Khóa luận Đánh giá môi trường nước nuôi cá Diêu Hồng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản Đông Bắc

pdf 54 trang thiennha21 19/04/2022 2070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá môi trường nước nuôi cá Diêu Hồng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản Đông Bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_moi_truong_nuoc_nuoi_ca_dieu_hong_tai_tru.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá môi trường nước nuôi cá Diêu Hồng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản Đông Bắc

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG THÀNH Tên đề tài: “ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI CÁ DIÊU HỒNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐÔNG BẮC ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2015- 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN CÔNG THÀNH Tên đề tài: “ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC NUÔI CÁ DIÊU HỒNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG TẠI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐÔNG BẮC ”. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. ĐẶNG THỊ HỒNG PHƯƠNG Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Được sự phân công của Khoa Môi Trường đồng thời được sự tiếp nhận của trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản vùng Đông Bắc(TTTS) – trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên . Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá môi trường nước nuôi cá diêu hồng và đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại Trung tâm Đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc”. Để hoàn thành Khóa luận này em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa môi trường. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Đặng Thị Hồng Phương là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo em tận tình để hoàn thành tốt bài khóa luận này. Em xin cảm ơn các cán bộ, công nhân viên tại trung tâm đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại đây. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em trong suốt thời gian học tập rèn luyện và thực tập tốt nghiệp. Do thời gian thực tập ngắn, trình độ chuyên môn còn hạn chế bản thân còn thiếu kinh nghiệm nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 05 tháng 05 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Công Thành
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau 8 Bảng 3.1. Vị trí, thời gian lấy mẫu 22 Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước 23 Bảng 4.1 Diện tích các ao nuôi và loài cá nuôi trong ao 27 Bảng: 4.2 Một số cá thương phẩm của trung tâm 28 Bảng 4.3. Mật độ nuôi các loài cá trong trại cá 29 Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ dự trữ nước 33 Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ao cá 34
  5. iii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống nuôi của TTTS 25 Biểu đồ 4.1. Chất lượng nước đầu vào của ao cá diêu hồng tại công ty Đông Bắc. 35
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NTTS Nuôi trồng thủy sản QCVN Quy chuẩn Việt Nam TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TT Trung tâm TTTS Trung tâm thủy sản ĐHNLTN Đại học Nông Lâm Thái Nguyên TTNTTS Trung tâm nuôi trồng thủy sản ĐHTN Đại học Thái Nguyên KTX Ký túc xá BTNMT Bộ tài nguyên môi trường
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv MỤC LỤC v PHẦN 1: MỞ ĐẦU 1 1.1.Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu của đề tài 2 1.2.1. Yêu cầu của đề tài 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài 2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Một số khái niệm về môi trường 3 2.1.2 Một số khái niệm và phân loại về nuôi trồng thủy sản 4 2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản 4 2.1.4. Môi trường nước nuôi trồng thủy sản 10 2.2. Một số văn bản pháp luật về môi trường liên quan đề đề tài 10 2.3. Giới thiệu khái quát về cá diêu hồng và tình hình nuôi cá diêu hồng 12 2.3.1. Cá diêu hồng 12 2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá diêu hồng trên Thế giới và Việt Nam 14 2.3.2.2. Tình hình nuôi trồng cá diêu hồng của Việt Nam 16 2.4. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản và các phương pháp xử lý 17 2.4.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản 17 2.4.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản 18 2.4.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật 18 2.4.2.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm 18
  8. vi 2.4.2.3. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản 19 2.4.2.4. Xử lý nước mưa chảy tràn sau mỗi trận mưa 20 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 21 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 21 3.2. Nội dung nghiên cứu 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 21 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 21 3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 21 3.3.3. Phương pháp lấy mẫu 22 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24 4.2. Tìm hiểu khái quát về hoạt động nuôi trồng thủy sản của TTTS 28 4.2.1. Quy trình kỹ thuật nuôi 28 4.2.2.Công tác nuôi trồng thủy sản của TTTS trường ĐHNLTN 30 4.2.2.1. Quy trình nuôi ở các ao 30 4.2.2.2. Quy trình nuôi trong nhà 31 4.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước cá diêu hồng tại TTTS 32 4.3.1. Đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho ao nuôi cá 32 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước tại ao nuôi cá diêu hồng 32 4.3.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất môi trường nước nuôi cá của TTTS 36 4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản 37 4.4.1. Giải pháp quản lý, chính sách 37 4.4.2. Làm sạch nước ao sau thu hoạch cá bằng phương pháp sinh học 37 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 40 5.1. Kết luận 40 5.2. Kiến nghị 40 TÀI LIỆU THAM KHẢO 42 PHỤ LỤC: 44
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1.Đặt vấn đề Môi trường là nơi con người khai thác nguồn vật liệu và năng lượng cần thiết cho hoạt động sống để tồn tại và phát triển. Các sản phẩm do con người sản xuất đều bắt nguồn từ các dạng vật chất tồn tại trên trái đất và không gian bao quanh trái đất. Tồn tại tại trong môi trường nước chiếm ¾ diện tích trái đất, là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, là yếu tố không thể thiếu cho sự sống, sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Tuy nhiên con người đã từng coi tài nguyên nước là vô hạn nên sử dụng một cách lãng phí và thiếu hiệu quả. Không chỉ vậy những hoạt động sống của con người, các quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, thâm canh nông nghiệp làm cho các nguồn nước mặt nước ngầm bị ô nhiễm nặng nề dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng đó là: bệnh tật, đói nghèo, chiến tranh, do thiếu nước sạch. Mặc dù công tác bảo vệ môi trường đã nhận được các cấp các ngành, các cơ quan đoàn thể cũng như toàn thể nhân dân song hiệu quả của công tác bảo vệ môi trường vẫn chưa cao, vấn đề ô nhiễm và suy thoái môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường nước nói riêng ngày càng trở nên bức xúc. Tài nguyên nước là có hạn và đang chịu một sức ép nghiêm trọng trước tình trạng ô nhiễm và sử dụng quá mức cho phép. Đây là hậu quả chung của các yếu tố: dân số gia tăng, phát triển kinh tế, các hoạt động nuôi trồng thủy sản Các hoạt động nghiên cứu và sản xuất tại Trung tâm Đào tạo, nghiên cứu và Phát triển thủy sản Đông Bắc – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là nuôi cá có sử dụng lượng lớn nước trong quá trình sản xuất. Để đánh giá chất lượng nước sử dụng cho nuôi trồng thủy sản và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước, đề tài đề tài: “Đánh giá môi trường nước nuôi cá Diêu Hồng tạiTrung tâm đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản Đông Bắc”đã được thực hiện.
  10. 2 1.2. Mục tiêu của đề tài Thông qua nghiên cứu đề tài đánh giá được chất lượng môi trường nước sử dụng cho việc nuôi cá diêu hồng tại Trung tâm đào tạo nghiên cứu và phát triển thủy sản vùng Đông Bắc (TTTS) - Trường Đại học Nông lâm để từ đó đưa ra các giải pháp phòng ngừa giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản. 1.2.1. Yêu cầu của đề tài - Điều tra thu thập thông tin, lấy mẫu, phân tích mẫu để xác định các nguồn, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nước trong ao nuôi cá diêu hồng tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Số liệu phản ánh trung thực khách quan. - Điều tra thu thập thông tin về môi trường sống của cá để từ đó đưa ra các đề nghị, các giải pháp phù hợp để xử lý môi trường nước để cho cá phát triển tốt nhất. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học - Tạo cơ hội tốt cho việc áp dụng và thực hành những kiến thức đã được học trên giảng đường vào thực tế. - Nâng cao hiểu biết của bản thân và trau dồi thêm kiến thức thực tế. - Trau dồi, tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi ra trường. - Bổ xung tư liệu cho học tập. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Phản ánh thực trạng về môi trường nước trong ao nuôi cá diêu hồng tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. - Cảnh báo các vấn đề cấp bách và nguy cơ tiềm tàng gây suy thoái môi trường nước nuôi cá diêu hồng. - Nâng cao chất lượng môi trường nước phục ụv cho việc nuôi cá diêu hồng.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Một số khái niệm về môi trường - Khái niệm môi trường: Theo khoản 1 điều 3 luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật” - Khái niệm ô nhiễm môi trường: Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật” - Khái niệm ô nhiễm nguồn nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép. - Khái niệm Quy chuẩn kĩ thuật môi trường: Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.” - Khái niệm tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014:“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”
