Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

pdf 72 trang thiennha21 14/04/2022 3550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ DIỆU Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ ĐIẾM, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ DIỆU Tên đề tài: “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ ĐIẾM, HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 - QLDD - N02 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã nhận được sự chỉ bảo rất tận tình của các thầy cô giáo, bản thân cũng không ngừng trau dồi kiến thức. Để hoàn thành chương trình đào tạo tại trường cũng như để đánh giá kết quả học tập và khả năng kết hợp giữa lí thuyết và thực tế sản xuất. Được sự đồng ý của Khoa Quản lý đất đai Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và giáo viên hướng dẫn em đã thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. Trong quá trình thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực, cố gắng của bản thân em còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Nguyễn Thị Lợi người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian qua, cùng các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai, các cán bộ, nhân dân xã Vô Điếm đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do thời gian và kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu từ thầy cô và các bạn sinh viên khác để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Dương Thị Diệu
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2015 9 Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất xã Vô Điếm năm 2018 33 Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Vô Điếm 34 Bảng 4.3. Biến động đất đai năm 2017-2018 35 Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018 36 Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 37 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã 41 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất 41 Bảng 4.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp 42 Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 44 Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất 46 Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất 48 Bảng 4.12. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo 49
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Phỏng vấn tại hộ gia đình 25 Hình 3.2: Phỏng vấn trực tiếp ngoài đồng ruộng 25 Hình 4.1: Cánh đồng lúa tại thôn Xuân Trường 43 Hình 4.2: Cánh đồng ngô tại thôn Xuân Dung 43 Hình 4.3: Vườn cam tại thôn Xuân Trường 45 Hình 4.4: Cam sành tại thôn Ka 45
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BVTV: Bảo vệ thực vật LX : Lúa xuân LM: Lúa mùa VL: Very Low (rất thấp) L: Low (thấp) M: Medium (trung bình) H: High (cao) VH: Very high (rất cao) LUT: Land Use Type (loại hình sử dụng đất) STT: Số thứ tự FAO Food and Agricuture Organnization - Tổ chức nông lương Liên hiệp quốc CPSX: Chi phí sản xuất GTSX: Giá trị sản xuất
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 1.3. Ý nghĩa đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập 3 1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học 3 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Khái quát về đất nông nghiệp 4 2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp 4 2.1.2. Tầm quan trọng của đất trong nông nghiệp 5 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 6 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 6 2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 8 2.3.1. Trên Thế giới 8 2.3.2. Tại Việt Nam 9 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 10 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất 10 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất 13 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất 13
  8. vi 2.4.4. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá 14 2.4.5. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới 15 2.4.6. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam 16 2.4.7. Tính bền vững trong sử dụng đất 17 2.4.8. Các loại hình sử dụng đất bền vững 19 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 20 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất 20 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 21 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 22 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 23 3.3. Nội dung nghiên cứu 23 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 23 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Vô Điếm 23 3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm 24 3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Vô Điếm 24 3.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 24 3.4. Phương pháp nghiên cứu 24 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 24 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất 26 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu 27
  9. vii Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Vô Điếm 28 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 28 4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 31 4.1.3. Kết cấu hạ tầng 32 4.2. Hiện trạng sử dụng đất các loại sử dụng đất tại xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 33 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 34 4.2.2. Biến động đất nông nghiệp 2017- 2018 35 4.2.3. Một số ngành nông nghiệp của xã Vô Điếm 35 4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã 37 4.4. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp 40 4.4.1. Hiệu quả kinh tế 40 4.4.2. Hiệu quả xã hội 45 4.4.3. Hiệu quả môi trường 47 4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 50 4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững 50 4.5.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả 51 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 5.1. Kết luận 53 5.2. Kiến nghị 54 PHỤ LỤC
  10. 1 Phần 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông nghiệp thì vi ̣trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn. Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Vô Điếm là một xã thuộc vùng thấp của huyện Bắc Quang nằm ở phía Đông Nam tỉnh Hà Giang, có diện tích đất tự nhiên 7.279,07 ha, trong đó đất
  11. 2 nông nghiệp 1.667,30 ha chiếm 22,91% diện tích đất tự nhiên. Đất đai của xã tương đối màu mỡ phù hợp với nhiều loại cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng được nhu cầu của kinh tế thị trường mở của hiện nay. Huyện là một vành đai quan trọng trong cung cấp lương thực, thực phẩm và nhiều loại sản phẩm nông nghiệp khác đáp ứng tiêu dùng ngày một cao của thị trường tiêu dùng một số huyện lân cận. Nhưng hiện nay Vô Điếm đang phải đối diện với sự thu hẹp diện tích đất canh tác do quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá và hiện đại hoá nông thôn. Với mục đích tìm hiểu và góp phần tham gia trong các giải pháp nhằm sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường đáp ứng mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững. Trước thực trạng ấy, nghiên cứu đánh giá tiềm năng thiên nhiên và tài nguyên đất đai để tổ chức sử dụng hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành một vấn đề mang tính toàn cầu, được các nhà khoa học trên toàn thế giới quan tâm. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lợi Ban chủ nhiệm khoa Quản lí Tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Đánh giá được hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. - Xem xét, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp. - Đánh giá loại hình sử dụng đất và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. 1.3. Ý nghĩa đề tài Nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tận dụng phát huy
  12. 3 tiềm năng của đất, nâng cao sản xuất cây trồng, góp phần cải thiện đời sống của nhân dân đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái trên diện tích đất của xã. 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập Thực tập tốt nghiệp là bài học quý giá giúp cho sinh viên hoàn thiện kiến thức, kĩ năng cũng như kinh nghiệm và áp dụng những kiến thức được học ở trường lớp vào công việc thực tế. Đây là bài học kinh nghiệm quý giá không chỉ đối với bản thân em mà còn quý giá với tất cả những sinh viên cuối khóa học. 1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Đất đai là cội nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm và vật chất khác cho con người. Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đang là một vấn đề cấp bách đặt ra cho các nhà khoa học. Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợp lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp.
  13. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Khái quát về đất nông nghiệp 2.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp và đặc điểm đất nông nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp ( Nguyễn Thế Đặng 1999) [6]. 2.1.1.2. Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp thuộc loại đất người ta chủ yếu sử dụng vào mục đích nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có loại đất thuộc nông nghiệp nhưng thực tế không thuộc đất sản xuất nông nghiệp mà nó phục vụ cho ngành khác. Vì vậy chỉ có loại đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp ( Nguyễn Thế Đặng 1999) [6]. Đất nông nghiệp ở nước ta phân bố không đồng đều giữa các vùng trong cả nước. vùng đồng Bằng Sông Cửu Long có tỷ trọng lớn nhất cả nước chiếm 67,1% diện tích toàn vùng và vùng đất trũng. Độ phì và độ màu mỡ ở các vùng khác nhau, trong đó vùng đồng bằng Sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có độ màu mỡ cao chủ yếu là đất phù sa chiếm tỷ lệ lớn so với các vùng khác. Còn vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên phần lớn là đất bazan (Tôn Thất Chiểu 1992) [4]. Đất nông nghiệp Việt Nam chiếm tỷ lệ rất lớn tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước. Với quỹ đất như vậy sẽ đảm bảo cho nguồn lương thực, thực phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vậy để sử dụng đất nông nghiệp cần có biện pháp nhằm nâng cao và sử dụng đất đai hiệu quả nhất.
  14. 5 2.1.2. Tầm quan trọng của đất trong nông nghiệp 2.1.2.1. Vị trí Trong nông nghiệp, đất đai có vị trí đặc biệt quan trọng, là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất này. Đất đai không chỉ là chỗ đứng, chỗ tựa để lao động mà là nguồn cung cấp thức ăn cho cây trồng. Mọi tác động của con người đều được đất đai chuyển hóa vào cây trồng và đất đai sử dụng trong nông nghiệp. Như vậy, vị trí của đất đai trong nông nghiệp là hàng đầu. 2.1.2.2. Vai trò của đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là loại đất là loại đất phù hợp cho cây trồng lương thực, cây hoa màu và chỉ trồng trên đất nông nghiệp thì mới cho hiệu quả cao đảm bảo cho sự tồn tại, duy trì và phát triển của các loại cây lương thực, hoa màu trên. Phát triển kinh tế nông nghiệp chủ yếu do quỹ đất nông nghiệp và tính chất đó là yếu tố cơ sở nền tảng và làm tiền đề để cho sự phát triển. Đất nông nghiệp là sản phẩm tự nhiên có trước lao động và cùng với sự phát triển của xã hội, là điều kiện chung của lao động. Đất nông nghiệp quyết định đến sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đất nông nghiệp tham gia và các quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm như ngành thủy sản, ngành trồng trọt, chăn nuôi, ngoài ra còn tham gia vào các ngành thủy lợi, giao thông Đất nông nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng là yếu tố hàng đầu của ngành sản xuất nông nghiệp. Nó không chỉ là chỗ tựa, chỗ đứng của lao động mà còn là cung cấp thức ăn cho cây trồng, mọi tác động của con người vào cây trồng đều dựa vào đất đai. Đất nông nghiệp là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được, nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong sản xuất.
