Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé - Tỉnh Điện Biên

pdf 81 trang thiennha21 19/04/2022 3421
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé - Tỉnh Điện Biên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hien_trang_va_de_xuat_cac_giai_phap_quan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé - Tỉnh Điện Biên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A PÓ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ – TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa Học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM MÙA A PÓ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỪNG TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN MƯỜNG NHÉ – TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên nghành : Nông lâm kết hợp Khoa : Lâm nghiệp Khóa Học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Lê Sỹ Trung Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực. Nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HD NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN PGS.TS. Lê Sỹ Trung Mùa A Pó XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu của Hội đồng chấm Khóa luận tốt nghiệp
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học Khoa học Lâm nghiệp, tôi xin trân trọng cảm ơn tới Ban lãnh đạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, phòng Quản lý Đào tạo, Ban chủ nhiệm cùng các thầy, cô trong Khoa Lâm nghiệp và các thầy cô các khoa khác của Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình tôi học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ quý báu của gia đình tôi, đã tận tình giúp đỡ và hỗ trợ trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn đến sự giúp đỡ quý báu của Ban Quản lý KBTTN Mường Nhé và UBND xã: Chung Chải, cùng một số người dân tại xã đã tận tình giúp đỡ cung cấp thông tin trong suốt thời gian tôi nghiên cứu đề tài. Tuy nhiên vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản thân còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung của báo cáo không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận sự góp ý, chỉ bảo thêm của quý thầy cô để báo cáo này được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Mùa A Pó
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQL KBTTN : Bản quản lý khu bảo tồn thiên nhiên BTTN : Bảo tồn thiên nhiên BVNN : Bảo vệ nghiêm ngặt BV&PTR : Bảo vệ và phát triển rừng BĐKH : Biến đổi khí hậu BTĐDSH : Bảo tồn đa dạng sinh học CĐĐP : Cộng đồng địa phương CNQSDĐ : Chứng nhận quyền sử dụng đất DVHC : Dịch vụ hành chính ĐDSH : Đa dạng sinh học FAO : Tổ chức nông lâm thế giới HGĐ : Hộ gia đình IUCN : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế KBT : Khu bảo tồn KBTTN : Khu bảo tồn thiên nhiên KT-XH : Kinh tế- xã hội KHKT : Khoa học kỹ thuật LSNG : Lâm sản ngoài gỗ NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn PCCCR : Phòng cháy chữa cháy rừng PHST : Phục hồi sinh thái QLBVR : Quản lý bảo vệ rừng QLTNR : Quản lý tài nguyên rừng RĐD : Rừng đặc dụng REDD : Chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng TNR : Tài nguyên rừng VQG : Vườn quốc gia UBND : Uỷ ban nhân dân
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu 3 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3 1.3.3. Ý nghĩa học tập 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 2.1. Trên thế giới 4 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng 4 2.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng 5 2.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng 5 2.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng 7 2.2. Ở Việt Nam 9 2.2.1. Lịch sử hình thành là phát triển rừng đặc dụng 9 2.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng 10 2.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng 11 2.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng 12 2.3. Đánh giá chung 16 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 3.1. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu 17 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 17 3.1.2. Phạm vị nghiên cứu 17
  7. v 3.1.3. Thời gian nghiên cứu 17 3.2. Nội dung nghiên cứu 17 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm của Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé 17 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng( QLBVR) tại KBTTN Mường Nhé 17 3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR Khu BTTN Mường Nhé 17 3.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) 17 3.3. Phương pháp nghiên cứu 18 3.3.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp 18 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) 18 3.3.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu 20 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 21 4.1. Một số đặc điểm của KBTTN Mường Nhé 21 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 21 4.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật 21 4.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Mường Nhé 24 4.2.1. Về tổ chức và quy hoạch rừng đặc dụng 24 4.2.2. Đánh giá giá về các hoạt động QLBVR 32 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng 38 4.3.1. Về điều kiện tự nhiên 38 4.3.2. Về kinh tế - xã hội 40 4.3.3. Ảnh hưởng của người dân đến công tác QLBVR: 44 4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng về chính sách 45 4.3.5. Về tổ chức có sự tham gia của các bên liên quan 46 4.3.6. Về khoa học kỹ thuật 49 4.3.7. Về nhân lực 50 4.4. Đề xuất các giải pháp QLBVR 50 4.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý 50 4.4.2. Giải pháp về đào tạo phát triển nguồn nhân lực 51 4.4.3. Giải pháp về tài chính và tín dụng 52 4.4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách 53
  8. vi 4.4.5. Giải pháp đối với công tác bảo tồn 54 4.4.6. Giải pháp về khoa học công nghệ 55 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56 5.1. Kết luận 56 5.2. Kiến nghị 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO 58 PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng 10 Bảng 3.1. Tổng hợp các xã, thôn và số hộ phỏng vấn 18 Bảng 4.1. Thành phần thực vật rừng Khu BTTN Mường Nhé 21 Bảng 4.2. Phân loại loài theo cấp bảo tồn 22 Bảng 4.3. Số lượng loài động vật rừng Khu BTTN Mường Nhé 23 Bảng 4.4. Phân khu chức năng KBTTN Mường Nhé 26 Bảng 4.5. Kết quả công tác tuyên truyền, tập huấn từ năm 2016 – 2018 33 Bảng 4.6. Số vụ vi phạm công tác QLBVR từ năm 2016-2018 36 Bảng 4.7. Số vụ vi phạm bị khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự 2016 - 2018 37 Bảng 4.8. Thống kê dân số 5 xã KBTTN Mường Nhé 41 Bảng 4.9. Tình hình dân số của xã khu vực nghiên cứu của KBT 41 Bảng 4.10. Diện tích đất nông nghiệp tại xã trong khu vực nghiên cứu 42 Bảng 4.11. Diện tích đất Lâm nghiệp ở xã trong khu vực nghiên cứu 42 Bảng 4.12. Tổng hợp một số kết quả điều tra phỏng vấn của người dân 46
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức QLBV&PTR và các tổ chức phối hợp thực hiện 25 Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giàu, trung bình và nghèo của người dân xã Chung Chải 41
  11. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Để hạn chế suy thoái tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn loài, bảo vệ môi trường, quản lý và phát triển bền vững tài nguyên rừng; đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên của các khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) và Vườn quốc gia (VQG) có vai trò hết sức quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái đã mang lại lợi ích cho mỗi Quốc gia, mỗi cộng đồng mà trực tiếp là con người thụ hưởng. Hiện nay các khu bảo tồn (KBT) đã và đang gặp nhiều khó khăn thách thức trong công tác quản lý bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các KBT và VQG trên phạm vi cả nước. Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé được thành lập theo Quyết định số 1019/QĐ/UBND ngày 03/10/2005 của UBND tỉnh Điện Biên, Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé nằm trên địa bàn 5 xã: sín Thầu, Leng Su Sìn, Chung Chải, Nậm Kè, Mường Nhé của huyện Mường Nhé thuộc biên giới Việt - Lào của huyện Mường Nhé (Điện Biên), diện tích đất quy hoạch cho khu bảo tồn là 45.581ha, diện tích được giao quản lý 45.132,13 ha. Hiện diện tích đất có rừng là 33.061,93 ha, độ che phủ rừng đạt 73,26%. Trong khu bảo tồn Mường Nhé có nhiều thảm rừng nguyên sinh như rừng thường xanh trên đất thấp, rừng thường xanh núi thấp, rừng thường xanh trên núi cao và rừng tre nứa đang được bảo tồn nguyên vẹn. Hệ thực vật rừng của khu bảo tồn Mường Nhé khá đa dạng, được phân bố trên nhiều sinh cảnh khác nhau tạo nên các kiểu rừng với ưu hợp điển hình như: Sồi, Dẻ, Giổi, Re, Thích, Pơ Mu, Thông nàng; đến nay đã thống kê được 740 loài thực vật thuộc 500 chi trong 156 họ của 5 ngành thực vật, trong đó có 35 loài thực vật quí hiếm, 29 loài có tên trong sách đỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới. Qua thống kê khảo sát tháng 12 năm 2006 do Chuyên gia động vật Viện Điều tra quy hoạch rừng thực hiện đã thống kê có 291 loài động vật thuộc 95 họ của 27 bộ trong các lớp động vật. Trong đó có 55 loài động vật đặc hữu, quý hiếm; 39 loài có tên trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP, 45 loài có tên trong Sách đỏ Việt nam như Gấu ngựa (Ursusthibetanus), Gấu chó (Ursus malayanus), Vượn
  12. 2 bạc má (Nomacus leucogenys) Hiện tại những áp lực lên KBT cũng rất lớn, vì đây là nơi sinh sống của đồng bào các dân tộc Hà Nhì, Thái, Mông, Cống, Dao, Sán Chỉ. Đời sống của bà con các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn. Với tổng số 83 hộ, gần 501 nhân khẩu đang sinh sống trong vùng lõi của khu bảo tồn, và hơn 5.226 hộ gia đình với 31.360 người sinh sống ở vùng đệm. Do vậy áp lực lên tài nguyên rừng, đa dạng sinh học ngày càng nặng nề hơn. Vì vậy để giải quyết vấn đề bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ rừng, đặt ra không phải chỉ là vấn đề giáo dục, thực thi pháp luật, nâng cao kỹ thuật và tìm vốn đầu tư mà còn phải chú ý đến vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, mà chủ yếu là cải thiện mức sống của người dân, nhất là những người dân nghèo, đồng thời nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ môi trường rừng, các hệ sinh thái điển hình, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên thiên nhiên bao gồm: đất, rừng, nước, các loài động, thực vật Để giải quyết vấn đề đó, cần thiết tìm ra được hướng giải quyết vấn đề kinh tế - xã hội phức tạp, nhằm cải thiện mức sống của người dân. Những năm qua, Ban Quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé (KBTTN Mường Nhé) đã đẩy mạnh tuyên truyền công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR), phòng cháy chữa cháy rừng (PCCCR) trên địa bàn các xã vùng đệm của Khu bảo tồn. Từ đó, góp phần nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm bảo vệ rừng, PCCCR của người dân. Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé ở Điện Biên được đánh giá là khu bảo tồn thuộc loại lớn của Việt Nam, có tính đa dạng sinh học cao và hệ sinh thái rừng phong phú, trở thành địa điểm du lịch khám phá thiên nhiên hấp dẫn. Trước thực trạng tình hình trên, Ban Quản lý KBTTN Mường Nhé và Hạt Kiểm lâm thường xuyên tăng cường, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền và phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh, huyện tổ chức nhiều đợt tuần tra, kiểm tra truy quét, trục xuất các đối tượng khai thác gỗ, lâm sản trái phép ra khỏi KBT. Hiện nay tình trạng khai thác gỗ trái phép trong khu bảo tồn đã giảm đáng kể. Tuy nhiên, vẫn còn diễn ra một số điểm khai thác gỗ lén lút trong các lũng vùng lõi của KBT gây ra nhiều khó khăn trong công quản lý tài nguyên rừng. Xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại khu bảo tồn Mường Nhé đang bị xâm hại trong nhiều năm qua rất cần có sự chung tay tham gia quản lý bảo vệ rừng của mọi
  13. 3 cấp ngành, cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, đặc biệt cộng đồng người dân địa phương sở tại. Chính vì vậy, thực hiên đề tài: “ Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp quản lý rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé – Tỉnh Điện Biên”, nhằm góp phần nhỏ bé của mình vào việc quản lý tài nguyên rừng ở khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé là cần thiết. 1.2. Mục tiêu - Phân tích, đánh giá được công tác quản lý bảo vệ rừng tại khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài nguyên rừng trong khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé - Đề xuất được các giải pháp giảm thiểu sự tác động bất lợi đối với tài nguyên rừng trong khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé. 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học Các kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho việc đề xuất các nguyên tắc và giải pháp nhằm góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng ở khu bảo tồn Mường Nhé, tỉnh Điện Biên 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Các giải pháp đề xuất giúp ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, tỉnh Điện Biên tham khảo, áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý bền vững tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu. 1.3.3. Ý nghĩa học tập - Áp dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm được những kiến thức bổ ích từ bên ngoài trường . - Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành cho bản thân phục vụ cho công việc sau này. Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc khi đi làm. - Rèn luyện về kỹ năng nghiên cứu khoa học: kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu và viết báo cáo khoa học.
  14. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Trên thế giới 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển rừng đặc dụng Theo định nghĩa của IUCN (1994) đã khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là mục tiêu cơ bản của Khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN): “KBTTN là một khu vực trên đất liền hoặc trên biển được khoanh vùng để bảo vệ đa dạng sinh học (ĐDSH), các tài nguyên thiên nhiên và di tích lịch sử, văn hóa đi kèm, được quản lý bằng các công cụ pháp luật hoặc các hình thức quản lý có hiệu quả khác”. (IUCN 1994) [12 ]. Nguồn gốc của KBTTN “hiện đại” có từ thế kỷ thứ 19.Vườn quốc gia (VQG) Yellowstnoe là VQG đầu tiên trên thế giới, được thành lập tại Mỹ năm 1872. VGQ này nằm trên vùng đất do người Crow là nười Shosshone sinh sống trên cơ sở sử dụng bạo lực ép buộc hai cộng đồng người này phải rời bỏ mảnh đất của họ. Nhiều KBTTN và VQG được thành lập sau đó các nước khác nhau trên thế giới cũng sử dụng phương thức quản lý theo mô hình này, có nghĩa là ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBTTN và VQG và tiếp cận tài nguyên trong đó. Điều đó dẫn đến những hiệu quả tất yếu là làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa cộng đồng địa phương (CĐĐP) và KBT và mục đích bảo tồn tài nguyên đã không đạt được [12]. Hầu hết các KBT đều được thiết lập vì mục đích quốc gia, mà ít nghĩ đến các nhu cầu và mong muốn của người dân địa phương. Dựa trên mô hình của Mỹ, phương thức quản lý của nhiều VQG và KBT chủ yếu bao gồm việc ngăn cấm người dân địa phương xâm nhập vào KBT và khai thác TNR. Tại các nước Đông Nam Á, phương thức này tỏ ra không thích hợp vì để duy trì sự ĐDSH thì người dân địa phương bị mất quyền tiếp cận với nguồn TNR, trong khi sự phụ thuộc của họ vào TNR là rất lớn [9]. Trong vài thập kỷ qua, các KBTTN trên thế giới có xu hướng tăng cả về số lượng và diện tích. Hiện nay trên thế giới có 100.000 khu BTTN (tạp chí KBTTN tập 14, số 3, năm 2014) chiếm 11,7% diện tích đất liền toàn thế gới. Vườn Quốc gia chiếm số lượng và diện tích lớn nhất, tiếp đến là các KBT loài và sinh cảnh. Tuy nhiên, để đảm bảo thực hiện một hệ thống quản lý phù hợp trên thực tế nhằm hiện
  15. 5 thực hóa các lợi ích tiềm năng mà KBTTN có thể đem lại vấn còn là thách thức lớn tại rất nhiều nới trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 2.1.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng Công ước ĐDSH (1992) xác định các khu BTTN là công cụ hữu hiệu và có vai trò quan trọng trong bảo tồn ĐDSH “tại chỗ” tại điều 8 “Bảo tồn tại chỗ” của Công ước có các mục (a) (b) và (c) quy định rõ các nước tham gia công ước ĐDSH có trách nhiệm thành lập hệ thống các KBTTN, xây dựng hướng dẫn lựa chọn, thành lập quản lý các KBTTN và quản lý các tài nguyên sinh học trong các KBTTN để đảm bảo bảo tồn và sự dụng bền vững [6]. Trong quá trình hình thành và phát triển các KBTTN, mối nước đều có cách tiếp cận riêng, không có các tiêu chuẩn hoặc thuật ngữ chung, điều này gây trở ngại cho việc chia sẻ các ý tưởng và kinh nghiệm về KBTTN trong phạm vi khu vực và toàn cầu. Những nỗ lực đầu tiên nhằm làm rõ những thuật ngữ và phân hạng các KBTTN được ghi nhận vào năm 1993. Hệ thống phân hạng quốc tế KBTTN đầu tiên được IUCN xây dựng và công bố năm 1978, gọi là hệ thống phân hạng năm 1978. Hệ thống phân hạng 1978 của IUCN gồm có có 10 phân hạng. Hệ thống này đã được sử dụng tương đối rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và trong các hoạt động quốc tế như làm cơ sở cho xây dựng “Danh mục các KBTTN của liên hiệp quốc năm 1993”. Tuy nhiên, ngay sau đó, hệ thống phân hạng 1978 bộc lộ nhiều thiếu sót. Năm 1984, IUCN đã tiến hành những bước đầu tiên xem xét lại và đề xuất cập nhật hệ thống phân hạng này. Hệ thống phân hạng KBTTN quốc tế của IUCN hiện hành được công bố năm 1994, trên cơ sở cập nhật hệ thống phân hạng năm 1978 [12]. 2.1.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng Ở Nepal, đã có một số mô hình thành công về chương trình bảo tồn đa đạng sinh học ĐDSH theo hướng toàn cầu. Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng của cuộc xung đột vũ trang trong gần một thập kỷ đã tác động đến các hoạt động bảo tồn và động vật hoang dã. Chính vì vậy, một số nghiên cứu về đánh giá tác động của những hoạt động này đến bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG Bardia và vùng đệm phía tây Nepal đã được thực hiện. Nghiên cứu khẳng định, 73% người dân địa phương sống trong khu vực phụ thuộc vào nông nghiệp, nguồn chất đốt và thức ăn [25].
