Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng với yêu cầu đổi mới

docx 26 trang phuongvu95 5780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng với yêu cầu đổi mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_giao_duc_cong.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng với yêu cầu đổi mới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC LÊ THÙY DƯƠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Tiến Sỹ Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong sáu nhiệm vụ lớn và cấp bách nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 (khóa XI) đã chỉ rõ nhiệm vụ quan trọng đầu tiên là “Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện trong thời kỳ mới, mà trọng tâm là giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc, đạo đức, nhân cách con người Việt Nam”.Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp Công nghiệp hóa và Hiện đại hóa đất nước, hội nhập ngày càng sâu rộng vào mọi hoạt động chung trên toàn thế giới. Để xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta chủ trương "xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có ý thức cộng đồng, lòng nhân ái, khoan dung, tôn trọng nghĩa tình, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong gia đình, cộng đồng và xã hội"(Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001, tr114). Vì vậy giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới “phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”(Luật Giáo dục Việt Nam). Muốn thực hiện được mục tiêu đó thì môn GDCD là môn học đóng vai trò hết sức quan trọng. Giáo dục hiện nay ở Việt Nam không chỉ hướng mục tiêu giáo dục nâng cao trình độ tri thức, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành cho người học, mà còn phải giáo dục họ về đạo đức, giá trị làm người, kỹ năng sống Điều đó được hình thành nhiều nhất qua môn GDCD. Môn GDCD là môn khoa học xã hội có vị trí rất quan trọng. Môn GDCD cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội bao gồm kiến thức của nhiều môn học khác. Môn học này góp phần hình thành nhân cách, phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT; hình thành và phát triển phương pháp suy nghĩ và hành động, giúp học sinh THPT trở thành con người có tri thức, phẩm chất năng lực; phát triển hoàn thiện các mặt: Đức, Trí, Thể, Mĩ. Môn học trực tiếp hình thành phẩm chất chính trị, đạo đức tư tưởng cho học sinh thông qua việc trực tiếp trang bị cho học sinh THPT về thế giới quan và nhân sinh quan khoa học; trực tiếp hình thành niềm tin, lý tưởng, đạo đức, ý thức pháp luật cho thế hệ công dân của đất nước. Môn học còn góp phần đào tạo học sinh thành những người lao động mới, góp phần hình thành phẩm chất tích cực của người công dân tương lai. Chỉ thị số 30/1998/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT cũng khẳng định: “Môn GDCD ở trường THPT có vị trí hàng đầu trong việc định hướng phát triển nhân cách của HS thông qua việc cung cấp hệ thống tri thức cơ bản về giá trị đạo đức nhân văn, đường lối chính sách lớn của Đảng, Nhà nước và pháp luật, kế thừa các truyền thống 1
  4. đạo đức, bản sắc dân tộc Việt Nam; trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa; tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại và thời đại”. Môn GDCD nhiều năm trở lại trước vẫn bị coi là môn học có vai trò thứ yếu và mờ nhạt trong nhà trường. Không chỉ có cán bộ quản lý, phụ huynh, học sinh thờ ơ với môn học mà ngay cả bản thân một số giáo viên giảng dạy môn GDCD cũng chưa thật sự quan tâm đúng mức đến môn học quan trọng này. Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn GDCD hiện nay ở trường trung học phổ thông nói chung trong toàn tỉnh và các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Ở các trường học trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, CBQL vẫn chưa thật sự quan tâm đến quản lý hoạt động dạy học môn GDCD, chưa tạo điều kiện đầy đủ để giáo viên nâng cao chất lượng dạy học, chưa nhận thức đầy đủ về vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng của môn học này trong nhà trường, chưa thực hiện về việc bố trí giáo viên giảng dạy GDCD đúng chuyên môn.Vì vậy thực tế trong nhiều trường học việc thực hiện công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đối với giáo viên GDCD chưa được quan tâm đúng mức; một bộ phận giáo viên giảng dạy môn GDCD còn chậm đổi mới phương pháp và chưa coi trọng chất lượng giảng dạy, việc dạy học thường diễn ra một cách khô khan và nặng nề, ít gây hứng thú cho học sinh. Trong thực tế, nhiều người quan niệm: môn Toán, Văn, Ngoại ngữ mặc nhiên được coi là “chính”, môn GDCD là môn “phụ”. Ngay trong nhà trường, việc dạy học môn GDCD cũng bị chính CBQL và giáo viên xem nhẹ, chưa được quan tâm đầu tư giảng dạy như những môn khoa học khác. Ngay từ khi biên soạn chương trình ôn học đã chưa được chú trọng, thời lượng dành cho môn GDCD rất ít (mỗi tuần có 1 tiết) trong khi đó lượng kiến thức khá nhiều, ngoài ra còn phải tích hợp lồng ghép nhiều nội dung khác . Các cuộc thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi, chuyển cấp trước đây đều không có chỗ cho môn GDCD, nội dung môn học GDCD đang quá nặng về kiến thức thiếu thực hành. Ở các trường THPT, các nhà quản lý có thể phân công giáo viên khác cho đủ số giờ trong tuần nêngiáo viên thường chưa có sự đầu tư cho bài giảng, lên lớp chủ yếu là sử dụng phương pháp thuyết trình, nêu vấn đề, vấn đáp hoặc cho học sinh đọc sách giáo khoa, học thuộc lòng phần “bài học”. So với các môn học khác môn GDCD rất ít tài liệu tham khảo, sách nâng cao. Các hoạt động đặc trưng của dạy học môn GDCD là sắm vai, ứng xử, thảo luận, xử lý tình huống chưa được giáo viên dạy kiêm môn GDCD quan tâm thực hiện. Nhiều những khó khăn, bất cập khiến môn GDCD không đặt đúng vị trí của môn học. Việc dạy môn GDCD nếu không được quan tâm đúng mức thì bài giảng sẽ thiếu những dẫn chứng sinh động trong thực tế cũng như thiếu những dụng cụ trực quan làm cho các tiết học trở nên khô khan, nhàm chán, không gây được sự hứng thú đối với học sinh. Hệ quả tất yếu là chất lượng tiết học có nhiều hạn chế. 2
