Hướng dẫn viết đề cương nghiên cứu đánh giá (Cử nhân y tế công cộng)

doc 26 trang yendo 6640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hướng dẫn viết đề cương nghiên cứu đánh giá (Cử nhân y tế công cộng)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • dochuong_dan_viet_de_cuong_nghien_cuu_danh_gia_cu_nhan_y_te_con.doc

Nội dung text: Hướng dẫn viết đề cương nghiên cứu đánh giá (Cử nhân y tế công cộng)

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN VIẾT ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ (CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG) Năm 2012
  2. A. HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ Đề cương nghiên cứu đánh giá bao gồm các phần chính có cấu trúc như sau: (lưu ý: đánh số các phần sau đây chỉ mang tính chất liệt kê, cấu trúc đánh số cần tuân theo hướng dẫn cụ thể và ví dụ ở phần sau) 1. Trang bìa cứng: - Tên Bộ Y tế - Tên trường Đại học Y tế Công cộng - Họ và tên sinh viên - Tên đề tài: Phải ngắn gọn, cụ thể, nêu lên được cái gì, ở đâu, khi nào? Thường không quá 30 từ 2. Trang trong bìa: Tương tự như bìa ngoài, nhưng có thêm họ và tên người hướng dẫn khoa học, nếu có hơn một người thì ghi tất cả những người đồng hướng dẫn Ví dụ: - Giáo sư Tiến sỹ Nguyễn Văn B - Thạc Sỹ Lê Văn A 3. Lời cảm ơn (không bắt buộc phải có, ngắn gọn trong 1 trang, xem phụ lục). 4. Trang danh mục các chữ, ký hiệu viết tắt (cần sắp xếp theo vần ABC). 5. Trang mục lục (có thể tách riêng mục lục và danh mục các bảng, các biểu đồ/ đồ thị). 6. Tóm tắt đề cương: Ngắn gọn trong 1 trang, bao gồm: lý do tiến hành nghiên cứu đánh giá này, mục tiêu, phương pháp (tóm tắt về đối tượng, địa điểm, thời gian, cách thu thập thông tin, cách phân tích số liệu), các kết quả chính, các kết luận chính và khuyến nghị (nếu có). Các phần nêu trên được đánh số trang theo kiểu chữ số La Mã: i, ii, iii, sau đó, bắt đầu vào các phần tiếp theo đây (kể từ “Đặt vấn đề” sẽ bắt đầu đánh số trang theo chữ số Ả rập: 1, 2, 3, ). 2
  3. B. HƯỚNG DẪN VIẾT CÁC PHẦN TRONG ĐỀ CƯƠNG 3
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Dựa trên phần đặt vấn đề của báo cáo mà nhóm đã làm trong thời gian thực tập tại thực địa năm thứ 3 tại Thanh Miện để hoàn thiện các nội dung sau: 1. Các thông tin chung về địa lý, kinh tế, xã hội, dân số, văn hóa, của địa phương nơi thực hiện đánh giá 2. Các thông tin, số liệu tóm tắt về tình hình sức khoẻ của người dân, các chương trình/dự án y tế hiện có tại địa phương 3. Lý do/mục đích đánh giá chương trình/dự án y tế: để cải thiện hoạt động của chương trình y tế đang triển khai, để nhận định hiệu quả của chương trình đã hoàn thành hay để rút ra kết luận/bài học kinh nghiệm.v.v. MỤC TIÊU Gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể. Có thể không có mục tiêu chung, nhưng nhất thiết phải có mục tiêu cụ thể. Ví dụ về mục tiêu đánh giá Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả các hoạt động đã triển khai của chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã A huyện B tỉnh C vào tháng 12/2006 Mục tiêu cụ thể: - Xác định kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính tại xã A huyện B tỉnh C vào tháng 12/2006. - Đánh giá thực hành của cán bộ y tế trạm y tế xã trong việc chẩn đoán, xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ dưới 5 tuổi tại xã A huyện B tỉnh C vào tháng 12/2006. 4
  5. Chương 1 CÁC BÊN LIÊN QUAN Sinh viên cần xác định các biên liên quan của chương trình y tế, mô tả các mối quan tâm của họ (xem ví dụ phụ lục 1) và yêu cầu đầu ra của họ đối với chương trình nhằm định hướng xây dựng câu hỏi và các chỉ số đánh giá cho phù hợp 5
