Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà của ông Nguyễn Văn Tiến, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà của ông Nguyễn Văn Tiến, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ, Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_ap_dung_quy_trinh_cham_soc_nuoi_duong_phong_va_tri.pdf
Nội dung text: Khóa luận Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà của ông Nguyễn Văn Tiến, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ, Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ UYÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRẠI GÀ NGUYỄN VĂN TIẾN, THỊ TRẤN TRẠI CAU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Thái Nguyên - năm 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỊ UYÊN Tên chuyên đề: ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT NUÔI TẠI TRẠI GÀ NGUYỄN VĂN TIẾN, THỊ TRẤN TRẠI CAU, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K47 - TY - N03 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. Phùng Đức Hoàn Thái Nguyên - năm 2019
- i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và chu đáo của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phùng Đức Hoàn đã hướng dẫn trong thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn Văn Tiến thị trấn Trại Cau - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở. Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này. Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Nguyễn Thị Uyên
- ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà 28 Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn 29 Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại 30 Bảng 3.4. Lịch phòng bệnh của gà 31 Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng 34 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin 35 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại 37 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của gà 39 Bảng 4.5. Phác đồ điều trị bệnh cho gà 40 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho gà 40 Bảng 4.7. Bảng hoạch toán chi phí chăn nuôi đàn gà tại cơ sở 41 Bảng 4.8. Kết quả các cộng việc khác 42
- iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP : Protein thô Cs : Cộng sự FCR : Hệ số chuyển hóa thức ăn G : gam G- : gram (-) G+ : gram (+) ME : Năng lượng trao đổi MG : Mycoplasma MS : Mycoplasma synoviae P : Thể trọng SS : Sơ sinh VTM : Vitamin
- iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 2 1.2.1. Mục đích của chuyên đề 2 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 3 2.1.1 Điều kiện tự nhiên 3 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Trại Cau 3 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại 4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại 5 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 5 2.2. Tổng quan tài liệu 6 2.2.1. Cơ sở khoa học 6 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 19 Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 26 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện 26 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện 26 3.3. Nội dung thực hiện 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 26 3.4.1. Công tác chăm sóc 26
- v 3.4.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh 29 3.4.3. Thu thập thông tin 32 3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi 32 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 32 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà 33 4.1.1. Công tác phòng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng 33 4.1.2. Thực hiện làm vắc xin tại trại 35 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi 36 4.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ở gà 38 4.4. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường 39 4.4.1. Tình hình mắc bệnh của đàn gà tại cơ sở 39 4.4.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà tại cơ sở 40 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở 41 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 43 5.1. Kết luận 43 5.2. Đề nghị 44 TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
- 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời chiếm vị trí quan trọng trong nghành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu nhập cho người dân. Theo số liệu điều tra vào tháng 1/4/2018 của Tổng cục Thống kê, đàn gia cầm cả nước đã đạt khoảng 386,1 triệu con, tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm 2017, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt 103 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 16,2% so với cùng thời điểm năm 2017. Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng 33,04%, Bắc Giang tăng 15,2%, Phú Thọ tăng 41,58%, Thanh Hóa tăng 14,86%, Hà Tĩnh tăng 19,48%, Bình Định 27,81%, Lâm Đồng tăng 18,23%, Long An tăng 26,97%, Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%. Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, CRD, Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
- 2 lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp. Bên cạnh đó xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về thực phẩm như thịt, trứng ngày càng cao vì vậy các nhà chăn nuôi gia cầm phải không ngừng áp dụng những tiến bộ vào quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gia cầm góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại gà của ông Nguyễn Văn Tiến, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ, Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích của chuyên đề - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt. - Biết được lịch phòng bệnh trên gà thịt. - Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại của ông Nguyễn Văn Tiến, thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ, Thái Nguyên - Đưa ra phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt. 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề - Nắm được các đặc điểm về sinh lý, dinh dưỡng ở gà thịt. - Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt. - Biết cách phòng bệnh, cách chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà.
- 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1 Điều kiện tự nhiên Đồng Hỷ là một huyện lớn có diện tích tự nhiên: 427,73 . Dân số: trên 10 vạn người, gồm có 15 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán, Văn Lăng và 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu. Địa hình đất đai: huyện Đồng Hỷ thuộc vùng trung du Bắc Bộ, có đồi núi xen kẽ với đồng bằng và ngả thấp dần về phía nam. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22°C, vào mùa hè, tiết trời nóng bức, nhiệt độ trung bình từ 25 - 27°C, mùa đông tiết trời giá lạnh, ít mưa, nhiệt độ dao động từ 12 - 15°C. Độ ẩm trung bình năm 85,1%, tháng cao nhất là 91%, tháng thấp nhất là 78%. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm, tháng lớn nhất là 305 mm, tháng nhỏ nhất 24 mm. Khí hậu tại Thái Nguyên mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu thời tiết đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa đông lạnh khô. Tuy nhiên, so với Hà Nội thì khí hậu tại đây luôn nhỏ hơn, do các khối khí nóng ẩm từ biển thổi vào, chính vì thế mùa hè mát hơn và mùa đông thì lạnh hơn. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thị trấn Trại Cau Những năm gần đây, kinh tế của huyện Đồng Hỷ tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về nghành nghề và nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó,
- 4 nhanh chóng xác định các nghành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp. Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp. Có thể nói, bức tranh kinh tế Đồng Hỷ trong giai đoạn gần đây đã có những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân Đồng Hỷ được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục. Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi tại địa phương dân số và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ. 2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại Trang trại được xây dựng từ năm 2016. Là trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất, đường sá đang dần được cải thiện. - Diện tích chuồng trại là 1000 m2 (1 chuồng, 1 tầng). - Gồm 1 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 3.000 - 4.000 con. - Mỗi chuồng có chiều dài 30 m, chiều rộng 15 m, chiều cao 2,7 m. - Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2 camera theo dõi quanh khu vực trại. - Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh. - Trang trại gồm 2 chuồng cách nhau 30 mét, mỗi chuồng gồm có 1 tầng. - Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử dụng sức lao động của con người. Trại sử dụng máng uống nước tự động, chuồng gồm
- 5 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại là bê tông, mái được lợp bằng tấm lợp fibro xi măng có một lớp chấu dày 5 - 7 cm để cách nhiệt. - Có 1 kho cám, 1 máy phát điện, mỗi chuồng có 6 cái quạt. - Chuồng chưa lắp đạt nhiệt kế theo dõi nhiệt độ chuồng - Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng nước giếng khoan công nghiệp. - Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị cảnh báo mất điện. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại tổ chức như sau: - Đội ngũ cán bộ, quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm: 01 chủ trại (kỹ sư) 01 sinh viên thực tập 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn 2.1.5.1. Thuận lợi - Trại được xây dựng xa khu dân cư, giao thông thuận tiện. - Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, tâm huyết với nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. - Trong đợt thực tập tại cơ sở sinh viên đã được học hỏi kinh nghiệm chăn nuôi và phòng trị một số bệnh trên thường thấy trên đàn gà thịt - Sinh viên và công nhân tại trại được bố trí chỗ ở và sinh hoạt theo gia đình chủ trại. - Đội ngũ công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm cao trong công việc. - Trại có quy mô lớn cùng với đó trại đã áp dụng các công nghệ tiên tiến hiện đại vào chăn nuôi nên rất phù hợp với chăn nuôi công nghiệp hiện nay.