  5. Có rất nhiều phụ huynh và học sinh không nhận thức được hết tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân và cho rằng đây là môn học phụ nên ít quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc học. Vì vậy muốn cải thiện, nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân trong nhà trường hiện nay, trước hết cần nghiêm túc nhìn nhận lại vai trò, vị trí của môn học này trong hệ thống các môn học trong trường phổ thông từ đó đề ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi. Trước tình trạng học sinh vi phạm đạo đức, tình trạng bạo lực học đường và vi phạm pháp luật đang có chiều hướng gia tăng báo động sự chệch hướng về kỹ năng sống của học sinh thì việc nâng cao chất lượng dạy và học đối với môn Giáo dục công dân cần phải được chú trọng, đã đến lúc phải trả lại đúng vị thế cho môn GDCD- môn học dạy làm người. Mặt khác, những tri thức rút ra từ môn học này là hành trang vô cùng cần thiết để học sinh có thể trở thành những công dân tốt trong tương lai. Việc quản lý dạy học môn GDCD cần phải được nhìn nhận một cách nghiêm túc và có những điều chỉnh kịp thời, đặc biệt khi ngành Giáo dục đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Đã đến lúc phải có những đánh giá, nhìn nhận thực sự nghiêm túc cả từ phía quản lý, người dạy, người học để từ đó có biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học môn học có vị trí đặc biệt quan trọng này. Xuất phát từ cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trên đây, tác giả chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân tại các Trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng với yêu cầu đổi mới” 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn GDCDở trường THPT . 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt độngdạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THTP trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La còn nhiều hạn chế và bất cập trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Từ đó dẫn đến chưa đáp ứng được yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chưa tạo được động lực, môi trường, điều kiện thuận lợi, kích thích tinh thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD; chưa đảm bảo được chất lượng dạy học bền vững. Nếu phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của vấn đề, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý 3
  6. khoa học, phù hợp thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn GDCD tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu biện pháp quản lý dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Địa bàn nghiên cứu: các trường THPT ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý và giáo viên giảng dạy môn GDCD tổng số là 23, đại diện 650 học sinh của 4 trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu (trường THPT Mộc Lỵ, trường THPT Thảo Nguyên, trường THPT Tân Lập, trường THCS và THPT Chiềng Sơn), 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trường THPT. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn GDCD tại Trường THPT ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong Trường THPT ở huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 7.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận và phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 8.Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, thì nội dung chính của luận văn được cấu trúc như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí dạy học môn Giáo dục công dân trong trường THPT. Chương 2: Thực trạng quản lí dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chương 3: Biện pháp quản lí dạy học môn Giáo dục công dân tại các trường Trung học phổ thông trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 4
  7. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2.Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1.Quản lý Quản lý là hoạt động tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua môi trường và điều kiện tổ chức nhằm đạt được mục đích của quản lý. 1.2.2.Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng, đó là nhà trường. 1.2.3.Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy của giáo viên hoạt động học của học sinh. 1.2.4.Quản lý hoạt động dạy học Quản lý dạy học trong nhà trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra tại trường, nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo. 1.3.Nhà trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Mục tiêu của trường THPT Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng trong nhà trường THPT Ngày 28/3/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 12/2011/TT- BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 1 Điều 19 Điều lệ trường trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 12/2011/TT-BGDĐT. 1.3.3. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường THPT Đội ngũ giáo viên vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển nhà trường. 1.3.4.Đặc điểm của học sinh THPT Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Có nghĩa là sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Trong giai đoạn hiện nay, không ít học sinh thiếu kỹ năng sống, chưa hiểu về giá trị sống, không biết định hướng học tập, bạo lực học đường ngày càng 5
