Khóa luận Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng

pdf 68 trang thiennha21 25/04/2022 4921
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoat_dong_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan2_hang_thuong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM  TRẦN THỊ KIM NGÂN HOẠT ĐỘNG CHO V TI NG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TPHCM  TRẦN THỊ KIM NGÂN HOẠT ĐỘNG CHO V TI NG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC ThS. LÊ THỊ ANH QUYÊN TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. TÓM TẮT Dựa trên những lý luận cơ bản và thực tiễn về cho vay tiêu dùng, đề tài nghiên cứu này tìm hiểu về o t đ n c o v tiêu dùng t i Ngân hàng t ươn m i cổ phần Việt Nam Thịn Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịc Hò Hưn , từ đó đư r m t số kiến nghị nhằm mở r ng và nâng cao hiệu quả ho t đ ng cho vay tiêu dùng t i đâ . Bằng việc áp dụn các p ươn p áp so sánh, p ân tíc , đề tài nêu và làm rõ được thực tr ng cho vay tiêu dùng t i Phòng giao dịc Hò Hưn . Bên c nh đó, kết quả nghiên cứu chỉ r được ngoài m t số ưu điểm, ho t đ ng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng còn tồn t i m t số h n chế về tìn ìn u đ ng vốn, về quy trình cho vay, về sản phẩm c o v , cũn n ư là các c ín sác về khách hàng, ho t đ ng Marketing cần khắc phục. Từ đó đư r m t số kiến nghị n ư oàn thiện quy trình cho vay, điều chỉnh m t số qu định về sản phẩm cho vay tiêu dùng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển chính sách khách hàng, tăn cường phát triển chiến lược Marketing, góp phần mở r ng và nâng cao hiệu quả ho t đ ng cho vay tiêu dùng t i N ân àn t ươn m i cổ phần Việt Nam Thịn Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịc Hò Hưn . ABSTRACT Based on the basic theory and reality for consumer lending, this research topic explores consumer lending activities at Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank - Saigon Branch - Hoahung Front office, thereby making some recommendations to expand and improve the efficiency of consumer lending activities here. By using comparison and analysis methods, the report aims to understand the lending activities of Vietnam Prosperity Joint Stock Commercial Bank - Saigon Branch - Hoahung Front office towards individuals and households to propose appropriate measures to help the bank improve its performance. The findings reveal that though the bank is well-performed, there are still areas for improvement. The recommended areas are: lending procedures, human resources, customer relationship management, and marketing strategy.
  4. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, tron đó k ôn có các n i dun đã được công bố trước đâ hoặc các n i dun do n ười khác thực hiện ngo i trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầ đủ trong khóa luận.
  5. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập t i trườn đ i học Ngân Hàng TP. Hồ C í Min , em đã được các thầy cô giản viên qu n tâm, iúp đỡ và chỉ d y tận tình. Với tri thức và tâm huyết của mình, các thầ cô đã tru ền đ t vốn kiến thức quý báu để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn c ân t àn và sự tri ân sâu sắc đến quý Thầy Cô củ k o ài c ín và k o N ân àn , cũn n ư quý ầy Cô củ trườn , đã cun cấp cho em nền tảng kiến thức vữn c ắc. Em xin trân trọng cảm ơn Cô Lê ị An Qu ên đã tận tìn ướng dẫn và giúp em bổ sung những khiếm khuyết về kiến thức để em có thể hoàn thiện bài khóa luận. Với vốn kiến thức cũn n ư trìn đ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn h n chế nên khóa luận khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được ý kiến đón góp củ quý ầy Cô và các anh chị để kiến thức củ em được hoàn thiện ơn. Sau cùng em xin kính chúc quý Thầy Cô k o ài c ín và k o N ân àn , cũn n ư quý ầy Cô củ trườn Đ i học Ngân àn . Hồ C í Min dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý.
  6. i MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC BẢNG v DANH MỤC HÌNH vi PHẦN MỞ ĐẦU 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6 1.1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng 6 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 6 1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng 6 1.1.1.2. Khái niệm cho vay 6 1.1.1.3. Cho vay tiêu dùng 7 1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 7 1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay 7 1.1.2.2. Phân loại theo xuất xứ/ nguồn gốc của khoản vay 8 1.1.2.3. Phân theo tính chất đảm bảo/ mức độ tín nhiệm của người vay 8 1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 8 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng 10 1.1.4.1. Đối với kinh tế - xã hội 10 1.1.4.2. Đối với ngân hàng 10 1.1.4.3. Đối với khách hàng 11 1.2. Các yếu tố mở rộng cho vay tiêu dùng 12 1.2.1. Các yếu tố từ phía ngân hàng 12 1.2.1.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh 12 1.2.1.2. Vốn tự có và điều kiện nội lực của ngân hàng 12 1.2.1.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng 13 1.2.1.4. Công tác tổ chức 13
  7. ii 1.2.1.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng 13 1.2.1.6. Công tác thông tin 14 1.2.2. Các yếu tố từ phía khách hàng 14 1.2.2.1. Các yếu tố về nhân thân, nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng trả nợ 14 1.2.2.2. Tài sản đảm bảo 16 1.2.3. Các yếu tố bên ngoài 16 1.3. Những rủi ro trong cho vay tiêu dùng 18 1.3.1. Nguồn thông tin hạn hẹp, một phía từ khách hàng 18 1.3.2. Rủi ro từ phía khách hàng 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG 20 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng 20 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng và những thành tựu đạt được 20 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh 22 2.1.3. Giới thiệu đơn vị Phòng giao dịch Hòa Hưng 23 2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Hòa Hưng 23 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Hòa Hưng 24 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng 25 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng 25 2.2.2. Sản phẩm, chính sách cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 32 2.2.2.1. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo 32 2.2.2.2. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo 34 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng 39
  8. iii 2.2.3.1. Tình hình huy động vốn 39 2.2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng 40 2.2.3.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng 43 2.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Hòa Hưng: 46 2.3.1. Về quy trình 46 2.3.2. Về sản phẩm 47 2.3.3. Về các nhân tố khác 49 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG 50 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 50 3.2. Các kiến nghị 51 3.2.1. Về quy trình 51 3.2.2. Về sản phẩm cho vay 51 3.2.3. Kiến nghị khác 52 3.2.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 52 3.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 52 KẾT LUẬN 54 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
  9. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên nghĩa BĐS Bất động sản CBTD Cán bộ tín dụng CN Chi nhánh CSR Chuyên viên dịch vụ khách hàng thuộc Phòng dịch vụ khách hàng được đặt tại Chi nhánh hoặc Phòng giao dịch CVTD Cho vay tiêu dùng DTI Tỷ lệ tổng nghĩa vụ trả nợ/tổng thu nhập dùng để trả nợ của khách hàng vay KH Khách hàng PGD Phòng giao dịch NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo
  10. v DANH MỤC BẢNG Bảng Trang Bảng 2.1: Biểu lãi suất của VPBank từ năm 2015 đến năm 2017 Trang 40 Bảng 2.2: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Trang 42 Bảng 2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn Trang 43 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Trang 44 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn Trang 46
  11. vi DANH MỤC HÌNH Sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank - CN Sài Gòn - Trang 25 PGD Hòa Hưng Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank Trang 32
  12. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, trên con đường thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đã và đang phát triển rất nhanh chóng. Sự việc này đòi hỏi tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế phải có sự đột phá thì mới có thể thích nghi và phát triển bền vững. Ngân hàng được xem là ngành chủ chốt của nước ta vì nó góp phần tạo ra một số lượng lớn nguồn vốn cho quốc gia nên mọi hoạt động của các ngân hàng sẽ luôn được quan tâm và chú ý. Xã hội ngày càng tiến bộ hơn, chính vì thế mà nhu cầu của con người cũng ngày một tăng cao hơn. Cuộc sống giờ đây không chỉ bó hẹp trong việc “ăn no, mặc ấm” mà đang dần chuyển sang “ăn ngon, mặc đẹp”. Nhu cầu là điều thiết yếu bên trong mỗi con người nên mỗi phần thể cá nhân cũng được xem là một đối tượng quan trọng mà các ngân hàng muốn hướng tới. Đó là điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) nói riêng phát triển. Nhận thức được điều này, hiện nay các ngân hàng đang đánh mạnh vào việc khai thác thị trường tiềm năng trong tương lai đó là các khách hàng (KH) cá nhân thay vì chỉ tập trung vào đối tượng KH truyền thống doanh nghiệp. Và Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã đạt được một số thành công trong việc phát triển các sản phẩm CVTD, hoạt động này đã đem lại nguồn thu nhập cao cho VPBank. Tuy CVTD đã có sự tăng trưởng về số lượng cả chất lượng nhưng hoạt động này của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng chưa phát huy hết khả năng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ gặp nhiều thách thức cạnh tranh từ các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước cũng như các ngân hàng nước ngoài khác trên địa bàn. Vì vậy, đòi hỏi VPBank - Chi nhánh (CN) Sài Gòn - Phòng giao dịch (PGD) Hòa Hưng phải có một chiến lược mở rộng CVTD hiệu quả. Xuất phát từ thực trạng trên, em đã chọn đề tài “HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
  13. 2 HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động CVTD, đặc điểm, vai trò của CVTD đối với các chủ thể của nền kinh tế. Qua đó thấy được tầm quan trọng của hoạt động CVTD ở các Ngân hàng thương mại (NHTM). Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống hoạt động CVTD của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng, tìm ra hạn chế, tồn tại trong hoạt động CVTD, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng. Phạm vi nghiên cứu: • Về nội dung: Nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM • Về không gian: Tập trung phân tích thực trạng hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng • Về thời gian: Bài báo cáo nghiên cứu thực trạng hoạt động CVTD tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng giai đoạn 2015 đến 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu Bài nghiên cứu được phát triển theo phương thức định tính. Áp dụng các phương pháp so sánh, phương pháp phân tích về hoạt động cho vay tiêu dùng.
  14. 3 5. Nguồn số liệu của đề tài Số liệu được thu thập từ báo cáo Tổng kết Kết quả kinh doanh của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng.
  15. 4 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng đã được rất nhiều các tác giả khác nghiên cứu và xuất bản giáo trình. Nội dung những giáo trình này chỉ mang tính chất cơ sở lý luận về tài chính ngân hàng nói chung và về hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngoài ra, cũng có một số tác giả nghiên cứu về “phát triển cho vay tiêu dùng” ở nhiều góc độ khác nhau thông qua các bài khóa luận tốt nghiệp, luận văn thạc sĩ, Cụ thể như, đề tài “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Đỗ Thị Thùy Trang (2011), Đại học Đà Nẵng, Luận văn đã phân tích được các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng, từ đó đánh giá, phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại Agribank Đà Nẵng và đưa ra các giải pháp cụ thể: Hoàn thiện chính sách khách hàng, tăng cường quảng cáo tiếp thị. Hay đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quảng Nam” của tác giả Phạm Doãn Quốc (2012), Đại học Đà Nẵng, tác giả cũng đã hệ thống hóa các cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng, phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và những hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quảng Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Hay khóa luận tốt nghiệp “Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng giai đoạn 2015-2017” của tác giả Phú Nữ Ngọc Thúy (2018), Đại học Kinh tế TP. HCM, đã cung cấp được một số lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng, nêu lên thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Phòng giao dịch Hòa Hưng cùng một số kiến nghị để giải quyết hạn chế, nhưng tác giả vẫn chưa cung cấp lý luận quan trọng về các yếu tố mở rộng cho vay tiêu dùng cũng như rủi ro trong cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó tác giả Phú Nữ Ngọc Thúy chưa đi sâu phân tích tồn tại của hoạt động cho vay tiêu dùng về quy trình cho vay, về Quy định sản phẩm cho vay, về chính sách khách hàng, Marketing để đưa ra những kiến nghị cụ thể nhẳm góp phần phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị.
  16. 5 Các tác giả trên đã cho người đọc được các nhìn tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng, phần nào giúp em có thêm định hướng về khóa luận tốt nghiệp của mình. Để góp phần lắp đầy “khoản trống tri thức” về hoạt động cho vay tiêu dùng của các Ngân hàng Thương mại mà các tác giả khác “chưa giải quyết”, em quyết định nghiên cứu đề tài “Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng” trong khóa luận tốt nghiệp này.