- 6 2.1.5.2. Khó khăn - Khi mô hình chăn nuôi gà thả vườn phát triển mạnh mẽ và trở thành một nghề chuyên nghiệp với quy mô, số lượng ngày một lớn cũng là lúc các loại dịch bệnh ngày càng phức tạp, khó lường hơn. - Do thân nhiệt của gà cao, đang chăn thả gặp phải trời mưa lạnh, nhiệt độ thay đổi đột ngột nên dễ bị bệnh. - Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao, gây ảnh hưởng không nhỏ tới chăn nuôi của trang trại và các hộ chăn nuôi thuộc hợp tác xã. 2.2. Tổng quan tài liệu 2.2.1. Cơ sở khoa học 2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà Ri L + Gà có thân hình vững chắc, hướng thân thịt, chân, da vàng, lườn ức dày, thịt săn thơm ngon như gà ta nguyên thủy, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. + Độ đồng đều và sức đề kháng cao. Thích nghi khí hậu mọi vùng miền. * Chỉ tiếu kinh tế, kỹ thuật: + Thời gian sinh trưởng: 105 ngày. Tỷ lệ nuôi sống 98 - 99%. Trọng lượng bình quân: 1,8 - 2,8 kg/con. Tiêu tốn thức ăn từ 2,7 - 2,9 kg cho 1kg tăng trọng. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm. Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
- 7 hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt Nam, (2001) [4]). * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ. Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác dụng tiêu hóa. Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy, cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với một phần tinh bột được thủy phân. * Tiêu hóa ở dạ dày - Tiêu hóa ở dạ dày tuyến Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ, màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5. Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
- 8 musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên. - Tiêu hóa ở dạ dày cơ Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan. Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn (đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều). Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều). Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút còn khối lượng lớn thì vài giờ. Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn. * Tiêu hóa ở ruột Ruột non là cơ quan chính nơi tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn (Nguồn The ponltry new, 2018) [24]. Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn. Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH dao động trong những phần khác nhau của ruột.
- 9 Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3 ). Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza, mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza. Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này. Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành glyserin và axit béo. Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin, monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu. Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng
- 10 các men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như đà điểu, ngan, ngỗng thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn. 2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [13] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước. - Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7. Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi không khí và tạo nên âm thanh. - Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài. - Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực. Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài. - Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi, cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
- 11 Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm nhiệm vụ trao đổi khí. - Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ. Theo Trần Thanh Vân và cs. (2015) [13] tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút. Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính. Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp. Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
- 12 Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%. Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy ) quá trình trao đổi chất tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%. Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: Khí lưu thông, khí hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất của gia cầm. Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3. Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy - hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với 3 hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm (Trần Thanh Vân và cs. (2015) [13]). 2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt Năng lượng: Gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ, nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao hơn gà đẻ. Protein: Đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 - 25 % sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
- 13 nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong 6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô có nhiều protein. Nước: Chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào hoạt động khỏe mạnh hơn Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp, nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Khoáng chất: Là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm, thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm. + Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể. + Khoáng vi lượng: Các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm. Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô thịt , một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na, K một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong cơ thể 2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt - Ảnh hưởng của dòng giống Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng sinh trưởng khác nhau.
- 14 Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [15]cho biết, thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. - Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái. Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. - Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng. Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống. Chambers J. R.(1990) [15] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm. - Ảnh hưởng của môi trường Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
- 15 Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn. 2.2.1.6. Một số bệnh thường gặp trên gà thịt Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời. Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau: Bệnh bạch lỵ - Nguyên nhân: Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum gây ra. Bệnh thường gặp phổ biến nhất ở gà con, gà mới nở. Mầm bệnh này có thể tồn tại trong đất trong khoảng thời gian khá dài, lên đến 1 năm. Bệnh có 2 con đường lây lan là theo phương thức truyền dọc và truyền ngang. Truyền dọc là cách truyền từ mẹ sang trứng. truyền ngang là cách thức trực tiếp từ gà khỏe sang gà ốm hoặc qua các vật trung gian như máng ăn, máng uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi
- 16 - Triệu chứng: + Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất vào lúc 24 - 28 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy, phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh. + Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt - Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ, tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử. - Phòng bệnh: + Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc. + Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà. + Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh. + Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh. + Dùng dung dịch formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi và khu vực xung quanh. - Điều trị: + Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B - complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày. + Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày. Bệnh CRD - Nguyên nhân: Do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
- 17 thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E. coli-CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + Tilmicosin: liều 0,3ml/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Doxy (50%): liều 25 mg/kg thể trọng, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Mổ khám thấy nhiều dịch nhầy trong đường hô hấp bổ sung cho uống brom hexine. Bệnh viêm ruột hoại tử - Nguyên nhân: Bệnh do vi khuẩn Clostridium perfringens type A và type C gây nên. Bệnh có thể lây qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi bị nhiễm vi khuẩn này. Ngoài ra, vi khuẩn này cũng có sẵn trong đường ruột của gà. Bệnh có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng chủ yếu xảy ra ở gà trên 3 tuần tuổi. - Triệu chứng: + Gà bệnh thường giảm ăn, chậm lớn, chậm chạp. Gà tiêu chảy phân nước có nhiều bọt, xuất hiện phân sống, có khi màu nâu đen, chứa dịch nhầy.
- 18 + Gà nằm gục đầu, xã cánh, không thể đi lại được. Tỷ lệ chết có thể lên tới 25% nếu không điều trị kịp thời. - Bệnh tích: + Ruột non căng phồng, chứa đầy hơi, bên trong ruột có bọt khí, lớp niêm mạc bề mặt trong ruột thấy sần sùi, chất chứa trong ruột màu nâu xám. + Manh tràng sưng phồng, chứa phân sáp, kiểm tra trên bề mặt thấy những nốt sần. + Gan sưng, sung huyết, xuất hiện hoại tử kéo dài trên bề mặt gan. - Phòng bệnh: Thực hiện an toàn trong vệ sinh chăn nuôi, sử dụng nguồn nước sạch cho gà uống. Hạn chế thay đổi thức ăn đột ngột. Việc kiểm soát tốt bệnh cầu trùng là cần thiết để phòng bệnh viêm ruột hoại tử. - Điều trị: + Dùng Enrofloxacin 50 %: liều 1g/50 kg thể trọng cho uống 3 - 5 ngày, bổ sung thêm vitamin C với liều 1g/ lít nước cho uống 2 - 3 giờ liên tục 3 - 5 ngày. + Hoặc dùng Amoxilis với liều 25mg/ kg thể trọng cho uống 3 - 5 ngày. Bệnh do E.coli (Colibacillosis) - Nguyên nhân: Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) và độc tố của chúng gây ra. Em thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng trong lò ấp, ngoài ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và qua vết hở của rốn. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 1 - 3 ngày và gây nhiễm trùng huyết từ 5 - 7 ngày sau khi nhiễm bệnh.