  6. Chương 2 PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nêu rõ đối tượng nghiên cứu để tiến hành thu thập thông tin. Việc xác định đối tượng nghiên cứu phụ thuộc vào vấn đề ưu tiên cần đánh giá. Ví dụ: - Một hoạt động của chương trình phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là truyền thông giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính. Sau một thời gian triển khai chương trình, các nhà quản lý muốn biết được kiến thức của các bà mẹ về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính như thế nào để có những quyết định phù hợp. Vậy vấn đề ưu tiên đánh giá là “kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính” và đối tượng có thể sẽ là: các bà mẹ tham gia các buổi truyền thông về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, người tổ chức các buổi truyền thông, báo cáo tổng kết hoạt động truyền thông. - Hoạt động “Đào tạo cho các cán bộ y tế về khám, chẩn đoán, xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính” được triển khai. Các nhà quản lý chương trình muốn biết thực hành khám, chẩn đoán và xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính như thế nào để ra những quyết định phù hợp. Vậy, vấn đề ưu tiên đánh giá là “công tác khám, chẩn đoán, xử trí nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của các cán bộ y tế”. 2.2. Thời gian và địa điểm: Nêu rõ thời gian tiến hành nghiên cứu đánh giá, bắt đầu từ thời điểm xác định vấn đề, thiết kế đề cương cho tới thời điểm viết báo cáo. Nêu địa điểm tiến hành thu thập thông tin cho nghiên cứu đánh giá 6
  7. 2.3. Thiết kế: - Dựa vào các kiến thức đã học, sinh viên chọn thiết kế nghiên cứu đánh giá phù hợp với thời gian 10 tuần. Thiết kế đánh giá có thể là đánh giá quá trình và/hoặc đánh giá tác động của chương trình. Sinh viên có thể chọn các thiết kế đánh giá tác động lồng ghép với đánh giá quá trình để xác định được chương trình có tác động hay không từ đánh giá tác động và thu được các thông tin giải thích vì sao lại có tác động đó từ đánh giá quá trình. Đây là bài tập xây dựng đề cương đánh giá chương trình can thiệp mà sinh viên đã thực hiện ở năm thứ 4 tại Nam Định. Do vậy, sinh viên được khuyến cáo chọn thiết kế đánh giá tác động đơn giản như loại thiết kế “tiền thực nghiệm”, bao gồm: thiết kế một nhóm đánh giá sau (One-Group Postest- Only Design); thiết kế một nhóm đánh giá trước-sau (One-Group Pretest-Postest Design). Nếu lựa chọn một chương trình y tế đã triển khai mà không có số liệu ban đầu thì có thể sử dụng thiết kế nghiên cứu một nhóm đánh giá sau. Nếu chương trình đó có số liệu điều tra ban đầu thì có thể sử dụng thiết kế một nhóm đánh giá trước-sau. Bên cạnh đó, để thu thập các thông tin giúp giải thích tác động của một chương trình y tế, các nhà quản lý có thể bổ sung thêm các chỉ số quá trình trong thiết kế nghiên cứu đánh giá tác động. - Trong trường hợp các nhà quản lý muốn thu được các thông tin về một chương trình y tế đang triển khai tại một thời điểm nhất định, họ có thể áp dụng thiết kế nghiên cứu đánh giá quá trình. - Ví dụ: tại xã X chương trình giáo dục sức khoẻ về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi đã kết thúc sau 1 năm triển khai. Để biết được mức độ kiến thức và thực hành của các bà mẹ trong phòng chống NKHHCT sau khi triển khai chương trình, các nhà quản lý chương trình đã áp dụng thiết kế nghiên cứu một nhóm đánh giá sau. Trong một dự án khác, trước khi triển khai chương trình này, các nhà quản lý đã đo lường kiến thức và thực hành của các bà mẹ. Sau khi triển khai chương trình, họ tiến hành đo lường lại kiến thức và thực hành của các bà mẹ để so sánh sự khác biệt. Đây là thiết kế nghiên cứu đánh giá một nhóm trước-sau. Trong giai đoạn thực hiện chương trình, các nhà tài trợ muốn biết các thông tin liên quan đến quá trình thực hiện như tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tham gia các buổi giáo dục sức khoẻ, sự hài lòng của các bà mẹ với chương trình, 7