  15. 6 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất 2.2.1.1. Sử dụng đất là gì? Sử dụng đất là các tác động vào đất đai nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Sử dụng đất là các hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp tạo ra các loại hình trên mỗi đơn vị bản đồ đất đai, cụ thể: - Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp: cây trồng, đồng cỏ, gỗ rừng, - Sử dụng trên cơ sở sản xuất gián tiếp: chăn nuôi, chế biến, - Sử dụng cho mục đích bảo vệ: chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa loài sinh vật, bảo tồn đa dạng sinh học, chống xói mòn, nhiễm mặn, - Sử dụng đất theo chức năng đặc biệt: du lịch sinh thái, công viên, xây dựng, 2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất, con người là nhân tố phân phối chủ yếu, ngoài ra việc sử dụng đất còn chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: - Yếu tố điều kiện tự nhiên Khi sử dụng đất đai, ngoài bề mặt không gian cần chú ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái của đất cũng như các yếu tố bao quanh mặt đất như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí và các khoáng sản dưới lòng đất. Trong nhóm nhân tố này thì điều kiện khí hậu là nhân tố hạn chế hàng đầu của việc sử dụng đất, sau đó là điều kiện đất đai mà chủ yếu là điều kiện địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, nó quyết định số vụ trồng trong năm vì mỗi cây trồng yêu cầu một điều kiện thời tiết khí hậu phù hợp với nó. Nắm vững yếu tố khí hậu và bố trí cây trồng hợp lý sẽ tránh được những thiệt hại do khí hậu gây ra. Đồng thời, giảm được tính thời vụ
  16. 7 trong sản xuất nông nghiệp nhằm đem lại năng suất cao, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. + Loài cây trồng và hệ thống cây trồng: Việc lựa chọn loài cây trồng và hệ thống cây trồng nào đó phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của từng vùng là vô cùng quan trọng, nó không những đem lại năng suất, sản lượng, chất lượng cây trồng cao mà còn thể hiện được hiệu quả quản lý và sử dụng đất của vùng đó. + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. - Yếu tố về kinh tế - xã hội Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai.Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. 2.2.1.3. Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông - lâm nghiệp và là giải pháp kinh tế quan trọng của phân vùng sản xuất nông - lâm nghiệp. Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên - kinh tế - xã hội.
  17. 8 Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý, đạt hiệu quả tối ưu trong sử dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và thời gian nhất định. 2.3. Tình hình nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam 2.3.1. Trên Thế giới - Đánh giá đất đai của Docutraiev cho rằng để đánh giá đất đai có hiệu quả cần nghiên cứu khả năng tự nhiên của đất. Theo ông, khả năng tự nhiên của đất là yếu tố quyết định giá trị của đất và sự thu thập từ đất. - Theo Ruanell, nhà thổ nhưỡng học người Anh thì: “Đánh giá đất theo năng suất cây trồng gặp rất nhiều khó khăn vì năng suất cây trồng biểu hiện cả sự hiểu biết của người sử dụng đất. Bởi vậy đánh giá đất theo năng suất chỉ được sử dụng để sơ bộ đánh giá độ phì của các loại đất khác nhau”. Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lãnh thổ khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn định, bền vững và hợp lý. Vì vậy, khi đánh giá, đất được nhìn nhận như là “một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường xung quanh nó như không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động vật, thực vật, những tác động trước đây và hiện nay của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và trong tương lai” (FAO 1994) [8]. Như vậy, theo luận điểm này, đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội. Cũng theo luận điểm này thì những tính chất
  18. 9 đất có thể đo lường hoặc ước lượng, định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp, có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa đối với vùng nghiên cứu. 2.3.2. Tại Việt Nam Theo báo cáo thống kê diện tích đất đai năm 2015 của các địa phương, tổng diện đất tích tự nhiên của cả nước là 33.123,077 ha, tăng so với số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 là 21 ha. Trong đó, có 11/63 tỉnh, thành phố có diện tích tự nhiên thay đổi so với số liệu năm 2014 do có sự điều chỉnh địa giới hành chính cho đúng theo bản đồ địa giới 364/CT [18]. Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam năm 2015 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 33.123,077 100,0 1 Đất nông nghiệp 27.302,206 82,42 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 11.530,560 34,81 1.1.1 Đất trồng lúa 4.143,096 12,50 1.2 Đất lâm nghiệp 14.923,560 45,05 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 797.759 2,40 1.4 Đất làm muối 17.505 0,05 1.5 Đất nông nghiệp khác 26,1 7,87 2 Đất phi nông nghiệp 14.239 4,29 3 Đất chưa sử dụng 35.384 0,10 (Nguồn: Tổng cục thống kê) Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày
  19. 10 càng giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Từ những nghiên cứu trên đã nêu ta có thể thấy các các công trình nghiên cứu của các tác tác giả là cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng đất trong thời gian tiếp theo. 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích không? Chính vì thế khi đánh giá hoạt động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó. Để xác định bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau: - Thứ nhất: bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người qua mọi thời đại. - Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó các quá trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng các nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người là
  20. 11 những yếu tố khách quan phản ánh mối quan hệ nhất định của con người đối với môi trường bên ngoài. Đó là quá trình trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường. - Thứ ba: hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn (Đỗ Thị Lan 2007) [14]. Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền vững. * Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của xã hội. Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau: + Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiết kiệm thời gian. + Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống. + Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so
  21. 12 sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó: Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội (Phạm Vân Đình 2001) [7]. * Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản xuất mang lại. “Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn Duy Tính 1995). Từ những quan niệm trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm. * Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường. Đó có thể là ảnh hưởng tích cực đồng thời có thể là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị thiên lệch và có những kết luận không tích cực. Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học trong canh tác.
  22. 13 Bên cạnh đó còn có các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng đất, mối quan hệ giữa các hệ thống phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như: chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa. 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất “Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp. Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 - 5 tỷ ha. Nhân loại đang làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có khoảng 6 - 7 triệu ha đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu về sản phẩm nông nghiệp, con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO, 1976). 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông - lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông - lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. “Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông - lâm nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường” (FAO, 1994) [8]. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chi tiêu sau (Nguyễn Đình Hợi 1993) [12]:
  23. 14 + Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của nông dân; + Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng; + Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân; + Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. * Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải 1999) [9], chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là: + Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn; + Đánh giá các tài nguyên nước bền vững; + Đánh giá quản lý đất đai; + Đánh giá hệ thống cây trồng; + Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ cây trồng; + Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên; + Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. 2.4.4. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá * Sản xuất hàng hoá Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải để cho người sản xuất tiêu dùng mà nó được sản xuất ra để bán. Hàng hoá bán ra thị trường. Hàng hoá là sản phẩm do lao động của con người tạo ra để trao đổi. Sản xuất ra các sản phẩm để bán trao đổi với tiêu dùng. Xét về phương diện lao động đó là hoạt động trao đổi cho nhau. Cơ sở của sự trao đổi là sự phân công và hợp tác lao động. Phân công và trao đổi phát triển dựa trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất trước hết là công cụ lao động, phản ánh trình độ xã hội hoá sản xuất trên cả 3 mặt: kinh tế- xã hội, kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - tổ chức.
  24. 15 Sản xuất hàng hoá là một tất yếu khách quan, là thuộc tính cơ bản và mang tính phổ biến của nền nông nghiệp phát triển. Như vậy, sản xuất nông nghiệp hàng hoá là một xu hướng có tính quy luật, phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước ta hiện nay, nó đang là bước đi, là lộ trình trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn nước ta. 2.4.5. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới Trên con đường phát triển nông nghiệp, mỗi nước đều chịu ảnh hưởng các điều kiện khác nhau, nhưng phải giải quyết vấn đề chung sau: - Không ngừng nâng cao chất lượng nông sản, năng suất lao động trong nông nghiệp, nâng cao hiệu quả đầu tư; - Mức độ và phương thức đầu tư vốn, lao động, khoa học và quá trình phát triển nông nghiệp. Chiều hướng chung nhất là phấn đấu giảm lao động chân tay, đầu tư nhiều lao động trí óc, tăng cường hiệu quả của lao động, quản lý và tổ chức; - Mối quan hệ giữa phát triển nông nghiệp và môi trường. Từ những vấn đề chung trên, mỗi nước lại có chiến lược phát triển nông nghiệp khác nhau và có thể chia làm hai xu hướng: * Nông nghiệp công nghiệp hoá: Huớng này đặt trọng tâm dựa chủ yếu vào các yếu tố vật tư, kỹ thuật, hoá chất và các sản phẩm khác của công nghiệp. Sử dụng các thành tựu của công nghiệp vào sản xuất nông nghiệp. sử dụng vật tư kỹ thuật, trang thiết bị máy móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây trồng vật nuôi và lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nhược điểm nông nghiệp công
  25. 16 nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, làm ô nhiễm môi trường, giảm tính đa dạng sinh học và hao hụt nguồn gen thiên nhiên. * Nông nghiệp sinh thái: Hướng này nhấn mạnh các yếu tố sinh học, các yếu tố tự nhiên làm nổi bật lên đối tượng sản xuất trong nông nghiệp là các loài sinh vật, đồng thời có chú ý hơn đến các quy luật sinh học, quy luật tự nhiên. Nhằm khắc phục những nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá, mục tiêu của nông nghiệp sinh thái là: + Giảm thiểu những tác hại do sử dụng hoá chất nông nghiệp và phương pháp công nghiệp gây ra cho môi trường và chất lượng nông sản; + Cải thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; + Nâng cao độ phì nhiêu của đất bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ, tăng chất mùn trong đất. + Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường với đất, môi trường thức ăn. Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là một dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn và bảo vệ môi trường sinh thái đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững lâu dài. 2.4.6. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam Hiện nay cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hoá và từng bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hoá và hướng mạnh ra xuất khẩu. * Mục tiêu phát triển nông nghiệp giai đoạn 2016-2020: phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiện đại, sản xuất hàng hoá lớn, vững bền; phát triển nông thôn gắn với quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá đất nước, tăng thu nhập và cải thiện căn bản điều kiện sống của dân cư nông thôn, bảo vệ môi trường.
