Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

pdf 104 trang thiennha21 25/04/2022 4432
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cho_vay_tieu_dung_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ NGUYỄN ĐẮC PHƯỚC KHÓA HỌC: 2015 – 2019
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: NGUYỄN ĐẮC PHƯỚC Th.S LÊ HOÀNG ANH Lớp: K49B - Tài chính MSV: 15K4071104 Huế, Tháng 5/2019
  3. Lời Cảm Ơn Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối toàn thể các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã trang bị cho em những kiến thức và nền tảng trong suốt bốn năm ngồi trên ghế nhà trường để em có thể hoàn thành tốt khóa luận lần này. Đặc biệt em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.s Lê Hoàng Anh là giáo viên hướng dẫn khóa luận của em, thầy đã luôn ủng hộ, động viên và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa luận. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo cùng cán bộ công nhân viên, các cô chú, anh chị đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban đưa ra những lời khuyên, những chia sẻ hữu ích về kinh nghiệm vô cùng quý giá cũng như những kiến thức chuyên môn để em hoàn thành tốt đề tài khóa luận này. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và người thân đã ủng hộ, cổ vũ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Tuy nhiên, do kinh nghiệm và kiến thức nghiệp vụ còn nhiều hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy em cũng rất mong nhận được sự giúp đỡ, ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, một lần nữa, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ban lãnh đọa cùng toàn thể các cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian em thực tập tại ngân hàng. Đồng thời em cũng muốn gửi tới lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo ở Khoa Tài chính - Ngân hàng của Trường Đại học Kinh tế Huế đã mang lại cho em một nền kiến thức căn bản nhất để em có thể nhận thức và phân tích được những vấn đề, số liệu liên quan đến kinh tế. Em xin chân thành cảm ơn! Huế, ngày 19 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Đắc Phước
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT ATM Máy rút tiền tự động CBTD Cán bộ tín dụng CVTD Cho vay tiêu dùng GTCG Giấy tờ có giá NHNN Ngân hàng nhà nước NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTM Ngân hàng Thương mại NoNT Nông nghiệp nông thôn TSĐB Tài sản đảm bảo USD Đồng đô la VNĐ Việt Nam đồng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu đề tài 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu của khóa luận 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng 4 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 5 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 9 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng 12 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay 12 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng 13 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng 16 1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 21 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng 21 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 22 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 24 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng 30 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 38 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 38
  6. 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 38 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 40 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 41 2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 48 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 48 2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng 50 2.2.3. Phương pháp cho vay tiêu dùng 50 2.2.4. Quy định về những biện pháp bảo đảm tiền vay 50 2.2.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng 51 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2016 đến 2018 54 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng 54 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng 55 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng 57 2.4. Tình hình chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2016 – 201864 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 64 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2016 – 201874 2.5. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 79 2.5.1. Kết quả đạt được 79 2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân 80
  7. CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 82 3.1. Định hướng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 82 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 84 3.2.1. Tăng cường công tác huy động vốn 84 3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing 85 3.2.3. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng 87 3.2.4. Xây dựng chính sách cho vay tiêu dùng cởi mở hơn 88 3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị 88 3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 88 3.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 89 3.2.8. Kiểm tra, kiểm soát sau cho vay 90 3.2.9. Liên kết với công ty xác nhận thu nhập của khách hàng 90 3.3. Kiến nghị 90 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 90 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 91 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 92 KẾT LUẬN 93
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 42 Bảng 2.2: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2017-2018 44 Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2016-2018. 46 Bảng 2.4. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2018 54 Bảng 2.5. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016-2018 56 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016 – 2018 58 Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo thời gian giai đoạn 2016 – 2018 60 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn 2016 - 2018 62 Bảng 2.9. Các hệ số đo lường nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh giai đoạn 2016 – 2018 66 Bảng 2.10. Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016 – 2018 68 Bảng 2.11. Tình hình thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016 – 2018 70 Bảng 2.12. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân theo nhóm nợ giai đoạn 2016 – 2018 71 Bảng 2.13. Trích lập dự phong rủi ro trên dư nợ giai đoạn 2016 - 2018 73
  9. DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 40
  10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, cùng với mức thu nhập của người dân tăng lên, tỷ lệ nợ của hộ gia đình thấp, cho vay doanh nghiệp ngày càng trở nên khó hơn, kết cấu dân số trẻ có thể nhanh chóng tiếp cận các thói quen tiêu dùng mới và hiện đại hơn đã làm cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam bắt đầu chú trọng phát triển tín dụng dành cho khách hàng cá nhân trong đó có cho vay tiêu dùng. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn ngày nay, với vai trò là kênh tín dụng kích thích tiêu dùng, hoạt động cho vay tiêu dùng hiện đang trở nên rất phổ biến trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Nhu cầu mua sắm, tiêu dùng hiện nay đang rất lớn, Việt nam thực sự là một thị trường tiềm năng với dân số trẻ có nhu cầu mua sắm tiêu dùng cao. Đặc biệt, những bạn mới đi làm, chưa có thu nhập cao nhưng nhu cầu chi tiêu cũng khá lớn. Nắm bắt được thị hiếu nên các NHTM luôn nhiệt tình tìm kiếm những vị khách hàng tiềm năng này. Cho vay tiêu dùng đã xuất hiện ở các nước phát triển từ những năm 70 của thế kỷ trước. Ở Việt Nam, hoạt động này chỉ mới được các NHTM chú ý khoảng 20 năm trở lại đây, và hiện nay, đây là mảng thị trường tiềm năng mà tất cả các ngân hàng đều hướng tới. Việt Nam với dân số hơn 90 triệu người và mức thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện hứa hẹn sẽ là sân chơi bán lẻ rộng mở cho các NHTM nói riêng và tất cả các tổ chức tín dụng nói chung. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng của các NHTM còn bộc lộ nhiều hạn chế. Sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt giữa các Ngân hàng, ngành Ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trên thị trường. Xuất phát từ những nhận thức trên cũng như từ thực tế trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, tôi nhận thấy việc phân tích hoạt động cho vay tiêu 1
  11. dùng là một việc làm cần thiết. Có như vậy, chi nhánh mới có thể đánh giá một cách khách quan những mặt tích cực và nhìn nhận những vấn đề còn tồn tại về chất lượng các khoản vay để đưa ra những giải pháp phù hợp. Đó cũng chính là lí do tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế” để tiến hành nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Khái quát cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM. - Phân tích, đánh giá tình trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, từ đó rút ra nguyên nhân và những hạn chế còn tồn tại trong việc cho vay tiêu dùng tại đơn vị. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn năm 2016 - 2018. 4. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 2
  12.  Phương pháp thu thập số liệu: là một việc làm hết sức quan trọng trong quá trình nghiên cứu. Mục đích của thu thập số liệu (từ các tài liệu nghiên cứu có trước, từ quan sát và thực hiện các thí nghiệm) là để làm cơ sở lý luận hay luận cứ chứng minh giả thuyết hay các vấn đề mà nghiên cứu đã đặt ra  Phương pháp so sánh: sử dụng những số liệu thu thập được để so sánh với nhau nhằm xác định được mức độ biến động và đưa ra nhận xét cho tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế.  Phương pháp tổng hợp phân tích: tổng hợp, đánh giá thông tin và phân tích chỉ tiêu của những số liệu thu thập được nhằm mục đích hiểu được nguyên nhân, ý nghĩa của mọi sự biến động của tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại đơn vị.  Ngoài ra, một số phương pháp khác cũng được sử dụng như: phương pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu thống kê, 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương như sau:  Chương 1: Cơ sở lý luận về thực trạng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại  Chương 2: Thực trạng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế  Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. 3
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Trong những thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại đã có nhiều thay đổi quan trọng. Ngân hàng thương mại giúp thúc đẩy hoạt động của hệ thống tài chính, được coi như một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung là thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng những khoản tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịnh vụ thanh toán qua tài khoản. Trong đó, cho vay tiêu dùng là hoạt động kinh doanh mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại. Theo điều 4 Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội, Luật các tổ chức tín dụng “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoản trả cả gốc và lãi.” Vậy ta có thể hiểu rằng cho vay của ngân hàng thương mại là việc chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng thương mại sang khách hàng vay, sau một thời gian nhất định quay trở lại ngân hàng thương mại với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của ngân hàng thương mại là quan hệ giữa một bên là người cho vay chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên người vay để sử dụng trong một thời gian nhất định với cam kết của người vay là sẽ hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Hiện nay, cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm cho vay của ngân hàng thương mại, có đầy đủ những đặc trưng cơ bản của cho vay. Ngân hàng áp 4