  12. 4 - Khái niệm về nguồn nước: Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác. 2.1.2 Một số khái niệm và phân loại về nuôi trồng thủy sản a) Khái niệm Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc viết tắt là FAO (tiếng Anh: Food and Agriculture Organization of the United Nations) thì nuôi trồng thủy sản (aquaculture) là nuôi các thủy sinh vật trong môi trường nước ngọt và lợ/mặn., bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy trình nuôi nhằm nâng cao năng suất; thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể. NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định. NTTS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào chu trình sống tự nhiên của một loài thủy sinh Phân loại NTTS: - Phân loại theo kỹ thuật hay hệ thống nuôi trồng; ví dụ: nuôi ao nước tĩnh, nuôi ao nước chảy, nuôi lồng, chuồng, bè. - Phân loại theo sinh vật được nuôi; ví dụ: nuôi cá, giáp xác (tôm, cua), nhuyễn thể ( hàu, nghêu, sò), trồng rong biển. - Phân loại theo môi trường nuôi; ví dụ: nuôi ở nước ngọt, nước lợ, biển. - Phân loại theo đặc trưng riêng của môi trường nuôi: ví dụ: nuôi ở nước lạnh, nước ấm, vùng cao, vùng thấp, nội địa, ven bờ, cửa sông. 2.1.3.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước nuôi trồng thủy sản * Các chỉ tiêu vật lý a. Độ pH Là đại lượng toán học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch nước và được tính bằng công thức: pH= - log [H+]
  13. 5 pH là một trong những thông số quan trọng và được sử dụng thường xuyên nhất trong hóa nước, dùng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nguồn nước, chất lượng nước, đánh giá độ cứng của nước và trong nhiều tính toán về cân bằng axit bazo Sự thay đổi pH dẫn đến sự thay đổi thành phần hóa học của nước ( sự kết tủa, sự hòa tan, cân bằng cacbonat ) các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của nguồn nước góp quyết định phương pháp xử lý nước. pH được xác định bằng máy đo pH hoặc phương pháp chuẩn độ. b. Nhiệt độ Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ pH, đến các quá trình hóa học và sinh hóa xảy ra trong nước. Nhiệt độ phụ thuộc rất nhiều vào môi trường xung quanh, thời gian trong ngày và các mùa trong năm. Nhiệt độ cần phải xác định tại chỗ (tại nơi lấy mẫu). c. Màu sắc Nước nguyên chất không có màu, màu sắc được tạo nên bởi các tạp chất trong nước ( thường do nước hữu cơ), một số ion vô cơ, một số loài thủy sinh vật Màu sắc mang tính chất cảm quan, các hợp chất hữu cơ có mùa trong nước cũng có thể tác dụng với clo tạo ra một số sản phẩm độc hại như chloroform d. Độ đục Độ đục là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nước. Độ đục của nước có thể do nhiều loại chất lơ lửng bao gồm các loại có kích thước hạt keo đến những hệ phân tán thô gây nên như các chất huyền phù , các hạt cặn cát, các vi sinh vật. Nó cũng chứa nhiều thành phần hóa học như: Vô cơ, hữu cơ Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nước cao Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín Khử trùng ảnh hưởng đến độ đục
  14. 6 Đơn vị đo độ đục: 1JTU = 1NTU = 1 mg SO2/L = 1 đơn vị độ đục Độ đục được đo bằng máy quang phổ, đơn vị: NTU, FTU Đo bằng trực quan đơn vị : JTU e. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) Các chất rắn trong nước có thể là chất tan hay không tan. Các chất này bao gồm cả các chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng chất rắn (TS) là lượng khô tính bằng mg của phần còn lại sau khi làm bay hơi một lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/l). f. Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (TSS) Các chất rắn lơ lửng ( các chất huyền phù) là những chất rắn không tan trong nước. Tổng hàm lượng các chất lơ lửng ( TSS) là lượng khô của phần chất rắn còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc sợi thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 105oC cho đến khi khối lượng không đổi (mg/l). g. Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan (TDS) Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả chất vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hòa tan ( TDS) là lượng kho của phần dung dịch khi lọc một lít nước mẫu qua phễu lọc có sợi thủy tinh sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050C cho đến khi khối lượng không đổi (mg/i). *. Các chỉ tiêu hóa học a. Hàm lượng oxygen hòa tan (DO) DO là lượng oxi có trong nước được tính bằng mg/l hay % bão hòa dựa vào nhiệt độ. Oxi trong mặt nước dao động từ 0 mg/l đến 15 mg/l ở điều kiện nước đóng băng. DO có hàm lượng cao trong các dòng sông hồ, có nhiều loài sinh vật sinh sống trong đó. Khi DO ở trong nước thấp làm giảm khả năng sinh trưởng
  15. 7 của động vật thủy sinh,thậm chí biến mất một số loài hoặc có thể gây chết một số loài nếu DO giảm đột ngột. Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật, Hàm lượng DO có mối quan hệ mật thiết với các thông số như COD, BOD của nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cao, các quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí, còn nếu hàm lượng DO thấp thậm chí không còn thì quá trình phân hủy các chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng hiếm khí. Phân tích DO cho ta đánh giá mức độ ô nhiễm nước và kiểm tra quá trình xử lý nước thải. b. Nhu cầu oxigen hóa học (COD) COD là lượng oxygen cần thiết để oxi hóa hoàn toàn các chất hữu cơ khi mẫu nước được xử lý với chất oxi hóa mạnh (K2Cr2O7) trong điều kiện nhất định.[6]. Trong môi trường nước, khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxygen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và 2- 2- chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ bền vững như CO2, CO3 , SO4 , 2- - PO4 , NO3 COD giúp đánh giá chất lượng hữu cơ trong nước có thể bị oxi hóa bằng các chất hóa học ( tức là đánh giá mức độ ô nhiễm của nước), việc xác định COD có ưu điểm là cho kết quả nhanh ( Chỉ mất khoảng 10 phút nếu xác định bằng phương pháp permaganat). c. Nhu cầu oxygen sinh hóa (BOD) BOD là lượng oxi cần thiết cho vi sinh vật để oxi hóa và ổn định các chất hữu cơ hoặc vô cơ trong nước, trong những điều kiện nhất định.[5] Tương tự như COD, BOD cũng là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước. Trong môi trường nước, khi các quá trình oxi hóa
  16. 8 sinh xảy ra thì các vi khuẩn sử dụng oxigen hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành các sản phẩm vô cơ. Bảng 2.1: Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng 1-2 Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ 3-5 Tương đối sạch 6-9 Hơi ô nhiễm` (Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú – PGS.TS. vũ Ngọc Út, 2011) d. NH3 Amoniac là sản phẩm chuyển hóa của các hợp chất chứa nitơ trong nước tự nhiên, do các chất thải công nghiệp và sinh hoạt. Amoniac rất độc với cá và động vật thủy sinh. Vì vậy, nó cần được giám sát chặt chẽ trong các ao hồ thả cá. + Khi nước có pH thấp ammoniac chuyển sang dạng muối amoni (NH4 ). Với sự có mặt của oxy, amoni chuyển thành nitrat theo phương trình: + - + NH4 + 2O2 → NO3 + H2O + 2H - e. Nitrat (NO3 ) Nitrat luôn luôn có mặt trong nước do sự phân hủy các loại rau cỏ tự nhiên, do việc sử dụng phân bón và quá trình phân hủy các hợp chất chứa nito trong nước cống và nước thải cống. f. Kim loại nặng Kim loại nặng có trong nước do nhiều nguyên nhân: quá trình hòa tan các loại khoáng sản , các thành phần có sẵn trong tự nhiên hoặc sử dụng trong các công trình xây dựng. Kim loại nặng trong nước thường bị hấp thụ bởi các hạt sét, phù sa lơ lửng trong nước. Các chất lơ lửng này dần dần rơi xuống làm cho nồng độ kim loại nặng trong trầm tích thường cao hơn nước rất nhiều.
  17. 9 *. Chỉ tiêu vi sinh vật a. E.coli Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và các loài thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loài vi sinh vật trong nước có thể vô hại hoặc có hại , nhóm có hại bao gồm các loài vi trùng gây bệnh, các loại rong, rêu, tảo, nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng. Các vi trùng gây bệnh như lỵ, thương hàn, dịch tả, thường khó xác định chủng loại. Trong chất thải của người và động vật luôn có vi khuẩn E.coli sinh sống và phát triển. Sự có mặt của E.coli trong nước chứng tỏ nguồn nước đã bị ô nhiễm bởi phân rác, chất thải của người và động vật. Như vậy có khả năng làm tổn hại các nguồn gây bệnh khác. Số lượng E.coli nhiều hay ít tùy thuộc vào mức độ ô nhiễm bẩn của nguồn nước. Đặc tính của vi khuẩn E.coli là khả năng tồn tại cao hơn các loài vi khuẩn, vi trùng gây bệnh khác nên nếu sau khi xử lý nước, trong nước không phát hiện E.coli chứng tỏ các loại vi trùng gây bệnh khác đã bị tiêu diệt. mặt khác việc xác định số lượng E.coli thường đơn giản và nhanh chóng nên loại vi khuẩn này được chọn làm vi khuẩn đặc trưng cho việc xác định mức độ ô nhiễm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước. b. Coliform Coliform là các vi khuẩn ở nhiệt độ 300C tạo thành các vi khuẩn lạc đặc trưng và có thể lên men lactoza kèm theo sự sinh hơi trong các điều kiện khai thác ( theo TCVN 6262 : 1997). Coliform là những trực khuẩn Gram âm không sinh bào tử, hiếu khí hoặc kị khí tùy ý, có khả năng lên men lactose sinh axit hoặc sinh hơi ở 370C trong 24-48h. Coliform hiện diện rộng rãi trong tự nhiên, trong ruột người, và động vật. Coliform được coi là sinh vật chỉ thị. Số lượng hiện diện của chúng
  18. 10 trong thực phẩm, nước hay các loại mẫu môi trường được dùng để chỉ thị khả năng hiện diện của các vi sinh vật gây bệnh khác. 2.1.4. Môi trường nước nuôi trồng thủy sản Nguồn nước phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản của TTTS được lấy từ đoạn suối chảy qua trường ĐHNLTN, qua một chạm bơm nước và xử lý sơ bộ và bơm vào ao nguồn để đưa vào hệ thống ao khác của TTTS. Nguồn nước không qua xử lý mà lấy từ suối bơn thẳng vào ao nguồn và cung cấp cho hệ thống ao nuôi. Đoạn suối tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt từ các hộ gia đình sống xung quanh khu vực đoạn suối chảy qua. Nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý xả thẳng vào suối mang theo những nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước của đoạn suối này. + Tiếp nhận nguồn nước thải sinh hoạt từ khu vực KTX của trường ĐHTN. Các nước thải sinh hoạt đã qua xử lý nhưng chưa đảm bảo các chỉ tiêu về chất lượng môi trường nên nó cũng có khả năng gây ra ô nhiễm môi trường nước của suối. + Đoạn suối chảy qua rất nhiều nơi nên nó cuốn theo những chất lơ lửng, những chất cặn bẩn, những ấu trùng gây bệnh, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước cung cấp cho hoạt động NTTS. Ao nguồn cung cấp nước cho hệ thống ao NTTS: Ao nguồn có nuôi cá trắm nên thường xuyên sử dụng bèo tấm được nuôi bằng phân từ chồng bò và nước thải vệ sinh chuồng bò của trại. Việc sử dụng bèo này làm gia tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng trong nước, 2.2. Một số văn bản pháp luật về môi trường liên quan đề đề tài - Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa 13, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20
