Khóa luận Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

pdf 78 trang thiennha21 14/04/2022 3620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_chat_luong_moi_truong_khong_khi_tren_dia.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỤC TIẾN DŨNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Thái Nguyên – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LỤC TIẾN DŨNG Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG NĂM 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Khoa học môi trường Lớp: K47 - KHMT Khoa: Môi trường Khóa học: 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thanh Hải Thái Nguyên – 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã được trang bị rất nhiều kiến thức cơ bản của ngành học. Từ việc tiếp thu kiến thức ở lớp đến việc thực hành, áp dụng kiến thức vào thực tế để em khắc sâu kiến thức cho bản thân và có thêm nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, đến nay báo cáo thực tập đã hoàn chỉnh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thanh Hải, người đã định hướng, chỉ dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực hiện báo cáo. Em xin gửi lời cảm ơn tới ThS. Trần Thanh Bình – Giám đốc Trung tâm đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại Trung tâm. Bên cạnh đó, em cũng gửi lời cảm ơn đến các cán bộ trong Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong khoảng thời gian thực tập tại đơn vị. Cuối cùng, em muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và toàn thể bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và thực hiện báo cáo này. Mặc dù đã rất cố gắng và nỗ lực, song do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo thực tập không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Qua đây em rất mong nhận được đóng góp quý báu từ thầy cô và các bạn để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Lục Tiến Dũng
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí 24 Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường 25 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm 25 Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 44 Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 48 Bảng 4.3 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 50 Bảng 4.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 51 Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn người dân về chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang 55
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng ) tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) 13 Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng, Bộ Công thương, 2010) 14 Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013 15 Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2011 16 Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN 18 miền Bắc năm 2012 18 Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ 45 Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ 46 Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ 47 Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ 47 Hình 4.5. Quan trắc tiếng ồn tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ 50 Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 52 Hình 4.7. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 53 Hình 4.8. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 54
  6. iv DANH MỤC VIẾT TẮT BVMT Bảo vệ môi trường CO Cacbon oxit EU Liên minh Châu Âu KT – XH Kinh tế - Xã hội NO₂ Nitơ Đioxit QCVN Quy chuẩn Việt Nam SO₂ Lưu huỳnh điôxit TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam UBND Ủy ban nhân dân WHO Tổ chức y tế Thế giới ONKK Ô nhiễm không khí GTVT Giao thông vận tải ONMT Ô nhiễm môi trường
  7. v MỤC LỤC PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.3 Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu 3 2.2. Cơ sở pháp lý 6 2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam 7 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới 7 2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam 9 2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam 19 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 3.3. Nội dung nghiên cứu 23 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên Quang. 23 3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 23 3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 23
  8. vi 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 23 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 23 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân 24 3.4.3. Vị trí lấy mẫu 24 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích 25 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu 25 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang 27 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 32 4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang 43 4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ 43 4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 48 4.2.3. Hiện trạng tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ của thành phố Tuyên Quang 49 4.2.4 Hiện trạng môi trường tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản 51 4.2.3. Diễn biến hàm lượng bụi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 52 4.3. Đánh giá chất lượng môi trường không khí thông qua ý kiến của người dân 54 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 57
  9. vii 4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ 57 4.4.2. Các giải pháp đến các ngành, lĩnh vực 58 4.4.3. Các giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT 60 4.4.4. Giải pháp giáo dục truyền thông 61 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 5.1. Kết luận 62 5.2. Kiến nghị 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
  10. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Thành phố Tuyên Quang là trung tâm văn hóa - kinh tế - chính trị của tỉnh Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của xã hội, các hoạt động xây dựng hạ tầng khu dân cư, giao thông, trung tâm thương mại, khách sạn, cùng với số lượng các phương tiện giao thông cơ giới trên địa bàn thành phố cũng gia tăng đáng kể, gây áp lực lớn đến vấn đề ô nhiễm môi trường không khí do khói bụi phát sinh. Việc phát sinh bụi, khí thải gây ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang đã gây ra những tác động lớn đến cảnh quan đô thị và đời sống nhân dân khu vực thành phố. Kết hợp với một thành phố đang trên đà hội nhập và phát triển kinh tế, với các khu vực dân cư, khu, cụm, cơ sở sản xuất công nghiệp và hoạt động du lịch dần dần hoàn thiện và đi vào hoạt động, các khu đô thị, trung tâm thương mại được xây dựng để đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng đã gây tác động tiêu cực, diễn biến môi trường xảy ra phức tạp, nguy cơ ô nhiễm rất cao, làm suy giảm chất lượng môi trường, dẫn đến môi trường sống của người dân sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Việc đánh giá đúng về hiện trạng chất lượng môi trường, tìm hiểu nguyên nhân gây ô nhiễm cũng như đề xuất xây dựng các biện pháp cụ thể để kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí cho khu vực thành phố Tuyên Quang là hết sức cấp bách. Với những lý do đó, em lựa chọn đề tài “Đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang” nhằm đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí, xác định các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường không khí, trên cơ sở đó đề xuất, xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí khu vực thành phố Tuyên Quang.
  11. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại thành phố Tuyên Quang - Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường không khí cho thành phố Tuyên Quang. 1.3 Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Đề tài là một bước nghiên cứu về môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang cũng như sự ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm tới sức khỏe con người. Ngoài ra đề tài còn là tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu khoa học về chất lượng môi trường sau này. - Tạo điều kiện cho sinh viên củng cố kiến thức đã học tiếp cận trực tiếp với các nghiên cứu khoa học. - Nâng cao và tích lũy các kinh nghiệm thực tế. - Tích luỹ kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. - Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm không khí trên khu vực thành phố Tuyên Quang, qua đó đưa ra những giải pháp và định hướng đúng đắn trong công tác quản lý và xây dựng thành phố nhằm đảm bảo môi trường. - Rèn luyện kỹ năng thực tế của bản thân, các kỹ năng thu thập mẫu, xử lý số liệu. Tích lũy kinh nghiệm, kiếm thức hữu ích phục vụ cho công việc sau này. - Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách bảo vệ môi trường và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. - Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường cho người dân.
  12. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Khái niệm và thuật ngữ liên quan đến đề tài nghiên cứu 2.1.1.1. Khái niệm về môi trường không khí Không khí là một hỗn hợp các chất khí gồm có khí nitơ chiếm 78,9%, oxi chiếm 0,95%, acgong chiếm 0,93%, đioxít cacbon chiếm 0,32% và một số hiếm khí khác như neon, heli, metan, Trong điều kiện bình thường của độ ẩm tuyệt đối hơi nước chiếm gần 1-3% thể tích không khí. 2.1.1.2. Khái niệm về ô nhiễm môi trường không khí Ô nhiễm không khí là sự có mặt của một số các chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm nhìn xa (do bụi). 2.1.1.3. Tiêu chuẩn môi trường Là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. 2.1.1.4. Quy chuẩn kỹ thuật. Theo Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường”. 2.1.1.5. Chất gây ô nhiễm. Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
  13. 4 2.1.1.6 Khái niệm Quan trắc môi trường: Là quá trình đo đạc thường xuyên một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hoá học và sinh học của môi trường, theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình đo lường, để cung cấp các thông tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và có thể đánh giá đựơc diễn biến chất lựơng môi trường nước 2.1.1.7. Khí thải. Là các chất khí được thải ra sau các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt và các hoạt động khác. 2.1.1.8 Nguồn gốc ô nhiễm không khí Có hai nguồn gây ô nhiễm cơ bản đối với môi trường không khí đó là nguồn ô nhiễm thiên nhiên và nguồn ô nhiễm nhân tạo. Nguồn ô nhiễm thiên nhiên: Do các hoạt động tự nhiên gây ra như núi lửa phun ra bụi nham thạch, thải vào không khí CO2, CO và tro bụi, các quá trình phân hủy động thực vật thải ra NH3, CH4, Nguồn gây ô nhiễm nhân tạo: Do các hoạt động của con người gây nên và hiện nay là nguồn gây ô nhiễm chính đối với môi trường không khí. Các nguồn nhân tạo có thể kể đến là: + Giao thông vận tải (Nguồn ô nhiễm di động): Bao gồm giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy và đường không. + Các cơ sở, xí nghiệp đốt nhiên liệu (than, dầu, khí): Nguồn ô nhiễm cố định + Các quá trình sản xuất công nghiệp đặc biệt là quá trình sản xuất hóa chất, vật liệu, luyện kim, khai thác mỏ. + Các nguồn ô nhiễm khác: Sinh hoạt của nhân dân, đun bếp, đốt chất thải, sản xuất nông nghiệp, bốc hơi từ nguồn nước mặt, xây dựng công trình Các nguồn gây ô nhiễm nhân tạo lớn nhất là do các quá trình đốt nhiên liệu gây ra
  14. 5 2.1.1.9 Tác nhân gây ô nhiễm không khí Các chất và tác nhân gây ô nhiễm không khí gồm: - Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đoxít (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (Clo, Brom, Iot). - Các hợp chất Flo. - Các chất tổng hợp (ête, benzen). - Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa. - Các loại bụi năng, bụi đất, đá, bụi kim loại như đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi - Khí quang hóa như ozon, FAN, FB2N, NOx, andehyt, etylen - Chất thải phóng xạ. - Nhiệt độ. - Tiếng ồn. Sáu tác nhân ô nhiễm đầu sinh ra chủ yếu do quá trình đốt cháy nhiên liệu và sản xuất công nghiệp. Các tác nhân ô nhiễm không khí có thể phân thành hai dạng: dạng hơi khí và dạng phần tử nhỏ. Tuy nhiên, phần lớn các tác nhân ô nhiễm đều gây tác hại đối với sức khỏe con người. Tác nhân ô nhiễm được chia thành hai loại: sơ cấp và thứ cấp. Sunfua dioxit sinh ra do đốt cháy than đá là tác nhân ô nhiễm sơ cấp. Nó tác động trực tiếp tới bộ phận tiếp nhận. Sau đó, khí này lại liên kết với oxy và nước của không khí để tạo thành axít sunfuric (H2SO4) rơi xuống đất cùng với nước mưa, làm thay đổi pH của đất và của thủy vực, tác động xấu tới nhiều thực vật, động vật và vi sinh vật. Như vậy, mưa axít là tác nhân ô nhiễm thứ cấp được tạo thành do sự kết hợp SO2 với nước. Cũng có những trường hợp, các tác nhân không gây ô nhiễm, liên kết quang hóa với nhau để tạo thành tác nhân ô nhiễm thứ cấp mới, gây tác động xấu. Cơ thể sinh vật phản ứng với các tác nhân ô nhiễm phụ thuộc vào nồng độ ô nhiễm và thời gian tác động.
  15. 6 2.2. Cơ sở pháp lý Các căn cứ pháp lý trong bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở Việt Nam liên quan đến nhiều văn bản pháp luật hiện hành, trong đó có những văn bản quan trọng là: Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, thông qua ngày 23/6/2014, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015; Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường; Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 27/5/2015 của Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 2014; Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về quản lý chất thải nguy hại. Quyết định 166/QĐ-TTg ban hành kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030; Thông tư 24/2017/TT-BTNMT quy định kỹ thuật quan trắc môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.; Thông tư số 43/2015/TT - BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về báo cáo hiện Trạng môi trường, bộ chỉ thị môi trường và quản lý số liệu quan trắc môi trường; Thông tư số 24/2017/TT-BTNMT ngày 01/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường; Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi trường: - QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh.
  16. 7 - QCVN 06:2010/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về tiếng ồn. - QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí. - QCMT 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ. 2.3. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới và ở Việt Nam 2.3.1. Hiện trạng môi trường không khí trên Thế giới Viện Blacksmith - một cơ quan giám sát môi trường có trụ sở tại Mỹ, phối hợp với Tổ chức Chữ thập Xanh của Thụy Sĩ vừa công bố danh sách mới “10 địa điểm ô nhiễm nhất thế giới”. Danh sách này dựa trên cơ sở tập hợp, nghiên cứu và kết luận rút ra từ hơn 2.000 báo cáo đánh giá về các khu vực ô nhiễm ở 49 nước trên thế giới. Tại các thành phố này, hơn 10 triệu người có nguy cơ bị nhiễm trùng, ung thư phổi và giảm tuổi thọ. Trẻ em bị lở loét do ảnh hưởng của các chất gây ô nhiễm môi trường, 10 thành phố này gồm: + Thành phố Dzerzhinsk ở Nga, từng là khu vực sản xuất vũ khí hóa học lớn trong thời kỳ chiến tranh lạnh. + Thành phố Lâm Phần, Trung tâm công nghiệp than đá của Trung Quốc + Thành phố Kabwe ở Zambia, khu vực khai thác mỏ và luyện kim loại trong đó có cả chì. • Thành phố Haina ở Cộng hòa Dominica, nơi táo chế và nấu chảy pin người dân nơi đây có nồng độ chì trong cơ thể rất cao. • Thành phố Rannipet ở Ấn Độ, nơi hơn ba triệu người bị ảnh hưởng bởi các chất thải từ các xưởng thuộc da. • Thành phố Chernobyl ở Ukraine một khu vực nổi tiếng bởi thảm họa phóng xạ 20 năm trước. • Thành phố Mayluu-Suu ở Kyrgyzstan • Thành phố La Oroya ở Peru • Thành phố Norilsk ở Nga
  17. 8 • Thành phố Rudnaya ở Nga. Theo báo cáo của viện này, các khu vực ô nhiễm nhất trên thế giới là những khu vực hẻo lánh cách xa thủ đô và các khu du lịch của các nước. Những nước có thành phố bị ô nhiễm môi trường, phần lớn là các nước đang phát triển, thiếu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm, cộng thêm sự thiếu hiểu biết của chính quyền địa phương và sự bất lực của người dân trong việc giải quyết tình trạng ô nhiễm. Công bố danh sách 10 “điểm đen” ô nhiễm nhất thế giới, ông Richard Fuller, Giám đốc Viện Blacksmith, đã nhấn mạnh rằng sức khỏe của hơn 200 triệu người đang bị ô nhiễm đe dọa ở các nước đang phát triển. Vì thế, ông kêu gọi các nước hãy khẩn cấp hành động, giảm thiểu ô nhiễm, để bảo vệ sức khỏe người dân. Cũng theo báo cáo, đa số ô nhiễm của các khu vực này xuất phát từ chì không được kiểm soát, mỏ than hoặc các nhà máy sản xuất vũ khí hạt nhân chưa được lọc sạch. Ô nhiễm môi trường ở những thành phố này gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người dân và tăng nạn nghèo đói. Những nơi bị ảnh hưởng nặng nề nhất của ô nhiễm môi trường là nơi con người sinh sống có thuổi thọ thấp nhất, trẻ sơ sinh bị khuyết tật, tỉ lệ hen trẻ em trên 90% và chậm phát triển trí tuệ. Nghiên cứu do các cơ quan Liên hiệp quốc tế tiến hành cho thấy khoảng 20% trường hợp chết sớm trên toàn thế giới là do các nhân tố ô nhiễm môi trường gây nên. • Tại Chernobyl, báo cáo ước tính 5,5 triệu người vẫn bị đe dọa bởi vật liệu phóng xạ tiếp tục thấm vào mạch nước ngầm và đất cách đây 20 năm sau thảm họa nổ nhà máy điện hạt nhân. • Người dân ở Lâm Phần, trung tâm tỉnh Sơn Tây nơi chuyên khai thác than của Trung Quốc, thường bị viêm phế quản, viêm phổi, ung thư phổi do chất lượng không khí kém.