  16. 6 Ở Ấn Độ, nơi ước tính có 275 triệu người dân địa phương ở các vùng nông thôn phụ thuộc vào rừng (ít nhất là một phân sinh kế của họ). Theo Gadgil và VP. Vartok năm 1976 trong tác phẩm: “Những lùm cây thiêng miền Tây dãy Ghats ở Ấn Độ” cho rằng: Người dân địa phương ở Ấn Độ đã bảo vệ được các đám rừng từ 0,5 ha đến 10 ha dưới dạng lùm cây thiêng để thờ các vị thần của lùm cây. Việc thờ cúng tại những lùm cây thiêng đó được hình thành từ các xã hội chuyên về săn bắn và hái lượm. Việc lấy ra bất cử sản phẩm nào đều bị cấm kỵ. Với nạn phá rừng ngày càng tăng, những lùm cây đó đã trở thành những di sản còn lại của rừng tự nhiên do đó đã trở nên quan trọng trong việc thu lượm một số sản phẩm như: Cây thuốc, lá rụng, gỗ khô Việc khai thác gỗ đã bị cấm nhưng đôi khi vẫn xảy ra tình trạng khai thác gỗ trộm (FAO, 1996). Một nghiên cứu về lâm nghiệp công đồng bên ngoài khu rừng đặc dụng đã chỉ ra răng các khu rừng không chỉ cung cấp tiềm năng to lớn để xóa đói giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế nông thôn ở Ấn Độ mà vẫn hỗ trợ tốt mục tiêu quan trọng là bảo tồn. Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa bảo tồn ĐDSH và phát triển đã trở thành vấn đề nổi lên trong các cuộc hội thảo, diễn đàn khoa học trong những năm gần đây. Vào tháng 6 năm 1992, tại Hội nghị Liên hiệp quốc về Môi trường và Phát triển bền vững ở Rio De Janeiro, vấn đề này đã chính thức được công nhận. (dẫn theo Ngô Ngọc Tuyên, 2007), [23]. Các mô hình ở Đông Nam Á đã chỉ ra rằng: Nỗ lực của các cơ quan Chính phủ nhằm đưa dân chúng ra khỏi KBT đã không mang lại kết quả như mong muốn trên cả phương diện quản lý TNR và kinh tế xã hội (KT-XH). Việc đưa người dân vốn quen sống trên địa bàn của họ đến một nơi mới chẳng khác nào “Bắt cá khỏi nước” và khi đó lực lượng khác có thể xâm lấn và khai thác TNR mà không có người bảo vệ. Người dân địa phương có nhiều kiến thức cổ truyền về việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và các thể chế cộng đồng đã tỏ ra có hiệu quả trong việc quản lý các nguồn tài nguyên này. Trước những bất cập trong công tác bảo tồn ở các VQG, KBT trên thế giời, từ những năm đầu của thập kỷ 80 nhiều dự án nghiên cứu, hội thảo quốc tế với sự đóng góp của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu về bảo tồn đã đề xuất những thay đổi
  17. 7 trong chiến lược bảo tồn. Một chiến lược bảo tồn mới dần được hình thành và khẳng định tính ưu việt, đó là liên kết quản lý KBTTN và VQG với cá hoạt động sinh kế của người dân địa phương, cần thiết có sự tham gia bình đẳng của các cộng đồng trên cơ sở tôn trọng nền văn hóa trong quá trình xây dựng các quyết định. (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005), [21]. 2.1.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng Ở Thái Lan, một thử nghiệm của Dự án “Quản lý rừng bền vững thôngqua công tác: thực hiện tại KBT động vật hoang dã Phu Kheio, tỉnh Chaiyaphum ở Đông Bắc Thái Lan. Kết quả chỉ ra rằng, điều căn bản để quản lý bền vững tài nguyên là phải thu hút sự tham gia của các bên liên quan và đặc biệt là phải bao gồm cả phát triển cộng đồng địa phương bằng các hoạt động làm tăng thu nhập của họ [16]. Hệ thống quản lý khu bảo vệ trước đây đã nhấn mạnh các quyền sở hữu và kiểm soát rừng của Nhà nước mà không chú ý tới ảnh hưởng giữa con người và các nguồn tài nguyên, đã dẫn tới những thất bại vì tỉ lệ phá rừng hàng năm vẫn ở mức cao 2,6%. Một nghiên cứu tại vùng đệm của KBT động vật hoang dã Phu Kheio, Đông Bắc Thái Lan đã giới thiệu một cách tiếp cận mới để quản lý chúng trên cơ sở thu hút sự tham gia của người dân địa phương trong tiến trình. Kết quả thảo luận ở đây cũng khẳng định rằng, có một cơ hội để tạo ra một sự hiểu biết tốt hơn giữa người dân nông thôn về tầm quan trọng của trồng rừng và bảo tồn thiên nhiên sẽ dẫn đến một cách quản lý tốt hơn các nguồn tài nguyên trong tương lai. (dẫn theo Lê Sỹ Trung, 2005), [21]. Bink Man W. (1988) trong nghiên cứu của mình thực hiện tại làng Ban Pong, tỉnh Srisaket, Thái Lan chỉ ra rằng các tầng lớp nghèo phải phụ thuộc vào rừng để chăn thả gia súc và thu hái tài nguyên lâm sản như: củi đun và hoa quả trong rừng. Tuy nhiên đây là một minh họa rất cần thiết của người dân địa phương tham gia vào việc lập kế hoạch và thiết kế các dự án phát triển (FAO, 1996). Theo Poffenberger, M. và McGean, B (1993) trong báo cáo: “Liên minh cộng đồng: đồng quản lý rừng ở Thái Lan” đã có nghiên cứu điểm tại VQG Dang Yai nằm ở đông bắc và khu phòng hộ Nam Sa ở phía bắc Thái Lan. Tại Dang Yai người dân đã chứng minh được khả năng của họ trong việc tổ chức các hoạt động bảo tồn đồng thời phối hợp với cục lâm nghiệp Hoàng gia xây dựng hệ thống quản lý rừng đảm bảo ổn định về môi trường
  18. 8 sinh thái đồng thời phục vụ lợi ích của người dân trong khu vực. Tại Nam Sa cộng đồng người dân cũng rất thành công trong công tác quản lý rừng phòng hộ. Họ khẳng định nếu chính phủ có chính sách khuyến khích và chuyển giao quyền lực cho họ thì chắc chắn họ sẽ thành công trong việc kiểm soát tài nguyên rừng. Ở Philippines, chiến lược Quốc gia về bảo tồn ĐDSH nêu rõ rằng: “Điều chủ chốt dẫn đến thắng lợi cho bảo tồn ĐDSH là phải bảo đảm rằng các cộng đồng địa phương, những người bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi mọi quyết định về chính sách liên quan đến môi trường, sẽ tham gia vào quá trình lập kế hoạch và quản lý đối vớibảo tồn ĐDSH” (Denr vaf TCSD, 1994). Indonesia, kế hoạch hành động ĐDSH ghi nhận rằng “Việc tăng cường sự tham gia của công chúng, đặc biệt là cộng đồng sinh sống bên trong và phụ thuộc vào các vùng có tính ĐDSH cao, là mục tiêu chính của kế hoạch hành động và là điều kiện tiên quyết đối với việc thực hiện kế hoạch (Bappenas, 1993). [21]. Về chính sách lâm nghiệp, Sheppherd G (1986) cho rằng đối với cộng đồng dân cư sống trong và gần các KBTTN, một giải pháp đề nghị là cho phép người dân địa phương củng cố quyền lợi của họ theo cách hiểu của các hệ thống quản lý nông nghiệp hiện đại, bằng cách trồng cây, cho và nhận đất, nhà nước cần xác định rõ các quyền lợi chính trị của dân trên mảnh đất mà họ nhận với mục đích tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập và giảm tác động đến tài nguyên rừng. Dilmour D.A. (1999) lại cho rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tính kém hiệu quả của các chương trình, dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên là chưa giải quyết tốt mối quan hê lợi ích giữa các cá nhân trong cộng đồng, giữa lợi ích cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia. Do đó chưa phát huy được năng lực nội sinh của các cộng đồng cho quản lý tài nguyên. Vì vậy quản lý tài nguyên cần phát triển theo hướng kết hợp giữa hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên với hoạt động sản xuất để cải thiện chất lượng cộng sống người dân, thống nhất lợi ích của người dân với lợi ích quốc gia trong hoạt động bảo tồn và phát triển tài nguyên rừng. (dẫn theo Nguyễn Minh Thanh, 2004), [19]. Tổ chức bảo tồn động thực vật doang dã quốc tế (WWF) 2001 đã đưa ra một thông điệp chung rất đơn giản: “Hoạt động bảo tồn phải đề cập đến vấn đề xóa đói giảm nghèo như là một phần quan trọng của chính sách bảo tồn tài nguyên rừng”.