  26. 17 - Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng nông nghiệp ở mức bình quân 3,5- 4% năm. Hình thành một số ngành sản xuất kinh doanh mũi nhọn của Việt Nam trên thị trường quốc tế. - Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển đổi theo nhu cầu thị trường. Phát triển chăn nuôi, thuỷ sản và lâm nghiệp. Công nghiệp, dịch vụ và kinh tế đô thị phối hợp hiệu quả với sản xuất và kinh doanh nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn. - Chuyển phần lớn lao động nông thôn ra khỏi nông nghiệp, lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội. Hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp có kỹ năng sản xuất và quản lý, gắn kết trong các loại hình kinh tế hợp tác và kết nối với thị trường. - Phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn lên 2,5 lần so với hiện nay. Quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn với phát triển đô thị, công nghiệp. - Phát triển lâm nghiệp tăng độ che phủ của rừng lên 42-45%, bảo vệ đa dạng sinh học, đảm bảo đánh bắt thuỷ hải sản nội địa và gần bờ trong khả năng tái tạo và phát triển, khắc phục tình trạng ô nhiễm trong sản xuất nông nghiệp, khắc phục và giảm thiệt hại thiên tai, dịch bệnh và các tác động xấu của biến đổi khí hậu. 2.4.7. Tính bền vững trong sử dụng đất Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi
  27. 18 những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có hại đến môi trường sinh thái. Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: - Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận. Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả và tàn dư để lại). Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng. - Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát triển. Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
  28. 19 - Bền vững về môi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn Ngọc Nông 2011) [15]. Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm) Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái. Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người. 2.4.8. Các loại hình sử dụng đất bền vững * Loại hình sử dụng đất Loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội và kỹ thuật được xác định. Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
  29. 20 * Loại hình sử dụng đất chính: Là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi * Loại hình sử dụng đất (Land Use type - LUT): Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật tư kỹ thuật và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn, thâm canh, lao động vấn đề sở hữu đất đai. Không phải các thuộc tính trên đều được đề cập đến như nhau trong một dự án LE mà việc lựa chọn các thuộc tính và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu của mỗi dự án LE khác. * Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả ta đánh giá sự bền vững của các các loại hình sử dụng đất. Để đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất cần dựa vào 3 tiêu chí sau đây: - Bền vững về mặt kinh tế - Bền vững về mặt xã hội: - Bảo vệ môi trường 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất - Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. - Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
  30. 21 - Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông + Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương. + Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai. + Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao. + Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam. 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất đai vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất” (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn 1999) [1]. - Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài. - Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản phẩm và sản xuất hàng hóa. - Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của các nông hộ và địa phương. - Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội lực của địa phương.
  31. 22 - Khai thác sử dụng đất phải phải đảm bảo ổn định về xã hội, an ninh quốc phòng. 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị trường đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng. Các căn cứ để định hướng sử dụng đất: - Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng. - Tính chất đất hiện tại. - Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất. - Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu). - Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác. - Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài. Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu, hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng, góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
  32. 23 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp - Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp - Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm:Xã Vô Điếm, Huyện Bắc Quang, Tỉnh Hà Giang - Thời gian tiến hành: 28/5 -15/9 /2018 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang - Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. - Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất. - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội rút ra những thuận lợi và khó khăn. 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Vô Điếm - Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp. - Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã.
  33. 24 3.3.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm 3.3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Vô Điếm - Hiệu quả kinh tế - Hiệu quả xã hội - Hiệu quả môi trường 3.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập thông tin, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Vô Điếm từ các phòng ban và hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp, các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm từ các phòng ban chuyên môn của huyện Bắc Quang, UBND xã Vô Điếm và các thôn,bản trên địa bàn toàn xã làm điểm nghiên cứu. - Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: + Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn, thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời đời sống và tình hình sử dụng đất nông nghiệp. + Phương pháp đánh giá nông thôn có người dân tham gia. Trực tiếp tiếp xúc với người dân, gợi mở, tạo cơ hội để trao đổi, bàn bạc, đưa ra những khó khăn, nguyện vọng, kinh nghiệm trong sản xuất. Sử dụng phương pháp điều tra nông hộ để thu thập số liệu phục vụ phân tích hiện trạng, hiệu quả các loại hình sử dụng đất và đưa ra các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp nhằm đảm bảo tính thực tế, khách quan.
  34. 25 + Điều tra phỏng vấn thu thập thông tin về tình hình sản xuất nông nghiệp của người dân trên địa bàn xã Vô Điềm với tổng số 60 phiếu hỏi. Cụ thể: 1). Cây trồng hàng năm điều tra 30 phiếu. 2). Cây trồng lâu năm điều tra 30 phiếu. Hình 3.1: Phỏng vấn tại hộ gia đình Hình 3.2: Phỏng vấn trực tiếp ngoài đồng ruộng
  35. 26 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau: 3.4.2.1. Hiệu quả kinh tế - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn. Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm. + p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm. Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó: + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm + Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm 3.4.2.2. Hiệu quả xã hội Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, em chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau: - Đảm bảo an ninh lương thực - Đáp ứng nhu cầu nông hộ - Giá trị ngày công lao động nông nghiệp - Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo - Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động - Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các LUT ở thời điểm hiện tại và tương lai. - Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ.
  36. 27 3.4.2.3. Hiệu quả môi trường Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu - Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
  37. 28 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Vô Điếm 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Vô điếm là một xã thuộc vùng thấp của huyện Bắc Quang, cách trung tâm huyện Bắc Quang là 20km về phía tây. Toàn xã có 9 thôn là thôn Xuân Trường, thôn Xuân Dung, thôn Me Thượng, thôn Me Hạ, thôn Ka, thôn Lâm, thôn Thia, thôn Thia Trường và thôn Thíp. Vị trí địa lý của xã Vô Điếm được xác định bởi : - Phía bắc giáp: xã Kim Ngọc, huyện Bắc Quang. - Phía nam giáp: xã Yên Thuận, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang và xã Hùng An huyện Bắc Quang. - Phía đông giáp: xã Đức Xuân, huyện Bắc Quang. - Phía tây giáp: xã Quang Minh và xã Hùng An, huyện Bắc Quang. 4.1.1.2. Địa hình Xã Vô Điếm có địa hình phức tạp, phần lớn là đồi núi cao, núi đá xen lấn núi đất, có thể chia làm 3 kiểu địa hình chính: - Kiểu địa hình đồi,núi trung bình: đây là kiểu địa hình phổ biến chiếm hầu hết diện tích xã. Thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp và các loại cây trồng dài ngày và ngắn ngày khác như chè và ngô, sắn, - Kiểu đồi, núi cao: Đây là địa hình núi cao giáp với xã Đức Xuân, người dân sinh sống ở đây chủ yếu là dân tộc thiểu số. - Kiểu địa hình thung lũng: Thung lũng tạo ra các cánh đồng nhỏ xen kẽ nhau bởi những ngon đồi,núi. Đây là những nơi diễn ra các hoạt động trồng trọt chính của các hộ nông dân.
