Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C

pdf 158 trang thiennha21 23/04/2022 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_ky_thuat_thu_thap_bang_chung_kiem_toan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C - CHI NHÁNH NHA TRANG Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ DIỆU HUYỀN Lớp : 11DKKT 05 MSSV : 1054030852 TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa từng được công bố ở các nghiên cứu khác. Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh , ngày tháng năm ii
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, em đã nhận được sự quan tâm hướng dẫn giúp đỡ của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngoài trường. Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc đến cô Nho, người đã trực tiếp hướng dẫn, trực tiếp chỉ bảo và giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian qua. Em cũng chân thành cám ơn tới các thầy cô giáo trong trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho chúng em những kiến thức trong suốt thời gian qua. Đồng thời em cũng xin cám ơn Ban lãnh đạo, các anh chị Kiểm toán viên trong công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C- Chi nhánh Nha Trang đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm iii
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: Email: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ đến . Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật: ☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung bình ☐ Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị: ☐>3 buổi/tuần ☐ 1-2 buổi/tuần ☐ Ít đến công ty 3. Đề tài phản ánh được thực trạng của đơn vị: ☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung bình ☐ Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ): ☐ Tốt ☐ Khá ☐ Trung bình ☐ Không đạt Nha Trang, ngày tháng .năm 2015 Đơn vị thực tập iv
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ DIỆU HUYỀN MSSV: 1054030852 Khoa : Kế toán – Tài chính – Ngân hàng Thời gian thực hiện : Từ 10/06/2015 đến 24/08/2015 Tại đơn vị : Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Chi nhánh Nha Trang. Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp, sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định : Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giáo viên hướng dẫn : Tốt Khá Trung bình Không đạt 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn v
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KTV Kiểm toán viên TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCTC Báo cáo tài chính BCKT Bằng chứng kiểm toán CN Chi nhánh BCĐ KT Bảng cân đối kế toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ Cty CP Công ty cổ phần vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các dạng Bằng chứng kiểm toán. 6 Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các dạng Bằng chứng kiểm toán. 6 Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa Rủi ro kiểm toán và số lượng BCKT. 8 Bảng 1.3. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận 14 Bảng 2. 1. Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng tại A&C 27 Bảng 2.2. Một số câu hỏi tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ 33 Bảng 2.3. Kết quả quan sát Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cty CP TP NTSF 34 Bảng 2.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Cty CP ABC. 35 Bảng 2.5. Phân tích Báo cáo KQHĐSXKD của Công ty CP ABC. 35 Bảng 2.6. Phân tích Bảng Cân đối kế toán Cty CP ABC. 37 Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình tài chính của Cty CP ABC. 41 Bảng 2.8. Phân tích soát xét của Kiểm toán viên. 41 Bảng 2.9. Bảng cơ sở tính mức trọng yếu của Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C. 42 Bảng 2.10. Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Cty CP ABC. 42 Bảng 2.11. Bảng phân bổ mức trọng yếu: 43 Bảng 2.12. Kết quả phỏng vấn sơ bộ khoản mục tiền. 45 Bảng 2.13. Kết quả quan sát thực tế thu chi tiền tại Công ty CP ABC. 46 Bảng 2.14. Phân tích khoản mục tiền. 47 Bảng 2.15. Biên bản kiểm kê quỹ tại ngày kiểm toán 48 Bảng 2.16. Bảng đối chiếu số dư tiền mặt với biên bản kiểm kê. 49 Bảng 2.17. Bảng đối chiếu số dư đầu kì trên sổ sách, chứng từ. 50 Bảng 2.18. Kiểm tra chi tiết tiền mặt. 51 Bảng 2.19. Kiểm tra tính đúng kì của tài khoản Tiền mặt 56 Bảng 2.20.Bảng tổng hợp số dư tài khoản tiền mặt sau kiểm toán. 58 Bảng 2.21. Thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng Công ty CP ABC tại ngân hàng TMCP Công thương VN - Chi nhánh Khánh Hòa. 60 Bảng 2.22. Bảng kiểm soát thư xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng ngày 31/12/2014 61 Bảng 2.23. Bảng tổng hợp số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng sau kiểm toán. 62 Bảng 2.24. Bảng tổng hợp khoản mục tiền sau kiểm toán. 63 vii
  8. Bảng 2.25. Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu. 64 Bảng 2.26. Mô tả tài khoản doanh thu 65 Bảng 2.27. Phân tích khoản mục doanh thu của Công ty ABC 67 Bảng 2.28. Đối chiếu doanh thu kê khai với doanh thu trong sổ sách của Công ty CP ABC 69 Bảng 2.29. Đối chiếu số lượng tiêu thụ trên báo cáo bán hàng với báo cáo nhập xuất tồn của công ty CP ABC. 72 Bảng 2.30. Phân tích biến động doanh thu bán hàng qua từng tháng. 73 Bảng 2.31. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu bán hàng. 74 Bảng 2.32. Phân tích biến động của sản lượng và đơn giá bán. 75 Bảng 3.33. Phân tích doanh thu theo tài khoản đối xứng. 76 Bảng 2.34. Kiểm tra chi tiết tài khoản doanh thu. 77 Bảng 2.35. Kiểm tra tính đúng kì của tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 80 Bảng 2.36.Thư giải trình của Giám đốc Công ty CP ABC. 84 Bảng 3.1.Cách thức thu thập BCKT của các khoản mục kiểm toán của Công ty Kiểm toán và Tư vấn A&C. 89 viii
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán A&C- CN Nha Trang. 23 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C- CN Nha Trang: 24 Sơ đồ 2.3: Tổ chức phòng kiểm toán 25 Sơ đồ 2.4. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang 26 ix
  10. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 1.Lý do chọn đề tài. 1 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2 3.Đối tượng nghiên cứu. 2 4.Phương pháp nghiên cứu. 2 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 2 6. Những đóng góp khoa học của đề tài. 3 7.Nội dung của đề tài. 3 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 4 1.1.Bằng chứng kiểm toán: 4 1.1.1. Khái niệm của Bằng chứng kiểm toán: 4 1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán: 4 1.1.3. Yêu cầu của BCKT: 4 1.1.3.1. Tính thích hợp: 6 1.1.3.2. Tính đầy đủ: 7 1.1.4. Phân loại Bằng chứng kiểm toán: 8 1.1.4.1. Theo nguồn gốc: 8 1.1.4.2. Theo loại hình: 9 1.2.Các kỹ thuật thu thập BCKT: 10 1.2.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê): 11 1.2.2. Xác minh tài liệu (Kiểm tra tài liệu): 11 1.2.3. Quan sát: 12 1.2.4. Điều tra (Phỏng vấn): 13 1.2.5. Xác nhận: 14 1.2.6. Tính toán: 16 1.2.7. Quy trình phân tích: 16 1.3.Bằng chứng kiểm toán trong mối quan hệ với hồ sơ kiểm toán: 19 x
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C – CHI NHÁNH NHA TRANG. 21 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C: 21 2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty: 21 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý: 23 2.1.3. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty: 24 2.1.3.1. Tổ chức phòng kế toán tại Công ty: 24 2.1.3.2. Chính sách kế toán: 24 2.1.4. Tổ chức phòng kiểm toán: 25 2.1.5. Phương hướng phát triển: 26 2.2. Quy trình thu thập Bằng chứng kiểm toán trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Chi nhánh Nha Trang 26 2.2.1. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang. 26 2.2.2. Quy trình thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang. 27 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch: 29 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: 30 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: 31 2.3. Áp dụng quy trình thu thập Bằng chứng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Chi nhánh Nha Trang trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty CP ABC . 31 2.3.1. Giới thiệu Công ty CP ABC: 31 2.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: 31 2.3.2.1. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý: 32 Phỏng vấn: 32 Kiểm tra tài liệu: 32 2.3.2.2. Đánh giá chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: 32 Phỏng vấn: 32 Kiểm tra tài liệu: 33 Quan sát: 34 xi
  12. 2.3.2.3. Phân tích số liệu: 34 Phân tích tỷ suất: 41 2.3.2.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán: 42 2.3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: 44 2.3.3.1. Thu thập Bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục tiền: 44 2.3.3.1.1. Kiểm toán tiền mặt: 44 Phỏng vấn: 44 Quan sát: 46 Thủ tục phân tích: KTV sẽ tiến hành lập biểu tổng hợp để phân tích xu hướng biến động của tài khoản tiền qua các năm. 47 Kiểm tra vật chất: 48 Tính toán: 49 Kiểm tra tài liệu: 50 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục tiền mặt: 58 2.3.3.1.2. Kiểm toán tiền gửi ngân hàng: 58 Thu thập tài liệu: 58 Lấy xác nhận: 58 Tổng hợp kết quả kiểm toán số dư tài khoản tiền gửi ngân hàng: 62 2.3.3.1.3. Nhận xét về khoản mục tiền. 62 2.3.3.2. Kiểm toán khoản mục Doanh thu: 64 2.3.3.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu: 64 2.3.2.2.2. Thử nghiệm kiểm soát: 64 Điều tra – Phỏng vấn: 64 Kỹ thuật phân tích: 66 2.3.2.2.3. Thử nghiệm chi tiết: 68 Kiểm tra tài liệu: Đối chiếu doanh thu kê khai với sổ sách: 68 Kiểm tra tài liệu: Đối chiếu số lượng trên báo cáo bán hàng với báo cáo nhập xuất tồn 72 Thủ tục phân tích: Phân tích biến động của khoản mục doanh thu theo từng loại doanh thu và theo từng tháng phát sinh: 73 xii
  13. Thủ tục phân tích: Phân tích mối quan hệ giữa chi phí bán hàng và doanh thu. 74 Kỹ thuật phân tích: Phân tích biến động về sản lượng tiêu thụ và đơn giá bán theo tháng qua các năm. 74 Thủ tục phân tích: Phân tích tài khoản doanh thu theo các tài khoản đối xứng. 76 Kiểm tra tài liệu: Kiểm tra chi tiết khoản mục Doanh thu bán hàng. 76 Kiểm tra tài liệu: 79 Tổng hợp kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu: 82 2.3.4. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: 84 Chương 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 88 3.1. Nhận xét: 88 3.1.1. Ưu điểm: 88 3.1.2. Nhận xét về cách vận dụng từng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán: 91 3.1.3. Hạn chế: 92 3.2. Các giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiếm toán và tư vấn A&C – Chi nhánh Nha Trang. 95 3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện các bẳng chứng kiểm toán tại A&C: 95 3.2.2. Định hướng chung về hoàn thiện thu thập bằng chứng kiểm toán tại A&C: 96 3.2.3. Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán. 96 KẾT LUẬN 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 Phụ lục 1: BẢNG CÂU HỎI HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI TỪNG KHOẢN MỤC 102 Phụ lục 2 : CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN 108 Phụ lục 3: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU 113 Phụ lục 4: BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2014 CỦA CÔNG TY CP ABC 121 Phụ lục 5: BẰNG CHỨNG THU THẬP ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ABC. 134 xiii
  14. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, kiểm toán giữ vai trò quan trọng trong hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò tích cực đối với việc phát triển nền kinh tế xã hội. Với sự phát triển không ngừng của các doanh nghiệp về số lượng, hình thức và quy mô đồng thời trước sự đòi hỏi tính minh bạch, lành mạnh của báo cáo tài chính các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, nền kinh tế hội nhập thì không thể thiếu vai trò của kiểm toán viên. Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều công ty kiểm toán cũng phát triển nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng. Với sự gia tăng số lượng các công ty kiểm toán đòi hỏi các công ty kiểm toán phải nâng cao chất lượng dịch vụ để phát triển và cạnh tranh, đồng thời phản ánh bức tranh thực trạng nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C là một trong những công ty kiểm toán độc lập hàng đầu ở Việt Nam. Với quá trình hoạt động và phát triển lâu dài cùng sự nỗ lực không ngừng của Ban giám đốc và toàn thể nhân viên trong công ty, A&C đã thực sự đóng góp một phần đáng kể đối với sự phát triển của ngành kế toán – kiểm toán nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Có thể nói, yếu tố quyết định nên sự thành công của một cuộc kiểm toán là bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán là cơ sở để KTV hình thành nên ý kiến của mình về BCTC được kiểm toán từ đó đưa ra quyết định kiểm toán. Xuất phát từ mục tiêu đó, để có được những bằng chứng xác thực, căn cứ chính xác cho kiểm toán viên đòi hỏi kiểm toán viên cần có kỹ thuật thu thập bằng chứng bằng cách đúc kết, khái quát hóa kinh nghiệm kiểm toán trên cơ sở biện chứng, phương pháp khoa học cụ thể giải tích, xác suất, quy hoạch. Đặc biệt trong bối cảnh kinh tế nước ta hiện nay việc thu thập được bằng chứng thích hợp, đầy đủ càng trở nên khó khăn đòi hỏi năng lực kinh nghiệm vượt trội của kiểm toán viên để bắt kịp với những hành vi gian lận, tiểu xảo đa dạng. Chính vì những lý do trên mà qua thời gian thực tập, đi thực hiện kiểm toán thực tế tại công ty kiểm toán A&C, cùng với mục đích giúp chất lượng cuộc kiểm toán được nâng cao, giảm thiểu chi phí và qua các kiến thức đã học tại trường đại học em đã lựa chọn đề tài: : “Hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C”. 1
