Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Phú Thành

pdf 101 trang thiennha21 26/04/2022 5681
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Phú Thành", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_cong_tac_ke_toan_thue_gia_tri_gia_tang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện công tác kế toán thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại Công ty TNHH MTV Phú Thành

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH Trường ĐạiĐÀO THhọcỊ HẰNG Kinh NHI tế Huế Khóa học: 2015 - 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN o0o KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Đào Thị Hằng Nhi Th.S Nguyễn Quang Huy Lớp: K49B Kiểm Toán MSSV: 15K4131083 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 05/2019
  3. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này ngoài sự nổ lực của cá nhân, tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ và quan tâm của các thầy cô, bạn bè, gia đình và quý công ty. Trước hết tôi xin gửi đến quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế lời cám ơn chân thành và sâu sắc nhất, đặc biệt là Th.s Nguyễn Quang Huy đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Công ty TNHH MTV Phú Thành đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian thực tập, đặc biệt là các cô, các anh chị trong phòng kế toán đã chỉ bảo, giúp đỡ, truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong thời gian thực tập công ty. Xin chân thành cám ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn, trình độ, kinh nghiệm và sự hiểu biết của bản thân còn hạn chế cho nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và ban phòng kế toán của công ty cũng như các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Huế, tháng 5 năm 2019 Sinh viên Trường Đại học Kinh Đàotế Th ịHuếHằng Nhi SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
  4. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 1. Lý do chọn đề tài 2 2. Mục đích nghiên cứu đề tài 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Phương pháp nghiên cứu 4 5.1. Phương pháp thu thập thông tin 4 5.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 5 6. Kết cấu khóa luận 5 7. Tính mới của đề tài 5 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP 7 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế 7 1.1.1. Khái niệm 7 1.1.2. Đặc điểm của thuế 7 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế 8 1.1.4. Hệ thống thuế hiện hành 9 1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 10 1.2.1. Thuế giá trị gia tăng 10 1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 19 1.3. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 26 1.3.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ 26 1.3.2. Kế toán thuế TNDN 32 TrườngCHƯƠNG 2: THỰC Đại TRẠNG CÔNG học TÁC K ẾKinhTOÁN THUẾ GTGTtế VÀHuế THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH 36 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Phú Thành 36 2.1.1. Giới thiệu chung 36 SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
  5. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển 36 2.1.3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Phú Thành 37 2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2016-2018 38 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Phú Thành 43 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Phú Thành 44 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng 44 2.2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH87 3.1. Ưu điểm 87 3.2. Hạn chế 88 3.3. Các biện pháp khắc phục nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán thuế tại Công ty TNHH MTV Phú Thành 89 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91 1. Kết luận 91 2. Kiến nghị 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
  6. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường GTGT Giá trị gia tăng HHDV Hàng hóa dịch vụ NSNN Ngân sách nhà nước TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên TTĐB Tiêu thụ đặc biệt XK-NK Xuất khẩu – Nhập khẩu Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
  7. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 38 2016 – 2018 38 Bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-201840 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016- 2018 41 Bảng 2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Phú Thành năm 2018 75 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
  8. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC BIỂU Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào số 1 48 Biểu 2.2. Phiếu chi số 1 49 Biểu 2.3. Hóa đơn GTGT đầu vào số 2 50 Biểu 2.4. Phiếu chi số 2 51 Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT đầu vào số 3 52 Biểu 2.6. Phiếu chi số 3 53 Biểu 2.7. Hóa đơn GTGT đầu vào số 4 54 Biểu 2.8. Phiếu chi số 4 55 Biểu 2.9. Sổ chi tiết thuế GTGT 1331 56 Biểu 2.10. Hóa đơn GTGT đầu ra số 1 59 Biểu 2.11. Hóa đơn GTGT đầu ra số 2 61 Biểu 2.12. Hóa đơn GTGT đầu ra số 3 63 Biểu 2.13. Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra 64 Biểu 2.14. Đăng nhập vào phần mềm HTKK 3.8.7 65 Biểu 2.15. Giao diện kê khai thuế GTGT 66 Biểu 2.16. Chọn kỳ tính thuế 67 Biểu 2.17. Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT 67 Biểu 2.18. Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT 68 Biểu 2.19. Tờ khai thuế GTGT quý 4 của công ty TNHH MTV Phú Thành 69 Biểu 2.20. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước quý 3/2018 73 Biểu 2.21. Chọn kỳ tính thuế TNDN 77 Biểu 2.22. Mẫu tờ khai quyết toán thuế TNDN 79 Biểu 2.23. Tờ khai quyết toán thuế TNDN 2018 80 TrườngBiểu 2.24. Giấy nộp ti ềĐạin vào ngân sách học nhà nước quýKinh 2/2018 tế Huế 85 Biểu 2.25. Sổ chi tiết tài khoản 3334 – Thuế TNDN 86 SVTH: Đào Thị Hằng Nhi
  9. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào 28 Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu 29 Sơ đồ 1.3: Kế toán thuế GTGT đầu ra 31 Sơ đồ 1.4: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp 32 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Phú Thành 37 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp 43 Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 1
  10. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Thuế đóng nhiều vai trò quan trọng đối với nền kinh tế của Việt Nam cũng như bất cứ quốc gia nào trên thế giới. Đó là công cụ hữu hiệu để Nhà nước có thể huy động nguồn lực tài chính. Nhà nước có thể dựa vào thuế để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Thuế trở thành công cụ chủ yếu của Nhà nước trong quản lý và điều tiết vĩ mô, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá, nâng cao hiệu quả kinh tế trong hoạt động của các doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Nó đóng vai trò kiềm chế lạm phát và điều chỉnh giá cả, tạo ra hàng rào thuế quan để bảo vệ nền sản xuất hàng hóa trong nước, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập, giúp thu hẹp khoảng cách giàu nghèo Bên cạnh đó thuế là một nghĩa vụ mà mọi doanh nghiệp đều phải thực hiện, nó ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân dễ dẫn đến những mâu thuẫn về lợi ích trong việc nộp thuế của doanh nghiệp và việc thu thuế của Nhà nước. Nhiều vấn đề sẽ nảy sinh nếu không có tiếng nói thống nhất về thuế giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Cho nên, thuế và kế toán thuế là hai vấn đề quan trọng luôn được Nhà nước, doanh nghiệp cũng như xã hội đặt sự quan tâm hàng đầu. Trong những thập niên gần đây, Việt Nam đang duy trì tốc độ phát triển nhanh, hội nhập dần vào nền kinh tế toàn cầu và trở thành một trong những trung tâm sản xuất của thế giới khiến nền kinh tế nước ta có những chuyển biến mới, nhiều cơ hội và cũng nhiều thách thức hơn. Những chuyển biến của nền kinh tế khiến các doanh nghiệp phải tự động thích nghi và đặt ra các mục tiêu, chiến lược kinh doanh mới để giúp doanh nghiệp có thể trụ vững trước những thay đổi và tiếp tục phát triển. Phía sau một doanh nghiệp vững mạnh và thành công không thể thiếu một bộ phận kế toán giỏi và đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ. Để có thể giúp công ty tổ chức công tác kế toán, thống kê số Trườngliệu, tập hợp những thông Đại tin kinh tếhọc-tài chính. T ừKinhđó, đề xuất ý ki ếntế và giúp Huế ban lãnh đạo đưa ra quyết định kịp thời, nhanh chóng, chính xác. Trong các công tác kế toán tại doanh nghiệp thì công tác kế toán thuế là công tác quan trọng hơn cả vì nó liên quan đến doanh thu và lợi nhuận-hai yếu tố sống còn của doanh nghiệp. Nói đến thuế phải nhắc đến hai sắc thuế là thuế GTGT và thuế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 2
  11. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy TNDN vì nó phát sinh hằng ngày, hằng tháng trong mỗi công ty. Ở Việt Nam, luật thuế GTGT và luật thuế TNDN cùng các thông tư, nghị định về thuế được cập nhật, đổi mới thường xuyên. Điều đó, gây nhiều tác động lên công tác kế toán thuế còn non trẻ của các doanh nghiệp. Nhận thấy thực trạng đó tôi quyết định tìm hiểu đề tài: “ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH”. Công ty TNHH MTV Phú Thành là một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng nên công tác kế toán thuế đóng vai trò quan trọng và nhất thiết đối với công ty. Sau một thời gian tìm hiểu và được tiếp cận công việc của kế toán thuế tại công ty, tôi cảm thấy rất mong muốn được học hỏi và trau dồi những kiến thức mình đã học được cũng như tiếp thu thêm nhiều kiến thức mới từ thực tế tại công ty. Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài trên để nghiên cứu phục vụ cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Đề tài này được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu như sau: Thứ nhất: hệ thống hóa các vấn đề lý luận căn bản về kế toán thuế GTGT và thuế TNDN để làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Thứ hai: tìm hiểu và mô tả thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành. Thứ ba: đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kế toán thuế tại công ty TNHH MTV Phú Thành. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành. 4. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Nghiêu cứu được thực hiện tại phòng kế toán của công ty TNHH MTV Phú Thành. TrườngVề thời gian: ĐĐạiề tài nghiên chọcứu này thự c Kinh hiện từ ngày 31/12/2018 tế Huếđến ngày 21/04/2019. Các số liệu, thông tin kế toán được thu thập để phục vụ cho việc thực hiện đề tài từ hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp của kỳ kế toán năm 2018. Để SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 3
