Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Việt Bắc

pdf 97 trang thiennha21 25/04/2022 11322
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Việt Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pha.pdf

Nội dung text: Khóa luận Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Việt Bắc

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC NGUYỄN THỊ THANH THI Khóa học: 2017 - 2021
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thanh Thi Ths. Hoàng Thị Kim Thoa Ngành: Kế toán LTrườngớp: K51A Kế toán Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 12 năm 2020
  3. Lời cảm ơn Lời đầu tiên, em xin gửi đến lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu và quý thầy cô giáo Trường đại học kinh tế Huế đã truyền đạt những tri thức, kinh nghiệm và dạy dỗ kiến thức quý báo để em hoàn thiện bản thần hơn cho công việc sau này. Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Kế toán – Tài chính, đặc biệt cô Ths. Hoàng Thị Kim Thoa là người trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ quan tâm em suốt thời gian quá trình em làm bài khóa luận cuối khóa. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và tất cả anh chị phòng kế toán tại Công ty cổ phần Việt Bắc tạo điều kiện, giúp đỡ và truyền đạt những kiến thức, đóng góp những ý kiến cho em tiếp cận thực tế trong suốt thời gian thực tập để em hoàn thành bài khóa luận. Trong quá trình thực tập, chưa đủ điều kiện thời gian, kinh nghiệm thực tế cũng như kiến thức còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi sai sót. Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến quý thầy cô giáo để giúp bài khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 12 năm 2020 Sinh viên Nguyễn Thị Thanh Thi Trường Đại học Kinh tế Huế i
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT Viết tắt CPSXDD ĐK Chi phí sản xuất dỡ dang đầu kỳ CPSXDD CK Chi phí sản xuất dỡ dang cuối kỳ CPSXPS TK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ CPSX Chi phí sản xuất GTSP Giá thành sản phẩm GTGT Giá trị gia tăng HMCT Hạng mục công trình MTC Máy thi công NCTT Nhân công trực tiếp NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NB HONG GAM Nhà bếp Trường Lê Thị Hồng Gấm SXC Sản xuất chung SXKD Sản xuất kinh doanh TSCĐ Tài sản cố định TK Tài khoản Trường Đại học Kinh tế Huế ii
  5. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 3 1.6 Cấu trúc khóa luận 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 6 1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 6 1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 6 1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 9 1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11 1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 12 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 12 1.2.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN VIỆT BẮC 29 Trường2.1 Tình hình cơ bĐạiản và tổ chhọcức công tácKinh kế toán t ạitế Công Huế ty cổ phần Việt Bắc 29 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Việt Bắc 29 2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 30 2.1.3 Quy mô và nguồn lực kinh doanh 33 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Việt Bắc. 43 iii
  6. 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 46 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 46 2.2.2 Kỳ tính giá thành 47 2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất 47 2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dỡ dang 733 2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm sản xuất 733 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC 744 3.1 Đánh giá chung về việc tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần Việt Bắc 744 3.1.1 Ưu điểm 745 3.1.2 Hạn chế 745 3.2 Đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty 746 3.1.1 Ưu điểm 746 3.1.2 Hạn chế 746 3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và công tác chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm của Công ty Cổ phần Việt Bắc. 767 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 788 1. Kết luận 788 2. Kiến Nghị 799 DANH MỤC TÀI LIỆU KHAM KHẢO 80 PHTrườngỤ LỤC Đại học Kinh tế Huế iv
  7. Trường Đại học Kinh tế Huế v
  8. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu 16 Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công 18 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công 21 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ chi phí sản xuất chung 24 Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 25 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Việt Bắc 31 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Việt Bắc .42 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức vận dụng hình thức ghi sổ. 44 Trường Đại học Kinh tế Huế vi
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2. 1 Bảng số liệu về tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2017 – 2019 33 Bảng 2. 2 Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty qua 3 năm 2017 – 2019 36 Bảng 2. 3 Bảng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2017 – 2019 39 Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  10. DANH MỤC BIỂU Biểu 2. 1 Giấy đề nghị vật tư 49 Biểu 2. 2 Hóa đơn GTGT 000457 50 Biểu 2. 3 Phiếu chi số PC52 mua thép V 51 Biểu 2. 4 Sổ chi tiết tài khoản 1541 chi phí NVL 52 Biểu 2. 5 Sổ cái nguyên vật liệu 53 Biểu 2. 6 Phiếu chi tiền lương cho công nhân tháng 11 55 Biểu 2. 7 Bảng thanh toán tiền lương công nhân tháng 11 Công ty 56 Biểu 2. 8 Sổ chi tiết nhân công trực triếp 57 Biểu 2. 9 Sổ cái chi phí nhân công trực tiếp 58 Biểu 2. 10 Phiếu chi thuê máy thi công 60 Biểu 2. 11 Phiếu chi thanh toán xăng dầu 61 Biểu 2. 12 Hóa đơn GTGT xăng sử dụng của MTC 62 Biểu 2. 13 Sổ chi tiết chi phí máy thi công 63 Biểu 2. 14 Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công 64 Biểu 2. 15 Phiếu chi tiền tiếp khách 66 Biểu 2. 16 Phiếu chi tiền quản lý kho tại công trình 67 Biểu 2. 17 Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung 68 BiTrườngểu 2. 18 Sổ cái chi phí Đại sản xuất chunghọc Kinh tế Huế 69 Biểu 2. 19 Sổ cái chi phí sản xuất kinh doanh sỡ dang 72 viii
  11. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Lý do chọn đề tài Ngày này, trong xu thế hội nhập và phát triển có nhiều doanh nghiệp mọc lên nên để tồn tại và phát triển mỗi doanh nghiệp đều phải cho mình một hướng đi để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và các sản phẩm phải có sự khác biệt. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải đối mặt nhiều khó khăn với những thách thức để tồn tại và phát triển để làm được điều đó cần lựa chọn những cách thức, chiến lược kinh doanh phù hợp để góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Do đó, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu chi phí và nắm bắt được thị trường. Cho nên, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp. Bởi vì trong hoạt động sản xuất thì hạng mục chi phí ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu doanh nghiệp. Cho nên các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách hiệu quả và hợp lý nhất để đảm bảo tối ưu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Để quản lý tốt tài sản và nguồn vốn cho doanh nghiệp thì tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm cần có kế hoạch hợp lý, khoa học và đúng đắn cũng như cần phải tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm để tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Tất cả các yếu tố trên cho ta thấy rằng, công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa thiết thực, được xem là khâu quan trọng và trung tâm của công tác kế toán, chi phối các phân hành kế toán khác tạo tiền đề để khTrườngắc phục những tồn tạĐạii, phát huy học thế mạnh Kinhđể đảm bảo tếhiệu quHuếả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Công ty cổ phần Việt Bắc là công ty xây dựng cơ bản nên công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất cần thiết và đóng góp phần lớn trong việc xây dựng và phát triển Công ty. Do tính chất của ngành nghề kinh doanh là xây lắp hằng năm thực hiện nhiều công trình và hạng mục công trình có quy mô lớn, thời 1
  12. gian dài thì chi phí phức tạp và phát sinh nhiều rất khó để kiểm soát. Vì thế, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được quan tâm và chú trọng đầu tiên. Xuất phát từ cơ sở và tiền đề ở trên tôi nhận thức được ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong tất cả các doanh nghiệp nên tôi quyết định chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ Phần Việt Bắc” để tìm hiểu rõ hơn và trào dồi kinh nghiệm thực tế chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống và tổng hợp lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp. Thứ hai, tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Việt Bắc. Thứ ba, đưa ra một số biện pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Việt Bắc. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ Phần Việt Bắc. Cụ thể là công trình xây dựng “Nâng cấp, cải tạo bếp ăn của Trường TH Lê Thị Hồng Gấm”. 1.4 Phạm vi nghiên cứu Không gian: Phòng kế toán Công ty Cổ Phần Việt Bắc. TrườngThời gian: Số liệ u Đạitình hình hohọcạt động SXKDKinh qua 3 nămtế 2017,2018 Huế và 2019. Số liệu nghiên cứu về công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp tại công ty cổ phần Việt Bắc lấy ở năm 2019. 2
  13. Nội dung: Đề tài nghiên cứu công tác kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp lấy ví dụ cho “Công trình nâng cấp, cải tạo bếp ăn của Trường TH Lê Thị Hồng Gấm” khởi công ngày 15/11/2019 kết thúc vào ngày 31/12/2019 1.5 Phương pháp nghiên cứu Để lựa chọn những thông tin, số liệu đầy đủ và phù hợp với đề tài nghiên cứu thì cần phải sử dụng các phương pháp như phương pháp quan sát, thu thập tài liệu, phân tích, xử lý dữ liệu, so sánh, phỏng vấn.  Phương pháp quan sát: quan sát quy trình luân chuyển chứng từ, cách lập và xử lý hóa đơn tại công ty, cách nhập số liệu và định khoản. Phương pháp này giúp nắm được quy trình luân chuyển chứng từ, các bước tiến hành công việc kế toán hằng ngày nhân viên ở Công ty.  Phương pháp thu thập dữ liệu : thu thập số liệu của công ty xin các anh chị kế toánbằng cách chụp hình và photo, tìm hiểu thêm thông tin trên trang Web và sách kham khảo liên quan đến chi phí và giá thành.  Phương pháp so sánh: So sánh qua năm 2017, 2018 và 2019 về tình hình lao động, tài sản và nguồn vốn và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công của Công ty. Phương pháp này giúp em căn cứ vào số liệu để so sánh tình hình biến động qua 3 năm có sự thay đổi như thế nào cần phải khắc phục và phát triển gì cho các năm tiếp theo.  Phương pháp phỏng vấn: Trường Đại học Kinh tế Huế 3
  14. Phỏng vấn Câu hỏi - Công ty hình thành và phát - Công ty hoạt động 15 năm. Giám đốc triển mấy năm? - Bộ máy công ty bao gồm bao - Bộ máy công ty gồm có 5 nhiêu bộ phận? bộ phận. - Ngành nghề chính của Công ty - Công ty chủ yếu hoạt động là gì? trong lĩnh vực xây dựng. - Phần mềm kế toán Công ty sử - Phần mềm Vietshop dụng là phần mềm gì? Kế toán - Công ty áp dụng kế toán theo - Theo Thông tư 133 trưởng thông tư nào? - Phương pháp khấu hao tài sản - Phương pháp đường thẳng cố định theo phương pháp nào? - Phương pháp xác định thuế - Phương pháp khấu trừ GTGT theo phương pháp nào? - Nếu tính lương cho nhân - Công ty tính lương cho công viên và CN có hợp đồng dài nhân như thế nào? hạng theo quy định pháp luật. - Cách luân chuyển chứng từ Nếu HĐ ngắn hạn thì theo như thế nào? ngày công. - Khi nào mua vật tư về nhập - Khi nhận được phiếu Giấy kho? đề nghị vật tư hoặc giấy đề Kế toán vật - Cách quan sát, theo dõi xuất nghị phòng kỹ thuật. tư nhập kho như thế nào? - Theo dõi hằng ngày, tuần, Trường- Công Đại ty sử d ụhọcng phương phápKinhquý, năm.tế Huế kê khai thường xuyên hay kiểm - Công ty sử dụng pp kê khai kê định kỳ? thường xuyên. 4
  15. 1.6 Cấu trúc khóa luận Bao gồm 3 phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về CPSX và tính GTSP doanh nghiệp xây lắp vừa và nhỏ. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty cổ phần Việt Bắc. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán CPSX và tính GTSP tại Công ty cổ phần Việt Bắc. Phần III: Kết luận và kiến nghị. Trường Đại học Kinh tế Huế 5