  15. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu tổng quát:Tìm hiểu, nghiên cứu và nắm bắt được quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính. So sánh, đối chiếu giữa lý thuyết và thực tế. Mục tiêu cụ thể:  Hệ thống hóa về mặt lý luận bản chất của BCKT, kỹ thuật thu thập bằng chứng.  Tìm hiểu thực tế việc vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng vào kiểm toán báo cáo tài chính các khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C dựa trên thời gian đi thực tế cùng các nhóm kiểm toán tới khách hàng để kiểm toán BCTC năm 2014.  Nhận xét, đánh giá về quá trình thực hiện của KTV và đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao kỹ thuật thu thập bằng chứng. 3. Đối tượng nghiên cứu. Kỹ thuật kiểm tra vật chất, kỹ thuật kiểm tra tài liệu, kỹ thuật quan sát, kỹ thuật điều tra phỏng vấn, kỹ thuật xác nhận, kỹ thuật tính toán, kỹ thuật phân tích. 4. Phương pháp nghiên cứu. Chủ yếu dùng phương pháp định tính: - Phương pháp thu thập tài liệu:  Thu thập, nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng các tài liệu chuyên khảo có liên quan như giáo trình, sách báo về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong Kiểm toán BCTC.  Thu thập các tài liệu, hồ sơ năm trước liên quan tới kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp tài liệu: Thống kê những thông tin, dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích, đánh giá. Sau đó tập hợp những thông tin đã được đánh giá để đưa ra những nhận định tổng hợp và khách quan; từ đó phát hiện ra những ưu nhược điểm, đưa ra biện pháp xử lý và khắc phục. - Phương pháp quan sát và phỏng vấn: Quan sát trực tiếp việc tiến hành kiểm toán của công ty trong thực tế khi công ty đi kiểm toán khách hàng. Đồng thời trực tiếp phỏng vấn các anh chị kiểm toán viên trong công ty để thu thập các thông tin liên quan. 5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Nội dung thực hiện:Dựa trên quá trình thực tập, nghiên cứu sử dụng kỹ thuật thu thập BCKT của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tại công ty CP ABC. Chọn nghiên cứu 2 khoản mục: khoản mục tiền; và khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Không gian: Tại văn phòng Công ty CP ABC. 2
  16. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho - Thời gian: Số liệu thực hiện tại công ty CP ABCcho năm tài chính bắt đầu từ 1/1/2014 đến 31/12/2014. Thời gian thu thập bắt đầu từ ngày 26/2/2015 đến 02/03/2015. Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày 05/06/2015 đến ngày 24/08/2015. 6. Những đóng góp khoa học của đề tài. Đề tài đã làm rõ lý luận về BCKT, trình bày thực trạng thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C và đánh giá rủi ro trong quá trình thu thập bằng chứng cùng với việc đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng tại công ty và nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC. 7. Nội dung của đề tài. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn tốt nghiệp của em gồm: Chương 1: Cơ sở lý luận về các kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC. Chương 2: Thực tế vận dụng kỹ thuật thu thập BCKT trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C và nhận xét. Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C. 3
  17. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 1.1. Bằng chứng kiểm toán: 1.1.1. Khái niệm của Bằng chứng kiểm toán: Theo Đoạn 2 Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 thì: “Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan tới cuộc kiểm toán và trên các thông tin này kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán bao gồm các tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các tài liệu thông tin từ các nguồn khác.”1 Theo định nghĩa trên thì BCKT có thể gồm nhiều loại khác nhau, không chỉ là tài liệu, sổ sách mà còn bao gồm nhiều thông tin khác do KTV thu thập thông qua quan sát, xác nhận, phỏng vấn Như vậy, BCKT có vai trò quan trọng, là cơ sở đưa ra ý kiến nhận xét của KTV về BCTC của đơn vị được kiểm toán, là những minh chứng cụ thể cho kết luận kiểm toán. BCKT không chỉ là cơ sơ pháp lý cho kết luận kiểm toán của KTV mà còn là cơ sở tạo niềm tin cho người quan tâm. 1.1.2. Vai trò của bằng chứng kiểm toán: BCKT có vai trò quan trọng, là cơ sở hình thành kết luận kiểm toán. Các loại BCKT khác nhau sẽ ảnh hưởng khác nhau đến việc hình thành ý kiến kiểm toán. Sự thành công của toàn bộ cuộc kiểm toán phụ thuộc vào việc thu thập và đánh giá BCKT của KTV. Nếu KTV không thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các BCKT thích hợp thì KTV đó khó có thể đưa ra một nhận xét xác đáng về đối tượng kiểm toán. Đối với các doanh nghiệp kiểm toán độc lập hoặc cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan pháp lý, BCKT còn là cơ sở để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động của KTV trong quá trình kiểm toán. Báo cáo kiểm toán cần cung cấp những thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng. KTV phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và hợp lý của Báo cáo kiểm toán đưa ra. Do vậy, KTV cần thu thập BCKT có tính thuyết phục cao. 1.1.3. Yêu cầu của BCKT: Đoạn 15, Chuẩn mực Kiểm toán số 500 quy định: “Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng loại cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc thiếu thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sỡ dữ liệu khác (giá trị của hàng tồn kho đó).”2 1 Trích Đoạn 2, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500. 2 Trích đoạn 15, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500. 4
  18. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Các cơ sở dẫn liệu của Báo cáo tài chính gồm:3  Tính hiện hữu (có thực) của thông tin: một tài sản hay một khoản nợ được phản ánh trên BCTC phải thực sự tồn tại, các nghiệp vụ được ghi chép đã phải xảy ra. Các thông tin tài chính không được ghi khống mà phải thực sự tồn tại.  Tính đầy đủ của thông tin: thông tin phản ánh trên bảng khai tài chính không bị bỏ sót trong quá trình xử lý; các nghiệp vụ được ghi nhận đầy đủ, không bị khai thiếu.  Tính đúng đắn của tính giá: tài sản và chi phí đều được tính theo phương pháp phù hợp theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.  Tính chính xác cơ học: ghi chép số học được thực hiện chính xác, cộng sổ chuyển sổ được thực hiện chính xác.Một nghiệp vụ được ghi chép theo đúng giá trị của nó, doanh thu hay chi phí được ghi nhận đúng kỳ, đúng khoản mục.  Tính phân loại và trình bày: BCTC được tuân thủ theo các quy định cụ thể trong chế độ và chuẩn mực kế toán hiện hành về phân loại tài sản và vốn.  Quyền và nghĩa vụ: tài sản được phản ánh trên BCTC phải thực sự thuộc quyền sở hữu của đơn vị , vốn và công nợ phải phản ứng đúng nghĩa vụ tương ứng của đơn vị. Đoạn 19 trong Chuẩn mực kiểm toán 500 cũng quy định: “ Khi có sự nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, KTV phải thu thập them BCKT để loại trừ sự nghi ngờ. Nếu không thể thu thập đầy đủ BC thích hợp, KTV sẽ đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến”.4 Như vậy, vì một khoản mục được kiểm toán phải đảm bảo các mục tiêu trên nên một BCKT thuyết phục cũng phải đáp ứng được các mục tiêu trên. BCKT thích đáng và có tính thuyết phục phải đảm bảo hai yêu cầu là tính đầy đủ và tính thích hợp. Đoạn 8 Chuẩn mực Kiểm toán 500 quy định: “Kiểm toán viên phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp ý kiến của mình”5. Sự đầy đủ và tính thích hợp luôn đi liền với nhau và được áp dụng cho các BCKT thu thập từ các thủ tục thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản.  Thử nghiệm kiểm soát: là việc kiểm tra để thu thập BCKT về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán cũng như hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị. TNKS đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập BCKT.6 3Dựa theo Đoạn 14, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 4 Trích Đoạn 19, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 5 Trích Đoạn 8, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 6 Trích Đoạn 6, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 5
  19. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Thử nghiệm cơ bản: là việc kiểm tra để thu thập BCKT liên quan đến BCTC nhằm phát hiện các sai lệch trọng yếu làm ảnh hưởng đến BCTC.7 1.1.3.1. Tính thích hợp: Là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của BCKT. BCKT không có hiệu lực sẽ không có tính thuyết phục. Để xem xét vấn đề này, KTV cần xem xét đến các yếu tố8  Tính liên quan: BCKT phải liên quan tới mục tiêu kiểm toán và là cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán.  Loại hình : Bằng chứng thu được dưới dạng văn bản chứng từ (ví dụ: biên bản kiểm kê) hoặc hình ảnh sẽ có độ tin cậy cao hơn so với bằng chứng thu thập bằng lời (như BC thu thập bằng phỏng vấn).  Hệ thống kiểm soát nội bộ: BCKT thu thập được trong điều kiện HTKSNB hoạt động tốt có độ tin cậy cao hơn so với BCKT thu thập được khi HTKSNB hoạt động kém hiệu quả.  Nguồn gốc thu thập: BCKT có thể được thu thập được từ bên trong đơn vị được kiểm toán, bên ngoài hoặc có thể do bản thân KTV thu thập. BCKT có nguồn gốc càng độc lập với đối tượng kiểm toán thì càng có độ tin cậy cao. Dưới đây là dạng BCKT được sắp xếp theo thứ tự độ tin cậy giảm dần. Bảng 1.1. Mức độ tin cậy của các dạng Bằng chứng kiểm toán. Nguồn gốc bằng chứng Bằng chứng Độ tin cậy Do bên ngoài cung cấp trực Văn bản xác nhận nợ 1 tiếp cho KTV của khách hàng, thư xác nhận của ngân hàng Do bên ngoài lập nhưng lưu Hóa đơn của nhà cung 2 trữ ở đơn vị cấp, sổ phụ ngân hàng Do đơn vị phát hành và lưu Các ủy nhiệm chi đã 3 trữ ra bên ngoài thanh toán Do đơn vị phát hành và Phiếu xuất vật tư 4 luân chuyển trong đơn vị Nguồn: Bảng 2.4, Giáo trình kiểm toán cơ bản, Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C  Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu: mẫu được chọn có quy mô lớn thì thuyết phục hơn quy mô nhỏ. 7 Trích đoạn 7, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 8Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang190. 6
  20. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Sự kết hợp của các BCKT: đoạn 17 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 có ghi: “ Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này kiểm toán viên có thể có độ tin cậy cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có được từ những bằng chứng riêng lẽ. Ngược lại, bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn khác, thì kiểm toán viên phải xác định các thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.” Ngoài ra còn một số các yếu tố khác như tính chất và thời điểm của cuộc kiểm toán, thời gian cung cấp BCKT của đơn vị được kiểm toán (BCKT được cung cấp ngay khi KTV yêu cầu có độ tin cậy cao hơn BCKT được cung cấp sau thời gian trì hoãn ). 1.1.3.2. Tính đầy đủ: Là khái niệm liên quan đến số lượng BCKT cần thiết, chủ yếu liên quan đến cỡ mẫu và thời gian thực hiện các thủ tục kiểm toán. Một bằng chứng đạt yêu cầu thích hợp nhưng sẽ không sử dụng làm cơ sở cho KTV nếu nó không đáp ứng yêu cầu về sự đầy đủ. Ví dụ để kết luận nợ phải thu hiện hữu trong thực tế, thư xác nhận là bằng chứng thích hợp nhưng KTV chỉ có thể đưa ra kết luân khi đạt được một cỡ mẫu cần thiết và thủ tục được thực thi tại một thời điểm thích hợp. Sự đầy đủ của BCKT là vấn đề thuộc về sự xét đoán nghề nghiệp của KTV và không có một thước đo nào quy định số lượng BCKT bao nhiêu là đủ. Khi thu thập BCKT, KTV cần cân nhắc tới các tình huống cụ thể và các nhân tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng. Các nhân tố đó gồm:  Tính thích hợp: BCKT có độ tin cậy càng thấp thì càng cần thu thập nhiều.  Tính trọng yếu: trong Chuẩn mực kiểm toán số 200 có định nghĩa: “ Trọng yếu là thuật ngữ dùng để chỉ tầm quan trọng của một thông tin hay một số liệu trong báo cáo tài chính. Thông tin được gọi là trọng yếu nếu thiếu thông tin đó và thiếu tính chính xác thông tin đó sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính”9. Khoản mục kiểm toán càng trọng yếu thì số lượng BCKT cần thu thập càng nhiều vì các sai phạm được xem là trọng yếu thường có giá trị lớn, ảnh hưởng tới BCTC. KTV cần thu thập nhiều BCKT để có ý kiến chính xác hơn về đối tượng kiểm toán.10  Mức độ rủi ro: trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế IAG 25 có đưa ra khái niệm: “Rủi ro kiểm toán là những rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra 9 Trích Đoạn 6, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200. 10 Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang191. 7