  12. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy nghiên cứu tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH MTV Phú Thành còn sử dụng số liệu 3 năm 2016 – 2018. Về nội dung: Do nguồn lực và thời gian nghiên cứu hạn chế, đề tài này giới hạn nội dung nghiên cứu ở các vấn đề sau: Nghiên cứu tình hình cơ bản của công ty như cơ cấu tổ chức quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh, nguồn lực Nghiên cứu khái quát về tổ chức công tác kế toán của doanh nghiệp. Nghiên cứu về quy trình, phương pháp hạch toán kế toán thuế GTGT, thuế TNDN. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học sau đây: 5.1. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp này được sử dụng khi tôi bắt đầu tiếp cận đề tài nghiên cứu. Bằng cách thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài như: sách, giáo trình, slide bài giảng của thầy cô giáo tại trường, các nguồn thông tin trên Internet, tạp chí và các tài liệu kế toán được thu thập tại đơn vị. Bên cạnh đó, phương pháp này dùng để nghiên cứu các văn bản như Luật thuế, các thông tư, nghị định liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN nhằm mục đích hệ thống hóa lại kiến thức cũng như cập nhật các kiến thức về thuế mới nhất để làm cơ sở lí luận cho đề tài phục vụ mục đích nghiên cứu. Phương pháp thu thập tài liệu Tôi đã thu thập các tài liệu kế toán của công ty thông qua việc sao chép như: chứng từ,sổ sách kế toán liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN để tiến hành hạch toán, báo cáo tài chính của công ty qua 3 năm để phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TrườngPhương pháp Đại phi thực nghi họcệm Kinh tế Huế Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực tập tại công ty tôi tiến hành quan sát bằng cách nghe, nhìn và ghi chép hoặc chụp ảnh lại (nếu được cho phép) các công việc hằng ngày mà kế toán thực hiện như cách lập hóa đơn, cách nhập dữ liệu vào máy tính, cách kê khai thuế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 4
  13. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp để thu thập các thông tin cần thiết từ các nhà quản lý và các nhân viên kế toán của công ty. 5.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Tôi sử dụng các phương pháp phân tích thống kê để xử lý và phân tích các số liệu thu thập được như: Thống kê mô tả: biểu diễn dữ liệu thu thập được thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu để tạo ra cái nhìn bao quát hơn về các số liệu thô trước đó. Phương pháp so sánh: tiến hành so sánh sự biến động của số liệu qua các năm từ đó đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp chính xác hơn. Phương pháp phân tích cơ cấu: áp dụng cho việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn qua 3 năm 2016-2018. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp phân tích xu hướng để so sánh các tỷ số tài chính của công ty nhằm đánh giá xu hướng tốt lên hay xấu đi của các tỷ số tài chính. Từ đó, phân tích tình trạng, tính chất cũng như đánh giá tình hình kinh doanh hoạt động của công ty, từ đó đưa ra những nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp khắc phục vấn đề. Hạch toán kế toán: từ những chứng từ, hóa đơn đã thu thập được tiến hành hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT và thuế TNDN. 6. Kết cấu khóa luận Gồm ba phần: Phần I: Đặt vấn đề Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và Thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành. Chương 3: Một số đánh giá và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty TNHH MTV Phú Thành. Phần III: Kết luận và kiến nghị Trường7. Tính mới của đề t àiĐại học Kinh tế Huế Trong quá trình tìm kiếm thông tin về khóa luận của những năm trước trên trang tainguyenso.hce.edu.vn tôi nhận thấy đề tài về thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN còn khá ít. Đặc biệt là chưa có khóa luận tốt nghiệp nào của SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 5
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy công ty TNHH MTV Phú Thành nên tôi quyết định chọn nghiên cứu về mảng thuế GTGT và thuế TNDN của công ty TNHH MTV Phú Thành. Nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng công tác kế toán thuế của công ty và có một vài đánh giá và giải pháp giúp hoàn thiện công tác kế toán thuế của công ty đã giúp mình có cơ hội thực tập, học hỏi kiến thức. Bên cạnh đó, mong muốn góp phần làm phong phú thêm kho tài liệu tham khảo cho các khóa sau của trường ĐH Kinh tế Huế và đưa thêm một doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào khóa luận tốt nghiệp của trường. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 6
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế 1.1.1. Khái niệm Theo bài giảng “Kế toán thuế” của Ths Phạm Thị Ái Mỹ thuộc khoa Kế toán- Kiểm toán tại trường Đại học Kinh tế Huế: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội”. 1.1.2. Đặc điểm của thuế Thứ nhất, tính bắt buộc: Như ở khái niệm trên đã nêu bật lên tính chất này của thuế: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc ”, theo Joseph E. Stiglitz: “Thuế khác với đa số những khoản chuyển giao tiền từ người này sang người kia. Trong khi tất cả những khoản chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế là bắt buộc.” Theo giáo trình Thuế 1, Đồng chủ biên TS. Lê Quang Cường & TS Nguyễn Kim Quyến, năm 2016: “Thuế thể hiện quan hệ kinh tế- chính trị giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân. Nhà nước là thể chế chính trị có quyền lực tối cao ban hành các luật thuế và bắt buộc các tổ chức và cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ của mình”. Vì vậy, tính bắt buộc được thể hiện ở khía cạnh thứ nhất đó là thuế được quy định bằng các văn bản pháp quy. Như Luật quản lý thuế có nêu: “Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ duy nhất để thực hiện”. Bên cạnh đó, người nộp thuế thường có các hành vi như trốn thuế, tránh thuế để có thể giảm thiểu tiền thuế phải nộp cho Nhà Trườngnước. Hành vi này làm Đại giảm ngân sáchhọc Nhà nư ớKinhc cũng như ảnh hưtếởng đHuếến lợi ích chung của toàn xã hội. Cho nên, người nộp thuế không có quyền trốn thuế hoặc mong muốn tự mình ấn định hay thỏa thuận mức đóng góp của mình mà chỉ có quyền chấp thuận. Đó là nghĩa vụ chuyển giao tài sản cho nhà nước khi đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật mang tính bắt buộc. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 7
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Thứ hai, tính pháp lý: Được thể hiện thông qua các quy định cần thiết về phạm vi, hình thức, các thủ tục và quy trình pháp lý liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế. Thứ ba, tính không hoàn trả trực tiếp: Tức là, “Số tiền nộp thuế sẽ không tương ứng với quyền lợi mà người nộp thuế nhận được”. Số tiền đó sẽ được dùng vào các hàng hóa, dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu chi tiêu để vận hành bộ máy Nhà nước và người nộp thuế sẽ hưởng lợi từ đó giúp nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân cũng như toàn xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp được tính toán dựa trên hoạt động và thu nhập của họ chứ không phải dựa vào phúc lợi xã hội mà họ được hưởng. Đó là lí do người nộp thuế sẽ không nhận được bất cứ một sự hoàn trả trực tiếp hay thậm chí gián tiếp riêng tư nào của Chính phủ. Điều này giúp Chính phủ có thể hoàn thành các mục tiêu của xã hội như hỗ trợ cho những người có thu nhập thấp và giảm bớt khoảng cách giàu nghèo 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng. Đầu tiên, thuế là nguồn thu chủ yếu và lâu dài của ngân sách quốc gia: Tỷ trọng thu từ thuế thường chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của Ngân sách nhà nước, tuy nhiên không phải vì thế mà chính phủ các nước có thể tìm mọi cách để tăng thu từ thuế, bởi vì, nếu tăng thuế đến một mức quá cao thì phần còn lại cho các đối tượng nộp thuế ít đi, họ sẽ cảm thấy không xứng đáng với công sức mình bỏ ra và như vậy ham muốn làm việc giảm xuống, kết quả là sản xuất kinh doanh không được khuyến khích mở rộng, số thuế thu về cho Nhà nước tất yếu sẽ giảm. Vì vậy, khi xây dựng hệ thống thuế phải tuân thủ các nguyên tắc như: công bằng theo chiều ngang (xét theo lãnh thổ, không phân biệt khu vực địa lý, cùng điều kiện, hoàn cảnh thì nộp mức thuế bằng nhau) lẫn chiều dọc (người có khả năng tạo ra thu nhập tính thuế cao hơn thì nộp thuế nhiều hơn); rõ ràng, minh bạch; hiệu quả và linh hoạt tức là có khả năng thay đổi, điều chỉnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế. TrườngThứ hai, thuế đóng Đại vai trò đi ềuhọc tiết vĩ mô n ềKinhn kinh tế: tế Huế Thuế là công cụ kiềm chế lạm phát và điều chỉnh giá cả. Tạo ra hàng rào thuế quan để bảo vệ nền sản xuất hàng hóa còn non nớt trong nước. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 8
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Phân phối thu nhập, giúp duy trì công bằng xã hội và từng bước rút ngắn khoảng cách giàu nghèo. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng có xu hướng gia tăng. Đây là một “ khiếm khuyết” lớn mà nền kinh tế thị trường - bản thân nó không tự giải quyết được. Để giải quyết tình trạng này Nhà nước cần có các biện pháp cụ thể mà một trong những giải pháp đó là thuế. Thông qua thuế thu nhập, Chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập của các cá nhân theo những tỉ lệ khác nhau hoặc thông qua thuế tiêu thụ đặc biệt đánh vào các hàng hoá mà chỉ có lớp người giàu mới tiêu thụ. Số thuế thu được sẽ đầu tư vào các chương trình trợ giúp cho người nghèo, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, tạo công bằng xã hội. 1.1.4. Hệ thống thuế hiện hành 1.1.4.1. Các loại thuế hiện nay Thuế GTGT Thuế TNDN Thuế BVMT Thuế XK-NK Thuế TNCN Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp Thuế TTĐB Thuế môn bài Thuế tài nguyên 1.1.4.2. Phân loại Theo tính chất: Thuế gián thu: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK-NK Thuế trực thu: thuế TNDN, thuế TNCN, thuế môn bài. Theo đối tượng: Thuế đánh vào tài sản: thuế môn bài, thuế phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ. Thuế đánh vào thu nhập: thuế TNDN, thuế TNCN. Thuế đánh vào tiêu dùng: thuế XK-NK, thuế GTGT, thuế TTĐB. Theo phạm vi: Thuế trung ương: được ban hành quản lí bởi cơ quan trung ương. Thuế địa phương: được ban hành quản lí bởi cơ quan địa phương. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 9