  8. việc sử dụng nguồn kinh phí tài trợ tại một thời điểm nhất định (3 tháng, 6 tháng sau khi bắt đầu triển khai chương trình) nên đã áp dụng thiết kế nghiên cứu đánh giá quá trình để thu thập các thông tin này. 2.4. Chọn mẫu: - Nêu cụ thể cỡ mẫu cần thiết để thu thập thông tin cho nghiên cứu đánh giá. Các tham số trong cỡ mẫu cũng cần phải nêu cụ thể. - Cách chọn mẫu: học viên cần nêu rõ các đối tượng nghiên cứu trong cỡ mẫu được chọn như thế nào. Ví dụ: chọn ngẫu nhiên đơn hay ngẫu nhiên hệ thống, chọn mẫu cụm nhiều giai đoạn hay chọn mẫu phân tầng 2.5. Xác định các câu hỏi và chỉ số đánh giá - Việc xác định các câu hỏi và chỉ số đánh giá phụ thuộc vào ưu tiên đánh giá. Từ các mục tiêu đánh giá, xác định các câu hỏi đánh giá, từ đó xác định các chỉ số đánh giá để định hướng xây dựng công cụ thu thập thông tin. Bảng sau là ví dụ về các câu hỏi đánh giá và các chỉ số đánh giá cũng như mối liên quan giữa mục tiêu đánh giá, câu hỏi và chỉ số đánh giá, phương pháp và nguồn thu thập thông tin. (Xem ví dụ ở phụ lục số 2) 8
  9. 2.6. Xây dựng công cụ đánh giá Dựa trên các câu hỏi và chỉ số đánh giá, xây dựng công cụ đánh giá chi tiết (bao gồm cả công cụ định lượng và định tính). 2.7. Thu thập số liệu: Nêu rõ phương pháp thu thập thông tin để trả lời các câu hỏi đánh giá. Xem ví dụ về phương pháp thu thập thông tin để đánh giá ở phụ lục số 2. Ngoài phương pháp định lượng được sử dụng, có thể sử dụng phương pháp định tính để thu thập thông tin nhằm hiểu sâu hơn những vấn đề đã xảy ra trong chương trình. Ví dụ: hiểu được ý nghĩa của các sự kiện, tình huống mà những người tham gia chương trình đã trải nghiệm; xác định được những kết quả không mong đợi; hiểu được quá trình dẫn tới kết quả đạt được Nêu rõ qui trình thu thập thông tin và các bước trong qui trình đó: - Chuẩn bị thu thập số liệu tại địa điểm nghiên cứu - Điều tra viên và giám sát viên: số lượng, tiêu chuẩn tuyển chọn, hướng dẫn thu thập số liệu và giám sát thu thập số liệu - Các bước cần thực hiện khi điều tra viên đi thu thập số liệu - Các bước cần thực hiện khi giám sát viên đi giám sát thu thập số liệu 2.8. Xử lý và phân tích số liệu: - Nêu rõ số liệu thu được sẽ được quản lí như thế nào để đảm bảo tính bảo mật và không mất thông tin - Nêu rõ qui trình xử lí số liệu. - Xây dựng kế hoạch phân tích số liệu 2.9. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu: Nêu ngắn gọn việc tuân thủ đạo đức nghiên cứu và hình thức thông qua qui trình xét duyệt về mặt đạo đức y sinh học, văn hóa của đề tài, nơi cấp quyết định thông qua. 9
  10. 2.10. Hạn chế nghiên cứu đánh giá: Nêu những hạn chế gặp phải khi tiến hành đánh giá. 10
  11. Chương 3 KẾT QUẢ DỰ KIẾN Xây dựng các bảng trống trình bày kết quả đánh giá. Các bảng kết quả này cần bám sát mục tiêu đánh giá và các câu hỏi đánh giá. 11
  12. Chương 4 PHỔ BIẾN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Nêu rõ các bên liên quan cần phổ biến kết quả đánh giá và các hình thức phổ biến kết quả đánh giá (ví dụ phụ lục 3) 12
  13. Phụ lục 1. CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ MỐI QUAN TÂM Các bên liên quan Sự quan tâm Tổ chức tài trợ quốc tế Kinh phí được sử dụng trong dự án đúng như dự toán Các báo cáo hoạt động của chương trình đáp ứng được yêu cầu của nhà tài trợ Thiết kế, mục tiêu, và việc thực hiện dự án/chương trình phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của nước sở tại Nhà tài trợ có được hình ảnh tốt trong con mắt của nước nhận tài trợ Dự án/ chương trình đem lại các kết quả bền vững Bộ Y tế Các dịch vụ cung cấp có tính đến chi phí-hiệu quả Các dịch vụ cung cấp phù hợp với chính sách quốc gia Xây dựng các chính sách