  18. 9 • Khoảng 300.000 người ở Dzherzhinsk (thuộc Nga), một khu vực sản xuất vũ khí hóa học trong thời kỳ chiến tranh lạnh, tuổi thọ chỉ bằng một nửa so với người dân các nước giàu nhất. tuổi thọ đàn ông ở Dzherzhinsk là 47 và phụ nữ là 42. • Trên thực tế, Viện Blacksmith đã tham gia các chương trình khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở 5 trong số 10 thành phố nói trên có môi trường bị ô nhiễm. Trước hết là lắp đặt máy lọc nước, đồng thời tiến hành giáo giục mọi người đặc biệt là trẻ em tích cực tham gia các hoạt động về bảo vệ môi trường, thực hiện các biện pháp khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm nói trên trong điều kiện có thể. - Theo cảnh báo của Viện Blacksmith, ngoài 10 thành phố trên bị coi là nhiễm nhất thế giới còn 25 thành phố khác trên toàn cầu cần sớm triển khai nhanh các hoạt động bảo vệ môi trường 2.3.2. Hiện trạng môi trường không khí Việt Nam Ở Việt Nam ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, công nghiệp và các làng nghề. Ô nhiễm môi trường không khí không chỉ tác động xấu đối với sức khỏe con người. Công nghiệp hóa càng mạnh, đô thị hóa càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm môi trường không khí càng nhiều, áp lực làm biến đổi chất lượng môi trường theo chiều hướng xấu càng lớn. Ở Việt Nam, tại các khu công nghiệp, các trục đường giao thông lớn đều bị ô nhiễm không khí với các cấp độ khác nhau, nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Trong quá trình phát triển, nhất là trong thập kỷ vừa qua, các đô thị lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã gặp phải những vấn đề về ô nhiễm môi trường không khí ngày càng nghiêm trọng do các hoạt đọng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt gây ra. Môi trường không khí tại các đô thị tại Việt Nam chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải.
  19. 10 Trong khoảng 5 năm trở lại đây, chất lượng không khí đô thị chưa có nhiều cải thiện. Chỉ số chất lượng không khí AQI vẫn duy trì ở mức tương đối cao, điển hình như ở Hà Nội số ngày có AQI ở mức kém (AQI=101÷200)giai đoạn từ 2010-2013 chiếm tới 40-60%tổng số ngày quan trắc trong năm và có những ngày chất lượng không khí suy giảm đến ngưỡng xấu (AQI=201 ÷300) và nguy hại (AQI>300). Nhìn chung, nồng độ bụi cao vẫn là vấn đề đáng lon gại nhất, đặc biệt là đốivới môi trường không khí tại các đô thị. Tại các điểm quan trắc cạnh đường giao thông, số ngày có giá trị AQI không đảm bảo ngưỡng khuyến cáo an toàn với sức khỏe cộng đồng do nồng độ bụi PM10 vượt ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Bên cạnh đó, nồng độ NOx trong không khí cao vượt mức cho phép QCVN cũng góp phần đáng kể trong những ngày giá trị AQI vượt ngưỡng 100. Ô nhiễm bụi ở các đô thị được phản ánh thông qua các thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1). Đáng lưu ý là các hạt bụi mịn thường mang tính axit, có kích thước siêu nhỏ nên tồn tại rất lâu trong khí quyển và có khả năng phát tán xa, 50 mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe người dân và các hoạt động phát triển kinh tế xã hội là đáng kể so với các hạt bụi thô (thường trung tính). Nhìn chung, trong thành phần bụi ở nước ta thì tỷ lệ bụi mịn (PM2,5và PM10) chiếm tỷ trọng tương đối cao. Đối với Hà Nội, số liệu đo tại trạm quan trắc Nguyễn Văn Cừ từ 2010-2013 cho thấy tỷ lệ này có sự dao động theo quy luật và ô nhiễm thường tập trung vào các tháng có nhiệt độ thấp hoặc không khí khô làm cản trở sự phát tán của các chất ô nhiễm ở tầng mặt. Đây là trường hợp đo được ở Hà Nội, khu vực có đặc trưng khí hậu cận nhiệt đới ẩm với mùa hè nóng, mưa nhiều (tháng 5-9) và mùa đông lạnh, ít mưa (tháng 11-3). Khác với khu vực Bắc Bộ, khu vực Nam Trung Bộ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt ổn định, ít biến động quanh năm nên sự khác biệt về nồng độ bụi PM đo giữa các tháng không rõ rệt. Số liệu đo ở
  20. 11 trạm quan trắc không khí Lê Duẩn, Tp. Đà Nẵng, cho thấy sự ổn định về nồng độ các loại bụi PM1-PM2,5-PM10 giữa mùa khô và mùa mưa. Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh (như xe buýt) còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ôtô xe máy. Cả hai khí đều có tác động xấu đối với sức khỏe con người. Số liệu đo liên tục từ trạm Nguyễn Văn Cừ (Hà Nội) cho thấy CO thường có giá trị cực đại tương ứng với hai khung giờ cao điểm giao thông buổi sáng và chiều. Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây nhiễm môi trường không khí ở Việt Nam. Trong 5 năm trở lại đây, nền kinh tế tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thụ nhiên liệu đang gặp nhiều khó khăn. Tuy vậy, theo các kết quả quan trắc, chất lượng môi trường không khí xung quanh, điển hình là nồng độ bụi tại các khu sản xuất, khu công nghiệp từ năm 2009-2011vẫn không thể hiện xu hướng giảm. Vấn đề nổi cộm trong ô nhiễm môi trường không khí hiện nay là vấn đề nhiễm bụi. Nồng độ bụi TSP tại rất nhiều điểm quan trắc xung quanh các khu công nghiệp vượt giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013, thậm chí vượt nhiều lần giới hạn cho phép đối với trung bình 24 giờ và trung bình năm. Nồng độ TSP tại hầu hết các điểm quan trắc xung quanh các khu, cụm công nghiệp đều vượt ngưỡng quy định, thậm chí tại một số điểm còn vượt 3-4 lần. Nồng độ TSP xung quanh một số khu công nghiệp miền Bắc cao hơn hẳn sovới các khu công nghiệp miền Nam, trong khi nồng độ TSP xung quanh các khu công nghiệp miền Trung và miền Nam có sự chênh lệch không nhiều. Nguyên nhân có thể là do đặc điểm cơ cấu loại hình sản xuất, công nghệ, nhiên liệu, vị trí của các khu vực khác nhau. Tại miền Bắc, gần các khu công nghiệp tập trung cũng có nhiều các nhà máy nhiệt điện, sản xuất măng với quy mô lớn tiêu thụ nhiều nhiên liệu (chủ yếu là nhiên liệu hoá thạch, như than đá, dầu FO) phát thải lượng bụi lớn. Ngoài ra, so với các
  21. 12 khu vực khác, miền Bắc vẫn tồn tại một số khu công nghiệp cũ, công nghệ lạc hậu, phát sinh nhiều chất ô nhiễm hơn. Bên cạnh đó, nhiều khu công nghiệp miền Bắc còn nằm gần các khu dân cư và các trục đường giao thông lớn, do đó nồng độ TSP tại các vị trí đo gần các khu công nghiệp miền Bắc cũng bị ảnh hưởng bởi hoạt động giao thông, xây dựng và sinh hoạt của người dân. Hiện nay, nghiên cứu đánh giá về các vấn đề ô nhiễm không khí liên quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng môi trường không khí ở Việt Nam còn hạn chế. Tuy nhiên, một số vấn đề như lắng đọng axit, sương mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới tuy chưa có biểu hiện rõ ràng nhưng đã xuất hiện những dấu hiệu ảnh hưởng nhất định. Một số nghiên cứu của Châu Âu và Mỹ cho thấy môi trường không khí ở Việt Nam đang chịu ảnh hưởng từ các nguồn ô nhiễm xuyên biên giới với quy luật mức độ ô nhiễm tăng đáng kể vào các tháng mùa đông. Đóng góp một lượng khí ô nhiễm và bụi mịn trong không khí miền Bắc Việt Nam. Trong những năm qua, với xu thế đổi mới và hội nhập, Việt Nam đã tạo được những xung lực mới cho quá trình phát triển, vượt qua tác động của suy thoái toàn cầu và duy trì tỷ lệ tăng trưởng kinh tế hàng năm với mức bình quân 5,7%/năm. Tuy nhiên, nước ta vẫn đang phải đối mặt với rất nhiều thách thức, trong đó có vấn đề ô nhiễm môi trường không khí (MTKK). Ô nhiễm không khí (ONKK) không chỉ là vấn đề nóng tập trung ở các đô thị phát triển, các khu, cụm công nghiệp mà đã trở thành mối quan tâm của toàn xã hội. ONKK được xem là một trong những tác nhân hàng đầu có nguy cơ tác động nghiêm trọng đối với sức khỏe cộng đồng. Với mục đích cung cấp bức tranh tổng thể về chất lượng MTKK, Bộ TN&MT đã xây dựng Báo cáo môi trường quốc gia năm 2013 với chủ đề Môi trường không khí. Báo cáo phân tích cụ thể hiện trạng MTKK xung quanh (không bao gồm MTKK trong nhà và trong khu vực sản xuất) giai đoạn 2008 - 2013, chỉ ra các
  22. 13 nguyên nhân gây ô nhiễm, từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục cho những năm sắp tới. Các yếu tố khí hậu và thời tiết (bao gồm chế độ bức xạ, nhiệt độ, lượng mưa ) có ảnh hưởng nhất định đến MTKK. Ở Việt Nam, khí hậu có sự phân hóa rõ rệt theo vùng miền. Miền Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, miền Nam khí hậu nhiệt đới trong khi khu vực cao nguyên biểu hiện đặc trưng khí hậu ôn đới. Khí hậu khô, nóng, bức xạ nhiệt cao là các yếu tố làm thúc đẩy quá trình phát tán các khí ô nhiễm, còn mưa nhiều có thể góp phần làm giảm các chất ONKK. Ngoài ra, độ che phủ cây xanh cũng là yếu tố giúp giảm lượng khí thải trong khí quyển đáng kể. Theo thống kê ở nước ta, mặc dù tổng diện tích rừng đã tăng, đạt mức độ che phủ 40%, nhưng chất lượng rừng đang tiếp tục suy thoái. Đối với các khu vực đô thị, mật độ cây xanh chưa đạt tiêu chuẩn về độ che phủ. Cụ thể, tại thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh diện tích này mới đạt <4m2/người, thấp hơn so với yêu cầu của tiêu chuẩn (10-15 m2/người) và không đáp ứng vai trò lá phổi xanh giảm thiểu ONKK. Hình 2.1. Một số ngành công nghiệp (Khai khoáng, nhiệt điện, xi măng ) tiếp tục thải một lượng bụi lớn vào môi trường không khí) Quá trình đô thị hóa cùng với các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội chưa được quản lý và kiểm soát tốt gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng MTKK.
