Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018

pdf 67 trang thiennha21 19/04/2022 3870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PẢO THỊ SÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ HƯNG, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Khoa: Quản lý Tài nguyên Khóa: 2015 - 2019 THÁI NGUYÊN – 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PẢO THỊ SÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MỸ HƯNG, HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Quản lý Đất đai Khoa: Quản lý Tài nguyên Lớp: K47 - QLĐĐ - N03 Khóa: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: TS. NÔNG THỊ THU HUYỀN THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và được rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên dưới sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong trường nói chung và khoa Quản lí Tài nguyên nói riêng em đã được trang bị kiến thức cơ bản và chuyên môn cũng như lối sống, tạo cho em một hành trang vững chắc trong cuộc sống sau này. Đây là khoảng thời gian quý báu nhất, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn đối với bản thân em. Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này trước hết em xin gửi đến quý thầy, cô giáo trong khoa Quản lý Tài nguyên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên lời cảm ơn chân thành. Đặc biệt, em xin gửi đến cô TS. Nông Thị Thu Huyền người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập này lời cảm ơn sâu sắc nhất. Em xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh Đạo, các Phòng ban của Công ty Cổ Phần Tài Nguyên Môi Trường Biển đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tìm hiểu thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty. Cuối cùng em xin cảm ơn các anh, chị tại Công ty cổ phần tài nguyên môi trường biển, cán bộ địa chính tại xã Mỹ Hưng đã giúp đỡ, cung cấp những số liệu thực tế để em hoàn thành tốt chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Trong quá trình thực tập và làm báo cáo em đã cố gắng hết sức mình nhưng do kinh nghiệm còn thiếu và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Pảo Thị Sâm
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Mỹ Hưng năm 2018 32 Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016 34 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017 35 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018 36 Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 36 Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018 38 Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất nông nghiệp của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018 40 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 của xã Mỹ Hưng theo loại đất 42 Bảng 4.9. Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của các hộ gia đình về công tác cấp GCNQSD đất 45
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT Từ viết tắt Viết đầy đủ GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng CT – TTg Chỉ thị thủ tướng NĐ – CP Nghị định chính phủ QĐ – UBND Quyết định Ủy ban nhân dân TT – BTNMT Thông tư Bộ Tài nguyên Môi trường UBND Ủy ban nhân dân VPĐK Văn phòng đăng kí NQ-UBTVQH Nghị Quyết Ủy ban thường vụ Quốc hội TT-BTC Thông Tư Bộ Tài chính GCN Giấy chứng nhận HĐND Hội đồng nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC TỪ VIẾT TÁT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC HÌNH vii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu của đề tài 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5 2.1. Tổng quan về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 2.1.1. Khái niệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 2.1.2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 5 2.1.3. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 2.1.4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 2.1.5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 11 2.1.6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 14 2.1.7. Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 15 2.1.8. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 15 2.1.9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 17 2.2. Cơ sở pháp lý 18
  7. v 2.3. Cơ sở khoa học trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20 2.3.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai 20 2.3.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đối với người sử dụng đất 21 2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam 22 2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nước năm 2018 22 2.4.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội 23 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 25 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài 25 3.3. Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn xã Mỹ Hưng. 25 3.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 25 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 25 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 25 3.4. Phương pháp nghiên cứu 26 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 26 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu 26
  8. vi 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu 26 3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu 26 3.4.5. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 27 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội 27 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 28 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Mỹ Hưng 31 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất 33 4.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng trong giai đoạn 2016-2018 34 4.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng theo giai đoạn 2016-2018 34 4.2.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các loại đất tại xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 37 4.2.3. Tổng hợp công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2018 của 05 thôn trong xã Mỹ Hưng 43 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 44 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục những khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 46 4.4.1. Thuận lợi 46 4.4.2. Khó khăn 47 4.4.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng 47
  9. vii PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1.Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 PHỤ LỤC
  10. vii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất 7 Hình 2.2: Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất 7
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Luật đất đai năm 2013 đã khẳng định: “Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng”. Điều này đã thể hiện rõ vai trò và tầm quan trọng của đất đai trong đời sống kinh tế, xã hội. Do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan chúng ta chưa làm tốt công tác quản lý đất đai, buông lỏng công tác này đã tạo khe hở cho các tiêu cực trong xã hội phát triển mạnh. Trong khi đó nước ta là một nước đông dân, mà diện tích tự nhiên có hạn. Do vậy, nhu cầu về đất trở nên cấp thiết hơn khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Vấn đề đặt ra là chúng ta cần phải quản lý, sử dụng và bảo vệ đất như thế nào để đáp ứng được yêu cầu cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội của đất nước. Đất đai có vai trò quan trọng như vậy nhưng lại là tài nguyên không tái tạo, hạn chế về số lượng và giới hạn về diện tích. Vì vậy, chúng ta phải quản lý và sử dụng đất đai sao cho hợp lý và có hiệu quả cao nhất. Để làm được điều đó, thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò hết sức quan trọng nhằm thiết lập mối quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng trên cơ sở đó Nhà nước nắm chắc và quản chặt toàn bộ đất đai theo pháp luật. Từ đó, chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng được bảo vệ và phát huy, đảm bảo đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả. Mặt khác, nó còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân sử dụng đất ổn định lâu dài đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, điều đó góp phần ổn định kinh tế chính trị, xã hội, người dân yên tâm sản xuất đầu tư, tạo được niềm tin cho nhân dân vào đảng và nhà nước ta.
  12. 2 Trên thực tế hiện nay công tác này, ở một số địa phương, diễn ra rất chậm, hiệu quả công việc chưa cao, tình trạng quản lý lỏng lẻo, tài liệu chưa chính xác, việc mua bán chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm chưa thông qua cơ quan nhà nước, tình hình lấn chiếm, tranh chấp đất đai vẫn còn xảy ra nhiều. Mặc dù công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở xã Mỹ Hưng đã được các cấp, các ngành quan tâm, song kết quả, chất lượng còn gặp nhiều những hạn chế nhất định, do nhiều nguyên nhân khác nhau tác động. Từ thực tiễn trên và nhận thức rõ yêu cầu cần thiết phải thực hiện công tác cấp GCN, đồng thời được sự phân công của khoa Quản lý Tài nguyên cùng sự hướng dẫn của cô giáo TS. Nông Thị Thu Huyền, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội giai đoạn 2016 - 2018”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội giai đoạn 2016-2018, để tìm ra những thành tựu đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất tại xã và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận tại xã trong thời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu và đánh giá thực trạng cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội. - Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã trong mối liên hệ với công tác cấp GCNQSD đất ở xã Mỹ Hưng.
  13. 3 - Xác định và đánh giá những thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thống kê, kiểm kê, kết quả cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội. - Đánh giá sự hiểu biết của người dân trên địa bàn xã về công tác cấp GCNQSD đất. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận tại xã Mỹ Hưng trong thời gian tới 1.3. Yêu cầu của đề tài - Các số liệu, tài liệu điều tra, thu thập phải có độ tin cậy cao, phản ánh trung thực, khách quan, chính xác và đầy đủ, sát với thực tế về tình hình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng - Nắm vững và vận dụng những quy trình trong luật đất đai 2013, các văn bản dưới luật về công tác cấp GCNQSD đất, các văn bản của xã Mỹ Hưng về công tác cấp GCNQSD đất. - Đề ra một số giải pháp phải rõ ràng, có tính khả thi phù hợp với thực trạng ở địa phương liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ đất. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa Trong học tập và nghiên cứu khoa học: + Củng cố những kiến thức đã học và bước đầu làm quen với công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngoài thực tiễn và phục vụ yêu cầu công việc sau khi ra trường. + Rèn luyện kỹ năng làm việc chuyên môn nhằm hoàn thiện bản thân đáp ứng nhu cầu của xã hội. + Qua quá trình nghiên cứu cấp GCNQSD đất sẽ thấy được những việc đã làm được và chưa làm được trong quá trình thực hiện công tác này.
  14. 4 - Ý nhĩa trong thực tiễn: Đề tài nghiên cứu đánh giá, phân tích những thuận lợi và khó khăn, kết quả của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Mỹ Hưng, từ đó đưa ra kiến nghị và đề xuất với các cấp có thẩm quyền đưa ra những giải pháp phù hợp với công tác cấp GCNQSD đất nói riêng và công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung được tốt hơn.