để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống y tế Hoạt động của dự án/chương trình ăn khớp với các hoạt động của nhà tài trợ Nguồn tài trợ bền vững Tổ chức thực hiện đánh giá Các hoạt động đánh giá được thực hiện tốt hay không tốt, ảnh hưởng tới uy tín của tổ chức Đạt được mục tiêu thực hiện đánh giá cam kết trong hợp đồng đánh giá Các nhà quản lý chương Nguồn lực để thực hiện các hoạt động đào tạo, trả trình lương nhân viên Tác động của các qui trình, công cụ đến công tác quản lý (nhân lực, tài chính, cơ sở hạ tầng etc) Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (ARI) của cán bộ y tế Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ARI của cộng đồng Các cán bộ trạm y tế Nguồn lực ưu tiên và có sẵn cho chương trình phòng chống ARI Lôi cuốn sự tham gia của cộng đồng Tập huấn nâng cao kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống ARI cho cán bộ y tế Cộng đồng Tiếp cận với các dịch vụ y tế liên quan đến phòng chống ARI có chất lượng: chẩn đoán sớm và chính xác, điều trị đúng phác đồ, thái độ của nhân viên y tế Tài liệu, thông tin về phòng chống ARI 13
  14. Phụ lục 2. VÍ DỤ CÁC CÂU HỎI VÀ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ Mục tiêu/Hoạt động Câu hỏi đánh giá Các chỉ số đánh giá Phương pháp/nguồn thu thập thông tin 1. Mục tiêu đánh giá: Việc đào tạo có được thực hiện Tỷ lệ CBYT tham gia các Báo cáo tổng kết Đánh giá thực hành không? khoá đào tạo khoá học của CBYT trạm y tế Có bao nhiêu CBYT tham gia? Tỷ lệ CBYT tham gia đầy đủ xã trong việc chẩn Bằng chứng nào cho thấy kiến các khoá đào tạo đoán, xử trí nhiễm thức, kỹ năng và thái độ được Tỷ lệ CBYT khám, chẩn Phỏng vấn/quan sát khuẩn hô hấp cấp tính nâng cao? đoán và xử trí đúng cho trẻ em dưới 5 tuổi Bệnh nhân cảm nhận như thế NKHHCT tại Xã A, huyện B, nào về mức độ phù hợp của các Tỷ lệ CBYT đánh giá tốt quá Phỏng vấn tỉnh C năm 2006 hoạt động do cán bộ y tế thực trình đào tạo 2. Hoạt động can hiện? Tỷ lệ người bệnh gia tăng hài Phỏng vấn thiệp: Cán bộ y tế đã thay đổi hành vi lòng với công tác khám, chẩn Đào tạo nâng cao kỹ sau khi được đào tạo không? đoán và điều trị NKHHCT năng khám, chẩn đoán Cán bộ y tế có tự tin hơn để và xử trí NKHHCT thực hiện công việc? cho cán bộ y tế 1. Mục tiêu đánh giá: Công tác truyền thông có được Số buổi truyền thông được Báo cáo truyền Xác định kiến thức của thực hiện không? thực hiện theo kế hoạch? thông các bà mẹ có con dưới Công tác truyền thông được Tỷ lệ các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống thực hiện đúng kế hoạch không? 5 tuổi tham gia các buổi 15
  15. Mục tiêu/Hoạt động Câu hỏi đánh giá Các chỉ số đánh giá Phương pháp/nguồn thu thập thông tin nhiễm khuẩn hô hấp Các bà mẹ có tham gia các buổi truyền thông? cấp tính tại Xã A, truyền thông không? Tỷ lệ các bà mẹ có con dưới huyện B, tỉnh C năm Các bà mẹ có tham gia đầy đủ 5 tuổi tham gia đầy đủ các 2006 các buổi truyền thông không? buổi truyền thông? 2. Hoạt động can Các bà mẹ có hài lòng về khâu Tỷ lệ các bà mẹ hài lòng về thiệp: tổ chức và nội dung truyền khâu tổ chức và nội dung Phỏng vấn Truyền thông cho các thông không? truyền thông? bà mẹ về phòng chống Các bà mẹ có kiến thức về Tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức NKHHCT phòng chống NKHHCT sau khi về phòng chống NKHHCT? Phỏng vấn được truyền thông không? Tỷ lệ các bà mẹ thực hiện tốt Các bà mẹ áp dụng kiến thức phòng chống NKHHCT? Phỏng vấn/quan sát trong phòng chống NKHHCT như thế nào? 16