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2. Thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.1. Thuế giá trị gia tăng 1.2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế GTGT a. Khái niệm Theo điều 2, Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.” b. Đặc điểm Thứ nhất: lũy thoái so với thu nhập tức là người tiêu dùng phải trả một khoản thuế bằng nhau nếu cùng tiêu dùng một loại hàng hóa và dịch vụ giống nhau, không phân biệt người đó có thu nhập cao hay thấp. Thứ hai: là thuế gián thu bởi vì đối tượng nộp thuế là người bán hàng hóa, dịch vụ nhưng người chịu thuế lại là người tiêu dùng. Thứ ba: có tính trung lập do nó không phải là yếu tố chi phí, không bị ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế mà chỉ là yếu tố cộng thêm vào giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, sắc thuế này không ảnh hưởng lớn đến mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh theo các ngành nghề cụ thể. ( Theo bài đăng Tạp chí số 10 – 2012). Thứ tư: là thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn vì nó đánh vào tất cả các giai đoạn của hàng hóa từ lúc sản xuất đến khi tiêu thụ. Nhưng chỉ đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ. c. Vai trò Là một sắc thuế gián thu, thuế GTGT góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Nếu như trước đây việc áp dụng thuế doanh thu đã gây rất nhiều khó khăn cho cả công tác thu thuế của các cơ quan thuế lẫn nghĩa vụ nộp thuế của các đối tượng nộp thì sự ra đời của thuế GTGT đã giúp cho những công việc đó trở nên đơn giản và nhanh gọn hơn nhiều. TrườngỞ nhiều nước trênĐại thế giới, thuhọcế GTGT tạ o Kinhnguồn thu chủ y ếutế trong cácHuế nguồn thu từ thuế. Nhưng xu hướng hiện nay đó là tăng dần nguồn thu từ các loại thuế trực thu như thuế thu nhập doanh nghiệp trong tổng thu từ thuế. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 10
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế, không chịu thuế, người nộp thuế GTGT a. Phạm vi áp dụng Thuế GTGT tác động lên hầu hết các loại hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. b. Đối tượng chịu thuế “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.” (Theo Điều 2 TT 219/2013/TT-BTC). c. Đối tượng không chịu thuế Gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được nêu rõ tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC. 26 nhóm hàng hóa đó đáp ứng một hoặc một vài tính chất sau: - Mang tính chất thiết yếu - Thuộc các hoạt động ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo - Là hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích phát triển. - Là hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu nhưng không tiêu dùng tại Việt Nam. - Là hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm. d. Người nộp thuế GTGT “Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế” (Theo điều 3 TT 219/2013/TT-BTC). 1.2.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế GTGT a. Căn cứ tính thuế GTGT “Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.” (Theo Điều 6 TT 219/2013/TT-BTC). Thuế GTGT = Giá tính thuế × Thuế suất Trong đó: TrườngGiá tính thuế là giáĐại chưa có thuhọcế GTGT. Kinh tế Huế Thuế suất thuế GTGT hiện được quy định ở 3 mức là: 0%; 5%; 10%: - Mức thuế suất 0% chủ yếu áp dụng cho các hàng hoá và dịch vụ xuất khẩu. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 11
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy - Mức thuế suất 5% áp dụng đối với các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, các mặt hàng mà việc sản xuất kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn cần được sự giúp đỡ của Nhà nước. - Mức thuế suất 10% được áp dụng với các loại hàng hoá và dịch vụ thông thường khác theo quy định cụ thể của luật.  Giá tính thuế Theo Điều 7, luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 và luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT số 31/2013/QH13 quy định như sau: 1. Đối với HHDV sản xuất trong nước bán ra: Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa thuế GTGT được ghi trên hóa đơn GTGT  Đối với HHDV chịu thuế TTĐB: Giá tính thuế GTGT là giá đã bao gồm thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT  Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường: giá tính thuế GTGT là giá đã bao gồm thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường và thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá tính thuế GTGT là giá đã bao gồm thuế TTĐB và thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu + thuế NK (nếu có) + thuế TTĐB (nếu có) + thuế BVMT (nếu có) Trong đó: -Giá nhập khẩu được ghi trong tờ khai Hải quan của hàng nhập khẩu -Thuế nhập khẩu = Giá nhập khẩu * thuế suất thuế nhập khẩu -Thuế TTĐB hàng nhập khẩu = ( Giá NK + thuế NK) * thuế suất thuế TTĐB -Thuế BVMT = số lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu * mức thuế tuyệt đối trên 1 đơn vị hàng hóa nhập khẩu. 3. Đối với hàng hóa tiêu dùng nội bộ: Hàng hóa luân chuyển nội bộ như hàng hóa Trườngđược xuất để chuyển khoĐại nội bộ, xu ấhọct vật tư, bán thànhKinh phẩm để ti ếptế tục quá Huế trình sản xuất trong 1 cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc HHDV do cơ sở sản xuất kinh doanh xuất hoặc cung ứng phục vụ hoặc động kinh doanh thì không tính và nộp thuế GTGT. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 12
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 4. Đối với hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng cho, trả thay lương: giá bán chưa thuế GTGT của HHDV tương đương, cùng loại trên thị trường tại thời điểm phát sinh hoạt động này. 5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi theo quy định của pháp luật về thương mại: Giá tính thuế bằng không (0). Trường hợp HHDV dùng để khuyến mãi nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như HHDV dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho. 6. Đối với hoạt động cho thuê tài sản: là giá cho thuê chưa có thuế GTGT -Trường hợp bên đi thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê: là giá cho thuê chưa có thuế GTGT theo số tiền bên đi thuê trả từng kì hạn hay trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. -Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá cho thuê thì giá cho thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. 7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: Giá tính thuế là giá bán trả tiền ngay chưa thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp, trả chậm. 8. Đối với gia công hàng hóa: Giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT bao gồm cả tiền công, chi phí nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa. 9. Đối với xây dựng, lắp đặt: giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc bàn giao chưa có thuế GTGT .Trường hợp xây dựng lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc thiết bị 10. Đối với hoạt động đại lý, mô giới mua bán HHDV, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền hoa hồng: Giá tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa thuế GTGT 11. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt Trườngcược: Là số tiền thu đư ợĐạic bao gồm cảhọcthuế TTĐB trKinhừ đi số tiền trả cho tế khách. Huế Giá tính thuế = Số tiền thu được/ (1 + thuế suất) 12. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 13
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Giá tính thuế = Giá trọn gói / (1 + thuế suất) Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam, vừa thực hiện tại nước ngoài là phần giá trị thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp không xác định riêng phần dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được tính theo tỷ lệ phần tram chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. 13. Và một số trường hợp khác.  Thuế suất Hiện nay, có 3 mức thuế suất được áp dụng: 0%, 5% và 10%. 1. Thuế suất 0%: Áp dụng đối với HHDV xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; HHDV không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu (trừ các trường hợp chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ cấp tíndụng, chuyển nhượng vốn, dịch vụ tài chính phát sinh; dịch vụ bưu chính viễn thông, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoán sản khai thác chưa qua chế biến.) HHDV xuất khẩu là HHDV được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán và cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, HHDV cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật. 2. Thuế suất 5% : áp dụng đối với -Hàng hóa dịch vụ thiết yếu phục vụ cho đời sống xã hội; - Hàng hóa dịch vụ nhằm thực hiện chính sách xã hội, khuyến khích đầu tư sản xuất. 3. Thuế suất 10%: Áp dụng cho HHDV thông thường không nằm trong diện không chịu thuế GTGT, thuế suất 0%, thuế suất 5%. b. Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng bao gồm: phương pháp khấu trừ thuế giá Trườngtrị gia tăng và phương phápĐại trực tiế p họctrên giá trị gia Kinh tăng. tế Huế  Phương pháp khấu trừ 1. Đối tượng áp dụng SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 14
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ bao gồm: -Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp. -Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp HHDV để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay. - Các trường hợp khác 2. Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT = Số thuế GTGT - Số thuế GTGT đầu vào Phải nộp đầu ra được khấu trừ Trong đó: + Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của HHDV bán ra ghi trên hóa đơn GTGT Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn GTGT bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của HHDV đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế. + Thuế giá trị gia tăng đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua HHDV (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ TrườngTài Chính áp dụng đ ốiĐại với với các thọcổ chức nướ c Kinhngoài không có tưtế cách phápHuế nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 15
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy  Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng 1. Đối tượng áp dụng: -Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; -Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; -Hộ, cá nhân kinh doanh; -Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. -Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. 2. Công thức tính: Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ (%) * Doanh thu Tỷ lệ (%) để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau: -Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1% -Dịch vụ, xây dung không bao thầu nguyên vật liệu: 5% -Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3% -Hoạt động kinh doanh khác : 2% Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán HHDV thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với HHDV chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. TrườngSố thuế GTGT Đạiphải nộp theo học phương pháp Kinh tính trực tiếp trên tế GTGT Huế áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý thì số thuế GTGT phải nộp bằng (=) GTGT của vàng bạc, đá quý bán ra nhân (x) thuế suất 10%. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 16