- 19 + Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con. + Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lông, gầy rạc. Một số con có triệu chứng sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng sưng khớp. - Bệnh tích: + Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo. - Phòng bệnh: + Kiểm soát chất lượng trứng. + Vệ sinh nhà máy ấp. + Kiểm soát xe vận chuyển trúng gà. - Điều trị: + Tiêm gentamycine với liều 8 mg/ kg khối lượng cơ thể. + Hoặc cho uống Florfenicol 20% liều 1 ml/10 kg khối lượng cơ thể. + Bổ sung vitamin C với liều 1g/ lít nước để nâng cao sức đề kháng. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước 2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ, mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai tạo các
- 20 giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng. Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] các giống gà lông màu được nuôi tại Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều kiện chăn nuôi ở nông thôn. Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi. Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối với gà thịt cũng được quan tâm đến. Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn. Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh, giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế. Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [14], tác nhân gây bệnh CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là 51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [9] cho biết, bệnh CRD có thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với
- 21 các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh do E.coli, đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao. Bệnh CRD - Nguyên nhân: Theo Trần Thị Thủy (2017) [25], bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra. Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác, thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. - Triệu chứng: + Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày. + Gà trưởng thành và gà đẻ: Tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn duy trì ở mức độ thấp. + Gà thịt: Xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. - Phòng bệnh: Thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho uống thuốc để phòng bệnh. - Điều trị: + Doxycycline: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. + Flofenicol: Liều 1 g/lít nước, uống liên tục: 3 - 5 ngày. Hoàng Huy Liệu (2002) [23] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là
- 22 “gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể. Hoàng Hà (2009) [22] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ 3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở đàn gà đẻ). Nguyễn Lân Dũng và cs. (2007) [2] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO: Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO: Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính thức đổi thành Mycoplasma. Trường Giang (2008) [21] cho biết, trên gà thịt: Bệnh hay xảy ra lúc đàn gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ, bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ , các triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu, tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện. Theo Dương Công Thuận (1995) [12] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.
- 23 Theo Dương Công Thuận (1995) [12] có 4 loài cầu trùng gây bệnh ở các trại gà: E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis. Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [7] khẳng định: Bệnh cầu trùng thường gây bệnh nặng ở gà con, gà lớn thường mang căn bệnh và là nguồn gieo truyền căn bệnh làm ô nhiễm môi trường. Vì vậy biện pháp quan trọng là phòng bệnh cho gà con không bị nhiễm cầu trùng. Theo Trần Văn Hòa (2001) [3] gà nhiễm cầu trùng bằng con đường duy nhất là miệng thông qua những chất mà gà thường xuyên tiếp xúc như: thức ăn, chất độn chuồng, phân, bụi Mặc dù bình thường, bệnh cầu trùng gắn liền với chăn nuôi thâm canh cải tiến trong đó một số lượng lớn gà nuôi chung với nhau. Điều quan trọng là phải biết rằng bất kỳ điều kiện nào dẫn tới việc nuôi quá đông và tích tụ ô nhiễm phân trong môi trường đều có thể là tiền đề của căn bệnh quan trọng này, vì vậy các ổ dịch bệnh cầu trùng có thể xảy ra ở thôn xóm cũng như ở các xí nghiệp hiện đại. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs. (1995) [2] E.coli có sức đề kháng kém, bị diệt ở nhiệt độ 550C trong 1 giờ và ở 600C trong vòng 30 phút. Các chất sát trùng thông thường như nước gia ven 0,5%, Phenol 0,5% diệt được E.coli sau 2 - 4 phút. 2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu thế giới Tình hình ngành sản xuất chăn nuôi gia cầm tăng lên, các nước trên thế giới không ngừng cải tiến con giống cũng như dinh dưỡng để đưa năng suất chất lượng chăn nuôi gia cầm phát triển vượt bậc, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn nhưng khắt khe của thị trường. Với việc đưa các giống gà siêu thịt như: Hybro (Hv 85 - Hà lan), AA (Abor Acres, Mỹ) Avian (Mỹ), Lohman meat (Đức) các giống hướng trứng như: Goldline 54 (Hà Lan), Leghorn (Italia) giống gà kiêm dụng: Tam Hoàng, Lương Phượng (Trung Quốc), Sasso (Pháp), Kabir (Israel) vào nuôi
- 24 thâm canh đã đưa năng suất chăn nuôi lên rất cao, song các giống gà trên chỉ thích nghi trong một số điều kiện nhất định của môi trường. Sau những thành công về chăn nuôi công nghiệp ở trình độ cao, từ năm 1980 trở lại đây một số nước như: Nhật Bản, Pháp, Israel có xu hướng thay đổi phương thức chăn nuôi để sản phẩm gia cầm có mùi vị thơm ngon hơn. Việc lai tạo các giống gà với nhau cũng được thúc đẩy mạnh mẽ nhằm giữ lại các đặc điểm quý, cải thiện những tính trạng còn hạn chế và dần hình thành một số giống mới có khả năng sản xuất tốt, đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của con người. Bên cạnh những nghiên cứu về giống cũng có nhiều nghiên cứu về sự sinh trưởng và các bệnh mà gà thường mắc phải. Brandsch và Billchel (1978) [1] tốc độ mọc lông là tính trạng di truyền liên quan tới đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Gia cầm có tốc độ mọc lông nhanh, thành thục về thể vóc sớm thì chất lượng thịt tốt hơn. Kojima và cs (1997) [06] đã sử dụng phương pháp PCR để phát hiện mầm bệnh thuộc 9 loài Mycoplasma của gia cầm trong vắc xin sống tạo từ phôi gà với độ nhạy cảm khá cao. Tuy nhiên, chưa có một cặp mồi nào được khẳng định là đặc trưng cho toàn bộ lớp mollicus mà không nhân lên các loại vi khuẩn khác. Woese và cs (1980) [9] đã phân tích, so sánh trình tự gen 16S rARN của đại diện các giống Mycoplasma, Spiroplasma, Acholeaplasma và họ cho rằng, các giống này được tiến hóa ngược từ một nhánh vi khuẩn yếm khí là tổ tiên của họ Bacillus và Lactobacillus ngày nay. Yogev và cs. (1988) [20] đã sử dụng mẫu dò trên gen rARN để phát hiện sự khác nhau bên trong và giữa hai loài MG và loài MS. Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [9] cho biết, năm 1984 Glison và Kleven đã nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vắc xin nhược độc và
- 25 vắc xin chết nhằm khống chế lây truyền MG qua trứng. Theo tài liệu của Chambers J. R (1990) [15] thì nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ. Theo Siegel và Dumington (1978) [17] thì những alen quy định tốc độ mọc lông nhanh phù hợp với tăng khối lượng cao. Trong cùng một dòng gà mọc lông nhanh thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống. Kolapxki và Paskin (1980) [6] cho biết, bệnh cầu trùng gà là một bệnh ở gà con từ 10 - 18 ngày tuổi. Đôi khi bệnh cũng có ở gà 4 - 6 tháng tuổi. Trong điều kiện các cơ sở chăn nuôi gia cầm, gà 3 - 4 tuần tuổi nhạy cảm và nhiễm cầu trùng nặng nhất với tỷ lệ chết cao. Theo Orlow (1975) [11] cho biết, bệnh cầu trùng chủ yếu ở gia cầm non. E.tenella là loài gây bệnh mạnh nhất, phổ biến nhất ở gà một tháng tuổi. E.maxima gây bệnh cho gà từ 1,5 - 2 tháng tuổi. Gia cầm non mắc bệnh, gia cầm lớn là vật mang trùng. Chuồng trại chật, ẩm ướt, thức ăn thiếu dinh dưỡng sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển, diễn biến bệnh nặng thêm. Các ổ dịch cầu trùng thường thấy vào mùa xuân và mùa thu. Winkler G và Weinberg M. D (2002) [18] cho biết, các nhà vi trùng học đã phân loại hơn 170 nhóm huyết thanh E.coli khác nhau. Trong mỗi một nhóm có 1 hay nhiều serotype. E.coli O157H7 được trung tâm giám sát dịch bệnh của Mỹ phát hiện đầu tiên vào năm 1975, sau 8 năm E.coli O157H7 mới xác định chắc chắn là nguyên nhân gây bệnh viêm ruột. Đặc biệt năm 1982, một số ổ dịch ngộ độc thực phẩm bao gồm cả trường hợp bị dung huyết dạ dày, ruột. Với kết quả này, người ta xác định rõ E.coli O157H7 là vi khuẩn gây dung huyết.