  16. Phụ lục 3. CÁC BÊN LIÊN QUAN VÀ HÌNH THỨC PHỔ BIẾN KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ Các bên liên quan Hình thức phổ biến kết quả Tổ chức tài trợ quốc tế Báo cáo chi tiết về kết quả của dự án, các khuyến nghị được in, đóng bìa. Đăng báo cáo trên trang web khoa học Bộ Y tế Họp trao đổi trực tiếp với các cán bộ chủ chốt của các Vụ liên quan của Bộ để chính thức thông báo kết quả của dự án và các khuyến nghị. Báo cáo chi tiết về kết quả của dự án, các khuyến nghị được in, đóng bìa. Các nhà quản lý chương trình Báo cáo chi tiết về kết quả của dự án, các khuyến nghị được in, đóng bìa . Các cán bộ trạm y tế Cập nhật thường xuyên các kết quả thu được qua quá trình đánh giá thông qua các cuộc họp, giao ban. Các CBYT được mời tham dự các buổi hội thảo về kết quả kết quả của dự án và các khuyến nghị. Phương tiện truyền thông, tạp chí, báo, ảnh. Cộng đồng Báo cáo tóm tắt, ngắn gọn, dễ hiểu về quá trình đánh giá với ngôn ngữ phù hợp với các đối tượng. Các kết quả và khuyến nghị được phổ biến tại các cuộc họp, sinh hoạt ở cộng đồng, nhằm thu được các câu hỏi và trả lời Kế hoạch biến các khuyến nghị thành hành động cụ thể Cảm ơn cộng đồng đã giúp đỡ thực hiện dự án. Các kết quả đánh giá được đăng trên báo, panô và cần được đặt tại các cơ sở y tế. Phương tiện truyền thông, loa đài để chắc chắn rằng các cá nhân trong cộng đồng có thể tiếp cận được với các kết quả đánh giá 17
  17. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tham khảo đi liền sau khuyến nghị và không cần đánh số chương mục. Tài liệu tham khảo gồm: sách, các ấn phẩm, tạp chí, hoặc trang Web đã đọc và được trích dẫn hoặc được sử dụng để viết tổng quan tài liệu cũng như để hình thành ý tưởng cho sản phẩm truyền thông và cho viết bàn luận. Lưu ý: Sinh viên chỉ trích dẫn trực tiếp, không trích lại từ nguồn khác. Ít nhất phải có 50% tài liệu tham khảo được xuất bản trong 10 năm gần đây. Trình tự sắp xếp (theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo): Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Đức, Nga, Trung, Nhật ). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch, kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật (đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít người biết có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm mỗi tài liệu). Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự A B C . Họ tên tác giả của tài liệu tham khảo theo qui định sau: Tác giả là người nước ngoài xếp thứ tự A B C theo họ. Tác giả là người Việt Nam xếp thứ tự A B C theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ. Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự A B C từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo hay ấn phẩm, ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Bộ Giáo dục & Đào tạo xếp vào vần B - Tài liệu tham khảo là sách, luận án, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu ngăn cách) (Năm xuất bản), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn) Tên sách, luận án hoặc báo cáo, (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên) Nhà xuất bản (dấu phẩy cuối tên nhà xuất bản) Nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo) - Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, trong một cuốn sách cần ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên các tác giả (không có dấu ngăn cách) (Năm công bố) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn) "Tên bài báo" (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phẩy cuối tên) Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phẩy cuối tên) Tập (không có dấu ngăn cách) 18
