Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

pdf 24 trang phuongvu95 4050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_huong_nghiep_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết TW8 về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục - đào tạo đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông”, “đảm bảo cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng phân luồng mạnh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng”. Trong đề án: “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” cũng xác định mục tiêu chung là: “Tạo bước đột phá về chất lượng giáo dục hướng nghiệp trong giáo dục phổ thông, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và địa phương, đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực và quốc tế”. Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh phổ thông có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn về nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội. Vai trò chủ yếu của giáo dục hướng nghiệp là phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào những nghề mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là giáo dục thái độ lao động và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp; cho học sinh làm quen với một số nghề phổ biến trong xã hội và các nghề truyền thống của địa phương; tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của tường học sinh để khuyến khích, hướng dẫn và bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp thích hợp nhất; động viên học sinh đi vào những nghề, những nơi đang cần. Các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh phổ thông dựa trên cơ sở tâm lí học, sinh lí học, giáo dục học, xã hội học và nhiều khoa học khác để giúp học sinh lựa chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thỏa mãn tối đa nguyện vọng và sự phù hợp với năng lực, sở trường và các đặc điểm tâm lí của cá nhân để họ có thể phát triển tới đỉnh cao trong nghề nghiệp, cống hiến được nhiều cho xã hội cũng như tạo dựng được cuộc sống tốt đẹp cho bản thân. Những năm vừa qua, hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
  2. 2 trung học phổ thông đã được quan tâm và đạt được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, hoạt động này còn bộc lộ nhiều hạn chế. Đại bộ phận học sinh sau khi học xong trung học phổ thông (THPT) tìm cách thi và được vào học đại học hay cao đẳng trước khi suy nghĩ xem mình sẽ học gì, chỉ một bộ phận học sinh không đủ khả năng vào được đại học hay cao đẳng mới nghĩ đến chọn lấy một trường dạy nghề để vào học. Nguyên nhân chủ quan là do nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh về giáo dục hướng nghiệp chưa được quán triệt đầy đủ; mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp chưa đổi mới kịp thời theo yêu cầu đổi mới kinh tế - xã hội nói chung và đổi mới giáo dục - đào tạo nói riêng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp còn thiếu về số lượng, chưa đáp ứng về chất lượng. Nguyên nhân khách quan là hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường lao động chưa phát triển lành mạnh; cơ chế, chính sách về thực hiện giáo dục hướng nghiệp còn bất cập, chậm đổi mới; nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể, cộng đồng xã hội và gia đình học sinh chưa được chú ý. Từ thực tế hoạt động hướng nghiệp tại các trường THPT nói chung và trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương nói riêng, chúng tôi nhận thấy việc đổi mới quản lí hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THPT là hết sức cần thiết và cấp bách. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn vấn đề “Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương góp phần bảo đảm và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động địa phương và cả nước. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tình Hải Hương đã được quan tâm
  3. 3 và đạt được những kết quả ban đầu. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, hoạt động này còn bộc lộ nhiều hạn chế. Nếu đưa ra được các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp phù hợp và vận dụng một cách linh hoạt, đồng bộ ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì chất lượng giáo dục hướng nghiệp cho học sinh sẽ được nâng cao, giúp các em có sự lựa chọn phù hợp về nghề nghiệp cho bản thân sau khi tốt nghiệp.5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung: Tập trung vào quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT theo nội dung và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. 6.2. Giới hạn về chủ thể quản lý: Các biện pháp quản lý quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh của Hiệu trưởng trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 6.3. Giới hạn về địa bàn khảo sát: Các trường THPT thuộc huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 6.4 . Giới hạn về thời gian khảo sát: Đánh giá thực trạng cho giai đoạn 2016 - 2018 và các giải pháp đến năm 2025. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận khung lí thuyết của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.2.2. Phương pháp tham vấn chuyên gia 7.3. Các phương pháp hỗ trợ khác Sử dụng phương pháp thống kê toán học xử lý các kết quả nghiên cứu.