  8. tăng với tính chất và mức độ nguy hiểm ngày càng cao Đòi hỏi lứa tuổi này cần có sự quan tâm chia sẻ và hướng dẫn của thầy cô giáo. 1.4. Yêu cầu đổi mới giáo dục với quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân trong nhà trường THPT Chương trình giáo dục phổ thông mới được Thủ tướng chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 404/QĐ-TTgngày 27 tháng 03 năm 2015. Theo đó, chương trình mới được xây dựng với mục tiêu phù hợp với hệ thống giáo dục phổ thông theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013;Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội và tuyên bố của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc: “Học để biết – Học để làm – Học để chung sống – Học để tự khẳng định mình”, góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng, hiệu quả giáo dục và phát triển con người Việt Nam toàn diện về Đức, Trí, Thể, Mỹ, hướng tới “công dân toàn cầu”. 1.5. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong các trường THPT 1.5.1. Quản lý kế hoạch hoạt động dạy học môn GDCD trường THPT. Để quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn GDCD của nhà trường đáp ứng với yêu cầu đổi mới thì trước hết, Hiệu trưởng cần chỉ đạo thực hiện tốt về quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch dạy học. 1.5.2. Quản lý chương trình và nội dung dạy học môn GDCD Xây dưng kế hoạch nội dung chương trình là việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị thực hiện năm học, kế hoạch nhà trường, đặc điểm tình hình của nhà trường, những thuận lợi, những khó khăn của trường và tổ chuyên môn. 1.5.3. Quản lý hoạt động dạy học môn GDCD của giáo viên Cán bộ quản lý trong các nhà trường cần quản lý kế hoạch dạy học môn GDCD của giáo viên. 1.5.4. Quản lý hoạt động học tập môn GDCD của học sinh Quản lý tốt hoạt động học tập của học sinh trong quá trình học tập, phát huy tiềm năng, năng lực, nhận thức của người học. Qua quá trình học tập giúp các em phát huy vai trò tự giác tích cực, tự quản các hoạt động học tập của bản thân. 1.5.5. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD Trong quá trình dạy học, giáo viên môn GDCD phải thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực. Giáo viên môn GDCD phải thường xuyên tự trau dồi, tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn, tự tìm tòi, nghiên cứu sáng tạo, tích lũy kinh nghiệm nhằm không ngừng nâng cao năng lực của bản thân về mọi mặt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng giảng dạy nói riêng. 1.5.6. Công tác kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn GDCD Qua kiểm tra để đánh giá mức độ đạt được các mục tiêu của dạy học môn GDCD và từ đó rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý chưa phù hợp để bổ 6
  9. sung, điều chỉnh kế hoạch quản lý dạy học môn GDCD cấp THPT ở những năm tiếp theo. 1.5.7. Quản lý cơ sở vật chất trong dạy học môn GDCD Điều kiện CSVC là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng của hoạt động dạy học môn GDCD vì vậy hằng năm Hiệu trưởng phải xây dựng kế hoạch cụ thể đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoat động dạy học các bộ môn trong đó có môn GDCD đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban đại diện cha mẹ học sinh hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động dạy học môn GDCD. 1.6. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trường THPT CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát về huyện Mộc Châu 2.2. Giới thiệu về khảo sát 2.3. Đánh giá thực trạng dạy học môn GDCD tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La. 2.3.1 Thực trạng về kết quả dạy học môn GDCD tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Bảng 2.1 Đánh giá kết quả dạy học môn GDCD tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Mức độ thực hiện Thường xuyên Ít thường Không thực Rất thường TT Nội dung xuyên hiện xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức hội thi học sinh 0 0 0 0 0 0 23 100 giỏi môn GDCD 2 Hướng dẫn học sinh cách tự học, cách tham 3 13,04 5 21,74 6 26.09 9 39,13 khảo tài liệu hiệu quả 7
  10. 3 Giáo viên ứng dụng CNTT, đồ dùng dạy học 0 0 3 13,04 15 65,22 5 21,74 vào giảng dạy môn GDCD 4 Kế hoạch giảng dạy môn GDCD đúng tiến 15 65,22 7 30,43 1 4.35 0 0 độ 5 Môn GDCD được phân công bố trí giáo viên 0 0 5 21,74 16 69,57 2 8,69 đúng chuyên môn Bảng 2.2. Thực trạng về đánh giá mức độ thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD TT Nội dung Mức độ thực hiện Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ SL % SL % SL % 1 Giảng giải và thuyết trình 585 90 65 10 0 0 2 Vấn đáp 615 94.6 35 5,4 0 0 3 Trò chơi 0 0 98 15,1 552 84,9 4 Đóng vai tình huống 0 0 186 28,6 464 71,4 5 Nghiên cứu trường hợp điển hình 0 0 170 26,2 480 73,8 6 Thảo luận nhóm 38 5,9 612 92,7 9 1,4 7 Trải nghiệm 0 0 53 8,2 597 91,8 8 Dự án 0 0 38 5,9 612 94,1 2.3.2 Thực trạng việc học tập môn GDCD của học sinh Bảng 2.3. Thực trạng học sinh thực hiện các hoạt động học tập môn GDCD Mức độ thực hiện TT Nội dung Rất Thường Ít thường Không thường xuyên xuyên xuyên thực hiện SL % SL % SL % SL % 1 Chăm chú nghe giảng 147 22,6 335 51,5 87 13,4 81 12,5 và ghi bài 8
  11. 3 Chủ động làm bài tập và chuẩn bị bài trước 98 15,1 179 27,5 185 28,5 188 28,9 khi đến lớp 4 Tham gia tích cực các hoạt động trên lớp 74 11,4 65 10 296 45,5 215 33,1 theo yêu cầu của giáo viên. b Chủ động tự tìm hiểu kiến thức, đọc sách 38 5,8 46 7,1 254 39,1 312 48 tham khảo. 6 Chủ động học nhóm 0 0 0 0 58 8,9 592 91,1 môn GDCD 7 Thắc mắc những nội dung kiến thức chưa 39 6 42 6,5 hiểu rõ, cố gắng học hết bài trên lớp 139 21,4 430 66,2 8 Chủ động tiếp thu kiến thức và phát hiện 26 4 32 4,9 97 14,9 495 76,2 kiến thức mới. 2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong các trường THPT huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.4.1 Thực trạng về quản lý thực hiện mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình dạy học môn GDCD đáp ứng với yêu cầu đổi mới Bảng 2.4. Thực trạng về quản lý mục tiêu, kế hoạch chương trình và nội dung dạy học môn GDCD Mức độ thực hiện Rất Thường Ít thường Không TT Nội dung Thường xuyên xuyên thực hiện xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chương 3 13 4 17.4 14 60.9 2 8,7 trình kế hoạch đáp ứng yêu cầu đổi mới 2 Tổ chức kiểm tra, đánh giá 2 8,7 17 73,9 2 8,7 2 8,7 9
