Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre

pdf 96 trang tranphuong11 28/01/2022 7730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nham_hoan_thien_chuoi_gia_tri_dua.pdf

Nội dung text: Luận văn Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ KIM NGUYÊN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI TỈNH BẾN TRE CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ : 60340102 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM XUÂN LAN Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng nội dung đề tài “ Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ của thầy hướng dẫn, những người tôi đã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các nội dung nghiên cứu và kết quả nghiên cứu này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 11 năm 2013 Học viên thực hiện Nguyễn Thị Kim Nguyên
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KINH DOANH DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1 1.1 Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi tỉnh Bến Tre 1.1.1 Giới thiệu về tỉnh Bến Tre 1 1.1.2 Tình hình trồng và tiêu thụ dừa trái tươi Bến Tre (6/2010- 6/2013) 1 1.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng 1 1.1.2.2 Tình hình tiêu thụ dừa xiêm 2 1.1.3. Khía cạnh các nhà quản lý 3 1.2. Vấn đề nghiên cứu 3 1.2.1 Sự cần thiết của đề tài 3 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 4 1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 1.2.4 Phương pháp nghiên cứu 5 1.2.5 Kết cấu của đề tài 5 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 7 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ 8 2.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị 8 2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị 8 2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị 9 2.1.3 Ưu nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị 11 2.1.3.1 Ưu điểm 11 2.1.3.2 Nhược điểm 11
  5. 2.2 Phân tích chuỗi giá trị 11 2.2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết 14 2.2.2 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị 15 2.2.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn 16 2.2.3.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị 16 2.2.3.2 Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị 18 2.2.3.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn 19 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 21 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE 22 3.1 Phân tích thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh 22 3.1.1 Kết quả khảo sát từ khách hàng 22 3.1.1.1 Mục tiêu khảo sát 22 3.1.1.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu 22 3.1.1.3 Kết quả khảo sát 23 3.1.2 Tồn tại và hạn chế của sản phẩm dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh 25 3.2 Phân tích chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 26 3.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre 26 3.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi 26 3.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị 27 3.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi 28 3.2.2 Phân tích các tác nhân trong chuỗi 29 3.2.2.1 Phân tích tác nhân nông dân trồng 29 3.2.2.2 Phân tích tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi 32 3.2.2.3 Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 35 3.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng 37 3.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dừa tươi 39
  6. 3.2.3.1 Phân tích kinh tế tác nhân nông hộ 39 3.2.3.2 Phân tích kinh tế tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi 40 3.2.3.3 Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 42 3.2.4 Phân phối lợi ích 47 3.2.5 Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị dừa 49 3.2.5.1 Liên kết ngang 49 3.2.5.2 Liên kết dọc 50 3.2.6 Phân tích SWOT chuỗi giá trị dừa Bến Tre 51 3.2.6.1 Phân tích điểm mạnh 51 3.2.6.2 Phân tích điểm yếu 52 3.2.6.3 Phân tích cơ hội 55 3.2.6.4 Phân tích thách thức: 56 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 58 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ TRÁI DỪA TƯƠI BẾN TRE 59 4.1 Các mục tiêu 59 4.2 Các chiến lược đề xuất ứng với tình hình thực tế của chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 59 4.2.1 Chiến lược SO: Theo đuổi các cơ hội phù hợp với điểm mạnh 59 4.2.1.1 Chiến lược phát triển ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh tăng năng suất và chất lượng 59 4.2.1.2 Chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng sản phẩm 59 4.2.1.3 Chiến lược đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tạo tin tưởng về chất lượng và lợi ích sản phẩm 60 4.2.1.4 Chiến lược đa dạng hóa sản phẩm tạo thêm giá trị gia tăng cho toàn chuỗi 61 4.2.2 Chiến lược WO: Khắc phục các điểm yếu để theo đuổi các cơ hội 61 4.2.2.1 Chiến lược nâng cao chất lượng và năng suất dừa tươi Bến Tre 61
  7. 4.2.2.2 Chiến lược nâng cao nhận thức nông hộ và các tác nhân trong toàn chuỗi 61 4.2.2.3 Xây dựng chuỗi giá trị theo hướng thúc đẩy liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi 62 4.2.3 Chiến lược WT: Xây dựng kế hoạch tránh mẫn cảm với tác động của thách thức 63 4.2.3.1 Đảm bảo nguồn cung sản phẩm 63 4.2.3.2 Nâng cao năng lực phòng trị dịch bệnh 63 4.3 Các hệ thống giải pháp ưu tiên nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 64 4.3.1 Các giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm: 64 4.3.2 Các giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng 66 4.3.3 Các giải pháp về xúc tiến thương mại 67 4.4 Kiến nghị 68 4.4.1 Đối với nhà nước 68 4.4.2 Đối với địa phương 69 4.4.3 Đối với các tác nhân trong chuỗi 70 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 72 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 73 5.1 Kết luận 73 5.2 Đóng góp của nghiên cứu 73 5.3 Hạn chế của nghiên cứu 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2-1: Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết 15 Bảng 3-1: Phân bố qui mô diện tích trồng dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre, năm 2013 30 Bảng 3-2: Chi phí và cơ cấu chi phí của nông hộ, số liệu 2013 ( tính cho 1.000 trái dừa) 31 Bảng 3-3: Thương mãi dừa trái ở nông hộ, tỉnh Bến Tre năm 2013 33 Bảng 3-4: Diễn biến về năng suất dừa năm 2013 34 Bảng 3-5: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 1,số liệu 2013 ( tính cho 1.000 trái dừa ) 35 Bảng 3-6: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho 1.000 trái dừa) 37 Bảng 3-7: Chi phí mua dừa trái tươi của hệ thống bán lẻ, số liệu 2013 ( tính cho 1.000 trái dừa) 38 Bảng 3-8: Hạch toán nông hộ, số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái dừa) 40 Bảng 3-9: Hạch toán hộ thu gom dừa trái tươi (thương lái cấp 1), số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái dừa) 41 Bảng 3-10: Hạch toán cho tác nhân thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho 1,000 trái dừa) 43 Bảng 3-11: Hiệu quả tài chính kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, số liệu 2013 (từ nông dân đến thương lái thu gom cấp 2) 44 Bảng 3-12: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi Bến Tre, số liệu 2013 (tính cho 1.000 trái) 48 Bảng 3-13 : Phân tích SWOT sản phẩm dừa tươi tỉnh Bến Tre 57
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình 1-1: Chuỗi giá trị chung 9 Hình 3-1: Sơ đồ chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 27 Hình 3-2: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mại dừa tươi Bến Tre 49
  10. TÓM TẮT Bến Tre là tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả nước với trên 51,560 ha dừa, trong đó có 41,553 ha đang cho thu hoạch, sản lượng đạt 420 triệu trái/năm và có hơn 75% nông dân gắn bó với dừa. Vì thế, thu nhập của phần lớn người dân là từ dừa. Tuy nhiên, đời sống của người dân trong tỉnh cũng còn gặp nhiều khó khăn vì thu nhập từ dừa mang lại còn quá thấp, giá cả bấp bênh, biến động về giá dừa trong những năm gần đây không những gây ảnh hưởng đến lợi ích của người nông dân mà còn của tất cả các tác nhân trong chuỗi. Với mong muốn tìm ra các giải pháp tích cực để góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre, nâng cao hiệu quả hoạt động toàn chuỗi nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của các tác nhân trong chuỗi. Đề tài không đi vào phân tích tổng quát cho toàn ngành dừa mà tập trung vào phân tích chuỗi giá trị của riêng dừa trái tươi và tiến hành đánh giá hiệu quả của chuỗi. Qua kết quả phân tích thực tế, tác giả đã nhận diện những điểm mạnh, yếu của chuỗi về sản xuất, sản phẩm, kênh phân phối, thương mại, tiêu dùng, nhân lực và công nghệ cùng những cơ hội và nguy cơ. Trên cơ sơ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cho chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre thông qua các chiến lược cụ thể về: ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh cây dừa, chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, đa dạng hóa sản phẩm, tăng năng suất và chất lượng, thúc đẩy phát triển các mối liên kết. Đồng thời, tác giả cũng các đề xuất giải pháp ưu tiên như: giải pháp nhằm nâng cấp chất lượng sản phẩm, giải pháp về đa dạng hóa sản phẩm cung ứng, các giải pháp về xúc tiến thương mại và các kiến nghị cụ thể cho từng tác nhân trong chuỗi.
  11. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÀNH KINH DOANH DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Với sơ nét về ngành dừa Bến Tre nói chung và kinh doanh sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre nói riêng ở chương 1 sẽ cho chúng ta có cái nhìn tổng quát về tình hình kinh doanh của ngành này tại tỉnh hiện nay. Qua đó, thấy được sự cần thiết của đề tài và các vấn đề cần nghiên cứu mà tác giả cũng sẽ đề cập ở phần 2 của chương này. 1.1 Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi tỉnh Bến Tre 1.1.1 Giới thiệu về tỉnh Bến Tre Bến Tre là tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên là 2,360km2, được hợp thành bởi cù lao An Hóa, cù lao Bảo, cù lao Minh và do phù sa của 4 nhánh sông Cửu Long bồi tụ thành (sông Tiền, sông Ba Lai, sông Hàm Luông, sông Cổ Chiên). Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86km, cách thành phố Cần Thơ 120km, phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang, phía Tây và phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Trà Vinh, phía đông giáp biển Đông. Nguồn tài nguyên chủ yếu và quan trọng của tỉnh là tài nguyên đất nông nghiệp. Năm 2013, diện tích đất nông nghiệp của tỉnh là 179,672ha, chiếm 76.11% diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích trồng cây ăn trái là 32,023ha, sản lượng là 318,469 tấn, diện tích trồng mía là 5,865ha, sản lượng đạt 460,056 tấn, diện tích trồng cây dừa là 51,560 ha, sản lượng đạt 420 triệu trái/năm và lớn nhất nước. Từ dừa có thể làm ra nhiều sản phẩm hết sức đa dạng và phong phú, được thị trường trong nước và quốc tế ưa chuộng. Cây dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, có thể nói là cây xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đồng thời góp một phần đáng kể vào ngân sách địa phương. Dừa là cây trồng có mặt lâu đời ở tỉnh Bến Tre và có thể xuất phát từ di dân từ các tỉnh duyên hải miền Trung đến định cư tại Bến Tre ba thế kỷ trước đây. Cây dừa cũng là cây trồng quan trọng và mang tính truyền thống của Bến Tre 1.1.2 Tình hình trồng và tiêu thụ dừa trái tươi tỉnh Bến Tre (6/2010 – 6/2013) 1.1.2.1 Diện tích, năng suất, sản lượng
  12. 2 Dừa Bến Tre được trồng tập trung chủ yếu ở các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Giồng Trôm, một phần của huyện Bình Đại và Châu Thành. Về mặt sinh thái, đất trồng dừa của Bến Tre chủ yếu là đất phù sa sông có ảnh hưởng mặn, và khu vực dừa tập trung nhiều nhất chính là vùng lợ. Hai huyện Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc có 19,562 ha dừa, chiếm tỷ trọng 39.2% diện tích dừa toàn tỉnh, huyện Giồng Trôm cũng có diện tích dừa khá lớn với 12,569 ha, chiếm 25.18% tổng diện tích dừa của tỉnh, Bình Đại và Châu Thành cũng chiếm khá nhiều diện tích, khoảng 5,400 ha cho mỗi huyện (gần 11% diện tích dừa). Cơ cấu diện tích dừa đang cho thu hoạch cũng tương tự như vậy. Năng suất: Dừa trồng ở Bến Tre hầu như được thu hoạch quanh năm nhưng được chia thành hai vụ rõ rệt, mùa vụ chính từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, mùa vụ phụ (mùa dừa treo) từ tháng 5 đến tháng đến tháng 9 hàng năm, thông thường thì vụ dừa phụ cho năng suất chỉ bằng 1/3 vụ chính. Năng suất dừa tươi khá biến động, năng suất trái/cây/năm biến thiên từ 30 đến 180 trái/cây/năm, trung bình là 81 trái/cây/năm. Nếu tính năng suất dừa trái tươi/ha/năm thì cũng biến động rất lớn từ 4,865 trái/ha/năm đến 30,000 trái/ha/năm (chênh lệch hơn 6 lần), bình quân là 17,092 trái/ha/năm. Hệ số biến thiên về năng suất trái tươi là 52.6% đối với chỉ tiêu số trái/cây/năm, và 35.5% đối với chỉ tiêu số trái/ha/năm. Hệ số biến thiên về năng suất trái khá lớn cho thấy năng suất dừa chênh lệch rất nhiều giữa các hộ trồng dừa, có thể do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, ví dụ như giống, khoảng cách trồng, tuổi vườn dừa, mức đầu tư bón phân và chăm sóc, khả năng phòng trừ sâu bệnh hại, chất lượng đất đai, .Nếu có các giải pháp thích hợp để cải thiện năng suất các hộ trồng dừa có năng suất thấp, chắc chắn năng suất bình quân sẽ còn có khả năng tăng lên nhiều 1.1.2.2 Tình hình tiêu thụ dừa trái tươi: Tình hình giá dừa tươi thường xuyên biến động, có thời điểm giá dừa tươi sụt giảm nghiêm trọng. Qua đầu năm 2013, thương lái đã mua dừa trở lại chỉ còn 1,200 đồng/trái, nhỉnh hơn so với thời điểm cuối tháng 6/2012, với giá bán này người dân
  13. 3 bán được một chục dừa (12 trái) chỉ mua đủ 1kg gạo. Từ khó khăn trên đã dẫn đến nhiều hộ nông dân ở các xã lần lượt đốn dừa để trồng cây khác vì họ rơi vào cảnh túng quẩn, có những hộ đã đốn bỏ đi 70% diện tích dừa để trồng bưởi da xanh. Đặc biệt, thời gian gần đây khoảng đầu tháng 6/2013, mặc dù giá dừa đã tăng trở lại nhưng các hộ nông dân lần lượt thuê máy cắt Kobe để đốn toàn bộ dừa đang cho trái chuyển sang đào vuông nuôi tôm. 1.1.3 Khía cạnh các nhà quản lý Đối với tỉnh Bến Tre, ngành dừa có một vai trò kinh tế - xã hội hết sức quan trọng và đóng góp rất có ý nghĩa vào phát triển nông thôn, tạo lập sinh kế cho cộng đồng cư dân nông thôn. Tỉnh Bến Tre xác định ngành dừa đóng góp rất có ý nghĩa vào xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, giúp nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân và đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách trước đó. Vì vậy, các thể chế nhà nước tỉnh Bến Tre đã có nhiều hoạt động tích cực để hỗ trợ cho ngành dừa, kể từ giai đoạn sản xuất đến chế biến, thương mại. Trong định hướng phát triển ngành dừa, tỉnh Bến Tre chú ý đến cải thiện chất lượng giống; phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ cho sản xuất và vận chuyển sản phẩm; xây dựng mô hình liên kết sản xuất – chế biến – tiêu thụ; xây dựng thương hiệu; xây dựng cụm– điểm công nghiệp– tiểu thủ công nghiệp chế biến; xây dựng làng nghề truyền thống theo quy mô vừa và nhỏ; hỗ trợ xúc tiến thương mại. Tùy theo chức năng và nhiệm vụ mà một số cơ quan quản lý Nhà nước cũng như thể chế khác nhau có những vai trò quan trọng đối với sự phát triển ngành dừa Bến Tre. Các kế hoạch là thế, nhưng tại thời điểm người dân trồng dừa phải lao đao vì giá dừa quá thấp, phải buộc lòng đốn đi những gốc dừa đã nhiều năm tuổi, chính quyền các cấp đều phải rơi vào khó khăn và loay hoay chưa tìm ra được giải pháp cứu cây dừa và người trồng dừa ngoài biện pháp rõ nét nhất là khuyến khích các ngân hàng hỗ trợ cho các tác nhân trong chuỗi vay vốn với lãi suất thấp. 1.2 Vấn đề nghiên cứu 1.2.1 Sự cần thiết của đề tài
