Khóa luận Giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

pdf 86 trang yendo 4770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_mo_rong_tin_dung_ngan_han_tai_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ BỘ MÔN KINH TẾ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài : GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH TRÀ VINH Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Th.S. NGUYỄN HỒNG HÀ TRẦN THỊ TUYẾT HẠNH Mssv:111907126 Lớp:DA07KTC Khóa: 2007 2011 Trà Vinh – 2011
  2. LỜI CẢM TẠ Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô khoa Kinh Tế, Luật & Ngoại Ngữ Trường Đại Học Trà Vinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Hồng Hà đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo, Cô Chú, Anh Chị trong Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh, đặc biệt là Phòng kinh doanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời gian thực tập. Do thời gian thực hiện khóa luận ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên khóa luận tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báo của quý Thầy Cô và Ban lãnh đạo Ngân hàng giúp em khắc phục được những thiếu sót và khuyết điểm để luận văn hoàn chỉnh hơn. Ngày tháng năm 2011 Sinh viên thực hiện Trần Thị Tuyết Hạnh
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào. Ngày . tháng . năm 2011 Sinh viên thực hiện Trần Thị Tuyết Hạnh
  4. NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP  Ngày tháng năm 2011 Thủ trưởng đơn vị
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN  Ngày tháng năm 2011
  6. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN  Ngày tháng năm 2011
  7. BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC  Họ và tên người hướng dẫn: NGUYỄN HỒNG HÀ Học vị: Thạc sĩ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Cơ quan công tác: Khoa Kinh Tế, Luật & Ngoại Ngữ Tên học viên: TRẦN THỊ TUYẾT HẠNH Mã số sinh viên: 111907126 Chuyên ngành: Kế toán Tên đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Trà Vinh” NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo: . 2. Về hình thức: . 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài . 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn . . 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, ) . . 6. Các nhận xét khác . . 7. Kết luận (cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sữa, ) . . Trà Vinh, ngày . Tháng năm 2011 NGƯỜI NHẬN XÉT
  8. DANH MỤC BIỄU BẢNG  Trang Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của MHB TV qua 3 năm 22 Bảng 2.2: Doanh số cho vay TDNH 27 Bảng 2.3: Doanh số cho vay TDNH theo thành phần kinh tế 29 Bảng 2.4: Doanh số cho vay TDNH theo ngành kinh tế 32 Bảng 2.5: Doanh số thu nợ TDNH 36 Bảng 2.6: Doanh số thu nợ TDNH theo thành phần kinh tế 38 Bảng 2.7: Doanh số thu nợ TDNH theo ngành kinh tế 41 Bảng 2.8: Dư nợ TDNH 44 Bảng 2.9: Dư nợ TDNH theo thành phần kinh tế 46 Bảng 2.10: Dư nợ TDNH theo ngành kinh tế 48 Bảng 2.11: Nợ quá hạn về TDNH 51 Bảng 2.12: Nợ quá hạn về TDNH theo thành phần kinh tế 53 Bảng 2.13: Nợ quá hạn về TDNH theo ngành kinh tế 55 Bảng 2.14: Đánh giá tình hình cho vay của Ngân hàng 58
  9. DANH MỤC HÌNH  Trang Hình 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MHB TV qua 3 năm 23 Hình 2.2: Doanh số cho vay TDNH 27 Hình 2.3: Doanh số cho vay TDNH theo thành phần kinh tế 29 Hình 2.4: Doanh số cho vay TDNH theo ngành kinh tế 32 Hình 2.5: Doanh số thu nợ TDNH 36 Hình 2.6: Doanh số thu nợ TDNH theo thành phần kinh tế 38 Hình 2.7: Doanh số thu nợ TDNH theo ngành kinh tế 41 Hình 2.8: Dư nợ TDNH 44 Hình 2.9: Dư nợ TDNH theo thành phần kinh tế 46 Hình 2.10: Dư nợ TDNH theo ngành kinh tế 48 Hình 2.11: Nợ quá hạn ngắn hạn 51 Hình 2.12: Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế 53 Hình 2.13: Nợ quá hạn ngắn hạn theo ngành kinh tế 55
  10. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT  769/TTG: Thủ Tướng. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long. GĐ: Giám Đốc GTGT: Giá trị gia tăng. HĐQT: Hội đồng quản trị. HĐTD: Hoạt động tín dụng. MHB: Mekong Housing Bank (Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL). NHNN: Ngân hàng Nhà Nước. NHNNVN: Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. NHTM: Ngân hàng thương mại. NHTW: Ngân hàng trung ương. QĐ: Quyết định. TGĐ: Tổng Giám đốc. TPHCM: Thành phố hồ chí minh. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn. TD: Tín dụng. TV: Trà Vinh. TDNH: Tín dụng ngắn hạn. UBND: Ủy Ban Nhân Dân. XHCN: Xã hội chủ nghĩa.
  11. MỤC LỤC  PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1 2.1. Mục tiêu chung 1 2.2. Mục tiêu cụ thể 2 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 3.1. Không gian 2 3.2. Thời gian 2 3.3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 4.1. Phương pháp thu thập số liệu 2 4.2. Phương pháp phân tích số liệu 2 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CHƯƠNG 1 4 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn 4 1.1.2. Phạm vi áp dụng 4 1.1.3. Đặc điểm 5 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn 6 1.1.5. Đối tượng cho vay 7 1.1.6. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay ngắn hạn 8 1.1.7. Những nhu cầu vốn không được cho vay ngắn hạn 9 1.1.8. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay 9 1.1.9. Thời hạn cho vay 10 1.1.10. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn 10 1.1.11. Các hình thức tín dụng ngắn hạn 11
  12. 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 12 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 12 1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 13 CHƯƠNG 2 15 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 15 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL. 15 2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 16 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 16 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban 16 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn 20 2.2.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của MHB Trà Vinh 21 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI MHB TRÀ VINH 26 2.3.1. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2008 – 2010 26 2.4. CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 58 2.4.1. Dư nợ ngắn hạn trên tổng nguồn vốn 58 2.4.2. Dư nợ ngắn hạn trên tổng vốn huy động 58 2.4.3. Nợ quá hạn ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn 59 2.4.4. Hệ số thu nợ ngắn hạn 59 2.4.5. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn 60 2.5. NHỮNG MẶT ĐẠT ĐƯỢC, CHƯA ĐẠT ĐƯỢC VÀ NGUYÊN NHÂN 60 2.5.1. Những mặt đạt 60 2.5.2. Những mặt chưa đạt 60 2.5.3. Nguyên nhân 61 CHƯƠNG 3 62 MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 62 3.1. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 62 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 63 3.2.1. Đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng 63 3.2.2. Chính sách khách hàng 63 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY NGẮN HẠN 64
  13. 3.3.1. Giải pháp về tình hình cho vay ngắn hạn 64 3.3.2. Thực hiện tốt quy trình tín dụng ngắn hạn 65 3.3.3. Hoàn thiện công tác thẩm định tài sản đảm bảo 66 3.3.4. Xử lý nợ quá hạn ngắn hạn 66 3.4. GIẢI PHÁP ĐỂ THU HỒI NỢ NGẮN HẠN 67 3.5. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO VÀ XỬ LÝ RỦ RO TDNH 67 3.5.1. Xây dựng và đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc tín dụng, đảm bảo an toàn vốn vay. 67 3.5.2. Thành lập tổ xử lý nợ có vấn đề 68 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 69 1. KẾT LUẬN 69 2. KIẾN NGHỊ 69 2.1. Kiến nghị với MHB Hội sở 70 2.2. Kiến nghị với Ngân hàng phát triền nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh 71 2.3. Kiến nghị với chính quyền địa phương 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
  14. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà PHẦN MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới hoạt động Ngân hàng trở nên thông dụng và hệ thống Ngân hàng đã được hình thành bao gồm nhiều Ngân hàng với những hoạt động và chức năng khác nhau. Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích lũy được nhiều, chưa có thời gian để tích lũy vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp của công chúng còn rất hạn chế. Do vậy đầu tư vào các doanh nghiệp mới chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và phần còn lại chủ yếu là nhờ vào sự tài trợ của hệ thống Ngân hàng. Hệ thống NHTM là hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong việc nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định các dự án vì vậy việc các NHTM tài trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, thông tin cần thiết cho khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động TDNH của NHTM ở nước ta hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, nhiều vấn đề còn tồn tại mà vấn đề lớn là chất lượng TD vẫn còn kém, rủi ro cao, cho vay nhưng không thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi, tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn trong toàn ngành còn cao, làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc phát triển kinh tế. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng TDNH của Ngân hàng là một vấn đề được mọi người trong và ngoài ngành quan tâm giải quyết. Từ thực tiễn thấy được tầm quan trọng của Ngân hàng trong hoạt động TDNH, bằng kiến thức học được trong trường và mong muốn học hỏi kiến thức về hoạt động Ngân hàng nên em chọn đề tài “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động TDNH tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh nhằm phản ánh đúng thực trạng và thấy được những thuận lợi, khó khăn mà Ngân hàng đang gặp phải, nhằm tìm ra các giải pháp hoàn thiện các SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 1
  15. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà hoạt động của Ngân hàng và để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng phù hợp với tình hình thực tế. 2.2. Mục tiêu cụ thể Mục tiêu 1: Tìm hiểu những vấn đề cơ bản về TDNH và các chỉ tiêu đo lường TDNH của Ngân hàng. Mục tiêu 2: Tìm hiểu và đánh giá tình hình TDNH tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả TDNH tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Không gian Đề tài chủ yếu phân tích hiệu quả TDNH của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh trên địa bàn tỉnh Trà Vinh 3.2. Thời gian Đề tài thực hiện từ ngày 04/04/2011 đến ngày 08/05/2011 3.3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về hoạt động TDNH mà đặc biệt là đi sâu vào tình hình cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp thu thập số liệu Thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh về doanh số cho vay ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn, nợ quá hạn ngắn hạn, kết quả hoạt động của Ngân hàng qua ba năm (2008 2010). Thu thập tài liệu từ các tài liệu đã học, các sách, tạp chí Ngân hàng, báo kinh tế, thông tin trên Internet, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong Phòng TD tại Ngân hàng. 4.2. Phương pháp phân tích số liệu Phương pháp so sánh Phương pháp đồ thị: Sử dụng các đồ thị để miêu tả khái quát các chỉ tiêu phân tích. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 2