  16. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1 Tổng quan về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.1.1 Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp 1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất Sản xuất là quá trình luôn gắn liền với sự hình thành và phát triển của loài người. Trong quá trình sản xuất có sự kết hợp 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao động và lao động sống. Lao động là một hoạt động có ý thức của người lao động tác động đến mục đích đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình biến đổi tạo ra sản phẩm và lao vụ. Đó là sự tiêu hao 3 yếu tố trên. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ thì hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất được biểu hiện dưới hình thức giá trị được gọi là CPSX. Có nhiều khái niệm về chi phí sản xuất, sau đây là 2 khái niệm về chi phí là: “CPSX của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ” (Huỳnh Lợi – Kế toán chi phí – NXB Thống kê,2002). “CPSX trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp, nhằm tạo ra các sản phẩm khác nhauTrường theo mục đích kinh Đại doanh chọcũng như theoKinh hợp đồng tế giao nhHuếận thầu đã ký kết”(Võ Văn Nhị - Kế toán chi phí – NXB tài chính, 2010). 1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 6
  17. Mọi chi phí đều có sự phân loại theo từng chức năng khác nhau, đối với chi phí sản xuất trong xây lắp thì thông thường sắp xếp vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo từng nội dung nhất định. a. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong kết cấu giá thành sản phẩm. Dựa vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và cơ sở tính giá thành cho toàn bộ chi phí được phân theo từng khoản mục. Căn cứ vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng để phân loại chi phí cho phù hợp có các loại chi phí như sau: Chi phí NVLTT là tất cả chi phí vật liệu trực tiếp dùng để thi công xây lắp, bao gồm: Vật liệu chính (gạch, gỗ, cát, xi măng, đá, ); Vật liệu phụ (đinh, kẽm, dây buộc, ); Nhiên liệu (củi nấu, nhựa đường, ); Vật kết cấu; Vật liệu luân chuyển tham gia kết cấu thành thực thể sản phẩm (ván, khuôn, dàn giáo, ); Giá trị thiết bị di kèm với vật kiến trúc như (thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thông hơi, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh, ). Chi phí NCTT là bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp cho hoạt động xây lắp (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương), kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài. Không bao gồm: lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua bốc dỡ, bảo quản vật liệu trước khi đến kho và lương công nhân sản xuất phụ, quản lý, công nhân điều khiển MTC, những người công tác bảo quản công trường. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trường xây lắp.TrườngDo MTC phải di chuy Đạiển tho các học địa điểm thiKinh công theo ttếừng th Huếời kỳ nên chi phí sử dụng MTC chia thành hai loại là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí SXC: Phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng bao gồm lương nhân viên quản lý đội, quản lý công trường, các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công 7
  18. đoàn (KPCĐ) theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội. b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động (mô hình ứng xử của chi phí) Dựa vào sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi thì chia chi phí thành 3 loại là chi phí biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Chi phí biến đổi là những chi phí mà tổng số chi phí sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Nếu xét trên một đơn vị sản xuất thì biến phí là một hằng số. Chi phí cố định là những chi phi xét về tổng số ít thay đổi hoặc không thay đổi theo mức độ hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí hỗn hợp là những chi phí bao gồm hỗn hợp cả định phí và biến phí. c. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu Muốn phục vụ cho việc quản lý và tập hợp chi phí theo nội dung nội dung kinh tế ban đầu thì không cần xét đến địa điểm phát sinh, công dụng, chi phí được theo các yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố: TrườngChi phí nguyên Đạiliệu, vật liệhọcu: gồm toàn Kinh bộ giá trị nguyên tế vHuếật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong SXKD. Chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng trong quá trình sản xuất. Chi phí nhân công: Tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả cho công nhân viên chức. 8
  19. Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên. Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong SXKD. Chi phí phục vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho SXKD. d. Một số cách phân loại khác Ngoài các cách phân loại chi phí như trên thì chi phí trong doanh nghiệp còn được phân loại theo một số tiêu thức khác như: phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí, phân loại theo phương pháp quy nạp, phân loại chi phí theo khả năng kiểm soát chi phí gồm chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được, hoặc chi phí có thể phân biệt thành chi phí chênh lệch, chi phí cơ hội, chi phí chìm 1.1.2 Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một thước đo giá trị và cũng là đòn bẩy kinh tế. Giá thành sản phẩm thường mang tính khách quan và chủ quan, đồng thời là một loại đại lượng cá biệt, mang tính giới hạn và là một chỉ tiêu, biện pháp quản lý chi phí (Theo TS Huỳnh Lợi - Kế toán chi phí - NXB Giao thông vận tải, 2010). Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm, dịch vụ nhất định hoàn thành.Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chiTrường phí sản xuất chung Đại tính cho từhọcng công trình,Kinh HMCT haytế kh ốHuếi lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và được chấp nhận thanh toán (Tài liệu kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm – Trang Web Kế toán Thiên Ưng). 1.1.2.2 Chức năng của giá thành sản phẩm 9
  20. Chức năng bù đắp chi phí là giá thành sản phẩm biểu hiện những hao phí vật chất mà doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm những hao phí hao vật chất này cần được bù đắp đầy đủ, kịp thời để đảm bảo yêu cầu kinh doanh. Thông qua chỉ tiêu giá thành được xác định một cách chính xác các doanh nghiệp sẽ đảm bảo được khả năng bù đắp theo yêu cầu kinh doanh. Chức năng đòn bẩy kinh tế là doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm, hạ thấp giá thành sản phẩm chính là biện pháp cơ bản để tăng cường doanh lợi, tạo nên tích lũy để tái tạo sản xuất mở rộng. Nó không chỉ thể hiện các nguyên tắc hạch toán kinh tế của doanh nghiệp mà còn thể hiện rõ nét và tích cực trong nội bộ đơn vị thực hiện hoạch toán kinh tế. Chức năng lập giá là sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hàng hóa được thực hiện giá trị trên thị trường thông qua giá cả cho nên để thực hiện được yêu cầu bù đắp hao phí vật chất thì khi xây dựng giá phải căn cứ vào giá thành sản phẩm. 1.1.2.3 Phân loại giá thành sản phẩm Thông thường giá thành được xem xét nhiều góc độ khác nhau cũng như tùy thuộc vào nhu cầu quản lý và tiêu thức khác nhau cho nên giá thành được chia thành các loại tương ứng. a. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành được chia thành 4 loại như sau: Giá thành dự toán: Là các chi phí theo dự toán về vật liệu, nhân công, chi phí sử d ng má c thi t k theo d nh m c ho ng, theo •ụ y và chi phí khác đượ ế ế ự toán, theo đị ứ ạt độ đơnTrường giá quy định. Đại học Kinh tế Huế Giá thành dự toán của Giá thành dự toán của từng = - Lãi định mức từng công trình, HMCT công trình, HMCT Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nước quy định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể. 10
  21. Giá thành kế hoạch: Dựa trên cơ sở định mức đơn giá của nhà nước quy định và d giá thành c c. ự•a trên cơ sở ủa nhà nướ Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch công Giá thành dự toán Mức hạ giá thành = - tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch Giá thành định mức: Là tổng số chi phí để hoàn thành một khối lượng xây lắp cụ •thể được tính toán dựa trên cơ sở đặc điểm kết cấu của công trình, về phương pháp tổ chức thi công và quản lý thi công theo các định mức chi phí đã đạt được ở tại doanh nghiệp, công trường tại thời điểm bắt đầu thi công. Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của CPSX thực tế mà• doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để thực hiện xây lắp. Giá thành thực tế được xác định dựa trên cơ sở số liệu kế toán CPSX. b. Căn cứ vào giá thành theo phạm vi Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp là bao gồm những chi phí phát sinh liên• quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi• phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN 1.1.3TrườngMối quan hệ giữa Đại chi phí sản học xuất và tínhKinh giá thành tế sản phẩm Huế Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP xây lắp luôn có sự gắn liền chặt chẽ với nhau, vừa là tiền đề, vừa là nguyên nhân, kết quả cũng như giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp. Mặt khác, giữa chúng có sự khác nhau về nội dung, phạm vi và bản chất do đó cần phải phân biệt CPSX và GTSP xây lắp. 11
  22. Xét về nội dung: giá thành sản phẩm chính là các khoản mục chi phí đã tập hợp. Giá thành tính trên cơ sở chi phí đã tập hợp và số lượng sản phẩm đã hoàn thành từ chi phí, giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, gắn liền. Xét về bản chất: Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chỉ tiêu khác. Xét về phạm vi: Chi phí sản xuất được giới hạn trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm) mà không tính đến chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay dỡ dang cũng như không cần biết nó phân bổ cho sản phẩm nào. Xét về công tác kế toán: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là công việc nối tiếp nhau. Khi công tác tập hợp chi phí trong kỳ hoàn thành thì việc tính giá thành mới được thực hiện. Chính vì thế, CPSX và GTSP là chỉ tiêu kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Xét về mặt lượng: Công thức sau đây sẽ thể hiện được mối quan hệ chặt chẽ CPSX và GTSP Tổng giá thành sản CPSX dở CPSX phát CPSX dỡ dang = + - phẩm hoàn thành dang đầu kì sinh trong kì cuối kỳ 1.2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 1.2.1. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Ở trong doanh nghiệp việc quản trị về CPSX và GTSP là chỉ tiêu kinh tế đóng vai trò rất quan trọng được theo dõi chặt chẽ. Đặc biệt trong doanh nghiệp xây lắp CPSXTrường và GTSP là chỉ tiêuĐại phản ánhhọc tình hình Kinh hoạt động sảtến xu ấtHuế kinh doanh của doanh nghiệp. CPSX và GTSP phải phản ánh chính xác, đầy đủ là cơ sở để hoạch toán và xác định kết quả của hoạt động sản xuất xây lắp cũng như từng loại sản phẩm, công việc lao vụ và dịch vụ trong doanh nghiệp. Việc phân tích đánh giá tình thực hiện các định mức chi phí, dự toán chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao 12
  23. động tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp để doanh nghiệp đưa ra quyết định quản lý phù hợp và tăng cường hạch toán kinh tế nội bộ thì phải dựa vào tài liệu CPSX và GTSP. Muốn kế toán CPSX và GTSP được thực hiện tốt, đáp ứng yêu cầu quản lý ở doanh nghiệp xây lắp thì phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: Xác định đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp xây lắp và yêu cầu quản lý. Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán hạch toán CPSX và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ). Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. Lập báo cáo CPSX theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài chính); định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất một cách đầy đủ và chính xác. 1.2.2 Nội dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2.2.1. Xác định đối tượng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà các CPSX phát sinh được tập hợTrườngp nhằm đáp ứng nhu Đạicầu kiểm tra,học giám sát Kinh chi phí. Việ c tếxác đ ịHuếnh đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp CPSX. Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng công trình thi công và đáp ứng được yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo điều kiện tốt nhất 13
