Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 7710
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_ngu_van_theo.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[1]. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, các trường phổ thông đã và đang thực hiện dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Đây là định hướng dạy học mới nên một số giáo viên còn có tâm lý ngại đổi mới hoặc phải loay hoay tìm hiểu phương pháp dạy học sao cho phù hợp với năng lực học sinh. Bên cạnh đó, có một số giáo viên nhận thức chưa đầy đủ về việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, có tâm lí không muốn thay đổi phương pháp dạy học cũ. Điều này ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện mục tiêu dạy học theo tinh thần Nghị quyết. Môn Ngữ văn ở bậc THCS có vai trò, vị trí rất quan trọng. Môn Ngữ văn không chỉ là môn học bắt buộc trong việc xét tốt nghiệp bậc THCS, dự thi vào lớp 10 bậc THPT mà còn góp phần vào việc phát triển nhân cách, năng lực giao tiếp ứng xử trong cuộc sống, giáo dục quan điểm, tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Trong những năm qua, các trường THCS của huyện Thanh Trì đã bước đầu thực hiện dạy học chuyển dần từ phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh sang dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Môn học Ngữ văn bậc THCS luôn có sự quan tâm đặc biệt của lãnh đạo Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì, Ban Giám hiệu các trường THCS, từ công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn đến công tác điều hành, kiểm tra, đánh giá việc giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên và việc học tập môn Ngữ văn của học sinh. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện chương trình dạy học theo nội dung đổi mới (dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh) đã gặp không ít khó khăn, đặc biệt với bộ môn Ngữ văn. Hiện nay, lối truyền thụ một chiều từ GV đến HS vẫn còn tồn tại ở nhiều bậc học, cấp học. Bậc THCS tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội cũng không ngoại lệ. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chưa được giáo viên chú trọng trong quá trình dạy học. Do đó, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh chưa được phát huy. Học sinh thường ỷ lại vào thầy cô, gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Mặc dù, đội ngũ giáo viên được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh song việc triển khai vận dụng còn hạn chế, chưa hiệu quả. Bên cạnh đó công tác quản lý hoạt động dạy học của nhà trường còn nặng tính
  2. 2 hình thức. Vấn đề đặt ra là cần có biện pháp như thế nào để quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn vừa đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, vừa phù hợp đặc trưng môn học, vừa giúp cho học sinh phát triển toàn diện, có năng lực giao tiếp, ứng xử trong cuộc sống. Hoạt động dạy học môn Ngữ văn bậc THCS cần được nghiêm túc nhìn nhận, đánh giá và quản lý trên tinh thần đổi mới để môn Ngữ văn thực sự trở về với phần hồn sâu thẳm trong mỗi con người: “Cái kì diệu của văn học chính là ở chỗ với sức mạnh riêng của mình văn học thức tỉnh lương tâm mỗi con người, người đọc hiểu nỗi cảm thương đưa đến một sự thanh lọc, một sự tự nhận thức, một sự thức tỉnh bên trong mỗi con người” [18]. Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội” nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, hiệu quả hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng về hoạt động dạy học môn Ngữ văn và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì.Từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS huyện Thanh Trì. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, song chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo cũng như chương trình giáo dục phổ thông mới. Nếu đề xuất và áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh phù hợp với đặc thù, thực tiễn của các trường THCS huyện Thanh Trì sẽ góp phần phát triển năng lực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của các trường THCS trong huyện Thanh Trì nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
  3. 3 5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: 04 trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội bao gồm: THCS Chu Văn An, THCS Ngũ Hiệp, THCS Vĩnh Quỳnh, THCS Tam Hiệp. - Đối tượng khảo sát gồm: 25 cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường THCS, tổ trưởng chuyên môn), 18 giáo viên Ngữ văn và 300 học sinh khối 8 của 4 trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: năm học 2017-2018; 2018-2019 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh trường THCS. 6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội. 6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh các trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phân tích, tổng hợp 7.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin, số liệu 8. Đóng góp của luận văn 8.1. Về lý luận Đề tài góp phần hệ thống hóa và làm phong phú cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS. 8.2. Về thực tiễn Đánh giá được thực trạng, những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân hạn chế của quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất các biện pháp phù hợp trong quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội và góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn đáp ứng yêu cầu
  4. 4 và chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở. Chương 2. Thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Để phục vụ cho nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng, đề tài sử dụng khái niệm quản lý là: “Sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định”. 1.2.2. Quản lý giáo dục “QLGD là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng”. 1.2.3. Quản lý nhà trường Trong luận văn này, tác giả nhận thức một cách khái quát về QLGD như sau: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Những tác động này làm cho các cơ sở giáo dục, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung”.
