Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons

pdf 87 trang thiennha21 23/04/2022 2010
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hƣớng dẫn: Nguyễn Thị Thu Thảo Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Thảo MSSV: 1211180588 Lớp: 12DKTC03 TP. Hồ Chí Minh, 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Giảng viên hƣớng dẫn: Nguyễn Thị Thu Thảo Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Thảo MSSV: 1211180588 Lớp: 12DKTC03 TP. Hồ Chí Minh, 2016 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty cổ phần xây dựng Techcons, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2016 Tác giả (ký tên) Trần Thị Ngọc Thảo ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian 4 năm học tập và rèn luyện ở giảng đường đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh đến nay, cũng như thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng TECHCONS tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô, bạn bè và quý anh chị trong công ty. Bên cạnh đó, cùng với sự nổ lực của bản thân, tôi đã hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đề đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Các thầy, cô đã tận tình truyền đạt những nền tảng cơ sở, kiến thức chuyên sâu về kế toán và đồng thời hỗ trợ sinh viên sớm tiếp xúc thực tiễn thông qua đồ án môn học. Cô Nguyễn Thị Thu Thảo đã hết lòng giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực tập và cho tôi những lời khuyên bổ ích để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Anh Phạm Vi Tiền, chị Nguyễn Thị Thơm, Huỳnh Thị Như Ngọc, Nguyễn Thị Thu Trà cùng các cô, chú, anh, chị trong công ty cổ phần xây dựng Techcons đã nhiệt tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành bài báo. Do kiến thức còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các anh chị trong công ty để báo cáo thực tập đạt được kết quả tốt hơn. Tôi xin chúc quý thầy, cô và các cô, chú, anh, chị tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc. Chúc Công ty cổ phần xây dựng Techcons ngày càng phát triển lớn mạnh. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 06 năm 2016 Sinh viên thực tập Trần Thị Ngọc Thảo iii
  5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Nội dung nghiên cứu 2 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu 2 1.6. Kết cấu đề tài 3 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRÔNG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 4 2.1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hƣởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 4 2.2. Nhứng vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 5 2.2.1. Chi phí sản xuất 5 2.2.1.1. Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất 5 2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 5 2.2.2. giá thành sản phẩm xây lắp 7 2.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm 7 2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm 8 2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 9 2.2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng 10 2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 11 2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 11 2.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 11 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 12 2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 12 2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 14 2.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 15 2.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 20 2.3.3.5. Kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp 21 v
  6. 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 22 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức 23 2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán 23 2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tương đương . 23 2.5. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 24 2.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 24 2.5.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 24 2.5.2.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) 24 2.5.2.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 25 2.5.2.3. Tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí 25 2.5.3. Kỳ tính giá thành 25 2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm 26 2.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 28 2.8. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm xây lắp trong điều kiện kế toán máy 28 Chƣơng 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS 30 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty 30 3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty 31 3.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý 31 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc 31 3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ 32 3.4. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 34 3.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 34 3.4.2. Chức năng, nhiệm vụ 34 3.4.3. Các chính sách kế toán chung 34 3.4.4. Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty 35 3.5. Tình hình công ty những năm gần đây 35 3.6. Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển 36 vi
  7. CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH VẠN PHÚC LÔ O55- O60 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS 38 4.1. Đặc điểm, phân loại chi phí tại sản xuất tại công ty 38 4.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 38 4.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 38 4.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 38 4.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 39 4.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 39 4.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 39 4.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm 40 4.4. Giới thiệu sơ lƣợc về công trình 06 căn nhà phố liên kế lô O55, O56, O57, O58, O59, O60_dự án khu nhà ở Vạn Phúc 1 và công trình 40 4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình Nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55-O60 41 4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 41 4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 50 4.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung 57 4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ 64 4.6.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 64 4.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 67 4.7. Tính giá thành sản phẩm công trình Vạn Phúc lô O55-O60 tại Công ty Cổ phần xây dựng Techcons 67 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 70 5.1 Nhận xét 70 5.1.1. Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty 70 5.1.2. Nhận xét về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty 70 5.2. Kiến nghị 72 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75 PHỤ LỤC 76 vii
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Viết tắt Diễn giải 1 DN Doanh nghiệp 2 NVL Nguyên vật liệu 3 CPNVLTT Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 4 CPNCTT Chi phí nhân công trực tiếp 5 CPSDMTC Chi phí sử dụng máy thi công 6 CPSXC Chi phí sản xuất chung 7 XDCB Xây dưng cơ bản 8 CT, HMCT Công trình, hạng mục công trình BHXH, BHYT, Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm 9 BHTN, KPCĐ thất nghiệp, kinh phí công đoàn 10 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh 11 TSCĐ Tài sản cố định viii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG 1) Bảng mô tả phiếu nhập kho 2) Bảng mô tả phiếu xuất kho 3) Bảng mô tả sổ chi tiết TK 621CT_VP1811 4) Bảng mô tả sổ cái TK 621 5) Bảng mô tả thanh toán tiền thuê ngoài 6) Bảng chấm công công nhân trực tiếp 7) Bảng mô tả sổ chi tiết TK 622CT_VP1811 8) Bảng mô tả sổ cái TK 622 9) Bảng trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ 10) Bảng khấu hao TSCĐ 11) Bảng mô tả sổ chi tiết TK 627CT_VP1811 12) Bảng mô tả sổ cái TK 627 13) Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 14) Bảng mô tả sổ chi tiết TK 154 15) Bảng tính giá thành công trình ix
  10. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1: Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Sơ đồ 2.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng) Sơ đồ 2.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Đội máy thi công tổ chức hạch toán riêng) Sơ đồ 2.6. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng biệt) Sơ đồ 2.7. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp máy thi công thuê ngoài) Sơ đồ 2.8. Hạch toán chi phí sản xuất chung Sơ đồ 2.9. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất Sơ đồ 2.10. Trình tự giao khoán ở đơn vị giao khoán (Trường hợp khoán gọn) Sơ đồ 2.11. Trình tự kế toán ở đơn vị nhận khoán (Trường hợp khoán gọn) Sơ đồ 2.12. Trình tự kế toán ở đơn vị giao khoán (Trường hợp khoán khoản mục chi phí) Sơ đồ 2.13. Hình thức kế toán trên máy tính Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của TECHCONS Sơ đồ 3.2. Quy trình công nghệ Sơ đồ 3.3. Khái quát bộ máy kế toán tại công ty Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung x
  11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường theo định hướng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, công trình dân sinh, công trình thủy điện, đều được nhà nước rất quan tâm và được đặt lên hàng đầu trong nền kinh tế phát triển hiện nay. Tốc độ phát triển kinh tế hạ tầng vì thế mà cũng phát triển nhanh chóng, làm thay đổi bộ mặt của đất nước từng ngày, từng giờ. Điều đó không chỉ có nghĩa khối lượng công việc của ngành XDCB (xây dựng cơ bản) tăng lên mà còn kéo theo đó là số vốn đầu tư vào XDCB càng tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn thật hiệu quả, khắc phục tình trạng thất thoát, lãng phí vốn trong điều kiện kinh doanh lắp đặt phải trải qua nhiều giai đoạn (từ thiết kế, lập dự án, thi công đến nghiệm thu ), thời gian thi công kéo dài nhiều tháng, nhiều năm. Chính vì thế hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một phần cơ bản không thể thiếu của công tác hạch toán kế toán không chỉ đối với các doanh nghiệp mà đối với cả xã hội: Với các doanh nghiệp, thực hiện công việc hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để giám sát các hoạt động, từ đó khắc phục những tổn hại, phát huy những tiềm năng đảm bảo doanh nghiệp luôn đứng vững trong cơ chế thị trường luôn tồn tại cạnh tranh và rủi ro như hiện nay. Với nhà nước, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở doanh nghiệp là cơ sở để nhà nước kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm tra việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính tại các doanh nghiệp Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được tại trường cùng thời gian tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài “kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons” 1.2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp. Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng TECHCONS 1 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Từ đó đề xuất một số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.3. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp xây lắp. Tìm hiểu đánh giá thực trạng công tác kế toán nói chung và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Techcons. Từ đó đề xuất một số phương án hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây dựng Techcons, trong đó đi sâu nghiên cứu qui trình tập hợp chi phí, phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian: nghiên cứu thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng Techcons. Thời gian: các số liệu để nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP xây dựng Techcons quý 1 năm 2016. 