- 26 Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 3.1. Đối tượng và phạm vi thực hiện - Nghiên cứu trên gà Ri Dabaco nuôi thả vườn. - Chuyên đề được tiến hành ở hai vụ khác nhau: vụ Hè và Thu 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện - Địa điểm: trại gà tư nhân ông Nguyễn Văn Tiến thị trấn Trại Cau - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian tiến hành: từ ngày 12/02/2019 đến ngày 26/05/2019. 3.3. Nội dung thực hiện - Thực hiện được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà - Thực hiện được biện pháp phòng bệnh - Chẩn đoán và điều trị bệnh cho gà 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi 3.4.1. Công tác chăm sóc Công tác chăn nuôi - Công tác chuẩn bị chuồng trại nuôi gà. Trước khi nhận gà vào nuôi, chuồng đã được để trống từ 3 - 7 ngày (yêu cầu là 12 - 15 ngày), chuồng được quét dọn sạch sẽ bên trong và bên ngoài, hệ thống cống rãnh thoát nước, nền chuồng, vách ngăn được quét vôi. Sau đó được tiến hành phun thuốc sát trùng bằng dung dịch ASI - CIDE với nồng độ 1: 400 và xông chuồng bằng thuốc tím với formol 2%. Dải trấu làm đệm lót dày từ 10 - 15 cm, phun thuốc sát trùng đệm lót. Tất cả các dụng cụ chăn nuôi như: khay ăn, máng ăn, máng uống đều được cọ rửa sạch sẽ, ngâm thuốc sát trùng, sau đó được tráng rửa dưới vòi nước sạch và phơi nắng trước khi đưa vào chuồng nuôi.
- 27 - Công tác chọn giống Tiến hành chọn những con giống phải khỏe mạnh, nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, chân bóng, không hở rốn, khoèo chân, vẹo mỏ, đảm bảo khối lượng trung bình lúc mới nhập chuồng là 43 - 45g. Những con gà yếu, quá nhỏ không đảm bảo tiêu chuẩn tiến hành loại bỏ. - Công tác chăm sóc và nuôi dưỡng Tùy theo từng giai đoạn phát triển của gà mà ta áp dụng quy trình nuôi dưỡng cho phù hợp. + Giai đoạn úm gà con: Trước khi nhập gà ta phải sẵn nước uống và cám cho gà tập ăn, đốt lò than (bật bóng úm) sao cho nhiệt độ trong chuồng ấm trước khi thả gà vào 1 tiếng. Khi nhập gà về chúng tôi tiến hành cân khối lượng, ghi chép lại sau đó cho gà con vào ô úm đã có sẵn nước và thức ăn. Giai đoạn này yếu tố nhiệt độ rất quan trọng, nhiệt độ trong ô úm đảm bảo 33 - 35 0C, sau một tuần tuổi nhiệt độ chuồng nuôi giảm dần theo ngày tuổi và khi gà lớn nhiệt độ của chuồng đạt 22 - 25 0C. Thường xuyên theo dõi đàn gà để điều chỉnh nhiệt độ cho phù hợp với sự phát triển của gà. Quây úm, máng uống tự động, máng ăn đều được điều chỉnh phù hợp theo tuổi gà (độ lớn của gà), ánh sáng được đảm bảo cho gà hoạt động bình thường. + Giai đoạn nuôi thịt: Ở giai đoạn này máng ăn nhỏ và khay tập ăn được thay dần bằng máng lớn. Những dụng cụ được thay thế phải được cọ rửa, sát trùng và phơi nắng trước khi sử dụng. Hàng ngày vào các buổi sáng sớm và đầu giờ chiều tiến hành cọ rửa máng uống, thu dọn máng ăn đảm bảo máng ăn, máng uống luôn sạch sẽ. Nhu cầu nước uống, thức ăn của gà tăng dần theo lứa tuổi. Lượng thức ăn còn thay đổi theo sức khỏe của gà và thời tiết.
- 28 - Chế độ chiếu sáng Chúng tôi điều chỉnh chế độ chiếu sáng thích hợp để thúc đẩy cho gà ăn nhiều hơn. Ở giai đoạn úm gà, gà cần nhiều ánh sáng để phát triển do đó chế độ chiếu sáng ở giai đoạn này thường lớn. Tuy nhiên khi gà lớn thì chế độ chiếu sáng cần ít đi. Vì ánh sáng mạnh sẽ kích thích gà vận động làm giảm khả năng tích lũy của gà, do đó phải giảm ánh sáng để gà tăng trưởng nhanh hơn, và tránh hiện tượng gà mổ nhau. Giống gà nhập về phần lớn là giống gà Ri nhập taih Công ty TNHHMTV gà giống Dabaco tại Tiên Du - Bắc Ninh nên có thời gian nuôi từ 100 - 105 ngày mới xuất bán nên thức ăn sử dụng chính là thức ăn do Công ty DABACO sản xuất và gà được ăn theo từng giai đoạn như sau: Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho gà Liều lượng Ngày tuổi Thức ăn cho ăn (gam/con/ngày) 1 - 20 J - 1 Ăn tự do 21 - 60 J - 2 Ăn tự do 61 - Xuất bán J - 3 Ăn tự do Ở mỗi giai đoạn tuần tuổi khác nhau nhu cầu đáp ứng dinh dưỡng cho gà cũng khác nhau. Do đó thức ăn của Công ty DABACO đảm bảo đầy đủ về tiêu chuẩn này. Được thể hiện thông qua bảng 3.2.
- 29 Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn 61 Đơn vị Thành phần 1 - 20 21 - 60 ngày tuổi - tính ngày tuổi ngày tuổi xuất bán Năng lượng trao đổi Kcal/kg 3100 3050 3100 Đạm tối thiểu % 21,5 20,5 18 Xơ thô (Max) % 4,6 4,6 4,8 Béo(Min) % 4,5 5,4 5,1 Canxi trong khoảng % 0,9 - 1,15 0,9 - 1,16 0,85 - 1,1 Photpho(Min) % 0,7 0,72 0,73 Muối trong khoảng % 0,3 - 0,44 0,32 - 0,45 0,36 - 0,46 Lysine tổng số tối thiểu % 1,1 1 0,94 Methyonin + cystin % 0,76 0,7 0,6 tổng số tối thiểu Độ ẩm tối đa % 13 13 13 Chlotetracyline Mg/kg 50 50 0 3.4.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh Việc vệ sinh chuồng trại và môi trường xung quanh trang trại là việc làm cần thiết và thường xuyên để ngăn chặn hạn chế những tác động xấu nhất từ môi trường bên trong cũng như bên ngoài chuồng nuôi. Do đó việc thực hiện vệ sinh sát trùng thường xuyên rất quan trọng để hạn chế dịch bệnh và tạo cho gà môi trường nuôi tốt nhất trong quá trình nuôi dưỡng. Công tác vệ sinh chuồng trại được thể hiện rõ qua bảng 3.3.