  19. 9 2.2. Ở Việt Nam 2.2.1. Lịch sử hình thành là phát triển rừng đặc dụng So với nhiều nước trên thế giới và khu vực thì lịch sử thành lập các khu rừng đặc dụng (RĐD) ở Việt Nam tương đối sớm. Tháng 7/1962, Quyết định số 72/TTg của Thủ tướng chính phủ thành lập khu rừng cấm Cúc Phương rộng 22.000 ha, sau này trở thành VQG đầu tiên ở Việt Nam đã trải qua hơn 40 năm và được chia làm 3 giai đoạn: a) Giai đoạn từ 1960 đến 1974: Trong giai đoạn này ngành Lâm nghiệp đã phát hiện và đề xuất 49 khu rừng cấm ở các tỉnh phía Bắc. Tuy nhiên mới chỉ có một số ít khu được thành lập. Do đất nước đang trong thời kỳ chiến tranh và những hạn chế về điều kiện kinh tế kỹ thuật nên việc xây dựng, quản lý và bảo vệ các khu nói trên không được tốt. b) Giai đoạn từ 1975 đến 1986: Sau khi đất nước thống nhất, ngành Lâm nghiệp đã triển khai việc điều tra phát hiện các khu bảo vệ trên cả nước, đặc biệt ở các khu vực Tây nguyên, Đông Nam Bộ và Tây nam Bộ. Các đề án về hệ thống các khu rừng cấm đã lần lượt đề trình lên Bộ và chính phủ. Ngày 24/01/1977, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 41/TTg thành lập 10 Khu rừng cấm, tổng diện tích 44.310ha, gồm: Ba Bể, Đảo Ba Mùn, Ba Vì, trong đó khu Ba Vì, Đảo ba Mùn và Núi Tam đảo thuộc loại bảo tồn thiên nhiên, các khu còn lại thuộc di tích văn hóa - lịch sử. Ngày 30/12/1986, Quy chế quản lý ba loại rừng, trong đó có RĐD được chính thức ban hành theo Quyết định 1171/QĐ của Bộ trưởng Bộ Lâm Nghiệp. Theo Quy chế này Rừng cấm được đổi tên là RĐD và được chia làm 3 phân hạng: VQG, KBTTN và Khu văn hóa- lịch sử và môi trường. Hệ thống RĐD ở Việt Nam ở giai đoạn này đã gồm nhiều khu đại diện cho các đai, đới khí hậu và các đơn vị địa lý sinh học khác nhau phân bố tương đối đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam. C) Giai đoạn từ 1987 đến nay: Trên cơ sở Quy chế quản lý thống nhất, sau năm 1990, một loạt các khu rừng mới được Chính phủ quyết định thành lập. Trong giai đoạn này, việc xây dựng RĐD được đẩy mạnh nhờ sự quan tâm của các ngành, các cấp và chính quyền từ Trung
  20. 10 ương đến địa phương, được sự công tác tích cực của nhà khoa học trong nước cũng như sự hỗ trợ có hiệu quả về khoa học kỹ thuật và vật chất của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ. Ngày 17/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược quản lý hệ KBTTN của Việt Nam đến năm 2010, theo đó quy định rõ mục tiêu, cách thức phát triển, các hoạt động chính và phân công trách nhiệm quản lý hệ thống khu bảo vệ của Việt Nam. Tiếp đó, trong năm 2003, danh sách các khu RĐD cần thiết được thiết lập đến năm 2010 đã được Cục Kiểm lâm- Bộ NN&PTNT xây dựng trình Chính phủ gồm 121 khu RĐD, trong đó 27 VQG, 57 KBTTN và 37 khu văn hóa lịch sử với tổng diện tích là 2.518.339 ha (Cục Kiểm lâm 2003). (dẫn theo Nguyễn Kim Phượng, 2010), [15]. 2.2.2. Tổ chức quản lý rừng đặc dụng Bảng 2.1. Tổng hợp hệ thống rừng đặc dụng Loại RĐD Số lượng Diện tích (ha) I. Vườn Quốc gia 33 1.123.679,13 II. Khu bảo tồn 58 1.217.781,89 IIa. KBT thiên nhiên 45 1.020.533,02 IIb. KBT sinh cảnh 13 38.778 III. Khu bảo vệ cảnh quan 54 119.930,12 VI. Rừng NC khoa học 20 10.652,25 Tổng cộng 164 2.347980,46 Nguồn: viet-nam.html Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành ngày 12/8/1991, Luật bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi ban hành 03/12/2004; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD; Quyết định số 08/2001/QĐ-TTG ban hành ngày 11/01/2001, đã xác định các khu RĐD có diện tích từ 5000 ha trở lên thì được thành lập ban quản lý hoạt động theo cơ chế đơn vị hành chính sự nghiệp có thu. Ban quản lý các khu RĐD được xây dựng các quy định về phạm vị sử dụng rừng đối với người dân địa phương sinh sống trong các KBT; Thông tư số 78/2001/TT- BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp
  21. 11 và PTNT về hướng dân việc thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP. Gần đây nhất, Thủ tướng chính phủ có Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/8/2006 (Quyết định số 34/2011/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ban hành ngày 14/08/2006) về Quy chế quản lý rừng, thay thế Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg; Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng chính phủ về chính sách đầu tư phát triển RĐD giai đoạn 2011-2020. Trong đó, quản lý RĐD được quy định rất cụ thể theo các văn bản trên. Hiện tại cả nước có 164 khu RĐD, trong đó có 33 VQG, 58 khu bảo tồn, 54 khu bảo vệ cảnh quan và 20 khu rừng nghiên cứu khoa học. Trong đó về quản lý có 06 VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp- Bộ Nông nghiệp&PTNT, đó là: VQG Ba Vì, Cúc Phương, Tam Đảo, Bạch Mã, YokĐôn và Cát tiên. Các khu văn hóa, lịch sử và môi trường do bộ văn hóa thể thao du lịch quản lý; Các VQG khác và toàn bộ các KBTTN, đều trực thuộc UBND các tỉnh và thành phố quản lý. Cán bộ, công chức, viên chức chủ yếu là lực lượng Kiểm lâm làm công tác quản lý bảo vệ. 2.2.3. Các nghiên cứu về tài nguyên rừng đặc dụng Trong nhiều năm qua đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tới việc nâng cao hiệu quả của các KBTTN và VQG theo quan điểm bảo tồn – phát triển. Đó là việc dung hòa mối quan hệ giữa bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển kinh tế – xã hội của người dân địa phương. Theo Donovan D., Rambo A.T, Fox J., Lê Trọng Cúc, Trần Đức Viên (1997), đã đề cập đến các sản phẩm từ rừng và sức ép của người dân địa phương vào rừng. Tác giả đã chỉ ra rằng: Diện tích rừng già ở miền núi phía Bắc Việt Nam đã giảm sút nghiêm trọng do việc khai thác gỗ, củi và các lâm sản khác như: tre, nứa, nấm, cây dược liệu, động vật hoang dã và được xem như là nguồn sinh kế chủ yếu của người dân miền núi [9]. Đánh giá hiệu quả của công tác bảo vệ các KBT ở Việt Nam, Nguyễn Bá Thụ (1997) đã nhận định: Công tác này phụ thuộc rất nhiều vào việc giải quyết những vấn đề tồn tại trên vùng đệm gồm nâng cao đời sống của nhân dân vùng đệm, chuyển đổi hoặc thay thế tập quán dùng củi đun, sử dụng gỗ bừa bãi, lãng phí của người dân
  22. 12 sống trên vùng đệm; nâng cao trình độ kỹ thuật canh tác nông lâm nghiệp, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao năng suất cây trồng, nhanh chóng từ bỏ lối canh tác du canh, quảng canh, nâng cao trình độ hiểu biết về bảo tồn, sử dụng hợp lý và bền vững tài nguyên cho người dân địa phương [19]. D.A Gilmour và Nguyễn Văn Sản (1999), đã thực hiện một nghiên cứu về quản lý vùng đệm tại 3VQG: Ba Vì, Bạch Mã và Cát Tiên. Kết quả nghiên cứu đã phản ánh khá rõ nét thực trạng vùng đệm ở Việt Nam như: Tình hình KT-XH, tình trạng bảo tồn tại các VQG và vùng đệm; hoạt động phát triển trong các vùng đệm; tổ chức, thể chế cho quản lý vùng đệm [8]. Về quan hệ đồng tác trên cơ sở cộng đồng trong vùng đệm các KBTTN, Lê Quý An (2001) đã khẳng định quản lý và phát triển vùng đệm trên cơ sở cộng đồng là phát huy lợi thế của cộng đồng, hạn chế tác động tiêu cực trong các hoạt động bảo tồn. Cộng đồng còn có thể phát huy những mặt hay của phong tục, tập quán trong mối quan hệ giữa các thành viên trong cộng đồng, trong mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên để xây dựng nề nếp của cuộc sống lành mạnh về mặt môi trường, góp sức cho việc bảo tồn [1]. 2.2.4. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến rừng đặc dụng Năm 2001, Đỗ Anh Tuấn thực hiện một nghiên cứu điểm tại KBTTN Pù Mát cho đề tài ảnh hưởng của bảo tồn tới sinh kế của các cộng đồng địa phương (CĐĐP) và thái độ của họ về các chính sách bảo tồn. Tác giả chủ yếu đánh giá sự thay đổi sinh kế của người dân địa phương do ảnh hưởng của KBT và mức độ chấp nhận của cộng đồng thông qua việc phân tích mối quan hệ giữa cộng đồng và tài nguyên. Nghiên cứu cho rằng hầu hết người dân địa phương vẫn còn sử dụng TNR một cách bất hợp pháp. Tại thời điểm nghiên cứu, trung bình 34% tổng thu nhập hàng năm của một hộ gia đình trong vùng đệm và 62% tổng thu nhập của một hộ gia đình (HGĐ) trong vùng bảo vệ nghiêm ngặt là từ rừng. Việc thành lập KBTTN (năm 1997) đã làm giảm 30% - 71,4% diện tích đất và khoảng 50% thu nhập từ rừng của người dân địa phương. Mặc dù đã có một vài chương trình hỗ trợ được thực hiện tại KBTTN, nhưng chúng chưa bù lại được những mất mát do thành lập KBTTN [22].
  23. 13 Nguyễn Bá Ngãi và cộng sự (2003) dưới sự hỗ trợ của chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, trung tâm đào tạo Lâm nghiệp xã hội đã được thực hiện một nghiên cứu về khả năng thu hút các cộng đồng địa phương vào quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp tại khu phục hồi sinh thái (PHST). Các tác giả cho rằng hệ thống chính sách hiện nay là đầy đủ để có thể thu hút CĐĐP vào quản lý, sử dụng các khu RĐD, không thể loại trừ cộng đồng ra khỏi quyền hưởng lợi từ VQG và đề xuất mô hình quản lý đất đai trong khu PHST của VQG Ba Vì [13]. Nguyễn Thị Phương (2003) khi “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng VQG Ba Vì – Hà Tây” đã vận dụng phần mềm SPSS trong việc tổng hợp và xử lý số liệu về hình thức tác động và các nguyên nhân tác động và chỉ ra rằng: Cộng đồng ở đây sống chủ yếu bằng nghề nông nhưng diện tích đất nông nghiệp rất ít và năng suất lúa thấp. Vì vậy, để giải 15 quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày họ tác động tới tài nguyền rừng dưới nhiều hình thức như: sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa, khai thác sản phẩm với mục đích tiêu dùng, chăn thả gia súc trong đó hình thức sử dụng đất rừng để sản xuất hàng hóa cho tỷ trọng thu nhập cao nhất trong cơ cấu thu nhập của cộng đồng (36,4%). Tuy nhiên, đề tài chưa đánh giá được mức độ tác động tới tài nguyên rừng của các dân tộc, các nhóm hộ khác nhau [14]. Hoàng Quốc Xạ (2005) đã có sự kết hợp tốt giữa phân tích định tính và định lượng trong việc xác định các hình thức tác động khi nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương đến TNR tại vùng đệm VQG Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ. Các giải pháp được tác giả đưa ra tuy bao hàm nhiều lĩnh vực song chưa dựa trên các yếu tố đã được phân tích cụ thể tại khu vực nghiên cứu và chưa thể hiện được tính khả thi của các giải pháp đưa ra [24]. Ngô Ngọc Tuyên (2007) đã lượng hóa tốt và thể hiện sinh động ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến tổng thu nhập của hộ gia đình cũng như mối quan hệ giữa tổng thu nhập với các nhân tố trong khai thác TNR thông qua việc thực hiện nghiên cứu tác động của người địa phương đến TNR tại KBTTN Na Hang, Tuyên Quang. Tác giả đã lựa chọn 4 dân tộc chính trong khu vực, mỗi dân tộc 30 HGĐ để phỏng vấn, nhưng chưa chỉ ra cho người đọc cách thức và nguyên tắc chọn mẫu. Kết quả
  24. 14 nghiên cứu chỉ ra rằng, để giải quyết nhu cầu cuộc sống hàng ngày người dân đã tác động TNR dưới nhiều hình thức song “sử dụng tài nguyên rừng” là hình thức có tác động bất lợi nhất, các dân tộc khác nhau thì mức độ tác động cũng khác nhau. Nghiên cứu đã sử dụng hàm Cobb-Douglas để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến thu nhập của HGĐ, tuy nhiên phân tích mới dừng lại ở 3 yếu tố nguồn lực mà chưa phân tích đến các yếu tố hiệu quả [23]. Khuất Thị Lan Anh (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của cộng đồng địa phương vùng đệm đến tài nguyên rừng tại KBTTN Kim Hỷ – tỉnh Bắc Kạn”, đã nghiên cứu các yếu tố kinh tế và xã hội chi phối các hình thức và mức độ tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng. Đề tài đã phần nào lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới KBT như: Sử dụng tài nguyên rừng, sử dụng đất rừng để chăn thả gia súc, tác động đến TNR do các nguyên nhân rủi ro, các hoạt động khai thác vàng Tuy nhiên đề tài chưa đi sâu nghiên cứu các tác động tích cực của người dân. Thêm vào đó, các giải pháp đưa ra còn chung chung, chỉ tính chất định hướng, chưa đi sâu vào các giải pháp mang tính khả thi đối với địa phương [2]. Trần Ngọc Thể (2009) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương tới tài nguyên rừng tại VQG Ba Bể – tỉnh Bắc Kạn” đã đưa ra 1 hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu tác động của người dân tới các KBT. Ngoài ra đề tài còn lượng hóa được mức độ tác động của người dân tới tài nguyên rừng ở VQG Ba Bể bằng cách phân tích các yếu tố sản xuất ảnh hưởng tới tổng thu nhập của các HGĐ thông qua hàm Cobb-Douglas (hàm sản xuất có độ co gián không đổi). Nghiên cứu đã đưa 7 biến sản xuất (diện tích đất, số lao động chính, phân bón, đầu tư bằng công, khai thác gỗ, chăn thả gia súc, số khẩu), 11 biến hiệu quả (học vấn chủ hộ, độ cao, loại kinh tế hộ, mức độ gần rừng, dân tộc DT1T, dân tộc DT2T, mức độ thuận tiện giao thông, khả năng tiếp cận thị trường, tỷ lệ LĐC/số khẩu, số lần đốt nương rẫy, sử dụng giống) vào mô hình để phân tích, kết quả cho 4 biến sản xuất và 6 biến hiệu quả tồn tại trong mô hình. Kết quả cho thấy: Tồn tại mối quan hệ rất chặt giữa tổng thu nhập từ rừng với 4 yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất và 6 yếu tố hiệu quả với hệ số xác định R = 0,93 (F= 14,601, Sig.F = 0.000); và 93% biến động của thu nhập được giải thích bởi các yếu tố này. Đây là 1 nghiên cứu mẫu có ý nghĩa tham
  25. 15 khảo rất tốt. Tuy nhiên, đề tài chỉ tập trung phân tích các tác động bất lợi của người dân địa phương tới tài nguyên rừng (TNR) của VQG Ba Bể mà chưa quan tâm tới tác động tích cực của người dân, trong khi đó sự tham gia của người dân theo hướng tích cực là phần không thể thiếu đối với công tác bảo tồn ở bất kỳ VQG nào [20]. Đỗ Thị Hường (2010) khi: “Nghiên cứu tác động của người dân địa phương đến tài nguyên rừng tại KBTTN Thượng Tiến – huyện Kim Bôi - tỉnh Hòa Bình” đã đánh giá được tình hình hiện trạng công tác quản lý bảo vệ TNR, phân tích kinh tế HCĐ, nghiên cứu các hình thức và mức độ tác động của người dân đến TNR và 17 tổng thu nhập của các HCĐ ở khu vực nghiên cứu. Đã phân tích sự phụ thuộc, các nguyên nhân dẫn đến sự tác động bất lợi của người dân đến TNR. Đề tài đã đề xuất được một số giải pháp tác động tích cực và hạn chế các tác động bất lợi của cộng đồng người dân tới TNR của KBT, các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn có thể làm tài liệu tham khảo tốt [11]. Trong hội thảo Đồng quản lý RĐD Việt Nam 24/5/2013. Tại Hà Nội, Việt Nam. Tổ chức FFI Việt Nam (tổ chức động vật hoang dã thế giới) và FanNuTure (Trung tâm con người và thiên nhiên) đã xây dựng, nghiên cứu thí điểm dự án thực hiện đồng quản lý tại 3 khu bảo tồn ở vùng núi phía Bắc là: khu bảo tồn loài và sinh cảnh chế tạo, khu bảo tồn loài và sinh cảnh Woọc mũi hếch Hà Giang; KBTTN Ngọc Sơn – Ngổ Luông. Mục tiêu nhằm hài hòa giữa nhiệm vụ bảo vệ rừng đặc dụng và nhu cầu sinh kế của người dân địa phương cũng như nâng cao hiệu quả quản lý các KBT. Các thành viên tham dự đều đi đến thống nhất Mô hình đồng quản lý RĐD có sự tham gia của người dân là hướng đi mới và phù hợp với tình hình quản lý bảo vệ rừng hiện nay [10]. Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé từ khi thành lập đến nay đã có một số đề tài điều tra, nghiên cứu chủ yếu về: ĐDSH, thành phần loài, động thực vật, quản lý rừng cộng đồng đã góp phần bổ xung cho các cơ quan chức năng quản lý tài nguyên rừng ngày càng có hiệu quả hơn. Tuy nhiên việc nghiên cứu trong những năm qua tại Khu bảo tồn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu, đặc biệt là các giải pháp về công tác quản lý bảo vệ rừng cũng còn có những hạn chế nhất định.
  26. 16 2.3. Đánh giá chung Mối quan hệ giữa người dân với công tác bảo tồn ở các KBT và VQG đã và đang được nghiên cứu dưới nhiều phương diên khác nhau. Qua một số nghiên cứu, đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn khá đầy đủ cũng như đã lượng hóa được hình thức và mức độ tác động của người dân địa phương tới TNR của các khu RĐD. Ở một số nghiên cứu khác lại tập trung vào phân tích mức độ phụ thuộc của người dân vào TNR. Tuy nhiên, cách tiếp cận của các nghiên cứu trên chỉ dừng lại ở khía cạnh phân tích các tác động bất lợi mà chưa đề cập tới các tác động tích cực từ phía người dân trong công tác bảo tồn. Tính đến thời điểm này, vấn đề biến đổi khí hậu (BĐKH), ĐDSH đang là những mối quan tâm lớn của mọi quốc gia, vì vậy diện tích rừng và chất lượng RĐD cần được bảo vệ và nâng cao. Số lượng khu RĐD của nước ta ngày càng tăng lên, trong khi đó mỗi khu RĐD lại có đặc trưng về quy mô, sinh thái, phân bố dân cư, tình hình kinh tế, xã hội, phong tục tập quán khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cộng đồng người dân với các khu RĐD nhằm đề xuất các giải pháp thu hút người dân tham gia bảo tồn ở mỗi KBT, VQG trên phạm vi cả nước là việc cần thiết. Cũng đã có một nghiên cứu đã đưa ra được các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn có thể tham khảo tốt nhưng chỉ ở một địa điểm, điều kiện tự nhiên KTXH cụ thể. Do vậy những nghiên cứu về vấn đề này cần tiếp tục được nghiên cứu đúc rút kinh nghiệm thực tiễn sẽ hoàn thiện dần.