  14. dụng rất nhiều hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, tùy từng loại khách hàng mà ngân hàng có những hình thức cho vay khác nhau để phù hợp với khả năng thanh toán các khoản nợ của khách hàng. Mục đích của cho vay tiêu dùng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình, hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng, gia dụng trong gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa chữa xe, làm kinh tế hộ gia định, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, tiệc tùng và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống hàng ngày. Từ các khái niệm chung trong cho vay và mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng, có thể hiểu rằng: “Cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, trong đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng cá nhân hay hộ gia đình được sử dụng một khoản tiền nhất định trong một khoản thời gian đã xác định trước để sử dụng vào các mục đích tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Trong hai nhóm khách hàng chính của ngân hàng là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp, khách hàng cá nhân ngày càng có nhu cầu vay mượn cao hơn. Không chỉ như một phương thức giải quyết được những nhu cầu tiêu dùng cần thiết, mà còn là phương tiện nhằm cải thiện mức sống của cá nhân khi họ chưa có khả năng chi trả, thanh toán. Từ đó, đáp ứng được nhu cầu có khả năng thanh toán của con người. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng - Nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng Trong cho vay tiêu dùng, nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay là từ thu nhập hàng tháng của họ, thu nhập có thể biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc khách hàng. Vì vậy, những khách hàng có năng lực, trình độ học vấn cao, thu nhập ổn định thường được ưu tiên nhiều hơn trong quyết định cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 5
  15. - Rủi ro trong cho vay tiêu dùng cao Trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng cá nhân chỉ phụ thuộc vào nguồn thu nhập của khách hàng trong khi đó tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình chịu rất nhiều các nhân tố tác động nên rủi ro trong cho vay tiêu dùng lớn. Những nguyên nhân, sự cố có thể xảy ra đối với khách hàng như: tình hình kinh tế bất ổn, suy thoái, thất nghiệp tăng cao hoặc thiên tai, lũ lụt hay tình hình công việc như mất việc làm, cắt giảm lương, tình trạng sức khỏe đau ốm bệnh tật, thu chi mất cân đối cũng có thể đem lại những ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. - Quy mô khoản vay thường nhỏ Đối với cho vay tiêu dùng, có thể thấy khách hàng vay chủ yếu đã tích lũy được tiền từ trước đó, nên việc vay ngân hàng chỉ là hỗ trợ thêm. Ngân hàng tốn nhiều thời gian, sức lao động và chi phí cho một hợp đồng cho vay tương đối cao mà quy mô cho vay lại thấp. - Thời gian cho vay đa dạng Thời gian cho vay tiêu dùng rất đa dạng gồm: ngắn hạng, trung hạn và dài hạn. Cho vay tiêu dùng trong ngắn hạn là khoản cho vay trong thời hạn ít hơn hoặc bằng 12 tháng, với trung hạn thì khoản vay này từ 1 năm đến 5 năm và dài hạn thì từ 5 năm trở lên. - Đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân và hộ gia đình Khi vay vốn tại ngân hàng, khách hàng chỉ sử dụng vốn vào các nhu cầu chi tiêu để nâng cao chất lượng cuộc sống. Chính vì thế, cho vay tiêu dùng chỉ phục vụ cho những khách hàng là cá nhân và hộ gia đình. - Lãi suất của cho vay tiêu dùng cao Do quy mô nhỏ, mất nhiều chi phí quản lý, đặc biệt ngân hàng lại phải chịu mức độ rủi ro khá cao, lớn hơn các khoản cho vay sản xuất, kinh doanh, vì thế mà ngân hàng thường định giá lãi suất cho vay tiêu dùng cao. 6
  16. - Khách hàng vay vốn tiêu dùng thường phải có tài sản đảm bảo Vì rủi ro cho vay tiêu dùng lớn nên ngân hàng thường xuyên yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để đạt được hai mục tiêu của ngân hàng thương mại: thứ nhất, nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả thì ngân hàng thương mại có quyền thu giữ và phát mãi tài sản để thu hồi lại khoản tiền đã cho vay; thứ hai, việc thế chấp tài sản đảm bảo sẽ tạo ra được lợi thế về mặt tâm lý cho ngân hàng thương mại. Bởi vì các tài sản cụ thể đã được dùng để thế chấp cho khoản vay nên khách hàng sẽ cảm thấy cần phải làm việc tích cực hơn để thanh toán nợ của mình và tránh khả năng để mất những tài sản có giá trị. 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng  Đối với ngân hàng thương mại - Giúp ngân hàng thương mại mở rộng quan hệ với khách hàng Cho vay tiêu dùng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn thông qua việc cho vay tiêu dùng, ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ khác như chuyển tiền hoặc trả lương qua tài khoản tại ngân hàng để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kỳ hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ, quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua khách hàng, để từ đó làm tăng khả năng huy động tiền gửi từ dân cư cho ngân hàng - Tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh Khách hàng thường có xu hướng sử dụng kèm các dịch vụ tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng như: chuyển tiền, thanh toán, gửi tiết kiệm Đây là điều kiện giúp cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần, góp phần đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư. - Tăng lợi nhuận cho ngân hàng Việc khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng và sử dụng thêm những dịch vụ kèm theo giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ nhiều dịch vụ hơn. 7
  17. - Phân tán rủi ro cho ngân hàng Cho vay tiêu dùng so với cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp đơn giản hơn nhiều. Trong khi đó, nguồn lợi nhuận của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng này là rất đáng kể vì lãi suất cho vay tiêu dùng cao, đặc biệt là lãi suất thực của cho vay trả góp rất cao, điều này khiến cho hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, điều này giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng.  Đối với khách hàng - Giải quyết những nhu cầu cấp bách về vốn của các cá nhân và hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng là một phương thức hữu hiệu để khách hàng cá nhân có thể chi tiêu tiêu dùng cho những việc cần thiết, cấp bách về vốn. Nhờ hoạt động cho vay tiêu dùng mà những việc bất ngờ xảy ra trong những lĩnh vực như y tế và giáo dục sẽ được hỗ trợ giải quyết ngay. - Góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng Khi khách hàng cá nhân chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại, cho vay tiêu dùng là phương thức giúp khách hàng được mua sắm, sử dụng sản phẩm mong muốn trước khả năng thanh toán của mình. Chính vì thế, khách hàng cá nhân và hộ gia đình vẫn có thể sử dụng những sản phẩm dịch vụ tốt nhất ở hiện tại và trả dần nợ về sau, từ đó giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của khách hàng.  Đối với nhà sản xuất - Tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm Cho vay tiêu dùng giúp cho người dân có tiền để mua hàng còn các doanh nghiệp thì có thể bán hàng mình đã sản xuất ra thị trường, thu được lãi nhanh nhất, từ đó làm gia tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp - Rút ngắn vòng quay vốn Khi doanh nghiệp bán được hàng hóa nhiều hơn, thu lợi nhuận, sẽ tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất rút ngắn vòng quay vốn và gia tăng lợi nhuận. 8
  18.  Đối với nền kinh tế - Có vai trò quan trọng trong việc kích cầu Hoạt động cho vay tiêu dùng giúp khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thể mua được sản phẩm mà mình mong muốn, còn khách hàng doanh nghiệp bán được sản phẩm mình sản xuất ra. Vì thế tạo nên yếu tố kích thích sản xuất phát triển, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội. - Góp phần đảm bảo an sinh xã hội Cho vay tiêu dùng hiệu quả sẽ làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, giúp xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống dân cư góp phần đảm bảo an sinh xã hội. - Giảm tiền mặt lưu thông trong xã hội Thêm vào đó, cho vay tiêu dùng còn góp phần giảm tiền mặt lưu thông trong xã hội, tiết kiệm chi phí, thời gian tiền bạc cho xã hội, đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trên thị trường, tận dụng tiềm năng lớn trong dân cư để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống của người dân. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Nguyên tắc trong cho vay tiêu dùng Để đảm bảo an toàn vốn của mình, trong quá trình cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại luôn phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thẩm định và ra quyết định cho vay. Đây là cơ sở để ngân hàng xem xét khả năng thu hồi nợ. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Cho nên, các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các dự định sử dụng sản phẩm và dịch vụ. 9
  19. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát khoản vay và xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay. Vậy nên sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết, ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Tiền vay phải hoản trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi quyết định cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Với chức năng trung gian tín dụng như vậy nên ngân hàng phải đảm bảo việc hoàn trả đầy đủ và kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Cho nên, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán thậm chí là phá sản. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, trả lương cho cán bộ công nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ Chính vì vậy, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.1.3.2. Điều kiện trong cho vay tiêu dùng Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý 10
  20. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật, nếu khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu, từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Lý do khách hàng cá nhân và hộ gia đình phải có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định thì mới có thể đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn như đã cam kết được hiểu như sau; nếu thu nhập ổn định, vững chắc, chứng tỏ khách hàng đó có khả năng quản lý tốt tài chính của mình thì việc trả nợ đúng hạn của khách hàng đó sẽ được đảm bảo hơn. Thứ tư, khách hàng phải có kế hoạch tiêu dùng hợp lý Bởi NHTM xét duyệt, thẩm định, xem xét khả năng trả nợ và kế hoạch tiêu dùng nếu thấy hợp lí, hợp pháp đồng thời đảm bảo trả nợ thì NHTM mới ký hợp đồng cho vay. Có kế hoạch tiêu dùng cụ thể, hợp lý giúp khách hàng cá nhân và hộ gia đình sử dụng hiệu quả sản phẩm dịch vụ, thúc đẩy khách hàng làm việc hiệu quả để tạo ra thu nhập trả nợ cho ngân hàng. Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định Ngân hàng thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: 11