  5. 5 1.2.2. Năng lực và phát triển năng lực học sinh 1.2.2.1. Năng lực Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm “năng lực” của các nhà khoa học, khái niệm “năng lực” của luận văn này được hiểu như sau: “Năng lực là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân để thực hiện có kết quả một lĩnh vực hoạt động nhất định”. 1.2.2.2. Phát triển năng lực học sinh trung học cơ sở Phát triển năng lực cho học sinh là quá trình thay đổi, chuyển hóa đi lên của năng lực theo hướng hình thành, tăng cường và nâng cao hệ thống năng lực nghề nghiệp của người học vào hoạt động nghề nghiệp một cách hiệu quả làm cho quá trình đào tạo đạt được mục tiêu. 1.2.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Hoạt động dạy học theo định hướng PTNL HS là quá trình thống nhất biện chứng của hoạt động dạy và hoạt động học nhằm tổ chức cho người học hình thành tri thức, k năng, k xảo, phát triển phẩm chất và năng lực theo mục tiêu dạy học đã xác định. 1.2.4. Hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.2.4.1. Hoạt động dạy học Như vậy, có thể hiểu: “Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác tích cực, chủ động tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học” [43]. 1.2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học QLDH là những tác động có mục đích, có kế hoạch của CBQL trường học vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV, HS với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) để quá trình dạy học vận động tối ưu góp phần hình thành, phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu giáo dục [27]. 1.2.4.3. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh QLDH theo định hướng phát triển năng lực người học là một quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác để triển khai thực hiện hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục, sử dụng các PPDH theo quan điểm phát triển năng lực, chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống; thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau [21]. 1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh Có thể xác định việc quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh là quá trình tác động của người cán bộ quản lý tới hoạt động dạy học để việc dạy học không chỉ là quá trình truyền thụ tri thức mà là quá trình tác động để phát triển
  6. 6 năng lực người học, sau quá trình dạy học người học biết vận dụng tri thức, k năng, thái độ đã học vào giải quyết được các nhiệm vụ trong thực tiễn. 1.3. Nội dung dạy học môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở 1.3.1. Mục tiêu giáo dục Trung học cơ sở 1.3.2. Mục tiêu môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở 1.3.3. Nội dung dạy học môn Ngữ văn 1.3.4. Đặc điểm dạy học môn Ngữ văn 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh 1.4.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh 1.4.2.Tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh * Thực hiện soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp * Quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy * Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ giáo viên 1.4.3. Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Kiểm tra, đánh giá kĩ năng nghe và nói của học sinh. Cách này được tiến hành thường xuyên trên lớp, qua những hình thức kiểm tra miệng, phát vấn, trao đổi, thảo luận nhóm, giúp người học tự tin hơn trong giao tiếp và đạt được hiệu quả hơn trong giao tiếp. - Kiểm tra, đánh giá kĩ năng đọc và năng lực cảm thụ, tiếp nhận văn học của HS. - Kiểm tra kĩ năng viết của học sinh. 1.4.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.6. Quản lý hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo định hướng PTNL 1.4.7. Quản lý thiết bị dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực của học sinh 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.1.1. Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 1.5.1.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên Ngữ văn 1.5.1.3. Trình độ và năng lực học sinh 1.5.1.4. Điều kiện cơ sở vật chất 1.5.2. Yếu tố khách quan 1.5.2.1. Tác động từ quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng, Nhà nước về giáo dục và
  7. 7 đào tạo 1.5.2.2. Tác động từ yêu cầu đổi mới giáo dục trung học cơ sở - từ trang bị kiến thức là chủ yếu sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Quản lý hoạt động dạy học là những tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào hoạt động dạy học được tiến hành bởi giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy, trong đó chủ thể quản lý hoạt động dạy học là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn. Qua việc nghiên cứu những vấn đề lí luận ở chương 1 cho thấy: việc quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng GD, chất lượng dạy học của giáo viên. Với tầm quan trọng đó, quản lý hoạt động dạy học luôn được quan tâm nghiên cứu cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đồng thời, để quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong các nhà trường cần phải nhận biết được thực trạng quản lý thực hiện hoạt động dạy học để đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của trường. Do đó, trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý HĐ dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS, ở chương 1, tác giả đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực trạng về HĐDH và quản lý HĐDH môn Ngữ văn tại các trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục huyện Thanh Trì 2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì 2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục huyện Thanh Trì 2.2. Khái quát về các trường THCS của huyện Thanh Trì 2.2.1. Quy mô trường lớp và chất lượng giáo dục của 04 trường THCS huyện Thanh Trì Bảng 2.1. Quy mô số lượng học sinh của 04 trường THCS huyện Thanh Trì Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 STT Trường THCS Số Số Số Số lớp Số HS Số lớp Số HS Số lớp Số HS HS/lớp HS/lớp HS/lớp 1 Chu Văn An 12 417 34,8 14 490 34,8 16 580 36,2 2 Ngũ Hiệp 28 1136 40,6 28 1132 40,7 28 1204 43,0 3 Tam Hiệp 14 525 37,5 15 608 40,7 16 657 41,1 4 Vĩnh Quỳnh 25 904 36,2 26 963 37,7 27 1048 38,8 (Nguồn: báo cáo thống kê Phòng Giáo dục Đào tạo Huyện Thanh Trì)