  27. 17 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng, và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, Điên Biên và cộng đông dân cư địa phương. 3.1.2. Phạm vị nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại xã Chung Chải trong tổng số 5 xã thuộc Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé. 3.1.3. Thời gian nghiên cứu - Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 01/01/2019 đến 30/05/2019 3.2. Nội dung nghiên cứu 3.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm của Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé + Lịch sử hình thành và phát triển. + Tiểm năng về tài nguyên sinh vật. 3.2.2. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng( QLBVR) tại KBTTN Mường Nhé + Tổ chức quản lý. + Đánh giá về các hoạt động về QLBVR. + Đánh giá các hoạt động về nghiên cứu khoa học, đào tạo. + Đánh giá về tiềm năng du lịch sinh thái. + Đánh giá về các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người dân. 3.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLBVR Khu BTTN Mường Nhé + Điều kiện tự nhiên. + Điều kiện kinh tế- xã hội. + Chính sách. + Tổ chức thực hiện (sự tham gia của các bên liên quan). + Khoa học kỹ thuật, nhân lực. 3.2.4. Đề xuất các giải pháp quản lý bảo vệ rừng (QLBVR)
  28. 18 3.3. Phương pháp nghiên cứu 3.3.1. Thu thập các tài liệu thứ cấp - Kế thừa các tài liệu liên quan đến nghiên cứu được thu thập tại địa phương như: Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, diện tích ranh giới, khí hậu thổ nhưỡng, điều kiện dân sinh, KTXH, đặc điểm tài nguyên rừng. Tham khảo các báo cáo về công tác QLBVR của BQL, huyện, tỉnh, các luật pháp, chính sách liên quan. - Phương pháp thu thập tài liệu: + Liệt kê các số liệu thông tin cần thiết để có thể thu thập theo từng nội dung địa điểm cơ quan cung cấp thông tin; + Liên hệ với các cơ quan cung cấp thông tin; + Tiến hành thu thập bằng ghi chép, sao chụp; + Kiểm tra tính chính xác của thông tin thông qua các tài liệu liên quan. 3.3.2. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) - Địa điểm nghiên cứu: Nguyên tắc của chọn điểm nghiên cứu phải đại diện cho khu vực nghiên cứu. Chính vì vậy, để kết quả nghiên cứu được khách quan, đề tài chọn địa điểm nghiên cứu nằm trong KBTTN Mường Nhé, Huyện Mường Nhé, Tỉnh Điện Biên cụ thể như sau: Bảng 3.1. Tổng hợp các xã, thôn và số hộ phỏng vấn TT Tên xã lựa chọn Tên thôn lựa chọn Số hộ/ nhân khẩu Số hộ phỏng vấn - Bản Đoàn Kết 219/859 06 hộ/bản - Bản Nậm Pắc 35/124 06 hộ/bản - Bản Si Ma 24/102 06 hộ/bản - Bản Pá Lùng 102/698 06 hộ/bản 1 Chung Chải - Bản Xà Quế 91/546 06 hộ/bản - Bản Nậm Khum 139/565 06 hộ/bản - Bản Nậm Sin 54/217 06 hộ/bản - Bản Nậm Vì 99/537 06 hộ/bản Tổng cộng 1/5 xã 08 bản 48 hộ
  29. 19 Tiêu chí lựa chọn đối tượng nghiên cứu: 1 xã nằm trong KBTTN Mường Nhé; mỗi thôn chọn 6 hộ; các hộ gia đình là đại diện cho các dân tộc, hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ trung bình. - Thu thập thông tin: + Cách chọn mẫu phỏng vấn: Mỗi thôn chọn 6 hộ/thôn với đầy đủ các nhóm hộ trung bình, nghèo và cận nghèo có ở tất cả các thành phần dân tộc trong thôn, xã đó. Nội dung phỏng vấn là các vấn đề liên quan đến các nguồn thu nhập, sinh kế của cộng đồng địa phương, các hình thức và nguyên nhân tác động của cộng đồng vào TNR, đồng thời cũng tìm hiểu các giải pháp giải quyết mối quan hệ giữa bảo tồn và phát triển do chính cộng đồng đưa ra; Ngoài ra phỏng vấn cán bộ hạt kiểm lâm, cán bộ quản lý KBT, cán bộ xã (Đại diện các tổ chức) nhằm kiểm tra chéo thông tin từ các thôn điểm và thu thập thêm số liệu. + Thảo luận nhóm: Phương pháp này được thực hiện sau khi thực hiện công cụ phỏng vấn HGĐ. Tiến hành thảo luận mỗi nhóm thảo luận khoảng 6-7 người, gồm đại diện các hộ nhóm HGĐ, lãnh đạo thôn, đoàn thể. Thảo luận về mức độ tác động của người dân vào rừng và đất rừng của KBT các nguyên nhân của sự tác động đó. Những khó khăn và khuyến nghị của cộng đồng trong quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng. Từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục. - Phân tích tổ chức: Phân tích tổ chức bộ bộ máy, xác định chức năng, nhiệm vụ, đánh giá thực trạng của các tổ chức tới việc QLBV&PTR, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm kiện toàn tổ chức bộ máy nâng cao năng lực của Ban quản lý KBTTN Mường Nhé. Những căn cứ phân tích, đánh giá chủ yếu dựa vào các văn bản pháp lý và quy hoạch tổ chức bộ máy của KBT: + Đánh giá thực trạng tổ bộ máy : Căn cứ Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức và quản lý hệ thống RĐD và các văn bản liên quan khác để đánh giá. + Đề xuất giải pháp tổ chức bộ máy theo lộ trình quy hoạch, đáp ứng được các yêu cầu nhiệm vụ.
  30. 20 3.3.3. Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu Số liệu thu thập qua bảng phỏng vấn được xử lý và phân tích bằng phương pháp mô tả, phân tích tổng hợp, so sánh, định tính và định lượng theo từng nội dung nghiên cứu, để đánh giá được kết quả, tồn tại trong quản lý bảo vệ rừng cũng như đề xuất các giải pháp đề xuất từ người dân trong quản lý rừng tại KBTTN Mường Nhé - tỉnh Điện Biên.
  31. 21 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Một số đặc điểm của KBTTN Mường Nhé 4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển - Khu Bảo tồn Thiên nhiên (KBTTN) Mường Nhé là một trong những khu rừng cấm được thành lập từ rất sớm, có tên trong Quyết Định 194/CT ngày 9/8/1986 của Hội Đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) với diện tích 182.000 ha. - Từ năm 1995 đến năm 1998 khu bảo tồn trực thuộc Chi Cục Kiểm lâm tỉnh Lai Châu (cũ). - Năm 2005, Ban quản lý KBTTN Mường Nhé được tái thành lập trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Điện Biên. - Từ 2009 đến nay Ban quản lý KBTTN Mường Nhé được kiện toàn theo Quyết Định số 500/QÐ-UBND ngày 10 tháng 4 nãm 2009 của UBND tỉnh Ðiện Biên, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Ðiện Biên. 4.1.2. Tiềm năng về tài nguyên sinh vật a) Tài nguyên thực vật: Bảng 4.1. Thành phần thực vật rừng Khu BTTN Mường Nhé Số họ Số chi Số loài TT Ngành thực vật thực vật thực vật thực vật Tổng cộng 156 500 740 1. Thông đất (Lycopodiophyta) 1 1 1 2. Mộc tặc (Equisetophyta) 1 1 1 3. Dương xỉ (Polypodiophyta) 21 31 53 4. Hạt trần (Pinophyta) 4 6 7 5. Hạt kín (Magnoliophyta) 129 461 678 (Nguồn số liệu:Báo cáo số liệu Ban QLKBTTN Mường Nhé – tỉnh Điện Biên) Rừng trong Khu BTTN Mường Nhé đa dạng về tổ thành loài thực vật; có những loài thuộc loại quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam.
  32. 22 Kế thừa tài liệu điều tra cho thấy Khu rừng BTTN Mường Nhé đã giám định và lập được danh mục 740 thực vật bậc cao có mạch, thuộc 500 chi của 156 họ trong nghành thực vật. Thành phần các loài thực vật rừng được thống kê. Bảng 4.1. So sánh với một số vườn quốc gia và khu bảo tồn vùng núi phía Bắc thì Khu BTTN Mường Nhé tương đối phong phú một số loài cây điển hình của vùng dự án như: Giổi găng, Giổi lông mượt, Bằng lăng cườm, Muồng xanh, Cọ khẹt. Nhiều loài thực vật ngoài cung cấp gỗ còn cung cấp tinh dầu và làm nguyên liệu thuốc chữa bệnh. Phân theo mục đích sử dụng hiện Khu BTTN Mường Nhé được phân như sau: - Cây cho gỗ: 236 loài. - Cây làm thuốc 306 loài. - Cây cho tinh dầu: 15 loài. Một số loài thực vật nằm trong danh mục sách đỏ của Việt Nam và thế giới cần được bảo vệ và phát triển. - Có 29 loài cây nằm trong sách đỏ của Việt Nam. - Trong sách đỏ Việt Nam và thế giới 4 loài. - Nằm trong sách đỏ thế giới 6 loài. Bảng 4.2. Phân loại loài theo cấp bảo tồn Cấp đánh giá Ký Hiệu Số Loài Ghi Chú Rất nguy cấp CR 3 CR : Rất nguy cấp Nguy cấp EN 6 EN: Nguy cấp Sẽ nguy cấp VU 9 VU: Sẽ nguy cấp Bị đe dọa LR/NT 2 LR/NT: Bị đe dọa (Nguồn số liệu:Báo cáo số liệu Ban QLKBTTN Mường Nhé – tỉnh Điện Biên) b) Hệ động vật rừng Kế thừa tài liệu điều tra của các chuyên gia động vật Viện điều tra Quy hoạch rừng cho thấy Khu BTTN Mường Nhé có 133 loài động vật rừng; trong đó có 55 loài
  33. 23 động vật rừng quý hiếm như: Gấu chó, Gấu ngựa, Vượn bạc má, Vọoc, các loài Khỉ, Công, Niệc cổ hung. Theo các kết quả điều tra thì hiện nay đã ghi nhận được 133 loài động vật thuộc 95 họ, 27 bộ thuộc các lớp thú, chim, bò sát và Lưỡng thê. Kết quả tổng hợp bảng 4.3. Bảng 4.3. Số lượng loài động vật rừng Khu BTTN Mường Nhé TT Số lớp ĐVR Số bộ Số họ Số loài 1. Thú 8 24 31 2. Chim 16 53 72 3. Bò sát 2 15 20 4. Lưỡng thê 1 3 10 Tổng cộng 27 95 133 (Nguồn số liệu: Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé) Thời gian gần đây hoạt động điều tra về động vật trong Khu BTTN Mường Nhé được các viện, trung tâm nghiên cứu trong nước cũng như một số tổ chức của quốc tế quan tâm, triển khai điều tra và cũng đã có những kết quả bổ sung vào danh lục các loài động vật cho Khu BTTN. Cụ thể: + Phối hợp với đoàn cán bộ nghiên cứu linh trưởng của Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (CRES) và tổ chức Bảo tồn quốc tế (CI) thực hiện dự án điều tra Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) tại Khu BTTN Mường Nhé kết quả đã phát hiện được loài Vượn đen má trắng. Ngoài ra còn ghi nhận sự có mặt và phân bố một số loài động vật nguy cấp quý hiếm nằm trong sách đỏ Việt Nam như: Nai (Cervus unicolor), gấu ngựa (Ursus thibetanus), Gấu chó (Ursus malayanus), Khỉ mặt đỏ (Macaca arctoides). + Phối hợp với Viện tài Nguyên Sinh Vật Việt Nam điều tra Chim và Bò sát, kết quả đã phát hiện: Khu hệ chim: Tổng số 210 loài chim thuộc 13 bộ và 46 họ đã được ghi nhận trong đợt điều tra; trong đó có 2 loài được ghi nhận trong Sách đỏ IUCN 2009 gồm; Bồng chanh rừng và Sẻ đồng ngực vàng (Sắp bị đe dọa). Ngoài ra, hai loài có mặt
  34. 24 trong Sách đỏ Việt Nam, 2007 cũng đã được ghi nhận gồm: Gà lôi trắng (bị đe doạ) và Mỏ rộng xanh. Khu hệ Bò sát ếch, nhái: Tổng số 28 loài Bò sát ếch nhái thuộc 02 lớp, 02 bộ và 10 họ đã được ghi nhận trong đợt khảo sát, đặc biệt có đến 09 loài hiện mới được xác định tới giống. 4.2. Thực trạng công tác QLBVR tại KBTTN Mường Nhé 4.2.1. Về tổ chức và quy hoạch rừng đặc dụng 4.2.1.1. Về công tác tổ chức: - Về tổ chức, bộ máy: Khu BTTN Mường Nhé có tổ chức bộ máy gồm: + Ban giám đốc. + Các phòng chuyên môn. + Phòng Hành chính - tổng hợp. + Phòng Kế hoạch - khoa học - kỹ thuật. + Bộ phận thông tin - tuyên truyền. + Hạt kiểm lâm. Tuy nhiên, lực lượng làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng chủ yếu thuộc Hạt kiểm lâm và được bố trí cắm ở 05 trạm thuộc 05 xã có diện tích rừng bảo tồn. - Về lực lượng cán bộ: Tổng số cán bộ công chức, viên chức trong biên chế và lao động hợp đồng của Khu BTTN Mường Nhé hiện nay có 35 người. Trong đó cán bộ trong biên chế là 23 người và lao động hợp đồng 12 người. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng trực tiếp có 14 người. - Về hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động quản lý: Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng Khu BTTN Mường Nhé hiện mới chỉ được đầu tư hệ thống mốc ranh giới với 124 mốc, 30 bảng nội quy, 90 biển báo và xây dựng 5 trạm quản lý bảo vệ rừng. Trong đó: Trạm quản lý bảo vệ rừng Sín Thầu: 780 m2. Trạm quản lý bảo vệ rừng Leng Su Sìn: 1.028 m2. Trạm quản lý bảo vệ rừng Mường Nhé: 1.270 m2. Trạm quản lý bảo vệ xã Nậm Kè: 744 m2. Trạm quản lý Chung Chải: 500 m2.
