Khóa luận Quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

pdf 100 trang thiennha21 23/04/2022 3750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_doanh_thu_ban_hang_v.pdf

Nội dung text: Khóa luận Quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện: VÕ TƯỜNG VY MSSV: 1311181277 Lớp: 13DKKT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN –TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN. Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Văn Tùng Sinh viên thực hiện: VÕ TƯỜNG VY MSSV: 1311181277 Lớp: 13DKKT02 TP. Hồ Chí Minh, 2017 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 Tác giả (Ký tên) iii
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là quý thầy cô khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng đã luôn nhiệt tình và tận tâm hướng dẫn, truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học tại trường, đồng thời giúp em có được nền tảng kiến thức vững chắc để làm hành trang bước vào đời. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Văn Tùng, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em có thể hoàn thành tốt đề tài. Sau nữa, em xin cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, đặc biệt là Giám đốc Đỗ Vi Toàn và Trưởng nhóm Nguyễn Thanh Trung đã tạo điều kiện thật tốt, hết lòng giúp đỡ, chỉ bảo tận tình trong quá trình kiểm toán tại một số khách hàng của công ty. Cuối cùng, xin kính chúc quý thầy cô Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh có nhiều sức khỏe và ngày càng thành công hơn trong sự nghiệp trồng người! TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 (SV Ký và ghi rõ họ tên) iv
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung BCĐPS Bảng cân đối phát sinh BGĐ Ban Giám đốc BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ BVMT Bảo vệ môi trường CL Chênh lệch CN Chi nhánh DN Doanh nghiệp DT Doanh thu ĐGRR Đánh giá rủi ro GTGT Giá trị gia tăng KH Khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên MTY Mức trọng yếu TTĐB Tiêu thụ đặc biệt SXKD Sản xuất kinh doanh XK Xuất khẩu v
  6. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng 10 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 11 Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 28 Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm toán chung tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 30 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu của công ty 19 Bảng 4.1: Tỷ lệ sử dụng tính mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA 36 Bảng 4.2: Một số rủi ro phát hiện khi KTV kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37 Bảng 4.3: Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB của công ty TNHH Sungwoo Vina đối với khoản mục doanh thu 40 Bảng 4.4: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 41 Bảng 4.5: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 41 Bảng 4.6: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 42 Bảng 4.7: Trích giấy tờ làm việc WP-G150 43 Bảng 4.8: Trích giấy tờ làm việc WP-G160 44 Bảng 4.9: Trích mẫu giấy tờ làm việc WP-G170 45 Bảng 4.10: Trích giấy tờ làm việc WP-G180 46 Bảng 4.11: Trích dẫn BCKT của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 47 Bảng 5.1: So sánh với chỉ tiêu ngành 58 Bảng 5.2: Đánh giá thêm các tỷ suất 58 Bảng 5.3: So sánh số liệu thực tế với số liệu kế hoạch 58 vi
  7. MỤC LỤC CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1 1.2.1 Mục tiêu chung 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2 1.3 Phạm vi kiểm toán 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.5 Kết cấu đề tài 2 CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 4 2.1 Đặc điểm kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4 2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4 2.1.2 Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7 2.1.3 Phương pháp kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 7 2.2 Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 11 2.2.1 Vai trò của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 11 2.2.2 Đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 12 2.2.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 12 2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 13 2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán 13 2.3.2 Thực hiện kiểm toán 18 2.3.3 Hoàn thành kiểm toán 22 CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANEUL 24 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 24 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel . 24 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển 25 3.2 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán Immanue 26 3.2.1 Chức năng 26 3.2.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty 26 3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 28 3.3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán immanuel – Chi Nhánh TP.HCM 28 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh 28 3.4 Quy định về hoạt động kiểm toán của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 29 vii
  8. 3.4.1 Chế độ, chính sách kiểm toán áp dụng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 29 3.4.2 Quy định riêng áp dụng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 29 3.4.3 Quy trình kiểm toán chung tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 30 CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 32 4.1 Chuẩn bị kiểm toán 32 4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng 32 4.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và lập hợp đồng kiểm toán 33 4.1.3 Thu thập thông tin về khách hàng 33 4.1.4 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 35 4.1.5 Xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán 36 4.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán 37 4.2 Thực hiện kiểm toán 39 4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 39 4.2.2 Thử nghiệm cơ bản 41 4.3 Hoàn thành kiểm toán 47 CHƯƠNG V: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 50 5.1 Nhận xét chung về Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 50 5.1.1 Ưu điểm 50 5.1.2 Nhược điểm 50 5.2 Nhận xét về công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 51 5.2.1 Ưu điểm 51 5.2.2 Nhược điểm 52 5.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 54 5.3.1 Giải pháp chung 54 5.3.2 Giải pháp cho quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 55 KẾT LUẬN 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 63 viii
  9. CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam cũng như nhiều nước trên thế giới đang có chiều hướng suy giảm, nhà đầu tư trong và ngoài nước e ngại bỏ vốn, các doanh nghiệp phá sản ngày càng nhiều, nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước nguy cơ đó các DN cần phải có những chính sách kinh doanh hợp lý, khẳng định vị trí của mình và củng cố lòng tin với các nhà đầu tư. Chính vì vậy các thông tin tài chính đóng vai trò cực kỳ quan trọng, trở thành một trong những nhân tố quyết định sự thành công của DN cũng như đối với các nhà đầu tư. Những thông tin này đòi hỏi sự trung thực minh bạch trên các khía cạnh trọng yếu và phản ánh một cách rõ nét tình hình tài chính của DN. Đó cũng chính là lý do mà vị trí của ngành kiểm toán ngày càng được nâng lên và khẳng định tầm quang trọng trong nền kinh tế. Hoạt động kiểm toán góp phần đảm bảo sự tin cậy về thông tin kinh tế, tài chính cho các nhà đầu tư, các nhà quản lý; giúp cho DN và các tổ chức kinh tế biết và khắc phục những khuyết điểm trong quản lý và thực thi pháp luật. Trong kiểm toán BCTC, phần hành kiểm toán khoản mục doanh thu là phần hành vô cùng quang trọng vì những thông tin về doanh thu là những thông tin luôn được nhiều đối tượng trong và ngoài DN đặc biệt quan tâm. Vì vậy, các KTV rất thận trọng khi kiểm toán khoản mục này với mục tiêu cung cấp cho người sử dụng BCTC một cái nhìn chính xác đối với hoạt động của một DN. Trong nội dung đề tài này, dựa trên kiến thức đã học và thời gian tìm hiểu tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em xin trình bày và phân tích cách thức kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immaauel tại công ty khách hàng là Công ty TNHH Sung woo Vina với tên đề tài: “Quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đối với khách hàng là Công ty TNHH Sungwoo Vina. Qua đó, tác giả đưa ra những nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện hơn quy trình này. 1
  10. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Tìm hiểu tổng quan về chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. 1.3 Phạm vi kiểm toán - Phạm vi về thời gian: Năm tài chính 2016 - Phạm vi về không gian: CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Công ty TNHH Sungwoo Vina. - Vì bảo đảm tính bí mật nên hạn chế việc thu thập số liệu bằng chứng kiểm toán tại công ty kiểm toán. 1.4 Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu từ những cuộc kiểm toán trước, tài liệu từ các chuyến đi thực tế xuống khách hàng. - Vận dụng từ kiến thức đã học cùng với những kinh nghiệm từ các chuyến đi thực hiện phần hành kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - So sánh phân tích và đánh giá từ các tài liệu khác. - Nêu ra các nhận xét về ưu điểm, nhược điểm hay nguyên nhân và đề xuất các giải pháp để khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả của quy trình. 1.5 Kết cấu đề tài Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Chương 3: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. Chương 4: Thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. Chương 5: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. 2
  11. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Chương I đã nêu rõ lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và kết cấu đề tài, qua đó ta thấy được tầm quan trọng của việc kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC. Từ đó làm cơ sở để tác giả hoàn thiện nghiên cứu đề tài. 3
  12. CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ 2.1 Đặc điểm kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.1 Khái niệm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 – Doanh thu và thu nhập khác(Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính) đoạn 03: “Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Nội dung chuẩn mực được quy định rõ tại đoạn 4 của chuẩn mực: “Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu (Ví dụ: Khi người nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị chủ hàng, thì doanh thu của người nhận đại lý là tiền hoa hồng được hưởng). Các khoản góp vốn cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không là doanh thu”. Trong đề tài này, em sẽ đi sâu vào tìm hiểu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ do đặc điểm khách hàng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel có doanh thu chủ yếu từ việc bán hàng và cung cấp dịch vụ. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là doanh thu phát sinh từ các giao dịch bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc bán các loại hàng hóa mua vào trước đó để lấy lãi từ các khoản chênh lệch trong các đơn vị kinh doanh thương mại hoặc thực hiện các thỏa thuận theo hợp đồng. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn chủ yếu trong thu nhập hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là toàn bộ tiền thu về và sẽ thu về từ việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cho khách hàng. Trong đó quá trình tiêu thụ được coi là kết thúc khi đơn vị mua chấp nhận thanh toán. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm trừ bán hàng và giá trị hàng bán bị trả lại. 4