  16. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. y = y 1 – y0 + Trong đó: Y0: Chỉ tiêu năm trước. Y1: Chỉ tiêu năm sau. y: Phần chênh lệch tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế. y1 – y0 y = x 100 y0 Trong đó: Y0: Chỉ tiêu năm trước. Y1: Chỉ tiêu năm sau. y: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế. Phương pháp này sử dụng để làm rõ mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích trong thời gian đó nhằm so sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu, từ đó tìm ra nguyên nhân biến động, đề ra biện pháp khắc phục. 5. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu và phần kết luận và kiến nghị thì phần nội dung của luận văn chia thành 3 chương. Chương 1: Tổng quan về TDNH và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động TDNH tại các NHTM. Chương 2: Thực trạng hoạt động TDNH tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TDNH tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 3
  17. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn TDNH là một hoạt động cho vay của NHTM được phân chia theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn ngắn hạn không vượt quá một năm, do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt. 1.1.2. Phạm vi áp dụng 1.1.2.1. Bên cho vay Các tổ chức TD (chủ yếu là các NHTM) được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo quy định của Luật các tổ chức TD (đã được sửa đổi bổ sung năm 2004), đã được cấp giấy phép hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam điều được cho vay ngắn hạn. Trường hợp cho vay bằng ngoại tệ phải được phép hoạt động ngoại hối của NHNNVN. 1.1.2.2. Bên đi vay Là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay vốn ngắn hạn gồm: Các pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật Việt Nam, gồm: + Các pháp nhân là: DNNN, công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 bộ luật dân sự. + Cá nhân + Hộ gia đình + Tổ hợp tác + Doanh nghiệp tư nhân SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 4
  18. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà + Công ty hợp doanh + Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài 1.1.3. Đặc điểm Do nguồn vốn TDNH dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ sung vốn lưu động nên số tiền vay thường nhỏ, nguồn vốn được vay vòng nhiều. Thời gian thu hồi vốn ngắn hạn nhanh: Do vốn TDNH thường được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn, . Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính thời vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh. Rủi ro do TDNH mang lại thông thường không cao, do khoản vay ngắn hạn chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay ngắn hạn được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh, đồng thời khoản vay ngắn hạn thường được tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp. Lãi suất thấp: Lãi suất cho vay ngắn hạn được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của người khác. Chính vì rủi ro mang lại của khoản vay ngắn hạn thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng. Hình thức TDNH phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường TD, các NHTM không ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ TDNH của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức TDNH rất phong phú như nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu, là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các NHTM. Xuất phát từ đặc trưng của NHTM là Ngân hàng kinh doanh tiền gửi mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn nên để đảm bảo khả năng thanh toán của mình, các NHTM đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 5
  19. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn TDNH đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi chúng ta. TD đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại TD khác, TDNH có vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam hiện nay là một nước trong giai đoạn đang phát triển thì TDNH càng có vai trò quan trọng. 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mẽ của các tổ chức tài chính phi Ngân hàng tham gia vào thị trường này như công ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính, hoặc là thị trường tiền tệ là kênh dẫn và huy động những nguồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn rất lớn cho nền kinh tế. Do đó TDNH ngày càng phát triển mạnh mẽ. 1.1.4.2. Đối với các doanh nghiệp Tín dụng Ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động kinh doanh được liên tục. Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có những thời điểm có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp, hoặc các doanh nghiệp có vòng vay vốn lưu động chậm thì các khoản TDNH từ Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn. Các khoản TDNH có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ phát triển sản xuất. TDNH tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả gốc lẫn lãi sau một thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng và tạo lập uy tín SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 6
  20. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà trong việc thực hiện hợp đồng TD, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả để trả nợ cho Ngân hàng. Như vậy, TDNH Ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ đứng trên thị trường. Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần lớn vốn lưu động điều vay Ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do tính chất của TDNH ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư nợ vay ngắn hạn chưa sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn nhanh và tín toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả doanh nghiệp và cả cho Ngân hàng. Nói tóm lại, TDNH không chỉ giúp cho các doanh nghiệp có được nguồn bổ sung từ nguồn vốn lưu động mà còn là các khoản nợ vay ngắn hạn và sau là để phát triển doanh nghiệp. 1.1.4.3. Đối với Ngân hàng Hoạt động TD nói chung và TDNH nói riêng đã đảm bảo nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của Ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các Ngân hàng, các nhà quản trị Ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề như phải tạo được nguồn thu bù đắp các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý, ). Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của Ngân hàng. TDNH có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này. 1.1.5. Đối tượng cho vay Giá trị vật tư, hàng hóa (kể cả thuế GTGT) và các khoản chi phí để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống Các nhu cầu tài chính hợp lý: Ví dụ: Thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất nhập khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay của Ngân hàng. Các đối tượng không cho vay gồm: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 7
  21. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Số tiền thuế phải nộp trực tiếp cho ngân sách Nhà nước (trừ thuế xuất nhập khẩu nói ở trên). Số tiền để trả gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khác. Số lãi vay phải trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn. Lãi suất cho vay do Ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng. Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng cho vay xác định và công bố công khai lãi suất cho vay ngắn hạn theo từng loại khách hàng, từng đối tượng cho vay. 1.1.6. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay ngắn hạn 1.1.6.1. Nguyên tắc của cho vay ngắn hạn Khách hàng vay vốn ngắn hạn của NHTM phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng TD. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay ngắn hạn đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng TD. Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay ngắn hạn của Ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà Ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, Ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu rút tiền của khách hàng mà họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của Ngân hàng. 1.1.6.2. Điều kiện vay vốn ngắn hạn Khách hàng vay vốn ngắn hạn phải có đủ điều kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam: + Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. + Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Đại diện hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. + Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 8
  22. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà + Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Đất nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được bộ luật dân sự nước Cộng Hòa XHCN Việt Nam và các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà Cộng Hòa XHCN Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định. Mục đích sử dụng vốn vay ngắn hạn hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay ngắn hạn theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn NHNN Việt Nam. 1.1.7. Những nhu cầu vốn không được cho vay ngắn hạn NHTM không được cho vay ngắn hạn với các nhu cầu sau: Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. Việc đảo nợ, các tổ chức TD thực hiện theo quy định riêng của NHNN. 1.1.8. Những trường hợp không được cho vay và hạn chế cho vay 1.1.8.1. Những trường hợp không được cho vay (theo điểm 1 điều 77 luật các tổ chức TD đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004). Tổ chức TD không được cho vay đối với khách hàng trong những trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng GĐ (GĐ), Phó TGĐ (Phó GĐ) của tổ chức TD. Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức TD đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay. Bố mẹ, vợ, chồng, con thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng GĐ (GĐ), Phó TGĐ (Phó GĐ). SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 9
  23. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 1.1.8.2. Hạn chế cho vay (theo điểm 1 điều 78 luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi bổ sung năm 2004). Những đối tượng sau đây hạn chế cho vay, không có đảm bảo cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với các đối tượng: Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán lại tổ chức TD cho vay, thanh tra đang thực hiện thanh tra tại tổ chức TD cho vay, kế toán trưởng của tổ chức TD cho vay. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng. Doanh nghiệp có một trong những quy định nêu tại phần 1.1.8.1 của mục này. Hạn chế về tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định trên đây không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng. 1.1.9. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm hoàn trả nợ gốc và lãi vốn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay giữa tổ chức cho vay và khách hàng. Tổ chức cho vay và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức cho vay để thỏa thuận về thời hạn cho vay. Đối với pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn còn lại của quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đối với cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay thì cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. 1.1.10. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn Trong giai đoạn quá độ hiện nay, hơn 90% số doanh nghiệp kinh doanh trong nước ta là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, lượng vốn tự có của doanh nghiệp không cao do đó doanh nghiệp rất dễ mắc phải những khó khăn sau: Trong chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp, ban đầu tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu dự trữ, bán thành phẩm hoặc thành phẩm; Hàng hóa được sản xuất hoặc dự trữ để bán, sau đó được bán ra (thường là bán chịu), cuối cùng là thu tiền mặt về. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể tránh khỏi có sự lệch pha giữa thời SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 10