  14. 4 Từ tổng quan về ngành dừa Bến Tre ta cũng thấy được mặc dù thời gian qua sản xuất nông sản hàng hóa của đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Bến Tre nói riêng đã có nhiều đổi mới, tiến bộ nhưng nhìn chung vẫn chưa thoát khỏi tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, giá thành sản xuất cao, lợi nhuận thấp. Thu nhập của người dân trồng dừa tươi rất bấp bênh do giá cả biến động, đời sống người dân trở nên khó khăn hơn khi giá dừa giảm xuống đột ngột. Mặc dù có nhiều thuận lợi để phát triển sản phẩm dừa, nhưng thực tế là người dân trồng dừa tỉnh Bến Tre vẫn chưa thực sự làm giàu được từ nó. Phần lớn sản lượng được tiêu thụ qua thương lái và tiêu thụ ở thị trường ngoài tỉnh, điều này có nghĩa là, khâu tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm thuộc về các tác nhân ở ngoài tỉnh và người trồng dừa trong tỉnh chỉ nhận được một phần ít giá trị gia tăng thuần và hoạt động trồng trọt của người sản xuất nhỏ lẻ nên không thu được lợi nhuận cao. Đây có phải là mấu chốt làm cho việc nâng cao thu nhập cho người dân trồng dừa gặp khó khăn hay không? Và còn nhiều vấn đề xoay quanh các khâu trồng trọt và tiêu thụ được đặt ra cho sản phẩm dừa tươi của tỉnh cần được phân tích để có thể giúp cho toàn bộ các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị bao gồm người trồng dừa, thương lái, người buôn sỉ, bán lẻ có thể gia tăng thu nhập. Những lý do này dẫn đến sự cần thiết phải tìm ra “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre” 1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi tỉnh Bến Tre - Đánh giá hiệu quả của chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre 1.2.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: đánh giá hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre - Phạm vi nghiên cứu: . Không gian: Tiến hành khảo sát trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Đối với các tác nhân ngoài tỉnh, nghiên cứu được tiến hành tại thành phố Hồ Chí Minh
  15. 5 . Thời gian : Được tiến hành từ 28/3/2013 đến 20/07/2013 1.2.4 Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp tiếp cận Hiện nay, giới nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam thường áp dụng một vài khung phương pháp luận về đánh giá chuỗi giá trị do các cơ quan quốc tế phát triển và đề xuất, dựa trên các lý thuyết về chuỗi giá trị và chuỗi ngành hàng. Các khung phương pháp luận về chuỗi giá trị được GTZ và M4P đề xuất, áp dụng khá phổ biến cho các nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam và các nước đang phát triển. Mặc dù có những khác biệt nhất định, các khung phân tích được áp dụng có nhiều điểm tương đồng và đặc biệt là đều phù hợp cho bối cảnh nghiên cứu– phát triển cho khu vực nông nghiệp và nông thôn Việt Nam. Trong báo cáo nghiên cứu này vận dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của Eschborn và “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo- Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị” M4P (2007). Đồng thời kết hợp với Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành hàng của Porter. M.E (1985) - Phương pháp phân tích: Nghiên cứu phân tích chuỗi giá trị dừa Bến Tre sử dụng một số phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng : Các phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng nhằm tìm hiểu bản chất của chuỗi giá trị dừa ở Bến Tre, quá trình vận động, tương tác giữa các nhóm tác nhân, giữa chuỗi giá trị và hệ thống chính sách tác động đến nó. Nghiên cứu này dùng các kỹ thuật cụ thể như phương pháp phi xác suất, chọn mẫu thuận tiện, thu thập dữ liệu mở, phân tích văn bản, số liệu thứ cấp, quan sát, tổng hợp. Đối với nhóm phương pháp định lượng, nghiên cứu áp dụng các công cụ điều tra thống kê, phân tích chi phí – lợi nhuận (cost and return analysis), phân tích giá trị gia tăng (value added analysis) cho từng công đoạn và toàn bộ chuỗi giá trị. 1.2.5 Kết cấu của đề tài Gồm 5 chương:
  16. 6 Chương 1: Tổng quan về ngành kinh doanh dừa trái tươi Bến Tre và vấn đề nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về chuỗi giá trị Chương 3: Phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre Chương 5: Kết luận
  17. 7 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Như vậy, qua những nét tổng quan về thực tế tình hình kinh doanh của ngành dừa Bến Tre - tỉnh có diện tích đất trồng dừa lớn nhất của Việt Nam, dừa chính là cây trồng tạo thu nhập hàng tháng cho đại đa số người dân đã cho thấy được sự cần thiết phải có những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cũng như hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre. Chương 1 cũng đi vào phân tích rõ thêm sự cần thiết của đề tài, đề cập mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi cùng phương pháp nghiên cứu. Với vấn đề nghiên cứu đặt ra và phương pháp phân tích chọn lựa, ta tiến hành đi vào phần cơ sở lý luận ở chương 2 để làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá hiệu quả của chuỗi nhằm đưa ra nhưng đề xuất thiết thực và hiệu quả nhất.
  18. 8 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ Trong chương 2 sẽ trình bày những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị, hệ thống chuỗi giá trị, các ưu và nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị. Đồng thời, giới thiệu các phương pháp phân tích chuỗi giá trị ứng với từng cách tiếp cận. Trên cơ sở đó, đề xuất khung phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi tỉnh Bến Tre. 2.1 Những vấn đề cơ bản về chuỗi giá trị 2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị Theo Porter. M.E (1985), chuỗi giá trị là chuỗi của các hoạt động từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của sản phẩm bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ để tạo nên lợi thế cạnh tranh của sản phẩm. Theo đó, khi đi qua lần lượt các hoạt động của chuỗi mỗi sản phẩm nhận được một số giá trị. Các hoạt động chính là các hoạt động liên quan đến việc chuyển đổi về mặt vật lý, quản lý sản phẩm cuối cùng để cung cấp cho khách hàng; các hoạt động bổ trợ nhằm hỗ trợ cho các hoạt động chính. Chuỗi giá trị nói đến cả loạt những hoạt động cần thiết để biến một sản phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm thông qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, đến khi phân phối tới người tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã sử dụng (Kaplinsky.R và Morris.M, 2001). Một chuỗi giá trị là một hệ thống kinh tế có thể được mô tả như: - Một chuỗi các hoạt động kinh doanh có liên quan mật thiết với nhau (các chức năng) từ khi mua các đầu vào cụ thể dành cho việc sản xuất sản phẩm nào đó, đến việc hoàn chỉnh và quảng cáo, cuối cùng là bán thành phẩm cho người tiêu dùng. - Các doanh nghiệp (nhà vận hành) thực hiện những chức năng này, ví dụ như: nhà sản xuất, người chế biến, thương gia, nhà phân phối một sản phẩm cụ thể. Các doanh nghiệp này được liên kết với nhau bởi một loạt các hoạt động kinh doanh trong đó sản phẩm được chuyển từ các nhà sản xuất ban đầu tới những người tiêu dùng cuối cùng. - Một mô hình kinh doanh đối với một sản phẩm thương mại cụ thể, mô hình kinh doanh này cho phép các khách hàng cụ thể được sử dụng một công nghệ cụ thể và
  19. 9 là một cách điều phối đặc biệt giữa hoạt động sản xuất và marketing giữa nhiều doanh nghiệp 2.1.2 Sơ đồ chuỗi giá trị Hình 1-1: Chuỗi giá trị chung Nguồn: Porter. M.E (1985)(1) Porter. M.E (1985) phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính: Logistics đầu vào (Inbound Logistics): những hoạt động này liên quan đến việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp Sản xuất (Production): các hoạt động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất Logistics đầu ra (Outbound Logistics): đây là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trình, kế hoạch (1) Porter.M.E, 1985. Lợi thế cạnh tranh. Dịch từ tiếng Anh. Người dịch Nguyễn Hoàng Phúc, 2008. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Trẻ, trang 104
  20. 10 Marketing và bán hàng (Marketing and Sales): những hoạt động này liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá Dịch vụ khách hàng (Customer Service): các hoạt động liên quan đến việc cung cấp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại: Thu mua (Purchase): thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác cũng như tài sản chẳng hạn như máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví dụ này minh họa rằng các đầu vào được mua có thể liên hệ với các hoạt động chính cũng như các hoạt động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Porter M.E phân loại thu mua như một hoạt động bổ trợ chứ không phải là hoạt động chính. Phát triển công nghệ (Technology Development): “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của ông thì mọi hoạt động đều gắn liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các hoạt động giá trị sử dụng một công nghệ kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến các lĩnh vực khoa học khác nhau. Quản trị nguồn nhân lực (Human Resource Management): đây chính là những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Cơ sở hạ tầng công ty (Infrastructure): công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hỗ trợ chỉ cho một hoặc nhiều các hoạt động chính, mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất. Trong các doanh
  21. 11 nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt động này được phân chia giữa trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở hạ tầng chính là đề tài được bàn luận nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá thường xuyên đến vậy. 2.1.3 Ưu nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị 2.1.3.1 Ưu điểm - Giảm tính phức tạp của trao đổi - Giảm giá thành cải thiện chất lượng - Giảm thời gian tìm người cung ứng - Tăng cường sự ổn định, đảm bảo tiến độ - Chia sẻ thông tin và tin cậy giữa các bên tham gia - Tăng cường chất lượng - Giảm dự trữ - Giá cung ứng ổn định 2.1.3.2 Nhược điểm - Tăng sự phụ thuộc - Quan hệ thị trường kiểu mới - Giảm cạnh tranh - Phát sinh chi phí mới - Cấu trúc phân chia lợi ích kiểu mới 2.2 Phân tích chuỗi giá trị Tùy theo cách tiếp cận của chuỗi giá trị thì phương pháp phân tích sẽ đi theo hướng tiếp cận đó. Theo Trần Tiến Khai (2013) có 3 dòng nghiên cứu chính trong tài liệu chuỗi giá trị được phân biệt như sau : - Khung khái niệm của Porter. M.E (1985) - Tiếp cận “filière” ( phân tích ngành hàng– CCA) - Tiếp cận toàn cầu do Kaplinsky (1999), Gereffi (1994; 1999; 2003) và Gereffi, và Korzeniewicz (1994) đề xuất
  22. 12 . Khung khái niệm của Porter. M.E (1985) xác định chuỗi giá trị theo nghĩa hẹp: một chuỗi giá trị gồm một chuỗi các hoạt động được thực hiện trong phạm vi một công ty để sản xuất ra một sản lượng nào đó. Dựa trên khung khái niệm này, việc phân tích chuỗi giá trị nằm trong phạm vi hoạt động của một công ty, mà mục đích cuối cùng là nâng cao lợi thế cạnh tranh của công ty. Theo cách tiếp cận này, cần tìm lợi thế cạnh tranh của công ty bằng cách tách biệt các hoạt động của công ty thành một chuỗi các hoạt động và lợi thế cạnh tranh được tìm thấy ở một (hay nhiều hơn) của các hoạt động này. Sự cạnh tranh của doanh nghiệp có thể được phân tích bằng cách nhìn vào chuỗi giá trị bao gồm các hoạt động chi tiết khác nhau. Phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhắm vào việc hỗ trợ quyết định quản lý và các chiến lược quản trị. . Cách tiếp cận theo phương pháp “filière” – Phân tích ngành hàng Commodity Chain Analysis có các đặc điểm chính là: - Tập trung vào những vấn đề của các mối quan hệ định lượng và vật chất trong chuỗi - Sơ đồ hóa các dòng chảy của hàng hóa vật chất - Sơ đồ hóa các quan hệ chuyển dạng sản phẩm Trong phân tích, phương pháp phân tích ngành hàng có hai đường lối phân tích chính. Đường lối thứ nhất tập trung vào đánh giá kinh tế và tài chính, mà chủ yếu là tập trung vào phân tích việc tạo ra thu nhập và phân phối thu nhập trong ngành hàng, tách chi phí và thu nhập giữa các thành phần thương mại địa phương và quốc tế, và phân tích vai trò của ngành hàng đối với nền kinh tế quốc gia và sự đóng góp của nó vào GDP. Đường lối thứ hai tập trung vào phân tích chiến lược, đánh giá sự ảnh hưởng lẫn nhau của các mục tiêu, sự ràng buộc và kết quả của từng tác nhân tham gia ngành hàng, xây dựng các chiến lược cá nhân và tập thể. . Phương pháp tiếp cận toàn cầu xem xét cách thức mà các công ty và quốc gia hội nhập toàn cầu và đánh giá các yếu tố quyết định của sự phân phối thu nhập toàn cầu, phân chia tổng thu nhập của chuỗi giá trị thành tiền thưởng cho các tác nhân trong chuỗi và hiểu các công ty, khu vực và quốc gia được liên kết với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.
  23. 13 Dù khác nhau như thế nào đi nữa về cách tiếp cận, quá trình phân tích chuỗi giá trị đều được tiến hành qua các bước chính: Bước 1: Sơ đồ hóa mang tính hệ thống: - Những tác nhân tham gia sản xuất, phân phối, tiếp thị và bán một hay các sản phẩm cụ thể. - Đánh giá các đặc điểm của các tác nhân tham gia, cơ cấu lợi nhuận và chi phí, dòng hàng hóa trong suốt chuỗi, các đặc điểm của việc làm, địa chỉ tiêu thụ và khối lượng bán hàng trong và ngoài nước. - Những chi tiết như thế có thể được tập hợp từ việc phối hợp khảo sát cơ bản, phỏng vấn nhóm, đánh giá nhanh nông thôn, các phỏng vấn không chính thức và dữ liệu thứ cấp. Bước 2: Xác định sự phân phối lợi ích giữa những tác nhân tham gia trong chuỗi, bao gồm: - Phân tích chênh lệch giá và lợi nhuận trong chuỗi - Xác định ai được lợi từ việc tham gia chuỗi - Những tác nhân nào có thể hưởng lợi từ việc hỗ trợ hay tổ chức lại sản xuất Bước 3: Nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi - Cải tiến trong chất lượng và thiết kế sản phẩm giúp các nhà sản xuất thu được giá trị cao hơn hoặc qua việc đa dạng hóa các dòng sản phẩm cung cấp. - Đánh giá lợi nhuận của những người tham gia trong chuỗi cũng như thông tin về những ràng buộc hiện diện mới đây. - Vấn đề quản trị, cấu trúc các quy định, rào cản gia nhập ngành, ngăn cấm thương mại và các tiêu chuẩn. Bước 4: Nhấn mạnh vai trò của quản lý - Cơ cấu của các mối quan hệ và cơ chế điều phối tồn tại giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. - Góc độ chính sách: xác định các sắp xếp về thể chế nhằm cải thiện năng lực hoạt động của chuỗi, xóa bỏ các bóp méo trong trong phân phối và tăng giá trị gia tăng trong ngành.