  4. 4 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về lý luận: Góp phần làm sáng tỏ công tác giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường THPT theo nội dung và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông. 8.2. Về thực tiễn: Đánh giá được thực trạng và đề xuất các biện pháp khả thi nhằm góp phần làm quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các nhà trường THPT theo nội dung và yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông tổng thể tại huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, giúp các em có sự lựa chọn phù hợp về nghề nghiệp cho bản thân sau khi tốt nghiệp. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu thao khảo và các phụ lục, nội dung của luận văn dự kiến được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Chương 2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
  5. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu về hướng nghiệp và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông 1.2. Một số khái niệm cốt lõi của đề tài 1.2.1. Giáo dục 1.2.2. Hướng nghiệp 1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp 1.2.4. Quản lý 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp Hình 1.3: Mô hình quản lý hoạt động GDHN 1.3. Những vấn đề cơ bản về giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT 1.3.1. Mục tiêu của giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Mục tiêu của quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT được thể hiện qua hình 1.4 dưới đây:
  6. 6 Mục tiêu quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT Thực hiện mục Phát triển đội Sử dụng, khai Quản lý hiệu quả tiêu GDHN cho ngũ làm công thác và phối hợp các hoạt động học sinh THPT tác GDHN hợp lý các nguồn GDHN ở trường lực cho GDHN THPT Hình 1.4: Mục tiêu quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT 1.3.2. Nội dung của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Theo CTGDPT mới ban hành thì hoạt động hướng nghiệp cho HS ở trường THPT gồm nội dung như sau - Hoạt động tìm hiểu nghề nghiệp; Hoạt động rèn luyện năng lực phẩm chất phù hợp với định hướng nghề nghiệp; Hoạt động lựa chọn hướng nghề nghiệp và lập kế hoạch học tập theo định hướng nghề nghiệp. 1.3.3. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Thứ nhất, GDHN có ý nghĩa giáo dục Thứ hai, GDHN có ý nghĩa về mặt kinh tế 1.3.4. Nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT Thứ nhất, định hướng nghề nghiệp cho học sinh Thứ hai, tư vấn nghề nghiệp cho học sinh Thứ ba, tạo điều kiện cho tuyển chọn nghề nghiệp 1.3.5. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho học sinh ở trường THPT 1.3.4.1. Hướng nghiệp qua các môn văn hoá 1.3.4.2. Hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất 1.3.4.3. Giáo dục hướng nghiệp qua các hoạt động ngoại khoá 1.4. Nội dung quản lý giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT 1.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục hướng nghiệp 1.4.1.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu Mục tiêu về phẩm chất chủ yếu gồm: lòng yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Mục tiêu về năng lực chung của học sinh gồm: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 1.4.1.2. Quản lý chương trình giáo dục hướng nghiệp - Giai đoạn giáo dục cơ bản thực hiện phương châm giáo dục toàn diện và
  7. 7 tích hợp, bảo đảm trang bị cho học sinh tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau tốt nghiệp. - Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp thực hiện phương châm giáo dục phân hoá, đảm bảo học sinh được tiếp cận nghề nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Quản lý chương trình GDHN ở trường THPT ngoài việc xác định nội dung GDHN thì cần xác định các hình thức giáo dục. Các hình thức GDHN ở trường THPT gồm: - Các chuyên đề học tập - Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp - Tham quan trải nghiệm Các hình thức này cần được áp dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng được giáo dục và điều kiện tổ chức. Bên cạnh đó, nội dung và hình thức cần được thiết kế hợp lý, tạo sự logic, dễ hiểu cho người học, qua đó mới có thể đạt được mục tiêu GDHN. Tóm lại, bản chất của việc xây dựng mục tiêu và chương trình GDHN ở trường THPT là việc lập kế hoạch GDHN cho học sinh ở trường THPT. Việc lập kế hoạch này gồm xác định mục tiêu, chương trình và hình thức GDHN cho học sinh. 1.4.2. Tổ chức thực hiện nội dung, đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp 1.4.2.1. Tổ chức thực hiện nội dung - Xây dựng cơ cấu tổ chức - Phân công nhiệm vụ cho các thành viên - Xác định cơ chế phối hợp và thực hiện