  13. Bên cạnh chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn có chỉ tiêu doanh thu thuần. Trên thực tế, chỉ tiêu này thường thấp hơn chỉ tiêu doanh thu đã ghi nhận. Doanh thu thuần được thể hiện bởi công thức sau: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ.  Các khoản giảm trừ bao gồm: - Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. - Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. - Giá trị hàng bán bị trả lại: Là gái trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán. - Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền hàng trước thời hạn theo hợp đồng.  Kế toán doanh thu sử dụng các tài khoản sau: TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ TK 521: Các khoản giảm trừ doanh thu TK 5211: Chiết khấu thương mại TK 5212: Hàng bán bị trả lại TK 5213: Giảm giá hàng bán. Nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của các tài khoản nói trên được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành. 2.1.2 Nguyên tắc, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: - Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng tập đoàn. - Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: a) Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá mua vào và bán bất động sản đầu tư. 5
  14. b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng c) Doanh thu khác. - Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán, ví dụ: Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ; Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong. Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá trong giao dịch dành cho khách hàng truyền thống, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế); - Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại thì doanh nghiệp được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc: Nếu sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo. Trường hợp Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh.  Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 6
  15. Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 đoạn 10: “Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng”. Theo chuẩn mực kế toán (VAS) số 14 đoạn 16: “Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn tất cả 4 điều kiện sau: - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó”. 2.1.3 Phương pháp kế toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2.1.3.1 Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kết cấu của tài khoản Bên Nợ: - Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT); - Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ; - Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; - Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ; - Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: 7
  16. - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực, - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: Công nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp, - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán, - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý bất động sản đầu tư. - Tài khoản 5118 - Doanh thu khác: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản doanh thu ngoài doanh thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu được trợ cấp trợ giá và doanh thu kinh doanh bất động sản như: Doanh thu bán vật liệu, phế liệu, nhượng bán công cụ, dụng cụ và các khoản doanh thu khác. 2.1.3.2 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu  Chứng từ, tài liệu kế toán 8
  17. - Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa doanh nghiệp và khách hàng về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho khách hàng, các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc cả hai bên. - Chứng từ tiêu thụ: Là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã của hàng hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính tiền của người mua. - Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông tin liên quan đến khách hàng đặt mua. - Hóa đơn GTGT: là chứng từ của đơn vị bán xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua. - Hóa đơn bán hàng: Là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán hàng là căn cứ để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế toán. - Bảng thanh toán đại lý: Là chứng từ phản ánh tình hình thanh toán hàng đại lý ( ký gửi ) giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán. - Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: Là chứng từ minh chứng cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại. - Các hợp đồng, khế ước tín dụng: Là các văn bản về chính sách tín dụng thương mại của công ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng, chính sách cả Các chứng từ, tài liệu trên đều có vai trò nhất định trong doanh thu.  Hệ thống sổ sách kế toán. - Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ này được đối chiếu với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi tiết của những sổ này sẽ được ghi vào sổ cái tài khoản. - Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của đơn vị. Mẫu sổ này được mở riêng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt từ hoạt động kinh 9
  18. doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền thu tiền qua ngân hàng, cho từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền. - Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu, công cụ, hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình thức trả tiền sau. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc một số trang liên tiếp trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán. - Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng và theo hình thức sổ nhật ký chung.Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể đáp ứng được. 2.1.3.3 Sơ đồ kế toán đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng 10
  19. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ 2.2 Kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.2.1 Vai trò của kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính. - Thứ nhất, doanh thu có liên quan đến chu kỳ bán hàng và thu tiền, đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp và do đó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả kinh doanh, cụ thể là các khoản thu tiền bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu; chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối, các chỉ tiêu về thực hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. - Thứ hai, chỉ tiêu doanh thu phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư , hàng hoá .Đó là những yếu tố linh hoạt, hay biến động và dễ xảy ra gian lận nhất. Do đó, thông qua việc kiểm tra chỉ tiêu về doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu có liên quan phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán và 11
  20. ngược lại, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết các chỉ tiêu trên Bảng Cân đối kế toán có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận về doanh thu. - Thứ ba, doanh thu là cơ sở để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận trong việc xác định mức lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp và cả các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Cho nên, thông qua việc kiểm tra đối chiếu và thực hiện các thủ tục kiềm toán đối với chỉ tiêu doanh thu có thể phát hiện ra những sai sót, gian lận trong việc hạch toán và xác định các chỉ tiêu đó. 2.2.2 Đặc điểm của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của DN dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm với một số sai phạm như sau: - Trong nhiều trường hợp việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đòi hỏi sự xét đoán; - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ. Do đó, những sai lệch về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày không trung thực, hợp lý; - Tại nhiều DN doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn so với thực tế; - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có quan hệ đến thuế giá trị gia tăng đầu ra nên có thể bị khai thấp hơn thực tế để trốn thuế hoặc tránh né thuế. 2.2.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC”, đoạn 11 xác định: “Mục tiêu kiểm toán của BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. 12
  21. Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy được những tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin của đơn vị. Đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên BCTC, mục tiêu kiểm toán thường được cụ thể hóa thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù sau đây: - Mục tiêu hiện hữu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận là thực sự đã phát sinh và đã hoàn thành tương ứng với số tiền mà khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng hóa được chấp nhận vận chuyển bán hàng cho khách hàng là có thật, không tồn tại các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận mà khách hàng không tồn tại hoặc có tồn tại nhưng chưa chấp nhận thanh toán. - Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đều đã được ghi sổ, DN không bỏ ngoài sổ bất kỳ một khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nào khi nó đã thỏa mãn các tiêu chuẩn để ghi nhận doanh thu. - Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Hàng hóa đã bán thuộc quyền sở hữu của DN không phải là hàng hóa ký gửi đại lý, tài sản nhận hộ, giữ hộ. Đồng thời doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận cũng phải thuộc sở hữu của DN tương ứng với trách nhiệm vật chất mà DN phải thực hiện với KH. - Mục tiêu ghi chép chính xác: Các nghiệp vụ được ghi vào sổ tổng hợp, chi tiết thích hợp và khớp đúng số tổng hợp. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giảm giá, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại đều được tính toán chính xác dựa trên số lượng và đơn giá cụ thể của từng nghiệp vụ bán hàng. - Mục tiêu phân loại và trình bày: Các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ đều được phân loại theo đúng nội dung và được hạch toán vào đúng tài khoản, được trình bày trên BCTC. 2.3 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán báo cáo tài chính 2.3.1 Chuẩn bị kiểm toán 2.3.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng  Đối với khách hàng mới: KTV phải thu thập các thông tin như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính, lý do mà DN muốn mời kiểm toán. KTV có thể thu thập thông tin từ ngân hàng dữ liệu, từ báo chí. Nếu DN đã có KTV tiền nhiệm thì KTV phải tiếp xúc với họ, Qua đó, KTV nghiên cứu và phân tích sơ bộ về mức trọng yếu và rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh 13