  21. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho những nhận xét không xác đáng về những thông tin tài chính và đó là các sai sót nghiêm trọng”. Đối tượng kiểm toán cụ thể được đánh giá là có mức rủi ro kiểm toán càng cao thì số lượng BCKT thu thập càng nhiều và ngược lại. Khoản mục có độ rủi ro cao thường là khoản mục tiền (gọn nhẹ, dễ biển thủ, số lượng nghiệp vụ lớn ) hay khoản mục hàng tồn kho (khó khăn trong kiểm kê ). Để phát hiện sai phạm, KTV cần tăng cường kiểm tra chi tiết các khoản mục này, số lượng BCKT cũng tăng theo tương ứng.11 Mối quan hệ giữa mức độ rủi ro của khoản mục và số lượng BCKT cần thu thập được thể hiện. Bảng 1.2. Mối quan hệ giữa Rủi ro kiểm toán và số lượng BCKT. TH Rủi ro Rủi to tiềm Rủi ro Rủi ro Số lượng kiểm toán tàng kiểm soát phát hiện bằng chứng 1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp 2 Thấp Thấp Thấp TB TB 3 Thấp Cao Cao Thấp Cao 4 TB TB TB TB TB 5 Cao Thấp TB TB TB Nguồn: Bảng 2.8, Giáo trình kiểm toán cơ bản, Tài liệu lưu hành nội bộ Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C.  Kết quả của các lần kiểm toán trước: KTV căn cứ vào số sai phạm phát hiện được từ các cuộc kiểm toán trước đó để xác định số lượng BCKT thích hợp. 1.1.4. Phân loại Bằng chứng kiểm toán: BCKT được phân loại chủ yếu theo nguồn gốc và theo loại hình. 1.1.4.1. Theo nguồn gốc: Dựa theo nguồn gốc của thông tin, tư liệu liên quan đến hoạt động của đơn vị và báo cáo tài chính mà KTV thu được trong quá trình kiểm toán, BCKT được chia thành:12  BCKT do KTV tự tìm kiếm và khai thác: đó là các bằng chứng thu thập được qua việc kiểm kê tài sản như kiểm kê tiền, hàng tồn kho tại đơn vị Hay các bằng chứng thu thập được thông qua việc quan sát các hoạt động của hệ thống kế toán hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ của KTV tại đơn vị được kiểm toán. Cũng như bằng chứng thu được từ việc tính toán lại các biểu tính toán của đơn vị 11 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang192 12 Trích Nguyễn Trường An, “Hoàn thiện quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AACS”, năm 2011, trang 8. 8
  22. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  BCKT do bên thứ ba cung cấp: gồm các BCKT do những đối tượng bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho KTV (Thư xác nhận của ngân hàng ), BCKT do những người bên ngoài đơn vị liên quan đến BCTC của đơn vị lập (Hóa đơn của nhà cung cấp ),các ghi chép độc lập hay các báo cáo thống kê theo chuyên ngành có liên quan đến doanh nghiệp.  BCKT do đơn vị được kiểm toán cung cấp: đó là các sổ sách kế toán do đơn vị lập (sổ kế toán tổng hợp, sổ chi tiết, báo cáo tài chính ); các chứng từ, tài liệu do đơn vị phát hành và lưu chuyển trong nội bộ (phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho ) 1.1.4.2. Theo loại hình:13 Căn cứ vào loại hình, BCKT được chia thành:  Bằng chứng dạng vật chất: là các BCKT mà KTV thu được trong quá trình thanh tra và kiểm kê các tài sản hữu hình như hàng tồn kho, tiền Sau khi tiến hành thủ tục kiểm kê, KTV sẽ thu được biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt Đây là BCKT có độ tin cậy cao do có sự chứng kiến và kiểm tra trực tiếp của KTV để xác minh sự tồn tại của tài sản.  Bằng chứng dạng chứng từ tài liệu: là BCKT mà KTV thu thập được do khách hàng cung cấp theo yêu cầu của KTV. Các bằng chứng này thường là các ghi chép của kế toán, BCTC của doanh nghiệp, giải trình của giám đốc , các tài liệu tính toán lại của KTV. Các bằng chứng này có tính thuyết phục nhưng độ tin cậy không cao bằng BCKT dạng vật chất.  Bằng chứng thu được qua phỏng vấn: là các BCKT mà KTV thu thập được thông qua việc xác minh, điều tra thông qua thủ tục phỏng vấn những người có liên quan đến tình hình tài chính của đơn vị được kiểm toán. KTV sẽ ghi chép lại những thông tin thu được qua quá trình phỏng vấn nhà quản lý, nhân viên thậm chí là đối tượng thứ ba có liên quan (khách hàng). Bằng chứng này có độ tin cậy không cao bằng hai loại bằng chứng trên.  Bằng chứng thu được qua quan sát: là BCKT mà KTV thu được khi quan sát thực tế tại đơn vị được kiểm toán như quan sát nhà xưởng, quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ 13 Trích Nguyễn Trường An, “Hoàn thiện quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AACS”, năm 2011, trang 9. 9
  23. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Ngoài ra, trong một số trường hợp khi cần thiết, KTV phải thu thập thêm các BCKT đặc biệt:14 Ý kiến chuyên gia: đối với các vấn đề mà KTV không am hiểu sâu sắc thì nên tham khảo ý kiến chuyên gia. Bằng chứng này được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi KTV tiến hành thu thập thông tin cơ sở về đơn vị được kiểm toán thì phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu cần thiết. Việc dự kiến sử dụng ý kiến chuyên gia thường một số lĩnh vực như: đánh giá tài sản (đất đai, nhà cửa, máy móc ); xác định số lượng hoặc chất lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khoáng sản trong lòng đất ) Thu thập giải trình của Giám đốc: giải trình của giám đốc dưới dạng văn bản, thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực, hợp lý, đúng Chuẩn mực. Ngoài ra, còn thu thập giải trình về các vấn đề có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính. Tư liệu của KTV nội bộ: KTV có thể sử dụng tư liệu của KTV nội bộ để trợ giúp cho việc kiểm toán BCTC nếu xét thấy hệ thống kiểm soát nội bộ đáng tin cậy. Điều này làm giảm thủ tục và chi phí kiểm toán, tuy nhiên KTV vẫn phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung, lịch trình, phạm vi cũng như ý kiến kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. 1.2. Các kỹ thuật thu thập BCKT: Trong quá trình thu thập BCKT, KTV áp dụng các phương pháp kỹ thuật để thu thập các BCKT đầy đủ, thích hợp và tiến hành đánh giá chúng. Kỹ thuật thu thập BCKT là các thủ tục, biện pháp tác nghiệp mà KTV tiến hành nhằm thu được các BCKT đầy đủ và có hiệu lực. Đoạn 20 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Kiểm toán viên thu thập bẳng chứng kiểm toán bẳng các phương pháp sau: “ Kiểm tra (bao gồm kiểm tra vật chất – Kiểm kê và kiểm tra tài liệu), quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích. Việc thực hiện các phương pháp này một phần tùy thuộc vào thời gian thu thập bằng chứng kiểm toán”15. Mỗi phương pháp thu thập BCKT sẽ cung cấp những loại BCKT khác nhau với độ tin cậy khác nhau và từng phương pháp có những ưu, nhược điểm riêng của mình. Do đó, KTV cần phối hợp sử dụng những phương pháp kỹ thuật khác nhau tùy từng trường hợp cụ thể để đạt được mục tiêu kiểm toán. 14 Trích Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang202. 15 Trích đoạn 20, Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500. 10
  24. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 1.2.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê): Kiểm kê vật chất là quá trình kiểm tra tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản của doanh nghiệp. Kiểm tra vật chất thường áp dụng đối với các loại tài san cụ thể như: tài sản cố định hữu hình, hàng tồn kho, tiền mặt và các giấy tờ thanh toán có giá trị khác.16 Kiểm toán viên có trách nhiệm quan sát việc kiểm tra vật chất của khách hàng. Trong quá trình thực hiện việc kiểm kê, KTV cần đánh giá tính tin cậy của thủ tục kiểm kê mà ban quản lý áp dụng, từ đó đánh giá tính tin cậy của kết quả kiểm kê. Trong quá trình kiểm tra vật chất, KTV cần xem xét đến các thủ tục kiểm tra chi tiết như: quan sát các nhân viên của khách hàng; hàng tồn kho có được đánh giá hợp lý; tiền mặt được phân loại hợp lý; hàng tồn kho, tài sản, tiền mặt đã được kiểm kê được đánh dấu riêng tránh để nhầm lẫn với những tài sản chưa được kiểm kê. Kỹ thuật kiểm tra vật chất có những ưu điểm: cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì nó xác minh tính hiện hữu của tài sản một cách khách quan nhất. Hơn nữa kỹ thuật này thực hiện đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Bên cạnh đó, kỹ thuật kiểm kê cũng có những hạn chế: kiểm kê chỉ cho biết kết quả về sự hiện hữu của tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc chứ không cho biết về quyền sở hữu hợp pháp hay kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp đối với tài sản đó; đối với hàng tồn kho, kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu về mặt số lượng chứ không chứng minh được chất lượng, tình trạng, giá trị của hàng tồn kho; việc kiểm kê chỉ có thể thực hiện đối với các tài sản hữu hình chứ không áp dụng được với các tài sản vô hình, các thông tin và tài liệu khác của đơn vị. Hơn nữa, quá trình kiểm kê thường đòi hỏi một lượng thời gian và chi phí tương đối lớn do đó có thể ảnh hưởng đến kinh tế và tính kịp thời của cuộc kiểm toán.17 Chính vì vậy mà kiểm tra vật chất tuy cho biết về sự hiện hữu của một số tài sản nhưng cần đi kèm với các bằng chứng khác để chứng minh về quyền sở hữu và giá trị của chúng. 1.2.2. Xác minh tài liệu (Kiểm tra tài liệu): Xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Phương pháp này thường áp dụng đối với các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng Phương pháp này thường được tiến hành theo hai phương pháp: 16 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 193. 17 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang,193. 11
  25. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Từ một kết luận cho trước, KTV sẽ thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận cần khẳng định. Ví dụ KTV kiểm tra tài liệu, hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu tài sản.  Kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ sách. Quá trình này có thể tiến hành theo hai hướng: Kiểm tra tài liệu từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng này thường được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế xảy ra có được ghi chép đầy đủ hay không. Kiểm tra từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng này sẽ được thực hiện khi KTV muốn khẳng định xem các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép có thực sự xảy ra hay không.18 Kỹ thuật kiểm tra tài liệu có ưu điểm: được thực hiện tương đối thuận lợi vì các tài liệu chủ yếu là có sẵn, chi phí thu thập bằng chứng cũng ít hơn các kỹ thuật khác. Tuy vậy, kỹ thuật này cũng có những hạn chế nhất định như: độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng; các tài liệu có thể bị sửa chữa, giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các phương pháp kỹ thuật khác. Trong quá trình sử dụng kỹ thuật này, KTV cần phân biệt quá trình kiểm tra về tài sản như các trái phiếu có giá, tiền mặt kết hợp với quá trình kiểm tra chứng từ như chi phiếu và chứng từ bán hàng. Đối với tài liệu được kiểm toán là một hóa đơn mua hàng, không có giá trị thanh toán thì đó là một tài liệu minh chứng. Còn đối với trái phiếu khi chưa được minh đăng ký, nó là một chứng từ; sau khi có chữ ký nó là một sản; sau khi thanh toán nó lại là một chứng từ. Tóm lại, kiêm tra vật chất quan tâm đến tính tài sản, tính có giá trị của nó; còn xác minh tài liệu lại quan tâm đến tính tuân thủ. 1.2.3. Quan sát: Quan sát là việc theo dõi một hiện tượng, một chu trình hay một thủ tục do một người khác thực hiện; là phương pháp sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị được kiểm toán.19 KTV có thể quan sát tình trạng tài sản, quan sát việc thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ nhằm đánh giá hệ thống kế toán và HTKSNB của đơn vị được kiểm toán. Ví dụ: KTV có thể đi xem xét đơn vị được kiểm toán xem ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ mới cũng như sự vận hành của máy móc 18 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 194. 19 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 194. 12