  17. 6 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về cho vay tiêu dùng 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 1.1.1.1. Tín dụng ngân hàng Tín dụng là một quan hệ ra đời gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. Tín dụng bắt nguốn từ chữ Credit - Credium hay được hiểu đơn giản là một “quan hệ sử dụng sự tín nhiệm”. Có thể xem xét khái niệm tín dụng dưới nhiều góc độ và trong những bối cảnh khác nhau, chẳng hạn: Trên thị trường tài chính tín dụng được hiểu là sự dịch chuyển quỹ/vốn từ các chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm. Theo nguồn gốc lịch sử tín dụng được hiểu là sự chuyển giao một lượng giá trị dưới dạng hàng hóa để nhận lời cam kết sẽ hoàn trả đủ gốc và lãi trong tương lai. Khái niệm của tín dụng ngân hàng như sau: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương, 2011, trang 5,6). Các hình thức tín dụng ngân hàng: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh ngân hàng, bao thanh toán, cho thuê tài chính, trong đó, cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM (Nguyễn Văn Tiến, 2012). 1.1.1.2. Khái niệm cho vay “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
  18. 7 gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương, 2011, trang 12). 1.1.1.3. Cho vay tiêu dùng Các khoản vốn ngân hàng tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình được gọi là cho vay tiêu dùng. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người dân trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch, cũng có thể được tài trợ bởi CVTD (Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương, 2011, trang 180). Theo Điều 2, Khoản 4 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành thì: “Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống là việc tổ chức tín dụng cho vay đối với khách hàng là cá nhân để thanh toán chi phí cho các mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân đó, gia đình của cá nhân đó”. Các nhu cầu tiêu dùng có thể xác định dưới hình thái hiện vật (vật chất) một cách dễ dàng, như nhu cầu mua nhà ở, phương tiện đi lại hay vật dụng gia đình. Nhưng cũng có những nhu cầu khó có thể xác định cụ thể khi chưa đưa vốn tín dụng vào sử dụng, như nhu cầu học tập, nhu cầu y tế, du lịch, Ngày nay hoạt động ngân hàng ngày càng len lỏi vào cuộc sống của từng gia đình thì các sản phẩm tín dụng tiêu dùng được ngân hàng cung cấp thường đáp ứng luôn các nhu cầu bổ sung như tiền mặt, thanh toán, chuyển khoản, làm cho hoạt động CVTD rất phong phú và được các cá nhân và hộ gia đình kỳ vọng. 1.1.2. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Phân loại theo thời hạn cho vay Khi căn cứ vào thời hạn cho vay thì CVTD được chia thành ba loại: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, và cho vay dài hạn. • Cho vay ngắn hạn: Là khoản vay có thời hạn đến 12 tháng. • Cho vay trung hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
  19. 8 • Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng. 1.1.2.2. Phân loại theo xuất xứ/ nguồn gốc của khoản vay Có thể chia CVTD thành hai loại: Cho vay trực tiếp và cho vay gián tiếp. • Cho vay trực tiếp: Bao gồm những khoản vay được hình thành trực tiếp trong quan hệ giữa ngân hàng và người vay (ngân hàng trực tiếp phân tích, tìm hiểu về người vay trước khi chấp nhận cho vay, hai bên sẽ thỏa thuận và ký hợp đồng tín dụng). • Cho vay gián tiếp: Bao gồm các khoản vay được ngân hàng thực hiện trên cơ sở mua lại các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán trên các phiếu bán hàng, thương phiếu, từ người sở hữu chúng. 1.1.2.3. Phân theo tính chất đảm bảo/ mức độ tín nhiệm của người vay Căn cứ theo tiêu thức này thì CVTD được phân chia thành hai loại: Cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) và cho vay không có tài sản đảm bảo. • Cho vay có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở của các biện pháp bảo đảm được pháp luật quy định trong bộ luật dân sự, chẳng hạn như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, • Cho vay không đảm bảo: Là loại tín dụng chỉ dựa trên chính uy tín của người nhận tín dụng, hiệu quả kinh tế và khả năng trẻ nợ từ dòng tiền của phương án, dự án vay, không cần phải có các biện pháp đảm bảo tiền vay đi kèm. 1.1.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một hình thức của tín dụng ngân hàng, vì vậy nó mang đặc điểm chung của tín dụng. Đó là tín dụng dựa trên cơ sở niềm tin, tín dụng là việc chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn và tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên nguyên tắc phải hoàn trả gốc và lãi. Ngoài ra CVTD còn có bốn đặc điểm riêng sau: • Nhu cầu CVTD chịu tác động của các yếu tố kinh tế và xã hội. Trong những thời kỳ nền kinh tế khó khăn, nhu cầu CVTD có xu hướng thu hẹp và ngược
  20. 9 lại nhu cầu được mở rộng trong những giai đoạn kinh tế phát triển, mức sống của người dân được nâng cao. Bên cạnh đó, các yếu tố kinh tế xã hội cũng ảnh hưởng lớn đến rủi ro trong CVTD. • Quy mô của từng món vay thông thường nhỏ, nhưng số lượng các món vay nhiều, dẫn đến chi phí trên một đồng dư nợ cao so với cho vay kinh doanh. Do vậy ngân hàng thường lựa chọn và áp dụng cách thức tổ chức xét duyệt cho vay tiết kiệm chi phí, đạt hiệu quả cao, đó là:  Ứng dụng rộng rãi phương pháp cho điểm trong phân tích tín dụng.  Kết hợp cung cấp sản phẩm ngân hàng trọn gói. • “Thông tin về khách hàng rất quan trọng trong việc đánh giá tư cách, khả năng tài chính nhưng nhiều thông tin mang tính chất riêng tư dẫn tới ngân hàng phải thu thập thông tin gián tiếp và chất lượng các thông tin thường không cao” (Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương, 2011, trang 180). Nguồn thông tin hạn hẹp vì chủ yếu từ một phía KH chủ quan cung cấp. • Đây là loại hình tín dụng có phương thức cấp tín dụng phong phú, phương pháp thu nợ đa dạng, linh hoạt và là loại tín dụng ứng dụng nhiều nhất các phương pháp tính lãi cơ bản (Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu và Lê Thị Hiệp Thương, 2011). Lãi phải trả ở mỗi kỳ phụ thuộc vào việc áp dụng phương pháp tính lãi, nên số lãi có thể trả khác nhau. Trong thực tế, có một số cách tính lãi phổ biến trong CVTD như sau:  Tính lãi theo số dư thực tế đầu kỳ (còn gọi là tính lãi theo số dư nợ giảm thực tế). Theo cách này số tiền lãi phải trả sẽ giảm dần theo các kỳ và nhỏ nhất ờ kỳ cuối cùng.  Tính lãi theo phương pháp cộng thêm (hay còn gọi là phương pháp gộp). Theo cách tính này, lãi sẽ được xác định cho cả một hợp đồng và sau đó phân bổ cho các kỳ hạn. Việc phân bổ có thể được phân bổ theo định kỳ gắn liền với các kỳ thanh toán hoặc cũng có thể được thực hiện theo quý hay theo năm tài chính. Tuy nhiên, việc phân bổ
  21. 10 lãi cho vay theo năm tài chính thường được các ngân hàng áp dụng nhiều hơn. 1.1.4. Vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.4.1. Đối với kinh tế - xã hội • Cầu nối giữa cung và cầu về vốn trong nền kinh tế: Trong nền kinh tế, luôn có một số người thừa vốn và một số khác thiếu vốn muốn đi vay. Song những người này rất khó có cơ hội gặp nhau trực tiếp, hoặc có thể gặp thì chi phí rất cao hoặc không kịp thời (Nguyễn Thị Ngọc Thảo, 2015). Với vai trò là trung gian tài chính giúp luân chuyển vốn từ những người (cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư tạm thời đến những người thiếu hụt (có nhu cầu chi tiêu vượt quá thu nhập), các NHTM đứng ra nhận tiền gửi từ tất cả các thành phần kinh tế và cho vay lại các đơn vị, cá nhân trong nền kinh tế. • Thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và ổn định giá trị đồng tiền: Thông qua hoạt động tín dụng, khối lượng tiền trong lưu thông sẽ tăng lên khi thực hiện hoạt động cho vay và ngược lại khi thực hiện hoạt động thu nợ, do đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền trong toàn bộ nền kinh tế (Nguyễn Thị Ngọc Thảo, 2015). Ngân hàng sẽ sử dụng công cụ lãi suất, hạn mức tín dụng để làm thay đổi khối lượng tiền vay, từ đó điều tiết được khối lượng tiền trong nền kinh tế và kiểm soát được lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền. 1.1.4.2. Đối với ngân hàng • Góp phần nâng cao thương hiệu của ngân hàng: Hình ảnh thương hiệu của ngân hàng sẽ phổ biến rộng khắp do đối tượng KH rất rộng khi phát triển cho vay tiêu dùng. Khả năng cung cấp gói sản phẩm dịch vụ tài chính cá nhân đồng bộ thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng sẽ tạo nét khác biệt cho ngân hàng cạnh tranh với đối thủ, góp phần nâng cao thương hiệu cho ngân hàng.
  22. 11 • Thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng: Thông qua việc cấp tín dụng cho khách hàng, ngân hàng còn thuận lợi trong việc giới thiệu, bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, tiền gửi tiết kiệm, bảo hiểm nhân thọ, Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi Ngân hàng Nhà nước thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng (Nguyễn Văn Tiến, 2012). • Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng: Với nguyên tắc “tránh để tất cả các trứng vào một rỗ”, các ngân hàng phát triển cho vay khách hàng cá nhân, hộ gia đình bên cạnh cho vay khách hàng doanh nghiệp như một sự phân tán rủi ro. Nếu ngân hàng chỉ tập trung cho khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vốn lớn vay, vì lý do nào đó hoạt động kinh doanh của các khách hàng này gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Còn đối với khách hàng vay tiêu dùng thì số lượng lớn và số tiền vay ít, khi có một hoặc một số khách hàng gặp khó khăn, không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.1.4.3. Đối với khách hàng • Giải quyết các khó khăn tài chính cho khách hàng. • Khi khách hàng có nhu cầu mua tài sản mới, nhờ có CVTD mà khách hàng sẽ có ngay tài sản đó để sử dụng thay vì phải tích góp qua nhiều năm để mua được. • Khách hàng cân đối được thu chi cho phù hợp khi phải trả đủ gốc và lãi vay cho ngân hàng theo kỳ. • Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của cá nhân đi vay và người thân của cá nhân đó: Thông qua các khoản cấp tín dụng nhanh chóng và thuận tiện của ngân hàng, khách hàng hầu như đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của cuộc sống như mua nhà, mua ô tô, du lịch, du học,
  23. 12 1.2. Các yếu tố mở rộng cho vay tiêu dùng 1.2.1. Các yếu tố từ phía ngân hàng 1.2.1.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh Mục tiêu và chiến lược kinh doanh là yếu tố đầu tiên chi phối hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm cả cho vay tiêu dùng (Bùi Diệu Anh và ctg, 2013). Mục tiêu kinh doanh được thể hiện qua những con số về lợi nhuận kỳ vọng, về thị phần, về mức độ rủi ro có thể chấp nhận. Nếu mục tiêu là đích đến, thì chiến lược là cách thức ngân hàng chọn để đi đến đích đã vạch ra. Nên trong hoạt động tín dụng, mục tiêu và chiến lược chi phối rất lớn ngay từ khi ngân hàng thiết kế danh mục tín dụng. Ví dụ như mục tiêu ngân hàng hướng đến là lợi nhuận hoặc mở rộng thị phần, tùy vào quy mô của ngân hàng đó. 1.2.1.2. Vốn tự có và điều kiện nội lực của ngân hàng Trong các yếu tố nội lực ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thì vốn tự có là yếu tố quan trọng nhất. Sự ảnh hưởng của vốn tự có được thể hiện thông qua các khía cạnh sau: Thứ nhất: Trên khía cạnh pháp lý, vốn tự có là tấm đệm chống đỡ rủi ro cho ngân hàng, bảo vệ cho khách hàng (Bùi Diệu Anh và ctg, 2013). các NHTM phải dựa vào quy định của NHNN về vốn tự có để có thể thiết kế danh mục tín dụng cho phù hợp, đảm bảo yêu cầu. Thứ hai: “Xét ở góc độ kinh tế, vốn tự có biểu hiện cho khả năng, sức mạnh về tài chính của ngân hàng, nó thực sự có ý nghĩa trong môi trường mang nặng màu sắc cạnh tranh của hệ thống NHTM”(Bùi Diệu Anh và ctg, 2013, trang 114). Khi vốn tự có lớn thì ngân hàng có thể phiêu lưu mạo hiểm hơn trong hoạt động cấp tín dụng do khả năng chịu rủi ro cao, nên ngân hàng có thể thiêng về những khu vực/ ngành kinh tế mang lại lợi nhuận cao.