  12. đúng quy chế. Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và nâng cao hiệu 3 quả dạy học môn GDCD 2 8,7 7 30,4 14 60,9 0 0 theo định hướng phát triển năng lực. Xây dựng kế hoạch sinh 4 hoạt chuyên môn của giáo 3 13,1 9 39,1 11 47,8 0 0 viên môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới Kế hoạch tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi 5 chuyên môn, hội thảo 0 0 3 13,04 15 65,22 5 21,74 chuyên đề đổi mới dạy học môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới Dựa trên kết quả khảo sát cho thấy, các trường THPT khi triển khai tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, chương trình môn GDCD vẫn ít thường xuyên chiếm 60.9%, thậm chí có trường không thực hiện chiếm 8,7%. Các nhà trường chưa quan tâm thực hiện kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD(tỷ lệ ít thường xuyên chiếm 60,9%), việc xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của giáo viên môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới chưa thường xuyên chiếm 47,8%. Rất ít khi các nhà trường tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi chuyên môn, hội thảo chuyên đề đổi mới dạy học môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 65,22% chính vì vậy chất lượng và hiệu quả môn GDCD chưa cao. 2.4.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới Bảng 2.5. Kết quả thực hiện quản lý hoạt động dạy của giáo viên môn GDCD. Nhận xét Từ kết quả khảo sát trên cho thấy nhà trường đã triển khai việc chuẩn bị kế hoạch bài dạy của giáo viên chiếm tỷ lệ thường xuyên là 56,5%, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch bài dạy chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 69,6%, việc quản lý phân công 10
  13. giáo viên giảng dạy môn GDCD chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 43,4%, việc quản lý trang thiết bị, đồ dùng dạy học chiếm tỷ lệ không thực hiện là 47.8%, còn có những mặt hạn chế như chưa nhấn mạnh đến việc chỉ đạo các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhóm GDCD chiếm tỷ lệ không thường xuyên là 47,8%, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD của học sinh chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 69,6%, còn hạn chế trong việc quản lý đổi mới phương pháp dạy học chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 65,3%, việc chỉ đạo tăng cường liên hệ thực tế và tích hợp liên môn trong dạy học môn GDCD chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 52,2%, việc nhà trường khuyến khích giáo viên môn GDCD tổ chức các hoạt động phát triển năng lực cho học sinh ngoài lớp, ngoài nhà trường chiếm tỷ lệ không thực hiện là 82,6%, không thực hiện chỉ đạo giáo viên môn GDCD đánh giá năng lực của học sinh trong tiết học và sau tiết học chiếm tỷ lệ là 87% , ít quan tâm chỉ đạo giáo viên môn GDCD hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu tài liệu chiếm tỷ lệ không thường xuyên là 78,2% 2.4.3. Thực trạng về quản lý hoạt động học của học sinh môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới Bảng 2.6. Kết quả khảo sát về quản lý hoạt động học môn GDCD Mức độ thực hiện Rất Thường Ít thường Không thường xuyên TT Nội dung xuyên thực hiện xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Quản lý ý thức học trên lớp thông qua việc học sinh tích 1 4,35 3 13,04 10 43,5 9 39,1 cực tham gia hoạt động học tập. 2 Quản lý việc tự học của học sinh ở nhà thông qua việc 4 17,4 5 21,7 12 52,2 2 8,7 chuẩn bị bài mới và làm bài tập. 3 Hướng dẫn bồi dưỡng cho học sinh các phương pháp 2 8,7 4 17,4 10 43,5 7 30,4 học tập tích cực 4 Xây dựng những quy định về nề nếp học tập trên lớp và 3 13 5 21,7 12 52,2 3 13,1 việc tự học của học sinh 5 Kiểm tra việc tự học, tự đọc tài liệu tham khảo của học 0 0 4 17,4 11 47,8 8 34,8 sinh tại thư viện của nhà 11
  14. trường 6 Giáo dục cho học sinh ý thức, động cơ, mục đích học 4 17,4 8 34,8 9 39,1 2 8,7 tập môn GDCD. 7 Tổ chức các hoạt động trải 0 0 0 0 2 8,7 21 91,3 nghiệm cho môn GDCD 8 Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn 0 0 2 8,7 2 8,7 19 82,6 trong việc học tập môn GDCD. Kết quả khảo sát cho thấy đa số GV ít chú trọng quản lý ý thức hoạt động của học sinh, ít tổ chức, hướng dẫn cho HS hoạt động khám phá, phân tích, khai thác các thông tin, xử lý các tình huống thực tiễn, các trường hợp điển hình chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 43,5% và tỷ lệ không thực hiện là 39,1% . Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc quản lý học sinh tự học thông qua làm bài tập ở nhà và chuẩn bị bài chiếm tỷ lệ ít thường xuyên là 52,2% mới dẫn đến đa số học lười học, chưa hứng thú với môn học. Phần lớn giáo viên ít thường xuyên nhắc nhở, đôn đốc và quản lý việc tự học, tự đọc tài liệu tham khảo tại thư viện nhà trường chiếm tỷ lệ 47,8% dẫn đến đa số học sinh thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng, chưa biết vận dụng kiến thức môn GDCD để xử lý các tình huống, sự việc, vấn đề, hiện tượng của thực tế cuộc sống xung quanh. 2.4.4. Thực trạng về quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD Bảng 2.7. Thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD Mức độ thực hiện Rất Thường Ít thường Không thực thường xuyên TT Nội dung xuyên hiện xuyên SL % SL % SL % SL % 1 Chỉ đạo kết hợp hài hòa giữa phương pháp dạy học truyền 3 13,1 13 56,5 7 30,4 0 0 thống và phương pháp hiện đại 2 Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính 5 21,7 14 60,9 4 17,4 0 0 tích cực, chủ động, sáng tạo và tự giác của học sinh. 3 Chỉ đạo GV môn GDCD sử 2 8,7 3 13,1 15 65,2 3 13,1 dụng thiết bị hiện đại, đồ dùng 12