  8. 8 1.4.2.2. Đổi mới phương pháp GDHN Các phương pháp GDHN được đổi mới cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Phải khắc phục được hạn chế của phương pháp GDHN đã và đang thực hiện; - Phải phù hợp với đối tượng học và điều kiện thực hiện hoạt động GDHN; - Phương pháp được đổi mới phải hướng đến việc dễ dàng đạt được mục tiêu GDPT nói chung và GDHN nói riêng. - Phải có sự ủng hộ từ đội ngũ những người thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh THPT. 1.4.3. Quản lý đội ngũ thực hiện giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Thứ nhất, đảm bảo đủ số lượng cán bộ thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh ở trường THPT. Thứ hai, đảm bảo đáp ứng chất lượng của GDHN. Một số nội dung cần thực hiện để đảm bảo quản lý đội ngũ thực hiện hoạt động GDHN có hiệu quả gồm: - CBQL trường THPT phải lập quy hoạch đội ngũ cán bộ thực hiện hoạt động GDHN ngay từ khi lập kế hoạch GDHN hàng năm hoặc trong 03 năm học. - Có chính sách đào tạo, phát triển, thực hiện bồi dưỡng về kỹ năng và nghiệp vụ; cập nhật thông tin và cung cấp điều kiện, cơ sở vật chất cho đội ngũ thực hiện hoạt động GDHN được hiệu quả. 1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Cơ sở vật chất phục vụ GDHN ở trường THPT gồm: - Tài liệu, sách tham khảo về nghề nghiệp và thị trường lao động - Không gian học tập: có thể là phòng học hoặc sân tập thể - Các thiết bị cần thiết phục vụ cho dạy học như bảng, máy chiếu, phông chiếu, TV - Các dụng cụ, nguyên vật liệu để thực hành nghề 1.4.5. Quản lý việc phối hợp các nguồn lực và xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp Để quản lý việc phối hợp các nguồn lực và xã hội hoá hoạt động GDHN, nhà trường cần hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà trường với các tổ chức ngoài nhà trường; cần trao đổi và thống nhất các định hướng, kế hoạch GDHN, thống nhất nội dung và hình thức GDHN cho học sinh THPT đối với các tổ chức liên quan, qua đó tạo sự đồng thuận, sẵn sàng hỗ trợ, ủng hộ hoạt động GDHN cho học sinh ở trường THPT. Bên cạnh đó, các trường THPT cũng cần chủ động phối hợp các sơ sở giáo dục nghề nghiệp như các trường Trung cấp, trường Cao đẳng; các cơ sở dạy nghề, cơ sở sản xuất (CSSX) tổ chức các buổi định hướng việc làm cho học sinh, tổ chức tham quan thực tế, đào tạo theo
  9. 9 hướng liên thông hoặc theo đơn đặt hàng, góp phần giới thiệu và tạo việc làm cho học sinh sau khi ra trường. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.2. Các yếu tố chủ quan Tiểu kết chương 1 Quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT thực hiện năm nội dung cơ bản sau: Tổ chức thực hiện nội dung, đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp; Quản lý đội ngũ thực hiện giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT; Quản lý cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT; Quản lý việc phối hợp các nguồn lực và xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT gồm các yếu tố bên ngoài nhà trường như thị trường lao động; định hướng giáo dục đào tạo; phụ huynh học sinh, các tổ chức kinh tế xã hội và các yếu tố bên trong nhà trường như nhận thức, định hướng của Ban Giám hiệu và đội ngũ thực hiện hoạt động GDHN ở trường THPT. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT sẽ tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương được thực hiện trong chương 2 sau đây. Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Tình hình kinh tế - xã hội; giáo dục và đào tạo của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1.2. Đặc điểm kinh tế 2.1.1.3. Đặc điểm văn hoá, xã hội huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.2.1. Tình hình giáo dục và đào tạo của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