  24. để tổ chức công việc kế toán tập hợp CPSX. Việc xác định đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây lắp cần phải dựa vào những đặc điểm khác nhau. Doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với nhiều chủng loại, quy cách khác nhau, có nhiều loại chi phí khác nhau. Những CPSX này liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí, nhiều sản phẩm. Để tập hợp chi phí một cách hợp lí, chúng ta có thể sử dụng một trong phương pháp sau: Phương pháp tập hợp CPSX trực tiếp Phương pháp trực tiếp được áp dụng trong trường hợp CPSX có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chịu chi phí riêng biệt. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu thep từng đối tượng liên quan vào sổ kế toán. Phương pháp tập hợp CPSX gián tiếp Phương pháp gián tiếp được áp dụng trong trường hợp CPSX liên quan đến nhiều đối tượng chịu CPSX mà không thể ghi chép riêng rẽ theo từng đối tượng chịu chi phí. Vì vậy cần phải thực hiện việc phân bổ cho từng đối tượng có liên quan. Hai bước phân bổ: Bước 1: Xác định hệ số phân bổ Tổng số chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng Chi phí phân bổ cho từng Tiêu thức phân bổ cho Hệ số phân bổ chi = đối tượng từng đối tượng phí b. TrườngĐối tượng tính giá thành Đại sản ph ẩhọcm Kinh tế Huế Đối tượng tính giá thành sản phẩm Các sản phẩm, dịch vụ, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán CPSX, công việc tính giá thành nhằm xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm đã hoàn thành.Việc 14
  25. xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp xây lắp: Sản phẩm hoàn thành: Là các công trình hoặc HMCT đã xây lắp đến giai đoạn cuối cùng của công trình hoặc chuẩn bị bàn giao. Sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước: Là các đối tượng xây lắp ở từng giai đoạn hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. 1.2.2.2 Xác định kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời gian tính giá thành thực tế cho từng đối tượng tính giá thành nhất định. Kỳ tính giá thành là mốc thời gian mà bộ phận kế toán giá thành tổng hợp số liệu thực tế cho từng đối tượng. Kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp cho từng công trình, HMCT hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao đã được nghiệm thu đúng tiêu chuẩn kĩ thuật. 1.2.2.3. Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nội dung: “Giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực tể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí chung)” ( TS HuTrườngỳnh Lợi - kế toán chi Đạiphí - NXB Ghọciao thông KinhVận tải, 2010) tế. Huế Chi phí NVL trực tiếp dùng để thi công xây lắp công trình hay hạng mục công trình gồm vật liệu chính: gạch, gỗ, cát, đá, xi măng; vật liệu phụ và vật liệu khác; đinh, kẽm, củi nấu, nhựa đường, bê tông đúc sẵn và các vật liệu luân chuyển tham 15
  26. gia kết cấu thành thực thể sản phẩm: ván, khuôn và giàn giáo cũng như các thiết bị đi kèm với vật kiến trúc: thiết bị vệ sinh, thiết bị thông gió, thông hơi, chiếu sáng, Chứng từ sử dụng Phiếu yêu cầu vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu chi, phiếu ủy nhiệm chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy yêu cầu thanh toán, hóa đơn GTGT, Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 1541 – “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ” Kết cấu tài khoản: Nợ Có - Trị giá thực tế NVL đưa vào sử dụng - Trị giá NVL sử dụng không hết nhập trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ kho hạch toán. - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển chi phí vượt mức bình thường vào TK 632 Hệ thống sổ sách kế toán Sổ chi tiết TK 1541, Sổ cái TK 1541, Chứng từ ghi sổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp hạch toán TK 152 TK 1541 TK 152 (1) (3) TK111,112 TK 154 (2a) (4) TK133 TK331Trường Đại học KinhTK 632 tế Huế (5) (2b) Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu 16
  27. Ghi chú: (1) Xuất kho NVL trực tiếp dùng cho sản xuất (2a),(2b) Mua NVL dùng ngay trong sản xuất không qua kho (3) Trường hợp cuối kỳ có NVL sử dụng không hết nhập kho lại (4) Cuối Kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp để tính giá thành (5) Cuối kỳ kết chi phí NVLTT vượt mức bình thường b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Nội dung “Chi phí NCTT trong các đơn vị xây lắp bao gồm thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện khối lượng công tác xây lắp như tiền lương chính, tiền lương phụ. Chi phí NCTT ở các đơn vị xây lắp khác với các doanh nghiệp sản xuất khác là không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây lắp’’ (TS Huỳnh Lợi - kế toán chi phí - NXB Giao thông Vận tải, 2010). Trong chi phí NCTT có 2 phương pháp để tập hợp chi phí là Phương pháp trực tiếp là đối tượng tập hợp chi phí nào thì hoạch toán cho đối tượng chi phí đó. Phương pháp phân bổ là được sử dụng khi liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khi không thể đưa vào phương pháp trực tiếp để tính chi phí. Một số tiêu thức phân bổ kế toán áp dụng như: chi phí tiền công định mức kế hoạch, giờ công định mức hoặc thực tế, khối lượng sản phẩm, TrườngChi phí NCTT gồ mĐại tiền lương học phải trả choKinh công nhân tếtrực ti ếHuếp cho hoạt động xây lắp (lương chính, lương phụ, phụ cấp lương), kể cả khoản phải trả về tiền công cho nhân công thuê ngoài. 17
  28. Chứng từ sử dụng Hợp đồng lao động, hợp đồng giao khoán, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu xác nhận khối lượng hoàn thành, Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 1542 – “ Chi phí nhân công trực tiếp ” Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công. Kết cấu tài khoản Nợ Có - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực hiện xây lắp cho công trình,HMCT. vào bên nợ TK 154. - Kết chuyển chi phi vượt mức bình thường vào TK 632. Hệ thống sổ sách kế toán Sổ chi tiết TK 1542, Sổ cái TK1542, Chứng từ ghi sổ cho từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp hạch toán TK 334 TK 1542 TK 154 (1) (4) TK 335 Trường(2a) (2b) Đại học Kinh tế Huế TK 141 TK 632 (3) (5) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
  29. Ghi chú: (1) Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sx (2a) Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (2b) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp xây lắp (3) Tạm ứng chi phí nhân công trực tiếp đối với đơn vị nhận thầu xây lắp nội bộ (4) Cuối kỳ phân bổ, kết chuyển chi phí NCTT để tính giá thành sản phẩm (5) Chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường. c. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công “Máy thi công xây lắp: là một bộ phận của tài sản cố định, gồm các loại xe, máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi nước, diesel, xăng dầu ) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên công trường thay thế cho sức lao động của con người trong các công việc làm đất, đá, bê tông, nền móng, xúc, nâng cao, vận chuyển như máy nghiền đá, máy trộn bê tông, máy san nền, máy xúc, cần cẩu ” Chi phí sử dụng MTC gồm chi phí về vật liệu, nhân công và các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho các công trình xây lắp. Do MTC phải di chuyển theo các địa điểm thi công theo từng thời kỳ, nên chi phí sử dụng MTC chia thành 2 loại: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời ( TS Huỳnh Lợi - kế toán chi phí - NXB Giao thông Vận tải, 2010). Chứng từ sử dụng TrườngBiên bảng phân b ổĐạikhấu hao họcmáy, biên bKinhảng nghiệm thutế sửa Huếchữa MTC, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, phiếu yêu cầu vật tư, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hợp đồng thuê máy, Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 1543 – “ Chi phí sử dụng máy thi công ” 19
  30. Sử dụng để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp. Kết cấu tài khoản: Nợ Có - Các chi phí liên quan đến máy thi công - Kết chuyển CPSD MTC bên Nợ TK154 - Chi phí vật liệu, chi phí dịch vụ khác phục vụ máy thi công, xe - Kết chuyển CP vượt mức bình thường TK632 Hệ thống sổ sách kế toán Sổ chi tiết TK 1543, Sổ cái TK1543, Chứng từ ghi sổ cho từng công trình, HMCT. Trường Đại học Kinh tế Huế 20
  31. Phương pháp hạch toán TK 334 TK 1543 (1) TK 152,141 TK 154 TK 133 (7) (2a) (2b) TK 214 (3) TK 153 TK242 (4a) (4b) TK 335 (5) TK 111,112,331 TK 133 Trường(6a) (6b) Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chi phí sử dụng máy thi công 21
  32. Ghi chú: (1) Tiền lương phải trả cho nhân công trực tiếp điều khiển máy (2a),(2b) Xuất vật liệu sử dụng cho máy thi công ( nếu có thuế GTGT) (3) Trích chi phí khấu hao cho máy thi công (4a),(4b)Xuất công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công(Phân bổ cho nhiều kỳ) (5) Trích trước chi phí của công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công (6) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền sử dụng cho máy thi công’ (7) Cuối kỳ kết chuyển sử dụng máy thi công d. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí SXC của doanh nghiệp xây lắp là chi phí gắn liền phục vụ xây lắp và mang tính chất chung trong quá trình hoạt động xây lắp cho từng công trình, HMCT. Chi phí SXC bao gồm: Tiền lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân điều khiển máy, nguyên vật liệu dùng cho quản lý đội, công cụ dụng cụ, khấu hao máy móc thiết bị sử dụng ở đội, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí chung bằng tiền khác. Các khoản chi phí SXC thường được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (tổ, đội ) cuối kỳ sẽ tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí. Đối với ngành xây lắp thì có các đặc thù cần phải chú ý như: Hạch toán CPSX chung theo công trình, HMCT đồng thời đối chiếu với địTrườngnh mức đã quy định. Đại học Kinh tế Huế Trường hợp CPSX chung có liên quan tới nhiều đối tượng xây lắp khác nhau, kế toán phải phân bổ CPSX chung theo tiêu thức phân bổ hơp lý. 22
  33. Tiêu thức phân bổ chi phí SXC liên quan nhiều công trình, HMCT: Tổng CPSX chung cần phân bổ CPSX chung phân bổ Tổng tiêu thức phân = Tổng tiêu thức cần phân bổ của × cho từng đối tượng bổ của từng đối tượng tất cả các đối tượng Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho, phiếu chi, giấy yêu cầu thanh toán, biên bản phân bổ khấu hao máy móc, phiếu yêu cầu vật tư, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ công cụ dụng cụ. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 1544 – “ Chi phí sản xuất chung” Phản ánh khoản chi phí phát sinh chung ở từng tổ, đội xây lắp, công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công. Kết cấu tài khoản: Nợ Có - Các chi phí sản xuất chung thực tế phát - Các khoản giảm chi phí sản xuất và kết sinh chuyển chi phí sản xuất chung vào bên nợ TK 154 - Kết chuyển chi phí vượt mức bình thường vào TK 632 HTrườngệ thống sổ sách kế toán Đại học Kinh tế Huế Sổ chi tiết TK 1544, Sổ cái TK 1544, Chứng từ ghi sổ cho từng công trình, hạng mục công trình. 23
  34. Phương pháp hạch toán TK 334,338 TK 1544 TK 152,138,111 (1) (6) TK 152 TK 154 (2) (7) TK 153 (3) TK 632 TK 214 (4) (8) TK 111,112,331 (5) TK 133 Sơ đồ 1.4: Sơ đồ chi phí sản xuất chung Ghi chú: (1) Chi phí nhân viên (2) Chi phí vật liệu (3) Chi phí công cụ dụng cụ (4) Chi phí khấu hao TSCĐ Trường(5) Chi phí dịch vĐạiụ mua ngoài, học chi phí khácKinh bằng tiề ntế Huế (6) Các khoản thu hồi làm giảm trừ chi phí sản xuất chung (7) Kết chuyển chi phí sản xuất để tập hợp chi phí sản xuất (8) Chi phí sản xuất cố định không phân bổ vào giá thành sản xuất được ghi nhận vào giá vốn. 24
  35. e.Tổng hợp chi phí sản xuất “Trên cơ sở nguyên tắc giá gốc, chi phí được kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tượng tính giá thành phải tuân thủ nguyên tắc giá gốc. Vì vậy, chi phí sau khi được tập hợp theo số thực tế phát sinh cần điều chỉnh cho phù hợp với giá gốc’’ (TS Huỳnh Lợi - Giáo trình kế toán chi phí, 2009). Chứng từ sử dụng Hợp đồng lao động, hóa đơn GTGT, PXK, bảng chấm công, bảng thanh toán lương. Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng TK 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất, kinh doanh,phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp. Bao gồm: chi pí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí MTC, chi phí sản xuất chung Hệ thống sổ sach kế toán Sổ chi tiết TK 154, Sổ cái TK 154 cho từng công trình, hạng mục công trình Phương Pháp hạch toán TK 1541 TK 154 (1) TK 111,152 TK 1542 (5) (2) TKTrường 1543 Đại học KinhTK 632 tế Huế (3) (6) TK 1544 (4) Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất 25