  15. dạy học và CNTT trong giảng dạy. 4 Hướng dẫn và kiểm tra việc tự 0 0 3 13,1 9 39,1 11 47,8 học, tự rèn luyện của học sinh 5 Chỉ đạo giáo viên môn GDCD nghiên cứu những nội dung có 4 17,4 3 13 13 56,5 3 13,1 thể tích hợp 6 Chỉ đạo giáo viên thiết kế bài 2 giảng môn GDCD theo đổi 5 21,7 11 47,9 5 21,7 8,7 mới phương pháp Qua khảo sát nhận thấy cán bộ quản lý ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu đã thực hiện quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên môn GDCD, thường xuyên chỉ đạo kết hợp hài hòa giữa phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp hiện đại chiếm tỷ lệ 56,7%, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và tự giác của học sinh chiếm tỷ lệ thường xuyên là 60,9%. Tuy nhiên cán bộ quản lý ít thường xuyên chỉ đạo GV môn GDCD sử dụng thiết bị hiện đại, đồ dùng dạy học và CNTT trong giảng dạy GDCD chiếm tỷ lệ 65,2%; chưa quan tâm hướng dẫn và kiểm tra việc tự học, tự rèn luyện của học sinh; Ít thường xuyên dành thời gian để chỉ đạo giáo viên môn GDCD nghiên cứu những nội dung có thể tích hợp chiếm tỷ lệ 56,5% vì vậy chất lượng, hiệu quả của việc dạy học môn GDCD chưa cao. 2.4.5. Thực trạng về quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học môn GDCD Bảng 2.8. Thực trạng về việc quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị môn GDCD Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Không bao TT Nội dung xuyên thoảng giờ SL % SL % SL % 1 Tăng cường đầu tư phòng học, đồ dùng 2 8,7 8 34,8 13 56,5 dạy học môn GDCD 2 Chỉ đạo sử dụng có hiệu quả các phương tiện, đồ dùng dạy học môn 3 13,04 12 52,2 8 34,8 GDCD 3 Chỉ đạo, khuyến khích giáo viên môn 2 8,7 14 60,9 7 30,4 GDCD tự làm đồ dùng dạy học 4 Khen thưởng kịp thời những giáo viên 0 0 3 13 20 87 13
  16. tích cực ứng dụng CNTT trong dạy học môn GDCD Kết quả phỏng vấn theo phụ lục số 3 và khảo sát cho thấy nhà trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu thường xuyên có kế hoạch mua sắm bổ sung CSVC và trang thiết bị dạy học các bộ môn nói chung nhưng việc đầu tư phòng học và đồ dùng dạy học của riêng môn GDCD chưa được CBQL quan tâm thường xuyên, có 56,5% ý kiến cho rằng không bao giờ thực hiện. Rất ít khi các CBQL, tổ trưởng chuyên môn chỉ đạo giáo viên môn GDCD tự làm đồ dùng dạy học chiếm tỷ lệ thỉnh thoảng là 60,9% và có 56,5% ý kiến cho rằng thỉnh thoảng CBQL khuyến khích môn GDCD ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng và hiệu quả môn học. Có 87% ý kiến cho rằng chưa có cơ chế khen thưởng động viên kịp thời những giáo viên sử dụng có hiệu quả CNTT trong dạy học môn GDCD. 2.4.6.Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn GDCD Bảng 2.9. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn GDCD Mức độ thực hiện TT Nội dung Rất Thường Ít thường Không thực thường xuyên xuyên hiện xuyên SL % SL % SL % SL % 1 KTĐG bằng hình thức tự 19 82,6 4 17,4 0 0 0 0 luận và trắc nghiệm khách quan 2 KTĐG qua sản phẩm và 0 0 0 0 5 21,7 18 78,2 báo cáo 3 KTĐG năng lực của học 0 0 0 0 0 0 23 100 sinh 4 KTĐG theo nhóm học sinh 0 0 7 30,4 4 17,4 6 26,1 5 KTĐG qua sản phẩm, báo 0 0 0 0 12 52,2 11 47,8 14
  17. cáo, dự án 6 KTĐG qua khả năng thực 0 0 0 0 8 34,8 15 65,2 hành, giải quyết vấn đề Đặc thù môn GDCD là môn học có kiến thức rất trừu tượng, mang tính lý luận cao nhưng lại liên quan nhiều đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Theo khảo sát thì ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đang áp dụng hình thức kiểm tra kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận. Khi làm bài kiểm tra viết trên giấy thì các năng lực như diễn đạt, trình bày trước đám đông, lập luận, làm việc nhóm, xử lý tình huống sẽ không rèn luyện được cho học sinh. Các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nếu giáo viên coi kiểm tra chặt thì sẽ có hiện tượng học sinh khoanh bừa hoặc khoanh tất cả câu trả lời của một đáp án. Việc kiểm tra theo hình thức này học sinh thường rất lười ôn tập, lười học bài. 2.5. Đánh giá khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu 2.5.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo Sơn La trong việc thực hiện kế hoạch.Ban Giám hiệu và tổ chuyên môn đã quan tâm hơn đến tổ chức và quản lý dạy học môn GDCD. Đội ngũ GV môn GDCD đa số có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ. 2.5.2. Khó khăn Giáo viên giảng dạy môn GDCD có tâm lý mặc cảm, tự ti khi lên lớp, điều này ảnh hưởng lớn đến kết quả dạy học môn GDCD.Trong sinh hoạt tổ chuyên môn, chưa thực sự dành thời gian nhiều để trao đổi phương pháp dạy học môn GDCD.Việc chỉ đạo các hoạt động ngoại khóa môn GDCD, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo chưa thường xuyên. Việc đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD chưa thường xuyên. Cán bộ quản lý chưa dành nhiều thời gian dự giờ, rút kinh nghiệm, kiểm tra kế hoạch dạy học của môn GDCD. Việc KTĐG hoạt động dạy và học còn hạn chế. 2.5.3. Nguyên nhân Ban Giám hiệu các nhà trường chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức cho việc dạy và học môn GDCD, chưa quan tâm đến việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên dạy GDCD. Cơ chế kiểm tra đánh giá hiện nay chưa tỷ lệ thuận với mục tiêu giáo dục toàn diện. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ thông tin của hầu hết các nhà trường chưa đủ để đáp ứng cho việc dạy và học bộ môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chưa có nguồn kinh phí để tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo gắn với việc học môn GDCD.Vì vậy môi trường giáo dục chỉ bó hẹp trong lớp học chưa tạo cho người học bộc lộ năng lực và hình thành các kỹ năng cần thiết. 15