  26. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho hay quan sát việc các cá nhân thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động của đơn vị. Việc quan sát được KTV thực hiện thông qua quan sát trực tiếp, tuy nhiên kết quả quan sát phải được ghi chép lại trên giấy tờ làm việc của KTV để làm BCKT. Kỹ thuật quan sát là phương pháp cần thiết giúp KTV đánh giá độ tin cậy vào những thông tin mà khách hàng cung cấp. Ưu điểm của kỹ thuật quan sát: cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao vì do bản thân KTV tiến hành; đồng thời cũng áp dụng được cho rất nhiều bộ phận được kiểm toán. Tuy nhiên kỹ thuật này cũng có nhược điểm: BCKT thu thập được thông qua thủ tục này chưa thể hiện tính đầy đủ vì đây chỉ là các BCKT về cách thực thi công việc tại thời điểm quan sát chứ không chắc chắn được thực thi tại các thời điểm khác. Phương pháp này cần đi kèm với các thủ tục kiểm toán khác. 1.2.4. Điều tra (Phỏng vấn): Điều tra là việc thu thập các thông tin phù hợp từ những người am hiểu ở trong và ngoài đơn vị được kiểm toán. Việc điều tra có thể tiến hành theo cách gửi văn bản, phỏng vấn hoặc trao đổi kết quả điều tra. 20Thủ tục này nhằm cung cấp cho KTV những thông tin chưa có, những thông tin bổ sung để củng cố các BCKT đã có. Kỹ thuật điều tra được sử dụng phổ biến là phỏng vấn. Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về những vấn đề KTV quan tâm. Ví dụ: KTV phỏng vấn khách hàng về những quy định kiểm soát nội bộ, phỏng vấn về hệ thống kế toán Việc phỏng vấn có thể được thực hiện theo một trong các cách thức: yêu cầu thực hiện một cuộc phỏng vấn trực tiếp với người được phỏng vấn, hoặc chuẩn bị một hệ thống câu hỏi trên bảng biểu và yêu cầu những người có trách nhiệm trả lời trực tiếp trên bảng biểu đó. Quá trình thu thập bằng chứng phỏng vấn thường gồm ba giai đoạn:  Lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định được mục đích, đối tượng,nội dung, địa điểm và thời gian cần phỏng vấn. KTV sẽ chuẩn bị những câu hỏi cần thiết cho cuộc phỏng vấn dựa trên cơ sở những mục tiêu mà cuộc phỏng vấn hướng tới.  Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do của cuộc phỏng vấn, trao đổi về những trọng điểm đã xác định thông qua các câu hỏi với người được phỏng vấn. Có hai dạng câu hỏi mà KTV sử dụng: câu hỏi “đóng” và câu hỏi “mở”. 20 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 196. 13
  27. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Câu hỏi “đóng” sẽ giới hạn câu trả lời của người được phỏng vấn; thường có cụm từ như “có hay không”, “tôi biết rằng” Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn xác nhận một vấn đề đã nghe thấy hay đã biết. Câu hỏi “mở” giúp KTV thu thập được câu trả lời chi tiết và đầy đủ; thường có các cụm từ “thế nào”, “tại sao” Loại câu hỏi này được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin.  Kết thúc phỏng vấn: KTV cần đưa ra kết luận trên cơ sở các thông tin đã thu thập được. KTV cũng cần lưu ý đến tính khách quan và sự hiểu biết của người được phỏng vấn để có kết luận xác đáng về bằng chứng thu thập được.21 Khi tiến hành kiểm toán năm đầu tiên, kỹ thuật phỏng vấn đóng vai trò quan trọng. Nó giúp KTV thu thập được những thông tin cơ bản nhất về đơn vị được kiểm toán và là căn cứ để KTV lập hồ sơ kiểm toán phục vụ cho kiểm toán năm hiện hành và các cuộc kiểm toán về sau. Ưu điểm: kỹ thuật này giúp KTV thu thập các bằng chứng chưa có nhằm thu thập những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của KTV. Nhược điểm: độ tin cậy của BCKT thu thập qua kỹ thuật phỏng vấn không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu là người của đơn vị được kiểm toán nên thiếu tính khách quan; chất lượng cuộc phỏng vấn cũng phụ thuộc vào trình độ và sự hiểu biết của người được phỏng vấn. 1.2.5. Xác nhận: Lấy xác nhận là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán thông qua việc liên hệ trực tiếp với bên thứ ba để nhận được phúc đáp của họ về các thông tin cụ thể ảnh hưởng đến cơ sở dẫn liệu được Ban giám đốc lập và trình bày trong báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán.22Các thông tin thường được gửi thư xác nhận: Bảng 1.3. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận Thông tin cần xác nhận Nơi xác nhận TÀI SẢN Tiền gửi ngân hàng Ngân hàng Khoản phải thu Khách nợ Phiếu nợ phải thu Người lập phiếu Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho Công ty lưu kho Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm 21 Trích Nguyễn Trường An, “Hoàn thiện quy trình thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kế toán và Kiểm toán AACS”, năm 2011, trang 28. 22 Trích đoạn 06 Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 505. 14
  28. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho CÔNG NỢ Khoản phải trả Chủ nợ Khoản nợ phải trả Người cho vay Khách hàng trả tiền trước Khách hàng Cầm cố phải trả Người nhận cầm cố Trái phiếu phải trả Người giữ trái phiếu Vốn chủ sở hữu Người giữ sổ đăng kí và đại lý chuyển nhượng Cổ phần đang lưu hành Cổ đông CÁC LOẠI THÔNG TIN KHÁC Loại bảo hiểm Công ty bảo hiểm Nợ ngoài ý muốn Luật sư của công ty, ngân hàng Hợp đồng trái khoán Người giữ trái khoán Vật ký quỹ cho chủ nợ Chủ nợ .(Nguồn: bảng 6-2, Arens và Loebbeke, NXB Thống kê, 1995, trang 113) Việc gửi thư xác nhận sau khi có ký duyệt của người đại diện đơn vị được kiểm toán thì được KTV gửi trực tiếp cho người thứ ba nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu và sau đó gửi trở lại thông tin theo địa chỉ của KTV. Thường thì đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ ba theo yêu cầu của KTV, nhưng trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của KTV. KTV phải kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận các thư xác nhận. Việc gửi thư xác nhận được thực hiện trước hoặc trong cuộc kiểm toán hằng năm của công ty kiểm toán. Nếu gửi thư xác nhận lần đầu mà không nhận được thư phúc đáp thì KTV có thể yêu cầu đơn vị được kiểm toán gửi thư xác nhận lần hai và lần ba nếu khoản mục cần xác nhận là quan trọng. Kỹ thuật gửi thư xác nhận được áp dụng trong hầu hết các cuộc kiểm toán và có thể được áp dụng một trong hai hình thức: 23  Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: KTV yêu cầu người phản hồi gửi thư phản hồi cho tất cả các xác nhận dù thực tế có trùng khớp với thông tin mà KTV quan tâm hay không. Gửi thư xác nhận dạng khẳng định có độ tin cậy cao hơn dạng phủ định nhưng chi phí cũng cao hơn.  Gửi thư xác nhận dạng phủ định: KTV chỉ yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi khi có sai khác giữa thực tế với thông tin KTV xác nhận. Ưu điểm: BCKT sẽ có độ tin cậy cao nếu KTV thực hiện đúng quy trình và đảm bảo thông tin phải được xác nhận theo yêu cầu của KTV, sự xác nhận phải được 23 Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 505. 15
  29. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho thực hiện bằng văn bản, sự độc lập của người xác nhận thông tin và KTV kiểm soát được toàn bộ quá trình gửi thư xác nhận. Hạn chế: chi phí thực hiện khá lớn, do vậy phạm vi áp dụng tương đối giới hạn, đặc biệt là đối với đơn vị được kiểm toán có quy mô rộng, quan hệ rộng, đa cấp gia 1.2.6. Tính toán: Tính toán là quá trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học một cách độc lập trong việc tính toán và ghi sổ. Ví dụ: đối với kiểm tra tính chính xác của các hóa đơn, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho 24KTV sẽ xem xét tính chính xác bằng cách tính lại. Đối với kiểm tra tính chính xác của việc ghi sổ, KTV đối chiếu các chứng từ có liên quan để xem cùng một thông tin được phản ánh trên chứng từ khác nhau, ở những nơi khác nhau. Ưu điểm: cung cấp các BCKT có độ tin cậy cao xét về mặt số học. Hạn chế: các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp và tốn thời gian, đặc biệt khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, loại hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào lớn ; kỹ thuật này thường chỉ quan tâm đến tính chính xác về số học, chưa chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng nên thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác như xác minh tài liệu, kiểm tra vật chất 1.2.7. Quy trình phân tích: Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định tính hợp lý của các số dư trên tài khoản.25Kỹ thuật phân tích gồm ba nội dung: dự đoán, so sánh, đánh giá.  Dự đoán: là việc ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng  So sánh: là việc đối chiếu số dự đoán trên với số trên báo cáo.  Đánh giá: là việc sử dụng phương pháp chuyên môn và kỹ thuật khác như phỏng vấn, quan sát để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh. Kỹ thuật phân tích để thu thập BCKT thường có ba loại:26  Kiểm tra tính hợp lý: gồm những so sánh cơ bản như so sánh số thực tế với số kế hoạch, số dự toán, số dự đoán của KTV; so sánh chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu chung của ngành 24 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 197. 25 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 197. 26 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 197. 16
  30. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho So sánh số thực tế với số kế hoạch: những sai lệch lớn giữa số liệu trong thực tế và số liệu trong kế hoạch, dự toán có thể cho thấy những sai lệch trong BCTC, hoặc những biến động lớn trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. So sánh các chỉ tiêu của đơn vị với các chỉ tiêu chung của ngành : các chỉ tiêu tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu, tỷ trọng chi phí nguyên vật liệu chính trong giá thành thành phẩm của đơn vị thường có mối liên hệ tương đồng nhất định với chỉ tiêu bình quân ngành. Việc so sánh này giúp KTV có cái nhìn sâu sắc hơn về đơn vị, nhưng khi áp dụng cần chú ý đến sự khác biệt về quy mô  Phân tích xu hướng: là phân tích thay đổi theo thời gian của số dư tài khoản, nghiệp vụ. Loại phân tích này thường được sử dụng qua so sánh thông tin tài chính kì này với thông tin tài chính kì trước hay so sánh thông tin tài chính giữa các tháng trong kì hoặc so sánh số dư các tài khoản cần xem xét giữa các kì, từ đó phát hiện những biến động bất thường để KTV tiến hành tập trung kiểm tra chi tiết.  Phân tích tỷ suất: là so sánh tính hợp lý về tình hình tài chính của công ty với công ty trong cùng tập đoàn hay ngành. Kiểm tra tính hợp lý kết hợp với các dữ liệu hoạt động, dữ liệu tài chính và được lập ra để kiểm tra sự tương ứng giữa hai loại dữ liệu này. Do đó, kiểm tra tính hợp lý có thể cho thấy mức độ chính xác hay độ tin cậy của BCKT thu thập được là cao nhất. Phân tích tỷ suất thì dựa trên mối quan hệ giữa các báo cáo khác nhau có liên quan nên phân tích tỷ suất cũng có thể cung cấp các thông tin có giá trị. Phân tích xu hướng dùng nhiều vào việc xem xét các dữ liệu năm trước nên có độ tin cậy thấp nhất. Ngoài ra, KTV cũng có thể nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính trong kì, dựa trên mối quan hệ về bản chất của các số dư, các khoản mục trên BCTC để đánh giá mức độ hợp lý của các số liệu. KTV có thể ước tính số dư hay số phát sinh của tài khoản thông qua mối quan hệ của chúng với các tài khoản khác. Ví dụ: Tính số doanh thu bằng cách nhấn số lượng hàng hóa bán ra (được kiểm tra qua khoản mục hàng tồn kho) với đơn giá của sản phẩm (lấy tư phòng kinh doanh). Bên cạnh đó là sự nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính và phi tài chính. Các thông tin phi tài chính là các dữ liệu kinh tế, kỹ thuật do hệ thống hạch toán nghiệp vụ, thống kê cung cấp. Các thông tin này có mối quan hệ nhất định với các thông tin tài chính, từ đó giúp KTV phát hiện các sai sót. Ví dụ: KTV đối chiếu giữa chi phí tiền lương với số lượng công nhân viên xem mức lương 17
  31. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho bình quân có hợp lý hay không Khi sử dụng các thông tin phi tài chính, cần chú ý đến độ chính xác của chúng.27 Việc sử dụng kỹ thuật phân tích này để thu thập BCKT, KTV cân chú ý các vấn đề sau:  Chọn loại hình phân tích phù hợp: các loại hình phân tích thường áp dụng hiệu quả đối với các tài khoản trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các nghiệp vụ liên quan hơn là các tài khoản trong bảng cân đối kế toán. Các chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh vẫn dễ dự đoán hơn, trong khi đó tài khoản trong bảng cân đối kế toán thường kết hợp nhiều loại hình phức tạp. Thường chỉ có phân tích tỷ suất là có hiệu quả đối với khoản mục trong bảng cân đối kế toán.  Đưa ra mô hình để dự đoán các số liệu tài chính hoặc những xu hướng hay những tỷ suất về số liệu tài chính hay số liệu hoạt động. Để thực hiện được bước công việc này cần xác định các biến tài chính và các biến hoạt động cũng như mối quan hệ có thể dự đoán giữa hai biến này, đưa ra mô hình để kết hợp thông tin, thu thập những số liệu cơ sở, xem xét tính độc lập và độ tin cậy của những số liệu cơ sở về hoạt động và về tài chính, đưa ra dự đoán sử dụng mô hình mà KTV đã triển khai.  Dự đoán và so sánh dự đoán của KTV với số liệu đơn vị được kiểm toán. Khi phát hiện ra sai lệch, có thể do sai sót trong mô hình của KTV hoặc có sai sót đáng kể trong số dư tài khoản.  Sử dụng đánh giá chuyên môn để rút ra kết luận về BCKT thu thập được. Nếu thấy chênh lệch giữa dự đoán của KTV với số liệu thực tế lớn hơn nhiều so với mức chênh lệch theo kế hoạch, KTV không thu được BCKT như dự tính thì phải điều tra tính chất và nguyên nhân của chênh lệch và xem xét ảnh hưởng của nó tới hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. Còn nếu chênh lệch thấp hơn đáng kể so với mức chênh lệch theo kế hoạch, KTV sẽ đi đến kết luận mục tiêu kiểm toán đã đạt được. Ưu điểm: Thủ tục phân tích tương đối đơn giản, có hiệu quả cao vì tốn ít thời gian, chi phí cho kiểm toán thấp mà vẫn có thể cung cấp bằng chứng về sự đồng bộ, chuẩn xác và có giá trị về mặt kế toán. Thủ tục phân tích thường được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của quy trình kiểm toán. Hạn chế: trong quá trình sử dụng kỹ thuật này, cần xem xét mối quan hệ bản chất giữa các chỉ tiêu được so sánh, chỉ áp dụng đối với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính. Đối với khoản mục hay chỉ tiêu trọng yếu, KTV không thể chỉ sử dụng kỹ thuật phân tích thông thường mà còn cần kết hợp với các kỹ thuật 27 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 198. 18