  36. Ghi chú: (1) Kết chuyển NVL trực tiếp (2) Kết chuyển NCTT (3) Kết chuyển chi phí sử dụng MTC (4) Kết chuyển chi phí SXC (5) Các khoản giảm chi phí sản xuất (6) Giá thành xây lắp công trình, HMCT hoàn thành 1.2.2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là công trình, HMCT chưa hoàn thành hay khối lượng còn dở dang trong kỳ, chưa được nghiệm thu thanh toán. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm không trùng với kỳ kế toán mà tính giá thành sản phẩm bắt đầu khi khởi công công trình và kết thúc khi hoàn thành bàn giao công trình. Trong kỳ, kế toán chỉ hạch toán CPSX phát sinh của kỳ đó theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Khi công trình hoàn thành, căn cứ vào các chi phí phát sinh của mỗi công trình để tính giá thành sản phẩm. Để tính giá thành sản phẩm trước hết phải kiểm kê, đánh giá SPDD Chú ý các vấn đề khi đánh giá sản phẩm dở dang xác định theo hai phương pháp sau: Đối với những công trình xây lắp bàn giao một lần chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ thường được đánh giá theo chi phí thực tế chính là tổng chi phí nguyênTrường vật liệu trực tiế p,Đại chi phí nhânhọc công tr ựKinhc tiếp, chi phí tế sử d ụHuếng máy thi công, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh của công trình, hạng mục công trình. Đối với những công trình bàn giao nhiều lần, chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ có thể đánh giá bằng một trong hai phương pháp sau: 26
  37. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành tương đương: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất + Giá thành dự DDĐK PSTK Chi phí sản toán của khối = Giá thành dự toán của Giá thành dự toán x xuất DCK lượng công khối lượng công việc + của khối lượng việc DDCK hoàn thành công việc DDCK Giá thành dự toán bao gồm: Chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC tính theo dự toán. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức: Khối lượng công việc thi Định mức chi phí Chi phí sản xuất DDCK = x công xây lắp DDCK sản xuất 1.2.2.5 Phương pháp tính giá thành sản phẩm Căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán mở cho mỗi đối tượng một sổ hoặc một thẻ chi tiết theo dõi chi phí từ lúc khởi công cho tới khi hoàn thành theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ vào chi phí đã tập hợp và bảng kê đánh giá sản phẩm dở dang để xác định giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Phương pháp tập hợp tính giá thành sản phẩm Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần túy kỹ thuật tính toán cho chi phí từng đối tượng tính giá thành. Có nhiều phương pháp đưTrườngợc sử dụng để tính giá Đại thành, tùy học theo đặc điKinhểm cụ thể c ủatế doanh Huế nghiệp như đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành đã xác định để áp dụng phương pháp tính giá thành cho phù hợp, hoặc áp dụng kết hợp một số phương pháp khác nhau. 27
  38. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) CPSX CPSX Điều chỉnh Tổng giá thành CPSX phát = dở dang + - dở dang - giảm giá thực tế sản phẩm sinh trong kì đầu kì cuối kì thành Giá thành thực tế đơn vị sản Tổng giá thành thực tế sản phẩm = phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành Phương pháp tỷ lệ Trong trường hợp chi phí sản xuất được tập hợp theo đơn vị thi công, kế toán có thể căn cứ vào hệ số kinh tế kỹ thuật quy định cho từng hạng mục công trình và chi phí sản xuất cho cả nhóm để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó. Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này có mục đích kịp thời phát hiện ra mọi chi phí sản xuất và phát sinh vượt quá định mức, từ đó tăng cường phân tích và kiểm tra kế hoạch giá thành. Giá thành thực Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch so = ± ± tế của sản phẩm mức sản phẩm thay đổi định mức với định mức Trường Đại học Kinh tế Huế 28
  39. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN VIỆT BẮC 2.1 Tình hình cơ bản và tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Việt Bắc 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Việt Bắc - Tên công ty: Công ty cổ phần Việt Bắc - Địa chỉ: Số 223 đường Phan Chu Trinh, Phường Phước Hòa, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam. - SĐT: 0510383848 - Mã số thuế: 4000469536 - Email: vietbacqn@gmail.com - Ngày ĐKKD: 20/8/2007 - Vốn điều lệ: 4.100.000.000 VND - Giám đốc: Đặng Xuân Bắc - Ngành kinh doanh chính: Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình điện tử 35kVA trở xuống, thi công hệ thống cấp thoát nước đô thị, các khu công nghiệp và khu dân cư, san lắp mặt bằng, giám sát thi công công trình đường bộ, thiết kế nhà ở, công trình công cộng, cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng, buôn bán vật liệu, dịch vụ trồng chăm sóc cây. Công ty cổ phần Việt Bắc được thành lập năm 2007, là một trong những công ty tập hợp những kỹ sư xây dựng, nhân viên và đội ngủ công nhân có trình độ cao, nhiều năm kinh nghiệm.Cùng với sự phát triển đất nước, Công ty đã và đang thi công nhiều công trình vừa mang tính truyền thống nhưng hiện đại và sản phẩm luôn đảm bảo về mặt chất lượng, bềnh vững. Chính vì thế, Công ty đã trở thành một trongTrường những công ty lớ n Đạinhất tỉnh Quhọcảng Nam .Kinh Hằng năm, Côngtế ty Huếnhận nhiều công trình trong tỉnh và một số công trình ngoài tỉnh đã giải quyết được công ăn việc làm, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập người lao động mà còn đóng góp một phần không nhỏ đến các quỹ từ thiện trong tỉnh và đóng góp vào các ngân sách nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế cũng như nhận các giấy chứng nhận và bằng khen của thành 29
  40. phố, tỉnh. Cho nên, giúp công ty ngày càng đem lại uy tín, sự tin cậy của khách hàng. Những thành quả mà Công ty đạt được chính là nhờ đội ngũ ban lãnh đạo, đội ngũ nhân viên và công nhân trong quá trình làm việc không ngừng trao dồi kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cũng như sự hòa đồng, đoàn kết để cho ra các sản phẩm khác biệt, độc đáo, chất lượng và uy tín. Sự phát triển của Công ty cổ phần Việt Bắc không chỉ đội ngũ công ty mà còn nhờ sự hợp lực của các cộng sự nhiệt tình giúp đỡ nhiều nơi khác nhau để công ty luôn hoàn thiện đạt được các mục tiêu đề ra và đảm bảo chất lượng hàng đầu trong nghành xây dựng. Ngoài ra, Công ty đáp ứng các chỉ tiêu, yêu cầu, tuân thủ các quy định nhà nước như an ninh trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường giữ gìn vệ sinh an toàn. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ, nghành nghề kinh doanh của công ty a. Chức năng Công ty cổ phần Việt Bắc là loại hình công ty cổ phần hoạt động động vốn điều lệ công ty cổ phần và luật doanh nghiệp. Hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân. b. Nhiệm vụ Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh đạt yêu cầu về chất lượng, đảm bảo yếu tố kỷ thuật, mỹ thuật. Đảm bảo về vốn và phát triển vốn mà không vi phạm pháp luật, phải thực hiện đúngTrường nghĩa vụ Nhà Nư ớĐạic cũng như học đảm bảo vKinhề đời sống, tinh tế thầ nHuế vật chất cho các cổ đông góp vốn và người lao động. Nâng cấp và mở rộng sản xuất kinh doanh đem lại sản phẩm độc đáo, khác biệt và hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. c. Ngành nghề kinh doanh của công ty 30
  41. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình điện từ 35kVA trở xuống, thi công hệ thống cấp thoát nước đô thị, khu dân cư và công nghiệp.San lắp mặt bằng, thi công đào, đắp đất đá.Mua bán vật liệu xây dựng. Giám thi công các công trình đường bộ, công trình công cộng, nhà ở. Thiết kế công trình công cộng, nhà ở Cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng và dịch vụ trồng chăm sóc cây xanh 2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ a. Đặc điểm tổ chức sản xuất Công ty xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô vừa và lớn, kết cấu phức tạp, thời gian kéo dài nên công ty có tổ chức quản lý hạch toán cần phải dự toán thiết kế, thi công. Sản phẩm xây lắp của công ty được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm thể hiện không rõ. Sản phẩm xây lắp công ty cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. b. Đặc điểm quy trình công nghệ Công ty cổ phần Việt Bắc là công ty SXKD trong lĩnh vực xây lắp, vì vậy việc tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty có sự khác biệt so với ngành sản xuất khác. Cho nên quy trình công nghệ của Công ty có thể khai quát như sau: Đặc điểm quy trình sản xuất của Công ty là quy trình sản xuất hỗn hợp vừa thi côngTrường bằng lao động thủ côngĐại vừa thihọc công bằ ngKinh máy móc, đ ốtếi với cácHuế công việc đơn giản như dọn dẹp, giải phóng mặt bằng, tát nước, đào xúc đất Công ty có thể sử dụng lao động thuê ngoài. Giai đoạn thi công phần nền móng và phần thô thường do máy móc đảm nhiệm. Máy móc thiết bị thi công do Phòng kỹ thuật quản lý, được điều động theo yêu cầu của đội thi công xây dựng, tiếp theo là giai đoạn xây dựng 31
  42. và hoàn thiện là giai đoạn chủ yếu là do lao động thực hiện bên cạnh sự hỗ trợ của máy móc như máy trộn bê tông, máy mài, máy mơn sau đó nghiệm thu và bàn giao sản phẩm xây lắp cho chủ đầu tư. 2.1.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Cồ phần Việt Bắc GIÁM ĐỐC PHÒNG TÀI VỤ PHÒNG KỸ THUẬT ĐỘI THI CÔNG CÔNG ĐỘI XE CƠ GIỚI, VẬN ĐỘI THI CÔNG CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG TẢI TRÌNH GIAO THÔNG, THỦY LỢI Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần Việt Bắc Nhiệm vụ và chức năng cảu từng bộ phận Giám đốc: là người đại diện pháp luật, điều hành hoạt động hàng ngày và quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư, bố trí cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ Công ty và các chức năng khác theo quy định của pháp luật. Phòng kỹ thuật: Thiết kế, lập dự án thi công các công trình, tư vấn cho các doanhTrường nghiệp và đon v ị Đạicó nhu cầ u,học giám sát kKinhỹ thuật thi công tế công Huế trình, khảo sát công trường; lập dự toán tổng thể và chi tiết cho dự án, công trình; cán bộ kỹ thuật làm nhiệm vụ của một kế toán tại công trình được phân công. Phòng kế toán tài vụ: Chịu trách nhiệm về việc quản lý và hạch toán sổ sách chứng từ kế toán của công ty; thực hiện các nghiệp vụ kế toán, quản lý tài chính kế 32
  43. toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán; kiểm tra quản lý thu tài chính đảm bảo đúng chế độ của nhà nước quy định, hoàn thành tốt các công tác hành chính, lao động, tiền lương trong công ty; tiến hành thanh quyết toán công trình đã được bàn giao, nghiệm thu; tham mưu cho Giám đốc về việc lập các kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm của đơn vị, cấp vốn cho từng công trình, báo cáo cho Giám đốc về nguồn tài chính của đơn vị. Đội thi công công trình dân dụng: Tiến hành thi công các dự án tại công trường bao gồm các loại nhà ở, nhà và các công trình dân dụng; đảm bảo chất lượng công trình, an toàn lao động cũng như tiến độ hoàn thành của công trình. Đội xe cơ giới, vận tải: Kiểm tra theo dõi về mặt kỹ thuật xe thường xuyên và định kỳ theo đúng quy định; lập kế hoạch dự trù sửa chữa xe, thanh quyết toán chi phí bán hàng; quản lý, sử dụng các chủng loại xe hoạt động tại công trình phục vụ cho công tác xây dựng của từng công trình. Đội thi công công trình giao thông, thủy lợi: Tiến hành thi công các dự án công trình giao thông, thủy lợi; đảm bảo đúng yêu cầu, tiến độ công trình, đảm bảo an toàn lao động, chất lượng công trình xây dựng. 2.1.3 Quy mô và nguồn lực kinh doanh a. Tình hình lao động Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình SXKD và là yếu tố quyết định của quá trình này. Chính vì vậy, cơ cấu và đặc điểm của đội ngũ lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của Công ty. Theo số liệu thống kê của Công ty, số lượng và chất lượng lao động của Công tyTrường thể hiện qua các bảng Đạisau: học Kinh tế Huế 33