  10. 10 2.1.2.2. Tình hình giáo dục THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.2.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội khác về công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trong các trường THPT Bảng 2.5: Đánh giá sự cần thiết của hoạt động GDHN cho học sinh ở trường THPT huyện Bình Giang TT Mức độ quan trọng Số lượng Tỷ trọng 1 Rất cần thiết 71 94,67% 2 Cần thiết 04 5,33 % 3 Không chắc chắn 0 - 4 Không cần thiết 0 - 5 Hoàn toàn không cần thiết 0 - (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Theo kết quả khảo sát, nhìn chung, các CBGV, PHHS và học sinh đánh giá vai trò của hoạt động GDHN là cần thiết và rất cần thiết. Cụ thể, mức độ cần thiết là 5,33% và rất cần thiết là 94,67%, không có ai đánh giá ở mức độ không chắc chắn, không cần thiết và hoàn toàn không cần thiết. Với nhận thức rất tốt về vai trò của hoạt động GDHN của các chủ thể sẽ là điều kiện thuận lợi để các trường THPT thực hiện GDHN cho học sinh đạt hiệu quả cao. 2.2.2. Nội dung giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.6: Nội dung GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang Tỷ trọng nội dung trong TT Nội dung GDHN tổng thời lượng (%) 1 Giới thiệu các nghề cơ bản 45 2 Nhu cầu việc làm của doanh nghiệp 5 Thành tựu, sự phát triển của một số ngành 3 20 nghề chủ yếu trong Nông nghiệp Thành tựu, sự phát triển của một số ngành 4 20 nghề chủ yếu trong Công nghiệp Thành tựu, sự phát triển của một số ngành 5 10 nghề chủ yếu trong Dịch vụ (Nguồn: Các trường THPT huyện Bình Giang) Cụ thể: nội dung “Giới thiệu các nghề cơ bản” chiếm tỷ trọng cao nhất
  11. 11 trong tổng số giờ GDHN, với 45% thời lượng. Tiếp theo là hai nội dung “Thành tựu, sự phát triển của một số ngành nghề chủ yếu trong Nông nghiệp” và “Thành tựu, sự phát triển của một số ngành nghề chủ yếu trong Công nghiệp” chiếm 20% thời lượng. Nội dung “Thành tựu, sự phát triển của một số ngành nghề chủ yếu trong Dịch vụ” chiếm thời lượng là 10% và “Nhu cầu việc làm của doanh nghiệp” chiếm 5%. 2.2.3. Hình thức giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.7: Tình hình học sinh tham gia chương trình giáo dục nghề phổ thông tại các trường THPT huyện Bình Giang năm học 2017 - 2018 Nghề Số học sinh Tỷ trọng (%) TT Tổng 2.821 100 1 Điện Dân dụng 515 18,26 2 Điện Công nghiệp 256 9,07 3 Cơ khí - Hàn 109 3,86 4 May 489 17,33 5 Kế toán 509 18,04 6 Chăm sóc sắc đẹp 332 11,77 7 Công nghệ thông tin 611 21,66 (Nguồn: Các trường THPT huyện Bình Giang) Hiện nay, chương trình giáo dục nghề phổ thông được triển khai tại 100% các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và thu hút 100% học sinh đăng ký học tập. Nhận xét chung tác giả nhận thấy, về cơ bản, các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã cố gắng đa dạng các hình thức GDHN, đã đưa việc đào tạo một nghề nhất định trong chương trình giáo dục nghề phổ thông cho học sinh. Học sinh sẽ có được kiến thức, kỹ năng và có thể “hành nghề” ngay sau khi tốt nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay, các hình thức GDHN tại trường THPT còn thiếu thực tế, học sinh chưa có cơ hội được tham quan nghề nghiệp hay trực tiếp tham gia lao động sản xuất một nghề nhất định nên phần nào ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục nghề cho học sinh. 2.2.4. Đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
  12. 12 Bảng 2.8: Đặc điểm đội ngũ giáo viên làm công tác GDHN các trường THPT huyện Bình Giang THPT THPT THPT Cơ cấu Tổng Tỷ trọng (%) Bình Giang Đường An Kẻ Sặt Tổng 25 28 23 76 100 Giới tính Nữ 21 23 19 63 82,89 Nam 4 5 4 13 17,11 Trình độ Trên Đại học - - - Đại học 24 28 23 75 98,68 Cao đẳng 1 1 1,32 Thâm niên công tác Dưới 2 năm 1 - - 1 1,32 Từ 2 - 5 năm 5 9 4 18 23,68 Dưới 10 năm 10 8 10 28 36,84 Trên 10 năm 9 11 9 29 38,16 (Nguồn: Các trường THPT huyện Bình Giang) Hiện nay, tổng số giáo viên thực hiện hoạt động GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương là 76 giáo viên, trong đó trường THPT Bình Giang có 25 GV, THPT Đường An có 23 GV và trường THPT Kẻ Sặt có 23 GV. 2.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Hiện nay, số phòng được huy động phục vụ cho công tác GDHN là 39 phòng. Trong đó, THPT Bình Giang là 12 phòng, THPT Đường An là 15 phòng; và THPT Kẻ Sặt là 12 phòng. Số phòng được luân phiên sử dụng đối với các khối lớp, thường là phân bổ thành 02 buổi sáng và chiều. Về cơ bản, số phòng đủ phục vụ cho hoạt động GDHN. Trong trường hợp cần tổ chức định hướng nghề nghiệp theo khối hoặc phổ biến các thông tin về tình hình thi tốt nghiệp, tình hình tuyển sinh, hoạt động GDHN sẽ được thực hiện tại hội trường hoặc sân trường của các trường THPT.