  24. 14 2.2.1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết Bảng 2-1 Nội dung phân tích chuỗi giá trị của các lý thuyết Raphael Kaplinsky M4P WUR ACDI/VOCA GTZ and Mike Morris Công cụ 1 : Lựa Các cơ hội thị Điểm bắt đầu Lựa chọn một chọn chuỗi giá trị trường cuối phân tích chuỗi chuỗi giá trị ưu tiên cho phân cùng giá trị để thúc đẩy tích Bước 1: Sơ đồ hóa Công cụ 2 : Sơ Kinh doanh và chuỗi giá trị Sơ đồ hóa Sơ đồ hóa đồ hóa chuỗi giá tạo môi trường và các tác chuỗi giá trị chuỗi giá trị trị kinh doanh nhân của chuỗi Bước 2 : Phân khúc sản Nhận diện phẩm Lượng hóa và Công cụ 3:Quản các yếu tố và các nhân tố phân tích trị, điều phối, quy thể chế then Liên kết dọc thành công quan chi tiết chuỗi định, và kiểm soát chốt ảnh trọng giá trị hưởng đến ở thị trường cuối chuỗi giá trị cùng Bước 3: Các nhà sản xuất Tổng hợp Công cụ 4 : tiếp cận đến thị các động Phân tích kinh Các mối quan hệ, Liên kết ngang trường lực, xu tế chuỗi giá trị liên kết và tin cậy cuối cùng hướng và như thế nào các vấn đề Công cụ 5: Bước 4: Thỏa thuận về Nâng cấp chuỗi Nghiên cứu một tầm nhìn Đánh giá hiệu theo cầu, những kịch Thị trường hỗ và chiến lược quả sản xuất theo kiến thức, kỹ bản và tầm trợ cho việc nâng chuẩn năng, công nghệ nhìn tương cấp chuỗi giá và dịch vụ hỗ trợ lai trị Bước 5a : Xác định những cơ hội chủ yếu, Công cụ 6: Phân tích cơ những rào Quản trị Phân tích chi phí Nâng cấp hội cản và chuỗi giá trị và lợi nhuận và cản ngại những nguyên nhân quan trọng
  25. 15 Bước 5b: Xác định các lựa Xác lập các Công cụ 7 : chọn để Phối hợp giữa Nâng cấp chuỗi mục tiêu Phân tích phân vượt qua các công ty giá trị nâng cấp hoạt phối thu nhập rào cản và động xây dựng cơ hội Bước 5c: Các lựa Nhận diện các chọn nhóm Chuyển giao Công cụ 8 : tác nhân để và định rõ thông tin và Các vấn đề Phân tích phân thực hiện những hàm học hỏi giữa các phân bổ phối việc làm chiến lược ý về thể chế công ty nâng cấp và các hoạt động Bước 6 : Sức mạnh trong Tiên đoán tác Nhận diện mối quan hệ động của việc chiến lược của các công ty nâng cấp hỗ trợ/ Thúc với nhau chuỗi đẩy thay đổi Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển chuỗi Tăng cường các mối liên kết kinh doanh tư nhân Nguồn: Trần Tiến Khai (2013) 2.2.2 Các phương pháp phân tích chuỗi giá trị Chia làm hai nhóm cơ bản: nhóm phân tích định tính và nhóm phân tích định lượng: - Nhóm các phương pháp định tính thường áp dụng là động não (brain- storming), phỏng vấn nhóm, phỏng vấn không chính thức, nghiên cứu tài liệu. Có rất nhiều công cụ phân tích cụ thể được sử dụng tùy thuộc vào khả năng của người phân tích, như sơ đồ hóa chuỗi giá trị; bản đồ trí tuệ; sơ đồ phân tích nguyên nhân – kết quả; cây quyết định; sơ đồ ảnh hưởng của các bên liên quan; sơ đồ đầu ra; phân tích nhóm ; xếp hạng; phân tích quyền lực của các bên liên quan; phân tích thể chế; phân tích kịch bản; phân tích động lực; phân tích tầm nhìn; phân tích thực địa; phân tích mạng xã hội,
  26. 16 - Các nhóm phương pháp phân tích định lượng bao gồm khảo sát, phỏng vấn chính thức, nghiên cứu tài liệu. Các công cụ phân tích cụ thể rất phong phú, ví dụ như phân tích chi phí đầu tư; chi phí vận hành; chi phí cố định; chi phí biến động; tổng thu nhập; thu nhập ròng; lợi nhuận ròng; điểm hòa vốn; suất sinh lời; giá trị của hàng hóa trung gian; giá trị gia tăng; lãi gộp; khấu hao; lợi nhuận ròng. 2.2.3 Khung phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre Vận dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của Eschborn và “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo- Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị” M4P (2007). Đồng thời kết hợp với Phương pháp tiếp cận phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành hàng của Porter. M.E (1985) 2.2.3.1 Lập sơ đồ chuỗi giá trị Lập sơ đồ chuỗi giá trị có nghĩa là xây dựng một sơ đồ có thể quan sát bằng mắt thường về hệ thống chuỗi giá trị. Các bản đồ này có nhiệm vụ định dạng các hoạt động kinh doanh (chức năng), các nhà vận hành chuỗi và những mối liên kết của họ, cũng như các nhà hỗ trợ chuỗi nằm trong chuỗi giá trị này. Các bản đồ chuỗi là cốt lõi của bất kỳ phân tích chuỗi giá trị nào vì thế chúng là yếu tố không thể thiếu. Lập sơ đồ chuỗi luôn bắt đầu bởi việc vẽ một bản đồ cơ sở cung cấp một cái nhìn tổng quan về toàn bộ chuỗi giá trị. Bản đồ tổng quan này cần mô tả các liên kết chính (các phân đoạn) của chuỗi giá trị. Nó phải mô tả dưới dạng có thể nhìn thấy: - Các giai đoạn sản xuất và các chức năng marketing - Các nhà vận hành chuỗi giá trị thực hiện những chức năng này - Các liên kết kinh doanh dọc giữa các nhà vận hành Ba yếu tố này đại diện cho cấp vi mô của chuỗi giá trị, ở cấp này, giá trị gia tăng sẽ được sản sinh ra. Các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà hỗ trợ cấp trung cũng có thể nằm trong sơ đồ chuỗi. Các bước trong lập sơ đồ chuỗi giá trị: Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị Bước đầu tiên là tìm ra các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị. Nguyên tắc là cố gắng phân biệt được tối đa 6 - 7 quy trình chính mà nguyên liệu thô luân chuyển
  27. 17 qua trước khi đến giai đoạn tiêu dùng cuối cùng, tùy thuộc vào tính chất của chuỗi mà ta lập sơ đồ: các sản phẩm công nghiệp đi qua các giai đoạn khác với các sản phẩm nông nghiệp hoặc dịch vụ. Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình này Khi các quy trình cốt yếu đã được lập sơ đồ, chúng ta có thể chuyển sang những người tham gia. Làm thế nào để phân biệt giữa những người tham gia là tùy thuộc vào mức độ phức tạp mà việc lập sơ đồ muốn đạt được. Cách phân biệt trực tiếp nhất là phân loại những người tham gia theo nghề nghiệp chính của họ, ví dụ như: những người thu mua, người sản xuất. Đây có thể là xuất phát điểm nhưng vẫn chưa đủ thông tin. Có thể phân loại bổ sung theo các hình thức như: - Tình trạng pháp lý hoặc hình thức sở hữu (nhà nước, doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh, hợp tác xã, hộ gia đình ) - Quy mô số lượng (số người tham gia, doanh nghiệp qui mô vừa, nhỏ ) - Phân loại địa điểm (xã, huyện tỉnh, quốc gia ) Mỗi chuỗi giá trị đều có các quy trình cốt lõi riêng và các hoạt động cụ thể riêng. Một lần nữa, việc phân chia các hoạt động cụ thể ở mức độ nào là tùy thuộc vào quyết định của chúng ta. Cuối cùng, việc này phải giúp hiểu được có những lỗ hỏng hay trùng lặp hoạt động ở đâu, có tiềm năng hoàn thiện hay không hoặc chỉ đơn giản là hiểu thực tiễn tốt hơn. Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức Có nhiều luồng luân chuyển trong suốt mỗi chuỗi giá trị. Chúng có thể hữu hình hoặc vô hình: các sản phẩm, hàng hóa, tiền, thông tin, dịch vụ Mục tiêu của bất kỳ một phân tích chuỗi giá trị nào là tìm ra có những luồng nào? Lập sơ đồ các luồng này có thể hoàn toàn không khó khăn nếu nó dẫn tới các sản phẩm: ta chỉ việc theo các giai đoạn mà một sản phẩm trải qua từ lúc là nguyên liệu thô đến khi thành thành phẩm. Cách này thích hợp nhất khi chúng ta cố xác định xem những thành phần nào được sử dụng để sản xuất ra một thành phẩm.
  28. 18 Các luồng khác vô hình như thông tin hoặc tri thức, có thể khó thể hiện trên sơ đồ hơn, cần biết rằng những luồng này thường là hai chiều, ví dụ như: một thương lái cho người nông dân biết các yêu cầu về sản phẩm, người nông dân cho người thương lái biết về khả năng cung cấp sản phẩm. 2.2.3.2 Lượng hoá và mô tả chi tiết các chuỗi giá trị Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi giá trị: bao gồm các con số kèm theo bản đồ chuỗi cơ sở, ví dụ như: số lượng chủ thể, lượng sản xuất hay thị phần của các phân đoạn cụ thể trong chuỗi. Tùy thuộc vào từng mối quan tâm cụ thể mà các phân tích chuỗi tập trung vào bất kỳ khía cạnh nào có liên quan, ví dụ như các đặc tính của chủ thể, các dịch vụ hay các điều kiện khung về chính trị, luật pháp và thể chế có tác dụng ngăn cản hoặc khuyến khích phát triển chuỗi. Lượng hoá có nghĩa là bổ sung các con số về các thành tố của bản đồ chuỗi, ví dụ như: - Số lượng các nhà vận hành (nêu rõ quy mô của các trang trại và doanh nghiệp) - Số lượng việc làm và người lao động của mỗi nhóm nhà vận hành (tính theo giới tính) - Số lượng các nhà vận hành là người nghèo trong từng giai đoạn - Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi/các kênh phân phối khác nhau. - Thị phần của chuỗi giá trị (hoặc tiểu chuỗi giá trị): được định nghĩa là phần trăm giá trị bán ra trên toàn bộ thị trường. Một số phần trong sơ đồ chuỗi giá trị có thể lượng hóa. Ngoài các số liệu về tài chính, một số yếu tố khác có thể định lượng như: khối lượng sản phẩm, số lượng người tham gia, số công việc, Phần đầu tiên, khối lượng sản phẩm, có liên quan chặt chẽ đến việc lập sơ đồ dòng sản phẩm. Mục đích của việc xác định được những yếu tố này là để có cái nhìn tổng quát về quy mô của các kênh khác nhau trong chuỗi giá trị. Hai yếu tố quan trọng khác có thể định lượng và có quan hệ mật thiết với nhau là số người tham gia và số cơ hội việc làm tạo ra. Khi đã phân loại được những người
  29. 19 tham gia (nông dân, hợp tác xã, các công ty nhà nước, ) bước tiếp theo là xác lập số lượng thực tế những người tham gia trong chuỗi giá trị. Một trong những yếu tố cơ bản của việc lập sơ đồ chuỗi giá trị là xác định trên sơ đồ các giá trị về tiền trong suốt chuỗi giá trị. Giá trị là thứ có thể xác định bằng nhiều cách như: chi phí và lợi nhuận. Cách mô tả dòng tiền đơn giản nhất là nhìn vào các giá trị được tạo thêm ở mỗi bước của cả chuỗi giá trị, trừ khoản chênh lệch đi sẽ biết được khái quát về khoản thu được ở mỗi giai đoạn khác nhau. Các thông số kinh tế khác là doanh thu, cơ cấu chi phí, lãi và tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. 2.2.3.3 Phân tích kinh tế đối với các chuỗi giá trị và so sánh đối chuẩn Phân tích kinh tế đối với chuỗi giá trị: là đánh giá năng lực hiệu suất kinh tế của chuỗi. Nó bao gồm việc xác định giá trị gia tăng tại các giai đoạn trong chuỗi giá trị, chi phí sản xuất và thu nhập của các nhà vận hành (trong phạm vi có thể). Một khía cạnh khác là chi phí giao dịch – chính là chi phí triển khai công việc kinh doanh, chi phí thu thập thông tin và thực hiện hợp đồng. Năng lực kinh tế của một chuỗi giá trị có thể được “so sánh đối chuẩn”, ví dụ như giá trị của các tham số quan trọng có thể được so sánh với các tham số này ở các chuỗi cạnh tranh tại các quốc gia khác hoặc của các ngành công nghiệp tương đồng. Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá: Các phân tích kinh tế của chuỗi giá trị là một đầu vào quan trọng của tiến trình quyết định các mục tiêu phát triển và chiến lược nâng cấp. Ngoài ra, các chi phí sản xuất là yếu tố quan trọng nhất để xác định năng lực cạnh tranh. Đánh giá cấu trúc chi phí cho phép xác định các điểm cốt lõi cần giải quyết. Dữ liệu kinh tế cũng cung cấp nền tảng để giám sát các tiến bộ đạt được trong quá trình nâng cấp đối với cả nhà vận hành lẫn những người chịu trách nhiệm thúc đẩy chuỗi. Các phân tích chi phí cung cấp dữ liệu giúp xây dựng nhận thức về tiềm năng của giá trị gia tăng, về các yếu tố quyết định chi phí và về sự thay đổi hoặc chậm trễ của các cuộc đàm phán giá cả. Phân tích kinh tế bao gồm đánh giá: -Toàn bộ giá trị gia tăng được sản sinh ra bởi chuỗi giá trị và tỷ trọng của các giai đoạn khác nhau.