  24. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà hạn thanh toán tiền hàng của khách hàng và thời gian mua nguyên vật liệu để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất. Chính vì vậy, doanh nghiệp thường phải vay vốn Ngân hàng để đáp ứng sự thiếu hụt tiền mặt tạm thời này. Do đó khoản vay cũng thường được đảm bảo bằng khoản sẽ thu hay hàng tồn kho. Doanh nghiệp có khả năng tạm thời về tài chính: Doanh nghiệp cần tiền để thanh toán nhưng lại không có chứng từ để phản ánh mối quan hệ mua bán chịu, trong khi đó số dư trên tài khoản vay ngắn hạn của họ không đủ chi tiêu khi đó doanh nghiệp rất cần các khoản vay ngắn hạn để giải quyết những khó khăn này. Trường hợp này xảy ra khi đến kỳ trả lương cho nhân viên, phải trả nợ thiếu của khách hàng, thông thường các khoản này không quá lớn và Ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng chi vượt. Doanh nghiệp có một lượng tài sản dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong tương lai gần, lượng tài sản này gây trở ngại làm ứ đọng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, trường hợp này doanh nghiệp muốn sử dụng lượng tài sản này để xin vay giải quyết khó khăn về vốn ngắn hạn do lượng tài sản này gây ra. Vào mùa kinh doanh sản phẩm của mình, doanh nghiệp cần mở rộng quy mô, gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn đầu tư mở rộng. Khi nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường được dự toán tăng cao nhưng doanh nghiệp hiện thời thiếu vốn để mở rộng, 1.1.11. Các hình thức tín dụng ngắn hạn 1.1.11.1. Cho vay theo hạn mức tín dụng Theo phương thức này thì Ngân hàng và khách hàng sẽ xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. 1.1.11.2. Cho vay từng lần Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. 1.1.11.3. Cho vay trả góp Khi vay vốn Ngân hàng thì khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với vốn gốc được chia ra để trả theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 11
  25. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 1.1.11.4. Cho vay theo hạn mức thấu chi Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.1.11.5. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Thẻ tín dụng (Credit card) là loại thẻ Ngân hàng phát hành cho những khách hàng sử dụng để thanh toán tiền, hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ATM. Đối với những khách hàng thỏa mãn điều kiện của Ngân hàng phát hành thẻ sau khi ký hợp đồng tín dụng thẻ với Ngân hàng, Ngân hàng này sẽ cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng với một hạn mức đã được thoả thuận trong hợp đồng đã được hai bên thỏa thuận, khách hàng loại này không nhất thiết phải duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi của mình, vì đã có hạn mức tín dụng khách hàng sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi hạn mức tín dụng đã chấp thuận trong hợp đồng tín dụng. Thông thường để khuyến khích các khách hàng sử dụng thẻ tín dụng – Ngân hàng phát hành thẻ chỉ tính và thu lãi trên số dư nợ tín dụng thẻ chưa được khách hàng thanh toán đúng hạn, số dư nợ tín dụng thẻ trong hạn sẽ không tính lãi. Để thúc đẩy việc sử dụng thẻ rộng rãi và phù hợp với nhu cầu chi tiêu và thu nhập của khách hàng, Ngân hàng phát hành thẻ sẽ quy định mức trả nợ tối thiểu tính trên dư nợ tín dụng thẻ tỷ lệ này thường từ 10% 30% dư nợ tín dụng thẻ. 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 1.2.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TDNH mà Ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định không vượt quá một năm bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. 1.2.1.2. Doanh số thu nợ ngắn hạn Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản TDNH mà Ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 12
  26. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 1.2.1.3. Dư nợ ngắn hạn Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay ngắn hạn và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ ngắn hạn thì Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu là doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ ngắn hạn. 1.2.1.4. Nợ quá hạn ngắn hạn Nợ quá hạn ngắn hạn của một khoản vay ngắn hạn tại một NHTM được xem là quá hạn khi đến kì hạn trả nợ gốc và lãi, nếu khách hàng vay không trả đúng hạn và không được điều chỉnh kì hạn nợ vay hoặc không được gia hạn nợ thì tổ chức TD chuyển toàn bộ số nợ còn lại sang nợ quá hạn ngắn hạn. 1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn 1.2.2.1. Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn Vòng vay vốn ngắn hạn = Doanh thu nợ ngắn hạn/Dư nợ ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn TDNH, thời gian thu hồi nợ vay ngắn hạn nhanh hay chậm. 1.2.2.2. Hệ số thu nợ ngắn hạn (%) Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ ngắn hạn/ Doanh số cho vay ngắn hạn)*100 Chỉ số này phản ánh trong một thời kỳ nào đó, từ một đồng doanh số cho vay ngắn hạn thì Ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn được đánh giá càng tốt. 1.2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn(%) Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn = (Nợ quá hạn ngắn hạn/Tổng dư nợ) * 100 Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và chất lượng TDNH của Ngân hàng, chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt. 1.2.2.4. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/tổng nguồn vốn Dư nợ trên tổng nguồn vốn = (Dư nợ ngắn hạn/Tổng nguồn vốn) * 100 Đây là chỉ tiêu đánh giá mức độ tập trung nguồn vốn vào hoạt động TDNH của Ngân hàng, tỷ lệ này càng cao thì kết luận Ngân hàng tập trung vốn tốt cho hoạt động TDNH. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 13
  27. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 1.2.2.5. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/tổng vốn huy động Dư nợ/tổng vốn huy động = (Dư nợ ngắn hạn/Tổng vốn huy động) * 100 Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp cho người phân tích so sánh khả năng cho vay ngắn hạn của Ngân hàng với nguồn vốn huy động. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 14
  28. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL. Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL là doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, là NHTM Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 769/TTG ngày 18 tháng 09 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch là HOUSING BANK OF MEKONG DELTA, viết tắt là MHB. MHB chính thức khai trương và đi vào hoạt động ngày 08 tháng 04 năm 1998 theo Quyết định số 408/1997/QĐNHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. MHB là một Ngân hàng đa năng với vốn điều lệ ban đầu là 500 tỷ đồng, với chức năng chính là huy động vốn và cho vay nhằm mục tiêu hổ trợ nhân dân vùng ĐBSCL xây dựng và phát triển nhà ở, góp phần thúc đẩy chương trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn vùng ĐBSCL. Ra đời muộn hơn với điểm xuất phát thấp nhưng MHB có tốc độ tăng trưởng tổng tài sản có trong vòng 5 năm trở lại đây nhanh hơn các Ngân hàng khác. Năm 2005 tổng tài sản của MHB đạt 12.700 tỷ đồng, tăng trung bình 50%/năm, đứng thứ 6 trong các NHTM Việt Nam. MHB được nhận định là một trong những NHTM có tốc độ tăng trưởng cao và hoạt động an toàn nhất tại Việt Nam. Đến cuối năm 2009 tổng tài sản của Ngân hàng là trên 39.779 tỷ đồng. MHB có trụ sở chính đặt tại số 09 Võ Văn Tần, quận 3, TPHCM. Trong năm 2009, MHB đã đưa vào hoạt động 46 phòng giao dịch, nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch cuối 2009 là 203, trong đó có 38 chi nhánh, 1 Sở giao dịch, một văn phòng đại diện tại Hà Nội và 163 phòng giao dịch. Hệ thống mạng lưới rộng và trải dài từ Lạng Sơn đến huyện đảo Phú Quốc, là nền tảng vững chắc để MHB tiếp tục đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, triển khai rộng rãi các sản phẩm, dịch vụ kịp thời đến với khách hàng. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 15
  29. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 2.2. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐBSCL CHI NHÁNH TRÀ VINH 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh được thành lập từ năm 2002 đến nay chi nhánh không ngừng củng cố và phát triển. Đến cuối năm 2010 toàn hệ thống MHB Trà Vinh có 8 địa điểm giao dịch, gồm 1 chi nhánh cấp I và 7 phòng giao dịch tại 7 huyện, Thành Phố trong Tỉnh, nhằm đưa hoạt động Ngân hàng phục vụ ngày càng tốt hơn, tạo được nhiều tiện ích cho khách hàng trong mọi quan hệ giao dịch. Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Trà Vinh là đại diện pháp nhân, hạch toán kinh tế phụ thuộc, có con dấu, có bảng cân đối kế toán riêng. 2.2.2. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban 2.2.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Giám Đốc Phòng kiểm tra nội bộ Phó Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Các kinh quản lý hành kế toán ngu ồn phòng doanh rủi chánh ngân vốn giao ro&hổ nhân sự quỹ dịch trực trợ kinh thuộc doanh (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) 2.2.2.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận Giám đốc Giám đốc chi nhánh là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc, trước pháp luật về mọi hoạt động của chi nhánh. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 16
  30. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Tổ chức lãnh đạo thực hiện các nghiệp vụ, kế hoạch hoạt động. Tổ chức nghiên cứu và học tập hướng dẫn thi hành các văn bản của ngành, NHNN, NHTW và các văn bản khác có liên quan ban hành. Quyết định các chương trình hoạt động, kế hoạch công tác của đơn vị, cho vay trong giới hạn được Tổng giám đốc ủy quyền. Phê duyệt các văn bản có liên quan như về tín dụng, kế toán, tiền tệ và trong phạm vi hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời phê duyệt các báo cáo thống kê định kỳ, báo cáo đột xuất về mọi hoạt động của chi nhánh theo quy định của Ngân hàng cấp trên, Ngân hàng nhà nước. Phó giám đốc Phó giám đốc là người trợ giúp cho Giám đốc, quản lý một số hoạt động của chi nhánh do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những công việc được giao và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình. Phó giám đốc được ủy quyền thay mặt Giám đốc giải quyết các công việc chung khi Giám đốc đi vắng và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt. Phòng hành chính – nhân sự Tổ chức thực hiện quy hoạch cán bộ, quản lý nhân sự, chi trả lương, đào tạo nhân viên, thực hiện chính sách cán bộ và công tác thi đua khen thưởng. Lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, công cụ lao động và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được duyệt. Thực hiện công tác văn thư, hành chính quản trị. Lập các báo cáo về công tác cán bộ, lao động, tiền lương và công tác hành chính, quản trị theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Phòng kinh doanh Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hoạt động để lập kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn, kế hoạch khai thác nguồn vốn, kế hoạch phát triển mạng lưới của chi nhánh và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được giao. Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay theo đúng quy trình nghiệp vụ, tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin vay theo đúng quy trình của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, trình Giám đốc chi nhánh duyệt hồ sơ cho vay vốn của khách hàng. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 17