  38. 29 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu Xã Vô Điếm thuộc vùng khí hậu gió mùa, thuộc khí hậu vùng cao phía Bắc Việt Nam. - Hàng năm có hai mùa gió rệt: + Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. + Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. - Tổng lượng mưa hàng năm là: 4.774,8 mm, lượng mưa cao nhất là tháng 6 đạt 983,1 mm, chiếm 20% lượng mưa hàng năm. Tháng 12 có lượng mưa thấp nhất là 18,5 mm. Lượng mưa phân bố tương đối đều, mùa mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 8, trong mùa mưa lượng mưa là 3.362,2 mm, bằng 70,4% lượng mưa của cả năm. - Lượng bốc hơi: 715 mm trong năm, so với lượng mưa trong năm là không lớn lắm. Tháng 12 lượng bốc hơi cao hơn lượng mưa. - Độ ẩm bình quân hàng năm là: 83,4% tháng 1 có độ ẩm lớn nhất là 86,35%. Tháng 3, tháng 4 và tháng 9 có độ ẩm thấp nhất là 82%. - Nhiệt độ: Có nhiệt độ không khí trung bình hàng năm là 23,04 °C. Nhiệt độ cao nhất là 38,5 °C. Nhiệt độ thấp nhất là 6,2 °C. Tháng nắng nóng nhất là tháng 5, tháng có nhiệt độ lạnh nhất là tháng 12. Biên độ nhiệt độ giữa tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất 16,84 °C. - Gió: + Gió mùa Đông Bắc từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, thời tiết khô hanh và lạnh. + Gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 10 thời tiết nóng ẩm có mưa lớn. 4.1.1.4. Thủy văn Xã có sông lô chảy qua khoảng 12km, do ảnh hưởng của địa hình trên địa bàn xã có rất nhiều khe, mương, suối nhỏ nước được chảy từ các khu trên
  39. 30 núi đá đổ về và đổ ra sông lô, tuy nhiên lượng nước phụ thuộc theo mùa. Ngoài ra còn có mạng lưới ao thả cá, đập ngăn suối nhỏ để chảy phát máy Điện và lấy nước vào canh tác lúa của các hộ gia đình. 4.1.1.5. Tài nguyên đất - Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt và quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đất đai vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao động. Do đó đất đai là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của cây trồng và từ đó quyết định năng suất cây trồng. Vì vậy đất đai cần được bảo vệ và sử dụng hợp lý nhằm phát triển bền vững trong tương lai. dưới đây là hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn xã Vô Điếm. 4.1.1.6. Tài nguyên nước - Nguồn nước mặt của xã chủ yếu được cung cấp bởi hệ thống sông Lô, sông Con, sông Sảo, sông Bạc và nhiều hệ thống các suối nhỏ nằm ở các khe núi, ao, hồ khác. Do nằm trên địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và có độ dốc lớn nên việc khai thác và sử dụng nguồn nước mặt cũng có nhiều hạn chế. - Hiện chưa có tài liệu cụ thể nghiên cứu về trữ lượng nước ngầm, nhưng qua khảo sát sơ bộ tại một số giếng nước trong vùng cho thấy mực nước ngầm nằm ở độ sâu 6-10m, có thể khai thác dùng trong sinh hoạt cho nhân dân. Nhìn chung, tài nguyên nước của xã khá dồi dào nhưng do địa hình dốc nên việc khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất khó khăn nhưng khá thuận lợi cho đầu tư khai thác thủy điện. 4.1.1.7. Tài nguyên rừng Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã là 4.913,69ha, chiếm 67,50% diện tích đất tự nhiên toàn xã.
  40. 31 4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội 4.1.2.1. Dân số, lao động và việc làm * Dân số: Theo báo cáo của phòng thống kê xã, cho đến cuối năm 2017 đầu năm 2018 dân số của xã có 5.575 người với tổng số hộ là 1.300 hộ, trong đó nữ có 2.848 người. Toàn xã có khoảng trên 10 dân tộc sinh sống, trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là các dân tộc Tày, Kinh, Dao, Mông, Nùng. * Lao động và việc làm: Lao động trong độ tuổi của xã năm 2017 là 3.141 người. Lao động của xã được chia làm 2 loại là lao động nông nghiệp và lao động phi nông nghiệp, tỷ lệ lao động nông nghiệp vẫn chiếm rất cao gần 90%. 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế * Nông - lâm – thủy sản: Khu vực kinh tế nông – lâm – thủy sản vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của xã. * Sản xuất nông nghiệp: - Về trồng trọt: Trong năm 2018, sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, mùa vụ, tập trung thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa. Đồng thời với việc chuyển đổi diện tích, trong sản xuất nông nghiệp của huyện còn chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng do đó năng suất lúa và ngô đều tăng bình quân với năm 2017. - Về chăn nuôi: Thực hiện chính sách hỗ trợ vốn vay phát triển đàn gia súc, trong các năm qua, chăn nuôi của huyện có tốc độ tăng trưởng khá cả về số lượng, chất lượng. Năm 2018 tổng đàn trâu là 1.639 con,tổng đàn dê 951 con, tổng đàn lợn là 4.659 con, bước đầu thực hiện thành công chương trình nuôi cá lồng theo mô hình bán công nghiệp.
  41. 32 - Sản xuất lâm nghiệp: Diện tích đất lâm nghiệp năm 2018 là 4.768,1 ha song diện tích thực sự có cây rừng chỉ còn ở mức thấp. Tập chung phát triển trồng rừng kinh tế trên đất trống đồi trọc phục vụ công nghiệp chế biến. Kinh tế lâm nghiệp có bước phát triển ổn định trong khoảng 2 năm trở lại đây. - Thủy sản: Việc đánh bắt nuôi trồng thủy sản tập chung nhiều ở các thôn Xuân Trường, Xuân Dung, thôn Ka, tạo công ăn việc làm cho người dân phát triển nghề nuôi cá có giá trị kinh tế cao, chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng nuôi thâm canh. 4.1.3. Kết cấu hạ tầng - Giao thông: Nhìn chung hệ thống giao thông của xã còn chưa phát triển nhiều. Các đoạn đường đi vào các thôn vẫn chủ yếu là đường đất lầy lội đi lại rất khó khăn. Toàn xã có 7km đường nhựa, 3km đường bê tông liên xóm, còn lai là hệ thống đường dân sinh, đường mòn, đường tắt. Giao thông đi lại khó khăn đặc biệt là khi trời mưa. - Thủy lợi: Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã cũng được trú trọng đầu tư phục vụ cho nhu cầu cấp nước trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tổng số công trình thủy lợi, thủy nông, đập hồ chứa trên địa bàn xã là 15 đập; Trong đó hệ thống kênh mương bê tông là 29.339m, đường ống dẫn nước là 600m, kênh đất 15.181m. Diện tích đảm bảo đủ nước tưới 530,6ha, diện tích không đảm bảo đủ nước tưới là 80ha. - Y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được chính quyền xã quan tâm và trú trọng với quan điểm chăm sóc tốt sức khỏe cho nhân dân. Hiện nay xã có 1 trạm y tế là nhà 2 tầng với 12 phòng (khám, tiêm, đông y, thuốc, tư vấn, phòng bệnh ), đã có cổng và tường bao. Đội ngũ cán bộ gồm 6 y, bác sĩ (1 bác sĩ tăng cường, 1 y sĩ đa khoa, 1 điều dưỡng, 1 nữ hộ sinh trung học, và 2 y tá) thay nhau túc trực 24/24 giờ ở trạm. Thiết bị, dụng cụ y tế,
  42. 33 thuốc chữa bệnh được tăng cường đầu tư thường xuyên và kịp thời. Thực hiện tốt các chương trình quốc gia như tiêm chủng cho trẻ em - Văn hóa -Xã hội: Xã có 6/9 thôn được công nhận là làng văn hóa, tỷ lệ gia đình văn hóa đạt 58.62%. Phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” được nhân dân hưởng ứng nhiệt tình và thực hiện khá tốt. Tình hình an ninh chính trị xã hội cơ bản được ổn định và giữ vững. Xã có một chợ phiên họp một tuần một lần vào sáng thứ 6 hàng tuần. - An ninh - Quốc phòng: Công tác quân sự địa phương luôn được các cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở quan tâm chỉ đạo. Tinh thần cảnh giác và nhận thức về nhiệm vụ an ninh – quốc phòng trong tình hình mới được nâng lên. Các phương án, kế hoạch phòng thủ khu vực được chỉ đạo thường xuyên và bổ sung kịp thời. Phát huy mạnh mẽ phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, kết hợp đẩy mạnh các biện pháp tấn công, trấn áp tội phạm hình sự và các tệ nạn xã hội, nắm chắc tình hình, điều tra giải quyết kịp thời các vụ việc ngay từ khi mới phát sinh, không để xảy ra điểm nóng. 4.2. Hiện trạng sử dụng đất các loại sử dụng đất tại xã Vô Điếm, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang Xã Vô Điếm có tổng diện tích tự nhiên là 7.279,07 ha trong đó chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm 1.667,30 ha còn lại là đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng. Bảng 4.1. Thực trạng sử dụng đất xã Vô Điếm năm 2018 STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích (ha) Tổng diện tích tự nhiên 7.279,07 1 Đất nông nghiệp NNP 1.667,30 2 Đất phi nông nghiệp PNN 239,58 3 Đất chưa sử dụng CSD 70,4 (Nguồn: UBND xã Vô Điếm năm 2018)