  8. 8 Bảng 2.2. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục của 04 trường THCS huyện Thanh Trì Năm Tổng Hạnh kiểm (%) Học lực (%) học số hs Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu Kém 2015 -2016 2969 96,3 2,8 0,9 0 50,0 28,8 18,4 2,8 0 2016-2017 3193 95,4 2,7 1,9 0 50,4 28,4 18,6 2,6 0 2017-2018 3550 97,0 2,8 0,2 0 50,0 30,2 18,5 1,3 0 (Nguồn báo cáo thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Trì) Bảng 2.3. Kết quả thi vào 10 của 04 trường THCS trên địa bàn Huyện Thanh Trì Năm học 2015-2016 Năm học 2016-2017 Năm học 2017-2018 Số HS dự Số HS dự Số HS dự STT Trường Tỉ lệ đỗ (%) Tỉ lệ đỗ (%) Tỉ lệ đỗ (%) thi thi thi 1 Chu Văn An 80 100 90 100 114 100 2 Ngũ Hiệp 176 85,1 197 85,1 245 85,0 3 Tam Hiệp 78 72,1 81 72,2 124 75,2 4 Vĩnh Quỳnh 134 70,5 148 70,5 185 73,1 Tổng 468 89,3 516 89,1 698 91,6 (Nguồn báo cáo thống kê Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Thanh Trì) 2.2.2. Đội ngũ cán bộ QLGD và GV, nhân viên cấp THCS của huyện Thanh Trì 2.2.2.1. Đội ngũ hiệu trưởng Bảng 2.5. Đội ngũ hiệu trưởng 04 trường THCS trên địa bàn Huyện Thanh Trì Năm sinh Số năm Số năm làm Trình độ Trình độ lý luận STT Trường Nam Nữ công tác quản lý quản lý chính trị 1 Chu Văn An 1968 32 13 Cao học Trung cấp 2 Ngũ Hiệp 1969 31 9 Đại hoc Trung cấp 3 Tam Hiệp 1973 25 8 Cao học Trung cấp 4 Vĩnh Quỳnh 1962 37 15 Đại học Trung cấp (Nguồn báo cáo thống kê Phòng Tổ chức cán bộ - Sở GD&ĐT Hà Nội) 2.2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Bảng 2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên năm học 2017-2018 Biên chế Hợp đồng Tuổi Danh mục Làm việc Làm việc Tổng Từ 40 Trên CBQL GV GV Dưới 40 khác khác đến 50 50 Tổng số 9 133 27 33 9 211 112 74 25 Nữ 6 102 11 30 9 158 75 61 22 Đảng viên 9 95 5 2 0 111 24 52 35
  9. 9 Trình độ đào tạo Trên ĐH 2 4 0 0 0 6 2 3 1 ĐH 7 120 5 20 0 152 58 68 26 CĐ 0 10 3 16 0 29 11 6 13 Trung cấp 0 0 5 0 4 9 0 5 4 (Nguồn báo cáo thống kê Phòng Nội vụ Huyện Thanh Trì) 2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng cấp THCS của huyện Thanh Trì 2.3.1. Mục đích khảo sát Nhằm thu thập thông tin về thực trạng HĐ dạy học môn Ngữ Văn và quản lý HĐ dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 2.3.2. Nội dung khảo sát - Xây dựng phiếu hỏi khảo sát dành cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về các nội dung liên quan đến nhận thức hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh: thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức dạy học, sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo định hướng phát triển năng lực. - Tiến hành khảo sát về HĐ dạy học, quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh. - Xử lý số liệu, phân tích, đánh giá những khó khăn, thuận lợi và nguyên nhân thực trang dạy học đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn và công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Thực hiện phỏng vấn trực tiếp các cán bộ quản lý và giáo viên giàu kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. - Tổng hợp phân tích và đánh giá kết quả khảo sát hoạt động dạy học môn Ngữ văn và các nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 2.3.3. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát là các CBQL, GV, HS thuộc 4 trường THCS của huyện Thanh Trì, Hà Nội (THCS Chu Văn An, THCS Ngũ Hiệp, THCS Tam Hiệp, THCS Vĩnh Quỳnh), gồm: 09 Cán bộ quản lý (Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng), 16 tổ trưởng chuyên môn, 18 giáo viên dạy Ngữ văn và 300 học sinh khối 8. 2.3.4. Phương pháp nghiên cứu và xử lý số liệu, phân tích, đánh giá Tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Khảo sát bằng phiếu hỏi dành cho các đối tượng: CBQL, TTCM, GV, HS. Phiếu hỏi gồm các câu hỏi với nhiều phương án chọn, mức độ đánh giá và các câu hỏi mở đề nghị cá nhân được khảo sát tự điền thông tin trả lời theo các nội dung cần thu thập dữ liệu phản ánh
  10. 10 thực trạng (xem phụ lục 1,2). - Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với đại diện CBQL, TTCM, GV của 4 trường THCS để tìm hiểu thêm, làm rõ một số khía cạnh về thực trạng QLDH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL cho học sinh. - Nghiên cứu hồ sơ quản lý dạy học của các trường thuộc phạm vi khảo sát (như: kế hoạch dạy học, hồ sơ tổ chuyên môn, giáo án, sổ đầu bài, lịch, sổ thiết bị dạy học, ) để thu thập thêm minh chứng về thực trạng dạy học hiện tại và tiền đề cho việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. - Quan sát thực tế: Tác giả tham dự buổi sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn, dự giờ GV dạy Ngữ Văn gắn với sử dụng phương pháp dạy học, hình thức dạy học tích cực, dạy học chuyên đề, dạy học tích hợp, quan sát các buổi hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa của HS để tác giả nắm bắt về hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy học của các nhà trường. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích, đánh giá: - Xem xét phân loại phiếu đủ thông tin hay thiếu thông tin, độ tin cậy của thông tin để sàng lọc; Kết quả đối với phiếu CBQL, TTCM, GV Ngữ Văn có tương đối đủ thông tin. - Xử lý phiếu: tổng hợp các ý kiến đánh giá theo mỗi mức độ bằng tỷ lệ % và tính giá trị trung bình của các đánh giá để đưa ra nhận định chung về mức độ được phản ánh trong thực tế. - Đối với các câu hỏi lựa chọn phương án trả lời có sẵn, có quy ước đánh giá, như sau: Các mức độ Đồng ý cao Đồng ý Không đồng ý đánh giá/ mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giở thực hiện Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng - Đối với các câu hỏi mở, tổng hợp các ý kiến được trả lời, trích dẫn và phân tích. 2.4. Thực trạng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vị trí, vai trò và mục tiêu dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Khảo sát về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên thông qua câu hỏi “Thầy/cô có thể cho biết quan điểm của thầy/cô về vai trò dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, kết quả thu được như sau:
  11. 11 Bảng 2.8. Quan điểm của CBQL, TTCM và GV về vai trò dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh Mức độ nhận thức STT Các lựa chọn Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng SL TL % SL TL % SL TL % 1 CBQL, TTCM 18 72,0 7 28,0 0 0,0 2 GV 11 61,1 4 22,2 3 16,6 2.4.2. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Bảng 2.10 cho thấy: Nhóm phương pháp dạy học được sử dụng thường xuyên áp dụng trong dạy học của giáo viên là: Phương pháp vấn đáp (100%); thảo luận nhóm (100%), phương pháp thuyết trình (93%), Phương pháp giải quyết vấn đề (88.3%), phương pháp thực hành (90.6%), phương pháp đóng vai (67.4%). Điều này cho thấy phần lớn giáo viên vẫn sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống, truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Đây cũng là một đặc thù riêng của từng môn học. 2.4.3. Thực trạng sử dụng phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh Kết quả khảo sát cho thấy sách giáo khoa và tài liệu tham khảo là 2 phương tiện được cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá thường xuyên sử dụng, chiếm tỉ lệ cao nhất lần lượt 100%; 90.6%. Điều này phản ánh cách dạy học của giáo viên vẫn mang tính hàn lâm, nặng về lý thuyết. Học sinh phụ thuộc vào Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo dẫn đến việc học tập trở nên bị động, lười tư duy sáng tạo và vận dụng bài học vào thực tế. 2.4.4. Thực trạng về hoạt động học tập môn Ngữ văn của học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội 2.4.4.1. Về mục đích và động cơ học tập của học sinh Đa số học sinh chưa nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động học tập. Nguyên nhân do một bộ phận học sinh ý thức học tập chưa cao, xem nhẹ vấn đề tự học. Bên cạnh đó, nguyên nhân HS chưa xác định được mục đích, động cơ học tập đúng đắn cho bản thân còn do gia đình và nhà trường chưa tư vấn, định hướng các em trong việc xác định mục đích và động cơ học tập. 2.4.4.2. Việc cung cấp cho học sinh các phương pháp học tập tích cực Bảng 2.13 cho thấy: bên cạnh các phương pháp dạy học tích cực nhằm PTNL học sinh, việc trang bị cho học sinh các phương pháp học tập tích cực rất cần thiết. Tuy nhiên, phần lớn học sinh các trường THCS huyện Thanh Trì hiện nay thường ít được trang bị phương pháp học tập tích cực. Các phương pháp học tập của HS được CBQL, TTCM, GV đánh giá ở mức độ thường xuyên sử dụng chiếm tỷ lệ thấp nhất là: phương pháp hệ thống hóa kiến thức, phương pháp sử dụng phương tiện, k thuật phục vụ học tập, phương pháp so sánh đối chiếu kết quả học tập với thực tiễn lần lượt chiếm tỉ lệ: 0,0%; 6,8%; 9,5%.
  12. 12 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Kết quả khảo sát cho thấy: việc sử dụng các hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh của giáo viên hiện nay ở các trường chưa thường xuyên. Một số hình thức kiểm tra, đánh giá ít được GV sử dụng như: kiểm tra, đánh giá năng lực của từng cá nhân HS (chiếm tỉ lệ 93%) chưa thực hiện; kiểm tra, đánh giá khả năng thực hành, giải quyết vấn đề của học sinh chiếm 58,1% chưa thường xuyên; kiểm tra, đánh giá theo sản phẩm được thực hiện ở mức độ thỉnh thoảng là 13,9%. 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội 2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh Bảng 2.15. Thực trạng xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh Mức độ thực hiện Thường Thỉnh Không bao STT Nội dung xuyên thoảng giờ SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch của tổ Ngữ văn về bồi dưỡng 1 nâng cao hiệu quả dạy học phát triển năng lực học 30 69,7 10 23,2 3 6,9 sinh Xây dựng kế hoạch của tổ Ngữ văn về nâng cao kiến 2 thức Công nghệ thông tin và sử dụng PTDH nhằm 41 95,3 2 4,6 0 0 phát triển năng lực học sinh Xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên môn của giáo 3 30 69,7 9 20,9 4 9,3 viên Ngữ văn theo nghiên cứu bài học Xây dựng kế hoạch tổ chức học tập kinh nghiệm, trao đổi chuyên môn, hội thảo chuyên đề về đổi mới 4 17 39,5 26 60,4 0 0 dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh Xây dựng kế hoạch của giáo viên môn Ngữ văn về 5 31 72,0 8 18,6 4 9,3 dạy học phát triển năng lực học sinh Xay dựng kế hoạch kiểm tra, báo cáo định kỳ của 6 nhà trường về dạy học nhóm Ngữ văn theo định 24 55,8 16 37,2 3 6,9 hướng phát triển năng lực học sinh 2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Kết quả thực trạng vấn đề này còn có những hạn chế, bất cập, yêu cầu đối với các Hiệu trưởng cần quan tâm hơn nữa về công tác quản lý dạy học của GV và cần có các biện pháp tập trung quản lý tốt công tác tổ chức tập huấn cho GV về phương pháp dạy học theo định hướng PTNL HS; tổ chức tập huấn cho GV về phương pháp đánh giá năng lực HS.