  15. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.1.1. Khái niệm về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ở Việt Nam, nhà nước là chủ sở hữu duy nhất của đất đai nhưng không trực tiếp khai thác, sử dụng đất mà trao quyền sử dụng cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Chứng thư pháp lý xác lập mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà Nước với người sử dụng đất trong việc sử dụng đất là giấy chứng nhận là quyền sử đất. GCNQSD đất là cơ sở để người sử dụng đất được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho người sử dụng đất (Luật đất đai 2013)[4] 2.1.2. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo Điều 3, thông tư 23/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 quy định về mẫu Giấy chứng nhận như sau:[1] 1. Giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau: a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận (số seri) gồm 02 chữ cái
  16. 6 tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường; b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; nội dung lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đ) Trang bổ sung Giấy chứng nhận in chữ màu đen gồm dòng chữ "Trang bổ sung Giấy chứng nhận"; số hiệu thửa đất; số phát hành Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận" như trang 4 của Giấy chứng nhận; e) Nội dung của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp. 2. Nội dung và hình thức cụ thể của Giấy chứng nhận quy định tại các Điểm a, b, c, d và e Khoản 1 Điều này được thể hiện theo mẫu ban hành kèm theo Cơ sở pháp lý về việc cấp Giấy chứng nhận.
  17. 7 Hình 2.1: Trang 1 và trang 4 của GCNQSD đất Hình 2.2: Trang 2 và trang 3 GCNQSD đất
  18. 8 2.1.3. Đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đối tượng được cấp GCNQSD đất được nêu rõ tại Điều 58 Luật Đất đai 2013 như sau:[4] 1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp GCNQSD đất. 2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế, tặng cho, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo+ lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của luật này. 3. Người nhận quyền sử dụng đất. 4. Người sử dụng đất có GCNQSD đất được cở quan Nhà Nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất. 5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc theo quyết định của tòa án nhân dân, quyết định của cơ thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đã được thi hành. 2.1.4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo điều Điều 70 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất như sau:[2] 1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. 2.Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
  19. 9 a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc tại Điểm a Khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai. 3.Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau: * Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
  20. 10 * Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có); * Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ; * Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký; đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai; * Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và
  21. 11 môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp. 4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. - Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. 5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc quy định tại Điểm g Khoản 3 và Khoản 4 Điều này. 2.1.5. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người sử dụng đất được cấp GCNQSD đất khi: * Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng đất ổn định được UBND xã nơi có đất xác nhận.Những giấy tờ hợp pháp gồm:
  22. 12 - Giấy tờ do chính quyền Cách mạng giao đất trong cải cách ruộng đất mà chủ sử dụng đất vẫn đang sử dụng ổn định từ đó đến nay. - Giấy tờ giao đất hoặc cho thuê đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thuộc các thời kì Nhà nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà, Chính Phủ Cách Mạng Lâm Thời Cộng hoà Miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, trong quá trình thực hiện sai các chính sách về đất đai mà người sử dụng đất vẫn đang sử dụng từ đó đến nay. - Những giấy tờ chuyển nhượng đất từ năm 1980 trở về trước của chủ sử dụng đất hợp pháp đã được chính quyền địa phương xác nhận. - Những giấy tờ chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế quyền sử dụng đất sau ngày 15/10/1993 đã được cấp có thẩm quyền xác nhận. - Các quyết đinh giao đất, cho thuê đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định theo pháp luật đất đai. - Giấy tờ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất mà người sử dụng đất đó vẫn sử dụng liên tục từ đó đến nay mà không có tranh chấp. - Giấy tờ giao nhà tình nghĩa. - GCNQSD đất tạm thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có trong sổ địa chính mà không có tranh chấp. - Bản án hoặc quyết định của Toà Án nhân dân có hiệu lực pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật. - Giấy tờ của Hợp tác xã sản xuất nông nghiệp cấp đất cho hộ gia đình, xã viên của Hợp tác xã trước ngày 28/06/1975 (trước ngày ban hành Nghị định 125/CP). - Giấy tờ về thanh lí hoá giá nhà theo quy định của pháp luật.
  23. 13 - Giấy tờ chuyển nhượng đất đai, mua bán nhà kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được UBND xã nơi có đất thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được UBND cấp huyện xác nhận kết quả thẩm tra của UBND xã. * Trường hợp khi người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt nhưng chưa có quyết định thu hồi để thực hiện quy hoạch đó thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng các quy định về xây dựng. * Trường hợp người sử dụng đất đã có một trong các giấy tờ nói trên, mà đất đó nằm trong vi phạm bảo vệ an toàn công trình nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được cấp GCNQSD đất nhưng phải chấp hành đúng quy định về bảo vệ an toàn công trình theo quy định của pháp luật. * Người sử dụng đất ổn định nhưng không có giấy tờ hợp pháp, thì phải được UBND cấp xã xác nhận một trong các trường hợp sau: - Có giấy tờ hợp pháp nhưng bị thất lạc do thiên tai, chiến tranh và có chỉnh lí trong hồ sơ lưu trữ của cơ quan Nhà nước hoặc Hội đồng đăng kí đất đai cấp xã xác nhận. - Người được thừa kế của tổ tiên qua nhiều thế hệ. - Người được chia tách, chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa làm thủ tục sang tên trước bạ. - Người tự khai hoang từ năm 1980 trở về trước đến nay vẫn sử dụng đất phù hợp với quy hoạch. * Trường hợp đất có nguồn gốc khác nhưng nay đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch và chấp hành đúng quy định pháp luật của Nhà nước trong quá trình sử dụng. [3]
  24. 14 2.1.6. Những trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật Đất đai 2013 [6] - Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành. - Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. - Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành. - Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất. - Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. - Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất - Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. - Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có. - Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
  25. 15 2.1.7. Những trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp không được cấp GCN như sau: - Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật Đất đai 2013. - Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. - Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.’ - Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng. - Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp GCN. - Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh. [2] 2.1.8. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nguyên tắc cấp GCNQSD đất được quy định tại điều 98 Luật đất đai 2013 [6]như sau: Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  26. 16 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
  27. 17 Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.1.9. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thẩm quyền cấp GCN quy định theo Luật Đất đai 2013 [4], chương VII, mục 2, Điều 105 như sau: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
  28. 18 người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013 có hiệu lực thi hành vào ngày 01 tháng 07 năm 2014. - Nghị quyết 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác
  29. 19 lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014). - Nghị định 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định về giá đất. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận). - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính. - Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. - Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
  30. 20 2.3. Cơ sở khoa học trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.3.1. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công tác quản lý Nhà nước về đất đai Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên Nhà nước phải nắm rõ các thông tin liên quan đến việc sử dụng đất, thông qua công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Nhà nước có thể: - Giám sát hiện trạng sử dụng đất: Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giúp Nhà nước nắm chắc thông tin về chủ sử dụng đất, thông tin từng thửa đất. Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất được ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thông qua việc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, qua đó Nhà nước kiểm soát được các giao dịch về đất đai, giám sát cơ sở hạ tầng, nhà ở, các công trình xây dựng trên đất từ đó có định hướng phát triển phù hợp nhằm đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất. - Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất còn là tài liệu phục vụ việc đánh giá tính hợp lý của hệ thống chính sách pháp luật, hiệu quả trong công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật, đánh giá xem Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành đã đi vào cuộc sống chưa. - Phục vụ quản lý trật tự xã hội: Thực hiện tốt việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sẽ giúp cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, quản lý Nhà nước đối với các giao dịch liên quan đến bất động sản tốt hơn, làm lành mạnh thị trường bất động sản. Công dân sử dụng nhà, đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với tỷ lệ cao sẽ giúp họ
  31. 21 yên tâm hơn vì quyền lợi hợp pháp của họ được Nhà nước bảo hộ. Làm cho xã hội văn minh thêm, nhân dân tin tưởng vào Chính quyền hơn, góp phần vào việc đấu tranh phòng, chống diễn biến hòa bình của các thế lực thù địch có âm mưu chống phá cách mạng nước ta. [8] Từ việc nắm chắc tình hình đất đai, Nhà nước sẽ thực hiện phân phối lại đất theo quy hoạch, kế hoạch chung thống nhất. Nhà nước thực hiện quyền chuyển giao, quyền sử dụng từ các chủ thể khác nhau. Cụ thể hơn nữa là Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và thu hồi đất. Vì vậy cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. 2.3.2. Vai trò của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đối với người sử dụng đất - Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất với vai trò ghi nhận các thông tin của thửa đất, của ngôi nhà thành chứng thư pháp lý, là sự đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất, chủ sở hữu đối với nhà ở đó. Bởi lẽ, một khi nhà, đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tức là Nhà nước đã công nhận chủ quyền của chủ sử dụng, chủ sở hữu. Chủ quyền đó sẽ được bảo hộ bởi chính sách pháp luật, cụ thể như sau: + GCNQSD đất là giấy tờ thể hiển mối quan hệ hợp pháp giữa Nhà nước và người sử dụng đất. + GCNQSD đất là điều kiện để tham gia vào thị trường bất động sản. + GCNQSD đất là điều kiện để người sử dụng đất được bảo hộ các quyền lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình sử dụng đất Như vậy công tác cấp GCNQSD đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với đối với người sử dụng đất rất quan trọng.