  30. 20 - Chi phí marketing và chi phí sản xuất tại mỗi giai đoạn trong chuỗi, cấu trúc của chi phí trong các giai đoạn của chuỗi. - Năng lực của các nhà vận hành ( năng lực sản xuất, sản lượng, lợi nhuận ). - Phân phối thu nhập giữa các tác nhân trong chuỗi - Hiệu quả kinh tế của các tác nhân
  31. 21 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Qua chương 2, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về chuỗi giá trị và vai trò của nó thông qua các khái niệm, phân tích ưu và nhược điểm của việc tham gia vào chuỗi giá trị, các phương pháp phân tích chuỗi giá trị theo các hướng tiếp cận khác nhau. Bên cạnh đó, ta biết được rằng dù khác nhau về cách tiếp cận nhưng quá trình phân tích chuỗi giá trị đều được tiến hành qua các bước chính như: sơ đồ hóa mang tính hệ thống, xác định sự phân phối lợi ích giữa các tác nhân trong chuỗi, nghiên cứu vai trò nâng cấp bên trong chuỗi và nhấn mạnh vai trò kinh tế. Chương này cũng xác định khung phân tích mà tác giả đề xuất để phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre, gồm các bước: lập sơ đồ chuỗi giá trị, lượng hóa và mô tả chi tiết chuỗi giá trị, phân tích kinh tế chuỗi. Chúng ta sẽ bước sang chương 3 để cùng phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre.
  32. 22 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE Trong chương 3 sẽ giúp chúng ta tiếp cận thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre thông qua kết quả khảo sát được trình bày. Đặc biệt, phần phân tích chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre với số liệu thực tế cùng những ưu nhược điểm, cơ hội và nguy cơ sẽ được triển khai, phân tích cụ thể. 3.1 Phân tích thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1 Kết quả khảo sát từ khách hàng 3.1.1.1 Mục tiêu khảo sát Mục tiêu chung: Qua việc khảo sát để có cái nhìn tổng quan về thực trạng khách hàng, tình hình thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi. Từ đó tìm ra các ưu nhược điểm, cơ hội và nguy cơ để kết hợp với phân tích chuỗi giá trị và đề ra các giải pháp kịp thời, phù hợp Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh - Đánh giá mức độ hài lòng đối với sản phẩm và chất lượng dừa tươi - Mức độ nhận biết sản phẩm, hệ thống phân phối, giá và các yếu tố khách hàng quan tâm - Nắm các số liệu về chi phí, giá để bổ sung cho việc tiến hành phân tích tác nhân tiêu dùng trong phần phân tích chuỗi - Đề ra các biện pháp giúp các tác nhân trong chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre có thể cung cấp sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng 3.1.1.2 Mẫu và phương pháp chọn mẫu - Cỡ mẫu: 100 người - Ngành nghề: nhân viên văn phòng, sinh viên và một số các chị em nội trợ tại chợ Hòa Hưng- Quận 10- thành phố Hồ Chí Minh - Độ tuổi: tập trung độ tuổi 25-35
  33. 23 - Giới tính: 70 nữ (chiếm 70%) và 30 nam ( chiếm 30%) - Phạm vi lấy mẫu: tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh - Thời gian lấy mẫu : tháng 7/2013 - Phương pháp chọn mẫu: phi xác xuất, mẫu thuận tiện - Phương pháp phân tích: sử dụng thống kê mô tả thông qua các số liệu sơ cấp thu thập được bằng cách phỏng vấn trực tiếp qua bảng câu hỏi phỏng vấn. 3.1.1.3 Kết quả khảo sát - Về nhu cầu sử dụng dừa tươi : Kết quả khảo sát cho thấy có 26% người tiêu dùng uống nước dừa thường xuyên và 71% thỉnh thoảng mới dùng nước dừa. Trong đó, có 2% tin rằng uống nước dừa thường xuyên là rất cần thiết, 27% tin rằng cần thiết; và có đến 99% tin rằng uống dừa tươi thường xuyên thật sự mang lại cho mình sức khỏe so với các sản phẩm nước đóng chai khác. Như vậy, kết quả cho thấy hiện tại nhu cầu sử dụng nước dừa tươi ở địa bàn thành phố Hồ Chí Minh là khá cao, phần lớn người tiêu dùng đều tin tưởng nước dừa tươi là thức uống bổ dưỡng và có lợi cho sức khỏe của họ. Tuy nhiên, qua kết quả trên cũng đặt cho chúng ta câu hỏi, đến 99% người tiêu dùng tin tưởng là nước dừa tốt cho sức khỏe trong khi chỉ có 26% là thường xuyên uống, còn 71% thỉnh thoảng mới mua nước dừa. - Về mức độ nhận biết sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre: Trên 64% người tiêu dùng nghĩ ngay đến dừa Bến Tre khi nhắc đến dừa tươi, 32% nghĩ đến thương hiệu dừa miền Tây nói chung, chỉ có 4% là nghĩ đến dừa Tam Quan và dừa khác. Điều này cho thấy thương hiệu dừa của Bến Tre cũng đã được định hình trong suy nghĩ người tiêu dùng. Tuy nhiên, chỉ có 7% người tiêu dùng có thể phân biệt dừa Bến Tre với các loại dừa khác, có đến 93% người tiêu dùng không thể phân biệt rõ ràng xuất xứ của dừa khi mua, việc lựa chọn dừa là theo giới thiệu của người bán hoặc thói quen, ít kinh nghiệm trong việc lựa dừa, chỉ biết là dừa ở miền Tây nên mức độ nhận biết thương hiệu dừa Bến Tre của người tiêu dùng không cao, có một số người tiêu dùng còn không biết tên loại dừa mình đang dùng.
  34. 24 Kết quả khảo sát cũng cho thấy phần lớn người tiêu dùng biết đến dừa Bến Tre thông qua bạn bè, người thân chiếm 77%, trong khi thông qua báo, tạp chí, internet chỉ chiếm 13%, kênh khác (được giới thiệu từ những người bán hàng ở chợ, hoặc xe đẩy dừa để bảng quảng cáo trên dọc các lề đường) là 10%, và qua quảng cáo chiếm tỉ lệ 0% Như vậy, dừa Bến Tre mặc dù đã định hình trong suy nghĩ người tiêu dùng nhưng kết quả khảo sát cho thấy là chưa có những hướng dẫn cụ thể hoặc quảng bá, giới thiệu rộng rãi giúp người tiêu dùng nhận diện thương hiệu của mình. Khi mà công nghệ thông tin đang phát triển nhưng chỉ có 13% người tiêu dùng biết đến sản phẩm qua tạp chí, báo, internet. Đó là một mảnh đất màu mỡ mà Bến Tre đã chưa vận dụng để quảng bá và nhận diện thương hiệu của mình cho hiệu quả, thậm chí thông tin về dừa, đặc tính sản phẩm dừa tươi Bến Tre rất ít khi dùng công cụ trên mạng để tìm kiếm. - Về hệ thống phân phối, giá: Kết quả khảo sát cho thấy: 41% người tiêu dùng mua dừa tươi ở các chợ, 19% mua tại các siêu thị, 18% mua từ các quán giải khát, 21% mua từ các xe đẩy bán lẻ, 1% mua ở tiệm tạp hóa. Đối với giá dừa: 81% người tiêu dùng mua ở mức giá từ 8,000-16,000VNĐ /trái, 18% mua ở mức giá từ 17,000- 39,000VNĐ /trái, 1% người tiêu dùng mua ở mức giá từ 40,000-80,000VNĐ/trái. Như vậy, nhìn chung cho thấy với mức giá từ 8,000- 16,000VNĐ/trái thì người tiêu dùng cho rằng hợp lý, có thể chấp nhận được, nó chiếm tỷ lệ khá cao, mức giá trên 16,000VNĐ/trái tỷ lệ người tiêu dùng chấp nhận ít hơn. - Đánh giá mức độ hài lòng đối với sản phẩm và chất lượng dừa tươi : Theo kết quả đánh giá mức độ hài lòng cho các đặc tính của sản phẩm thì mức độ hài lòng về độ bổ dưỡng chiếm số điểm cao nhất (4.24 điểm); tiếp theo là đến đặc tính nhiều nước (4.22 điểm); mức độ hài lòng cho đặc tính thơm, ngọt thanh của dừa Bến Tre theo đánh giá của người tiêu dùng thì ít hơn với điểm trung bình lần lượt là 3.53 và 3.42 điểm.
  35. 25 - Những yếu tố mà khách hàng quan tâm : Kết quả khảo sát cũng cho thấy được khách hàng rất quan tâm đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm với tổng điểm quan tâm là trung bình là 5 điểm, tiếp theo là đến giá cả với tổng điểm quan tâm là 4.69 điểm, đặc tính thuận tiện của sản phẩm chiếm sự quan tâm cũng khá lớn với tổng điểm quan tâm là 3.79 điểm, chủng loại dừa với mức điểm quan tâm trung bình là 3.77, tính bắt mắt của sản phẩm và tiêu chí thương hiệu của dừa ít được chú ý hơn với điểm trung bình lần lượt là 3.32 và 3.26; trong đó người tiêu dùng ít quan tâm đến tiêu chí quảng cáo nhất với trung bình chỉ có 2.13 điểm. Nhìn chung, khách hàng quan tâm đến yếu tố chất lượng, vệ sinh an toàn là trên hết, tiếp đó mới đến giá cả, thuận tiện, chủng loại và thương hiệu. Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về dừa hiện nay là rất lớn, việc ngộ độc thực phẩm xảy ra phổ biến nên người tiêu dùng đã bắt đầu chú ý đến yếu tố “an toàn vệ sinh” của dừa, có sự lo ngại về việc dư lượng thuốc bảo quản trong dừa gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Mối quan tâm, lo ngại của người tiêu dùng về chất bảo quản càng nhiều, chứng tỏ người tiêu dùng có nhu cầu dùng dừa tươi an toàn vệ sinh rất cao. 3.1.2 Tồn tại và hạn chế của sản phẩm dừa tươi Bến Tre tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh Sản phẩm dừa Bến Tre theo quan điểm của người tiêu dùng thì còn nhiều hạn chế được rút ra từ kết quả khảo sát: - Về chất lượng: chưa thật sự tạo được niềm tin và sự an tâm, tin tưởng cho người tiêu dùng, đến 68% người tiêu dùng lo ngại về chất lượng dừa tươi trước khi quyết định mua, trong khi lo ngại về giá chỉ chiếm 32%. Mối lo ngại của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm còn thể hiện qua người tiêu dùng đánh giá chất lượng sản phẩm dừa Bến Tre ở mức bình thường (chiếm 72% người tiêu dùng). - Về thương hiệu: dừa Bến Tre được người tiêu dùng biết đến là một lợi thế. Tuy nhiên, việc phát triển thương hiệu, giúp người tiêu dùng phân biệt được thương hiệu của mình so với các địa phương khác là chưa rõ ràng, 93% người tiêu dùng được phỏng vấn không thể phân biệt dừa Bến Tre với các địa phương khác.
  36. 26 - Nhu cầu và nhận thức của người tiêu dùng về lợi ích của sản phẩm dừa tươi là rất cao, vấn đề là chưa kích thích người tiêu dùng thông qua quảng bá để đưa đến quyết định mua hàng và tạo thói quen mua hàng của người tiêu dùng. - Sự hạn chế và chưa quan tâm đúng mức trong việc vận dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và truyền thông để quảng bá thương hiệu, tiếp cận nhanh đến người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng thấy được thế mạnh, đặc trưng của sản phẩm mình. - Chưa phát triển và thấy được đặc trưng, thế mạnh vượt trội của dừa tươi Bến Tre so với địa phương khác để người tiêu dùng có sự so sánh và lựa chọn sản phẩm của mình. - Về mạng lưới phân phối: 18% người tiêu dùng mua ở siêu thị, 41% mua ở chợ và có đến 21% mua từ các xe đẩy dọc lề đường, kết quả này cũng cho thấy phải chăng kênh siêu thị chưa được quan tâm đúng mức, trong khi sản phẩm, nhãn mác dừa Bến Tre được bày bán là một cách để người tiêu dùng nhận dạng thương hiệu nhanh. Theo khảo sát thì các sản phẩm dừa tươi được bán ở siêu thị không ghi xuất xứ từ địa phương nào mà chỉ ghi thông tin: chủng loại dừa (dừa xiêm, dừa ta, dừa dứa, ), giá, không thấy dừa tươi Bến Tre trên các kệ trưng bày sản phẩm dừa. 3.2 Phân tích chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 3.2.1 Sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre 3.2.1.1 Lập sơ đồ chuỗi Dựa vào bộ số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được về hoạt động của từng tác nhân trong chuỗi, sơ đồ chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre được mô tả như sau:
  37. 27 Đầu vào Sản xuất Thu gom Thương mại Tiêu dùng 10% Cung 67% 100% 100% Thương 90% Bán sỉ cấp Nông 67% lái cấp 1 Thương Người giống, dân/ lái cấp 2 tiêu thuố c Hợp tác 23% 10% dùng bảo vệ xã thực 33% vật, Bán lẻ công cụ lao động, dịch vụ làm đất, Khuyến nông, Phòng nông nghiệp, Ngân hàng Các t ổ chức quốc tế (GTZ, ), hiệp hội dừa, hội khuyến nông, viện cây, Cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương - Hình 3-1: Sơ đồ chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 3.2.1.2 Mô tả chuỗi giá trị Chức năng chuỗi: Qua khảo sát nhận thấy chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre gồm có 5 chức năng cơ bản sau:
  38. 28 - Chức năng đầu vào: gồm việc cung cấp trái giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu, công cụ lao động cho nông dân. Chức năng này do các nhà cung cấp các yếu tố chi phí đầu vào đảm bảo như các công ty (đại lý) phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, cơ sở cung cấp dừa giống dịch vụ nông nghiệp, - Chức năng sản xuất: chủ yếu do nông dân đảm nhận. Bao gồm các hoạt động từ khâu làm đất, chăm sóc, thu hoạch - Chức năng thu mua: chủ yếu tập trung vào đối tượng thương lái. Đây là chức năng trung gian nhằm mục đích tiêu thụ dừa do nông dân làm ra và “trung chuyển” nó đến tay người tiêu dùng - Chức năng thương mại: là các hoạt động phân phối. Chức năng này chủ yếu do các thương lái đảm nhận. - Chức năng tiêu dùng: bao gồm các hoạt động bán sỉ, bán lẻ, đưa dừa đến người tiêu dùng (do hệ thống bán lẻ đảm nhận) và các đại lý bán dừa ở các chợ đầu mối. Các nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi giá trị phát triển: Cơ sở cung cấp dừa giống, các nhà cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, mạng lưới khuyến nông, hiệp hội dừa của tỉnh, các chi cục bảo vệ thực vật, Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn của tỉnh, nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân, cho các cơ sở cung cấp dừa giống, chính quyền các cấp (Trung ương và địa phương), hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA) sẽ hỗ trợ cho hoạt động điều tiết thương mại và các tổ chức tín dụng. 3.2.1.3 Kênh thị trường (phân phối) của chuỗi Qua việc thiết lập bản đồ chuỗi giá trị (Hình 3-1), ta nhận thấy có 2 kênh thị trường chính trong chuỗi giá trị dừa trái tươi Bến Tre: Kênh 1: Nông dân, hợp tác xã Thương lái cấp 1 Thương lái cấp 2 Người bán sỉ/ Người bán lẻ Tiêu dùng Với kênh thị trường này, sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre đi qua 5 chủ thể chính trong chuỗi. Trong kênh 1 này, sản phẩm chiếm 90% lượng tiêu thụ dừa tại Bến Tre
  39. 29 Kênh 2: Nông dân, hợp tác xã Thương lái cấp 1 Người bán sỉ/ Người bán lẻ Tiêu dùng Với kênh thị trường này, sản phẩm dừa trái tươi Bến Tre chỉ đi qua 4 chủ thể chính trong chuỗi (bỏ qua thương lái cấp 2). Trong kênh 2 này, sản phẩm chiếm 10% lượng tiêu thụ dừa tại Bến Tre 3.2.2 Phân tích các tác nhân trong chuỗi 3.2.2.1 Phân tích tác nhân nông dân Hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất cơ bản ở Việt Nam, đồng bằng sông Cửu Long trong đó có Bến Tre. Hộ nông dân có các đặc trưng cơ bản là: vừa là đơn vị sản xuất; là đơn vị tiêu dùng, các thành viên trong hộ gia đình có quan hệ huyết thống và quan hệ kinh tế; hộ nông dân sử dụng lao động gia đình là lực lượng lao động chủ yếu cho các hoạt động kinh tế. Về học vấn, hầu hết hộ nông dân trồng dừa có trình độ tiểu học và trung học cơ sở. Trong đó, số chủ hộ có trình độ trung học cơ sở chiếm 44% số mẫu điều tra. Nhóm thứ hai có trình độ học vấn tiểu học chiếm 35%. Ở các mức trình độ học vấn cao hơn, tỷ lệ tương đối thấp, ví dụ trình độ trung học phổ thông chiếm 19%, và trình độ cao đẳng, đại học chỉ chiếm 2% Về đất đai của hộ nông dân trồng dừa Bến Tre, trong phạm vi điều tra, diện tích canh tác nông nghiệp trung bình 0.8 ha/hộ, số hộ có diện tích trồng dừa dưới 1 ha chiếm 92.5% số hộ. Có đến 20% hộ nông dân có từ 0.5 đến 1.0 ha đất trồng dừa. Số hộ có quy mô canh tác từ 1.0 đến 2.0 ha chỉ là 6.7 %. Tỷ lệ hộ có quy mô canh tác dừa lớn hơn 2 ha rất ít, chỉ đạt 0.8 %.