  19. 11 chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2015. - Luật Tài nguyên nước của Quốc Hội số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012. - Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004 - Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường - Nghị định số 162/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính phủ ban hành quy chế thu nhập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước. - Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành tài nguyên nước. - Nghị định số 34/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước. - Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020. - Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. - Thông tư 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường. - QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương phẩm - điều kiện vệ sinh thú y
  20. 12 - QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản giống – Điều kiện vệ sinh thú y - QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh - QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu - TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu. TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo. 2.3. Giới thiệu khái quát về cá diêu hồng và tình hình nuôi cá diêu hồng 2.3.1. Cá diêu hồng Cá diêu hồng hay cá diêu hồng hay còn gọi là cá rô phi đỏ (danh pháp khoa học: Oreochromis sp.) là một loài cá nước ngọt thuộc họ Cá rô phi (Cichlidae) có nguồn gốc hình thành từ lai tạo. Thuật ngữ diêu hồng hay điêu hồng được xuất phát từ việc dịch từ tiếng Trung Quốc. Ở Việt Nam, người dân bản xứ còn gọi cá diêu hồng là cá rô vì chúng có hình dạng và màu sắc giống nhau. Cá diêu hồng thực chất là "con lai" của cá rô phi đen, thịt của hai con cá này có thành phần chất dinh dưỡng như nhau. Cá diêu hồng được người Trung Quốc phát hiện và phổ biến ở Việt Nam đặc biệt là được nuôi khá phổ biến ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng nên giá bán cao hơn cá rô phi đen
  21. 13 Nguồn gốc: Xuất xứ của cá diêu hồng là từ Đài Loan. Năm 1968, người ta phát hiện một số cá bột rô phi cỏ (Oreochromis mosambicus) có màu đỏ, do bị đột biến “bạch tạng” không hoàn toàn. Người ta tiếp tục cho lai O. mosambicus đột biến bạch tạng với loài O. niloticus (rô phi vằn) được thế hệ F1 có 30% là rô phi màu đỏ (diêu hồng), những cá thể này có những chấm đen ở hai bên cơ thể gần như đối xứng nhau. Những cá thể F1 đỏ này tiếp tục được sinh sản và đã nâng được tỷ lệ đỏ lên 80%. Năm 1975, xuất hiện một cá cái rô phi đỏ có màu sáng và nặng 1.200 gam trong vòng 18 tháng. Cho lai con này với con rô phi đỏ khác thì được 4 nhóm: đỏ, nâu, đen, trắng nhạt. Dòng đỏ và trắng nhạt hoàn toàn không còn chấm đen. Cho dòng đỏ này sinh sản thì có tỷ lệ màu đỏ của F1 cao và màu đỏ rất ổn định. Vì dòng cá này có hình dạng và màu đỏ rất giống cá tráp đỏ ở biển nên mới có tên “Diêu hồng” hay “Điêu hồng” (tráp đỏ - chính xác phải gọi là “hồng điêu” theo tiếng Trung Quốc) Người ta còn lai rô phi màu đỏ (diêu hồng) với dòng O.aureus cho ra được F1 có 65% màu đỏ toàn là đực, 35% màu đen thì có 7 - 8% là cá cái. Cá F1 lớn nhanh nhất là con đực, có thể đạt cỡ 2 – 3 kg. Khi lai cá diêu hồng với dòng O. urolesis hornorum thì cho ra F1 có 65% đỏ, 35% đen và 100% là cá đực. Ở Việt Nam, trường Đại học Cần Thơ đã nhập 1 đàn cá diêu hồng từ AIT (năm 1990) và thử nghiệm nuôi, nghiên cứu về sinh học, khả năng chịu đựng của cá diêu hồng với độ mặn, pH, nhiệt độ, Từ năm 1997, cá diêu hồng được nhập về để nuôi thương phẩm. Hiện nay Việt Nam đã phát triển tốt trong điều kiện khí hậu bản địa và là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế. Như vậy, cá diêu hồng về bản chất cũng chỉ là cá rô phi có màu đỏ. Sau khi đã có dòng cá rô phi đỏ, người Đài Loan phát triển mạnh nuôi dòng cá này với cá được xử lý hoặc lai cho cá toàn là đực. Nuôi rô phi đỏ đơn tính đực
  22. 14 đã xuất phát từ Đài Loan và đã nuôi ổn định từ những thập niên 80 của thế kỷ trước. Rô phi đỏ từ Đài Loan đã được du nhập sang nhiều nước trong khu vực Đông Á và Đông Nam Á và cũng được phát triển với các hình thức nuôi thâm canh hoặc quảng canh. Hiện nay, cá diêu hồng được phát triển rộng rãi ở các nước khác nhau ở Châu Á với các dòng khác nhau qua lai tạo và cách thức nuôi khác nhau. 2.3.2. Tình hình nuôi trồng cá diêu hồng trên Thế giới và Việt Nam 2.3.2.1. Tình hình nuôi trồng cá diêu hồng trên thế giới - Tại Đài Loan: Được coi là đi đầu về nuôi cá rô phi ở khu vực (từ 1946) và đạt sản lượng cao nhất thế giới 80.000 tấn năm 1982. Năm 1999 chỉ còn 57.269 tấn (54 triệu USD), năm 2000 khoảng 50.000 tấn (60 triệu USD) và chiếm 24% sản lượng cá nuôi ở Đài Loan. Diện tích nuôi trên 8.300 ha (2000), có 1921 ha nuôi đơn trong ao, 5830 ha nuôi ghép trong ao. Về xuất khẩu: 1996 là 15.328 tấn, năm 1999 đạt 36.597 tấn và có 71% xuất sang Mỹ. Phương thức nuôi cá rô phi đỏ ở Đài Loan: nuôi đơn rô phi đỏ trong bể ximent hình bát giác (tám cạnh) 100m2, với nước tuần hoàn và sục khí. Cỡ cá thả 100 – 200 gam, mật độ 50 – 100 con/ m2. Dùng thức ăn công nghiệp 3 – 4 lần/ ngày. Sau 3 – 4 tháng nuôi thu hoạch được 3 – 4 tấn/ bể, cỡ cá trung bình 600gr, tỉ lệ sống 90% và hệ số thức ăn 1,2 – 1,4. Ngoài ra còn nuôi trong bè 7 ´ 7 ´ 2,5 m, cỡ mắt lưới bao quanh bè 1 cm. Cá thả 20 – 30 gam/ con, mật độ 4.000 – 5.000 con/ bè. Dùng thức ăn viên cho ăn 3 lần một ngày. Cá đạt cỡ thương phẩm 600 gam sau 4 – 5 tháng nuôi. Sản lượng 1 bè 4,3 – 5,4 tấn/ 2 vòng nuôi một năm. Tuy sản lượng giảm nhưng sản phẩm rô phi Đài Loan có chất lượng rất cao.
  23. 15 - Tại Indonesia: Cá rô phi đỏ nuôi ghép với các loài như cá chép, cá mè vinh, tai tượng trong mô hình nuôi kết hợp, cho cá ăn thức ăn hoặc dùng phân bón. Nuôi cá bè phát triển trên sông, kênh thủy lợi, hồ chứa. Bè có kích thước 7 x 7 x 2 m, thả 100 – 150 kg cá giống, cho cá ăn thức ăn công nghiệp, sau 60 – 120 ngày thu được 626 – 1.200 kg cá cỡ 250 – 300 gam cho một bè nuôi. Với cá đơn tính đực thả 2.500 con/ bè (cỡ cá 50gam, cho ăn thức ăn công nghiệp). Sau 120 ngày thu được 1.000 kg cá/ bè với hệ số thức ăn 1,2. 2 Nuôi trong ao nước lợ (15%o) điện tích 4.000m cỡ cá 3 – 5 cm thả 10.000 con/ ao, cho cá ăn thức ăn công nghiệp. Thu hoạch cá sau 110 ngày đạt cỡ 200 gam năng suất 1,7 – 2 tấn/ ao, tỉ lệ sống 80 – 85%. - Tại Thái Lan: Thái Lan đã hoàn thiện công nghiệp tạo cá rô phi đơn tính đực và ứng dụng phổ biến trong thập niên 90 thế kỷ trước, từ kỹ thuật của AIT. Có trại sản xuất giống được xây dựng năm 1994, đến nay mỗi năm sản xuất 10 – 20 triệu cá giống đơn tính (99% đực). Về nuôi: ước tính 80% nuôi trong ao nước ngọt và 20 % trong ruộng lúa (cả rô phi đỏ và rô phi vằn). Nuôi ghép với cá khác như chép, mè vinh, mè trắng, mè hoa và một số loài cá bản địa khác. Nuôi kết hợp trên là chuồng nuôi gà, dưới là ao cá (nuôi thâm canh) khá phát triển và năng xuất tương đối cao (20-30 tấn/ha). Hiện nay tổng sản lượng cá rô phi của thái Lan khoảng 150 ngàn tấn/ năm (1998: 147.522 tấn). - Tại Malaysia: Được nhập công nghệ nuôi thâm canh cá rô phi đỏ trong bè từ Singapore trong thập niên 1980. Cá giống 25 – 125 gam/ con được thả nuôi trong bể ximent tam giác (33 ´ 14 ´15 m) với 250 – 1.000 kg cá giống / bể. Cho ăn thức ăn công nghiệp
  24. 16 và thay nước. Sau 4 tháng nuôi thu hoạch 4 – 6 tấn/ bể, cỡ cá 550 – 750 gam, hệ số thức ăn 1,9 và tỷ lệ sống 84%. Nuôi thâm canh trong bè đặt trong sông, hồ chứa. Bè kích thước 4 ´ 3 ´ 2 m thả 2.000 cá (cỡ 0,7 kg), nuôi sau 2 tháng thì giảm số lượng cá trong bè còn 600 con/ bè, nuôi tiếp 2 tháng để đạt cỡ1 kg/ con và đưa xuất khẩu. Tỷ lệ sống thường đạt 90%, hệ số thức ăn 1,7. Ngoài các nước trên, nuôi rô phi đỏ còn phát triển ở các nước như Singapore (trong bè ngoài biển), Myanmar (ao nước ngọt). 2.3.2.2. Tình hình nuôi trồng cá diêu hồng của Việt Nam Việt Nam là một nước nằm bờ tây của Biển Đông , là một biển lớn của Thái Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000km2, có đường bờ biển dài 3260 km. Có vùng nội thủy, lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế rộng tạo nên nhiều vịnh và đầm phá thuận lợi cho việc neo đậu các tàu thuyền thuận lợi cho phát triển ngành khai thác thủy sản. Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc thuận lợi cho phát triển ngành nuôi trồng thủy sản.Sản lượng ngành thủy sản Viện liên tục tăng trong những năm qua với mức tăng trung bình khoảng 9.07% / năm. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của Việt Nam trong năm 2015 đạt 3,533 ngàn tấn tăng 1,6% so với cùng kỳ. Mặc dù sản lượng thủy sản của năm qua tăng nhưng ngành thủy sản của nước ta năm qua gặp không ít khó khăn chủ yếu là vấn đề xuất khẩu. Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, 5 tháng đầu năm 2016, tổng sản lượng thủy sản ước đạt 2,45 triệu tấn, tăng 1,9%, trong đó nuôi trồng đạt 1,15 triệu tấn, tăng nhẹ 0,5% và sản lượng khai thác đạt 1,3 triệu tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác thủy sản trong tháng 5 năm 2016 ước đạt 248,5 nghìn tấn, tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, khai thác biển đạt
  25. 17 233,6 nghìn tấn, tăng 1,7%, khai thác nội địa đạt 14,9 nghìn tấn, bằng 99,2% so với cùng kỳ. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2016, sản lượng khai thác thủy sản đạt 1.303,4 nghìn tấn, tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó sản lượng khai thác hải sản ước đạt 1.240,2 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Sản lượng khai thác cá ngừ đại dương 5 tháng đầu năm 2016 tăng 7,1% so với cùng kỳ, ước đạt 9.605 tấn. Sản lượng thủy sản 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên do ảnh hưởng của sự cố cá biển chết hàng loạt mà ngành khai thác thủy sản nước ta chịu ảnh hưởng và thiệt hại không nhỏ. Sản phẩm khai thác không bán được khiến cho rất nhiều ngư dân điêu đứng, hoặc có bán được sản phẩm thì giá thành rất rẻ Trên cơ sở đó nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ cho các ngư dân trong khu vực chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường để ngư dân có thể tiếp tục ra khơi bám biển. Đến thời điểm hiện tại thì sự cố môi trường biển đã được khắc phục phần nào và hoạt động khai thác thủy sản diễn ra ổn định hơn 2.4. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản và các phương pháp xử lý 2.4.1. Các nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản Môi trường nước trong nuôi trồng thủy sản có thể bị ô nhiễm do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó tác động chính là do hoạt động của con người gây ra: - Váng dầu và chất thải sinh hoạt từ cảng. - Chất thải sinh hoạt từ những vùng dân cư đô thị. - Kim loại nặng, hóa chất từ các vùng công nghiệp. - Chất thải sinh hoạt từ các dịch vụ du lịch giải trí dọc bờ biển.