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.2.1.4. Kê khai, nộp thuế, khấu trừ và hoàn thuế GTGT a. Kê khai thuế Theo Khoản 3, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý, tạm tính theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Trong trường hợp không phát sinh thuế GTGT đầu vào, đầu ra thì cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. b. Nộp thuế Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế và ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách nhà nước. c. Khấu trừ thuế  Theo Khoản 1, Điều 12, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 luật sửa đổi, bổ sung; cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau: Thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu Trườngthuế GTGT được kh ấuĐại trừ toàn b ộ,học kể cả thuế GTGTKinh không đư ợtếc bồi thưHuếờng của HHDV chịu thuế GTGT bị tổn thất. Thuế GTGT đầu vào của HHDV (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dich vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 17
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của HHDV dùng cho sản xuất kinh doanh, HHDV chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của HHDV bán ra không hạch toán riêng được. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ. Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện sốthuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.  Theo Khoản 2, Điều 12, Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định như sau: Có hoá đơn giá trị gia tăng mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng. Đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài hai điều kiện quy định nêu trên còn phải có: hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ; hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. Việc thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay TrườngNhà nước được coi là thanhĐại toán không học dùng tiền mKinhặt. tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 18
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy d. Hoàn thuế Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 219/2013/TT-BTC các trường hợp hoàn thuế GTGT như sau: - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong 12 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của HHDV mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có HHDV xuất khẩu, nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất khẩu phát sinh trong tháng, quý chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý. - Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi: chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. 1.2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 1.2.2.1. Khái niệm Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào phần thu nhập chịu thuế sau khi trừ các chi phí liên quan đến thu nhập của cơ sở sản xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ. 1.2.2.2. Đặc điểm Thuế TNDN là một loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này Trườngđược biểu hiện ở sự đ ồngĐại nhất ở giữ ahọc đối tượng n ộpKinh thuế và đối tượ ngtế chịu thuHuếế. Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy mức động viên vào ngân sách nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 19
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thuế thu nhập là một loại thuế phức tạp, có tính ổn định không cao. Việc quản lý thuế, thu thuế tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế TNDN thường lớn hơn so với các thuế khác. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, ngoài việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế còn phải xác định nguồn gốc thu nhập, địa điểm phát sinh thu nhập, thời gian cư trú của chủ sở hữu thu nhập, tính ổn định của thu nhập Trong phần xác định thu nhập chịu thuế, phải còn xác định được các khoản khấu trừ hợp lý để tiến hành khấu trừ khi tính thuế nhằm bảo đảm mục tiêu công bằng và khuyến khích đối với đối tượng nộp thuế. 1.2.2.3. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TNDN a. Đối tượng chịu thuế TNDN Thuế TNDN là loại thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng chính là đối tượng chịu thuế. b. Đối tượng nộp thuế TNDN Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 người nộp thuế TNDN bao gồm: (1) Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: (-) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác. (-) Đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế trong tất cả các lĩnh vực. (-) Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã. (-) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Trường(-) Tổ chức khác Đại có hoạt độ nghọc sản xuất kinh Kinh doanh hàng hóa tế hoặc dịHuếch vụ, có thu nhập chịu thuế. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 20
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy (2) Tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. 1.2.2.4. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN a. Căn cứ tính thuế Theo Điều 4 TT 78/2014 quy định: Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước theo quy định. Được xác định bằng công thức: Các khoản lỗ Thu nhập Thu nhập Thu nhập = – – được kết chuyển tính thuế chịu thuế miễn thuế theo quy định Thu nhập chịu thuế trong kỳ sản xuất kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác. Được xác định bằng công thức: Thu nhập (Doanh thu tính thuế - Các khoản thu = + chịu thuế Chi phí được trừ) nhập khác Trong đó: (1)Doanh thu tính thuế: Căn cứ vào Điều 5 TT 78/2014 TT-BTC quy định: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Trường- Trường hợp doanh Đại nghiệp cóhọc hoạt động kinh Kinh doanh dịch vụ màtế khách Huế hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 21
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước. (2) Chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Theo Khoản 2 điều 6 Thông tư số 119/2014 – TT/BTC bổ sung Điều 6 TT 78/2014 TT/BTC quy định: Các khoản chi phí hợp lí được trừ khi thỏa mãn các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế là: - Các chi phí không đáp ứng đủ điều kiện được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trừ phần tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng không được bồi thường. - Chi phí khấu hao TSCĐ không đúng theo quy định của pháp luật - Chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần vượt mức tiêu hao hợp lý. - Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ - Chi tiền thuê tài sản của cá nhân không có đầy đủ hồ sơ. - Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau: a) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động Trườngdoanh nghiệp đã hạch Đạitoán vào chi họcphí sản xuấ t Kinhkinh doanh trong tếkỳ nhưng Huế thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 22
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ theo quy định của pháp luật. c) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề (không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện). d) Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị mà những người này không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh. - Phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ; phần chi trang phục bằng tiền, bằng hiện vật cho người lao động vượt quá 05 (năm) triệu đồng/người/năm. -Chi tàu xe không đúng quy định. - Và một số khoản chi khác không hợp lệ như chi trả lãi vay, trích lập dự phòng, chi vượt định mức, (3) Thu nhập khác. Theo Điều 7 TT 78/2014-TT/BTC quy định: Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ghi trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. (4) Thu nhập được miễn thuế Theo Điều 8 TT 78/2014 – TT/BTC quy định: - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối của hợp tác xã, thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, thu nhập của doanh nghiệp từ Trườngtrồng trọt, chăn nuôi, nuôiĐại trồng th ủyhọc sản ở địa bàn Kinh kinh tế - xã hộ i đtếặc biệ t Huếkhó khăn, thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 23
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng, dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi, dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu có doanh thu bán sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. (5) Các khoản lỗ được kết chuyển Theo Điều 9 TT 78/2014- TT/BTC quy định: - Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang. - Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. - Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền, số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. b. Phương pháp tính thuế Theo Điều 3 TT 78/2014 TT/BTC quy định: Số thuế thu nhập doanh nghiệp Trườngphải nộp trong kỳ tính thuĐạiế bằng thu họcnhập tính thu ếKinhnhân với thuế su ấtết. Huế Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN (Thu nhập tính thuế - phần trích lập quỹ Thuế suất = × phải nộp KHCN) (%) SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 24
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Theo Điều 10 TT 78/2014-TT/BTC quy định về quỹ KHCN như sau: - Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp - Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó. - Kỳ tính thuế TNDN theo năm dương lịch. 1.2.2.5. Kê khai, quyết toán và nộp thuế TNDN Kê khai thuế Theo thông tư 151/2014/TT-BTC nêu: từ ngày 15/11/2014 kế toán không phải nộp tờ khai tạm tính từng quý, mà từ quý 4 năm 2014 trở đi thì kế toán chỉ cần tạm tính và nộp thuế TNDN mà không cần phải nộp tờ khai tạm tính. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan trực tiếp quản lý. Các loại tờ khai thuế TNDN: Khai theo từng lần phát sinh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Khai quyết toán năm hoặc thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chuyển đổi loại hình sở hữu doanh nghiệp và các trường hợp khác. Nộp thuế Theo quy định tại Điều 12, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 về việc nộp thuế TNDN như sau: Doanh nghiệp nộp thuế tại nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc hoạt động tại Trườngđịa bàn tỉnh, thành ph ốĐạitrực thuộc trung học ương khác Kinh với địa bàn nơi doanhtế nghi Huếệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 25
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Quyết toán thuế TNDN Doanh nghiệp khai quyết toán thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính. Số thuế TNDN còn phải nộp được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế TNDN còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. 1.3. Kế toán thuế GTGT và thuế TNDN 1.3.1. Kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ  Kế toán thuế GTGT đầu vào a. Chứng từ, sổ sách kế toán - Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTGT 3LL). - Hóa đơn, chứng từ đặc thù. - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu 01- 2/GTGT). (Chỉ kê khai không nộp cho cơ quan thuế.) - Bảng phân bổ thuế GTGT khấu trừ trong kỳ (mẫu 01-4A/GTGT) - Chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu - Chứng từ nộp thuế GTGT cho phía nước ngoài. - Sổ theo dõi thuế GTGT - Sổ cái tài khoản 133 - Sổ chi tiết tài khoản 1331, 1332 b. Tài khoản sử dụng Tài khoản sử dụng để theo dõi thuế GTGT đầu vào: Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ. TrườngNội dung, kết c ấĐạiu tài khoản nàyhọc như sau: Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 26