  35. 25 UBND Tỉnh Điện Cục kiểm lâm Biên Sở NN&PTNT Chi cục kiểm lâm UBND huyện BQLKBTTN Mường Nhé - Hạt Kiểm lâm Hạt huyện Kiểm lâm UBND xã KBTTN Mường Nhé Tổ chức đoàn thể xã (MTTQ,HND, Các trạm HPN, Cán bộ Lâm kiểm lâm nghiệp xã; Tổ HCCB ) QLBVR Hình 4.1. Sơ đồ hệ thống tổ chức QLBV&PTR và các tổ chức phối hợp thực hiện Công tác tổ chức phối hợp QLBVR trong những năm qua đã được cấp ủy, chính quyền và các ban ngành đoàn thể địa phương quan tâm chỉ đạo. Ngoài việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn trong công tác QLBV&PTR; chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể có trách nhiệm phối hợp thực hiện theo Quy chế quản lý và bảo vệ rừng KBTTN Mường Nhé. 4.2.1.2. Về công tác quản lý quy hoạch rừng đặc dụng Sau khi rà soát, qui hoạch 3 loại rừng BQLKBTTN Mường Nhé được phê duyệt, BQLKBT đã cùng với UBND các xã trong khu vực xác định ranh giới KBT và các phân khu chức năng tại thực địa, đã tổ chức đóng cọc mốc giới và bảng nội qui BQLKBTTN Mường Nhé. Về quản lý diện tích, ranh giới các phân khu chức năng: Tổng diện tích tự nhiên KBT: 47.260,1 ha, trong đó: Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 23.420 ha, chiếm 49,56 %; Phân khu phục hồi sinh thái: 23.495 ha, chiếm 49,71 %; Phân khu Dịch vụ - Hành chính: 312,93 ha, chiếm 0,73 %. Thống kê quy hoạch phân khu chức năng, bảng 4.4.
  36. 26 Bảng 4.4. Phân khu chức năng KBTTN Mường Nhé Hiện trạng Quy hoạch Phân khu chức năng Loại đất, loại rừng 2016 2016-2025 BVNN PHST DV-HC Tổng DT tự nhiên 45.581 47.228 23.420 23.495 312,93 I. DT đất LN 45.375,92 47.227,93 23.420 23.495 312,93 1. Phân khu I 28.245,38 29.953 15.851 14.102 0,00 1.1. DT đất có rừng 20.872,13 21.937 11.172 10.481 0,00 1.1.1. Rừng tự nhiên 20.872,13 21.937 11.172 10.481 0,00 - Rừng trên núi đất 20.872,13 21.937 11.172 10.481 0,00 - Rừng trên núi đá 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.1. 2. Rừng trồng 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 1.2. Đất trống 7.373,25 8.300 4.679 3.621 0,00 -ĐT không có cây tái sinh 6.578,9 7.263,1 3.852,3 2.956,2 0,00 - ĐT có cây gỗ tái sinh 781.77 1.024,32 817 662,5 0,00 - Núi đá không Rừng 12.58 12.58 9,7 2,3 0,00 2. Phân khu II 16.130,54 16.962 7.569 9.393 0,00 1.1. DT đất có rừng 10.926,74 11.545 5.800 5.545 0,00 1.2. DT đất chưa có rừng 5.203,8 5.618 1.769 3.849 0,00 3. DV-HC 312,93 - Trung tâm hành chính, dịch vụ 290 - Công trình bảo vệ, phát triển rừng 22,93 II. Đất khác 151.56 32,17 0,00 0,00 0,00 (Nguồn: Thống kê phân khu chức năng 2016 – KBTTN Mường Nhé) Năm 2016 UBND tỉnh Điện Biên ban hành Quyết định số 1199/QĐ-UBND ngày 27/09/2016 phê duyệt dự án, điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé huyện Mường Nhé đến năm 2025 là cần thiết, phù hợp với Nghị định 117/2010/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 24/12/2010 về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng. Năm 2016 thực hiện “Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững KBTTN Mường Nhé giai đoạn 2016 - 2025”, với tổng diện tích tự nhiên của KBT tăng từ 45.581 ha lên 47.260,1 ha(tăng 1.679,1 ha) là do các lý do sau:
  37. 27 Diện tích đất rừng đặc dụng của khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé, huyện Mường Nhé sau khi trừ bỏ 917 ha đất nương và nương luân canh thuộc xã Nậm Kè còn lại 45.136 ha. Như vậy,để đảm bảo diện tích đất rừng đặc dụng đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận tại quyết định số 1976/QĐ-TTg cần tiến hành rà soát, quy hoạch bổ sung diện tích đã mất trên. Qua điều tra, khảo sát đánh giá tại một số khu rừng của xã Leng Su Sìn, Chung Chải, xã Mường Nhé với tổng diện tích 2.091 ha đạt tiêu chí đưa vào quy hoạch bổ sung cho khu rừng đặc dụng của huyện. Cụ thể: + Xã Leng Su Sìn: Diện tích là 1.047 ha tại các khoảnh 3,4,6,7 tiểu khu 84 và các khoảnh 3,6 tiểu khu 95, toàn bộ diện tích này thuộc quy hoạch đất rừng phòng hộ (trong đó đất có rừng 961 ha với trạng thái IIa,IIb,IIIA1 và rừng hỗn giao, diện tích đất trống 86ha). + Xã Mường Nhé: Diện tích là 273 ha tại các khoảnh 2,3 tiểu khu 159(đất có rừng 144 ha với chủ yếu là rừng trạng thái IIa,IIb, đất trống 129 ha) toàn bộ thuộc quy hoạch đất rừng sản xuất. + Xã Chung Chải: Diện tích là 771ha tại khoảnh 12, tiểu khu 95 và các khoảnh 5,6, tiểu khu 109. Toàn bộ thuộc quy hoạch đất rừng phòng hộ (trong đó đất có rừng 760 ha, diện tích đất trống 11 ha). a. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: - Chức năng, nhiệm vụ: Đây là khu vực có diện tích vừa đủ để bảo vệ nguyên vẹn hệ sinh thái tự nhiên như mẫu chuẩn sinh thái quốc gia, được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng và hệ sinh thái. Trong phân khu BVNN cấm các hoạt động sau: + Các hoạt động làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của khu rừng. + Các hoạt động làm ảnh hưởng đến đời sống tự nhiên của các loài động, thực vật hoang dã hoặc loài bảo tồn. + Thả và nuôi, trồng các loài động thực vật đưa từ nơi khác tới mà trước đây các loài này không có trong khu rừng đặc dụng. Trong trường hợp đặc biệt phải được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  38. 28 + Khai thác tài nguyên sinh vật và các tài nguyên thiên nhiên khác. Gây ô nhiễm môi trường. Mang hóa chất độc hại, chất nổ, chất dẽ cháy vào rừng, đốt lửa trong rừng và ven rừng. Chăn thả gia súc, gia cầm. - Diện tích Trong quá trình quản lý cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội trong vùng qua 7 năm có nhiều chuyển biến và đặc biệt sự gia tăng dân số, phân bố dân cư trên địa bàn có nhiều biến động nên để đảm bảo vai trò, chức năng của phân khu BVNN không bị ảnh hưởng; tăng cường quản lý, bảo vệ chặt chẽ giữ nguyên vẹn để theo dõi diễn biến tự nhiên của rừng.Vì vậy phân khu BVNN cũng được quy hoạch điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể: Tổng diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là: 23.420 ha; giảm 2.259 ha so với diện tích quy hoạch cũ. Diện tích này được điều chỉnh sang quy hoạch phân khu phục hồi sinh thái tại các vị trí các khoảnh 6,8 tiểu khu 168B; khoảnh 4, tiểu khu 173; các khoảnh 1,2,3,4 tiểu khu 177 và các khoảnh 3,4 tiểu khu 178 xã Nậm Kè. Phân khu BVNN phân bố trên địa bàn 05 xã, và được chia thành hai phân khu nghiêm ngặt. - Ranh giới: + Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt I: Nằm ở phía Bắc khu bảo tồn thuộc các xã Sín Thầu, Leng Su Sìn và Chung Chải với diện tích 15.851 ha; bao gồm một số khoảnh thuộc các tiểu khu 61, 81b, 82, 93, 94, 107, 108,129,130. Phần lớn diện tích nằm tiếp giáp với biên giới Việt - Lào, chiếm tỷ lệ diện tích đất có rừng lớn với 11.171,8ha chiếm 70% diện tích đất tự nhiên, trong đó có những khu rừng giàu, rừng trung bình có trữ lượng > 200m3, toàn bộ diện tích này nằm cách xa khu dân cư, có địa hình hiểm trở, chưa có đường giao thông nên chưa bị tác động bởi con người, do vậy trong khu vực này thường là nơi cư trú của một số loài động vật như: gấu, khỉ + Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt II: Có diện tích 7.569 ha nằm trên địa bàn xã Mường Nhé, Nậm Kè bao gồm diện tích một số khoảnh thuộc tiểu khu 149, 159, 162, 172, 173,177 và 178. Phần lớn diện tích nằm tiếp giáp với biên giới Việt – Lào, đây cũng là khu vực có diện tích rừng lớn và hoàn cảnh sinh thái vẫn chưa bị tác động.
  39. 29 - Đặc điểm tài nguyên rừng, đa dạng sinh học Tổng diện tích rừng trong phân khu BVNN là 16.971 ha, chiếm 50% diện tích rừng của khu bảo tồn và chiếm 35,9% diện tích đất tự nhiên của cả phân khu. Diện tích rừng ở đây còn tương đối tập trung và ít bị tác động, gồm cả đai rừng á nhiệt đới núi cao và đai rừng nhiệt đới núi thấp. Đây là vùng phân bố chủ yếu của các loài thực vật quý hiếm như Pơ mu, Giổi thơm, Lát hoa Do hoàn cảnh sinh thái ở đây chưa bị tác động và nằm cách xa với khu vực dân cư, chưa có đường giao thông nên đây là khu vực cư trú của một số loài động vật như: Gấu, hổ, báo Ngoài ra, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt còn có hệ thống khe, suối dày có nhiều loài động, thực vật sống trong hệ sinh thái khe, suối tạo nên sự đa dạng sinh học rất cao trong phân khu BVNN. Diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt đủ lớn, kết hợp với việc rừng dần được phục hồi sẽ tạo nên sinh cảnh sống thích hợp cho các loài thú lớn. - Tình hình phân bố dân cư: Phân khu BVNN được quy hoạch điều chỉnh hiện tại không có dân cư sống và sản xuất. Phạm vi của phân khu BVNN nằm trong giới hạn an toàn đối với các hoạt động của người dân trong khu vực. b. Phân khu phục hồi sinh thái (PHST): Phân khu phục hồi sinh thái là khu vực được quản lý, bảo vệ chặt chẽ để khôi phục các hệ sinh thái rừng thông qua việc thực hiện một số hoạt động lâm sinh cần thiết. - Chức năng: Bảo vệ toàn bộ nguồn tài nguyên rừng, đất rừng, cảnh quan, tài nguyên thiên nhiên và các di tích lịch sử trong phân khu. Phục hồi lại những diện tích rừng đã bị suy thoái thông qua các biện pháp lâm sinh như: khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên, làm giàu rừng. Trong trường hợp cần thiết phải tác động bằng việc trồng rừng thì ưu tiên trồng các loài cây bản địa của khu vực. Thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, các chương trình giáo dục về thiên nhiên, tổ chức tham quan, du lịch sinh thái.
  40. 30 - Phạm vi ranh giới và diện tích: Diện tích phân khu phục hồi sinh thái được quy hoạch điều chỉnh với tổng diện tích là 23.495 ha, được chia làm hai phân khu: Phân khu I với diện tích là 14.101,9 ha bao gồm diện tích còn lại thuộc các tiểu khu 61, 98, 94 thuộc hai xã Sín Thầu và Chung Chải. Phân khu II với có diện tích là 9.393,9ha nằm ở các tiểu khu 149,159,172,173,178 thuộc các xã Mường Nhé, Nậm Kè. - Đặc điểm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: Sau khi quy hoạch phân khu phục hồi sinh thái có 16.025 ha rừng tăng so với quy hoạch cũ, do được bổ sung những diện tích đất có rừng nằm giáp ranh giới bảo tồn cũ. Những diện tích rừng này phân bố ở những khu vực thấp, giáp với khu vực sản xuất của nhân dân nên môi trường sinh thái ít nhiều cũng đã bị tác động bởi con người, chiếm chủ yếu diện tích rừng trong phân khu PHST là rừng nghèo, rừng tái sinh có trạng thái IIa, IIb, IIIa1 và 1.137,9ha diện tích rừng trung bình. Ngoài diện tích đất có rừng trong phân khu PHST còn nhiều diện tích đất trống có cây gỗ mọc rải rác có khả năng phục hồi tốt thông qua tác động một số biện pháp lâm sinh như: Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh và trồng rừng. Trong phân khu PHST hệ động vật cũng rất đa dạng, nhiều loài thú nhỏ như: Nai, hoẵng, gà rừng, lợn rừng .chọn sinh cảnh sống ở trong những khu rừng này. Bên cạnh đó các loài bò sát và ếch nhái cũng phong phú về chủng loại do có mạng lưới khe, suối dày có nước quanh năm. - Tình hình phân bố dân cư: Theo quy hoạch phân khu PHST thì hiện tại có 12 hộ dân với 96 khẩu dân tộc Mông của bản Huổi Thanh 1 định cư và sinh sống trong phân khu phục hồi sinh thái tại khoảnh 1, 2, 3, 4 tiểu khu 177 và khoảnh 3, 4 tiểu khu 178 xã Nậm Kè từ trước khi thành lập khu BTTN Mường Nhé. c. Phân khu dịch vụ, hành chính (DVHC): - Chức năng: Là khu vực để xây dựng các công trình làm việc và sinh hoạt của cán bộ Ban quản lý, xây dựng vườn ươm, vườn bảo vệ thực vật phục vụ nghiên cứu. Ngoài ra
  41. 31 còn là nơi tổ chức các dịch vụ du lịch, các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội và tuyên truyền giáo dục về bảo vệ phát triển rừng, môi trường cho người dân trong khu vực. - Quy hoạch vị trí, diện tích: Do tầm quan trọng của phân khu DVHC nên việc quy hoạch phải đảm bảo một số yêu cầu như: Phải khớp nối với các cơ sở hạ tầng chung của huyện, xã, thuận lợi về giao thông, thông tin liên lạc và gần với khu vực có Điện, nước đồng thời phải có đủ mặt bằng để bố trí xây dựng các công trình. Quy hoạch phân khu DVHC với tổng diện tích 312,93ha và được chia thành 02 khu vực. + Khu trung tâm dịch vụ hành chính: Đây là khu vực để xây dựng trụ sở làm việc của ban quản lý, trung tâm du khách, nhà trưng bày, trung tâm cứu hộ, bảo tồn sinh vật, vườn thực vật và các công trình phục vụ du lịch. Quy hoạch về khu vực cầu Chung Chải thuộc khoảnh 12, 13 và khoảnh 14 tiểu khu 95 với diện tích 290 ha; + Khu xây dựng công trình bảo vệ, phát triển rừng: Diện tích quy hoạch 22,93 ha nằm trên địa bàn 5 xã để xây dựng trạm quản lý BVR, chòi canh lửa, đường tuần tra. - Đặc điểm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học: Khu vực quy hoạch phân khu DVHC chiếm phần lớn là diện tích đất có rừng để xây dựng vườn thực vật và một phần diện tích đất trống, đất nương rẫy để xây dựng nhà làm việc, công trình khác. Trong tổng 312,93ha, diện tích đất có rừng 284ha chiếm 0,66% diện tích cả phân khu. Toàn bộ diện tích rừng này thuộc quy hoạch rừng phòng hộ liền kề với ranh giới bảo tồn cũ, rừng phát triển tốt có trữ lượng từ 80 – 120m3/ha quy tụ nhiều tổ thành loài cây rất phù hợp để xây dựng thành vườn thực vật. - Tình hình phân bố dân cư: Trong khu vực quy hoạch phân khu DVHC hiện tại không có nhân dân ở nhưng có diện tích đất canh tác sản xuất của một số hộ dân bản Đoàn Kết xã Chung Chải mà trong phương án điều chỉnh quy hoạch để xây dựng trụ sở làm việc, nhà trưng
  42. 32 bày và một số công trình phục vụ du lịch do đó đối với diện tích này sẽ thực hiện việc đền bù GPMB. Vị trí xây dựng trung tâm DVHC nằm gần với khu trung tâm xã Chung Chải, trên tuyến đường quốc lộ 4H nối cửa khẩu A Pa Chải với trung tâm huyện nên sẽ có nhiều thuận lợi để phát triển sau này. 4.2.2. Đánh giá giá về các hoạt động QLBVR 4.2.2.1. Các hoạt động về công tác QLBVR a). Công tác tuyên truyền, tập huấn: Trong những năm qua Ban quản lý KBT thiên nhiên Mường Nhé thường xuyên phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ, chính quyền xã và các cơ quan, ban ngành, các lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Pháp luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004, Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Kết quả đã tổ chức học tập, họp dân tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2016 - 2018 như sau: Năm 2016 đơn vị tổ chức được 25 buổi tuyên truyền với sự tham gia của 1071 lượt người dân các nội dung văn bản quy định của pháp luật trong lĩnh lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, tổ chức được 6 lớp tập huấn tuyên truyền về Luật Lâm nghiệp và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các bản vùng đệm với sự tham gia của 240 học viên. Năm 2017 đơn vị tổ chức được 38 buổi với 1449 lượt người tham gia,tổ chức được 6 lớp tập huấn tuyên truyền về Luật Lâm nghiệp và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các bản vùng đệm với sự tham gia của 240 học viên. Năm 2018 đơn vị cũng tổ chức được 25 buổi tuyên truyền với sự tham gia của 1071 lượt người dân các nội dung văn bản quy định của pháp luật trong lĩnh lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, tổ chức được 6 lớp tập huấn tuyên truyền về Luật Lâm nghiệp và thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các bản vùng đệm với sự tham gia của 240 học viên.Kết quả bảng 4.5.