  13. 13 2.5.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Thực tế cho thấy: việc chỉ đạo hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì hiện nay khá tích cực. Ban Giám hiệu đã thường xuyên quan tâm và chỉ đạo giáo viên môn Ngữ văn hướng dẫn học sinh cách tự học, tự nghiên cứu tài liệu. Ý kiến của CBQL, TTCM, GV đánh giá nội dung này ở mức độ thường xuyên thực hiện khá cao (chiếm tỷ lệ 97,6%). Việc chỉ đạo giáo viên môn Ngữ văn thực hiện nội dung dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh như cải tiến phương pháp dạy học thay đổi hình thức dạy học còn nhiều hạn chế nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. 2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Kết quả khảo sát thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh nói trên cho thấy đây là những điểm còn hạn chế của lãnh đạo các trường THCS huyện Thanh Trì trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh. Do đó, cần phải có biện pháp khắc phục thực trạng này để hoạt động kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh được tốt hơn. 2.5.5. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn Ngữ văn của giáo viên theo định hướng PTNL học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Qua khảo sát trên, yêu cầu đối với CBQL là cần quan tâm về công tác quản lý dạy học của GV và cần có các biện pháp tập trung quản lý tốt khâu đổi mới phương pháp dạy học, hình thức dạy học, kiểm tra, đánh giá. Việc này cần tham mưu với cấp trên để việc dạy học môn Ngữ Văn của GV theo định hướng PTNL học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì thu được hiệu quả như mong muốn. 2.5.6. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Ngữ văn của học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Kết quả điều tra cho thấy, lãnh đạo các nhà trường đang tập trung chỉ đạo việc xây dựng nề nếp học tập trên lớp và tự học của học sinh thông qua hình thức giao bài tập về nhà; chưa quan tâm nhiều đến việc bồi dưỡng cho học sinh những phương pháp học tập tích cực và nghiên cứu, tìm hiểu thêm các nguồn tài liệu tham khảo khác ở thư viện. Điều này khiến cho học sinh gặp khó khăn khi mở rộng những kiến thức bên ngoài thực tế hiện nay. Bên cạnh đó, việc giao quá nhiều bài tập về nhà khiến cho các em thấy áp lực và khó có thời gian dành cho các hoạt động khám phá bên ngoài. Do đó, lãnh đạo các trường cần thấy được điểm bất cập này để có biện pháp khắc phục, tạo các điều kiện cần thiết để hoạt động học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh được thuận lợi và hiệu quả hơn.
  14. 14 2.5.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Bảng 2.21. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, phương tiện dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh Mức độ thực hiện (%) Thường Thỉnh Không bao Nội dung xuyên thoảng giờ SL % SL % SL % 1.Xây dựng kế hoạch trang bị và CSVC, PTDH 30 69,7 10 23,2 3 6,9 2.Xây dựng nội quy sử dụng CSVC, PTDH 34 79,0 6 13,9 3 6,9 3.Tăng cường cho GV kiến thức về công nghệ thông tin và k năng 35 81,3 5 11,6 3 6,9 sử dụng các TTBD hiện đại 4.Tổ chức cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm cải tiến k thuật, thiết 29 67,4 11 25,5 3 6,9 kế các PT phục vụ HĐHT 5.Khen thưởng, động viên GV sử dụng có hiệu quả CSVC, TTBD, 37 86,0 3 6,9 3 6,9 PT k thuật Bảng 2.21 cho thấy: 69,7% CBQL, TTCM và GV đánh giá thực hiện thường xuyên việc xây dựng kế hoạch đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện dạy học; 79% cho việc thường xuyên xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện dạy học và 67,4% cho việc thường xuyên tổ chức cuộc thi viết sáng kiến kinh nghiệm cải tiến k thuật, thiết kế các PT phục vụ HĐDH. Riêng việc tăng cường cho GV kiến thức về công nghệ thông tin và k năng sử dụng các trang thiết bị dạy học hiện đại được đánh giá thực hiện thường xuyên 81,3%. Điều này cho thấy, lãnh đạo các nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về vai trò quan trọng của công nghệ thông tin và phương tiện k thuật phục vụ hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội Bảng 2.22. Ý kiến CBQL, TTCM và GV về những khó khăn trong hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh Mức độ đồng ý TT Nội dung Đồng ý cao Đồng ý Không đồng ý SL % SL % SL % Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên chưa 1 36 83,7 4 9,3 3 6,9 đồng đều Sự phối hợp các phương pháp dạy học và kiểm tra, 2 38 88,3 2 4,6 3 6,9 đánh giá theo năng lực học sinh chưa hiệu quả 3 Chưa nắm rõ các văn bản chỉ đạo của Bộ, Sở GD và 24 55,8 7 16,2 12 27,9
  15. 15 Mức độ đồng ý TT Nội dung Đồng ý cao Đồng ý Không đồng ý SL % SL % SL % nhà trường về dạy học phát triển năng lực học sinh Thói quen, tư duy của một bộ phận cán bộ quản lý, 4 30 69,7 5 11,6 8 18,6 giáo viên chậm đổi mới. Bệnh thành tích trong GD còn nặng, chi phối việc đổi 5 mới phương pháp dạy hoc theo định hướng phát triển 30 69,7 3 6,9 10 23,2 năng lực học sinh Thiếu chính sách khuyến khích, động viên giáo viên 6 tham gia đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, 24 55,8 9 20,9 10 23,2 đánh giá học sinh Công tác quản lý còn chồng chéo, chưa thực sự nhất 7 26 60,4 14 32,5 3 6,9 quán, thống nhất. 2.7. Đánh giá chung về quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội 2.7.1. Thuận lợi 2.7.2. Khó khăn 2.7.3. Nguyên nhân TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong quá trình quản lý đổi mới hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đôi khi các CBQL còn lúng túng về điều hành công việc, xây dựng kế hoạch, chỉ đạo hoạt động dạy học, thiếu tính cương quyết, còn nặng về tình nhiều hơn lý khi xử lý công việc. Công tác đổi mới phương pháp quản lý, tổ chức, điều hành các hoạt động trong nhà trường chưa thật sự đi vào chiều sâu chất lượng. Kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học và QL hoạt động DH môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS các trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội là căn cứ, là cơ sở để xây dựng các biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn nói riêng, nâng cao chất lượng giáo dục của các trường THCS của huyện Thanh Trì nói chung trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD, thực hiện chương trình GDPT mới hiện nay.