  40. 30 Bảng 3-1: Phân bố qui mô diện tích trồng dừa của nông hộ tỉnh Bến Tre, năm 2013 Qui mô diện tích trồng dừa/hộ Số hộ Tỷ lệ (hộ) (%) Từ 0,1 đến 0,5 ha 24 20.0 Từ trên 0,5 đến 1,0 ha 87 72.5 Từ trên 1,0 đến 1,5 ha 6 5.0 Từ trên 1,5 đến 2,0 ha 2 1.7 Trên 2 ha 1 0.8 Tổng cộng 120 100.0 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 - Chi phí và cơ cấu chi phí : Đối với nông hộ thì chi phí kinh doanh chủ yếu là chi phí lao động trồng dừa chiếm 44.5%, chi phí khác ( gồm chi phí cơ hội và chi phí liên lạc) chiếm khoảng 33.7%, chi phí phân bón chiếm 12.4%, khấu hao duy tu bảo dưỡng trang thiết bị chiếm 7.6%, chi phí lãi vay chiếm 1.1% và chi phí thuốc bảo vệ thực vật chiếm 0.7 (Bảng 3- 2):
  41. 31 Bảng 3-2: Chi phí và cơ cấu chi phí của nông hộ, số liệu 2013 ( tính cho 1.000 trái dừa) Nông hộ Tỷ lệ Khoản mục Giá trị (VNĐ) (%) Phân bón 371,000 12.4 Thuốc bảo vệ thực vật 20,000 0.7 Chi phí khác 1,010,000 33.7 Lao động trồng dừa 1,333,333 44.5 Lao động (hái, gom, vận chuyển) 0.0 Chi phí lãi vay 33,000 1.1 Lãi gộp 0.0 Khấu hao và duy tu trang thiết bị 227,778 7.6 Tổng cộng 2,995,111 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 Đặt trong quan hệ kinh tế được thể hiện dưới dạng chuỗi giá trị, nông dân trồng dừa Bến Tre liên đới đến hai nhóm tác nhân chủ yếu, một là nhóm tác nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho sản xuất và hai là nhóm tác nhân tiêu thụ sản phẩm dừa trái của nông dân. Nhóm tác nhân cung cấp đầu vào chủ yếu là thị trường lao động tự do, cung cấp nhân lực trồng và thu hái dừa trái. Các đại lý cung cấp vật tư nông nghiệp địa phương chính là nơi cung cấp phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các công cụ sản xuất khác cho nông dân. Trên thực tế, đại lý vật tư nông nghiệp cũng là một nguồn tín dụng phi chính thức đối với nông dân, thông qua hình thức bán vật tư trả chậm. Các cơ quan nông nghiệp như Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, trung tâm khuyến nông – khuyến ngư, chi cục bảo vệ thực vật cung cấp các kiến thức công
  42. 32 nghệ và kỹ thuật, chủ yếu thông qua các khóa tập huấn kỹ thuật, tài liệu kỹ thuật và hoạt động thực tiễn của nhân viên nông nghiệp. Các ngân hàng thương mại mà chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp chịu trách nhiệm cung ứng vốn cho nông dân trồng dừa. Các tác nhân tiêu thụ dừa trái của nông dân là hệ thống thu gom và thương lái địa phương, bao gồm người thu gom tại ấp, tại xã, thương lái ở cùng huyện và thương lái hoặc cơ sở sơ chế dừa trái khác. 3.2.2.2. Phân tích tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi Ở đồng bằng Nam Bộ không rõ hoạt động thương lái có tự bao giờ, chỉ biết rằng trong nhiều thập niên qua hoạt động thương lái đã xuất hiện cùng với nông dân trên bước đường mưu sinh của mình với cây dừa. Phỏng vấn 10 mẫu là đối tượng thương lái cư trú trên địa bàn tỉnh Bến Tre, họ có những đặc điểm sau: Trình độ văn hóa ở mức trung bình (cấp II là 40%, cấp III là 60%, không có cấp I và Đại học), độ tuổi nhỏ nhất là 27, lớn nhất là 53, trung bình là 41 tuổi. Giới tính nam chiếm 70%, nữ chiếm 30%. Mỗi gia đình có số lao động thường xuyên tham gia vào hoạt động thương lái là 3 người (2 vợ chồng và một đứa con hoặc là em gái của 2 vợ chồng theo để lo việc cơm nước, trông ghe), riêng nhân công hái dừa và thu gom họ thường thuê thêm người đi theo và trả tiền công theo ngày. Phương tiện cần thiết nhất của hoạt động thương lái là chiếc ghe kèm với những chiếc máy vận chuyển và vốn lưu động để thu mua. Người mới vào nghề thì ít nhất cũng phải có 1 chiếc ghe gỗ từ 5- 10 thiên (mỗi thiên là 1,200 trái) và vốn thu mua từ 100 – 150 triệu, người lâu năm trong nghề thì có từ 2 – 3 chiếc ghe và vốn thu mua từ 150 – 300 triệu đồng. Nguồn vốn của họ được hình thành từ 3 nguồn: vốn của gia đình, vốn do vay mượn người thân, các đại lý ứng trước và vốn vay ngân hàng. Mỗi lái thu gom thường có khách hàng quen từ 10- 30 hộ. Phần lớn nông dân bán dừa trái cho thương lái trong ấp, hoặc thương lái trong xã (chiếm 91% số hộ) (Bảng 3-3), với lý do chính là họ có mối quan hệ quen biết và quan hệ kinh tế nhiều năm, tạo nên sự tin cậy giữa hai nhóm tác nhân này. Hầu hết các
  43. 33 thương lái đều có chính sách ứng vốn cho các hộ nông dân, nhất là nông dân có diện tích dừa qui mô nhỏ. Hình thức ứng vốn chủ yếu là đặt cọc để mua dừa, thông thường số tiền này từ 0.5 -1.0 triệu đồng/hộ cho một đợt mua dừa, tùy theo khả năng vốn của thương lái. Có 2/3 hộ khảo sát có thỏa thuận phân vùng thu mua dừa tươi và 1/3 trường hợp có thỏa thuận về giá thu mua, không có hộ thu gom nào có ký hợp đồng ngay từ đầu vụ hoặc ký hợp đồng khi mua. Phương thức mua hàng chủ yếu là thỏa thuận giá thông qua đàm phán ngay lúc mua, được 100% số hộ thu gom áp dụng. Kết quả điều tra cho thấy, sản phẩm dừa trái tươi phần lớn đi qua trung gian đầu tiên là thương lái tại địa phương (trong ấp, trong xã) chính là lực lượng thu gom chủ yếu. Sau đó, các người thu gom tại địa phương này sẽ bán lại cho các thương lái cấp 2 hoặc đại lý bán sỉ rồi mới đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong phạm vi điều tra, gần như không có nông dân nào bán dừa trực tiếp cho người sử dụng. Bảng 3-3: Thương mãi dừa trái ở nông hộ, tỉnh Bến Tre năm 2013 Số hộ Tỷ lệ Bán cho (hộ) (%) Thương lái trong ấp 57 57 Thương lái trong xã 34 34 Thương lái khác xã trong huyện 9 9 Thương lái khác huyện 0 0 Thương lái ngoài tỉnh 0 0 Tổng cộng 100 100 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 - Các thương lái cấp 1 thu gom dừa tươi nguyên buồng từ các hộ nông dân, tập hợp đủ số lượng theo yêu cầu thì giao cho các thương lái thu gom lớn hơn để vận chuyển và phân phối đi các nơi tiêu thụ cho các đại lý buôn sỉ. Ở khu vực chuyên canh dừa tươi như xã Thạnh Phú, huyện Giồng Trôm, trong một xã thường có trung bình 45- 55 người làm nghề thu gom dừa tươi.
  44. 34 - Thương lái cấp 1 thu gom dừa tươi giao cho thương lái cấp 2, thương lái cấp 2 giao dừa tươi cho các đại lý phân phối dừa ở thành phố Hồ Chí Minh. - Các thương lái cấp 1 thu mua dừa ở các ấp trong xã họ cư trú và cả ở các xã lân cận trong huyện vì dừa bán trái tươi thường ít được trồng tập trung thành vùng mà trồng phân tán, xen lẫn trong các vườn dừa công nghiệp (bán trái khô). Sau khi thu gom đủ số lượng thì họ giao cho các thương lái đầu mối (thương lái cấp 2). Tỷ lệ dừa trái thu mua tại xã là 90%, 10% còn lại mua từ các xã lân cận. Việc mua dừa diễn ra quanh năm nhưng mua nhiều nhất vào các tháng 7 đến tháng 12, chiếm 65% lượng dừa mua cả năm. Có sự khác biệt về thời gian dừa treo của dừa trái tươi và dừa trái khô, dừa trái tươi thường treo (ít trái) từ tháng 1 đến tháng 6, tháng 7. Trong khi đó thời gian dừa treo của dừa trái khô từ tháng 4 đến tháng 9, chiếm 35% lượng dừa mua cả năm: Bảng 3-4: Diễn biến về năng suất dừa năm 2013 Mùa dừa treo (5-6 tháng) Mùa dừa thuận (6-7 tháng) Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 - Chi phí và cơ cấu chi phí : Đối với hộ thu gom cấp 1 thì chi phí kinh doanh của họ chủ yếu là chi phí mua dừa, chiếm gần 91.5% chi phí (tính cho 1,000 trái dừa thu gom), các chi phí khác chiếm tỷ lệ nhỏ, dưới 1% trong tổng chi phí, ngoại trừ chi phí lao động (hái, gom, vận chuyển) chiếm 7.0% trong tổng chi phí (Bảng 3-5). Thông thường, các thương lái cấp 1 trực tiếp hái dừa hoặc đi theo quan sát lao động vì họ phải chọn dừa đạt yêu cầu (không quá già hoặc quá non).
  45. 35 Bảng 3-5: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 1, số liệu 2013 (tính cho 1,000 trái dừa) Giá trị Khoản mục chi phí (VNĐ) Tỷ lệ (%) Mua dừa trái 5,420,000 91.5 Xăng dầu vận chuyển ( mua, bán) 23,000 0.4 Lao động ( hái, gom và vận chuyển) 417,000 7.0 Chi phí thông tin liên lạc 10,000 0.2 Chi phí lãi vay 18,000 0.3 0.0 Chi khác Khấu hao+ duy tu trang thiết bị 34,722 0.6 Tổng cộng 5,922,722 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 3.2.2.3. Phân tích tác nhân thương lái cấp 2 Sản phẩm đầu ra của hộ thương lái cấp 1 vẫn là dừa trái tươi nguyên buồng. Họ thường bán cho các đầu mối thương lái cấp 2 trong tỉnh (2/3 trường hợp khảo sát) hoặc ngoài tỉnh (1/3 trường hợp khảo sát). Sau đó, các thương lái đầu mối này phân loại và vận chuyển đến các địa điểm tiêu thụ lớn như thành phố Hồ Chí Minh hoặc các tỉnh khác để bán lại cho các đại lý buôn bán sỉ (vựa). Những đầu mối thương lái lớn này cũng là mối quen của họ, đôi khi họ cũng được ứng vốn từ những cơ sở này. Mỗi thương lái thu gom thường chọn một thương lái lớn để bán nhằm ổn định đầu ra. Các thương lái cấp 2 có các khách hàng ổn định tại các vùng đô thị như thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai. Các thương lái cấp 2 nhận được đặt hàng ( thông qua điện thoại) số lượng, giá và ngày để giao hàng. Thông qua đơn đặt hàng này, thương lái cấp 2 đặt hàng lại cho thương lái cấp 1, và thông thường thương lái cấp 2 tạm ứng vốn cho thương lái cấp 1 từ 50- 60% giá trị số lượng dừa đặt mua. Mùa dừa treo ( từ
  46. 36 tháng 1 đến tháng 5, tháng 6) thì giao 3 chuyến/ tháng, mỗi chuyến khoảng 6,000 trái dừa tươi (5 thiên dừa), mùa dừa thuận (từ tháng 6, tháng 7 đến tháng 12) mỗi tháng giao 2 chuyến, nhưng số lượng mỗi chuyến gấp đôi (12,000 trái) so với mùa dừa treo. Phương thức kinh doanh cũng rất đơn giản. Vì mỗi người thu gom nhỏ có khách hàng là một đầu mối lớn duy nhất, và quan hệ thương mại được xây dựng nhiều năm và dựa trên sự tin cậy lẫn nhau, nên việc mua bán hoàn toàn bằng phương thức thỏa thuận miệng, không có bất kỳ hình thức hợp đồng bằng văn bản nào. Thông thường, việc thanh toán được thương lái lớn thực hiện bằng tiền mặt và trả ngay khi mua hàng. Những người thu gom dừa cũng có liên kết với nhau ở hoạt động bán: theo kết quả khảo sát có 1/3 trường hợp có thỏa thuận địa bàn bán dừa, 1/3 trường hợp có thỏa thuận về giá bán. Chi phí và cơ cấu chi phí: Đối với thương lái cấp 2, thì chi phí kinh doanh chủ yếu cũng là chi phí mua dừa trái tươi chiếm 93.3%, công lao động (bốc xếp, vận chuyển) chiếm 2.4%, khấu hao duy tu bảo dưỡng trang thiết bị chiếm 2.4%, chi phí xăng dầu vận chuyển chiếm 1.0%, chi phí lãi vay là 0.6%, các chi phí khác và chi phí thông tin liên lạc cùng chiếm khoảng 0.1% (Bảng 3-6). Thông tin giá dừa tươi cung cấp từ các đầu mối thu mua được dùng làm cơ sở định giá mua hoặc thương lượng giá với nông dân. Độ cận biên thị trường từ 10,000 VND/chục, tương ứng với 833 VNĐ/trái, thời điểm 2013.