  24. 13 1.2.1.3. Chính sách tín dụng của ngân hàng Đây nhà nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của hoạt động tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Bởi chính sách tín dụng là chủ trương, đường lối, là căn cứ để chỉ đạo và thực hiện các quyết định cho vay đối với khách hàng (Nguyễn Văn Dờn và ctg, 2012). Ngân hàng cần có chính sách tín dụng đúng đắn để thu hút được nhiều khách hàng và đảm bảo khả năng sinh lợi của hoạt động tín dụng. Một chính sách đúng đắn là phải phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã hội và mục tiêu của ngân hàng. Nó ảnh hưởng đến quy mô của hoạt động tín dụng ở nhiều khía cạnh, song ảnh hưởng trực tiếp là các yếu tố sau: • Lãi suất cạnh tranh: Đây là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến quyết định vay vốn của khách hàng. Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, nhưng ngân hàng không thể nào đơn phương hạ mực lãi suất xuống thấp. Việc đưa ra mức lãi suất là bao nhiêu còn phụ thuộc vào quy định chung về mức lãi suất của hệ thống ngân hàng, lãi suất phải trang trải được chi phí quản lý, trả lãi huy động, bù đắp được rủi ro có thể xảy ra. • Phương thức cho vay: Phương thức cho vay phong phú để đáp ứng được những nhu cầu đa dạng của khách hàng tại những thời điểm khác nhau à nhân tố quan trọng để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. 1.2.1.4. Công tác tổ chức Một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các nhân viên, cán bộ cũng như giữa các phòng ban trong ngân hàng, giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống và với các cơ quan khác có liên quan sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất, qua đó đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả tín dụng. 1.2.1.5. Chất lượng đội ngũ cán bộ của ngân hàng Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc khách hàng, thu thập hồ sơ, hướng dẫn thủ tục vay vốn cho khách hàng, xử lý thông tin để quyết định cho vay hay không, và cũng là người giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Vì vậy, mỗi cán bộ tín dụng
  25. 14 phải có trình độ chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong công việc trên cơ sở lựa chọn được khách hàng có đủ năng lực pháp lý, tài chính, có tư cách đạo đức tốt, Nhờ vậy hoạt động cho vay sẽ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả và an toàn hơn. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên tín dụng am hiểu nhiều ngành nghề cho phép ngân hàng tham gia đầu tư vào nhiều ngành kinh tế khác nhau, cũng như mở rộng mạng lưới chi nhánh khắp các địa phương cũng có thể thúc đẩy sự đa dạng hóa về khu vực địa lý trên danh mục tín dụng (Bùi Diệu Anh và ctg, 2013). Nếu một ngân hàng không có đội ngũ cán bộ tín dụng như trên thì sẽ không đảm bảo được hiệu quả cũng như không mở rộng được hoạt động tín dụng, từ đó sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. 1.2.1.6. Công tác thông tin Thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng. Ngân hàng phải phân tích nguồn thông tin thu thập được để đánh giá khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về việc sử dụng và hoàn trả vốn vay. Ngân hàng phải xác định những rủi ro và khả năng kiểm soát được những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Từ đó mới đưa ra quyết định cho vay hay không. 1.2.2. Các yếu tố từ phía khách hàng Khách hàng là thành phần có vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, vì khách hàng vừa trực tiếp tham gia vào quá trình cung ứng sản phẩm, vừa trực tiếp sử dụng và hưởng thụ sản phẩm dịch vụ của ngân hàng (Nguyễn Thị Minh Hiền, 2003). Vì vậy yếu tố khách hàng là yếu tố quan trọng nhất, quyết định chất lượng, số lượng sản phẩm dịch vụ và cả kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một số yếu tố khách hàng có thể kể đến là: 1.2.2.1. Các yếu tố về nhân thân, nhu cầu vốn của khách hàng, khả năng trả nợ Năng lực tài chính của khách hàng: là yếu tố đầu tiên cán bộ tín dụng (CBTD) cần quan tâm đến, vì nó tác động trực tiếp đến khả năng trả nợ của KH. Ngân hàng cần
  26. 15 xem xét kỹ rằng năng lực tài chính của KH có đủ lớn, lành mạnh và ổn định để hoàn thành nghĩa vụ trả nợ hay không. Nhu cầu, thói quen, và đạo đức của khách hàng: Đạo đức của KH thể hiện ở việc khách hàng có thiện chí trả nợ hay không. Ngân hàng cần nhìn thấy trước được thiện chí trả nợ đó để giảm thiểu bớt được rủi ro. Nếu khách hàng có thiện chí trả nợ tốt giúp rủi ro tín dụng thấp thì hoạt động cho vay của ngân hàng sẽ được kích thích mở rộng, các quy định sẽ không quá khắt khe. Vai trò và địa vị xã hội: Địa vị xã hội tác động rất rõ nét đến nhu cầu tài chính của khách hàng. Những người có địa vị xã hội cao thường có thu nhập cao và nhu cầu của họ về dịch vụ tài chính ngân hàng cũng cao. Ví dụ như Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của một doanh nghiệp thường có nhu cầu về các dịch vụ thẻ thanh toán quốc tế, séc cá nhân trong khi người lao động bình thường lại không có nhiều nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ loại này. Tầng lớp xã hội: Các cá nhân, hộ gia đình thuộc các tầng lớp xã hội khác nhau sẽ có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác nhau. Những người thuộc giai tầng xã hội cao thường có những hành vi tiết kiệm và đầu tư, trong khi những người thuộc giai tầng xã hội thấp lại có ước nguyện tiêu dùng nhiều hơn (Trịnh Quốc Trung, 2011). “Tuổi tác của một người có ý nghĩa quan trọng đối với việc sử dụng dịch vụ ngân hàng. Các nghiên cứu cho thấy những khách hàng trẻ tuổi hơn thường có nhu cầu vay mượn nhiều hơn so với những khách hàng lớn tuổi hơn - có xu hướng gửi tiền nhiều hơn vay tiền” (Trịnh Quốc Trung, 2011). Tình trạng hôn nhân cũng là nhân tố tác động đến sản phẩm dịch vụ ngân hàng: Các hộ gia đình sẽ có nhu cầu vay, gửi nhiều hơn độc thân (Nguyễn Thị Minh Hiền, 2003).
  27. 16 Đặc điểm nghề nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến các nhu cầu về sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng. Người kinh doanh sẽ có nhu cầu về sử dụng các sản phẩm dịch vụ thanh toán nhiều hơn cán bộ công chức Nhà nước (Nguyễn Thị Minh Hiền, 2003). 1.2.2.2. Tài sản đảm bảo Tùy vào chính sách của mỗi ngân hàng về các khoản vay, mà trong đó khoản vay nào yêu cầu có TSĐB, khoản vay nào không yêu cầu phải có TSĐB. Ngoài ra, mỗi ngân hàng cũng có những quy định riêng về việc cho vay tối đa bao nhiêu phần trăm trên giá trị tài sản đảm bảo. Vì vậy, số tiền cho vay lớn hay nhỏ còn tùy thuộc vào giá trị TSĐB của khách hàng. 1.2.3. Các yếu tố bên ngoài Đặc điểm thị trường nơi ngân hàng hoạt động: Nơi thành thị đông dân cư, học vấn cao, mức thu nhập khá thì nhu cầu vay của khách hàng sẽ cao hơn những khu vực nông thôn dân cư ít. Như vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng cũng sẽ được mở rộng hơn ở những khu vực thành thị. Môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng chịu sự chi phối của môi trường pháp lý với các bộ luật, các quy định của Chính phủ, của NHNN, các bộ, ngành, có liên quan bởi vì nó luôn luôn và bao giờ cũng phải đặt trong khuôn khổ pháp luật của một quốc gia nhất định (Nguyễn Thị Minh Hiền, 2003). Môi trường pháp lý có thể hiểu là hệ thống các văn bản pháp lý của các cấp có thẩm quyền. Mỗi quốc gia khi thành lập cũng xây dựng cho mình một hệ thống các quy phạm để quản lý phù hợp với đặc điểm của quốc gia mình. Việc xây dựng các văn bản pháp luật chặt chẽ phù hợp với xu thế của nền kinh tế là rất quan trọng, có ảnh hưởng tới toàn bộ các ngành nghề trong đó có ngành ngân hàng. Các văn bản chồng chéo nhau sẽ gây khó khăn cho các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong làm việc và ký kết hợp đồng với khách hàng. Ngược lại, môi trường pháp lý tốt, các thủ tục đơn giản, ngắn gọn và nhanh chóng sẽ tạo điều kiện cho KH trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng, từ đó ngân hàng có thể mở rộng cho vay nói chung và CVTD nói riêng.
  28. 17 Môi trường kinh tế: Ngành ngân hàng cũng như CVTD chịu tác động rất lớn bởi môi trường kinh tế, cụ thể là giai đoạn của nền kinh tế. Trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng, thì tỉ lệ thất nghiệp giảm, thu nhập bình quân tăng, sẽ dẫn đến tiêu dùng tăng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động CVTD. Và ngược lại, trong giai đoạn kinh tế suy thoái, khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế giảm sẽ tác động tiêu cực đến CVTD. Ngoài ra, hoạt động tín dụng có vai trò thúc đẩy kinh tế phát triển, nên hoạt động tín dụng (bao gồm cả cho CVTD) chịu ảnh hưởng rất lớn bởi môi trường kinh tế địa phương. Bởi lẽ danh mục tín dụng của ngân hàng phải hướng tới những ngành kinh tế chủ lực, mũi nhọn, những ngành, lĩnh vực kinh tế được Chính phủ/chính quyền địa phương ưu tiên phát triển trong từng thời kì nhất định. Một danh mục phù hợp với môi trường kinh tế sẽ hạn chế được những rủi ro có thể xảy ra và tạo điều kiện duy trì lợi nhuận một cách bền vững cho ngân hàng. Môi trường chính trị: Sự ổn định của chính trị là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến việc ra quyết định của nhà đầu tư. Chính trị mà ổn định thì các nhà đầu tư mới yên tâm mở rộng sản xuất đồng nghĩa với việc nhu cầu vốn tăng lên (Nguyễn Thị Ngọc Thảo, 2015). Ngược lại chính trị không ổn định sẽ ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc mở rộng, nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay. Xu thế hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng: Hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng (bao gồm cả CVTD) tác động rất lớn bởi xu thế hội nhập quốc tế. Danh mục tín dụng của ngân hàng không chỉ gói gọn trong nước mà nó còn mở rộng gia các quốc gia khác trên thế giới, vì vậy sự biến động kinh tế thế giới và khu vực ảnh hưởng rất mạnh mẽ tới hoạt động kinh doanh và cơ cấu danh mục tín dụng của ngân hàng. Hơn nữa, khi hoạt động trong môi trường quốc tế, các ngân hàng phải tuân thủ theo các chuẩn mực, quy ước do các tổ chức quốc tế như quỹ tiền tệ quốc tế IMF, ngân hàng thế giới, Ủy ban giám sát ngân hàng Basel, ban hành.
  29. 18 1.3. Những rủi ro trong cho vay tiêu dùng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro chủ yếu trong cho vay tiêu dùng. Rủi ro tín dụng là không thu hồi hoặc thu hồi không đầy đủ như cam kết. Hay “rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ” (Hồ Diệu, 2002). Các nguyên nhân dẫn đến ngoài các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh và đạo đức, năng lực của người đi vay, về phía ngân hàng chủ yếu do hai nguyên nhân chính sau: 1.3.1. Nguồn thông tin hạn hẹp, một phía từ khách hàng Khi thẩm định cho vay thì thông tin khách hàng là vô cùng quan trọng để ngân hàng quyết định có cho vay hay không. Đối với khách hàng là tổ chức thì khá thuận lợi để ngân hàng nắm bắt thông tin, vì ngân hàng có thể tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn công khai khác nhau như báo cáo tài chính, thông tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ với các đối tác, Nhưng ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, ngân hàng khó có thể nắm đầy đủ và chính xác các thông tin về nhân thân, khả năng trả nợ, mục đích sử dụng vốn, khiến cho việc thẩm định KH khó chính xác. 1.3.2. Rủi ro từ phía khách hàng Nguồn trả nợ của các khách hàng vay tiêu dùng chủ yếu đến từ các khoản thu nhập thường xuyên, ổn định. Do đó nếu KH vay gặp các vấn đề sức khỏe, mất việc hay các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì ngân hàng sẽ không thu được nợ vay. Nhu cầu chi tiêu tăng đột biến so với thời điểm ký hợp đồng như hoàn cảnh gia đình thay đổi, giá sinh hoạt tăng, đầu tư không hiệu quả, Rủi ro này còn tăng lên đối với cho vay không có TSĐB, bởi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín của họ chứ không có biện pháp đảm bảo.