  43. 34 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp Diện tích đất nông nghiệp được sử dụng vào các mục đích sau: - Đất sản xuất nông nghiệp: 1.667,30 ha, chiếm 22,91% diện tích đất nông nghiệp - Đất lâm nghiệp: 4.913,69 ha, chiếm 67,50% diện tích đất nông nghiệp - Đất nuôi trồng thủy sản: 248,80 ha,chiếm 3,42% diện tích đất nông nghiệp. Vì vậy, nhiệm vụ đặt ra là phải khai thác hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả quỹ đất nông nghiệp sao cho vừa đảm bảo an ninh lương thực của địa phương, nâng cao thu nhập cho người dân vừa không làm tổn hại đến tài nguyên đất và môi trường sống của con người. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Vô Điếm được thể hiện trong bảng 4.2. Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Vô Điếm Diện tích STT Chỉ tiêu Mã Cơ cấu (ha) 1 Đất nông nghiệp NNP 6.986,80 95,62 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.667,30 22,91 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 511,43 7,0 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 605 8,1 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 59.31 4.68 1.1.2. Đất trồng cây lâu năm CLN 703,63 9,63 1.2. Đất nôi trồng thuỷ sản NTS 128,38 1,78 (Nguồn: UBND xã Vô Điếm năm 2018)
  44. 35 4.2.2. Biến động đất nông nghiệp 2017- 2018 Bảng 4.3. Biến động đất đai năm 2017-2018 Thống kê Thống kê Biến Ghi Loại đất năm 2017 năm 2018 động chú 1. Đất nông nghiệp (ha) 1.214,94 1.667,30 +452,36 2. Đất phi nông nghiệp (ha) 249,25 239,58 -9,67 3. Đất chưa sử dụng (ha) 71,18 70,4 -0,78 Tổng cộng (ha) 1.535,37 1.997,28 +441,91 (Nguồn UBND xã Vô Điếm năm 2018) Nhìn chung biến động đất đai năm 2017 – 2018 có sự dịch chuyển rõ rệt. Biến động đất nông nghiệp có chiều hướng tăng. Đất phi nông nghiệp có chiều hướng giảm nhưng không cao. Đất chưa sử dụng giảm đi đáng kể. 4.2.3. Một số ngành nông nghiệp của xã Vô Điếm * Trồng trọt - Cách bố trí cây trồng: + Đối với loại đất dốc: người dân bố trí các loại cây trồng ưa cạn, chịu hạn tốt như: sắn, ngô, cây ăn quả, và cây lấy gỗ. Ở đây các loại cây ăn quả và các cây trồng màu thường được bố trí gần nhà ở để tiện chăm sóc, cây lấy gỗ được trồng ở những nơi có độ dốc cao hơn. + Bãi bồi ven sông suối: là khu vực chuyên canh cây lương thực và các loại cây rau, màu như: Ngô, Lạc, đỗ, rau phân bố chủ yếu dọc bờ sông,suối. + Tại các cánh đồng: người dân thường bố trí các công thức luân canh giữa các loại cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và rau, màu, trong đó lúa là cây trồng chính. Những mảnh ruộng thấp trũng, bị ngập úng vào mùa mưa và những mảnh ruộng trên cao thì chỉ được trồng một vụ lúa, thời gian còn lại bỏ hóa. Đối với ruộng chủ động được nước, người dân bố trí
  45. 36 trồng từ 2 vụ, đây là loại hình sử dụng đất có hiệu quả trong việc đảm bảo lương thực cho người dân. Với điều kiện khí hậu, đất đai và nguồn nước, xã Vô Điếm có nhiều tiềm năng để phát triển một nền nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá bằng các biện pháp thâm canh tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Đây là hướng đi quan trọng đối với ngành nông nghiệp của tỉnh, vì khả năng mở rộng diện tích đất nông nghiệp còn rất ít. - Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính của xã được thể hiện trong bảng 4.4. Bảng 4.4. Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018 Diện tích Năng xuất Sản lượng STT Cây trồng (ha) (tạ/ha) (tấn) 1 Lúa mùa 339,7 59,0 2.004,2 2 Lúa xuân 265,3 48,69 1.546,73 3 Ngô mùa 212.2 36,38 771,9 4 Ngô xuân 116,0 37,0 429,2 5 Lạc 48 21,3 102,2 (Nguồn: UBND xã Vô Điếm) * Chăn nuôi: Luôn được chú trọng và phát triển, từ mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ ở hộ gia đình đến chăn nuôi theo quy mô trang trại. Hệ thống thú y thường xuyên được tăng cường, củng cố và hoạt động có hiệu quả, góp phần quan trọng hạn chế dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
  46. 37 4.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Để xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Vô Điếm em đã tiến hành điều tra nông hộ bằng mẫu phiếu điều tra và điều tra hiện trạng sử dụng đất với phương pháp chọn xã điểm trên địa bàn huyện. Tiến hành điều tra 60 hộ gia đình tại các thôn Xuân Trường, Xuân Dung và thôn Ka, Bao gồm các loại hình sử dụng đất như sau: + Đất trồng cây hàng năm: - Đất trồng lúa - Đất trồng màu:Ngô - Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày: Lạc + Đất trồng cây lâu năm: - Đất trồng cây ăn quả: chè, cam, Qua quá trình điều tra nông hộ và điều tra hiện trạng sử dụng đất, có thể xác định được trên địa bàn xã Vô Điếm có các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính sau đây Bảng 4.5. Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018 LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất 2 lúa- 1 Màu 1.Lúa xuân - Lúa mùa-Ngô xuân 1 Lúa -1 Màu 2.Lúa xuân-Ngô Mùa Đất sản Cây hàng 2 lúa 3. Lúa xuân-Lúa mùa xuất năm 1 lúa 4.Lúa xuân nông Chuyên rau màu 5.Ngô mùa nghiệp và cây công 6.Ngô Mùa- Lạc nghiệp hàng năm 7.Ngô mùa- Ngô xuân Cây lâu năm Cây ăn quả 8.Cam-Chè (Nguồn: Từ phiếu điều tra nông hộ)
  47. 38 * Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa: Loại đất này áp dụng trên đất có chế độ tưới chủ động. - Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 - 25/2 giống sử dụng trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang dân, bao thai, nhị ưu có thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày, lượng giống gieo 50 kg/ha; phân bón gồm:Urê 170 kg, lân 300 kg, KaliClorua 120 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2 lần cách nhau 5 -7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất trung bình đạt 50 - 52 tạ/ha. - Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/6, chủ yếu là giống lúa lai, gồm giống Nhị ưu 838, Bao thai, Đoàn kết, Bắc ưu, khang dân thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày; lượng giống gieo 40 kg/ha; Urê 260 kg, lân 300 kg, kaliClorua 90 kg; thuốc bảo vệ thực vật phun 2 lần cách nhau 5 - 7 ngày khi có sâu bệnh hại. Năng suất lúa trung bình đạt từ 30 - 34 tạ/ha * Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa: Hình thức canh tác này chủ yếu tập trung ở những ruộng bậc thang vùng đồi núi dốc, chờ nước mưa để cấy lúa; loại hình canh tác này người dân chỉ cấy 1 vụ lúa mùa/năm sau đó bỏ hoá để mùa mưa năm sau tiếp tục canh tác, thời vụ gieo cấy từ 15/6 - 25/7; giống chủ yếu sử dụng trong sản xuất là giống lúa địa phương (giống chịu được hạn) thời gian sinh trưởng từ 125 - 135 ngày, lượng giống gieo 60 kg/ha; Đạm Urê 200kg/ha; bón thúc phân đạm 2 lần lần 1 sau cấy 15 - 20 ngày, lần 2 sau lần 1 từ 20 - 25 ngày; phun thuốc trừ sâu bệnh hại lúa thường 2 lần khi có dịch bệnh. Loại hình sử dụng đất này có rải rác trên địa bàn các xã và tập trung chủ yếu ở các xã vùng 1 có địa hình cao và bị chia cắt. * Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại hình này còn phổ biến ở các thôn trong xã, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật không đồng bộ nên hiệu quả chưa cao. Phổ biến ở các những nơi chưa chủ