  47. 37 Bảng 3-6: Chi phí mua dừa trái tươi của thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho 1,000 trái dừa) Giá trị Tỷ lệ Khoản mục chi phí (VNĐ) (%) Mua dừa trái 6,465,000 93.3 Xăng dầu vận chuyển ( mua, bán) 71,000 1.0 Lao động (hái, gom và vận chuyển) 167,000 2.4 Chi phí thông tin liên lạc 8,000 0.1 Chi phí lãi vay 44,000 0.6 Chi khác 7,000 0.1 Khấu hao+ duy tu trang thiết bị 166,667 2.4 Tổng cộng 6,928,667 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 3.2.2.4 Phân tích tác nhân tiêu dùng Tác nhân tiêu dùng của chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre bao gồm hai kênh nội địa và xuất khẩu, tuy nhiên kênh tiêu thụ nội địa vẫn là chính. Đồng thời, do thiếu những thông tin về nhà nhập khẩu nên không có cơ sở so sánh giá trị gia tăng cho tác nhân tiêu dùng này.Vì vậy, trong chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre tập trung vào thị trường lớn là thành phố Hồ Chí Minh. Về dừa tiêu dùng nội địa thì các đối tượng thuộc hệ thống bán lẻ (các siêu thị, trung tâm thương mại) và các đại lý ở các chợ đầu mối của các tỉnh mua dừa từ doanh nghiệp để bán lại cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, thực tế chỉ có hệ thống siêu thị là mua về rồi bán trực tiếp cho người tiêu dùng, còn các đối tượng khác thường phân phối qua một vài trung gian nữa mới đến tay người mua cuối cùng. a. Hệ thống bán lẻ
  48. 38 Đối với hệ thống bán lẻ thì chi phí mua dừa cũng là chi phí chiếm tỷ lệ cao nhất (đến 95%). Giá mua dừa của hệ thống bán lẻ hình thành dựa trên thực tế thị trường và sự thỏa thuận giữa hệ thống bán lẻ và thương lái cấp 2. Bảng 3-7: Chi phí mua dừa trái tươi của hệ thống bán lẻ, số liệu 2013 (tính cho 1,000 trái dừa) Giá trị Khoản mục chi phí (VNĐ) Tỷ lệ (%) Mua dừa trái 7,340,000 95.0 Xăng dầu vận chuyển (mua, bán) 14,200 0.2 Lao động (hái, gom và vận chuyển ) Chi phí thông tin liên lạc 8,000 0.1 Chi phí lãi vay Chi khác 367,000 4.7 Khấu hao và duy tu trang thiết bị Tổng cộng 7,362,200 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 b. Người tiêu dùng cuối cùng Thói quen mua và tiêu thụ dừa của người tiêu dùng - Nơi mua dừa Tỷ lệ người mua dừa ở các sạp ngoài chợ vẫn cao, sở dĩ người tiêu dùng thích mua dừa ở chợ vì được trực tiếp lựa chọn trái dừa tươi với số lượng lớn dừa được bày bán - Đối với thương hiệu dừa
  49. 39 Đa số người tiêu dùng mua dừa bày bán đại trà ở chợ và việc lựa chọn dừa là theo thói quen hoặc kinh nghiệm chứ không tìm hiểu rõ xuất xứ chỉ biết là ở Miền Tây nên mức độ nhận biết thương hiệu dừa Bến Tre của người tiêu dùng không cao, có một số người tiêu dùng còn không biết tên loại dừa mình đang dùng. Số lượng dừa dùng trung bình/hộ/tháng là >15 trái trong đó hộ dùng nhiều nhất lên đến 28 trái/tháng, ít nhất là 6 trái/tháng. Số lượng mỗi lần mua không nhiều, dao động từ 3-5 trái/lần - Đối với giá dừa Bên cạnh chất lượng sản phẩm thì giá cả là yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến hành vi mua của khách hàng. Với mức giá từ 8,000– 16,000VNĐ/trái (theo kết quả khảo sát) thì người tiêu dùng cho rằng hợp lý, có thể chấp nhận được. Còn mức giá trên 16,000 VNĐ /trái tỷ lệ người tiêu dùng chấp nhận ít hơn. 3.2.3 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị dừa tươi 3.2.3.1 Phân tích kinh tế tác nhân nông hộ Đối với nông hộ, nếu không có những biến động giá bất thường, thì giá bán chênh lệch giữa mùa thuận và mùa nghịch dao động trong khoảng 20,000 – 30,000 VNĐ/chục (12 trái). Nếu tính cho 1,000 trái dừa, thì chi phí trung gian chiếm 25.8% doanh thu, giá trị gia tăng chiếm 74.2%. Trong tổng giá trị gia tăng, lao động chiếm 24.6%, lãi vay chiếm 0.6% và đặc biệt là chi phí liên lạc cùng chi phí cơ hội chiếm 72.1%. Lãi gộp chiếm 48.9% trong doanh thu nếu tiêu thụ được 1.000 trái dừa, người nông dân thu về mức lãi gộp 2,652,667 VNĐ, lãi ròng là 2,424,889 VNĐ nếu cộng thêm khoản chi phí lao động nhà (trồng và chăm sóc dừa, ) thì thu nhập của người nông dân là 3,758,222 đ/1,000 trái dừa. Với mức thu hoạch bình quân 18,000– 20,000 trái/năm/ha (15-17 thiên dừa/năm), người nông dân có mức thu nhập khoảng 56,373,330 đến 63,889,774 VNĐ/năm . Nếu ta từ đi chi phí cơ hội thì nông dân sẽ có thu nhập khoảng 71,373,330 đến 80,889,774 VNĐ/năm (Bảng 3-8).
  50. 40 Bảng 3-8: Hạch toán nông hộ, số liệu 2013 (tính cho 1,000 trái dừa) Nông hộ Phần trăm Phần trong trăm chi phí, trong giá trị Giá trị doanh thu gia tăng Khoản mục (VNĐ) (%) (%) Doanh thu 5,420,000 100 Chi phí trung gian ( IC) 1,401,000 25.8 100 Phân bón 371,000 6.8 26.5 Thuốc bảo vệ thực vật 20,000 0.4 1.4 Chi phí khác 1,010,000 18.6 72.1 Giá trị gia tăng 4,019,000 74.2 100 Lao động trồng dừa 1,333,333 24.6 33.2 Lao động (hái, gom, vận chuyển) 0.0 0.0 Chi phí lãi vay 33,000 0.6 0.8 Lãi gộp 2,652,667 48.9 66.0 Khấu hao và duy tu trang thiết bị 227,778 4.2 5.7 Lãi ròng 2,424,889 44.7 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 3.2.3.2 Phân tích kinh tế tác nhân hộ thu gom và mua bán dừa tươi Đối với thương lái cấp 1, nếu không có những biến động giá bất thường, thì giá bán chênh lệch giữa mua và bán của các thương lái thu gom dao động trong khoảng 5,500VNĐ – 6,000 VNĐ /chục (12 trái). Nếu tính cho 1,000 trái dừa, thì chi phí trung gian chiếm 84.19% doanh thu, giá trị gia tăng chiếm 15.81%. Trong tổng giá trị gia
  51. 41 tăng, lao động chiếm 40.8%, lãi gộp chiếm 56.46%. Nếu tiêu thụ được 1,000 trái dừa, thương lái thu gom có mức lãi gộp là 577,000VNĐ, lãi ròng 542,278VNĐ, nếu cộng thêm khoản chi phí lao động nhà (công hái, thu gom ) thì thu nhập của thương lái thu gom 994,000 VNĐ/1,000 trái dừa. Với mức thu gom bình quân 57,600 trái/năm (48 thiên dừa/năm), họ có mức thu nhập khoảng 47,712,000VNĐ/ năm (Bảng 3-9) Bảng 3-9 Hạch toán hộ thu gom dừa trái tươi (thương lái cấp 1), số liệu 2013 (tính cho 1,000 trái dừa) Thương lái cấp 1 % %Trong trong doanh IC, Khoản mục Giá trị thu VA Doanh thu 6,465,000 100.00 Chi phí trung gian ( IC) 5,443,000 84.19 Mua dừa trái 5,420,000 99.58 Xăng dầu vận chuyển (mua, bán) 23,000 0.42 Giá trị gia tăng (VA) 1,022,000 15.81 100.00 Lao động (hái, gom và vận chuyển) 417,000 40.80 Chi phí thông tin liên lạc 10,000 0.98 Chi phí lãi vay 18,000 1.76 Chi khác 0.00 Lãi gộp 577,000 56.46 Khấu hao và duy tu trang thiết bị 34,722 Lãi ròng 542,278 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013
  52. 42 3.2.3.3. Phân tích kinh tế tác nhân thương lái cấp 2 Đối với thương lái cấp 2, cũng tương tự như thương lái cấp 1, giá chênh lệch bình thường giữa giá mua - bán khoảng từ 5,500 VNĐ đến 10,000 VNĐ/chục dừa (12 trái). Việc thu mua dừa của họ gồm 2 đối tượng, mua trực tiếp từ nông dân và mua từ thương lái cấp 1. Trong phần tính toán lợi nhuận này được phân tích trên sản phẩm mua từ thương lái cấp 1. Đồng thời, trong kết quả khảo sát thì không có nông dân nào bán trực tiếp cho thương lái cấp 2. Tiêu thụ 1,000 trái dừa, thương lái cấp 2 có doanh thu 7,340,000 VNĐ, trong đó chi phí trung gian chiếm 89.05%, giá trị gia tăng chiếm 10.95%. Trong tổng giá trị gia tăng thì công lao động nhà (vận chuyển) chiếm gần 20.77%, lợi nhuận gộp chiếm 71.89%. Thu nhập của hộ (lãi gộp và công lao động nhà) khoảng 745,000 VNĐ/1,000 trái dừa, với mức tiêu thụ trung bình 144,000 trái dừa/năm (120 thiên dừa/năm), mang lại cho hộ thu gom dừa 107,280,000 VNĐ/ năm (Bảng 3-10)
  53. 43 Bảng 3-10 : Hạch toán cho tác nhân thương lái cấp 2, số liệu 2013 ( tính cho 1,000 trái dừa) Thương lái cấp 2 Phần trăm Phần trăm trong Giá trị trong doanh IC, Khoản mục (VNĐ) thu(%) VA (%) Doanh thu 7,340,000 Chi phí trung gian ( IC) 6,536,000 89.05 100 Mua dừa trái 6,465,000 98.91 Xăng dầu vận chuyển ( mua, bán) 71,000 1.09 Giá trị gia tăng (VA) 804,000 10.95 100 Lao động ( hái, gom và vận chuyển) 167,000 20.77 Chi phí thông tin liên lạc 8,000 1.00 Chi phí lãi vay 44,000 5.47 Chi khác 7,000 0.87 Lãi gộp 578,000 71.89 Khấu hao và duy tu trang thiết bị 166,667 Lãi ròng 411,333 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013
  54. 44 Qua phân tích, tính toán doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng tác nhân trên chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre như trên, ta có thể hệ thống lại việc xác định các yếu tố về doanh thu, chi phí và lợi nhuận cho toàn chuỗi như sau: Được chia thành 2 nhánh nhỏ ở phần tác nhân tiêu dùng, nhánh 1: thương lái phân phối dừa đến nhà thương lái cấp 2 rồi đến người bán sỉ rồi đến người bán lẻ rồi mới đến người tiêu dùng cuối cùng, nhánh 2: thương lái sẽ phân phối dừa đến hệ thống bán lẻ rồi đến người tiêu dùng. Do nhánh 2 chiếm tỷ lệ tương đối ít ( chỉ 10%) nên ta tập trung phân tích hiệu quả tài chính kênh sản xuất thương mãi dừa tươi theo nhánh 1. Bảng 3-11: Hiệu quả tài chính kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, số liệu 2013 (từ nông dân đến thương lái thu gom cấp 2) Phần trăm trong chi Phần trăm phí , Giá Gía trị doanh thu trị gia (VNĐ) (%) tăng (%) 1.Doanh thu 7,340,000 Doanh thu từ trái dừa 7,340,000 Doanh thu từ sản phẩm phụ - 2.Chi phí trung gian 1,495,000 20.4 100.0 Phân bón 371,000 24.8 Thuốc bảo vệ thực vật 20,000 1.3 Chi phí khác 1,010,000 67.6 Xăng dầu vận chuyển 1 23,000 1.5 Xăng dầu vận chuyển 2 71,000 4.7 3. Giá trị gia tăng 5,845,000 79.6 100.0 Lao động trồng dừa 1,333,000 22.8
  55. 45 Lao động hái, gom, vận chuyển 1 417,000 7.1 2.9 Công vận chuyển bán 2 167,000 Chi phí thông tin liên lạc (thương lái cấp 1) 10,000 0.2 Chi phí thông tin liên lạc (thương lái cấp 2) 8,000 0.1 Chi phí lãi vay (nông hộ) 33,000 0.6 Chi phí lãi vay (thương lái cấp 1) 18,000 0.3 Chi phí lãi vay (thương lái cấp 2) 44,000 0.8 Chi khác (thương lái cấp 2) 7,000 0.1 Lãi gộp 3,808,000 65.1 Khấu hao duy tu máy móc (nông hộ) 228,000 3.9 Khấu hao KTCB (nông hộ) 0.0 Khấu hao và duy tu máy móc (thương lái cấp 1) 35,000 0.6 Khấu hao và duy tu máy móc (thương lái cấp 2) 167,000 2.9 Lãi ròng (nông hộ) 2,425,000 33.0 41.5 Lãi ròng (thương lái cấp 1) 542,000 7.4 9.3 Lãi ròng (thương lái cấp 2) 411,000 5.6 7.0 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 Để tính hiệu quả tài chính của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi, các thông số giá dừa cơ bản được xác lập dựa trên mức giá phổ biến năm 2013 là: giá dừa tươi bán tại nông hộ 5,420VNĐ/trái (65,000VNĐ/chục); giá dừa tươi thương lái cấp 2 mua lại từ thương lái cấp 1 là 6,465 VNĐ/trái (77,580 VND/chục); giá dừa tươi thương lái cấp 2 bán lại là 7,340VNĐ /trái (88,080VNĐ/chục). Với các số liệu cơ bản trên, kết
  56. 46 quả hạch toán hiệu quả tài chính từ nông dân trồng dừa tươi, đến thương lái cấp 1 và thương lái cấp 2 trong phạm vi khảo sát năm 2013 được thể hiện ở Bảng 3-11. Theo kết quả này, chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre có hiệu quả như sau: - Tổng doanh thu đạt được từ 1,000 trái dừa là 7,340,000VNĐ. Tính theo diện tích, một ha đất trồng dừa tươi với năng suất trung bình 18 ngàn trái/năm cho giá trị tổng doanh thu 132,120,200VNĐ. Trong đó, doanh thu từ dừa trái là chủ yếu. - Chi phí hàng hóa trung gian sử dụng trong sản xuất dừa tươi chiếm tỷ lệ khá cao so với doanh thu, ở mức 20.4%; giá trị gia tăng chiếm đến 79.6% doanh thu. Như vậy, cây dừa tươi ở Bến Tre có lợi thế so sánh rất lớn là sử dụng nguồn lực bên ngoài rất ít, sử dụng nguồn lực, tài nguyên tự nhiên là chủ yếu và không đòi hỏi vốn đầu tư bằng tiền mặt nhiều. Tỷ lệ giá trị gia tăng cao cũng có nghĩa là đóng góp của sản phẩm dừa tươi vào nền kinh tế Bến Tre nhiều. - Sản xuất và thương mại 1,000 trái dừa tươi đóng góp cho nền kinh tế Bến Tre 5,845,000 VNĐ giá trị gia tăng, một ha dừa tươi đóng góp 105,204,006 VNĐ/ năm. - Lao động địa phương thu nhận được 32.8% giá trị gia tăng tạo ra từ sản phẩm dừa tươi, tương đương 1,917,000 VNĐ/1,000 trái hoặc 34,506,000 đồng/ha/năm. Nếu tính mức giá công lao động giản đơn bình quân 120,000VNĐ/ngày công, một ha đất trồng dừa tươi với năng suất bình quân 18 ngàn trái/năm sử dụng 240 ngày công lao động nông nghiệp trồng, chăm sóc và thu hoạch, thu gom, vận chuyển. - Nông dân trồng dừa thu được lợi ích từ trồng dừa như sau: lãi ròng 2,425,000 VNĐ/1,000 trái; hoặc 43,648,002 VNĐ/ha/năm. Nông dân chia sẻ 41.5% tổng giá trị gia tăng hoặc 71.8% lãi ròng của cả chuỗi. Số liệu này cho thấy nông dân nắm giữ nhiều lợi ích từ trồng dừa. - Thương lái cấp 1 thu nhận lãi ròng 542,000 VNĐ/1,000 trái dừa, tương đương 9,756,000 VNĐ/ha/năm. Với mức thu gom bình quân 69,600 trái/năm (48 thiên dừa/năm) họ có mức thu nhập khoảng 26,016,000VNĐ/năm cho các khoản chi tiêu của gia đình. Thương lái cấp 1 chia sẻ 9.3% giá trị gia tăng của chuỗi hoặc 16.1% lãi ròng của cả chuỗi.