  18. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA ` 3.1. Nguyên tắc định hướng 3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới 3.2.1. Chỉ đạo việc nâng cao nhận thức về dạy học môn GDCD trong các nhà trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Chất lượng giáo dục có được nâng cao hay không phụ thuộc vào yếu tố đầu tiên là nhận thức. Vì để đạt được mục tiêu, mục đích nào đó ta đều phải lấy nhận thức làm tiền đề, làm cơ sở. 3.2.1.2. Nội dung các biện pháp Chỉ đạo nhận thức về đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và khả năng tự học của học sinh, nâng cao kỹ năng sư phạm, nâng cao nhận thức của giáo viên về việc ứng dụng CNTT vào dạy học, đổi mới cách kiểm tra đánh giá học sinh theo quy định của Bô Giáo dục và Đào tạo. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện: Tạo điều kiên cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo.CBQL tổ chức nhiều hình thức sinh hoạt chuyên môn. Giáo viên cần thường xuyên tự tìm hiểu các thông tin, nâng cao nhận thức về chuyên môn cho giáo viên thông qua hội thi. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: CBQL nghiên cứu đầy đủ các văn bản hướng dẫn về quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường THPT, nghiên cứu tài liệu quản lý dạy học đối với môn GDCD; tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về quản lý hoạt động dạy học ở bậc THPT do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức; xây dựng các kế hoạch, chương trình, nội dung để bồi dưỡng nhận thức cho giáo viên môn GDCD về năng lực dạy học; tuyên truyền đến giáo viên về việc bồi dưỡng năng lực dạy học môn GDCD và khuyến khích các giáo viên, thường xuyên kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học bộ môn GDCD. 3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên môn GDCD theo hướng thực hành 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Chất lượng bồi dưỡng giáo viên chính là yếu tố quyết định đến đổi mới chương trình, thực hiện chương trình và quản lý hoạt động dạy học môn GDCD. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 16
  19. CBQL cần tạo điều kiện cho người giáo viên được bồi dưỡng về đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, bồi dưỡng năng lực sử dụng CNTT 3.2.2.3. Cách thức thực hiện CBQL cần quan tâm đến việc bồi dưỡng về nội dung, chương trình SGK mới, về đổi mới phương pháp.Quy hoạch cho giáo viên được đào tạo trên chuẩn, bồi dưỡng giáo viên cốt cán cho bộ môn GDCD. Tổ chức cho giáo viên tham gia các lớp học bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo,tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm, các buổi tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề, thường xuyên tổ chức dự giờ, học tập kinh nghiệm của giáo viên cùng bộ môn GDCD trong nhà trường và giáo viên dạy bộ môn GDCD ở các trường trên địa bàn tỉnh Sơn La, tổ chức thao giảng, hội thi để giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, phát huy khả năng tư duy sáng tạo của giáo viên. 3.2.2.4. Điều kiện để thực hiện CBQL cần kế hoạch bồi dưỡng giáo viên vào kế hoạch bồi dưỡng của trường hằng năm và quan tâm đến việc đầu tư CSVC để thực hiện bồi dưỡng cho giáo viên môn GDCD theo kế hoạch đã đề ra. Nhà trường cần tổ chức các buổi học tập văn bản, chỉ thị, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo. 3.2.3. Chỉ đạo phát huy hiệu quả CSVC, trang thiết bị phục vụ cho dạy học môn GDCD đáp ứng với yêu cầu đổi mới 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Giúp cải tiến nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD, hỗ trợ tích cực trong công tác đổi mới hoạt động dạy học môn GDCD và tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp CBQL các nhà trường cần quan tâm huy động nguồn vốn, nguồn đầu tư CSVC, tạo điều kiên thuận lợi cho dạy học môn GDCD, đảm bảo việc sử dụng đồ dùng dạy học, phương tiện dạy học đủ về số lượng, có chất lượng và hiệu quả sử dụng tốt. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp Triển khai, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về CSVS, trang thiết bị và phương tiện dạy học; phân công thành viên trực tiếp chỉ đạo quản lý công tác sử dụng thiết bị dạy học ngay từ đầu năm học, chỉ đạo việc xây dụng và phê duyệt kế hoạch, kiểm tra tình hình thiết bị mỗi tháng và mỗi học kỳ. Chỉ đạo tổ trưởng bộ môn lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học cho mỗi giáo viên bộ môn. Đôn đốc thường xuyên, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh. 3.2.3.4. Điều kiện để thực hiện Xin ngân sách hỗ trợ của UBND tỉnh, UBND huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo cùng với nguồn ngân sách dự trữ của nhà trường để mua sắm trang thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Ngoài nguồn ngân sách đó, BGH nhà trường cần quan tâm đến biện pháp huy động nguồn ngân sách từ xã 17
  20. hội hóa để đầu tư mua sắm, sửa chữa CSVS góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn GDCD.CBQL và giáo viên phải có khả năng khai thác và sử dụng các ứng dụng CNTT, trang thiết bị, đồ dùng trong dạy học. 3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đổi mới cách học của học sinh, học sinh được bày tỏ quan điểm, được tham gia, được học tập , được hợp tác nhiều hơn góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của môn GDCD. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp CBQL chỉ đạo đổi mới lấy học sinh làm trung tâm, người thầy đóng vai trò dẫn dắt, định hướng, tổ chức cho học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức. Nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên, tổ chức các buổi sinh hoạt cụm, giao lưu giữa các trường, các buổi hội thảo để trao đổi kinh nghiệm thực hiện đổi mới phương pháp dạy học trong môn GDCD, chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn GDCD chú trọng đến việc chia sẻ kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học, dự giờ các tiết dạy học mẫu theo định hướng phát triển năng lực. Xây dựng quy chế thi đua, khen thưởng, động viên khích lệ giáo viên thực hiện phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện các biện pháp Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đối với môn GDCD thông qua bồi dưỡng cho giáo viên, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức rút kinh nghiệm ở tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn, hội thi dạy giỏi cấp trường, cấp tỉnh, cụm trường. Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất về đổi mới phương pháp giảng dạy, tránh thầy đọc trò chép, kết hợp hài hòa giữa phương pháp cũ và phương pháp mới.CBQL cần quan tâm đầu tư mua sắm CSVC và thiết bị dạy học để phục vụ cho đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD. Tổ chức giờ một giờ dạy học môn GDCD với tinh thần đổi mới. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp Các nhà trường quan tâm thường xuyên hơn đến việc việc bổ sung tài liệu tham khảo cho bộ môn, có trang bị các tài liệu do Bộ GD&ĐT biên soạn, nắm được nội dung cơ bản và cách thức thực hiện của việc đổi mới phương pháp dạy học. Đồng thời chỉ đạo giáo viên điều chỉnh việc dạy học sao cho phù hợp với đặc thù bộ môn và phù hợp với đối tượng học sinh, quan tâm đến việc thực hành hơn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. Giáo viên dạy môn GDCD cần tự bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ. Nhà trường phải có đầy đủ phương tiện dạy học, trang thiết bị, đồ dùng dạy học 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới 3.2.5.1.Mục tiêu của biện pháp Đổi mới kiểm tra đánh giá được chất lượng dạy học bộ môn, biết được trình độ năng lực, sư phạm của giáo viên để điều chỉnh việc dạy học cho phù hợp hơn. 18
  21. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng kế hoạch KTĐG hoạt động dạy học môn GDCD theo định hướng phát triển năng lực.Đổi mới KTĐG hoạt động dạy học môn GDCD phải phù hợp với mục tiêu, phương pháp dạy học môn GDCD. Tăng cường khai thác CNTT trong chỉ đạo về đổi mới KTĐG trong dạy học môn GDCD.Cụ thể hóa chủ trương của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về đổi mới quản lý kiếm tra, đánh giá đưa vào kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và năm học của nhà trường về công tác đổi mới KTĐG. Thành lập Ban KTĐG tại trường, tổ chức KTĐG chính xác, trung thực, khách quan. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện các biện pháp Hiệu trưởng cần phải thường xuyên tổ chức, chỉ đạo giáo viên môn GDCD dạy học theo chủ đề, thi giáo viên dạy giỏi, hội giảng, dự giờ, sinh hoạt cụm chuyên môn để rút kinh nghiệm trong giảng dạy và học tập trau dồi kiến thức. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra đánh giá việc dạy học môn GDCD trong nhà trường, thường xuyên động viên khen thưởng những giáo viên có thành tích trong dạy học môn GDCD và nhắc nhở kịp thời những giáo viên vi phạm.Trong các buổi họp hội đồng, buổi sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn cần phải thông qua những quy chế, nội dung các hình thức kiểm tra, đánh giá của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT vào đầu năm học để giáo viên môn GDCD thực hiện nghiêm túc. 3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp CBQL, giáo viên có nhận thức đúng đủ vai trò của công tác KTĐG, nắm vững các văn bản hướng dẫn công tác KTĐG và thực hiện nghiêm túc các nội dung theo yêu cầu của KTĐG. 3.2.6. Chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Tăng cường quản lý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn GDCD. Hỗ trợ tích cực, tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và học sinh thực hiện các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nâng cao nhận thức của học sinh về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của môn học GDCD, vì vậy hoạt động giáo dục trong chương trình phổ thông có tên gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Triển khai, quán triệt các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT về về việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn GDCD cấp THPT. Dựa vào yêu cầu bồi dưỡng giáo viên để có kế hoạch triển khaicác hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo có hiệu quả là hoạt động vô cùng thiết thực, bổ ích với học sinh, nhất là với bộ môn GDCD lại càng quan trọng. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện các biện pháp Tăng cường cho giáo viên nhận thức về vai trò của hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong dạy học môn GDCD, giáo viên cần phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đây chính là cốt lõi của đổi mới dạy và học. Học sinh cần được đưa 19
  22. vào các tình huống trong thực tiễn đời sống, được trực tiếp quan sát, trải nghiệm, thảo luận và được đưa ra cách giải quyết vấn đề theo quan điểm cá nhân. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên bộ môn GDCD về năng lực chỉ đạo và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo.CBQL huy động các nguồn lực xã hội hóa để môn GDCD có điều kiện tổ chức thành công các hoạt động trải nghiệm. Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT cần có chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn cụ thể đến CBQL các trường về tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đối với môn học GDCD. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Căn cứ vào tình hình quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tác giả đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD phù hợp với đặc thù môn GDCD, điều kiện của các nhà trường THPT trên địa bàn huyện và có tính khả thi để thực hiện. Tác giả đã đề xuất 6 biện pháp, các biện pháp này có mối quan hệ tác động qua lại, mật thiết, không tách rời biện chứng, biện pháp này là cơ sở, là tiền đề cho biện pháp kia, chúng bổ sung hỗ trợ cho nhau, tạo thành khối thống nhất thúc đẩy hoạt động dạy học môn GDCD trong các trường THPT đạt hiệu quả cao. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết của các biện pháp 25 20 15 Rất cần thiết Cần thiết 10 Không cần thiết 5 0 Biện Biện Biện Biện Biện Biện pháp 1 pháp 2 pháp 3 pháp 4 pháp 5 pháp 6 20