  21. Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Cho nên tiêu dùng là hoạt động mang tính rủi ro cực kỳ cao, nguồn thu nợ lại từ thu nhập của khách hàng, mà nguồn thu nợ thứ nhất này là không chắc chắn. Vì vậy mà NHTM yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi cho ngân hàng, tránh gặp phải rủi ro không thu hồi được nợ. 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng 1.1.4.1. Cho vay theo món Cho vay theo món hay còn gọi là cho vay từng lần là hình thức cho vay, theo đó người vay sẽ phải làm thủ tục hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. Cho vay theo món thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay, tuy nhiên thủ tục rườm rà, khách hàng cá nhân không linh động trong việc sử dụng vốn vì phải lập hồ sơ cho từng lần vay. 1.1.4.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, người vay chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều khoản vay, ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không giới hạn doanh số. Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho doanh nghiệp như chủ động vốn, thủ tục đơn giản. Phù hợp với khách hàng cá nhân muốn vay, chỉ cần lập hồ sơ vay vốn một lần, sẽ được ngân hàng cho vay nhiều lần miễn không vượt quá hạn mức tín dụng đã được ngân hàng cam kết. 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay 1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. 12
  22. Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng tài sản là việc cho vay vốn của NHTM mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. 1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín dụng nào cũng phải có đảm bảo. Đối với khách hàng quen thuộc và có tín nhiệm cao, ít khi ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là việc NHTM cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay vốn không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba bằng tài sản. Ngân hàng thương mại khi cho vay vốn chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với NHTM trong cho vay và trong sử dụng vốn vay, hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn trả nợ cho ngân hàng. 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng Bước 1: Tiếp nhận nhu cầu vay vốn và thiết lập hồ sơ tín dụng Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng, họ sẽ đến ngân hàng để xin vay. Ngân hàng sẽ giao cho một cán bộ tín dụng tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng và hướng dẫn khách hàng thiết lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ do khách hàng lập bao gồm tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, tài liệu phản ánh tình hình tài chính của người xin vay vốn, mục đích vay vốn kèm theo đó là những giấy tờ pháp lý minh chứng quyền sở hữu tài sản mà khách hàng dự định sẽ cầm cố, thế chấp tại ngân hàng. Bước 2: Thu thập thông tin Cán bộ tín dụng của ngân hàng sẽ thu thập thông tin về khách hàng thông qua các thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng với trường hợp khách hàng đã từng vay 13
  23. trước đó hay đi điều tra phỏng vấn ở các nguồn khách như trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Nhà nước và các đơn vị lao động của khách hàng. Bước 3: Thẩm định tín dụng Sau khi thu thập thông tin tín dụng, cán bộ tín dụng chuyển sang nội dung thẩm định tín dụng để tạo cơ sở đưa ra phán quyết tín dụng của ngân hàng. Nội dung thẩm định tín dụng gồm: thẩm định phi tài chính và thẩm định tài chính. Thẩm dịnh phi tài chính xem xét năng lực, chuyên môn của khách hàng, thẩm định tín dụng tài chính đánh giá năng lực tài chính của cá nhân, hộ gia đình thông qua thu nhập của khách hàng như: bảng lương, giấy xác nhận thu nhập của cơ quan, đơn vị sử dụng lao động. Xem xét nhu cầu vay vốn có khả thi hay hiệu quả. Phân tích tình hình quan hệ từ phía khách hàng với ngân hàng và lợi ích mà ngân hàng nhận được nếu khoản vay được phê duyệt. Giá trị tài sản đảm bảo được thẩm định, đánh giá kỹ lưỡng để đảm bảo cho khoản vay. Sau quá trình thẩm định, CBTD lập ra tờ trình tín dụng, trình lên lãnh đạo ngân hàng ra quyết định cấp tín dụng. Bước 4: Ra quyết định cấp tín dụng Ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có cho vay hay không. Nếu hồ sơ vay vốn không được chấp thuận, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. Bước 5: Ký hợp đồng cho vay Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận, đại diện ngân hàng sẽ cùng khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Bước 6: Giải ngân Ngân hàng chỉ giải ngân sau khi hoàn thành thủ tục đảm bảo tiền vay và chứng từ giải ngân. Ngân hàng sẽ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở số tiền cho vay đã ký 14
  24. kết trong hợp đồng tín dụng. Giải ngân phải đảm bảo theo nguyên tắc vận động của tín dụng phải gắn với vận động của hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan. Ngân hàng có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng hoặc trả tiền cho nhà cung cấp của khách hàng. Bước 7: Kiểm tra giám sát Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Cán bộ tín dụng sẽ lập hồ sơ theo dõi khoản vay và ghi chép các phát sinh trong quá trình thực hiện quản lý khoản vay. Cán bộ tín dụng cũng có thể tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay định kỳ hàng tháng, hàng quý hoặc đột xuất. Nếu phát hiện rủi ro, ngân hàng sẽ đưa ra biện pháp giải quyết bằng cách thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc. Bước 8: Thanh lý hợp đồng tín dụng Trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn trả nợ thì ngân hàng sẽ tìm ra nguyên nhân khách hàng không trả nợ đúng hạn, nếu thấy nguyên nhân trả chậm là do khuyết điểm chủ quan của khách hàng thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang nợ quá hạn. Ngân hàng cho vay có quyền khởi kiện trước pháp luật khi đã áp dụng các hình thức kỷ luật thích hợp những khách hàng không trả được nợ. Nếu nợ vẫn không trả hết mà ngân hàng đánh giá khả năng tài chính của khách hàng khó khăn không thể khắc phục được thì lập hồ sơ đề nghị tòa án tuyên bố phá sản khách hàng đó. Trong trường hợp khách hàng bị phá sản thì tài sản đảm bảo được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản theo Nghị định số 163/2006/NĐ-CP để thực hiện nghĩa vụ. Trường hợp pháp luật về phá sản có quy định khác với Nghị định này về việc xử lý tài sản bảo đảm thì áp dụng các quy định của pháp luật về phá sản. Trong trường hợp khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ bao gồm cả tiền gốc và tiền lãi thì ngân hàng và khách hàng sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín 15
  25. dụng, lập biên bản bàn giao tài sản đảm bảo nợ vay và lưu trữ thông tin, hồ sơ vay vốn của khách hàng. 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng 1.1.7.1. Căn cứ theo loại tiền Cho vay tiêu dùng bằng nội tệ Là các khoản NHTM cho các cá nhân và hộ gia đình vay vốn tiêu dùng bằng tiền VNĐ Cho vay tiêu dùng bằng ngoại tệ Là các khoản NHTM cho các cá nhân và hộ gia đình vay vốn tiêu dùng bằng tiền ngoại tệ như: USD, AUD, GBP 1.1.7.2. Căn cứ theo nhóm nợ Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN, với 05 nhóm nợ: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Tùy từng nhóm nợ mà ngân hàng cho vay tiêu dùng theo mức độ khác nhau. Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày Nợ gia hạn nợ lần đầu 16
  26. Nợ được miễn hoặc giảm lãi do ngân hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:  Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.  Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.  Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật.  Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật.  Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật.  Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.  Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.  Nợ đang thu hồi theo kết luận điều tra. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; 17
  27. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Khoản nợ quy định tại nhóm 3 (điều 4) khoản 1, điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Khoản nợ quy định tại nhóm 3 (Điều 4) khoản 1, điều ngày quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi. Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản. 1.1.7.3. Căn cứ theo mục đích Có thể phân loại cho vay tiêu dùng này thành 02 loại: Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortgage Loan): 18
  28. Là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc sửa nhà của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Loan): Là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, y tế, giải trí và du lịch 1.1.7.4. Căn cứ theo thời gian Cho vay tiêu dùng được chia làm 03 nhóm theo căn cứ thời gian như sau: Cho vay tiêu dùng ngắn hạn: thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng 1 năm, loại này áp dụng lãi suất ngắn hạng, thường được sử dụng để cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt cá nhân. Cho vay tiêu dùng trung hạn: thời hạn từ 1 đến 5 năm, loại tín dụng này dùng để tài trợ vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định hoặc vật dụng tiêu dùng có giá trị lớn. Cho vay tiêu dùng dài hạn: thời hạn từ 5 năm trở lên, loại tín dụng này thường dùng để cấp vốn tiêu dùng cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình mua nhà, phương tiện giao thông, mua sắm thiết bị đồ dùng cao cấp 1.1.7.5. Căn cứ theo nguồn gốc Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là việc ngân hàng thực hiện phát vay trực tiếp cho người đi vay một số tiền mặt nhất dịnh nhằm mục đích tiêu dùng. Định kỳ người đi vay phải trả một số tiền theo quy định của ngân hàng. Cho vay trả theo định kỳ là phương thức trong đó khách hàng vay vốn và trả trực tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy định khi cho vay. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Được thực hiện bằng cách các nhà sản xuất hay nhà cung ứng bán hàng hóa cho khách hàng và ngân hàng sẽ thanh toán thay người mua hàng. Đây là hình thức phối hợp giữa ngân hàng và các tổ chức bán lẻ hàng hóa. Sau đó định kỳ ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ từng người vay. 19
  29. Tài trợ truy đòi toàn bộ: là hình thức khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau khi bán các khoản nợ do người tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho ngân hàng một phần khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân hàng. Tài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoản trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên khoản nợ được lựa chọn một cách rất kỹ lưỡng và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới áp dụng phương thức này. Tài trợ có mua lại: Khi thực hiện theo phương pháp này, nếu xảy ra rủi ro người tiêu dùng không trả nợ thì ngân hàng sẽ bán trở lại cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm với tài sản đã được tiêu thụ trong một thời gian nhất định. 1.1.7.6. Căn cứ theo phương thức hoàn trả Cho vay trả góp (Installment Consumer Loan): là khoản vay mà người đi vay vốn phải trả cả gốc lẫn lãi cho NHTM làm nhiều kỳ liên tiếp như thỏa thuận, thường là tháng hoặc quý. Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các NHTM, loại hình cho vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ quá cao. Cho vay trả một lần (phi trả góp) (Non-installment Consumer Loan): là khoản cho vay mà người vay vốn chỉ thanh toán một lần cho NHTM cả gốc và lãi khi đáo hạn hợp đồng theo thỏa thuận giữa hai bên. Thông thường, đây là những khoản vay 20