  44. Bảng 2.1 Bảng số liệu về tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2017 – 2019 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu SL % SL % SL % ± % ± % Tổng số lao động 40 100 48 100 56 100 8 20 8 16,67 Phân theo giới tính Nữ 5 12,50 7 14,58 7 12,50 2 40 0 0 Nam 35 87,50 41 85,42 49 87,50 6 17,14 8 19,51 Phân theo tính chất công việc Lao động trực tiếp 8 20 8 16,67 10 17,86 0 0 2 25 Lao động gián tiếp 32 80 40 83,33 46 82,14 8 25 6 15 Phân theo trình độ chuyên môn Đại học - Cao đẳng 5 12,50 7 14,58 8 14,29 2 40 1 14,28 Trung cấp 4 10 4 8,33 5 8,93 0 0 1 25 Lao động phổ thông 31 77,50 37 77,08 43 76,78 6 19,35 6 16,21 (Nguồn từ phòng kế toán của Công ty) Qua bảng 2.1 nhìn chung ta thấy tổng số lao động của công ty có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2018 tổng số lao động là 48 người tăng 8 người tương ứng tốc độ 20% so với năm 2017. Năm 2019 tổng số lao động là 56 người tăng 8 người tương ứng tốc độ 16,67 % so với năm 2018. Sự gia tăng này là do quy mô sản xuất củTrườnga Công ty hoạt dần đư Đạiợc mở rộ ng.học Kinh tế Huế Xét về giới tính: Đặc thù ngành xây dựng là công việc nặng, dùng sức nhiều cần độ bền bỉ cao nên đòi hỏi cần có sức khỏe tốt và thể lực tốt vì vậy số lượng lao động nam chiếm nhiều so với lao động nữ. Qua 3 năm thấy, năm 2018 so với năm 2017 tốc độ nam tăng 17,14%, nữ tăng 40%. Đối với năm 2019 tốc độ năm tăng 19,51% còn nữ không tăng. Chính vì thế lao động nam luôn chiếm tỷ lệ cao trên 34
  45. 85% mỗi năm, còn dưới 15% là lao động nữ chủ yếu làm những công việc đòi tính tỷ mỹ, cẩn thận như việc văn phòng, kế toán, Xét về tính chất công việc: Nhìn chung qua bảng 2.1 phân tích ta thấy rằng lao động trực tiếp công ty chiểm khoảng 25%, lao động trực tiếp chiếm 75%. Tuy công ty xây dựng cần phải có lực lượng lao động trực tiếp sản xuất nhưng trong lĩnh vực này thông thường công ty thi công công trình ở nhiều nơi khác nhau, mỗi nơi lại có khoảng cách khác nhau do đó trong quá trình xây dựng không thể thiếu thêm lao động gián tiếp. Số lượng lao động trực tiếp biến đổi không đều, cụ thể năm 2018 so với năm 2017 số lao động trực tiếp không thay đổi, năm 2019 so với năm 2018 thì tăng 2 người tương ứng tỷ lệ 25%. Số lao động gián tiếp năm 2018 tăng so với năm 2017 8 người tương ứng tỷ lệ 25%, năm 2019 tăng so với năm 2018 6 người tương ứng tỷ lệ 15% Xét về trình độ chuyên môn: Đặc điểm của công ty là công ty xây lắp nên lao động phổ thông thường chiếm tỷ lệ cao ( chiếm 78%). Số lượng lao động tăng lên qua 3 năm, trong đó trình độ Đại học – Cao đẳng có xu hướng tăng nhẹ trong các năm. Sô lao động trình độ Đại học – Cao đẳng, Năm 2018 tăng 2 người so với năm 2017 tương ứng với tỷ lệ 40%, Năm 2019 tăng 1 người so với năm 2018 tương ứng tỷ lệ 14,28%. Sô lượng lao động trình độ trung cấp năm 2019 tăng 1 người so với năm 2018 tương ứng tỷ lệ 25%. Sự tăng lên số lượng đội ngũ lao động trình độ cao cho thấy Công ty đang dần mở rộng quy mô sản xuất, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn đội ngũ cán bộ kỹ thuật, chuyên môn có trình độ cao phù hợp, đủ năng lực và hiểu rõ, nắm bắt kiến thức chuyên ngành xây dựng. Qua phân tích ta thấy bước đầu của Công ty có đội ngủ lao động với nhiều kinhTrường nghiệm, tay ngh ề Đạicao trong học sản xuất, xâyKinh dựng công tế trình, Huế làm quen môi trường tốt, thích ứng các máy móc, công nghệ hỗ trợ trong công việc tốt. Ngoài ra đội ngủ lao động quản lý cũng không ngừng tìm hiểu và nâng cao kiến thức, cập nhật thông tin mới về thông tư nghị định để kịp thời phù hợp với quy định đề ra của nhà nước. 35
  46. b. Tình hình tài sản và nguồn vốn Tài sản và nguồn vốn là yếu tố đóng vai trò rất quan trọng và quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua đó cho chúng ta biết được nguồn lực kinh tế của đơn vị cũng là cơ sở đẻ nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn. Trường Đại học Kinh tế Huế 36
  47. Bảng 2.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn Công ty qua 3 năm 2017 - 2019 2018/2017 2019/2018 Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± % A.Tài sản ngắn hạn 16.617.850.068 17.347.447.803 25.265.167.204 729.597.735 4,39 7.917.719.401 45,64 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 11.199.329.797 11.984.663.781 14.271.113.962 785.333.984 7,01 2.286.450.181 19,08 III. Các khoản phải thu 8.262.826.545 0 0,00 8.262.826.545 0,00 IV.Hàng tồn kho 5.418.520.271 5.362.784.022 2.731.226.697 (55.736.249) (1,03) (2.631.557.325) (49,07) B.Tài sản dài hạn 363.086.600 256.006.713 2.663.016.728 (107.079.887) (29,49) 2.407.010.015 940,21 V.Tài sản cố định 327.450.278 197.751.797 68.103.316 (129.698.481) (39,61) (129.648.481) (65,56) VII.Tài sản dài hạn khác 35.636.322 58.254.916 2.594.913.412 22.618.594 63,47 2.536.658.496 4.354,41 Tổng cộng tài sản 16.980.936.668 17.603.454.516 27.928.183.932 622.517.848 3,67 10.324.729.416 58,65 A.Nợ phải trả 12.753.237.193 13.297.429.445 23.443.953.573 544.192.252 4,27 10.146.524.128 76,30 I.Nợ ngắn hạn 3.806.750.816 6.602.730.881 6.962.735.468 2.795.980.065 73,45 360.004.587 5,45 II.Nợ dài hạn 8.946.486.377 6.694.698.564 16.481.218.105 (2.251.787.813) (25,17) 9.786.519.541 146,18 B. VCSH 4.227.699.475 4.306.025.071 4.484.230.359 78.325.596 1,85 178.205.288 4,14 I.Vốn chủ sở hữu 4.100.000.000 4.100.000.000 4.100.000.000 0 0 0 0 II. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 127.699.475 206.025.071 384.230.359 78.325.596 61,33 178.205.288 86,49 Tổng cộng nguồn vốn 16.980.936.668 17.603.454.516 27.928.183.932 622.517.848 3,67 10.324.729.416 58,65 Trường Đại học Kinh tế(Ngu Huếồn từ phòng kế toán của Công ty) 36
  48. Trường Đại học Kinh tế Huế 37
  49. Qua bảng 2.2 ta thấy rằng, tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty tăng qua 3 năm 2017 – 2019, cụ thể là: Tổng tài sản của công ty trong giai đoạn năm 2017 – 2019 tăng. Cụ thể, tổng tài sản năm 2018 tăng 622.517.848 đồng, tương ứng tốc độ tăng 3,67% so với năm 2017. Tổng tài sản năm 2019 tăng 10.324.729.416 đồng, tương ứng tốc độ tăng 58,65% so với năm 2018. Đây là dấu hiệu tốt. Trong đó: Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn so tổng tài sản và nhìn chung có xu hướng tăng. Cụ thể, TSNH năm 2018 tăng 729.597.735 đồng, tương ứng tốc độ tăng 4,39% so với năm 2017, TSNH năm 2019 tăng so với năm 2018 là 7.917.719.401 đồng tương ứng tốc độ tăng 45,64%. Nguyên nhân dẫn đến tổng tài sản tăng là do khoản tiền và tương đương tiền các năm đều tăng, cụ thể năm 2019 tăng là 2.286.450.181 đồng tương ứng với tốc độ là 19,08% so với năm 2018 cho thấy rằng Công ty có tiềm lực tài chính tốt, tiền dồi dào và công trình hoàn thành thì nhận tiền mặt từ khách hàng. Tuy nhiên hàng tồn kho lại có xu hướng giảm nhẹ giai đoạn 2017-2018 là một dấu hiệu tốt nên duy trì nhưng đến giai đoạn năm 2018- 2019 hàng tồn kho giảm mạnh dấu hiệu không tốt cần phải xem xét và đánh giá lại. Tài sản dài hạn có xu hướng của công ty qua 3 năm tăng giảm không đồng đều. Cụ thể, TSDH năm 2018 giảm 107.079.887 đồng tương ứng tốc độ 29,49% so với năm 2017, TSDH năm 2019 tăng 2.407.010.015 đồng tương ứng tốc độ tăng 940,21% so với năm 2018. Nguyên nhân tài sản dài hạn khác tăng do các công trình hoàn thành và TSCĐ giảm do máy móc đã khấu hao hết, sử dụng máy móc cũ không mua đầu tư máy móc mới. TrườngTổng nguồn vốn trongĐại giai đoạnhọc 2017 - Kinh2019 có xu hưtếớng tăngHuế. Tổng nguồn vốn, năm 2018 tăng so với năm 2017 là 622.517.848 đồng tương ứng tố độ tăng 3,67%, năm 2019 tăng so với 2018 là 10.324.729.416 đồng tương ứng tốc độ tăng 58,65%. Trong đó: Nợ phải trả nhìn chung nợ phải trả của công ty qua 3 năm tăng lên. NPT ngắn hạn năm 2019 tăng nhẹ so với năm 2018 là 360.004.587 đồng tương ứng tốc độ 38
  50. tăng là 5,45%, NPT dài hạn tăng so với năm 2018 là 9.786.519.541 đồng tương ứng tốc độ tăng là 146,18%. Nguyên nhân, Công ty đang có nhiều công trình thi công cần phải cần có vốn mà khách hàng đặt cọc tiền trước ít cho nên Công ty đã chiếm dụng vốn của ngân hàng và khách hàng để có lượng vốn xoay sở cho các công trình và mở rộng sản xuất. Tuy nhiên nợ dài hạn công ty tăng nên cần phải điều chỉnh quá trình thanh toán cho phù hợp để tránh tình trạng mất uy tín của công ty. Vốn chủ sở hữu của công ty qua 3 năm tăng nhẹ,VCSH năm 2018 tăng so với năm 2017 là 78.325.596 đồng tương ứng tốc độ tăng 1,85%, VCSH năm 2019 tăng so với năm 2018 là 178.205.288 đồng tương ứng tốc độ tăng 4,14 %. Nguyên nhân do LNST chưa phân phối tăng qua các năm cho thấy rằng Công ty sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu và nguồn vốn LNST chưa phân phối để tái đầu tư. Sau khi phân tích ta thấy qua 3 năm 2017-2019, mặc dù giá trị tài sản và nguồn vốn Công ty có nhiều biến động nhưng nhìn chung thì tài sản và nguồn vốn đều gia tăng chứng tỏ Công ty hoạt động có hiệu quả và đang từng bước phát triển qua các năm. c. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Việt Bắc Trường Đại học Kinh tế Huế 39
  51. Bảng 2.3 Bảng tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty năm 2017-2019 2018 / 2017 2019 / 2018 Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 ± % ± % Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.166.597.858 15.082.250.888 15.598.819.932 1.915.653.030 14,55 516.569.044 3,43 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0 0 0 0 0 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 13.166.597.858 15.082.250.888 15.598.819.932 1.915.653.030 14,55 516.569.044 3,43 Giá vốn hàng bán 11.953.045.690 13.562.922.200 14.080.675.336 1.609.876.510 13,47 517.753.136 3,82 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.213.552.168 1.519.328.688 1.518.144.596 305.776.520 25,20 -1.184.092 -0,08 Doanh thu hoạt động tài chính 573.567 644.925 751.545 71.358 12,44 106.620 16,53 Chi phí tài chính 151.521.425 165.549.159 200.047.464 14.027.734 9,26 34.498.305 20,84 Chi phí quản lý kinh doanh 993.800.856 1.254.623.598 1.137.042.311 260.822.742 26,24 -117.581.287 -9,37 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 69.565.285 99.800.856 181.806.366 30.235.571 43,46 82.005.510 82,17 Thu nhập khác Trường0 Đại25.000.000 học72.725.520 Kinh 25.000.000tế Huế0,00 47.725.520 190,90 40
  52. Chi phí khác 28.684.820 26.893.862 97.857.387 -1.790.958 -6,24 70.963.525 263,87 Lợi nhuận khác -28.684.820 -1.893.862 -25.131.867 26.790.958 -93,40 -23.238.005 1227,02 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 40.880.465 97.906.994 156.674.499 57.026.529 139,50 58.767.505 60,02 Chi phí thuế TNDN 8.176.094 19.581.398 71.194.083 11.405.304 139,50 51.612.685 263,58 Lợi nhuận sau thuế thu thập doanh nghiệp 32.704.371 78.325.596 85.480.416 45.621.225 139,50 7.154.820 9,13 (Nguồn từ phòng kế toán của Công ty) Trường Đại học Kinh tế Huế 41
  53. Qua bảng 2.3 ta thấy tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có sự biến động không ổn định qua 3 năm, cụ thể như sau: Nhìn chung Lợi nhuận sau thuế của Công ty biến động không đều qua 3 năm. Lợi nhuận sau thuế của Công ty, năm 2018 tăng 45.621.225 đồng tương ứng tốc độ tăng là 139,5% so với năm 2017, năm 2019 tăng 7.154.820 đồng tương ứng tốc độ tăng 9,13% so với năm 2018. Nguyên nhân năm 2018 Công ty có nhiều hợp đồng thi công, các dự án lớn làm lợi nhuận công ty tăng nhưng đến năm 2019 lợi nhuận tăng thấy rằng công ty vẫn hoạt động có hiệu quả, có lợi nhuận và ổn định. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, năm 2018 tăng 1.915.653.030 đồng tương ứng với tốc độ tăng 14,55% so với năm 2017, với năm 2019 tăng 516.569.044 đồng tương ứng tốc độ tăng 3,43% so với năm 2018. Việc doanh thu thuần tăng là dấu hiệu tốt. Nguyên nhân không có các khoản giảm trừ doanh thu , các máy móc, thiết bị, dụng cụ đều sử dụng tốt không hư hỏng cho nên không ảnh hưởng công trình thi công để đảm bảo tiến độ và chất lượng. Công ty đang hoạt động tốt. Sự biến dộng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ làm cho giá vốn hàng bán cũng có sự biến dộng lớn qua 3 năm. Giá vốn hàng bán, năm 2018 tăng là 1.609.876.510 đồng tương ứng tốc độ tăng 13,47% so với năm 2017, với năm 2019 tăng 517.753.136 đồng tương ứng tốc độ tăng 3,82% so với năm 2018. Dù giá vốn hàng bán tăng nhưng doanh thu thuần năm 2019 tăng hơn một ít nên lợi nhuận gộp của Công ty năm 2019 giảm không đáng kể nên cho thấy công ty đang quản lý và kiểm soát tương đối tốt các yếu tố đầu vào sản xuất. TrườngTổng lợi nhuận tr ưĐạiớc thuế của học Công ty cóKinh sự biến động tế qua Huế3 năm. Tổng lợi nhuận trước thuế, năm 2018 tăng 57.026.529 đồng tương ứng tốc độ tăng 139,5% so với năm 2017, với năm 2019 tăng 58.767.505 đồng tương ứng tốc độ tăng 60,02% so với năm 2018. Sau khi phân tích tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhìn chung trong giai đoạn 2017 – 2019 có xu hướng tăng. Trong đó, việc quản lý chi phí chưa 42