  48. 39 động được nước tưới như ruộng bậc thang chờ nước trời, loại đất này vụ xuân chủ yếu được trồng ngô, lạc, vụ mùa để cấy lúa. - Vụ xuân: Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/2 đến 10/3. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, CP 989, CPA 88, BiO 06 thời gian sinh trưởng 90 - 111 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg, thuốc bảo vệ thực vật phun 1 lần khi có sâu xám hại cây con hoặc sâu gai lúc cây ngô trưởng thành. Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 44 - 47 tạ/ha. - Lạc sử dụng chủ yếu giống địa phương thời vụ bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 10 thời gian sinh trưởng từ 240- 260 ngày. *Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu: Loại đất này có chế độ nước tưới tiêu chủ động, và nước mưa. - Vụ xuân: Thời vụ cấy từ 10 - 25/2; giống được sử dụng trong sản xuất là giống lúa thuần bản địa và giống lúa Khang dân 18, Tam nông, CP 999 có thời gian sinh trưởng từ 125 - 130 ngày; lượng giống gieo 60 kg/ha; phân bón cho diện tích 1 ha gồm: Urê 180 - 250 kg/ha, Lân NPK từ 300 - 400 kg/ha, kaliClorua 100 – 120 kg/ha. - Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/6 chủ yếu là giống lúa lai, gồm các giống Khang dân,Tạp giao thời gian sinh trưởng từ 125-130 ngày; lượng giống gieo 30 kg/ha; phân bón gồm: Phân hữu cơ 5 - 6 tấn, phân Urê từ 240 - 260 kg/ha, kaliClorua từ 90 -120 kg/ha, Lân NPK 350 kg/1ha. - Vụ đông: Chủ yếu trồng ngô từ ngày 15/2 đến 10/3. *Loại hình sử dụng đất chuyên màu: Chủ yếu là 2 vụ ngô : - Vụ xuân: Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/2 đến 10/3. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, CP 989, K54 thời gian sinh trưởng 115 - 125 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 -25 kg/ha; phân bón
  49. 40 gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg, thuốc bảo vệ thực vật phun 1 lần khi có sâu xám hại cây con hoặc sâu gai lúc cây ngô trưởng thành. Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 44 -47 tạ/ha - Vụ hè thu:Thời vụ trồng ngô bắt đầu từ 15/7 đến 10/8. Giống sử dụng trong sản xuất là các loại giống ngô lai như: CP 999, K43, K54, HQ200 thời gian sinh trưởng 90 - 95 ngày; lượng giống gieo trồng từ 20 - 25 kg/ha; phân bón gồm Urê từ 180 -250 kg, kaliClorua 120 kg.Các loại sâu bệnh hại ngô như: sâu xám, sâu đục thân ngô, rệp cờ Năng xuất ngô lai trung bình đạt từ 37 - 40 tạ/ha. 4.4. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất nông nghiệp 4.4.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hiệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động . Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động. 4.4.1.1. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất. Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính bằng 01 năm, 01 vụ ), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và chăn nuôi. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện tại bảng 4.6
  50. 41 Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã (tính bình quân cho 1 ha) Giá trị sản Chi phí Thu nhập Hiệu quả sử Giá trị ngày STT Cây trồng xuất sản xuất thuần dụng vốn công lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) 1 Lúa xuân 34.083,0 10.709,4 23.373.6 3,18 150 2 Lúa mùa 41.300,0 11.452,5 29.487,5 3,6 130 3 Ngô xuân 44.400,0 13.502,95 30.897,05 3,2 120 Ngô mùa 43.656,0 12.423,6 31.233 3,5 110,3 4 Lạc 2556 1.540,4 1.015,6 1,6 90 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) 4.4.1.2. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất Giá trị bình quân các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm được thể hiện tại bảng 4.7 Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất (Đơn vị tính: ha) Hiệu quả GT ngày Giá trị Chi phí Thu nhập Kiểu sử sử dụng công LĐ sản xuất Mức sản xuất Mức thuần Mức Mức dụng đất vốn (1000đ/ (1000đ) (1000đ) (1000đ) Mức (lần) công) 1.Lúa xuân- lúa mùa – 119.783 VH 35.664,85 VH 84.118,15 VH 3,35 H 260 VH ngô xuân 2.Lúa xuân - Ngô Mùa 78.483 H 23.133 H 55.350 VH 3,39 H 185 VH 3. Ngô mùa – Lạc 46.212 L 13.964 L 53.344,34 VH 3,30 H 220 VH 4. Lúa xuân - Lúa mùa 74.383 H 22.161,9 H 32.248 H 3,35 H 250 VH 5. Lúa xuân 34.083,0 VL 10.709,4 L 23.373,6 L 3,18 M 130 H 6. Ngô xuân - ngô mùa 88.056 H 25.926,55 H 62.129,45 VH 3,39 H 150 H (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Ghi chú: M: Medium (trung bình); L: Low (thấp); VH: Very high(rất cao); VL: Very low (rất thấp); H:High (cao).
  51. 42 Bảng 4.8. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp (Tính bình quân/1ha) Giá trị Chi phí Thu nhập Hiệu quả sử Giá trị ngày Cấp sản xuất sản xuất thuần dụng vốn công lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ/công) KC cấp 11.000 7.000 5.000 0,15 1 VH > 90.000 > 28.000 > 50.000 > 4,4 > 150 70.000 - 20.000 - 38.000 - H 3,2 - 4,4 120 - 150 90.000 28.000 50.000 51.000 - 15.000 - 25.000 - M 2,5 - 3,2 90 - 120 70.000 20.000 38.000 40.000 - 10.000 - 17.000 - L 1,5 - 2,5 80 -90 51.000 15.000 25.000 VL < 40.000 < 10.000 < 17.000 < 1,56 < 80 Qua bảng 4.7 và 4.8 ta thấy: * Về tổng thu nhập: nhìn chung các loại hình sử dụng đất của xã cho tổng thu nhập đạt mức trung bình trở lên, trong đó: đạt cao nhất là LUT 2L - M (bình quân 119 triệu đồng/ha/năm) và thấp nhất là LUT 1L đạt 34 triệu đồng/ha/năm. - Nếu so với độ canh 2 vụ lúa thì luân canh 2 vụ lúa + màu cho hiệu quả kinh tế cao gấp 1,5 lần. - Tổng thu nhập đạt mức trung bình (74 - 88 triệu đồng/ha) ở các cơ cấu 1 vụ lúa + 1 vụ màu, 2 vụ lúa và 2 Màu. Trong đó, 2 vụ lúa được áp dụng ở các thôn có điều kiện tưới như: Xuân Trường, Xuân Dung .; còn LUT L - M và chuyên màu phân bố ở các khu vực có địa hình cao và điều kiện tưới tiêu không thuận lợi. - Tổng thu nhập đạt mức thấp nhất là loại hình 1 vụ lúa, các vụ còn lại bỏ hoang đất do không có nước tưới, sản xuất chủ yếu dựa vào nước mưa. Loại
  52. 43 hình này phân bố ở tất cả các thôn trong xã đối với các khu vực có địa hình cao và nguồn nước không chủ động. * Về chi phí sản xuất: LUT 2 lúa – 1 màu: có chi phí sản xuất cao nhất, bình quân 35 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT 1L (10 triệu đồng/ha/năm). * Về thu nhập thuần: Ngoài loại hình sử dụng đất LUT 1L, các loại hình còn lại đều cho thu nhập ở mức cao và trung bình. LUT 2L + 1M có mức thu nhập cao nhất đạt 84 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là Lúa xuân đạt 23 triệu đồng/ha/năm. Qua phân tích trên, có thể thấy loại hình sử dụng đất tại xã Vô Điếm khá đa dạng, cây trồng hàng năm chủ yếu vẫn là lúa và ngô. Hình 4.1: Cánh đồng lúa tại thôn Xuân Trường Hình 4.2: Cánh đồng ngô tại thôn Xuân Dung
  53. 44 4.4.1.3. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả LUT trồng cây ăn quả tại xã Vô Điếm được phân bố rộng rãi hình thành vườn chuyên canh cây ăn quả. Hiệu quả kinh tế cây ăn quả được thể hiện qua bảng 4.9: Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Hiệu quả GT ngày Cây xuất xuất thuần sử dụng công LĐ STT trồng (1000đ) (1000đ) (1000đ) vốn (lần) (1000đ) 1 Cam 96.850,1 18.742,33 78.107,77 5,16 198,3 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.9 ta thấy, giá trị sản xuất của cây ăn quả bình quân 96 triệu đồng/ha. Hiệu quả kinh tế cao so với các cây trồng hàng năm là do các chi phí không bao gồm các khoản đầu tư ở thời kỳ kiến thiết cơ bản. Loại hình sử dụng đất cây ăn quả tại xã Vô Điếm khá phát triển, diện tích lớn, năng suất và sản lượng khá cao vì: - Tuổi cây trong vườn đồng đều, cây phát triển tốt, được cắt tỉa tạo hình thường xuyên nên có độ thông thoáng trong vườn. - Các giống cây ăn quả trong vườn phần lớn không được chọn lọc. Việc đầu tư, chăm sóc, bón phân, quản lý vườn cây khá hợp lý, đúng mức, cây trong vườn sinh trưởng tốt, ra hoa đậu quả đều, phòng trừ sâu bệnh kịp thời
  54. 45 Hình 4.3: Vườn cam tại thôn Xuân Trường Hình 4.4: Cam sành tại thôn Ka 4.4.2. Hiệu quả xã hội - Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công an việc làm và thu hút lao động, Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương.
