt buộc. 463 Các hoạt động hành chính NN 0129 Chi thanh toán cho cá nhân 6000 Tiền lương Lương ngạch, bậc theo quỹ lương được 6001 duyệt 6050 Tiền công trả LĐTX theo hợp đồng 6051 Tiền công trả LĐTX theo hợp đồng 6100 Phụ cấp lương 6101 Phụ cấp chức vụ 6106 Phụ cấp thêm giờ Phụ cấp trách nhiệm theo nghề, theo công 6113 việc 6117 Phụ cấp thâm niên vượt khung 6124 Phụ cấp công vụ 6250 Phúc lợi tập thể 6253 Tiền tàu xe nghỉ phép năm GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 41 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  54. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 6257 Tiền nước uống 6300 Các khoản đóng góp 6301 Bảo hiểm xã hội 6302 Bảo hiểm y tế 6303 Kinh phí công đoàn 6304 Bảo hiểm thất nghiệp 0130 Chi hàng hóa dịch vụ 6500 Thanh toán dịch vụ công cộng 6501 Thanh toán tiền điện 6550 Vật tư văn phòng 6551 Văn phòng phẩm 6552 Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng 6599 Vật tư văn phòng khác 6600 Thông tin, tuyên truyền, liên lạc 6601 Cước phí điện thoại trong nước 6617 Cước phí Internet, thư điện tử 6649 Khác 6700 Công tác phí 6702 Phụ cấp công tác phí 6703 Tiền thuê phòng nghỉ 6704 Khoản công tác phí 6750 Chi thuê mướn GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 42 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  55. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng 6757 Thuê lao động trong nước 6799 Khác 6900 Sửa chữa thường xuyên TSCĐ 6912 Thiết bị tin học 6913 Máy photocopy 7000 Chi phí VNCM của từng ngành 7006 Sách, tài liệu dùng cho công tác CM 7049 Chi phí khác Chi hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, các 0135 quỹ, đầu tư tài sản 9000 Mua, đầu tư tài sản vô hình 9003 Mua phần mềm máy tính 9049 Khác 9050 Mua sắm tài sản dùng cho chuyên môn 9052 Ô tô con, ô tô tải 9055 Trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng 9063 Máy photocopy 9064 Máy fax 9099 Tài sản khác 0132 Các khoản chi khác 7750 Chi khác 7752 Chi kỷ niệm ngày lễ lớn 7756 Chi các khoản phí và lệ phí của các đơn vị GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 43 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  56. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng dự toán 7761 Chi tiếp khách 490 Giáo dục và đào tạo Đào tạo lại và bồi dưỡng nghiệp vụ khác 504 cho cán bộ, công nhân viên 6750 Chi phí thuê mướn 6751 Thuê phương tiện vận chuyển 6757 Thuê lao động trong nước 6758 Thuê đào tạo lại cán bộ 6799 Chi phí thuê mướn khác - Chi thường xuyên là các nguồn mà hàng năm phòng đều được giao dự toán, bao gồm chi hoạt động và chi đầu tư phát triển, được lấy từ nguồn kinh phí tự chủ. I. Chi hoạt động là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của phòng, bao gồm: A. Chi thanh toán cá nhân (như tiền lương, phụ cấp lương, phúc lợi tập thể, các khoản phải trả theo lương, các khoản phải thanh toán khác cho cá nhân .) B. Chi hàng hóa dịch vụ (như chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, công tác phí, chi phí thuê mướn ) II. Chi đầu tư phát triển: gồm các khoản chi khác như chi hỗ trợ khác, chi các khoản phí, lệ phí của đơn vị dự toán. - Chi không thường xuyên là những khoản chi mà đơn vị khi cần mới được giao dự toán, được lấy từ nguồn kinh phí thực hiện không tự chủ bao gồm: - Chi cho hoạt động (như chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, chi phí thuê mướn và chi phí khác ) GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 44 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  57. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng b) Quy trình chi Dựa vào dự toán chi NSNN được duyệt, nhu cầu và kế hoạch hoạt động chi cụ thể, khi phát sinh các khoản chi kế toán lập các chứng từ liên quan, giấy rút dự toán có ghi rõ nội dung chi theo mục lục NSNN, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi kho bạc Nhà nước để rút dự toán thực hiện việc chi trả. KBNN tiến hành kiểm tra hồ sơ thanh toán, giấy rút dự toán để tiến hành chi trả cho đơn vị. Dự toán được thanh toán có thể bằng tiền mặt về nhập quỹ để chi hoặc chuyển khoản trực tiếp qua tài khoản của đơn vị tại kho bạc. Nếu dự toán được rút bằng tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu chi để thực hiện việc chi trả theo số thực chi. Kho bạc tiến hành chi trả, thanh toán cho đơn vị khi đủ các điều kiện sau: đã có trong dự toán chi NSNN được giao (trừ một số trường hợp đặc biệt); đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; đã được thủ trưởng đơn vị quyết định chi ( Giấy rút dự toán ngân sách mẫu số C2-02/NS); có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán. Sau các nghiệp vụ chi phát sinh đã hoàn thành, kế toán xác định lại nguồn thực chi đã sử dụng để phản ánh đến cuối kỳ kết chuyển, lập báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động đề nghị quyết toán, làm cơ sở để phục vụ cho công tác quyết toán với cơ quan cấp trên. Khi sử dụng dự toán đã rút, kế toán đơn vị chi theo đúng mục lục ngân sách. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 45 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  58. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Bộ phận sử dụng Thủ trưởng đơn vị Kế toán Kho bạc Chứng từ Bắt đầu A B Giấy ĐN TT Xét duyệt, giao dự Chứng từ Chứng từ Lập giấy Giấy ĐN TT rút dự toán toán Lập 2 giấy Xét Giấy ĐN TT ĐN duyệt Giấy rút dự toán TT Chứng từ Giấy ĐN TT Chứng từ 2 Chứng từ Chứng từ Giấy ĐN TT Giấy rút dự toán Giấy ĐN TT B A Lập phiếu chi N Giấy rút dự toán Giấy ĐN TT Chứng từ Phiếu chi N Hình 3.6 Lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình chi  Giải thích hình 3.6: Dựa vào dự toán chi ngân sách cùng các chứng từ có liên quan bộ phân sử dụng tiến hành lập giấy đề nghị thanh toán, đồng thời trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó bộ phận kế toán tiến hành lập giấy rút dự toán ngân sách kèm theo giấy đề nghị thanh toán đã duyệt và các chứng từ liên quan gửi cho KBNN tiến hành xét duyệt giao dự toán, căn cứ vào đó bộ phận kế toán lập phiếu chi để thực hiện việc chi trả. Nhận xét: Qua lưu đồ luân chuyển chứng từ quá trình chi (hình 3.6) Ta thấy: GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 46 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  59. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng - Ưu điểm: tổ chức luân chuyển chứng từ của đơn vị qua các bộ phận tương đối hợp lý, từ khi phát sinh đến khi căn cứ vào chứng từ để lưu trữ chứng từ phù hợp với quy định của chế độ kế toán. - Nhược điểm: Quá trình luân chuyển chứng từ chi vẫn chưa chặt chẽ, thủ tục nhiều, mất khá nhiều thời gian. 3.6.3. Phương pháp hạch toán I. Chi thường xuyên a) Chi thanh toán cho cá nhân Tại đơn vị, chi thanh toán cho cá nhân gồm các khoản chi trả tiền lương cho cán bộ, công chức, chi tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo lương căn cứ vào hệ số lương, ngạch bậc, các khoản phụ cấp lương và ngày công lao động thực tế của CBCC theo quy định Chi thanh toán cho cá nhân còn có các khoản chi công tác phí, chi tiền thưởng, chi phúc lợi Đây là những khoản chi thường xuyên của đơn vị. 1) Chi lương và phụ cấp lương:  Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền lương, giấy rút dự toán ngân sách, phiếu thu, phiếu chi .  