  32. 22 2.4. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở Việt Nam 2.4.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong nước năm 2018 Việc cấp GCNQSD đất hết sức quan trọng và cần thiết, là cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nước về đất đai. Thấy được tầm quan trọng của công tác này, ngành TN&MT đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ phấn đấu đạt được những mục tiêu trong thời gian tới. - Theo Bộ Tài Nguyên và Môi Trường (TN& MT), tính đến 31/12/2018, cả nước đã đạt tỷ lệ cấp GCNQSD đất 97,2% tổng diện tích các loại đất cần cấp. Theo đó, khắc phục tình trạng lãng phí, tăng cường nguồn lực đất đai vào phát triển sản xuất kinh doanh, Bộ TN&MT đã cơ bản hoàn thành việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Đã thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để giải quyết nhu cầu nhà ở, phát triển sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng. Trong 3 năm (2016-2018), cả nước đã đưa hơn 50 nghìn ha đất chưa sử dụng vào các mục đích phát triển kinh tế-xã hội, đã xử lý, thu hồi, hủy bỏ hơn 1.500 dự án với diện tích gần 30 nghìn ha; hoàn thành sắp xếp nâng cao hiệu quả sử dụng đối với 2 triệu ha đất của các công ty nông, lâm nghiệp; thu hồi chuyển cho các địa phương hơn 400 nghìn ha. Đồng thời, thực hiện các quy định về giao đất, tăng cường đấu giá đất đã ngăn ngừa đầu cơ, tăng thu từ đất lên trên 121 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% thu ngân sách nội địa; hoàn thành việc cấp GCN đối với 97,2% diện tích cần cấp; đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai của 161 huyện, quận; 8 tỉnh, thành đã thực hiện liên thông thủ tục với cơ quan thuế; nhiều địa phương đã thực hiện các mô hình, phương thức tập trung đất đai cho nông nghiệp công nghệ cao. Đối với các công ty nông, lâm nghiệp, cả nước đã rà soát ranh giới, cắm mốc được 85,7% khối lượng; đo đạc, lập bản đồ địa chính được 95,1% khối
  33. 23 lượng; có 46,3% diện tích các công ty nông nghiệp, 78% diện tích các công ty lâm nghiệp và 70% diện tích ban quản lý rừng, vườn Quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên đã được cấp Giấy chứng nhận; thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận theo kết quả đo đạc địa chính chính quy được 16,9% khối lượng nhu cầu. Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, năm 2019 Bộ sẽ tiếp tục nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai, đổi mới công tác định giá đất, giải quyết các vấn đề trong khai thác nguồn lực đất đai; tập trung cải cách thủ tục hành chính, kết nối liên thông thủ tục hành chính về đất đai với cơ quan thuế trên toàn quốc. Đồng thời, tăng cường tạo quỹ đất sạch để đấu giá, thực hiện thuê đất đối với các đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính; thực hiện công tác kiểm kê đất đai, quỹ đất công ích; tập trung xử lý các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, giải quyết vấn đề đất đai của nông, lâm trường; tăng cường trách nhiệm của cấp cơ sở trong quản lý tài nguyên đất đai, quy hoạch đất đai. [7] 2.4.2. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thành phố Hà Nội Thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đăng ký kê khai đất đai lần đầu đạt 98,9%. - Qua 1 năm rưỡi thực hiện Chỉ thị số 09, từ chỗ khó khăn, đạt kết quả thấp, tình hình đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có chuyển biến rõ nét, đạt những kết quả rất tích cực. - Tính đến ngày 16/3/2018, trên địa bàn Thành phố đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận và đăng ký kê khai đất đai lần đầu đạt 98,9% (1.535.543 thửa/1.551.951 thửa); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tại dự án phát triển nhà ở đạt 90,32% (161.028 căn/178.278 căn); cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà tái định cư đạt 92,11% (12.920 căn/14.027 căn); cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sau dồn điền đổi thửa đạt 99,01% (616.704/622.861 GCN), cấp Giấy chứng nhận cho các tổ chức đạt 89,54% (17.233/19.247 thửa đất).
  34. 24 - HĐND Thành phố đã tổ chức Đoàn giám sát tình hình, kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và 8 quận, huyện; HĐND các cấp hằng năm đều đã giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận, phân bổ kinh phí cho các ngành, các cấp để tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện. - UBND Thành phố đã ban hành kế hoạch số 191/KH-UBND, ngày 11/10/2016 về các nhiệm vụ và giải pháp đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thường xuyên tổ chức nhiều hội nghị giao ban với các quận, huyện, thị xã để đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; thành lập các tổ liên ngành, nòng cốt là sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn tất cả 30 quận, huyện, thị xã; ban hành nhiều văn bản, quy định, quyết định để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; tăng cường cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục, giảm thành phần hồ sơ và thời gian giải quyết; quy định rõ trách nhiệm của các sở, ngành trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự phiền người dân đã giảm đáng kể. Lãnh đạo Thành phố đã nhận được nhiều bức thư cảm ơn của người dân, các tổ chức. [9]
  35. 25 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác cấp GCNQSD đất xã Mỹ Hưng. - Phạm vi nghiên cứu: Xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 – 2018. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài - Địa điểm thực tập: UBND xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - Thời gian thực tập: Từ ngày 8/1/2019 đến ngày 17/5/2019 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trên địa bàn xã Mỹ Hưng. - Điều kiện tự nhiên - Điều kiện kinh tế - xã hội - Tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng - Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất. 3.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 - Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất theo giai đoạn 2016-2018. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các loại đất của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2018. 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018
  36. 26 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu 3.4.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp - Thu thập về điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường, kinh tế - xã hội, tình hình quản lý và sử dụng đất, các số liệu có liên quan đến cấp GCNQSD đất tại UBND xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. - Thu thập kết quả cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng. 3.4.1.2. Phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp - Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn (phiếu điều tra) - Đối tượng điều tra: Người dân trên địa bàn xã - Tiến hành điều tra 50 hộ (mỗi thôn 10 hộ) 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm word, Excel. 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập. Trên cơ sở đó tiến hành tổng hợp các số liệu theo các chỉ tiêu nhất định để khái quát kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018. 3.4.4. Phương pháp phân tích số liệu Phân tích các số liệu sơ cấp để từ đó tìm ra những yếu tố đặc trưng tác động đến việc cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018 3.4.5. Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được - Tiến hành so sánh số liệu qua các năm để rút ra những kết luận và tìm ra các nguyên nhân tạo nên sự biến đổi đó. - Đánh giá kết quả đạt được để thấy tiến độ cấp GCNQSD đất tại xã giai đoạn 2016- 2018.
  37. 27 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Mỹ Hưng là một xã thuộc huyện Thanh Oai, TP. Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên là 632.97ha. Địa giới hành chính tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau: - Phía Bắc giáp xã Cự Khê, huyện Thanh Oai - Phía Đông giáp xã Đại Áng huyện Thanh Trì và xã Khánh Hà huyện Thường Tín - Phía Nam giáp xã Thanh Vân, Tam Hưng huyện Thanh Oai - Phía Tây giáp xã Bình Minh huyện Thanh Oai Với vị trí địa lý như trên tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao lưu trao đổi hàng hoá, thúc đầy các hoạt động thương mại – du lịch, phát triển kinh tế xã hội trong khu vực. 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo - Nhìn chung xã có địa hình thấp dần từ Tây sang Đông và có các dạng địa shình chính: Dạng địa hình đồng bằng: phân bố trên địa bàn 05 thôn, tập trung bên bờ Nhuệ, địa hình khá bằng phẳng, độ cao trung bình khoảng từ 3 đến 10m so với mặt biển. - Nền địa chất khá đồng nhất, tầng đất hầu hết dày trên 1m, thỉnh thoảng có nơi xuất hiện đá ong ở tầng sâu. - Trong khu vực cũng có nhiều điểm trũng tạo thành các hồ đầm nhỏ.