  22. để quyết định xem có nhận lời kiểm toán hay không? Nếu đồng ý, KTV sẽ thỏa thuận sơ bộ và ký thư cam kết với khách hàng.  Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành kiểm toán, KTV cần cập nhật thông tin đầy đủ để đánh giá lại về những khách hàng hiện hữu của mình, để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ không. 2.3.1.2 Ký hợp đồng và lựa chọn đội ngũ KTV  Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng: Khi nhận thấy có thể nhận lời kiểm toán, KTV sẽ trao đổi và thoản thuận sơ bộ với khách hàng về một số vấn đề sau: - Mục đích và phạm vi kiểm toán; - Việc cung cấp tài liệu, sổ sách kế toán; - Việc sử dụng nhân viên của khách hàng; - Phí kiểm toán.  Ký hợp đồng kiểm toán: Hợp đồng kiểm toán: là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của các khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thười gian thực hiện các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hàng công việc kiểm toán nhằm đảm bảo lợi ích của khách hàng và của công ty kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều khoản chung của hợp đồng kinh tế theo quy định hiện hành, có thể thay đổi phù hợp với sự thỏa thuận của các bên, nhưng phải bao gồm các yếu tố chủ yếu (số hiệu văn bản, ngày, tháng, năm ký hợp đồng; tên, địa chỉ; nội dung giao dịch )  Phân công kiểm toán viên Phân công công việc cho một người hoặc một nhóm người trong cuộc một cuộc kiểm toán cụ thể. Người có trách nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố sau: - Yêu cầu về nhân viên và thời gian của hợp đồng kiểm toán; - Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, đại vị, học vấn cơ bản, và năng lực đặc biệt của nhân viên; 14
  23. - Kế hoạch tham gia của người được giap trách nhiệm giám sát; - Dự kiến thời gian của từng cá nhân; - Những tình huống ảnh hưởng đến tính độc lập. Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục và tính luân phiên để nhân viên có thể thực hiện công việc của mình một cách có hiệu quả và cũng phải xem xét tới khả năng, trình độ và kinh nghiệm của những nhân viên khác. 2.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống KSNB Tìm hiểu hệ thống KSNB là tìm hiểu các vấn đề sau: - Các chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách đó; - Ảnh hưởng của các chính sách mới về hệ thống kế toán và kiểm toán; - Hiểu biết của KTV về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB và những điểm quan trọng mà KTV dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. Để hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB, KTV phải dựa vào: - Kinh nghiệm và hiểu biết của mình trước đây về lĩnh vực hoạt động và về đơn vị; - Nội dung và kết quả trao đổi với Ban giám đốc, với các phòng, ban và đối chiếu với các tài liệu liên quan; - Việc kiểm tra, xem xét các tài liệu, các thông tin do hệ thống kế toán và hệ thống KSNB cung cấp; - Việc quan sát các hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị, như: tổ chức hệ thống thông tin, quản lý nhân sự, hệ thống KSNB, quá trình xử lý các nghiệp vụ kinh tế, giao dịch giữa các bộ phận trong đơn vị. 2.3.1.4 Xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro  Xác lập mức trọng yếu: Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 310: “Trọng yếu: Là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính”. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của Người sử dụng BCTC. Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, KTV còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót. 15
  24. Đánh giá tính trọng yếu là một công việc hết sức cần thiết, nó giúp cho KTV xác định được qui mô và mức độ của các gian lận và sai sót. Mức độ trọng yếu của các sai phạm này ảnh hưởng rất lớn đến việc lập kế hoạch kiểm toán, thiết kế các phương pháp kiểm toán và việc phát hành báo cáo kiểm toán. Việc đánh giá mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toan bao gồm các công việc sau: - Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: KTV sẽ căn cứ các nhân tố có ảnh hưởng đến tính trọng yếu đưa ra ước tính ban đầu về mức trọng yếu của toàn bộ báo cáo tài chính.Đây là mức sai sót tối đa cho phép, nghĩa là mức mà KTV tin tưởng rằng vẫn không làm cho báo cáo tài chính có sai phạm nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính.tuy nhiên mức này vẫn có thể thay đổi, điều chỉnh tùy theo diễn biến của cuộc kiểm toán. - Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu: Sau khi KTV đã ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ báo cáo tài chính, KTV cần phân bổ mức ước lượng cho từng khoản mục. Đối với khoản mục doanh thu thì mức ước lượng thông thường là vào khoảng 0.5% - 3% tổng doanh thu tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp.  Đánh gái rủi ro kiểm toán: Theo Chuẩn mực kiểm toán số 315, đoạn 06: Thủ tục đánh giá rủi ro kiểm toán bao gồm: - Phỏng vấn Ban giám đốc và các cá nhân trong đơn vị mà theo xét đoán của KTV có khả năng cung cấp thông tin hỗ trợ cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn: KTV thu thập được phần lớn thông tin từ việc phỏng vấn BGĐ và những người chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày BCTC. Tuy nhiên, KTV cũng có thể phỏng vấn những các nhân khác và nhân viên ở các cấp bậc, chức vụ khác nhau trong đơn vị được kiểm toán để thu thập thông tin hữu ích hoặc những quan điểm, ý kiến khác giúp cho việc xác định rủi ro có sai sót trọng yếu. - Thủ tục phân tích: Các thủ tục phân tích sử dụng làm thủ tục đánh giá rủi ro có thể giúp KTV xác định các đặc điểm của đơn vị mà KTV chưa biết và giúp đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu để làm cơ sở cho việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với rủi ro đã đánh giá. Thủ tục phân tích sử dụng trong quy trình đánh giá rủi ro có thể liên quan đến các thông tin tài chính và phi tài chính, như mối quan hệ giữa doanh thu và số lượng hàng bán 16
  25. - Quan sát và điều tra: Quan sát và điều tra có thể hỗ trợ việc phỏng vấn BGĐ và các cá nhân khác trong đơn vị, đồng thời cung cấp thêm những thông tin về đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị. - Hoạt động của đơn vị: Các tài liệu, hồ sơ, tài liệu hướng dẫn về kiểm soát nội bộ, các báo cáo do BGĐ lập và báo cáo do Ban quản trị lập, cơ sở hạ tầng nhà xưởng, máy móc thiết bị. Xây dựng mô hình tính rủi ro kiểm toán cho khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ dựa trên công thức: AR = IR x CR x DR Trong đó: - IR (Inherent Rick) Rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là sai sót trọng yếu trong khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà chưa tính đến bất kỳ hoạt động kiểm toán và kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu. Rủi ro thường khác nhau đối với đặc thù của ngành nghề kinh doanh và quy mô hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp. - CR (Control Rick) Rủi ro kiểm soát: là sai sót trọng yếu còn tồn tại trong khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà hệ thống kiểm soát khách hàng không phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Ví dụ như những sai sót trong khâu bán hàng, sai phạm trong ghi nhận doanh thu (bỏ sót không ghi nhận những khoản doanh thu phát sinh trong kỳ, ghi nhận doanh thu sai niên độ kế toán ). - DR (Detection Rick) Rủi ro phát hiện: là sai sót trọng yếu KTV không xác định được khi kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - AR (Audit Rick) Rủi ro kiểm toán: là rủi ro mà KTV có thể mắc phải khi đưa ra nhận xét không xác đáng về các thông tin tài chính. Khi những sai sót trọng yếu đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ còn tồn tại trên Báo cáo tài chính mà KTV không phát hiện ra sẽ dẫn tới những kết luận mà KTV đưa ra không chính xác.  Quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán: Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại. KTV phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một các thích hợp, như: Khi lập kế hoạc kiểm toán, nếu KTV xác 17
  26. định mức trọng yếu có thể chấp nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này KTV có thể: - Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đanh giá bằng cách mở rộng hoặc thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm soát; hoặc - Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến. 2.3.1.5 Xây dựng chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể. Khi xây dựng chương trình kiểm toán, KTV phải xem xét các đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như mức độ đảm bảo phải đạt được thông qua thử nghiệp cơ bản. KTV cần phải xem xét: - Thời gian để thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản; - Sự phối hợp từ phía khách hàng, từ trợ lý kiểm toán trong nhóm và sự tham gia của KTV khác hoặc các chuyên gia khác. 2.3.2 Thực hiện kiểm toán 2.3.2.1 Thử nghiệm kiểm soát Sau khi tìm hiểu và nhận thấy rằng hệ thống KSNB của khách hàng được đánh giá ban đầu là hoạt động có hiệu lực hay không?. KTV thực hiện các thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB: Để đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB của khách hàng., KTV tiến hành phỏng vấn kế toán, phòng kinh doanh các câu hỏi nhằm xác định sự có mặt và tác động của hệ thống KSNB đến hoạt động của công ty. Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu của công ty được thể hiện tại bảng 2.1, như sau: 18
  27. Bảng 2.1: Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu của công ty. Câu hỏi Có Không N/A 1. Công ty có gửi đơn chào hàng và thông báo cho khách hàng trước không? 2. Giá bán có bị thay đổi không? 3. Công ty có chính sách giảm giá, chiết khấu thương mại không? 4. Các lô hàng xuất bán đi có đúng kế hoạch đã ký với khách hàng không? 5. Khi xuất bán một lô hàng có phê chuẩn của người có thẩm quyền hay không? 6. Công ty có chính sách hoa hồng hoặc khuyến khích kinh tế nếu bộ phận bán hàng bán được nhiều hàng không? 7. Bộ phận bán hàng có độc lập với kế toán bán hàng không? 8. Công ty có dễ dàng nhận được sự thông đồng giữa bộ phận bán hàng và người mua hàng không? 9. Có nguy cơ nào xảy ra đối với hàng trên dường vận chuyển đến cho khách hàng không? KTV thực hiện thêm các thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục doanh thu: Để khẳng định kết quả ban đầu của KTV về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu, KTV tiến hành chọn mẫu các háo đơn bán hàng trong những ngày cuối cùng của năm tài chính để kiểm tra tính phê chuẩn của các hóa đơn GTGT, giá bán phù hợp với thông báo niêm yết, chiến lược kinh doanh của công ty 2.3.2.2 Thử nghiệm cơ bản  Thủ tục phân tích Để kiểm tra tính hợp lý chung của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, KTV có thể sử dụng một số thủ tục phân tích sau đây: - Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc so sánh với doanh thu tăng giảm có bất thường hay không điều tra tìm hiểu nguyên nhân; - So sánh doanh thu kỳ này với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân; 19