  23. 14 Ở Việt Nam, giai đoạn 2008 - 2013 tốc độ tăng trưởng kinh tế được ghi nhận giảm do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính từ cuối 2007 - 2010. Tuy vậy, sức ép môi trường từ các ngành nghề vẫn không hề nhỏ. Các nguồn thải hiện nay đang có xu hướng gia tăng cả về số lượng và quy mô. Áp lực lên MTKK có sự thay đổi tùy theo đặc thù phát triển của từng vùng miền và quy mô tính chất của từng nguồn thải. Số lượng đô thị tăng nhanh chóng kèm với gia tăng nhanh dân số đô thị (hiện chiếm 32% tổng dân số toàn quốc) trong khi cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu là nguyên nhân dẫn đến các vấn đề MTKK ở các đô thị loại I và II. Hoạt động xây dựng, cải tạo và xây mới các khu chung cư, khu đô thị, cầu đường, sửa chữa nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây dựng diễn ra ở khắp nơi, làm phát tán bụi vào MTKK xung quanh. Hình 2.2. Tỷ trọng tiêu thụ năng lượng theo ngành (Nguồn: Viện Năng lượng, Bộ Công thương, 2010) Trong khi đó, theo ngành nghề thì xây dựng gây áp lực môi trường không khí chủ yếu do các đơn vị thi công chưa thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt các biện pháp BVMT tại công trường xây dựng. Áp lực từ hoạt động dân sinh tập trung ở khu vực nông thôn nơi nguyên liệu đun nấu và sản xuất vẫn chủ yếu dựa vào nhiên liệu hóa thạch, củi và các chất thải chưa được kiểm soát. Ngành chăn nuôi với quy mô và số lượng tăng nhanh chóng (gần 2.000
  24. 15 trang trại trong 2 năm từ 2011 - 2013) thải khoảng 75 - 85 triệu tấn chất thải, làm phát sinh các loại khí thải gồm khí CO2 chiếm 9%, khí CH4 chiếm 37%, NOx 65%, và một số khí khác như H2S và NH3. Lĩnh vực trồng trọt cũng gây ra vấn đề môi trường do tăng lượng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật và lượng chất thải sau thu hoạch (gồm rơm rạ, cây khô) thiếu kiểm soát. Hoạt động của một số nhóm làng nghề, điển hình như làng nghề tái chế, tạo sức ép đáng kể lên môi trường và phổ biến ở khu vực miền Bắc nơi chiếm đến 60% tổng số làng nghề trong toàn quốc. Giao thông với xu hướng số lượng phương tiện giao thông gia tăng mạnh mẽ qua các năm được đánh giá là nguồn đóng góp đáng kể gây suy giảm chất lượng MTKK. Trong đó, các khí CO, VOC, TSP chủ yếu do các loại xe máy phát thải còn đối với ô tô thì nguồn ô nhiễm chính gồm các khí SO2 và NO2. Biểu đồ 2.3. Số lượng xe mô tô, gắn máy tại Hà Nội năm 2001 - 2013 (Nguồn: Bộ Giao thông vận tải, 2013) Các nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt động sản xuất công nghiệp có đặc thù phân bố cục bộ quanh khu vực sản xuất và có nồng độ các chất độc hại cao. Ngành khai thác, chế biến than thường tập trung ở khu vực phía Bắc
  25. 16 với đặc trưng phát thải các loại bụi (TSP, PM10) và SO2, CO, CH4 Ngành sản xuất thép thì tập trung khu vực đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ, với thành phần khí thải gồm bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại Ngành sản xuất vật liệu xây dựng phát sinh chủ yếu bụi, CO, SO2 và H2S và nguyên nhân gây ô nhiễm chính do cung cao hơn nhu cầu thị trường. Ngành nhiệt điện thì tập trung ở khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, Ninh Bình, Hải Dương) và phía Nam (Bà Rịa - Vũng Tàu, Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh) với thành phần khí thải phụ thuộc nhiều vào công nghệ cũng như loại hình sản xuất. Hình 2.4. Tỷ lệ phát thải các chất gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới đường bộ toàn quốc năm 2011 (Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên Môi trường) Nhìn chung, nguyên nhân ô nhiễm chủ yếu từ các ngành được lý giải do công nghệ sản xuất chưa được cải tiến đáng kể, hiệu suất sử dụng năng lượng và tài nguyên chưa cao, đầu tư cho công tác BVMT của các doanh nghiệp chưa được chú trọng và các chế tài quản lý đối với vấn đề ô nhiễm MTKK chưa hiệu quả. Tại các đô thị, ô nhiễm do bụi vẫn là vấn đề đáng lo ngại nhất và chưa được cải thiện so với giai đoạn từ 2003 - 2007. Nồng độ các thông số bụi (bụi
  26. 17 mịn và bụi lơ lửng tổng số) có xu hướng duy trì ở ngưỡng cao, đặc biệt tại các trục giao thông và tuyến đường chính ở các đô thị lớn. Các khu công trường xây dựng cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm bụi và phạm vi ô nhiễm chủ yếu là cục bộ. Kết quả đo cho thấy, số ngày có giá trị bụi PM10, PM2,5 vượt QCVN chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt tại các trạm ven đường giao thông. Bên cạnh đó là vấn đề bụi mịn, yếu tố có tác động nguy hại đáng kể đối với sức khỏe người dân. Tỷ lệ bụi mịn (PM2,5 và PM1) ở nước ta khá cao, đặc biệt ghi nhận vào những ngày nhiệt độ thấp hoặc không khí khô. Phần lớn các thông số ô nhiễm khác (NO2, SO2, CO và chì) vẫn nằm trong ngưỡng cho phép của QCVN 05:2013/BTNMT và ô nhiễm thường mang tính cục bộ. Về ô nhiễm tiếng ồn, giá trị đo tại các trục giao thông thường cao hơn khu dân cư và tại một số trục đạt xấp xỉ ngưỡng QCVN 26:2010/BTNMT. Riêng đối với thông số ôzôn ở tầng mặt đất, kết quả quan trắc năm 2013 đã ghi nhận có một số trường hợp tăng cao xấp xỉ ngưỡng QCVN 05:2013/BTNMT trung bình 1 giờ, đáng kể mức tăng cao xuất hiện cả ban đêm. Trong tương lai, cần có các nghiên cứu cụ thể để xác định nguyên nhân và diễn biến vấn đề ô nhiễm này. Tương tự khu đô thị, vấn đề nổi cộm ở các khu vực sản xuất là ô nhiễm bụi. Nồng độ bụi lơ lửng tổng số tại nhiều điểm quan trắc quanh các khu công nghiệp vượt quy chuẩn trung bình 24 giờ và trung bình năm. Năm 2011 là năm ghi nhận xung quanh các khu công nghiệp, khu sản xuất bị ô nhiễm bụi nặng hơn cả. Đến năm 2012, bức tranh MTKK được cải thiện đáng kể tuy nhiên mức độ ô nhiễm giảm được lý giải do nhiều nhà máy công nghiệp ngừng hoạt động hoặc sản xuất cầm chừng từ hệ lụy khủng hoảng kinh tế. Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp như ngành khai khoáng, nhiệt điện, xi măng đang hoạt động vẫn tiếp tục phát thải vào MTKK một lượng bụi lớn.
  27. 18 Biểu đồ 2.5: Nồng độ NH3 tại một số vị trí trong các KCN miền Bắc năm 2012 (Nguồn: Trạm quan trắc môi trường Công nghiệp, Đại học Bách Khoa Hà Nội, 2013) Ngoài ra, ô nhiễm tiếng ồn xung quanh các khu công nghiệp cũng được ghi nhận. Đặc trưng ở một số nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, mùi ô nhiễm rất nặng gây ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống người dân ở khu vực lân cận. Các thông số khác (NO2, SO2) nhìn chung vẫn thấp hơn ngưỡng quy chuẩn cho phép. Đối với vùng nông thôn, nhìn chung chất lượng MTKK còn khá tốt. Môi trường chủ yếu bị tác động cục bộ do các hoạt động sản xuất của làng nghề, xây dựng, đốt rơm rạ, đốt rác thải, đun nấu Tại các làng nghề, vấn đề ONKK chưa có dấu hiệu giảm những năm qua. ONKK chủ yếu gồm bụi, khí độc, hơi kim loại, mùi và tiếng ồn và tùy thuộc vào tính chất, quy mô và sản phẩm của từng loại ngành nghề. Nồng độ SO2, NO2 tại các làng nghề tái chế nhựa, đúc đồng rất cao, vượt nhiều lần giới hạn cho phép. Bụi và tiếng ồn là hai vấn đề ô nhiễm thường xảy ra ở các làng
  28. 19 nghề cơ khí và sản xuất đồ gỗ. Đối với các làng nghề chế biến thực phẩm, ô nhiễm mùi là vấn đề nổi cộm ảnh hưởng đáng kể đến môi trường. Các nghiên cứu về các vấn đề ô nhiễm không khí liên quốc gia và ảnh hưởng của chúng đến chất lượng MTKK ở Việt Nam còn hạn chế. Lắng đọng axit và suy giảm tầng ôzon là hai vấn đề ô nhiễm toàn cầu được đánh giá là có tác động nhất định đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng. Đối với một số vấn đề khác như sương mù quang hóa hay ô nhiễm xuyên biên giới hiện vẫn chưa rõ ràng nhưng đã xuất hiện những biểu hiện nhất định. Ô nhiễm xuyên biên giới được đánh giá cũng góp phần làm tăng nồng độ một số kim loại nặng và các khí độc hại trong môi trường không khí. Ở nước ta, vấn đề ô nhiễm không khí xuyên biên giới đã bắt đầu được quan tâm, theo dõi và giám sát. Trên cơ sở bộ số liệu quan trắc của mạng lưới giám sát lắng đọng axit Đông Á (EANET), các phân tích đã chỉ ra rằng một số nơi ở Việt Nam đã có biểu hiện ô nhiễm. Lắng đọng axit (bao gồm cả lắng đọng khô và lắng đọng ướt) được tạo thành trong điều kiện khí quyển bị ô nhiễm do sự phát thải quá mức các khí SO2, NOx từ các nguồn công nghiệp và các nguồn ô nhiễm khác. Lắng đọng axit qua quá trình lắng đọng khô được đánh giá chủ yếu dựa trên nồng độ của 2 sol khí SO2 và HNO3 trong mẫu phân tích. Kết quả quan trắc cho thấy nồng độ SO2 và nồng độ HNO3 ở trạm Hà Nội thường cao hơn Ở trạm Hòa Bình do môi trường không khí ở Hà Nội chịu tác động ô nhiễm nhiều hơn. Tuy nhiên, chưa có đủ số liệu nghiên cứu để đánh giá về mức độ lắng đọng axit ở Việt Nam có nguồn gốc liên quốc gia. 2.3.3 Những nghiên cứu về ô nhiễm môi trường ở Việt Nam Một vấn đề nóng bỏng, gây bức xúc trong dư luận xã hội cả nước hiện nay là tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe doạ trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của các thế
  29. 20 hệ hiện tại và tương lai. Ở Việt Nam, mặc dù các cấp, các ngành đã có nhiều cố gắng trong việc thực hiện chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường, nhưng tình trạng ô nhiễm môi trường là vấn đề rất đáng lo ngại. [6] Nhìn chung, hầu hết các khu, cụm, điểm công nghiệp trên cả nước chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn về môi trường theo quy định. Thực trạng đó làm cho môi trường sinh thái ở một số địa phương bị ô nhiễm nghiêm trọng. Cộng đồng dân cư, nhất là các cộng đồng dân cư lân cận với các khu công nghiệp, đang phải đối mặt với thảm hoạ về môi trường. Họ phải sống chung với khói bụi, uống nước từ nguồn ô nhiễm chất thải công nghiệp Từ đó, gây bất bình, dẫn đến những phản ứng, đấu tranh quyết liệt của người dân đối với những hoạt động gây ô nhiễm môi trường, có khi bùng phát thành các xung đột xã hội gay gắt. [7] Bên cạnh các khu công nghiệp và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường, tại các đô thị lớn, tình trạng ô nhiễm cũng ở mức báo động. Đó là các nhiễm về nước thải, rác thải sinh hoạt, rác thải y tế, không khí, tiếng ồn Những năm gần đây, dân số ở các đô thị tăng nhanh khiến hệ thống cấp thoát nước không đáp ứng nổi và xuống cấp nhanh chóng. Nước thải, rác thải sinh hoạt (vô cơ và hữu cơ) ở đô thị hầu hết đều trực tiếp xả ra môi trường mà không có bất kỳ một biện pháp xử lí môi trường nào nào ngoài việc vận chuyển đến bãi chôn lấp. Theo thống kê của cơ quan chức năng, mỗi ngày người dân ở các thành phố lớn thải ra hàng nghìn tấn rác; các cơ sở sản xuất thải ra hàng trăm nghìn mét khối nước thải độc hại; các phương tiện giao thông thải ra hàng trăm tấn bụi, khí độc. Trong tổng số khoảng 34 tấn rác thải rắn y tế mỗi ngày, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh chiếm đến 1/3; bầu khí quyển của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh có mức benzen và sunfua đioxit đáng báo động. Theo một kết quả nghiên cứu mới công bố năm 2008 của Ngân hàng Thế giới (WB), trên 10 tỉnh thành phố Việt Nam, xếp theo thứ hạng về ô nhiễm đất, nước, không khí, thành phố Hồ Chí
  30. 21 Minh và Hà Nội là những địa bàn ô nhiễm đất nặng nhất. Theo báo cáo của Chương trình môi trường của Liên hợp quốc, thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu châu Á về mức độ ô nhiễm bụi. [20] Các loại ô nhiễm thường thấy tại các đô thị Việt Nam là ô nhiễm nguồn nước mặt, ô nhiễm bụi, ô nhiễm các khí sulfure, cacbonic, ô nhiễm chì Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mặt thường rất cao như chất rắn lơ lửng, nhu cầu oxy sinh hóa, nhu cầu ôxy hóa học, nitorit, gấp từ 2-5 lần, thậm chí từ 10 - 20 lần trị số tiêu chuẩn cho phép đối với nguồn nước mặt loại B, chỉ số E Coli vượt tiêu chuẩn cho phép hàng trăm lần. Ngoài ra các chất ô nhiễm hữu cơ trên, môi trường nước mặt đô thị một số nơi còn bị ô nhiễm kim loại nặng và chất độc hại như chì, thủy ngân, asen, clor, phenol. [24] Chỉ tính riêng ở thành phố Hồ Chí Minh, hàng năm các phương tiện vận tải trên địa bàn thành phố tiêu thụ khoảng 210.000 tấn xăng và 190.000 tấn dầu Dizel, như vậy đã thải vào không khí khoảng 1.100 tấn bụi, 25 tấn chì, 4.200 tấn CO2, 4.500 tấn NO2, 160.000 tấn CO, 13.200 tấn Hydrocacbon và tấn Aldehyt. Chính vì thế tại nhiều khu vực trong các đô thị có nồng độ các chất ô nhiễm khá cao. Theo GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng, Phó Chủ tịch Hội Bảo vệ Thiên nhiên & Môi trường Việt Nam, cho biết ô nhiễm môi trường không khí đô thị và công nghiệp ngày càng gia tăng, ô nhiễm bụi trong không khí đô thị nước ta vào loại ô nhiễm nhất nhì trên thế giới, ô nhiễm các khí độc hại nhiều nơi đã tới mức hoặc vượt mức giới hạn cho phép. Theo số liệu quan trắc môi trường nhiều năm qua chứng tỏ rằng thực tế môi trường không khí ở các đô thị Việt nam chủ yếu là bị ô nhiễm rất nặng về bụi, chủ yếu xảy ra ở các thành phố lớn, đặc biệt là ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và các thành phố loại 1, loại 2, như Hải Phòng, Nam Định, Việt Trì, Cần Thơ, Buôn Ma Thuật, v.v , trừ TP Đà Nẵng. Còn xét về khí ô nhiễm độc hại như SO2, NO2 , CO thì môi trường không khí ở Việt Nam chưa bị ô nhiễm, còn tốt hơn so với nhiều đô thị trên
  31. 22 thế giới và trong khu vực, như là Bắc Kinh (Trung Quốc), New Deli (Ấn Độ), Bangkok (Thái Lan), v.v Theo số liệu của báo cáo môi trường Quốc gia 2010 (trang 149) cho thấy thiệt hại kinh tế do gia tăng bệnh tật đường hô hấp ở Hà Nội tính trung bình là 1.538 đồng/người/ngày, ở TP. Hồ Chí Minh là 729 đồng/người/ngày (ở Hà nội có tỷ lệ bị bệnh đường hô hấp lớn hơn vì ô nhiễm không khí lớn hơn kết hợp với sự thay đổi thời tiết mạnh hơn, đặc biệt là mùa đông và các tháng đổi mùa). Nếu tính chung cho 3 triệu dân nội thành Hà Nội thì mỗi ngày Hà Nội bị thiệt hại kinh tế do ô nhiễm không khí là 4 tỷ 614 triệu đồng. Tuy là một nước đang phát triển nhưng vấn đề về ô nhiễm môi trường ở nước ta đã được quan tâm từ rất lâu, từ năm 1996 đã có đề tài cấp Bộ nghiên cứu về “Ô nhiễm môi trường do phương tiện vận tải gây ra” của tác giả Bùi Văn Ga trường Đại học Đà Nẵng đề tài đã đưa ra được các giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động giao thông vận tải gây ra, và những năm sau đó nhiều đề tài nghiên cứu mới được ra đời như: “Đánh giá hiện trạng môi trường không khí và đề xuất các giải pháp sản xuất sạch tại ba làng nghề tái chế chất thải” đề tài hợp tác quốc tế thuộc đề tài "Môi trường của sự phát triển trong công nghiệp hoá các làng nghề thủ công" (Đại sứ quán Vương quốc Hà Lan), thời gian: 1998-1999.