  54. hiệu quả nên dẫn tới lợi nhuận thuần chưa cao nên Công ty cần quản lý tốt chi phí để tránh gia tăng chi phí quá mức làm ảnh hưởng đến lợi nhuận, cần đề ra những chiến lược, kế hoạch cụ thể và dài hạn để tăng doanh thu và lợi nhuận. 2.1.4 Tình hình tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần Việt Bắc. 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ quỹ TSCĐ Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần Việt Bắc Kế toán trưởng: Điều hành công tác kế toán, chịu trách nhiệm về tình hình tài chính, cung cấp thông tin cho giám đốc về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình tài chính, hiệu quả, hiệu năng hoạt động của Công ty; Tham mưu cho Ban Giám đốc về chế độ kế toán và những thay đổi của chế độ qua từng thời kì trong hoạt động kinh doanh; Ký duyệt các báo cáo, các chứng từ kế toán; Lập đầy đủ và giữ đúng hạn các báo cáo kế toán và quyết toán của công ty theo chế độ hiện hành; Phân tích, đánh giá tài chính của các dự án, công trình trước khi trình lãnh đạo; Tham mưu cho Ban Giám đốc về nguồn vốn và giá dự toán làm cơ sở ký kết các hợp đồng với đối tác.Ngoài ra, theo dõi, ghi chép và tổng hợp tình hình công nợ để phản ánh kịp thời để có biện pháp xử lý (nợ trong hạn, nợ quá hạn, các đối tượng có vấn đề ); Ghi chépTrường phản ánh kịp thời sĐạiố lượng th ờhọci gian lao đKinhộng, chất lư ợngtế sản Huếphẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động; tính chính xác số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động; trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương, lập báo cáo về lao động tiền lương. Kế toán trưởng tiếp nhận các chứng từ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu từ kế 43
  55. toán vật tư và đối chiếu phiếu thu chi Thủ quỹ để tính chi phí và giá thành sản phẩm cho từng công trình. Kế toán vật tư, TSCĐ: theo dõi tình hình nhập xuất tồn của các loại nguyên vật liệu trong kỳ; Lập và lưu trữ các phiếu xuất kho, nhập kho; Ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong công ty. Thủ quỹ: Thu, chi tiền mặt tại quỹ, đối chiếu, báo cáo quỹ với kế toán để đảm bảo tính chính xác; tập hợp nhu cầu thu chi hằng ngày; lập phiếu thu chi tiền mặt, theo dõi thực chi với sổ sách, báo cáo thu chi hằng ngày; kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ gốc thu - chi theo đúng quy định trước khi trình Giám đốc phê duyệt. 2.1.4.2 Tổ chức vận dụng chế độ kế toán a. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính phù hợp cho công tác hạch toán kế toán của công ty như tài khoản 111,112,133,331,152,154, Ngoài ra còn mở thêm các tài khoản chi tiết cấp 1, cấp 2 chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình. b. Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ Về tiền lương, lao động: Hợp đồng giao khoán, biểu chấm công, biểu thanh toán lương, Về TSCĐ: Biên bản bàn giao nhận TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bảTrườngng thanh lý, nhượng bán,Đại biểu trích học khấu hao Kinh TSCĐ. tế Huế Về tiền tệ: Giấy đề nghị thanh toán, phiếu chi, tạm ứng, phiếu thu, biểu kê chi tiền Về hàng tồn kho: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê vật tư. 44
  56. Về bán hàng: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT, biên bản nghiệm thu sản phẩm c. Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức ghi sổ trên phần mềm: Sổ kế toán Ch ng t - Sổ chi tiết ứ ừ Phần mềm kế toán - Sổ cái k toán ế Việt Nam Báo cáo tài chính Sơ đồ 2.3 Quy trình hình thức ghi sổ kế toán chi phí và tính giá thành Ghi chú: Nhập liệu hằng ngày In sổ báo cáo quý, năm Hằng ngày: kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cúng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ và xác định tài khoản ghi Nợ, ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, hiểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ khác liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào trong tháng) kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chiTrường tiết được thực hiện tựĐạiđộng và luônhọc đảm bảKinho tính chính xáctế và trungHuế thuwcjtheo thông tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi in ra giấy. Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy thực hiện cá thủ tục quản lý theo quy định. 45
  57. d. Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính Công ty áp dụng 4 bảng báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo cáo lưu chuyễn tiền tệ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính e. Các chính sách kế toán chủ yếu được áp dụng Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán: kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thông tư 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính với niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 hằng năm. Công ty sử dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: phương pháp đường thẳng. Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ theo giá gốc. Phương pháp xác định thuế GTGT: phương pháp khấu trừ. Đơn vị tiền tệ sử dung: Đồng Việt Nam. 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Việt Bắc được xác định cho từTrườngng công trình, hạng mĐạiục công trì họcnh. Mỗi đ ốKinhi tượng đều đưtếợc tậ pHuế hợp chi phí sản xuất khi bắt đầu khởi công cho đến khi nghiệm thu hoàn thành bàn giao cho khách hàng, chủ đầu tư. b. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 46
  58. Tại Công ty cổ phần Việt Bắc đối tượng tình giá thành được xác định cho từng công trình, HMCT hoàn thành được nghiệm thu bàn giao hoặc khối lượng công việc hoàn thành bàn giao theo giai đoạn xây lắp. Bên cạnh đó, Công ty còn tính giá thành cho những lao vụ mà công ty cung cấp cho các công trình thi công hoặc cung cấp cho bên ngoài như hoạt động cung cấp vật tư, cung cấp dịch vụ, Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm đơn giản cho từng đối tượng theo công thức sau: Giá thành sản Giá trị sản Chi phí sản Chi phí sản Các khoản phẩm hoàn = phẩm dở + xuất phát - xuất dở - điều chỉnh thành trong kỳ dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ giảm giá thành Để minh họa cho đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phảm tại Công ty cổ phần Việt Bắc, tôi lấy công trình “ Nâng cấp, cải tạo bếp ăn của Trường TH Lê Thị Hồng Gấm” 2.2.2 Kỳ tính giá thành Công ty áp dụng kỳ tính giá thành đối với công trình, HMCT lớn, thời gian thi công dài, khi nào công trình hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thì lúc đó kỳ tính giá thành là thời gian thực tế hoàn thành bộ phận đó. 2.2.3 Phương pháp kế toán các chi phí sản xuất 2.2.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố hàng đầu không thể thiếu trong các công trình xây dựng, chiếm tỷ trọng cao trong chi phí công trình và HMCT. Chính vì thế, cần phải hạch toán chính xác, đầy đủ NVLTT để xác định chi phí là cơ sởTrườngđể tính giá thành sả nĐại phẩm xây học lắp. Kho ảnKinh mục chi phí tế NVLTT Huế trong công ty gồm: Xi măng, cát, đá, gạch, Chứng từ sử dụng: Giấy đề nghị vật tư, phiếu giao nhận vật tư, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, UNC, Phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, 47
  59. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 1541 - Chi phí NVL trực tiếp cho từng công trình, HMCT. Hệ thống sổ sách: Sổ chi tiết tài khoản 1541, sổ cái TK 1541, Chứng từ ghi sổ Quy trình luân chuyển chứng từ: Đặc thù ngành xây dựng các công trình của Công ty ở nhiều địa điểm khác nhau, khoảng cách công trình cũng không giống nhau. Do đó để tiết kiệm chi phí vận chuyển qua lại thì tại mỗi công trình Công ty sẽ có một kho trực tiếp tại công trình đó để thuận tiện cho việc vận chuyển, xuất nhập nguyên vật liệu dùng cho công trình, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của công trình thi công. Phòng kỹ thuật phân tích bản vẽ sẽ lập dự toán cho các khoản mục vật tư cần cho thi công công trình và đưa ra phương án tiến độ thi công trong từng giai đoạn của công việc. Sau đó, phòng kỹ thuật sẽ trình lên ban Giám đốc xem xét, ký duyệt xong thì Giám đốc giao cho kế toán để theo dõi và đội thi công chịu trách nhiệm công trình đó. Căn cứ vào tiến độ thi công nếu hết nguyên vật liệu nào thì đội trưởng lập giấy đề nghị vật tư lên công ty. Sau khi giám đốc xét duyệt xong chuyển đến kế toán vật tự, kế toán bắt đầu chọn nhà cung cấp chất lượng giá hợp lý thì tiến hành đặt vật tư và mua chuyển thẳng trực tiếp đến công trình. Khi nhà cung cấp chuyển vật tư đến thủ kho phải kiểm tra đúng sản phẩm, số lượng, xem xét hàng hóa đảm bảo chất lượng kiểm tra chính xác yêu cầu trên hóa đơn GTGT không. Nếu đảm bảo thì báo lại cho kế toán vật tư Công ty rồi tiến hành nhập vào kho. Sau đó, báo lại và gửi kèm hóa đơn kế toán Công ty, rồi tiến hành nhập kho tại công trình. Đối với NVL nhưTrường cát, gạch, đá, đất, sẽĐạichuyển thhọcẳng vào công Kinh trình không tế qua kho.Huế Kế toán vật tư lập phiếu nhập kho khi đã nhận được thông tin và kiểm tra tính chính xác, đúng của lần mua hàng. Khi có nhu cầu nguyên vật liệu, đội trưởng công trình thông tin lại cho kế toán vật tư, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho theo yêu cầu. 48
  60. Kế toán căn cứ vào chứng từ cập nhật lên phần mềm, từ đây phần mềm tự động cập nhật các số liệu vào các sổ sách có liên quan Ví dụ minh họa về Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dựa vào giấy đề nghị vật tư VT71 ngày 20/11/2019 đã được phê duyệt của Giám đốc. Kế toán tiến hành mua vật tư và được chuyển đến công trình. Vào ngày 20/12/2019 mua thép V theo giấy đề nghị vật tư VT71 chuyển thẳng đến công trình “ Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm” để phục vục công trình. Ngày 21/12/2019, Thép V chuyển đến kho công trình quản lý kho nhận, sau đó điện thoại xác nhận với kế toán vật tư. Kế toán vật tư căn cứ vào giấy đề nghị vật tư VT71, hóa đơn giá trị gia tăng số 0000457 để nhập liệu số liệu vào phần mềm kế toán, máy tính tự động cập nhật lên các sổ chi tiết, sổ cái và các chứng từ ghi sổ [ Phụ lục 1]. Biểu 2. 1 Giấy đề nghị vật tư CÔNG TY CỔ PHẦN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VIỆT BẮC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ Số VT71/ĐNVT Kính gửi: Công ty Cổ phần Việt Bắc Họ và tên: Đỗ Văn Thanh Công trình: Nâng cấp, cải tạo nhà bếp của trường TH Lê Thị Hồng Gấm STT TÊN VẬT TƯ ĐVT SỐ LƯỢNG GHI CHÚ Trường1 Thép V Đại Kghọc Kinh615,5 tế Huế 2 Gạch teriazc M2 642,23 Tam Kỳ, ngày 20 tháng 12 năm 2019 Người đề nghị CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC 49
  61. Biểu 2. 2 Hóa đơn GTGT 000457 Mẫu số: 01GTKT3/001 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TS/19P Liên 2: Giao người mua Số: 0000457 Ngày 21 tháng 12 năm 2020 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH KHÁNH TRƯỜNG SINH Mã số thuế: 4000800606 Địa chỉ: 69 Phan Bội Châu, Phường Tân Thạnh, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam Điện thoại:0235.3812781 Số tài khoản Họ tên người mua hàng Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Việt Bắc Mã số thuế: 4000469536 Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Phường Phước Hòa, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Hình thức thanh toán: Số tài khoản STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 Thép V Kg 616,5 14.636 9.023.094 Cộng tiền hàng: 9.023.094 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 902.309 Tổng cộng tiền thanh toán 9.925.403 Số tiền viết bằng chữ: Chín triệu chín trăm hai mươi lăm ngàn bốn trăm lẻ ba đồng. Người bán hàng Người mua hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Trường Đại học Kinh tế HuếLê Thị Mỹ Hiếu 50