  38. 28 4.1.1.3. Khí hậu - Mỹ Hưng nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của lưu khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc với 2 mùa rõ rệt, đó là mùa hè nắng nóng, mưa nhiều, mùa đông lạnh rét mưa ít với số giờ nắng trong năm từ 1.600 – 1.700 giờ. - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa tập trung nhiều nhất vào tháng 8, 9 và các tháng này thường hay có gió, bão. Lượng mưa bình quân năm của huyện khoảng 1.600 - 1.800 mm, lượng mưa tập trung vào mùa hè với khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. - Độ ẩm không khí từ 84 - 96%, lượng bốc hơi cả năm 700 - 900 mm, lượng bốc hơi nhỏ nhất vào tháng 12, tháng 1, lớn nhất vào tháng 5 và tháng 6 Nhìn chung, điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho việc phát triển và sản xuất nông nghiệp ở xã nhất là cây lúa và cây hàng năm. Mùa mưa thường gây ra ngập úng cho nên cần có những biện pháp hữu hiệu đối phó để có thể nâng cao hiệu quả sản xuất và sử dụng hợp lý đất đai. 4.1.1.4. Thủy Văn Hệ thống thủy văn của xã Mỹ Hưng như sau: Phía Đông xã Mỹ Hưng là sông Nhuệ, giáp với huyện Thanh Trì và huyện Thường Tín. Sông Nhuệ có chiều dài 14,50 km lấy nước từ sông Hồng để cung cấp cho sản xuất nông nghiệp và phục vụ đời sống của nhân dân. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Lĩnh vực kinh tế Phát triển kinh tế - xã hội của xã Mỹ Hưng với nền tảng là sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên, trong những năm gần đây mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng đã có những bước chuyển mình, thích ứng dần với cơ
  39. 29 chế kinh tế chung, tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã phát triển không ngừng, từng bước đưa nền kinh tế của xã đi dần vào thế ổn định và phát triển. Thực trạng phát triển ngành kinh tế - Về kinh tế nông nghiệp: Diện tích các loại cây trồng tương đối ổn định, năng xuất và sản lượng tăng, sản xuất nông nghiệp bước đầu đi vào thâm canh, thay đổi cơ cấu cây trồng, đưa giống mới có năng xuất cao, chất lượng tốt vào sản xuất, và từng bước nâng cấp hệ thống kênh mương tưới tiêu được chủ động, cho vụ xuân và vụ mùa. -Về chăn nuôi: Cùng với phát triển trồng trọt, chăn nuôi cũng là được quan tâm chú trọng trong công tác khuyến nông. Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ gia đình (trong đó chủ yếu là phát triển đàn bò, lợn, vịt). Chăn nuôi được kết hợp với các nghề phụ như làm đậu phụ, nấu rượu, xay xát Công tác phòng trừ dịch bệnh cho gia súc, gia cầm cũng được UBND xã quan tâm, thường xuyên phối hợp với trạm thú y thành phố tổ chức kiểm tra thường xuyên. 4.1.2.2. Hệ thống đường giao thông Trên địa bàn xã Mỹ Hưng hiện nay, hệ thống các đường liên thôn đa phần đã được bê tông hóa hoặc trải nhựa, chính vì vậy rất thuận lợi trong quá trình vận chuyển hàng hóa, đi lại của người dân. 4.1.2.3. Văn hóa – giáo dục Công tác giáo dục đã có bước phát triển đáng kể, hệ thống cơ sở vật chất đã được quan tâm đầu tư xây dựng. Phong trào thi đua dậy tốt, học tốt được quan tâm phát triển, chất lượng dậy và học được nâng cao. Trên địa bàn xã hiện có 07 trường học. Hàng năm, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt 98-100%. Xã Mỹ Hưng đã được công nhận phổ cập Giáo dục Tiểu học và THCS.
  40. 30 4.1.2.4. Y Tế Đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân, các chương trình y tế Quốc gia, chương trình tiêm chủng mở rộng, công tác phòng, chống dịch trong những năm qua tại phường không có dịch xảy ra. 4.1.2.5. Điện lưới, thông tin liên lạc Hiện tại 100% số hộ đã được sử dụng điện lưới quốc gia. Nguồn điện tương đối ổn định. Kế hoạch trong những năm tới UBND xã tiếp tục đầu tư và nâng cấp các trạm hạ thế, trạm trung chuyển đảm bảo công suất điện năng phục vụ sản xuất. Các hệ thống, đường ống dẫn nguồn nước sạch đó được đưa đến từng hộ gia đình. 4.1.2.6. Dân cư Về dân cư, trên địa bàn xã Mỹ Hưng có sự phân bố không đều, dân cư tập trung chủ yếu thành cụm, dọc theo các tuyến giao thông chính, dân cư thuần nông, có một số người buôn bán nhỏ. 4.1.2.7. Dân số và lao động Với sự phát triển của huyện, cũng như tại xã, dân số của xã Mỹ Hưng ngày một tăng lên, chủ yếu là tăng cơ học. Kéo theo đó là số hộ làm nông nghiệp giảm đi cùng với diện tích đất sản xuất nông nghiệp. *Theo số liệu thống kê về tổng dân số toàn xã: - Năm 2018, toàn xã có 6368 người * Về lao đông: - Năm 2018 có 4365 lao động. * Về số hộ: - Năm 2018 xã có 1592 hộ. * Về mật độ dân số
  41. 31 - Năm 2018 mật độ dân số là 953 người/ 2 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất của xã Mỹ Hưng 4.1.3.1 Tình hình quản lý Cùng với việc đổi mới pháp luật đất đai của Đảng và Nhà nước đã đặt nhiệm vụ cải cách nền hành chính quốc gia, cải cách thể chế hành chính Nhà nước hoàn thành nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Công tác quản lý và sử dụng đất đai của xã được quản lý chặt chẽ, sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả, đảm bảo phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng. 4.1.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Mỹ Hưng Căn cứ vào báo cáo kết quả kiểm kê năm 2018 của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, hiện trạng sử dụng đất của xã tính đến hết tháng 12 năm 2018. Qua bảng 4.1 dưới cho ta thấy: Xã Mỹ Hưng sử dụng đất tập trung vào nhóm đất nông nghiệp (chiếm 50,01% so với tổng diện tự nhiên toàn xã), đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp với các loại cây trồng hàng năm như: Lúa, ngô Như vậy có thể thấy xã Mỹ Hưng là một xã thuần nông. Tiếp đến là nhóm đất phi nông nghiệp (chiếm 43,32% tổng diện tích tự nhiên), đa số diện tích đất sử dụng vào mục đích là đất ở nông thôn, xã cũng đã phân bổ diện tích đất vào các mục đích khác như xây dựng trụ sở cơ quan, xây dưng các công trình công cộng nhưng với diện tích không lớn. Toàn xã còn 42.2 ha diện tích đất bằng chưa sử dụng và sẽ có quy hoạch trong thời gian tới.
  42. 32 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Mỹ Hưng năm 2018 Diện tích Cơ cấu STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã năm 2019 (%) (ha) (1) (2) (3) (4) (5) TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 632,97 100,00 1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 316,58 50,01 1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 223,21 35,26 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 200,11 31,61 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 122,09 19,28 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 78,02 12,33 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 23,10 3,65 1,2 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 93,37 14,75 2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 274,19 43,32 2,1 Đất ở OCT 156,73 24,77 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 156,73 27,77 2,2 Đất chuyên dùng CDG 117,46 18,55 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2,03 0,32 2.2.3 Đất an ninh CAN 5,12 0,85 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 7,40 1,17 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 86,10 13,58 2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON 21,00 0,31 2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 5,44 0,86 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2,5 nhà hỏa táng NTD 3,20 0,50 2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 6,07 0,96 3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 42,20 6,67 3,1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 42,20 6,67 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng)
  43. 33 4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất 4.1.4.1. Thuận lợi - Xã Mỹ Hưng có điều kiện đất đai đa dạng, phong phú có khả năng phù hợp với nhiều loại cây trồng nên có thể phát triển sản xuất nông nghiệp. Đây là động lực để phát triển nông nghiệp, công nghiệp chế biến nhất là các sản phẩm khai thác từ nông nghiệp, tạo cơ sở thúc đẩy quá trình CNH-HDH. - Đất đai màu mỡ, khí hậu cận nhiệt đới gió mùa phù hợp với nhiều loại cây trồng, vật nuôi, tạo điều kiện tốt cho phát triển ngành nông nghiệp đa dạng. - Nhân dân trên địa bàn xã có truyền thống đoàn kết, sáng tạo, lực lượng lao động dồi dào là nguồn nhana lực để khai thác tiềm năng đất đai phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới. 4.1.4.2. Khó khăn - Lao động thiếu việc làm còn nhiều, lực lượng lao động dồi dào nhưng phần lớn chưa qua đào tạo, ảnh hưởng đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. - Thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng tới các loại cây trồng - Là một xã nền kinh tế thuần nông, các ngành nghề khác phát triển chậm. Cơ sở kinh tế công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phát triển chưa cao, thị trường tiêu thụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu sử dụng đất còn chậm, các giải pháp để phát triển các ngành như phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề,dịch vụ chưa được cụ thể.