  30. có quy mô vốn vay nhỏ thường đi kèm với thời hạn ngắn và sử dụng cho mục đích như chi trả cho những chuyến đi nghỉ dưỡng, du lịch, tiền viện phí, thuốc thang, tiền mua sắm các dụng cụ trong gia đình, các chi phí sửa chữa nhà cửa, xe cộ Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit): là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai. Thời hạn tín dụng phải được thỏa thuận trước căn cứ vào: nhu cầu chi tiêu, thu nhập kiếm được từng kỳ. Khách hàng được ngân hàng cho phép vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng nhất định. 1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay tiêu dùng Theo từ điển Tiếng Việt bổ sung: “Chất lượng là tổng thể những tính chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”, theo từ điển Oxford Pocket: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ bản”. Hay theo tiêu chuẩn Pháp NF X 50 - 109 thì: “chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”. Còn cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình, hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng, gia dụng trong gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa chữa xe, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh, ma chay, cưới hỏi, tiệc tùng và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống hằng ngày. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng cần có chất lượng tốt thì mới đem lại lợi ích cao cho cả ngân hàng và khách hàng vay, NHTM có được lợi nhuận thu về từ khách hàng và khách hàng thì đạt được mục tiêu mua sắm có hiệu quả. Vì vậy có thể hiểu chất lượng cho vay tiêu dùng thông qua những khái niệm trên như sau: “Khoản cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại có chất lượng 21
  31. khi nó thỏa mãn nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng cá nhân và hộ gia đình, được khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích đảm bảo trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời gian đã thỏa thuận cho ngân hàng, tạo cơ sở cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững”. 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng (1) Đối với nền kinh tế đất nước: Góp phần không nhỏ trong chính sách kích cầu của Nhà nước Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng làm tăng số lượng nhu cầu có khả năng thanh toán để kích cầu, từ đó tác động tích cực đến các lĩnh vực kinh tế xã hội. Giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng giúp cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình tiếp cận được vốn vay, có tiền sử dụng vào việc mua sắm, thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong thời kỳ khó khăn, giúp nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội quan trọng như: tăng trưởng GDP, giảm tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Giúp tăng mức sống Người dân có tiền mua được nhiều sản phẩm dịch vụ, góp một phần thuế không nhỏ cho Nhà nước. Khi kinh tế phát triển thì Nhà nước cũng hỗ trợ và nâng cao điều kiện sống của những người lao động nghèo, tạo công ăn việc làm ổn định cho họ, góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng càng tốt, số lượng vay vốn càng nhiều thì người dân càng có nhiều tiền để mua sắm, thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế, tạo động lực giúp lưu thông hàng hóa phát triển. Tăng thu nhập bình quân đầu người Nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng không chỉ giúp người tiêu dùng giải quyết những nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống khi khả năng tài chính chưa sẵn sàng, mà còn góp phần tăng giá trị ngành dịch vụ trong nước. 22
  32. (2) Đối với khách hàng Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng Chất lượng cho vay tiêu dùng là sự thỏa mãn như cầu vay mượn và chi tiêu của khách hàng, khi chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng được nâng cao thì NHTM càng có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn, thỏa mãn tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Cải thiện đời sống Giúp khách hàng cá nhân và hộ gái đình mua dược những sản phẩm, đồ dùng gia dụng, xe cộ, dịch vụ mong muốn khi họ chưa có đủ tiền. Góp phần nâng cao mức sống ở hiện tại. (3) Đối với nhà sản xuất: Giúp nhà sản xuất bán được hàng hóa Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng giúp nhà sản xuất bán được hàng hóa vì nhiều cá nhân và hộ gia đình tiếp cận được vốn thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng làm tăng tiêu dùng nhiều hơn, do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa của nhà sản xuất lớn hơn, thu hồi vốn về nhanh chóng từ đó tiếp tục sản xuất và bán được nhiều hàng hơn. Gia tăng thu nhập Vì bán được hàng hóa, doanh nghiệp tiếp tục sản xuất hàng hóa bán ra trên thị trường làm rút ngắn được vòng quay vốn, doanh nghiệp vừa bán được nhiều hàng hơn và thu nhập cũng tăng nhiều hơn. (4) Đối với ngân hàng thương mại Gia tăng thu nhập cho ngân hàng Nguồn thu của ngân hàng thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng có lãi suất cho vay cao, vì vậy mà trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng không nhỏ. Do vậy việc nâng cao chất lượng hoạt động 23
  33. cho vay tiêu dùng cho các cá nhân và hộ gia đình là một hướng kinh tế có triển vọng và an toàn cho ngân hàng. Đa dạng hóa sản phẩm Các ngân hàng luôn tìm cách mở rộng các nghiệp vụ cũng như đa dạng hóa sản phẩm, đưa ra các sản phẩm mới, dịch vụ mới. Khách hàng thường sử dụng luôn những dịch vụ khác ở ngân hàng đã vay vốn tiêu dùng, vì khi vốn vay có hiệu quả, khách hàng các nhân và hộ gia đình sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm và dịch vụ khác của ngân hàng giúp cho ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần, góp phần đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư. Tăng sức mạnh cạnh tranh Khi NHTM gia tăng thu nhập và đa dạng hóa sản phẩm. Điều đó làm cho ngân hàng tăng được sức mạnh trong cạnh tranh với các NHTM khác, thực hiện và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng vừa mở rộng được khách hàng cho vay vừa tận dụng được nguồn vốn huy động một cách hiệu quả, vừa đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. Giảm thiểu rủi ro trong cho vay tiêu dùng Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng thu hồi nợ cả gốc và lãi tốt hơn, giúp giảm thiếu rủi ro trong CVTD. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính Tại NHTM, để xét xem chất lượng cho vay tiêu dùng của một ngân hàng, ta có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu định tính như sau:  Khả năng thu hút khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt thì có nhiều người đến với ngân hàng. Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhanh và đầy đủ, thái độ phục vụ của cán bộ tín dụng tốt sẽ đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Khách hàng 24
  34. vay tiêu dùng khi đánh giá chất lượng cho vay tốt sẽ sử dụng thêm dịch vụ CVTD và các dịch vụ khác. Chỉ tiêu này được tính trong một khoảng thời gian nhất định, sự tăng trưởng qua các năm cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng được cải thiện tốt và ngược lại.  Khả năng nâng cao uy tín của ngân hàng: Là chỉ tiêu quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, việc lựa chọn cho vay tiêu dùng nhờ vào sự tin cậy của khách hàng với chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Uy tín ngân hàng càng lớn phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng cao và ngược lại.  Khả năng rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục tuân theo đúng quy định, quy chế cho vay tiêu dùng của ngân hàng: Thời gian giải quyết thủ tục và quy chế cho vay tiêu dùng được cán bộ tín dụng làm nhanh chóng chính xác, an toàn. Thái độ phục vụ của các cán bộ tín dụng thân thiện, nhiệt tình cũng góp được phần nào làm tăng chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Thời gian giải quyết thủ tục xin vay vốn càng ngắn thì khách hàng càng cảm thấy hài lòng hơn, vì vậy sẽ tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác nhau của ngân hàng. Điều đó cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được nâng cao và ngược lại. Mức độ hài lòng khi khách hàng sử dụng dịch vụ: Với khách hàng, thì mức độ hài lòng khi sử dụng dịch vụ của khách hàng cũng phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng tốt. Mức độ hài lòng của khách hàng càng lớn phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng càng tốt và ngược lại.  Khả năng nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng cá nhân và hộ gia đình: Chất lượng cho vay tiêu dùng còn thể hiện qua việc nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Nếu sau khi vay vốn tiêu dùng, khách 25
  35. hàng có cuộc sống cải thiện hơn thì phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng tốt. Ngược lại, nếu khách hàng cá nhân và hộ gia đình gặp phải khó khăn, áp lực sau khi sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng thì họ sẽ không muốn vay vốn tiêu dùng thêm lần nào nữa, điều đó cho thấy rằng cho vay tiêu dùng không đạt được chất lượng tốt. Mức độ sẵn sàng sử dụng thêm các dịch vụ khác: Nếu sau khi sử dụng dịch vụ, cuộc sống của khách hàng cá nhân và hộ gia đình được cải thiện thì họ càng hài lòng, tin tưởng và sẵn sàng sử dụng thêm các dịch vụ khác mà ngân hàng đang cung cấp, sự sẵn sàng chi tiêu và sử dụng thêm các dịch vụ càng lớn thì cho thấy chất lượng cho vay tiêu dùng đạt hiệu quả cao và ngược lại. 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn CVTD Tỷ lệ nợ quá hạn = × 100% Theo thông tư 02/2013/TT-NHNNổ thì: Nượ quáợ hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là các khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên, các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả lần đầu. Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đồng tiền tệ cho vay tiêu dùng thì có bao nhiêu đồng không có khả năng thu hồi đúng hạn. Tỷ lệ này càng thấp thì phản ánh được chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng cao. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay, nợ quá hạn gồm những khoản nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy ngân hàng hoạt động kém hiệu quả, cần có những biện pháp cụ thể nếu không sẽ xảy ra tình trạng nợ xấu và nợ có khả năng mất vốn. 26