  28. - Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. phát hiện biến động bất thường giải thích nguyên nhân thay đổi. Những thay đổi bất thường cần phải điều tra rõ nguyên nhân bởi vì đây thường chứa đựng các yếu tố gian lận, sai sót không tuân thủ tại doanh nghiệp.  Thử nghiệm chi tiết: - Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép trên sổ sách: Mục tiêu của thử nghiệm là để phát hiện các nghiệp vụ bán hàng không xảy ra nhưng vấn được ghi trên sổ nhật ký bán hàng, KTV có thể kiểm tra được điều này bằng các thủ tục dưới đây: Đối chiếu với các khoản doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ đã được ghi chép trên sổ nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc liên quan, như: Đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh giao hàng hoặc phiếu xuất kho, vận đơn các chứng từ thanh toán xem có sai lệch hay không. Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ tùy thuộc vào đặc thù cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp tìm hiểu thêm hệ thống KSNB để thực hiện thủ tục kiểm toán phù hợp như kiểm tra đối chiếu giữa hợp đồng cung cấp dịch vụ với các biên bản nghiệm thu quyết toán dịch vụ hoàn thành bàn giao cho khách hàng và các chứng từ thanh toán có liên quan. Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và đối chiếu quá trình thu tiền, nếu chúng đã được thanh toán, hoặc hàng háo bị trả lại thì đó là bằng chứng cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã thực sự xảy ra. - Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ các doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Mục tiêu của thủ tục là kiểm tra phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh nhưng không được ghi nhận đầy đủ vào sổ sách kế toán. KTV căn cứ vào chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ trên nhật ký bán hàng. KTV có thể đối chiếu hóa đơn kiêm phiếu xuất kho với vận đơn và phiếu giao hàng với việc ghi chép vào các thẻ sổ chi tiết kế toán để phát hiện có sai sót. - Kiểm tra sự chính xác và đúng đắn ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: KTV khi kiểm tra phải tuân thủ chuẩn mực kế toán VAS 14 “Doanh thu và thu nhập khác” đồng thời phải tuân thủ các chế độ kế toán hiện hành, nếu có sự khác biệt điều kiện và thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí theo chuẩn mực và theo luật thuế thu nhập 20
  29. doanh nghiệp (thông tư 123 hướng dẫn luật thuế thu nhập doanh nghiệp) sẽ được điều chỉnh khi lập tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ KTV cần kiểm tra những nội dung chủ yếu sau đây của hóa đơn: So sánh đơn đặt hàng với hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, vận đơn, phiếu giao hàng để xác định về chủng loại và số lượng hàng hóa bán. Đối chiếu với bảng giá, hợp đồng các bảng phê duyện giá, với hóa đơn để xác định đơn giá của hàng hóa bán ra có đúng không. Kiểm tra việc tính toán trên hóa đơn. Đối với các trường hợp hàng bán bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt Nam đồng phù hợp chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái” và chế độ kế toán hiện hành Thông tư 200 “Ghi nhận đánh giá, xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trong doanh nghiệp”. - Kiểm tra phân loại doanh thu: Thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc ghi chép hay trình bày sai về doanh thu, KTV sẽ xem xét về phân biệt giữa: Doanh thu bán chịu và doanh thu bán thu tiền ngay, trong thực tế việc phân biệt này chỉ theo dõi kế toán quản trị. Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác (thông thường căn cứ vào chức năng ngành nghề kinh doanh đăng ký trên giấy phép thành lập doanh nghiệp mà phân loại). Các loại doanh thu là đối tượng của các loại thuế và thuế suất khác nhau hoặc khác nhau về cơ sở xác định doanh thu chịu thuế (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt ). - Kiểm tra việc khóa sổ đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Việc khóa sổ kế toán phải tuân thủ các chuẩn mực việc ghi nhận doanh thu không đúng niênđộ kế toán ảnh hưởng trực tiếp lãi lỗ phát sinh trong niên độ kế toán. KTV lựa chọn một số nghiệp vụ xảy ra trước và sau thời điểm khóa sổ kế toán để kiểm tra các chứng từ gốc, so sánh giữa ngày ghi trên vận đơn, phiếu giao hàng với hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, nhật ký bán hàng và các sổ chi tiết thanh toán. 21
  30. 2.3.3 Hoàn thành kiểm toán Dựa vào những công việc, thủ tục kiểm toán đã thực hiện KTV tổng hợp, xem xét và đưa ra ý kiến cuối cùng, trong trường hợp cần thiết KTV cần tham khảo ý kiến của trưởng nhóm và nhóm kiểm toán để có thể đưa ra ý kiến phù hợp. Ý kiến của KTV phải nêu được rằng các mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có được thoả mãn hay không, doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trên Báo cáo tài chính có được trình bày một cách trung thực và hợp lý trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay không. KTV cũng nêu ra các giới hạn phạm vi kiểm toán và các yếu tố có tính chất tuỳ thuộc có thể ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và ảnh hưởng tới kết quả kiểm toán Báo cáo tài chính. - Các yếu tố giới hạn phạm vi kiểm toán khoản mục doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có thể là do KTV không thực hiện kiểm toán toàn bộ khoản mục doanh thu, nhưng đã thực hiện các thủ tục để đảm bảo cho kết quả kiểm toán. Hoặc cũng có thể là do khách hàng không thể hoặc cố ý không cung cấp đủ chứng từ và sổ sách, tài liệu có liên quan đến doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Các yếu tố tuỳ thuộc với khoản mục doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là yếu tố liên quan tới giá bán của hàng hoá tiêu thụ, đó là khi giá bán có sự biến động mạnh trong năm tài chính tiếp theo. Biến động này nằm ngoài khả năng kiểm soát của đơn vị và KTV (do thị trường, do chính sách kinh tế ) làm ảnh hưởng lớn tới doanh thu của đơn vị trong năm tài chính tiếp theo. Nói chung, mức độ ảnh hưởng của kết quả kiểm toán khoản mục doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đến kết quả kiểm toán Báo cáo tài chính là khác nhau ở mỗi cuộc kiểm toán. Nhưng khi doanh thu thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có ảnh hưởng trọng yếu lên Báo cáo tài chính thì ý kiến của KTV tuỳ thuộc vào kết quả kiểm toán của khoản mục sẽ là ý kiến chấp nhận toàn phần, chấp nhận từng phần, bác bỏ hay từ chối đưa ra ý kiến. - Bên cạnh việc đưa ra ý kiến về khoản mục doanh thu, KTV cũng nêu những kiến nghị về điều chỉnh số liệu doanh thu trên Báo cáo tài chính nếu có, về công tác tổ chức hạch toán doanh thu, kiểm soát nội bộ khoản mục doanh thu của doanh nghiệp. Các kiến nghị này có thể là nội dung trong Thư quản lý khi kết thúc kiểm toán Báo cáo tài chính của khách hàng. 22
  31. KẾT LUẬN CHƯƠNG II Để nghiên cứu về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thì ở chương này đã hệ thống hóa lại khái niệm về kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Sau khi nắm được cơ sở lý luận về kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được trình bày ở trên thì mới có thể đi vào phân tích Chương IV: Thực trạng về quy trình kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm Toán Immanuel. 23
  32. CHƯƠNG III: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANEUL 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Khái quát chung: TÊN CÔNG TY: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL TÊN TIẾNG ANH: IMMANUEL AUDITING CO.,LTD TÊN VIẾT TẮT: IMMA Tầng 2, số 37, lô M2, Khu đô thị Yên Hòa, Phường Yên Địa chỉ: Hòa, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. (Tel: +844 7300 1977; Fax: +844 6269 1641; email: immanuel@immanuel.vn ) Lầu 4, Tòa nhà số 178/8, Đường D1, Phường 25, Quận Bình Chi nhánh tại TPHCM: Thạnh, Tp.HCM, Việt Nam (Tel: +848 2242 6375; Fax: +848 6287 0148; email: administrator@immanuel.vn ) Số 44A2, Đường D2, khu dân cư Phú Hòa 1, Phường Phú Hòa, thị xã Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam Chi nhánh Bình Dương: (Tel: +848 22299761; Fax: +84650 383 4375; email: administrator@immanuel.vn) Ngày thành lập: 23/06/2008 Mã số thuế: 0102797384 Ngành nghề kinh doanh Dịch vụ kế toán, kiểm toán. chính: Vốn điều lệ: 24.000 USD Chủ sở hữu: Ông Chang Chan Soo (Quốc tịch Hàn Quốc) 24
  33. 3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel thành lập ngày 23/06/2008. Giấy phép đầu tư No.0102035945 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Nhằm đáp ứng nhu cầu dịch vụ kế toán, kiểm toán, pháp lý ngày càng cao của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư của Hàn Quốc đang hoạt động mạnh tại Việt Nam. Trên cơ sở đó Immanuel đã đạt được một số thành công khi chiếm thị phần gần như trọn vẹn trong dịch vụ kế toán, kiểm toán của các Công ty Hàn Quốc vừa và nhỏ đang hoạt động tại Việt nam. Cho đến nay Công ty có niềm tin nhất định với khách hàng Immanuel có cơ cấu gọn nhẹ, các KH của công ty chủ yếu trên địa bàn thành phố hoặc các tỉnh lân cận thành phố Hồ Chí Minh nên rất thuận tiện cho việc giao dịch của công ty. Ngoài ra, công ty do người Hàn Quốc lãnh đạo nên tạo lòng tin với khách hàng rất cao nên số lượng khách hàng của công ty hầu như không thay đổi từ khi thành lập mà còn tăng thêm. Nhưng công ty vẫn còn gặp chút khó khăn vấn đề về ngôn ngữ khi làm việc với các đối tác Hàn Quốc. Hiểu biết của khách hàng về kế toán và thuế tại Việt Nam còn hạn chế nên đa phần các KTV của công ty phải đảm trách khối lượng công việc lớn. Bên cạnh đó, nhân sự chốt yếu của khách hàng thường xuyên có sự thay đổi, và khi thay đổi thì không tiến hành công việc bàn giao tài liệu kĩ lưỡng dẫn đến kế toán mới không hiểu và không giải thích được những vấn đề kế toán, tài chính đã xảy ra trong quá khứ. Nguyên tắc, mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty. Công ty hoạt động theo nguyên tắc “Độc lập, Khách quan và Bảo mật số liệu”, với phương châm coi chất lượng là thước đo cho sự hoàn hảo trong mỗi dịch vụ. Chúng tôi luôn nhận thức rằng việc lựa chọn một Công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp để trợ giúp cho Quý khách hàng trong lĩnh vực quản trị kế toán, tài chính là một quyết định quan trọng. Đồng thời, dịch vụ mà các Công ty chuyên nghiệp cung cấp phải được xem xét trước nhu cầu quản lý luôn thay đổi nhằm đem lại những giá trị gia tăng. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Immanuel luôn đặt mục tiêu “tư vấn hỗ trợ khách hàng” trước, trong và sau mỗi dịch vụ Công ty cung cấp. 25
  34. Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp kinh nghiệm, CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel cam kết sẽ đáp ứng được tối đa các yêu cầu về dịch vụ và mong muốn được góp phần vào sự thành công chung của Quý khách hàng. 3.2 Chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty TNHH Kiểm toán Immanue 3.2.1 Chức năng Immanuel là một công ty dịch vụ chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tài chính, quản lý, nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin, định giá tài sản, xem xét báo cáo tài chính, đào tạo và các dịch vụ khác của thuế, kế toán, tài chính và cả các khách hàng địa phương và đa quốc gia. Khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp có FDI 100% vốn đầu tư của Hàn Quốc hoặc các doanh nghiệp Việt Nam có vốn đầu tư Hàn Quốc. Các khách hàng thường có những mục tiêu mong muốn sau: Khách hàng yêu cầu bảo vệ lợi ích tối đa của họ và tuân thủ các quy định pháp luật của Việt Nam. Mong muốn giảm thiểu những bất đồng về ngôn ngữ do người điều hành Immanuel là người Hàn Quốc nên có thể tư vấn, giải thích với chủ tịch hoặc quản lý người Hàn Quốc, đáp ứng nhu cầu tối đa của khách hàng. Khách hàng luôn đề cao sự đúng hẹn, hứa thì phải làm. Trong trường hợp chưa hoàn thành công việc thì họ chỉ hài lòng khi đã cố gấng hết sức, đã kịp thời thông báo lý do trễ hẹn là do nguyên nhân xuất phát từ bên khách hàng. Quản lý của khách hàng sẽ chỉ làm việc với quản lý người Việt Nam hoặc Hàn Quốc chứ không làm việc với vị trí thấp hơn. Báo cáo của công ty phải được kiểm soát đúng quy địn, phảo đảm bảo là sai sót đã được giảm thiểu và kiểm soát trước khi đưa ra BCKT. 3.2.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty Dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính - Kiểm toán báo cáo tài chính theo luật định - Kiểm toán báo cáo tài chính theo mục đích đặc biệt - Kiểm toán kết cấu chi phí và hoàn thiện giá trị đầu tư - Kiểm toán hoạt động - Kiểm toán tuân thủ - Soát xét thông tin trên báo cáo tài chính 26