  55. 46 - Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.10. Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất Đảm bảo Giảm tỷ Đáp ứng Sản phẩm Thu hút STT LUT lương lệ đói nhu cầu hàng lao động thực nghèo nông hộ hóa 1 2L - 1M 2 2L 3 1L - 1M * * 4 1L * 5 CM 6 Cam (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp:* * Đối với các LUT trồng cây hàng năm. - Các hoạt động trồng trọt trên đất hàng năm đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ. Tuy nhiên, việc đầu tư công
  56. 47 lao động trong các LUT này không thường xuyên, mang tính thời vụ, chỉ tập trung chủ yếu vào một số thời gian như khâu gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lúa, ngô sản xuất ra chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trên địa bàn xã. LUT 1 lúa - màu, chuyên màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu và LUT 1 lúa. * Đối với LUT trồng cây ăn quả - LUT cây ăn quả: đây là loại hình sử dụng đất góp phần tăng thu nhập đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong thời gian nông nhàn chờ thời vụ, vị trí vườn thường liền với nhà ở nên không mất công đi lại như ra đồng ruộng là điều kiện thuận lợi để sử dụng lao động phụ trong gia đình một cách tốt nhất, cây trồng thích hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương. Phần lớn người dân sản xuất nhằm đáp ứng lợi ích kinh tế, quả còn phục vụ cho phát triền ngành du lịch. 4.4.3. Hiệu quả môi trường Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Vô Điếm là một xã miền núi, có địa hình thấp nên vấn đề hiệu quả về môi trường càng được quan tâm. Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở bảng 4.11.
  57. 48 Bảng 4.11. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất Tỷ lệ che Khả năng bảo vệ, Ảnh hưởng ít của sử STT LUT phủ cải tạo đất dụng thuốc BVTV 1 2L - 1M 2 2L 3 2M 4 1L * * 5 CM 6 Cam - Chè (Nguồn: Điều tra nông hộ) Cao: Trung bình: Thấp: * * Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất: Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia em đã đưa ra một số đánh giá mức độ thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau: Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, sắn, lạc cho năng suất ổn định, kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo vệ đất như: Sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh. Do kết hợp đất trồng lúa ngập nước và đất trồng màu cạn sẽ có tác dụng hạn chế quá trình hình thành kết von đá ong khá phổ biến trong vùng do ảnh hưởng của quá trình bốc hơi nước có chứa sắt về mùa khô. * Sử dụng phân bón: Qua quá trình so sánh việc bón phân trên thực tế của người dân địa phương và tiêu chuẩn cho thấy mức độ đầu tư phân bón cho các cây trồng tại
  58. 49 xã Vô Điếm thì mức sử dụng phần lớn vẫn nằm trong tiêu chuẩn cho phép. Dạng phân đạm chủ yếu được bón từ phân Urê, phân lân chủ yếu từ supe lân, phân kali chủ yếu từ kaliclorua. Kết quả nghiên cứu cho thấy: - Lượng phân bón được sử dụng chủ yếu là phân vô cơ, phân hữu cơ được sử dụng với lượng nhỏ. Lượng đạm và lân được hộ nông dân sử dụng nhiều, lượng kali sử dụng với lượng thấp. - NPK được sử dụng không cân đối, đây là nguyên nhân làm giảm năng suất cũng như khả năng phát triển của cây trồng và làm ảnh hưởng xấu đến môi trường đất, người dân lúc nào cũng quan niệm nếu bón nhiều phân đạm cây sẽ cho năng suất cao, đây là quan niệm hoàn toàn sai lầm của người làm nông nghiệp. * Về mức độ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV): Bảng 4.12. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo Thực tế Khuyến cáo Cây trồng Tên thuốc Liều lượng Cách ly Liều lượng Cách ly (kg/ha/lần) (ngày) (kg/ha/lần) (ngày) Lúa Patox 0,3 6 0,5 6 OFalox 0,3 13 0,3 10 Trebon 0,2 10 0,2 7 Bossa 50EC 0,3 13 0,3 8 SoPit 300EC 0,2 15 0,2 10 Sius 10 WP 0,2 15 0,3 10 Aly 0,2 lít 10 0,4 lít 7 Ngô OFalox 0,2 7 0,3 10 Aly 0,3 10 0,5 7
  59. 50 - Các LUT 2 lúa, LUT 2lúa - 1 màu, LUT 1 - 1lúa - 1 màu, các hộ thường phun từ 1- 2 lần nhiều nhất là 3 lần thuốc BVTV để trừ sâu bệnh thuốc được sử dụng đúng chủng loại và có xuất xứ rõ ràng. Liều lượng các hộ sử dụng không vượt quá tiêu chuẩn. 4.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường 4.5.1. Tiêu chuẩn lựa chọn LUT sử dụng đất bền vững Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các loại hình sử dụng đất có triển vọng là: - Đảm bảo đời sống của nông dân - Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu. - Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. - Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật. - Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu. - Tác động tốt đến môi trường. Dựa vào các tiêu chuẩn trên, kết hợp với kết quả điều tra thực tế sản xuất, đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các LUT và phân tích hiện trạng kinh tế - xã hội - môi trường của địa phương, em đã lựa chọn các LUT căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: 1. Phù hợp với mục tiêu phát triển nông nghiệp của xã. 2. Phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác. 3. Đảm bảo đời sống nông hộ. 4. Đảm bảo an ninh lương thực. 5. Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm. 6. Phù hợp với nhu cầu của thị trường. 7. Cải tạo, bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
  60. 51 Qua phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng đất ruộng mang tính sản xuất hàng hoá trong hệ thống sử dụng đất hiện tại ở xã Vô Điếm cho thấy. - Điều kiện về khí hậu, đất đai khá phù hợp với các loại cây trồng song hiệu quả kinh tế còn hạn chế mặc dù cơ cấu cây trồng trên đất ruộng khá đa dạng. Các cây lương thực như lúa, ngô vẫn chiếm ưu thế, ngoài ra một số cây hoa màu, cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao đã được đưa vào áp dụng trong sản xuất. Luân canh sử dụng đất còn ở mức độ chưa cao. Cơ cấu cây trồng 3 vụ chưa được phổ biến. Chất lượng hàng hoá sản xuất ra phần nào đã đáp ứng được yêu cầu thị trường. Trong định hướng sử dụng đất của huyện thời gian tới cần quan tâm đến việc đa dạng hoá các loại cây trồng, đầu tư thâm canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Các loại cây trồng hàng hoá cần được mạnh dạn đưa vào áp dụng để tăng hiệu quả kinh tế, tăng thu nhập cho các hộ gia đình. Cơ cấu cây trồng 3 vụ cần được quan tâm phát triển vì đây được coi là loại hình sử dụng đất ruộng bền vững nhất trong hệ thống sử dụng đất trồng trọt. Việc luân canh giữa cây lương thực và cây màu, giữa cây trồng nước và cây trồng cạn cần được áp dụng để đảm bảo yêu cầu bảo vệ đất bền vững. 4.5.2. Lựa chọn LUT sử dụng có hiệu quả Qua kết quả đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất về kinh tế, xã hội, môi trường đồng thời dựa trên các căn cứ và tiêu chuẩn lựa chọn các loại hình sự dụng đất có triển vọng có thể đưa ra các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của xã như sau: - Đối với loại hình sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu. Đây là loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn xã, phù hợp với điều kiện tự nhiên của xã, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào,đáp ứng được
  61. 52 nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng phế phụ phẩm cho chăn nuôi. - Đối với loại hình sử dụng đất 2L: Loại hình sử dụng đất này được áp dụng ở các xã như: Xuân Trường, Xuân Dung ở các xã có đủ nước tưới tiêu,các vùng trũng Một số diện tích đất cũng được xã cố gắng chuyển dịch cơ cấu sang 3 vụ/ năm để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn. - LUT cây ăn quả (cam, chè): Đây là loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả kinh tế khá cao, bảo vệ môi trường đất đai. LUT đã giải quyết được công ăn việc làm cho lao động lúc nông dân nhàn đồng thời góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Tuy nhiên chưa có quy hoạch vùng chuyên canh cây ăn quả đối với những xã có điều kiện tự nhiên phù hợp và việc quảng bá các quả đặc sản của vùng còn hạn chế.
  62. 53 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Vô Điếm, em rút ra một số kết luận sau: 1. Vô Điếm là một xã vùng thấp với nền nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn xã. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Vô Điếm là 7.279,07 ha trong đó: Đất Nông nghiệp: 1.667,30 ha. Đất phi Nông nghiệp: 239,58 ha. Xã có vị trí, điều kiện đất đai, khí hậu, thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp, năng suất cây trồng đã đạt và vượt mức bình quân của huyện Bắc Quang nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu lao động tại địa phương. 2. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính của xã là: * Đối với đất trồng cây hàng năm Có 4 loại hình sử dụng đất: 2L - 1M, 2L, 1L - 1M, 1L, chuyên màu và cây công nghiệp hàng năm, với 05 kiểu sử dụng đất phổ biến. Trong đó, LUT 2 lúa - 1 màu cho hiệu quả cao nhất, LUT 1L cho hiệu quả thấp nhất. * Đối với đất trồng cây lâu năm Có 01 loại hình sử dụng đất chính là: Cây ăn quả, trong LUT này được chú trọng đầu tư, phát triển nhằm mục đích kinh tế. 3. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lựa chọn ra 4 loại hình sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho xã Vô Điếm: - LUT 1: 2L - 1M; Có hiệu quả kinh tế cao được áp dụng rộng rãi.