  36. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước hiện nay, chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng an toàn, nếu vượt quá 5% thì cần có biện pháp xử lý. Tỷ lệ nợ xấu: Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu = × 100% Chỉ tiêu này đều giúp ngân hàngổ qu ưả n ợlý rủi ro các khoản cho vay, nợ quá hạn gồm những khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, nợ xấu mang lại rủi rỏ lớn cho ngân hàng. Chỉ tiêu cho biết trong 100 đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng, có bao nhiêu đơn vị nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng này càng cao thì phản ánh chất lượng cho vay tiêu dùng càng thấp và ngược lại. Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn: Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn = × 100% Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn cho biết trongNợ quá 100 h đạồnng CVTD nợ quá hạn cho vay tiêu dùng thì có bao nhiêu đồng nợ xấu cho vay tiêu dùng hay nợ xấu trong cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm trong nợ quá hạn CVTD. Hệ số càng cao, nợ quá hạn ngày càng chuyển thành nợ xấu nhiều. Nếu hệ số này tăng qua các năm, tỷ lệ nợ xấu tăng lên thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang xấu đi và ngược lại. Vì thế, chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng cho vay tiêu dùng càng tốt. Chỉ tiêu vòng quay của vốn: Doanh số thu nợ CVTD Vòng quay vốn CVTD = × 100% Chỉ tiêu này cho biết trong mMộtứ chuc dư k nỳợtrung CVTD bình, bình m quânột đồng vốn quay được bao nhiêu vòng, được tham gia lưu thông ít hay nhiều. Vòng quay vốn CVTD càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Tuy 27
  37. nhiên, cần xét đến một nhân tố quan trọng là dư nợ CVTD bình quân. Khi dư nợ CVTD bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng lại không phản ánh chất lượng khoản cho vay tiêu dùng là cao bởi nó thể hiện khả năng cho vay kém của ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng xem xét chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay của vốn tín dụng càng cao càng chứng tỏ nguồn vay ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số này càng tăng lên thì càng cho thấy tình hình quản lý vốn tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao. Bên cạnh đó, nó còn thể hiện khả năng thu nợ tốt, hiệu quả CVTD của ngân hàng. Cho nên, một đồng vốn khi cho vay được nhiều lần sẽ đem lại nhiều lợi nhuận hơn cho ngân hàng. Hệ số thu hồi nợ: Doanh số thu nợ CVTD Hệ số thu hồi nợ = × 100% Doanh số cho vay là chỉ tiêu phảnDoanh ánh tất s cốả CVTDcác khoản cho vay mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một thời gian nhất định, không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Hệ số này cho thấy, từ 1 đồng kinh doanh ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn trong một thời kì nhất định, hệ số này càng lớn thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng cao. Dự phòng rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay và xảy ra khi khách hàng không trả đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho ngân hàng bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho người gửi tiền khi họ rút tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động của ngân hàng. ổ ự ℎ ủ í ụ = ự ℎò ℎ + ự ℎò ụ ℎể 28
  38. Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm”. Quyết định cũng chỉ rõ rằng nợ có chất lượng kém, tỷ lệ trích lập dự phòng càng lớn. Theo đó, tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0% Nhóm 2: 5% Nhóm 3: 20% Nhóm 4: 50% Nhóm 5: 100% Số tiền dự phòng cụ thể phải tích được tính theo công thức như sau: Trong đó: = max 0, − × R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Giả trị của khoản nợ C: Giá trị của tài sản bảo đảm r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cần phải thiết lập, phân loại nhóm nợ thật chính xác để dự phòng cho những khoản tổn thất có thể xảy ra. Vì vậy, trích lập dự phòng rủi ro sẽ giúp NHTM quản trị rủi ro tín dụng tốt hơn, qua đó cũng cho thấy dự phòng rủi ro tín dụng càng nhiều thì chất lượng cho vay tiêu dùng càng thấp và ngược lại. 29
  39. Tỷ lệ thu lãi cho vay tiêu dùng trên tổng thu nhập: ℎ ã ỷ ệ ℎ ã ê ổ ℎ ℎậ = × 100% Hệ số thu lãi CVTD trên tổng thu nhập có nghĩaổ là, nℎếu hệℎsậố này càng lớn thì phản ánh cho vay tiêu dùng mang lại thu nhập càng cao cho ngân hàng, chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, nếu chất lượng cho vay tiêu dùng tốt sẽ đảm bảo khả năng sinh lợi, an toàn cho ngân hàng và ngược lại. Tỷ lệ thu lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng: ℎ ã ỷ ệ ℎ ã = × 100% Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập màổ ngân ℎ hàngã thu được từ cho vay tiêu dùng so với các khoản cho vay khác. Điều này cũng đánh giá được tỷ lệ thu lãi của CVTD so với các loại vay khác. Ngoài ra, tỷ lệ này còn giúp ngân hàng xây dựng định hướng phát triển hoạt động CVTD tại ngân hàng, đảm bảo chất lượng CVTD tốt hơn để có lợi nhuận cao hơn. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tầm quan trọng của cho vay tiêu dùng của NHTM càng cao, chất lượng CVTD cũng đạt hiệu quả tốt, ngân hàng thu lãi CVTD càng nhiều. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.4.1. Nhân tố chủ quan –Chính sách cho vay của ngân hàng Là định hướng quy định chi phối hoạt động cho vay của NHTM đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn tài trợ cho các cá nhân và hộ gia đình. Thông thường chính sách cho vay có các nội dung sau: hạn mức cho vay, các loại hình cho vay mà ngân hàng thực hiện, quy định về TSĐB, kỳ hạn của các khoản cho vay, hướng giải quyết phần cho vay vượt quá hạn mức cho vay, cách thức thanh toán nợ, chính sách khách hàng, chính sách về quy mô và hạn mức cho vay, chính sách lãi suất và thời hạn tín dụng 30
  40. Chính sách khách hàng: ngân hàng thường tiến hành phân loại khách hàng. Theo khách hàng truyền thống, khách hàng mục tiêu Chính sách khách hàng hấp dẫn sẽ giúp thúc đẩy người tiêu dùng đến vay vốn tại ngân hàng làm cho chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao. Quy mô hạn mức cho vay: cùng với các quy định của pháp luật về giới hạn cho vay, mỗi ngân hàng lại thường có quy định riêng về quy mô và các hạn mức đối với từng khách hàng cụ thể. Chính sách về quy mô và hạn mức cho vay ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô các khoản cho vay mà khách hàng nhận được từ ngân hàng. Khi muốn nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, ngân hàng sẽ phải nới lỏng chính sách này theo hướng tăng quy mô và mở rộng giới hạn cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng. Chính sách lãi suất: lãi suất cho vay của NHTM là tác động lớn tới nhu cầu vay vốn của khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay tiêu dùng. Lãi suất cao là hạn chế nhu cầu vay mượn của khách hàng, bởi vì lãi suất cao sẽ dẫn tới chi phí phải trả cao hơn. Khách hàng sẽ dè dặt trong việc vay vốn. Vì thế, khi ngân hàng muốn nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng vay tiêu dùng, NHTM sẽ áp dụng mức lãi suất cho vay thấp để chi phí phải trả nhỏ hơn góp phần giảm gánh nặng chi phí cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Khi đó, ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng đến để vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng. Số lượng khách hàng vay tiêu dùng của ngân hàng tăng lên có nghĩa là chất lượng CVTD được cải thiện. Chính sách về tài sản đảm bảo: chính sách về TSĐB bao gồm các quy định về: vay vốn phải có tài sản đảm bảo, các hình thức đảm bảo, tỷ lệ phần trăm cho vay trên đảm bảo Các ngân hàng chỉ cho vay số tiền thấp hơn giá trị thị trường của TSĐB. Tỷ lệ phần trăm cho vay tiêu dùng cũng tùy thuộc vào trị giá bán và thay đổi giá trị của TSĐB. Tỷ lệ này càng cao thì quy mô vốn vay mà khách hàng được nhận từ ngân hàng càng lớn. Ngược lại, chính sách về các khoản đảm bảo quá chặt chẽ sẽ cản trở khả năng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM. 31
  41. –Năng lực tài chính của ngân hàng Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Nếu có lượng vốn lớn, ngân hàng thương mại sẽ dễ dàng cho vay vốn hơn. Ngược lại, nếu hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng gặp khó khăn thì ngân hàng sẽ không đáp ứng đủ nhu cầu vay của khách hàng. Tình trạng thiếu vốn khiến ngân hàng tăng lãi suất huy động, từ đó lãi suất cho vay tiêu dùng cũng phải tăng theo. Chính vì lý do như vậy cho nên sức cạnh tranh của ngân hàng bị giảm đi và mục tiêu nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ gặp khó khăn. Bên cạnh đó, cơ cấu nguồn vốn của NHTM cũng ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Nếu tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn quá lớn, NHTM sẽ không đủ nguồn trung và dài hạn để tài trợ cho các nhu cầu vốn dài hạn của khách hàng như nhu cầu mua nhà, ô tô, đất đai Việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cũng khó khăn hơn. –Đội ngũ cán bộ công nhân viên Khi thực hiện nghiệp vụ CVTD, cán bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Nên họ phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ và phải hiểu biết về tâm lý, sở thích của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường hàng hóa và dịch vụ. Bởi vì dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân hàng, các ngân hàng cần có một chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng với chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và giữ chân những người giỏi. Một cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, trình độ ngoại ngữ, vi tính thành thạo, nhiệt tình trong công việc, có đạo đức nghề nghiệp sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng. Đội ngũ nhân viên có trình độ, có tác phong chuyên nghiệp, thái độ phục vụ chu đáo, nhiệt tình sẽ để lại cho khách hàng ấn tượng tốt. Sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ sẽ giúp cho việc nâng cao chất lượng CVTD của NHTM thuận lợi hơn. –Quy trình cho vay tiêu dùng Một quy trình cho vay phức tạp, tốn nhiều thời gian, làm mất đi cơ hội kinh doanh của ngân hàng, khách hàng thì mất chi phí cơ hội. Vì thế, quy trình thủ tục 32
  42. cho vay tiêu dùng của ngân hàng cần phải thật đơn giản nhưng lại hợp lý, đảm bảo để ngân hàng có được các thông tin cần thiết, lại vừa làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái và hài lòng. Thủ tục đơn giản nhanh chóng giúp nâng cao chất lượng CVTD, góp phần thu hút nhiều khách hàng tới ngân hàng để vay vốn. –Trình độ khoa học công nghệ Trình độ khoa học công nghệ và khả năng quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng. Ngân hàng được trang bị các thiết bị công nghệ hiện đại, có cơ sở vật chất hiện đại thì có thể tăng tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của ngân hàng sẽ được biết đến nhiều hơn. Nếu ngân hàng đầu tư vào dịch vụ thẻ thanh toán, các máy rút tiền phân phối rộng rãi, có thể giao dịch với khách hàng thông qua mạng internet thì ngân hàng đó có thể nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của mình thông qua các tài khoản mà các khách hàng đã sử dụng dịch vụ trên của ngân hàng như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Hơn nữa, việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến giúp ngân hàng có thể quản lý khách hàng dễ dàng hơn, vừa tiết kiệm được nhân lực, vừa giảm chi phí quản lý góp phần giảm giá thành dịch vụ. –Mạng lưới hoạt động của ngân hàng Số lượng và sự phân bố chi nhánh của ngân hàng cũng tác động tới khả năng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Khách hàng cá nhân và hộ gia đình thường giao dịch với những NHTM có vị trí địa lý gần nơi ở của mình để giảm thời gian và chi phí đi lại. Vì thế, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ đạt hiệu quả cao hơn nếu như NHTM có mạng lưới chi nhánh phân bố đều và rộng rãi. Trụ sở, phòng giao dịch, phòng làm việc khang trang, lịch sự thể hiện sự chuyên nghiệp của hệ thống ngân hàng. 33