  32. 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng môi trường không khí ở khu vực thành phố Tuyên Quang và người dân ở các khu vực lấy mẫu không khí. - Phạm vi nghiên cứu: Môi trường không khí gồm các chỉ tiêu (Bụi tổng TSP SO2; CO; NO2; NO; tiếng ồn) tại 8 phường, xã của thành phố Tuyên Quang. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: 8 phường, xã trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. - Địa điểm thực tập: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tuyên Quang - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2019 đến tháng 4/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Thành phố Tuyên Quang. 3.3.2. Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 3.3.3. Đánh giá sự ảnh hưởng của môi trường không khí tới sức khỏe của người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. 3.3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện chất lượng không khí khu vực thành phố Tuyên Quang. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp - Thu thập các văn bản pháp luật và các văn bản dưới luật về công tác quản lý môi trường không khí. - Kế thừa, sử dụng các số liệu, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội tại khu vực thành phố Tuyên Quang.
  33. 24 3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn người dân - Sử dụng bộ câu hỏi trong phiếu điều tra, bao gồm 40 phiếu điều tra để tìm hiểu đánh giá của người dân về hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang ở 8 phường, xã: Hưng Thành, Minh Xuân, Nông Tiến, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Quang, Tràng Đà, Đội Cấn, mỗi phường, xã lấy 05 phiếu điều tra. 3.4.3. Vị trí lấy mẫu - Để đánh giá hiện trạng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tôi đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường tiến hành khảo sát và lấy mẫu không khí ở các đô thị và khu, cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Tuyên Quang. Các điểm quan trắc được đặt tại những vị trí đại diện cho từng khu vực, dễ phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí như: các khu công nghiệp, các nút giao thông quan trọng trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, bao gồm 8 phường/xã: Hưng Thành, Minh Xuân, Nông Tiến, Phan Thiết, Ỷ La, Tân Quang, Tràng Đà, Đội Cấn Các chỉ tiêu quan trắc bao gồm: Nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bụi lơ lửng (TSP), SO2, CO, NO2, NO, tiếng ồn. Bảng 3.1. Vị trí lấy mẫu môi trường không khí STT Ký hiệu Tên vị trí 1 KK1 Phường Nông Tiến 2 KK2 Ngã 3 công an, Phường Ỷ La 3 KK3 Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân Quang 4 KK4 Cổng UBND TP Tuyên Quang, Phường An Tường 5 KK5 Phường Minh Xuân 6 KK6 Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan Thiết 7 KK7 Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, Phường Phan Thiết 8 KK8 KCN Long Bình An, xã Đội Cấn 9 KK9 Khu NM xi măng Tuyên Quang, xã Tràng Đà
  34. 25 3.4.4. Phương pháp lấy mẫu và phân tích Các mẫu thu thập được từ quá trình lấy mẫu không khí tại 9 vị trí tại các phường, xã và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang được bảo quản theo quy chuẩn hiện hành. Phương pháp phân tích các thông số quan trắc được thực hiện theo các quy định hiện hành về kỹ thuật quan trắc môi trường, trong bảng sau: Bảng 3.2: Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường STT Thông số Phương pháp lấy mẫu 1 SO2 TCVN 6137:2009 2 NO2 TCVN 5971:1995 3 CO SOP-TTQT-N-17 4 Bụi tổng TSP TCVN 5067:1995 Bảng 3.3. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm TT Thông số Phương pháp phân tích TCVN 5978:1995 1 SO2 TCVN 5971:1995 TCVN 7726:2007 TCVN 6137:2009 2 NO2 TCVN 6138:1996 TCVN 5972:1995 3 CO TCVN 7725:2007 4 Bụi tổng TSP TCVN 5067:1995 3.4.5. Phương pháp tổng hợp, so sánh, xử lý số liệu Tổng hợp các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí • Các kết quả thu được thống kê thành bảng trên phần mềm Microsoft Excel, tổng hợp số liệu, so sánh và đánh giá. • Các kết quả phân tích được so sánh với tiêu chuẩn và quy chuẩn Việt Nam:
  35. 26 • QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về không khí xung quanh; • QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong không khí xung quanh; • QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ; QĐ 3733/2002/QĐ-BYT: Quyết định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn vệ sinh lao động và 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh lao động (trung bình 8 giờ). • Tiêu chuẩn 12 của Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 10/10/2002 về Mức tiếng ồn cho phép tại khu vực lao động;
  36. 27 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế -xã hội của thành phố Tuyên Quang 4.1.1 Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1 Vị trí địa lý Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía Nam tỉnh Tuyên Quang; bên bờ sông Lô thuộc hạ lưu của hệ thống sông Lô, sông Gâm, có toạ độ địa lý từ 21o47’ đến 21o5’ vĩ độ Bắc và từ 105o11’ đến 105o17’ kinh độ Đông. Cách thủ đô Hà Nội 165 km về phía Tây Bắc theo Quốc lộ 2, cách thành phố Thái Nguyên 80 km về phía Tây theo Quốc lộ 37, cách thành phố Yên Bái 60 km về phía Đông theo Quốc lộ 37. Với vị trí địa lý thuận lợi, có quốc lộ 2, quốc lộ 37, quốc lộ 2C và đường sông chạy qua, đây là những tuyến giao thông quan trọng, vì vậy thành phố có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh để thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai. Ranh giới hành chính của thành phố như sau: - Phía Bắc giáp xã Tân Long và xã Tân Tiến (huyện Yên Sơn) - Phía Nam giáp xã Nhữ Khê, thị trấn Tân Bình (huyện Yên Sơn); xã Cấp Tiến huyện Sơn Dương. - Phía Đông giáp xã Thái Bình, xã Phú Thịnh (huyện Yên Sơn); xã Tiến Bộ, xã Vĩnh Lợi (huyện Sơn Dương). - Phía Tây giáp xã Thắng Quân, xã Trung Môn, xã Hoàng Khai, xã Kim Phú và xã Nhữ Hán (huyện Yên Sơn) Thành phố Tuyên Quang có 11.921,0 ha diện tích tự nhiên với 13 đơn vị hành chính cấp xã (07 phường và 06 xã). Thành phố có vị trí thuận lợi về giao thông đường thủy và đường bộ nên có điều kiện thuận lợi để giao lưu và phát triển kinh tế - xã hội với các địa phương trong và ngoài tỉnh.