Thủ tục luân chuyển: Đầu tháng, căn cứ vào thực tế của cán bộ làm việc tại phòng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương. Mục đích lập bảng thanh toán lương: bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán lương, phụ cấp và thu nhập tăng thêm cho CBCC, đồng thời để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CBCC trong đơn vị. Sau khi lập bảng thanh toán tiền lương, kế toán lập danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân rồi đưa hết cho thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Kế toán tiến hành lập giấy rút dự toán ngân sách. Kế toán đem bảng thanh toán tiền lương kèm giấy rút dự toán ngân sách, danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân rồi gửi cho KBNN. KBNN căn cứ vào các chứng từ trên tiến hành thanh toán tiền lương cho CBCC của đơn vị qua tài khoản cá nhân, còn 8% bảo hiểm xã hội và 1,5% bảo hiểm y tế phần cá nhân phải nộp KBNN thanh toán thẳng qua cơ quan bảo hiểm. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 47 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  60. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng  Cách tính lương Tiền Hệ Hệ số Mức Lương = Số + Các khoản x Lương (1.150.000) CBCC lương Phụ cấp tối thiểu Trong đó: - Hệ số lương của CBCC dao động từ 2.00 đến 4.98 - Hệ số các khoản phụ cấp = Hệ số phụ cấp chức vụ + Hệ số phụ cấp công vụ + Hệ số phụ cấp trách nhiệm + Hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung + Hệ số phụ cấp khu vực  Hệ số phụ cấp chức vụ dao động từ 0.1 đến 0.3  Hệ số phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp khu vực dao động từ 0.1 đến 0.3 tùy vào ngạch lương.  Hệ số phụ cấp thâm niên vượt khung dao động từ 0.2187 đến 0.6556.  Hệ số phụ cấp công vụ = (Hệ số lương + Hệ số phụ cấp chức vụ + Hệ số thâm niên vượt khung) x 25%. - Đơn vị, hàng năm căn cứ vào thông tư, văn bản quy định về việc nâng bậc lương như: Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 5/01/2005 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức để xét nâng lương cho CBCC trong đơn vị. Hàng năm, căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, kế toán tính số tiền lương thực tế phải chi trả, để phản ánh vào tài khoản 661- “Chi hoạt động”, TK 334 – “Phải trả công chức viên chức” và TK 332 – “Các khoản phải nộp theo lương” trừ 9,5% lương được nhận được tính như sau: Các khoản Tiền Trừ vào = Lương X 9,5% lương CBCC  Các khoản trừ vào lương là phần BHXH (8%) và phần BHYT (1,5%) của tiền lương CBCC phải nộp. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 48 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  61. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Tổng số Tiền Các khoản Tiền lương = Lương - Trừ vào Còn nhận CBCC lương Khoảng ngày 18 đến ngày 20 hàng tháng, CBCC của đơn vị sẽ nhận tiền lương thông qua hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank) huyện Giồng Riềng, CBCC của đơn vị rút tiền lương trực tiếp tại các trạm rút tiền ATM.  