  26. 18 - Vật chất lơ lửng cao từ quá trình khai khoáng như cát, đá - Chất dinh dưỡng và chất hữu cơ từ ao nuôi thủy sản. - Thuốc trừ sâu và các chất dinh dưỡng từ hoạt động nông nghiệp. - Chất thải hữu cơ và hóa chất từ chăn nuôi. - Vật chất lơ lửng trong ao nuôi nhuyễn thể hay từ lồng bè Ngoài các nguyên nhân nhân tạo, còn có các nguyên nhân do tự nhiên gây ra như ô nhiễm nước do mưa, lũ lụt, bão gió hoặc các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết của chúng gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước nuôi thủy sản và sức khỏe của các loại nuôi. 2.4.2. Một số giải pháp xử lý môi trường nước nuôi trồng thủy sản 2.4.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng và nhờ vậy sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được sử dụng để phân huỷ các chất ô nhiễm hữu cơ và vô cơ có trong chất thải từ nuôi trồng thủy sản. Quá trình phân hủy này được gọi là quá trình phân hủy oxy hóa sinh hóa. Có thể phân phương pháp này thành hai loại: - Phương pháp hiếu khí: Là phương pháp sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí. Ðể đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp oxy liên tục cho chúng và duy trì ở nhiệt độ khoảng 20 - 40o C. - Phương pháp yếm khí: Là phương pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí. Trong xử lý nước thải công nghiệp, phương pháp xử lý yếm khí được sử dụng rộng rãi. 2.4.2.2. Phương pháp sử dụng hệ động thực vật để hấp thụ các chất ô nhiễm Bản chất của việc sử dụng hệ động, thực vật để loại bỏ các chất ô nhiễm dựa trên cơ sở quá trình chuyển hóa vật chất trong hệ sinh thái thông qua chuỗi thức ăn. Thông thường người ta sử dụng thực vật làm các sinh vật
  27. 19 hấp thụ các chất dinh dưỡng là nitơ và photpho, cacbon để tổng hợp các chất hữu cơ làm tăng sinh khối (sinh vật tự dưỡng), đó là tảo hay thực vật phù du, rong câu và các loài thực vật ngập mặn khác. Kế tiếp trong chuỗi thức ăn là các động vật bậc 1 động vật ăn thực vật. Ðiển hình của các động vật bậc 1 ở vùng nước ven biển là các loại ngao, vẹm, hầu các loài này có thể tiêu thụ các thực vật phù du và cải thiện điều kiện trầm tích đáy. Các nghiên cứu của Jones (2001), cho thấy loài sò đá Sydney có khả năng làm giảm đáng kể hàm lượng các chất lơ lửng, mùn bã hữu cơ, Nitơ tổng số, Phospho tổng số, Chlorophyll-a, vi khuẩn tổng số trong nước thải từ các ao nuôi thâm canh. Hàm lượng chất rắn lơ lửng có thể giảm được 49%, số lượng vi khuẩn giảm 58%, Nito tổng số giảm đến 80% và photpho tổng số giảm 67%, Chlorophyll- a giảm được 8%. Các loài cá ăn thực vật phù du và mùn bã hữu cơ như cá măng, cá đối cũng được thử nghiệm sử dụng ở các kênh thoát nước thải. 2.4.2.3. Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản Sử dụng chế phẩm sinh học trong nuôi trồng thủy sản là bước rất quan trọng góp phần nâng cao chất lượng môi trường nước khi đưa chế phẩm sinh học vào nước ao, các vi sinh vật có lợi sẽ sinh sôi, phát triển nhanh chóng, việc này sẽ có tác dụng: - Phân hủy các chất hữu cơ trong nước. - Giảm các chất độc trong nước (khí NH3 , H2S ) làm giảm mùi hôi trong nước, giúp tôm, cá phát triển tốt. - Nâng cao khả năng miễn dịch cho tôm, cá - Ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại. - Giúp ổn định độ pH nước, ổn định màu nước, tăng lượng oxy hòa tan trong nước. Việc sử dụng chế phẩm sinh học sẽ có ý nghĩa nhiều mặt trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế trong nuôi trồng thủy sản như: Tăng hiệu quả sử dụng thức ăn. Tôm, cá mau lớn, rút ngắn thời gian nuôi , tăng tỷ lệ sống,
  28. 20 tăng năng suất tôm, cá, giảm chi phí thay nước, giảm chi phí sử dụng kháng sinh, hóa chất. Do đó việc sử dụng chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng nước và phòng bệnh cho tôm, cá là một việc thiết thực cần được áp dụng thường xuyên nhằm giúp cho các sản phẩm thủy sản đạt được tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh thực phẩm khi đưa ra thị trường phục vụ cho người tiêu dùng. 2.4.2.4. Xử lý nước mưa chảy tràn sau mỗi trận mưa Sau mỗi trận mưa thì cá có hiện tượng nổi đầu, kém ăn dễ phát sinh dịch bệnh. Để khắc phục hiện tượng này người dân cần làm tốt các biện pháp xử lý môi trường nuôi như sau: Định kỳ sau các trận mưa nên bón vôi cho các ao nuôi theo liều lượng quy định. Đây được coi là yếu tố kỹ thuật bắt buộc, nhằm điều chỉnh độ pH và vệ sinh môi trường ao nuôi. - Định kỳ 1 tháng thay nước ao nuôi 1 lần (khoảng 1/3 lượng nước ao), thay bằng nguồn nước sạch, có độ pH bảo đảm. - Định kỳ 1,5 tháng xử lý chế phẩm EM thứ cấp 1 lần, liều lượng 5 lít/1 sào ao, ngoài ra còn xử lý đột xuất khi ao có hiện tượng ô nhiễm, cá nổi đầu. Biện pháp xử lý: + Cách 1: Dùng bạt phủ kín quanh bờ ao và từ đáy ao lên mặt bờ ngăn không cho nước mưa thấm qua bờ tràn xuống ao. + Cách 2: Đào rãnh quanh bờ hoặc đắp con trạch trên mặt bờ ao để ngăn nước mưa chảy trực tiếp xuống ao. Thường xuyên dùng hộp giấy chỉ thị màu đo pH. Độ pH thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển là từ 6,5 – 8, nếu ngoài ngưỡng cho phép thì phải có biện pháp xử lý kịp thời.(sửa lại một số từ ngữ cho hợp lý)
  29. 21 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu - Môi trường nước tại ao nuôi cá thuộc Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và phát triển thủy sản Đông Bắc, thuộc trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Tại TTTS nuôi nhiều loại thủy sản, do thời gian thực tập và điều kiện nghiên cứu có hạn nên đề tài giới hạn nghiên cứu đánh giá môi trường nước tại ao nuôi cá diêu hồng. 3.1.3. Thời gian nghiên cứu - Từ 7/01 đến 10/05. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Giới thiệu đặc điểm địa bàn nghiên cứu - Đánh giá hiện trạng môi trường nước ao nuôi cá diêu hồng - Đánh giá một số nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước tại TTTS - Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động NTTS tại TTTS. 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Các tài liệu, số liệu, thông tin về TTTS và tình hình NTTS tại trung tâm được nghiên cứu, thu thập và kế thừa. 3.3.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa Đề tài thực hiện điều tra thực địa tại khu vực nuôi cá và các khu vực lân cận như nguồn cấp nước, khu vực tiếp nhận nước thải,
  30. 22 3.3.3. Phương pháp lấy mẫu * Các chỉ tiêu lựa chọn đánh giá gồm: - Các chỉ tiêu đánh giá cảm quan: Màu sắc, mùi nước vào thời gian mưa, không mưa kéo dài, các lần hạ mực nước, dâng mực nước trong ao - Các chỉ tiêu đánh giá nhanh bằng bộ Test Kit: Nhiệt độ, pH, NO3, DO. - Các chỉ tiêu phân tích phòng thí nghiệm: TSS, chất hữu cơ (OM), BOD, COD, Fe. * Phương pháp lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu theo quy định của TCVN 6663-11: 2011/BTNMT. Tiến hành lấy mẫu theo kế hoạch quan trắc của TTTS, mỗi tháng lấy mẫu 3 lần vào buổi sáng. Mẫu nước ở kênh cấp nước nguồn và nước ở ao đang nuôi cá diêu hồng. Bảng 3.1. Vị trí, thời gian lấy mẫu Ký Thời Ngày lấy mẫu Số hiệu Đặc điểm vị trí lấy mẫu gian lấy (năm 2019) mẫu mẫu mẫu - Ngày 9 và 23 Mẫu nước lấy tại hồ chứa nước tháng 2. dự trữ cung cấp cho các ao - Ngày 6 và 20 7h30 N1 2 nuôi. Điểm lấy mẫu cách bờ tháng 3 sáng 1,5m. - Ngày 11 và 25 tháng 4. Mẫu nước lấy tại ao đang nuôi - Ngày 9 và 23 cá diêu hồng. Cá thả được 2 tháng 2. tháng, đang giai đoạn sinh - Ngày 6 và 20 7h30 N2 2 trưởng mạnh, cần nhiều thức tháng 3 sáng ăn hơn giai đoạn đầu thả. - Ngày 11 và 25 Điểm lấy mẫu cách bờ 1,5m. tháng 4.