- 30 Bảng 3.3. Lịch vệ sinh sát trùng chuồng trại Thời gian Trong chuồng Ngoài chuồng Sát trùng Dung dịch xút (NaOH) tỉ lệ 1/30 Dùng Omnicide nồng độ trước tư ới trên nền chuồng. Phun sát 1/400, làm sạch cỏ, dọn khi vào trùng bằng omnicide nồng độ rác quanh khuôn viên trại gà 1/200. Quét dọn khuôn viên trại Quét dọn, Dùng Omnicide phun Thứ 2 và phun Omnicide nồng độ sát trùng nồng độ 1/200 1/400 Quét dọn khu vực dàn mát, Quét dọn khuôn viên trại, Thứ 3 đường đi, cửa chuồng nuôi. kho cám, Quét dọn, phun sát trùng Thứ 4 Phun sát trùng nền chuồng xung quanh tường trại. Quét dọn, phát quang cỏ Thứ 5 quanh trại. Quét dọn, rắc vôi đường đi trong Quét dọn kho cám đường Thứ 6 trại. đi lại Thứ 7 Quét lau dọn toa thức ăn. Phun thuốc sát trùng đầu dàn Chủ nhật Phun sát trùng quanh trại. mát. Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Trong thực tế chăn nuôi với thời gian 45 ngày gà có thể mắc phải một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, gây thiệt hại lớn đến kinh tế như: Newcastle, Gumboro, Cầu trùng. Do đó chúng tôi chỉ tiến hành phòng bệnh cho gà với những bệnh trên.
- 31 Lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin: Bảng 3.4. Lịch phòng bệnh của gà Ngày Cách dùng Loại vắc xin Phòng bệnh tuổi và liều lượng Tiêm dưới da cổ 1 Marek Marek 0,2ml/con Nhỏ miệng hoặc pha 3 Scovac4 Cầu trùng nước uống cùng bột pha riêng IB biến chủng + Newcastle, Nhỏ mắt, mũi hoặc 5 Ibird + CevacBIL viêm phế quản cho uống cùng truyền nhiễm Cevamune Nhở mắt, mũi hoặc Hội chứng sưng đầu 10 Hipra SHS cho uống cùng do virus (APV) Cevamune Nhỏ miệng + chủng 12 Gumboro + Pox Gumboro + đậu màng cánh Nhỏ mắt, mũi hoặc Newcastle, viêm phế quản 15 CevacBIL cho uống cùng truyền nhiễm Cevamune Nhỏ miệng hoặc 20 Gumboro Gumboro cho uống cùng Cevamune Nhỏ mũi hoặc cho Viêm thanh khí quản 28 ILT uống cùng truyền nhiễm Cevamune Tiêm bắp hoặc dưới 30 Cúm gia cầm Cúm gia cầm da liều 0.5 ml/con Tiêm bắp hoặc dưới 35 News Newcastle da liều 0.5 ml/con Hội chứng sưng đầu 50 Hipra SHS Pha nước uống cùng do virus (APV) 70 Avinew Newcastle Cho uống
- 32 Sử dụng vắc xin cho gà sẽ hạn chế được dịch bệnh nổ ra trên đàn gà. Khi sử dụng lưu ý công đoạn bảo quản, nếu bảo quản sai cách hoặc không đảm bảo vắc xin có thể bị hư hỏng, không có tác dụng, 3.4.3. Thu thập thông tin - Hằng ngày theo dõi lượng thức ăn cho ăn, phát hiện những con mắc bệnh, chẩn đoán và điều trị. - Hàng tuần cân gà vào sáng sớm trước khi cho ăn. Trước khi cân quây và bắt ngẫu nhiên (cân bằng cân nhơn hòa 5 kg sai số tối thiểu: ± 2,5 g - tối đa: ± 5 g, loại 20 kg tối thiểu: ± 25 g - tối đa ± 50 g). - Theo dõi khả năng sinh trưởng của đàn gà. 3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi * Tỷ lệ nuôi sống(%) ∑ số gà cuối kỳ (con) Tỷ lệ nuôi sống = x100 ∑ số gà đầu kỳ (con) * Theo dõi tình hình mắc bệnh của gà ∑ số gà bị nhiễm bệnh Tỷ lệ nhiễm bệnh (%) = x100 ∑ số gà theo dõi 3.4.5. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu thu được được tính toán bằng các công thức toán học thông thường, và phần mềm excel 2003
- 33 Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh và phòng bệnh cho gà Trong quá trình thực tập tại trại gà gia công của ông Nguyễn Văn Tiến thị trấn Trại Cau - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên, được sự giúp đỡ tận tình của chủ trại. Cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản thân. Em đã học hỏi được những kinh nghiệm quý báu và đạt được một số kết quả như sau: 4.1.1. Công tác phòng bệnh tại trại bằng vệ sinh sát trùng - Quy trình khi ra vào trại: Trước cổng ra vào trại phương tiện giao thông cần được phun sát trùng trước. Trước khi vào khu sản xuất lội ủng qua thùng đựng dung dịch sát trùng mới đến khu sản xuất. - Vệ sinh chuồng trại trong chăn nuôi: Hàng ngày vệ sinh máng ăn, máng uống trước khi cho gà ăn. Sau mỗi buổi cho ăn quét dọn sạch sẽ khu thức ăn, hiên hè, rèm lưới, cống rãnh. Hàng tháng cọ rửa và sát trung máng ăn luân phiên, quét nước vôi nồng độ 20% và dung dịch xút 2% nền hiên tường xung quanh nhà nuôi và bệ hố thoát nước, quét mạng nhện trần lưới. Định kỳ phát quang cắt cỏ xung quanh chuồng nuôi 2 tuần 1 lần. Phun thuốc sát trùng 1tháng/2 lần trong chuồng nuôi và sân chơi. Trộn kháng sinh vào thức ăn cho gà để phòng bệnh, một số kháng sinh hay dùng trong trại như Amoxycol WS, MG-200, Enrofloxacin, Trong thời gian xảy ra dịch bệnh, ngày nào cũng phải phun sát trùng. Phân gà sau 1 đợt nuôi sẽ được công ty đến lấy và dọn chuồng. Đối với gà chết nếu do bệnh dịch nguy hiểm phải báo cáo chính quyền, tiêu hủy theo hướng dẫn. Nếu chết do các bệnh thông thường nên rắc vôi sau đó mới chôn gà. Kết quả công tác phòng bệnh được trình bày ở bảng 4.1
- 34 Bảng 4.1. Kết quả vệ sinh sát trùng Tổng số Số lượng Thực hiện lần thực Tỷ lệ Nội dung công việc thực hiện được hiện trong (%) (lần/tuần) (lần/tuần) 15 tuần Vệ sinh quét dọn 7 7 105 100 chuồng trại Vệ sinh máng ăn, 14 14 210 100 máng uống Sát trùng trước khi 7 7 105 100 vào trại Xử lý gà chết 3 3 33 100 Đảo trấu ,thêm trấu 1 1 15 100 Phun sát trùng định kỳ xung quanh 1 1 15 100 chuồng trại Rắc vôi và quét 1 1 15 100 đường đi Tổng 34 34 498 100 V Qua bảng 4.1 cho thấy công tác vệ sinh sát trùng tại trại được thực hiện 100 %, và công tác vệ sinh máng ăn, máng uống được thực hiện nhiều nhất với số lượng là 14 lần/tuần. Em đã tham gia vệ sinh quét dọn chuồng trại 168 lần, đảo trấu và thêm trấu 15 lần, phun sát trùng định kỳ 15 lần và rắc vôi, quét vôi đường đi 15 lần, xử lý 121 con gà chết và trong thời gian thực tập là 15 tuần em đã tham gia vào thực hiện công tác vệ sinh sát trùng với tất cả các công việc tổng 498 lần và đạt tỷ lệ là 100%.