  37. 28 4.1.1.2 Đặc điểm địa hình - địa mạo Thành phố nằm trong vùng địa hình thung lũng thuộc vùng núi phía bắc, có địa hình phức tạp, bị chia cắt bởi sông Lô chảy qua theo hướng Tây Bắc - Đông Nam: - Phía Tả ngạn: Có nhiều đồi núi cao và núi đá thấp, xen kẽ có dải ruộng hẹp và bãi bồi ven sông Lô; gồm xã Tràng Đà và Nông Tiến. - Phía Hữu ngạn: Có các khu dân cư, cánh đồng bồi tích sông lớn nối với soi bãi tương đối bằng phẳng, cao độ nền từ 20,00 m đến 28,00 m; - Các đồi, gò thấp, sườn thoải dốc dần từ chân núi ra bờ sông, suối, cao độ từ 30m đến 70m. - Phần phía Tây, Tây Bắc là các ngọn núi cao trên 100 m, có sườn dốc. - Thành phố có hướng dốc chính là hướng Bắc - Nam, hướng cục bộ ra phía sông Lô. 4.1.1.3 Tài nguyên đất Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố Tuyên Quang là 11.906 ha. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp 4.598 ha; đất lâm nghiệp là 3.654 ha; đất chuyên dùng là 1.716 ha; đất ở là 655 ha chiếm . Kết quả phân loại, lập bản đồ thổ nhưỡng theo phân loại đất định lượng đã xác định được 6 nhóm đất bao gồm 12 Đơn vị đất và 16 Đơn vị đất phụ: 1) Nhóm đất phù sa - Fluvisols (FL); 2) Nhóm đất glây - Gleysols (GL); 3) Nhóm đất đen - Luvisols (LV); 4) Nhóm đất xám - Acrisols (AC); 5) Nhóm đất đỏ - Ferrasols (FR); 6) Nhóm đất dốc tụ - Regosols (RG), cụ thể như sau: Nhóm đất phù sa (Fluvisols) - ký hiệu FL. Có diện tích 1.215 ha, chiếm 10,19% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở tất cả 13 phường, xã; song có nhiều ở các xã, phường Tân Hà (225 ha), Ỷ La (188 ha), xã An Khang (186 ha), Hưng Thành (140 ha), An Tường (123 ha), Đội Cấn (114 ha) Đất phù sa được hình thành chủ yếu do sự bồi
  38. 29 đắp phù sa của sông Lô. Ngoài ra các suối chảy qua địa bàn Thành phố Tuyên Quang cũng góp phần bồi đắp phù sa hình thành những dải đất phù sa hẹp, thành phần cơ giới thô hơn. Nhóm đất này phân bố ở địa hình tương đối vàn, vàn thấp, không được bồi tụ thường xuyên, được hình thành trong điều kiện bị ngập nước thường xuyên do địa hình thấp hoặc do sử dụng đất canh tác lúa nước. Hạn chế chủ yếu của Đơn vị đất này là hàm lượng dinh dưỡng trong đất chỉ ở mức thấp đến trung bình. Các chất dinh dưỡng không cân đối. Tuy nhiên những hạn chế này có thể khắc phục bằng biện pháp phân bón. Nhóm đất glây (Gleysols)- ký hiệu GL Có 97 ha, chiếm 0,81% diện tích tự nhiên, phân bố rải rác ở một số xã, phường: Lưỡng Vượng (40 ha), Thái Long (38 ha), An Tường (10 ha), Đội Cấn (9 ha). Nhóm đất glây hình thành chủ yếu tại các vùng đất thấp, vàn thấp, thường bị ngập nước hoặc những nơi có mực nước ngầm cao trong các thung lũng, tiêu nước kém. Trong quá trình ngập nước, các ôxit sắt và mangan bị khử và hoà tan trong nước. Những chất này di chuyển và tích tụ tạo thành tầng glây có màu xám xanh, xanh đen, xanh lục nhạt và có những vệt rỉ sắt thường thấy theo các đường rễ cây. Đất glây thường mất cấu trúc, hoặc tảng, chặt, chứa nhiều độc tố đối với cây trồng. Đất Glây phân bố ở địa hình bằng, tầng đất dày, có chế độ ẩm phù hợp cho canh tác lúa nước. Hạn chế chính của Đơn vị đất này là phân bố ở địa hình thấp trũng, khó thoát nước. Đất bị glây mạnh, hình thành một số độc tố gây độc cho bộ rễ của cây trồng, lúa bị nghẹt rễ, đẻ nhánh kém, lá vàng úa, dẫn đến chết. Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng sử dụng đất lên bản đồ đất cho thấy, đơn vị đất này đang được sử dụng trồng lúa nước 58 ha, còn lại là đất chưa sử dụng. Sản xuất lúa trên loại đất này cần có biện pháp thủy lợi, điều tiết chế độ ẩm của đất. Nhóm đất đen (Luvisols)- ký hiệu LV
  39. 30 Có 322 ha, chiếm 2,7% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố ở các xã Đội Cấn (200 ha), Thái Long (99 ha), An Khang (15 ha) và Lưỡng Vượng (8 ha). Đất được hình thành tại chỗ, có sự rửa trôi cấp hạt sét từ tầng đất gần tầng mặt xuống tầng đất sâu phía dưới hình thành tầng tích sét (B-argic), trong điều kiện phong hoá của đá mẹ mà tốc độ giải phóng kiềm nhanh hơn tốc độ khử kiềm nên môi trường bão hoà bazơ, dung tích cation trao đổi cao. Mức độ phong hóa trung bình. Tầng đất dày, đất đen điển hình có tính chất lý học phù hợp cho nhiều loại cây lâu năm, cây trồng cạn ngắn ngày. Loại đất này đang được sử dụng trồng các loại cây ăn quả, cây lâu năm, cây hoa màu như ngô, lạc, đậu đỗ. Nhóm đất xám (Acrisols)-ký hiệu AC Có 6.013 ha, chiếm 50,44% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu trên địa bàn các xã, phường: Đội Cấn (1.869 ha), Nông Tiến (812 ha), Thái Long (801 ha), An Khang (745 ha), Tràng Đà (584 ha), Lưỡng Vượng (569 ha), An Tường (489 ha). Đây là nhóm đất đặc trưng trong điều kiện nhiệt đới ẩm, là sản phẩm phong hoá từ nhiều loại đá mẹ như đá biến chất, đá macma axit, đất cát, mẫu chất phù sa cổ, Các khoáng sét bị phong hoá mạnh, đồng thời quá trình rửa trôi sét và các cation kiềm thổ trong đất tạo nên tầng tích tụ sét (B-argic) có dung tích hấp thu và Độ no bazơ thấp. Nhóm đất xám có thành phần cơ giới tốt, phù hợp với nhiều loại cây trồng. Tuy nhiên trong đất có rất nhiều sỏi sạn (>40%), xuất hiện ở độ sâu 20 - 100cm. Độ phì của đất thấp: Đất rất chua, Độ no bazơ trung bình; dung tích cation trao đổi rất thấp; Hàm lượng chất hữu cơ, lân tổng số, kali tổng số, lân dễ tiêu, kali dễ tiêu đều nghèo. Nhóm đất đỏ (Ferralsols)- ký hiệu FR Có 22 ha, chiếm 0,18% diện tích tự nhiên của thành phố, (chỉ có trên địa bàn phường Hưng Thành). Đất được hình thành trên sản phẩm phong hoá
  40. 31 của đá vôi; các khoáng sét bị phong hóa mạnh hình thành các khoáng có hoạt tính thấp, không có khả năng phong hóa tiếp như kaolinit và bị rửa trôi trong thời gian dài, trong đất giàu các oxit sắt và nhôm và các hợp chất bền vững của chúng. Đất có tầng dày >100cm. Tính chất lý học đất rất tốt cho nhiều loại cây lâu năm, cây ăn quả: kết cấu đoàn lạp, tơi xốp toàn phẫu diện. Tuy nhiên nhóm đất đỏ có hạn chế chính là có hàm lượng dinh dưỡng thấp. Khả năng thoát nước rất nhanh, dẫn đến rửa trôi dinh dưỡng theo chiều sâu và hạn vào mùa khô. - Khuyến cáo sử dụng: Khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng từ phần đất khoáng là rất thấp. Tất cả các dinh dưỡng cho cây trồng được huy động phần lớn từ phần hữu cơ đất, từ xác thực vật. Vì vậy sử dụng nhóm đất này cần có chế độ phân bón hợp lý, bón nhiều lần, không bón dư thừa các phân khoáng vì dễ bị rửa trôi hoặc cố định trong đất, tăng cường sử dụng các phân hữu cơ và áp dụng các biện pháp chống xói mòn đất. Nhóm đất dốc tụ (Regosols) - ký hiệu RG Có 71 ha, chiếm 0,60% diện tích tự nhiên của thành phố, phân bố trên địa bàn các xã Đội Cấn (20 ha), Lưỡng Vượng (19 ha), An Tường (18 ha) Đất dốc tụ hình thành ở những nơi có địa hình thấp, dưới chân các sườn dốc hoặc ngay tại các sườn dốc thoải. Do những sản phẩm xói mòn từ đồi núi đổ xuống theo dòng chảy, được tích tụ lại, các tầng đất sắp xếp lộn xộn, không theo quy luật. Đất phân bố ở địa hình thấp, bằng, có chế độ ẩm phù hợp sản xuất lúa nước. Đất ít chua, Độ no bazơ cao; tính chất lý học của đất thuận lợi cho lúa nước và các cây trồng cạn. Đất dốc tụ có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình – thấp. - Khuyến cáo sử dụng đất:
  41. 32 Hiện nay đất dốc tụ glây đang được sử dụng để trồng lúa. Đây cũng là trọng điểm sản xuất các loại cây lương thực, cây hoa màu ở vùng đồi núi do có lợi thế về ẩm độ. Những nơi giải quyết được nước, chủ động tưới tiêu bằng các công trình thủy lợi nhỏ đang trồng 2 vụ lúa. Những nơi không chủ động nước thì trồng màu trong vụ xuân, cây màu có thể là ngô, đậu tương. Sản xuất trên đất này cần lưu ý đến biện pháp điều tiết nước do nhạy cảm có thể bị úng khi mưa lớn. Mặt khác trong canh tác cần lưu ý đến việc cung cấp thêm kali cho cây trồng. Với lạc không cần bón vôi mà chỉ chú trọng bón lân. (Nguồn: Báo cáo Thuyết minh bản đồ thổ nhưỡng TP Tuyên Quang tỷ lệ 1/10.000- tháng 11 năm 2012) 4.1.1.4. Tài nguyên rừng Theo niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2014 toàn thành phố Tuyên Quang có 3.832,66 ha đất lâm nghiệp có rừng với 2 loại rừng là đất rừng phòng hộ là 727,05ha và đất rừng sản xuất là 3.105,61ha. Đây là nguồn tài nguyên quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, điều tiết nguồn nước và không khí của thành phố. Đặc biệt có vai trò quan trọng trong việc phát triển các loại hình du lịch sinh thái, bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử. Tài nguyên rừng mang lại có giá trị rất lớn về kinh tế, cũng như sinh hoạt cho nhân dân, đồng thời có giá trị quan trọng trong việc phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái. 4.1.2. Đặc điểm kinh tế- xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tăng trưởng kinh tế của Tuyên Quang trong những năm qua gắn liền với sự gia tăng mạnh mẽ của khu vực công nghiệp và dịch vụ. Điều này cho thấy trong giai đoạn tới, tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển 2 khối ngành này để góp phần quyết định tới tăng trưởng nhanh của nền kinh tế. GRDP bình quân đầu người cũng tăng khá nhanh. Năm 2005 GRDP/người của tỉnh (giá ss 2010) mới chỉ đạt 8 triệu đồng nhưng đến năm 2010 đã đạt 14 triệu đồng, gấp
  42. 33 1,7 lần so với năm 2005. Năm 2015, GRDP/người ước đạt 19,78 triệu đồng/người, gấp 1,4 lần so với năm 2010 và 2,5 lần so năm 2005, tốc độ tăng bình quân 9,6%/năm cả giai đoạn 2006-2015. Trong khi kinh tế cả nước gặp nhiều khó khăn, kinh tế của tỉnh trong những năm qua vẫn duy trì tăng trưởng ở mức khá cao. Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 (giá CĐ 1994) đạt 13,3%/năm, chưa đạt mục tiêu so với QH 2008 (trên 14%/năm). Trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,7%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 12,9%/năm; dịch vụ tăng 20,1%/năm. Nếu tính theo giá 2010 thì tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2006-2010 đạt 12,4%/năm, trong đó: nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,9%/năm; công nghiệp và xây dựng tăng 34,9%/năm; dịch vụ tăng 12,7%/năm. Là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII cũng gặp không ít khó khăn bởi tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế toàn cầu; lạm phát, suy giảm kinh tế trong nước, diễn biến phức tạp của thời tiết, dịch bệnh, hạ tầng đô thị cần được đầu tư nhiều nhưng nguồn lực còn hạn chế. Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc thành phố đã tiếp tục phát huy truyền thống anh hùng, đoàn kết, thống nhất, khai thác mọi tiềm năng và nguồn lực, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu nhiệm vụ Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII đã đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2011 đạt 16% (kế hoạch 17%). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm (2005 – 2010) đạt 15,6%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.145 USD. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện. Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế toàn tỉnh đã có bước chuyển dịch quan trọng, theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với phát triển công nghiệp chế biến và nhu cầu thị trường, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ
  43. 34 trọng khối dịch vụ tiếp tục tăng, đánh dấu vững chắc hơn cho một giai đoạn mới, công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa. Cơ cấu kinh tế những năm gần đây chuyển dịch cơ bản đúng hướng. Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, từ 39,4% năm 2005 tuy có tăng lên 41,1% năm 2010, nhưng sau đó giảm xuống còn khoảng 24,7% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng trong GRDP tăng từ 25,1% năm 2005 lên 38,17% năm 2015. Tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ trong GRDP tăng từ 35,5% năm 2005 lên 37,13% năm 2015. Giai đoạn 2006-2010, chuyển dịch cơ cấu chưa đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP tăng, trong khi đó tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng giảm. Mặt khác, so với QH 2008 thì sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế chưa đạt yêu cầu, còn thấp xa so với mục tiêu đặt ra vào năm 2010. Nhưng sang giai đoạn 2011-2015, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế đã cơ bản đúng hướng, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong GRDP giảm đáng kể, tỷ trọng đóng góp của ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ lại có xu hướng tăng. Chính nhờ đó, nên cả giai đoạn 2006-2015, nền kinh tế tỉnh đã chuyển dịch cơ cấu đúng hướng. Cơ cấu các ngành kinh tế cũng đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm nghiệp - thủy sản, tăng dần tỷ trọng khu vực kinh tế thương mại dịch vụ. (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, bổ sung Quy hoạch đến năm 2025) 4.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a. Nông - lâm nghiệp - thuỷ sản
  44. 35 Đã triển khai thực hiện Đề án xây dựng các vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2006 – 2010; xây dựng quy hoạch vùng chuyên canh cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa giai đoạn 2010 – 2015, định hướng đến năm 2020. Một số mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao như trồng lúa đặc sản, trồng rau an toàn, sản xuất lúa giống, trồng hoa, nuôi trồng thủy sản được phát triển mở rộng; đã có những mô hình cho thu nhập trên 100 triệu đồng/năm. Việc chuyển giao khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa sản xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn được thực hiện rộng rãi và có hiệu quả hơn, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Giá trị sản xuất lương thực và giá trị 1 ha canh tác tăng dần qua các năm. Đến năm 2010 đã có gần 700 máy cơ giới nông nghiệp, có trên 90.000 m kênh mương nội đồng được kiên cố hóa. Phát triển một số mô hình chăn nuôi lợn, gà theo quy mô tập trung, phương pháp nuôi công nghiệp. Do được cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp nên số lượng trâu, bò của thành phố có xu hướng giảm trong những năm gần đây, trong đó: Số lượng trâu năm 2015 có 2.605 con, năm 2010 có 2.807 con; Số lượng bò năm 2015 có 1.082 con, năm 2010 có 1.071 con. Số lượng lợn và gia cầm có biến động không ổn định: Số lượng lợn năm 2015 có 24.114 con, năm 2010 có 22.650 con; Số lượng gia cầm năm 2015 có 263.470 con, năm 2010 có 259.786 con. Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển; một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thủy sản. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của thành phố năm 2015 đạt 618,5 tấn, tăng gấp 1,2 lần so với năm 2010. Trồng rừng hàng năm đều đảm bảo kế hoạch; chăm sóc, bảo vệ tốt diện tích rừng hiện có (diện tích trồng rừng năm 2015 đạt 155 ha); tăng cường kiểm tra các cơ sở chế biến nông lâm sản, ngăn chặn việc khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép trên địa bàn. Tổng giá trị sản xuất lâm
  45. 36 nghiệp của thành phố năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010) đạt 65.802 triệu đồng. Một số kết quả đạt được trong sản xuất nông nghiệp của thành phố đến năm 2015 như sau: - Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp năm 2015 (theo giá so sánh 2010) đạt 375.856 triệu đồng, tăng gấp 1,14 lần so với năm 2010 và tăng gấp 1,18 lần so với năm 2010, trong đó: - Diện tích cây lương thực có hạt của thành phố có xu hướng ổn định trong những năm gần đây: năm 2015 đạt 3.249 ha, tăng 41 ha so với năm 2010. - Năng suất lúa cả năm 2015 đạt 13.487 tấn, diện tích lúa cả năm đạt 2.380 ha. - Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân đầu người năm 2015 đạt 187kg. - Sản lượng ngô năm 2015 đạt 4.268 tấn, giảm 0,88 lần so với năm 2010. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) b. Công nghiệp - xây dựng cơ bản Đã quy hoạch, triển khai điểm sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp dịch vụ tại tổ 17, phường Nông Tiến. Có nhiều cố gắng trong đào tạo nghề cho lao động công nghiệp, thủ công nghiệp; thực hiện nhiều giải pháp, tích cực thu hút đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp và những ngành nghề sử dụng nguồn nguyên liệu, lao động có sẵn tại địa phương (năm 2014 trên địa bàn thành phố có 532 doanh nghiệp đang hoạt động). Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, thủ công nghiệp được khuyến khích, tạo điều kiện để xây dựng các dự án, vay vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, mua thiết bị máy móc, chủ động liên doanh, liên kết mở rộng sản xuất, thị trường tạo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 19,5% giai đoạn 2005 – 2010 (mục tiêu Nghị quyết Đại hội trên 15%). Một số ngành phát triển khá như: Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, xây dựng, chế biến lâm sản.