  31. 23 Bảo quản mẫu: Mẫu lấy vào chai nhựa sạch và đựng chai mẫu trong túi đen, nhanh chóng chuyển về phòng phân tích, bảo quản trong tủ lạnh và tiến hành phân tích. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước Chỉ tiêu Đơn vị STT Phương pháp phân tích phân tích đo 1 Màu sắc - Cảm quan 2 Mùi - Cảm quan 3 Độ đục FNU Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu 4 DO mg/L Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu 5 pH Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu 6 TSS mg/L TCVN 6625-2000 Chất hữu 7 mg/L TCVN 6634:2000 cơ 8 BOD5 mg/L TCVN 6001-1995 9 COD mg/L Phương pháp chuẩn độ - 10 NO3 mg/L Phương pháp Salycilate 11 Fe tổng số mg/L Phương pháp so màu 3.3.4. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu - Các số liệu được sử lý, thống kê trên máy tính bằng word và Excel: + Các số liệu thu thập từ quan sát thực địa, kế thừa được tổng kết dưới dạng bảng biểu. + Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng mục. - So sánh với QCVN 08-MT:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT nhằm đánh giá nồng độ chất ô nhiễm trong nước mặt.
  32. 24 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu Trung tâm đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nuôi trồng thuỷ sản vùng Đông Bắc là cơ sở trực thuộc và nằm trong khuôn viên của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. TTTS có vị trí địa lý thuận tiện cho giao động và tiếp nhận các nguồn nước cấp phục vụ cho nuôi trồng thủy sản. - Diện tích TTTS: 5,2 ha, bao gồm: + Diện tích ao 3,2 ha + Diện tích hồ chứa nước dự trữ: 1,4 ha + Diện tích xây dựng khu nhà điều hành, nhà công nghệ cao, xưởng sản xuất thức ăn thuỷ sản và sân vườn, đường nội bộ: 0,6 ha Cơ sở vật chất đã được Bộ NN&PTNT đầu tư xây dựng trung tâm đào tạo thực hành, thực tập nuôi trồng thuỷ sản trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tại Quyết định số 1155/QĐ-BTS, ngày 31/7/2007 của Bộ Trưởng bộ Thuỷ sản và Quyết định số 1487/QĐ-BNN-NTTS ngày 27/05/2009 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 2507/QĐ- BNN-TCTS, ngày 15/10/2012. Dự án đã đầu tư xây dựng các hạng mục công trình chính sau: + Hệ thống phòng thí nghiệm về chuyên ngành thuỷ sản bao gồm các phòng thí nghiệm: Bảo tàng mẫu; Bệnh thuỷ sản; Động vật ngư loại; Hoá và môi trường; Thực hành vi sinh và phòng thí nghiệm thuỷ sinh. + Hệ thống ao nuôi cá thương phẩm, ao ương nuôi cá bột, cá hương, cá bố mẹ tổng diện tích 3,2ha, trong đó có 0,52 ha ao có mái che trú đông. + Hệ thống sinh sản nhân tạo công nghệ cao bao gồm hệ thống bể đẻ, hệ thống lọc nước tuần hoàn.
  33. 25 + Hệ thống sinh sản nhân tạo truyền thống. + Nhà sinh sản công nghệ cao diện tích 820m2. + Xưởng sản xuất thức ăn thuỷ sản công suất 540 kg/giờ. + Trạm biến áp 320KVA, hệ thống điện chiếu sáng ngoài nhà, máy phát điện dự phòng 12KVA. + Nhà điều hành và phòng thí nghiệm 3 tầng, diện tích sàn 1000m2. + Trạm bơm nước công suất 270m3/giờ. + Đường vào Trung tâm. + Thiết bị văn phòng Các hạng mục công trình trên đã hoàn thành 95% khối lượng công việc, và kết thúc thi công vào tháng 12/2012. Trại cá bao gồm 24 ao nuôi ngoài trời, trong đó có 2 ao để nuôi bèo tấm, 2 ao cạn và 20 ao đang nuôi cá. Mực nước trung bình các ao nuôi 1 – 1,8m. Diện tích ao nuôi bé nhất là 420m2, lớn nhất 3000 m2. Mật độ nuôi cá trung bình 3 con/m2. Ao nuôi cá diêu hồng có diện tích 756m2 (Bảng 4.1). Hệ thống nuôi của TTTS Hệ thống nuôi trong Hệ thống nuôi ao nhà ngoài trời Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống nuôi của TTTS
  34. 26  Đối với hệ thống nuôi trong nhà: ● Nuôi luân chuyển cá hồi và cá tầm ở trong bể tròn. ● Nuôi cá chạch thương phẩm vào bể vuông.  Đối với hệ thống ao nuôi ngoài trời Bao gồm 24 ao nuôi với các loài cá như: Trắm, Rô phi, Diêu hồng, Bỗng, Baba, Chép, koi, tôm. Trong đó một số loài được nuôi thâm canh như: ca rô phi, cá bỗng, cá trắm đây là các loài được nuôi thâm canh nhằm tăng hiệu quả của việc nuôi trồng và làm tăng hiệu quả kinh tế của loài. Các loại cá còn lại được nuôi kết hợp với nhau dựa vào tập tính của các loài cá để kết hợp việc nuôi giữa các loài cá khác nhau ví dụ như là: Cá rô phi, cá chép, cá trắm được nuôi kết hợp với nhau vì tập tính sinh hoạt của chúng là cá rô phi thường sống ở tầng mặt, cá trắm thì ở tầng giữa và cá chép thì ở tầng đáy. Chính vì tập tính sống như vậy mà 3 loài cá này được kết hợp nuôi trung với nhau để tận dụng tối đa được nguồn thức ăn, hạn chế được hiện tượng khi cho cá ăn lượng thức ăn dư thừa lắng xuống đáy ao lâu dần có thể gây ra ô nhiễm môi trường nuôi. Tình hình nuôi thâm canh hoặc bán thâm canh các loài cá của TTTS được thể hiện ở bảng dưới đây.
  35. 27 Bảng 4.1 Diện tích các ao nuôi và loài cá nuôi trong ao STT Tên ao Diện tích m2 Diện tích m3 Loài cá đang nuôi 1 1A 1202 2405 Phơi đáy 2 1B 1279 2726 Phơi đáy 3 2A 1324 2834 Rô phi thương phẩm 4 2B 1409 2931 Chép, trắm, rô phi, diêu hồng, trôi. 5 3A 1380 3174 Rô phi thương phẩm 6 3B 1668 3504 Trắm giống 7 4A 1400 2940 Rô phi thương phẩm 8 4B 1692 3639 Rô phi hậu bị, cá chép koi 9 5A 1326 3051 Ba ba thương phẩm 10 5B 1733 3813 Trắm đen giống 11 6A 1185 2608 Diêu hồng thương phẩm 12 6B 1474 3095 Cá Bỗng 13 7A 406 979 Tôm 14 7B 434 1059 Ao bèo 15 8A 419 877 Cá Ngạnh, Chạch sông 16 8B 418 958 Ao bèo 17 9 756 1443 Diêu hồng 18 10 744 1914 Baba giống 19 11 691 1673 Cá Koi 20 12A 1446 2676 Rô phi bố mẹ 21 12B 1386 2981 Rô phi giống 22 13A 1961 3608 Cá Bỗng giống 23 13B 1879 3447 Rô phi giống 24 Ao 3840 7055 Trắm, Bỗng Nguồn (Nguồn: TTTS, 2018)
  36. 28 Sản lượng thủy sản hàng năm đạt được vào khoảng: 90 tấn/năm Các sản phẩm hàng hóa do TTTS bán ra thị trường gồm: Bảng: 4.2 Một số cá thương phẩm của trung tâm STT Loại sản phẩm 1 Cá giống: Rô phi, cá trắm, cá chép, ba ba, cá bỗng, Cá thương phẩm: Rô phi, cá trắm, cá bỗng, cá diêu hồng, cá chép, cá 2 hồi, cá tầm, cá trạch, (Nguồn: TTTS, 2018) 4.2. Tìm hiểu khái quát về hoạt động nuôi trồng thủy sản của TTTS 4.2.1. Quy trình kỹ thuật nuôi Bước 1: Cải tạo ao nuôi. Sau mỗi vụ nuôi trung tâm đều có các biện pháp cải tạo lại ao nuôi trồng nhằm loại bỏ các chất tồn lưu, diệt các loại cá tạp và mầm bệnh bằng cách: - Tháo cạn nước, nạo vét bùn đáy chỉ để lại 15-20cm bùn. - Bón vôi khắp ao, phơi tiếp 3-4 ngày cho ao khô nứt nẻ. - Sau khi cải tạo lại ao, tiến hành cấp nước cho ao: Nước từ ao nguồn đi qua một tấm lưới lọc để ngăn các loại cặn và tạp chất khác sau đó theo đường ống dẫn nước đi vào ao. - Sau khi lấy nước vào ao để 5-7 ngày cho nước ổn định, khi nước có màu xanh nõn chuối có thể thả cá vào ao. Bước 2: Chọn và thả giống Giống tốt sẽ cho tỷ lệ sống cao, sinh trưởng phát triển nhanh, tạo tiền đề cho năng suất cao. - Chọn giống: Cá giống phải đảm bảo tiêu chuẩn là khỏe mạnh không dị hình, không bệnh tật, bơi lội nhanh nhẹn, kích thước trung bình vào khoảng 6-8cm trên một con. Cá giống được chọn và nuôi tại trung tâm, có
  37. 29 một số loại cá thì được nhập tại các cơ sở sản xuất uy tín chất lượng đã qua kiểm dịch. - Thả giống: Cá giống được vận chuyển từ ao này qua ao khác bằng túi bóng có bơm oxi hoặc bằng xô, chậu , thời gian thả cá vào khoảng 7-8 giờ sáng lúc trời mát hoặc -5 6 giờ chiều, tránh thả cá vào lúc nhiệt độ cao hoặc mưa rào. Cá được vận chuyển không được thả vào ao ngay vì như vậy dễ làm cho cá bị sốc, người ta thường ngâm túi đựng cá trong nước ao khoảng 15- 20 phút để nhiệt độ trong túi và ngoài ao cân bằng mới từ từ mở miệng túi và thả cá. Cá được thả cách bờ khoảng 1-2m và không thả gần cống xả nước vào ao. Thả nhẹ nhàng tránh đứng trên bờ hất cá xuống ao. Mật độ nuôi: Mật độ còn phụ thuộc vào kích thước ao, điều kiện ao nuôi theo như tìm hiểu thì mật độ nuôi của trung tâm vào khoảng 3-4 con/m2. Bảng 4.3. Mật độ nuôi các loài cá trong trại cá STT Loài cá Mật độ nuôi 1 Baba 3 con/m2 2 Bỗng 4 con/m2 3 Diêu hồng 3 con/m2 4 Trắm 2 con/m2 5 Rô phi 4 con/m2 (Nguồn: TTTS, 2018) Bước 3: Chăm sóc và quản lý - Chăm sóc: Bật máy sục khí, máy quạt nước liên tục để cung cấp đủ oxy cho các ao cá thương phẩm. - Thức ăn: Tùy thuộc vào từng ao, kích cỡ cá, nhiệt độ nước mà lượng thực ăn chăn từng ao khác nhau. Một ngày cho cá ăn 2 bữa mỗi bữa. *Quản lý ao: - Theo dõi thường xuyên bờ ao, cống thoát nước và xem mực nước trong ao vào các buổi sáng.