- 35 4.1.2. Thực hiện làm vắc xin tại trại Trong chăn nuôi quy tắc phòng bệnh hơn chữa bệnh. Chính vì vậy việc phòng bệnh cho gà được thực hiện nghiêm túc và đúng quy trình kỹ thuật. Thực tế trong quá trình chăn nuôi với thời gian 105 ngày tuổi chúng em thường phòng vắc xin cho đàn gia cầm chủ động để đảm bảo an toàn dịch bệnh. Trước khi sử dụng vắc xin không pha thuốc kháng sinh vào nước uống trong vòng từ 8 - 12h, pha vắc xin phải đúng theo tỷ lệ quy định. Chúng em đã làm lịch phòng và sử dụng các loại vắc xin cho đàn gà như sau: Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho gà bằng vắc xin Tỷ lệ an Ngày Số con tiêm An toàn Loại vắc xin Phòng bệnh toàn tuổi phòng (con) (con) (%) 1 Marek Marek 4000 4000 100 3 Scovac Cầu trùng 4000 3765 94,12 IB biến chủng + Newcastle,viêm phế 5 Ibird + CevacBIL 4000 4000 100 quản truyền nhiễm Hội chứng sưng đầu 10 Hipra SHS 4000 4000 100 do virus (APV) 12 Gumboro + Pox Gumboro + đậu 4000 4000 100 Newcastle, viêm 15 CevacBIL phế quản 4000 4000 100 truyền nhiễm 20 Gumboro Gumboro 4000 4000 100 Viêm thanh 28 ILT khí quản truyền 4000 4000 100 nhiễm 30 Cúm gia cầm Cúm gia cầm 4000 4000 100 35 News Newcastle 4000 4000 100 Hội chứng sưng đầu 50 Hipra SHS 4000 4000 100 do virus (APV) 70 Avinew Newcastle 4000 4000 100
- 36 Qua bảng 4.2 cho thấy tỷ lệ an toàn khi phòng bệnh cho gà bằng vắc xin là khá cao. Tuy nhiên tỷ lệ an toàn của bệnh cầu trùng vẫn chưa cao. Với vắc xin marek phòng bệnh marek được tiêm vào 1 ngày tuổi tại trại trước khi đưa về cơ sở nuôi với số lượng tiêm là 4000 con, vắc xin Ibird, cevacBIL phòng bệnh IB biến chủng, Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm với số lượng tiêm là 4000 con, vắc xin Hipra SHS phòng bênh hội chứng sưng đầu do virus với số lượng 4000 con, vắc xin gumboro, pox phòng bệnh gumboro, đậu với số lượng tiêm là 4000 con, vắc xin ILT phòng bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm với số lượng tiêm 4000 con, vắc xin cúm gia cầm phòng bệnh cúm gia cầm với số lượng tiêm là 4000 con, tỷ lệ an toàn khi tiêm vắc xin đều đạt kết quả là 100%, chỉ có vắc xin scovac phòng bệnh cầu trùng đạt tỷ lệ chưa tuyệt đối (94,12%). Như vậy bảng 4.2 cho thấy được rằng tuy trại đã áp dụng mọi biện pháp để ngăn chặn mầm bệnh nhưng bệnh vẫn có thể xảy ra cụ thể trên bảng số liệu tiêm bệnh cầu trùng vẫn không đạt an toàn 100%, có thể trong quá trình nhỏ vắc xin cho gà đã không cẩn thận nhỏ ra ngoài nên gà không có kháng thể để chống lại do vậy gà vẫn có thể mắc bình thường. Còn các bệnh còn lại đều đạt tỷ lệ an toàn cao. 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi Để đánh giá được tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tháng tuổi chúng em tiến hành theo dõi trên tổng đàn gà 4000 con tại trại qua 15 tuần tuổi. Kết quả thu được thể hiện qua bảng 4.3
- 37 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà tại trại Tuần Tổng Số con Trong tuần Cộng dồn Tuổi đàn chết (%) (%) Ss 4000 0 100,00 100,00 1 4000 35 99,12 99,12 2 3965 10 99,75 98,87 3 3955 5 99,87 98,74 4 3950 10 99,75 98,49 5 3940 15 99,62 98,12 6 3925 4 99,90 98,02 7 3921 11 99,72 97,74 8 3810 12 99,70 97,44 9 3898 0 100,00 97,44 10 3898 0 100,00 97,44 11 3898 3 99,92 97,36 12 3895 5 99,87 97,23 13 3890 11 99,72 96,95 14 3879 0 100 96,95 15 3879 0 100 96,95 Vì giống gà em chăm sóc, nuôi dưỡng là gà Ri thời gian nuôi kéo dài lên đến 15 tuần mới xuất bán, nên trong thời gian thực tập tại trại em chỉ trực tiếp nuôi và theo dõi hoàn chỉnh được 1 đàn thời gian nuôi kéo dài từ đầu xuân đến đầu hạ (tháng 2 - 5). Qua bảng 4.3 cho thấy tỷ lệ nuôi sống của đàn gà Ri khá cao. Tính cộng dồn khi kết thúc thí nghiệm ở 15 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 96,95 %.