  31. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát theo quy trình nghiệp vụ tín dụng. Đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn, đề xuất các biện pháp ngăn ngừa và xử lý nợ quá hạn. Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ TD, ngoại hối bảo lãnh theo quy định của NHNN và theo chế độ thông tin báo cáo của Tổng giám đốc ban hành. Tổ chức theo dõi quản lý các tài sản thế chấp, bảo lãnh là bất động sản, động sản và các tài sản cầm cố được lưu trữ tại kho theo quy định. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, ngoại hối. Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ theo chế độ quy định. Phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh Đối với các món vay đến mức qui định phải thông qua phòng quản lý rủi ro thì cán bộ Phòng quản lý rủi ro sẽ cùng với Phòng kinh doanh thẩm định, xem xét đánh giá mức độ rủi ro của các món vay để hạn chế rủi ro và phát sinh nợ xấu cho Ngân hàng. Phòng quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh còn có chức năng lưu giữ hồ sơ của khách hàng, hỗ trợ cho Phòng kinh doanh trong công tác quản lý các món vay. Đồng thời thực hiện chế độ thông tin báo cáo cho NHNN và Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL theo quy định. Thực hiện các nghiệp vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Phòng kế toán ngân quỹ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê, hạch toán dịch vụ thanh toán theo quy định của NHNN và Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân, chi trả kiều hối Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước. Tổ chức việc thu chi tiền mặt, bảo quản an toàn tài sản của Ngân hàng và khách hàng theo quy định. Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin, kiểm tra chế độ kế toán, ngân quỹ trong phạm vi chi nhánh. Chấp hành chế độ quyết toán hàng năm với hội sở. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo cho NHNN và MHB theo quy định. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 18
  32. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Phòng kiểm tra nội bộ Thực hiện kiểm tra hạch toán, thu chi tiền mặt của Phòng kế toán và kiểm tra hồ sơ cho vay của Phòng kinh doanh. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ các hoạt động của chi nhánh theo đúng pháp luật, theo điều lệ của Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL, theo quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nộ bộ trong hệ thống Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Báo cáo kết quả công tác kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất theo đúng quy định của Hội đồng quản trị và của Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra của Nhà Nước, NHNN và của MHB trong việc thanh tra, kiểm tra tại chi nhánh. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo cho NHNN và MHB theo quy định. Phòng nguồn vốn Tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch huy động vốn tại chi nhánh cho phù hợp với định hướng MHB. Nghiên cứu, đề xuất triển khai các hình thức huy động vốn thích hợp nhằm đáp ứng mục tiêu của chi nhánh và thực hiện tốt kế hoạch huy động vốn được Tổng giám đốc giao. Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch huy động vốn được triển khai chung toàn hệ thống MHB theo từng thời kỳ. Theo dõi, giám sát tình hình vốn và sử dụng vốn của chi nhánh. Thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, hoán đổi ngoại tệ trong và ngoài hệ thống MHB trong phạm vi được Tổng giám đốc cho phép. Khảo sát thu thập thông tin trên địa bàn, tính toán và đề xuất cho Giám đốc chi nhánh ban hành lãi suất huy động vốn và cho vay phù hợp, đảm bảo hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Tổ chức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản tại chi nhánh, đảm bảo khả năng thanh toán an toàn và hiệu quả. Thực hiện công tác báo cáo thống kê định kỳ và đột xuất về Ngân hàng phát triển nhà Trung Ương. Thực hiện các thông tin nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 19
  33. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Phòng giao dịch trực thuộc Các Phòng giao dịch trực thuộc của MHB Trà Vinh, Phòng giao dịch được hoạt động, giao dịch riêng, hạch toán phụ thuộc và đồng thời có các tổ chức như: tổ kế toán, tổ TD. Các Phòng giao dịch hoạt động dưới sự lãnh đạo của Giám đốc Phòng giao dịch. Giám đốc Phòng giao dịch được Giám đốc chi nhánh ủy quyền quyết định cho vay ở Phòng giao dịch, nhưng nếu có những khoản vay vượt quá khả năng ủy quyền thì Giám đốc Phòng giao dịch phải trình lên Ban giám đốc MHB Trà Vinh, đồng thời Giám đốc Phòng giao dịch chịu trách nhiệm về tình hình hoạt động của Phòng giao dịch. 2.2.3. Thuận lợi và khó khăn 2.2.3.1. Thuận lợi Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo địa phương, chi nhánh NHNN Tỉnh và Hội sở Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL. Hội đồng quản trị và TGĐ xây dựng cơ chế điều hành lãi xuất rất linh hoạt và thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi giúp chi nhánh nâng cao khả năng cạnh tranh, tiếp cận và lựa chọn những khách hàng tốt để tăng trưởng TD và nguồn vốn huy động. Dưới sự lãnh đạo sâu sát kịp thời của Ban giám đốc cùng sự nhiệt tình phấn đấu của tập thể cán bộ công nhân viên tại chi nhánh sẽ góp phần quan trọng trong việc hoàn thành nhiệm vụ và các chỉ tiêu được giao. 2.2.3.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi, tình hình kinh tế của Tỉnh hiện vẫn còn tình trạng kém phát triển, vị trí địa lý không thuận lợi, kết cấu hạ tầng còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tính chủ động, khả năng hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực của các doanh nghiệp trong Tỉnh còn yếu, trình độ quản lý và điều hành doanh nghiệp chưa theo kịp với kinh tế thị trường. Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn hiện nay là rất lớn do thời gian tới sẽ có thêm các chi nhánh NHTM mới đi vào hoạt động trên địa bàn Tỉnh. Công tác xử lý nợ hiện gặp nhiều khó khăn cụ thể là các khoản nợ khởi kiện xử lý rất chậm, thủ tục kéo dài. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 20
  34. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 2.2.4. Khái quát về hoạt động kinh doanh của MHB Trà Vinh Để đánh giá một doanh nghiệp, công ty có hoạt động hiệu quả hay không, có phát triển liên tục hay không ta thường đánh giá, phân tích thu nhập của doanh nghiệp, công ty đó qua các năm liên tục. Các NHTM cũng vậy, để đánh giá xem một Ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không thì ta cũng đi phân tích thu nhập của nó qua các năm liên tục trong quá khứ. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 21
  35. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MHB TRÀ VINH QUA 3 NĂM (2008 2010) ĐVT: Triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % THU NHẬP 101,972 100 95,442 100 124,127 100 (6,530) (6.40) 28,685 30.05 + Thu từ HĐTD 100,197 98.26 93,991 98.48 22,514 98.70 (6,206) (6.19) (71,477) (76.05) + Thu khác 1,775 1.74 1,451 1.54 1,613 1.30 (324) (18.25) 162 11.16 CHI PHÍ 98,964 100 86,437 100 113,921 100 (12,527) (12.66) 27,484 31.80 + Chi trả lãi 83,642 84.52 71,249 82.43 98,666 86.61 (12,393) (14.82) 27,417 38.48 + Chi khác 15,322 15.48 15,188 17.57 15,255 13.39 (134) (0.87) 67 0.44 LỢI NHUẬN 3,008 9,005 10,206 5,997 199.37 1,201 13.34 + Lợi nhuận/ Doanh thu (%) 2.95 9.44 8.22 + Lợi nhuận/ Chi phí (%) 3.04 10.42 8.96 (Nguồn: Phòng kế toán Ngân quỹ MHB Trà Vinh) SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 22
  36. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 140,000 120,000 100,000 Thu nhập 80,000 Chi phí 60,000 Lợi nhuận Triệuđồng 40,000 20,000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA MHB TRÀ VINH QUA 3 NĂM Thu nhập: Qua bảng số liệu ta thấy thu nhập từ hoạt động TD chiếm tỷ trọng cao trên 95%, do đó thu nhập chính của đơn vị là thu từ hoạt động TD. Ngoài ra, còn có thu từ các khoản thu khác như thu dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, thu hoa hồng làm dịch vụ chi trả tiền nhanh cho tổ chức Western Union, các tổ chức bảo hiểm, thu phí đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông . Năm 2008 thu nhập của Ngân hàng là 101,972 triệu đồng, năm 2009 giảm xuống 95,442 triệu đồng, giảm 6,530 triệu đồng, tương ứng 6.40% so với năm 2008. Năm 2010 tăng lên nhanh chóng 124,127 triệu đồng, tăng 28,685 triệu đồng, chiếm 30.05% so với năm 2009. Về cơ cấu thì thu nhập từ lãi và các khoản tương tự chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Năm 2008 tỷ lệ này là 98.26% và năm 2009 chiếm 98.48%, năm 2010 là 98.70% tổng thu nhập. Các khoản thu nhập khác giảm qua các năm: 2008 chiếm 1.74%, năm 2009 chiếm 1.54% và năm 2010 là 1.30% tổng thu nhập. Chi phí: Năm 2008 chi phí mà Ngân hàng phải chi ra là 98,964 triệu đồng. Năm 2009 chi phí mà Ngân hàng phải trả giảm xuống 86,437 triệu đồng, giảm 12,527 triệu đồng tương ứng giảm 12.66% so với năm 2008. Năm 2010 lại tăng lên 113,921 triệu đồng, tăng 27,484 triệu đồng tương ứng 31.80% so với năm 2010. Nhìn chung, chi phí qua ba năm của Ngân hàng biến đổi theo xu hướng biến đổi của thu nhập, trong đó chi phí lãi là chủ yếu bởi nhu cầu TD tăng cao nên Ngân hàng phải huy động vốn nhiều, việc chi trả lãi cũng nhiều hơn, thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh nên lãi suất huy động tăng SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 23