  44. 34 4.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng trong giai đoạn 2016-2018 4.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng theo giai đoạn 2016-2018 Trong giai đoạn 2016 - 2018 xã Mỹ Hưng đã tiến hành cấp GCNQSD đất theo từng năm như sau: 4.2.1.1. Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016 Bảng 4.2 dưới đây thể hiện kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng năm 2016 như sau: Bảng 4.2: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016 Số đơn Số đơn Số đơn chưa Số đơn đề nghị STT Thôn đã cấp được cấp cấp Tỷ lệ Tỷ lệ (đơn) Đơn Đơn (%) (%) 1 Thạch Nham 15 14 93,33 4 6,67 2 Thiên Đông 17 14 82,35 4 17,65 3 Quảng Minh 15 11 73,33 6 26.67 4 Đan Thầm 12 12 100,00 0 0,00 5 Phượng Mỹ 21 19 95,00 7 5,00 Tổng 80 70 87,50 10 12,50 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng) Qua bảng 4.2 cho thấy năm 2016 toàn Xã cấp được 70 đơn trong số 80 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất. Thôn được cấp GCNQSD đất đạt tỷ lệ cao nhất 100% là thôn Đan Thầm do người dân trong thôn nhận thức tốt về việc cấp GCNQSD đất nên hồ sơ xin cấp GCN hợp lê, không tranh chấp, lấn chiếm với hộ xung quanh. Còn chiếm tỷ lệ thấp nhất là thôn Phượng Mỹ với tỷ lệ được cấp là 73,33%, nguyên nhân chủ yếu do lấn chiếm 4.2.1.2. Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017 Trong năm 2017 xã Mỹ Hưng đã đạt được kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
  45. 35 Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2017 Số đơn Số đơn Số đơn chưa Số đơn đề nghị STT Thôn đã cấp được cấp cấp Tỷ lệ Tỷ lệ (đơn) Đơn Đơn (%) (%) 1. Thạch Nham 14 14 100,00 0 0,00 2. Thiên Đông 19 15 78,94 4 21,06 3. Quảng Minh 15 13 86,60 2 13,40 4. Đan Thầm 17 14 82,35 3 17,65 5. Phượng Mỹ 12 9 75,00 3 25,00 Tổng 77 65 84,4 12 15.56 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng) Bảng 4.3 thể hiện được năm 2017 toàn Xã cấp được 65 đơn trong số 77 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất, trong đó tỷ lệ được cấp GCN cao nhất là thôn Thạch Nham chiếm 100% số đơn đăng ký; ngược lại thôn Phượng Mỹ có tỷ lệ GCNQSD đất được cấp là thấp nhất chiếm 75,00% do vẫn còn tồn tại những hộ tranh chấp,lấn chiếm 4.2.1.3. Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng năm 2018 được thể hiện qua bảng 4.4, cho thấy năm 2018 toàn Xã cấp được 66 đơn trong số 75 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất, trong đó: - Thôn có tỷ lệ cấp được nhiều nhất là thôn Thạch Nham và thôn Phượng Mỹ đạt 100% số đơn được cấp do người dân trong thôn đã thực hiện đúng thủ tục xin cấp GCNQSD đất như hồ sơ xin cấp GCN đầy đủ, hợp lệ, không có sự tranh chấp hay lấn chiếm giữ các hộ gia đình của thôn. - Tuy nhiên thôn Đan Thầm là thôn có tỷ lệ được cấp GCNQSD đất là thấp nhất chiếm 75,00% do một số nguyên nhân như ranh giới đất không rõ ràng, chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính.
  46. 36 Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018 Số đơn Số đơn chưa Số đơn đã cấp STT Thôn Số đơn đề được cấp nghị cấp Tỷ lệ (đơn) Đơn Tỷ lệ (%) Đơn (%) 1 Thạch Nham 16 16 100,00 0 0,00 2 Thiên Đông 13 10 76,92 3 23,08 3 Quảng Minh 12 11 91,67 1 8,33 4 Đan Thầm 20 15 75,00 5 25,00 5 Phượng Mỹ 14 14 100,00 0 0,00 Tổng 75 66 88,00 9 12,00 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng) 4.2.1.4. Tổng hợp Kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018. Từ việc tập hợp từ bảng 4.2; bảng 4.3 và bảng 4.4 kết quả cấp GCNQSD đất từ năm 2016 đến 2018 ta được bảng tổng hợp kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 của xã Mỹ Hưng như sau: Bảng 4.5: Tổng hợp kết quả cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 Số đơn Số đơn chưa Số đơn đề nghị Số đơn đã cấp STT Thôn được cấp cấp Tỷ lệ Tỷ lệ (đơn) Đơn Đơn (%) (%) 1. 2016 80 70 87,50 10 12,50 2. 2017 77 65 84,42 12 15,58 3. 2018 75 66 88,00 9 12,00 Tổng 232 201 86,63 31 13,37 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng)
  47. 37 Qua bảng 4.5 cho thấy trong giai đoạn 2016-2018 thì công tác cấp GCNQSD đất qua các năm dao động rõ rệt. Từ năm 2016 cao nhất là 80 đơn đề nghị cấp, sang năm 2017 là 77 đơn, thấp nhất là năm 2018 với 75 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất. So với các năm trước thì số đơn cần cấp năm 2017 và năm 2018 đã giảm xuống. Kết quả này chứng tỏ nhu cầu xin cấp GCNQSD đất của người dân có xu hướng giảm dần, không còn nhiều diện tích đất chưa được cấp GCNQSD đất trên toàn xã. Bên cạnh đó, số đơn hợp lệ được cấp GCNQSD đất trong cả giai đoạn là 201 đơn, chiếm 86,63% số đơn đăng ký. Trong đó, số đơn được cấp GCNQSD đất nhiều nhất là năm 2016 với 70 đơn. Tuy nhiên số đơn chưa được cấp GCNQSD đất là 31 đơn. Nguyên nhân của những đơn chưa được cấp chủ yếu là do: - Tranh chấp với các hộ xung quanh - Lấn sang đất công - Chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính - Chưa đủ giấy tờ - Đất nằm trong quy hoạch 4.2.2.Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các loại đất tại xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016-2018 4.2.2.1. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất phi nông nghiệp(đất ở) Đất nước ta đang phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, do vậy nhu cầu về sử dụng đất cũng ngày càng tăng cao và trở nên cấp thiết. Xã Mỹ Hưng cũng không ngoại lệ, thêm vào đó là dân số xã ngày một tăng nên nhu cầu về đất ở cũng tăng cao được thể hiện ở bảng sau:
  48. 38 Bảng 4.6. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích được cấp GCNQSD Tỷ lệ số hộ đăng ký STT Năm Thôn đất được cấp Diện tích Diện tích (%) Hộ Hộ ( ) ( ) Thạch Nham 7 2100,00 5 1496,00 71,43 Thiên Đông 5 1436,00 5 1436,00 100,00 2016 Phượng Mỹ 3 875,00 3 875,00 100,00 1 Đan Thầm 7 2096,30 6 1799,00 85,71 Quảng Minh 6 1769,20 5 1486,00 83,33 Tổng 28 8276.5,00 24 7092,00 85,71 Thạch Nham 7 2096,40 6 1680,00 85,71 Thiên Đông 6 1800,00 4 1096,00 66,67 2017 Phượng Mỹ 5 1465,00 5 1465,00 83,33 2 Đan Thầm 9 2692,60 8 2398,00 88,89 Quảng Minh 7 2063,70 6 1793,00 85,71 Tổng 34 10.117,70 29 8.432,00 85,29 Thạch Nham 10 2980,50 9 2693,00 90,00 Thiên Đông 9 2600,30 8 2351,20 88,89 2018 Phượng Mỹ 7 2011,00 6 1821,00 85,71 3 Đan Thầm 11 3216,20 10 2976,90 90,91 Quảng Minh 8 2390,40 8 2390,40 100,00 Tổng 45 13.198,40 41 12.232,50 91,11 Tổng 107 31.592,60 94 26.419,10 87,85 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng)
  49. 39 Qua bảng 4.6 ta thấy kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở của xã trong giai đoạn 2016 – 2018 có giao động rõ rệt. Số hộ đăng ký cấp GCNQSD đất có xu hướng tăng lên từ năm 2016 (28 hộ) đến năm 2017 (34 hộ) và năm 2018 có số hộ đăng ký cao nhất là 45 hộ, theo đó cho thấy số hộ được cấp GCNQSD đất cũng tăng lên từ năm 2016 đến năm 2018. Từ kết quả này chứng tỏ rằng người dân của xã đã nhận thức tốt về tầm quan trọng của việc cấp GCNQSD đất và ngày nay dân số của xã ngày một tăng lên kéo theo nhu cầu về đất đai cũng như cấp GCNQSD đất cho đất ở cũng tăng theo. Bên cạnh đó, số hộ chưa được cấp GCNQSD đất vẫn còn chiếm 12,15 % tổng số hộ đăng ký trong giai đoạn 2016 – 2018 do nhiều nguyên nhân như tranh chấp, chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký Trong 05 thôn thì thôn Thiên Đông, Phượng Mỹ có tỷ lệ số hộ được cấp GCNQSD đất đạt 100% (năm 2016) và thôn Quảng Minh cũng đạt 100% số hộ được cấp GCNQSD đất vào năm 2018, đạt được kết qủa như vậy là do người dân trong các thôn đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSD đất, không có tranh chấp,lấn chiếm đất, hồ sơ xin cấp GCN không hợp lệ Giai đoạn 2016 – 2018 thì thôn Thạch Nham có tỷ lệ cấp GCNQSD đất là thấp nhất chiếm 71,43% do vẫn còn hộ tranh chấp với hộ xung quanh, hồ sơ xin cấp GCNQSD đất không hợp lệ 4.2.2.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất nông nghiệp của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018 Qua kết quả tổng hợp các nguồn số liệu, đất đai của xã được đưa vào sử dụng đúng mục đích có hiệu quả, kết quả cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp như sau:
  50. 40 Bảng 4.7. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất nông nghiệp của xã Mỹ Hưng giai đoạn 2016 – 2018 Số hộ và diện tích Số hộ và diện tích được đăng ký cấp GCNQSD đất Tỷ lệ số STT Năm Thôn hộ được Diện tích Diện tích cấp (%) Hộ Hộ ( ) ( ) Thạch 13 40.691,50 13 40.691,50 100,00 Nham Thiên 11 35.381,70 9 28.293,00 81,82 Đông 2016 Phượng 10 30.635,00 9 28.128,00 90,00 1 Mỹ Đan Thầm 8 25.263,00 7 24.639,00 87,50 Quảng 10 30.975,00 8 24.203,00 80,00 Minh Tổng 52 162.946,20 46 145.954,50 88,46 Thạch 9 28.293,00 7 25.537,00 77,78 Nham Thiên 8 26.048,00 6 23.148,00 75,00 Đông 2017 Phượng 8 26.183,00 7 25.596,00 87,50 2 Mỹ Đan Thầm 7 25.637,00 7 25.637,00 100,00 Quảng 11 31.689,00 9 28.308,00 81,82 Minh Tổng 43 137.85,00 36 128.226,00 83,73 Thạch 6 23.148,00 4 15.362,00 66,67 Nham Thiên 7 25.596,00 6 23.624,00 85,71 Đông 2018 Phượng 5 20.986,00 5 20.986,00 100,00 3 Mỹ Đan Thầm 8 24.629,00 6 22.693,00 85,71 Quảng 4 15.638,00 4 15.638,00 100,00 Minh Tổng 30 109.997,00 25 98.303,00 83,33 Tổng 125 286.728,20 107 274.278,80 73,60 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng)
  51. 41 Qua bảng 4.7 cho thấy trong giai đoạn 2016 – 2018 thì tổng số hộ đăng ký cấp GCNQSD đất là 125 hộ và số hộ được cấp là 107 hộ. Từ năm 2016 cao nhất là 52 hộ đăng ký, sang năm 2017 là 43 hộ và số hộ đăng ký thấp nhất là năm 2018 với 30 hộ đề nghị cấp GCNQSD đất. So với các năm trước thì số hộ cần cấp năm 2017 và năm 2018 đã giảm xuống. Kết quả này chứng tỏ nhu cầu xin cấp GCNQSD đất của người dân có xu hướng giảm dần, không còn nhiều diện tích đất chưa được cấp GCNQSD đất trên toàn xã. Tuy nhiên, số hộ chưa được cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp trong giai đoạn 2016 – 2018 là 18 hộ, nguyên nhân chủ yếu do ranh giới đất không rõ ràng, tranh chấp, hồ sơ không hợp lệ Trong 05 thôn thì thôn Thạch Nham có tỷ lệ số hộ được cấp GCNQSD đất đạt 100% (năm 2016), thôn Đan Thầm đạt 100% tỷ lệ số được cấp GCN (năm 2017) và thôn Quảng Minh cũng đạt 100% số hộ được cấp GCNQSD đất vào năm 2018. Đạt được kết qủa như vậy là do người dân trong các thôn đã nhận thức được tầm quan trọng của việc cấp GCNQSD đất, không có tranh chấp,lấn chiếm đất, hồ sơ xin cấp GCN không hợp lệ Giai đoạn 2016 – 2018 thì thôn Thiên Đông có tỷ lệ cấp GCNQSD đất là thấp nhất chiếm 75,00% do vẫn còn hộ tranh chấp với hộ xung quanh, hồ sơ xin cấp GCNQSD đất không hợp lệ 4.2.2.3. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 của xã Mỹ Hưng theo loại đất. Từ bảng 4.6 và bảng 4.7 ta tổng hợp được kết quả cấp GCNQSD đất giai đoạn 2016 – 2018 của xã theo loại đất sau:
  52. 42 Bảng 4.8. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giai đoạn 2016 – 2018 của xã Mỹ Hưng theo loại đất Đất phi nông nghiệp Đất nông nghiệp (đất ở) Stt Năm Số hộ Số hộ được Tỷ lệ Số hộ Số hộ được Tỷ lệ đăng ký cấp (%) đăng ký cấp (%) 1 2016 28 24 85,71 52 46 88,46 2 2017 34 29 85,29 43 36 83,73 3 2018 45 41 91,11 30 25 83,33 Tổng 107 94 87,85 125 107 73,60 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng) Qua bảng 4.8 ta thấy trong giai đoạn 2016 – 2018 thì công tác cấp GCNQSD đất của xã theo loại đất có sự chênh lệch. Số hộ đăng ký cấp GCNQSD đất cũng như số hộ được cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp cao hơn đất phi nông nghiệp. So với tổng số hộ đăng ký cấp GCNQSD đất thì hộ đăng ký cấp cho đất nông nghiệp chiếm 53,88%, đất phi nông nghiệp chiếm 46,12% số hộ đăng ký cấp. Số hộ được cấp GCNQSD đất nông nghiệp chiếm 53,23%; hộ được cấp GCNQSD đất phi nông nghiệp chiếm 46,77% so với số hộ được cấp GCNQSD đất trên toàn xã trong giai đoạn 2016 – 2018. Tuy nhiên, số hộ chưa được cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp trong giai đoạn 2016 – 2018 là 18 hộ, nguyên nhân chủ yếu do ranh giới đất không rõ ràng, tranh chấp, hồ sơ không hợp lệ Còn đối với đất phi nông nghiệp (đất ở) là 13 hộ chưa được cấp GCNQSD đất do nhiều nguyên nhân như tranh chấp, chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký
  53. 43 4.2.3. Tổng hợp công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2018 của 05 thôn trong xã Mỹ Hưng Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2018 của 05 thôn: Thạch Nham, Thiên Đông, Phượng Mỹ, Đan Thầm, Quảng Minh được thể hiện tại bảng sau: Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2018 của 05 thôn trong xã Mỹ Hưng Đất phi nông nghiệp Đất nông nghiệp (đất ở) Số hộ Số Số Diện tích Tỷ lệ Stt Thôn Số hộ đăng hộ Tỷ lệ hộ Tỷ lệ được cấp (%) đăng ký được (%) được (%) ký cấp cấp cấp cấp 1 Thạch Nham 24 20 83,33 28 24 85,71 87459,5 88,07 2 Thiên Đông 20 17 85,00 26 21 94,23 79948,2 86,09 3 Phượng Mỹ 15 14 93,33 23 21 91,30 78871 96,00 4 Đan Thầm 27 24 88,89 23 20 86,96 80142,9 78,26 5 Quảng Minh 21 19 90,48 25 21 84,00 72481 85,75 Tổng 107 94 87,85 125 107 73,60 398902.6 86,48 (Nguồn: UBND xã Mỹ Hưng) Qua bảng 4.9 ta thấy số hộ đăng ký cấp và số hộ được cấp GCNQSD đất cho đất nông nghiệp và đất ở trong giai đoạn 2016 – 2018 của 05 thôn trên đã có sự chênh lệch nhau không lớn chỉ dao động từ 15 hộ đến 28 hộ, cũng như những hộ đã được cấp giấy dao động từ 14 hộ đến 24 hộ. Trong tổng số thôn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả đất nông nghiệp và đất ở thì thôn Thạch Nham(cấp được 87459,5 2) và Đan Thầm(cấp được 80142.9 2) là 02 thôn có tổng số GCNQSD đất nhiều nhất với mỗi thôn có 44 hộ được cấp GCNQSD đất.
  54. 44 Tiếp đến là thôn Quảng Minh có 40 hộ được cấp GCNQSD đất với diện tích là 72481 2, thôn Thiên Đông đã cấp GCN cho 38 hộ sử dụng đất. Thôn được cấp số GCNQSD đất thấp nhất là thôn Phượng Mỹ với 35 hộ được cấp, tuy số hộ được cấp là ít nhất nhưng so với hộ đăng ký của thôn thì tỷ lệ cấp được của thôn là cao nhất chiếm 92,11 %, diện tích được cấp là 72481 2. Nhìn chung công tác cấp GCNQSD đất của Xã được đẩy mạnh và đạt hiệu quả cao.Đạt được kết quả trên là do: - Được sự quan tâm, sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ UBND huyện đã thúc đẩy công tác cấp GCNQSD đất, tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi Luật đất đai và các văn bản chính sách pháp luật đất đai cho nhân dân, tạo điều kiện cho người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất đai. Nhằm thúc đẩy công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Xã đạt kết quả cao. - Tuy nhiên, cũng còn một số hộ vẫn chưa được cấp. Nguyên nhân do lấn chiếm, các chủ sử dụng không xác minh được nguồn gốc, do tranh chấp chưa được giải quyết Trong thời gian tới, cần phải có biện pháp dứt điểm với những hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp để hoàn thiện việc cấp GCNQSD đất theo đúng tiến độ đề ra. 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quyền được cấp GCNQSD đất là một trong 7 quyền chung của người chủ sử dụng đất để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSD đất phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSD đất. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSD đất diễn ra nhanh hay chậm là một phần tuỳ thuộc vào nhận thức của người dân.