  43. 1.2.4.2. Nhân tố khách quan - Môi trường Pháp luật Luật pháp là công cụ quản lý Nhà nước, mọi cá nhân, tổ chức đều chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật do quốc gia đó quy định. Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm là kinh doanh tiền tệ thì sự giám sát kiểm tra của Nhà nước là điều quan trọng, cần thiết. Cho vay tiêu dùng lại là một trong những hoạt động rủi ro nhất của NHTM, nhưng lại rất quan trọng đối với nền kinh tế nên chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của pháp luật. Môi trường pháp lý rõ răng, minh bạch với hệ thống các văn bản pháp luật hợp lý thống nhất là điều kiện để khách hàng cá nhân và hộ gia đình tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của NHTM. Vì thế nên các quy định của pháp luật phải rõ ràng, đồng bộ, ổn định thì mới thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Môi trường pháp lý ổn định, hệ thống văn bản pháp luật đầy đủ, đồng bộ sẽ khuyến khích, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và làm tăng nhu cầu tiêu dùng của dân cư. Thêm vào đó, quyền lợi và trách nhiệm của các NHTM và những bên liên quan cũng được bảo vệ, giải quyết khi có tranh chấp xảy ra, giúp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng làm cho quy mô cũng như số lượng của cho vay của ngân hàng ngày càng tăng lên. - Mối trường kinh tế - chính trị Là một nhân tố quan trọng, phản ánh thực trạng nền kinh tế của một quốc gia. Những chỉ tiêu như tổng thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng, tỷ lệ thất nghiệp là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Nếu một nước có nền kinh tế ổn định thì đời sống người dân cũng có xu hướng phát triển theo, nhu cầu tiêu dùng trong xã hội tăng mạnh. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ được phát triển với nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao, thu nhập bình quân đầu người tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm 34
  44. Tình hình chính trị tác động mạnh đến nền kinh tế nên cũng tác động đến cho vay tiêu dùng. Môi trường chính trị xã hội ổn định giúp cho đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng tăng cả về chất và lượng. Nền kinh tế chậm phát triển, chính trị bất ổn, lạm phát cao thì nhu cầu tiêu dùng của người dân sẽ giảm, do đó khả năng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng sẽ gặp phải khó khăn. - Môi trường văn hóa - xã hội Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa - xã hội gồm: tập quán xã hội, thói quen sở thích tiêu dùng, trình độ dân trí, thị hiếu người dân, an ninh trật tự, an toàn xã hội có tác động không nhỏ đến cho vay tiêu dùng. Những yếu tố thuộc về văn hóa xã hội như thói quen sử dụng các sản phẩm ngân hàng, tỷ lệ tiết kiệm, trình độ dân trí, thị hiếu ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra quyết định lựa chọn hình thức cho vay tiêu dùng. Thói quen mua sắm tiêu dùng nhiều ở mỗi khu vực đều có ảnh hưởng khác nhau đến cho vay tiêu dùng. Thói quen thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng là một yếu tố có tác động lớn đến các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. Vì thói quen tiêu dùng có xu hướng gia tăng mạnh đặc biệt với thời đại cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật 4.0 như bây giờ, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng lớn làm cho các NHTM sẽ nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tốt hơn. Thêm vào đó, tình hình an ninh, trật tự xã hội cũng góp phần trong việc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng. Với một xã hội an toàn, an ninh tốt thì càng có nhiều nhu cầu trong việc chi tiêu và hưởng thụ. Vì thế, càng có nhiều cá nhân hộ gia đình tìm đến ngân hàng để được tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu mà khả năng thanh toán hiện tại chưa đáp ứng được. - Nhân tố từ phía khách hàng:  Đạo đức khách hàng: Đây là một trong những yếu tố tiên quyết vì nó thể hiện thiện chí trả nợ đối với ngân hàng của người đi vay. Đạo đức của người vay là yếu tố quyết định đến khoản cho vay của ngân hàng bởi ngay cả khi người đi vay có nguồn thu nhập cao để trả nợ thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo tốt nhưng nếu không có thiện chí 35
  45. trả nợ thì cũng không có một thiện chí tốt khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn và đầy đủ với ngân hàng. Nếu như khách hàng là người có đạo đức tốt, có ý thức trả nợ thì rủi ro cho vay tiêu dùng thấp, tạo điều kiện kích thích ngân hàng tiến hành nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng và các quy định cho vay sẽ không quá khắt khe. Ngược lại nếu khách hàng trả nợ không đều , nợ quá hạn nhiều thì tất yếu sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng.  Khả năng tài chính: Sau khi xem xét tư cách đạo đức của người đi vay thì việc đánh giá khả năng tài chính là rất quan trọng vì đây là yếu tố tiên quyết để giúp ngân hàng có thể nhận biết khách hàng có khả năng để trả được nợ hay không từ đó đưa ra quyết định cho vay. Khách hàng có thu nhập cao thì việc thanh toán nợ cho ngân hàng ít ảnh hưởng đến các nhu cầu chi tiêu khác, do đó khoản cho vay ít rủi ro, sẽ không ảnh hưởng đến chất lượng của CVTD. Ngược lại, khách hàng cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp hoặc trung bình thậm chí không ổn định thì việc thanh toán nợ nần trở nên khó khăn hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. Vậy nên, phân tích trước khi cho vay tiêu dùng và giải ngân là khâu không thể thiếu trong hoạt động cho vay của NHTM. Thông qua đó, ngân hàng nắm dược tình hình và năng lực tài chính của khách hàng cần vay vốn. Tình hình và năng lực tài chính của khách hàng càng mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn.  Tài sản đảm bảo: Yếu tố TSĐB giúp cho NHTM có thể phòng tránh được rủi ro, nếu khoản cho vay tiêu dùng nào mà khách hàng có TSĐB thì càng giảm bớt rủi ro từ phía ngân hàng, giúp ngân hàng kiểm soát vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng một cách an toàn hơn, không ảnh hưởng nhiều đến chất lượng CVTD. Nếu khách hàng không có khả năng thanh toán thì ngân hàng còn có thể phát mại tài sản để thu hồi một phần hoặc toàn bộ khoản vay mặc dù đây là công việc mà ngân hàng không mong muốn vì phải mất thời gian để thanh lý tài sản lại khiến ngân hàng đọng vốn vay. Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay hàm chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng 36
  46. luôn yêu cầu TSĐB cho các khoản vay. TSĐB là căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay đối với khách hàng. Nếu khách hàng không có TSĐB, không có người bảo lãnh hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp, không đủ tiêu chuẩn thì khó vay được vốn vay sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng. 37
  47. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế được thành lập vào năm 1988, những ngày đầu Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế phải đối diện với rất nhiều khó khăn, từ một chi nhánh luôn trong tình trạng thiếu vốn để cho vay, đến năm 2007, Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã tự lực được nguồn vốn cho vay. Cùng với việc nổ lực tăng cường nguồn vốn huy động, dư nợ, chăm lo đời sống cán bộ, công nhân viên và các hoạt động an sinh xã hội, nhiệm vụ trọng tâm mà Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế đặt ra và thực hiện khá hiệu quả trong 30 năm hình thành và phát triển là cho vay trong đó bao gồm cả cho vay tiêu dùng trở nên khá phổ biến trong thời gian trở lại đây. Lợi thế: Thành phố Huế là một địa bàn lý tưởng để phát triển các dịch vụ mở rộng khách hàng, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Là địa bàn tập trung đông dân cư và có trình độ dân trí cao, nhanh chóng tiếp cận và thích nghi với các phương tiện thanh toán hiện đại tạo điều kiện cho chi nhánh mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ, nhất là các sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại. Trụ sở chi nhánh đặt tại số 10 Hoàng Hoa Thám, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong những khu vực chính của thành phố, 38
  48. thuận tiện đường giao thông, dân cư đông đúc. Đặc biệt là nơi tiếp cận được nhiều khu TTTM Vincom, BigC Huế, Điện máy xanh, Với nhiều phòng giao dịch nhỏ và lớn đặt rãi rác ở phía nam sông Hương như ở đường: Phan Bội Châu, Hùng Vương, và phía Bắc sông Hương như đường: Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, qua đó có thể thấy mạng lưới phòng giao dịch Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế tạo điều kiện cho Chi nhánh có thể mở rộng thị phần, nắm bắt thị trường, góp phần tăng trưởng quy mô hoạt động trên địa bàn thành phố nói riêng và trong nước nói chung. Khó khăn: Sự cạnh tranh gay gắt giữa các NHTM trên cùng địa bàn ở nhiều lĩnh vực gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của chi nhánh: lãi suất, dịch vụ, phát triển mạng lưới, nhân sự, công nghệ Thiếu tính liên kết trong phát hành thẻ và hệ thống ATM. Mạng lưới quá dày ở một số địa điểm trên địa bàn đã gây ra sự lãng phí và đã dẫn đến những hành động lôi kéo khách hàng không lành mạnh, kết quả kinh doanh từ đó bị ảnh hưởng. Kinh tế Việt Nam hội nhập với thế giới kéo theo hàng loạt ngân hàng nước ngoài xâm nhập mạnh hơn vào thị trường nội địa. Việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình dộ quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần. Thị phần của các ngân hàng Việt Nam càng bị thu nhỏ. Khủng hoảng kinh tế thế giới và khủng hoảng nợ công ở các nước Châu Âu ở mức cao, khả năng hồi phục còn chậm. Điều này tác động mạnh mẽ đến các ngân hàng Việt Nam. Vì vậy các ngân hàng Việt Nam phải đưa ra các chiến lược kinh doanh phù hợp, chính xác. Hơn nữa, tỷ lệ làm phát ở mức cao, giá vàng và ngoại tệ biến động mạnh. Điều này đã ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền vào ngân hàng trong bối cảnh sức mua của Việt Nam đồng giảm thấp, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn. 39
  49. Cùng với đó là hành lang pháp luật, pháp lý vẫn chưa chặt chẽ gây ảnh hưởng đến một số hoạt động nhất là xử lý tài sản thế chấp ngân hàng, thu hồi nợ xấu Vì vậy, sự ra đời của chi nhánh NHNo&PTNT Viêt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế đã đáp ứng chiến lược phát triển mạng lưới để chiếm lĩnh thị phần và đáp ứng nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn thành phố của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế BAN GIÁM ĐỐC Khối quan Khối tác Khối quản Khối quản Khối trực hệ khách nghiệp lý rủi ro lý nội bộ thuộc hàng Phòng dịch Phòng Phòng kiểm Phòng tổng Các chi vụ và khách hàng tra kiểm hợp nhánh trực doanh marketing soát nội bộ thuộc loại nghiệp 2 Phòng Phòng kế Phòng kế khách hàng hoạch toán ngân hộ SX&CN nguồn vốn quỹ Phòng điện toán Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy nhân sự tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 40