  30. 19 Trong trường hợp nếu khách hàng có khả năng nhưng lại không có thiện chí trả nợ, khách hàng thay đổi chỗ ở, công việc thì ngân hàng rất khó quản lý dẫn đến ngân hàng rất khó để thu hồi nợ.
  31. 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG 2.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng và những thành tựu đạt được Ngày thành lập: 12/8/1993 Tên ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (tiền thân là Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam) Tên giao dịch: VIETNAM PROSPERITY JOINT STOCK COMMERCIAL BANK Địa chỉ trụ sở chính: 89 Láng Hạ, phường Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Hội sở phía Nam: Tòa nhà Water Front Tower, số 1A Tôn Đức Thắng, Quận 1, TP.HCM Điện thoại: 0243.9288869 - Fax: 0243.9288867 Website: www.vpbank.com.vn Logo: Vốn điều lệ: 15.706.000.000.000 đồng Việt Nam (tính đến hết năm 2017) VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng
  32. 21 lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nổ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường. Với những nổ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín. Riêng trong năm 2017: • VPBank góp mặt trong top 100 thương hiệu tuyển dụng hàng đầu châu Á - Asia Best Employer Brand Award 2017. • Nhận được 3 giải thưởng quốc tế danh giá gồm “Ngân hàng dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tốt nhất Việt Nam năm 2017”, “Ngân hàng có dịch vụ quản lý dòng tiền tốt nhất cho doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2017”, và “sản phẩm tín dụng tốt nhất của năm (sản phẩm Thuế của CommCredit)” do Tạp chí Asia Banking and Finance trao tặng. • Forbes xếp VPBank đứng thứ 2 trong số NHTMCP về giá trị thương hiệu. • VPBank được Vietnam Report vinh danh nằm trong Top 3 Ngân hàng TMCP và đứng thứ 6 trong Top 10 NHTM Việt Nam uy tín năm 2017. • Moody's Investors Service đã nâng mức xếp hạng tiền gửi dài hạn và xếp hạng nhà phát hành của VPBank từ B3 lên B2. • CommCredit lọt Top 3 Doanh nghiệp Thương mại dịch vụ tiêu biểu Việt Nam 2016 do Bộ Công Thương trao tặng. • Được tạp chí tài chính hàng đầu thế giới Global Brands Magazine (GBM) trao tặng giải thưởng “Thương hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2017” (Best Banking Brand in Vietnam).
  33. 22 • CommCredit nhận giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2016 do Thời báo kinh tế Việt Nam và Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam trao tặng. • VPBank được bình chọn là Nơi làm việc hạnh phúc nhất, TOP 26 Nơi làm việc tốt nhất và TOP 5 Nơi làm việc tốt nhất trong ngành Ngân hàng tại Việt Nam. • Được tạp chí The Asian Banker trao tặng danh hiệu Best Digital Banking Initiative in Vietnam - Giải pháp Ngân hàng số tốt nhất Việt Nam. • Nằm trong Top 10 DN Tư nhân lớn nhất VN năm 2016, đồng thời cũng nằm trong Danh sách Top 50 Doanh nghiệp xuất sắc nhất Việt Nam năm 2016 (Top 50 Vietnam The Best Companies in 2016) do Vietnam Report bình chọn. 2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2018. Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kìm chính: • Tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng. • Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành,
  34. 23 Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doanh nghiệp của VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi: • Khách hàng là trọng tâm; • Hiệu quả; • Tham vọng; • Phát triển con người; • Tin cậy; • Tạo sự khác biệt. Những thành quả đạt được trong giai đoạn chuyển đổi vừa qua đã khẳng định chiến lược đúng đắn của VPBank, với những thay đổi tích cực về hình ảnh, chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, Sự tin cậy của khách hàng đối với VPBank cũng ngày càng củng cố với việc gia tăng liên tục số lượng khách hàng mới và nguồn vốn huy động. Đặc biệt hơn cả là VPBank đang trở thành một địa chỉ thu hút nhân tài trong ngành tài chính ngân hàng. Những yếu tố then chốt này đã, đang, và sẽ trở thành vũ khí chiến lược của VPBank trong hành trình hướng tới mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2018. VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược trên, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. 2.1.3. Giới thiệu đơn vị Phòng giao dịch Hòa Hưng 2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Hòa Hưng Vào ngày 29/11/2006, Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đã khai trương và đưa vào hoạt động Phòng giao dịch Hòa Hưng (611 Cách Mạng Tháng Tám, Phường 15, Quận 10, TP. HCM), thuộc Chi nhánh Sài Gòn. Ban đầu số lượng nhân viên chỉ có 8, nay đã lên đến con số 14 nhân viên.
  35. 24 Phòng giao dịch Hòa Hưng cung cấp những dịch vụ ngân hàng với nhiều tiện ích như: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; Cho vay ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn; Cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Cung cấp các sản phẩm thẻ tín dụng, các dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy mặt bằng chi nhánh khá nhỏ (quy mô cấp 4), nhưng nhờ tọa lạc ở vị trí đắc địa (gần công viên Lê Thị Riêng và chợ Hòa Hưng) và hơn nữa là sự nổ lực không ngừng của tất cả tập thể cán bộ nhân viên, đặc biệt là dưới sự lãnh đạo của anh Phạm Huy Miên - Giám đốc PGD Hòa Hưng thì đơn vị đã ngày càng phát triển hơn. Cụ thể là số lượng khách có giao dịch tại PGD đạt trên 1000, và nổi bật nhất là năm vừa rồi - năm 2017, PGD Hòa Hưng là đơn vị hoàn thành xuất sắc. Như vậy, PGD Hòa Hưng nói riêng và VPBank nói chung đã phát triển mạnh mẽ, vượt bật và khẳng định được vị thế của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức của Phòng giao dịch Hòa Hưng Giám đốc: Là người đứng đầu PGD chịu trách nhiệm quản lý và điều hành hoạt động của PGD theo đúng pháp luật, đúng quy định của NHNN và của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng. Giúp Giám đốc, có các phòng, bộ phận nghiệp vụ hoạt động theo sự phân công và ủy quyền của Giám đốc. Kế toán ngân quỹ: Quản lý và thực hiện hoạt động kế toán - tài chính, quản lý TSCĐ và công cụ lao động, quản lý két tiền. Giao dịch viên: Thực hiện xử lý giao dịch tại quầy, thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ. Chuyên viên tín dụng, nhân viên tín dụng: Gọi chung là cán bộ tín dụng (CBTD). CBTD có nhiệm vụ: • Tiếp thị và tìm kiếm khách hàng (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, ) có nhu cầu vay hoặc sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
  36. 25 • Tiếp xúc khách hàng, căn cứ trên nhu cầu của khách hàng và khả năng cung ứng dịch vụ, tiện ích của ngân hàng. • Hướng dẫn và tư vấn cho khách hàng hoàn tất các thủ tục cần thiết theo quy định. • Tiếp nhận các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng do Hội sở ban hành, sau đó thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm dịch vụ đó. • Ngoài ra, chuyên viên và nhân viên tín dụng còn chăm sóc khách hàng, duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Giám Đốc Phòng Giao Phòng Dịch KHCN Kế Toán Giao Dịch Chuyên viên Nhân viên tín ngân quỹ Viên tín dụng dụng Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng (Nguồn: Tài liệu tổng hợp Phòng khách hàng cá nhân VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng) 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng 2.2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng Bước 1: Quảng cáo tiếp thị Để khách hàng biết đến các sản phẩm dịch vụ CVTD hiện tại có ở phòng giao dịch, Ngân hàng thực hiện việc quảng cáo, tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại
  37. 26 chúng, các biển quảng cáo và các biển giới thiệu thủ tục và điều kiện cho vay. Ngân hàng có thể gửi tờ rơi ở các khu quy hoạch đô thị hoặc các nơi có tiềm năng sử dụng các sản phẩm dịch vụ CVTD. Ngoài ra giao dịch viên cũng như cán bộ bán hàng cũng có thể giới thiệu tư vấn các thông tin sản phẩm. CBTD liên hệ, trao đổi với KH để nắm được thực trạng và nhu cầu của KH: • Thông tin và tư cách pháp lý người vay và những người liên quan • Các thông tin cá nhân của KH: Trình độ học vấn, nghề nghiệp, quá trình công tác, tình trạng hôn nhân, • Thông tin về nhu cầu và điều kiện vay của KH CBTD tư vấn, giới thiệu với KH: • Sản phẩm vay bao gồm nội dung về phương án vay: Số tiền, thời hạn, lãi suất, và dự kiến phương án đảm bảo tín dụng như thế chấp, tín chấp, bảo lãnh, • Thủ tục, quy trình vay vốn Bước 2: Thu thập hồ sơ vay vốn Khi khách hàng đến VPBank Hòa Hưng, CBTD có nhiệm vụ tiếp xúc, giới thiệu kĩ lại các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và tìm hiểu tất cả các thông tin có liên quan của khách hàng như tư cách pháp lý, trình độ, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, nhu cầu và điền kiện vay của khách hàng (phương án vay, số tiền, thời hạn, lãi suất, tài sản đảm bảo, ). CBTD phải đối chiếu ngay với những quy định hiện hành của PGD, sau đó thông báo cho khách hàng về các điều kiện và thủ tục vay vốn, hướng dẫn làm các thủ tục, giấy tờ cần thiết. CBTD sẽ hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ: • Giấy đề nghị vay vốn (CBTD hướng dẫn KH điền theo mẫu có sẵn)
  38. 27 • Hồ sơ pháp lý bao gồm CMND (hoặc hộ chiếu), sổ hộ khẩu (hoặc KT3 trong trường hợp chưa có hộ khẩu tại nơi muốn vay vốn), giấy đăng ký kết hôn (nếu có) hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (trường hợp độc thân). • Hồ sơ tài chính bao gồm tất cả hồ sơ chứng minh nguồn thu nhập của KH, nếu nguồn thu nhập từ lương (hợp đồng lao động còn thời hạn, bản lương hoặc sao kê lương), nếu nguồn thu nhập từ kinh doanh (giấy phép đăng ký kinh doanh, sổ sách bán hàng, hóa đơn nếu có), hoặc nếu nguồn thu từ cho thuê tài sản (chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản thuê, chứng từ chứng minh thu nhập từ tài sản thuê). • Hồ sơ TSĐB (nếu có): Trong trường hợp KH mua nhà, mua xe và đảm bảo bằng chính nhà hoặc xe định mua thì không cần chuẩn bị thêm hồ sơ. Trường hợp mục đích khác hoặc dùng tài sản khác thì khách hàng cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh quyền sở hữu tài sản. CBTD kiểm tra chính xác, đầy đủ và hợp lệ các hồ sơ mà KH cung cấp, nếu có thiếu sót thì phải yêu cầu khách hàng bổ sung. Nếu KH đủ điều kiện vay vốn thì tiếp tục bước 3, nếu KH không đáp ứng hoặc không có khả năng đáp ứng điều kiện vay vốn thì CBTD từ chối, thông báo ngay cho KH. Bước 3: Thẩm định hồ sơ vay Bước này được thực hiện ở cấp PGD. Đầu tiên, CSR (chuyên viên dịch vụ KH thuộc Phòng dịch vụ KH được đặt tại PGD) tra thông tin lịch sử tín dụng (CIC) của KH trên trang web thông tin tín dụng www.cic.org.vn. Khi có kết quả, CSR in ra, ký tên đóng dấu đã đối chiếu bản gốc và chuyển lại cho CBTD để đánh giá kết quả CIC. Nếu thông tin CIC của KH đáp ứng yêu cầu thì thực hiện các công việc tiếp theo của bước 3, nếu không đáp ứng yêu cầu thì CBTD từ chối, thông báo ngay cho KH.