  57. 47 - Thương lái cấp 2 thu nhận lãi ròng 411,000 VNĐ/1.000 trái dừa. Với sản lượng kinh doanh trung bình 144,00 -168,000 trái/năm (120 thiên dừa), thương lái cấp 2 thu được 59,184,000 – 69,048,000 VNĐ lãi ròng/năm, một giá trị khá tốt so với mức sống tại vùng nông thôn. Thương lái cấp 2 chia sẻ 7.0 % giá trị gia tăng của chuỗi, hoặc 12.1% lãi ròng của cả chuỗi. - Các chỉ số doanh thu trên chi phí, giá trị gia tăng trên chi phí, lợi nhuận ròng trên chi phí cho thấy việc trồng và thương mại sản phẩm trái dừa tươi sử dụng nguồn lực nội tại như đất, lao động và vốn là chủ yếu 3.2.4 Phân phối lợi ích Phân tích phân phối lợi ích của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi ( Bảng 3- 12 và Hình 3-2 ) cho thấy trong ba tác nhân tham gia kênh sản phẩm này, về số liệu nông dân thu lợi khá nhiều so với thương lái cấp 1 và thương lái cấp 2. Nông dân trồng dừa tươi đóng góp 43.23% chi phí tăng thêm, nhận được 71.17 % lãi ròng và đóng góp 73.84% giá dừa tươi. Trong khi thương lái cấp 1 đóng góp nhiều vào chi phí 42.23% chi phí tăng thêm nhưng phần thu lại từ lợi nhuận chung chỉ có 16.05% và đóng góp vào 14.24% giá bán. Đóng góp chi phí vào giá của thương lái cấp 2 tương đối cân bằng với lợi ích họ thu nhận được: đóng góp 14.52% chi phí tăng thêm, nhận được 12.18 % lãi ròng và đóng góp 11.92% giá dừa tươi Qua phân tích cho thấy mặc dù người nông dân thu được lãi ròng và phần trăm lãi ròng chiếm tỷ lệ khá cao so với hai tác nhân còn lại. Tuy nhiên, xét về khía cạnh kinh tế thì người nông dân chịu nhiều thiệt thòi vì: về cơ bản thì nếu người nông dân muốn tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc kết hợp cả hai. Trong khi đó, chi phí cho nông hộ gần như cố định, nếu có còn phải tăng chi phí bón phân và chăm sóc cây; phương án tăng doanh thu bằng cách tăng sản lượng dừa bán ra, nhưng diện tích trồng dừa không thể tăng thêm, chỉ có thể tăng năng suất lên 1.1-1.2 lần là tối đa. Vì thế, bài toán tăng doanh thu cho nông hộ là rất khó, vấn đề ở đây là tăng giá bán, muốn tăng giá bán thì phụ thuộc vào nhiều yếu tố mà trước hết là chất lượng dừa phải tăng và đồng bộ. Thương lái cấp 1 tuy lợi nhuận ròng mang về không cân xứng với chi phí bỏ ra nhưng thương lái có thể tăng sản lượng thu mua, chi phí tăng lên
  58. 48 tương ứng cũng giảm dần. Tương tự cho thương lái cấp 2, một tác nhận nhận được lợi nhuận cân xứng nhất so với chi phí bỏ ra trong số các tác nhân tham gia chuỗi. Bảng 3-12: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi Bến Tre, số liệu 2013 ( tính cho 1,000 trái ) Chi phí Lợi nhuận Chênh lệch giá Chi Chi Phần Giá Lãi Phần Độ cận Phần phí phí trăm chi bán ròng trăm biên trăm (1.000 tăng phí tăng (1.000 (1.000 lãi thị đóng góp VNĐ) thêm thêm VNĐ) VNĐ) ròng trường vào giá (1.000 (%) (%) (1.000 (%) VNĐ) VNĐ) Nông dân 2,995 2,995 43.23 5,420 2,425 71.77 5,420 73.84 Thương lái cấp 1 5,923 2,928 42.25 6,465 542 16.05 1,045 14.24 Thương lái cấp 2 6,929 1,006 14.52 7,340 411 12.18 875 11.92 Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013
  59. 49 100.00 14.52 12.18 11.92 14.24 80.00 16.05 42.25 60.00 Thương lái 2 Thương lái 1 40.00 71.77 73.84 Nông dân 43.23 20.00 - % Chi phí % Lãi ròng % đóng góp tăng thêm vào giá Hình 3-2: Phân phối chi phí và lợi nhuận của kênh sản xuất – thương mãi dừa tươi Bến Tre Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2013 3.2.5 Quan hệ liên kết trong chuỗi giá trị dừa Chuỗi giá trị dừa Bến Tre hình thành từ nhiều năm nay, với các đặc trưng chung của quan hệ sản xuất - thương mại phát triển còn ở cấp độ thấp. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các quan hệ liên kết thị trường hình thành dựa trên hình thức liên kết lỏng lẻo, các đặc trưng về quan hệ liên kết được trình bày ở phần sau đây: 3.2.5.1 Liên kết ngang Kết quả khảo sát các liên kết ngang ở nhóm tác nhân nông dân và thương lái cấp 1, 2 cho thấy có quan hệ qua lại ở việc trao đổi giá thu mua. Tuy nhiên, các tác nhân nông dân vẫn chưa trao đổi nhiều về kinh nghiệm trồng trọt, cùng nhau tìm hiểu để nâng cao chất lượng lẫn sản lượng dừa. Ở cấp độ thương lái 1,2 thực tế ít có sự gắn kết giữa các thương lái với nhau và một số địa phương có biểu hiện cạnh tranh đối đầu, giành mối thu gom, nếu tình trạng thiếu nguồn dừa xảy ra, các tác nhân có xu
  60. 50 hướng phá vỡ các thỏa thuận không chính thức về địa bàn thu mua, giá cả và chất lượng sản phẩm. 3.2.5.2 Liên kết dọc Liên kết dọc (giữa các tác nhân trước và sau trong chuỗi giá trị ) khá chặt chẽ, nhưng toàn bộ chuỗi liên kết dọc lại hết sức lỏng lẻo (các tác nhân không ràng buộc nhau ở bất kỳ điều khoản nào, nếu có sự chênh lệch giá, họ sẽ thay đổi đối tác ngay lập tức) nên chuỗi giá trị dừa khó đảm bảo được chất lượng sản phẩm, giá cả và sự ổn định. Cụ thể: - Liên kết giữa nông dân và thương lái thu gom khá lỏng lẻo: hình thức quan hệ tại thời điểm vẫn phổ biến, khi giá dừa tươi tăng cao làm cho nông dân có vị thế thị trường tốt hơn. Một số nông dân vẫn duy trì quan hệ mạng lưới với hệ thống thương lái thu gom, để ổn định thị trường đầu ra nhưng vẫn có quyền lựa chọn nơi bán để có lợi ích tài chính tốt nhất. Trong giai đoạn cạnh tranh dừa hiện nay, nông dân có vai trò quyết định trong mối liên kết này. Khi dừa tươi giảm giá, thương lái trở nên chiếm lĩnh thị trường, nông dân phải trong chờ vào hộ thu gom dừa, thậm chí việc thu gom còn diễn ra chậm trễ hơn bình thường. Trên 80% số hộ nông dân được khảo sát cho rằng họ tiếp nhận thông tin giá cả chủ yếu từ thương lái, trong khi tỷ lệ tiếp nhận giá cả trên báo đài lại rất thấp vì họ cho rằng thông tin trên đài thường không chính xác. Thông tin không đầy đủ, thường là giá dừa tốt nhất trong khi nông dân thì bán cả các loại, đây là một yếu tố quan trọng giúp cho các thương lái trung gian dễ dàng chiếm giữ lợi nhuận trong chuỗi giá trị. - Liên kết giữa thương lái thu gom cấp 1 và thương lái thu gom cấp 2 hình thành trên quan hệ kinh doanh nhiều năm. Quan hệ này được củng cố bằng cách chia sẻ lợi ích tài chính hợp lý cho thương lái thu gom cấp 1. Người quyết định giá là thương lái thu gom cấp 2. Liên kết chủ yếu diễn ra dưới hình thức thỏa thuận giá cả và phương thức giao nhận hàng, không hình thành cơ chế hợp đồng chính thức, các bên có thể phá vỡ mối quan hệ khi đứng trước sự so sánh về lợi ích để đưa ra quyết định mua hàng/ bán hàng cho một thương lái khác tốt hơn.
  61. 51 - Liên kết giữa thương lái thu gom cấp 2 và người bán sỉ và lẻ có cả hình thức quan hệ tại thời điểm nhưng chủ yếu vẫn là hình thức mạng lưới. Mặc dù vậy, thỏa thuận giá và phương thức giao nhận là chính, không áp dụng cơ chế hợp đồng chính thức. Trong liên kết này, người bán sỉ quyết định giá cả nhưng phải chia sẻ lợi ích hợp lý cho thương lái thu gom cấp 2. Khi giá dừa tăng và có sự cạnh tranh thu mua, một số thương lái thu gom cấp 2 tự quyết định nơi bán để có lợi ích tài chính tốt nhất cho họ. Phương thức mua bán chủ yếu là thỏa thuận, cam kết miệng, không áp dụng cơ chế hợp đồng. Nhìn chung, mối liên kết trong chuỗi giá trị dừa Bến Tre lỏng lẻo, có tính kết nối nhưng không chắc chắn, còn đứt đoạn, liên kết dọc đúng nghĩa chưa hình thành. Do đó, chuỗi giá trị dừa khó bảo đảm được về chất lượng sản phẩm và ổn định giá, cũng như sản lượng, điều này tác động rất lớn đến năng lực cạnh tranh của dừa tươi Bến Tre nói riêng và ngành dừa nói chung. 3.2.6 Phân tích SWOT chuỗi giá trị dừa Bến Tre Từ các kết quả khảo sát định tính và định lượng, so sánh đối chiếu các kết quả nghiên cứu với các nguồn thông tin khác, các đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của ngành dừa Bến Tre được nhận thấy như sau: 3.2.6.1 Phân tích điểm mạnh a. Sản xuất - Bến Tre là địa phương có vùng dừa lớn nhất và tập trung nhất so với cả nước. Mức độ tập trung cao cho phép Bến Tre có thể tập trung thực hiện các chính sách đầu tư phát triển đạt hiệu quả cao, có điều kiện khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng phù hợp, cho năng suất trái và chất lượng dừa cao. - Tỉnh Bến Tre có những định hướng nhất quán về phát triển ngành dừa của tỉnh, các hệ thống chính sách hỗ trợ sẽ được tiếp tục ban hành. - Hoạt động tích cực của Hiệp hội dừa Bến Tre, các cơ quan xúc tiến thương mại và khuyến nông tạo ra sự hỗ trợ tích cực cho các tác nhân trong chuỗi, giúp nhận thức tốt hơn về vai trò của ngành dừa Bến Tre, thúc đẩy các hoạt động phát triển và hỗ trợ người nghèo gắn kết với sự phát triển của ngành.