  55. 45 Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Mỹ Hưng, tiến hành điều tra 50 hộ gia đình chia đều cho 05 thôn: Phượng Mỹ, Đan Thầm, Quảng Minh, Thiên Đông, Thạch Nham. Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của các hộ gia đình về công tác cấp GCNQSD đất với số hộ trả lời đúng (tức số câu trả lời đúng ở mỗi nội dung ≥ 50% trên tổng số câu hỏi); số hộ trả lời sai (tức số hộ có câu trả lời đúng < 50% trên tổng số câu hỏi ở mỗi nội dung), thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.9. Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của các hộ gia đình về công tác cấp GCNQSD đất Đúng Sai Không biết Tỷ Tỷ STT Nội dung câu hỏi Tỷ Lệ Hộ Lệ Hộ Lệ Hộ (%) (%) (%) 1 Những hiểu biết chung về GCNQSD đất 43 86,00 5 10,00 2 4,00 2 Về điều kiện cấp GCNQSD đất 28 56,00 19 38,00 3 6,00 3 Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất 31 62,00 10 20,00 9 18,00 4 Về nội dung ghi trên GCNQSD đất 36 72,00 12 24,00 2 4,00 5 Về ký hiệu loại đất 27 54,00 13 26,00 10 20,00 6 Về các trường hợp cấp mới 37 74,00 9 18,00 4 8,00 7 Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất 26 52,00 19 38,00 5 10,00 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Từ bảng 4.9 cho ta thấy, nhìn chung người dân đã nắm được những điều cơ bản về công tác cấp GCNQSD đất thể hiện ở mức độ hiều biết chung về GCNQSD đất có 86,00% người dân trả lời đúng. Tuy nhiên ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của người dân cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSD đất cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung.
  56. 46 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục những khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 4.4.1. Thuận lợi Công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn Xã Mỹ Hưng đã đạt được kết quả khá tốt. Công tác quản lý đất đai ngày càng chặt chẽ đảm bảo cho đất đai ngày càng được sử dụng hợp lý, có hiệu quả và phát huy được tiềm năng. Đạt được kết quả đó, quá trình thực hiện công tác tại địa phương có những thuận lợi sau: - Công tác cấp GCNQSD đất phù hợp với mong muốn, nguyện vọng của người dân để yên tâm sản xuất trên mảnh đất của mình. Vì vậy công tác cấp GCNQSD đất đã được sự ủng hộ của hầu hết người dân trong xã. - Xã có đội ngũ lãnh đạo quản lý tốt, giám sát và chỉ đạo công việc nhiệt tình, trách nhiệm. - Giảm bớt các thủ tục rườm rà, phân định rõ trách nhiệm xác định nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp đất đai, công bố công khai các trường hợp đủ điều kiện. - Cán bộ quản lí được đào tạo có chuyên môn, có trình độ có tinh thần trách nhiệm cao. - Đất tại xã sử dụng ổn định, ít có tranh chấp, lấn chiếm thuận lợi cho công tác quản lý quỹ đất và sử dụng có hiệu quả. - Hệ thống thông tin, cùng những trang thiết bị càng được trang bị đầy đủ góp phần tích cực trong việc quản lý và cập nhật thông tin về đất đai. Có sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao từ Trung ương đến cơ sở về chuyên môn từng khâu, các văn bản của cơ quan nhà nước được ban hành nhằm cụ thể hóa các nội dung kịp thời tháo gỡ vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất. Đảng bộ chính quyền và nhân dân đoàn kết, khắc phục khó khăn, nỗ lực phấn đấu trên các lĩnh vực, cụ thể hóa các chủ
  57. 47 trương của Đảng, bổ sung kịp thời các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuân lợi để các thành phần kinh tế phát triển, huy động sức mạnh tổng hợp của các hệ thống chính trị và thực hiện hiệu quả nghị quyết đại hội Đảng các cấp. 4.4.2. Khó khăn - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại, sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công tác cấp GCNQSD đất gặp không ít khó khăn. - Cán bộ địa chính phải kiêm nhiệm nhiều việc vì thế không thể chuyên tâm để hoàn thành tốt lĩnh vực chuyên môn của mình. - Những ruộng đất còn nhỏ lẻ, các hộ khi khai đăng ký cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá. Do vậy trong quá trình lập hồ sơ gặp rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc cấp GCNQSD đất trên bàn xã. - Kinh phí để thực hiện công tác đăng ký cấp giấy còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác, bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. - Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã, không hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, nhiều hộ gia đình còn có sự tranh chấp, khiếu kiện, phải đưa ra tòa để giải quyết bằng pháp luật, nên việc giải quyết cấp GCNQSD đất còn gặp rất nhiều khó khăn. 4.4.3. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Mỹ Hưng Để công tác khắc phục những tồn tại kể trên, trong thời gian tới UBND xã cần phải kiết hợp với phòng địa chính huyện và các Ban, Ngành có liên quan để giải quyết nhanh chóng những tồn tại do để đẩy mạnh công tác cấp GCNQSD đất để tồn tại đó cần thực hiện tốt những giải pháp sau:
  58. 48 - Cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nhiệm vụ cho cán bộ địa chính nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất đai. - Đề nghị các cấp có thẩm quyền, dứt điểm, nhanh chóng giải quyềt các trường hợp tranh chấp, chuyển mục đích sử dụng trái phép đồng thời cấp kinh phí để đo vẽ bản đồ cho các xã chưa có bản đồ để các xã đó được quản lý chặt chẽ quỹ đất đai và có cơ sở để cấp GCNQSD đất, để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích diện tích đất được giao. - Hoàn thiện và bổ sung hệ thống bản đồ. - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật về đất đai. - Đẩy nhanh công tác cấp GCNQSD đất chuyên dùng cho tổ chức, đất nông nghiệp - phi nông nghiệp, đất ở các hộ gia đình – cá nhân để họ yên tâm sử dụng. - Cần tăng cường các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ chuyên môn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai trong đó có công tác cấp GCNQSD đất, cần đầu tư trang thiết bị cho công tác quản lý đất đai để tiến tới quản lý và lưu trữ bản đồ, hồ sơ địa chính.
  59. 49 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1.Kết luận Công tác cấp GCNQSD đất là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Trên địa bàn Xã công tác này đã và đang được triển khai hết sức khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Dưới sự quan tâm chỉ đạo của UBND Xã Mỹ Hưng cũng như phòng TN&MT huyện Thanh Oai. Trong giai đoạn 2016 – 2018 công tác cấp GCNQSD đất tại xã đã đạt kết quả như sau: Toàn xã đã cấp được GCNQSD đất cho 05/05 thôn trên toàn xã. Trong giai đoạn 2016 – 2018 công tác cấp giấy đã cấp xong 201 GCNQSD đất trong tổng số 232 đơn đề nghị cấp GCNQSD đất đạt 86,63 % trong đó: - Cấp theo năm: + Năm 2016 là 70 GCNQSD đất được cấp trong tổng 80 hộ đăng ký đạt 87,50%,diện tích cấp được là 600809,7 2 + Năm 2017 thì có 160560,7 2 diện tích được cấp với 65 GCNQSD đất trong tổng sô 77 hộ đăng ký. + Năm 2018: Trong tổng 75 hộ đăng ký có 66 hộ được cấp GCNQSD đất, diện tích là 233730,9 2 - Theo loại đất: + Đất phi nông nghiệp (đất ở): Cấp được 94 GCNQSD đất trong tổng 107 hộ đăng ký đạt 87,85%, với diện tích là 50459,3 2 + Đất nông nghiệp: 107 hộ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong tổng số 125 hộ đăng ký cấp giấy đạt 73,60%, diện tích 410793,2 2 - Giai đoạn 2016 – 2018 xã vẫn còn 31 hộ chưa được cấp GCNQSD đất chiếm 13,37% tổng số hộ đăng ký do nhiều nguyên nhân như: Tranh chấp với
  60. 50 các hộ xung quanh; Lấn sang đất công; Chưa đủ giấy tờ; Đất nằm trong quy hoạch. Để đạt được kết quả như trên là do được sự quan tâm, sự chỉ đạo sát sao của Đảng bộ UBND huyện đã thúc đẩy công tác cấp GCNQSD đất, tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi Luật đất đai và các văn bản chính sách pháp luật đất đai cho nhân dân, tạo điều kiện cho người dân ý thức được quyền và nghĩa vụ của mình trong việc sử dụng đất đai. Nhằm thúc đẩy công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã đạt kết quả cao. Tuy nhiên, công tác cấp GCNQSD đất của xã vẫn còn gặp nhiều khó khăn như: Một số hộ gia đình chưa tích cực thực hiện sự chỉ đạo của xã; Những ruộng đất còn nhỏ lẻ, các hộ khi khai đăng ký cấp GCNQSD đất phần lớn không có giấy tờ nguồn gốc sử dụng do họ tự khai phá Để công tác cấp GCNQSD đất của xã trong giai đoạn tới hiệu quả thì cần một số giải pháp như tăng cường công tác tuyên truyền rộng rãi Luật đất đai; thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nhiệm vụ cho cán bộ địa chính nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất đai; đề nghị các cấp có thẩm quyền nhanh chóng giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp, lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng trái phép để các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích diện tích đất được giao. 5.2. Kiến nghị Sau khi tìm hiểu điều kiện thực tế tại xã, đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại xã và trước những khó khăn, tồn tại trong quá trình thực hiện công tác này của xã, em xin đưa ra một số kiến nghị nhằm đẩy mạnh tiến độ cấp cong tác cấp GCNQSD đất như sau: - Tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ địa chính và những người trực tiếp tham gia áp dụng nhưng công nghệ mới đặc biệt là công nghệ tin học và số
  61. 51 hóa bản đồ trong lĩnh vực quản lý về đất đai nói chung và công tác cấp GCNQSD đất nói riêng. - Khắc phục giải quyết nguyên nhân dẫn đến tồn tại, vướng mắc trong công tác quản lý sử dụng đất tại xã. - UBND xã cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền chủ chương chính sách, pháp luật đất đai đến toàn thể nhân dân. - Tập trung giải quyết triệt để những trường hợp vi phạm luật đất đai. Cần bổ xung thêm cán bộ địa chính, xây dựng, thanh tra quản lý đô thị, tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ cở sở. - Các cấp có thẩm quyền cần thực hiện đúng, đầy đủ theo các văn bản luật và dưới luật hiện hành. - Giải quyết những thắc mắc của nhân dân về đất đai đảm bảo mọi chủ sử dụng đều được ĐKĐĐ và cấp GCNQSD đất.