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Bên Nợ Bên Có Thuế GTGT đầu vào phát sinh. Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Dư nợ: Thuế GTGT còn được khấu Thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. trừ, hoàn lại cuối kỳ. Thuế GTGT hàng mua trả lại. Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ có 2 tài khoản cấp 2: Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư. c. Phương pháp hạch toán Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 27
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy nh s thu 33311 133 (1331, 1332) – Thuế GTGT đầu vào Xác đị ố ế đầu vào được khấu trừ với thuế đầu ra 152, 153, 156, 211, Thuế GTGT đầu Thuế GTGT đã 217, 241, 611, 621, vào phát sinh được khấu trừ 111, 112, 113 623, 627, 632, 641, 242, 627, Khi mua vật tư, Thuế GTGT đầu 33312 632, 641, hàng hóa, dịch vụ, vào không được TSCĐ trong nước. khấu trừ Thuế GTGT đã 111, được hoàn Thuế GTGT của Khi nh p kh u v t hàng nh p kh u ậ ẩ ậ ậ ẩ Thu GTGT c a VT, Thuế GTGT của ế ủ 138 ph i n p NSNN tư, hàng hóa, TSCĐ ả ộ HH, hàng mua trả lại TSCĐ mua vào bị tổn thất chờ xử lí hoặc giảm giá 152, 153, 156, 211 Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá hoặc chiết khấu thương mại Sơ đồ 1.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào SVTH: Đào Thị Hằng NhiTrường Đại học Kinh tế Huế 28
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 33312- Thuế GTGT hàng nhập khẩu 133 111, 112 Nộp thuế GTGT của hàng nhập Thuế GTGT hàng NK phải nộp được khấu khẩu vào NSNN 152, 153, 156, 211, 611 Thuế GTGT hàng NK phải nộp không được khấu trừ Trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác 3388 111, 121, 331 Nếu chưa thanh toán ngày tiền thuế GTGT hàng NK cho bên nhận ủy thác 138 Ghi nhận số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu Sơ đồ 1.2: Kế toán thuế GTGT của hàng nhập khẩu SVTH: Đào Thị Hằng NhiTrường Đại học Kinh tế Huế 29
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy  Kế toán thuế GTGT đầu ra a. Chứng từ, sổ sách kế toán - Hóa đơn GTGT (Mẫu 01/GTKT3LL). - Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu 01-1/GTGT). - Phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ. - Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý. - Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của kinh doanh xây dựng lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh (Mẫu 01-5/GTGT). - Sổ theo dõi thuế GTGT. - Sổ cái tài khoản 3331. - Sổ chi tiết tài khoản 33311, 33312. b. Tài khoản sử dụng Tài khoản 3331 – Thuế GTGT đầu ra. Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ Bên Có Nộp thuế GTGT vào NSNN. Thuế GTGT đầu ra phát sinh. Được miễn giảm thuế. Dư có: Thuế GTGT còn phải nộp Thuế GTGT hàng bán bị trả lại. vào ngân sách nhà nước. Tài khoản 3331 gồm 2 tài khoản cấp 2 TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra: phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, đã nộp, còn phải nộp của HHDV tiêu thụ trong kỳ. TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra của hàng nhập khẩu phải nộp, đã nộp và còn phải nộp vào NSNN. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 30
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy c. Phương pháp hạch toán Trường ĐạiSơ đồ 1.3: K ếhọctoán thuế GTGTKinh đầu ra tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 31
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 1.3.2. Kế toán thuế TNDN 1.3.2.1. Chứng từ, sổ sách sử dụng - Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, hóa đơn đặc thù - Bảng kê 01-1/GTGT, 01-2/GTGT, 01-3/GTGT, 01-4A/GTGT, 01-4B/GTGT, 01-5/GTGT, Tờ khai 06/GTGT. - Tờ khai quyết toán thuế TNDN (Mẫu 03/TNDN) - Các phụ lục, pháp lệnh có liên quan. - Số chi tiết tài khoản 8211, 3334 - Sổ cái tài khoản 8211, 3334 1.3.2.2. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp - Tài khoản 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - Tài khoản 8212: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại - Tài khoản 243: Tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp - Tài khoản 347: Thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả 1.3.2.3. Phương pháp hạch toán  Tài khoản 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp Trường Đại học Kinh tế Huế Sơ đồ 1.4: Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp Theo thông tư 200/2014/TT-BTC: 1. Chi phí thuế TNDN hoãn lại: ( TK 8212)  Nguyên tắc kế toán SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 32
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán phải xác định chi phí thuế thu nhập hoãn lại theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Thuế thu nhập doanh nghiệp”. Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Cuối kỳ, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” vào tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Kết cấu tài khoản 8211:  Bên Nợ: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm). Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm). Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”.  Bên Có: Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm); Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại Trườngphải trả phát sinh trong Đạinăm); học Kinh tế Huế Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 33
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2. Tài sản thuế TNDN: (TK 243) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại = ( Chênh lệch tạm thời được khấu trừ + Giá trị được khấu trừ chuyển sang năm sau của các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng) x Thuế suất thuế thu nhập hiện hành (%)  Kết cấu tài khoản: Bên Nợ: - Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại tăng. Bên Có: - Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại giảm . Số dư bên Nợ: - Giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại còn lại cuối kỳ.  Phương pháp kế toán: a) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi nhận giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. b) Nếu tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm, kế toán ghi giảm tài sản thuế thu nhập hoãn lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 243 - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại. 3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả: TrườngTài khoản này dùngĐại để phản ánhhọc giá trị hiệ nKinh có và tình hình biếtến động Huế tăng, giảm của thuế thu nhập hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau: SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 34
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Chênh lệch tạm thời chịu thuế x Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (%)  Kết cấu tài khoản Bên Nợ: - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ. Bên Có: - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được ghi nhận trong kỳ. Số dư bên Có: - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả còn lại cuối kỳ. Cuối năm, kế toán căn cứ “Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại:  Phương pháp kế toán a) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại Có TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả. b) Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi: Nợ TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Có TK 8212 - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 35
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY TNHH MTV PHÚ THÀNH 2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH MTV Phú Thành 2.1.1. Giới thiệu chung Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên PHÚ THÀNH Trụ sở chính: thôn Phú Ngạn, xã Quảng Thành, huyện Quảng Điền, tỉnh T-T-Huế Mã số thuế: 3300330928 Ngày cấp giấy phép: 22/05/2001 Giám đốc: CAO THƯƠNG 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH MTV PHÚ THÀNH – là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác, xây dựng các công trình công nghiệp, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật. Tiền thân là DNTN PHÚ THÀNH sau đó mới chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp công ty TNHH MTV vào năm 2017 để có công ty TNHH MTV PHÚ THÀNH hiện nay. Nắm bắt được mục tiêu của tỉnh là “xây dựng huyện Quảng Điền trở thành một huyện có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; xây dựng thị trấn trung tâm Sịa hướng tới đạt chuẩn đô thị loại IV. Đến năm 2015, xây dựng Quảng Điền cơ bản trở thành huyện nông thôn mới; đến năm 2020, trở thành huyện phát triển khá của tỉnh Thừa Thiên Huế”. Công ty TNHH MTV PHÚ THÀNH ra đời tập trung vào mảng xây dựng giúp công ty ngày càng phát triển, giải quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động ở huyện Quảng Điền. Lĩnh vực hoạt động khác: - Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các Trườngcửa hàng chuyên doanh. Đại Mua bán v ậthọc liệu xây dự ngKinh. tế Huế - Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế. Sản xuất mộc dân dụng. - Xây dựng nhà các loại. Xây dựng dân dụng. - Hoàn thiện công trình xây dựng. Trang trí nội thất. - Cưa, xẻ, bào gỗ và bảo quản gỗ. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 36
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH MTV Phú Thành 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý BAN GIÁM ĐỐC Phòng Phòng Phòng Các phân kế toán tổ chức kế hoạch xưởng sản tiêu thụ kỹ thuật xuất Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH MTV Phú Thành (Nguồn: Phòng Kế Toán) 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận Giám đốc công ty: Quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Phòng kế toán: có trách nhiệm kiểm tra, giám sát về mọi hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức từ việc hạch toán, ghi chép ban đầu, lập chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trực tiếp về quản lý thu chi, đảm bảo về công tác hạch toán, định kỳ lập báo cáo về hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Phòng tổ chức tiêu thụ: Phụ trách bộ phận tiêu thụ, có trách nhiệm tổ chức hợp lý các thành viên trong bộ phận của mình thực hiện tốt nhiệm vụ. Phòng kế hoạch kỹ thuật: Chịu trách nhiệm quản lý kỹ thuật, cơ khí và kỹ thuật điện. Hằng năm lập phương án bảo trì, sửa chữa kịp thời thiết bị cơ và điện chủ động sửa chữa thường xuyên máy móc của doanh nghiệp. Quản lý nghiêm công trình của doanh nghiệp. Quản lý chặt chẽ công cụ dụng cụ, cơ điện, thực hiện vệ sinh công nghệ và an toàn lao động trong sản xuất. TrườngCác phân xưởng Đại sản xuất: Ch ịhọcu trách nhiệ mKinh quản lý lao động stếản xu ấtHuế thực hiện đúng quy trình công nghệ và các định mức lao động, hao phí vật tư, nguyên vật liệu trong sản xuất, chịu sự kiểm tra giám sát của doanh nghiệp. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 37