  62. Công ty thường trả tiền trực tiếp khi chuyển hàng và kèm hóa đơn GTGT Đem đến kế toán vật tư xác nhận và thủ quỷ lập phiếu chi và trả tiền. Biểu 2. 3 Phiếu chi số PC52 mua thép V Đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Ngày 21 tháng 12 năm 2019 Quyển số: 15 Số: PC 52 Họ và tên người nhận tiền: CÔNG TY TNHH KHÁNH TRƯỜNG SINH Bộ phận công tác: Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Lý do chi: Thanh toán tiền tiền thép V cho công ty TNHH Khánh Trường Sinh Công trình: Nâng cấp cải tạo nhà bếp Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Số tiền: 9.926.000 đồng Viết bằng chữ: Chín triệu chín trăm hai mươi sáu nghìn Ngày 21 tháng 12 năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Người lập phiếu TrườngĐịnh Khoản: Đại học Kinh tế Huế NỢ TK 1541 9.023.094 đồng NỢ TK 133 902.309 đồng CÓ TK 111 9.925.403 đồng 51
  63. Biểu 2. 4 Sổ chi tiết tài khoản 1541 chi phí NVL SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Năm 2019 Tài khoản: 1541 Nguyên Vật Liệu Vụ Việc: NB HONGGAM d STT Chứng từ Số phát sinh Số dư Ngày Diễn giải Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng A B C D 1 2 3 4 Số dư cuối kỳ: 0 1 PX000058-02 17/11 Cát đen và cát vàng 14.579.091 12.579.091 2 PC20 17/11 Xi măng 17.863.636 30.442.727 3 PX000112-02 20/11 Xuất Gạch 23.551.992 53.994.719 4 HĐ000528 22/11 Đinh vít, Đinh đỉa 2.481.818 56.476.537 5 PX00069-02 28/11 Đá 17.304.000 73.780.537 6 HĐ001528 30/11 Mua Gỗ 35.727.273 109.507.810 7 PX000117-02 2/12 Xi măng PCB30 10.409.364 119.917.174 8 PX000063-02 8/12 Gạch 300x450 25.002.213 144.919.387 23 PX000172-02 22/12 Thép V 9.023.094 282.441.383 Cộng số phát sinh 469.661.863 tháng 12 Cộng lũy kế từ đầu 469.661.863 quý 4 Cộng lũy kế từ đầu 469.661.863 năm Trường ĐạiSố dư cu ốihọc kỳ: Kinh tế Huế467.661.863 Ngày 31 tháng 12 năm 2019 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 52
  64. Biểu 2. 5 Sổ cái nguyên vật liệu Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC Mẫu số S02c1-DNN (Ban hành theo Thông tư số Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) Năm 2019 Tài khoản: 1541 - Chi phí nguyên vật liệu Vụ việc:Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Ngày, Chứng từ ghi sổ Số hiệu Số tiền Ghi chú tháng Ngày, Diễn giải TK đối S N Có ghi sổ ố hiệu tháng ứng ợ A B C D E 1 2 G Số dư đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ PX000058- 17/11 17/11 152 14.579.091 02 Cát đen và cát vàng 21/12 PC52 21/12 Thép V 111 9.023.094 Cộng số phát sinh tháng 469.661.863 12 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 469.661.863 Cộng luỹ kế từ đầu năm 469.661.863 Số dư cuối kỳ 469.661.863 Sổ này Trườngcó 01 trang, đánh số từ trang Đại số 01 đến tranghọc 01 Kinh tế Huế Ngày mở sổ: 31/12/2019 Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật 53
  65. 2.2.3.2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là một trong số chi phí chiếm tỷ trọng khoảng hơn 30% giá trị của công trình đây chính khoản mục được chú trọng trong việc tập hợp và tính giá thành sản phẩm. Công ty thường dựa vào mức dự toán công nhân trực tiếp theo dự toán để thuê một đội thi công thời vụ (đối với công trình nhỏ,lẻ) hoặc công nhân biên chế của Công ty (đối với công trình lớn, quy mô). Việc sử dụng lao động trực tiếp xây lắp, thông thường sẽ có đội thi công của công ty. Công ty sẽ cử ra một đội trưởng đội thi công trách nhiệm giám sát công nhân, chấm công và hoàn thành công trình theo yêu cầu của công ty theo đuáng tiến độ quy cách. Công ty thường xuyên có một người ở phòng kỹ thuật xuống giám sát, làm việc trực tiếp với đội trưởng về mặt kỹ thuật và chấm công lao động của công nhân. Chứng từ sử dụng: Đối lao động biên chế: hợp đồng lao động, bảng chấm công, phiếu chi, bảng tính lương, bảng thanh toán lương, Đối với lao động thuê ngoài: Hợp đồng giao khoán, phiếu chi, bảng chấm công, giấy đề nghị thanh toán lương. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 1542 – Chi phí nhân công trực tiếp – mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình. Hệ thống sổ sách: Sổ chi tiết TK 1542, Sổ cái TK 1542, Chứng từ ghi sổ Quy trình luân chuyển chứng từ Người lao động của công ty sẽ được trả lương theo tháng như đã quy định trong hợp đồng đồng thời dựa vào bảng chấm công của đội trưởng thi công. Tùy vàoTrường tổng số công mỗi tháng Đại mà công học ty sẽ trả lươngKinhvào cu ốitế tháng. Huế Phòng kỹ thuật sẽ nhận bảng chấm công từ đội trưởng thi công sau đó đem xuống phòng kế toán để tính lương cho lao động. Sau đó kế toán sẽ lập ra bảng lương và phiếu chi tiền lương để trình lên Giám đốc ký xét duyệt xong sẽ chuyển cho thủ quỹ chi tiền lương cho đội trưởng thi công để chi cho từng lao động công 54
  66. trình đó. Nếu có trường hợp tạm ứng trước thì phải báo cáo và lập giấy đề nghị tạm ứng số tiền cần ứng bao nhiêu trình lên Giám đốc xem xét, Giám đốc cho phép ký xét duyệt thì kế toán trưởng lập phiếu chi thanh toán tạm ứng cho đội trưởng thi công. Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán nhập vào phần mềm để cập nhật làm sổ chi tiết, sổ cái và các sổ liên quan. Ví dụ minh họa về chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào bảng chấm công [Phụ lục 5] của phòng kỹ thuật gửi xuống vào phòng kế toán vào ngày 31/11/2019, kế toán trưởng lập bảng lương tháng 11 và Thủ quỷ lập phiếu chi số PC34. Sau đó, kế toán cập nhật lên máy làm sổ chi tiết 1542, sổ cái 1542 và chứng từ ghi sổ [Phục lục 2] Biểu 2. 6 Phiếu chi tiền lương cho công nhân tháng 11 Đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 11 năm 2019 Quyển số: 15 Số: PC 34 Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Văn Thanh Bộ phận công tác: Trưởng đội thi công Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Lý do chi: Thanh toán tiền lương cho công nhân tháng 11 CôngTrường trình: Nâng cấp cải tạo nhàĐại bếp Trường họcTH Lê Thị H ồngKinh Gấm tế Huế Số tiền: 72.000.000 đồng Viết bằng chữ: Bảy mươi hai triệu đồng y. Ngày 21 tháng 12 năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Người lập phiếu 55
  67. Biểu 2. 7 Bảng thanh toán tiền lương công nhân tháng 11 của Công ty cổ phần Việt Bắc CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC 223 Phan Chu Trinh TP Tam Kỳ- Quảng Nam BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN Tháng 11 năm 2019 ĐVT: Đồng Lương chính Ngày Chức Công Lương Thực STT Họ và tên Ký nhận vụ Lương thực Thực tế lĩnh HĐ/ tháng tế 1 Đỗ Văn Thanh TT 9.100.000 15 5.250.000 5.250.000 2 Nguyễn Văn Kim CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 3 Trần Thế Y CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 4 Huỳnh Thị Dinh CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 5 Nguyễn Minh Thắng CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 6 Lê Ngọc Hải CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 7 Nguyễn Ngọc Nhung CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 8 Nguyễn Đình Công CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 9 Phạm Đức Quốc CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 10 Nguyễn Thanh Hà CN 6.500.000 15 3.750.000 3.750.000 11 Phạm Xuân Phúc CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 12 Phan Hoàng CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 13 Lê Đức Dũng CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 14 Nguyễn Ngọc Quý CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 15 TrườngNguyễn Văn Nhanh ĐạiCN học7.800.000 Kinh15 4.500.000 tế 4.500.000Huế 16 Trần Quang Quốc CN 7.800.000 15 4.500.000 4.500.000 Tổng cộng 124.800.000 240 72.000.000 72.000.000 Tam kỳ, ngày 30 tháng 1 năm 2019 Tổ trưởng thi công Kế toán trưởng Giám đốc 56
  68. Cuối tháng công ty sẽ trả lương cho công nhân như trên lao động hợp đồng [Phục lục 6] lao động từng người đồng thời dựa vào bảng chấm công để tính ra lương thật nhận trong tháng. Công trình “Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm” khởi công bắt đầu 15/11/2019 kết thúc vào ngày với tổng chi phí nhân công trực tiếp là 31/12/2019 kế toán đã ghi nhận chi phí chi tiền lương công nhân theo từng tháng và phản ánh vào sổ chi tiết TK 1542, sổ cái 1542 và chứng từ ghi sổ [Phục lục 2] Định khoản: NỢ TK 1542 235.150.000 đồng CÓ TK 334 235.150.000 đồng NỢ TK 334 235.150.000 đồng CÓ TK 111 235.150.000 đồng Biểu 2. 8 Sổ chi tiết nhân công trực triếp SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Năm 2019 Tài khoản: 1542 NCTT (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) Vụ Việc: NB HONGGAM (Nhà bếp Trường TH Hồng Gấm) Đơn vị tính: ĐỒNG STT Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng A B C D 1 2 3 4 Số dư cuối kỳ: 0 1 PC34 30/11 Lương công nhân 72.000.000 72.000.000 2 PC62 30/12 Lương công nhân 163.150.000 235.150.000 Cộng số phát sinh tháng 12 235.150.000 TrườngCộng Đại lũy kế từ đầuhọc quý 4 235.150.000Kinh tế Huế Cộng lũy kế từ đầu năm 235.150.000 Số dư cuối kỳ: 235.150.000 57
  69. Biểu 2. 9 Sổ cái chi phí nhân công trực tiếp Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC Mẫu số S02c1-DNN (Ban hành theo Thông tư số Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) Năm 2019 Tài khoản: 1542 - Chi phí nhân công trực tiếp Vụ việc:Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Ngày, Chứng từ ghi S Số tiền Ghi chú tháng sổ ố hiệu Diễn giải TK đối ghi Số Ngày, ứng Nợ Có sổ hiệu tháng A B C D E 1 2 G Số dư đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 30/11 PC34 30/11 Lương công nhân 334 72.000.000 30/12 PC62 30/12 Lương công nhân 334 163.150.000 Cộng số phát sinh tháng 235.150.000 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 235.150.000 Cộng luỹ kế từ đầu năm 235.150.000 Số dư cuối kỳ 235.150.000 Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01 NgàyTrường mở sổ:31/12/2019 Đại học Kinh tế Huế Ngày 31 tháng 12 năm 2019 Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 58
  70. 2.2.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công Trong doanh nghiệp xây dựng, máy thi công là một bộ phận không thể thiếu trong quá trình xây lắp, vì đặc thù ngành xây dựng công việc diễn ra quy mô lớn, cường độ làm việc nặng. Chính vì thế, MTC sẽ giúp giảm năng suất lao động và công việc đạt hiệu quả hơn. Nên công ty đa đầu tư rất nhiều máy móc như xe cẩu, xe lu, xe ben, xe tải, để phục vụ nhiều công trình khác nhau. Trong quá trình thi công nếu thiếu loại máy nào hoặc không có loại máy phù hợp thi công thì Công ty sẽ thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công của Công ty bao gồm chi phí nhiên liệu sử dụng MTC, chi phí khấu hao MTC, chi phí nhân công điều khiển máy, Việc sử dụng nhiên liệu, theo dõi hoạt động của xe và máy thi công đồng thời nhân công sử dụng MTC dưới sự chỉ huy của đội trưởng thi công và giám sát của ban lảnh đạo công ty. Chi phí phát sinh công trình, HMCT nào thì được tập hợp phản ánh cho công trình, HMCT đó, nếu phát sinh nhiều thì ta phân bổ riêng cho từng công trình. Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân ca máy. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 1543 – Chi phí sử dụng máy thi công chi tiết cho từng công trình và HMCT. Hệ thống sổ sách: Sổ chi tiết TK 1543, sổ cái TK 1543, Chứng từ ghi sổ cho từng công trình và HMCT. Quy trình luân chuyển chứng Khi có nhu cầu về sử dụng MTC cho công trình, đội trưởng thông báo về ngưTrườngời giám sát ở phòng Đạikỹ thuật và học người giám Kinh sát trình lên Giámtế đHuếốc, sau khi được phê duyệt thì công ty cho máy tới tại công trình để phục vụ việc thi công. Ngoài ra, cần thuê thêm máy xúc, máy đầm nên đội trưởng thi công điện thông báo cho ngưởi giám sát ở phòng kỹ thuật trình lên Giám đốc xem xét, sau khi xét duyệt thì kế toán vật tư đã lập phiếu chi đưa cho đội trưởng nhận tiền bên thủ quỹ 59