  62. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Bộ tài nguyên và môi trường (2014), thông tư số 23/2017/TT – BTNMT ngày 19/05/2014 quy định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Chính phủ (2014), nghị định số 43/2014/TT – CP ngày 15/05/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai 2013. 3. Nguyễn Thị Lợi (2010), giáo trình đăng kí thống kê đất đai trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 4. Luật đất đai 2013 - Nxb chính trị Quốc gia Hà Nội. 5. UBND xã Mỹ Hưng (2018), Báo cáo kết quả kiểm kê đất đai năm 2018 của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. 6. UBND xã Mỹ Hưng (2018), Báo cáo thuyết minh bản đồ hiện trạng sử dụng đất đai năm 2018 của xã Mỹ Hưng, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. II. Tài liệu từ internet. 7. dung-dat-tren-ca-nuoc-dat-hon-97-510333.html. Tình hình cấp GCNQSD đất trong nước năm 2018. 8. xut-giiphp.html?page=7. Vai trò của công tác cấp GCNQSD đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với cong tác quản lý Nhà nước về đất đai. 9. dung-dat-312990.html. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2018.
  63. PHỤ LỤC PHIẾU PHỎNG VẤN NGƯỜI DÂN (về công tác cấp giấy chứng nhận QSD đất) PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT Họ và tên: Địa chỉ: Nghề nghiệp: Xin ông (bà) vui lòng cho biết những ý kiến của mình về các vấn đề cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2013 bằng cách lựa chọn một trong các phương án trả lời cho mỗi câu hỏi sau đây: I. Đánh giá hiểu biết chung về GCNQSD đất. 1. Sổ đỏ và GCNQSD đất có phải là một không? a. Có b. Không c. Không biết 2. GCNQSD đất được cấp theo một mẫu chung thống nhất cho một loại đất. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Khi đất chưa có GCNQSD đất thì có được thế chấp ngân hàng để vay vốn không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi chưa có GCNQSD đất người sử dụng đất không được chuyển nhượng (bán) cho người khác. Theo bác đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 5. Khi việc cấp GCNQSD đất được thực hiện xong, người được nhận GCNQSDĐ có thể sử dụng mảnh đất đó vào bất cứ mục đích gì mà mình muốn? a. Đúng b. Sai c. Không biết
  64. 6. Khi nhận GCNQSD đất thì người sử dụng đất cần phải sử dụng đúng mục đích mảnh đất đó? a. Đúng b. Sai c. Không biết 7. Hiện nay khi đi làm thủ tục cấp GCNQSD đất thì ghi tên cả vợ và chồng, hay có thể chỉ ghi tên một mình tên vợ hoặc chồng, nếu ghi tên một người được không? a. Được b. Không c. Không biết II. Về điều kiện cấp GCNQSD đất. 1. Nếu nhà bác sử dụng đất sai mục đích thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Chỉ có đất nông ghiệp mới được phép cấp GCNQSD đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 3. Trong hồ sơ cấp GCNQSD đất phải có kèm theo CMTND và giấy khai sinh không? a. Có b. Không c. Không biết 4. Khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 5. Khi chưa hoàn thiện hồ sơ thì người sử dụng đất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 6. Khi được thừa kế quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐ không a. Có b. Không c. Không biết 7. Khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất thì có được cấp GCNQSDĐkhông? a. Có b. Không c. Không biết
  65. III.Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất. 1. Cấp GCNQSD đất bao gồm có các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế? a. Đúng b. Sai c. Không biết 2. Cấp GCNQSD đất có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Hồ sơ cấp GCNQSD đất của hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn UBND xã, thị trấn nơi có đất? a. Đúng b. Sai c. Không biết 4. Trường hợp được cấp giấy GCNQSD đất phải nộp tiền lệ phí thì nộp trước hay nộp sau? a. Trước b. Sau c. Không biết 5. Khi làm đơn xong có chữ ký của trưởng thôn, bác nộp ở đâu? a.UBND Huyện c. UBND xã, thị trấn b. Phòng TNMT d. Không biết IV. Về nội dung ghi trên GCNQSD đất. 1. Trên GCNQSD đất có ghi các tài sản gắn liền với đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Trên GCNQSD đất có ghi thời hạn sư dụng đất không? a.Có b. Không c. Không biết Sơ đồ thửa đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 3. Khi đất đai là tài sản chung của hai vợ chồng thì theo bác GCNQSD đất sẽ ghi rõ họ tên ai? a. Vợ b. Chồng c. Cả hai d. Không biết 4. Mục đích sử dụng đất có đươc ghi trên GCNQSD đất không?
  66. a. Có b. Không c. Không biết 5. Diện tích đất có thể hiện trên GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết V. Về ký hiệu. 1. Đất ở nông thôn được ký hiệu như nào? a. ONT b. ODT c. DON d. Không biết 2. Đất bằng hàng năm khác được ký hiệu như thế nào? a. BHK b. BNK c. HNK d. Không biết 3. Đất rừng sản xuất được ký hiệu như nào? a. RSX b. SRX c. RTS d. Không biết 4. Đất trồng lúa nước được ký hiệu như nào? a. LUC b. LUA C. LUB d. Không biết VI. Về cấp mới. 1. Khi GCNQSD đất bị ố nhoè, rách hoặc bị mất có được cấp GCNQSD đất không? a. Có b. Không c. Không biết 2. Theo bác cấp mới GCNQSD đất và cấp lần đầu có phải là một không? a. Phải b. Không phải c. Không biết 3. Khi hợp nhiều thửa đất thành một thửa thì có phải cấp mới GCNQSD đất không? a. Phải b. Không phải c. Không biết 4. Khi tách một thửa đất thành nhiều thửa có phải làm cấp mới GCNQSD đất không? a. Phải b. Không phải c. Không biết 5. Khi ranh giới bị thay đổi phải cấp mới GCNQSD đất đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết
  67. VII. Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất. 1. Thẩm quyền xét duyệt GCNQSD đất là văn phòng đăng ký đúng hay sai? a. Đúng b. Sai c. Không biết 2. Cấp nào tổ chức kê khai đăng ký đất đai và xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 3. Cấp nào có trách nhiệm thu lệ phí địa chính và giao GCNQSD đất cho người sủ dụng đất? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 4. GCNQSD đất của UBND do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết 5. GCNQSD đất của trường học, bênh viện, nhà văn hóa do cấp nào có thẩm quyền cấp? a. Cấp xã b. Cấp huyện c. Cấp tỉnh d. Không biết Xin chân thành cảm ơn ông (bà) ! Ngày tháng năm 2019 Người được phỏng vấn Người điều tra (ký và ghi rõ họ tên) (ký và ghi rõ họ tên) Pảo Thị Sâm