  32. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho khác để thu được bằng chứng thích hợp. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ yếu kém, cần thận trọng khi phân tích và nên kết hợp với các kỹ thuật khác. KTV cũng cần có những hiểu biết về mức chuẩn ngành kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. 1.3. Bằng chứng kiểm toán trong mối quan hệ với hồ sơ kiểm toán: Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230: Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do Kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong một cuộc kiểm toán. Hồ sơ kiểm toán gồm các thông tin liên quan đến cuộc kiểm toán đủ làm cơ sở cho việc hình thành ý kiến của KTV và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã thực hiện theo đúng chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam.28 Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán phản ánh các thủ tục kiểm toán đã áp dụng, các thực nghiệm đã thực hiện, các thông tin thu được và các kết luận tương ứng trong quá trình kiểm toán. Phạm vi và nội dung của từng hồ sơ kiểm toán do KTV xác định. Hồ sơ kiểm toán chỉ cần đảm bảo đầy đủ để làm cơ sở cho KTV đưa ra ý kiến kết luận, đảm bảo cho KTV khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán (chủ nhiệm kiểm toán kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán) hiểu được công việc kiểm toán và cơ sở ý kiến của KTV. Hồ sơ kiểm toán có những tác dụng:29  Là căn cứ để lập hồ sơ kiểm toán: Muốn lập kế hoạch kiểm toán đầy đủ cho năm hiện hành, kiểm toán viên cần tham khảo thông tin có sẵn như các thông tin mô tả về hệ thống kiểm soát nội bộ, hay các kết quả năm trước trong hồ sơ kiểm toán.  Hồ sơ kiểm toán ghi chép lại những bằng chứng thu được và ghi chép kết quả của việc thực hiện thử nghiệm: Hồ sơ kiểm toán sẽ chứng minh cuộc kiểm toán đã tiến hành theo đúng chuẩn mực chưa. Hồ sơ kiểm toán giúp kiểm toán viên chứng minh với cơ quan pháp luật là cuộc kiểm toán được hoạch định và giám sát đầy đủ, thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp và báo cáo kiểm toán cũng đánh giá đúng đắn các kết quả kiểm toán.  Là dữ kiện cho việc lập báo cáo kiểm toán: Hồ sơ kiểm toán lưu giữ toàn bộ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kết luận của kiểm toán viên từ đó có tác dụng minh chứng cho phạm vi kiểm toán đúng đắn và tính trung thực của báo cáo tài chính.  Là căn cứ để chủ nhiệm kiểm toán, Ban Giám đốc kiểm tra, kiểm soát: Hồ sơ kiểm toán sẽ giúp cho lãnh đạo công ty kiểm toán kiểm tra tính đầy đủ của những bằng chứng thích hợp làm cơ sở cho kết luận kiểm toán. 28 Trích đoạn 06 (b), Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 230. 29 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 226. 19
  33. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Hồ sơ kiểm toán gồm hai loại chính:30  Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin chung về khách hàng liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm tài chính của một khách hàng. Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm: Tên, số liệu hồ sơ, ngày tháng lập và ngày tháng lưu trữ; Các thông tin chung về khách hàng, gồm các ghi chép hay bản sao các tài liệu pháp lý, thỏa thuận hay biên bản quan trọng như quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, biên bản họp hội đồng quản trị ; Các tài liệu về thuế gồm các văn bản hay các chế độ thuế riêng trong lĩnh vực hoạt động của khách hàng, các tài liệu về thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm; Các tài liệu về nhân sự như các thỏa ước lao động, các quy định riêng của đơn vị được kiểm toán về lao động ; Các tài liệu kế toán như các nguyên tắc kế toán được áp dụng ; Các hợp đồng hay thỏa thuận với bên thứ ba có hiệu lực trong thời gian dài như hợp đồng kiểm toán hay hợp đồng bảo hiểm, ; Và các tài liệu khác.  Hồ sơ kiểm toán hằng năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng các thông tin về khách hàng chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán một năm tài chính.  Hồ sơ kiểm toán năm thường bao gồm: Các thông tin về người lập, kiểm tra, soát xét hồ sơ kiểm toán; Các văn bản về tài chính, kế toán, thuế của cơ quan Nhà nước và cấp trên có liên quan đến năm tài chính; Báo cáo kiểm toán, báo cáo tài chính ; Hợp đồng kiểm toán, biên bản thanh lý hợp đồng ; Bằng chứng về kế hoạch chiến lược, chương trình kiểm toán và những thay đổi, về sự thay đổi hệ thống kiểm toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, về đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và các đánh giá khác của kiểm toán viên, về những công việc và kết luận của kiểm toán viên nội bộ; Các sự kiện phát sinh sau khi kết thúc niên độ kế toán; Những ghi chép về nội dung, chương trình và phạm vi những thủ tục kiểm toán được thực hiện và kết quả thu được; Những phân tích của kiểm toán viên về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và số dư các tài khoản; Phân tích về tỷ lệ và các xu hướng quan trọng đối với tình hình hoạt động của khách hàng; Các chi tiết về thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên khác thực hiện khi kiểm toán báo cáo tài chính của đơn vị cấp dưới; Bản giải trình của giám đốc đơn vị được kiểm toán; Các kết luận của kiểm toán viên về các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán gồm những vấn đề bất thường cùng những thủ tục mà kiểm toán viên đã thực hiện để giải quyết vấn đề đó và các tài liệu khác. 30 Trích Tập thể tác giả, Trường đại học Kinh tế Tp.HCM, Kiểm toán, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, trang 228. 20
  34. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN A&C – CHI NHÁNH NHA TRANG. 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C: 2.1.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển công ty: Trụ sở chính Địa chỉ: 02 Trường Sơn, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp. HCM Điện thoại: (84 -8) 35.472.972 Fax: (84 -8) 35.472.970 Tổng Giám đốc: Võ Hùng Tiến Vốn điều lệ: 20.000.000.000VNĐ Giấy phép kinh doanh số 4103001964 cấp lần đầu ngày 09/12/2003. Chi nhánh Nha Trang: Địa chỉ: 18 Trần Khánh Dư, Tp Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa Điện thoại: (84-58) 3876.555 Fax: (84-58) 3875.327 Giám đốc: Nguyễn Văn Kiên Tiền thân của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C là chi nhánh phía nam của công ty kiểm toán Việt Nam (VACO). Bắt đầu hoạt động từ năm 1992, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C tự hào là một trong các Công ty kiểm toán độc lập hàng đầu của ngành kiểm toán Việt Nam và là Công ty đầu tiên của Bộ Tài chính thực hiện thành công hai lần chuyển đổi hình thức sở hữu theo quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính: -Tháng 12/2003, A&C chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần nhà nước. -Tháng 02/2007, từ công ty cổ phần nhà nước sang công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.Chi nhánh Nha Trang được thành lập từ năm 1997. Từ tháng 01/2004 đến tháng 04/2010, A&C là thành viên chính thức của HLB International – Tổ chức kế toán, kiểm toán và từ vấn quốc tế có trụ sở tại Vương quốc Anh. Từ tháng 05/2010, A&C là thành viên chính thức của Tập đoàn Kiểm toán quốc tế Baker Tilly International, một trong tám tập đoàn kiểm toán lớn trên thế giới, có trụ sở chính tại số 2 Blomsbury, London WC1B3ST, Vương quốc Anh. Trong quá trình hoạt động, A&C tham gia các Hiệp hội như: A&C là hội viên của Câu lạc bộ Doanh nghiệp Việt Nam (VBC), là hội viên của hội tư vấn thuế Việt Nam (VTCA) và thường xuyên tham gia nhiều chương trình xã hội như quỹ vì người nghèo, xây nhà tình nghĩa, xây dựng nhà tình thương, quỹ giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, v.v A&Cxem đây là một hoạt động tích cực, đóng góp một phần sức lực vào công cuộc xây dựng đất nước. 21
  35. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Ngày 19 tháng 12 năm 2010, Bộ Công thương tổ chức Lễ trao giải Thương mại Dich vụ Việt Nam năm 2010 (Vietnam Top Trade Services Awards 2010) cho A&C. Đây là lần thứ hai kể từ năm 2007, Công ty A&C được nhận giải thưởng dành cho các Doanh Nghiệp hoạt động xuất sắc trong lĩnh vực Thương mại dịch vụ. A&C có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, đã phát triển thành công mạng lưới các Chi nhánh tại các trung tâm kinh tế lớn trong nước: Hà Nội, Nha Trang và Cần Thơ. Ngành nghề và loại hình dịch vụ cũng phát triển đa dạng hơn nhằm đáp ứng cho nhu cầu của thị trường. A&C tập trung thực hiện các dịch vụ:  Kiểm toán Báo cáo tài chính – Kiểm toán hoạt động – Kiểm toán tuân thủ - Kiểm toán nội bộ - Kiểm toán thông tin tài chính là chủ yếu tại A&C.  Kiểm toán: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản – Báo cáo quyết toán dự án – Báo cáo quyết toán công trình –Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án.  Giám định tài chính kế toán – Thẩm tra dự án – Xác định giá trị doanh nghiệp.  Tư vấn về đầu tư, tài chính, kế toán, thuế, cổ phần hoá, quản lý kinh doanh và các lĩnh vực có liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.  Dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh.  Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế, quản lý kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và lĩnh vực liên quan đến kinh tế thị trường.  Sản xuất phần mềm, tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin. Công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán Báo cáo tài chính, trong 3 năm gần đây, A&C đã cung cấp dịch vụ cho hơn 2.000 khách hàng hoạt động trong mọi lĩnh vực, gồm: - Các Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên các lĩnh vực Sản xuất – Xây dựng – Thương mại – Dịch vụ - Khách sạn – Ngân hàng – Giao thông vận tải – Dầu khí - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Các cơ quan, tổ chức của quốc tế và trong nước, các dự án trong nước và quốc tế, các văn phòng đại diện và cá nhân có nhu cầu cung cấp dịch vụ. Trải qua hơn 15 năm hoạt động, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C đã khẳng định được thương hiệu của mình trong ngành kiểm toán. Công ty tự hào là người bạn đồng hành đáng tin cậy của hơn 1000 khách hàng kiểm toán và tư vấn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức, quản lý: 22
  36. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Sau hơn 20 năm hoạt động, hiện nay cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: Trụ sở chính ở thành phố Hồ Chí Minh, ba chi nhánh ở Hà Nội, Khánh Hoà, Cần Thơ và hai công ty con: Công ty TNHH Dịch vụ kế toán và Tư vấn Đồng Khởi, Công ty TNHH Thẩm định và tư vấn Việt. Công ty có trụ sở và chi nhánh nằm trải từ Bắc tới Nam, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và mở rộng của khách hàng ở trong cả nước. Điều này là vô cùng cần thiết đối với nhu cầu phát triển và hội nhập. Bộ máy tổ chức của Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang: giám đốc PGĐ kiểm PGĐ Thẩm toán định Phòng kiểm Phòng kiểm Phòng Phòng toán 1 toán 2 thẩm định hành chính Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Tư vấn Kiểm toán A&C- CN Nha Trang. Chức năng của từng bộ phận trong công ty:  Giám đốc: Là người đại diện của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng công ty về toàn bộ hoạt động của chi nhánh văn phòng Nha Trang. Đánh giá rủi ro các hợp đồng kiểm toán liên quan tới hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quang trọng cao. Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã được thực hiện. Chịu trách nhiệm ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý.  Phó giám đốc : Được phân công ủy quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự, hành chính, khách hàng và các vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ của mình. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về những vấn đề được phân công và ủy quyền. Giải quyết những vấn đề liên quan đến chuyên môn của mình.  Phòng kiểm toán: Thực hiện các công việc kiểm toán theo sự phân công của cấp trên.  Phòng thẩm định: Thực hiện các công việc thẩm định theo sự phân công của cấp trên. 23