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.4. Tình hình nguồn lực của công ty qua 3 năm 2016-2018 2.1.4.1. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 Bảng 2.1: Tình hình lao động của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016 – 2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017/2016 2018/2017 2016 2017 2018 Tổng số lao động 60 80 110 +/- % +/- % I) Phân theo chức năng 1) LĐ trực tiếp 45 65 95 20 44,44 30 46,15 2) LĐ gián tiếp 15 15 15 0 0 0 0 II) Phân theo trình độ 1) Đại học, cao đẳng 7 10 12 3 42,86 2 20 2) Trung cấp 5 7 7 2 40 0 0 3) LĐ phổ thông 48 63 91 15 31,25 28 44,44 (Nguồn: Phòng kế toán) Nhìn chung số lượng lao động qua 3 năm có chiều hướng tăng. Cụ thể năm 2017 tăng 44,44% so với năm 2016 tương ứng tăng 20 lao động và năm 2018 tăng 46,15% so với năm 2017 tương ứng tăng 30 lao động. Sự gia tăng này là do cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng lao động của doanh nghiệp mang lại, ta thấy: Thứ nhất, doanh nghiệp đã chủ trương giảm tuyển lao động gián tiếp, trong vòng 3 năm 2016-2018 DN duy trì mức lao động gián tiếp là 15 người và không có dấu hiệu tuyển thêm. Ngược lại, lao động trực tiếp lại tăng đều qua các năm, năm 2017 so với 2016 tăng 20 người hay tăng 44,44%, sang 2018 tăng 30 người hay tăng 46,15% so với 2017. Thêm vào đó năm 2018 doanh nghiệp có chính sách mở rộng phân xưởng sản xuất nên cần nhiều lao động trực tiếp. TrườngThứ hai, doanh Đạinghiệp còn chúhọc trọng vào năngKinh lực, trình đ ộtếchuyên Huế môn khả năng làm việc của mỗi cán bộ công nhân viên. Lao động có trình độ tăng qua các năm, như trình độ đại học, cao đẳng năm 2017 tăng 42,86% so năm 2016 tương ứng tăng 3 lao động, sang 2018 tăng 20% so năm 2017 tương ứng tăng 2 lao động. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 38
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Đáng chú ý nhất là tốc độ tăng của lao động phổ thông năm 2017 so với năm 2016 tăng 15 người hay tăng 31,25%, sang năm 2018 lao động lại tiếp tục tăng so với 2017 đó là 28 người hay tăng 44,44%. Đây là mặt tích cực của doanh nghiệp. Đối với lao động trung cấp, năm 2017 so với 2016 có tăng 2 lao đông tương ứng với 40%, đến năm 2017 và 2018 thì có dấu hiệu chững lại mức 7 lao động. Điều này có thể do chính sách nâng cao năng lực lao động của doanh nghiệp. Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 39
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2016 – 2018 Bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch % Chênh lệch % TÀI SẢN I. Tiền và các khoản 1,236,465,861 1,520,667,356 876,664,767 284,201,495 23.0 (644,002,589) (42.3) tương đương tiền II. Các khoản phải thu 1,741,432,126 1,753,615,188 2,481,345,243 12,183,062 0.7 727,730,055 41.5 1. Phải thu của khách hàng 1,741,432,126 1,753,462,638 2,481,345,243 12,030,512 0.7 727,882,605 41.5 2. Phải thu khác - 18,152,550 18,152,550 (18,152,550) (100.0) III. Hàng tồn kho 645,522,463 755,692,165 1,970,382,011 110,169,702 17.1 1,214,689,846 160.7 1. Hàng tồn kho 645,522,463 755,692,165 1,970,382,011 110,169,702 17.1 1,214,689,846 160.7 VI. Tài sản cố định 820,130,118 713,880,118 1,170,582,991 (106,250,000) (13.0) 456,702,873 64.0 1. Nguyên giá 1,642,861,595 1,642,861,595 2,301,327,050 - 658,465,455 40.1 2. Gía trị hao mòn lũy kế (822,731,477) (928,981,477) (1,130,744,059) (106,250,000) 12.9 (201,762,582) 21.7 V. Tài sản khác 355,444,716 283,941,751 321,186,016 (71,502,965) (20.1) 37,244,265 13.1 1. Tài sản khác 355,444,716 283,941,751 321,186,016 (71,502,965) (20.1) 37,244,265 13.1 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 4,798,995,284 5,027,796,578 6,820,161,028 228,801,294 4.8 1,792,364,450 35.6 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty) SVTH: Đào Thị Hằng NhiTrường Đại học Kinh tế Huế 40
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-2018 So sánh 2017/2016 So sánh 2018/2017 Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch % Chênh lệch % NGUỒN VỐN I. Nợ phải trả 55,419,185 259,316,607 1,941,655,860 203,897,422 367.9 1,682,339,253 648.8 1. Phải trả người bán - 187,638,500 965,683,408 187,638,500 778,044,908 414.7 2. Người mua trả tiền trước - - 931,821,273 - 931,821,273 3. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5,105,555 7,045,750 10,837,549 1,940,195 38.0 3,791,799 53.8 4. Phải trả khác - 18,318,727 18,318,727 (18,318,727) (100.0) 5. Qũy khen thưởng phúc lợi 50,313,630 46,313,630 33,313,630 (4,000,000) (8.0) (13,000,000) (28.1) II. Vốn chủ sở hữu 4,743,576,099 4,768,479,971 4,878,505,168 24,903,872 0.5 110,025,197 2.3 1. Vốn góp của chủ sở hữu 4,658,476,124 4,731,408,099 4,755,414,971 72,931,975 1.6 24,006,872 0.5 2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 85,099,975 37,071,872 123,090,197 (48,028,103) (56.4) 86,018,325 232.0 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 4,798,995,284 5,027,796,578 6,820,161,028 228,801,294 4.8 1,792,364,450 35.6 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty) SVTH: Đào Thị Hằng NhiTrường Đại học Kinh tế Huế 41
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Tình hình tài sản của công ty: Qua bảng 2.2: Tình hình tài sản của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-2018 ta thấy: Tổng tài sản năm 2017 so với năm 2016 tăng 228 triệu, tương ứng với tỷ lệ 4.8%; năm 2018 so với năm 2017 tăng 1.7 tỷ, tương ứng với tỷ lệ 35.6%. Qua đó, tổng tài sản của công ty tăng qua 3 năm nhưng 2018/2017 tăng đáng kể so với 2017/2016 từ 4.8% lên 35.6%. Đó là một bước nhảy vọt của công ty cho thấy công ty đang ngày càng mở rộng sản xuất kinh doanh. Giai đoạn 2016-2017: Tổng tài sản tăng chủ yếu do sự gia tăng của Tiền và các khoản tương đương tiền với tốc độ tăng là 23%. Các khoản phải thu tăng 12 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0.7%, đây là một mức tăng nhẹ chứng tỏ chính sách đòi nợ của công ty có hiệu quả. Góp phần vào sự gia tăng của tổng tài sản phải kể đến sự gia tăng của hàng tồn kho. Hàng tồn kho tăng 110 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 17.1%, điều này có nghĩa là công ty đang mở rộng sản xuất và tích trữ hàng cho kì tới. Công ty không mua thêm tài sản cố định trong 2 năm qua và tài sản vẫn được khấu hao hằng năm. Giai đoạn 2017-2018: Tổng tài sản tăng chủ yếu do sự gia tăng của các khoản phải thu với tỷ lệ tăng 41.5%, hàng tồn kho tăng 160.7%, tài sản cố định tăng 64% và tài sản khác tăng 13.1%. Tiền và các khoản tương đương tiền giảm 42.3% do các khoản phải thu của khách hàng tăng cao (tăng 41.5%) chứng tỏ công ty đã thay đổi chiến lược kinh doanh, tiến hành nới lỏng chính sách bán chịu và tăng cường dự trữ hàng tồn kho để có thể cung ứng đủ cho nhà cung cấp. Tình hình nguồn vốn của công ty: Qua bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của công ty TNHH MTV Phú Thành qua 3 năm 2016-2018 ta thấy: Tổng nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016 tăng 228 triệu, tương ứng với tỷ lệ Trường4.8%; năm 2018 so v ớiĐại năm 2017 tăng học 1.7 tỷ, tương Kinhứng với tỷ lệ 35.6%. tế Qua Huế đó, tổng nguồn vốn của công ty tăng qua 3 năm nhưng 2018/2017 tăng đáng kể so với 2017/2016 từ 4.8% lên 35.6%. Trong đó cấu thành nên nguồn vốn là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 42
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Khoản mục nợ phải trả: năm 2017 so với năm 2016 tăng 203 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 367.9%, điều này là tác động từ chính sách mở rộng sản xuất của công ty. Công ty cần vay mượn ở bên ngoài để tiến hành sản xuất và thi công các hạng mục công trình. Năm 2018 so với năm 2017 tăng 1.6 tỷ tương ứng tỷ lệ tăng 648.8%. Đây là một tỷ lệ tăng rất cao cho thấy DN biết tận dụng nguồn lực bên ngoài để mở rộng hơn nữa quy mô doanh nghiệp đông thời lãi suất nợ lại là một chi phí được khấu trừ thuế nên DN đang sử dụng lá chắn thuế này một cách cực kì hiệu quả. Vừa có nguồn vốn để mở rộng sản xuất, vừa tiết kiệm được một khoản thuế không nhỏ cho công ty. Khoản mục vốn chủ sở hữu: năm 2017 so với năm 2016 tăng 24 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 0.5%, năm 2018 so với năm 2017 tăng 110 triệu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 2.3%. Qua đó, ta thấy vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm điều này có nghĩa là mặc dù công ty vay nợ ở bên ngoài khá nhiều nhưng nguồn lực nội tại của doanh nghiệp vẫn rất tốt. Giúp công ty an toàn, tránh khỏi nguy cơ vỡ nợ khi vay mượn bên ngoài quá nhiều. 2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Phú Thành 2.1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Kế toán vật tư kiêm Kế toán thuế kiêm tiêu thụ thủ quỹ Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp (Nguồn: Phòng Kế Toán) * Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo : Quan hệ hỗ trợ TrườngDo đặc điểm tổĐạichức sản xu ấhọct kinh doanh Kinh của công ty nên tế công tácHuế kế toán được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc được thực hiện ở phòng kế toán, các bộ phận nghiệp vụ phát sinh ở khâu nào thì khâu đó tổ chức hạch toán ban đầu rồi chuyển chứng từ đến kế toán trưởng kiểm tra tập hợp mọi chứng từ để quyết toán khi đến kì hạch toán. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 43
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy  Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận Kế toán trưởng: Là người lãnh đạo các nhân viên thuộc bộ phận kế toán. Kiểm tra hướng dẫn công tác thu chi và xử lý chứng từ, hạch toán kế toán tại đơn vị, tổng hợp số liệu cuối kỳ, làm báo cáo cho ban lãnh đạo và doanh nghiệp. Kế toán thanh toán kiêm kế toán tiêu thụ: Là người theo dõi các loại vốn bằng tiền, tình hình thu chi tiền mặt, các khoản tạm ứng và thanh toán công nợ, tính lương cho toàn bộ doanh nghiệp. Có nhiệm vụ ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác số lượng, chủng loại, giá trị của hàng hóa tiêu thụ, hàng hóa đã giao cho các cửa hàng tiêu thụ, hàng gửi đi bán Kế toán vật tư kiêm thủ quỹ: Theo dõi tình hình xuất, tồn vật tư. Có nhiệm vụ thu chi, bảo quản các chứng từ tiền mặt và chứng từ thanh toán khác. Kế toán thuế: Là người theo dõi, kê khai các loại thuế của doanh nghiệp và là người trực tiếp đi nộp thuế cho doanh nghiệp. 2.1.5.2. Chế độ, chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH MTV Phú Thành - Phần mềm kế toán: công ty sử dụng phần mềm FACSoft 2016. - Kỳ kế toán năm: Từ 01/01 đến 31/12 hằng năm - Đơn vị sử dụng tiền tệ trong kế toán: Đồng Việt Nam. - Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa (thông tư 133/2016/TT-BTC). - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc + Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. 2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tại công ty TNHH MTV Phú Thành 2.2.1 Thực trạng công tác kế toán thuế giá trị gia tăng Trường2.2.1.1. Đặc điểm tổ ch Đạiức công tác kếhọctoán thuế GTGT Kinh tế Huế Công ty TNHH MTV Phú Thành nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai và nộp thuế GTGT theo quý. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 44