  37. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà cao. Do đó, Ngân hàng phải chi trả nhiều hơn cho việc huy động vốn so với trước đây. Năm 2008 là năm khó khăn nhất nên việc chi trả lãi huy động vốn là 83,642 triệu đồng, năm 2009 giảm xuống còn 71,249 triệu đồng, giảm 12,393 triệu đồng, tương ứng 14.82% so với năm 2008. Đến năm 2010 là 98,666 triệu đồng, tăng 27,417 triệu đồng, tương ứng 38.48% so với 2009. Bên cạnh việc phải chi trả lãi cho việc huy động vốn thì Ngân hàng không thể tránh khỏi khoản phải trả cho các khoản chi khác. Qua những con số thể hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy, chi phí khác có sự biến đổi qua các năm, năm 2008 là 15,322 triệu đồng. Đến năm 2009 là 15,188 triệu đồng, giảm 134 triệu đồng, tương ứng 0.87% nhưng đến năm 2010 lại tăng 67 triệu đồng, tương ứng 0.44% so với năm 2009. Lợi nhuận: Lợi nhuận là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi các khoản chi phí, từ bảng đồ ta thấy năm 2008 lợi nhuận đạt 3,008 triệu đồng. Năm 2008 là năm chi phí tăng lên khá cao, lạm phát tăng cao, dự trữ bắt buộc tăng và Chính phủ điều NHNN khống chế lãi suất trần cho vay, bên cạnh đó lãi suất huy động lại tăng cao do sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng làm cho chênh lệch giữa lãi suất đầu vào và đầu ra rất thấp dẫn đến lợi nhuận không cao chỉ đạt được 3,008 triệu đồng. Đặc biệt là trong năm 2009 lợi nhuận tăng lên đáng kể, đạt 9,005 triệu đồng, tăng 5,997 triệu đồng, tương ứng 199.37% so với năm 2008. Lợi nhuận tăng là do Ngân hàng đã tăng hoạt động TD cả về chất lượng lẫn qui mô, Chính phủ đã hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các tổ chức kinh tế vay (cả trung và dài hạn) tại các tổ chức TD (đối với một số ngành nghề). Do đó đã góp phần tăng lợi nhuận của Ngân hàng trong năm 2009. Năm 2010 lợi nhuận đạt được 10,206 triệu đồng, tăng 1,201 triệu đồng, tương ứng 13.34% so với năm 2009. Ngân hàng vẫn tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho vay nhưng chỉ đối với những khoản vay trung hạn đối với một số ngành nghề. Mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh có sự biến động qua các năm nhưng vẫn đảm bảo được lợi nhuận như vậy cũng cho thấy sự nỗ lực rất nhiều của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, công nhân viên của chi nhánh. Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và cơ sở vật chất còn thiếu thốn, để ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn, MHB Trà Vinh cần mở thêm các hoạt động dịch vụ tiện ích, có chính sách ưu đãi cho các khách hàng thân thiết nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín. Bên cạnh đó, chi nhánh cần nâng cao chất lượng dịch SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 24
  38. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà vụ, trang bị tốt các thiết bị và đặc biệt chú ý đến văn hóa phục vụ của các cán bộ, công nhân viên nhằm tăng sức cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Ngoài ra để hiểu rỏ hơn về mối quan hệ về thu nhập – chi phí – lợi nhuận thì ta phân tích thêm 2 chỉ số: Lợi nhuận/Doanh thu và Lợi nhuận/Chi phí. Chỉ số Lợi nhuận/Doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác lợi nhuận chiếm bao nhiêu % trong cơ cấu doanh thu, chỉ số này cao là tốt. Năm 2008 chiếm 2.95% và năm 2009 tăng 9.44% đến năm 2010 là 8.22%. Chỉ số Lợi nhuận/Chi phí: Chỉ tiêu này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng chi phí, chỉ số này cao cũng là tốt. Năm 2008 là 3.04% và năm 2009 là 10.42%, năm 2010 chỉ số này đạt 8.96%. Qua việc đánh giá tỷ trọng của lợi nhuận trong cơ cấu doanh thu và chi phí ta thấy: Tốc độ năm 2008 có phần chậm hơn là do những khó khăn mà trong cả hệ thống Ngân hàng nói chung điều gặp phải chi phí đầu vào do đầu tư kinh doanh tăng nhanh, làm cho các nhà đầu tư có phần e ngại trong việc bỏ vốn đầu tư ban đầu gây ảnh hưởng gián tiếp đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng; Ngoài sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng và chi phí cho việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, tiếp thị, quảng bá hình ảnh, tăng khá cao làm cho chi phí hoạt động của Ngân hàng tăng lên làm ảnh hường đến lợi nhuận. 2.2.5. Phương hướng hoạt động cho năm 2011 Các chỉ tiêu phấn đấu mà Ngân hàng đặt ra cho năm 2011 là: Huy động: 520 tỷ đồng Dư nợ: 1,000 tỷ đồng Thanh toán quốc tế: + Xuất khẩu: 900,000 USD + Nhập khẩu: 800,000 USD Về thẻ ATM: Vào cuối năm 2010 Ngân hàng đã phát hành cho khách hàng là 10,909 thẻ, còn chỉ tiêu đặt ra cho năm 2011 là 5,500 thẻ, đồng thời đã nâng số thẻ đã phát hành lên 16,409 thẻ. Phấn đấu vào năm 2011 đạt lợi nhuận 12,500 triệu đồng. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 25
  39. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI MHB TRÀ VINH 2.3.1. Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm 2008 – 2010 2.3.1.1. Doanh số cho vay ngắn hạn a. Doanh số cho vay về tín dụng ngắn hạn: Cũng như các Ngân hàng khác, sau khi huy động vốn MHB Trà Vinh nhanh chóng tìm các biện pháp để sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, cũng như đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Doanh số cho vay ngắn hạn là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay ngắn hạn thể hiện quy mô của công tác TD. Do bản chất của hoạt động TD Ngân hàng là “đi vay để cho vay”. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 26
  40. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.2: DOANH SỐ CHO VAY TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 1,033,985 88.75 1,297,794 84.67 1,380,489 83.61 263,809 25.51 82,695 6.37 Trung và dài hạn 131,109 11.25 234,994 15.33 270,576 16.39 103,885 79.24 35,582 15.14 Tổng cộng 1,165,094 100 1,532,788 100 1,651,065 100 367,694 104.75 118,277 21.51 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) 2,000,000 1,500,000 Ngắn hạn Trung và dài hạn 1,000,000 Tổng cộng Triệuđồng 500,000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.2: DOANH SỐ CHO VAY TÍN DỤNG NGẮN HẠN SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 27
  41. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Nhìn chung, doanh số cho vay ngắn hạn của chi nhánh đã không ngừng tăng lên qua 3 năm, đây là kết quả của sự nỗ lực hết mình cùng với sự thực hiện các biện pháp mở rộng TDNH, cải thiện các thủ tục xin vay vốn ngắn hạn như tác phong phục vụ của cán bộ TD. Cho vay ngắn hạn: Năm 2008 cho vay đạt 1,033,985 triệu đồng. Năm 2009 là 1,297,794 triệu đồng, tăng 263,809 triệu đồng, tức tăng 25.51% so với năm 2008. Năm 2010 cho vay là 1,380,489 triệu đồng, tăng 82,695 triệu đồng, tương ứng với 6.37% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do chi nhánh chủ động tìm kiếm khách hàng đủ điều kiện vay vốn, có khả năng cạnh tranh và phát triển trong cơ chế thị trường, những dự án có hiệu quả, có khả năng trả nợ tốt. Đồng thời mở rộng dịch vụ TDNH đến với khách hàng là cá nhân để đáp ứng nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đa dạng của khách hàng. Bên cạnh đó là sự cố gắng hết mình của cán bộ công tác tiếp thị, sự quyết đoán của Ban lãnh đạo trong việc đề ra chính sách khách hàng, đã góp phần không nhỏ vào hoạt động cho vay ngắn hạn của chi nhánh. Năm 2010 do sự cạnh tranh lãi suất cho vay vì thế việc tìm kiếm lợi nhuận do chính sách ấn định lãi suất thay đổi, tất cả các Ngân hàng trong địa bàn tăng giảm lãi suất để canh tranh với nhau, tạo nên sự chênh lệch về doanh số cho vay ngắn hạn. Tuy nhiên, không vì thế mà Ngân hàng MHB lại giảm so với Ngân hàng bạn, nhờ sự phán đoán và quyết định nhạy bén của Ban lãnh đạo, cùng sự hoạt động linh hoạt của đội ngũ cán bộ, vì vậy mà năm 2010 đã thu hút được một lượng lớn khách hàng đến xin vay vốn để phục vụ sản xuất, kinh doanh . Doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm, bên cạnh đó chi nhánh tập trung chủ yếu vào cho vay ngắn hạn, vì loại hình cho vay này có thời hạn không vượt quá 12 tháng nên khả năng sinh lời cao và vòng quay vốn nhanh mà rủi ro lại thấp. Ngoài ra với sự phát triển của Tỉnh nhà, các cụm khu công nghiệp và khu kinh tế mới trong tương lai sẽ thu hút được các doanh nghiệp đến đầu tư và mở rộng thị trường lớn cho Ngân hàng, góp phần không nhỏ trong việc làm tăng doanh số cho vay ngắn hạn. b. Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 28
  42. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.3: DOANH SỐ CHO VAY TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Kinh tế Nhà nước 30,056 2.91 33,932 2.61 35,635 2.58 3,876 12.90 1,703 5.02 Kinh t ế tập thể 300 ,182 29.03 395,653 30.49 415,645 30. 11 95, 471 31. 80 19, 992 5. 05 Kinh tế cá thể 703,747 68.06 868,209 66.36 929,209 67.31 164,462 23.37 61,000 7.03 Tổng cộng 1,033,985 100 1,297,794 100 1,380,489 100 263,809 25.51 82,695 6.37 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 1,500,000 Kinh tế Nhà Nước 1,000,000 Kinh tế tập thể Kinh tế cá thể 500,000 Triệuđồng Tổng cộng 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.3: DOANH SỐ CHO VAY TDNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 29
  43. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Để hoạt động đầu tư của Ngân hàng đạt hiệu quả và có thể đánh giá chính xác tình hình cho vay ngắn hạn của Ngân hàng, ngoài việc phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thời hạn thì việc phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế là không thể thiếu được. Đối tượng cho vay của Ngân hàng gồm Thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể. Trong cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế cá thể chiếm tỷ trọng cao nhất vì đối tượng khách hàng thuộc thành phần kinh tế này khá đa dạng (cán bộ công nhân viên, cá nhân, hộ gia đình). Năm 2008, doanh số cho vay ngắn hạn của thành phần kinh tế Nhà nước là 30,056 triệu đồng chiếm 2.91% doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2009, doanh số cho vay ngắn hạn của thành phần kinh tế này tăng lên 33,932 triệu đồng, tăng 3,876 triệu đồng, tương ứng 12.90% so với năm 2008. Sang năm 2010, doanh số cho vay ngắn hạn đạt 35,635 triệu đồng, tăng 1,703 triệu đồng với tỉ lệ tăng 5.02% so với năm 2009. Doanh số cho vay ngắn hạn đối với thành phần kinh tế tập thể tăng vào các năm nhưng tỷ trọng vẫn thấp hơn so với thành phần kinh tế khác, do thành phần kinh tế Nhà nước có hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao nên Ngân hàng chọn lọc rất kỹ khi cho vay đối với thành phần kinh tế này. Doanh số cho vay ngắn hạn của thành phần kinh tế tập thể năm 2008 là 300,182 triệu đồng, chiếm 29.03%. Đến năm 2009 đạt 395,653 triệu đồng, tăng 95,471 triệu đồng, tương đương tăng 31.80% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 415,645 triệu đồng, chiếm 30.11% doanh số cho vay ngắn hạn và tăng 19,992 triệu đồng, tương ứng tăng 5.05% so với năm 2009. Đạt được kết quả trên là do trong 3 năm qua chi nhánh luôn mở rộng quan hệ TD đối với thành phần kinh tế tập thể như công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, trong đó chú trọng nhất là doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH: Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến và chiếm tỷ lệ khá cao trên địa bàn Tỉnh, hoạt động ngày càng có hiệu quả. Nhận thấy được tầm quan trọng của khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng, nên chi nhánh đã tập trung tiếp cận, đầu tư vốn cung cấp TDNH cho thành phần kinh tế này ngày càng nhiều. Đối với thành phần kinh tế cá thể, năm 2008 doanh số cho vay ngắn hạn là 703,747 triệu đồng, chiếm 68.06% doanh số cho vay ngắn hạn. Đến năm 2009 tăng SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 30
  44. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà lên 868,209 triệu đồng, tăng 164,462 triệu đồng, tương ứng tăng 23.37% so với năm 2008. Đến năm 2010 đạt 929,209 triệu đồng, tăng thêm 61,000 triệu đồng tương ứng tăng 7.03% so với năm 2009. Đây là thành phần kinh tế có doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn từ năm 2008 đến năm 2010. Đối tượng cho vay chủ yếu của thành phần kinh tế này là hộ kinh doanh cá thể và cá nhân vay với mục đích chăn nuôi và trồng trọt. Có thể nhận thấy doanh số cho vay ngắn hạn của thành phần kinh tế này tăng đều qua các năm, ít bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi của môi trường kinh tế. Nguyên nhân là do trong những năm qua, ngân hàng đã khuyến khích người dân đi vay dưới hình thức cầm cố sổ tiết kiệm và kỳ phiếu chưa đến hạn, bên cạnh mở rộng thị phần tiến hành giải ngân đến các hộ gia đình vùng nông thôn đến cán bộ công nhân viên. Giúp họ cải thiện và nâng cao đời sống tạo điều kiện phát triển kinh tế gia đình dẫn đến doanh số cho vay ngắn hạn tăng cao. c. Doanh số cho vay tín dụng ngắn hạn theo ngành kinh tế: Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương cùng với chiến lược phát triển kinh doanh của mình, cùng với việc phát triển hoạt động TDNH tại các vùng kinh tế trọng điểm. Bên cạnh đó chi nhánh còn mở rộng đầu tư đến tận các xã, vùng sâu, vùng xa. Cơ cấu đầu tư được xác định dựa trên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh nhà, vì vậy cơ cấu cho vay ngắn hạn của Ngân hàng rất đa dạng như chăn nuôi, trồng trọt, xây dựng, công nghiệp, thương nghiệp, Từ các mục đích sử dụng vốn khác nhau đã góp phần tăng trưởng nền kinh tế qua các ngành nghề sản xuất kinh doanh làm cho đời sống của người dân được cải thiện. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 31