  37. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Phòng hành chính: Bao gồm phòng kế toán và nhân sự, chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng nhân sự và phần tài chính của công ty. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty: 2.1.3.1. Tổ chức phòng kế toán tại Công ty: Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C- CN Nha Trang: Trưởng phòng kế toán Kế toán Thủ quỹ Chức năng: Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc công ty về tình hình tài chính công ty; phân công, quan sát, đánh giá việc làm của kế toán và thủ quỹ; lập báo cáo tài chính. Kế toán chính: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chứng từ liên quan đến hoạt động hàng tháng, hàng quý của công ty, ghi chép vào sổ sách và lập các báo cáo tài chính cần thiết. Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo quỹ tiền của công ty, phụ trách thu chi tiền theo chứng từ hợp lệ và phản ánh việc thu chi tiền vào sỗ quỹ. 2.1.3.2. Chính sách kế toán: Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 Sổ sách kế toán và nghiệp vụ kế toán được trình bày bằng đơn vị tiền tệ VNĐ và ghi nhận theo nguyên tắc giá gốc. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền trong kế toán: Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hoái đối vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Các khoản mục tiền và công nợ có gốc ngoại tệ chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán theo tỷ giá hối đoái vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình thanh toán hoặc chuyển đổi vào cuối niên độ được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ. Báo cáo tài chính phải được thể hiện theo nguyên tắc, thủ tục và chế độ kế toán Việt Nam. Phương pháp kế toán : Kê khai thường xuyên. Hình thức sổ kế toán : Nhật kí chung . 24
  38. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam. Các sổ sách kế toán sử dụng: sổ Nhật ký chung; sổ Nhật ký đặc biệt; sổ Cái; các sổ, thẻ kế toán chi tiết. 2.1.4. Tổ chức phòng kiểm toán: Sơ đồ 2.3: Tổ chức phòng kiểm toán Trưởng, phó phòng kiểm toán KTV chính Trợ lý KTV 1 Trợ lý KTV 2 Trợ lý KTV 3 Chức năng:  Trưởng, phó phòng: Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. Họ có chức năng như cầu nối giữa Ban giám đốc với nhân viên trong công ty; chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan tới nhân sự, phối hợp hoạt động. Phó phòng là người tham mưu trực tiếp cho trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng điều hành các công việc trong thời gian trưởng phòng đi vắng và thực hiện các công việc do trưởng phòng ủy quyền.  Kiểm toán viên chính: Giám sát công việc của các trợ lý. Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụ trách một vụ việc kiểm toán. Xem xét giấy tờ làm việc sơ bộ, hỗ trợ đào tạo nhân viên, sắp xếp nhân sự trong các nhóm kiểm toán. Ký vào các báo cáo kiểm toán theo sự phân công.  Trợ lý kiểm toán viên: Là những người tham gia thực hiện cuộc kiểm toán nhưng chưa được nhà nước công nhận trúng tuyển kỳ thi Kiểm toán viên cấp quốc gia. Tùy vào năng lực và thâm niên công tác trợ lý kiểm toán được chia làm 3 cấp: Trợ lý kiểm toán viên cấp 1: là người sau thời gian thử việc 3 tháng, được trúng tuyển chính thức vào công ty cho đến một năm. 25
  39. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Trợ lý kiểm toán viên cấp 2: là người làm việc ở công ty được 2 năm, chịu trách nhiệm các công việc mà nhóm trưởng giao phó. Trợ lý kiểm toán viên cấp 3: là người làm việc ở công ty được 3 năm, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và có thể làm trưởng nhóm kiểm toán. 2.1.5. Phương hướng phát triển: Công ty dự định sẽ mở rộng thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện ở các địa phương, tăng cường mở rộng các mối quan hệ để ký kết được nhiều hợp đồng kiểm toán. Nâng cao chất lượng kiểm toán dịch vụ tư vấn khách hàng thông qua chất lượng dịch vụ hỗ trợ khách hàng, nâng tầm hoạt động của công ty lên tương ứng với tiềm năng và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển đội ngũ nhân viên công ty cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. 2.2. Quy trình thu thập Bằng chứng kiểm toán trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Chi nhánh Nha Trang. 2.2.1. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang được thể hiện qua sơ đồ. Sơ đồ 2.4. Quy trình kiểm toán chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang. • Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, lựa chọn KTV, Hợp đồng kiểm toán • Thu thập thông tin. Lập kế hoạch • Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ. kiểm toán • xác định mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán. • lập chương trình kiểm toán. Thực hiện • Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. kiểm toán • Thực hiện các thử nghiệm cơ bản. • Xem xét các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc niên độ. Kết thúc • Rà soát lại hồ sơ kiểm toán. kiểm toán • Lập báo cáo kiểm toán 26
  40. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 2.2.2. Quy trình thu thập Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – CN Nha Trang. Trong chu trình kiểm toán BCTC do Công ty A&C thực hiện, các thủ tục kiểm toán được thực hiện từ khâu kiểm tra các hoạt động kiểm soát, sau đó sẽ tiến hành các thủ tục phân tích, và cuối cùng là thực hiện kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư các tài khoản. Để thu thập được BCKT đáp ứng yêu cầu và đưa ra kết luận đúng đắn thì KTV cần vận dụng linh hoạt các kỹ thuật thu thập BCKT. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng thường được công ty thực hiện trong suốt quá trình kiểm toán bao gồm: Kiểm kê, xác nhận, quan sát, phân tích, tính toán, phỏng vấn, xác minh tài liệu. Bảng 2. 1. Đặc điểm vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng tại A&C Giai đoạn lập kế Giai đoạn thực hiện kiểm Giai đoạn kết hoạch kiểm toán toán thúc kiểm toán KTV tiến hành lập Mục đích là kiểm tra tính KTV tiến hành kế hoạch kiểm kê: hiện hữu đối với tiền mặt, lập báo cáo kiểm thời gian, địa điểm giấy tờ có giá, TSCĐ, HTK. kê và đưa ra kết kiểm kê, KTV KTV thường không trực tiếp luận về khoản chứng kiến kiểm kê, kiểm kê mà quan sát việc mục tài sản đã Kỹ thuật các khoản mục tài kiểm kê của khách hàng và được kiểm kê. kiểm kê sản cần phải tiến ghi chép lại các vấn đề cần hành kiểm kê. chú ý trên giấy tờ làm việc. KTV thu thập kế hoạch kiểm kê và biên bản kiểm kê của khách hàng. Mục đích là thu thập thông KTV đôn đốc tin về số dư tiền gửi ngân việc thu hồi thư hàng, cổ phiếu, trái phiếu, xác nhận, đối Kỹ thuật các khoản phải thu, phải chiếu số xác nhận lấy xác trả từ bên thứ ba độc lập. với số hạch toán nhận KTV thường yêu cầu khách để tìm nguyên hàng lấy xác nhận của ngân nhân chênh lệch hàng, người bán theo mẫu mà (nếu có) KTV cung cấp. KTV thu thập thông KTV tiến hành phỏng vấn Kỹ thuật tin bằng văn bản trực tiếp kế toán, nhân viên phỏng vấn hay bằng lời nói để của công ty khách hàng về có những hiểu biết những vấn đề mà KTV quan 27
  41. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho chung về khách tâm. Ví dụ như: phỏng vấn hàng, về đặc điểm thủ kho về việc ghi chép quá kinh doanh, cơ cấu trình nhập xuất kho, phỏng tổ chức, vấn kế toán về nguyên nhân HTKSNB từ đó của những khoản chênh lệch có đánh giá ban đầu và yêu cầu giải thích, phỏng về hiệu quả vấn nhân viên khách hàng về HTKSNB của quy chế tạm ứng của công khách hàng. ty sau khi tiến hành phỏng vấn KTV ghi chép lại những điều cần chú ý trên giấy tờ làm việc. KTV sẽ quan sát để KTV tiến hành quan sát hoạt xem xét tính hiện động của phòng kế toán, thái hữu của HTKSNB độ làm việc của nhân viên, của khách hàng và quan sát thủ tục nhập xuất đánh giá tính liêm HTK, tình trạng hoạt động chính của ban giám của TSCĐ. Kỹ thuật đốc. Kỹ thuật quan quan sát sát được sử dụng kết hợp với kỹ thuật phỏng vấn nhằm thu được bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao. KTV tiến hành tính toán lại theo các công thức mà công ty khách hàng đã xây dựng, rồi so sánh với kết quả mà Kỹ thuật KTV tính được khi sử dụng tính toán công thức tự xây dựng theo hướng dẫn và quy định của BTC. Tính toán lại các khoản lãi, khấu hao TSCĐ, thuế, phân bổ lại chi phí Kỹ thuật KTV tiến hành KTV thường so sánh ước tính Phân tích tỷ suất, phân phân tích tính hợp của KTV với số liệu thực tế xu hướng, tính 28
  42. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho tích(Công lý: so sánh số liệu của khách hàng để phân tích hợp lý của các số ty A&C sử thực tế của khách tính hợp lý. Phân tích xu liệu trên BCTC dụng cả ba hàng với số kế hướng của các khoản phải để xem xét tính loại kỹ hoạch và số liệu thu, phải trả, doanh thu, giá hợp lý. thuật là: toàn ngành. Phân vốn và tiến hành phân tích phân tích tỷ tích xu hướng của tỷ suất: Vòng quay HTK, suất, phân các số dư trên vòng quay phải thu khách tích xu BCĐKT, số phát hàng, phải trả người bán, các hướng và sinh trên chỉ tiêu về khả năng thanh phân tích BCKQKD. Phân toán tính hợp lý tích tỷ suất để tìm chung) ra những biến động bất thường, xác định mức độ rủi ro. KTV xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ, sổ sách có liên quan sẵn có trong đơn vị được kiểm toán. Mục đích là để kiểm tra tính đúng kỳ và đầy đủ của việc ghi nhận Xác minh doanh thu, chi phí, kiểm tra tài liệu tính có thực của các nghiệp vụ phát sinh , kiểm tra tính tuân thủ theo các quy định của công ty trong việc tạm ứng, kiểm tra việc tính lương (Nguồn: Bảng 3.5, Chương trình kiểm toán báo cáo tài chính, Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, Tài liệu lưu hành nội bộ.) 2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch: Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên trong một quy trình kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán và tư vấn A&C. Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV có định hướng ban đầu về lượng BCKT cần phải thu thập và để đảm bảo tính đầy đủ, thích hợp của BCKT làm cơ sở cho ý kiến của KTV. Ngoài ra việc lập kế hoạch kiểm toán phần nào giúp KTV chuẩn bị hành trang tốt cho một cuộc kiểm toán. 29
  43. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý Cập nhật thông tin của khách hàng Để thu thập thông tin khách hàng trong giai đoạn kế hoạch thì KTV của A&C thường sử dụng các kỹ thuật Quan sát và kỹ thuật Phỏng vấn.  Đánh giá chung về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Sau khi có thông tin về khách hàng, có được hiểu biết sơ bộ về thông tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán tiếp tục đánh giá HTKSNB của khách hàng trên cả ba phương diện: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát. Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế toán và quan sát phong cách làm việc của BGĐ và các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán.  Phân tích số liệu của công ty khách hàng Trong bước này, KTV của A&C thực hiện thủ tục phân tích tính toán trên một vài dữ liệu trên BCĐKT, BCKQHĐKD, Thực hiện thủ tục phân tích sẽ cung cấp cho KTV những bằng chứng về tính hợp lý, thay đổi bất thường, tính liên tục hoạt động, tình hình kinh doanh của khách hàng. 2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán:  Thử nghiệm kiểm soát: nếu đánh giá ban đầu của KTV cho thấy HTKSNB của khách hàng là hữu hiệu thì KTV thực hiện các thủ tục kiểm soát nhằm thu thập BCKT về thiết kế và hoạt động của HTKSNB. Các kỹ thuật thu thập BCKT thường được áp dụng: phỏng vấn, quan sát, xác minh tài liệu.  Thử nghiệm cơ bản: Thủ tục phân tích: việc tổ chức thủ tục phân tích đòi hỏi nhiều ở sự phán đoán của KTV, và trải qua các giai đoạn: + Giai đoạn phát triển mô hình. + Giai đoạn ước lượng giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ. + Giai đoạn phân tích nguyên nhân chênh lệch. + Giai đoạn xem xét những phát hiện qua kiểm toán Bằng chứng thu được từ thủ tục phân tích cần được đánh giá không chỉ bao gồm những sai sót trong từng khoản mục mà cả việc quan sát HTKSNB, hệ thống thông tin và những vấn đề liên quan. Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ, số dư: là bước cuối cùng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán. Các kỹ thuật thu thập BCKT thường được áp dụng: xác minh tài liệu, tính toán lại; được tiến hành theo các bước: + Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết: KTV xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật, tiến hành lựa chọn các khoản mục trong tổng thể. 30