  35. - Kiểm tra thông tin theo yêu cầu Dịch vụ kiểm soát rủi ro doanh nghiệp - Tư vấn kế toán bao gồm: Cập nhật và hướng dẫn hạch toán sổ sách. Ghi chép các giao dịch, thuế chuẩn bị và báo cáo tài chính; Thiết kế, cơ cấu tổ chức của hệ thống kế toán và hệ thống thông tin kế toán; Thiết kế, cung cấp và cài đặt phần mềm kế toán. - Kiểm soát rủi ro doanh nghiệp (ERS) bao gồm: Xem xét và đánh giá kiểm soát nội bộ; Kiểm toán nội bộ; Kiểm toán rủi ro và kiểm soát, Kiểm toán nguy cơ khác và kiểm soát dịch vụ tư vấn. Dịch vụ tư vấn - Dịch vụ tư vấn các điều khoản trong hợp đồng có lợi nhất cho doanh nghiệp. - Sáp nhập và mua lại. - Đánh giá và nghiên cứu thị trường - Tư vấn thuế cho công ty nước ngoài - Tư vấn luật - Hỗ trợ nhà đầu tư tham gia thị trường - Hoạch định chiến lược thuế - Cơ cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế - Soát xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp - Tính và lập tờ khai thuế - Tư vấn đầu tư - Tư vấn mở công ty Việt nam, liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện Các dịch vụ khác - Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực - Quản lý nguồn nhân lực - Pháp luật cập nhật Thiết lập liên doanh, 100% doanh nghiệp vốn nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện công ty luôn mong muốn cung cấp đa dạng các dịch vụ khách hàng với chất lượng tốt 27
  36. nhất giá cả hợp lý để khách hàng luôn hoạt động đúng theo pháp luật Việt Nam và đạt lợi nhuận cao nhất có thể. Công ty tin rằng sẽ tạo ra những sự kết hợp hoàn hảo về kiểm toán, kế toán và dịch vụ tư vấn thuế, tư vấn tài chính để tạo ra những giá trị tốt nhất trong mắt khách hàng. 3.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 3.3.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty TNHH Kiểm toán immanuel – Chi Nhánh TP.HCM Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel GIÁM ĐỐC CPA PHÒNG KẾ TOÁN SENIOR SENIOR CN.TPHCM JUNIOR JUNIOR (Nguồn:CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel) 3.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh - Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm cao nhất về chuyên môn của công tác dịch vụ kế toán- kiểm toán, điều hành mọi hoạt động của công ty theo điều lệ của công ty. Vị trí này bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề CPA. - Các CPA: Thực hiện công việc chỉ đạo, kiểm soát chất lượng, dịch vụ và công việc khác liên quan đến chuyên môn về kiểm toán và kế toán theo sự phân công của Giám đốc công ty; - Senior: Quản lý, soát xét và chịu trách nhiệm với Manager về công tác Book keeping và dịch vụ kiểm toán thông qua các nhân viên (Junior); trực tiếp thực hiện cung cấp dịch vụ tư vấn kế toán và kiểm toán cho khách hàng (đối với dịch vụ tư vấn). - Junior: Thực hiện công việc Book keeping và kiểm toán theo sự chỉ đạo trực tiếp của senior và manage. 28
  37. Bộ máy kế toán của Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel gồm 2 người: một kế toán trưởng và một kế toán viên. - Kế toán trưởng sẽ kiểm tra hàng ngày dữ liệu từ phần mềm Misa, đối chiếu chứng từ phát sinh đảm bảo hoạch toán phù hợp tất cả các nghiệp vụ phát sinh. Kiểm tra hóa đơn, chứng từ kế toán kê khai thuế. - Kế toán viên thì theo dõi tiền mặt hàng ngày và đối chiếu với thủ quỹ. Nhập liệu các nghiệp vụ ngân hàng phát sinh hóa đơn đầu ra, công nợ lên Misa; xuất hóa đơn GTGT đầu ra; tính lương, đối chiếu bảo hiểm; lập báo cáo thuế; lập BCTC. 3.4 Quy định về hoạt động kiểm toán của Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 3.4.1 Chế độ, chính sách kiểm toán áp dụng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Công ty áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam_ 37 chuẩn mực theo Thông tư 214/2012/TT-BTC ban hành ngày 06/12/2012 về hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam có hiệu lực ngày 01/01/2014. 3.4.2 Quy định riêng áp dụng tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Ngoài việc tuân thủ Nghị định Số 17/2012/NĐ-CP: Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của kiểm toán độc lập, tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immaneul còn có một số quy định riêng, như sau:  Bảo quản chứng từ Chứng từ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel bao gồm: - Các hồ sơ kiểm toán khách hàng: Mỗi khách hàng được lập một file giấy tờ làm việc riêng, các file này được bộ phận kiểm toán kiểm tra và lưu kho dùng để tham khảo cho các năm sau. - Các hồ sơ liên quan đến hoạt động của công ty nhưu hồ sơ kế toán, hồ sơ về hành chính nhân sự được bộ phận hành chính nhân sự lưu và bảo quản.  Vấn đề về hợp đồng kiểm toán. - Hợp đồng kiểm toán do Ban giám đốc thảo luận với khách hàng và trình ký sau khi hai bên đã đồng ý các điều khoản hợp đồng, thông thường hợp đồng kiểm toán được ký trước khi năm tài chính kết thúc khoản 30 ngày. 29
  38. - 50% chi phí dịch vụ kiểm toán được ứng trước ngay sau khi hai bên ký hợp đồng, phần còn lại sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán sẽ được thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (VND). - Sau khi hợp đồng được thực hiện xong, lập biên bản thanh lý hợp đồng (bộ phận kế toán làm.)  Công tác của một trợ lý kiểm toán: - Công tác của một trợ lý kiểm toán là hỗ trợ cho KTV chính trong việc kiểm toán BCTC. Gồm những người mới bước vào nghề kiểm toán và chưa có bằng KTV, chứng chỉ hành nghề do Bộ Tài chính cấp có tham gia vào cuộc kiểm toán nhưng không được ký tên vào BCKT. - Thông thường mỗi nhóm kiểm toán sẽ có một nhóm trưởng là KTV chính và các trợ lý KTV chịu sự chỉ đạo của nhóm trưởng. - Trong cuộc kiểm toán, KTV chính sẽ lên kế hoạch, chương trình kiểm toán. Sau đó họ sẽ truyền đạt lại và phân công công việc cho trợ lý kiểm toán thực hiện. Sau mỗi buổi làm việc các trợ lý kiểm toán phải báo cáo tình hình công việc cho KTV chính góp ý và tìm hướng giải quyết. - Các trợ lý kiểm toán phải không ngừng nâng cao tay nghề và phải không ngừng học hỏi, đúc kết kinh nghiệm qua các cuộc kiểm toán để trở thành KTV chính. 3.4.3 Quy trình kiểm toán chung tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immaneul mới được thành lập gần đây trong lĩnh vực kiểm toán, do đó phần lớn chương trình kiểm toán của CN công ty được thực hiện theo CTKT mẫu của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), ban hành theo quyết định số 368/QĐ-VACPA ngày 23/11/2013 của Chủ tịch VACPA, có sự điều chỉnh phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động của CN Công ty TNHH Immaneul cũng như từng đối tượng cụ thể. Sau đây là quy trình kiểm toán chung tại Immanuel. 30
  39. Sơ đồ 3.2: Quy trình kiểm toán chung tại CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. (Nguồn: Phòng Kiểm toán CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanue). KẾT LUẬN CHƯƠNG III Chương III đã giới thiệu tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm Toán Immanuel và quy trình kiểm toán chung tại công ty. Tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển, chức năng và lĩnh vực hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý, quy định về hoạt động kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. 31
  40. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CN CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL Immanuel đã tiến hành kiểm toán ở rất nhiều khách hàng, tuy nhiên để thuận tiện cho việc nghiên cứu, em xin đi sâu vào thực trạng công tác kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại 1 khách hàng là Công ty TNHH Sungwoo Vina. 4.1 Chuẩn bị kiểm toán 4.1.1 Xem xét chấp nhận khách hàng và rủi ro hợp đồng Năm 2016 Công ty TNHH SUNGWOO VINA yêu cầu dịch vụ kiểm toán từ Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. Vì công ty Sungwoo là khách hàng cũ nên hàng năm sau cuộc kiểm toán KTV cập nhật thông tin nhằm đánh giá lại về khách hàng để tránh những rủi ro mâu thuẫn tranh chấp có thể xảy ra và đưa ra kết luận có tiếp tục chấp nhận khách hàng hay không. Công ty có vốn đầu tư Hàn Quốc, yêu cầu BCKT để theo đúng quy định của phát luật Việt Nam và để nộp đúng kì hạn nên chất lượng của BCKT ở mức tương đối. Thông tin chung về khách hàng Công ty TNHH Sungwoo Vina: Mã số thuế: 3700754223 Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH Công ty TNHH SUNGWOO VINA là Công ty TNHH hai thành viên trở lên, 100% vốn nước ngoài, được thành lập tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đầu tư số 462042000011 ngày 10 tháng 10 năm 2006 do Ủy Ban nhân dân tỉnh Bình Dương cấp. Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ tư ngày 01 tháng 09 năm 2015. Tổng vốn đầu tư của Công ty là 1.500.000 USD Vốn điều lệ: 500.000 USD Vốn thực góp tại ngày 31 tháng 12 năm 2015: 500.000 USD Chủ đầu tư Chủ sở hữu Tỷ lệ (%) Vốn điều lệ (USD) Quốc tịch JUNG SUNG WOO 80% 400.000 Hàn Quốc YANG SOON OK 20% 100.000 Hàn Quốc Cộng 100% 500.000 Trụ sở chính của Công ty đặt tại: Lô B2-30, 38, đường số 3, KCN Tân Đông Hiệp B, Phường Tân Đông Hiệp, Thị Xã Dĩ An, Bình Dương. 32
  41. Nhận xét: Tại thời điểm 31/12/2016 so với 31/12/2015 thì Công ty TNHH Sungwoo Vina không có thay đổi quan trọng nào làm ảnh hưởng trọng yếu đến hoạt động kinh doanh. Đánh giá rủi ro hợp đồng ở mức độ thấp. Kết luận: Chấp nhận tiếp tục duy trì khách hàng. 4.1.2 Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên và lập hợp đồng kiểm toán Công ty kiểm toán sẽ lựa chọn các KTV có kinh nghiệm và am hiểu loại hình kinh doanh của khách hàng, đồng thời phải độc lập về mặt quan hệ huyết thống cũng như lợi ích kinh tế của khách hàng. Nhóm KTV thực hiện kiểm toán cho Công ty TNHH Sungwoo Vina như sau: Nguyễn Thanh Trung: Trưởng nhóm kiểm toán Võ Đình Duy: KTV chính Võ Tường Vy: Trợ lý kiểm toán Huỳnh Vũ Phương Dung: Trợ lý kiểm toán Nguyễn Hương Giang: Trợ lý kiểm toán Hợp đồng kiểm toán ký với Công ty TNHH Sungwoo Vina có nội dung như sau: - Mục tiêu kiểm toán: Đưa ra các ý kiến về sự trung thực, hợp lý của BCTC của Công ty TNHH Sungwoo. - Phạm vi kiểm toán: Sẽ tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính 2016 nhằm đưa ra ý kiến liệu báo cáo tài chính có phản ánh một cách trung thực tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của Công ty, phù hợp với Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán doanh nghiệp và các quy định có liên quan. - Trách nhiệm ban giám đốc khách hàng: Lập BCTC trung thực và hợp lý, tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan. - Trách nhiệm của KTV: Đưa ra các ý kiến về sự trung thực, hợp lý của BCTC của Công ty TNHH Sungwoo Vina dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. - Mức phí kiểm toán : 50.000.000 VND 4.1.3 Thu thập thông tin về khách hàng Đối với công ty TNHH Sungwoo Vina thì Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel sẽ thực hiện phỏng vấn với khách hàng xem có gì thay đổi đáng kể không:  Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 33