  38. 30 - Vào sáng sớm cá sẽ được theo dõi xem có bị nổi đầu vì ngạt không, cá có nổi đầu kéo dài không. Nếu có tạm dừng việc cho ăn và cấp thêm nước vào ao, nếu trường hợp cấp nước vào ao mà không cải thiện được tình hình thì có thể cắm máy quạt nước để tạo oxy cho cá. - Khi thấy cá bị bệnh hoặc chết rải rác thì báo cho nhân viên kỹ thuật để kịp thời xử lý. 4.2.2.Công tác nuôi trồng thủy sản của TTTS trường ĐHNLTN 4.2.2.1. Quy trình nuôi ở các ao Giai đoạn chuẩn bị: Trước khi thả cá giống, ao được tháo cạn nước, vét bớt bùn đáy ao chỉ để 20-30 cm. Dùng vôi rải đều khắp đáy ao và xung quanh thành bờ, lượng dùng 15- 30kg/100m2 để tiêu diệt mầm bệnh, diệt cá tạp; lấy nước vào ao 30-50cm ngâm 3-5 ngày, sau đó lấy nước đầy ao và tiến hành thả cá giống. Giai đoạn thả cá giống: Cá giống thả phải đạt tiêu chuẩn: sạch bệnh, đủ kích cỡ, đồng đều, đúng mật độ, tỷ lệ ghép phù hợp, cá giống không xây sát, không dị hình, vây vảy hoàn chỉnh. Trước khi thả cá giống xuống ao, tiến hành tắm cho cá bằng nước muối 2-3% trong 15 phút để diệt và tránh lây lan mầm bệnh. Chăm sóc, quản lý: Thức ăn cho cá là loại thức ăn công nghiệp dạng viên hoặc thức ăn tự phối chế, bảo đảm các thành phần dinh dưỡng theo yêu cầu của từng loài cá nuôi. Lượng thức ăn bằng 5% trọng lượng cá có trong ao, ngày cho cá ăn 2 lần: sáng sớm và chiều mát, đối với các ao nuôi cá Trắm thì chăn bèo 2 lần/ngày. Ao cá thương phẩm thì sáng và chiều đều cho ăn 25kg cám và khi chăn thì rác cám ở một đầu bờ và gần cống xả nước vào ao.
  39. 31 Ao cá giống thì mỗi ngày cho ăn 4 bữa mỗi bữa cho ăn 3kg cám viên loại nhỏ và khi chăn rác đều cám quanh ao. Căn cứ lượng thức ăn còn lại của cá để điều chỉnh lượng thức ăn hàng ngày. Hàng tháng kiểm tra tốc độ sinh trưởng của cá 1 lần để tính lượng thức ăn cho phù hợp. Nhổ, phạt cỏ dại mọc xung quanh ao và sử dụng vôi để khử phèn, khử trùng, hạn chế vi khuẩn gây bệnh, ổn định và cân bằng pH. Dùng cải tạo ao nuôi với liều lượng 10-12kg/100m2, định kỳ 20 ngày/ lần. Cách dùng: Hòa vôi với nước và tạt đều khắp mặt ao và xung quanh bờ ao để đảm bảo khử trùng hết mầm bệnh., sau khi rắc vô như vậy thì phơi ao, khoảng 3 ngày sau thì cho nước vào ao. 4.2.2.2. Quy trình nuôi trong nhà Bao gồm 5 bể trụ tròn thể tích 18,84 m3 nuôi luân chuyển cá hồi và 10 bể hình trụ chữ nhật thể tích 2m3 đang nuôi cá chạch sông. Giai đoạn chuẩn bị: Trước khi thả cá lau dọn các bể nuôi sạch sẽ bằng nước và sử dụng KMnO4để diệt khuẩn, tẩy uế dùng với liều lượng 2mg/l tạt đều quanh bể nuôi. Sau đó rửa sạch bể bằng nước, tiếp sau đó cho nước vào bể và tiến hành thả các giống. Giai đoạn thả cá giống: Cá giống thả phải đạt tiêu chuẩn: sạch bệnh, đủ quy cỡ, đồng đều, đúng mật độ, tỷ lệ ghép phù hợp, cá giống không xây sát, không dị hình, vây vảy hoàn chỉnh. Trước khi thả cá giống vào bể nuôi, tiến hành tắm cho cá bằng nước muối 2-3% trong 15 phút để diệt và tránh lây lan mầm bệnh. Giai đoạn chăm sóc và quản lý: Thức ăn cho cá là loại thức ăn công nghiệp dạng viên hoặc thức ăn tự phối chế, bảo đảm các thành phần dinh dưỡng theo yêu cầu của từng loài cá nuôi.
  40. 32 Cá hồi một bữa chăn trung bình 2-4 lạng/bể ( tùy thuộc và ngày cá ăn nhiều hay ít) 2 bữa/ngày 10h sáng và 4h chiều. Mật độ nuôi trung bình 80- 90 con/bể. Thể tích mỗi bể 18,84m3. Cá chạch sông chăn 0.25 lạng/bể 4 bữa/ngày 6h sang, 11h trưa, 6h tối, 9h tối. Mật độ nuôi trung bình 220 con/ bể. Thể tích 2m3/bể. Vệ sinh bể nuôi bằng sử dụng vòi hút theo nguyên tắc 2 bình thông nhau để hút bùn bẩn dưới đáy bể ra ngoài 1 lần/ngày. 4.3. Đánh giá chất lượng môi trường nước cá diêu hồng tại TTTS 4.3.1. Đánh giá chất lượng nước nguồn cung cấp cho ao nuôi cá Nguồn nước cung cấp cho hệ thống ao NTTS được lấy từ đoạn suối chảy qua trường, thông qua một trạm bơm đưa vào ao nguồn và cung cấp cho hệ thống gồm 24 ao nuôi trong đó có 2 ao nuôi bèo tấm phục vụ cho hoạt động nuôi cá trắm của trung tâm. Để đảm bảo nguồn nước đưa về các ao nuôi là an toàn cho thủy sản, các thông số cơ bản được đo trực tiếp hàng ngày tại ao nguồn (đo vào buổi sáng). Chất lượng nước tại hồ chứa nước nguồn được thể hiện ở bảng 4.4. 4.3.2. Đánh giá chất lượng nước tại ao nuôi cá diêu hồng Ao nuôi cá diêu hồng là ao nhân tạo được kè bằng bê tông, có diện tích là 756 m2. Thời gian nuôi cá khoảng 6 tháng tính từ khi bắt đầu thả cá cho tới khi thu hoạch. Theo kế hoạch quan trắc, mỗi tháng tiến hành lấy mẫu nước 3 lần để đem đi phân tích đánh giá chất lượng nước. Kết quả bảng 4.5 chỉ ra kết quả phân tích mẫu nước trong ao nuôi cá diêu hồng (Số liệu quan trắc của tháng được tính bằng giá trị trung bình của 3 lần phân tích mẫu).