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu: o Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các giáo trình chuyên ngành kế toán, văn bản hướng dẫn, tài liệu liên quan đến chế độ qui định nhà nước về công tác kế toán, các tài liệu sổ sách của Techcons liên quan đến công tác kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. o Phương pháp quan sát: sử dụng phương pháp quan sát trong việc quan sát qui trình sản xuất, cách thức tổ chức, quản lý tại đơn vị. o Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các nhân viên phòng Kế toán để thu thập thông tin về công tác kế toán và qui trình luân chuyển chứng từ, cách thức tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty. o Phương pháp điều tra: Sử dụng phương pháp điều tra để thu thập các thông tin về việc áp dụng các chuẩn mực kế toán của Nhà nước tại Công ty. 2 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO o Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn, các kế toán viên giàu kinh nghiệm o Phương pháp tổng hợp số liệu: Tổng hợp các số liệu kế toán thu thập được nhằm phân tích, đánh giá. o Phương pháp phân tích thống kê: Dựa trên số liệu đã được tổng hợp để tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu từ đó đánh giá ưu, nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Techcons. 1.6. Kết cấu đề tài Nội dung của đề tài được chia làm 05 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng Chương 3: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng Techcons Chương 4: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dự án khu nhà ở Vạn Phúc_công trình nhà phố liên kế lô O55-O60. Chương 5: Nhận xét và kiến nghị. 3 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 2.1. Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hƣởng đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. XDCB là một ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công nghiệp và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Với chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nói một cách cụ thể hơn, hoạt động xây lắp bao gồm các hoạt động: xây dựng mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo lại hay hiện đại hóa các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân (như công trình giao thông thủy lợi, các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác) Hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng có những đặc trưng cơ bản sau: - Được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu hoặc được chỉ định thầu. Trong hợp đồng, hai bên đã thống nhất với nhau về giá trị thanh toán của công trình cùng với các điều kiện khác, do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ, nghiệp vụ bàn giao CT (công trình), HMCT (hạng mục công trình) hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành đạt điểm dừng kỷ thuật cho bên giao thầu chính là quy trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp. Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì phần công việc đã hoàn thành thuộc hợp đồng xây dựng được nhà thầu tự xác định một cách đáng tin cậy bằng phương pháp quy định được coi là sản phẩm hoàn thành bàn giao. - Trong ngành xây lắp, tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt, do vậy doanh nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kỹ thuật và chất lượng công trình. - Sản phẩm xây lắp là những công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc , thời gian xây dựng để hoàn thành sản phẩm cũng như giá trị sử dụng dài. - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện cần thiết cho sản xuất như các loại xe máy, thiết bị, nhân công phải di chuyển theo địa điểm công trình. Mặt khác, việc xây dựng còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết, khí 4 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO hậu địa phương cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công trình rất phức tạp, đòi hỏi phải có mức giá cho từng loại công tác xây lắp cho từng vùng lãnh thổ. - Trong các doanh nghiệp xây lắp, cơ chế khoán đang được áp dụng rộng rãi với các hình thức giao khoán khác nhau như: Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí), khoán theo từng khoản mục chi phí cho nên hình thành bên giao khoán, bên nhận khoán và giá khoán Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi công tác kế toán vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của ngành XDCB nhằm cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, cố vấn lãnh đạo cho việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao trong SXKD của doanh nghiệp. 2.2. Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.1. Chi phí sản xuất 2.2.1.1. khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất Quá trình sản xuất kinh doanh của các DNXL là một quá trình tác động có mục đích vào các yếu tố đầu vào để tạo thành các sản phẩm là các công trình, hạng mục công trình nhất định. Trong quá trình đó các DNXL phải huy động và sử dụng các nguồn tài lực, vật lực. Như vậy: CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN phải chi ra cho sản xuất trong một thời kỳ. Trong DNXL thì đó là các chi phí bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định. 2.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán cần phải phân loại chi phí sản xuất. Có nhiều cách để phân loại CPSX: o Phân loại theo khoản mục chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của các loại nguyên liệu cấu thành thực thể của sản phẩm xây lắp bao gồm NVL chính và phụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất, có thể là lao động thuê ngoài hoặc lao động trong danh sách. Bao gồm tiền 5 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO lương chính, lương phụ, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí lên quan đến máy móc tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ xây lắp công trình, đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ, diezen, xăng, dầu, điện Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm lương chính, phụ của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phớ dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí bằng tiền khác. Chi phí tạm thời là chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu ), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc sau. - Chi phí sản xuất chung: Gồm chi phí NVL gián tiếp và chi phí nhân công gián tiếp phát sinh. Bao gồm tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội sản xuất, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác phải dựng cho quản lý tại các đội trong các doanh nghiệp xây lắp.  Làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kết quả kinh doanh. o Phân loại theo yếu tố: - Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu phát sinhh trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất trong kỳ phục vụ cho quá trình sản xuất. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là giá trị hao mòn TSCĐ được sử dụng trong sản xuất của DN. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê mặt bằng, - Chi phí khác bằng tiền: là những chi phí sản xuất kinh doanh khác chưa được phản ánh trong các chi phí trên nhưng đã chi bằng tiền như chi phí tiếp khách, hội nghị, o Phân loại theo phƣơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tƣợng chịu chi phí: 6 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp chi phí, là những chi phí hạch toán thẳng và tính toàn bộ cho đối tượng chịu chi phí đó. Chi phí trực tiếp gắn liền với đối tượng tập hợp chi phí, phát sinh, tồn tại, phát triển và mất đi của đối tượng tập hợp chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, không thể tính thẳng toàn bộ vào một đối tượng mà phải được phân bổ cho các đối tượng đó theo tiêu thức phân bổ thích hợp. Thường thì chi phí gián tiếp các chi phí gắn liền với hoạt động phục vụ, hỗ trợ, Bên cạnh những cách phân loại chi phi trên còn một số cách phân loại khác. Mỗi cách phân loại có một công dụng riêng tùy thuộc vào mục đích của nhà quản lý. 2.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 2.2.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là toàn bộ CPSX chi ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc thực hiện công việc, dịch vụ. Theo từ điển thuật ngữ tài chính – tín dụng của Bộ Tài Chính: “giá thành là toàn bộ hao phí lao động vật hóa (NVL, nhiên liệu, động lực, khấu hao TSCĐ, và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh doanh, được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị công việc, hoặc một dịch vụ sau một thời kỳ, thường là đến ngày cuối tháng”. Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí về lao động và lao động vật hóa được thể hiện bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp trong kỳ. Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là: chức năng thức đo bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ chi phí mà doang nghiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng công tác xây lắp phải được bù đắp bằng chính số tiền thu về do quyết toán CT, HMCT. 7 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng như tiêu thụ sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và cũng có ý nghĩa thực tiễn cao. Tuy nhiên yêu cầu của quản lý tại những thời điểm khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để các nhà quản trị DN xác định giá thành sản phẩm. - Giá thành dự toán: Sản phẩm của ngành xây dựng có đặc điểm có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, kết cấu phức tạp, quy mô lớn. Do đó, mỗi giai đoạn thiết kế có một dự toán tương ứng với mức độ chính xác và cụ thể khác nhau phù hợp với nội dung của mỗi giai đoạn thiết kế. Căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, HMCT, chúng ta có thể xác định được giá thành dự toán. Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Giá dự toán được xác định trên cơ sở các định mức chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong lĩnh vực XDCB do các cấp có thẩm quyền ban hành. Z dự toán = T + C + TL Trong đó: - T: Chi phí trức tiếp (vật liệu, nhân công, máy thi công) - C: chi phí sản xuất chung - TL: thu nhập chịu thuế tính trước Tuy nhiên, đơn giá về vật liệu, nhân công, máy móc theo phương pháp này chỉ được đánh giá trên mặt bằng giá cả thi trường. Chính vì vậy giá thành dự toán không theo sát được sự biến động thục tế, không phản ánh được giá trị thực tế của công trình. - Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xây dựng từ những điều kiện cụ thể của DN dựa trên cơ sở phấn đấu hạ giá thành dự toán bằng các biện pháp quản lý kỹ thuật và tổ chức thi công. Z kế hoạch = Z dự toán – mức hạ Z dự toán - Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm do kế toán tính toán phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà DN đó nhận thầu. Giá thành thực tế bao gồm các chi phí định mức, vượt mức và không định mức như khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản nội bộ chi, lãng phí vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý được phép tính vào giá thành. Nó được xác định vào cuối kỳ kinh doanh. Nếu so sánh giá thực tế với giá dự toán cho phép đánh giá trình độ 8 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO quản lý và sử dụng chi phí của DN xây lắp này so với DN xây lắp khác. Nếu so sánh giá thực tế và giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN xây lắp trong điều kiện thực tế cụ thể và cơ sở vật chất, trình độ quản lý.từ đó đưa ra các ý kiến đóng góp cho các nhà quản trị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lĩnh vực xây lắp giá thành thực tế được báo cáo theo hai chỉ tiêu sau: + Giá thành thực tế khối lượng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí bỏ ra để để tiến hành sản xuất một khối lượng công tác xây lắp nhất định trong một thời kỳ nhất định, thường là một quý. + Giá thành thực tế công trình và hạng mục công trình hoàn thành: Bao gồm toàn bộ chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công CT, HMCT từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư. Ngoài ra sản phẩm xây lắp còn một số loại giá thành như: + Giá đấu thầu xây lắp: là giá thành do chủ đầu tư xây dựng nhằm đưa ra để các đơn vị xây lắp xác định giá đấu thầu của mình. + Giá hợp đồng xây lắp: là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng kinh tế được ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư sau khi thỏa thuận giao nhận thầu. Giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp. 2.