  16. 16 Chương 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN THANH TRÌ, HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.6. Nguyên tác đảm bảo tính khả thi 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Thanh Trì, Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho giáo viên dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Mục tiêu là đảm bảo CBQL, GV hiểu đúng về vị trí, vai trò, mục tiêu dạy học và yêu cầu về dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho HS; đảm bảo GV có khả năng lựa chọn, sử dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá, tạo môi trường học tập tích cực. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp 1) Quán triệt và yêu cầu GV tìm hiểu k về vị trí, vai trò môn Ngữ Văn trong hình thành và phát triển nhân cách học sinh. 2) Tác động để GV nhận thức đúng về DH trong bối cảnh hiện nay. Đó là với sự phát triển của xu thế xã hội và hội nhập quốc tế, cách mạng công nghiệp 4.0, internet kết nối vạn vật, ., học sinh cần được trang bị những điều kiện cần và đủ về phẩm chất và năng lực để sẵn sàng bước vào cuộc sống. 3) Tác động để GV Ngữ văn hiểu rõ giữa mục tiêu phát triển năng lực cho học sinh với việc lựa chọn nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức dạy học có mối quan hệ biện chứng. 4) Tác động để GV Ngữ Văn nhận thức đúng về yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn. 5) Tổ chức để GV Ngữ Văn, học sinh, cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn nhận thức lại về trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình dạy học. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức lập kế hoạch bồi dưỡng cho CBQL, GV ngay từ đầu năm học và đảm bảo
  17. 17 thực hiện đúng kế hoạch. - Thông qua kế hoạch này trong Chi bộ Đảng, coi đây là nhiệm vụ chính trị chung của tập thể cán bộ, đảng viên, giáo viên trong các nhà trường. - Hiệu trưởng các trường định kỳ thực hiện theo kế hoạch. Về việc này nên chú ý tiết kiệm thời gian cho CBQL,GV. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng cần nhận thức đúng đắn, khách quan về vị trí, vai trò, mục tiêu dạy học theo định hướng PTNL HS của các môn học nói chung và môn Ngữ Văn nói riêng. - Hiệu trưởng cần chuẩn bị chu đáo các nội dung văn bản, nguồn học liệu liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước, của địa phương như Luật Giáo dục, Nghị quyết Đại hội Đảng, chiến lược, đề án phát triển GD&ĐT, 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Xây dựng kế hoạch HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà trường trong việc thực hiện kế hoạch dạy học của giáo viên và tổ chuyên môn. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp - Hiệu trưởng cần nắm vững chương trình GDPT. Đây chính là bản kế hoạch sư phạm bao gồm: Mục tiêu giáo dục; Phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục; Chuẩn kiến thức, k năng và yêu cầu về thái độ của từng môn học; Phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục; Đánh giá kết quả giáo dục từng môn học ở từng lớp, từng cấp học. - Quản lý kế hoạch giảng dạy của mỗi giáo viên trên tinh thần nhiệm vụ, nội dung, phương pháp giảng dạy, thời gian phân bổ cho từng bài, từng phần mục đã được cụ thể hóa. - Quản lý việc xây dựng và thực hiện thời khóa biểu: Kế hoạch dạy học của giáo viên được cụ thể hóa một phần qua thời khóa biểu - công cụ quản lý HĐDH tiện ích. - Quản lý việc xây dựng, thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn: Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch của nhà trường, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cụ thể. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Giao cho giáo viên, tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cá nhân, kế hoạch tập thể trong thời gian hạn định. - Chỉ đạo tổ chuyên môn quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên, theo dõi việc thực hiện thời khóa biểu, các loại hồ sơ chuyên môn và đề xuất khen thưởng đối với giáo viên. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh làm xáo trộn, thay đổi giáo viên làm ảnh hưởng tới kế hoạch dạy học bộ môn Ngữ văn của giáo viên. - Hiệu trưởng chỉ đạo kịp thời thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi học tập của học sinh và đúng thời khóa biểu quản lý giảng dạy hàng ngày qua đó nắm bắt việc
  18. 18 thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên. 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh góp phần đảm bảo mục tiêu giáo dục của môn Văn trong trường THCS, đồng thời phát huy ý thức trách nhiệm của GV và HS hướng tới “tiếng tơ đàn thánh thiện” trong tâm linh mỗi con người. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp a. Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học: b) Chỉ đạo xây dựng nề nếp học tập: 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Do đặc thù của môn Ngữ văn nên giáo viên cần tăng cường kiểm tra việc soạn bài, học bài, đọc trước tác phẩm của học sinh và coi đây như một việc làm bắt buộc đối với học sinh để từ đó hình thành nề nếp học tập đúng đắn. - Hiệu trưởng nhà trường có thể thành lập các ban kiểm tra, phân công nhiệm vụ cụ thể khi theo dõi việc thực hiện nề nếp dạy học của giáo viên, học sinh. Tăng cường trách nhiệm của đoàn thanh niên, quản lý nề nếp học sinh như: đi học đúng giờ, mặc đúng trang phục, làm đủ bài tập về nhà, đến lớp trước 15 phút truy bài. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn, kế hoạch cần phải chi tiết, chú trọng đến công tác sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn theo các nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh và được Hiệu trưởng phê duyệt, lưu giữ tại trường và phổ biến tới tất cả giáo viên. - Thường xuyên kiểm tra, giám sát và điều chỉnh việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn theo hướng phát triển năng lực học sinh. 3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Biện pháp này có mục tiêu nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học tích cực, tác động tới giác quan của người học, điều chỉnh nhận thức của học sinh theo quy luật từ trực quan sinh động tới tư duy trừu tượng. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp * Đầu tư CSVC, TBDH: * Về quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, TBDH: * Nhà trường tăng cường đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, để để giúp nhà trường có điều kiện về tài chính đầu tư CSVC, đảm bảo nhu cầu dạy và học theo định hướng PTNL HS.