  39. 28 Tiếp theo, CBTD tư vấn cho KH về việc định giá chính thức TSĐB trước phê duyệt (nếu có), hướng dẫn KH đặt cọc phí định giá (trường hợp thẩm định qua các công ty thẩm định) và gửi giấy đề nghị định giá tới đơn vị định giá. Nếu kết quả định giá TSĐB không đáp ứng yêu cầu của VPBank hoặc giá trị định giá không thỏa mãn nhu cầu vay của KH thì CBTD thông báo từ chối KH. Nếu kết quả định giá TSĐB đáp ứng các yêu cầu thì CBTD hoàn thiện các thông tin và ký tên vào phần dành cho ngân hàng trên giấy đề nghị vay vốn, sau đó trình bộ hồ sơ lên Giám đốc. Giám đốc kiểm tra hồ sơ đề nghị vay vốn, nếu hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, chính xác, đáp ứng yêu cầu thì gửi lại cho CBTD, nếu hồ sơ đạt chuẩn thì ký xác nhận trên giấy đề nghị vay vốn, chuyển cho CBTD. CSR nhận hồ sơ vay vốn từ CBTD và scan toàn bộ hồ sơ lên phần mềm FinnOne. Bước 4: Tái thẩm định và phê duyệt Bước này được thực hiện bởi Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thuộc khối vận hành. Thẩm định là quá trình ngân hàng xem xét lại toàn bộ hồ sơ khách hàng cung cấp, đánh giá lại tất cả các thông tin. Thẩm định thực tế tại nơi khách hàng có trụ sở, nhà xưởng, tài sản thế chấp, nơi thực hiện phương án vay vốn. Bước này do chuyên viên thẩm định thuộc Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thực hiện. Các chuyên viên thẩm định cẩn thận hồ sơ vay vốn, tham khảo thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng, từ đồng nghiệp, từ các nguồn khác đảm bảo kết quả thẩm định có độ tin vậy cao nhất. Công tác thẩm định cụ thể bao gồm: • Thẩm định về tư cách và lai lịch khách hàng, lịch sử xuất thân, nghề nghiệp, sức khỏe, quan hệ gia đình, tư cách bản thân (trình độ học vấn, khả năng chuyên môn, ) • Thẩm định tài chính của KH • Thẩm định mục đích vay vốn
  40. 29 • Thẩm định về TSĐB:  Nếu TSĐB là các chứng từ có giá, nhân viên tín dụng sẽ định giá dựa trên mệnh giá hoặc giá trị hiện tại của nó.  Nếu TSĐB là xe ô tô thì nhân viên tín dụng dựa trên hợp đồng mua xe, giá cả của loại xe đó hiện đang được bán trên thị trường hoặc giá của các loại xe cùng loại.  Nếu TSĐB thuộc loại khác thì nhân viên tín dụng sẽ chuyển cho bộ phận thẩm định để tiến hành thẩm định. Chuyên viên thẩm định sẽ dùng các biện pháp nghiệp vụ để đối chiếu, xác minh từ đó xác định sự phù hợp các điều kiện với ngân hàng của KH. Sau đó, Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung sẽ đưa ra Nghị quyết hoặc Quyết định phê duyệt tín dụng ( sau khi có kết quả thì hệ thống sẽ tự động gửi thư điện tử hoặc tin nhắn đến thông báo cho KH về kết quả phê duyệt) là đồng ý hoặc không đồng ý cấp tín dụng, nếu đồng ý sẽ chuyển sang bước tiếp theo. Bước 5: Thông báo cho KH CBTD gọi điện thoại cho KH để thông báo kết quả phê duyệt khoản vay (hạn mức, thời hạn) và các điều kiện giải ngân theo Nghị quyết hoặc Quyết định phê duyệt tín dụng. CSR soạn Thông báo tín dụng trình cho Giám đốc ký, sau đó chuyển cho KH. Nếu KH đồng ý với các điều kiện khoản vay, sang bước tiếp theo. Trung tâm hỗ trợ và xử lý tín dụng tập trung thuộc khối vận hành thực hiện các thủ tục nhận TSĐB và cùng các bên liên quan thực hiện nhập kho TSĐB. Bước 6: Giải ngân Trung tâm hỗ trợ và xử lý tín dụng tập trung thuộc khối vận hành thực hiện soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hồ sơ giải ngân.
  41. 30 Lưu ý: • CSR hướng dẫn KH ký hợp đồng tín dụng, thông báo nhận nợ, đề nghị giải ngân, ủy nhiệm chi • CSR chứng kiến KH ký hồ sơ, xác thực chữ ký trên hợp đồng tín dụng và các hồ sơ giải ngân đúng là của KH vay vốn Tùy vào mong muốn của KH sẽ có nhiều hình thức giải ngân khác nhau, ở VPBank sẽ có hai hình thức giải ngân chính là bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người thụ hưởng. Sau khi hoàn tất hồ sơ và các điều kiện cần thiết theo quy định, CBTD gửi một bản hợp đồng tín dụng và các giấy tờ liên quan đến bộ phận giao dịch để thực hiện việc giải ngân. Bộ phận giao dịch căn cứ vào hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận nợ hoặc hợp dồng tín dụng và khế ước nhận nợ, biên bản xác nhận nhu cầu vay vốn, giấy rút tiền mặt hoặc ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi tiền, phiếu xuất nhập kho TSĐB (nếu có), CMND, hộ khẩu hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương của KH vay hoặc người giao dịch và các giấy tờ liên quan cần thiết, sau đó kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ kế toán, nếu hợp lệ sẽ tiến hành giải ngân. Bước 7: Kiểm tra và xử lý nợ vay Để đảm bảo an toàn cho khoản vay, nhân viên tín dụng phải chủ động kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ, tình trạng TSĐB, thông báo và đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc khi đến hạn. Nếu khi đến hạn, khách hàng có lý cho chính đáng chưa trả được gốc hoặc lãi thì nhân viên tín dụng đề xuất gia hạn nợ gốc hoặc lãi. Nếu không có đơn gia hạn thì nhân viên tín dụng thực hiện việc chuyển nợ quá hạn, đồng thời tăng cường đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đó gia hạn cho khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ, chuyển nợ quá hạn tối đa một tháng sẽ chuyển hồ sơ cho phòng thu hồi nợ.
  42. 31 Trước ngày đáo hạn trả nợ, ngân hàng có thể sẽ thông báo cho KH về số ngày thanh toán, số tiền thanh toán bằng nhiều hình thức như điện thoại, email, thư từ, khi các khoản vay được chấp hành đúng quy định, kế toán sẽ tất toán khoản vay, giải tỏa các hợp đồng có liên quan. Khi khách hàng gặp khó khăn tài chính tạm thời không trả được nợ sẽ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, lãi suất cơ cấu lại thời hạn trả nợ không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm cơ cấu lại. Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ gốc quá hạn (lại suất quá hạn): Bằng 150% lãi suất trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Trường hợp KH trả nợ khoản vay trước hạn và thời điểm cho vay thực tế là không quá 15 ngày, KH sẽ phải chịu mức lãi suất cho vay theo ngày với mức lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn đang áp dụng nhưng số tiền lãi vay tối thiểu trong mọi trường hợp phải bằng 0,3% giá trị khoản vay theo hợp đồng hoặc 200.000 đồng tùy theo giá trị nào cao hơn. Tiền lãi được tính trên cơ sở một năm là 365 ngày, số tiền phải trả lãi mỗi kỳ bằng dư nợ gốc thực tế tại thời điểm tính lãi nhân với lãi suất đang áp dụng tại thời điểm tính lãi, chia cho 365. Thanh lý TSĐB: Khi KH không trả được các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng sẽ phát mãi TSĐB, đồng thời tiến hành thủ tục truy đòi, khởi kiện trước tòa. Sau khi đã xử lý xong, nếu thu đủ sẽ khóa hồ sơ, nếu chưa đủ sẽ bù đắp bằng quỹ dự phòng theo quy chế để khóa sổ. Bước 8: Tất toán và lưu trữ hồ sơ Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc, lãi vay và các chi tiêu thì tiến hành thanh lý hợp đồng, xuất kho hồ sơ tài sản thế chấp, thông báo giải chấp đến các cơ quan có thẩm quyền, Sau khi hoàn tất các thủ tục, hồ sơ tín dụng được đóng thành tập riêng để lưu trữ theo quy định của NHNN.
  43. 32 Bước 1: Tiếp Bước 2: Thu thập Bước 3: Thẩm thị hồ sơ định hồ sơ vay Bước 4: Tái Bước 6: Giải Bước 5: Thông thẩm định và ngân báo cho KH phê duyệt Bước 7: Kiểm Bước 8: Tất tra và xử lý nợ toán và lưu trữ vay hồ sơ Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank (Nguồn: Theo Quyết định số 12/2015/QĐi-TGĐ) 2.2.2. Sản phẩm, chính sách cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng 2.2.2.1. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo • Đặc tính sản phẩm  Mục đích vay vốn: Vay với các mục đích tiêu dùng không trái với quy định của pháp luật  Loại tiền vay: VND  Số tiền vay tối thiểu/khoản vay: 10 triệu đồng  Số tiền vay tối đa/khoản vay: 500 triệu đồng, chấp nhận ngoại lệ 1 tỷ đồng đối với khách hàng nhóm A  Thời gian vay tối thiểu: 6 tháng  Thời gian vay tối đa: 48 tháng, chấp nhận ngoại lệ tối đa 60 tháng  Phương thức trả nợ: Niên kim đều: Số tiền trả hàng tháng cố định trong suốt thời gian vay, trong đó lãi theo dư nợ giảm dần
  44. 33  Hình thức trả nợ: Chuyển khoản hoặc trả tiền mặt tại chi nhánh hoặc qua tổ chức thứ 3 có liên kết với VPBank, ATM, Internet Banking, Mobile Banking  Phương thức giải ngân: Một lần hoặc nhiều lần (nếu số tiền vay trên 100 triệu đồng)  Hình thức giải ngân: Chuyển khoản hoặc tiền mặt  Lãi suất: Cố định theo Quy định của Tổng giám đốc trong từng thời kỳ • Điều kiện khách hàng  Quốc tịch: Việt Nam  Nơi thường trú, tạm trú của KH vay: KH có hộ khẩu thường trú tại nơi VPBank có trụ sở và đang cư trú tại thành phố nơi KH đăng ký vay  Tuổi KH vay: . Từ 22 tuổi trở lên tại thời điểm KH nộp hồ sơ vay và không quá 55 tuổi đối với nữ/60 tuổi đối với nam tại thời điểm tất toán khoản vay . Chấp nhận ngoại lệ về độ tuổi của KH lớn hơn 18 tuổi và nhỏ hơn 22 tuổi đối với KH có sao kê lương trong một năm từ 10 triệu đồng/tháng trở lên  Công ty khách hàng công tác . Các đơn vị Nhà nước đặc thù . Các công ty trong Danh mục Đơn vị chủ quản của VPBank . Tất cả các công ty trả lương qua ngân hàng  Thời gian làm việc tối thiểu tại đơn vị hiện tại . Đối với KH dưới 25 tuổi: Kinh nghiệm làm việc 1 năm trở lên và đã làm việc chính thức tại công ty hiện tại được tối thiểu 3 tháng . Đối với KH trên 25 tuổi: Đã làm việc chính thức tại công ty hiện tại được tối thiểu 3 tháng
  45. 34 . Đối với KH là công nhân: Thời gian công tác tại đơn vị hiện tại là 4 năm  Thời gian còn lại của hợp đồng lao động: Tối thiểu 1 tháng tại thời điểm KH đề xuất vay  Thu nhập sau thuế tối thiểu . Đối với KH thông thường: 4,5 triệu đồng/tháng . Đối với KH đang công tác tại Đơn vị Nhà nước đặc thù tại địa bàn bên ngoài TP.HCM và Hà Nội: 4 triệu đồng/tháng  Các hình thức thu nhập chấp nhận: Lương  Tỷ lệ tổng nghĩa vụ trả nợ trên tổng thu nhập dùng để trả nợ (DTI) của KH (tính theo tỷ lệ tất cả các khoản vay không có TSĐB tại tất cả các tổ chức tín dụng trên thu nhập sau thuế của KH) . Thu nhập đến 7,5 triệu đồng/tháng: 25% thu nhập sau thuế . Thu nhập trên 7,5 triệu đồng/tháng: 30% thu nhập sau thuế  Lịch sử trả nợ . Đối với KH vay: Không có nợ nhóm 2 tại tất cả các tổ chức tín dụng tại thời điểm nộp hồ sơ vay. Không có nợ nhóm 3 trở lên tại tất cả các tổ chức tín dụng trong vòng 3 năm gần nhất . Đối với vợ/chồng KH vay (nếu có): Không có nợ nhóm 3 trở lên tại tất cả các tổ chức tín dụng trong vòng 1 năm gần nhất  Bảo hiểm tín dụng cá nhân: Tất cả KH vay tiêu dùng không TSĐB đều phải mua bảo hiểm tín dụng cá nhân theo quy định của VPBank 2.2.2.2. Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo • Đặc tính sản phẩm  Mục đích vay vốn . Mua ô tô a. Mua ô tô (mới/đã qua sử dụng).