  45. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.4: DOANH SỐ CHO VAY TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số Số tiền % tiền % Nông nghiệp 119,067 11.52 121,157 9.34 130,768 9.47 2,090 1.76 9,611 7.93 Công nghi ệp chế biến 7,010 0.68 45,740 3.52 50,370 3.65 38,730 552.50 4,630 10.12 Xây dựng 61,175 5.92 68,844 5.3 70,347 5.10 7,669 12.54 1,503 2.18 Thương nghiệp 722,255 69.85 838,216 64.59 888,157 64.33 115,961 16.06 49,941 5.96 Ngành khác 124,478 12.04 223,837 17.25 240,847 17.45 99,359 79.82 17,010 7.60 Tổng cộng 1,033,985 100 1,297,794 100 1,380,489 100 263,809 25.51 82,695 6.37 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 1,400,000 Nông nghiệp 1,200,000 Công nghiệp chế biến 1,000,000 Xây dựng 800,000 600,000 Thương nghiệp Triệuđồng 400,000 Ngành khác 200,000 Tổng cộng 2008 2009 2010 Năm Hình 2.4: DOANH SỐ CHO VAY TDNH THEO NGÀNH KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 32
  46. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Qua bảng số liệu ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn thể hiện khá chính xác tình hình kinh tế xã hội của Tỉnh ta, người dân chủ yếu sống bằng nông nghiệp. Tuy nhiên, theo đường lối và chính sách của Đảng thì dần dần đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, nên cơ cấu này cũng đã dần thay đổi theo và tăng lên một cách vượt bậc. Về cơ cấu: + Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn qua 3 năm. Ở ĐBSCL nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng, do đặc điểm địa lý tự nhiên thuận lợi kết hợp với nền sản xuất nông nghiệp lâu đời và nó là thế mạnh. Do đó, đối tượng này chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn của Ngân hàng qua 3 năm. Tỷ trọng năm 2008 là 11.52%, đến năm 2009 giảm xuống chiếm 9.34 %, sang năm 2010 tăng lên 9.47% trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn. + Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thủy sản, lương thực, thực phẩm. Xét về cơ cấu doanh số cho vay ngắn hạn thì ngành này chiếm tỷ trọng không cao, nhưng tỷ trọng này tăng qua các năm từ 2008 đến 2010 lần lượt là 0.68% 3.52% 3.65%. + Ngành xây dựng: MHB Trà Vinh là Ngân hàng chuyên cho vay về lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, xây dựng nhà ở để phát triển cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên tỷ trọng của ngành này trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn chưa cao và tỷ trọng này giảm qua 3 năm lần lượt là 5.92% 5.30% 5.10%. Nguyên nhân giảm là do sự bùn phát của cơn sốt giá về vật liệu xây dựng, nhà đất, cùng với sự cộng hưởng các tác động tiêu cực của những kẻ hở trong cơ chế quản lý thị trường, công tác thông tin, yếu tố tâm lý và cả những tin đồn . + Ngành thương nghiệp là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng, tỷ trọng năm 2008 là 69.85%, năm 2009 chiếm 64.59%, năm 2010 chiếm 64.33%. Ngành thương nghiệp bao gồm sửa chữa động cơ, mô tô, xe máy, đồ gia dụng. Ngành này chiếm tỷ trọng cao nhất vì đây là ngành nghề kinh tế phát triển rộng khắp, đa dạng lại rất năng động nên nhu cầu vay vốn ngắn hạn để đầu tư kinh doanh là thường xuyên và cần thiết. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 33
  47. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà + Ngành khác bao gồm các ngành thủy sản, khách sạn và nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, . Tỷ trọng lần lượt qua 3 năm như sau: 12.04% 17.25% 17.45%. Về tốc độ tăng giảm: + Ngành nông nghiệp: Doanh số cho vay ngắn hạn thuộc đối tượng này biến động qua các năm nhưng tỷ lệ tăng không cao lắm. Năm 2008 đạt 119,607 triệu đồng. Đến năm 2009 tăng lên 121,157 triệu đồng, tăng 2,090 triệu đồng tương ứng 1,76% so với năm 2008. Sang năm 2010 tăng lên 130,768 triệu đồng, tăng 9,611 triệu đồng tương ứng tăng 7.93% so với năm 2009. Tốc độ tăng qua các năm không cao lắm là do chủ trương chuyển đổi kinh tế của các Tỉnh giảm tỷ trọng của các ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng đối với ngành công nghiệp, thương nghiệp do đó cơ cấu vốn TDNH đầu tư cho các ngành kinh tế cũng thay đổi và được tập trung vào các ngành chính, mũi nhọn phục vụ công nghiệp hóa hiện đại hóa. + Ngành công nghiệp chế biến: Năm 2008 đạt 7,010 triệu đồng, đến năm 2009 tăng lên rất cao đạt 45,740 triệu đồng, tăng 38,730 triệu đồng, tương ứng 552.50% so với năm 2008. Sang năm 2010 đạt 50,370 triệu đồng, tăng 4,630 triệu đồng tương ứng 10.12% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự gia tăng mạnh này là do công nghiệp chế biến là một trong những ngành đang được đầu tư phát triển ở ĐBSCL nên Ngân hàng đang mở rộng cho vay ngắn hạn đối với ngành nghề này. + Ngành xây dựng: Biến động qua các năm, năm 2008 đạt 61,175 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 68,844 triệu đồng, tăng 7,669 triệu đồng tương ứng 12.54% so với năm 2008. Sang năm 2010 đạt 70,347 triệu đồng, tăng 1,503 triệu đồng tức tăng 2.18% so với năm 2009, nguyên nhân của sự gia tăng này là do chính sách của Nhà nước nhằm tạo cho Nước ta nói chung và tỉnh Trà Vinh nói riêng có hệ thống cơ sở hạ tầng khang trang hiện đại. Bên cạnh đó mức sống của người dân được nâng cao nên họ muốn sống trong những căn hộ sang trọng hơn vì vậy họ mạnh dạn đầu tư cho lĩnh vực này. + Ngành thương nghiệp: Là ngành chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng. Ta có thể dễ dàng nhận thấy doanh số cho vay ngắn hạn của ngành tăng qua 3 năm. Năm 2008 đạt 722,225 triệu đồng, đến năm 2009 đạt tới 838,216 triệu đồng, tăng 155,961 triệu đồng, tương ứng tăng 16.06% so với năm 2008. Sang năm 2010 tiếp tục tăng lên 888,157 triệu đồng, tăng 49,941 SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 34
  48. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà triệu đồng tương ứng 5.96% so với năm 2009. Khách hàng chủ yếu của ngành nghề này là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang phát triển khá mạnh, họ muốn tích cực tranh thủ mở rộng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng đang chú trọng cho vay đối với doanh nghiệp có doanh số cho vay ngắn hạn đối với lĩnh vực này luôn ở mức cao. + Ngành khác: Tỷ trọng cho vay của ngành khác khá cao, số liệu cho vay cụ thể như năm 2008 là 124,478 triệu đồng. Năm 2009 lên đến 223,837 triệu đồng tức tăng 99,359 triệu đồng tức tăng 79.82% so với năm 2008. Sang năm 2010 đạt 240,847 triệu đồng, tăng 17,010 triệu đồng tương ứng 7.60% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự tăng không đồng đều là do sự bất ổn của nền kinh tế. 2.3.1.2 Doanh số thu nợ ngắn hạn Cùng với doanh số cho vay ngắn hạn thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng là một chỉ tiêu mà Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Doanh số thu nợ ngắn hạn là tổng số tiền mà Ngân hàng đã thu hồi từ các khoản đã giải ngân trong một khoản thời gian nhất định. Do đó, việc thu nợ ngắn hạn được xem là khá quan trọng trong hoạt động TDNH, góp phần tái đầu tư TDNH và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển trong lưu thông. a. Doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 35
  49. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.5: DOANH SỐ THU NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh l ệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 1,019,622 92.98 1,234,094 91.23 1,347,318 82.14 214,472 21.03 113,224 9.17 Trung và dài hạn 76,973 7.02 118,694 8.77 292,900 17.86 41,721 54.20 174,206 146.77 Tổng cộng 1,096,595 100 1,352,788 100 1,640,218 100 256,193 23.36 287,430 21.25 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 2,000,000 1,500,000 Ngắn hạn Trung và dài hạn 1,000,000 Tổng cộng Triệuđồng 500,000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.5: DOANH SỐ THU NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 36
  50. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2008 là 1,019,622 triệu đồng. Năm 2009 tăng lên 1,234,094 triệu đồng, tăng 214,472 triệu đồng, tương ứng 21.03% so với năm 2008. Năm 2010 là 1,347,318 triệu đồng, tăng 113,224 triệu đồng, tương ứng với 9.17% so với cùng kỳ năm 2009. Doanh số thu nợ ngắn hạn tại Ngân hàng qua các năm tăng cao, điều này thể hiện thiện chí trả nợ của khách hàng và công tác thẩm định của Ngân hàng được thực hiện tốt. Doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua 3 năm chủ yếu là nhờ tốc độ tăng trưởng khá cao của doanh số thu nợ ngắn hạn. Nguyên nhân là do sự gia tăng của các món vay có thời hạn ngắn hạn và các khoản vay này có rủi ro ít, thời hạn thu hồi nợ nhanh. Bên cạnh đó một phần chủ yếu là do chính sách thắt chặt công tác thu nợ ngắn hạn của Ngân hàng làm cho doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng theo doanh số cho vay ngắn hạn. b. Doanh số thu nợ tín dụng ngắn hạn theo thành phần kinh tế: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 37
  51. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.6: DOANH SỐ THU NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Kinh t ế Nh à n ước 26,750 2.62 90,007 7.29 100,807 7.48 63,257 23 6.47 10,800 12.00 Kinh tế tập thể 275,754 27.04 306,852 24.86 300,597 22.31 31,098 11.28 (6,255) (2.04) Kinh tế cá thể 717,118 70.34 837,235 67.85 945,914 70.21 120,117 16.75 108,679 12.98 Tổng cộng 1,019,622 100 1,234,094 100 1,347,318 100 214,472 21.03 113,224 9.17 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 1,500,000 Kinh tế Nhà Nước 1,000,000 Kinh tế tập thể Kinh tế cá thể 500,000 Triệuđồng Tổng cộng 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.6: DOANH SỐ THU NỢ TDNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 38