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Cả CPSX và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa, là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên nói đến CPSX là nói đến toàn bộ các chi phí về lao động sống và lao động vật hóa mà DN chi ra trong một thời kỳ nhất định, không kể chi phí đó chi cho bộ phận nào và cho sản xuất sản phẩm gì. Ngược lại, nói đến giá thành sản phẩm người ta chỉ quan tâm đến các chi phí đã được chi liên quan đến việc sản xuất hoàn thành một khối lượng sản phẩm mà không quan tâm đến chi phí đó chi ra vào kỳ nào. CPSX là căn cứ để tính giá thành sản xuất trong DN. 9 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Công thức tính tổng giá thành sản phẩm: CPSX kỳ CPSX Các khoản Tổng giá thành CPSX chi ra = trước chuyển + - cuyển sang - làm giảm sản phẩm trong kỳ sang kỳ sau giá thành Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau: CPSX dở dang đầu kỳ Giá thành sản phẩm sản xuất trong kỳ CPSX chi ra trong kỳ CPSX dở dang cuối kỳ Sơ đồ 2.1: quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành (nguồn: Kế toán chi phí_NXB tài chính) 2.2.4. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng Để thực hiện mục tiêu phấn đấu, cạnh tranh trên thị trường thì doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau. Đối với nhà quản lý, chi phí là mối quan tâm hàng đầu vì chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó vấn đề đặt ra là phải làm sao để kiểm soát được chi phí. Và một trong những biện pháp không thể thiếu đó là quản lý công tác kế toán, mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Bởi vậy, nhiệm vụ đặt ra đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất khoa học phù hợp với tình hình thực tế của DN. Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán. Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của DN. Định kỳ cung cấp báo cáo về CPSX và giá thành sản phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành 10 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp. 2.3. Nội dung kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 2.3.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí, đối tượng chịu chi phí. Việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí là cơ sở cho việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh trong xây lắp, có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm được sản xuất đơn chiếc riêng lẻ theo đơn đặt hàng và việc tổ chức sản xuất được phân chia thành nhiều công trường, nhiều khuu vực thi công nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là: đơn đặt hàng, sản phẩm hay nhóm sản phẩm, giai đoạn công việc, khu vực thi công. - Theo sản phẩm hay đơn đặt hàng: sản phẩm trong xây lắp là CT, HMCT hoàn thành. Hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến CT, HMCT nào thì được tập hợp vào đối tượng đó một cách hợp lý. Khi hoàn thành, tổng chi phí theo đối tượng hạch toán cũng chính là Z sản phẩm xây lắp. - Theo bộ phận sản phẩm: là các giai đoạn xây lắp của CT, HMCT có dự toán riêng. Hàng tháng chi phí phát sinh được tập hợp cho từng giai đoạn xây lắp có liên quan, khi hoàn thành, tổng cộng chi phí theo các giai đoạn chính là giá thành Z sản phẩm xây lắp. - Theo nhóm sản phẩm: được áp dụng đối với DN xây lắp cùng lúc thi công nhiều công trình, HMCT theo cùng một thiết kế hoặc thiết kế gần giống nhau theo một phương thức thi công nhất định và trền cùng một địa điểm. Hàng tháng CPSX được tập hợp theo nhóm sản phẩm - Theo giai đoạn công nghệ: được áp dụng đối với DN sản xuất vật tư xây dựng, sản xuất cấu kiện lắp sẵn. Toàn bộ quy trình sản xuất được chia thành nhiều giai đoạn công nghệ. 2.3.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Có hai phương pháp tập hợp CPSX là phương pháp trực tiếp và phương pháp phân bổ gián tiếp: - Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt. Phương 11 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO pháp này đảm bảo cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng đối tượng một cách chính xác và có tác dụng trong công tác kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất. - Phương pháp phân bổ gián tiếp áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, không tổ chức ghi chép ban đầu chi phí sản xuất phát sinh riêng cho từng đối tượng được, vì vậy ta phải tiến hành phân bổ. Cách phân bổ: C Ci = Ti - Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i. - C: Là tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng. - Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí của đối tượng i. 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 2.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp là chi phí NVL chính, NVL phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện hoàn thành khối lượng công trình như: sắt thép, xi măng, gạch, cát, đá, sỏi, nó không bao gồm nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội công trình. Thông thường chi phí NVLTT có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí cho nên có thể tập hợp theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp phân bổ gián tiếp được sử dụng cho trường hợp chi phí NVLTT sử dụng cho nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Trước khi tổng hợp chi phí để tính giá thành, phải phân bổ cho từng đối tượng tính giá thành: Cách phân bổ: Ci: chi phí NVLTT phân bổ cho sản phẩm i C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp Ti: Tiêu thức phân bổ cho sản phẩm loại i (tiêu thức phân bổ: theo chi phí NVLTT tiêu chuẩn (định mức), hoặc theo khối lượng sản phẩm sản xuất) 12 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Chi phí Giá trị Giá trị Giá trị Trị giá phế NVLTT thực = NVLTT còn + NVLTT xuất - NVLTT còn - liệu thu hồi tế trong kỳ lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ (nếu có) Tài khoàn sử dụng: TK 621- “Chi phí NL, VL trực tiếp” - Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - TK được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí Trình tự kế toán xác định chi phí NVLTT được biểu hiện ở sơ đồ sau: TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL, CCDC NVL sử dụng không hết để sản xuất sản phẩm nhập kho TK 111, 112, 141, TK 154 TK 133 Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT NVL, CCDC mua ngoài sử dụng ngay cho sản xuất TK 632 TK 152 TK 141 Phần CPNVLTT vƣợt mức Tạm ứng giá trị Quyết toán tạm khối lƣợng xây ứng lắp Sơ đồ 2.2. Hạch toán chi phí NVL trực tiếp (nguồn: giáo trình kế toán tài chính_Đặng Ngọc Hùng) Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh: - Nếu NVL xuất cuối kỳ dùng không dùng hết nhưng để lại xưởng thì cuối kỳ kế toán ghi: Nợ TK 621/Có TK 152: giá trị NVL thừa (ghi âm). Đầu kỳ sau ghi: Nợ TK 621/Có TK 152: giá trị NVL thừa (ghi dương) 13 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Nếu NVL xuất dùng vượt mức trường hợp do nguyên nhân chủ quan của người quản lý, sử dụng vật liệu thì họ phải bồi thường, ghi: Nợ TK 138/Có TK 621: Giá trị vượt mức. Nếu vượt mức do nguyên nhân khách quan (do chất lượng máy móc kém, NVL kém, ) thì chi phí này được đưa vao giá vốn hàng bán: Nợ TK 632/ Có TK 621: Giá trị NVL vượt mức. 2.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp bao gồm các khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ. Bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của DN hoặc là lao động thuê ngoài. Và chi phí nhân công trực tiếp trong các đơn vị xây lắp khác với các đơn sản xuất là không bao gồm các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp có thể liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí thì ta dùng phương pháp tập hợp chi phí thực tế, hoặc liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chi phí nhân công trực tiếp chung sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo tiêu thức phù hợp như theo giờ công định mức hoặc theo giờ công thực tế. Tài khoàn sử dụng: TK 622- “Chi phí nhân công trực tiếp”. - Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - TK được mở theo chi tiết từng đối tượng tập hợp chi phí Trong DN xây lắp có hai cách tính lương chủ yếu là tính lương theo công việc giao khoán và tính lương theo thời gian: + Nếu tính lương theo giao khoán thì chứng từ ban đầu là “hợp đồng giao khoán”, trên hợp đồng sẽ thể hiện công việc, thời gian thực hiện và đơn giá từng phần việc. Như vậy, tiền lương phải trả tính như sau: Lương phải trả = Khối lượng công việc * Đơn giá khối lượng công việc + Nếu tính lương theo thời gian thì căn cứ để hạch toán là bảng chấm công và bảng chấm công làm thêm giờ, căn cứ tình hình thực tế và có người theo dõi để chấm công. Cuối mỗi tháng tập hợp lại, người phụ trách ký vào bảng chấm công và chuyển về bộ phận kế toán để tính lương. Lương phải trả = Mức lương * Số ngày công 14 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO TK 152 TK 622 TK 154 Tính lƣơng công nhân Kết chuyển hoặc phân bổ trực tiếp sản xuất chi phí nhân công trực tiếp TK 335 TK 632 Trích tiền lƣơng nghi phép Phần CPNCTT vƣớt mức TK 111, 112 TK 141 Tạm ứng giá trị quyết toán KLXL tạm ứng Sơ đồ 2.3: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: (nguồn: giáo trình kế toán tài chính_Đặng Ngọc Hùng) 2.3.3.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm chi phí lên quan đến máy móc tham gia việc thi công công trình nhằm hoàn thành khối lượng công việc. Chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán vào giá thành sản phẩm xây lắp, bao gồm toàn bộ chi phí về vật tư, lao động và các chi phí về động lực, nhiên liệu, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí sử dụng máy thi công vao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. - Chi phí sử dụng máy thi công tường xuyên như: Tiền lương chính, lương phụ của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy, (không bao gồm các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ), chi phí NVL (xằng, dầu,mỡ, ), chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác: thuê sửa chữa xe, bảo hiểm xe, - Chi phí tạm thời về sử dụng máy thi công: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí lắp đặt, tháo gỡ vận chuyển máy thi công. Máy thi công phục vụ cho công trình nào có thể hạch toán riêng được thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó. Nếu máy thi công 15 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO phục vụ cho nhiều CT, HMCT ngay từ đầu không thể hạch toán riêng được thì tập hợp chung sau đó phân bổ theo tiêu thức hợp lý (Phân bổ theo số giờ máy hoạt động hoặc theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất ). Tài khoản dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy thì sử dụng tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công; + Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623, các chi phí liên quan đến máy sẽ được hạch toán trực tiếp vào TK 621, 622, 627. TK 623_ “Chi phí sử dụng máy thi công”: TK này không có số dư cuối kỳ và có 6 tài khoản cấp 2: +TK 6231 – “Chi phí nhân công” + TK 6232 – “Chi phí vật liệu” + TK 6233 – “Chi phí dụng cụ” + TK 6234 – “Chi phí khấu hao máy thi công” + TK 6237 – “Chi phí dịch vụ mua ngoài” + TK 6238 – “Chi phí bằng tiền khác” Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công là DN có tổ chức đội máy thi công riêng hay từng đội xây lắp có máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy: - Trƣờng hợp đơn vị có tổ chức đội máy thi công riêng: Trong trường hợp này, toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622, 627 (chi tiết đội máy thi công). Cuối kỳ tập hợp vào TK 154 (1543 chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy hoặc giờ máy mà đội thi công phục cho từng CT, HMCT phân bổ cho từng đối tượng. (1) Đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng TK 152, 153, 111, TK 621 TK 154 TK 623 CPNVLTT Kết chuyển (1) Giá thành của đội 16 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO máy thi công TK 3341, 3342 TK 622 TK 512 CPNCTT Kết chuyển Giá bán nội bộ TK 111, 112. 