  46. 37 Giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Tuyên Quang năm 2015 đạt 9.983.240 triệu đồng (giá so sánh với năm 2010). Giá trị sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước (theo giá so sánh 2010) có xu hướng tăng nhanh trong những năm gần đây: Năm 2015 đạt 4.574.904 triệu đồng, tăng gấp 1,87 lần so với năm 2010. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) c. Thương mại - dịch vụ, du lịch Các chợ Tam Cờ, Phan Thiết, Trường Tiến, Ỷ La và chợ Ruộc (xã An Khang) được nâng cấp; các điểm chợ, buôn bán, kinh doanh ở các xã tiếp tục được quy hoạch, xây dựng. Phối hợp, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Phan Thiết, Trung tâm thương mại Tuyên Quang, chợ đêm Tam Cờ, một số siêu thị và khu ẩm thực Xuân Hòa Đến năm 2010 đã có 198 doanh nghiệp tham gia hoạt động thương mại, dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng xã hội tăng bình quân 20,6%/năm. Tăng cường quảng bá, tổ chức các hoạt động văn hóa, lễ hội truyền thống, mở rộng các hoạt động dịch vụ phục vụ du khách đến tham quan tại các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn. Tổng lượng khách du lịch trên địa bàn hàng năm đều tăng. Tổng mức bán lẻ hàng hóa năm 2015 toàn tỉnh đạt 10.128.830,6 triệu đồng. Doanh thu từ các cơ sở kinh doanh dịch vụ, phục vụ du lịch lưu trú năm 2015 đạt 1.010.688 triệu đồng. Trên địa bàn thành phố có các di tích lịch sử đã được Nhà nước, tỉnh công nhận, xếp hạng và nhiều điểm di tích danh thắng khác như: thành Nhà Mạc, Đền Hạ, Đền Thượng, chùa An Vinh, Đền Mỏ Than, Đền Cấm, suối Đát, Núi Dùm, Chùa Hang là những điểm thu hút khách du lịch, tham quan, lễ hội mỗi khi đến Tuyên Quang; Những năm gần đây thành phố Tuyên Quang được du khách trong và ngoài nước biết đến qua lễ hội đường phố của thành phố Tuyên Quang là một
  47. 38 hoạt động văn hóa đặc sắc của nhân dân các dân tộc tỉnh Tuyên Quang, lễ hội mới được hình thành và phát triển, đây là hoạt động văn hóa hoàn toàn xuất phát từ đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân các dân tộc trong tỉnh. Lễ hội diễn ra vào trung thu, với các hoạt động: làm đèn, hình thu các con vật, các địa danh như Thành nhà Mạc, núi Thổ sơn, Lán Là Nừa để rước trên các hè phố, bên cạnh đó là hoạt động múa dân gian như đám cưới chuột, múa Lân, và cả nhảy, múa hiện đại. Hiện nay, đây là hoạt động văn hóa được nhân dân thành phố Tuyên Quang yêu thích và hưởng ứng nhiều nhất. (Nguồn: Báo cáo chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố Tuyên Quang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) 4.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Dân số Dân số của thành phố năm 2015 có 94.855 người, chiếm 12,47% dân số toàn tỉnh (thành phố có dân số lớn thứ 5 trong tỉnh, sau các huyện: Chiêm Hoá, Hàm Yên, Yên Sơn và Sơn Dương). Mật độ dân số chung của thành phố cao nhất trong tỉnh với 774 người/km2, cao gấp 6,14 lần mật độ dân số chung của cả tỉnh (126 người/km2). Phường Phan Thiết có mật độ dân số cao nhất với 7.058 người/km2, tiếp đến là phường Tân Quang với 6.438 người/km2; xã Đội Cấn có mật độ dân số thấp nhất với 277 người/km2, tiếp đến là xã An Khang với 292 người/km2. Mật độ dân số khu vực đô thị là 1.782 người/km2, cao gấp 4,24 lần so với mật độ dân số khu vực nông thôn (420 người/km2) Dân số của thành phố phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính. Xã An Tường có dân số lớn nhất với 11.484 người, chiếm 12,54% dân số toàn thành phố; xã An Khang có dân số thấp nhất với 3.899 người, chiếm 4,26% dân số toàn thành phố. Trong những năm qua, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thành phố có biến động không ổn định.
  48. 39 b. Lao động, việc làm và thu nhập Đến năm 2015 toàn Thành phố Tuyên Quang có 485.504 lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc. Trong đó: + Thành thị: 58.789 người. + Nông thôn: 426.718 người. (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang năm 2015) 4.1.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn. a. Thực trạng phát triển đô thị Thành phố Tuyên Quang được thành lập theo Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ (được công nhận là đô thị loại III theo Quyết định số 694/QĐ-BXD ngày 25 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng). Trong những năm qua thành phố đã và đang xây dựng, phát triển về mọi mặt, thực sự đã trở thành trung tâm đô thị và là động lực phát triển của cả tỉnh. Hiện khu vực đô thị của thành phố có 7 phường với tổng diện tích tự nhiên là 3.045,79 ha, chiếm 25,55% diện tích tự nhiên của toàn thành phố với cơ cấu sử dụng đất như sau: - Đất nông nghiệp : 1.665,97 ha, chiếm 54,70% - Đất phi nông nghiệp : 1.303,26 ha, chiếm 42,79% - Đất chưa sử dụng : 76,56 ha, chiếm 2,51% Công tác quy hoạch là một trong những đột phá, được thực hiện tốt với nhiều quy hoạch, làm cơ sở để định hướng lâu dài cho phát triển đô thị. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Tuyên Quang; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 của 07 phường và xã An Tường; Quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính mới của thành phố; Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 trung tâm các xã còn lại; Quy hoạch chi tiết trên 20 khu dân cư, tái định cư; Quy hoạch lại 14 khu tập thể trên địa bàn. Kết cấu hạ tầng khu vực đô thị của thành phố đã được chú trọng đầu tư, nâng cấp; nhiều công trình hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, tạo điều
  49. 40 kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Không gian đô thị được mở rộng, kiến trúc đô thị ngày càng hiện đại; các khu vực hành chính, khu thương mại, dịch vụ, khu dân cư đã và đang được quy hoạch, đầu tư xây dựng, diện mạo đô thị ngày càng khang trang, sạch đẹp. Chủ động, tích cực chỉnh trang đô thị, trong đó trọng tâm là hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, tô toa vỉa hè, điện chiếu sáng, các công trình kiến trúc, văn hóa, lịch sử; lựa chọn một số loại cây đảm bảo yêu cầu cây xanh đô thị để trồng, thay thế cây xanh trên các tuyến phố; Chỉnh trang các khu phố cũ, cụm dân cư tập trung tại các phường Minh Xuân, Tân Quang, Phan Thiết. Trong giai đoạn 2005 - 2010 toàn thành phố đã nâng cấp, sửa chữa 42 công trình rãnh thoát nước với tổng chiều dài hơn 4.000 m, lắp đặt hơn 9.000 m tô toa và lát gần 30.000 m2 vỉa hè; lựa chọn 15 loại cây xanh đô thị, trồng thay thế cây xanh trên 05 tuyến đường, 03 dải phân cách và trên một số trục đường chính. Đến năm 2010 tỷ lệ dân số sử dụng điện lưới quốc gia của thành phố đạt 99,4%; có 86,5% tuyến đường và khu công cộng khu vực nội thành được chiếu sáng; toàn thành phố có 94 km đường bê tông nhựa và bê tông xi măng với mật độ 10,01 km/km2; mạng lưới phân phối nước chính có đường kính từ 100 mm đến 300 mm với tổng chiều dài hơn 52.000 m; các phường mới thành lập đang mở rộng hệ thống cấp nước. Tỷ lệ dân số nội thành sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh là 97,3%. (Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012) b. Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn Đất khu dân cư nông thôn được phân bố ở 6 xã với tổng diện tích là 1.382,99 ha, chiếm 15,58% diện tích tự nhiên (chỉ tính tổng diện tích tự nhiên của các xã). Tỷ lệ chung của toàn tỉnh là 4,91%. Đất khu dân cư nông thôn có
  50. 41 nhiều trên địa bàn các xã: An Tường (307,70 ha); Đội Cấn (263,21 ha); xã An Khang có diện tích đất khu dân cư thấp nhất với 181,57 ha. Các xã có tỷ lệ đất khu dân cư nông thôn so với diện tích tự nhiên lớn, bao gồm: An Tường (26,27%); Lưỡng Vượng (18,51%); Tràng Đà (16,42%); Xã Đội Cấn có tỷ lệ đất khu dân cư nông thôn so với diện tích tự nhiên thấp nhất (10,10%). Bình quân đất khu dân cư nông thôn trên người dân của thành phố đạt 371 m2/người (Bình quân của tỉnh 451 m2/người). Bình quân đất khu dân cư nông thôn trên đầu người ở các xã có sự khác biệt khá lớn, cao nhất là xã Thái Long với 599 m2/người, thấp nhất là xã An Tường với 268 m2/người. Hạ tầng cơ sở khu dân cư nông thôn trên địa bàn thành phố trong những năm qua có chuyển biến tích cực, đáp ứng yêu cầu ngày đời sống của người dân. Đến nay trên địa bàn các xã ngoại thành có trên 200 km đường giao thông, trong đó có trên 111 km đã được nhựa hóa, bê tông hóa. Trong giai đoạn 2005 – 2010 toàn thành phố đã làm mới được 5,7 đường nhựa tại các khu dân cư, tái định cư. Đến năm 2011 thành phố đã hoàn thành bê tông hóa trên 44 km đường giao thông nông thôn (so với kế hoạch đầu năm là 16 km, đạt 275,5% kế hoạch). (Nguồn: Báo cáo Chính trị Đại hội Đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 – 2015; Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2011, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2012) 4.1.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng a. Giao thông Mạng lưới giao thông của thành phố tương đối phát triển, trên địa bàn có các tuyến đi các tỉnh như Phú Thọ, Hà Giang, Thái Nguyên, Yên Bái - Giao thông đường bộ - Hệ thống quốc lộ đi qua thành phố có QL2 và QL2C có tổng chiều dài 24,04 km (không tính các đoạn chạy trong đô thị), trong đó:
  51. 42 Quốc lộ 2: Đoạn qua thành phố, từ Km 129 (xã Đội Cấn) đến Ủy ban nhân dân thành phố dài 11,67 km, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường cấp IV, nền đường rộng 9 m, mặt đường rộng 7 m (riêng đoạn từ cây xăng đến Ủy ban nhân dân thành phố có nền đường rộng 40 m). - Quốc lộ 2 tránh: Dài 8 km, có mặt cắt ngang đường rộng 20 m (Hệ thống đường gom dân sinh chạy dọc tuyến chính, thiết kế ngoài hành lang đường bộ, giai đoạn đầu thiết kế theo tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A, B nền = 5 m, B mặt = 3,5 m). - Quốc lộ 2C: Dài 4,37 km, mặt đường rải nhựa với chiều rộng từ 3,5 m đến 5,5m. - Tỉnh lộ: Có 01 tuyến (TL 186) dài 4 km. - Đường huyện: Có 02 tuyến với tổng chiều dài 12 km, trong đó: (1) tuyến km130 QL2 (cũ) - Bình Ca, dài 8 km; (2) tuyến km126 QL2 (cũ) – Thái Long, dài 4 km; - Đường nội thị có 113 tuyến với tổng chiều dài 141,26 km. Các tuyến đường trục chính nội thị như đường Tân Trào, đường Bình Thuận, đường Trần Hưng Đạo đều có dải phân cách mềm, lòng đường rộng từ 18 - 23m. Một số tuyến đường khác đều có bề rộng lòng đường theo quy hoạch điều chỉnh (từ 10,5 - 16m). - Đường thôn xóm, tổ dân phố có tổng chiều dài 48,38 km. - Giao thông đường thuỷ Đường sông trên địa bàn thành phố chủ yếu hoạt động trên sông Lô nhưng còn hạn chế. Hiện nay trong địa bàn thành phố có một cảng cấp III là cảng thành phố và 2 cảng chuyên dùng là cảng Gềnh Riềng, cảng Gềnh Quýt. Nói chung các cảng có quy mô nhỏ, phương tiện bốc dỡ thô sơ, năng suất thấp. (Nguồn: Quyết định số 700/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
  52. 43 tổng thể mạng lưới giao thông tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quy định về quản lý và bảo trì đường bộ thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh). b. Thủy lợi, cấp, thoát nước Toàn thành phố có 68 công trình thủy lợi tưới từ 1,0 ha trở lên với diện tích phục vụ tưới là 2.683 ha (lúa vụ xuân 1.204 ha; lúa vụ mùa 1.209 ha; nuôi trồng thủy sản và các loại cây khác 271 ha), trong đó có: 23 hồ chứa; 01 bơm dầu; 21 bơm điện; 13 đập xây; 9 phai tạm và 01 rọ thép với lưu lượng khai thác là 9.725.276m3/năm. Trên địa bàn thành phố hiện có 144,69 km kênh mương, trong đó có 82,82 km kênh mương xây, chiếm 57,24%. Còn lại 61,87 km kênh đất, chiếm 42,76%. (Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng và phát triển thủy lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến năm 2020). Theo thống kê, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang có 23 điểm xả thải tập trung vào nguồn nước với lưu lượng xả khoảng 28.691.371m3/năm. 4.2. Đánh giá chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang 4.2.1. Hiện trạng chất lượng môi trường khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Môi trường không khí thành phố Tuyên Quang chịu ảnh hưởng tổng hợp từ nhiều nguồn thải trong đó đặc biệt là từ hoạt động giao thông tại các trục đường chính. Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực thành thị, , khu dân cư tập trung và dịch vụ của thành phố Tuyên Quang được trình bày ở bảng 4.1:
  53. 44 Bảng 4.1. Kết quả quan trắc không khí khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 0 1 Ký Vị trí lấy mẫu T C Vm/s Độ ẩm Bụi SO2 CO NO2 NO hiệu (%) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) mẫu 2 KK2 Ngã 3 công an, Phường Ỷ La 19,3 0,3 84 237 123 3739 46 19 3 KK3 Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân 22 0,2 81 371 144 3793 59 27 Quang 4 KK4 Cổng UBND TP Tuyên Quang, 21 0,3 79 511 153 3793 68 43 Phường An Tường 5 KK5 Phường Minh Xuân 23 0,1 78 421 144 3761 62 51 6 KK6 Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan 16 0,1 77 154 127 3776 49 26 Thiết 7 KK7 Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, 18 0,2 81 185 131 3660 51 33 Phường Phan Thiết 1 KK1 Phường Nông Tiến 20 0,2 82 360 143 3675 59 42 QCVN 05:2013 (Trung bình giờ) Kqđ Kqđ Kqđ 300 350 3000 200 kqđ (Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, 2018)
  54. 45 Qua kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ cho thấy: * Hàm lượng bụi (TSP): Ô nhiễm bụi ở các vị trí quan trắc được phản ánh thông qua thông số bụi lơ lửng tổng số TSP, bụi PM10 và bụi mịn (PM2,5 và PM1) Kết quả Bụi 600 511 500 421 400 371 360 300 300 237 185 200 154 100 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 Hình 4.1. Hàm lượng bụi tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Qua bảng 4.1 và hình 4.1 ta thấy, hàm lượng bụi tại vị trí KK2 ( Ngã 3 công an, Phường Ỷ La ),KK3( Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân Quang ),KK4(Cổng UBND TP Tuyên Quang, Phường An Tường Cổng UBND TP Tuyên Quang ), KK7(Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, Phường Phan Thiết ) Vượt QCVN 05:2013 từ 1,2 đến 1,7 lần; còn lại các vị trí KK1 (Phường Nông Tiến), KK5 (Phường Minh Xuân ),KK6(Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan Thiết) đều nằm trong quy chuẩn cho phép QCVN 05:2013
  55. 46 * Hàm lượng NO2 Đối với khu vực đô thị, nguồn ngốc phát sinh khí NO2 chủ yếu từ các hoạt động giao thông. NO2 350 300 300 250 200 150 100 59 68 62 59 46 49 51 50 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 NO2 2 per. Mov. Avg. (NO2) Hình 4.2. Hàm lượng NO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Nhận xét: Trên cơ sở kết quả phân tích hàm lượng khí NO2 trong không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tại các đợt quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 05:2013/BTNMT + Khí CO, SO2 Ở khu vực đô thị, khí SO2 thường phát thải từ đốt than và dầu chứa lưu huỳnh còn CO phần lớn có nguồn gốc từ các động cơ ô tô, xe máy. Cả hai khí này đều tác động xấu đối với sức khỏe con người
  56. 47 CO 4000 3793 3761 3776 3739 3739 3660 3675 3500 3000 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05: 2013 Hình 4.3. Hàm lượng CO tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ SO2 400 350 350 300 250 200 144 153 144 143 150 123 127 131 100 50 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 05:2013 SO2 2 per. Mov. Avg. (SO2) Hình 4.4. Hàm lượng SO2 tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ Nhận xét: Từ các kết quả quan trắc hàm lượng khí CO, SO2 trong không khí tại các đợt quan trắc môi trường có thể thấy các hàm lượng của
  57. 48 thông số CO vượt 0.5% theo QCVN 05:2013/BNTMT. Do đây là nơi tập trung dân cư có lượng xe cộ đi lại lớn, và mật độ dân cư đông. 4.2.2. Chất lượng không khí xung quanh tại các khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang Hoạt động sản xuất công nghiệp đang là một trong các nguồn chính gây nhiễm môi trường không khí ở thành phố Tuyên Quang. Trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng chậm lại, các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiêu thu nhiên liệu giảm dần. Kết quả quan trắc và phân tích chất lượng không khí tại KCN Long Bình An và Nhà máy xi măng Tuyên Quang được trình bày ở bảng 4.2. Bảng 4.2. Kết quả quan trắc không khí khu vực khu công nghiệp, nhà máy trên địa bàn thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 Ký Độ V Bụi SO2 CO NO2 NO TT hiệu Địa điểm T0C ẩm m/s (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) (µg/m3) mẫu (%) KCN 1 K1 Long 22 0,2 82 285 157 3750 88 61 Bình An Khu NM 2 K2 xi măng 21 0,1 81 593 135 3756 47 29 T.Quang QCVN 05:2013 Kqđ kqđ kqđ 300 350 3000 200 kqđ (trung bình giờ) (Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Tuyên Quang, 2018) Qua kết quả ở bảng 4.2 ta thấy: Hàm lượng bụi: Tháng 12/2018 hàm lượng bụi có giá trị dao động 37 593 µg/m3 trong đó hàm lượng bụi tại các điểm quan trắc như : Khu vực nhà máy xi măng Tuyên Quang (QT11B) vượt 1,9 lần.
  58. 49 - Nồng độ khí CO: Nồng độ khí CO trong không khí khu vực các khu công nghiệp, nhà máy biến động từ 3711 µg/m3 đến 3795 µg/m3nằm trong giới hạn Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh (QCVN 05:2013/BTNMT). . - Nồng độ khí SO2: Nồng độ khí SO2 vào tháng 12/2018 dao động từ 111 µg/m3- 157 µg/m3 nằm trong giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí QCVN 05/2013/BTNMT. 3 -Nồng độ khí NH3 : Nồng độ khí NH3 tháng 12/2018 dao động 54 µg/m – 3 85 µg/m , Như vậy nồng độ khí NH3 trong không khí khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản giai đoạn tháng 12/2018 vẫn nằm trong giới hạn QCVN 06:2009/BTNMT. 3 - Nồng độ khí NO2 tháng 12/2018 biến đổi từ 41 - 88 µg/m . Giá trị này rất nhỏ, nằm trong giới hạn QCVN 05:2013/BTNMT. - Nồng độ khí NO tháng 12/2018 nồng độ NO dao động 19 - 69 µg/m3. Chất lượng môi trường không khí ở hầu hết các điểm đo nằm trong giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí; riêng không khí tại điểm quan trắc: Khu vực nhà máy xi măng Tuyên Quang (QT11B) có hàm lượng bụi vượt quá 1,9 lần quy chuẩn cho phép. 4.2.3. Hiện trạng tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ của thành phố Tuyên Quang
  59. 50 Bảng 4.3 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực thành thị, khu dân cư tập trung thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 Tiếng ồn TT KHM ĐỊA ĐIỂM T0C TB (dBA) 1 KK1 Phường Nông Tiến 19,3 63 2 KK2 Ngã 3 công an, Phường Ỷ La 22 81 3 KK3 Ngã 8 Tân Quang, Phường Tân Quang 21 82 Cổng UBND TP Tuyên Quang, Phường 4 KK4 An Tường 23 75 6 KK5 Phường Minh Xuân 16 64 7 KK6 Hồ Tưởng Niệm, Phường Phan Thiết 18 66 Ngã Tư trường tiểu học Phan Thiết, 8 KK7 Phường Phan Thiết 20 77 QCVN 26:2010 (trung bình giờ) 70 (Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường Tuyên Quang, “Quan trắc, phân tích các thành phần môi trường đất, nước, không khí theo mạng lưới các điểm quan trắc của tỉnh Tuyên Quang” – 2018) Tiếng Ồn 90 81 82 80 75 77 70 66 70 63 64 60 50 40 30 20 10 0 KK1 KK2 KK3 KK4 KK5 KK6 KK7 QCVN 26:2010 Tiếng Ồn 2 per. Mov. Avg. (Tiếng Ồn) Hình 4.5. Quan trắc tiếng ồn tại tại khu vực thành thị, khu dân cư tập trung và dịch vụ
  60. 51 Từ kết quả ở bảng 4.3 - Vào ban ngày tiếng ồn trung bình ở các điểm đo tháng 12/2018 dao động 42- 82 dBA. Khu vực ngã 4 công an thành phố Tuyên Quang và ngã 8 thành phố Tuyên Quang (QT10) vượt lần lượt là 1,15 lần và 1,17 lần; Khu vực cổng UBND thành phố Tuyên Quang (QT24) vượt 1,07lần; Khu vực Ngã tư tiểu học Phan Thiết, TP Tuyên Quang (QT28) vượt 1,1 lần so với QCVN 26:2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Như vậy có thể thấy xu hướng ô nhiễm tiếng ồn đang tăng dần tại các khu vực thành thị và khu dân cư tập trung. Tiếng ồn phát sinh chủ yếu bởi các phương tiện tham gia giao thông nơi các điểm nút như ngã 3, ngã tư và khu vực họp chợ. Thời điểm tiếng ồn cao nhất thường là vào các thời gian tan tầm, lượng người tham gia giao lớn. 4.2.4 Hiện trạng môi trường tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản Từ kết quả quan trắc, báo cáo nhận thấy - Tiếng ồn trung bình ở các điểm đo tháng 12/2018 dao động 47- 76 dBA. Trong đó tiếng ồn tại khu vực công nghiệp dịch vụ Long Bình An (QT12) vượt 1,08 lần khu vực nhà máy xi măng Tuyên Quang (QT11B) vượt 1,05 lần so với QCVN 26:2010/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn. Bảng 4.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 Tiếng ồn TT KHM ĐỊA ĐIỂM TB (dBA) 1 KK8 KCN Long Bình An 76 2 KK9 Khu nhà máy xi măng T.Quang 74 QCVN 26:2010 (trung bình giờ) 70 (Nguồn: Trung tâm quan trắc tài nguyên và môi trường Tuyên Quang, “Quan trắc, phân tích các thành phần môi trường đất, nước, không khí theo mạng lưới các điểm quan trắc của tỉnh Tuyên Quang” – 2018)
  61. 52 Series 1 77 76 76 75 74 74 73 72 71 70 70 69 68 67 KK8 KK9 QCVN 26:2010 Series 1 2 per. Mov. Avg. (Series 1) Hình 4.6. Kết quả quan trắc tiếng ồn khu vực các khu công nghiệp, nhà máy và khu khai thác khoáng sản thành phố Tuyên Quang tháng 12/2018 Từ kết quả ở bảng 4.4 và hình 4.6 cho thấy: Hoạt động công nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang gây ra ô nhiễm tiếng ồn không lớn với mức vượt QCVN lớn nhất tại khu vực nhà máy xi măng Tuyên Quang (QT11B) chỉ là 1,05 lần. Nhìn chung mức độ ô nhiễm tiếng ồn tại các khu công nghiệp, nhà máy đang được kiểm soát. Nguồn gây ô nhiễm chủ yếu là từ hoạt động vận chuyển nguyên vật liệu và sản xuất công nghiệp 4.2.3. Diễn biến hàm lượng bụi trên địa bàn thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 a. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 Kết quả quan trắc theo dõi diễn biến hàm lượng bụi trong 5 năm 2014 – 2018 tại khu vực thành phố Tuyên Quang được thể hiện ở hình 4.7
  62. 53 Diễn biến bụi tại một số khu vực thành phố Tuyên Quang 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 Ngã 4 Công an Ngã 8 Tân Quang Cổng UBND TP.TQ TP.TQ TP.TQ Th.12.2014 0.324 0.42 0.304 Th.12.2015 0.381 0.573 0.304 Th.12.2016 0.362 0.503 0.403 Th.12.2017 0.361 0.532 0.398 Th.12.2018 0.371 0.511 0.421 Th.12.2014 Th.12.2015 Th.12.2016 Th.12.2017 Th.12.2018 Hình 4.7. Diễn biến hàm lượng bụi tại khu vực trung tâm thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 + Vào Tháng 12/2018 hàm lượng bụi có giá trị dao động 115 281 µg/m3. So với giá trị nền năm 2017; điểm quan trắc ngã 4 công an thành phố Tuyên Quang điểm quan trắc ngã 8 Tân Quang thành phố Tuyên Quang điểm quan trắc Cổng UBND thành phố Tuyên Quang và điểm quan trắc ngã tư tiểu học Phan Thiết tại các kỳ quan trắc trước đây vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT đến kỳ quan trắc tháng 12/2018 này cho thấy công tác giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các điểm nóng đô thị đang được cải thiện theo chiều hướng tích cực hướng tới mục tiêu đô thị văn minh, sạch đẹp. Đánh giá chung: Chất lượng môi trường không khí ở hầu hết các điểm đo đều nằm trong giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí. b. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy
  63. 54 Diễn biến bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy 2014-2018 0.7 0.6 0.5 0.4 0.3 0.2 0.1 0 Khu NM xi măng KCN Long Bình An T.Quang Th.12.2014 0.267 0.483 TH.12.2015 0.301 0.512 Th.12.2016 0.292 0.581 Th.12.2017 0.319 0.588 Th.12.2018 0.285 0.593 Th.12.2014 TH.12.2015 Th.12.2016 Th.12.2017 Th.12.2018 Hình 4.8. Diễn biến hàm lượng bụi tại các khu công nghiệp, nhà máy của thành phố Tuyên Quang giai đoạn 2014 - 2018 + Vào Tháng 12/2018 hàm lượng bụi có giá trị dao động 285 593 µg/m3. So với giá trị nền năm 2017; điểm quan Khu NM xi măng tại các kỳ quan trắc trước đây vượt 1,9% quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 05:2013/BTNMT Chất lượng môi trường không khí ở hầu hết các điểm đo đều nằm trong giới hạn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường không khí. 4.3 . Đánh giá chất lượng môi trường không khí thông qua ý kiến của người dân Để đánh giá chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, đề tài tiến hành phỏng vấn 40 phiếu trên địa bàn 8 phường, xã. Kết quả được trình bày ở bảng 4.5