  52. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ trọng doanh số thu nợ ngắn hạn của các thành phần kinh tế thì doanh số thu nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế cá thể qua 3 năm đều chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn có tỷ trọng là 70.34%, năm 2009 chiếm 67.85% và năm 2010 có tỷ trọng là 70.21%. Đứng thứ hai trong doanh số thu nợ ngắn hạn của các thành phần kinh tế là doanh số thu nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế tập thể, tỷ trọng này qua các năm lần lượt là năm 2008 đạt 27.04%, năm 2009 đạt 24.86%, năm 2010 đạt 22.31%. Cũng giống như doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tập thể thì doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế Nhà nước cũng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, tỷ trọng này trong năm 2008 là 2.62%, đến năm 2009 đạt 7.29%, năm 2010 đạt 7.48%. Nhìn chung, tình hình thu nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế có sự chuyển biến mạnh mẽ, do ngay trong khâu thẩm định, lựa chọn khách hàng được cán bộ TD thực hiện tốt. Hơn nữa, trong thời gian qua chi nhánh đã phân loại khách hàng theo từng nhóm, có biện pháp quản lý như thường xuyên đôn đốc và động viên khách hàng trả gốc và lãi đúng hạn. Mặt khác do doanh số cho vay ngắn hạn tăng qua các năm dẫn đến doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng lên. Đối với thành phần kinh tế Nhà nước, doanh số thu nợ ngắn hạn năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 26,750 triệu đồng, năm 2009 doanh số thu nợ ngắn hạn là 90,007 triệu đồng, tăng 63,257 triệu đồng, tức tăng 236.47% so với năm 2008. Năm 2010 là 100,807 triệu đồng, tăng 10,800 triệu đồng, tức tương ứng 12.00% so với năm 2009. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả nên thực hiện tốt việc trả nợ cho Ngân hàng. Doanh số thu nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế tập thể có sự tăng giảm qua mỗi năm. Năm 2008 đạt 275,754 triệu đồng, năm 2009 đạt 306,852 triệu đồng, tăng 31,098 triệu đồng tức tăng 11.28% so với năm 2008. Sang năm 2010 đạt 300,597 triệu đồng, giảm 6,255 triệu đồng, tức giảm 2.04% so với năm 2009. Thành phần kinh tế tập thể, kinh doanh bằng vốn tự có nên họ rất chú trọng việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả để đảm bảo đồng vốn của họ không bị mất đi mà còn sinh lợi. Do đó việc thực hiện trả nợ Ngân hàng được họ thực hiện khá đầy đủ và nguyên nhân của sự sụt giảm vào năm 2010 là sự bất ổn về giá cả. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 39
  53. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Đối với thành phần kinh kế cá thể thì doanh số thu nợ ngắn hạn cũng tăng qua các năm. Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn của đối tượng này là 717,118 triệu đồng, năm 2009 đạt 837,235 triệu đồng, tăng 120,117 triệu đồng, tức tương ứng 16,75% so với năm 2008. Sang năm 2010 đạt 945,914 triệu đồng, tăng 108,679 triệu đồng, tức tăng 12.98% so với năm 2009. Do việc sản xuất kinh doanh thuận lợi bán hàng thu được tiền, đồng vốn quay vòng nhanh, sinh lời khá. Mặt khác, do chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ thường tương đối ngắn nên việc trả nợ cho Ngân hàng được họ thực hiện khá đầy đủ. Nhìn chung, do Ngân hàng thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay ngắn hạn của khách hàng, nhắc nhỡ khách hàng trả lãi và nợ vay ngắn hạn đúng hạn. Đối với những khách hàng gia hạn nợ, những khách hàng bị đánh giá có tình hình tài chính yếu, kém hay kinh doanh thua lỗ tùy vào mức độ tài chính cũng như khả năng cải thiện tình trạng sản xuất của khách hàng mà Ngân hàng có thể lựa chọn, xem xét và đưa ra quyết định tiếp tục cho vay hay không, điều này đã làm cho công tác thu hồi nợ ngắn hạn qua 3 năm đạt kết quả khả quan. c. Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế: Trong hoạt động kinh doanh, MHB Trà Vinh đã phân công trách nhiệm cho từng cán bộ TD trong việc thu nợ ngắn hạn tại địa bàn mình quản lý, thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời để ngăn chặn khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nên đã đạt kết quả khá tốt trong công tác thu nợ ngắn hạn. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 40
  54. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.7: DOANH SỐ THU NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 125,987 12.36 117,788 9.54 120,878 8.97 (8,199) (6.51) 3,090 2.62 Công nghiệp chế biến 8,012 0.79 14,320 1.16 20,563 1.53 6,308 78.73 6,243 43.60 Xây d ựng 81,291 7.97 80,160 6.50 95,872 7.12 (1,131) (1.39) 15,712 19.60 Thương nghi ệp 686,850 67.36 841,320 68.17 917,332 68.08 154,470 22.49 76,012 9.03 Ngành khác 117,482 11.52 180,506 14.63 192,673 14.30 63,024 53.65 12,167 6.74 Tổng cộng 1,019,622 100 1,234,094 100 1,347,318 100 214,472 21.03 113,224 9.17 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà vinh) 1,400,000 Nông nghiệp 1,200,000 Công nghiệp chế biến 1,000,000 Xây dựng 800,000 600,000 Thương nghiệp 400,000 Ngành khác 200,000 Tổng cộng 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.7: DOANH SỐ THU NỢ TDNH THEO NGÀNH KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 41
  55. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Qua bảng số liệu ta thấy doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành thương nghiệp luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2008 đạt 686,850 triệu đồng, chiếm 67.36% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2009 đạt 841,320 triệu đồng, chiếm 68.17% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, tăng 154,470 triệu đồng, tương ứng 22.49% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 917,332 triệu đồng, chiếm 68.09% trong tổng doanh số thu nợ ngắn hạn, tăng 76,012 triệu đồng tương ứng 9.03% so với năm 2009. Nhìn chung, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành thương nghiệp tăng là do 3 năm qua chi nhánh chú trọng cho vay kinh doanh chủ yếu là hộ gia đình, doanh nghiệp, công ty, vì khi vay kinh doanh khách hàng thường vay ngắn hạn để bổ sung vốn vào việc lưu thông hàng hóa, khi thu hồi được vốn khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng kể cả khi món vay chưa đến hạn do đó Ngân hàng thu hồi được vốn và lãi nhanh, ít rũi ro vì vậy, doanh số thu nợ ngắn hạn ngành thương nghiệp luôn tăng cao. Trái ngược với ngành thương nghiệp, doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành nông nghiệp có tỷ trọng giảm qua các năm, lần lượt là 12.36% 9.54% 8.97%. Năm 2008 doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 125,987 triệu đồng. Năm 2009 doanh số thu nợ ngắn hạn là 117,788 triệu đồng, giảm 8,199 triệu đồng tương ứng 6.51% so với năm 2008. Năm 2010 doanh số thu nợ ngắn hạn tăng lên đạt 120,878 triệu đồng, tăng 3,090 triệu đồng, tương ứng tăng 2.62% so với năm 2009. Doanh số thu nợ ngắn hạn đối với ngành công nghiệp chế biến tăng trưởng qua các năm, năm 2008 đạt 8,012 triệu đồng. Đến năm 2009 đạt 14,320 triệu đồng, tăng 6,308 triệu đồng, tương ứng 78.73% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 20,563 triệu đồng, tăng 6,243 triệu đồng, tương ứng 43.60% so với năm 2009. Đây là những ngành được quan tâm phát triển ở Trà Vinh nên doanh nghiệp, khách hàng của Ngân hàng có điều kiện kinh doanh thuận lợi, đạt hiệu quả cao, nhu cầu vốn tăng và việc trả nợ Ngân hàng cũng tương đối. Đối với ngành xây dựng: Các khoản vay cho mục đích này có rất nhiều thời hạn khác nhau, nên việc đánh giá doanh số thu nợ ngắn hạn là khá phức tạp. Món vay ngắn hạn này thì khả năng thu hồi nợ ngắn hạn rất dễ dàng. Năm 2008 đạt 81,291 triệu đồng, đến năm 2009 giảm xuống còn 80.160 triệu đồng, giảm 1,131 triệu đồng tương ứng 1.39% so với năm 2008. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế năm 2009 có nhiều biến động, giá vật tư gia tăng, công trình thi công bàn giao chưa SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 42
  56. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà đúng hạn, đồng thời vốn đầu đầu tư ban đầu chưa thu hồi được do đó việc thu hồi nợ ngắn hạn gặp nhiều khó khăn. Năm 2010 đạt 95,872 triệu đồng, tăng 15,712 triệu đồng tương ứng 19.60% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do năm 2010 những món vay xây dựng của chi nhánh chủ yếu là xây nhà ở, nhà kho, chi nhánh hạn chế cho vay đầu tư xây dựng mua bán bất động sản nên nó ít rủi ro. Đa phần khách hàng đến chi nhánh xin vay họ đã có kế hoạch trả nợ cụ thể và chứng minh được nguồn thu để trả nợ. Vì vậy, phần lớn món vay phục vụ cho nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở thì trả nợ đúng hạn, do đó doanh số thu nợ ngắn hạn của ngành xây dựng tăng ổn định. Các ngành khác bao gồm thủy sản, khách sạn và nhà hàng, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc, có doanh số thu nợ ngắn hạn tăng qua mỗi năm. Năm 2008 là 117,482 triệu đồng. Năm 2009 đạt 180,506 triệu đồng, tăng 63,024 triệu đồng, tương ứng 53.65% so với năm 2008. Đến năm 2010 đạt 192,673 triệu đồng, tăng 12,167 triệu đồng, tương ứng 6.74% so với năm 2009. Điều này cho thấy khách hàng của ngành này có uy tín, trả nợ vay ngắn hạn khá tốt và công tác thu hồi nợ ngắn hạn đối với ngành nghề này đã được các bộ TD của Ngân hàng làm khá tốt. Trong hoạt động kinh doanh, MHB Trà Vinh đã phân công trách nhiệm cho từng cán bộ TD trong việc thu nợ ngắn hạn do mình quản lý, thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời ngăn chặn khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn sai mục đích nên đã đạt được kết quả khá tốt trong công tác thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế qua các năm. 2.3.1.3. Dư nợ ngắn hạn Dư nợ cho vay ngắn hạn có thể được hiểu là giữa doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ ngắn hạn. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay ngắn hạn là khoản tiền đã giải ngân mà Ngân hàng chưa thu hồi về. Dư nợ cho vay ngắn hạn là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về quy mô hoạt động TDNH trong từng thời kỳ. Đây là chỉ tiêu không thể thiếu khi nói đến hoạt động TDNH của một Ngân hàng. Nhìn chung, các NHTM có mức dư nợ ngắn hạn cao thường là các Ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. a. Dư nợ tín dụng ngắn hạn: Dư nợ ngắn hạn là kết quả có được từ diễn biến tình hình cho vay ngắn hạn. Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nên dư nợ ngắn hạn cũng cao. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 43
  57. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.8: DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh l ệch Chỉ tiêu % 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 470,230 74.90 534,471 66.26 544,388 65.67 64,241 13.66 9,917 1.86 Trung và dài hạn 157,575 25.10 272,193 33.74 284,602 34.33 114,618 72.74 12,409 4.56 Tổng cộng 627,805 100 806,664 100 828,990 100 178,859 28.49 22,326 2.77 (Nguồn: Phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 1,000,000 800,000 Ngắn hạn 600,000 Trung và dài hạn Tổng cộng 400,000 Triệuđồng 200,000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.8: DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 44
  58. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Về tốc độ tăng giảm, năm 2008 tổng dư nợ ngắn hạn của Ngân hàng là 470,230 triệu đồng, đến năm 2009 đạt 534,471 triệu đồng. Sang năm 2010 là 544,388 triệu đồng. Qua kết quả trên ta thấy hoạt động TDNH của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng với tốc độ tương đối. Thực tế khi quyết định cho vay ngắn hạn, ngoài việc chú trọng vào giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng, Ngân hàng còn tập trung tìm hiểu thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ và tư cách người cho vay. Có như vậy dư nợ TDNH được mở rộng, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng và cũng tránh cho Ngân hàng việc phải tiến hành và theo đuổi các vụ kiện khi người vay không trả được nợ. b. Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 45