Phương pháp hạch toán: - Hàng tháng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, sau đó phản ánh tiền lương, các khoản phụ cấp lương, và các khoản phải trả cho CBCC vào chi hoạt động. Kế toán của đơn vị tiến hành ghi sổ chi tiết hoạt động các mục 6000 – “tiền lương”, mục 6100 – “Phụ cấp lương”, và các tiểu mục tương ứng. Căn cứ bảng thanh toán lương ghi sổ Nhật ký - Sổ cái. Nợ TK 6612.1 – Chi hoạt động thường xuyên Có TK 334 – Phải trả người lao động Ví dụ 6: Ngày 9/6/2015, kế toán tiến hành lập bảng tiền lương ( Phụ lục 14 – Trang XVIII) và Bảng lương hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2002/NĐ-CP (Phụ lục 15 – Trang XIX) tháng 6/2015. Trong đó ghi rõ các khoản , mục, tiểu mục như sau: (với các mục này kế toán hạch toán vào sổ chi tiết chi hoạt động của từng mục chi) - Khoản 463, tiểu mục 6001 (lương ngạch bậc theo quỹ lương): 32.683.000đ - Khoản 463, tiểu mục 6101 (chức vụ): 805.000đ - Khoản 463, tiểu mục 6102 ( Khu vực): - Khoản 463, tiểu mục 6113 (Phụ cấp trách nhiệm): 345.000đ - Khoản 463, tiểu mục 6117 (Phụ cấp thâm niên vượt khung): 1.680.840đ - Khoản 463, tiểu mục 6124 (Phụ cấp công vụ): 8.792.210đ GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 49 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  62. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng - Khoản 463, tiểu mục 7756 (chi các khoản phí và lệ phí của đơn vị dự toán): Với tổng số tiền lương còn phải thanh toán cho CBCC sau khi trừ các khoản phải trả là 40.965.010đ, đồng thời lập danh sách chi tiền lương và các khoản thu nhập khác qua tài khoản cá nhân, căn cứ vào chứng từ trên kế toán tiến hành ghi vào sổ: Nợ TK 6612.1 40.965.010 Có TK 334 40.965.010 Nhận xét: Việc chi trả lương và các khoản phụ cấp tại đơn vị được hạch toán hàng tháng đều được ghi chép đầy đủ. Tuy nhiên, kế toán không hạch toán số tiền 8% BHXH và 1,5% BHYT phải trích từ lương của CBCC trả cơ quan bảo hiểm vào lương CBCC nên làm giảm tổng lương thực tế phải trả cho CBCC, điều này là sai nguyên tắc. 2) Chi các khoản phải nộp theo lương: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế  Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán tiền BHXH, BHYT; giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản.  Thủ tục luân chuyển: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, tổng cộng hệ số lương và phụ cấp; mức lương tối thiểu, kế toán lập bảng thanh toán tiền BHXH, BHYT để trích BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định của Nhà nước (BHXH 18%, BHYT 3%). Đồng thời tính toán phần cá nhân nộp (BHXH 8%, BHYT 1,5%). Sau đó, lập giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản trình KBNN để nộp cho cơ quan BHXH huyện Giồng Riềng.  Phương pháp hạch toán: Kế toán lập bảng thanh toán tiền BHXH, BHYT và giấy rút dự toán ngân sách rồi trình thủ trưởng đơn vị ký duyệt rồi đem đến KBNN để tiến hành kiểm tra và chi trả, căn cứ chứng từ này, kế toán hạch toán: Nợ TK 6612.1 – Chi hoạt động thường xuyên Có TK 332 – Các khoản phải nộp theo lương GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 50 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  63. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Ví dụ 7: Ngày 9/6/2015, căn cứ vào giấy rút dự toán ngân sách ( Phụ lục 18 – Trang XXII) ngày 9/6/2015 cùng bảng tiền lương BHXH, BHYT (Phụ lục 16 – Trang XX) và Bảng lương hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2002/NĐ-CP (Phụ lục 17 – Trang XXI): Kế toán ghi sổ hoạt động, còn trong sổ Nhật ký – Sổ cái kế toán ghi: Nợ TK 6612.1 9.225.975 Có TK 332 9.225.975 Nhận xét: Đơn vị trích các khoản BHXH, BHYT theo đúng % quy định hiện hành. Tuy nhiên, đơn vị chưa hạch toán rõ các khoản trích BHXH, BHYT khi ghi sổ, BHXH, BHYT được trích từ lương chưa hạch toán vào phần chi lương của CBCC. b) Chi hàng hóa dịch vụ 1. Chi tiền khoán công tác phí  Chứng từ sử dụng: Giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản, bảng kê chứng từ thanh toán, cùng các chứng từ có liên quan như danh sách tiền khoán công tác phí, danh sách nhận tiền khoán công tác phí qua tài khoản cá nhân .  Thủ tục luân chuyển: Căn cứ tình hình phát sinh công tác phí, kế toán lập danh sách nhận tiền khoán công tác phí cùng với danh sách nhận tiền khoán công tác phí qua tài khoản cá nhân và giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản trình lên thủ trưởng đơn vị xét duyệt và ký. Sau đó kế toán mang toàn bộ chứng từ trên đem đến KBNN, KBNN tiến hành kiểm tra và thực hiện việc chi trả. Đối với đơn vị khoán chi hành chính, khoản chi này là cơ sở tính toán phần thu nhập tăng thêm của CBCC trong đơn vị. Hàng tháng, tùy tình hình thực tế phát sinh, kế toán rút dự toán một khoảng (tương đối) để chi tăng thu nhập cho CBCC.  Phương pháp hạch toán: GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 51 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  64. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Ví dụ 8: Ngày 15/6/2015 kế toán nhận lên danh sách nhận tiền khoán công tác phí (Phụ lục 19 – Trang XXIII) tháng 6/2015, bảng kê chứng từ thanh toán trong đó ghi rõ: - Thanh toán tiền khoán công tác phí tháng 6/2015 số tiền: 2.500.000 Tương ứng với các mục, tiểu mục: - Mục 6700, tiểu mục 6704 (khoán công tác phí): 2.500.000 Trình thủ trưởng đơn vị duyệt, sau đó lập giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản (Phụ lục 20 – Trang XXIV) ngày 15/6/2015 trình ký và đem đến KBNN thực hiện chi trả. Kế toán ghi sổ chi tiết hoạt động và hạch toán vào sổ Nhật ký – Sổ cái như sau: Nợ TK 6612.1 2.500.000 Có TK 334 2.500.000 2. Thanh toán dịch vụ công cộng  Chứng từ sử dụng: Các hóa đơn của bên cung cấp dịch vụ: Hóa đơn tiền điện thắp sáng (GTGT), bảng kê chứng từ thanh toán, giấy rút dự toán ngân sách  Thủ tục luân chuyển: Sau khi có giấy báo thanh toán, hóa đơn dịch vụ .của nơi cung cấp dịch vụ gửi đến, kế toán sẽ lập bảng kê chứng từ thanh toán cùng giấy rút dự toán trình lãnh đạo ký duyệt. Kế toán đem toàn bộ chứng từ trên ra KBNN để KBNN tiến hành kiểm tra và chi trả.  Phương pháp hạch toán Ví dụ 9: Ngày 10/6, hóa đơn tiền điện (Phụ lục 21 – Trang XXVI) tháng 6 của Công ty Điện lực Kiên Giang chuyển đến, ngày 20/7/2015 kế toán lập bảng kê chứng từ thanh toán cùng phiếu chi số PC163 (Phụ lục 22 – Trang XXVII) ngày 20/7/2015 trình trưởng phòng ký duyệt. Sau đó mang đến KBNN để được chi trả. Căn cứ vào chứng từ trên kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết, đồng thời ghi sổ Nhật ký – Sổ cái như sau: GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 52 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  65. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Nợ TK6612.1 1.788.470 Có TK4612.1 1.788.470 Đồng thời ghi Có TK 0081 1.788.470 3. Vật tư văn phòng  Chứng từ sử dụng: Giấy đề xuất, hóa đơn bán hàng bên cung cấp hàng hóa, giấy đề nghị thanh toán Bảng kê chứng từ thanh toán, giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản  Thủ tục luân chuyển: Căn cứ vào nhu cầu thực tế, các bộ phận trong đơn vị tiến hành lập giấy đề xuất với lãnh đạo của phòng để đề xuất mua vật tư văn phòng đáp ứng nhu cầu cần thiết. Thủ trưởng đơn vị xem xét và ký duyệt giấy đề xuất. Thủ quỹ của đơn vị tiến hành mua, lập giấy đề nghị thanh toán và kèm mang hóa đơn bán hàng của bên cung cấp hàng hóa cho thủ trưởng đơn vị ký duyệt, sau đó chuyển sang cho kế toán. Kế toán căn cứ vào hóa đơn, tiến hành lập bảng kê chứng từ thanh toán và giấy rút dự toán ngân sách trình thủ trưởng ký và mang toàn bộ chứng từ liên quan đến Kho bạc để tiến hành rút dự toán thanh toán cho bên bán.  Phương pháp hạch toán Ví dụ 10: Ngày 2/6/2015, chuyên viên Từ Văn Sơn lập giấy đề xuất (Phụ lục 23 – Trang XXVIII) mua văn phòng phẩm (kẹp, sơ mi, giấy A4, A3 ) trình lên trưởng phòng, trưởng phòng xét duyệt. Cùng ngày chuyên viên Sơn đi mua và lấy hóa đơn bán hàng số 0090021 (Phụ lục 24 – Trang XXIX) ngày 2/6/2015 với số tiền là 4.790.000đ, sau đó tiến hành lập giấy đề nghị thanh toán (Phụ lục 26 – Trang XXXII) đưa cho trưởng phòng ký duyệt sau đó gửi cho bộ phận kế toán. Kế toán tiến hành lập bảng kê chứng từ thanh toán và giấy rút dự toán ngân sách kiêm chuyển khoản ( Phụ lục 25 – Trang XXX), trong đó ghi rõ Tiểu mục 655 (Mua sắm công cụ, dụng cụ văn phòng): 4.790.000đ, đưa thủ trưởng ký và đem qua KBNN. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 53 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  66. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng KBNN duyệt và chi trả, đơn vị tiến hành lập phiếu chi số PC153 ( Phụ lục 27- Trang XXXIII) ngày 2/6/2015 để thanh toán cho người bán. Qua những chứng từ trên, kế toán tại đơn vị tiến hành ghi sổ chi tiết chi hoạt động mục 655, và ghi sổ Nhật ký – Sổ cái như sau: Nợ TK 6612.1 4.790.000 Có TK 4612.1 4.790.000 Đồng thời ghi đơn Có TK 0081 4.790.000 GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 54 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  67. S Ngày Chứng từ Định Tài khoản 661 T tháng khoản ghi sổ Diễn giải Số phát sinh T Số Ngày Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.240.440.000 01 01/6/15 NDT 01/6/15 Nhập dự toán 008 1.248.776.000 KH huyện Riềng Giồng KH - 02 01/6/15 CK 01/6/15 Chi lương tháng 6 661 334 40.965.010 40.965.010 03 02/6/15 PC 153 02/6/15 Chi mua VPP 661 461 4.790.000 4.790.000 661) IIquý 2015 năm 04 9/6/15 CK 9/6/15 Chi BHXH, BHYT 661 332 9.225.975 9.225.975 03 10/6/15 HĐ 10/6/15 Chi tiền điện 661 461 1.788.470 1.788.470 Sổ cái (TK – 04 15/6/15 15/6/15 CK tiền công tác phí 661 334 2.500.000 2.500.000 20 20/6/15 BB 20/6/15 Thông báo duyệt QT 461 661 1.240.440.000 1.240.440.000 Bảng 3.6 Bảng 3.6 Sổ Nhật ký Cộng SPS trong quý II 240.760.257 1.240.440.000 KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại hoạt động TC chi phí kinh Phòng khoản các nguồn & KT GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN NHƯ HUỲNH TRUNG THỊ ĐỖ SVTH: BÍCH GVHD: KIÊN Số dư cuối quý II 240.760.257