  64. 55 Bảng 4.5 Kết quả phỏng vấn người dân về chất lượng môi trường không khí của thành phố Tuyên Quang STT Chỉ tiêu đánh giá Số phiếu Tỷ lệ trả lời (%) (phiếu) 1 Chất lượng môi trường Bình thường 28/40 70% không khí trên địa bản Ô nhiễm 10/40 25% thành phố Tuyên Quang Rất ô nhiễm 2/40 5% 2 Nguyên nhân gây ô Do xe cộ đi lại 25/40 62,5% nhiễm môi trường Do khí thải từ các nhà 5/40 12,5% không khí máy Do các hoạt động xây 5/40 12,5% dưng cơ sở hạ tầng Do sinh hoạt của 5/40 12,5% người dân 3 Thời điểm nào môi Sáng 5/40 12,5% trường không khí bị ô Trưa 13/40 32,5% nhiễm nhiều nhất Chiều 20/40 50% Tối 2/40 5% 4 Biện pháp khắc phục Có 30/40 75% tình trạng ô nhiễm môi Không 10 25% trường không khí của chính quyền địa phương 5 Sự tham gia của người Không tham gia 5/40 12,5% dân đối với các biện Bình thường 10/40 25% pháp khắc phục tình Tích cực 25/40 62,5% trạng ô nhiễm môi
  65. 56 trường không khí 6 Nhận biết các thông tin Sách báo 5/40 12,5% về môi trường không Tivi 15/40 37,5% khí qua các nguồn Internet 15/40 37,5% Trực tiếp tiếp nhận 5/40 12,5% 7 Địa phương đã bao giờ Có 30/40 75% sảy ra các sự cố về môi Không 10/40 25% trường không khí 8 Kiến nghị lên chính Có 30/40 75% quyền địa phương về Không 10/40 25% vấn đề ô nhiễm môi trường không khí 9 Các bệnh liên quan Có 10/40 25% đến hô hấp Không 30/40 75% 10 Thái độ của Ông, bà Quan tâm 35/40 87,5% đối với việc bảo vệ Không quan tâm 5/40 12,5% môi trường không khí 11 Nguồn nguyên liệu nào Than củi 10 25% để sinh hoạt Gas 20 50% Rơm,rạ 5 12,5% Khác 5 12,5% 12 Sử dụng các thiết bị để Có 10 25% làm sạch bầu không Không 30 75% khí Kết luận: Sau khi trực tiếp đi điều tra và khảo sát tình hình cụ thể tại 35 hộ gia đình ở các khu vực như gần Tân Quang, Nông Tiến, Phan Thiết hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên địa bàn thành phố được phản ánh như sau:
  66. 57 Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra cho thấy hiện nay người dân trên địa bàn thành phố Tuyên Quang đã có nhận thức rất cao về vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung cũng như vấn đề ô nhiễm môi trường không khí nói riêng. Tại các địa điểm điều tra, người dân đều phản ánh tình trạng ô nhiễm không khí do bụi từ các phương tiện giao thông hay từ các hoạt động xây dựng, sản xuất , kinh doanh tại các nhà máy, xí nghiệp như ở khu vực nhà máy xi măng Tuyên Quang,Khu công nghiệp Long Bình An. Đây là những khu vực nổi cộm về ô nhiễm không khí. Môi trường không khí bị ô nhiễm đã ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống cũng như sức khỏe của người dân, đặc biệt ở những địa điểm có nồng độ các chất ô nhiễm cao như phường Tân Quang, Minh Xuân. Người dân cũng đã bày tỏ thái độ tích cực trong việc bảo vệ môi trường không khí cũng như đưa ra các quan điểm của mình để thực hiện việc bảo vệ môi trường không khí bằng các biên pháp cụ thể như, trồng nhiều cây xanh, sử dụng nhiên liệu sạch, tăng cường sử dụng các phương tiện giao thông công cộng Người dân đưa ra một số kiến nghị, đề nghị cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cùng phối hợp với nhân dân để giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường không khí trên địa bàn. 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang 4.4.1. Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ • Tăng cường ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại về quan trắc môi trường nhằm kiểm soát tốt các nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí. • Xem xét, đầu tư hệ thống cảnh báo ô nhiễm môi trường tại các khu, cụm công nghiệp.
  67. 58 • Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của tỉnh Tuyên Quang nói chung và thành phố nói riêng. Đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học trong các lĩnh vực bảo vệ môi trường. • Đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư nhằm kiểm soát ô nhiễm, giảm thiểu các nguồn phát sinh ra chất thải trong quá trình sản xuất. • Cải tiến quy trình kỹ thuật nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường. • Bổ sung các điểm quan trắc nhằm xây dựng hệ thống quan trắc hoàn chỉnh làm cơ sở cho việc quản lý và xử lý môi trường. 4.4.2. Các giải pháp đến các ngành, lĩnh vực • Đối với ngành công nghiệp • Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; quan tâm, ưu tiên phát triển các ngành kinh tế thân thiện với môi trường; hạn chế phát triển các nhóm ngành có nguy cơ cao gây ô nhiễm, suy thoái môi trường; • Áp dụng bộ tiêu chí môi trường cho quy hoạch phát triển KT-XH, ngành, lĩnh vực. • Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đánh giá tác động môi trường, trong đó quan tâm, chú trọng đến việc sàng lọc, ngăn ngừa công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ONMT trong các dự án đầu tư phát triển; • Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc đưa công nghệ, máy móc, thiết bị cũ, lạc hậu, gây ONMT; đưa chất thải vào địa bàn tỉnh. • Khuyến khích áp dụng mô hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000, sản xuất sạch hơn, kiểm toán chất thải, các mô hình quản lý môi trường hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh; • Xây dựng, thúc đẩy và phát triển các mô hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện với môi trường.
  68. 59 • Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BVMT tại các KCN, CCN và cơ sở SXCN; xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm, kiên quyết tạm đình chỉ hoạt động hoặc cấm hoạt động theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng; thực hiện tốt việc công khai thông tin các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về BVMT trên địa bàn thành phố Tuyên Quang • Các cơ sở công nghiệp trên địa bàn phải xây dựng công trình XLNT đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường hiện hành hoặc theo yêu cầu của KCN, CCN mới được thải ra môi trường hoặc thải vào nhà máy XLNT tập trung của KCN, CCN • Triển khai áp dụng đồng bộ các biện pháp xử phạt hành chính, thuế, phí BVMT lũy tiến theo mức độ gây ONMT theo chỉ đạo của cơ quan cấp trên. + Đối với ngành xây dựng • Xây dựng và áp dụng cơ chế, chính sách bồi thường thiệt hại do ONMT trong hoạt động xây dựng gây ra; triển khai áp dụng các quy định về BVMT tại các công trình và các phương tiện vận chuyển VLXD trên địa bàn . • Kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về BVMT theo các quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng tại các đô thị, các công trình công cộng. • Xây dựng chương trình phát triển VLXD không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung. • Quy hoạch hợp lý các khu vực chôn lấp và xử lý chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp. • Xã hội hóa công tác thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu vực chưa có đơn vị dịch vụ thu gom vận chuyển rác và tại các vùng nông thôn. + Đối với ngành GTVT • Tăng cường kiểm soát chặt chẽ hoạt động đăng kiểm để kiểm soát hiệu quả nguồn thải của các phương tiện GTVT theo tiêu chuẩn đã được ban hành.
  69. 60 • Xây dựng, trình ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các phương tiện giao thông sử dụng năng lượng sạch, không gây ONMT. 4.4.3. Các giải pháp về mặt tài chính, đầu tư cho BVMT • Áp dụng và triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo môi trường thuận lợi để kêu gọi các nguồn hỗ trợ, tài trợ, thu hút, huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn ưu đãi, vốn hỗ trợ phát triển từ các tổ chức quốc tế và Chính phủ các nước cho công tác bảo vệ môi trường, trong đó chú trọng vào khắc phục ô nhiễm môi trường không khí, phục hồi và cải thiện môi trường. • Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí thực hiện các dự án đầu tư phục vụ công tác bảo vệ môi trường. • Đẩy mạnh việc áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế phù hợp với thể chế kinh tế thị trường nhằm điều tiết các hoạt động phát triển theo hướng bền vững, đặc biệt là các công cụ thuế, phí (phí bảo vệ môi trường đối với khí thải). • Tăng cường hoạt động giám sát chất lượng các dịch vụ quan trắc hiện trạng môi trường định kỳ của các đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn. • Kiểm soát hạn chế các nguồn gây ô nhiễm bụi tại các đô thị như: Tăng cường giám sát các công trình xây dựng; quy hoạch các tuyến đường giao thông trong khu vực nội bộ; tăng cường phun nước, quét đường; khuyến khích cộng đồng sử dụng các nguồn nguyên liệu sạch trong đun nấu; tăng cường mật độ cây xanh; nâng cao chất lượng đường giao thông. • Kiểm soát, giảm phát thải chất ô nhiễm không khí do các phương tiện giao thông vận tải như: hạn chế các phương tiện cá nhân; Đề xuất các QCVN về giới hạn khí thải đối với các xe đang lưu hành tại các đô thị lớn; xây dựng kế hoạch tổng thể cho hệ thống giao thông công cộng; khuyến khích sự phát triển các phương tiên giao thông sử dụng năng lượng sạch.
  70. 61 4.4.4. Giải pháp giáo dục truyền thông Không ngừng nâng cao nhân thức cho cộng đồng, các cơ quan, nhà máy, xí nghiệp trên địa bàn thành phố Tuyên Quang về vấn đề bảo vệ môi trường và phát triển bền vững Tăng cường nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý, lập chính sạch về ô nhiễm không khí; các tác động, ảnh hưởng, thiệt hại do ô nhiễm không khí gây ra. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của chất lượng môi trường không khí xung quanh đối với sức khỏe cộng đồng cũng như ảnh hưởng của nó tới chất lượng cuộc sống. Tăng cường tuyên truyền, cung cấp thông tin về môi trường không khí cho cộng đồng. Công khai các thông tin, số liệu liên quan đến tình hình ô nhiễm không khí và các nguồn chính gây ô nhiễm không khí trên các phương tiện thông tin đại chúng để cộng đồng có nhận thức đúng về ô nhiễm không khí và nâng cao ý thức của cộng đồng trong việc BVMT không khí.
  71. 62 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Nhìn chung môi trường không khí trên địa bàn thành phố Tuyên Quang chưa bị ô nhiễm nhiều, tuy nhiên tại các khu vực sản xuất công nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ, trên các tuyến đường giao thông và khu dân cư xung quanh đã bị ô nhiễm bụi, nông độ bụi vượt quá quy chuẩn cho phép QCVN 05:2013 (trung bình 1h). Tại các điểm chịu tác động từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và hoạt động giao thông thì có nồng độ bụi cao hơn hẳn so với các điểm khác. Cụ thể tại khu vực Ngã 8 Tân Quang nồng độ bụi đo được cao nhất là 0.87 mg/m3 cao gấp 2.9 lần so với QCVN, nồng độ bụi trung bình năm cao nhất đo được là 0,54 cao gấp 3,9 lần so với QCVN. Các chất ô nhiễm SO2 và NO2 chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm (so với QCVN 05:2013 mức trung bình 1h). Tuy nhiên, nếu coi giá trị đó là đại diện cho từng đợt, từng năm thì các chất này đều vượt nhiều lần quy chuẩn so sánh (mức trung bình năm). Tại các điểm chịu tác động mạnh của hoạt động giao thông như khu vực đường trong có nồng độ NO2 cao hơn hẳn so với các khu vực khác. Nồng độ SO2 trung bình năm cao nhất đo được tại vị trí UBND TP Tuyên Quang được vào năm 2018 là 0,068 mg/m3 cao gấp 1,36 lần so với QCVN. Khói bụi từ các nhà máy đang hàng ngày xả bụi và nhiều chất ô nhiễm vào môi trường không khí, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người dân lân cận. Trong tương lai, khi có sự gia tăng các hoạt động về công nghiệp, giao thông, xây dựng, dân sinh thì cũng sẽ kéo theo sự gia tăng các chất ô nhiễm trong không khí. Vì vậy, thành phố Tuyên Quang cần có các kế hoạch, giải pháp cụ thể nhằm kiểm soát cũng như giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.