  44. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho + Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết: KTV có thể lựa chọn một số khoản mục trên cơ sở chọn điển hình các khoản mục chính hoặc chọn mẫu đại diện hoặc kết hợp 2 phương pháp trên. + Lựa chọn khoản mục chính: KTV thu thập BCKT bằng cách điều tra kỹ các khoản mục chính. + Thực hiện kiểm tra chi tiết trên các khoản mục đã chọn: có thể áp dụng các kỹ thuật kiểm toán thích hợp đối với mỗi khoản mục đã chọn để tiến hành kiểm tra chi tiết nhằm xác định khả năng tồn tại những chênh lệch đến mức đòi hỏi điều tra và theo dõi. + Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết: KTV đánh giá những BCKT đã thu thập được trong quá trình kiểm toán và tìm hiểu những nguyên nhân chênh lệch. + Xử lý chênh lệch kiểm toán: KTV tiến hành xử lý các chênh lệch kiểm toán. 2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán: Tổng hợp và rà soát những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được trong quá trình kiểm toán để KTV hình thành nên ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán. 2.3. Áp dụng quy trình thu thập Bằng chứng kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C – Chi nhánh Nha Trang trong quá trình Kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty CP ABC . 2.3.1. Giới thiệu Công ty CP ABC: Tên Công ty: Công ty Cổ phần ABC. Địa chỉ: Ấp Phước Thạnh, Quới Thiện, Vũng Liêm, Vĩnh Long. Công ty CP ABC hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 4201202370 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long cấp lần đầu ngày 22 tháng 07 năm 2010. Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 30.000.000.000 VNĐ Lĩnh vực, ngành nghề hoạt động của công ty: - Khai thác, nuôi trồng và sản xuất giống thủy sản nội địa. - Chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. - Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản. - Bán buôn thức ăn và nguyên liệu làm thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản. 2.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: Giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên trong một quy trình kiểm toán BCTC tại công ty kiểm toán và tư vấn A&C. Việc lập kế hoạch kiểm toán giúp cho KTV có định hướng ban đầu về lượng BCKT cần phải thu thập và để đảm bảo tính đầy đủ, thích hợp của BCKT làm cơ sở cho ý kiến của KTV. Ngoài ra việc lập kế hoạch kiểm toán phần nào giúp KTV chuẩn bị hành trang tốt cho một cuộc kiểm toán. 31
  45. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 2.3.2.1. Thu thập thông tin cơ sở, thông tin về nghĩa vụ pháp lý: Vì Công ty CP ABC là khách hàng cũ của A&C nên KTV đã có được những thông tin cơ sở qua xem xét hồ sơ kiểm toán thường trực và hồ sơ kiểm toán các năm trước đó. Vì vậy, nhóm kiểm toán thường chỉ phỏng vấn Ban giám đốc và Kế toán trưởng về những thay đổi trong hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty. Ngoài ra, KTV cũng xem xét và thu thập thêm tài liệu về tình hình quản lý, quy chế mới về quản lý tài chính trong công ty; thu thập thêm các tài liệu về những thay đổi mới trong công ty có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của công ty.  Phỏng vấn: Sau quá trình phỏng vấn, trao đổi, KTV nhận thấy Công ty CP ABC không có thay đổi gì nhiều so với các thông tin đã lưu trong hồ sơ thường trực.  Kiểm tra tài liệu: KTV kiểm tra và thu thập thêm các tài liệu về: Tài liệu pháp luật: Biên bản họp hội đồng cổ đông năm 2014, giấy bổ nhiệm Ban lãnh đạo nhiệm kỳ mới 2014-2016. Tài liệu về thuế: Quyết toán thuế năm 2014, biên bản kiểm tra thuế năm 2014. Tài liệu nhân sự: Thỏa ước lao động tập thể (chỉnh sửa và bổ sung), một số hợp đồng lao động mới được ký kết năm 2014 từ cấp phó trưởng phòng trở lên. Tài liệu kế toán: Báo cáo tài chính năm 2014, Thư quản lý. Hợp đồng: Các hợp đồng lớn mới được ký kết trong năm 2014. Biên bản kiểm kê: kiểm kê quỹ, kiểm kê tài sản cố định, kiểm kê hàng tồn kho 2.3.2.2. Đánh giá chung về Hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Sau khi có thông tin về khách hàng, có được hiểu biết sơ bộ về thông tin và nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, nhóm kiểm toán tiếp tục đánh giá HTKSNB của khách hàng trên cả ba phương diện: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát. Trong bước này, nhóm kiểm toán trực tiếp phỏng vấn Ban giám đốc, bộ phận kế toán và quan sát phong cách làm việc của BGĐ và các nhân viên trong Công ty, đặc biệt là nhân viên phòng kế toán.  Phỏng vấn: Để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty CP ABC, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập bảng câu hỏi phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên. Bảng câu hỏi xoay quanh việc tổ chức và hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. 32
  46. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Bảng 2.2. Một số câu hỏi tìm hiểu về Hệ thống kiểm soát nội bộ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD Client: Cty CP ABC Prepared by: Huyền Period ended: 31/12/2014 Reviewed: Hạnh Date: 26/02/2015 Subject: Câu hỏi về kiểm soát nội bộ/ Internal control questionare YES/NO I.Sổ cái Có Sổ cái có được cập nhật nhanh chóng không? Các nhật ký có chứng từ đầy đủ và Có được phê duyệt có đúng không? Tài khoản chênh lệch chờ xử lý có bị Có cấm không sử dụng không? Khi tài khoản chênh lệch chờ xử lý nó Có có được, xử lý trong thời gian ngắn và có chứng từ chứng minh không? Có sự mô tả rõ ràng về nội dung hạch Có toán trong mỗi tài khoản sổ cái không? (Nguồn: Trích Bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH Kiểm toán và tư vấn A&C – CN Nha Trang, Tài liệu lưu hành nội bộ)  Kiểm tra tài liệu: Khi đã có những đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ thông qua phỏng vấn, KTV cần tiếp tục thu thập thêm các tài liệu liên quan đến thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty ABC và phải đính kèm với giấy tờ làm việc để lưu vào hồ sơ kiểm toán, làm bằng chứng cho việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị.Các tài liệu KTV thu thập được: Quy chế quản lý tài chính năm 2014. Quyết định về đơn giá tiền lương. Biên bản họp tổng kết cuối năm 2014. 33
  47. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Quan sát: Sau khi đã tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV sẽ quan sát để xem xét sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. KTV quan sát phong cách làm việc của Ban giám đốc, Nhân viên công ty ; quan sát quá trình ghi chép sổ sách, luân chuyển chứng từ, hệ thống máy tính để từ đó đánh giá việc thực hiện của các thủ tục kiểm soát cũng như đáng giá độ tin cậy của các bẳng chứng thu thập được thông qua kỹ thuật phỏng vấn ở trên. KTV ghi nhận các kết quả thu được vào giấy tờ làm việc và lưu trong hồ sơ kiểm toán. Bảng 2.3. Kết quả quan sát Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Cty CP TP NTSF CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD Client: Cty CP ABC Prepared by: Huyền Period ended: 31/12/2014 Reviewed: Hạnh Date: 26/02/2015 Subject: Quan sát hệ thống kiểm soát nội bộ Ban giám đốc có thái độ làm việc nghiêm túc, nắm bắt được tình hình hoạt động của Công ty. Các nhân viên trong công ty làm việc đúng giờ, thực hiện đúng nội quy công ty, nội quy an toàn lao động, tuân thủ quy trình làm việc, có ý thức và trách nhiệm. Nhân viên phòng kế toán thực hiện đúng các nguyên tắc, chuẩn mực, quy trình kế toán. Kế toán trưởng nắm bắt được công việc kế toán từng phần hành và có sự phân chia, kiểm tra kế toán viên hợp lý. Mỗi kế toán viên đảm nhận những phần hành riêng và có sự giám sát lẫn nhau cũng như của Kế toán trưởng. Phòng kế toán giúp đỡ Kiểm toán viên tận tình trong suốt quá trình kiểm toán. Các bộ phận thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và có sự hỗ trợ lẫn nhau. Các kho chứa hàng được bảo quản thích hợp. (Nguồn: Trích Mục Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 2.3.2.3. Phân tích số liệu: Trong bước này, KTV của A&C thực hiện thủ tục phân tích tính toán trên một vài dữ liệu trên BCĐKT, BCKQHĐKD, Thực hiện thủ tục phân tích sẽ cung cấp cho KTV những bằng chứng về tính hợp lý, thay đổi bất thường, tính liên tục hoạt động, tình hình kinh doanh của khách hàng. Thực tế trong giai đoạn kế hoạch KTV của A&C tiến hành phân tích tính hợp lý: so sánh số liệu thực tế của khách hàng với số kế hoạch và số liệu toàn ngành. Phân tích xu hướngcủa các số dư trên BCĐKT, số phát sinh trên BCKQKD. Phân tích tỷ suất để tìm ra những biến động bất thường, xác định mức độ rủi ro.  Phân tích xu hướng 34
  48. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Bảng 2.4. Phân tích tình hình kinh doanh của Cty CP ABC. Chênh lệch Chênh Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2013 tuyệt đối lệch tương đối(%) 1.Doanh thu 207.427.388.593 154.796.316.073 52.631.072.520 34% 2. Chi phí 207.768.174.886 156.835.768.467 50.932.406.419 32,47% 3.Lợi nhuận trước 1.046.112.160 415.616.480 630.495.680 151,7 % thuế 4.Vốn kinh doanh 43.166.498.226 42.381.182.503 785.315.723 1,85% 5.Công nợ phải thu 6.012.011.753 1.042.723.281 4.969.288.472 477% 6.Công nợ phải trả 83.916.460.063 71.382.015.669 12.534.444.394 17,6% (Nguồn: Trích Mục Phân tích các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) Nhận xét chung: Nguồn vốn kinh doanh năm 2014 so với năm 2013 không thay đổi nhiều (tăng 1,85%) tuy nhiên doanh thu của công ty lại tăng đáng kể 52.631.072.520 VNĐ tương ứng với 34 %, cùng với chi phí tăng 32,47% (tương ứng với 50.932.406.419 VNĐ). Điều này làm cho lợi nhuận trước thuế của công ty tăng mạnh 630.495.680 VNĐ tương ứng với 151,7%. Như vây, trong năm 2014, kết quả kinh doanh của ABCkhá khả quan, công nợ phải thu và phải trả đều tăng đáng kể. Bảng 2.5. Phân tích Báo cáo KQHĐSXKD của Công ty CP ABC. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TỔNG HỢP STT Mã Thuyết Năm 2014 Năm 2013 Tỷ lệ số minh (%) Doanh thu bán 1. hàng và cung 01 207.422.997.222 154.788.460.956 134 cấp dịch vụ Các khoản 2. giảm trừ doanh 02 - - - thu Doanh thu 3. 10 VI.1 207.422.997.222 154.788.460.956 134 thuần về bán 35
  49. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho hàng và cung cấp dịch vụ Giá vốn hàng 4. 11 VI.2 194.108.983.403 145.081.122.301 133,13 bán 5. Lợi nhuận gộp 20 13.314.013.819 8.987.338.655 148,14 Doanh thu hoạt 6. 21 VI.3 4.391.371 7.855.117 55,9 động tài chính Chi phí tài 7. 22 354.987.793 77.701.805 456,86 chính Trong đó: Chi 23 354.987.793 - - phí lãi vay Chi phí bán 8. 24 VI.4 11.562.290.165 9.112.453.898 126,88 hàng Chi phí quản lý 9. 25 VI.5 1.511.113.622 1.621.559.728 93,19 doanh nghiệp Lợi nhuận thuần từ hoạt 10. 30 (109.986.390) (1.816.521.659) 6,05 động kinh doanh 11. Thu nhập khác 31 VI.6 1.156.635.622 2.344.788.460 49,33 12. Chi phí khác 32 VI.7 537.072 112.650.321 0,48 13. Lợi nhuận khác 40 1.156.098.550 2.232.138.139 51,79 Tổng lợi nhuận 14. kế toán trước 50 1.046.112.160 415.616.480 251,7 thuế Chi phí thuế 15. TNDN hiện 51 V.19 230.262.831 110.280.414 208,8 hành Chi phí thuế 16. 52 VI.8 - - - TNDN hoãn lại Lợi nhuận sau 17. 60 815.849.329 305.336.066 267,2 thuế TNDN Lãi cơ bản trên 18. 70 - - - cổ phiếu (Nguồn: Trích Mục Phân tích các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 36
  50. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Bảng 2.6. Phân tích Bảng Cân đối kế toán Cty CP ABC. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TỔNG HỢP TẠI NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2014 Đơn vị tính: VNĐ Mã Thuyế Số cuối năm Số đầu năm Tỷ lệ TÀI SẢN số t minh (%) A-TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 95.672.463.295 81.634.933.973 117,2 I.Tiền và các khoản TĐT 110 V.1 1.305.494.097 1.588.835.487 82,17 1.Tiền 111 1.305.494.097 1.088.835.487 119,9 2.Các khoản tương đương 112 - 500.000.000 - tiền II. Các khoản đầu tư tài 120 - - - chính ngắn hạn 1.Đầu tư ngắn hạn 121 - - - 2.Dự phòng giảm giá đầu tư 129 - - - ngắn hạn III. Các khoản phải thu 130 6.012.011.753 1.042.723.281 576,57 ngắn hạn 1.Phải thu khách hàng 131 V.2 - - - 2.Trả trước cho người bán 132 V.3 6.012.011.753 1.042.723.281 576,57 3.Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - - 4.Phải thu theo tiến độ kế 134 - - - hoạch hợp đồng xây dựng 5.Các khoản phải thu khác 135 V.4 - - - 6.Dự phòng phải thu ngắn 139 V.5 - - - hạn khó đòi IV.Hàng tồn kho 140 79.712.283.884 72.480.330.166 109,98 1.Hàng tồn kho 141 V.6 79.712.283.884 72.480.330.166 109,98 2.Dự phòng giảm giá hàng 149 V.7 - - - tồn kho V.Tài sản ngắn hạn khác 150 8.642.673.561 6.523.045.039 132,49 1.Chi phí trả trước ngắn hạn 151 V.8 - - - 2.Thuế GTGT được khấu trừ 152 7.813.179.125 5.693.393.989 137,23 3.Thuế và các khoản khác 154 V.9 201.629.205 203.785.819 98,94 phải thu nhà nước 4.Giao dịch mua bán lại trái 157 - - - phiếu chính phủ 37