  42. Kỳ kế toán năm: Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND) được sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán.  Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng. KTV tìm hiểu về Hệ thống kế toán doanh nghiệp đang áp dụng. Có lập BCTC cho tập đoàn mẹ không; Các chính sách kế toán quan trọng doanh nghiệp áp dụng; Các thay đổi chính sách kế toán năm; Yêu cầu đối với BCTC; Cấu trúc lập BCTC Chế độ kế toán áp dụng: Ngày 22 tháng 12 năm 2014, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT- BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/209/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính. Thông tư này có hiệu lực áp dụng cho năm tài chính bắt đầu vào hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2015. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán áp dụng: Kế toán trên máy vi tính.  Các chính sách kế toán áp dụng KTV tiến hành tìm hiểu các chính sách áp dụng của công ty bằng cách phỏng vấn hoặc đọc văn bản giới thiệu của từng công ty. - Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi các rủi ro trọng yếu và các quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển sang người mua, thường là trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa. - Doanh thu cung cấp dịch vụ Khi có thể xác định được kết quả hợp đồng một cách chắc chắn, doanh thu sẽ được ghi nhận dựa vào mức độ hoàn thành công việc. Mức độ hoàn thành công việc dựa vào khối lượng công việc hoàn thành thực tế Nếu không thể xác định được kết quả hợp đồng một cách chắc chắn, doanh thu sẽ chỉ được ghi nhận ở mức có thể thu hồi được của các chi phí đã được ghi nhận. Sau khi hoàn thành bước tìm hiểu, thu thập thông tin khách hàng, KTV sẽ tiến hành tìm hiểu hệ thống Kiểm soát nội bộ. (Xem Thuyết minh BCTC tại phụ lục 1) 34
  43. 4.1.4 Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Mục đích: Thông qua tìm hiểu vể hệ thống KSNB, KTV đánh giá được những điểm mạnh và điểm yếu của KSNB nói chung cũng như của từng bộ phận, từng khoản mục. Trên cơ sở hiểu biết về KSNB, KTV tính toán khối lượng và mức độ phức tạp của công việc, đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Từ đó, KTV xác định phương hướng và phạm vi kiểm tra, thiết kế thủ tục kiểm toán. Để tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá sơ bộ về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong việc ngăn ngừa và phát hiện những gian lận sai sót. Theo một số nội dung như phỏng vấn một số nhân viên trong công ty và tham khảo kinh nghiệm của KTV tiền nhiệm. a) Tìm hiểu về khía cạnh kinh doanh chủ yếu liên quan đến bán hàng, thu tiền: - Thị trường tiêu thụ của Công ty TNHH Sungwoo Vina chủ yếu là bán trong nước, trong đó bán trong nước chiếm 75%, xuất khẩu chiếm 25%. - Cơ cấu doanh thu trong kỳ chủ yếu thu được từ hoạt động bán thành phẩm. - Cách thức bán hàng của đơn vị là bán hàng thu tiền ngay hoặc công nợ, công nợ chiếm phần lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty. - Các chính sách chiết khấu giảm giá Công ty không có chính sách hoặc nếu có thì tùy theo từng đối tượng cụ thể. - Khách hàng chính là các khách hàng cũ và thêm một số khách hàng mới. - Xuất khẩu chủ yếu vào các khu chế xuất, giao hàng tay ba, phương thức thanh toán được thỏa thuận trên hợp đồng. b) Tìm hiểu về chính sách áp dụng đối với bán hàng, thu tiền: - Thời điểm ghi nhận doanh thu, có cơ sở cho việc ghi nhận doanh thu: được xác nhận khi lập phiếu xuất kho hoặc biên bản giao hàng hóa cho bên Mua và hai bên đã ký xác nhận chấp thuận mua hàng và không thắc mắc tức đã chuyển giao quyền sở hữu => xuất hóa đơn (đối với trong nước); hoặc hoàn tất thủ tục hải quan (đối với xuất khẩu). - Ước tính dự phòng phải thu: Không áp dụng. - Chính sách thủ tục bán hàng hoặc gủi hàng đại lý: Không áp dụng. - Chênh lệch tỷ giá đối với người mua gốc ngoại tệ tính theo phương pháp bình quân tức thời. c) Mô tả chu trình bán hàng thu tiền: - Đầu tiên, hai bên thống nhất một hợp đồng mua bán trong khoản thời gian một hoặc cho nhiều năm tài chính do hai bên thống nhất với nhau về số lượng, chủng loại mặt hàng thông qua phụ lục hợp đồng. Tiếp theo, trên cơ sở hợp đồng kinh tế phía bên đối tác sẽ 35
  44. gửi fax hoặc mail đơn đặt hàng cụ thể về số lượng, chủng loại, địa điểm giao hàng, thời gian giao hàng chậm nhất (kế hoạch giao hàng) Sau đó, dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng đã được phê duyệt của Giám đốc công ty và khách hàng nhân viên phụ trách xuất hàng của phòng kinh doanh tiến hành lập lệnh xuất kho theo số lượng và chủng loại hàng mà khách hàng đăng ký. Trong khi đó bộ phận kế toán tiến hàng lập hóa đơn cho lô hàng đó và chuyển đến bộ phận giao hàng để chuyển đến khách hàng. Cuối cùng, sau khi đã giao hàng nếu thu tiền ngay thì chu trình kết thúc; hoặc chảu thu được tiền thì bộ phận kế toán tiếp tục theo dõi công nợ khách hàng. - Giá bán các thành phẩm của công ty áp dụng thay đổi theo từng thời kỳ khác nhau. Giá bán các sản phẩm của công ty được tính toán dựa trên cơ sở chính sách giá của công ty, giá cả trên thị trường trong nước và quốc tế. d) Soát xét về thiết kế và triển khai các thủ tục kiểm soát chính: - Hóa đơn bán hàng chỉ được lập cho đơn hàng và lệnh xuất kho đã được duyệt. - Đối chiếu hóa đơn với phiếu xuất kho. - Lập chứng từ vận chuyển và chỉ xuất hàng theo đơn hàng đã phê duyệt chuẩn và chuyển kịp thời để lập hóa đơn 4.1.5 Xác lập mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán 4.1.5.1 Xác lập mức trọng yếu Mức trọng yếu là số tiền sai lệch tối đa có thể chấp nhận được của thông tin, nghĩa là nếu sai lệch vượt khỏi số tiền đó sẽ làm người đọc hiểu sai về thông tin. Ở Imanuel đã chọn cách sử dụng phối hợp các chỉ tiêu tài sản, doanh thu, lợi nhuận để xác lập mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC dựa vào tỷ lệ theo hướng dẫn của VACPA. Bảng 4.1 Tỷ lệ sử dụng tính mức trọng yếu theo hướng dẫn của VACPA Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng Tài sản 2% Doanh thu 0.5%-3% Lợi nhuận trước thuế 5%-10% KTV thực hiện thủ tục này trên giấy tờ làm việc WP-A710 (Xem WP-A710 tại phụ lục 2) 36
  45. 4.1.5.2 Đánh giá rủi ro Để đưa ra những ý kiến chính xác về rủi ro kiểm toán , KTV sẽ đánh giá thông qua rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng và rủi ro phát hiện . - Rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Do Sungwoo Vina là khách hàng cũ đã được kiểm toán vào năm trước, các thông tin khách hàng cũng như tài liệu kiểm toán được lưu trong hồ sơ chung và mặt hàng công ty sản xuất chủ yếu là nhãn in lên bao bì, mặt hàng ít xảy ra gian lận và Immanuel bỏ qua bước phân tích sơ bộ BCTC nên rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu được đánh giá là trung bình. - Rủi ro kiểm soát: Thông qua việc tìm hiểu sơ bộ hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu, KTV nhận thấy hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng tương đối chặt chẽ,vì vậy rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. - Rủi ro phát hiện sẽ được đánh giá sau khi KTV đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng. Nếu rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá càng cao thì mức rủi ro phát hiện càng thấp , khi đó số lượng bằng chứng cần kiểm toán viên thu thập sẽ càng ít đi. Ngược lại, nếu rủi ro phát hiện cao thì KTV cần phải thu thập nhiều bằng chứng hơn. Ở đây, với việc đánh giá mức rủi ro tiềm tàng ở mức trung bình và rủi ro kiểm soát ở mức thấp. Vì vậy, rủi ro phát hiện đối với khoản mục doanh thu được đánh giá là cao nên số lượng bằng chứng cần thu thập sẽ giảm xuống. Bảng 4.2 Một số rủi ro phát hiện khi KTV kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Thủ tục kiểm toán cần thực Mô tả rủi ro Cơ sở dẫn liệu hiện Doanh thu không có thật Tính hiện hữu, tính chính Kiểm kê hàng tồn kho và thư hoặc sai lệch gía trị xác. xác nhận công nợ. Đối chiếu hợp đồng, phiếu giao hàng, hóa đơn. Doanh thu ghi nhận Tính đầy đủ và phát sinh Kiểm tra cut off để đảm bảo không đúng kỳ ghi nhận đúng kỳ. 4.1.6 Lập kế hoạch kiểm toán Chương trình kiểm toán:  Công tác đối chiếu: 37
  46. - Đối chiếu số phát sinh trong năm trên báo cáo kết quả kinh doanh so với sổ cái. - Đối chiếu số phát sinh trong năm trên báo cáo kết quả kinh doanh so với sổ chi tiết. - Đối chiếu giữa sổ cái và sổ chi tiết - Đối chiếu doanh thu trên sổ sách với tờ khai thuế VAT.  Tổng hợp số liệu trên báo cáo của đơn vị vào giấy tờ làm việc - Sau khi đối chiếu số phát sinh khớp đúng giữa số trên báo cáo so với số trên sổ sách tiến hành nhập toàn bộ chi tiết số phát sinh vào giấy tờ làm việc (nếu khách hàng có phần mềm hoặc làm trên Excel có thể copy cho thuận tiện) - Lập và đánh dấu các ký hiệu vào trong giấy tờ làm việc. - Đánh tham chiếu vào giấy tờ làm việc theo quy định.  Thực hiện các thủ tục kiểm toán: Phân tích: - Xem xét trong tổng doanh thu của đơn vị bao gồm những loại doanh thu nào trong năm tài chính: Doanh thu bán hàng hoá, doanh thu cung cấp dịch vụ - Doanh thu từng loại hình có phù hợp với chi phí phát sinh trong kỳ hay không. Chọn mẫu: - Chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra hồ sơ bán hàng liên quan. Đối với doanh thu bằng ngoại tệ, cần kiểm tra tính hợp lý của tỷ giá áp dụng để quy đổi. - Đối với các khoản giảm trừ doanh thu phải xem xét cụ thể theo chi tiết (xem 100%) Kiểm tra, thu thập bằng chứng kiểm toán - Đối với doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ: Kiểm tra hợp đồng kinh tế, đơn đặt hàng (nếu có), biên bản giao nhận hàng hoá, biên bản xác định giá trị dịch vụ cung cấp , hoá đơn VAT bán hàng, thanh lý hợp đồng - Trong trường hợp đơn vị không giải trình đầy đủ hồ sơ doanh thu đã xác định hoặc xác định thừa, thiếu so với hồ sơ doanh thu có thể yêu cầu điều chỉnh tăng hoặc giảm doanh thu theo thực tế. Thu thập tất cả các bằng chứng kiểm toán (yêu cầu đơn vị cung cấp hoặc photocopy) liên quan đến các bút toán điều chỉnh. Tổng hợp số liệu điều chỉnh nhận xét, kiến nghị tồn tại - Tất cả các bút toán điều chỉnh liên quan đến tăng, giảm doanh thu đều được tổng hợp trên giấy tờ làm việc 38
  47. - Nhận xét các tồn tại trong quá trình kiểm tra việc xác định doanh thu của đơn vị (bao gồm những liên quan đến điều chỉnh và không điều chỉnh) - Đưa ra biện pháp giải quyết các tồn tại để viết thư quản lý. Những rủi ro kiểm toán thường gặp khi thực hiện phần hành này - Trong việc xác định doanh thu trong một đơn vị SXKD có thể xảy ra tình trạng đã giao hàng hoặc thực hiện xong dịch vụ (đối với sản xuất công nghiệp, dịch vụ) nhưng không xác định doanh thu mà được chuyển sang năm sau (sai tính đúng kỳ). Phần doanh thu chưa xác định có thể lớn hơn mức trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán. - Đơn vị xác định doanh thu theo tiền về tài khoản (tức là khi khách hàng chuyển trả tiền đơn vị xác định doanh thu theo đúng bằng số tiền chuyển trả mà không cần quan tâm đến điều kiện xác định doanh thu). - Sai kỳ - Đơn vị tạm tính doanh thu theo hợp đồng hoặc theo xác nhận khối lượng hoàn thành (tức là doanh thu được xác định khi chưa đủ điều kiện xác định doanh thu). Phương án xử lý rủi ro: - Kiểm tra doanh thu đơn vị xác định trong đầu năm sau xem có các khoản doanh thu từ năm trước chuyển sang hay không và có vượt mức trọng yếu hay không từ đó đề nghị đơn vị điều chỉnh cho phù hợp. - Xem xét hợp đồng kinh tế ký với chủ đầu tư xem điều khoản thanh toán như thế nào để đưa ra ý kiến - Nếu trong hợp đồng không quy định các điều khoản về việc xác định doanh thu thì yêu cầu đơn vị điều chỉnh (trừ khi việc xác định doanh thu tạm tính được cơ quan thuế chấp nhận). 4.2 Thực hiện kiểm toán Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, KTV tiến hành thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. Từ kết quả thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản bao gồm: Thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. 4.2.1 Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Để đánh giá tính hiệu lực của hệ thống KSNB đối với Công ty TNHH Sungwoo Vina, KTV tiến hành phỏng vấn phòng kế toán, phòng kinh doanh các câu hỏi nhằm xác định sự có mặt và tác động của hệ thống KSNB đến hoạt động của công ty. 39