  68. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Nhận xét: Việc theo dõi các nguồn chi tại đơn vị được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước. Đơn vị chủ yếu thanh toán thông qua chuyển khoản nên hạn chế việc chi tiêu bằng tiền mặt. Việc mở sổ sách để ghi chép kịp thời, tương đối đầy đủ. Tuy nhiên, việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị chưa đúng, chưa có bút toán hạch toán trích BHXH, BHYT trừ từ lương nên làm giảm một khoản trong tổng tiền lương thực nhận của CBCC. Một số chứng từ do việc ghi chép chưa khoa học nên có tẩy xóa, chưa đủ chữ ký và ngày tháng. Ngoài ra, đơn vị không sử dụng sổ chi tiết TK 661. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 55 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  69. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN  4.1. Đánh giá công tác Kế toán Nguồn kinh phí và các khoản chi hoạt động tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng 4.1.1. Ưu điểm - Phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng là một đơn vị HCSN, hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp toàn bộ hoặc cấp một phần kinh phí và các nguồn khác. Đơn vị luôn phấn đấu để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ. Để đạt được mục đích đó, tập thể cán bộ, công chức của phòng đã đoàn kết, cố gắng học hỏi và tìm mọi biện pháp tổ chức quản lý phù hợp nhất. Trong đó một công cụ rất quan trọng trong công tác quản lý đó là tổ chức công tác kế toán. - Một điểm quan trọng là đơn vị đã trang bị phần mềm kế toán (Misa) khá hoàn chỉnh và rất hợp lý, phù hợp với công tác kế toán tại đơn vị. Thêm vào đó, bộ phận kế toán cũng đã phản ánh chính xác, kịp thời về mọi hoạt động phát sinh tại đơn vị mình; kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi, tình hình chấp hành thu, chi ngân sách, chấp hành kỷ luật thanh toán và chế dộ chính sách tài chính của Nhà nước tại đơn vị mình. Số liệu trong báo cáo tài chính rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ. - Chế độ kế toán được thực hiện theo đúng quy định hiện hành. - Đơn vị sử dụng hình thức ghi sổ Nhật ký – Sổ cái với mẫu sổ đơn giản, trình tự và phương pháp ghi sổ theo đúng quy định, cách ghi chép vào sổ đơn giản, dễ làm. - Sổ sách kế toán được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, bảo quản chu đáo. - Số liệu trên sổ sách kế toán đầy đủ, kịp thời, liên tục, chính xác, trung thực, có hệ thống tình hình tài sản, tình hình nhận cấp phát và sử dụng nguồn kinh phí, các khoản thu, chi. - Đơn vị nghiên cứu và chọn lọc, tổ chức hệ thống tài khoản thống nhất, phù hợp với quá trình hoạt động. - Việc lập báo cáo và phân tích quyết toán của đơn vị được trình bày một cách tổng hợp, tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, tình hình cấp phát, tiếp nhận kinh phí của Nhà nước, kinh phí viện trợ, tài trợ và tình hình sử dụng từng loại kinh phí đó. Báo cáo tài chính của đơn vị đã được lập đúng mẫu biểu đã quy GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 56 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  70. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng định, nội dung và các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính thống nhất với các chỉ tiêu của kế hoạch. 