  18. (Số), (đặt trong ngoặc đơn, dấu phẩy sau ngoặc đơn) Các số trang đã tham khảo (gạch ngang giữa hai chữ số, dấu chấm kết thúc) - Tài liệu tham khảo là các trang Web: Nêu tên bài viết, đường dẫn, ngày truy cập/hoặc tải xuống. PHỤ LỤC Sau đây là danh sách các mục thông tin thường được đưa vào phụ lục, tuy nhiên, tùy theo khóa luận tốt nghiệp và chủ đề cụ thể, tác giả có thể thêm bớt cho phù hợp. Ví dụ: Hộp 1: Phụ lục Đánh giá các chương trình y tế quốc gia, chương trình nâng cao sức khoẻ Phụ lục 1: Các công cụ đánh giá Phụ lục 2: Các tài liệu hướng dẫn thu thập số liệu (dành cho điều tra viên) Phụ lục 3: Các tài liệu hướng dẫn giám sát thu thập số liệu (dành cho giám sát viên) Phụ lục 4: Các tài liệu, thông tin liên quan tới nghiên cứu khác: Bản đồ địa bàn nghiên cứu .v.v. 19
  19. B. YÊU CẦU VỀ HÌNH THỨC TRÌNH BÀY ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU - Báo cáo khóa luận tốt nghiệp phải sáng sủa, rõ ràng, mạch lạc, phải in đen trắng trên giấy khổ A4 (21 - 29,7 cm), in một mặt. - Font chữ Unicode (Time New Roman), cỡ chữ 13, dòng cách 1,5. - Lề trái cách 3,5 cm, lề phải 2 cm, lề trên 3,5 cm, lề dưới 3 cm. Số trang được đánh ở giữa phía trên đầu mỗi trang giấy, đánh số theo thứ tự từ phần đặt vấn đề (theo chữ số Ả rập: 1, 2, 3), các phần trước đó đánh số theo chữ số La Mã (như trên đã nêu) và không đánh số trang bìa, trang tiêu đề bên trong. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bầy theo cách này. - Phải đóng thành quyển có bìa như hướng dẫn. Với khóa luận tốt nghiệp có thể đóng bìa cứng thẫm mầu, chữ vàng. - Bố cục về số trang của khóa luận tốt nghiệp có thể tham khảo như sau: Đặt vấn đề: 2 trang Mục tiêu 1 trang Phương pháp: 3 – 4 trang Kết quả: 2 – 3 trang Dự kiến bàn luận: 1 trang Dự kiến kết luận: 1 trang Dự kiến khuyến nghị: 1 trang 20
  20. Mẫu bìa của đề cương nghiên cứu BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG HỌ VÀ TÊN ĐẦY ĐỦ CỦA NHÓM SINH VIÊN TÊN ĐỀ TÀI HÀ NỘI, 2006 21
  21. Mẫu trang mục lục Đánh giá các chương trình y tế quốc gia MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ MỤC TIÊU . Mục tiêu cụ thể: Chương 1. CÁC BÊN LIÊN QUAN Chương 2. PHƯƠNG PHÁP . 2.1. Mô tả và giải thích ý tưởng thiết kế sản phẩm truyền thông 2.2. Phương pháp thử nghiệm sản phẩm truyền thông 2.2.1. Đối tượng 2.2.2. Thời gian và địa điểm . 2.2.3. Thiết kế 2.2.4. Chọn mẫu . 2.2.5. Biến số . 2.2.6. Thu thập số liệu 2.2.7. Xử lý và phân tích số liệu 2.2.8. Khía cạnh đạo đức Chương 3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN Chương 4. PHỔ BIẾN KẾT QUẢ TÀI LIỆU THAM KHẢO . . PHỤ LỤC : . Phụ lục 1: Các công cụ đánh giá Phụ lục 2: Các tài liệu hướng dẫn thu thập số liệu (dành cho điều tra viên) Phụ lục 3: Các tài liệu hướng dẫn giám sát thu thập số liệu (dành cho giám sát viên) Phụ lục 4: Các tài liệu, thông tin liên quan tới nghiên cứu khác: Bản đồ địa bàn nghiên cứu 22
  22. Mẫu trang danh mục chữ viết tắt (cần sắp xếp theo vần ABC) DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AIDS Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người do nhiễm HIV BCS Bao cao su CBYT Cán bộ y tế CCVC Công chức, viên chức ĐHYTCC Đại học Y tế công cộng ĐTTN Đối tượng thử nghiệm GDDN Giáo dục dạy nghề HIV Tên virus gây hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người KAP Kiến thức, thái độ, thực hành NXB Nhà xuất bản PTTH Phổ thông trung học QHTD Quan hệ tình dục SAVY Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam SKSS Sức khỏe sinh sản THCN Trung học chuyên nghiệp TTYT Trung tâm y tế UNAIDS Ủy ban phòng chống AIDS liên hợp quốc VTN Vị thành niên XN Xét nghiệm WHO Tổ chức Y tế thế giới 23