  50. Phòng dịch vụ và marketing: Chịu trách nhiệm về mặt tìm kiếm, thu hút khách hàng, tiếp xúc khách hàng và thực hiện marketing khách hàng. - Phòng khách hàng doanh nghiệp và Phòng khách hàng hộ SX&CN: Thực hiện việc cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ và ngoại tệ. Đảm nhận việc tư vấn cho khách hàng trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo các quy định. - Phòng quản lý và ngân quỹ: Nhiệm vụ chính là quản lý việc thu, chi các quỹ lương - Phòng kế hoạch nguồn vốn: Nhiệm vụ là sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý và tìm kiếm ngồn vốn. Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ: Quản lý, giám sát việc phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Chi nhánh. - Phòng tổng hợp: Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh. 2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.1.3.1. Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 41
  51. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2016 - 2017 2017 - 2018 Giá trị % Giá trị % Ngu n v n ồ ố 1453,00 1675,00 1812,00 222,00 15,27 137,00 8,18 huy động Ti n g i ề ử 153,42 179,50 204,73 26,08 16,99 25,23 14,05 thanh toán TGTK 1297,46 1490,17 1602,92 192,17 14,85 112,74 7,56 Ký quỹ 2,121 5,322 4,351 - - - - (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn) Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh năm 2018 tăng so với năm 2017, tăng 137,00 tỷ đồng so với năm 2017, tương ứng tăng 8,18%, đạt 1812,00 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây vẫn còn là mức tăng khá thấp so với năm 2017. Điều này một phần là do những khó khăn về môi trường kinh tế xã hội không thuận lợi trong năm 2018, một phần là do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác. Tuy vậy, tổng nguồn vốn huy động được năm 2018 đạt 1812,00 tỷ đồng được xem là một thành công của chi nhánh trong thời điểm hiện nay. Nhìn vào tỷ trọng của các loại nguồn vốn huy động ta thấy, trong năm 2018,00 tỷ trọng của nguồn vốn huy động có sự thay đổi lớn so với năm 2017. Trước hết là tiền gửi tiết kiệm. Lượng tiền gửi tiết kiệm năm 2018 đạt 1602,92 tỷ đồng, tăng 112,74 tỷ đồng, tương ứng tăng 7,56% so với năm 2017. Nguyên nhân là do trong thời gian đầu năm 2018, lãi suất của chi nhánh tăng cao khiến người dân gửi tiền tiết kiệm nhiều hơn. Chi nhánh cũng đã chú trọng trong việc đổi mới cung cách phục vụ, rút ngắn thời gian trong mỗi lần giao dịch với khách hàng, đẩy mạnh các 42
  52. hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại Qua đó kích thích người dân đến gửi tiền ở chi nhánh nhiều hơn. Trong năm vừa qua chi nhánh duy trì lượng tiền gửi thanh toán đạt 204,73 tỷ đồng, tăng 25,23 tỷ đồng, tương đương tăng 14,05% so với năm 2017. Đây là mức tăng trưởng khá thấp. Điều này được giải thích là do khách hàng vẫn chưa có thói quen sử dụng tiền gửi thanh toán, lượng giao dịch tiền mặt trong dân cư vẫn còn rất cao. Chi nhánh cần phải chú trọng đẩy mạnh công tác quảng bá, tuyên truyền hơn nữa nhằm thu hút hình thức tiền gửi này. Việc chi nhánh chưa có nhiều quan hệ với các doanh nghiệp lớn, các khách hàng tiềm năng cũng là một cản trở trong việc thu hút lượng tiền gửi thanh toán tại nhi nhánh. 2.1.3.2. Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế Hiện nay hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động chủ yếu của các NHTM nói chung và Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế nói riêng. Vì vậy dựa vào kết quả của hoạt động cấp tín dụng, ta có thể phần nào đánh giá được hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua và nhận ra một số xu hướng phát triển cho những năm sắp tới. Dựa vào bảng tình hình cấp tín dụng qua 3 năm 2016 - 2018, chúng ta có thể thấy được phần nào những điều đó. 43
  53. Bảng 2.2: Tình hình chung về hoạt động tín dụng tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế qua 2 năm 2017-2018. Đơn vị: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2016 - 2017 2017 - 2018 Ch tiêu ỉ Tỷ Tỷ Tỷ Giá trị trọng Giá trị trọng Giá trị trọng +/- % +/- % (%) (%) (%) Tổng dư nợ cho 1465,00 100 1401,00 100 1540,00 100 (64) (4,36) 139 9,92 vay Trong đó: - Ngắn hạn 505,00 34,47 534,00 38,11 555,00 36,04 29 5,74 21 3,93 - Trung, dài hạn 960,00 65,53 867,00 61,89 985,00 63,96 (-93) (9,68) 118 13,61 Tổng dư nợ quá 18,00 100 26,00 100 27,00 100 8,00 44,44 1,00 3,84 hạn Trong đó: - Ngắn hạn 5,84 32,44 7,62 29,30 8,45 31,29 1,78 30,47 0,83 10,89 - Trung, dài hạn 13,16 67,56 18,38 70,7 18,55 68,71 5,22 39,66 0,17 0,92 Tỷ lệ dư nợ quá 1,22 1,85 1,75 - - hạn (%) (Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn) Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh năm 2018 đạt 1540,00 tỷ đồng, tăng 139 tỷ đồng, tương ứng tăng 9,92% so với năm 2017. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2018 đạt 555,00 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 21 tỷ đồng, tương ứng tăng 3,93% so với năm trước đó. Dư nợ cho vay trung dài hạn năm 2018 đạt 985,00 tỷ đồng, tăng 118 tỷ đồng, tương ứng tăng 13,61% so với năm 44
  54. trước. Mặc dù tổng dư nợ cho vay năm 2018 tăng không nhiều so với năm 2017, tuy nhiên, trong tình hình kinh tế xã hội khó khăn như vừa qua thì có được kết quả này là thành tựu đáng khích lệ, đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên toàn chi nhánh. Về dư nợ quá hạn: Tình hình dư nợ quá hạn đều tăng qua các năm, đặc biệt vào năm 2017 và 2018. Năm 2018 dư nợ quá hạn là 27 tỷ đồng, trong đó dư nợ quá hạn cho vay ngắn hạn là 8,45 tỷ đồng chiếm 31,29% trong tổng dư nợ quá hạn của chi nhánh; dư nợ quá hạn cho vay trung dài hạn là 18,55 tỷ đồng, chiếm 68,71% tổng dư nợ gia hạn của chi nhánh. Sở dĩ dư nợ quá hạn của chi nhánh năm 2018 tăng cũng là điều dễ hiểu. Trong năm qua, tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam biến động phức tạp, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như đời sống dân cư. Chính điều này đã làm cho hoạt động thu nợ của chi nhánh gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng giảm, do đó dư nợ quá hạn của chi nhánh gia tăng. Vì vậy trong thời gian tới chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến chất lượng công tác thẩm định cũng như đẩy mạnh các biện pháp thu nợ để giảm thiểu dư nợ quá hạn đến mức thấp nhất có thể. 2.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có rất nhiều NH đang hoạt động, chưa kể đến sự sắp ra đời một số các NH sẽ được hoạt động tại đây khi Việt Nam thực hiện các cam kết như đã kí kết theo các hiệp định thương mại. Như vậy hoạt động kinh doanh của Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới cũng gặp không ít khó khăn. Trước tiên ta sẽ xem xét diễn biến hoạt động kinh doanh tại Agribank CN Thừa Thiên Huế trong thời gian qua đã có những biến động gì theo sự phát triển của xã hội. 45
  55. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2016-2018. Đơn vị: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chỉ tiêu 2016 - 2017 2017 - 2018 Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % ng Huy độ 1589,00 1675,00 1812,00 86,00 4,41 137,00 8,18 vốn Dư nợ 1356,00 1401,00 1540,00 45,00 3,31 139,00 9,92 T ng thu ổ 333,65 342,76 397,53 9,11 2,73 54,77 15,97 nhập T ng chi ổ 273,98 266,24 309,39 (7,74) (2,82) 43,15 16,20 phí L i ợ 59,67 76,52 88,14 16,85 28,23 11,62 15,18 nhuận (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2017-2018) Nhận xét: Từ bảng hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 – 2018 cho thấy trong 3 năm qua các chỉ tiêu về huy động vốn, dư nợ, tổng thu nhập, lợi nhuận, chi phí đều tăng cả số lượng lẫn chất lượng, cụ thể: Về chỉ tiêu huy động vốn: Năm 2017 huy động vốn của chi nhánh đạt 1812,00 tỷ đồng vào năm 2018, tăng 137,00 tỷ so với năm 2017, tương ứng tăng 8,18%. Điều này cho thấy trong hai năm qua mặc dù chi nhánh đã có những biện pháp cũng như chính sách ưu đãi về lãi suất, công nghệ ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu giao dịch nhanh chóng, cung cấp các sản phẩm mang tính chất hỗ trợ như cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ két sắt, có tác dụng kích thích gây sự chú ý và làm tăng giá trị cung ứng và thỏa mãn khách hàng, tăng niềm tin và uy tín của ngân hàng trong việc huy động vốn. 46
  56. Về chỉ tiêu dư nợ: Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn thì chỉ tiêu dư nợ cũng có sự tăng trưởng hàng năm: Dư nợ đạt 1401,00 tỷ đồng vào năm 2017, tăng 45,00 tỷ đồng so với năm trước đó, tương ứng tăng 3,31%. Năm 2018 tăng tiếp 139,00 tỷ đồng, tương ứng tăng 9,92% so với năm 2017. Qua đó cho thấy chi nhánh đã áp dụng những chính sách hỗ trợ lãi suất cũng như điều kiện vay vốn đối với các khách hàng để cho khách hàng có thể tiếp cận nguồn vốn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Về chỉ tiêu tổng thu nhập: Chỉ tiêu tổng thu nhập có xu hướng tăng mạnh vào năm 2018 đạt 397,53 tỷ đồng, tăng 54,77 tỷ đồng tương ứng tăng 15,97% so với năm 2017. Điều này cho thấy hoạt động dịch vụ của chi nhánh khá tốt, chi nhánh đã mở rộng và phát triển nhiều loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Cụ thể, chi nhánh đã có những hoạt động dịch vụ như: dịch vụ thẻ ATM, dịch vụ tin nhắn SMS, dịch vụ thanh toán cho khách hàng, dịch vụ chuyển tiền đến và đi, dịch vụ chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh, đáp ứng nhu cầu của khách hàng cả trong và ngoài ngước. Về chỉ tiêu tổng chi phí: Nhìn chung từ hoạt động dịch vụ có sự tăng trưởng tuy nhiên, chi phí vẫn còn tăng khá cao cụ thể. Năm 2017 giảm nhẹ 7,74 tỷ đồng, tương ứng giảm 2,82% so với năm trước đó, tuy nhiên, tăng mạnh trở lại vào năm 2018, tăng 43,15 tỷ đồng, tương ứng tăng 16,2%, đạt 309,39 tỷ đồng so với năm 2017. Từ kết quả trên cho thấy rằng, chi phí vẫn còn tăng mạnh vào năm 2018, mặc dù ngân hàng đã phần nào cải thiện được bộ máy nhân sự, áp dụng công nghệ hiện đại vào hệ thống, tuy nhiên vẫn chưa được thực sự hiệu quả dẫn đến chi phí tăng mạnh. Cụ thể đội ngũ nhân viên đa số là người ở độ tuổi trung niên, vẫn rất khó khăn trong việc tiếp xúc với công nghệ hiện đại dẫn đến quá trình làm việc không được thực sự hiệu quả. Về chỉ tiêu lợi nhuận: Trong vài năm trở lại đây, lợi nhuận của chi nhánh vẫn duy trì ở mức tăng đặt biệt trong năm 2018 đạt 88,14 tỷ đồng, tăng 11,62 tỷ đồng, tương ứng tăng 15,18% đây là con số đáng khích lệ. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cho thấy lợi nhuận của chi nhánh chủ yếu là hoạt động cho vay và 47
  57. dịch vụ. Hoạt động cho vay đã mang lại cho chi nhánh có được hiệu quả tốt, đảm bảo uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng, hoạt động dịch vụ đa dạng đáp ứng được đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Qua bảng số liệu trên có thể thấy tổng thu lớn hơn tổng chi. Chi nhánh có được nguồn thu như thế là nhờ vào các hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại hối, nguồn huy động của cá nhân và tổ chức kinh tế mà còn từ nhiều nguồn khác như là các khoản vay, các khoản điều chuyển từ ngân hàng mẹ, các tài sản nợ khác. 2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng Nguyên tắc cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế Cũng giống như các NHTM khác, hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế cũng tuân theo một số văn bản quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước như: Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 10/6/2010; Quyết định số 324/1998/Qđ-NHNN1 của Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số 1627/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, cơ chế cho vay được mở rộng, thông thoáng hơn. Cơ chế 1672 tiếp tục được bổ sung, sửa đổi theo các quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN, số 87/2005/QĐ-NHNN đề phù hợp hơn với thực tế hoạt động của các NHTM, cũng như với các quy định quản lý khác của ngân hàng nhà nước, góp phần tạo chủ động trong hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM. Ngoài ra, hoạt động cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế còn tuân theo các quy định của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam như: Quyết định số 666/QĐ - HĐQT - TDHo do Chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT 48