- 38 Qua thực tế chăn nuôi chúng em thấy tỷ lệ chết là 3,05 %. Tỷ lệ gà chết trong giai đoạn sơ sinh đến 2 tuần tuổi là khá cao, một số nguyên nhân chính là do khâu chọn lọc loại không triệt để những con gà yếu ở giai đoạn đầu và đến giai đoạn sau mới chết. Những con gà yếu không bị loại này có thể là nguồn mang trùng hoặc dễ mắc bệnh lây cho cả đàn, chúng sử dụng thức ăn làm tăng FCR nhưng giảm hiệu quả kinh tế. Ở giai đoạn 4 - 5 tuần tuổi tỷ lệ chết khá cao, do thời điểm đó gà mắc bệnh cầu trùng nên chết rất nhiều. Đối với giai đoạn 7 - 8 tuần tuổi gà chết khá nhiều do mắc bệnh CRD. Giai đoạn tuần 11 - 13 gà chết do mắc bệnh viêm ruột hoại tử. 4.3. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh ở gà Trong chăn nuôi, bệnh tật có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình chăn nuôi, chúng làm giảm số lượng đàn gà, chất lượng đàn gà, thức ăn và chi phí thuốc điều trị Trong quá trình chăm sóc nuôi, dưỡng tại trại. Khi theo dõi đàn gà phát hiện những con có những biểu triệu chứng của bệnh chúng em tiến hành nhặt ra một ô riêng để chẩn đoán và điều trị. Tại trại chúng em thường gặp một số bệnh như CRD, cầu trùng, viêm ruột hoại tử. Qua quá trình quan sát em thấy gà có những biểu hiện điển hình như sau: Bệnh cầu trùng: + Gà tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc cầu trùng, nhưng tuổi hay bị bệnh nhất là 2 - 3 tuần tuổi với các triệu chứng điển hình là: Gà bỏ ăn, khát nước, lông xù, thường ngồi trên hai chân, đi lại loạng choạng, phân loãng, ban đầu có màu xanh, sau đó có màu nâu rồi tiêu chảy, phân dính quanh hậu môn, phân lẫn máu hay toàn máu tươi và chết. Bệnh CRD: + Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.Coli). Vì vậy trên
- 39 gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng: âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc. Bệnh viêm ruột hoại tử: + Chủ yếu xảy ra ở gà trên 3 tuần tuổi, gà giảm ăn, chậm chạp, gà tiêu chảy phân nước có nhiều bọt, xuất hiện phân sống, có khi màu nâu đen, chứa dịch nhầy. Gà nằm gục đầu, xã cánh, không thể đi lại được. 4.4. Kết quả điều trị gà mắc các bệnh thông thường 4.4.1. Tình hình mắc bệnh của đàn gà tại cơ sở Trong quá trình chăn nuôi, có rất nhiều yếu tố gây ảnh hưởng xấu tới kết quả chăn nuôi như mùa vụ, môi trường nuôi, dịch bệnh, chế độ chăm sóc làm ảnh hưởng tới sức sản xuất và hiệu quả kinh tế. Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh của gà Số gà theo dõi Số gà mắc bệnh Tỷ lệ STT Tên bệnh (con) (con) (%) 1 Cầu trùng 4000 100 4,00 2 CRD 4000 250 6,25 3 Viêm ruột hoại tử 4000 90 2,25 Qua bảng 4.4 cho thấy tỷ lệ mắc các bệnh trên đàn gà là không cao. Trong đó bệnh cầu trùng có tỷ lệ mắc bệnh là 4,00% với 100 con nguyên nhân là do nền thời tiết nóng ẩm, nền chuống ẩm thấp. Bệnh CRD với tỷ lệ mắc bệnh là 6,25% với số lượng mắc bênh là 250 con, nguyên nhân chủ yếu do thời tiết thay đổi đột ngột và chế độ dinh dưỡng cho gà kém. Bệnh viêm ruột hoại tử với tỷ lệ mắc bệnh là 2.25% với số gà mắc bệnh là 90 con nguyên nhân gây nên bệnh là do mật độ nuôi nhốt chật hẹp, bên cạnh đó quá trình vệ sinh sát trùng vẫn còn chưa triệt để nên tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển nên gà dễ bị mắc bệnh.
- 40 4.4.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà tại cơ sở Khi theo dõi ở đàn gà, nếu phát hiện gà có những biểu hiện, triệu chứng bệnh, chúng em thường tiến hành điều trị toàn đàn theo phác đồ như sau: Bảng 4.5. Phác đồ điều trị bệnh cho gà STT Tên bệnh Tên thuốc Liều lượng Cách dùng 1 Cầu trùng Coccivet 1ml/20kgTT Cho uống FlorfenCare + 2 CRD 1g/4 lít nước Cho uống DoxyCare 3 Viêm ruột hoại tử Moxcolis 1g/2 lít nước Cho uống Trong quá trình điều trị, nhờ chẩn đoán bệnh chính xác và điều trị bệnh kịp thời nên kết quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả tốt. Sau 3 - 5 ngày điều trị, đàn gà có những chuyển biến tích cực. Ăn, uống vận động dần trở lại bình thường. Sau 5 ngày, hầu hết biểu hiện của bệnh trên đàn gà không đáng kể. Kết quả điều trị bệnh được thể hiện qua bảng 4.6. Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho gà Số gà điều trị Thời gian điều Số gà khỏi Tỷ lệ khỏi STT Tên bệnh bệnh (con) trị (ngày) bệnh (con) bệnh (%) 1 Cầu trùng 100 5 77 77,00 2 CRD 250 5 225 90,00 Viêm ruột 3 90 5 79 87,77 hoại tử Qua bảng 4.6 cho thấy hiệu quả điều trị bệnh trên đàn gà đạt kết quả khá cao ở CRD là 90,00%, cầu trùng là 77,00%, viêm ruột hoại tử 87,77%. Việc phát hiện sớm và sử dụng thuốc có hiệu quả trong điều trị khi gà nhiễm bệnh cho kết quả tốt. Những con yếu thường bị những con khỏe tranh
- 41 thức ăn nước uống nên cơ thể yếu dẫn tới giảm sức đề kháng của gà nên kết quả điều trị kém và dẫn tới gà bị chết. Trong chăn nuôi việc phòng và trị bệnh cho đàn gà là rất quan trọng trong quá trình chăn nuôi. Vì vậy, việc chăm sóc tốt cho đàn gà sẽ hạn chế nhưng ảnh hưởng xấu tới cơ thể gà nhằm hạn chế thấp nhất dịch bệnh và chi phí thuốc thuốc điều trị để làm giảm chi phí cho một đơn vị sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế. Bảng 4.7. Bảng hoạch toán chi phí chăn nuôi đàn gà tại cơ sở Đơn vị: VNĐ STT Nội dung Thành tiền 1.Mọi chi phí trong chăn nuôi 1.1 Con giống 40.000.000 1.2 Thức ăn: Tiêu tốn hết 1040 bao cám (25kg/bao). Vậy tiêu thụ 286.000.000 1 hết 26 tấn cám với giá 11.000 đồng/kg 1.3 Thuốc thú y 36.800.000 Chi phí khác: điện, nước, trấu, lương công nhân 51.000.000 Tổng chi phí: 413.800.000 2. Mọi doang thu trong khi nuôi 2.1 Bán gà: 2 Tổng bán được 8,533 tấn gà/3879 con với giá 59000 503.477.000 đồng/kg 3 3. Lãi suất 89.677.000 Qua bảng 4.7 cho thấy chi phí cho chăn nuôi cho 4000 gà hết 413.800.000 đồng và thu được 503.477.000trừ hết các khoản chi phí thì cơ sở thu về được 89.677.000 đồng.
- 42 4.5. Kết quả thực hiện công tác khác tại cơ sở Ngoài công tác chăm sóc trực tiếp nuôi dưỡng gà em còn tham gia một số công tác khác như: Bảng 4.8. Kết quả các cộng việc khác STT Nội dung công việc Số lượt 1 Đi hỗ trợ các trại khác làm vắc xin 50 2 Phát quang cỏ, vệ sinh xung quanh trại 20 3 Trồng một số cây ăn quả, cây bóng mát 5 Ngoài công việc hỗ trợ các anh chị ở trại em còn được học thêm nhiều về các công tác hỗ trợ các trại khác làm vắc xin hạn chế xảy ra dịch bệnh giữa các trại quanh khu vực thị trấn Trại Cau và một số công việc khác như: + Làm khuôn giàn mướp, trồng mướp, trồng thêm nhiều cây xanh để che nắng cho gà mỗi khi trời nắng + Phát quang cây cỏ dại, vệ sinh xung quanh trại để giảm được các vật chủ trung gian truyền bệnh. + Rào bao quanh khu vực chuồng trại để ngăn chặn được dịch bệnh lây lan, an toàn dịch bệnh. Trong quá trình thực tập tại cơ sở nhờ những hoạt động này, đã giúp chúng em có cơ hội học hỏi, trau dồi và tiếp thu được nhiều kiến thức, nâng cao năng lực bản thân, giúp em tự tin hơn về tay nghề của mình.