  43. 33 Bảng 4.5. Kết quả công tác tuyên truyền, tập huấn từ năm 2016 – 2018 Tập huấn Tuyên truyền Năm Số Người Số Người Lớp Số Buổi Tham Gia Tham Gia 2016 05 200 27 1.339 2017 06 240 38 1.449 2018 06 240 25 1071 Tổng Cộng: 17 680 90 3.859 (Nguồn số liệu: Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé) b) Về giao khoán bảo vệ rừng: Hoạt động giao khoán bảo vệ rừng được chú trọng quan tâm. Với diện tích giao bảo vệ là: 27.526,47 ha. Trong đó: + Khoán bảo vệ rừng cho đối tượng là các nhóm cộng đồng dân cư: 31 nhóm thuộc 29 bản cộng đồng của các xã vùng đệm (Sín Thầu, Leng Su Sìn, Chung Chải, Mường Nhé, Nậm Kè); diện tích khoán bảo vệ là: 19.227,25 ha chiếm 58,20%. + Khoán bảo vệ rừng cho đối tượng là lực lượng vũ trang: 11 nhóm (5 Đồn Biên phòng, 5 Ban chỉ huy quân sự xã; 1 nhóm là Công an huyện); diện tích khoán bảo vệ là: 8.299,22ha chiếm 25,12%. - Diện tích rừng đơn vị tự tổ chức quản lý bảo vệ là: 5.510,82 ha chiếm 16,68%. Phối hợp với phòng hành chính tổng hợp tiến hành than toán tạm ứng tiền bảo vệ rừng năm 2018 (đợt 1) với đơn giá 400.000 đồng/ha cho các nhóm nhận khoán bảo vệ rừng với tổng số tiền chi trả: 13.214.916.000 đồng. * Đánh giá chung: + Công tác giao khoán bảo vệ rừng KBTTN Mường Nhé đã được các cộng đồng thôn sống gần rừng, chính quyền xã hưởng ứng tích cực. Người dân đã có ý thức, trách nhiệm hơn trong công tác quản lý bảo vệ rừng đặc dụng. + Từ khi thực hiện giao khoán, các tổ nhận khoán đã phối hợp với kiểm lâm địa bàn tổ chức tuyên truyền, tuần tra, kiểm tra rừng trung bình 3 – 6 lần/tổ/tháng, năm 2016 các tổ nhận khoán đã tổ chức tuần tra, kiểm tra được 500 lượt với trên 3.800 lượt người tham gia. Qua kiểm tra đã kịp thời phát hiện, ngăn chặn, báo cáo Trạm kiểm lâm xử lý nhiều vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển lâm sản phép.
  44. 34 * Những tồn tại, hạn chế: - Một số cộng đồng thôn vẫn ỷ lại việc QLBVR là của Tổ nhận khoán, chưa huy động được sức mạnh tổng hợp của cả cộng đồng thôn tham gia vào công tác QLBVR, chưa nêu cao tinh thần trách nhiệm, cung cấp nhiều thông tin tố giác, phát giác, thậm chí vẫn còn người dân trong thôn vi phạm. - Một số thành viên Tổ nhận khoán còn ngại va chạm, còn sợ chưa dám tố giác, chưa mạnh dạn cung cấp thông tin, phối hợp với cơ quan Kiểm lâm, Công an để điều tra các đối tượng khai thác rừng trái phép. - Công tác phối hợp, thông tin liên lạc, báo cáo giữa các Tổ nhận khoán với Kiểm lâm địa bàn chưa được thực hiện thường xuyên, liên tục, đôi lúc báo cáo chưa kịp thời. - Cấp ủy, chính quyền một số xã chưa thực sự vào cuộc, còn buông lỏng quản lý coi công tác QLBVR là của kiểm lâm. Diện tích rừng rộng, địa hình phức tạp núi đá hiểm trở nên việc tổ chức tuần tra, kiểm tra rừng gặp rất nhiều khó khăn, mức hỗ trợ còn thấp. c) Về xử lý các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng: Từ năm 2016 - 2018, Hạt Kiểm lâm KBTTN Mường Nhé đã phát hiện lập biên bản 28 vụ vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng: Khai thác gỗ trái phép 02 vụ, cất giấu gỗ trái phép 02 vụ, vi phạm về hành vi phá rừng trái pháp luật 03 vụ, vi phạm quy định chung 01 vụ, cháy rừng 20 vụ. Trong đó: - 01 vụ Hành vi vi phạm những quy định chung của nhà nước về công tác bảo vệ rừng. Tổng số tiền phạt thu được 3.000.000 đồng đã nộp vào kho bạc huyện Mường Nhé theo quy định của Nhà nước. - 02 vụ vi phạm về hành vi khai thác gỗ trái phép: Số lượng, khối lượng tang vật tạm giữ gồm: + Gỗ tròn: 62 lóng, cột; Khối lượng: 27,229 m3; Nhóm gỗ: nhóm III; IV + Gỗ xẻ: 1642 thanh, tấm; Khối lượng: 16,35 m3; Nhóm gỗ: nhóm III; IV Trong đó có 550 tấm, khối lượng 5,036m3 Gỗ nhóm IV, khai thác trong lâm phần rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé.
  45. 35 - 03 vụ vi phạm về hành vi phá rừng trái pháp luật: phá rừng tại tiểu khu 61, khoảnh 14, trên địa bàn xã Sín Thầu, tiểu khu 177, tiểu khu 84 khoảnh 3, khoảnh 1 lô 9 trên địa bàn Nậm Kè. Đơn vị đã tiến hành lập biên bản và ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính với mức xử phạt: 7.300.000 đồng (bảy triệu ba trăm ngàn đồng chẵn). - 02 vụ Cất giữ lâm sản gỗ trái phép: + Tham mưu giúp UBND xã Mường Nhé ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối tượng Sùng A Chỏ, năm sinh 1961; thường trú tại Bản Nậm San 1, Mường Nhé, Mường Nhé, Điện Biên về hành vi cất giữ lâm sản gỗ trái pháp luật tại tiểu khu 131 khoảnh 6 như sau: Tang vật 15 thanh xà là: 0,279 m3 gỗ xẻ (thuộc loại thông thường từ nhóm III,V); Mức xử phạt: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng chẵn). + Phối hợp với cán bộ Kiểm lâm Hạt huyện Tham mưu giúp Chủ tịch UBND xã Leng Su Sìn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối tượng Su Lế Hừ, năm sinh 1973; thường trú tại bản Leng Su Sìn - xã Leng Su Sìn – huyện Mường Nhé – tỉnh Điện Biên về hành vi cất giấu lâm sản gỗ trái phép tại suối pa pơi tại bản Leng Su Sìn với khối lượng là 0,203 m3 (thuộc nhóm IV); Mức xử phạt 3.000.000 đồng (ba triệu đồng chẵn). Toàn bộ số gỗ trên được bàn giao lại chủ rừng theo quy định. - 20 vụ cháy rừng: Diện tích thiệt hại là 24,24 ha thuộc các trạng thái rừng phục hồi, mức độ thiệt hại trung bình là 20 – 40%. Số vụ cháy rừng đã giảm rõ rệt so cuối năm 2015, mức độ thiệt hại thấp, chủ yếu cháy dưới tán, rừng có khả năng phục hồi cao. Nguyên nhân gây cháy xác định do người qua lại đốt, tuy nhiên không phát hiện được đối tượng gây cháy. Trong giại đoạn 2016 - 2018 đơn vị, không phát hiện và xử lý vi phạm trong lĩnh vực vận chuyển, mua bán động vật hoang dã, chế biến gỗ và lâm sản trái pháp luật, trên địa bàn được giao quản lý. Tổng số tiền thu nộp ngân sách trên 16.300.000 đ. Tổng hợp số vụ vi phạm QLBVR, bảng 4.6.
  46. 36 Bảng 4.6. Số vụ vi phạm công tác QLBVR từ năm 2016-2018 Các hành vi vi phạm Số vụ Ghi chú Khai thác gỗ trái phép 02 Cất giấu gỗ trái phép 02 Cất giữ lâm sản trái phép 0,0 Không xảy ra Buôn bán, vậnchuyển ĐVR trái phép 0,0 Không xảy ra Cháy rừng 20 vi phạm về hành vi phá rừng trái pháp luật 03 Vi phạm quy định chung 01 Tổng Cộng 28 (Nguồn số liệu:Báo cáo tổng kết kết quả công tác QLR đặc dụng KBTTN Mường Nhé 2016 -2018) Trong 6 tháng đầu năm 2017 trong Khu bảo tồn và khu vực quy hoạch rừng đặc dụng xảy ra 02 vụ vi phạm về hành vi khai thác gỗ trái phép. Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé đã phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền tổ chức kiểm tra hiện trường tạm giữ 62 cột lóng = 27,229 m3 gỗ tròn từ nhóm III đến nhóm IV và 1642 thanh, tấm = 16,35 m3 gỗ xẻ từ nhóm III đến nhóm IV (trong đó có 550 tấm = 5,036m3 gỗ xẻ, loại gỗ Phay, khai thác trong lâm phần rừng đặc dụng Khu bảo tồn thiên nhiên Mường nhé). Hạt Kiểm lâm Khu BTTN Mường Nhé ban hành 02 Quyết định khởi tố vụ án hình sự về về tội vi phạm các Quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng được quy định tại Điều 175 bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) và bàn giao cơ quan điều tra tiếp tục thụ lý, giải quyết theo quy định của pháp luật. Tổng hợp số vụ vi phạm bị khởi tố hình sự, bảng 4.7. Qua các năm số vụ vi phạm giảm rõ rệt, tuy nhiên thực tế các loại thực vật, động vật quý hiếm tại Khu bảo tồn vẫn đang bị khai thác, do đó cần đưa ra những phương án cụ thể, mạnh dạn hơn để bảo tồn được nguồn tài nguyên và đa dạng sinh học trong Khu bảo tồn.
  47. 37 Bảng 4.7. Số vụ vi phạm bị khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự 2016 - 2018 Vận chuyển Buôn bán, vận Khai thác gỗ Năm lâm sản chuyển ĐVR Ghi chú trái phép trái phép trái phép 2016 0,00 0,00 0,00 Không xẩy ra 2017 02 0,00 0,00 2018 0,00 0,00 0,00 Không xẩy ra Cộng 02 0,00 0,00 (Nguồn số liệu:Báo cáo tổng kết kết quả công tác QLR đặc dụng KBTTN Mường Nhé 2016 -2018) 4.2.2.2. Đánh giá về các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo: Công tác nghiên cứu khoa học được BQLKBTTN Mường Nhé chú trọng quan tâm, tuy nhiên do hạn chế về nhân lực, kinh phí nên thường chỉ tham gia phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức khác để nghiên cứu trên một số hoạt động và một số đề tài chủ yếu: Phối hợp với nhiều đoàn nghiên cứu trong nước, nước ngoài như Viện Sinh thái và TNSV, ĐH quốc gia Hà Nội, ĐH SAKAS (Hoa Kỳ), Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga đạt được nhiều kết quả: Phát hiện 02 loài thực vật mới, quý hiếm thuộc Sách đỏ Việt Nam năm 2007 bổ sung vào danh mục thực vật rừng KBTTN Mường Nhé. Kết quả nghiên cứu sơ bộ về các loài thú nhỏ và lưỡng cư: ghi nhận thêm 10 loài thú nhỏ, 11 loài bò sát và 17 loài lưỡng cư trong khu bảo tồn. 4.2.2.3. Đánh giá về tiềm năng du lịch sinh thái: Tiềm năng du lịch trong khu vực hiện chưa được khai thác do cơ sở hạ tầng và giao thông đi lại khó khăn, Để khai thác tốt tiềm năng du lịch này cần đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, đặc biệt là hệ thống các tuyến đường, cơ sở dịch vụ và quảng bá sản phẩm Các giá trị cảnh quan, môi trường, bảo tồn nằm trong KBT là nơi lưu giữ nhiều sinh cảnh rừng khác nhau, giàu tính đa dạng sinh học. * Hạn chế tồn tại: Do thiếu nhân lực và điều kiện cơ sở hạ tầng, trong những năm qua chủ yếu tập trung cho công tác QLBVR. BQLKBT cũng chưa có kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện, thiếu cán bộ chuyên môn về du lịch sinh thái. Cho
  48. 38 đến nay, chưa có chương trình nghiên cứu chuyên sâu về phát triển du lịch, dịch vụ cho KBT. Các hoạt động về phát triển du lịch sinh thái chưa được quan tâm đầu tư nên chưa có điều kiện khai thác tiềm năng này. 4.2.2.4. Đánh giá các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người dân: Do hiện nay KBT nằm trong quy hoạch vùng an toàn khu, hạn chế yếu tố người nước ngoài nên cũng có ảnh hưởng trong việc kêu gọi các tổ chức phi chính phủ quan tâm đầu tư vào các hoạt động hỗ trợ sinh kế cho người dân. Triển khai công tác cắm mốc ranh giới các phân khu chức năng và mốc giới giữa người dân và KBT và quy hoạch KBTTN Mường Nhé. Kết quả một số hoạt động đã hỗ trợ người dân thu được một số kết quả như sau: - Hoạt động triển khai công tác cắm mốc ranh giới nhằm mục đích phân định ranh giới giữa các khu vực vùng đệm và vùng lõi của KBT từ đó chính quyền và người dân nắm được cụ thể hơn ranh giới RĐD ngoài thực địa, phân định rõ những diện tích đất nông nghiệp mà người dân đang canh tác, tạo điều kiện cho người dân yên tâm, ổn định sản xuất lâu dài. - Hoạt động quy hoạch KBTTN Mường Nhé: Nhằm mục đích quy hoạch và lập kế hoạch cho các thôn hiện đang sinh sống trong vùng lõi KBT, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là làm nương rẫy, canh tác lúa nước nhưng diện tích đất canh tác ít, nguồn nước tưới tiêu không chủ động và phụ thuộc nhiều vào các nguồn lợi từ rừng, vừa cải thiện sinh kế của người dân trong vùng một cách bền vững. 4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bảo vệ rừng 4.3.1. Về điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý KBTTN Mường Nhé nằm trên địa bàn 05 xã với tổng diện tích 45.581 ha của huyện Mường Nhé . + Phía Bắc và Đông Bắc giáp nước Cộng Hòa Dân Nhân Dân Trung Hoa và tỉnh Lai Châu. + Phía Tây Bắc và Tây Nam tiếp giáp với nước Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào. + Phía Đông và Đông Nam tiếp giáp với tỉnh Lai Châu.