  51. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 5.Tài sản ngắn hạn khác 158 V.10 627.865.231 625.865.231 100,32 B-TÀI SẢN DÀI HẠN 200 31.410.494.994 32.128.264.199 97,77 I.Các khoản phải thu dài 210 - - - hạn 1.Phải thu dài hạn của khách 211 - - - hàng 2.Vốn kinh doanh ở các đơn 212 - - - vị trực thuộc 3.Phải thu dài hạn nội bộ 213 - - - 4.Phải thu dài hạn khác 218 - - - 5. Dự phòng phải thu dài hạn 219 - - - khó đòi II.Tài sản cố định 220 31.373.292.237 32.084.041.084 97,78 1.Tài sản cố định hữu hình 221 V.11 17.654.613.237 18.365.362.084 96,13 Nguyên giá 222 20.918.262.011 20.520.336.997 101,94 Giá trị hao mòn lũy kế 223 (3.263.648.774) (2.154.974.913) 151,45 2.Tài sản cố định thuê tài 224 - - - chính Nguyên giá 225 - - - Giá trị hao mòn lũy kế 226 - - - 3.Tài sản cố định vô hình 227 V.12 13.718.679.000 13.718.679.000 100 Nguyên giá 228 13.718.679.000 13.718.679.000 100 Giá trị hao mòn lũy kế 229 - - - 4.Chi phí xây dựng cơ bản 230 - - - dở dang III.Bất động sản đầu tư 240 - - - Nguyên giá 241 - - - Giá trị hao mòn lũy kế 242 - - - IV.Các khoản đầu tư tài 250 - - - chính dài hạn 1.Đầu tư vào công ty con 251 - - - 2.Đầu tư vào công ty liên 252 - - - kết, liên doanh 3.Đầu tư dài hạn khác 258 - - - 4.Dự phòng giảm giá đầu tư 259 - - - 38
  52. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho tài chính dài hạn V.Tài sản dài hạn khác 260 37.202.757 44.223.115 84,13 1.Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 37.202.757 44.223.115 84,13 2. Tài sản thuế thu nhập 262 V.15 - - - hoãn lại 3.Tài sản dài hạn khác 268 V.16 - - - TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 127.082.958.289 113.763.198.172 111,71 Mã Thuyế NGUỒN VỐN Số cuối năm Số đầu năm số t minh A-NỢ PHẢI TRẢ 300 83.916.460.063 71.382.015.669 117,56 I. Nợ ngắn hạn 310 83.916.460.063 71.382.015.669 117,56 1.Vay và nợ ngắn hạn 311 - - - 2.Phải trả người bán 312 V.17 550.873.619 2.525.246.056 21,81 3.Người mua trả tiền trước 313 V.18 78.388.486.735 63.942.944.718 122,6 4.Thuế và các khoản phải 314 V.19 - - - nộp nhà nước 5.Phải trả người lao động 315 V.20 323.533.000 316.432.000 102,24 6.Chi phí phải trả 316 V.21 95.826.000 35.360.000 271 7.Phải trả nội bộ 317 - - - 8.Phải trả theo tiến độ kế 318 - - - hoạch hợp đồng xây dựng 9.Các khoản phải trả phải 319 V.22 3.826.229.000 3.826.229.000 100 nộp ngắn hạn khác 10.Dự phòng phải trả ngắn 320 - - - hạn 11.Quỹ khen thưởng, phúc 323 V.23 731.511.709 735.803.895 99,42 lợi 12.Giao dịch mua bán lại trái 327 - - - phiếu Chính phủ II.Nợ dài hạn 330 - - - 1.Phải trả dài hạn người bán 331 - - - 2.Phải trả dài hạn nội bộ 332 - - - 3.Phải trả dài hạn khác 333 V.24 4.Vay và nợ dài hạn 334 - - - 5.Thuế thu nhập hoãn lại 335 - - - phải trả 39
  53. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 6.Dự phòng trợ cấp mất việc 336 - - - làm 7.Dự phòng phải trả dài hạn 337 - - - 8.Doanh thu chưa thực hiện 338 - - - 9.Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 339 - - - B-NGUỒN VỐN CHỦ SỞ 400 43.166.498.226 42.381.182.503 101,85 HỮU I.Vốn chủ sở hữu 410 43.166.498.226 42.381.182.503 101,85 1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 V.25 40.580.010.000 40.580.010.000 100 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 - - - 3.Vốn khác của chủ sở hữu 413 - - - 4.Cổ phiếu quỹ 414 - - - 5.Chênh lệch đánh giá lại tài 415 - - - sản 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - - - 7.Quỹ đầu tư phát triển 1198,6 417 V.25 33.312.709 2.779.102 9 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 V.25 427.232.488 411.965.685 103,71 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở 419 - - - hữu 10.Lợi nhuận sau thuế chưa 420 V.25 2.125.943.029 1.386.427.716 153,34 phân phối 11.Nguồn vốn đầu tư xây 421 - - - dựng cơ bản 12.Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh 422 - - - nghiệp II.Nguồn kinh phí và quỹ 430 - - - khác 1.Nguồn kinh phí 432 - - - 2.Nguồn kinh phí đã hình 433 - - - thành tài sản cố định TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 127.082.958.289 113.763.198.172 111,71 (Nguồn: Trích Mục Phân tích các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 40
  54. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho  Phân tích tỷ suất: Bảng 2.7. Bảng phân tích tình hình tài chính của Cty CP ABC. Chỉ tiêu Đơn vị tính (%) 01/01/2014 31/12/2014 1.Cơ cấu tài sản - TSNH/Tổng TS % 75,28 71,76 - TSDH/Tổng TS % 24,72 28,24 2.Cơ cấu nguồn vốn -Nợ phải trả/Tổng NV % 66,03 62,75 - NVCSH/Tổng NV % 33,97 37,25 3.Khả năng thanh toán hiện hành Lần 1,14 1,14 4.Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,087 0,037 5.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Doanh thu % 0,5 0,268 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu % 0,393 0,197 6.Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng TS % 0,823 0,365 - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Tổng TS % 0,642 0,268 7.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/VCSH % 1,89 0,72 (Nguồn: Trích Mục Phân tích các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ). Sau khi tiến hành các phân tích, KTV đưa ra các soát xét chung của mình về tình hình kinh doanh của đơn vị. Những soát xét này KTV sẽ ghi nhận vào trong giấy tờ làm việc. Bảng 2.8. Phân tích soát xét của Kiểm toán viên. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN (A&C) AUDITING AND CONSULTING CO.,LTD Client: Cty CP ABC Prepared by: Huyền Period ended: 31/12/2014 Reviewed: Hạnh Date: 26/02/2015 Subject: Kết quả soát xét sau quá trình phân tích số liệu Tăng/giảm so Chỉ tiêu Phân tích với năm trước Doanh thu Tăng 34 % Doanh thu tăng do đơn giá bán cá tăng, sản lượng bán Giá vốn Tăng 33,13 % trong năm cũng tăng. Cần kiểm tra xem mức tăng của Lãi gộp Tăng 48,16 % đơn giá có phù hợp với mức tăng của giá vốn không. Cần lưu ý kiểm tra nợ phải thu có bị khai thừa theo Tổng tài sản Tăng 11,71 doanh thu hay không Vòng quay hàng Cần xem xét liệu hàng tồn kho ít hay do hoạt động đơn Tăng 0.63 tồn kho vị tăng tưởng nên tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng (Nguồn: Trích Mục Soát xét của KTV về các thông tin tài chính, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 41
  55. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 2.3.2.4. Đánh giá rủi ro kiểm toán: Sau khi đã có những soát xét chung về tình hình của công ty, KTV tiến hành đánh giá mức trọng yếu và rủi ro của các khoản mục trên BCTC của Cty CP ABC. Việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán giúp cho KTV đánh giá hiệu quả của cuộc kiểm toán và thông qua đánh giá mức trọng yếu và rủi ro từng khoản mục để có thể thu thập được BCKT cần thiết trong quá trình kiểm toán, giảm thiểu rủi ro kiểm toán mắc phải. Trong bước này, KTV chủ yếu sử dụng kỹ thuật tính toán cùng với sự xét đoán của KTV để đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán. KTV tiến hành ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho cả tổng thể BCTC căn cứ vào các chỉ tiêu được quy định làm số gốc theo khung tỷ lệ của A&C. Các chỉ tiêu được chọn là số gốc và các tỷ lệ tương ứng để xác định mức trọng yếu được quy định: Bảng 2.9. Bảng cơ sở tính mức trọng yếu của Cty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C. Chỉ tiêu Mức trọng yếu Lợi nhuận trước thuế 5% -10% Doanh thu 0,5 % - 3% Tổng tài sản 2 % Vốn chủ sở hữu 1,5% - 2% (áp dụng đối với công ty niêm yết) (Nguồn: Bảng 4.3,Chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính,Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn A&C, Tài liệu lưu hành nội bộ) Căn cứ vào hướng dẫn trên và các số liệu của số gốc trên BCTC, KTV lập bảng tính mức trọng yếu cho công ty ABC. Bảng 2.10. Bảng tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC của Cty CP ABC. Tỷ lệ (%) Ước tính mức trọng yếu Chỉ tiêu Thấp Cao Số tiền (VNĐ) TT Tối thiểu (VNĐ) Tối đa (VNĐ) nhất nhất 1 LN trước thuế 5 10 1.046.112.160 52.305.608 104.611.216 2 Doanh thu 0,5 3 207.422.997.222 1.037.114.986 6.222.689.917 3 Tổng TS 2 2 127.082.958.289 2.541.659.166 2.541.659.166 Mức ước lượng 52.305.608 104.611.216 Mức ước lượng ban đầu 78.458.412 ((Mức ước lượng tối thiểu + tối đa)/2) Mức trọng yếu thực hiện 54.920.889 (70 % mức ước lượng ban đầu) (Nguồn: Trích Mục Phân tích trọng yếu và đánh giá mức rủi ro kiểm toán, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 42
  56. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho Sau khi tính toán được mức trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo Tài chính, KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục trên Báo cáo tài chính. Trên thực tế rất khó dự đoán được các tài khoản nào có khả năng sai số, do đó việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục là việc phán xét nghiệp vụ khó. Mục đích của việc phân bổ này là nhằm giúp KTV xác định bằng chứng thích hợp đối với các tài khoản để thu thập với mục tiêu làm tối thiểu hóa chi phí kiểm toán. A&C chỉ tiến hành phân bổ tính trọng yếu cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán mà không thực hiện phân bổ cho các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Tỷ lệ phân bổ: do chi phí thu thập bằng chứng về hàng tồn kho cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về công nợ, và chi phí thu thập về công nợ cao hơn chi phí thu thập bằng chứng về các tài khoản khác. Vì vậy, KTV A&C thường phân bổ theo tỷ lệ: hàng tồn kho hệ số 3, công nợ hệ số 2, các tài khoản khác hệ số 1( không tiên hành phân bổ trọng yếu cho chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối). Bảng 2.11. Bảng phân bổ mức trọng yếu: Sai số có thể chấp Hệ số Số dư Khoản mục Số dư phân bổ nhận được phân bổ 31/12/2014 Tiền& Tương 1 1.305.494.097 1.305.494.097 đương tiền Khoản phải thu 2 6.012.011.753 12.024.023.506 Hàng tồn kho 3 79.712.283.884 239.136.851.652 TSLĐ khác 2 8.642.673.561 17.285.347.122 TSCĐ và ĐTDH 1 31.373.292.237 31.373.292.237 Nợ ngắn hạn 2 83.916.460.063 167.832.920.126 Nợ dài hạn 1 - - Nguồn vốn, quỹ 1 43.166.498.226 43.116.498.226 Cộng 679.957.347.092 (Nguồn: Trích Mục Phân tích trọng yếu và đánh giá mức rủi ro kiểm toán, hồ sơ kiểm toán năm 2014 của Công ty CP ABC, Tài liệu lưu hành nội bộ) 43
  57. Khóa luận Tốt nghiệp GVHD: THS.Thái Thị Nho 2.3.3. Giai đoạn thực hiện kiểm toán: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Từ đó kiểm toán viên sẽ đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của bảng khai tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và đáng tin cậy. Đối với công ty kiểm toán A&C, thực hiện kiểm toán là quá trình thực hiện chương trình kiểm toán các khoản mục đã được đề ra trong bước chuẩn bị kiểm toán. Cụ thể, nhóm kiểm toán sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy, sau đó sẽ xử lý chúng theo từng khoản mục trên BCTC. Ví dụ về các khoản mục như: khoản mục vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí. Kiểm toán viên sẽ xác định kiểm toán những khoản mục nào và khoản mục nào cần phải tập trung phân tích, thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung. Trong chuyên đề này, em chọn các khoản mục tập trung phân tích kỹ thuật thu thập bằng chứng là : Khoản mục tiền, khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 2.3.3.1. Thu thập Bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục tiền: Mục tiêu kiểm toán khoản mục tiền là xem xét tính hiện hữu (số dư tài khoản tiền vào ngày lập báo cáo là có thực), đầy đủ (tất cả các nghiệp vụ liên quan đến tiền đều được ghi chép đầy đủ, tất cả các loại tiền đều được ghi chép, phản ánh), đúng giá (tiền và các loại phải được tính giá đúng đắn theo các nguyên tắc được quy định trong hạch toán tiền), chính xác số học ( số dư tài khoản tiền mặt phải được tính toán, ghi sổ và chuyển sổ chính xác), phân loại và trình bày ( tiền phản ánh trên báo cáo bao gồm tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển theo đúng cách phân loại đối với tiền quy định), quyền và nghĩa vụ ( tiền của doanh nghiệp phải phản ánh đúng là tài sản của doanh nghiệp). Các kỹ thuật mà công ty kiểm toán A&C áp dụng trong kiểm toán tiền: Phỏng vấn, quan sát, phân tích, kiểm kê, tính toán, kiểm tra tài liệu. Sau đây là chương trình kiểm toán được xây dựng để tiến hành kiểm toán khoản mục vốn bằng tiền của A&C. Trong phần này khóa luận trích quá trình làm việc của KTV tại Công ty CP ABC. 2.3.3.1.1. Kiểm toán tiền mặt:  Phỏng vấn: KTV tiến hàng phỏng vấn nhằm tìm hiểu các quy trình về tiền, từ đó đưa ra đánh giá ban đầu về hệ thống kiểm soát nội bộ khoản mục tiền của đơn vị. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là kế toán trưởng, tuy nhiên nếu có các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ tiền thì KTV có thể trực tiếp phỏng vấn kế toán tiền. Các thông tin thu được qua quá trình phỏng vấn phải được ghi chép lại trong giấy tờ làm việc và lưu vào hồ sơ. 44