  48. Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đã xây dựng bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB của khách hàng, như sau: Bảng 4.3: Bảng câu hỏi đánh giá ban đầu về tính hiệu lực của hệ thống KSNB của công ty TNHH Sungwoo Vina đối với khoản mục doanh thu. Câu hỏi Có Không N/A 1. Công ty có gửi đơn chào hàng và thông báo cho khách hàng X trước không? 2. Giá bán có bị thay đổi không? X 3. Công ty có chính sách giảm giá, chiết khấu thương mại X không? 4. Các lô hàng xuất bán đi có đúng kế hoạch đã ký với khách X hàng không? 5. Khi xuất bán một lô hàng có phê chuẩn của người có thẩm X quyền hay không? 6. Công ty có chính sách hoa hồng hoặc khuyến khích kinh tế X nếu bộ phận bán hàng bán được nhiều hàng không? 7. Bộ phận bán hàng có độc lập với kế toán bán hàng không? X 8. Công ty có dễ dàng nhận được sự thông đồng giữa bộ phận X bán hàng và người mua hàng không? 9. Có nguy cơ nào xảy ra đối với hàng trên dường vận chuyển X đến cho khách hàng không? Qua đánh giá KTV nhận định hệ thống KSNB của KH hoạt động khá tốt, KTV giữ nguyên mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát tại Công ty TNHH Sungwoo Vina. KTV tiến hành kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (phỏng vấn khách hàng hoặc xem xét các nguyên tắc ghi nhận trình bày trên BCTC).  Ngoài ra KTV còn tiến hành một số thử nghiệm chung như sau: - Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối năm trước. - Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng hợp với BCĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm 2015 (nếu có). KTV thực hiện trên giấy tờ làm việc WP-G110. 40
  49. (Xem WP-G110 tại phụ lục 3) 4.2.2 Thử nghiệm cơ bản 4.2.2.1 Thủ tục phân tích Phương pháp Immanuel áp dụng: - So sánh doanh thu bán hàng và doanh thu hàng bán bị trả lại, tỷ lệ các khoản mục giảm trừ doanh thu trên tổng doanh thu giữa năm nay và năm trước, thu thập giải trình cho những biến động bất thường. - Phân tích sự biến động của tổng doanh thu, doanh thu theo từng loại hoạt động giữa năm nay với năm trước, thu thập sự giải trình cho những biến động bất thường. KTV thực hiện trên giấy tờ làm việc WP-G140. (Xem WP-G140 tại phụ lục 4)  So sánh số dư năm nay so với năm trước. Bảng 4.4: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 Khách hàng: CÔNG TY TNHH SUNGWOO VINA G140 Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện: Tên Ngày Người soát xét: Vy 27/02/2017 Nội dung: Kiểm tra phân tích Người soát xét: Trung Mục tiêu Đảm bảo doanh thu không có biến động bất thường Nội dung So sánh số dư Chênh lệch tuyệt Chênh lệch năm nay so với Năm 2016 Năm 2015 đối tương đối năm trước Doanh thu bán hàng 95.511.544.588 76.679.842.272 18.831.702.316 24,6% Doanh thu hàng bán bị trả lại - - - 0% Tỷ lệ hàng bán trả lại/Doanh thu 0,00% - 0,00% 0% (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). Nhận xét: Doanh thu năm nay cao hơn so với năm trước (18.831.702.316 VNĐ) tương đương 24,6% và không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu.  Phân tích doanh thu theo từng hoạt động 41
  50. Bảng 4.5: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 Khách hàng: CÔNG TY TNHH SUNGWOO VINA G140 Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện: Tên Ngày Người soát xét: Vy 27/02/2017 Nội dung: Kiểm tra phân tích Người soát xét: Trung Mục tiêu Đảm bảo doanh thu không có biến động bất thường Nội dung Phân tích doanh Chênh lệch tuyệt Chênh lệch Năm 2016 Năm 2015 thu theo từng hoạt đối tương đối Doanh thu bán hàng 95.511.544.588 76.679.842.272 18.831.702.316 24,6% Doanh thu bán 95.511.544.588 thành phẩm 76.679.842.272 18.831.702.316 24,6% Doanh thu bán hàng hóa nội địa 71.699.074.035 - - 0% Doanh thu xuất khẩu 23.812.470.553 - - 0% (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). Nhận xét: Doanh thu của công ty là từ hoạt động bán thành phẩm trong nước chiếm 75% và xuất khẩu chiếm 25%.  Phân tích doanh thu giá vốn. Bảng 4.6: Trích giấy tờ làm việc WP-G140 Khách hàng: CÔNG TY TNHH SUNGWOO VINA G140 Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Người thực hiện: Tên Ngày Người soát xét: Vy 27/02/2017 Nội dung: Kiểm tra phân tích Người soát xét: Trung Mục tiêu Đảm bảo doanh thu không có biến động bất thường Nội dung Phân tích doanh Doanh thu Giá vốn Lãi gộp Tỷ lệ lãi gộp thu giá vốn Tháng 01 7.651.089.876 6.572.657.466 1.078.432.410 14,10% Tháng 02 4.617.967.264 3.915.192.812 702.774.452 15,22% Tháng 03 7.395.783.314 6.030.985.746 1.364.797.568 18,45% Tháng 04 7.536.945.282 5.525.831.472 2.011.113.810 26,68% Tháng 05 8.593.241.862 6.689.091.394 1.904.150.468 22,16% Tháng 06 8.397.196.827 5.076.680.990 3.320.515.837 39,54% Tháng 07 7.087.587.471 4.382.012.724 2.705.574.747 38,17% Tháng 08 11.249.759.029 6.272.423.456 4.977.335.573 44,24% Tháng 09 7.265.717.541 6.059.107.132 1.206.610.409 16,61% Tháng 10 9.896.625.198 6.858.481.489 3.038.143.709 30,70% Tháng 11 8.303.119.084 5.720.210.707 2.582.908.377 31,11% Tháng 12 7.516.511.840 5.693.231.543 1.823.280.297 24,26% Cộng 95.511.544.588 34.985.467.051 16.333.853.112 (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). 42
  51. Nhận xét: Công ty có lãi cao nhất vào tháng 8, và thấp nhất vào tháng 2. 4.2.2.2 Thử nghiệm chi tiết  Thứ nhất, so sánh doanh thu sổ sách và doanh thu tờ khai Phương pháp: - KTV đối chiếu doanh thu theo từng khách hàng hoặc từng tháng, hoặc từng loại hàng hóa dịch vụ với các tài liệu độc lập khác như: Báo cáo tổng hợp doanh thu bán hàng của phòng bán hàng, phòng xuất khẩu, về số lượng, giá trị và giải thích chênh lệch lớn (nếu có). Đối chiếu doanh thu hạch toán với doanh thu theo tờ khai VAT trong năm. Lập bảng tổng hợp doanh thu theo khách hàng, nhóm hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp theo các tháng trong năm, đối chiếu Sổ Cái. - Phân tích doanh thu theo từng tháng, so sánh ghi nhận doanh thu từ các nguồn khác nhau để đảm bảo doanh thu được ghi nhận chính xác đầy đủ. KTV thực hiện trên giấy tờ làm việc WP-G150 Bảng 4.7: Trích giấy tờ làm việc WP-G150 Khách hàng: CÔNG TY TNHH SUNGWOO VINA G150 Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Tên Ngày Người thực hiện: Vy 27/02/2017 Nội dung: Đối chiếu các sổ sách Người soát xét: Trung Người soát xét: Mục tiêu Đảm bảo doanh thu được ghi nhận đầy đủ Nội dung Tổng hợp doanh thu phát sinh qua các tháng trong năm Doanh thu theo sổ Doanh thu theo tờ Tháng Chênh lệch Ghi chú sách khai Tháng 1 7.651.089.876 7.651.089.876 - Tháng 2 4.617.967.264 4.664.061.178 (46.093.914) Tháng 3 7.395.783.314 7.395.783.314 - Tháng 4 7.536.945.282 7.536.945.282 - Tháng 5 8.593.241.862 8.593.241.862 - Tháng 6 8.397.196.827 8.397.196.827 - Tháng 07 7.087.587.471 7.087.587.471 - Tháng 08 11.249.759.029 11.249.759.029 - Tháng 09 7.265.717.541 7.265.717.541 - Tháng 10 9.896.625.198 9.896.625.198 - Tháng 11 8.303.119.084 8.303.119.084 - Tháng 12 7.516.511.840 7.516.511.840 - Tổng 95.511.544.588 95.557.638.502 (46.093.914) (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). 43
  52. Nhận xét: Chênh lệch 46.093.914 đồng là do trong tháng 2 doanh nghiệp xuất bán nội bộ (xuất quà tặng khách hàng). (Xem WP-G150 tại phụ lục 5)  Thứ hai, chọn mẫu các khoản doanh thu ghi nhận trong năm - KTV tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu các khoản doanh thu cao nhất trong các khoản doanh thu ghi nhận trong năm và kiểm tra hồ sơ bán hàng liên quan. Nhằm đảm bảo các khoản doanh thu ghi nhận trong kỳ là đầy đủ cơ sở. - KTV kiểm tra chọn mẫu một số khách hàng chính xuyên suốt cả năm hoặc chọn mẫu một số tháng. Nếu phát sinh doanh thu ngoại tệ thì KTV kiểm tra từ việc quy đổi ngoại tệ sang VNĐ. Kiểm tra số lượng trên phiếu xuất kho, hóa đơn bán hàng, biên bản giao nhận hàng, tờ khai hải quan (nếu là xuất khẩu) để xem hàng có được xuất đúng như trên hóa đơn, có chênh lệch trên các sổ không để có các biện pháp xử lý kịp thời. Kiểm tra đơn giá theo phụ lục hợp đồng có thể so sánh với giá vốn kiểm tra lợi nhuận gộp và vấn đề chuyển giá. Tại Immanuel vì vấn đề thời gian cho một cuộc kiểm toán chỉ kéo dài từ 1-2 ngày nên đối với Công ty Sungwoo sẽ tiến hành chọn mẫu 100% khoản doanh thu phát sinh vào tháng 2 như sau: Bảng 4.8: Trích giấy tờ làm việc WP-G160 (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). x: Đã kiểm tra chứng từ Nhận xét: - Các nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ chứng minh hợp lý, khớp với tờ khai xuất khẩu và hóa đơn bán hàng. - Kế toán ghi nhận doanh thu phù hợp với chế độ kế toán. 44
  53. Lưu ý: Số hóa đơn đơn vị ghi nhận không liên tục (đã trao đổi kế toán). (Xem WP-G160 tại phụ lục 6)  Thứ ba, kiểm tra các khoản giảm trừ doanh thu - KTV kiểm tra chi tiết hồ sơ đối với các khoản giảm trừ doanh thu lớn trong năm (theo từng loại), đảm bảo tuân thủ các quy định bán hàng của DN cũng như luật thuế. KTV thu thập quy chế của Công ty về chiếc khấu, giảm giá, hồ sơ ghi giảm, giảm trừ doanh thu Vì Công ty Sungwoo Vina trong năm tài chính 2016 không phát sinh khoản giảm trừ doanh thu nên KTV của Immanuel bỏ qua thủ tục này. Bảng 4.9: Trích mẫu giấy tờ làm việc WP-G170 Khách hàng: CÔNG TY TNHH SUNGWOO VINA Tham chiếu: G170 Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Tên Ngày Người TH:Vy 27/02/2017 Nội dung: Kiểm tra Các khỏan giảm trừ DT Người SX:Trung Mục tiêu Đảm bảo các khỏan giảm trừ doanh thu được ghi nhận theo đúng qui định bán hàng của doanh nghiệp cũng như luật thuế Nội dung Mẫu chọn kiểm tra Phù hợp Ngày Diễn Giá trị Giá trị theo Số CT T/C C/L với QĐ Note CT giải ghi sổ hồ sơ không? Cộng (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel).  Thứ tư, kiểm tra tính liên tục (cut off) - KTV kiểm tra tính đúng kỳ của doanh thu: kiểm tra hóa đơn bán hàng, hồ sơ ghi nhận doanh thu của các khoản doanh thu sau 30 ngày kể từ ngày khóa sổ kế toán để đảm bảo các khoản doanh thu được ghi chép đúng kỳ. 45
  54. - KTV chọn hóa đơn bán hàng, vận đơn, phiếu xuất kho, hợp đồng cho các lô hàng được bán, doanh thu ghi nhận từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 để đảm bảo doanh thu ghi nhận đúng kỳ. KTV yêu cầu kế toán trưởng cung cấp thêm sổ chi tiết doanh thu tháng 01 năm 2017, hồ sơ ghi nhận doanh thu tháng 01 để kiểm tra xem số hóa đơn có được ghi nhận đúng kỳ hay không. KTV thực hiện trên giấy tờ làm việc WP-G180 Bảng 4.10: Trích giấy tờ làm việc WP-G180 Khách hàng: CÔNG TY TNHH SUNGWOO VINA Tham chiếu: G180 Ngày khóa sổ: 31/12/2016 Tên Ngày Người thực hiện Vy 27/02/2017 Nội dung: Kiểm tra tính đúng kỳ Người soát xét: Trung Mục tiêu Đảm bảo các khỏan doanh thu được hạch toán đầy đủ, chính xác Nội dung Kiểm tra 05 nghiệp vụ phát sinh trước và sau ngày kết thúc năm tài chính Cut off Hồ sơ ghi nhận Kiểm tả tính Ngày CT Số HĐ Diễn giải Số tiền (VNĐ) Số tiền HĐ đúng kỳ Doanh thu bán 31-12-2016 0001698 4.544.192 4.544.192 2016 hàng hóa: Nội địa Doanh thu bán 31-12-2016 0001699 69.343.310 69.343.310 2016 hàng hóa: Nội địa Doanh thu bán 31-12-2016 0001700 10.274.850 10.274.850 2016 hàng hóa: Nội địa Doanh thu bán 03-01-2017 0001702 79.790.600 79.790.600 2017 hàng hóa: Nội địa Doanh thu bán 03-01-2017 0001703 78.052.000 78.052.000 2017 hàng hóa: Nội địa Doanh thu bán 03-01-2017 0001704 34.435.000 34.435.000 2017 hàng hóa: Nội địa (Nguồn: Chương trình kiểm toán Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). Nhận xét: Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu đúng kỳ, nhưng số hóa đơn không liên tục. (Xem WP-G180 tại phụ lục 7) 46