  49. 39 + Phía Nam giáp huyện Nậm Pồ. b) Địa hình, địa thế - Kiểu địa hình núi cao: Phân bố ở độ cao trên 1.700m so với mực nước biển như: đỉnh Pu Pá Kun có độ cao 1.892 m; đỉnh núi Pu San Hồ với độ cao 1.860 m; kiểu địa hình núi cao đều có độ dốc lớn trên 300, điều kiện canh tác rất khó khăn phần lớn là diện tích núi trọc. - Kiểu địa hình núi trung bình: Gồm những dãy núi lớn có độ cao từ 700m đến 1.700 m so với mực nước biển, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam - Kiểu địa hình núi thấp: Gồm các dãy núi nhỏ, có độ cao từ 400m đến dưới 700 m so với mực nước biển, độ dốc trung bình 20 - 250. - Kiểu địa hình thung lũng: Nằm chủ yếu ven các sông suối lớn và các khe cạn. Hầu hết các thung lũng đã được khai thác để sản xuất nông nghiệp có độ cao dưới 400 m so với mực nước biển, tập trung nhiều trên địa bàn xã Mường Toong. c) Khí hậu, thời tiết Huyện Mường Nhé nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi cao. Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm mưa nhiều, nóng nhất là tháng 7, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thời tiết lạnh khô hanh và ít mưa, lạnh nhất là tháng 1. Chế độ gió: Gió Đông Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 9; Gió Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Gió Tây Nam khô nóng thường xuất hiện từ tháng 3 đến tháng 5. Các yếu tố bất lợi của thời tiết: Sương muối và mưa đá đôi khi xuất hiện trên phạm vi hẹp và thời gian không kéo dài. Nhìn chung khí hậu, thời tiết của huyện khá thích hợp để phát triển tập đoàn cây trồng phong phú và đa dạng. d)Thổ nhưỡng Do đặc điểm của địa hình, đá mẹ, khí hậu và thực vật; thổ nhưỡng trên địa bàn huyện Mường Nhé hình thành các nhóm đất sau: - Nhóm đất mùn vàng nhạt trên núi cao: Phân bố ở độ cao trên 1.700 m so với mặt nước biển, độ dốc > 350.
  50. 40 - Nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi trung bình: Phân bố ở độ cao từ 701 đến 1.700 m so với mặt nước biển, độ dốc bình quân > 250. - Nhóm đất Feralit màu vàng đỏ trên núi thấp: Nhóm đất này phân bố ở độ cao từ 300 đến dưới 700 m so với mặt nước biển, độ dốc chủ yếu < 250. - Nhóm đất Feralit màu xám biến đổi do quá trình canh tác nương rẫy có thành phần cơ giới trung bình phân bố trên những sườn núi thấp. - Nhóm đất thung lũng và bồi tụ ven sông suối: Phân bố tập trung chủ yếu ở ven sông suối, vùng đồi, thung lũng và các máng trũng, có độ cao dưới 300m so với mặt nước biển, độ dốc chủ yếu < 150. e) Thủy văn Mường Nhé là một huyện nằm trong vùng phòng hộ đầu nguồn sông Đà cung cấp nước cho các thuỷ điện lớn như: Thuỷ điện Sơn La, thủy điện Nậm Khum của Lai Châu và Thuỷ điện Hoà Bình. Trên địa bàn huyện hệ thống suối lớn nhỏ khá dày vì vậy tài nguyên nguồn nước mặt khá dồi dào; tuy nhiên nguồn tài nguyên này lại phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa trong năm; Khu vực có 2 hệ thống suối chính: - Hệ thủy Nậm Ma: Gồm các suối chính như: Mò Bông Khò, Tông San Hồ, Y Ma Hồ, Y Gia Hồ ở phía Bắc thuộc xã Sín Thầu. - Hệ thủy Nậm Nhé: Bao gồm 02 suối chính là suối Nậm Nhé và suối Nậm Kè chảy qua địa phận 4 xã trong khu vực; 4.3.2. Về kinh tế - xã hội - Đặc điểm dân số: Qua kết quả tổng hợp điều tra : Tại 5 xã quanh KBT có 41 thôn bản với 2.308 hộ, 13.589 nhân khẩu, thuộc 10 dân tộc, chủ yếu H’ Mông. Mật độ dân số trung bình là 16,4 người/ Km2. Nhìn chung tập quán canh tác của nhân dân còn lạc hậu, chủ yếu là làm rẫy kết hợp khai thác lâm sản, săn bắn Cơ sở vật chất hạ tầng trong khu vực đã được cải thiện nhiều, đã có đường lên thôn, lên xã. Y tế giáo dục khá phát triển. Tổng hợp dân số 5 xã KBT bảng 4.8 và 1 xã trong khu vực nghiên cứu bảng 4.9.
  51. 41 Bảng 4.8. Thống kê dân số 5 xã KBTTN Mường Nhé Mật độ dân số TT Xã Số thôn Dân số (người) (người/km2) 1 Sín Thầu 8 2.105 12,7 2 Leng Su Sìn 4 2.011 11,1 3 Chung Chải 8 2.275 11 4 Mường Nhé 12 4.337 19,9 5 Nậm Kề 9 2.861 18,6 Tổng số 41 bản 13.589 16,4 (Trong số 41 thôn bản có 83 hộ, gần 501 nhân khẩu đang sinh sống trong vùng lõi của khu bảo tồn, 218 lao động) Bảng 4.9. Tình hình dân số của xã khu vực nghiên cứu của KBT Số Số khẩu MĐDS TTT Tên xã Số hộ thôn ng/km2 Tổng Nam Nữ 1 Chung Chải 08 528 2.275 1.160 1.115 11 Tổng cộng 08 528 2.275 1.160 1.115 13% 81% 81% 6% Số hộ giàu Số hộ trung bình Số hộ nghèo Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giàu, trung bình và nghèo của người dân xã Chung Chải
  52. 42 Xã Chung Chải (huyện Mường Nhé), là địa bàn vùng cao biên giới đặc biệt khó khăn, với 528 hộ, trong đó: Số hộ giàu là 32 hộ, chiếm 6%, số hộ trung bình là 68 hộ, chiếm 13%, số hộ nghèo là 428 hộ, chiếm 81%. - Về kinh tế- xã hội: Qua thông tin thu thập và tiếp cận với đại diện với một số hộ dân trong khu vực được điều tra cho thấy: sản xuất Nông nghiệp trong khu vực chiếm tỷ trọng cao, tỷ trọng sản xuất Công nghiệp – xây dựng còn nhỏ, dịch vụ chậm phát triển. Nhìn chung trong khu vực nền kinh tế bước đầu đã có sự chuyển dịch từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa, nhưng cần có sự chuyển đổi cơ cấu nhanh mới có thể tiến kịp và hòa nhập với xu thế chung của các vùng trong tỉnh. Năng suất lúa bình quân đạt 23,97 tạ/ha, bình quân lương thực 323,7 kg/năm/người. Tổng hợp diện tích đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại xã trong khu vực nghiên cứu, bảng 4.10, 4.11. Bảng 4.10. Diện tích đất nông nghiệp tại xã trong khu vực nghiên cứu ĐVT: Ha Đất nông nghiệp Đất ruộng lúa Tổng diện TT Tên xã tích (ha) Ha % Ha % 1 Chung Chải 11.870,4 11.560,1 97 90,63 0,78 (Nguồn số liệu:Báo cáo Ban QLKBTTN Mường Nhé) Bảng 4.11. Diện tích đất Lâm nghiệp ở xã trong khu vực nghiên cứu ĐVT: Ha Loại đất rừng Xã Chung Chải I. Tổng điện tích tự nhiên 11.870,4 1. Đất lâm nghiệp 9.362,0 1.1. Đất có rừng 8.137,5 1.2. Đất trống 1.224,5 (Nguồn số liệu:Báo cáo Ban QLKBTTN Mường Nhé) Nhìn chung, diện tích đất nông nghiệp bình quân trên đầu người tại vùng đệm trong vùng lõi cao hơn nhiều so với vùng đệm ngoài, tuy nhiên, số hộ nghèo chiếm
  53. 43 tỷ lệ cao hơn là do đời sống của người dân phụ thuộc chủ yếu vào sản xuất nông, lâm nghiệp, lúa, ngô là cây trồng chính nhưng diện tích ít, một số thôn bản chỉ canh tác được một vụ do thiếu nước sản xuất, phương thức sản xuất lạc hậu nên năng suất cây trồng đạt thấp. Tình trạng thiếu lương thực hàng năm từ 2 đến 3 tháng vẫn có ở một số thôn vùng sâu ( đồng báo Mông, đồng bào Dao). Về chăn nuôi chưa phát triển, vật nuôi chủ yếu là giống địa phương theo phương pháp tự nhiên (thả rông) nên chất lượng thấp, hiệu quả kinh tế không cao. Sản xuất Lâm nghiệp: Trong khu vực đã có 1 số dự án: 327-QĐ/TTg, 661-QĐ-TTg, sắp xếp ổn định dân cư, chương trình trồng rừng của Huyện, đến nay trong khu vực đã và đang thực hiện chương trình trồng và chăm sóc Keo được nhiều hộ gia đình nhiệt tình tham gia. * Thực trạng cơ sở hạ tầng các xã trong KBTTN Mường Nhé - Giao thông: + Đường giao thông tỉnh lộ: dài 154 km, chạy qua địa phận vùng quy hoạch khoảng 52 Km gồm: Đoạn Si Pha Phìn – huyện lỵ Mường Nhé dài 79 km; mặt đường dải nhựa, hiện nay việc đầu tư cơ bản hoàn thành đã đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa vào trung tâm huyện được cả hai mùa. + Đường giao thông huyện lộ: Tổng chiều dài theo quy hoạch là 158 km; hiện đang sử dụng 89,7 km, nền đường rộng 4 m trở lên; phần lớn mặt đường đã được rải cấp phối và có hệ thống cầu cống, rãnh thoát nước tạm nên đi lại dễ dàng về mùa khô, mùa mưa thường bị sạt lở, đi lại gặp rất nhiều khó khăn. + Đường giao thông xã, bản: Tổng chiều dài 194,8 km, bề rộng nền đường từ 2 - 3,5 m, chủ yếu kết cấu mặt đường đất; đi lại rất khó khăn, đặc biệt là mùa mưa. - Thủy lợi: Phần lớn số diện tích ruộng nước trên địa bàn vùng phân tán nhỏ lẻ trong các khu vực khe, suối, bãi bồi do đó sự đầu tư xây dựng công trình thủy cũng hạn chế so với các vùng khác trong tỉnh. Những năm gần đây vùng dự án đã được Nhà nước, Tỉnh quan tâm đầu tư hệ thống thủy lợi nhỏ nhằm tăng diện tích ruộng nước, hạn chế tình trạng phá rừng làm nương trái phép. - Y tế: Các xã đều có trạm y tế tại trung tâm xã, các thôn có cán bộ y tế thôn bản, tuy nhiên trang thiết bị nghèo nàn, trình độ cán bộ y tế còn thấp nên chưa đáp ứng được yêu cầu khám chữa bệnh của bà con nhân dân.
  54. 44 + Giáo dục: Các xã đều có trường tiểu học, phòng học là nhà cấp 3 và cấp 4 nhưng trang thiết bị và đồ dùng học tập còn thiếu, tỷ lệ học sinh tới trường học đạt 95 - 96%, cấp tiểu học đặt 100% chất lượng việc dạy và học tập còn thiếu. + Đời sống văn hóa xã hội: Khu vực KBTTN Mường Nhé là những xã vùng sâu thuộc vùng biên giới của huyện Mường Nhé, nên đời sống văn hóa xã hội của người dân còn thấp. Được sự quan tâm của nhà nước, các xã trong khu vực đều đã có điện lưới quốc gia, hầu hết các gia đình có Tivi nên có điều kiện nâng cao dân trí và tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật phục vụ đời sống và sản xuất. 4.3.3. Ảnh hưởng của người dân đến công tác QLBVR: a) Khai thác gỗ trái phép: Tình trạng khai thác gỗ trái phép trên địa bàn có diễn biến phức tạp, hầu hết các đối tượng khai thác gỗ trái phép đều sử dụng các loại công cụ hiện đại như cưa xăng cầm tay khai thác với tốc độ cao, hình thức khai thác và vận chuyển hết sức tinh vi. Mặc dù lực lượng Kiểm lâm của KBT đã tổ chức nhiều đợt tuần tra, truy quét, mật phục và bắt quả tang thu được nhiều tang vật, phương tiện vi phạm đưa ra xử lý, xét xử. Nhưng do còn nhiều hạn chế về mặt chính sách, nguồn nhân lực và trang thiết bị nên tính hiệu quả hoạt động chưa cao. Ngoài ra, các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương chưa có sự phối hợp thật chặt chẽ thường xuyên, mà đa số chỉ là phối hợp truy quét vào những đợt cao điểm. Thậm chí còn một số địa phương chính quyền chưa chủ động, coi trọng công tác QLBVR việc này vẫn phó mặc cho lực lượng Kiểm lâm. b) Săn bắn, bẫy, bắt động vật: Hoạt động săn bắt động vật rừng trái phép tại KBT đã được ngăn chặn, giảm thiểu trong những năm gần đây nhờ nỗ lực của lực lượng bảo vệ rừng và việc vận động thu nộp vũ khí từ nhân dân. Tuy vậy, săn bắt chim thú rừng là tập quán có từ lâu đời của người dân vùng miền núi, trước đây là nguồn thực phẩm chính của gia đình họ nhưng hiện nay trở thành những hàng hoá có giá trị lợi nhuận cao. c) Chăn thả gia súc không đúng quy định: Do phong tục tập quán lâu đời của đồng bào vùng cao tại các bản giáp ranh KBT chăn thả gia súc tự do. Trâu, bò, dê thả theo mùa hoặc quanh năm mới đưa về nhà khi cần sử dụng, đây là yếu tố tác động trực tiếp tới sự sinh trưởng, phát triển của rừng, đặc biệt là rừng non. Đồng thời tình trạng thả rông gia súc vào khu vực bảo tồn cũng sẽ ảnh hưởng tới các loài động vật
  55. 45 hoang dã như: lây lan dịch bệnh, cạnh tranh thức ăn môi trường, thảm thực vật không được lưu giữ nguyện vẹn. * Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLBVR: - Lực lượng Kiểm lâm còn thiếu, một số yếu về chuyên môn nghiệp vụ; sự phối hợp giữa Trạm chốt với chính quyền xã có lúc chưa nhịp nhàng, chặt chẽ; địa hình rừng núi hiểm trở gây khó khăn cho việc tiếp cận, truy bắt các đối tượng vi phạm. - Hầu hết các đối tượng thường xuyên vi phạm không đến dự các cuộc họp tuyên truyền thôn nên hiệu quả tuyên truyền trực tiếp đến đối tượng vi phạm chính chưa cao. - Nhu cầu sử dụng gỗ quý hiếm để buôn bán, làm nhà ngày càng cao, lợi nhuận từ các hoạt động buôn bán gỗ trái phép quá cao. - Chưa cấp giấy chứng nhận sử dụng được cho 100% số lượng cưa xăng thống kê được trên địa bàn, chưa đưa được hết cưa xăng về quản lý tập trung tại các Trạm, Chốt Kiểm lâm. - Sự phối hợp vào cuộc của các ngành chức năng, chính quyền cơ sở với lực lượng Kiểm lâm trong công tác tuyên truyền giáo dục, kiểm tra, truy quét chưa đồng bộ. Một số chính quyền cơ sở quản lý chưa tốt về công tác tạm trú tạm vắng. - Việc đầu tư cho KBT để thực hiện các chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa học, phát triển sinh kế cho người dân vùng đệm còn ít. 4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng về chính sách Qua kết quả nghiên cứu về chính sách Nhà nước và địa phương về công tác QLBVR và ý kiến của 48 người dân được phỏng vấn đều cho biết rằng: Đã có một số chương trình hỗ trợ ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn KBT đã được thực hiện, trong đó gồm các hoạt động: Công tác tuyên truyền, tập huấn, chuyển giao ứng dụng KHKT cho người dân trong hoạt động sản xuất, trồng rừng, chăn nuôi được chú trọng phát triển nâng cao đời sống người dân. Ngoài ra, người dân được hưởng lợi từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, hiện nay, 26 cộng đồng vùng đệm khu bảo tồn được hỗ trợ 40 triệu đồng/cộng đồng/năm. Với mức hỗ trợ 40 triệu đồng mỗi bản, trên 1.300 hộ ở 26 bản thuộc vùng đệm đã được hỗ trợ các loại cây, con giống, dụng cụ, thiết bị và phương tiện sản xuất, gần 300 hộ trong vùng còn được trang bị máy phay, máy cày, bừa và máy tuốt lúa.