  62. 52 - Với truyền thống canh tác lâu năm, Bến Tre có đội ngũ nông dân giàu kinh nghiệm là một thuận lợi cho việc truyền đạt, học hỏi kinh nghiệm giữa các tác nhân nông hộ, có khả năng áp dụng tiến bộ kỹ thuật, thâm canh hóa sản xuất để tăng năng suất và tăng sản lượng. - Bến Tre có các giống dừa tốt, có năng suất trái và chất lượng cao, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên của địa phương, hệ thống ngành nông nghiệp hỗ trợ về khoa học công nghệ nên tạo ra năng suất cao so với cả nước. b. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm - Kết quả nghiên cứu cho thấy sản phẩm dừa tươi Bến Tre được ưa chuộng vì những lợi ích từ trái dừa mang đến cho sức khỏe con người, nước dừa thì thanh, ngọt. - Sản phẩm dừa tươi có giá trị kinh tế cao so với các loại trái cây khác trong vùng. - Kênh phân phối dừa tươi Bến Tre rộng khắp từ khu vực nông thôn đến thành thị, được nhiều người biết đến. - Nhu cầu của thị trường, đặc biệt thị trường thành phố Hồ Chí Minh cho sản phẩm dừa tươi là rất cao. c. Thương mại – Tiêu dùng - Thương mại các sản phẩm dừa ở Bến Tre phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự gắn kết với thị trường nội tỉnh và thị trường các tỉnh lân cận, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. - Sản phẩm dừa tươi Bến Tre phần nào đáp ứng nhu cầu sử dụng của thị trường, nhu cầu về nước uống vệ sinh, tự nhiên, dinh dưỡng là xu thế lựa chọn của người tiêu dùng ngày nay. d. Nhân lực - Nguồn nhân lực của tỉnh Bến Tre có số lượng lớn, có kinh nghiệm, chi phí nhân công tương đối rẻ so với mặt bằng giá lao động hiện tại 3.2.6.2 Phân tích điểm yếu a. Sản xuất
  63. 53 - Dừa tươi nói riêng và ngành dừa Bến Tre nói chung đã bắt đầu nhận được sự hỗ trợ từ nhà nước cho các dự án phát triển ngành. Chiến lược phát triển toàn diện của tỉnh về ngành dừa nói chung và cho trái dừa tươi đang trong bước đầu tiến hành nên chưa thực sự mang lại hiệu quả và sự hưởng ứng từ các tác nhân. - Cây dừa cũng phải cạnh tranh rất nhiều với nhiều loại hình trồng trọt khác và không còn nhiều diện tích để phát triển trong phạm vi tỉnh, nhận thức của người dân còn hạn chế trong chuyển đổi cơ cấu nuôi trồng. Nhất là thời gian gần đây, đứng trước sự bấp bênh của giá dừa và lợi ích trước mắt của một số hộ nuôi tôm có hiệu quả khiến cho phần lớn diện tích dừa tươi đang cho trái đã bị đốn bỏ để đào vuông nuôi tôm.Vì vậy, khả năng sang năm sau diện tích canh tác dừa của toàn tỉnh sẽ giảm và khả năng mở rộng quy mô canh tác là rất thấp. - Thói quen trồng dày cũng có thể hạn chế tiềm năng năng suất dừa và rút ngắn chu kỳ khai thác kinh doanh hiệu quả. Cụ thể thay vì trung bình 18- 22 cây/0.1ha, phần lớn hộ dân trong kết quả khảo sát cho thấy các hộ trồng từ 28-32 cây/0.1ha, có hộ mật độ trồng lên đến 35 cây/0.1ha - Trước kia, người dân có thói quen mua cây giống giá rẻ, trôi nổi, áp dụng tiến bộ khoa học về giống chậm cũng phần nào làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng dừa chưa đồng đều ở thời điểm hiện tại b. Sản phẩm và kênh phân phối sản phẩm -Các tác nhân trong toàn chuỗi thực hành theo đúng quy trình chuỗi xưa nay vốn có, chưa quan tâm đến đầu tư chất lượng đồng bộ hay tạo ra thêm giá trị gia tăng cho chuỗi bằng những sản phẩm phụ hay sự liên kết, rút ngắn công đoạn để giảm bớt chi phí - Thời gian bảo quản dừa tươi trong điều kiện tự nhiên khá ngắn - Các sản phẩm dừa tươi còn thô, chưa tạo được sự bắt mắt cho người tiêu dùng, thiếu các sản phẩm đặc sắc (trang trí đẹp, bao bì vệ sinh, ) có giá trị kinh tế cao hơn - Việc phát triển các sản phẩm phụ làm tăng giá trị gia tăng cho toàn chuỗi chưa được quan tâm đúng mức như nước dừa tươi đóng lon, nước dừa tắc, rau câu dừa và
  64. 54 rau câu bánh flan dừa, nếu được đầu tư đặc biệt là về an toàn vệ sinh thực phẩm thì sẽ là sản phẩm được nhiều người ưa chuộng, nhất là thị trường thành phố Hồ Chí Minh - Về chất lượng: chưa thật sự tạo được niềm tin và sự an tâm, tin tưởng cho người tiêu dùng, họ còn lo ngại về chất lượng dừa tươi trước khi quyết định mua. - Chưa phát triển và thấy được đặc trưng, thế mạnh vượt trội của dừa tươi Bến Tre so với địa phương khác để người tiêu dùng có sự so sánh và lựa chọn sản phẩm của mình. - Kênh siêu thị chưa được quan tâm đúng mức, trong khi sản phẩm, nhãn mác dừa Bến Tre được bày bán là một cách để người tiêu dùng nhận dạng thương hiệu nhanh, sản phẩm dừa tươi được bán ở siêu thị kệ trưng bày sản phẩm không ghi xuất xứ dừa để nhận dạng thương hiệu của mình. c. Thương mại – Tiêu dùng - Tỉnh Bến Tre chưa có cơ chế điều tiết tài chính phù hợp để ổn định thị trường nguyên liệu. Biến động giá tăng liên tục gây ra thiệt hại lớn cho ngành dừa nói chung và sản phẩm dừa trái tươi nói riêng. - Sản phẩm dừa tươi chưa được chú trọng xây dựng thương hiệu, sản phẩm dừa thường mang thương hiệu Miền Tây nói chung, chưa thật sự được chú ý và mang tên dừa tươi Bến Tre để tạo thành thói quen chọn lựa của người tiêu dùng. - Quan hệ buôn bán chưa được xây dựng dựa trên nền tảng pháp lý nên chưa đảm bảo nguồn cung ứng và chất lượng như mong đợi. - Các mối liên kết giữa các tác nhân lỏng lẻo, dễ bị phá vỡ bởi các mâu thuẫn lợi ích cá nhân. Hệ thống các tác nhân còn xa lạ với các cơ chế liên kết trong chuỗi giá trị hiện đại, dẫn đến hệ quả khó xây dựng vùng cung cấp sản phẩm dừa tươi ổn định . - Chưa tận dụng công nghệ thông tin trong việc quảng bá thương hiệu dừa tươi Bến Tre để tiếp cận và kích thích nhu cầu của người tiêu dùng. - Chưa tổ chức tốt các kênh thông tin về giá cả thị trường cho các tác nhân trong chuỗi. d. Công nghệ
  65. 55 - Vai trò của cơ quan nghiên cứu còn hạn chế trong việc phổ biến áp dụng các kỹ thuật mới cho nông dân. Các cơ quan nghiên cứu chưa tạo ra những đột phá trong công nghệ trồng dừa, hoặc công nghệ trồng trọt hiện đại chưa được phát triển, chưa đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu về quy trình tạo sản phẩm nước dừa tươi đóng chai. - Thâm canh vườn dừa chỉ mới được áp dụng bước đầu và còn nhiều chênh lệch về nhận thức cũng như trình độ sản xuất của nông dân đối với thâm canh phát triển cây dừa. e. Vốn - Hiện nay, việc hỗ trợ vay vốn cho nông dân đầu tư trồng mới và cải tạo vườn dừa già cỗi đã được quan tâm nhưng tâm lý người dân ngại vay và muốn duy trì thu nhập tự dừa già tuổi hiện có hơn là chờ đợi vài năm để thu hoạch từ đầu tư mới. - Ngân sách Nhà nước cấp tỉnh chưa đủ mạnh để thực hiện một chương trình đầu tư phát triển toàn diện ngành dừa để tạo ra năng lực cạnh tranh mới cho ngành và bảo đảm sự phát triển bền vững của ngành dừa trong nhiều năm tới. 3.2.6.3 Phân tích cơ hội - Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để đưa sản phẩm dừa tươi Bến Tre đến tay người tiêu dùng nước ngoài thông qua thế mạnh của sản phẩm mình. Đồng thời, sự cạnh tranh lành mạnh cũng là cơ hội cho dừa tươi Bến Tre khẳng định và hoàn thiện hơn trên thị trường, tạo điều kiện cho thương mại sản phẩm dễ dàng hơn. - Nhà nước bắt đầu có những chú trọng đến vai trò của ngành dừa và có các chính sách hỗ trợ cụ thể. - Các hoạt động của Cộng đồng dừa Châu Á – Thái Bình Dương và các quốc gia thành viên góp phần mở rộng và quảng bá hình ảnh của sản phẩm dừa Bến Tre; đồng thời tạo cơ hội để ngành dừa Bến Tre tiếp cận sâu hơn với thị trường thế giới và tăng khả năng nâng cấp công nghệ chế biến. - Sự phát triển của xã hội khiến con người phải đối mặt với những thực phẩm, thức uống có nhiều hóa chất, nhu cầu về nước chất lượng, hợp vệ sinh lại bổ dưỡng, nhanh tiện lợi thì nước dừa tươi và các sản phẩm từ dừa như dừa giải khát đóng lon, nước dừa tươi đóng lon đang hứa hẹn có một thị trường rộng lớn.
  66. 56 3.2.6.4 Phân tích thách thức - Biến đổi khí hậu trong dài hạn có thể tác động xấu đến quy mô canh tác và năng suất, sản lượng của ngành dừa Bến Tre. - Dừa được trồng xen dừa lấy trái khô và một số cây trồng khác, sự manh mún nhỏ lẻ gây khó khăn trong quy hoạch phát triển để đạt được sản lượng và chất lượng đồng đều. - Hiện tượng dừa treo và vấn đề kiểm soát dịch bệnh mà chủ yếu là bọ dừa ảnh hưởng bất lợi đến năng suất, sản lượng và chất lượng dừa Bến Tre. - Ý thức và thói quen trồng trọt, kinh doanh nhỏ, thiếu hợp đồng. - Thời gian gần đây, một số sản phẩm dừa tươi bị phát hiện không đảm bảo an toàn thực phẩm do ngâm chất bảo quản gây quan ngại cho người tiêu dùng dẫn đến sự biến động làm mất tính ổn định của sản phẩm dừa tươi trên thị trường thành phố Hồ Chí Minh. - Dừa tươi Bến Tre phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các sản phẩm dừa của các tỉnh khác (trực tiếp) và nước uống khác như nước ép các loại, nước đóng chai, (gián tiếp) - Thiếu thông tin kịp thời về biến động giá cả thị trường đặc biệt là tác nhân nông hộ - Giá cả đầu ra không ổn định
  67. 57 Bảng 3-13 Phân tích SWOT sản phẩm dừa trái tươi tỉnh Bến Tre
  68. 58 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Thông qua kết quả khảo sát thực trạng về khách hàng thị trường và cạnh tranh đối với sản phẩm dừa trái tươi tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với việc phân tích chuỗi giá trị bằng việc phân tích các tác nhân trong chuỗi và phân tích kinh tế qua các số liệu hạch toán chi phí, lợi nhuận và giá trị gia tăng, phân phối lợi ích cho toàn chuỗi đã cho ta thấy được những điểm mạnh, yếu, các cơ hội, thách thức hiện nay. Đồng thời, chương 3 cũng phân tích để thấy được những điểm mạnh, hạn chế của quan hệ liên kết của tác nhân trong chuỗi. Tất cả những điều đó chính là cơ sở cho những chiến lược, giải pháp ưu tiên được đề xuất ở chương 4.
  69. 59 CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CHUỖI GIÁ TRỊ DỪA TRÁI TƯƠI BẾN TRE Trên cơ sở phân tích thực tế từ chương 3, chương này là những đề xuất chiến lược cùng các giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện chuỗi giá trị dừa trái tươi của tỉnh Bến Tre 4.1 Các mục tiêu Các mục tiêu chiến lược cần đạt được: - Đảm bảo sự phát triển bền vững của vùng dừa tươi Bến Tre - Nâng cao thương hiệu của dừa tươi Bến Tre - Nâng cao giá trị gia tăng của chuỗi giá trị dừa tươi Bến Tre, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và xã hội cho sản phẩm dừa tươi Bến Tre - Nâng cao tính thương mại của sản phẩm dừa tươi Bến Tre 4.2 Các chiến lược đề xuất ứng với tình hình thực tế của chuỗi giá trị trái dừa tươi Bến Tre 4.2.1 Chiến lược SO: Theo đuổi các cơ hội phù hợp với điểm mạnh 4.2.1.1 Chiến lược phát triển ổn định, đầu tư cải tạo và trồng mới, thâm canh tăng năng suất và chất lượng Việc đầu tư cải tạo vườn dừa, thay thế dừa nhiều năm tuổi bằng giống chất lượng. Đồng thời, nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc cây nhằm nâng cao chất lượng đồng bộ cho vườn dừa của tỉnh và đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của thị trường 4.2.1.2 Chiến lược tận dụng điều kiện đổi mới về giao thông trong việc cung ứng sản phẩm - Điều kiện cơ sở hạ tầng, tuyến giao thông huyết mạch từ Bến Tre đi thành phố Hồ Chí Minh là điệu kiện thuận lợi cho để nâng cao giá trị cho toàn chuỗi: thay vì vận chuyển bằng ghe phải mất 2 ngày mới đến thành phố Hồ Chí Minh giao hàng. Chi phí ngày công và xăng dầu cho mỗi chuyến ghe cao hơn so với vận chuyển bằng đường bộ, thuê xe tải không những rút ngắn được thời gian vận chuyển mà còn tăng thời gian bảo quản khi đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Từ khi cầu Rạch Miễu được đưa vào
  70. 60 sử dụng thì việc thông thương trở nên thuận tiện hơn, nhưng thương lái với tâm lý quen với sông nước và thói quen mua hàng, chở giao hàng bằng ghe, truyền thống xưa nay nên ngại thay đổi, tâm lý thương lái nghĩ rằng phương tiện phải là của mình để chủ động, nếu muốn vận chuyển bằng xe tải thì phải mua xe để mình tự làm chủ, không thích thuê lại trong khi các doanh nghiệp cho thuê xe chở hàng hiện nay ở Bến Tre mở ra rất nhiều cho tuyến đường, đặc biệt là tuyến Bến Tre- Hồ Chí Minh. - Các tác nhân có thể liên kết với nhau để hình thành nên chuỗi giá trị thật gắn kết và hiệu quả. Theo đó, hình thành nên các hợp tác xã hỗ trợ nhau về cây giống, kỹ thuật trồng, liên kết thuê lao động nhàn rỗi thu hoạch dừa, liên kết trực tiếp với tác nhân thương lái, đại lý vừa tăng doanh thu, nâng cao đời sống và người dân có điều kiện nâng cấp vườn dừa. 4.2.1.3 Chiến lược đẩy mạnh quảng bá thương hiệu, tạo tin tưởng về chất lượng và lợi ích sản phẩm - Tuyên truyền về lợi ích của sản phẩm mang lại, đặc biệt là các bạn gái và phụ nữ thông qua các buổi giới thiệu dừa Bến Tre như hội chợ triển lãm, chương trình truyền hình về nấu bếp cho bà nội trợ với các món ngon được chế biến từ nước dừa tươi. - Vận dụng công nghệ thông tin trong giới thiệu và quảng bá sản phẩm, đưa thông tin, hình ảnh về dừa tươi Bến Tre qua những trang mạng và các liên kết trình duyệt để sản phẩm tiếp cận và tạo nên thói quen sử dụng nước dừa thường xuyên, cập nhật thông tin về sức khỏe và những nghiên cứu thực tế về tác dụng của nước dừa, - Bên cạnh đó, chất lượng của dừa là ưu tiên quan tâm nhằm nâng cấp chất lượng dừa, điều này một phần từ sự cải tạo giống mới, một phần cần sự chăm sóc bón phân theo kỹ thuật và cam kết không sử dụng các chất bảo quản dừa gây tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng - Trung tâm xúc tiến thương mại và Hiệp hội dừa Bến Tre là 2 tổ chức dẫn dắt và hỗ trợ trực tiếp cho chiến lược này, các doanh nghiệp, đại lý cùng kết hợp giới thiệu sản phẩm dừa Bến Tre đến gần hơn với người tiêu dùng