  13. 13 Bảng 2.10: Tình hình trang bị các phương tiện hỗ trợ hoạt động GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang Số phòng phục vụ Máy chiếu, Trường Smart TV GDHN phông chiếu THPT Bình Giang 12 9 - THPT Đường An 15 6 6 THPT Kẻ Sặt 12 5 7 Tổng 39 20 15 (Nguồn: Các trường THPT huyện Bình Giang) Hiện nay, các phương tiện hỗ trợ hoạt động GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương chủ yếu là máy chiếu, phông chiếu và Tivi thông minh (Smart TV). Cụ thể, trong tổng số 39 phòng học phục vụ hoạt động GDHN có 20 phòng được trang bị máy chiếu, phông chiếu (đạt 51,28%); 15 phòng được trang bị Smart TV (đạt 38,46%). Như vậy, số phòng được trang bị phương tiện phục vụ hoạt động GDHN là 35 phòng, đạt 89,74%. Số phòng không trang bị các phương tiện hỗ trợ là 04 phòng, đây là những phòng chuyên biệt, chỉ sử dụng cho hoạt động giáo dục nghề phổ thông đối với các nghề liên quan đến cơ khí, điện. 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục hướng nghiệp ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục hướng nghiệp Bảng 2.11: Chương trình GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang Chương trình Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Giáo dục ngoài giờ lên lớp: 4 tiết/tháng - Giáo dục hướng nghiệp 3 tiết/tháng - Giáo dục nghề phổ thông 3 tiết/tuần (Nguồn: Kết quả thu thập thông tin của tác giả) Theo khảo sát trên, Giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL) được thực hiện cho toàn thể học sinh các khối lớp, từ lớp 10 đến lớp 12. Giáo dục NGLL gồm GDHN và giáo dục nghề phổ thông. Trong đó, giáo dục nghề phổ thông được thực hiện với thời lượng là 03 tiết/tuần và chỉ áp dụng với khối 11 còn chương trình GDHN được thực hiện 03 tiết/tháng và được áp dụng với tất cả các khối lớp trong các trường THPT. Cụ thể hoá mục tiêu và chương trình GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương bằng các kế hoạch hoạt động. Bảng 2.12 dưới đây là mẫu kế hoạch hoạt động GDHN tại trường THPT huyện Bình Giang. Căn cứ vào nội dung của kế hoạch hoạt động GDHN trong bảng 2.12, tác
  14. 14 giả nhận thấy: - Mẫu kế hoạch phản ánh chi tiết các nội dung của hoạt động GDHN ở từng khối lớp. - Có chủ đề hoạt động rõ ràng giúp GV và học sinh có thời gian để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề được đề cập. - Có trình tự và thời gian thực hiện chi tiết giúp việc kiểm soát và theo dõi tình hình thực hiện hoạt động GDHN được thuận lợi. Để có được sự đánh giá về mục tiêu và chương trình GDHN tại trường THPT huyện Bình Giang, tác giả tiến hành trưng cầu ý kiến các CBGV, học sinh và PHHS về thực hiện mục tiêu và chương trình GDHN cho học sinh ở trường THPT huyện Bình Giang với các nội dung sau: a- Xây dựng mục tiêu theo năm học; b- Cần có sự thông báo và thảo luận với PHHS về nội dung GDHN c- Nội dung GDHN cần linh hoạt và cập nhật khi có sự biến động của thị trường việc làm. Kết quả khảo sát cho thấy, CBGV, học sinh và PHHS đánh giá rất cao về mục tiêu và chương trình GDHN tại các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang. Các nội dung trưng cầu ý kiến về sự cần thiết trong xây dựng mục tiêu và chương trình GDHN đều được đánh giá là cần thiết. 2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung, đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp 2.3.2.1. Thực trạng tổ chức thực hiện nội dung Hiện nay, cơ cấu tổ chức thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THPT huyện Bình Giang được thiết lập như sau: Ban Giám hiệu Kế hoạch GV thực hiện hoạt Phương pháp động GDHN Học sinh THPT Hình 2.1: Cơ cấu thực hiện hoạt động GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang
  15. 15 Ghi chú: : chỉ đạo trực tiếp : phản hồi, tương tác Từ cơ cấu tổ chức được xác lập, Ban Giám hiệu các trường thực hiện sự phân công nhiệm vụ và giám sát tình hình thực hiện hoạt động GDHN của GV. Sự phân công trong thực hiện hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang như sau: - GVCN lớp nào thì trực tiếp thực hiện kế hoạch GDHN của lớp đó - GVCN các lớp cần trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung, phương pháp, hình thức thực hiện hoạt động GDHN sao cho đạt hiệu quả cao nhất. - Cán bộ Đoàn Thanh niên được phân công thực hiện GDHN lồng ghép nội dung GDHN với các hoạt động Đoàn nhằm tạo hứng thú cho học sinh, đồng thời cung cấp kiến thức thực tế hữu ích cho học sinh trong định hướng nghề nghiệp. 2.3.2.2. Thực trạng đổi mới phương pháp giáo dục hướng nghiệp Nhận xét: Như vậy, có bốn phương pháp GDHN đang được áp dụng phổ biến tại các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương hiện nay. Các phương pháp đó gồm: diễn giảng, đàm thoại, nêu gương và trực quan và mỗi phương pháp đều có tác dụng và hạn chế nhất định và đòi hỏi GV cần áp dụng linh hoạt và đan xen các phương pháp với nhau để có thể phát huy tốt nhất tác dụng của các phương pháp đó. Bảng 2.15: Hiệu quả của các phương pháp GDHN đang được áp dụng Mức độ đánh giá Phân tích Phương 1 2 3 4 5 Thứ pháp ĐTB SL % SL % SL % SL % SL % bậc Diễn 12 16 38 50,67 20 26,67 5 6,67 3,24 4 giảng Đàm 2 2,67 21 28,00 41 54,67 11 14,67 3,81 3 thoại Nêu 4 5,33 14 18,67 29 38,67 28 37,33 4,08 2 gương Trực 0 10 13,33 31 41,33 34 45,33 4,32 1 quan ĐTB 3,86 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả)
  16. 16 2.3.3. Thực trạng quản lý đội ngũ thực hiện giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Bảng 2.16: Việc đảm bảo số lượng GV thực hiện GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang Tỷ trọng Trường Số Tổng GV Tỷ trọng HS/GV THPT CBGV số HS GDHN GVGDHN/CBGV GDHN Bình Giang 59 949 25 42,37 37,96 Đường An 68 1048 28 41,18 37,43 Kẻ Sặt 53 824 23 43,40 35,83 (Nguồn: Tác giả tổng hợp kết quả thu thập thông tin) Nhìn chung, Ban Giám hiệu các trường quản lý về mặt kế hoạch và định hướng GDHN còn GV thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh là người chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả và hiệu quả của công tác GDHN. 2.3.4. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Bảng 2.17: Nội dung và cách thức huy động đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang TT Các nguồn huy động Nội dung huy động Kết quả - Máy chiếu, màn - 20 máy chiếu, màn chiếu 1 Phụ huynh học sinh chiếu, - 15 ti vi - Ti vi thông minh - Phòng thực hành Tin - 03 phòng thực hành tin Các cơ sở giáo dục nghề học 2 nghiệp - Phòng thực hành - 03 phòng thực hành Điện Điện Dân dụng dân dụng Nhận xét: Nhìn vào kết quả trên có thể thấy, các trường luôn chú trọng đến việc hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác GDHN và có sự phối hợp tốt với các PHHS cũng như các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. 2.3.5. Thực trạng phối hợp các nguồn lực và xã hội hóa hoạt động giáo dục hướng nghiệp Thông qua quá trình thực hiện và hỗ trợ thực hiện hoạt động GDHN, các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương còn xác định nguồn lực tiềm năng đó là các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất trên địa bàn. Đây sẽ là nguồn lực hỗ trợ các trường THPT về thông tin tuyển dụng và nhu cầu của thị trường lao động, đồng thời các trường cũng có thể đa dạng hoá hình thức GDHN thông qua việc đưa học sinh đi tham quan thực tế tại các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất. Qua đó học sinh sẽ cảm thấy hứng thú, yêu thích, định hướng, lựa chọn và