  56. 46 Ngoài việc hỗ trợ 1.000 cây xoài và 17 nghìn cây cà phê giống cho hơn 200 hộ ở xã Mường Nhé, hơn 350 hộ ở các xã: Mường Nhé, Chung Chải và Nậm Kè đã được hỗ trợ hơn 3.000 con ngan, vịt giống, vừa giúp bà con có thêm thu nhập, vừa để bà con dần từ bỏ việc sản xuất trên nương, xã đã hỗ trợ 58 con trâu cho các nhóm hộ thuộc bản Nậm Khum, Ðoàn Kết, Nậm Sin nâng tổng số đàn vật nuôi toàn xã đạt hơn 13.000 con (hơn 1.000 con trâu bò; đàn dê gần 400 con; gia cầm 10.238 con ). 4.3.5. Về tổ chức có sự tham gia của các bên liên quan 4.3.5.1. Vai trò sự tham gia của các bên liên quan đối với công tác QLBVR - Vai trò của cộng đồng dân cư: Cộng đồng dân cư thôn và người dân địa phương có cuộc sống gắn bó với rừng, họ cũng là đối tượng chặt phá khai thác lẫn chiếm rừng, đất rừng để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày, họ vừa là đối tượng tham gia các hoạt động QLBVR như tuần tra, cung cấp thông tin mật, tố giác báo cho cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi khai thác, cất giữ, mua bán, vận chuyển lâm sản trái phép. Bảng 4.12. Tổng hợp một số kết quả điều tra phỏng vấn của người dân Tỷ lệ phiều điều tra/48 hộ Không Không Hiểu biết của người dân Đồng ý đồng ý biết (%) (%) (%) I. Hiểu biết về lợi ích của việc thành lập KBTTN 1. KBT giúp tăng thu nhập gia đình 87,51 4,16 8,33 2. KBT cung cấp việc làm cho gia đình 83,33 10,42 6,25 3. KBT giúp phát triển KT-XH của địa phương 97,92 0,00 2,08 4.KBT góp phần bảo vệ nguồn nước, điều hòa khí hậu 100 0,00 0,00 II. Hiểu biết về tác động của người dân tới TNR 1. Đốt nương làm rẫy gây ra cháy rừng 87,50 12,50 0,00 2. Du canh du cư là nguyên nhân gây ra mất rừng 95,84 4,16 0,00 3. Canh tác nương rẫy trên đất rừng làm đất bạc màu, thoái hóa 100 0,00 0,00 4. Các sản phẩm rừng ngày càng khan hiếu do khai thác quá mức 100 0,00 0,00 5. Chăn thả gia súc trong KBT làm chết cây con, gẫy cành 91,67 6,25 2,08 6. Khai thác củi quá mức làm giảm diện tích rừng 95,84 4,16 0,00 7. Nếu có nguồn thu nhập khác thay thế thì người dân sẽ không 100 0,00 0,00 tác động vào TNR của KBT
  57. 47 III. Hiểu biết về chính sách sử dụng TNR 1. Gia đình có nhận được thông tin về chính sách giao khoán đất 81,25 8,33 10,42 rừng cho HGĐ 2. Gia đình biết rõ về quyền lợi khi giao khoán BVR của KBT 85,42 10,42 4,16 3. Quyền lợi được hưởng khi nhận giao khoán BVR của KBT là 91,67 2,08 6,25 hợp lý 4. Biết được ranh giới của thôn với KBT 91,67 6,25 2,08 5. Người dân không được phép KT gỗ ở KBT 91,68 4,16 4,16 6. Người dân không được phép thu hái các sản phẩm LSNG trong 100 0,00 0,00 KBT 7. Việc QLBV của BQL KBT có hiệu quả 85,42 8,33 6,25 8. Nên cho người dân lấy củi trong KBT 91,67 6,25 2,08 9. Nên cho người dân lấy cây thuốc trong KBT 89,50 10,42 2,08 10 Nên cho người dân chăn thả gia súc trong KBT 89,59 4,16 6,25 11. Trồng rừng làm tăng độ màu mỡ của đất đai 89,59 4,16 6,25 Thông qua tuyên truyền, vận động nhận thức của người dân ngày càng được nâng cao, hiểu rõ vai trò của KBT, người dân chủ động tự tuyên truyền nâng cao nhận thức cho nhau, góp phần làm giảm những tác động tiêu cực xâm hại vào TNR. Hiện nay tình hình khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép cơ bản đã được ngăn chặn, tuy nhiên nguy cơ tiềm ẩn xâm hại vào rừng của một số người dân địa phương vẫn còn. Do phong tục tập quán và đời sống còn nhiều khó khăn, cộng với nhu cầu sử dụng gỗ để xây dựng nhà cửa Thông qua tìm hiểu và phỏng vấn của 48 hộ dân, trên 80% người dân địa phương trong KBT đều cho thấy những mặt được của hiệu quả QLBVR; những tác động đến công tác QLBVR. - Vai trò của Trưởng thôn: Có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với các cơ quan chức năng, tuyên truyền từ các chủ trương chính sách của nhà nước đến với hộ gia đình, người dân thuộc thôn quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ QLBVR, đồng thời cung cấp thông tin về diễn biễn về TNR, các hoạt động ảnh hưởng đến công tác QLBVR của khu vực. - Vai trò của tổ an ninh thôn: Được giao nhiệm vụ tuần tra bảo vệ an ninh trật tự xã hội trên địa bàn đồng thời thực hiện công việc bảo vệ TNR, PCCCR, phát hiện
  58. 48 bắt giữ và xử lý các hành vi vi phạm TNR theo quy chế QLBVR và quy ước của thôn, đồng thời đề nghị các cơ quan chức năng xử lý các vụ vi phạm Luật BV&PTR. - Vai trò của các tổ chức đoàn thể: Các tổ chức chính trị xã hội như: Mặt tận tổ quốc, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên là các tổ chức hoạt động theo điều lệ, ngoài việc thực hiện công việc chung, vai trò của tổ chức đoàn thể còn tham gia rất tích cực vào công tác BV&PTR: Công tác như tuyên Khu Bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Mường Nhé Hạt kiểm lâm Mường Nhé, Kiểm lâm viên KBTTN Mường Nhé An ninh thôn Hộ gia đình TC đoàn thể thôn Cộng đồng thôn bản Cơ quan Quân đội, công an - Vai trò của chính quyền xã: Chỉ đạo các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và Quy chế quản lý bảo vệ rừng KBTTN Mường Nhé. Là trung tâm của các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan trong quản lý TNR; Giám sát đánh giá các hoạt động QLTNR của cộng đồng thôn bản trên địa bàn xã. Phối hợp với các cơ quan chức năng và các giáp gianh giải quyết mâu thuẫn giữa rừng và đất rừng thuộc KBTTN Mường Nhé và các nhiệm vụ khác thuộc thẩm quyền. - Vai trò của BQL KBTTN Mường Nhé: Ban QLKBTT là chủ rừng, chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về công tác QLBVR trên phạm vi điện tích được giao, có trách nhiệm tổ chức, Phối hợp với chính quyền và cả hệ thống chính trị địa phương, cộng đồng dân cư trong công tác QLBVR theo đúng các quy định. Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia công tác BV&PTR. - Vai trò của lực lượng Kiểm lâm trong tỉnh Điện Biên: Thực hiện công tác quản lý nhà nước về BV&PTR trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, tăng cường lực lượng hỗ trợ BQLKBTTN Mường Nhé trong công tác, truy quyét các hoạt động QLBVR. Tuyên truyền về công tác QLBVR, hỗ trợ về chuyên môn và nghiệp vụ và tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách cho công tác QLBVR. Thực hiện các nhiệm vụ theo thẩm quyền. 4.3.5.2. Sự tham gia của người dân đối với công tác QLBVR - Vai trò của người dân trong việc khoán bảo vệ rừng: Đơn vị giao khoán cho 34 nhóm hộ là người dân và các đơn vị vũ trang, các đoàn thể xã bảo vệ 18.731,05ha. Hàng năm, căn cứ vào kết quả nghiệm thu Ban quản lý giao bổ sung thêm diện tích
  59. 49 bảo vệ cho 49 tổ chức cộng đồng thôn bản là 26.523,65ha, với 1.550 hộ tham gia. Số tiền đơn vị chi trả cho các nhóm nhận khoán qua các năm trên 7,4 tỷ đồng. - Quyền lợi của người dân địa phương khi gia QLBVR: + Được tư vấn về quyền và nghĩa vụ của người dân về công tác QLBVR: Kiểm lâm địa bàn phối hợp với chính quyền cơ sở thường xuyên tuyên truyền cho người dân về lợi ích của việc bảo vệ rừng, những lợi ích trước mắt và lâu dài. Khi tham gia QLBVR người dân có quyền thực hiện đầy đủ các quy định của Luật quản lý bảo vệ phát triển rừng. + Được hưởng lợi về tài chính từ công tác QLBVR: Cộng đồng thôn nhận khoán QLBVR mỗi lần đi tuần tra, kiểm tra rừng về đều có biên bản kiểm tra để làm cơ sở nghiệm thu công tác giao khoán cuối năm. Số tiền giao khoán đó chuyển trực tiếp đến thôn nhận khoán, phục vụ nhu cầu thiết yếu của họ. - Các hình thức và mực độ tác động của người dân địa phương đến tài nguyên Khu BTTN Mường Nhé: Dân số sống ở trong, xung quanh KBT đông trên 13 nghìn nhân khẩu, cuộc sống còn gặp nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác ít, chưa có công ăn việc làm ổn định trong các tháng nông nhàn, cuộc sống còn phụ thuộc nhiều vào tài nguyên rừng. Trong khi đó việc khai thác, săn bắt động vật hoang rã,vận chuyển gỗ trái phép đem lại siêu lợi nhuận. Vì vậy, đã khiến một bộ phận người dân địa phương bất chấp các quy định của pháp luật trực tiếp tham gia hoặc tiếp tay cho các đối tượng vi phạm. 4.3.6. Về khoa học kỹ thuật Qua kết quả nghiên cứu về KHKT của KBTTN Mường Nhé với những biện pháp tác động KHKT, KBTTN đẩy mạnh các mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu KHKT, bảo tồn, phục hồi quần thể và hệ sinh thái của các loài động vật, thực vật quý hiếm; cải thiện đời sống nhân dân thông qua các chương trình phát triển kinh tế vùng đệm và sử dụng hợp lý, bền vững nguồn lợi tự nhiên và bảo tồn một số nhiệm vụ sau: - Điều tra xác đánh giá thành phần loài đặc điểm phân bố và giá trị bảo tồn của khu hệ động, thực vật rừng.
  60. 50 - Đánh giá hiện trạng, cấu trúc quần thể, mật độ, trữ lượng và phân bố các loài động vật đặc hữu, nguy cấp-quí hiếm: Gấu ngựa, Gấu chó, Vượn bạc má, Voọc xám, các loài Khỉ, Công, Niệc cổ hung, Trăn mốc, các loài Rái cá - Đánh giá hiện trạng, cấu trúc quần thể, mật độ, trữ lượng và phân bố các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp-quí hiếm. - Tiếp tục rà soát cấp giấy CNQSDĐ cho BQLKBT; Giao rừng cho BQLKBT. 4.3.7. Về nhân lực Qua kết quả nghiên cứu về nhân lực: Nhân lực chủ yếu hiện nay của BQLKBT được bố trí là 35 người. Trong đó cán bộ trong biên chế là 23 người và lao động hợp đồng 12 người. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ quản lý bảo vệ rừng trực tiếp có 14 người. Do nhân lực ít và thiếu, địa bàn lại rộng, trải dài 5 xã, nên công tác QLBVR gặp vô cùng khó khăn. Định hướng cho công tác nâng cao trình độ nhân lực KBTTN Mường Nhé, tập trung vào một số nội dung cơ bản như sau: - Đánh giá nhu cầu đào tạo. - Lập kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. - Tổ chức tham quan, học tập nâng cao trình độ cho các cán bộ: Đào tạo đại học và sau đại học. - Tập huấn kỹ năng bảo tồn: Nghiệp vụ bảo tồn; Quản lý thông tin địa lý (GIS ); Kỹ năng giám sát ĐDSH và kỹ thuật bẫy ảnh 4.4. Đề xuất các giải pháp QLBVR 4.4.1. Giải pháp về tổ chức quản lý Để đáp ứng yêu cầu, mục tiêu bảo tồn và phát triển rừng bền vừng KBTTN Mường Nhé giai đoạn 2020 - 2025 cần bổ sung biên chế theo quy định của Nghị định 117/2010/NĐ-CP, nhân sự và cơ cấu tổ chức, quản lý KBT như sau: a) Ban giám đốc: Gồm 03 người (01Giám đốc và 02 Phó giám đốc) - Giám đốc đồng thời là Hạt trưởng Hạt kiểm lâm: Điều hành chung mọi hoạt động của Ban và chịu trách nhiệm về các hoạt động của Ban trước Giám đốc Sở, UBND tỉnh và Pháp luật. - Phó Giám đốc: + 01 Phó giám đốc trực tiếp làm Hạt phó thường trực Hạt kiểm lâm.