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Trong khi sắp xếp các chứng từ như hóa đơn mua hàng, phiếu chi, phiếu xuất kho của công ty thì nhận thấy nhà cung cấp của công ty chủ yếu là các nhà cung cấp trong nước, các nhà cung cấp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hoặc địa bàn huyện Quảng Điền. Lĩnh vực chính của công ty là chuyên về lĩnh vực xây dựng các công trình kỹ thuật dân dụng khác, xây dựng các công trình công nghiệp, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật Bên cạnh đó việc sản xuất và bán các loại giường, tủ, cửa bằng gỗ cũng là một mảng mang lại lợi nhuận cho công ty. Các hàng hóa, dịch vụ mua vào để sử dụng cho hoạt động xây dựng, thi công các công trình, sản xuất và hoạt động quản lí của công ty: Dịch vụ viễn thông, cước điện thoại, điện, nước, dịch vụ chuyển phát nhanh, phí dịch vụ quản lí xe, phí sử dụng GPRS cho sim Xăng, dầu, nhớt phục vụ cho quá trình vận chuyển, thi công công trình. Chi phí tiếp khách Xi măng, đá 0.5*1, gạch ốp lát, gạch lát nền, thép hộp mạ kẽm, tôn màu Tài sản cố định: máy in, máy tính, màn hình TV , công cụ dụng cụ: cưa, bào gỗ, ống cứng tròn, nối trơn, kẹp đỡ ống , văn phòng phẩm: kéo,bút, giấy, kẹp giấy Các hàng hóa, dịch vụ bán ra: Các loại giường, cửa, tủ, bàn, ghế bằng gỗ Đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh. Vật liệu xây dựng: xi măng, sắt, thép Hầu hết các hàng hóa, dịch vụ mua vào và bán ra của công ty đều chịu mức thuế suất 10%. 2.2.1.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào 1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ Trườnga. Chứng từ sử dĐạiụng học Kinh tế Huế Hóa đơn GTGT (mẫu số 01/GTKT/003): hóa đơn mua hàng hóa; hóa đơn tiền điện, nước, viễn thông, hóa đơn mua xăng, dầu, nhớt, Phiếu chi, ủy nhiệm chi. Hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 45
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Mẫu tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (mẫu số 01 -2/GTGT ban hành theo Thông tư 119/2014/TT – BTC ban hành ngày 25/08/2014 của Bộ tài chính). Giấy nộp tiền vào NSNN ( Mẫu số C1– 02/NS) b. Quy trình luân chuyển chứng từ Sau khi mua hàng trực tiếp từ cửa hàng hoặc mua hàng qua điện thoại thì công ty sẽ nhận được hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp, phiếu thu, biên lai thu tiền hoặc các chứng từ khác. Những hóa đơn, chứng từ này sẽ được nhân viên mua hàng của công ty lấy trực tiếp từ nhà cung cấp rồi chuyển cho kế toán, được nhà cung cấp gửi qua chuyển phát nhanh hoặc gửi bằng email nếu là hóa đơn điện tử. Kế toán sẽ tiến hành thu thập, phân loại và bắt đầu kiểm tra, đối chiếu các hóa đơn, chứng từ có đảm bào tính hợp lí, hợp lệ và hợp pháp hay không. Cụ thể là: Tính hợp pháp: Kiểm tra xem số hóa đơn có trùng nhau hay không, hóa đơn đã được đăng kí phát hành hay chưa, kiểm tra xem nhà cung cấp có sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, phá sản hay không. Sau khi nhận được hóa đơn kế toán phải tiến hành tra cứu hóa đơn trên trang web tracuuhoadon.gov.gdt.vn để biết được hóa đơn đó đã được phát hành và có hợp pháp hay không. Tính hợp lý: sau khi đã thỏa mãn tính hợp pháp thì kế toán phải kiểm tra nội dung trên hóa đơn xem có phù hợp với quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Ví dụ: nhà cung cấp là công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng nhưng tên mặt hàng được ghi trên hóa đơn lại là thức ăn chăn nuôi thì không hợp lý. Kế toán sẽ tiến hành loại trừ hóa đơn này. Tính hợp lệ: kiểm tra xem hóa đơn đã gạch chéo chưa ( đối với hóa đơn in), đã có đầy đủ chữ kí và con dấu của doanh nghiệp chưa. Đối với hóa đơn điện tử thì được kí bởi chữ kí số và không cần đóng dấu. TrườngSau đó, căn cĐạiứ vào hóa đơn học GTGT kế toánKinh sẽ nhập vào phtếần m ềmHuế kế toán FACsoft2016. Đồng thời, phần mềm sẽ tự cập nhật vào sổ, thẻ kế toán chi tiết doanh thu, thuế. Số liệu được máy cập nhật vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái tài khoản 133 và các tài khoản liên quan. Các hóa đơn đã được kế toán tập hợp vào cuối quý sẽ được SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 46
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy kế toán làm căn cứ để lập bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu 01-2/GTGT. c. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng TK 133: “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ”. Tài khoản này phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, HHDV mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh HHDV thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế. Các sổ sách được công ty sử dụng để theo dõi thuế GTGT đầu vào: Sổ chi tiết TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản liên quan như 111, 112 d. Ví dụ minh họa nghiệp vụ mua hàng Nghiệp vụ 1: Ngày 3/12/2018, công ty TNHH MTV Phú Thành mua dầu diezel của Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp Đông Phú theo HĐ số 0000552, mẫu số 01GTKT3/003, ký hiệu AA/17P. Tổng cộng tiền hàng là 11.536.108 đồng, thuế suất thuế GTGT là 10%. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Mua dầu xuất thẳng sử dụng cho việc thi công công trình chứ không tiến hành nhập kho. Nhân viên mua hàng đi mua hàng về và gửi hóa đơn cho kế toán thuế, kế toán thuế tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lí, hợp lệ của hóa đơn. Sau đó, tiến hành hạch toán thuế lên phần mềm FAC 2016 và lập phiếu chi với lí do chi mua dầu công trình Đường Trường – Đạt Dài Kênh Quảng Thọ. Định khoản nghiệp vụ: Nợ TK 1541: 11.536.108 đồng Nợ TK 1331: 1.153.610 đồng Có TK 111: 12.689.718 đồng. Minh họa hóa đơn GTGT và phiếu chi: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 47
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.1. Hóa đơn GTGT đầu vào số 1 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/003 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/17P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0000552 Ngày 3 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh, dịch vụ nông nghiệp Đông Phú Mã số thuế: 3300341077 Địa chỉ: Xã Quảng An, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0234.3556233 - 3556123 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Phú Thành Mã số thuế: 3300330928 Đia chỉ: Quảng Thành, Quảng Điền, TT Huế Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Dầu Diezel l 719.78 16.027,27 11.536,108 Cộng tiền hàng: 11.536,108 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.153,610 Tổng cộng tiền thanh toán: 12.689.718 Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn bảy trăm mười tám đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trường(Ký, ghi rõ họ tên) Đại(Ký, họcghi rõ họ tên) Kinh(Ký, đóng dtếấu, ghi Huếrõ họ tên) SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 48
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.2. Phiếu chi số 1 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH Mẫu số 02-TT Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính Số CT 04 PHIẾU CHI TK ghi Số tiền Ngày 3 tháng 12 năm 2018 1331 1.153.610 1541 11.536.108 Họ tên người nhận: Cao Thương Địa chỉ: Công ty TNHH MTV Phú Thành Lý do chi: Mua dầu CT Đường Trường – Đạt Dài Kênh Quảng Thọ Số tiền: 12.689.718 VNĐ Số tiền viết bằng chữ: Mười hai triệu sáu trăm tám mươi chín ngàn bảy trăm mười tám đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Ngày 3 tháng 12 năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Nghiệp vụ 2: Ngày 3/12/2018, công ty TNHH MTV Phú Thành cần tiếp một đoàn khách nên đến tổ chức tiệc ở Doanh nghiệp tư nhân Vương Vầy. Kế toán nhận được hóa đơn số 0001465, mẫu số 01GTKT/003, ký hiệu VV/17P. Tổng cộng tiền hàng là 3.800.000 với thuế suất thuế GTGT là 10%. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Kế toán sẽ tiến hành kiểm tra và nhập vào phần mềm và xuất phiếu chi. Chi phí tiếp khách sẽ được đưa vào chi phí quản lí doanh nghiệp. Định khoản nghiệp vụ: Nợ TK 6422 3.800.000 Nợ TK 1331 380.000 Có TK 111 4.180.000 TrườngMinh họa hóa Đại đơn GTGT vàhọc phiếu chi: Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 49
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.3. Hóa đơn GTGT đầu vào số 2 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/003 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: VV/17P Liên 2: Giao cho người mua Số: 0001465 Ngày 3 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN VƯƠNG VẦY Mã số thuế: 3300384659 Địa chỉ: 86 Tăng Bạt Hổ, Phường Phú Thuận, Thành phố Huế, Tỉnh Thừa Thiên Huế Điện thoại: 02343.528803 DĐ: 0905542812 Số tài khoản: Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV Phú Thành Mã số thuế: 3300330928 Đia chỉ: Quảng Thành, Quảng Điền, TT Huế Hình thức thanh toán: TM Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Tiếp khách Đồng 3.800.000 Cộng tiền hàng: 3.800.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 380.000 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.180.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm tám mươi ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 50
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.4. Phiếu chi số 2 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH Mẫu số 02-TT Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính Số CT 05 PHIẾU CHI TK ghi Số tiền Ngày 3 tháng 12 năm 2018 1331 380.000 6422 3.800.000 Họ tên người nhận: Cao Thương Địa chỉ: Công ty TNHH MTV Phú Thành Lý do chi: Thanh toán tiền tiếp khách Số tiền: 4.180.000 VNĐ Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu một trăm tám mươi ngàn đồng Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Ngày 03 tháng 12 năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Nghiệp vụ 3: Ngày 4/12/2018, công ty TNHH MTV Phú Thành mua 1 máy in canon LBP2900 và 1 Màn hình LCD 19.5 inch của công ty Công nghệ tin học Phi Long – Chi nhánh Huế. Theo HĐ số 0001900, mẫu số 01GTKT3/002, ký hiệu: PL/18P. Tổng cộng tiền hàng là 4.436.346, thuế suất thuế GTGT là 10%. Thanh toán ngay bằng tiền mặt. Khi nhận được hóa đơn kế toán cũng sẽ kiểm tra và tiến hành hạch toán vào phần mềm sau đó tiến hành lập phiếu chi. Định khoản nghiệp vụ: Nợ TK 2422 4.436.346 Nợ TK 1331 443.636 Có TK 111 4.880.000 TrườngMinh họa hóa Đại đơn và phiế uhọc chi: Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 51
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.5. Hóa đơn GTGT đầu vào số 3 CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ TIN HỌC PHI LONG – CHI NHÁNH HUẾ Địa chỉ: 46 Hùng Vương, P. Phú Nhuận, TP Huế, tỉnh TT Huế, Việt Nam Điện thoại: 0234.3977000 Fax: 0234.3935468 Email: philonghue@philong.com.vn Mã số thuế: 0400127402-001 Tài khoản ngân hàng số: 164.552.549 tại NH Vietconbank – CN Huế HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: 01GTKT3/003 (Liên 2: Giao cho người mua) Ký hiệu: PL/18P Ngày 4 tháng 12 năm 2018 Số: 0001900 Tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty TNHH MTV Phú Thành Đia chỉ: Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền,Tỉnh Thừa Thiên Huế Tài khoản: Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế: 3300330928 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 2 3 4 5 6=4*5 Máy in Canon LBP2900 Cái 1 2.718.182,00 2.718.182,00 Màn hình LCD LG 19.5 inch cái 1 1.718.182,00 1.718.182,00 20M39H-B Cộng tiền hàng: 4.436.364 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 443.636 Tổng cộng tiền thanh toán: 4.880.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trường(Ký, ghi rõ họ tên) Đại(Ký, ghihọc rõ họ tên) Kinh(Ký, đóng dtếấu, ghi rõHuế họ tên) SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 52