  19. 19 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp * Về đầu tư, mua sắm CSVC, TBDH: - Tham mưu với UBND thành phố, UBND huyện, các nhà dầu tư, xây dựng trường học đạt Chuẩn theo quy định, thuận lợi theo yêu cầu đổi mới dạy và học hiện nay. * Về quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, TBDH: - Chỉ đạo sát việc khai thác, sử dụng có hiệu quả PTDH, thường xuyên, kiểm tra, đôn đốc và đánh giá hiệu quả việc triển khai sử dụng PTDH của giáo viên và tổ chuyên môn đồng thời tránh lạm dụng các PTDH. * Về công tác xã hội hóa: - Tích cực vận động cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các nhà hảo tâm hỗ trợ về tài chính để mua sắm, xây dựng CSVC của nhà trường. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng nhà trường phải tham mưu tốt và được Sở GD&ĐT tạo đầu tư kinh phí để xây dựng, mua sắm các trang thiết bị hiện đại. Bên cạnh đó cũng cần phải huy động các nguồn xã hội hóa để mua sắm PTDH. - Hiệu trưởng phải xây dựng và phát triển đội ngũ GV môn Ngữ văn có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm, hăng hái tiếp thu nội dung mới. 3.2.5. Biện pháp 5:Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Quản lý đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên là một trong những nhiệm vụ rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và vị thế của nhà trường. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, phương pháp dạy học cần phải đổi mới và phát triển không chỉ theo hướng tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống thực tế trong cuộc sống. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Hiệu trưởng nên chú trọng tới hoạt động của tổ, nhóm chuyên môn, trao đổi các tình huống dạy học theo phương pháp dạy học mới, thể nghiệm các tiết học tích cực, tăng cường mối quan hệ tương tác các hoạt động của học sinh. Nếu có thể, nên tổ chức các hoạt động tham quan, trao đổi kinh nghiệm với những trường thực hiện đổi mới phương pháp dạy học có hiệu quả hoặc xây dựng chế độ đãi ngộ, động viên, bắt buộc thực hiện giảng dạy theo phương pháp dạy học tích cực. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Cán bộ quản lý nhà trường cần nâng cao nhận thức của giáo viên về mục đích, vai trò và nội dung của việc đổi mới PPDH theo yêu cầu của sự phát triển chung, yêu cầu về nâng cao chất lượng GD của nhà trường và yêu cầu hội nhập quốc tế. - Thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá trong suốt quá trình thực hiện phương pháp dạy học mới. Trong đó, quan tâm đánh giá nhận thức của giáo viên về vấn đề đổi mới PPDH
  20. 20 theo hướng tích cực; đánh giá việc thay đổi cách soạn bài và lập kế hoạch lên lớp cũng như cách tổ chức hoạt động dạy, kết quả phát triển năng lực của học sinh để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp. - Thực hiện kiểm tra, giám sát và đánh giá trong suốt quá trình thực hiện phương pháp dạy học mới. Trong đó, quan tâm đánh giá nhận thức của giáo viên về vấn đề đổi mới PPDH theo hướng tích cực; đánh giá việc thay đổi cách soạn bài và lập kế hoạch lên lớp cũng như cách tổ chức hoạt động dạy, kết quả phát triển năng lực của học sinh để có những điều chỉnh kịp thời và phù hợp. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, bắt đầu từ việc xây dựng chuẩn đánh giá, xây dựng ngân hàng đề; tổ chức thi, kiểm tra, chấm thi, kiểm tra, phân loại, nghiên cứu kết quả theo hướng dẫn và chủ trương của ngành giáo dục. Đảm bảo việc kiểm tra, đánh giá phải phản ánh đúng thực trạng phẩm chất và năng lực của học sinh. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Giáo viên phải được hướng dẫn k về lý thuyết dạy học và kiểm tra đánh giá phát triển năng lực học sinh với hình thức đánh giá, cách đánh giá, cách xây dựng ngân hàng câu hỏi đánh giá năng lực học sinh. - Phân loại được đối tượng học sinh, theo năng lực để kiểm tra và việc kiểm tra phải đảm bảo tính công bằng. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý Các biện pháp có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau, biện pháp này là điều kiện, là sự hỗ trợ cho biện pháp kia và ngược lại. Tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường mà các biện pháp nêu trên có vị trí, vai trò, tầm quan trọng khác nhau. Vì vậy, GV cần vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu thì việc QLDH môn Ngữ Văn theo định hướng PTNL HS sẽ đạt được hiệu quả như mong muốn, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học chung của nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Mục đích của việc khảo nghiệm là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng PTNL cho học sinh ở các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì đã được đề xuất, trên cơ sở đó điều chỉnh các biện pháp chưa phù hợp và khẳng định thêm độ tin cậy của các giải pháp được nhiều người đánh giá cao. 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Đối tượng khảo nghiệm gồm: 9 CBQL (4 Hiệu trưởng, 5 Phó Hiệu trưởng), 16 TTCM, 18 GV Ngữ Văn ở 4 trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội thuộc phạm vi nghiên cứu. 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL HĐDH môn Ngữ
  21. 21 văn theo định hướng PTNL HS ở các trường THCS. Mỗi biện pháp đánh giá ở 3 mức độ: - Tính cấp thiết gồm: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết. - Tính khả thi gồm: Rất khả thi, khả thi, không khả thi. 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm Lấy ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên các trường THCS huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội thông qua các phiếu khảo sát (phụ lục 3). 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng PTNL HS Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Tính cấp thiết (%) Tính khả thi (%) STT Biện pháp Rất cần Cần Không Rất Khả Không thiết thiết cần thiết khả thi thi khả thi Tổ chức giáo dục nhận thức cho giáo viên 1 dạy học môn Ngữ văn theo định hướng 95,3 4,7 0,0 93 7 0,0 phát triển năng lực học sinh Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy 2 học môn Ngữ văn theo định hướng phát 97,6 2,6 0,0 95,3 4,7 0,0 triển năng lực học sinh Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học theo 3 90,7 7 2,3 88,3 11,7 0,0 định hướng phát triển năng lực học học Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học môn 4 Ngữ văn của giáo viên theo định hướng 81,3 11,7 7 79 14 7 phát triển năng lực học sinh Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học 5 môn Ngữ văn theo định hướng phát triển 83,8 16,2 0,0 86 11,7 2,3 năng lực học sinh Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn 6 của giáo viên theo định hướng phát triển 74,4 18,7 6,9 72 25,5 2,5 năng lực học sinh Kết quả khảo sát trên, tác giả nhận thấy các biện pháp được đề xuất đều có tính thực tiễn và khả thi đối với các trường THCS huyện Thanh Trì, Hà Nội. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng PTNL cho học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Trì, thông qua các điểm mạnh, điểm yếu và từ nguyên tắc đề xuất biện pháp, tác giả đã đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo định hướng PTNL cho học sinh: - Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho giáo viên dạy học môn Ngữ văn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