214, 331, TK 627 CPSXC Kết chuyển Sơ đồ 2.4. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng) 17 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO (2) Đội máy thi công tổ chức hạch toán riêng: TK 336, 112 TK 623 TK 154 Nhận bàn giao số ca máy Kết chuyển CPSDMTC TK 133 TK 632 Thuế GTGT Phần vƣợt trên (nếu có) mức bình thƣờng Sơ đồ 2.5. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Đội máy thi công tổ chức hạch toán riêng) 18 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Trƣờng hợp đội xây lắp có máy thi công riêng biệt: TK 334 TK 623 TK 154 Lƣơng nhân viên điều khiển K/c, phân bổ CP SDMTC máy thi công cho từng CT, HMCT TK 152, 153, 331 TK 632 Xuất kho, mua ngoài NVL, CPSDMTC sử dụng cho MTC vƣợt trên mức bình thƣờng TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 214 Khấu hao máy thi công TK 111, 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 1413 Quyết toán về giá trị KLXL hoàn thành bàn giao Sơ đồ 2.6. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng biệt) 19 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Trƣờng hợp máy thi công thuê ngoài: TK 112, 331 TK 623 TK 154 Số tiền phải trả cho bên Kết chuyển CPSDMTC cho thuê TK 133 TK 632 Thuế GTGT Phần vƣợt trên (nếu có) mức bình thƣờng Sơ đồ 2.7. Trình tự kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp máy thi công thuê ngoài) 2.3.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi phí sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp. Đây thường là chi phí tổng hợp của nhiều khoản mục chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với đối tượng xây lắp, bao gồm những mục chi phí như: Chi phí lao động gián tiếp phục vụ, quản lý tại công trình, đội thi công; nguyên vật liệu dùng cho máy móc thiết bị; chi phí thuê ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước, sửa chữa, Tài khoản sử dụng: TK 627: “chi phí sản xuất chung” Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí. TK 627 có 6 tài khoản cấp 2: - TK 6271 – chi phí nhân viên quản lý đội thi công - TK 6272 – chi phí NVL - TK 6273 – chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất - TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 – chi phí bằng tiền khác  Phân bổ cho từng CT, HMCT, hay giai đoạn công trình theo những tiêu thức thích hợp như chi phí NVLTT, chi phí NCTT, số giờ lao động trực tiếp, 20 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO TK 334,338 , TK 627 TK 111, 152, Chi phí nhân viên phân xƣởng Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí SXC TK 152, 153 TK 154 Chi phí vật liệu, dụng cụ Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho đối tƣợng tập hợp chi phí TK 214 TK 632 Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí SXC cố định tại phân xƣởng không đƣợc phân bổ ghi nhận vào giá vốn TK 242, 335 Chi phí trích trƣớc, trả trƣớc TK 331, 111 Các chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác TK 133 Sơ đồ 2.8. Hạch toán chi phí sản xuất chung (nguồn: giáo trình kế toán tài chính_Đặng Ngọc Hùng) 2.3.3.5. Kế toán tập hợp chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí là từ giai đoạn thi công từng hạng mục công trình, công trình hoặc địa bàn thi công. 21 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Chi phí sản xuất kinh doanh trong DN xây lắp gồm những chi phí đã được tập hợp vào tài khoản 621, 622, 623, 627 và cuối kỳ được kết chuyển sang bên nợ của TK 154 – “Chi phí kinh doanh dở dang” để tập hợp CPSXKD trong kỳ. Trình tự kế toán tập hợp chi phí được biểu hiện qua sơ đồ sau: TK 621 TK 154 TK 152, 111, K/c chi phí NVLTT Các khoản thu hồi ghi giảm giá thành TK 622 K/c chi phí NCTT TK 632, 155, 336 Giá thành sản phẩm TK 627 xây lắp hoàn thành K/c chi phí SXC TK 623 K/C chi phí SDMTC Sơ đồ 2.9. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 2.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là các công trình, hạng mục công trình còn dở dang chưa hoàn thành hoặc bên đầu tư chưa nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Trong các DN xây lắp, việc xác định chi phí sản xuất dở dang cơ bản vẫn là những phương pháp như các DN sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên việc đánh giá sản phẩm dở dang có một số đặc điểm cần chú ý: Đối với công trình xây lắp bàn giao một lần CPSX dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế: 22 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CPSX dở dang Tổng chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi = cuối kỳ phí SXC thực tế phát sinh Đối với những công trình bàn giao nhiều lần CPSX dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo các phương pháp sau: 2.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Đánh giá giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp định mức hoặc doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức chi phí sản xuất hợp lý. - Với chi phí bỏ một lần ngay từ đầu (như chi phí NVL trực tiếp): CPSX dở Khối lượng công việc thi Định mức chi phí dang cuối kỳ = công xây lắp dở dang giai đoạn i giai đoạn i cuối kỳ giai đoạn i - Với chi phí bỏ từ từ theo quá trình sản xuất (chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung): Khối lượng công Mức độ hoàn thành CPSX dở Định mức việc thi công xây của công việc thi dang cuối kỳ = chi phí lắp dở dang cuối kỳ công xây lắp dở giai đoạn i giai đoạn i giai đoạn i dang 2.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí dự toán Theo phương pháp này, chi phí dở dang cuối kỳ được tính như sau: CPSX của khối CPSX của khối lượng xây lắp dở + lượng xây lắp phát Giá trị dự toán CPSX dang đầu kỳ sinh trong kỳ của khối lượng dở dang = Giá trị dự toán của Giá trị dự toán của xây lắp dở dang cuối kỳ khối lượng xây lắp + khối lượng xây lắp cuối kỳ hoàn thành dở dang cuối kỳ 2.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo tỷ lệ hoàn thành tƣơng đƣơng: Theo phương pháp này, chi phí dở dang cuối kỳ được tính như sau: CPSX của khối CPSX của khối lượng Giá thành dự lượng xây lắp dở + xây lắp phát sinh trong toán của khối CPSX dang đầu kỳ kỳ lượng xây lắp dở = Giá trị dự toán của khối dở dang cuối kỳ dang Giá trị dự toán của lượng xây lắp dở dang quy đổi về khối cuối kỳ khối lượng xây lắp + cuối kỳ quy đổi về khối lượng hoàn hoàn thành lượng hoàn thành thành 23 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.5. Tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng 2.5.1. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Để phản ánh chính xác mặt kết quả sản xuất, đo lường kết quả hoạt động của mình, các doanh nghiệp cần xác định giá thành sản phẩm tạo ra. Xác định đối tượng tính giá thành cũng là công việc đầu tiên trong công tác tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của DN, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp. Trong sản xuất XDCB, sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm xây dựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư: - Sản phẩm hoàn thành là các công trình, HMCT đã xây lắp xong đến đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ và chuẩn bị bàn giao cho đơn vị sử dụng. - Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước là các đối tượng xây lắp chưa kế thúc toàn bộ công tác quy định trong thiết kế kỹ thuật mà chỉ kết thúc việc thi công một giai đoạn nhất định. 2.5.2. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 2.5.2.1. Phƣơng pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn) Đây là phương pháp tính giá thành phổ biến trong DN xây lắp vì hiện nay sản tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này tập hợp CPSX phát sinh trực tiếp cho một CT, HMCT từ khi khởi công đên khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của CT, HMCT đó. Trường hợp CT, HMCT chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành, cách xác định: Giá thành thực Chi phí Chi phí Chi phí Khoản điều tế của KLXL KLXL phát KLXL dở = KLXL dở + - - chỉnh giảm hoàn thành sinh trong dang cuối dang đầu kỳ giá thành bàn giao kỳ kỳ 24 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.5.2.2. Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Phương pháp này áp dụng cho những DN sản xuất đơn chiếc và hàng loạt theo đơn đặt hàng đã ký. Nếu quá trình chỉ liên quan đến một đơn đặt hàng thì tính trực tiếp cho từng đối tượng. Nếu chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đơn hàng thì dùng phương pháp gián tiếp để xác định chi phí cho từng đơn hàng. Toàn bộ chi phí sản xuất thực tế từ khi bắt đầu khởi công cho tới cuối kỳ báo cáo nhưng đơn đặt hàng vẫn chưa hoàn thành thì được coi là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Toàn bộ những chi phí liên quan đến đơn đặt hàng từ khi bắt đầu snar xuất đến khi kết thúc được coi là giá thành của đơn hàng đó. 2.5.2.3. Tính giá thành theo phƣơng pháp tổng cộng chi phí Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Khi đó giá thành công trình xây lắp được xác định như sau: Z = Ddk+ (C1+ C2+ +Cn) - Dck. Trong đó: Z: Giá thành sản phẩm xây lắp Ddk: Chi phí dở dang đầu kỳ Dck: Chi phí dở dang cuối kỳ Ci: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ ở đội sản xuất hay giai đoạn hay từng hạng mục công trình. 2.5.3. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác giá thành sản phẩm khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành của sản phẩm, lao vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của kế toán. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức và chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp XDCB thường là: 25 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO + Đối với những CT, HMCT được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong thiết kế thì kỳ tính giá thành của CT, HMCT đó là khi hoàn thành CT, HMCT. + Đối với những CT, HMCT lớn, thời gian thi công dài, kỳ tính giá thành là khi hoàn thành bộ phận CT, HMCT có giá trị sử dụng được nghiệm thu hoặc khi từng phần công việc xây lắp đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo thiết kế kỹ thuật có ghi trong Hợp đồng thi công được bàn giao thanh toán (giai đoạn). 2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện khoán sản phẩm Hiện nay có hai hình thức khoán đang được áp dụng rộng rãi đó là khoán gọn và khoán khoản mục chi phí. o Trường hợp khoán gọn CT, HMCT: Kế toán ở đơn vị giao khoán: TK 111, 152 TK 136 TK 154 Ứng tiền, vật tƣ cho Quyết toán chƣa xác đơn vị nhận khoán định tiêu thụ TK 111, 112 Thanh toán cho bên TK 632 nhận khoán xác định tiêu thụ ngay TK 133 Thuế GTGT (nếu có) Sơ đồ 2.10. Trình tự giao khoán ở đơn vị giao khoán 26 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Kế toán đơn vị nhận khoán: TK 111, 152, TK 621, 622, 627 TK 154 TK 632 Xuất dùng NVL, K/C – phân bổ Giá thành thực tế lƣơng CN, cho CPSX công trình bàn giao sản xuất xây lắp TK 512 TK 336 TK 111, 152 Bàn giao cho bên giao khoán Nhận tiền, vật tƣ do bên giao khoán ứng TK 331 Thuế GTGT đầu ra (nếu có) Sơ đồ 2.11. Trình tự kế toán ở đơn vị nhận khoán o Trường hợp khoán khoản mục chi phí Được áp dụng cho trương hợp đơn vị giao khoán thực hiện việc khoán từng khoản mục chi phí cho các tổ, đội thi công. Đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng. Kế toán tại đơn vị giao khoán sẽ hạch toán theo sơ đồ sau: TK 111, 112 TK 141 TK 621, 622, ứng tiền cho bên Quyết toán tạm ứng nhận khoán Thanh toán số tạm ứng thiếu TK 133 Thuế GTGT (nếu có) TK 111 Thu hồi tiền tạm ứng thừa Sơ đồ 2.12. Trình tự kế toán ở đơn vị giao khoán 27 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO 2.7. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy mô hoạt động của doanh nghiệp, trình độ của đội ngũ cán bộ kế toán doanh nghiệp mà lựa chọn hình thức kế toán phù hợp. Qua đó các nghiệp vụ kế toán phát sinh liên quan đến kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành được phản ánh theo các hình thức kế toán đó. Các hình thức kế toán hiện nay: - Nhật ký chung - Nhật ký chứng từ - Nhật ký ghi sổ - Nhật ký sổ cái - Kế toán trên máy vi tính 2.8. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phẩm xây lắp trong điều kiện kế toán máy Đặc trưng của hình thức kế toán trên máy vi tính là công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán. Phần mền kế toán không thể hiện đầy đủ quy trình ghi sổ tuy nhiên phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức trên máy vi tính: Bước 1: hằng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán, kiểm tra và xác định tài khoản ghi nợ, ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo bảng biểu có sẵn trên phần mềm. Bước 2: cuối tháng hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào, kế toán thực hiện thao tác khóa sổ và lập BCTC. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết luôn tự động và đảm bảo chính xác theo thông tin đã nhập trong kỳ. Bước 3: Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ chi tiết được in ra giấy, đóng cuốn và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định. 28 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Chứng từ kế toán Sổ kế toán: Máy vi tính -Sổ tổng hợp Phần mềm kế -Sổ chi tiết toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán -Báo cáo tài chính cùng loại -Báo cáo kế toán quản trị Sơ đồ 2.13. Hình thức kế toán trên máy tính Ghi chú: : nhập số liệu hàng ngày : In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm : Đối chiếu, kiểm tra 29 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS 3.1. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty Cổ phần xây dựng Techcons (công ty Techcons) là đơn vị trực thuộc Tập đoàn Truyền thông Thanh Niên, được thành lập ngày 26/03/2013 và hoạt động chính thức ngày 01/05/2013 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0312256896 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp. Thay đổi lần thứ: 3, ngày 21 tháng 07 năm 2015. Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS Tên quốc tế: TECHCONS CONSTRUCTION CORPORATION Địa chỉ:345/134 Trần Hƣng Đạo, Phƣờng Cầu Kho, Quận 1, TP Hồ Chí Minh Điện thoại: (08)39209810 Fax: (08)39209824 Email: info@techcons.com.vn Website: techcons.com.vn. Tổng số vốn điều lệ tại công ty: 10.000.000.000 VND (Mười tỷ đồng Việt Nam). Đại diện theo pháp luật: Trần Thị Ngọc Quyên - Tổng Giám đốc. Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng công trình Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình đường sắt và đường bộ; xây dựng công trình công ích, chuẩn bị mặt bằng; lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sười và điều hòa không khí, xây dựng công trình kỷ thuật dân dụng khác, phá dỡ, lắp đặt hệ thống điện, lắp đặt hệ thống xây dựng khác; hoàn thiện công trình xây dựng, bán buôn vật liệu; bán buôn kim loại và quặng kim loại, cho thuê máy móc, thiết bị, đồ dung hữu hình khác, hoạt động thiết kế chuyên dụng. Với phương châm “XÂY DỰNG NIỀM TIN”, TECHCONS cam kết không chỉ đặt mục tiêu xây dựng thành công công trình mà TECHCONS phải xây dựng một cách trọn vẹn lòng tin của quý khách hàng đối với TECHCONS. Là một doanh nghiệp mới thành lập với sự năng động ,sáng tạo và nổ lực cố gắng của hội đồng quản trị, Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty, TECHCONS đã và đang phát triển vững mạnh trở thành một công ty xây dựng uy tín, được xã hội và khách hàng tín nhiệm. Đến nay, với một đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề có tay nghề cao được tuyển chọn kỹ,luôn tiếp thu những công 30 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO nghệ tiên tiến cùng với sự năng động tiếp xúc với thị trường mới, Công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng công nhiệp, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật vừa và lớn. Hiện tại TECHCONS đang từng bước ổn định sản xuất kinh doanh và phấn đấu trở thành một trong những đơn vị mạnh của ngành xây dựng Việt Nam. - Logo của công ty: 3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý tại công ty 3.2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG HÀNH PHÒNG KẾ HOẠCH PHÒNG TÀI CHÍNH CHÍNH – NHÂN SỰ ĐẦU TƯ KẾ TOÁN CÁC ĐỘI XÂY LẮP BỘ PHẬN DỊCH VỤ Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức của TECHCONS 3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, đơn vị trực thuộc - Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ quyết định chiến lược phát triển của Công ty, giải pháp phát triển thị trường, thực hiện hợp đồng kinh tế, cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý nội bộ Công ty, mua bán cổ phiếu - Ban kiểm soát:Có nhiệm vụ kiểm tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép, lưu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của Công ty. 31 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  42. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Tổng giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm. TGĐ có nhiệm vụ điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là người đại diện theo pháp luật của công ty, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh và phương án đầu tư của Công ty. - Ban giám đốc: Là người tham mưu cho Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về các công việc được phân công, chủ động giải quyết những vấn đề mà Tổng Giám đốc đó uỷ quyền và phân công theo đúng chế độ của Nhà nước và điều lệ của Công ty. - Phòng kế hoạch đầu tư:Tham mưu giúp TGĐ trong công tác xây dựng kế hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty,công tác thiết lập các chiến lược tiếp thị, marketing và lĩnh vực thi công công trình, kiểm duyệt hồ sơ thiết kế, hồ sơ dự thầu xây dựng, nghiệm thu sản phẩm, kiểm tra chất lượng kĩ thuật, phát triển sản phẩm mới Tính toán lập dự án trung và dài hạn trong điều kiện thực tế của Công ty cùng với những điều kiện bên ngoài của nền kinh tế. - Phòng Tài chính - Kế toán: Phân tích hoạt động và kiểm soát tài chính của công ty, tham mưu cho TGĐ trong việc tổ chức có hiệu quả các nguồn vốn, tài sản của doanh nghiệp. Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, quy định của Nhà nước. Kế toán toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty bằng việc thu nhận, xử lý, cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh tế tài chính ở toàn đơn vị, từ đó góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. - Phòng Hành chính - nhân sự: Có chức năng tham mưu giúp HĐQT và TGĐ công ty thực hiện các công việc như: tổ chức nhân sự sản xuất, thực hiện công tác tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động. 3.3. Đặc điểm quy trình công nghệ Do đặc điểm của ngành xây dựng và sản phẩm XDCB, nên quy trình sản xuất của công ty có đặc điểm sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và thi công ở các địa điểm khác nhau. Ta có thể tóm tắt quy trình sản xuất sản phẩm qua sơ đồ sau: 32 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  43. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Đấu thầu và nhận Lập kế hoạch xây Tiến hành thi Mua sắm vật thầu xây lắp lắp công trình công xây lắp liệu, thuê nhân công Thanh lý hợp Duyệt, quyết toán Giao nhận công trình, đồng bàn giao công trình, hạng hạng mục công trình công trình mục công trình hoàn thành Sơ đồ 3.2. Quy trình công nghệ 3.4. Cơ cấu tổ chức kế toán tại công ty 3.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong doanh nghiệp do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Thủ thanh tiền quỹ toán lương Sơ đồ 3.3. Khái quát bộ máy kế toán tại công ty 3.4.2. Chức năng, nhiệm vụ - Kế toán trưởng: Là người tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính, thông tin kinh tế trong toàn công ty. Đồng thời hướng dẫn, thể chế và cụ thể hoá kịp thời các chính sách, chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước và Công ty. Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo hạch toán, lập kế hoạch tài chính, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về công tác tài chính kế toán của Công ty. 33 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  44. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Kế toán tổng hợp: Ghi sổ tổng hợp, lập các báo cáo Công ty. Ngoài ra Kế tóan tổng hợp cũng là người kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ cũng như việc ghi chép sổ kế toán liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ, mua bán hàng hóa, theo dõi tiền gửi, rút tiền mặt hay làm thủ tục vay vốn ngân hàng, làm thủ tục thu, chi. - Kế toán tiền lương:Theo dõi ngày công của nhân viên và công nhân, lập bảng lương. - Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng. 3.4.3. Các chính sách kế toán chung - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào 31/12 hằng năm. - Đơn vị tiền tệ: Việt Nam Đồng (VNĐ). - Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc, tính giá theo phương pháp thực tế đích danh, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, giá trị lập dự phòng hàng tồn kho là hiệu số giữa giá trị thuần và chi phí ước tính để bán chúng. - Sản phẩm dở dang cuối kỳ được tính theo phương pháp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp (hoặc phương pháp sản phẩm hoàn thành tương đương). - Công ty đang áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng và tuân thủ các quy định được hướng dẫn tại Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính. - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung. - Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty: phần mềm kế toán Misa. 34 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  45. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Chứng từ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Sổ nhật ký chung Sổ kế toán Ghi cuối tháng chi tiết Sổ quỹ Sổ cái hoặc định kỳ Quan hệ đối Bảng cân đối số Bảng tổng chiếu phát sinh hợp chi tiết Báo cáo tài chính Sơ đồ 3.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức ghi sổ nhật ký chung 3.4.4. Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty Trong giai đoạn hiện nay, việc áp dụng tin học vào quản lý kinh tế nói chung và công tác kế toán nói riêng đã là một yêu cầu bắt buộc. Vì vậy, hiện nay công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Misa, một sản phẩm của Công ty cổ phần Misa. 3.5. Tình hình công ty những năm gần đây Là một DN mới thành lập, Techcons đã luôn cố gắng hết mình đẻ vượt qua những rào cản và khó khan trong bước đầu. Những năm vừa qua Techcons đã hoàn thành nhiều công trình vừa và nhỏ đông thời cũng ký được một số hợp đồng có giá trị lớn như: Năm 2015: Dự án nhà ở Vạn Phúc 1 (ký 4 hợp đồng khu nhà ở liền kề), công trình Pearl Plaza Văn Thánh, Sân golf Tân Sơn Nhất, . Năm 2016: Đang tiếp tục ký và hoàn thành các hơp đồng với công ty Vạn Tín và hợp đồng hoàn thiện Pearl Plaza Văn Thánh. Và đặc biết vừa mới đây công ty đã ký xong hợp đồng Nhà khách Thành ủy. Hiện tại TECHCONS đang từng bước ổn định sản xuất kinh doanh và phấn đấu trở thành một trong những đơn vị mạnh của ngành xây dựng Việt Nam. 35 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  46. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO 3.6. Thuận lợi, khó khăn, phƣơng hƣớng phát triển o Thuận lợi: Là công ty mới thành lập nhưng công ty đã có nguồn vốn ổn định, có khả năng huy động vốn từ những nguồn khác nhau. Bên cạnh đó công ty cũng đảm bảo các hạn mức tín dụng năm 2016 tại các ngân hàng uy tín như Sacombank: tỷ, Vietinbank: tỷ, Eximbank: tỷ. Công ty có một đội ngũ nhân viên, các kỹ sư xây dựng, cơ khí, chuyên viên kinh tế, tài chính nhiều kinh nghiệm đã góp phần làm cho công ty ngày càng phát triển hơn. Hiện nay công ty cũng đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn. o Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đó công ty cũng tồn tại những khó khăn, nhất là đối với một doanh nghiệp mới thành lập thì sự cạnh tranh với các công ty đối thủ gặp nhiều trở ngại. Giá đầu vào của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng, trong khi giá bán sản phẩm không tăng, hoặc tăng ít làm ảnh hưởng đến đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Hiện tại vốn tự có của công ty vẫn còn thấp và cả những bất cập trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân hay là nguồn vốn từ tín dụng ngân hàng. o Phƣơng hƣớng phát triển: Với phương châm “XÂY DỰNG NIỀM TIN”, Công ty Cổ Phần Xây Dựng Techconsvới sự năng động, sáng tạo và nổ lực cố gắng của hội đồng quản trị, Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên, công ty luôn đặt ra cho mình những phương hướng phát triển để công ty ngày càng vững mạnh trở thành một công ty xây dựng uy tín, được xã hội và khách hàng tín nhiệm: Mục tiêu ngắn: - Xây dựng thương hiệu Techcons ngày càng phát triển và đủ sức cạnh tranh trong nước. - Chú trọng đầu tư máy móc thiết bị thi công và nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng sản phẩm. - Xây dựng văn hóa doanh nghiệp lấy con người làm trọng tâm, giá trị cao nhất là sự an toàn. Mục tiêu dài: 36 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  47. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Xây lắp vẫn là hoạt động sản xuất chính của công ty. Bên cạnh đó không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng phát triển, tập trung đầu tư dài hạn vào lĩnh vực đầu tư kinh doanh đĩa ốc, tư vấn đầu tư thiết kế xây dựng và sản xuất kinh doanh NVL xây dựng. - Nâng cao năng lực tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững về sản lượng, doanh thu, lợi nhuận. - Không ngừng cải thiện hệ thống quản trị cho phù hợp với phương hướng phát triển của công ty. Đổi mới công nghệ sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất. 37 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  48. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CÔNG TRÌNH VẠN PHÚC LÔ O55- O60 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG TECHCONS 4.1. Đặc điểm, phân loại chi phí tại sản xuất tại công ty Techcons hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, các CT, HMCT trước khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán thiết kế để các bên duyệt làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng kinh tế. Các dự toán XDCB được lập theo từng CT, HMCT và được phân tích theo từng khoản mục chi phí. - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu trực tiếp sử dụng cho xây lắp các công trình như: Xi măng, cát, sỏi, đá, sắt thép, . - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, tiền công phải trả chi công nhân thi công trực tiếp, kể cả tiền công thuê ngoài, - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên quản lý phân xưởng, phí vật liệu công cụ dụng cụ dung cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua ngoài. Do công ty sử dụng máy thi công bằng hình thức thuê ngoài nên chi phí thuê máy thi công được tính vào chi phí SXC .Hoặc một số khối lượng xây lắp sẽ ký hợp đồng phụ với bên thứ 3. 4.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất 4.2.1. Đối tƣợng tập hợp chi phí sản xuất Để thực hiện tốt công các hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một trong những yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất. Xuất phát từ những đặc điểm riêng của ngành XDCB và đặc điểm tổ chức sản xuất trong công ty nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất được xác định là các công trình, hạng mục công trình riêng biệt, các giai đoạn công việc, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng. Cụ thể trong bài khóa luận này, đối tượng tập hợp chi phí là công trình 06 nhà ở liền kề lô O55-O60_Vạn Phúc 1. 4.2.2. Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong công ty CP Xây Dựng Techcons được tập hợp theo những khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  49. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung Công ty tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp. Các chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó. Đối với các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì cuối kỳ hạch toán sẽ được phân bổ cho các CT, HMCT có liên quan theo những tiêu thức phù hợp. 4.3. Đối tƣợng và phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm 4.3.1. Đối tƣợng tính giá thành sản phẩm Căn cứ vào các đặc điểm riêng của doanh nghiệp xây lắp là sản phẩm mang tính đơn chiếc, giá trị lớn, thời gian thi công dài nên công ty xác định đối tượng tính giá thành là từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Ngoài ra đối tượng tính giá thành còn có thể là từng giai đoạn hoàn thành quy ước tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. Ví dụ: Một số công trình, hạng mục công trình mà công ty đang thi công: - CT_VP1811: Công trình nhà ở Vạn Phúc 1_lô O55-O60 hợp đồng số 181101/2015/HĐTC/VT-TECHCONS. - CT_VP1512: Công trình nhà ở Vạn Phúc 1_lô O13- O16 hợp đồng số 151201/2015/HĐTC/VT-TECHCONS. - CT_VP1612: Công trình nhà ở Vạn Phúc 1_lô O12 hợp đồng số 161201/2015/HĐTC/VT-TECHCONS. Hoặc đối tượng theo HMCT, hay giai đoạn như: - CT_VTPL01: Công trình Pearl Văn Thánh_HĐ 08 TC/HĐKT/2015_PL 1_Trần thạch cao VP - CT_VTPL02: Công trình Pearl Văn Thánh_HĐ 08 TC/HĐKT/2015_PL 2_Trần Cemboard tầng 30 - CT_VTPL03: Công trình Pearl Văn Thánh_HĐ 08 TC/HĐKT/2015_PL 3_Tấm rock wool cho vách ngăn thạch cao VP - 4.3.2. Phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty là phương pháp tính giá thành trực tiếp (giản đơn). Các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp tới CT, HMCT nào thì tập hợp trực tiếp cho CT, HMCT đó. Với các chi phí gián tiếp có liên quan nhiều đến 39 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  50. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CT, HMCT thì kế toán tập hợp và phân bổ cho từng đối tượng theo chi phí nhân công trực tiếp. Trên cơ sở chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ và kết quả đánh giá khối lượng sản phẩm đở dang cuối kỳ, giá thành từng CT, HMCT được xác định như sau: Giá thành thực tế của Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản khối lượng xây lắp = xuất dở dang + xuất phát - xuất dở dang hoàn thành đầu kỳ sinh trong kỳ cuối kỳ 4.3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Do sản phẩm XDCB được sản xuất theo từng đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, công trình, hạng mục công trình chi hoàn thành khi kết thúc một chu kỳ sản xuất sản phẩm cho nên kỳ tính giá thành mà công ty chọn là thời điểm mà CT, HMCT hay các giai đoạn theo quy ước hoàn thành bàn giao. Như vậy hàng tháng kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo các đối tượng tính giá thành. Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì kế toán sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp để tính giá thành. 4.4. Giới thiệu sơ lƣợc về công trình 06 căn nhà phố liên kế lô O55, O56, O57, O58, O59, O60_dự án khu nhà ở Vạn Phúc 1 và công trình Công trình 06 căn nhà phố liên kế lô O55, O56, O57, O58, O59, O60 thuộc dự án khu nhà ở Vạn Phúc 1. Theo hợp đồng thi công xây dựng số 181101/2015/HĐTC/VT-TECHCONS. Hợp đồng ký kết ngày 18 tháng 11 năm 2015. Gói thầu: Thi công xây dựng phần thô và các hạng mục phần hoàn thiện theo dự toán Địa điểm: lô O55, O56, O57, O58, O59, O60 đường số NB5, phường Hiệp Bình Phước, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Bên đầu tư: Công ty CP TM XD Vạn Tín, người đại diện là ông Phạm Nguyên Cát_Giám đốc. Giá trị hợp đồng: 4.711.219.000 VNĐ (Bằng chữ: Bốn tỷ, bảy trăm mười một triệu, hai trăm mười chín ngàn đồng chẵn), trong đó: - Giá trị trước thuế: 4.282.926.364 đồng - Thuế GTGT (10%): 428.292.636 đồng 40 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  51. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Công trình bắt đầu thi công từ tháng 01 năm 2016 và dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 03 năm 2016. 4.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho công trình Nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55-O60 4.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong công ty luôn chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng 70-75%). Vì vậy yêu cầu nhà quản lý vật tư chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị. Nguyên vật liệu xuất dùng có thể được huy động từ hai nguồn: cung cấp tại kho và vật liệu mua ngoài nhập thẳng vào công trình để sử dụng thi công. - Vật liệu cung cấp tại kho: Bao gồm những vật liệu đặc chủng như sắt, thép, đá, cát, . Khi có nhu cầu sử dụng theo khối lượng xây lắp dự toán, đội trưởng các đội hoặc quản lý đội thi công lập phiếu yêu cầu vật tư gửi lên các phòng ban xem xét ký duyệt; nếu được đồng ý công ty tiến hành lập và gửi đơn đặt hàng đến nhà cung cấp vật tư. Ở giai đoạn này công ty cần xem xét khả năng cung ứng và lựa chọn nhà cung cấp để ký kết hợp đồng. Khi bàn giao vật tư, phòng vật tư chịu trách nhiệm kiểm nhận số hàng và lập phiếu nhập kho. Bên bán giao hóa đơn GTGT cho bên mua. Khi cần xuất dùng, đội trưởng hoặc quản lý đội thi công sẽ yêu cầu xuất vật tư gửi lên công ty ký duyệt, sau đó phòng vật tư tiến hành xuất kho và lập phiếu xuất kho. Các hóa đơn chứng từ trên sẽ được chuyển lên phòng tài chính kế toán, kế toán kiểm tra và tiến hành nhập liệu. - Vật liệu mua ngoài: Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, cán bộ đội xây lắp lập đơn yêu cầu vật tư và gửi lên phòng ban công ty xét duyệt, sau đó sẽ lập đơn đặt hàng, ký hợp đồng và bên bán sẽ giao hàng cho bên mua tại công trình (không nhâp vào kho). Chi phí vận chuyển có thể là do bên bán hoặc bên mua chịu tùy thuộc vào các điều khoản trong hợp đồng mua bán. Khi nhận hàng, cán bộ hoặc giám sát đội thi công chịu trách nhiệm kiểm nhận số vật tư và giữ các chứng từ liên quan cùng với hóa đơn. Sau đó định kỳ gửi lên phòng Tài chính kế toán và kế toán tiến hành nhập liệu. Ngoài ra, để đễ thực hiện với những vật tư phát sinh hay nhỏ lẻ thì bên thi công sẽ yêu cầu vật tư cần thiết. Sau đó nhân viên có nhiệm vụ đi mua vật tư sẽ làm “Giấy đề nghị tạm ứng” trình giám đốc kèm bản dự trù sử dụng vật tư. Sau khi xem xét giấy tạm ứng hợp lý, giám đốc ký duyệt. Trên cơ sở đó thủ quỹ xuất quỹ tiền mặt cho người xin tạm ứng. Các khoản tạm ứng này theo dõi trên chi tiết TK 141_”Tạm ứng”. 41 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  52. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Mẫu số: TEC-ACC-TT/004-V1 GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày: 15/01/2016 Kính gửi: BGĐ Công ty CPXD Techcons Người đề nghị tạm ứng: Lê Thanh Tùng Bộ phận: Nội dung tạm ứng: Ứng tiền mua vật tư Công trình Vạn Phúc 1_ lô O55- O60 Số tiền đề nghị tạm ứng: 12.000.000 Tời gian hoàn ứng: Bằng chữ: Mười hai triệu đồng. /. Duyệt tạm ứng Trƣởng BP Ngƣời đề nghị Căn cứ vào giấy tạm ứng, kế toán sẽ lập phiếu chi và chi tiền. Khi nhận được tiền, người xin tạm ứng đi mua vật tư:  Trường hợp nhập vật tư vào kho: Thủ kho sẽ tiến hành lập phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, kèm theo hóa đơn GTGT kế toán sẽ tiến hành nhập liệu vào máy.  Trường hợp chuyển thẳng đến công trình: Đối với những vật liệu không cần kiểm soát khối lượng kế toán sẽ hạch toán thẳng vào tài khoản 621 mà không hạch toán qua TK 152. Một số ví dụ về quá trình nhập vật tư phát sinh công trình Vạn Phúc 1_06 căn nhà ở liên kế lô O55, 56, 57, 58, 59, 60 trên phần mềm kế toán: Ví dụ: Ngày 15/01/2016 ông Lê Thanh Tùng tạm ứng 12.000.000 đồng, mua vật tư xi măng Sài Gòn PCB 40 bao cho công trình Vạn Phúc 1 theo HĐ số 0009123 công ty TNHH thương mại dịch vụ vận tải Hồng Hải với số tiền thanh toán là 17.458.000 chưa bao gồm thuế GTGT 10%. HĐ GTGT số 0009123 ( phụ lục 1) Vật tư mua về được nhập vào kho, thủ kho làm phiếu nhập kho theo số lượng thực tế nhập vào. Sau khi nhập kho ông Lê Thanh Tùng sẽ mang tất cả chứng từ và làm Giấy đề nghị quyết toán tạm ứng (phụ lục 2), kế toán xác nhận đúng sẽ lập phiếu chi để chi tiền còn thiếu (hoặc lập phiếu thu để thu tiền thừa) 42 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  53. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XD TECHCONS PHÒNG VẬT TƢ PHIẾU NHẬP KHO Ngày 15 tháng 1 năm 2016 Số: NK00051 Nợ: Có: Họ và tên người giao: Anh Cao Sơn Địa chỉ: Phòng Vật tư Theo HĐ số: 0009123 ngày 18/1/2016 của công ty CP I.S Nhập tại kho: C. Khánh Địa điểm: Số lƣợng Đơn Số Tên, nhãn hiệu, quy Mã vị Đơn giá Thành tiền TT cách số Theo Thực tính chứng từ nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 = 5*7 Xi măng Sài Gòn PCB 1 Tấn 15,05 15,05 1.160.000 17.458.000 40 bao 17.458.000 Thuế VAT 10% 1.745.800 Tổng cộng tiền thanh toán 19.203.800 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu hai trăm lẻ ba ngàn tám trăm đồng. /. Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng phiếu hàng 43 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  54. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XD TECHCONS PHÒNG VẬT TƢ PHIẾU XUẤT KHO Ngày 18 tháng 1 năm 2016 Số: XK00123 Nợ: Có: Họ và tên người nhận hàng: Lê Thanh Tùng Địa chỉ: Lý do xuất: Thi công công trình nhà ở liền kề Vạn Phúc 1 lô O55- O60 Xuất tại kho: C. Khánh Địa điểm: Số lƣợng Đơn Số Tên, nhãn hiệu, quy Mã vị Đơn giá Thành tiền TT cách số Theo Thực tính chứng từ nhập 1 2 3 4 5 6 7 8 = 5*7 Xi măng Sài Gòn PCB 1 Tấn 15,05 15,05 1.160.000 17.458.000 40 bao 2 17.458.000 Thuế VAT 10% 1.745.800 Tổng cộng tiền thanh toán 19.203.800 Tổng số tiền (viết bằng chữ): Mười chín triệu hai trăm lẻ ba ngàn tám trăm đồng. /. Ngƣời lập Ngƣời nhận Thủ kho Kế toán trƣởng phiếu hàng Sau khi nhận được các hóa đơn, chứng từ, kế toán tiến hành nhập liệu vào phần mềm kế toán. Từ màn hình giao diện, kế toán vào “mua hàng” →” chứng từ mua hàng” → điền thông tin vào các ô. Sau đó vào “kho” → “nhập xuất kho” →vào “thêm” và chọn mục “xuất kho” sau đó nhập liệu. Kế toán sẽ tiến hành hạch toán luôn về phần quyết toán tạm ứng cho nhân viên. Trường hợp vật tư mua nhập thẳng vào công trình mà không qua kho ta hạch toán luôn vào chi phí 621: Ví dụ 2_ nghiệp vụ: Ngày 11/01/2016 mua Sika Waterbars V20 của Công ty TNHH TM XNK Thạch Thảo, theo HĐ GTGT số 0000097 với tổng giá trị trước thuế là 44.818.120 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Vật tư mua về được đưa thẳng vào công trình, kế toán hạch toán thẳng vào TK 621: Mua hàng → Mua hàng hóa, dịch vụ → nhập thông tin vào chứng từ mua hàng. 44 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  55. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY TNHH TM XNK THẠCH THẢO Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/16P Số: 0000097 HÓA ĐƠN (GTGT) – VAT INVOICE Liên 2 (Sheet 2): Giao cho ngƣời mua (Customer) Ngày (date): 11/01/2016 Tài khoản (Account No): Ngân hàng (Bank): Ngân hàng TM CP CT VN chi nhánh Bến Nghé Tên khách hàng: Công ty CP Xây Dựng Techcons (Wholesaler name): Địa chỉ (Address): 345/134 Trần Hưng đạo, phường Cầu Kho, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Hình thức thanh toán: (Mode of Payment) TM/CK Mã số thuế (Tax code): TT DIỄN GIẢI ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền Sika Waterbars 1 Cuộn 430 131.818 44.818.120 V20 Cộng thành tiền (Sub – total): 44.818.120 Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT): 44.818.12 Tổng số tiền thanh toán (Total): 49.258.000 Tổng số tiền bằng chữ (total amount payable in words): Bốn mươi chín 49.299.932 triệu hai trăm chín mươi chín ngàn chín trăm ba mươi hai đồng. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị Hóa đơn GTGT số 0000097 (phụ lục 3) 45 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  56. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO H4.1. Màn hình thể hiện chi phí 621: 46 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  57. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO Sau đó hạch toán thuế GTGT: H4.2. Màn hình thể hiện thuế GTGT: 47 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV:1211180588
  58. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XÂY DỰNG TECHCONS 345/134 Trần Hƣng Đạo, p. Cầu Kho, Q. 1, Tp.HCM SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016 Tài khoản: 621CT_VP1811 Công trình nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 Ngày Số TK Số phát sinh Diễn giải chứng từ chứng từ ĐƯ Nợ Có 02/01/2016 XK00015 Xuất vật tư đá CT Vạn Phúc 1_lô O55- O60 152 41.781.818 . . . . 11/01/2016 MH00051 Mua Sika Waterbars V20_CT nhà ở Vạn Phúc 331 44.818.120 lô O55 – O60 15/01/2016 MH00067 Mua vật tư_CT nhà ở Vạn Phúc lô O55 – O60 152 17.458.000 . . 31/03/2016 KC00014 KC Nguyên vật liệu 154CT_VT1811 1.690.264.446 Cộng 1.690.264.446 1.690.264.446 Ngày 31 tháng 01 năm 2016 Giám đốc Kế toán trƣởng Kế toán ghi sổ 48 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  59. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XÂY DỰNG TECHCONS 345/134 Trần Hƣng Đạo, p. Cầu Kho, Q. 1, Tp.HCM SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016 Tài khoản: 621 - Chi phí NVL trực tiếp Ngày Số Số phát sinh Diễn giải TKĐƯ chứng từ chứng từ Nợ Có 02/01/2016 XK00015 Xuất vật tư đá CT Vạn Phúc 1_lô O55- O60 152 41.781.818 05/01/2016 XK00017 Xuất vật tư công trình Pearl Văn Thánh 152 55.435.675 08/01/2016 XK00023 Mua tấm thạch cao USG Boral Palazo 152 87,500,000 9,5mm_CT Văn Thánh trần thạch cao VP 11/01/2016 MH00051 Mua Sika Waterbars V20_CT nhà ở Vạn Phúc lô 331 44.818.120 O55 – O60 18/01/2016 MH00067 Mua vật tư_CT nhà ở Vạn Phúc lô O55 – O60 152 12.862.564 . . 31/03/2016 KC00014 KC Nguyên vật liệu 154CT_VT1811 1.690.264.446 Cộng 3.299.843.724 3.299.843.724 Ngày 31 tháng 03 năm 2016 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 49 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  60. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Trong giá thành sản phẩm xây lắp, ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỉ trọng rất lớn. Do vậy, việc hạch toán đầy đủ và chính xác khoản mục chi phí này không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý mà còn có tác dụng tích cực đối với người lao động. Cũng như các DNXL nói chung, trong quá trình thi công công ty hầu hết sử dụng lao động thời vụ thuê ngoài. Do đặc điểm ngành xây dựng là phải di chuyển theo công trình, vì thế mà công ty thuê ngoài công nhân trực tiếp, nhất là công nhân gần công trình. Đội trưởng quản lý thi công sẽ ký hợp đồng với công nhân thuê ngoài tùy theo tính chất công việc, họ phải đảm nhiệm theo đúng hợp đồng và tính lương theo ngày công. Công ty áp dụng trả lương theo hình thức hoàn thành khối lượng xây lắp. Không nhất thiết phải là hết tháng mới trả lương, đối với lao động thuê ngoài thì hoàn thành một khối lượng xây lắp được giao lúc nào thì sẽ được giám sát gửi bảng chấm công về công ty và thanh toán lương. Hiện nay, công ty chưa đưa phần mềm vào việc kế toán tiền lương mà chỉ sử dụng chương trình Excel hỗ trợ cho việc tính toán. Hàng tháng đội trưởng/chủ nhiệm gửi “Bảng chấm công” lên phòng kế toán và kế toán căn cứ vào đó lập “Bảng thanh toán tiền công” để thanh toán lương với công nhân làm căn cứ nhập liệu vào máy tính. Đối với lao động thuê ngoài theo hợp đồng thời vụ công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN cho họ mà tính toán hợp lý trong đơn giá nhân công trực tiếp trả cho người lao động. Kế toán sử dụng tài khoản 622 - “Chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp và phân bổ tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp. Thông thường, khoản mục chi phí này được hạch toán chi tiết cho đối tượng chịu chi phí. Vì thế, khi nhập bảng lương vào máy, phải chỉ rõ là công trình hoặc hạng mục công trình nào. Dưới đây là mẫu bảng thanh toán tiền thuê ngoài và bảng chấm công trong đội thi công do ông Lê Thanh tùng quản lý: 50 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  61. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XÂY DỰNG TECHCONS 345/134 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM BẢNG THANH TOÁN TIỀN THUÊ NGOÀI (Dùng cho thuê nhân công, thuê khoán việc) Họ và tên người thuê: Lê Thanh Tùng Bộ phận: Thi công công trình Công việc : Thi công công trình Vạn Phúc Stt Họ và tên CMND Cấp Số Đơn giá Khấu Thành tiền Ký bậc công trừ nhận 01 Nguyễn Văn Tám 310148237 CN 11 250.000 2.750.000 02 Nguyễn Văn Phong 311385712 CN 7 250.000 1.750.000 03 Nguyễn Quốc Tuấn 312271993 CN 5 250.000 1.250.000 12 Võ Văn Bắc 365516296 CN 5 266.000 1.330.000 Tổng 0 10.080.000 Ngày 22 tháng 03 năm 2016 Ngƣời đề nghị thanh toán Kế toán Trƣởng Ngƣời duyệt Trên đây là bảng thanh toán tiền thuê ngoài đối với công nhân trực tiếp xây lắp (Phụ lục 4_Bảng thanh toán tiền lương thuê ngoài) Sau khi có bảng chấm công và bảng thanh toán tiền thuê ngoài, bộ phận quản lý thi công làm giấy đề nghị thanh toán cho công nhân thuê ngoài (phụ lục 5_giấy đề nghị thanh toán). 51 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  62. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO H4.3. Màn hình thể hiện hạch toán thanh toán tiền lƣơng cho công nhân: 52 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  63. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO H4.3. Màn hình thể hiện hạch toán chi phí tiền lƣơng: 53 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  64. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: THS. NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XÂY DỰNG TECHCONS 345/134 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM BẢNG CHẤM CÔNG CÔNG NHÂN TRỰC TIẾP Đội thi công: Lê Thanh Tùng STT Họ và tên Cấp Ngày 01/01/2016 - Tổng lương Tăng Thành tiền Ký bậc 12/01/2016 công ca nhận 1 2 3 11 12 1 Nguyễn Văn Thợ X X X X X 11 250.000 2.750.000 Tám 2 Nguyễn Văn Thợ X X X N X 7 250.000 1.750.000 Phong 3 Nguyễn Quốc Thợ N X X 0.5 X 5 250.000 1.250.000 Tuấn 8 Lê Văn Sơn Thợ N N X X X 5 266.000 1.330.000 . Tổng 180 10.080.000 Giải thích: - X: Được tính là một ngày công - 0.5: Được tính nửa ngày công - N: Công nhân nghỉ 54 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  65. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XÂY DỰNG TECHCONS 345/134 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM (TRÍCH) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016 Tài khoàn: 622 _CT_VP1811 Công trình nhà ở liên kế Vạn Phúc 1_Lô O55 đến O60 Ngày Số chứng TK Số phát sinh Diễn giải chứng từ từ ĐƢ Nợ Có . 31/01/2016 Chi phí nhân công cho công trình Vạn Phúc 1 (Công 334 NVK00087 92.067.900 nhật anh Tùng thuê: 02/01/2016 đến 30/01/2016) 31/01/2016 chi phí nhân công cho công trình Vạn Phúc 1 (Tổ đội 334 NVK00095 80.779.500 anh Quán: 02/01/2016 đến 31/01/2016) . . 