  58. Việt Nam Nguyễn Thế Bình ký; Quyết định số 909/QĐ - HĐQT - TDHo về việc ban hành quy định về quy trình cho vay hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Trong quá trình cho vay tiêu dùng, để đảm bảo an toàn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế luôn tuân thủ theo các nguyên tắc: tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận như trong hợp đồng tín dụng, sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng, tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi. Để có thể thực hiện được nguyên tắc trên trong quản lý vốn vay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế phải xác định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. Có thể thấy, giữa lý thuyết và thực tiễn có sự trùng khớp với nhau cho thấy Chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Điều kiện cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thừa Thiên Huế Khách hàng được cho vay tiêu dùng khi đạt được những điều kiện của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế như:  Có đủ tư cách pháp lý  Vốn vay được sử dụng hợp pháp  Có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết  Có kế hoạch tiêu dùng tiền vay một cách hợp lý  Phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế 49
  59. 2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng Đối tượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế chủ yếu là những cán bộ công nhân viên chức có thu nhập ổn định như: cán bộ, công nhân, công chức, viên chức, giáo viên. Là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật và hành vi dân sự. Có năng lực pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay. 2.2.3. Phương pháp cho vay tiêu dùng  Cho vay từng lần Khách hàng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế sẽ thực hiện thủ tục vay vốn và ký hợp đồng cho mỗi lần vay với lãi suất và thời hạn trả tiền xác định. Chi nhánh áp dụng phương pháp cho vay từng lần cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn ít, không thường xuyên  Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế sẽ lập hồ sơ một lần cho khách hàng cá nhân và hộ gia đình vay theo hạn mức tín dụng trong thời gian nhất định mà hai bên cùng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng được chi nhánh áp dụng cho những khách hàng có mức tín nhiệm cao, thường xuyên phát sinh nhu cầu vay vốn và trả nợ. 2.2.4. Quy định về những biện pháp bảo đảm tiền vay Trong cho vay tiêu dùng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế có hai biện pháp bảo đảm tiền vay là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản Chủ yếu áp dụng cho các đối tượng không phải là cán bộ công nhân viên. Các đối tượng này không có nguồn thu nhập ổn định, có nhu cầu sử dụng vốn lớn. Ví dụ: mua nhà, sửa nhà, mua ô tô 50
  60. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản Là cho vay tín chấp, cho vay đảm bảo bằng mức lương, thu nhập, phương thức cho vay này chủ yếu áp dụng cho các đối tượng là cán bộ công nhân viên có mức thu nhập ổn định và có nhu cầu sử dụng vốn không lớn. 2.2.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng Tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: . Cho vay sửa chữa, nâng cấp, mua nhà ở, đất đai . Cho vay mua phương tiện đi lại . Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình . Cho vay chứng minh tài chính . Cho vay du học . Cho vay xuất khẩu lao động . Cho vay khám chữa bệnh . Cho vay thẻ tín dụng . Cho vay dưới hình thức thấu chi tài khoản . Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống khác Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế: Mặc dù theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam có 10 sản phẩm cho vay tiêu dùng, song do đặc thù hoạt động của Chi nhánh Thừa Thiên Huế ở trung tâm thành phố, nhu cầu chủ yếu của khách hàng chỉ tập trung vào các sản phẩm: cho vay mua phương tiện, cho vay hỗ trợ du học, cho vay thẻ tín dụng Hơn nữa, do Chi nhánh muốn thực hiện chuyên môn hóa việc cho vay trong một số sản phẩm cụ thể nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Cho nên, so với danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng của cả hệ thống thì hiện nay Chi nhánh Thừa Thiên Huế chỉ cũng cấp các sản phẩm như là: 51
  61. Cho vay mua phương tiện đi lại Loại tiền vay: VNĐ Thời gian cho vay: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% tổng chi phí Lãi suất: cố định và thả nổi Bảo đảm tiền vay: Có/không có đảm bảo bằng tài sản: bảo lãnh của bên thứ ba. Giải ngân: một lần Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận Cho vay hỗ trợ du học Khách hàng cá nhân hoặc khách hàng hộ gia đình là thân nhân du học sinh có thể sử dụng sản phẩm tín dụng “cho vay hỗ trợ du học” của Agribank để chi phí cho sinh hoạt và học phí tại nước ngoài. Loại tiền vay: VNĐ, ngoại tệ Thời gian cho vay: ngắn, trung, dài hạn. Mức cho vay: thỏa thuận, không quá 85% chi phí Lãi suất: cố định và thả nổi Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản; bảo lãnh của bên thứ ba. Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần Trả nợ gốc và lãi vốn vay: Trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay sữa chữa, nâng cấp, mua nhà ở, đất đai Loại tiền vay: VNĐ Thời hạn cho vay: Không vượt quá 15 năm. 52
  62. Mức cho vay: Tối đa 85% tổng nhu cầu vốn theo dự toán hoặc tổng giá trị hợp đồng mua bán nhà Lãi suất: cố định và thả nổi. Lãi quá hạn tối đa 150% lãi trong hạn Bảo đảm tiền vay: có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận. Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vật dụng gia đình Loại tiền vay: VNĐ Thời gian cho vay: tối đa 60 tháng. Mức cho vay: tối da 80% chi phí Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn. Bảo đảm tiền vay: có/không có đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. Trả nợ gốc và lãi vốn vay: trả nợ gốc một lần hoặc nhiều lần, trả nợ lãi hàng tháng hoặc định kỳ theo thỏa thuận Cho vay thẻ tín dụng Loại tiền vay: VNĐ Thời gian cho vay: tối đa 12 tháng. Mức cho vay: tối đa 80% số tiền chi tiêu trên thẻ. Lãi suất: cố định và thả nổi; lãi suất quá hạn tối đa 150% lãi suất trong hạn. Bảo đảm tiền vay: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc GTCG do Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng. 53
  63. Giải ngân: một lần hoặc nhiều lần. Trả nợ gốc và lãi vốn vay: thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên thẻ theo Bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền đã ký quỹ. 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2016 đến 2018 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động cho vay tiêu dùng, hoạt động CVTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế ngày càng được chú trọng hơn. Trong giai đoạn 2016 đến 2018, chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau: Bảng 2.4. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016 - 2018 Đơn vị tính: Tỷ dồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2016 - 2017 2017 - 2018 Chỉ tiêu T T T Giá ỷ Giá ỷ Giá ỷ tr ng tr ng tr ng +/- % +/- % tr ọ tr ọ tr ọ ị (%) ị (%) ị (%) Doanh số cho vay 197 14,05 225 14,6 256 15,03 28 14,21 31 13,77 tiêu dùng Doanh s ố 1.402 100 1.541 100 1.703 100 139 9,91 162 10,51 cho vay (Nguồn: Phòng kế toán Ngân quỹ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế) 54
  64. Nhận xét: Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được rằng, từ năm 2016 – 2018 hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế qua các năm có sự thay đổi và phát triển rõ rệt. Cụ thế, doanh số CVTD vào năm 2016 đạt 197 tỷ đồng, chiểm tỷ trọng 12,5% tổng doanh số cho vay, đạt 225 tỷ đồng, chiếm 14,6% tỷ trọng 14,06% tổng doanh số cho vay vào năm 2017 và 256 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 15,03% trong năm 2018. Như vậy, vào năm 2017 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 225 tỷ đồng tăng 28 tỷ đồng so với năm 2016, tương ứng với mức tăng 14,21%. Sang năm 2018, doanh số cho vay tiêu dùng tiếp tục tăng lên 31 tỷ đồng đạt 256 tỷ đồng, tương ứng tăng 13,77% so với năm 2017. Từ số liệu trên cho thấy, hoạt động CVTD của Ngân hàng đang dần chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, cụ thể vào năm 2018 tỷ trọng tăng lên đến 15,03% trong tổng số cho vay. Tuy tỷ trọng của doanh số CVTD chỉ tăng chưa đến 1% qua mỗi năm. Nhưng tỷ trọng CVTD chiếm một phần khá lớn trong tổng số cho vay nói chung, với tỷ trọng ở mỗi năm ở mức trung bình là gần 15%. Sự tăng trưởng của CVTD được phát triển là nhờ Việt Nam đang tiếp tục được hội nhập, trình độ dân trí con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu chi tiêu mua sắm ngày càng gia tăng đặc biệt ở những nơi đang phát triển như thành phố Huế hiện nay. 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng phản ảnh rõ chất lượng của CVTD, việc khách hàng sử dụng số tiền vay vốn có hiệu quả sẽ mang lại kết quả tốt là ngân hàng thu hồi được nợ, khách hàng trả nợ cả gốc và lãi. Các khoản vay có được khách hàng sử dụng đúng mục đích đã cam kết hay không sẽ được ngân hàng kiểm tra giám sát chặt chẽ để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. 55
  65. Bảng 2.5. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2016-2018 Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 2016 - 2017 2017 - 2018 Chỉ tiêu T T T ỷ Giá ỷ Giá ỷ Giá tr tr ng tr ng tr ng +/- % +/- % ị ọ tr ọ tr ọ (%) ị (%) ị (%) Doanh số thu h i n ồ ợ 95 4,71 112 4,71 130 5,05 17 17,89 18 16,07 cho vay tiêu dùng Doanh s thu ố 2.014 100.00 2.374 100.00 2.572 100.00 360 17,87 198 8,34 hồi nợ cho vay (Nguồn: Phòng Kế toán ngân quỹ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế) Nhận xét: Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ có thể thấy, cả doanh số thu hồi nợ cho vay và doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng trong năm 2016 đến năm 2018 đều có sự tăng đều nhưng sự gia tăng không đáng kể. Năm 2018 dù doanh số thu hồi nợ CVTD đạt 130,00 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 5,05% trong tổng số cho vay, tăng lên 17,00 tỷ đồng, tương ứng tăng 17,89% so với năm 2017. Doanh số thu hồi nợ CVTD tăng đều qua hàng năm là do việc thực hiện kiểm soát tín dụng đối với khách hàng vay tại Ngân hàng, cụ thể nhân viên cho vay thường xuyên đốc thúc khách hàng trả nợ mỗi khi đến thời hạn cho vay, đưa ra một số chương trình ưu đãi đối với khách hàng trả nợ đúng thời hạn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, doanh số thu hồi nợ CVTD đang ở mức thấp hơn nhiều so với doanh số thu hồi nợ cho vay nói chung, vì chi nhánh chủ yếu cho vay tiêu dùng trung và dài hạn, tỷ trọng doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng trên doanh số thu 56