  22. 22 - Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 4: Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Qua kết quả khảo nghiệm cả 06 biện pháp đều được CBQL, TTCM và GV đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao bởi các biện pháp có quan hệ biện chứng với nhau. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Đề tài đã nghiên cứu một cách có hệ thống các cơ sở lý luận về khoa học QLGD, quản lý nhà trường và quản lý HĐDH môn Ngữ văn trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện GD; đã đánh giá được thực trạng HĐDH môn Ngữ văn và quản lý HĐDH môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THCS huyện Thanh Trì thông qua các phương pháp khảo sát định lượng và khảo sát định tính. Thực trạng cho thấy bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh các tại trường THCS huyện Thanh Trì vẫn còn một số hạn chế như: phương pháp giảng dạy; QL kiểm tra đánh giá HS; QL về CSVC, phương tiện dạy học, Điều này dẫn đến tính tích cực, chủ động của GV và HS chưa thật sự được phát huy. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lý cụ thể nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh tại các trường THCS huyện Thanh Trì: - Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nhận thức cho giáo viên dạy học môn Ngữ văn về dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 3: Chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 4: Quản lý việc sử dụng thiết bị dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh
  23. 23 - Biện pháp 6: Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học môn Ngữ văn của giáo viên theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Các biện pháp đề xuất trên đây có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau trong quá trình triển khai thực hiện. Kết quả khảo sát từ GV và CBQL cho thấy, các biện pháp đề xuất được đánh giá cao về tính cấp thiết và tính khả thi. Tuy nhiên, trong thực tiễn, các biện pháp quản lý vẫn cần được xem xét và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện và nguồn lực của các nhà trường. Nhìn chung, kết quả nghiên cứu cho thấy giả thuyết khoa học của đề tài đã được chứng minh. Và các biện pháp đề xuất có thể thực hiện đồng bộ không chỉ ở bộ môn Ngữ văn nói riêng mà còn có thể áp dụng trong việc quản lý hoạt động dạy học chung của các nhà trường. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo Để chuẩn bị triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 có hiệu quả đối với các trường phổ thông nói chung, các trường THCS nói riêng, đề nghị Bộ GD&ĐT có những văn bản, thông tư, chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể về: tập huấn cho CBQL, GV; chuẩn bị về cơ sở vật chất, 2.2. Đối với Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện Thanh Trì - Xây dựng các kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể của từng năm học về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho CBQL các trường THCS; bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên các môn nói chung và giáo viên môn Ngữ văn nói riêng. - Tăng cường tổ chức các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học theo định hướng PTNL cho học sinh, đổi mới cách kiểm tra đánh giá, - Hàng năm, có kế hoạch chỉ đạo chuyên môn từ đầu năm học để CBQL các trường tăng cường hiệu quả quản lý dạy học, tập trung vào các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng PTNL cho học sinh. - Tăng cường các nguồn vốn để trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho các môn học nói chung, trong đó có môn Ngữ văn, nhất là phương tiện k thuật hiện đại theo yêu cầu đổi mới giáo dục. - Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy tốt, sáng tạo trong dạy học, thực hiện đúng mục tiêu yêu cầu đổi mới giáo dục THCS hiện nay. 2.3. Đối với cán bộ quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Trì - Hàng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó cần tập trung vào dạy học theo định hướng PTNL cho học sinh. - Chỉ đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường
  24. 24 khai thác sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhằm phát triển năng lực học sinh. - Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Ngữ Văn về năng lực chuyên môn. - Chỉ đạo tốt dạy học theo chuyên đề và sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. - Ưu tiên nguồn tài chính cho các hoạt động dạy tích hợp, các hoạt động tập thể của học sinh. - Bản thân các CBQL tự nhìn nhận lại trách nhiệm của mình, nêu cao ý thức tu dưỡng rèn luyện, phẩm chất đạo đức nhà giáo, tích cực bồi dưỡng thường xuyên năng lực lãnh đạo quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác. - Tiếp tục tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng yêu cầu dạy học theo định hướng PTNL cho học sinh nói riêng và đổi mới giáo dục nói chung; - Coi trọng mối quan hệ nhà trường – gia đình – xã hôi, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động phối hợp giáo dục giữa gia đình, nhà trường và xã hội. - Áp dụng các biện pháp tác giả đã nghiên cứu trong đề tài phù hợp với thực tiễn của các trường THCS trên địa bàn huyện. 2.4. Đối với giáo viên dạy Ngữ văn - Cần tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. - Cần cải tiến hình thức tổ chức hoạt động DH. - Đổi mới quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS, tăng cường đổi mới PPDH và bồi dưỡng PPHT tích cực cho HS cũng như ứng dụng có hiệu quả PTDH hiện đại trong dạy học. - Bên cạnh đó cần thực hiện nghiêm túc nề nếp kỷ cương trong dạy và học.