  46. 35 b. Hoàn vốn mua ô tô mới: Tối đa 3 tháng kể từ ngày khách hàng vay bên thứ ba đến ngày Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thuộc khối vận hành nhận hồ sơ. c. Hoàn vốn mua ô tô đã qua sử dụng: Tối đa 3 tháng kể từ ngày xe mua sang tên KH đến ngày Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thuộc khối vận hành nhận hồ sơ . Mua bất động sản (BĐS) a. Mua BĐS b. Hoàn vốn mua BĐS: Nếu KH vay hoàn vốn mua BĐS dự án chưa có giấy chủ quyền: Tối đa 6 tháng từ ngày thanh toán của phiếu thu gần nhất cho chủ đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ vay vốn lên Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thuộc khối vận hành. Nếu KH vay hoàn vốn mua nhà có giấy chủ quyền: Tối đa 6 tháng kể từ ngày cấp giấy chủ quyền đứng tên khách hàng. c. Hoàn vốn xây dựng, sửa chữa nhà có giấy phép xây dựng: 18 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng. . Các mục đích tiêu dùng khác: Mua sắm, học tập, du lịch, khám chữa bệnh, trang trí nội thất, xây dựng sửa chữa nhà không phải xin giấy phép xây dựng, hoàn vốn xây dựng sửa chữa nhà không phải xin giấy phép xây dựng.  Giấy chứng nhận quyền sở hữu của tài sản dự định mua/được sửa chữa xây dựng: Của KH hoặc của người thân KH  Loại tiền: VND  Số tiền vay tối thiểu: 100 triệu đồng  Số tiền vay tối đa: . a. Mua BĐS, hoàn vốn mua BĐS: 10 tỷ . b. Hoàn vốn xây dựng, sửa chữa nhà có giấy phép xây dựng: 3 tỷ
  47. 36 . c. Hoàn vốn xây dựng, sửa chữa nhà không có giấy phép xây dựng: 1 tỷ . d. Mua ô tô, hoàn vốn mua ô tô: 5 tỷ . e. Các mục đích tiêu dùng khác: 3 tỷ . Lưu ý: Mục đích a, d tài trợ 100% giá trị hợp đồng mua bán công chứng  Thời gian vay: Vay mua BĐS, hoàn vốn mua BĐS: Từ 1-25 năm  Mục đích khác: Từ 1-10 năm  Phương thức trả nợ: Lãi trả hàng tháng, gốc trả đều hàng kỳ (kỳ từ 1-3 tháng) hoặc Niên kim đều hoặc Step-up (khách hàng bao gồm cả vợ và chồng có độ tuổi nhỏ hơn bằng 65 tuổi tại thời điểm tất toán khoản vay) hoặc Quy định riêng biệt từng thời kỳ  Phương thức giải ngân: Chuyển khoản hoặc tiền mặt  Loại TSĐB: . Chủ sở hữu TSĐB: KH và/hoặc vợ/chồng KH hoặc người thân có quan hệ với khách hàng như bố, mẹ, anh, chị, em, con ruột của KH hoặc của vợ/chồng KH. Lưu ý chấp nhận TSĐB của người thân KH hoặc vợ/chồng KH đồng sở hữu với các người khác nhưng các người này không có quan hệ ruột thịt với khách hàng hoặc với vợ/chồng KH . Tại tỉnh/thành phố có địa điểm kinh doanh của VPBank . KH V.I.P: Chấp nhận tại tỉnh/thành phố không có địa điểm kinh doanh của VPBank  Số lượng TSĐB tối đa được phép nhận/khoản vay . Vay nhỏ hơn hoặc bằng 500 triệu: Tối đa 2 tài sản/khoản vay . Vay lớn hơn 500 triệu: Tối đa 3 tài sản/khoản vay . Lưu ý: ĐVKD có thể nhận thêm TSĐB khác để bảo đảm cho khoản vay tuy nhiên giá trị của tài sản nhận thêm sẽ không được tính khi xác định hạn mức vay cho KH
  48. 37  Bảo hiểm người vay . Bắt buộc đối với từng loại KH trong danh sách phải mua bảo hiểm . Nếu KH không mua bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm từ chối cấp bảo hiểm thì lãi suất cho vay kỳ đầu tiên và biên độ điều chỉnh lãi suất của các kỳ tiếp theo cộng thêm 2%/năm  Bảo hiểm TSĐB: TSĐB là căn hộ chung cư/nhà tập thể có giấy chủ quyền: 125% giá trị khoản vay hoặc 100% giá trị TSĐB . Nếu thời gian vay nhỏ hơn hoặc bằng 3 năm: Thời gian mua bảo hiểm và số tiền đóng phí bảo hiểm bằng thời gian vay. . Nếu thời gian vay lớn hơn 3 năm: Thời gian mua bảo hiểm và số tiền đóng phí bảo hiểm là 3 năm cho lần giải ngân đầu tiên. Từ năm 3 trở đi, KH ký hợp đồng bảo hiểm và đóng phí từng năm. . KH được mua bảo hiểm tại công ty bào hiểm bất kỳ. . Nếu KH không mua bảo hiểm: Lãi suất và biên độ điều chỉnh lãi suất cộng thêm 2%/năm.  Lãi suất: Lãi suất cho vay thả nổi (là loại lãi suất sẽ được điều chỉnh định kỳ trên cơ sở “lãi suất tham chiếu” và “biên độ điều chỉnh”) • Điều kiện khách hàng  Quốc tịch, độ tuổi . Quốc tịch Việt Nam . Chấp nhận KH vay là người Việt Nam có vợ/chồng là người nước ngoài . Đối với người nước ngoài: Chỉ chấp nhận nguồn thu từ lương hoặc từ doanh nghiệp của người nước ngoài đó làm chủ . Nếu KH và vợ/chồng là người Việt Nam: Hợp đồng tín dụng yêu cầu 2 vợ/chồng cùng ký, nếu có văn bản khước từ hoặc từ chối có công chứng thì đồng ý chỉ mình KH ký
  49. 38 . Nếu KH có vợ/chồng là người nước ngoài: Hợp đồng tín dụng không yêu cầu người nước ngoài ký nếu không sử dụng nguồn thu của người nước ngoài, nếu có văn bản khước từ hoặc từ chối tài sản có công chứng của người nước ngoài thì đồng ý chỉ mình KH là người Việt Nam ký . Từ 18 tuổi trở lên từ thời điểm nộp hồ sơ vay và không quá 75 tuổi tại thời điểm hết thời hạn vay . Nếu KH sử dụng nguồn trả nợ từ hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh: Từ 25 tuổi trở lên từ thời điểm nộp hồ sơ vay  Người bảo lãnh trả nợ và/hoặc người đồng vay . Người thân có quan hệ với KH: Là bố, mẹ, anh, chị, em, con ruột của KH hoặc của vợ/chồng KH . Thỏa mãn điều kiện tương tự như KH vay vốn: Quốc tịch, nơi cư trú, độ tuổi, thu nhập tối thiểu hàng tháng, thông tin CIC . Tối đa 2 người bảo lãnh trả nợ (bao gồm cả vợ/chồng của người bảo lãnh trả nợ) . Tối đa 2 người đồng vay (bao gồm cả vợ/chồng của người đồng vay)  Người sở hữu TSĐB . Không quá 75 tuổi tại thời điểm kết thúc thời hạn vay hoặc thời gian vay tối đa tùy điều kiện nào đến trước . Người sở hữu TSĐB và vợ/chồng thỏa mãn điều kiện CIC như KH  Thu nhập tối thiểu (thu nhập bao gồm cả vợ/chồng KH) . KH ở Hà Nội và TP.HCM: 7 triệu đồng/tháng (độc thân), 10 triệu đồng/tháng (đã kết hôn) . KH ở các tỉnh/thành phố khác: 5 triệu đồng/tháng (độc thân), 7 triệu đồng/tháng (đã kết hôn) . Cán bộ cơ quan/tổ chức Nhà nước: 4.5 triệu đồng/tháng
  50. 39 . Lưu ý: DTI của KH vay phải nhỏ hơn hoặc bằng 70%  Lịch sử trả nợ . Hiện tại: Không có nợ nhóm 2-5 tại thời điểm nộp hồ sơ tại VPBank và/hoặc bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác, và . Trước đây: Chưa từng có nợ nhóm 3-5 tại VPBank và/hoặc bất kỳ tổ chức tín dụng nào khác trong vòng 12 tháng gần nhất . Lưu ý chung: Nợ nhóm 3-5 với số tiền nhỏ hơn hoặc bằng 5 triệu đồng trong vòng 12 tháng gần nhất nhưng tính đến thời điểm nộp hồ sơ lên Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung thuộc khối vận hành đã thanh toán hết nợ quá hạn hoặc đưa về nợ nhóm 1 thì không coi là vi phạm điều kiện nợ quá hạn 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng 2.2.3.1. Tình hình huy động vốn Vì cơ chế lãi suất cho vay sẽ theo lãi suất huy động cộng thêm biên độ nên việc tìm hiểu lãi suất huy động là điều vô cùng quan trọng. Đối với lãi suất thả nổi thì sẽ được điều chỉnh định kỳ trên cơ sở lãi suất tham chiếu và biên độ điều chỉnh. • Lãi suất tham chiếu là lãi suất bán vốn của Hội sở VPBank: Lãi suất bán vốn tương ứng với kỳ hạn khoản vay sẽ được sử dụng để làm lãi suất tham chiếu. • Lãi suất kỳ hạn 12 tháng trả lãi sau của VPBank • Trường hợp VPBank ban hành nhiều mức lãi suất cho các mức tiền gửi khác nhau thì mức lãi suất thấp sẽ được sử dụng làm lãi suất tham chiếu Bảng 2.1 bên dưới thống kê lãi suất huy động với mức tiền gửi nhỏ hơn 100 triệu đồng, trả lãi sau, từ đó ta có thể thấy rằng lãi suất huy động của VPBank là khá cao so với các ngân hàng khác. Ví dụ như Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) có lãi suất huy động giai đoạn 2015-2017 cao nhất chỉ ở mức 6,9%/năm đối
  51. 40 với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng đến 18 tháng, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) cũng có lãi suất huy động cao nhất (giai đoạn 2015-2017) là 6,9% cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng. Bảng 2.1: Biểu lãi suất của VPBank từ năm 2015 đến năm 2017 ĐVT: % Kỳ hạn lãi suất (từ lãi suất (từ tháng lãi suất (từ tháng lãi suất (từ tháng 2/2016) 7/2016) tháng 3/2015) 10/2017) 1 tháng 4,9 5,2 4,7 5 2 tháng 4,9 5,2 4,9 5,1 3 tháng 5,0 5,4 5,0 5,3 4 tháng 5,1 5,4 5,3 5,3 6 tháng 5,8 6,2 6,5 6,4 7 tháng 6,0 6,2 6,6 6,4 9 tháng 6,1 6,4 6,7 6,5 12 tháng 6,6 6,8 6,8 6,7 13 tháng 6,6 6,8 6,8 6,7 15 tháng 6,6 6,9 7,0 6,7 18 tháng 7,0 7,1 7,4 7 24 tháng 7,1 7,2 7,6 7,1 36 tháng 7,2 7,3 7,7 7,2 (Nguồn: Báo mới 2017, VPBank 2017, NDH 2016, VPBank 2016) 2.2.3.2. Doanh số cho vay tiêu dùng • Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Qua bảng 2.2 ta thấy, doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại PGD Hòa Hưng chủ yếu là đến từ cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng doanh số cho vay ngắn
  52. 41 hạn chiếm hơn 70% trên tổng doanh số, trong khi doanh số cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng khá thấp và giảm dần qua các năm. Cụ thể là, doanh số cho vay ngắn hạn chiếm 71,23% năm 2015, 80,95% năm 2016 và 81,82% năm 2017. Các khoản cho vay này thường là các khoản cho vay bổ sung vốn cho nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình trong ngắn hạn, nên ngân hàng sẽ nhanh chóng thu hồi lại được vốn gốc, từ đó ngân hàng có thể quay vòng vốn được nhanh hơn. Ngoài ra, ta cũng thấy doanh số cho vay ngắn hạn tăng liên tục từ 2015 đến 2017 trong khi doanh số cho vay trung và dài hạn lại có sự biến động nhẹ. Về cho vay ngắn hạn, năm 2016 doanh số của nó tăng 40.951 triệu đồng so với 2015 và năm 2017 tăng 50.322 triệu đồng so với năm 2016. Về cho vay trung và dài hạn, doanh số giảm nhẹ từ 46.855 triệu đồng (năm 2015) xuống còn 36.932 triệu đồng (năm 2016) và tăng lên lại 46.058 triệu đồng (năm 2017). Tuy có sự biến động trong doanh số cho vay trung và dài hạn nhưng nhìn chung doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn có những sự thay đổi tích cực, cụ thể là tăng mạnh từ 162.882 triệu đồng lên đến 253.358 triệu đồng từ 2015 đến 2017.