  63. 54 - LUT 2: 2L; phân bố rải rác trên địa bàn, cung cấp lương thực trên địa bàn xã. - LUT 3: Chuyên màu và cây công nghiệp ngắn ngày; Loại hình mang lại hiệu quả cao nhưng hiện tại chỉ dừng lại ở sản xuất nhỏ lẻ. - LUT 4: Cây cam khá phát triển, loại hình sử dụng đất này là hướng đi để phát triển kinh tế. 5.2. Kiến nghị Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất em có kiến nghị sau: - Tích cực tham khảo ý kiến của cán bộ có chuyên môn kỹ thuật, các hộ nông dân giỏi làm ăn có nhiều kinh nghiệm trong quá trình sản xuất, để áp dụng các phương thức luân canh mới cho hiệu quả kinh tế cao. - Cần phát triển cây trồng theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, xoá bỏ các tập quán lạc hậu, khai thác triệt để hợp lý tiềm năng đất đai, lao động, vốn - Tránh không còn diện tích đất ruộng, rẫy bỏ hoang hoá. - Gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, cần phải nghiên cứu thị trường trước khi đưa ra quyết định đầu tư sản xuất. - Tạo điều kiện cho những hộ gia đình có nhu cầu được vay vốn để phục vụ sản xuất. - Đẩy mạnh công tác khuyến nông, giúp nhân dân thay đổi nhận thức.
  64. 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), “Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010”, Hà Nội. 2. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2009), Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo công văn số 3310/BNN-KH ngày 12/10/2009 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 3. Tôn Thất Chiểu (1986), “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nông nghiệp, (40). 4. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhâm, Trần An, Phạm Quang Khánh (1992), “Đất đồng bằng sông Cửu Long”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 5. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” Nxb NN, Hà Nội, 1994. 6. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 7. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và CS (2001), “Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh hiệu qủa sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, Đề tài nghiên cứu cấp ngành, Hà Nội. 8. FAO (1994), Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng đất. 9. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, tạp chí khoa học đất.
  65. 56 10. Hội khoa học đất Việt Nam (1999), Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá đất, 11. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 12. Nguyễn Đình Hợi (1993), “Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp”, Nxb thống kê, Hà Nội. 13. Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1994), “Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam bộ”, tạp chí khoa học đất, (4.1994). 14. Đỗ Thị Lan, Đỗ Anh Tài (2007), Giáo trình kinh tế tài nguyên đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 15. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2011), Bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 16. Quốc hội (2003), Luật đất đai 2013, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội. 17. Nguyễn Tử Siêm - Thái Phiên (1999), “Đất đồi núi Việt Nam, thoái hóa và phục hồi”, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 18. dien-tich-dat-dai-nam-2015-cua-viet-nam.html
  66. PHỤ LỤC I GIÁ PHÂN BÓN VÀ GIÁ BÁN MỘT SỐ LOẠI NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ VÔ ĐIẾM * Giá một số loại phân bón STT Loại phân Giá (đ/kg) 1 Đạm Urê 9.000 2 Phân NPK Lâm thao 5.000 3 Kali 10.000 4 Phân chuồng 1.000 * Giá một số nông sản STT Sản Phầm Giá (đ/kg) 1 Thóc Khang Dân 12.000 2 Ngô hạt 15.000 3 Sắn 45.000 4 Cam 10.000
  67. PHỤ LỤC II TIÊU CHUẨN SỬ DỤNG THUỐC BVTV CHO CẤC LOẠI CÂY TRỒNG Nơi sản xuất STT Tên thuốc Liều lượng sử dụng cung ứng 1 Patox 95sp Công ty cổ phần BVTV 1 10-15g/10lít/sào Trung ương 3 OFalox Công ty cổ phần BVTV 1 20-50ml/10lít/ Trung ương 600lít/ha 4 Trebon Công ty cổ phần BVTV 1 15ml/10lít Trung ương 600 lít/ha (Nguồn: Chi cục BVTV Bắc Quang)
  68. PHỤ LỤC III HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY LÚA * Chi phí Lúa xuân Lúa mùa Chi phí/1 sào Bắc Chi phí/1 sào Bắc bộ bộ STT Chi phí Chi phí Chi phí Thành Số Thành tiền /1 ha Số /1 ha tiền lượng (1000đ) lượng (1000đ) A Vật chất 387,00 10.709,4 364,00 11.452,5 1 Giống 1,20 kg 96,00 2.659,2 1,00kg 80,00 2.216 2 Làm đất 100,00 2.770,0 100,00 2.770,,0 4 NPK 20 kg 80,00 2.216,00 20,0 kg 80,00 3.132,00 5 Đạm 6 kg 60,00 1.662,00 5,0 kg 50,00 1.620,00 6 Kali 3 kg 36,00 997,20 3 kg 36,00 1.228,50 7 Thuốc BVTV 15,00 405,00 18,00 486,00 9 Chi phí khác B Lao động (công) 5,00 6,00 * Hiệu quả kinh tế Lúa xuân Lúa mùa STT Hạng Mục Đơn vị Tính/ Tính/ Tính/ Tính/ 1 sào 1 ha 1 sào 1 ha 1 Sản lượng Tạ 1,75 48,69 2,12 59,0 2 Giá bán 1000đ/kg 7 7 7 7 3 Tổng thu nhập 1000đ 12.250 34.083,0 14.840 41.300,0 4 Thu nhập thuần 1000đ 11.863 23.373.6 14.476 29.487,5 5 Giá trị ngày công 1000đ/công 150 130 lao động 6 Hiệu suất đồng vốn Lần
  69. PHỤ LỤC VI HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY NGÔ * Chi phí - Ngô xuân Chi phí/1 sào bắc bộ Chi phí/1 ha STT Chi phí Số lượng Thành tiền Thành tiền Đơn vị Số lượng (1000đ) (1000đ) A Vật chất 29,550 351,50 13.502,95 1 Giống Kg 0,55 50,00 1.262,25 2 Làm đất 100,00 2.770,00 3 Phân chuồng Kg 200 200,00 5.400,00 4 NPK Kg 15 60,00 166,20 5 Đạm Kg 10 100,00 2.770,00 6 Kali Kg 2 20,00 554,00 7 Thuốc BVTV Lần 2 21,50 580,50 8 Chi phí khác B Lao động (công) Công 6 - Ngô mùa Chi phí/1 sào bắc bộ Chi phí/1 ha STT Chi phí Số lượng Thành tiền Thành tiền Đơn vị Số lượng (1000đ) (1000đ) A Vật chất 215,68 454,30 12.423,6 1 Giống Kg 0,68 6,80 183,60 2 Làm đất 100,00 2.770,00 3 Phân chuồng Kg 200 200,00 5.400,00 4 NPK Kg 9 45,00 1.246,50 5 Đạm Kg 4 40,00 1.108,00 6 Kali Kg 0,00 0,00 0,00 7 Thuốc BVTV Lần 2 22,50 607,50 8 Chi phí khác 40,00 1.108,00 B Lao động (công) 8,0 216,0
  70. * Hiệu quả kinh tế Ngô xuân Ngô mùa STT Hạng Mục Đơn vị Tính/ 1 Tính/ 1 ha Tính/ 1 sào Tính/ 1 ha sào 1 Sản lượng Tạ 1,33 37 1,31 36,38 2 Giá bán 1000đ/kg 12 12 12 12 3 Tổng thu nhập 1000đ 15.960 444.000,0 15.720 43.656,0 4 Thu nhập thuần 1000đ 12.445,0 30.897,05 11.177 31.233 Giá trị ngày công 5 1000đ/công 120 110,3 lao động 6 Hiệu suất đồng vốn Lần
  71. PHỤ LỤC V HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY LẠC * Chi phí Lạc Chi phí/1 sào Bắc bộ STT Chi phí Số Thành Chi phí lượng tiền (1000đ) /1 ha A Vật chất 152,00 1.540,4 1 Giống 2 Làm đất 100,00 100,00 3 Phân chuồng 4 NPK 8 kg 32,00 886,4 5 Đạm 2 kg 20,00 554,00 6 Chi phí khác B Lao động (công) 8 216,00 *Hiệu quả kinh tế Lạc Tính/ 1 Tính/ 1 STT Hạng Mục Đơn vị sào ha 1 Sản lượng Tạ 0,76 21,3 2 Giá bán 1000đ/kg 12 12 3 Tổng thu nhập 1000đ 912,0 2.556,0 4 Thu nhập thuần 1000đ 760,0 1015,6 5 Giá trị ngày công lao động 1000đ/công 90 6 Hiệu suất đồng vốn Lần
  72. PHỤ LỤC VI DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG MỘT SỐ CÂY TRỒNG CHÍNH XÃ VÔ ĐIẾM Cây trồng ĐVT Năm 2017 Năm 2018 1.Lúa cả năm Diện tích ha 605 605 Năng suất tạ/ha 57,3 58,69 Sản lượng Tấn 3.468,9 3.550,93 2. Ngô cả năm Diện tích ha 201,8 212,2 Năng suất tạ/ha 36,3 36,38 Sản lượng Tấn 732,63 771,9 3. Lạc Diện tích ha 46 48 Năng suất tạ/ha 20,86 21,3 Sản lượng Tấn 96 102,2