- 43 Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian thực tập tại cơ sở, thực hiện quy chăm sóc, nuôi dưỡng phòng và điều trị bệnh với đối tượng là gà Ri theo phương thức nuôi nhốt chuồng hở em rút ra một số kết luận như sau: + Nắm rõ được các công tác chuẩn bị chuồng trại và kiểm tra gà con khi nhập chuồng và thực hiện nghiêm ngặt (ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ phải phù hợp). + Thức ăn cho gà được cung cấp đầy đủ và mỗi giai đoạn có chế độ dinh dưỡng riêng nên nâng cao được khả năng nuôi sống. + Kết quả về vệ sinh sát trùng tại cơ sở thực hiện đạt 100% (vệ sinh sát trùng chuồng trại, phun sát trùng xung quanh chuồng trại, vệ sinh máng ăn uống ) + Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho gà đạt tỷ lệ 100%. + Tỷ lệ nuôi sống của đàn gà tại trại tỷ lệ nuôi sống của gà Ri khá cao. Tính cộng dồn đến tuần thứ 15 có tỷ lệ sống là 97,41%. + Tình hình gà mắc bệnh ở trại qua tháng em thực tập có 1 số bệnh điển hình như: Bệnh cầu trùng, bệnh CRD, bệnh tiêu chảy do E.coli. + Kết quả điều trị bệnh cho gà. Trong quá trình điều trị bệnh cho gà nhờ chẩn đoán chính xác bệnh và điều trị kịp thời nên kết quả điều trị đạt kết quả tốt, sau 3 - 5 ngày được điều trị gà có những biểu hiện tích cực + Ngoài ra trong quá trình thực tập tại cơ sở em có thực hiện 1 số công tác khác như: Rào xung quanh chuồng trại, sửa chữa bóng điện bị hỏng, sửa chữa máng uống tự động
- 44 + Chú ý cân gà thường xuyên mỗi tuần 1 lần và tính toán số lượng thức ăn chăn gà để theo dõi tỷ lệ tăng trọng của gà và điều chỉnh khối lượng thức ăn hợp lý. 5.2. Đề nghị Tiếp tục thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà Ri Lai và làm thí nghiệm tại cơ sở, thời điểm khác nhau trong năm, với số gà lớn hơn để có những kết luận chính xác hơn. Tiếp tục nghiên cứu thêm về bệnh trên gà cũng như đưa các biện pháp phòng trị thích hợp. Tìm ra các loại thuốc mới có tác dụng cao đối với bệnh để hạn chế được những tác hại của bệnh gây ra đối với đàn gà nâng cao kinh tế hiệu quả.
- 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Brandsch H. và Biilchel H. (1978), Cơ sở của sự nhân giống và di truyền giống ở gia cầm, Nguyễn Chí Bảo dịch, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, tr 7. 2. Nguyễn Lân Dũng và Cs (1995), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật, Tập I. Nxb Nông nghiệp Hà Nội. 3. Trần Văn Hòa, Vương Trung Sơn, Đặng Văn Khiêm (2001), 101 câu hỏi thường gặp trong sản xuất nông nghiệp, Nxb Trẻ. 4. Hội chăn nuôi Việt Nam (2001), Cẩm nang chăn nuôi gia cầm, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 9 - 15. 5. Đào Văn Khanh (2000), Nghiên cứu năng suất thịt gà broiler giống Tam Hoàng 882 nuôi ở các mùa vụ khác nhau của vùng sinh thái Thái Nguyên, Kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ nhân dịp kỷ niệm 30 năm thành lập trường Đại học Nông Lâm- Đại học Thái Nguyên, Nxb Nông Nghiệp, tr 40 - 45. 6. Kolapxki N.A. Paskin P.I. (1980), Bệnh cầu trùng ở gia súc gia cầm, (Nguyễn Đình Chí dịch), Nxb Nông Nghiệp. 7. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (2008), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông Nghiệp 8. Nguyễn Sĩ Lăng, Phan Địch Lân (2002), Bệnh ký sinh trùng ở gia cầm, Nxb Nông Nghiệp. 9. Phạm Sỹ Lăng, Trương Văn Dung, (2002), Một số bệnh mới do vi khuẩn và Mycoplasma ở gia súc, gia cầm nhập nội và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp tr 109 - 129. 10. Phan Cự Nhân, Trần Đình Miên, (1998), Di truyền học tập tính, Nxb Giáo dục Hà Nội, tr 60.
- 46 11. Orlow P.G.S. (1975), Bệnh gia cầm, Nxb Khoa học kỹ thuật Nông Nghiệp. 12. Dương Công Thuận (1995), Phòng và trị bệnh ký sinh trùng cho gà nuôi gia đình, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 13. Trần Thanh Vân, Nguyễn Duy Hoan, Nguyễn Thị Thúy Mỵ (2015), Giáo trình chăn nuôi gia cầm, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội. 14. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001), Bệnh gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. II. Tài liệu tiếng Anh 15. Chambers J. R. (1990), Genetic of growth and meat production in chicken, Poultry breeding and genetics, R. D. Cawforded Elsevier Amsterdam - Holland, pp. 627 - 628. 16. Kojima A., Takahashi T., Kijima M., Ogikubo Y., Nishimura M., Nishimura S., Harasawa R., Tamura Y., (1997), Detection of Mycoplasma in avian live virus vắc xin by polymerase chain reaction. Biologicals, 25: 365 - 371. 17. Siegel P. B. and Dumington (1978), Selection for growth in chicken, C. R. Rit Poultry Biol. 1, pp. 1 – 24. 18. Winkler G., Weingberg M. D. (2002), More aboutother food borne illnesses, Healthgrades. 19. Woese C.R., Maniloff J. Zablen L.B. (1980) Phylogenetic analysis of the mycoplasma. Proc. Natl. Acad. Sci USA.77: 494 - 498. 20. Yogev D., Levisohn S., Kleven S.H., Halachmi D., Razin S. (1988). Ribosomeal RNA gene probes to detect intraspecies heterogeneity in Mycoplasma gallisepticum and M. Synoviae. Avian Dis. 32: 220-231. III. Tài liệu Internet 21. Trường Giang (2008), Bệnh hô hấp mãn tính (CRD) ở gà (
- 47 22. Hoàng Hà (2002), Chủ động phòng trị bệnh cho gà thả vườn ( cập nhập ngày 25/6/200906). 23. Hoàng Huy Liệu (2002), Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (http:/www.vinhphucnet.vn/TTKHCN/TTCN/7/23/20/9/14523.doc). 24. The ponltry new (2018), The digestive system of chicken, ( chicken/ 25. Trần Thị Thủy (2017), 25 căn bệnh phổ biến của gà, cách nhận biết, phòng và điều trị ( ga-cach-nhan-biet-phong-va-dieu-tri/)
- MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Ảnh 1: Tiêm vắc xin newcastle Ảnh 2: Chủng đậu cho gà cho gà Ảnh 3: Cà mỏ cho gà Ảnh 4: Gà bị mắc bệnh cầu trùng
- Ảnh 5: Thuốc FlorenCafe Ảnh 6: Bệnh Newcastle trên gà điều trị bệnh CRD Ảnh 7: Thuốc DoxyCare điều trị Ảnh 8: Thuốc coccivet CRD