23/03/2016 Chi phí nhân công cho công trình Vạn Phúc 1 (Công 334 NVK00107 10.080.000 nhật anh Tùng thuê: 11/03/2016 đến 22/03/2016) 31/03/2016 KC00014 Kết chuyển CPNVLTT 820.732.500 154CT_VP1811 Cộng 820.732.500 820.732.500 Ngày 31 tháng 03 năm 2016 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 55 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  66. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY CP XÂY DỰNG TECHCONS 345/134 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016 Tài khoản: 622_Chi phí nhân công trực tiếp Ngày chứng Số chứng TK Số phát sinh Diễn giải từ từ ĐƢ Nợ Có . 31/01/2016 Chi phí nhân công cho công trình Vạn Phúc 1 (Tổ đội 334 NVK00095 80.779.500 anh Quán: 02/01/2016 đến 31/01/2016) 08/02/2016 Chi phí nhân công thi công tầng 25 - Time Square (Tổ 334 NVK00096 41.600.000 đội sơn _A. Ngọc) . . . 15/02/2016 Chi phí nhân công công trình Vạn Phúc 1(Công nhật 334 NVK00106 34.750.000 anh Tùng thuê: 01/02/2016- 12/02/2016) 23/03/2016 Chi phí nhân công cho công trình Vạn Phúc 1 (Công 334 NVK00107 10.080.000 nhật anh Tùng thuê: 11/03/2016 đến 22/03/2016) . . 31/03/2016 KC00014 Kết chuyển CPNVLTT 154CT_VP1811 820.732.500 . . . Cộng 1.746.868.500 1.746.868.500 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 56 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  67. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí SXC phát sinh bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động quản lý ở đội xây lắp như tiền lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ và các chi phí có liên quan khác. Về nguyên tắc, các CPSXC phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì hạch toán trực tiếp cho công trình đó; do đặc thù của DNXL nên hầu hết các chi phí SXC phát sinh sẽ liên quan đến từng CT, HMCT. Những chi phí liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tập hợp và cuối kỳ tiến hành phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. Để tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán công ty cổ phần xây dựng Techcons sử dụng TK 627. TK này được chi tiết thành 6 TK cấp 2 sau: - Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên quản lý đội thi công - Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu - Tài khoản 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất - Tài khoản 6274 – Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác Cũng như các TK 621, 622 thì để thuận tiện cho việc theo dõi TK 627 cũng được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình như: - Tài khoản 6271_CT_VP1811 - Tài khoản 6272_CT_VP1811 - . Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hóa đơn GTGT Ví dụ một số nghiệp vụ phát sinh như sau: * Tập hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến tiền lương nhân viên quản lý (TK 6271): Chi phí nhân viên quản lý bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương. Cũng giống như chi phí nhân công trực tiếp, nhân viên kế toán sau khi nhận được bảng chấm công và các chứng từ khác có liên quan, kế toán lập “Bảng thanh toán lương” và “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Sau đó trình lên Giám đốc công ty duyệt chi lương. Ví dụ 1: Từ bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 01/2016, tổng chi phí thanh toán cho nhân viên quản lý là 98.459.324. 57 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  68. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO Trong đó tiền lương quản lý là 82.800.274 và các khoản trích BHXH, BHYT, BHTN do DN chịu là 6.658.960. (trích) Bảng BHXH, BHYT, BHTN Tháng 01 năm 2016 (26 ngày công đủ, nghỉ lễ 1 ngày) Họ và tên Lương cơ Phụ cấp Các khoản bảo hiểm DN chịu bản ca trưa BHXH BHYT BHTN Tổng (18%) (3%) (1%) Trịnh Thành Tâm 4.300.000 576.932 774.000 129.000 43.000 946.000 Lê Thanh Tùng 4.300.000 576.932 774.000 129.000 43.000 946.000 Lý Thanh Tùng 4.030.000 576.932 725.400 120.900 40.300 886.600 Nguyễn Xuân Thành 3.690.000 576.932 664.200 110.700 36.900 811.800 Hà Duy Phương 3.690.000 576.932 664.200 110.700 36.900 811.800 Bùi Văn Bình 3.545.000 576.932 638.100 106.350 35.450 779.900 Nguyễn Tri Thức 3.545.000 576.932 638.100 106.350 35.450 779.900 Văn Phú Việt 3.168.000 576.932 570.240 95.040 31.680 696.960 30.268.000 4.615.456 5.448.240 908.040 302.680 6.658.960 Đối với những CPSXC dùng chung cho nhiều công trình như thế này thì kế toán sẽ tổng hợp và phân bổ theo chi phí NCTT. Tuy nhiền hầu hết các chi phí phát sinh đều phát sinh theo đối tượng nên kế toán sẽ tập hợp theo từng đối tượng cụ thể: Ví dụ 2: Đối với chi phí phát sinh riêng tại công trình như: Chi lương giám sát công trình Vạn Phúc 1 lô O55 – O60 tháng 01 năm 2015 là 18.000.000 theo dõi theo tài khoản chi tiết 6271_CT_VP1811. * Kế toán chi phí vật liệu: 6272 Các bước tập hợp và nhập liệu chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ phục vụ cho sản xuất chung cũng giống như kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các khoản này thường phát sinh liên quan đến một CT, HMCT cụ thể nên được hạch toán chi tiết cho từng CT, HMCT đó. * Kế toán chi phí dụng cụ sản xuất: 6273 58 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  69. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO Ví dụ 3: Ngày 02/01/2016 mua áo bảo hộ lao động, nón, giày, bao tay cho công trình nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 là 30.439.900 chưa thuế GTGT của Công ty TNHH SX TM DV Bảo Thịnh Phát, theo HĐ số 0000178, thuế 10%. → Hạch toán vào chi phí công cụ, dụng cụ: 6273_CT_VP1811. 59 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  70. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO CÔNG TY TNHH SX TM DV BẢO THỊNH PHÁT Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AA/16P Số: 0000178 HÓA ĐƠN (GTGT) – VAT INVOICE Liên 2 (Sheet 2): Giao cho ngƣời mua (Customer) Ngày (date): 02/01/2016 Tài khoản (Account No): Ngân hàng (Bank): Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Gò Vấp Tên khách hàng (Wholesaler name): Công ty CP Xây Dựng Techcons Địa chỉ (Address): 345/134 Trần Hưng đạo, phường Cầu Kho, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Mã số thuế (Tax code): Hình thức thanh toán: (Mode of Payment) TM/CK TT DIỄN GIẢI ĐVT Số lƣợng Đơn giá Thành tiền 1 Áo bảo hộ Cái 100 104.560 10.456.000 2 Nón Cái 100 35.360 3.536.000 3 Bao tay Đôi 100 9.690 969.000 4 Giày Đôi 100 154.789 15.478.900 Cộng thành tiền (Sub – total): 30.439.900 Thuế suất GTGT (VAT rate): 10% Tiền thuế GTGT (VAT): 3.043.990 33.483.890 Tổng số tiền thanh toán (Total): Tổng số tiền bằng chữ (total amount payable in words): Ba mươi ba 33.483.890 triệu bốn trăm tám mươi ba ngàn tám trăm chín mươi đồng. /. Ngƣời mua hàng Ngƣời bán hàng Thủ trƣởng đơn vị 60 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  71. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO * Chi phí sản xuất chung liên quan đến khấu hao TSCĐ (TK 6274) Khấu hao TSCĐ tại đội sản xuất thường khấu hao cho tài sản sử dụng cho công tác quản lý tại công trình như khấu hao máy vi tính, máy in đội. Chương trình phần mềm cho phép tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ Thời gian sử dụng ước tính Ví dụ: Theo các chứng từ có liên quan như kế toán tổng hợp được số khấu hao TSCĐ quản lý dùng cho công trình nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 tháng 01 năm 2016: BẢNG KHẤU HAO TSCĐ Số năm Số khấu Tên Bộ phận sử Số khấu TT Nguyên giá sử hao trong TSCĐ dụng hao năm dụng kỳ Đội xây lắp 1 Xe ô tô 750.000.000 8 93.750.000 7.812.500 CT_VP1811 Máy Đội xây lắp 2 350.000.000 6 17.500.000 4.861.111 múc CT_VP1811 Cộng 15.037.222 * Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6277): Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh tại đội xây lắp bao gồm tiền nước, thuê bao điện thoại, cước điện thoại hàng tháng, tiền phô tô, mua tài liệu Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài kế toán sẽ hạch toán theo định khoản: Nợ TK 6277/ Có TK liên quan. Ví dụ 4: Ngày 30/01/2016 thanh toán tiền điện 27/12/2015 đến 27/01/2016 tại công trình Vạn Phúc 1 lô O55 – O60 là 1.784.980 đồng chưa thuế GTGT. → Hạch toán chi phí vào TK 6277_CT_VP1811. * Chi phí bằng tiền khác (TK 6278): Chi phí bằng tiền khác được tập hợp vào TK 6278, bao gồm các khoản chi phí chung khác ngoài các khoản chi phí nói trên như: Chi phí tiếp khách, Chi phí công tác phí phục vụ công trường 61 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  72. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO Công ty Cổ phần xây dựng Techcons 345/134 Trần Hưng đạo, p. Cầu Kho, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016 Tài khoản: 627_CT_VP1811 Công trình nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55 – O60 Ngày Số TK Số phát sinh Diễn giải chứng từ chứng từ ĐƢ Nợ Có . 02/01/2016 MH00179 Mua áo bảo hộ lao động, nón, giày, bao tay cho CT 331 30.439.900 nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 31/01/2016 KT00216 Chi lương giám sát công trình Vạn Phúc 1 lô O55 – 334 18.000.000 O60 tháng 12/2015 . 31/03/2016 KT00256 Phân bổ lương quản lý cho CT VP_1811 334 67.890.800 31/03/2016 KC00014 Kết chuyển chi phí công trình VP_1811 154CT_VP1811 256.459.324 Cộng 256.459.324 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 62 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  73. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO Công ty Cổ phần xây dựng Techcons 345/134 Trần Hưng đạo, p. Cầu Kho, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh SỔ CÁI TÀI KHOẢN Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/03/2016 Tài khoản: 627- Chi phí sản xuất chung Ngày Số TK Số phát sinh Diễn giải chứng từ chứng từ ĐƢ Nợ Có . 02/01/2016 MH00179 Mua áo bảo hộ lao động, nón, giày, bao tay cho CT 331 30.439.900 nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 05/01/2016 KT00214 Mua văn phòng phẩm CT Vạn Phúc 1 lô O13- O16 1111 568.506 24/01/2016 Tiền nước tại công trình Pearl Văn Thánh 1111 2.567.897 31/02/2016 KT00216 Chi lương giám sát công trình Vạn Phúc 1 lô O55 – 334 18.000.000 O60 tháng 12/2015 . 31/03/2016 KT00256 Phân bổ lương quản lý cho CT VP_1811 334 67.890.800 31/03/2016 KC00014 Kết chuyển chi phí công trình VP_1811 154CT_VP1811 256.459.324 . Cộng 879.599.511 Kế toán ghi sổ Kế toán trƣởng Giám đốc 63 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588
  74. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN THỊ THU THẢO 4.6. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ 4.6.1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần xây dựng là từng CT, HMCT. Vì vậy các chi phí sản xuất liên quan đến CT, HMCT nào thì được tập hợp cho CT, HMCT. Để tập hợp chi phí sản xuất công ty sử dụng TK 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Cụ thể, đối với công trình Nhà ở Vạn Phúc lô O55- O60 tập hợp kết chuyển chi phí sản xuất vào TK 154_CT_VP1811, kết chuyển chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Từ các chứng từ liên quan, kế toán đã tổng hợp được chi phí NVLTT cho công trình Nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 là 1.690.264.446 đồng. - Chi phí nhân công trực tiếp: Theo kế toán đã tổng hợp được chi phí NCTT cho công trình Nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 là 820.732.500 đồng. - Chi phí sản xuất chung: Kế toán tổng hợp cho CT nhà ở Vạn Phúc 1 lô O55- O60 là 256.459.324 đồng. Hạch toán kết chuyển: Nợ TK 154: 2.767.456.270 Có TK 621: 1.690.264.446 Có TK 622: 820.732.500 Có TK 627: 256.459.324 Sau khi nghiệm thu công trình, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang quan tài khoản 632_ “giá vốn công trình”. 64 SVTH: TRẦN THỊ NGỌC THẢO MSSV: 1211180588