  41. 33 Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ dự trữ nước (ao nguồn) Kết quả phân tích Thán Thán QCVN 08: Đơn QCVN38 Chỉ tiêu Tháng g g MT 2015 TT vị :2011 2/2019 3/201 4/201 (cột A1) 9 9 1 Màu sắc - Màu xanh nhẹ - - 2 Mùi - Không mùi - - 3 Độ đục FNU - - - - - 4 DO mg/L 7,0 6,4 7,6 ≥ 4 ≥ 6 5 pH 4,27 4 4,27 6,5 – 8,5 6 – 8,5 6 TSS mg/l 3.2 3.5 3.5 100 20 7 Chất hữu cơ mg/l 3,7 2,8 3,2 - 4 8 BOD5 mg/l 12,2 12.6 12,7 - 4 9 COD mg/l 26,5 26,5 26,5 - 10 - 10 NO3 mg/l 0,014 0,019 0,017 5 2 11 Fe tổng số mg/l 0,035 0,17 0,018 - 0,5 12 Nhiệt độ oC 25 24 25 - - 13 Cl- mg/l 38,99 44,99 39,88 - - (Nguồn: kết quả phân tích, 2109) Kết quả phân tích ở bảng 4.4 cho thấy, tất cả các chỉ tiêu lựa chọn phân tích đều nằm dưới ngưỡng quy định về chất lượng nước mặt đảm bảo đời sống thủy sinh (QCVN 38:2011/BTNMT) và đảm bảo nước cho bảo tồn động thực vật thủy sinh (QCVN 08-MT:2015/BTNMT). Tại hiện trường, đánh giá cảm quan cho thấy nước trong, không mùi, không vị và có màu xanh nhẹ của tảo ở trong ao. Như vậy, nguồn nước dự trữ ở ao nguồn hoàn toàn đảm bảo điều kiện tiêu chuẩn cung cấp cho các ao nuôi thủy sản tại trung tâm.
  42. 34 Bảng 4.5. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước ao cá Kết quả phân tích QCVN QCVN 08: MT TT Chỉ tiêu Đơn vị Tháng Tháng Tháng 38:2011 2015 (cột 2/2019 3/2019 4/2019 A1) 1 Màu sắc - Màu xanh nhẹ - - 2 Mùi - Không mùi - - 3 Độ đục FNU 83,2 62,1 73,5 - - 4 DO mg/L 4,27 4,27 4,27 ≥ 4 ≥ 6 5 pH 7,04 6,75 7,04 6,5 – 8,5 6 – 8,5 6 TSS mg/L 3,4 3,2 3,4 100 20 7 Chất hữu cơ mg/L 4,1 3,8 4,2 - 4 8 BOD5 mg/L 12,3 12,9 12,6 - 4 9 COD mg/L 8,6 9,2 9,5 - 10 - 10 NO3 mg/L 0,014 0,017 0,016 5 2 11 Fe tổng số mg/L 0,037 0,18 0,18 - 0,5 12 Nhiệt độ oC 24 25 25 - - 13 Cl- mg/L 39.99 43,98 44,99 - - (Nguồn: kết quả phân tích, 2109) Kết quả phân tích ở bảng 4.5 cho thấy, chất lượng nước trong ao nuôi cá diêu hồng của TTTS trường ĐH Nông lâm đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh (QCVN 38: 2011/BTNMT), các chỉ tiêu phân tích trong 3 tháng (tháng 2, 3, 4 năm 2019) đều đạt dưới ngưỡng quy định. Ao nuôi cá có một lượng tảo lục và tảo lam nhất định do vật hàm lượng oxy hòa tan luôn đảm bảo cho cá phát sinh trưởng phát triển. Thông số O2 của ao đo được đạt yêu cầu, nằm trong quy chuẩn cho phép, trên 6 mg/l.
  43. 35 Hàm lượng TSS tuy dưới ngưỡng cho phép đối với cột A1 QCVN 08- MT:2015 nhưng khá cao, gần sát ngưỡng. Điều này có thể do Nước mưa chảy tràn cuốn theo những chất bụi bẩn từ những nơi mà dòng nước chảy qua và đem vào trong ao nuôi và phần thức ăn thừa, chất thải cá trong quá trình nuôi. Hàm lượng chất hữu cơ trong nước ao nuôi cá cao xấp xỉ và vượt ngưỡng cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A1 – bảo tồn động vật thủy sinh). - Hàm lượng NO3 trong 3 tháng đều vượt ngưỡng cho phép theo QCVN 08-MT:2015/BTNMT (cột A1 – bảo tồn động vật thủy sinh). Tuy nhiên giá trị vượt không đáng kể so với tiêu chuẩn cho phép. Kết quả quan trắc trong tháng 4 cho thấy, giá trị các thông số (BOD, COD, TSS, chất hữu cơ, NO3-,) có xu hướng cao hơn so với tháng 2 và tháng 3. Điều này hợp lý vì cá được thả vào đầu tháng 1/2019. Đến tháng 4 là lúc cá trưởng thành, cần nhiều thức ăn hơn và chất thải cũng nhiều hơn. Hàm lượng kim loại sắt (Fe tổng số) thấp, có mẫu không phát hiện thấy. Như vậy, sau khi thu hoạch cá, cần có các biện pháp làm sạch ao và nước thải trước khi thải ra kênh. 8 7.04 6.75 7 6 5 4.27 4 4 c ra 3 Quy n 2 1 0.0140.017 0 pH DO NO3- Biểu đồ 4.1. Chất lượng nước đầu vào của ao cá diêu hồng tại công ty Đông Bắc.
  44. 36 4.3.3. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất môi trường nước nuôi cá của TTTS - Do nước mưa chảy tràn: Vụ nuôi cá thì thường kéo dài từ 6 - 12 tháng trong thời gian nuôi thì không tránh được tác động xấu của thời tiết như mưa, lũ Nước mưa mang theo những chất cặn bẩn trên bề mặt mà nơi nó chảy qua và có thể có cả các mầm bệnh, nước mưa chảy xuống ao nuôi có thể làm cho nồng độ pH trong ao nuôi bị thay đổi, lượng chất rắn lơ lửng trong ao nuôi tăng cao. Nếu người nuôi cá không có biện pháp xử lý môi trường tốt thì dẫn đến hậu quả là môi trường nước có thể bị ô nhiễm, bùng phát dịch bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cá của TTTS. Do thức ăn dư thừa: Nguồn thức ăn của cá thì có thức ăn tự nhiên và thức ăn tổng hợp. Thức ăn tổng hợp được người nuôi bổ sung cho cá ngày 2 lần mỗi lần tùy vào loại cá, kích cỡ cá mà lượng thức ăn khác nhau. Lượng thức ăn này thì cá có thể không ăn hết, phần thức ăn dư thừa tích tụ dần ở đáy ao, lâu dần có thể làm cho nước trong ao nuôi bị bẩn, hàm lượng chất rắn lơ lửng trong ao tăng lên, nghiêm trọng thì có thể góp phần vào việc làm ô nhiễm môi trường nước trong ao NTTS. Do sự phân hủy của xác động thực vật thủy sinh, xác của cá: Đây cũng là một trong những nguyên nhân có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi cá. Nếu lượng xác động thực vật thủy sinh và cá thấp thì môi trường có thể tự xử lý được, nhưng nếu lượng xác động thực vật thủy sinh và cá cao thì gây ra hiện tượng như: làm thay đổi màu, mùi, vị của nước, hàm lượng các chất lơ lửng của nước tăng cao, làm giảm hoặc ức chế hoạt động của những động thực vật thủy sinh sống trong ao nuôi. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hàm lượng oxy hòa tan trong ao nuôi, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cá.
  45. 37 - Nguyên nhân bên khác: Nước cung cấp cho các ao nuôi thì được lấy từ đoạn suối chảy qua trường, đi qua một trạm bơm với công suất lớn vào ao nguồn và cung cấp cho các ao nuôi khác thông qua hệ thống ống nước ngầm. Nguồn nước được lấy từ đoạn suối không qua xử lý cung cấp thẳng cho các ao nuôi đây cũng là một nguyên nhân quan trọng có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước nuôi cá của TTTS. Nước từ đoạn suối này thì chảy qua rất nhiều nơi và có thể chứa các mầm bệnh, các ấu trùng có thể gây bệnh cho cá. Tất cả những nguyên nhân nêu trên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng môi trườngnước của khu vực NTTS và có thể làm cho nguồn nước bị ô nhiễm. 4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu các tác nhân có thể gây ra ô nhiễm nước trong khu vực nuôi trồng thủy sản 4.4.1. Giải pháp quản lý, chính sách - Quy hoạch vùng nuôi trồng hợp lý có kênh mương dẫn nước và thoát nước riêng. - Khuyến khích nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để giải quyết vấn đề chất thải và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản. - Nâng cao kiến thức về nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường. - Cải tiến việc thiết kế ao nuôi, giảm bớt việc trao đổi nước giữa ao nuôi và môi trường bên ngoài bằng cách xác định thời gian lưu nước thích hợp. - Lựa chọn các vị trí nuôi trồng thủy sản thuận lợi trên cơ sở đánh giá khả năng tự làm sạch của nguồn nước tiếp nhận nước thải. 4.4.2. Làm sạch nước ao sau thu hoạch cá bằng phương pháp sinh học * Sử dụng chế phẩm trong xử lý nước ao - Chế phẩm EM: Việc xử lý nước với sự hỗ trợ của chế phẩm sinh học EM là thao tác cần được thực hiện thường xuyên. Điều này sẽ giúp làm sạch nước, loại bỏ vi khuẩn, mầm bệnh, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như
  46. 38 tốc độ sinh trưởng và phát triển của cá. Bên cạnh đó, đây còn là cách thúc đẩy sự sản sinh các vi sinh vật có lợi, vừa có công dụng phân hủy chất hữu cơ trong nước, vừa giảm khí độc tồn tại dưới đáy ao. Ngoài ra, chế phẩm sinh học EM còn có thể được sử dụng kết hợp với việc ủ thức ăn cho cá. Nhờ đó, cá ăn nhiều, lớn nhanh, tăng sức đề kháng, không những có thể rút ngắn được thời gian nuôi mà còn giảm được một khoản chi phí đáng kể trong việc sử dụng thuốc, mang đến sản phẩm với chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng. Một số loại chế phẩm EM phổ biến hiện nay trên thị trường như: - Chế phẩm Balasa – N01 - Chế phẩm BESTOT No3 * Hồ sinh học: - Bao gồm một chuỗi từ 3 đến 5 hồ nhân tạo. Mối quan hệ giữa vi sinh vật, thực vật trong hồ sinh học là mối quan hệ thông qua oxy và các chất dinh dưỡng cơ bản. - Trong hồ luôn diễn ra các quá trình như quang hợp, khuếch tán oxy vào nước. Những quá trình quang hợp chỉ xảy ra trong điều kiện có ánh sáng, ánh sáng chiếu vào nước phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản là chiều sâu của nước và sự tồn tại của hàm lượng chất hữu cơ lơ lửng nhiều hay ít. - Trong hồ, nước thải được làm sạch bằng quá trình tự nhiên thông qua các tác nhân là tảo và vi khuẩn, nếu muốn hiệu suất xử lý cao có thể tiến hành sục khí nhân tạo. Sau một thời gian xử lý nước sẽ được tuần hoàn trở lại để tiếp tục cấp vào ao tiến hành nuôi trồng. - Mô hình này có thể áp dụng cho những nơi có diện tích lớn để xử lý nước thải nuôi trồng thủy sản. Theo tính toán hiệu quả xử lý BOD vào khoảng 65 - 80% trong mùa hè và 45 - 65% trong mùa đông.