  71. sau khi nhận tiền đội trưởng thi công trực tiếp đi thuê máy để đưa vào phục vụ cho việc thi công. Căn cứ vào chứng từ kế toán nhập vào phần mềm cập nhật làm sổ chi tiết, sổ cái và sổ có liên quan. Đối với nhân công sử dụng MTC thì hầu hết là người lao động ký hợp đồng của công ty trả lương vào cuối tháng, đội trưởng thi công giám sát và chấm công cho nhân công sử dụng MTC, cuối tháng gửi bảng chấm công về cho kế toán trưởng để lập bảng lương, phiếu chi và nhận tiền ở thủ quỹ về phát lại cho nhân công sử dụng MTC. Mặt khác, có một số loại máy thi công nhân công của máy thi công chính là người lao động làm trực tiếp của công trình. Ví dụ minh họa về chi phí sử dụng máy thi công Căn cứ phiếu chi PC28 vào ngày 19/11/2019 để thuê máy phục vụ công trình. Biểu 2. 10 Phiếu chi thuê máy thi công Đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Ngày 19 tháng 11 năm 2019 Quyển số: 15 Số: PC28 Họ và tên người nhận tiền: Đỗ Văn Thanh Bộ phận công tác: Trưởng đội thi công Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Lý do chi: Thanh toán tiền thuê máy đầm và máy trộn bê tông CôngTrường trình: Nâng cấp cải tạo nhà Đại bếp Trường THhọc Lê Thị Hồ ngKinh Gấm tế Huế Số tiền: 1.500.000 đồng Viết bằng chữ: Một triệu năm trăm nghìn đồng y. Ngày 19 tháng 11 năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Người lập phiếu 60
  72. Định khoản: NỢ TK 1543 1.500.000 đồng CÓ TK 111 1.500.000 đồng Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu chi tiền xăng dầu để sử dụng MTC để phục vụ cho công trình “NB HONGGAM”. Biểu 2. 11 Phiếu chi thanh toán xăng dầu Đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Ngày 26 tháng 12 năm 2019 Quyển số: 15 Số: PC57 Họ và tên người nhận tiền: Công ty xăng dầu khu vực V-Quảng Nam Bộ phận công tác: Lái xe Địa chỉ: 104 Trần Quý Cáp, Phường Hòa Thuận, Tp Tam Kỳ Lý do chi: Thanh toán tiền xăng dầu DO 0.005S-II Công trình: Nâng cấp cải tạo nhà bếp Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Số tiền: 500.000 đồng Viết bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng y. Ngày 26 tháng 12 năm 2019 GiámTrường đốc Kế toán trư ởĐạing Thhọcủ quỹ KinhNgười nhận tiề n tế Ngư Huếời lập phiếu 61
  73. Biểu 2. 12 Hóa đơn GTGT xăng sử dụng của MTC HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/002 Ký hiệu: TC/19E Liên 2: Giao người mua Số: 0186528 Ngày 26 tháng 12 năm 2020 Đơn vị bán hàng: CHI NHÁNH CÔNG TY XĂNG DẦU KHU VỰC V-TNHH MTV TẠI QUẢNG NAM Mã số thuế: 04001011683-003 Địa chỉ: 104 Trần Quý Cáp, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam, Việt Nam Điện thoại:0235.3812781 Số tài khoản Họ tên người mua hàng Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần Việt Bắc Mã số thuế: 4000469536 Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Phường Phước Hòa, Tp Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Hình thức thanh toán: Số tài khoản Thành STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá tiền 1 2 3 4 5 6=4x5 DO-0.005S-II LÍT 31,13 14.600 454.545 Cộng tiền hàng: 454.545 Thuế suất GTGT: 10 % , Tiền thuế GTGT: 45.455 Tổng cộng tiền thanh toán 500.000 Số tiềnTrường viết bằng chữ: Năm trăm nghĐạiìn đồng y. học Kinh tế Huế Người bán hàng Người mua hàng (Ký, đóng dấu ghi rõ (Ký, ghi rõ họ, tên) họ, tên) 62
  74. Định khoản: NỢ TK 1543 454.545 đồng NỢ TK 133 45.455 đồng CÓ TK 111 500.000 đồng Sau đó, kế toán căn cứ chứng từ để cập nhật vào phần mềm làm sổ chi tiết 1543, sổ cái 1543 và chứng từ ghi sổ [Phục lục 3] Biểu 2. 13 Sổ chi tiết chi phí máy thi công SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Năm 2019 Tài khoản: 1543 Chi phí MTC (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) Vụ Việc: NB HONGGAM (Nhà bếp Trường TH Hồng Gấm) ĐVT:ĐỒNG STT Chứng từ Số phát sinh Số dư Ngày Diễn giải Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng A B C D 1 2 3 4 Số dư cuối kỳ: 0 Thanh toán ti 1 PC28 19/11 ền thuê máy đầm + máy 1.500.000 1.500.000 trộn bê tông 2 PC57 26/12 Thanh toán tiền xăng dầu 454.545 1.954.545 Cộng số phát sinh tháng 12 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 1.954.545 Cộng lũy kế từ đầu năm 1.954.545 Số dư cuối kỳ: 1.954.545 Trường Đại học Kinh tế Huế 63
  75. Biểu 2. 14 Sổ cái chi phí sử dụng máy thi công Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC Mẫu số S02c1-DNN Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) Năm 2019 Tài khoản: 1543- Chi phí sử dụng máy thi công Vụ việc:Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Chứng từ ghi Ngày, Số tiền sổ Số hiệu TK tháng Diễn giải Ghi chú Số Ngày, đối ứng ghi sổ Nợ Có hiệu tháng A B C D E 1 2 G Số dư đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ Thanh toán tiền thuê máy 19/11 PC28 19/11 111 1.500.000 đầm và máy trộn bê tông 26/12 PC57 26/12 Thanh toán tiền xăng dầu 111 454.545 Cộng số phát sinh tháng 12 1.954.545 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 1.954.545 Cộng luỹ kế từ đầu năm 1.954.545 Số dư cuối kỳ 1.954.545 Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01 Ngày mTrườngở sổ: 31/12/2019 Đại học Kinh tế Huế Ngày 31 tháng 12 năm 2019 Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 64
  76. 2.2.3.4 Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là khoản chi phí cấu tạo nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bên cạnh chi phí NVL trực tiếp, NCTT và chi phí sử dụng MTC. Khoản chi phí này trong công ty thường gồm các khoản chi phí lương nhân viên quản lí, chi phí thu phí, lệ phí, chi dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác như điện, nước, tiếp khách,ăn uống, phát sinh tại công trường. Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, hóa đơn GTGT, phiếu chi, hóa đơn bán hàng Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng tài khoản 1544 – chi phí sản xuất chung chi tiết cho từng công trình và HMCT. Hệ thông sổ sách: Sổ chi tiết tài khoản 1544, Sổ cái TK1544, Chứng từ ghi sổ. Quy trình luân chuyển chứng từ Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành lập phiếu chi. Sau đó nhập vào phần mềm làm sổ chi tiết, sổ cái và các sổ có liên quan. Ví dụ minh họa chi phí sản xuất chung Căn cứ vào phiếu chi PC18 ngày 15/11/2019 Chi tiền cho Giám đốc đi tiếp khách và phiếu chi thanh toán tiền quản lý kho tại công trình. Sau đó, nhập lên máy cập nhật sổ chi tiết 1544, sổ cái 1544 và chứng từ ghi sổ [Phục lục 4] Trường Đại học Kinh tế Huế 65
  77. Biểu 2. 15 Phiếu chi tiền tiếp khách Đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Ngày 15 tháng 11 năm 2019 Quyển số: 15 Số: PC18 Họ và tên người nhận tiền: Đặng Xuân Bắc Bộ phận công tác: Giám đốc Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, TP Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách Công trình: Nâng cấp cải tạo nhà bếp Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Số tiền: 2.500.000 đồng Viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm nghìn đồng y Ngày 15 tháng 11 năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Người lập phiếu Định khoản: Nợ TK 1544 2.500.000 đồng CÓ TK 111 2.500.000 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế 66
  78. Biểu 2. 16 Phiếu chi tiền quản lý kho tại công trình Đơn vị: Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu số 02 – TT Địa chỉ: 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính) PHIẾU CHI Ngày 31 tháng 12 năm 2019 Quyển số: 15 Số: PC64 Họ và tên người nhận tiền: Lê Xuân Lên Bộ phận công tác: Thủ Kho Địa chỉ: 11 Trương Nữ Vương, Phường An Mỹ, TP Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam Lý do chi: Thanh toán quản lý kho tháng 11 và tháng 12 Công trình: Nâng cấp cải tạo nhà bếp Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Số tiền: 9.200.000 đồng Viết bằng chữ: Chín triệu hai trăm nghìn đồng y. Ngày 15 tháng 11 năm 2019 Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người nhận tiền Người lập phiếu Định khoản: NỢ TK 1544 9.200.000 đồng TrườngCÓ TK 334 Đại9.200.000 đhọcồng Kinh tế Huế NỢ TK 334 9.200.000 đồng CÓ TK 111 9.200.000 đồng 67
  79. Biểu 2. 17 Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Năm 2019 Tài khoản: 1544 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) Vụ Việc: NB HONGGAM (Nhà bếp Trường TH Hồng Gấm) ĐVT:Đồng STT Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có hiệu tháng A B C D 1 2 3 4 Số dư cuối kỳ: 0 1 PC18 15/11 Chi tiền tiếp khách 2.500.000 2.500.000 2 PC64 31/12 Thanh toán tiền quản lý công trình 9.200.000 11.700.000 Cộng số phát sinh tháng 12 11.700.000 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 11.700.000 Cộng lũy kế từ đầu năm 11.700.000 Số dư cuối kỳ: 11.700.000 Trường Đại học Kinh tế Huế 68
  80. Biểu 2. 18 Sổ cái chi phí sản xuất chung Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC Mẫu số S02c1-DNN Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) Năm 2019 Tài khoản: 1544 - Chi phí Sản xuất chung Vụ việc:Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Số hiệu Ngày, Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối Số tiền Ghi chú tháng ứng ghi sổ Số Ngày, Nợ Có hiệu tháng A B C D E 1 2 G Số dư đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ 15/11 PC18 15/11 Chi tiền tiếp khách 111 2.500.000 Thanh toán ti g 31/12 PC64 31/12 ền quản lý côn 9.200.000 trình 334 Cộng số phát sinh tháng 12 11.700.000 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 11.700.000 Cộng luỹ kế từ đầu năm 11.700.000 Số dư cuối kỳ 11.700.000 Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01 Ngày mở sổ: 31/12/2019 Ngày 31 tháng 12 năm 2019 TrườngNgười lập biểu ĐạiKế toán trhọcưởng KinhNgười đạitế diện theoHuế pháp luật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 2.2.3.5 Tổng hợp chi phí Chi phí sản xuất được tập hợp theo từng khoản mục chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phi sử dụng máy thi công, chi phí 69
  81. sản xuất chung. Các chi phí được tập hợp lại theo từng công trình, HMCT để tiến hành tính giá thành cho công trình, hạng mục đó. Tài khoản sử dụng: Để dụng tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang. Hệ thống sổ sách: Sổ cái TK 154 Ví dụ minh họa Tổng chi phí phát sinh trong của công trình “Nâng cấp, cải tạo bếp ăn của Trường TH Lê Thị Hồng Gấm” được tập hợp như sau: Chi phí NVLTT: 469.661.863 đồng Chi phí NCTT: 235.150.000 đồng Chi phí sử dụng MTC: 1.954.545 đồng Chi phí SXC: 11.700.000 đồng Tổng chi phí sản xuất: 718.466.408 đồng Trường Đại học Kinh tế Huế 70
  82. Biểu 2. 19 Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang Đơn vị : Công ty Cổ phần Việt Bắc Mẫu sổ S20-DNN Địa chỉ : 223 Phan chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo TT 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Trưởng BTC) SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Năm 2019 Tài khoản: 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Vụ Việc: NB HONGGAM (Nhà bếp Trường TH Hồng Gấm) Đơn vị tính: Đồng STT Chứng từ Diễn giải Số phát sinh Số dư Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có tháng A B C D 1 2 3 4 Số dư cuối kỳ: 0 1 CT1541 31/12 Kết chuyển TK 1541 - 154 469.661.863 469.661.863 2 CT1542 31/12 Kết chuyển TK 1542 - 154 235.150.000 704.811.863 3 CT1543 31/12 Kết chuyển TK 1543 - 154 1.954.545 706.766.408 4 CT1544 31/12 Kết chuyển TK 1544 - 154 11.700.000 718.466.408 Cộng số phát sinh tháng 12 718.466.408 Cộng lũy kế từ đầu quý 4 718.466.408 Cộng lũy kế từ đầu năm 718.466.408 l Số dư cuối kỳ: 718.466.408 Ngày 31 tháng 12 năm 2019 Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Trường(Ký, họ tên) Đại (Ký,học họ tên) Kinh tế Huế(Ký, họ tên) 71
  83. Biểu 2. 20 Sổ cái chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang Đơn vị: CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT BẮC Mẫu số S02c1-DNN Địa chỉ: 223 Phan Chu Trinh, Tp Tam Kỳ (Ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính) SỔ CÁI (Dùng cho hình thức kế toán chứng từ ghi sổ) Năm 2019 Tài khoản: 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dỡ dang Vụ việc:Nâng cấp, cải tạo bếp ăn Trường TH Lê Thị Hồng Gấm Ngày, Chứng từ ghi sổ Số hiệu Số tiền tháng Ngày, Diễn giải TK đối Ghi chú S N Có ghi sổ ố hiệu tháng ứng ợ A B C D E 1 2 G Số dư đầu kỳ 0 Phát sinh trong kỳ K - 31/12 CT1541 31/12 ết chuyển TK 1541 1541 469.661.863 154 K - 31/12 CT1542 31/12 ết chuyển TK 1542 1542 235.150.000 154 K - 31/12 CT1543 31/12 ết chuyển TK 1543 1543 1.954.545 154 K - 31/12 CT1544 31/12 ết chuyển TK 1544 1544 11.700.000 154 Cộng số phát sinh tháng 718.466.408 12 Cộng lũy kế từ đầu quý 718.466.408 Trường4 Đại học Kinh tế Huế Cộng luỹ kế từ đầu năm 718.466.408 Số dư cuối kỳ 718.466.408 Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang số 01 đến trang 01 Ngày mở sổ: 31/12/2019 Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Người lập biểu Kế toán trưởng Người đại diện theo pháp luật (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 72