  53. 42 Bảng 2.2: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay ĐVT: Triệu đồng Loại cho Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 vay Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Ngắn 116.027 71,23% 156.978 80,95% 207.300 81,82% hạn Trung và 46.855 28,77% 36.932 19,05% 46.058 18,18% dài hạn Tổng 162.882 100% 193.910 100% 253.358 100% doanh số (Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động tín dụng của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng) • Cơ cấu doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn Bảng 2.3 cho thấy doanh số của tất cả các loại cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn đều tăng qua các năm dẫn đến tổng doanh số tăng. Tiêu biểu là cho vay mua nhà, đất ở chiếm tỷ trọng cao nhất (khoảng 60%) tổng doanh số, tiếp đến là cho vay khởi nghiệp đóng góp khoảng 14% trong tổng doanh số. Cụ thể là, doanh số cho vay mua nhà, đất ở năm 2015 đạt 107.713 triệu đồng, năm 2016 tăng nhẹ đạt 117.742 triệu đồng và năm 2017 tiếp tục tăng đến 143.958 triệu đồng. Tiếp đó doanh số cho vay khởi nghiệp năm 2015 đạt 21.176 triệu đồng, tăng đến 27.225 triệu đồng năm 2016 và đạt đỉnh 40.082 triệu đồng năm 2017. Cho vay du học chiếm tỷ trọng thấp nhất trong bảng 2.3, nhưng doanh số cũng tăng khá ổn định. Năm 2015 doanh số cho vay du học ở mức 2.394 triệu đồng, sau đó tăng đạt 3.549 triệu đồng năm 2016 và tiếp tục tăng đến 6.410 triệu đồng vào năm 2017. Như vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn tăng trưởng khá ổn định.
  54. 43 Bảng 2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn ĐVT: Triệu đồng Loại cho Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 vay Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Cho vay 107.713 66,13% 117.742 60,72% 143.958 56,82% mua nhà, đất ở Cho vay 15.881 9,75% 24.665 12,72% 37.015 14,61% mua ô tô Cho vay 2.394 1,47% 3.549 1,83% 6.410 2,53% du học Cho vay 15.718 9,65% 20.729 10,69% 25.893 10,22% sinh hoạt, tiêu dùng khác Cho vay 21.176 13% 27.225 14,04% 40.082 15,82% khởi nghiệp Tổng 162.882 100% 193.910 100% 253.358 100% doanh số (Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động tín dụng của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng) 2.2.3.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng • Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay Có thể thấy qua bảng 2.4, dư nợ cho vay tiêu dùng ngắn hạn chiếm chủ yếu trong tổng dư nợ qua các năm (chiếm khoảng 70%). Và con số dư nợ này cũng tăng theo thời gian, năm 2015 là 102.089 triệu đồng, năm 2016 tăng lên
  55. 44 và đạt 130.523 triệu đồng, đến 2017 tiếp tục tăng mạnh tới mức 168.717 triệu đồng. Cũng giống như cho vay ngắn hạn, dư nợ cho vay trung và dài hạn cũng tăng qua các năm, từ 52.592 triệu đồng (năm 2015) lên 53.702 triệu đồng (năm 2016) và đạt 71.989 triệu đồng (năm 2017). Nhưng dư nợ cho vay tiêu dùng trung và dài hạn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với ngắn hạn trong tổng dư nợ. Nền kinh tế tăng trưởng khá tốt trong nững năm trở lại đây giúp thu nhập của người dân ổn định hơn. Do đó người đi vay có xu hướng chọn hình thức trả gốc và lãi vay trong ngắn hạn khi khả năng về vốn của họ có thể. Vì vậy, ta thấy đa số khách hàng lựa chọn vay tiêu dùng ngắn hạn. Bảng 2.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn vay ĐVT: Triệu đồng Loại cho Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 vay Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Ngắn 102.089 66% 130.523 70,85% 168.717 70,09% hạn Trung và 52.592 34% 53.702 29,15% 71.989 29,91% dài hạn Tổng dư 154.681 100% 184.225 100% 240.706 100% nợ (Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động tín dụng của VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng)
  56. 45 • Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn Qua bảng 2.5 ta thấy, dư nợ cho vay du học, cho vay khởi nghiệp và cho vay sinh hoạt, tiêu dùng khác tăng về số tiền nhưng tỷ trọng trên tổng dư nợ lại giảm dần qua các năm. Năm 2015, dư nợ cho vay du học là 9.668 triệu đồng với tỷ trọng là 6,25%, sang năm 2016 tăng nhẹ đạt 6.098 triệu đồng nhưng tỷ trọng giảm còn 3,31% và năm 2017 tăng đạt 7.438 triệu đồng với tỷ trọng tiếp tục giảm còn 3,09%. Dư nợ cho vay khởi nghiệp cũng tăng qua các năm nhưng tỷ trọng giảm từ 12,14% (năm 2015) xuống còn 9,12% (năm 2017). Tương tự, dư nợ cho vay sinh hoạt, tiêu dùng khác giảm mạnh từ 7,86% xuống còn 5,02% (từ 2015 đến 2017). Trong khi đó, dư nợ cho vay mua nhà, đất ở và cho vay mua ô tô đều tăng cả về số tiền lẫn tỷ trọng qua các năm. Dư nợ cho vay mua nhà đất năm 2015 đạt 100.837 triệu đồng chiếm tỷ trọng 65,19% trong tổng dư nợ, năm 2016 tăng mạnh đạt 131.463 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 71,36%) và tăng tiếp ở năm 2017 đạt 168.759 triệu đồng (chiếm 70,11%). Nhìn chung, tổng dư nợ các năm tăng khá ổn định phản ánh sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế, dẫn đến thu nhập của người dân tốt nên có nhiều nhu cầu về đầu tư, mua sắm.
  57. 46 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn ĐVT: Triệu đồng Loại cho Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 vay Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Cho vay 100.837 65,19% 131.463 71,36% 168.759 70,11% mua nhà, đất ở Cho vay 13.241 8,56% 20.338 11,04% 30.467 12,66% mua ô tô Cho vay 9.668 6,25% 6.098 3,31% 7.438 3,09% du học Cho vay 18.778 12,14% 16.580 9% 21.952 9,12% khởi nghiệp Cho vay 12.157 7,86% 9.746 5,29% 12.090 5,02% sinh hoạt, tiêu dùng khác Tổng dư 154.681 100% 184.225 100% 240.706 100% nợ (Nguồn: Báo cáo Tổng kết họat động tín dụng tại VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng) 2.3. Những tồn tại và nguyên nhân trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn – Phòng giao dịch Hòa Hưng: 2.3.1. Về quy trình
  58. 47 Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc cho khách hàng vay vốn, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một tiến trình nhất định, kể từ khi chuẩn bị hồ sơ vay vốn đến khi chấm dứt hợp đồng. Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động CVTD của ngân hàng. Quy trình CVTD không hợp lý, không khoa học là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc ra quyết định sai lầm và dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Vì vậy, việc hoàn thiện quy trình tín dụng là vô cùng cần thiết. Hiện nay, quy trình CVTD của VPBank Hòa Hưng còn có một số tồn tại sau: Thứ nhất, thời gian thẩm định quá lâu trong khi CVTD đòi hỏi tốc độ duyệt hồ sơ nhanh, do thẩm định qua nhiều khâu từ cấp PGD đến phòng thẩm định, cụ thể là: CBTD đến Giám đốc, cuối cùng mới đến Trung tâm thẩm định và phê duyệt tín dụng tập trung. VPBank là một trong những ngân hàng ở Việt Nam tiên phong trong việc áp dụng quy trình phê duyệt tập trung, vì vậy mô hình phê duyệt tập trung mới đi vào vận hành, còn non trẻ nên không tránh khỏi những sự bất tiện cho đơn vị kinh doanh. Mô hình phê duyệt tập trung sẽ mất nhiều thời gian để thẩm định và xem xét hồ sơ vay của khách hàng hơn mô hình phê duyệt phân quyền truyền thống, từ đó không tránh khỏi những hối thúc của khách hàng. Thứ hai, khâu scan hồ sơ trình lên phòng thẩm định mất nhiều thời gian. Thứ ba, một CBTD phải làm rất nhiều việc như tiếp thị, làm tờ trình, nhắc nợ, gia hạn nợ, để hoàn thành quy trình cho vay, trong khi đó vẫn phải tiếp tục “bán” các sản phẩm dịch vụ khác theo chỉ tiêu mà Ngân hàng đặt ra. 2.3.2. Về sản phẩm Một là, không có danh mục hồ sơ danh mục hồ sơ cụ thể cho từng loại sản phẩm, nên CBTD tự theo kinh nghiệm bản thân để hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ. Hai là, chưa quy định rõ ràng thời gian phê duyệt hồ sơ, dẫn đến thời gian phê duyệt hồ sơ khá lâu, làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh sản phẩm CVTD của VPBank.
  59. 48 Ba là, về sản phẩm cho vay không có TSĐB: • Việc tính toán hạn mức vay cho KH còn nhiều khó khăn, đặc biệt nhất là trong khâu tư vấn sản phẩm cho KH, hay trong trường hợp KH làm trong cơ quan Nhà nước. • Chỉ số DTI là khá thấp (25% đến 30%) so với mặt bằng chung các món vay không có TSĐB, thường tỉ lệ này dao động từ 50% đến 70%. Ví dụ như tại ngân hàng Shinhan là 60%, thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng là 70%. Bốn là, về sản phẩm cho vay có TSĐB: • Thời gian cho vay hoàn vốn quá ngắn (3 tháng đối với ô tô, 6 tháng đối với BĐS). Trong thực tế, có những trường hợp KH mượn tiền người thân trước đó. • Khống chế số tiền cho vay tối đa (10 tỷ đối với mua hoặc hoàn vốn BĐS, 3 tỷ đối với hoàn vốn xây dựng hoặc sửa nhà có giấy phép xây dựng và 1 tỷ đối với không có giấy phép xây dựng, 5 tỷ đối với mua ô tô hoặc hoàn vốn mua ô tô, 3 tỷ đối với các mục đích chi tiêu khác). Thực tế, BĐS tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh có giá trị rất cao, quy định số tiền cho vay tối đa như vậy, vô hình chung đã bỏ mất lượng KH V.I.P có nhu cầu vay lớn. • Việc quy định KH mua bảo hiểm là cứng nhắc, có tính chất bắt buộc hoặc KH nếu không mua bảo hiểm thì phải chịu cộng thêm 2% lãi suất. Thực tế, có một số KH không để ý hoặc không được tư vấn về điểm này, dẫn đến VPBank giảm khả năng cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác. • Việc áp dụng chỉ số DTI nhỏ hơn hoặc bằng 70%, nhiều trường hợp phát sinh không hợp lý, dẫn đến không khai thác tiếp được KH đó trong tương lai. Ví dụ: KH có thu nhập 100 triệu đồng/tháng thì KH chỉ được dùng 70 triệu đồng cho trả nợ và 30 triệu còn lại KH tiêu dùng cho sinh hoạt phí, trong khi chi phí sinh hoạt của KH chỉ từ 5 đến 10 triệu đồng/tháng.
  60. 49 2.3.3. Về các nhân tố khác Thứ nhất, lãi suất cho vay quá cao do lãi suất huy động đầu vào cao. Thứ hai, thực tế là chất lượng nhân viên tại VPBank Hòa Hưng hiện nay chưa thật sự tốt nhất, cụ thể như một số CBTD không có bằng đại học hoặc bằng cấp chuyên môn liên quan đến lĩnh vực ngân hàng. Bên cạnh đó, vẫn có một số trường hợp CBTD tỏ thái độ cáu gắt với KH. Vì áp lực công việc, CBTD rất dễ có thái độ khó chịu, mệt mỏi, không có đủ thời gian để tư vấn cặn kẽ, nhiệt tình những thông tin cần thiết cho khách hàng. Bên cạnh đó, VPBank Hòa Hưng chưa có các lớp, khóa đào tạo về kĩ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng cho nhân viên. Thứ ba, thiết bị công nghệ hiện đại vẫn còn nhiều thiếu sót cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể là, máy in rất thường xảy ra sự cố, hệ thống phần mềm đôi khi bị chậm, có trường hợp phải mất một lúc lâu sau mới nhận được e-mail. Điều đó khiến CBTD gặp khó khăn trong vấn đề in tài liệu để tư vấn cho khách hàng hoặc hoàn tất hồ sơ vay, dẫn đến ảnh hưởng doanh số của PGD. Do VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng khá nhỏ (quy mô cấp 4) nên không thể tránh khỏi những thiếu sót về các thiết bị công nghệ phục vụ cho kinh doanh. Thứ tư, Về chính sách khách hàng và hoạt động marketing, chi phí dùng cho việc quảng cáo sản phẩm của đơn vị chưa nhiều nên PGD bị thụ động trong việc đưa ra các chương trình quảng bá đến khách hàng. Nguyên nhân do VPBank vẫn chưa có một quy trình chuẩn nào để hướng dẫn cụ thể các hoạt động marketing, nên trong quá trình thực hiện, mỗi CBTD sẽ thực hiện theo cách riêng của mình, do đó hiệu quả đạt được không cao do thiếu tính thống nhất.