  23. Biểu đồ 3.2 Tính khả thi của biện pháp 25 20 15 Rất cần thiết Cần thiết 10 Không cần thiết 5 0 Biện Biện Biện Biện Biện Biện pháp 1 pháp 2 pháp 3 pháp 4 pháp 5 pháp 6 Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy: Hệ thống các biện pháp được đề xuất trong luận văn là có cơ sở khoa học, có tính thực tiễn, tính khả thi cao. Trong đó biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La là biện pháp được đánh giá chiếm tỷ lệ rất cần thiết là 95,7% và tỷ lệ rất khả thi là 100% cao nhất. Dựa vào kết quả khảo sát có thể hiểu trong quá trình thực hiện các biện pháp cần vận dụng linh hoạt các biện pháp đó một cách khoa học và cần quan tâm, ưu tiên nhất đến chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học trong quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới. Cả 6 biện pháp trên đều góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD tại các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đáp ứng yêu cầu đổi mới. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Đề tài luận văn “Quản lý hoạt động dạy học môn Giáo dục công dân ở Trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu đáp ứng với yêu cầu đổi mới” đã nghiên cứu hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý dạy học, quản lý hoạt động dạy học môn GDCD trong các trường THPT huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La.Thông qua việc khảo sát, đánh giá thực trang dạy và học môn GDCD, thực trạng quản lý dạy học môn GDCD, thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD, thực trạng đổi mới công tác KTDĐ trong dạy học môn GDCD, thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch, nội dung, chương trình dạy học môn GDCD, thực trạng về quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học môn GDCD ở các trường THPT trong huyện Mộc Châu, tác giả nhận thấy hiện nay chất lượng dạy học môn GDCD của các trường đã đạt được một số hiệu quả. Song cần nhận thức được rằng vẫn còn rất nhiều khó khăn, thách thức đòi hỏi các nhà quản lý và giáo viên dạy môn GDCD cần quan tâm và có những biện pháp phù hợp. 21
  24. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, tác giả đề xuất 6 biện pháp: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về việc dạy học môn GDCD trong các nhà trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên môn GDCD theo hướng thực hành Biện pháp 3: Chỉ đạo phát huy hiệu quả của CSVC, trang thiết bị dạy học phục vụ cho dạy học môn GDCD đáp ứng với yêu cầu đổi mới Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn GDCD Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học môn GDCD một cách khoa học, sáng tạo, phù hợp với học sinh THPT Biện pháp 6: Chỉ đạo tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn GDCD. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La: hầu hết các CBQL và giáo viên dạy học môn GDCD đều cho rằng các biện pháp đã nêu rất cần thiết và rất khả thi. Điều này chứng minh rằng đề tài luận văn có ý nghĩa lý luận và rất cần vận dụng trong thực tiễn, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài đã được giải quyết. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những chủ trương, chính sách phù hợp trong việc xây dựng và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD trong nhà trường hiện nay; tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nhằm nâng caochuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên môn GDCD. Bộ Giáo dục và Đào tạo cần hoàn thiện và đẩy nhanh tiến độ đổi mới nội dung chương trình môn GDCD,làm tiền đề cho việc đổi mới mạnh mẽ hình thức và phương pháp dạy học môn GDCD. 2.2. Đối với Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La Tổ chức có hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên môn GDCD như: đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, phương pháp kiểm tra đánh giá cho giáo viên môn GDCD; Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn cụm giữa các trường đối với môn GDCD; Tổ chức bồi dưỡng giáo viên môn GDCD, chú ý đến các vấn đề địa phương, vấn đề thời sự, đường lối, chính sách, pháp luật và đổi mới phương pháp dạy học, 22
  25. kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh; Tổ chức các chuyên đề dạy học môn GDCD. Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy và học môn GDCD, tổ chức thi giáo viên dạy giỏi, thi học sinh giỏi môn GDCD, khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT vào giảng dạy, khen thưởng kịp thời giúp giáo viên không ngừng vươn lên thực hiện đúng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Đầu tư cơ sở vật chất, tăng cường trang thiết bị dạy học, nhất là phương tiện ký thuật hiện đại đáp ứng nhu cầu đổi mới môn GDCD. 2.3. Đối với cán bộ quản lý nhà trường Chỉ đạo đổi mới các hoạt động chuyên môn, đặc biệt các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại, phương pháp kiểm tra đánh giá cho giáo viên môn GDCD; chỉ đạo tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường khai thác sử dụng các trang thiết bị hiện đại vào giảng dạy môn GDCD. Tăng cường công tác phối hợp giữa Chi bộ, nhà trường, Công đoàn, Đoàn thanh niên, tổ chuyên môn để thực hiện chỉ đạo kiểm tra thường xuyên các hoạt động chuyên môn của nhóm bộ môn GDCD. Nhà trường phối hợp với gia đình, xã hội để tạo điều kiện tốt nhất cho việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tranh thủ các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư, mua sắm và nâng cấp hệ thống cơ sở vật chất phục vụ dạy học. 2.4. Đối với giáo viên môn Giáo dục công dân Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức để bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. Có ý thức tự học tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ của bản thân. Tăng cường đổi mới các hình thức tổ chức dạy học và đổi mới phương pháp giảng dạy tích cực đối với môn GDCD đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo viên môn GDCD cần phải thương xuyên cập nhật, phân tích, xử lý thông tin trong đời sống hằng ngày, thường xuyên cập nhật tình hình thời sự trong nước và quốc tế để lựa chọn và bổ sung vào nội dung dạy học cho phù hợp với điều kiện của nhà trường, phù hợp với đối tượng học sinh. Giáo viên cần phải sử dụng có hiệu quả việc ứng dụng CNTT, trang thiết bị và đồ dùng dạy học trong dạy học môn GDCD. Giáo viên môn GDCD cần nâng cao nhận thức và năng lực tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn GDCD. Cần tổ chức kiểm tra đánh giá việc học tập môn GDCD của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. 23