  23. TÀI LIỆU THAM KHẢO Khi viết trích dẫn tài liệu tham khảo, cần viết theo số thứ tự tài liệu ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, ví dụ [12], ghi cả số trang của tài liệu tham khảo, ví dụ [12, tr.125-132]. Đối với tham khảo, trích dẫn từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông theo thứ tự tăng dần, ví dụ [6], [14], [22], [23] (theo qui định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về cách viết tài liệu tham khảo trong khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu sinh.) Mẫu về viết tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Lương Thị Lan Anh (2004), Nghiên cứu tần suất và bất thường nhiễm sắc thể của bệnh chậm phát triển tâm thần có tính gia đình tại một số vùng dân cư Việt Nam, Báo cáo tại hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường đại học y dược Việt Nam lần thứ 12. 2. Bộ y tế - Dự án hỗ trợ y tế quốc gia (2000), Sức khoẻ sinh sản, tập 1, NXB Y học, tr 17- 20. 3. Bộ y tế (2001), Bảng phân loại quốc tế bệnh tật, tr 254-255, NXB Y học, Hà Nội. 4. Phạm Dũng (2003), Thực trạng tàn tật và phục hồi chức năng người tàn tật tại gia đình ở hai xã huyện tiên du tỉnh bắc ninh năm 2003, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ y tế công cộng, Đại học y tế công cộng. 5. Đặng Đức Định, Hoàng Quốc Vượng (1996), Kết quả điều tra tình hình tàn tật của đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc , Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội PHCN Việt Nam 6. Trần Thị Thu Hà và cộng sự (1999), Bước đầu nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ gây bại não ở trẻ em Viêt Nam, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. 7. Trần Thị Thu Hà (2002), Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và nhu cầu phục hồi chức năng ở trẻ bại não, Luận án tiến sỹ y học, Đại học y Hà Nội . 8. Hội phục hồi chức năng Việt Nam (1996), Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Nhà xuất bản Y học . 24
  24. 9. Nguyễn Lê Tuấn và cộng sự (1999), Khảo sát tình hình tàn tật tại quận Hải Châu thành phố Đà Nẵng, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học - Hội PHCN Việt Nam, Nhà xuất bản Y học. 10. Tổng hội y dược học Việt Nam (1991), Phục hồi chức năng, Nhà xuất bản Y học. 11. Trần Trọng Hải (1997), Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển tinh thần, Cẩm nang điều trị nhi khoa, tr 524-531, Nhà xuất bản y học, Hà Nội. Tiếng Anh 12. Central Census Steering Committee (1999), 1999 Population and Housing Census: Sample Results, Statistical Publishing House, Vietnam. 13. Care International in Vietnam (1993), The risk of AIDS in Vietnam – An Audience Analysis of Urban Men and Sex Workers, Monograph No.1. Care International. 14. Do H.T., John S, Nguyen T V. (1993), Pregnancy Termination and Contraceptive Failure in Vietnam, Asia- Pacific Population Journal, 8, 4: 3-18. 15. General Statistics Office (1995), Vietnam Intercensal Demographic Survey: Major Findings. Statistical Publishing House. 16. Khuat, H.T. (1998), Responding to the Reproductive Health Needs of Adolescents and Youth in Vietnam, Presented at the Technical Meeting on Reproductive Health Policy-makers and Researchers on Reproductive Health Needs of Adolescents and Youth in the Asian Sub-Region, Bangkok, Thailand. 17. Kirby, D. (2001), Emerging Answers: Research Findings on Programs to Reduce Sexual Risk-Taking and Teen Pregnancy. Washington, D.C.: The National Campaign to Prevent Teen Pregnancy Task Force on Effective Programs and Research. 18. Mensch, B.S., Clark, W.H., Dang A N. (2002), Premarital Sex in Vietnam: Is the Current Concern with Adolescent Reproductive Health Warranted, Working Paper Series No. 163 – Policy Research Division, Population Council. 25
  25. 19. Turner, C. F., L. Ku, M. Rogers, L.D. Lindberg, J.H. Pleck, and F.L. Sonenstein (1998), Adolescent sexual behavior, drug use and violence: increased reporting with computer survey technology, Science 280: 867-873. 20. U.S. Congress, Office of Technology Assessment (1988), Infertility: Medical and Social Choices. OTA-BA-358, Washington, DC: Government Printing Office, May 1988. Available at bin/byteserv.prl/~ota/disk2/1988/8822.html. Accessed January 16, 2006. 26