  61. 50 CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG - CHI NHÁNH SÀI GÒN - PHÒNG GIAO DỊCH HÒA HƯNG 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Cho vay là hoạt động của ngân hàng nhằm đầu tư các khoản vốn vay được từ KH và cho vay các đối tượng khác nhằm hưởng lợi do chênh lệch lãi suất. Hoạt động cho vay của VPBank khá đa dạng và phong phú với quan điểm tín dụng “tiếp thị năng nổ, cho vay chặt chẽ”. VPBank đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng cho vay tiêu dùng giúp thỏa mãn nhu cầu của phần lớn đối tượng KH, giúp cho tổng dư nợ của VPBank tăng lên nhanh chóng. Để đạt được kế hoạch đề ra, VPBank đã đưa ra các định hướng cụ thể như tập trung tăng trưởng các phân khúc chiến lược là khách hàng cá nhân, khách hàng SME, tín dụng tiểu thương và tín dụng tiêu dùng, đặc biệt thị trường tín dụng tiêu dùng được xem là thị trường tiềm năng và là cơ hội để VPBank gia tăng doanh số. Mục tiêu đến 2018, VPBank đứng trong top 3 ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, trong đó sản phẩm cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm chủ đạo của VPBank. VPBank sẽ chiếm 10% thị phần sản phẩm cho vay tiêu dùng trong toàn hệ thống ngân hàng với các đặc tính sản phẩm linh hoạt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhiều phân khúc KH. Liên kết các doanh nghiệp, bệnh viện, trường học, để cung cấp sản phẩm cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống cho các nhân viên và cấp quản lý. Hoạt động CVTD được mở rộng cả về quy mô, số lượng, và chất lượng thu hút được số lượng lớn KH. Trong những năm tới VPBank sẽ tiếp tục quan tâm hơn nữa tới việc nâng cao chất lượng, hoàn thiện sản phẩm hiện có, nghiên cứu và phát triển thêm các sản phẩm CVTD mới. Giúp KH được hưởng đầy đủ lợi ích từ sản phẩm này, mở rộng đối tượng KH, khai thác các thị trường tiềm năng tại các vùng phụ cận.
  62. 51 Riêng về PGD Hòa Hưng, VPBank đã đưa ra những mục tiêu cụ thể, phù hợp với tình hình cơ cấu của đơn vị kinh doanh để nhằm đạt được kết quả tốt nhất với mục tiêu đề ra cũng như đảm bảo các chỉ số tăng trưởng của Ngân hàng trong năm 2018. Cụ thể các con số lợi nhuận tăng trưởng như sau: Thu lãi thuần đạt 15 tỷ, thu phí thuần đạt 2 tỷ, số dư bình quân cho vay có TSĐB đạt 250 tỷ, số dư bình quân cho vay tín chấp đạt 40 tỷ, huy động vốn không kỳ hạn đạt 35 tỷ, huy động vốn có kỳ hạn đạt 250 tỷ, số thẻ tín dụng hoạt động tăng mới đạt 500 thẻ, lợi nhuận trước phân bổ đạt 9 tỷ. 3.2. Các kiến nghị 3.2.1. Về quy trình Một là, tinh gọn lại quy trình phê duyệt: Phân quyền cho Giám đốc PGD tự duyệt đối với khoản vay từ 500 triệu trở xuống và trên 500 triệu thì mới trình lên cấp cao. Hai là, phân hóa công việc rõ ràng, CBTD chỉ thực hiện việc bán hàng, các công việc khác như scan hồ sơ, nhắc nợ, giao cho bộ phận hỗ trợ tín dụng. Từ đó giảm tải được công việc cho CBTD, giúp gia tăng thời gian bán hàng góp phần tăng doanh số cho PGD. 3.2.2. Về sản phẩm cho vay Một là, hội sở cần ban hành danh mục hồ sơ rõ ràng để thống nhất khi tư vấn cho KH, cũng như tránh trường hợp Phòng thẩm định yêu cầu những chứng từ khác ngoài danh mục hồ sơ, gây phiền hà cho KH. Hai là, quy định thời gian duyệt hồ sơ cụ thể cho từng sản phẩm để tránh việc duyệt hồ sơ quá lâu. Ba là, về sản phẩm cho vay không có TSĐB: • Cần quy định rõ về hạn mức cho vay. Ví dụ như tối đa 10 đến 12 lần lương sau thuế hoặc đối với cán bộ công chức Nhà nước thì tính hạn mức theo công thức sau:
  63. 52 HMTD = Hệ số lương cơ bản * Mức lương tối thiểu * Hệ số quy đổi • Tăng tỉ lệ DTI lên khoảng từ 50% đến 70% để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm vay không có TSĐB. Bốn là, về sản phẩm cho vay có TSĐB: • Nới rộng thời gian cho vay hoàn vốn lên đến 12 tháng để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Hiện tại có nhiều ngân hàng có thời gian cho vay hoàn vốn rộng hơn VPBank, ví dụ: Thời gian cho vay hoàn vốn là 12 tháng đối với ngân hàng Shinhan, 24 tháng đối với ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB). • Không quy định trần số tiền cho vay tối đa • Quy định nới lỏng hơn đối với các đối tượng mua bảo hiểm. Ví dụ như : Giá trị tài sản thế chấp lớn hơn số tiền vay thì không cần mua bảo hiểm. • Bỏ tỷ lệ DTI và thay bằng chi phí sinh hoạt tối thiểu cho cá nhân. Ví dụ: Chi phí sinh hoạt cá nhân (4 triệu đồng/tháng), hộ gia đình (7 triệu đồng/tháng), người phụ thuộc (2 triệu đồng/tháng), 3.2.3. Kiến nghị khác 3.2.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Tổ chức các khóa học cho CBTD ở các NHTM những kiến thức và kĩ năng về những thị trường như thị trường động sản và thị trường bất động sản, thị trường nhà đất và các kĩ năng đánh giá chính xác khách hàng. 3.2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng Cần xem xét, cân nhắc để điều chỉnh giảm lãi suất huy động một cách hợp lý để góp phần giảm lãi suất cho vay, nhằm tăng tính cạnh tranh của sản phẩm vay. Tổ chức các lớp đào tạo, hội thảo để rèn luyện kỹ năng tiếp thị cho các CBTD, tổ chức các lớp phân tích tài chính, định giá để bổ sung và nâng cao trình độ của CBTD.
  64. 53 Xây dựng một chiến lược phát triển hạ tầng công nghệ dài lâu để theo kịp nhanh chóng sự phát triển tiến bộ của công nghệ thế giới khi nhận biết được vai trò, vị trí của hạ tầng công nghệ đối với sự phát triển, thành công của Ngân hàng. Phòng giao dịch Hòa Hưng cần tăng cường triển khai các chương trình marketing, chăm sóc khách hàng phù hợp với định hướng kinh doanh. Bên cạnh đó cần triển khai các chương trình thúc đẩy bán hàng thông qua các hình thức khuyến mại, thi đua bán hàng, Thực hiện giải quyết yêu cầu của khách hàng, hướng dẫn và tư vấn khách hàng thông qua Trung tâm dịch vụ chăm sóc khách hàng. Ngoài ra, cần nghiên cứu ban hành các chính sách phù hợp với từng phân khúc khách hàng, tập trung giữ khách hàng truyền thống và mở rộng khách hàng tiềm năng. Để thực hiện tốt công tác Marketing, VPBank cần chú ý Marketing thông qua nhiều hình thức quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền, tăng cường hoạt động khuyến khích tài trợ, nhằm quảng bá thương hiệu. Đặc biệt, PGD Hòa Hưng cần đẩy mạnh quảng cáo qua thư điện tử vì như vậy sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí cho đơn vị.
  65. 54 KẾT LUẬN Thị trường cho vay tiêu dùng là một thị trường đầy tiềm năng cho các NHTM Việt Nam. Phát triển hoạt động CVTD là một xu thế tất yếu do những lợi ích thiết thực mà nó đem lại. Với mục tiêu của đề tài nghiên cứu tập trung cho việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng, đề tài đã thực hiện được những kết quả chủ yếu sau: 1. Hệ thống hóa và làm rõ những lý luận cơ bản về cho vay tiêu dùng. 2. Phân tích chi tiết thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại VPBank - CN Sài Gòn - PGD Hòa Hưng. Đề tài nghiên cứu đã nêu và làm rõ được những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra một số hạn chế trong quy trình cho vay, trong quy định sản phẩm cho vay, trong huy động vốn, trong chính sách Marketing, tìm ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến những hạn chế đó. 3. Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng, đề tài nghiên cứu đã đưa ra một số kiến nghị liên quan đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng thông qua hoàn thiện quy trình cho vay theo hướng rút ngắn thời gian phê duyệt, chính sách về sản phẩm vay, chính sách Marketing, qua đó góp phần mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng. Ngoài ra còn tồn tại một số mặt hạn chế cùng giải pháp mà đề tài chưa nêu ra một cách đầy đủ vì việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng là một bài toán khó. Bên cạnh đó, với vốn kiến thức cũng như trình độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế, mặc dù đã có sự hướng dẫn tận tình của cô Th.S Lê Thị Anh Quyên, khóa luận khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô để kiến thức của em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
  66. 55 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN “Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Đà Nẵng”, Đỗ Thị Thùy Trang (2011), Đại học Đà Nẵng. “Phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng - CN Bình Định”, Trương Thanh Hiền (2012), Đại học Đà Nẵng. “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Quảng Nam”, Phạm Doãn Quốc (2012), Đại học Đà Nẵng. “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong - Phòng giao dịch Phạm Hùng”, Nguyễn Thị Ngọc Thảo (2015), Đại học Thăng Long. “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Vân”, Lê Thị Phương Thảo (2015), Đại học Đà Nẵng. “Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chi nhánh Hà Tây”, Hoàng Thị Huyền Trang (2015), Đại học Kinh tế (Đại học Quốc gia Hà Nội). “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh Ngũ Hành Sơn”, Trần Thị Minh Thanh (2015), Đại học Đà Nẵng. “Phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương Mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng VPBank Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng giai đoạn 2015-2017”, Phú Nữ Ngọc Thúy (2018), Đại học Kinh tế TP.HCM.
  67. 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bùi Diệu Anh, Hồ Diệu, Lê Thị Hiệp Thương, 2011, Nghiệp vụ tín dụng ngân hàng, tái bản lần 1, Nhà Xuất Bản Phương Đông. Bùi Diệu Anh, Lê Thị Hiệp Thương, Võ Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 2013, Hoạt động kinh doanh ngân hàng, Nhà Xuất Bản Phương Đông. Hồ Diệu, 2002, Quản trị ngân hàng, Nhà Xuất Bản Thống Kê. Nguyễn Thị Minh Hiền, 2003, Giáo trình marketing ngân hàng, Nhà Xuất Bản Thống Kê. Nguyễn Thị Ngọc Thảo, 2015, Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong - Phòng giao dịch Phạm Hùng, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thăng Long. Nguyễn Văn Dờn, Hoàng Hùng, Lê Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Thầy, Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Thị Hiền, 2012, Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại, tái bản lần 1, Nhà Xuất Bản Phương Đông. Nguyễn Văn Tiến, 2012, Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nhà Xuất Bản Thống Kê. Trịnh Quốc Trung, 2011, Marketing ngân hàng, tái bản lần 2, Nhà Xuất Bản Lao động - Xã hội. Báo cáo Tổng kết hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng các năm 2015 đến 2017. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2016, Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 ban hành Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.
  68. 57 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, 2015, Quyết định số 12/2015/QĐi-TGĐ ngày 24/02/2015 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ban hành Quy định chương trình sản phẩm cho vay tiêu dùng. Tài liệu tổng hợp Phòng khách hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Sài Gòn - Phòng giao dịch Hòa Hưng. Báo mới 2017, Lãi suất Ngân hàng VPBank mới nhất tháng 11/2017, truy cập tại VPBank 2017, Biểu lãi suất huy động vốn của VPBank tháng 3/2017, truy cập tại NDH 2016, VPBank tăng lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn, truy cập tại VPBank 2016, Biểu lãi suất huy động vốn của VPBank ngày 2/2/2016, truy cập tại