  59. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.9: DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu % 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền Số tiền % Số tiền % Kinh tế Nhà nước 402 0.09 1,078 0.20 1,169 0.22 676 168.16 91 8.44 Kinh tế tập thể 80,407 17.10 111,705 20.90 115,750 21.26 31,298 38.92 4,045 3.62 Kinh tế cá thể 389,421 82.81 421,688 78.90 427,469 78.52 32,267 8.29 5,781 1.37 Tổng cộng 470,230 100 534,471 100 544,388 100 64,241 13.66 9,917 1.86 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 600000 500000 Kinh tế Nhà 400000 Nước Kinh tế tập thể 300000 200000 Kinh tế cá thể Triệuđồng 100000 Tổng cộng 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.9: DƯ NỢ TDNH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 46
  60. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Xét về cơ cấu cũng giống như doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số thu nợ ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế cá thể luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Tỷ trọng này lần lượt qua các năm là: Năm 2008 chiếm 82.81%, đến năm 2009 chiếm 78.90% sang năm 2010 là 78.52%. Đứng thứ hai là thành phần kinh tế tập thể, năm 2008 chiếm 17.10%, năm 2009 là 20.90% và năm 2010 là 21.26% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Thành phần kinh tế Nhà nước luôn chiếm tỷ trọng thấp, tỷ trọng này trong năm 2008 là 0.09% sang năm 2009 là 0.20% và năm 2010 là 0.22% trong tổng dư nợ ngắn hạn. Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế Nhà nước tăng qua các năm, đặc biệt là năm 2009, dư nợ ngắn hạn năm 2008 là 402 triệu đồng, năm 2009 là 1,078 triệu đồng, tăng 676 triệu đồng, chiếm 168.16% so với năm 2008. Năm 2010 con số này là 1,169 triệu đồng, tăng 91 triệu đồng, chiếm 8.44% so với cùng kỳ năm 2009. Hiện nay nền kinh tế có những bước phát triển mới trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa Đất Nước, khuyến khích các thành phần kinh tế tập thể như công ty, doanh nghiệp phát triển. Vì vậy ngày càng nhiều công ty, doanh nghiệp đến chi nhánh để yêu cầu vay vốn ngắn hạn, do đó dư nợ ngắn hạn đối với thành phần kinh tế tập thể cũng tăng qua các năm, năm 2008 đạt 80,407 triệu đồng. Năm 2009 111,705 triệu đồng, tăng 31,298 triệu đồng, chiếm 38.92% so với năm 2008. Năm 2010 chiếm 115,750 triệu đồng, tăng 4,045 triệu đồng, chiếm 3.62% so với năm 2009. Đối với nền kinh tế cá thể, cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay ngắn hạn, dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế này cũng tăng qua các năm. Dư nợ ngắn hạn năm 2008 đạt 389,421 triệu đồng. Năm 2009 là 421,688 triệu đồng, tăng 32,267 triệu đồng, tương ứng với 8.29% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 427,469 triệu đồng, tăng 5,781 triệu đồng, chiếm 1.37% so với năm 2009. c. Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 47
  61. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.10: DƯ NỢ TÍN DỤNG NGẮN HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh l ệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nông nghiệp 93,525 19.89 99,259 18.57 93,596 17.19 5,734 6.13 (5,663) (5.71) Công nghiệp chế biến 2,184 0.46 4,109 0.77 6,217 1.14 1,925 88.14 2,108 51.30 Xây dựng 70,983 15.10 67,928 12.71 65,297 12.00 (3,055) (4.30) (2,631) (3.87) Thương nghiệp 221,173 47.04 270,952 50.69 282,921 51.97 49,779 22.51 11,969 4.42 Ngành khác 82,365 17.51 92,223 17.26 96,357 17.70 9,858 11.97 4,134 4.48 Tổng cộng 470,230 100 534,471 100 544,388 100 64,241 13.66 9,917 1.86 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 600,000 Nông nghiệp 500,000 Công nghiệp chế biến 400,000 Xây dựng 300,000 Thương nghiệp 200,000 Triệuđồng Ngành khác 100,000 Tổng cộng 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.10: DƯ NỢ TDNH THEO NGÀNH KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 48
  62. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Xét về cơ cấu, ngành nông nghiệp có sự giảm dần qua các năm như: 19.89% 18.57% 17.19%, do Ngân hàng đang tập trung cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp còn trong nông nghiệp đa số là cá thể có nhu cầu vay vốn ngắn hạn thấp, vì vậy tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm qua các năm. Có thể thấy công nghiệp chế biến là ngành chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng dư nợ ngắn hạn, cụ thể tỷ trọng qua 3 năm như sau: 0.46% 0.77% 1.14%. Tỷ trọng ngành xây dựng cũng giảm dần qua các năm lần lượt là: 15.10% 12.71% 12.00%. Thương nghiệp là ngành có dư nợ ngắn hạn cao nhất và có chiều tăng trong 3 năm là: 47.04% 50.69% 51.97%. Tỷ trọng của ngành khác cũng có sự biến động qua các năm, nhưng vẫn chiếm một vị thế không kém trong bảng dư nợ ngắn hạn, tỷ trọng này là 17.51% 17.26% 17.70%. Về tốc độ tăng giảm, đối với ngành nông nghiệp trong năm 2008 là 93,525 triệu đồng, năm 2009 là 99,259 triệu đồng, tăng 5,734 triệu đồng và chiếm 6.13% so với năm 2008, sang năm 2010 là 93,596 triệu đồng, giảm 5,663 triệu đồng, tương ứng với 5.71% so với năm 2009. Ta thấy dư nợ ngắn hạn của ngành nông nghiêp năm 2009 tăng rất ít, nguyên do là trong ngành nông nghiệp người dân vay để chăn nuôi, trồng trọt nên nhu cầu vốn thấp mà Ngân hàng đang hạn chế cho vay các món nhỏ lẻ, cho nên ngành nông nghiệp tăng rất thấp. Năm 2010 do lãi suất cho vay ngắn hạn tăng lên cao nên người nông dân cũng hạn chế đi vay do đó làm cho dư nợ ngắn hạn năm này giảm. Có thể nhận thấy ngành công nghiệp chế biến là ngành có dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng dư nợ ngắn hạn. Năm 2008 dư nợ ngắn hạn của ngành là 2,184 triệu đồng và năm 2009 là 4,109 triệu đồng, tăng 1,925 triệu đồng, chiếm 88.14% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 6,217 triệu đồng, tăng 2,108 triệu đồng, tương ứng 51.30% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự gia tăng năm 2009 là do ngành này đang được quan tâm tại Tỉnh nhà và Ngân hàng cũng đang đầu tư cho vay đối với ngành này. Đối với ngành xây dựng: Dư nợ ngắn hạn của các món vay phục vụ cho việc xây dựng sửa chữa nhà giảm qua các năm. Năm 2008 là 70,983 triệu đồng, sang năm 2009 là 67,928 triệu đồng, giảm 3,055 triệu đồng và chiếm 4.30% so với năm 2008. Trong năm 2010 đạt 65,297 triệu đồng, giảm 2,631 triệu đồng, tương ứng 3.87% so với năm 2009. Nguyên nhân giảm là do giá cả thị trường biến đông thất SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 49
  63. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà thường, nguồn vốn này được đầu tư nhưng không sinh lời và được trả bằng thu nhập khác và Ngân hàng cho vay nhiều đối người dân ở thị trấn và thị xã, còn người dân ở xã, ấp thì Ngân hàng ít chấp nhận cho vay. Dư nợ ngắn hạn đối với ngành thương nghiệp: Năm 2008 đạt 221,173 triệu đồng, qua năm 2009 là 270,952 triệu đồng, tăng 49,779 triệu đồng, chiếm 22.51% so với năm 2008. Năm 2010 đạt 282,921 triệu đồng, tăng 11,969 triệu đồng, tương ứng 4.42% so với năm 2009. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do những khách hàng lâu năm có quan hệ tốt với Ngân hàng và ngành này đang phát triển tại Tỉnh, do vậy mà Ngân hàng tăng cường cho vay đối với đối tượng này, tạo điều kiện cho họ có thể tiếp cận được nguồn vốn để mở rộng sản xuất làm cho dư nợ ngắn hạn của ngành tăng cao. Ngành khác: Dư nợ ngắn hạn của ngành tăng dần qua các năm, có thể thấy năm 2008 là 82,365 triệu đồng, đến năm 2009 đã tăng lên 92,223 triệu đồng, tăng 9,858 triệu đồng tương ứng 11.97% so với năm 2008 và sự gia tăng này không ngừng ở đó. Đến năm 2010 là 96,357 triệu đồng, tăng 4,134 triệu đồng, tương ứng 4.48% so với năm 2009. Sự gia tăng này là do khách hàng có uy tín, trả nợ vay ngắn hạn đầy đủ nên Ngân hàng mạnh dạn cho vay, dẫn đến dư nợ qua 3 năm điều tăng. 2.3.1.4. Nợ quá hạn ngắn hạn Nợ quá hạn ngắn hạn là những khoản nợ đến hạn thanh toán nhưng khách hàng chưa thanh toán, Ngân hàng phải làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn ngắn hạn. Đây là một dạng nợ mà Ngân hàng cần hạn chế đến mức thấp nhất. Do đó phân tích tình hình nợ quá hạn ngắn hạn sẽ cho ta thấy thực tế số tiền mà Ngân hàng cho vay nhưng không thể thu hồi được khi đến hạn. Trên nguyên tắc nợ quá hạn ngắn hạn chứa đựng rủi ro TD trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Nợ quá hạn ngắn hạn càng cao thì rủi ro càng cao, nợ quá hạn ngắn hạn còn ảnh hưởng tới lợi nhuận của Ngân hàng vì khả năng thu nợ gốc đã khó thì khả năng thu lãi càng khó hơn. Trong hoạt động TDNH thì chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn là không thể tránh khỏi, nhưng phải hạn chế những chỉ tiêu này đến mức thấp nhất vì nó có ảnh hưởng tới sự tồn tại của Ngân hàng. SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 50
  64. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà a. Nợ quá hạn ngắn hạn: Bảng 2.11: NỢ QUÁ HẠN VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN ĐVT: triệu đồng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh l ệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ng ắn hạn 10,493 62.89 12,499 61.12 13,039 74.23 2,006 19.12 540 4.32 Trung và dài hạn 6,192 37.11 7,951 38.88 4,527 25.77 1,759 28.41 (3,424) (75.64) Tổng cộng 16,685 100 20,450 100 17,566 100 3,765 22.57 (2,884) (16.42) (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB – Trà Vinh) 25,000 20,000 Ngắn hạn 15,000 Trung và dài hạn 10,000 Tổng cộng Triệuđồng 5,000 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.11: NỢ QUÁ HẠN VỀ TDNH SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 51
  65. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Về cơ cấu ta thấy nợ quá hạn ngắn hạn của Ngân hàng tăng qua các năm, thể hiện lần lượt qua các năm là 10,493 – 12,499 – 13,039 (triệu đồng). Về tốc độ tăng giảm, qua bảng số liệu cho thấy nợ quá hạn ngắn hạn có xu hướng tăng. Năm 2008 là 10,493 triệu đồng. Năm 2009 là 12,499 triệu đồng, tăng 2,006 triệu đồng, chiếm 19.12% so với năm 2008, con số này không dừng lại ở đây mà tiếp tục tăng trong năm 2010 là 13,039 triệu đồng, tăng 540 triệu đồng, chiếm 4.32% so với năm 2009. Nguyên nhân là do nền kinh tế của Tỉnh gặp nhiều khó khăn, một số doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, nạn dịch cúm gia cầm bùn phát, giá cả một số mặt hàng thiết yếu tăng cao, do đó khiến cho một số khách hàng gặp khó khăn trong kinh doanh, chính vì vậy mà không trả được nợ và lãi vay đúng hạn cho chi nhánh. Ngoài ra, một trong những nguyên nhân phát sinh nhiều nợ quá hạn ngắn hạn, là do cán bộ TD khi thẩm định không lường trước được những tình huống khó khăn xảy ra, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vay ngắn hạn. Một số khách hàng cố tình sử dụng vốn vay ngắn hạn sai mục đích và cố ý kéo dài thời gian trả nợ cho chi nhánh. b. Nợ quá hạn ngắn hạn theo thành phần kinh tế: SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 52
  66. Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Hồng Hà Bảng 2.12: NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐVT: triệu đồng 2008 2009 2010 Chênh lệch Chỉ tiêu 2009/2008 2010/2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Kinh tế Nhà nước Kinh tế tập thể 503 4.79 734 5.87 1,027 7.88 231 45.92 293 39.92 Kinh tế cá thể 9,990 95.21 11,765 94.13 12,012 92.12 1,775 17.77 247 2.10 Tổng cộng 10,493 100 12,499 100 13,039 100 2,006 19.12 540 4.32 (Nguồn: phòng nghiệp vụ kinh doanh MHB Trà Vinh) 14000 12000 Kinh tế Nhà 10000 Nước 8000 Kinh tế tập thể 6000 Kinh tế cá thể Triệuđồng 4000 2000 Tổng cộng 0 2008 2009 2010 Năm Hình 2.12: NỢ QUÁ HẠN NGẮN HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ SVTH: Trần Thị Tuyết Hạnh Trang 53