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.6. Phiếu chi số 3 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH Mẫu số 02-TT Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính Số CT 08 PHIẾU CHI TK ghi Số tiền Ngày 4 tháng 12 năm 2018 1331 443.636 2422 4.436.364 Họ tên người nhận: Cao Thương Địa chỉ: Công ty TNHH MTV Phú Thành Lý do chi: Mua máy in canon, màn hình vi tính Số tiền: 4.880.000 VNĐ Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Ngày 04 tháng 12 năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Nghiệp vụ 4: Ngày 13/12/2018 công ty TNHH MTV Phú Thành mua dầu công trình Đường Trường Đạt Dài 5 tuyến xã Quảng Thọ theo hóa đơn số 0035165, mẫu số 01GTKT0/002, ký hiệu AB/18E. Tổng cộng tiền hàng là 12.188.182 với thuế suất thuế GTGT là 10%. Thanh toán ngay cho nhà cung cấp là công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế. Kế toán nhận được hóa đơn điện tử của công ty xăng dầu Thừa Thiên Huế qua email. Sau đó, kế toán tiến hành tải hóa đơn xuống và in ra để tiến hành hạch toán lên phần mềm và lập phiếu chi. Định khoản nghiệp vụ: Nợ TK 1541 12.188.182 Nợ TK 1331 1.218.818 Có TK 111 13.407.000 TrườngMinh họa hóa Đạiđơn GTGT vàhọc phiếu chi: Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 53
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.7. Hóa đơn GTGT đầu vào số 4 HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Mẫu số: CÔNG TY XĂNG DẦU THỪA (Chứng từ giấy của HĐĐT) 01GTKT0/002 THIÊN HUẾ Ngày 13 tháng 12 năm 2018 Ký hiệu: AB/18E Số: 0035165 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY XĂNG DẦU THỪA THIÊN HUẾ Mã số thuế: 3300100988 Địa chỉ: 48 Hùng Vương, Phường Phú Nhuận, TP Huế, Thừa Thiên Huế, Việt Nam Cửa hàng số: Cửa hàng xăng dầu số 34 Người mua hàng: Tên đơn vị mua hàng: Công ty TNHH MTV Phú Thành Mã số thuế: 3300330928 Đia chỉ: Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền,Tỉnh Thừa Thiên Huế Phương thức thanh toán: Tiền Mặt STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 DO 0.05S-II Lít 820 14.863,64 12.188.162 Cộng tiền hàng: 12.188.162 Tiền thuế GTGT: (10%) 1.218.818 Tổng cộng tiền thanh toán: 13.407.000 Tổng số tiền thanh toán bằng chữ: Mười ba triệu bốn trăm linh bảy nghìn đồng Người mua hàng Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 54
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.8. Phiếu chi số 4 CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH Mẫu số 02-TT Thôn Phú Ngạn, Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế Ban hành theo TT số 133/2016/TT-BTC Ngày 26/08/2016 của Bộ Tài chính Số CT 23 PHIẾU CHI TK ghi Số tiền Ngày 13 tháng 12 năm 2018 1331 1.218.818 1541 12.188.182 Họ tên người nhận: Cao Thương Địa chỉ: Công ty TNHH MTV Phú Thành Lý do chi: Mua dầu CT Đường Trường Đạt Dài 5 tuyến xã Quảng Thọ Số tiền: 13.407.000 VNĐ Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng chẵn Kèm theo: Chứng từ gốc Đã nhận đủ số tiền: Ngày 13 tháng 12 năm 2018 Giám đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ Người nhận tiền Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 55
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.9. Sổ chi tiết thuế GTGT 1331 MẪU SỐ S20 - DNN (Ban hành theo QĐ số CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN PHÚ THÀNH 48/2006/QĐBTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Thôn Phú Ngạn, Xã Quãng Thành, Huyện Quảng Điền, TT Huế BTC) SỔ CHI TIẾT CÁC TÀI KHOẢN Tài khoản: 1331 Đối tượng: Từ ngày 01/01/2018 Đến ngày 31/12/2018 Ngày tháng ghi Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư sổ Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Nợ Có Dư đầu kỳ 04 03-12-18 Thuế GTGT 1111 1,153,610 572,609,591 05 03-12-18 Thuế GTGT 1111 380,000 572,989,591 08 04-12-18 Thuế GTGT 1111 443,636 576,360,500 23 13-12-18 Thuế GTGT 1111 1,218,818 600,242,061 Ngày 31 tháng 12 năm 2018 SVTH: Đào Thị Hằng NhiTrường Đại học Kinh tế Huế 56
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy 2.1.1.3. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu ra 1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ a. Chứng từ sử dụng Hóa đơn GTGT đầu ra mẫu 01GTKT3/001 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra mẫu 01-1/GTGT. Phiếu xuất kho. Bảng kê chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu 01- GTGT, ban hành kèm theo TT số 119/2014 TT-BTC ngày 25/08/2014 của bộ tài chính. Mẫu tờ khai thuế GTGT (Mẫu số 01/GTGT) Giấy nộp tiền vào NSNN ( Mẫu số C1– 02/NS) b. Quy trình luân chuyển chứng từ Khi nhận được hồ sơ mời thầu, công ty sẽ tiến hành đấu thầu trực tiếp tại địa điểm được mời hoặc tiến hành đấu thầu qua mạng. Sau khi trúng thầu, công ty sẽ tiến hành thi công các công trình, các hạng mục Khi công trình hoàn thành, kỹ thuật viên sẽ tiến hành lập hồ sơ nghiệm thu khối lượng công trình, nghiệm thu các giai đoạn hoàn thành . Hồ sơ nghiệm thu sẽ được chuyển cho kế toán và kế toán tiến hành kiểm tra đối chiếu sau đó lập hóa đơn GTGT đầu ra gồm 3 liên: liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 sẽ chuyển cho khách hàng để bàn giao công trình, liên 3 lưu nội bộ tại tập hóa đơn chứng từ của từng tháng phát sinh. Tập hóa đơn chứng từ này sẽ là căn cứ để thanh tra thuế hay kiểm toán viên tiến hành thanh tra, kiểm tra. Căn cứ vào hóa đơn GTGT đầu ra, kế toán sẽ nhập vào phần mềm kế toán máy của công ty. Đồng thời, phần mềm sẽ tự cập nhật vào sổ, thẻ kế toán chi tiết doanh thu, thuế. Số liệu được máy cập nhật vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, sổ cái tài khoản 33311 và các tài khoản liên quan. c. Tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng Tài khoản 3331: Thuế GTGT đầu ra Trường Sổ chi tiết TK 33311Đại học Kinh tế Huế Sổ cái TK 333 và các sổ kế toán liên quan d. Ví dụ minh họa nghiệp vụ bán hàng Nghiệp vụ 1: Công ty TNHH MTV Phú Thành kí hợp đồng gia công giường gỗ, ghế ngồi, bàn trà gỗ với Sở Lao Động, Thương Binh và Xã Hội Thừa Thiên Huế. SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 57
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Với số lượng 76 giường gỗ, đơn giá: 4.587.571 đồng, thành tiền 348.655.389 đồng. 78 ghế ngồi với đơn giá 2.177.765 đồng, thành tiền là 169.565.635 đồng. 39 bàn trà gỗ với đơn giá 1.533.776 đồng, thành tiền là 71.517.278 đồng. Ngày 26/12/2019 tiến hành bàn giao cho Sở Lao Động, Thương Binh và Xã Hội Thừa Thiên Huế. Kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT đầu ra gồm 3 liên. Liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 gửi cho Sở Lao Động, Thương Binh và Xã Hội Thừa Thiên Huế, liên 3 lưu nội bộ trong tập chứng từ tháng 12. Định khoản nghiệp vụ: Nợ TK 112: 649.042.132 đồng Có TK 511: 590.038.302 đồng Có TK 3331: 59.003.830 đồng Minh họa hóa đơn: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 58
  67. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.10. Hóa đơn GTGT đầu ra số 1 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 3: Nội bộ Số: 0000149 Ngày 26 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Phú Thành Mã số thuế: 3300330928 Địa chỉ: Thôn Phú Ngạn, xã Quảng An, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.3775100 Số tài khoản: 4003201000227 tại NH Nno & PTNT CN huyện Quảng Điền Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội Thừa Thiên Huế Mã số thuế: Đia chỉ: 18 Nguyễn Sinh Sắc, phường Vỹ Dạ, TP Huế Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Gia công mới giường gỗ WIII (VT Cái 76 4.587.571 348.655.389 1,2*200) 02 Gia công đóng ghế ngồi bàn trà gỗ WIII Cái 78 2.177.765 169.865.635 (VT 550*600*850) 03 Gia công đóng mới bàn trà gỗ WIII( VT cái 39 1.833.776 71.517.278 450*450*550) Cộng tiền hàng: 590.038.302 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 59.003.830 Tổng cộng tiền thanh toán: 649.042.132 Làm tròn: 649.042.000 Số tiền viết bằng chữ: Sáu trăm bốn mươi chín triệu không trăm bốn mưới hai nghìn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trường(Ký, ghi rõ họ tên) Đại(Ký, học ghi rõ họ tên) Kinh(Ký, đóng tếdấu, ghi Huếrõ họ tên) SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 59
  68. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Nghiệp vụ 2: Công ty TNHH MTV Phú Thành kí hợp đồng thi công công trình Trạm Bơm tiêu bàu xã Quảng Thành với Uỷ ban nhân dân xã Quảng Thành với tổng giá trị công trình là 122.830.909, thuế suất GTGT là 10%. Sau khi công trình đã hoàn thành và tiến hành nghiệm thu, kế toán căn cứ vào hồ sơ nghiệm thu công trình rồi lập hóa đơn GTGT đầu ra gồm 3 liên: liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 gửi cho ủy ban nhân dân xã Quảng Thành, liên 3 lưu nội bộ trong tập chứng từ tháng 12. Uỷ ban nhân dân xã Quảng Thành rút dự toán ngân sách nhà nước và chuyển tiền cho công ty TNHH MTV Phú Thành qua kho bạc nhà nước. Định khoản nghiệp vụ: Nợ TK 112 135.114.000 đồng Có TK 511: 122.830.909 đồng Có TK 3331: 12.283.091 đồng Minh họa hóa đơn GTGT: Trường Đại học Kinh tế Huế SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 60
  69. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Quang Huy Biểu 2.11. Hóa đơn GTGT đầu ra số 2 HÓA ĐƠN Mẫu số: 01GTKT3/001 GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: AA/11P Liên 3: Nội bộ Số: 0000153 Ngày 28 tháng 12 năm 2018 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Phú Thành Mã số thuế: 3300330928 Địa chỉ: Thôn Phú Ngạn, xã Quảng An, Quảng Điền, Thừa Thiên Huế Điện thoại: 054.3775100 Số tài khoản: 4003201000227 tại NH Nno & PTNT CN huyện Quảng Điền Họ tên người mua hàng: Tên đơn vị: ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ QUẢNG THÀNH Mã số thuế: Đia chỉ: Xã Quảng Thành, Huyện Quảng Điền,Tỉnh Thừa Thiên Huế Hình thức thanh toán: CK Số tài khoản: STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị Số Đơn giá Thành tiền tính lượng 1 2 3 4 5 6=4*5 01 Khối lượng nghiệm thu hoàn thành Cái 01 122.830.909 122.830.909 CT: Trạm Bơm Tiêu Bàu Kho xã Quảng Thành Cộng tiền hàng: 122.830.909 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 12.283.091 Tổng cộng tiền thanh toán: 135.114.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi lắm triệu một trăm mười bốn ngàn đồng chẵn Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị Trường(Ký, ghi rõ họ tên) Đại(Ký, ghihọc rõ họ tên) Kinh(Ký, đóng dtếấu, ghi rõHuế họ tên) SVTH: Đào Thị Hằng Nhi 61