4.1.2. Nhược điểm Nhìn chung, công tác kế toán hành chính sự nghiệp tại phòng Tài chính Kế hoạch huyện Giồng Riềng được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên ở một số khâu còn có những tồn tại những nhược điểm nhất định: - Các quy trình luân chuyển chứng từ của đơn vị không được thường xuyên. Hệ thống biểu mẫu các chứng từ không đảm bảo cho công tác chuyên môn. Hồ sơ lưu trữ quá nhiều, mất khá nhiều thời gian trong việc sắp xếp. - Đơn vị chưa mở sổ chi tiết các TK 461, 661 và TK 008. - Phần mềm Misa mà phòng kế toán sử dụng đã hỗ trợ rất nhiều trong việc tính toán và ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh nhưng rất khó kiểm tra các lỗi hay xảy ra khi hạch toán. Khi sửa chữa và kiểm tra hoặc kết xuất dữ liệu bằng phần mềm cũng gặp một số lỗi nhất định. Khi sử dụng phần mềm kế toán để hỗ trợ thì công việc nhập số liệu vào máy phải được thực hiện một cách thận trọng và chính xác vì nếu sai sót thì việc kiểm tra, chỉnh sửa rất khó khăn và mất nhiều thời gian. - Số lượng cán bộ nhân viên của đơn vị không đủ để đáp ứng được số lượng công việc. - Chưa phát huy được công tác tự kiểm tra giữa các bộ phận trong đơn vị. 4.2. Giải pháp hoàn thiện  Giải pháp 1:Hoàn thiện công tác tổ chức chứng từ kế toán - Xây dựng quy trình luân chuyển chứng từ của những nghiệp vụ kinh tế phát sinh thường xuyên, đồng thời xây dựng chi tiết, cụ thể và hệ thống các biểu mẫu chứng từ đáp ứng yêu cầu hoạt động nhằm đảm bảo cho cán bộ trực tiếp làm công tác chuyên môn tập hợp hồ sơ chứng từ thanh toán được dễ dàng, đúng quy trình, đảm bảo đầy đủ các loại chứng từ theo quy định. - Hoàn thiện quy trình luân chuyển chứng từ thanh toán tiền lương: Cần phối hợp với trưởng phòng tổng hợp hành chính và bộ phận kế toán để khi có trường hợp xin nghỉ không lương hoặc không hoàn thành công tác chuyên môn để truy thu lương một cách kịp thời. - Cần phân loại chứng từ theo thời gian lưu: lưu 5 năm, 10 năm hay vĩnh viễn; cần phải lập sổ theo dõi thời gian lưu của chứng từ kế toán để từ đó xác GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 57 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ
  71. KT nguồn kinh phí & các khoản chi hoạt động tại Phòng TC -KH huyện Giồng Riềng định mức độ lưu trữ của từng loại chứng từ phục vụ cho việc tìm kiếm, phục vụ công tác kiểm tra. - Công tác kiểm tra, rà sót chứng từ, hồ sơ chứng từ thanh toán cần được bộ phận kế toán thực hiện nghiêm túc và triệt để hơn; kiểm tra chứng từ một cách chặt chẽ, khắc phục những thiếu sót trong các đợt thanh tra của cơ quan tài chính.  Giải pháp 2: Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán - Mở sổ kế toán cho tất cả các tài khoản có phát sinh nghiệp vụ kế toán. - Hoàn thiện trình tự ghi sổ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, thực hiện đa dạng hóa đầu sổ theo từng đối tượng phản ánh. - Xây dựng phần mềm kế toán hiện đại.  Giải pháp 3: Hoàn thiện hệ thống phần mềm kế toán - Cần trang bị các phần mềm kế toán cải tiến hơn để dễ dàng hơn trong việc quản lý dữ liệu và sổ sách của đơn vị. - Mở các lớp tập huấn về kỹ năng tin học, để phục vụ tốt cho công tác trên phần mềm kế toán.  Giải pháp 4: Hoàn thiện bộ máy kế toán - Thực hiện chuyên môn hóa theo phần hành kế toán trong công tác tổ chức kế toán tại đơn vị. - Khi quy mô đơn vị được mở rộng, đơn vị cần tăng thêm số lượng kế toán trong bộ máy để đi sâu vào các phần hành kế toán, kịp thời cung cấp thông tin cho đối tượng có quan tâm.  Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác tự kiểm tra kế toán - Tiếp tục tăng cường tự kiểm tra thường xuyên toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của đơn vị. - Tổ chức công tác tự kiểm tra theo kế hoạch. GVHD: HUỲNH TRUNG KIÊN 58 SVTH: ĐỖ THỊ BÍCH NHƯ