  55. 4.3 Hoàn thành kiểm toán - Sau khi hoàn thành các thủ tục kiểm toán cần thiết đối với khoản mục doanh thu, các KTV và trợ lý KTV sẽ tổng hợp các sai sót trình bày trên giấy làm việc và đưa lên để trưởng nhóm kiểm toán soát xét lập các bút toán điều chỉnh cần thiết. Đồng thời nhóm kiểm toán tiến hành họp với KH để đưa ra các vấn để phát hiện được và thống nhất các bút toán điều chỉnh giữa hai bên để phục vụ việc lập BCKT hoàn thiện sau này. - Sau khi lập BCKT, KTV cần chú ý đến các điều chỉnh sau niên độ nếu xét thấy cần thiết. Ở cuối giai đoạn này, các KTV cần họp bàn về các vấn đề, rủi ro kiểm toán liên quan khoản mục DT; Đồng thời thu thập thư giải trình của BGĐ làm bằng chứng về việc BGĐ đơn vị thừa nhận trách nhiệm của mình trong việc lập và trình bày BCTC trung thực hợp lý, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đã được phê duyệt BCTC. - Sau khi tổng hợp báo cáo, so sánh số liệu có chênh lệch không, để làm cơ sở cho Immanuel lập BCKT để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính của KH. Tùy thuộc vào sự thống nhất của KH đối với các mức điều chỉnh, mức độ trọng yếu của sai sót và phạm vi kiểm toán để đưa ra ý kiến kiểm toán phù hợp. Cuối cùng, KTV tiến hành lập BCKT để đưa ra ý kiến về tình hình tài chính, về sự trung thực, hợp lý của BCTC của KH. Dưới đây là phần trích dẫn báo cáo kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel. Bảng 4.11: Trích dẫn BCKT của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel (Nguồn: BCKT Công ty TNHH Sungwoo Vina của CN Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel). (Xem báo cáo của BGĐ và BCKT độc lập tại phụ lục 8). 47
  56. KẾT LUẬN CHƯƠNG IV Chương IV đã trình bày thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel qua đó sẽ nhận thấy những ưu và nhược điểm về tình hình của công ty và quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Từ đó, có thể đưa ra một số giải pháp được thể hiện ở Chương V: “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel”. 49
  57. CHƯƠNG V: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN IMMANUEL 5.1 Nhận xét chung về Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 5.1.1 Ưu điểm Trong thời gian hơn 3 tháng thực tập như một trợ lý kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel, em có cơ hội cùng các anh chị KTV tiến hành kiểm toán tại một số khách hàng của Immanuel. Đây là cơ hội tốt để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế đồng thời tích lũy được nhiều kinh nghiệm bổ ích. - Hệ thống tổ chức quản lý của Immanuel là gọn, nhẹ, hợp lý, các phòng ban chức năng hoạt động linh hoạt, năng động vì vậy thông tin được truyền nhanh, chính xác, công việc được xử lý kịp thời. Việc phân công KTV thực hiện từng cuộc kiểm toán do Ban giám đốc sắp xếp và báo lịch đi kiểm toán cập nhật hàng tuần tạo điều kiện cho KTV hoàn thành khối lượng công việc lớn nhưng vẫn đạt hiệu quả cao. - Việc thiết kế chương trình kiểm toán mẫu được Immanuel thiết kế một chương trình kiểm toán riêng, dựa trên Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) nên đã hỗ trợ hữu hiệu cho công tác kiểm toán của KTV, có thể áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp. Chương trình kiểm toán được xây dựng khá hợp lý và chi tiết đến từng khoản mục, từng phần hành, được đánh giá có nhiều ưu việt và phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam. Chương trình kiểm toán bao gồm các dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, sự phân công công việc giữa các KTV và trợ lý KTV cũng như dự kiến về tài liệu, thông tin cần sử dụng và thu thập. - Chương trình kiểm toán của Immanuel được cập nhật hàng năm dựa trên kinh nghiệm thu thập được của các KTV trong các mùa kiểm toán trước và những thay đổi về những chính sách kế toán, kiểm toán trong năm của Bộ Tài chính. Do đó chương trình kiểm toán ngày càng hoàn thiện, phù hợp, hiệu quả hơn. 5.1.2 Nhược điểm - Các khách hàng của công ty chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, phạm vi hoạt động nhỏ nên các cuộc kiểm toán thường khá đơn giản với các anh chị KTV lâu năm vì các KH này ít có những tình huống phức tạp, khó xử lý trong chuyên môn như vậy các KTV sẽ bị giới hạn khả năng giải quyết tình huống khó, đòi hỏi sự suy xét. 50
  58. - Số lượng nhân viên còn hạn chế, trong khi số lượng công việc lại nhiều, đặc biệt là vào mùa kiểm toán, thời gian báo cáo gấp rút rất dễ có các rủi ro. - Công ty không có chương trình huấn luyện thực tập sinh ban đầu mà trực tiếp cho thực tập sinh trực tiếp tham gia kiểm toán cùng với các anh chị KTV. Điều này gây lúng túng, khó khăn cho sinh viên vì không hiểu hết được việc phải làm, làm như thế nào, tại sao phải làm như vậy và làm cho cuộc kiểm toán mất đi tính chuyên nghiệp. 5.2 Nhận xét về công tác kiểm toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tại Chi nhánh công ty TNHH Kiểm toán Immanuel 5.2.1 Ưu điểm  Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: KTV có thực hiện đủ các bước về thu thập thông tin bán hàng, thu tiền, xác định mức trọng yếu và rủi ro, tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát. Ngoài ra, KTV cũng tìm hiểu kỹ về đặc điểm hoạt động kinh doanh, rủi ro kinh doanh, sự kiện kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh để đánh gía sơ bộ rủi ro cuộc kiểm toán.  Giai đoạn thực hiện kiểm toán: KTV đã thực hiện các thủ tục đúng theo quy trình của cuộc kiểm toán, thực hiện đầy đủ và phân chia đầy đủ một cách hợp lý về các thủ tục kiểm toán: Thủ tục chung, thủ tục phân tích, thử nghiệm chi tiết. Tất cả các thủ tục được thực hiện tương đối có hiệu quả, giúp cho KTV thực hiện được các quy trình, thực hiện trên các giấy tờ làm việc ví dụ như tiến hành chọn mẫu vào những nghiệp vụ có số tiền lớn, tiến hành kiểm tra tính liên tục, đúng kỳ. KTV thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu tham chiếu thông tin đã được kiểm toán của KTV thực hiện phần hành thành phẩm, phải thu Nhằm tránh sự trùng lặp không cần thiết trong quy trình kiểm toán, đồng thời tiết kiệm được thời gian và chi phí.  Giai đoạn kết thúc kiểm toán: - KTV rà soát, xem xét lại tất cả các bằng chứng đã thu thập được; xem xét các bút toán điều chỉnh ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC. Mặc dù công ty đã có quy trình kiểm toán nhưng Ban Giám đốc đã rất linh hoạt và nhạy bén đối với từng khách hàng khác nhau. - Sau khi cuộc kiểm toán kết thúc tất cả hồ sơ kiểm toán đều được lưu lại nên chỉ cần đọc file khách hàng được kiểm toán qua các năm trước lưu lại, KTV tập sự vẫn có thể hiểu và nắm bắt thông tin khách hàng dù chưa từng đi kiểm toán khách hàng đó như: 51
  59. Tình hình hoạt động, hệ thống KSNB và học hỏi được kinh nghiệm của các cuộc kiểm toán niên độ sau. Sau đó, KTV sẽ tổ chức rút kinh nghiệm cho các thành viên trong nhóm nhằm góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán. Nhìn chung hiện nay, chất lượng kiểm toán tại Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel đã đáp ứng được yêu cầu của luật kiểm toán, của khách hàng; đủ khả năng để hoàn thành tốt một cuộc kiểm toán yêu cầu về chất lượng và tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển của công ty. 5.2.2 Nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm thì hoạt động kiểm toán tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Immanuel cũng còn tồn tại một số hạn chế sau:  Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán: - Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng. Việc tìm hiểu thông tin về khách hàng được công ty thực hiện chủ yếu qua phỏng vấn Ban Giám đốc và nhân viên Công ty khách hàng theo bảng mẫu câu hỏi có nội dung về: Thông tin cơ bản về khách hàng. Sơ đồ tổ chức Ban lãnh đạo Quá trình phát triển Các đối tác thường xuyên. Các khoản đầu tư bên ngoài. Do giới hạn về thời gian kiểm toán, nên KTV ít tiếp cận các thông tin từ sách, báo, internet, KTV thường không tiến hành quan sát trực tiếp hoạt động SXKD của KH nên tính khách quan cho các thông tin thu thập được không cao. - Tìm hiểu hệ thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm toán. Việc đánh giá hệ thống KSNB mới chỉ dừng ở việc áp dụng bảng câu hỏi cho tất cả các KH, tuy có ưu điểm là tiết kiệm thời gian, đơn giản, dễ thực hiện nhưng chỉ mang tính định tính, chất lượng không cao, đặc biệt không phải lúc nào cũng phù hợp với các KH. Còn việc đánh giá rủi ro kiểm toán được thực hiện theo bảng ước tính mức trọng yếu đã được Immanuel xây dựng sẵn. Thông thường, công việc này được KTV thực hiện dựa vào xét đoán nghề nghiệp của mình. Khi phát hiện ra các sai sót trên BCTC, KTV dựa vào kinh nghiệm của mình để ước lượng xem sai sót đó có điều chỉnh hay không. Nếu 52
  60. ước lượng theo mức trọng yếu được quy định trước có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán, làm tăng thời gian và chi phí kiểm toán. Mặc khác, với những KH có doanh thu lớn, KTV không thể căn cứ vào mức trọng yếu này để thực hiện kiểm toán. Đối với các KH truyền thống, khi bị hạn chế về thời gian kiểm toán, KTV ít tiến hành phỏng vấn lại BGĐ nhằm tìm hiểu thông tin về hệ thống kế toán về hệ thống KSNB mà sử dụng trực tiếp kết quả đánh giá từ năm trước. Do vậy thông tin thu thập được có thể không cập nhật và trong trường hợp này, KTV đã vi phạm nguyên tắc thận trọng.  Giai đoạn thực hiện kiểm toán: - Chọn mẫu kiểm toán. Việc chọn mẫu kiểm toán tại Immanuel chủ yếu dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm của KTV. KTV sẽ tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ bất thường hoặc phát sinh số tiền lớn. Do vậy, mẫu được chọn không đại diện được tổng thể và không mang được tính chất của tổng thể. - Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Tại Immanuel, việc tiếp cận với hệ thống KSNB của đơn vị chỉ dừng lại ở việc đánh giá mức trọng yếu và rủi ro kiểm soát, các thử nghiệm kiểm soát hầu như không được thực hiện. Do vậy, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của cuộc kiểm toán vì không có cơ sở đame bảo rằng các ước lượng về mức trọng yếu và rủi ro, cũng như ước lượng ban đầu về phạm vi của các thủ tục kiểm toán mà KTV sẽ áp dụng là hợp lý. - Thực hiện thủ tục phân tích Khi áp dụng các thủ tục phân tích, KTV mới chỉ dừn lại phân tích các chỉ tiêu trong nội bộ đơn vị, chưa chú trọng liên hệ với các chỉ tiêu ngành, nghề nhằm đánh giá mức độ cũng như hiệu quả SXKD của đơn vị so với mặt bằng chung. - Thủ tục gửi thư xác nhận ít được thực hiện Do giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán, thủ tục này ít đươch KTV áp dụng. chủ yếu KTV thu thập thư xác nhận do KH tự thực hiện. Đặc biệt khi kiểm toán khoản mục DTBH&CCDV, KTV rất ít khi xác nhận địa chỉ của người mau trên hóa đơn bán hàng của đơn vị.  Giai đoạn kết thúc kiểm toán: - Quy định về việc rà soát lại hồ sơ kiểm toán Do giới hạn về thời gian và phạm vi kiểm toán, KTV và các trợ lý kiểm toán nhiều khi không tuân thủ theo đúng chương trình kiểm toán đã xây dựng. Việc đánh tham chiếu 53