  47. 39 - Ưu điểm của hệ thống xử lý nước thải này là vận hành dễ dàng, chi phí cho vận hành gần như bằng 0. Tuy nhiên nhược điểm là để xây dựng được hệ thống xử lý này cần diện tích mặt bằng rất lớn. * Phương pháp sử dụng cánh đồng tưới: Cánh đồng tưới dựa theo cơ chế xử lý nước thải trong đất, khi tưới nước thải lên mặt đất, nước thải sẽ thấm vào lòng đất và sẽ được đất giữ lại và chuyển hóa các chất bẩn. Khi nước thải lọc qua đất thì các hạt keo và chất lơ lửng sẽ được giữ lại ở lớp trên cùng, sau đó sẽ tạo ra lớp màng sinh vật hấp thụ các chất hữu cơ có trong đất, ngoài ra còn có thể giữ lại 1 hàm lượng các chất kim loại nặng như Hg, Cu, Cd, Ta có thể áp dụng với nước thải nuôi trồng thủy sản bằng cách: Nước sau quá trình nuôi trồng được dẫn vào các ruộng lúa hoặc hoa màu vừa là nguồn nước tưới cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng vừa có thể xử lý được nước thải. Hiệu suất xử lý nước thải của cách đồng tưới là: Khả năng khử BOD5, TSS và coliform trong khoảng 95%, khử nito khoảng 50%, photpho khoảng 70 - 95%
  48. 40 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: - Đánh giá chất lượng nước nguồn vào ao nuôi cá diêu hồng. - Các thông số đo đều thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cá diêu hồng, nhiệt độ nước của cả tháng trung bình 25oC, pH ổn định trung bình đạt 7,04. Lượng O2 (DO) là 4,27mg/l thuận lợi cho quá trình sinh trưởng và phát triển của cá diêu hồng. Lượng NO3 trung bình vào khoảng 0,014mg/l thì không gây ảnh hưởng đến cá trong bể. - Chất lượng nước cấp cho các ao nuôi cá tại hồ dự trữ nước (ao nguồn) của trung tâm thủy sản đạt yêu cầu đối với quy chuẩn cho phép về bảo tồn động thực vật thủy sinh. Nước không có vi sinh vật gây bệnh, hàm lượng DO, pH, BOD, COD, TSS, Fe, chất hữu cơ đảm bảo yêu cầu nuôi động thực vật thủy sinh. - Chất lượng nước trong ao nuôi các diêu hồng: Hàm lượng TSS, chất hữu cơ tuy, NO3- có giá trị cao hơn trong ao nguồn và có xu hướng tăng hơn khi cá lớn hơn. - Một số nguyên nhân làm giảm chất lượng nguồn nước như do nước mưa chảy tràn, do thức ăn thừa, chất thải phát sinh trong ao. 5.2. Kiến nghị Cần xử lý đảm bảo yêu cầu trước khi cung cấp cho hệ thống ao nuôi. Trước đường dẫn nước vào ao nuôi đặt các tấm lọc và song chắn rác để loại bỏ rác có trong dòng nước. Sử dụng quạt nước sục không khí đều trong khoảng 2-3 ngày đầu để tăng hàm lượng oxy trong nước.
  49. 41 Sử dụng các chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng nước trong và sau khi nuôi cá. Chăn cá với lượng thức ăn vừa đủ, không dư thừa tránh lãng phí và gây ra ô nhiễm.
  50. 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu Tiếng Việt 1. Nguyễn Tuấn Anh ( chủ biên), Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thế Hùng, (2008), Giáo trình phân tích môi trường, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên 2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), “Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội 3. Nguyễn Thế Đặng, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Đức Nhuận, Dương Thanh Hà (2017), Giáo trình:Quản lý tài nguyên nước, NXB Nông nghiệp. 4. Dương Thị Minh Hòa, Th.S Hoàng Thị Lan Anh (2016), Giáo trình: Quan trắc môi trường, Đại học Nông lâm Thái Nguyên 5. Lương Văn Hinh, Dư Ngọc Thành, Đỗ Thị Lan, Nguyễn Thanh Hải (2016), “Giáo trình: Ô nhiễm môi trường”, NXB Nông nghiệp. 6. Quốc hội (2014), Luật bảo vệ môi trường 7. Dư Ngọc Thành (2016),Giáo trình:Biện pháp sinh học trong xử lý môi trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 8. Dư Ngọc Thành (2016), Giáo trình: Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 9. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng thủy sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, Trung tâm nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực miền Bắc. 10. II. Tài liệu website 11. nuoi-thuy-san-nham-dua-ra-nhung-phuong-phap-xu-ly-tu-nhien-de-toi- uu-hoa-ao-50138/
  51. 43 12. th%E1%BB%A7y-s%E1%BA%A3n/doc-tin/005295/2016-06-08/tong- san-luong-thuy-san-5-thang-dau-nam-2016-tang-19 13. 14. 3ng 15. .aspx?Source=/tonghop&Category=Thu%E1%BB%B7+s%E1%BA%A3 n&ItemID=77&Mode=1
  52. 44 PHỤ LỤC: Phụ lục 1. QCVN 08-MT:2015/BTNMT QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT Giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt Giá trị giới hạn TT Thông số Đơn vị A B A1 A2 B1 B2 1 pH 6-8,5 6-8,5 5,5-9 5,5-9 2 BOD5 (20°C) mg/l 4 6 15 25 3 COD mg/l 10 15 30 50 4 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 6 ≥ 5 ≥ 4 ≥ 2 Tổng chất rắn lơ lửng 5 mg/l 20 30 50 100 (TSS) + 6 Amoni (NH4 tính theo N) mg/l 0,3 0,3 0,9 0,9 7 Clorua (Cl-) mg/l 250 350 350 - 8 Florua (F-) mg/l 1 1,5 1,5 2 - 9 Nitrit (NO 2 tính theo N) mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 - 10 Nitrat (NO 3 tính theo N) mg/l 2 5 10 15 Phosphat (PO 3- tính theo 11 4 mg/l 0,1 0,2 0,3 0,5 P) 12 Xyanua (CN-) mg/l 0,05 0,05 0,05 0,05 13 Asen (As) mg/l 0,01 0,02 0,05 0,1 14 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 0,005 0,01 0,01 15 Chì (Pb) mg/l 0,02 0,02 0,05 0,05 16 Crom VI (Cr6+) mg/l 0,01 0,02 0,04 0,05 17 Tổng Crom mg/l 0,05 0,1 0,5 1 18 Đồng (Cu) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 19 Kẽm (Zn) mg/l 0,5 1,0 1,5 2 20 Niken (Ni) mg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 21 Mangan (Mn) mg/l 0,1 0,2 0,5 1 22 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 0,001 0,001 0,002 23 Sắt (Fe) mg/l 0,5 1 1,5 2 24 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,1 0,2 0,4 0,5 25 Aldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 Benzene hexachloride 26 µg/l 0,02 0,02 0,02 0,02 (BHC)
  53. 45 27 Dieldrin µg/l 0,1 0,1 0,1 0,1 Tổng Dichloro diphenyl 28 µg/l 1,0 1,0 1,0 1,0 trichloroethane (DDTS) Heptachlor & 29 µg/l 0,2 0,2 0,2 0,2 Heptachlorepoxide 30 Tổng Phenol mg/l 0,005 0,005 0,01 0,02 Tổng dầu, mỡ (oils & 31 mg/l 0,3 0,5 1 1 grease) Tổng các bon hữu cơ 32 (Total Organic Carbon, mg/l 4 - - - TOC) 33 Tổng hoạt độ phóng xạ α Bq/I 0,1 0,1 0,1 0,1 34 Tổng hoạt độ phóng xạ β Bq/I 1,0 1,0 1,0 1,0 MPN hoặc 35 Coliform CFU /100 2500 5000 7500 10000 ml MPN hoặc 36 E.coli CFU /100 20 50 100 200 ml Ghi chú: Việc phân hạng A1, A2, B1, B2 đối với các nguồn nước mặt nhằm đánh giá và kiểm soát chất lượng nước, phục vụ cho các mục đích sử dụng nước khác nhau, được sắp xếp theo mức chất lượng giảm dần. A1- Sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử lý thông thường), bảo tồn động thực vật thủy sinh và các mục đích khác như loại A2, B1 và B2. A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2. B1- Dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2. B2 - Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp
  54. 46 Phụ lục 2. Giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt dùng cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh (QCVN 38:2011/BTNMT - QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT BẢO VỆ ĐỜI SỐNG THỦY SINH) STT Thông Số Đơn vị Giá trị Giới Hạn 1 pH 6,5 - 8,5 2 Ôxy hòa tan (DO) mg/l ≥ 4 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 100 4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 1000 5 Nitrit (NO2 - tính theo N) mg/l 0,02 6 Nitrat (NO3 - tính theo N) mg/l 5 7 Amoni (NH4 tính theo N) mg/l 1 8 Xyanua (CN-) mg/l 0,01 9 Asen (As) mg/l 0,02 10 Cadimi (Cd) mg/l 0,005 11 Chì (Pb) mg/l 0,02 12 Crom VI mg/l 0,02 13 Đồng (Cu) mg/l 0,2 14 Thủy ngân (Hg) mg/l 0,001 15 Hóa chất bảo vệ thực vật Clo μg/l hữu cơ 3,0 Aldrin 2,4 Chlordane 1,1 DDT 0,24 Dieldrin 0,09 Endrin 0,52 Heptachlor 0,73 Toxaphene 16 Hóa chất trừ cỏ mg/l 2,4 D 0,2 2,4,5 T 0,1 Paraquat 1,2 17 Tổng dầu, mỡ khoáng mg/l 0,05 18 Phenol (tổng số) mg/l 0,005 19 Chất hoạt động bề mặt mg/l 0,2