  17. 17 quyết tâm theo đuổi nghề. 2.3.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp ở trường THPT Bảng 2.19: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động GDHN ở trường THPT huyện Bình Giang Các Mức độ đánh giá Phân tích yếu 1 2 3 4 5 Thứ ĐTB tố SL % SL % SL % SL % SL % bậc a - - - - 11 14,67 24 32,00 40 53,33 4,39 4 b - - - - 9 12,00 24 32,00 42 56,00 4,44 3 c - - 3 4 9 12,00 32 42,67 31 41,33 4,21 5 d - - 8 10,7 7 9,33 31 41,33 29 38,67 4,08 6 e - - - - 5 6,67 19 25,33 51 68,00 4,61 2 f - - - - - 0,00 16 21,33 59 78,67 4,79 1 Các yếu tố được khảo sát gồm: a- Thị trường lao động b- Định hướng phát triển giáo dục và đào tạo c- Phụ huynh học sinh d- Các tổ chức xã hội e- Sự quan tâm, định hướng của Ban Giám hiệu các trường THPT tới hoạt động GDHN cho học sinh f- Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên thực hiện hoạt động GDHN Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy các yếu tố khảo sát đều có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN tại các trường THPT huyện Bình Giang. 2.4. Đánh giá chung về thực trạng 2.4.1. Ưu điểm Thứ nhất, đa số CBQL, GV, PHHS nhận thức tốt về vai trò của GDHN đối với học sinh THPT; Thứ hai, các trường THPT đã chủ động trong việc lập kế hoạch hoạt động GDHN theo năm học với nội dung tương đối rõ ràng, chi tiết về chủ đề, nội dung, khối lớp, thời gian thực hiện hoạt động GDHN. Thứ ba, các trường THPT đã vận dụng các hình thức, phương pháp GDHN tương đối đa dạng, linh hoạt nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng của hoạt động GDHN. Thứ tư, các trường đã thực hiện quản lý đội ngũ giáo viên thực hiện hoạt động GDHN tương đối hiệu quả, đã có sự đầu tư nhất định từ các lực lượng về cơ sở vật chất phục vụ GDHN.
  18. 18 2.4.2. Hạn chế Thứ nhất, vẫn còn có tư tưởng “học cho xong” của một bộ phận học sinh và phụ huynh, chưa coi trọng vai trò của hoạt động GDHNchưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của GDHN cho học sinh. Thứ hai, công tác lập kế hoạch cho hoạt động GDHN cho học sinh THPT mới chỉ nêu nội dung, chủ đề, chưa bao gồm phương pháp thực hiện cụ thể. Thứ ba, công tác tổ chức hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT còn thực hiện dập khuôn, máy móc theo chương trình GDPT tổng thể, chưa cập nhật các cách thức tổ chức mới. Thứ tư, đội ngũ GV thực hiện hoạt động GDHN chưa hiệu quả, cần được bồi dưỡng thêm kỹ năng tìm hiểu nhu cầu thị trường, kỹ năng thuyết trình và có sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng tham gia hoạt động GDHN. Thứ năm, việc phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường còn hạn chế, chưa khai thác và phát huy vai trò của doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề trong hoạt động GDHN cho học sinh. 2.4.3. Nguyên nhân Một là, các trường THPT hiện nay chủ yếu coi trọng đến giáo dục văn hoá bởi kết quả học lực và hạnh kiểm của học sinh là tiêu chí đánh giá thành tích của các trường trong giáo dục và đào tạo. Hai là, đội ngũ GV thực hiện hoạt động GDHN là các giáo viên kiêm nhiệm, vừa giảng dạy, vừa chủ nhiệm lớp, vừa thực hiện GDHN nên gần như họ không có thời gian để chuyên tâm và chuyên sâu thực hiện hoạt động GDHN. Ba là, bản thân đội ngũ GV thực hiện hoạt động GDHN là giáo viên nên trong quá trình thực hiện GDHN, họ quen với việc sử dụng các phương pháp và hình giáo dục các môn cơ bản. Bốn là, việc gặp gỡ, trao đổi với các lực lượng xã hội có liên quan đến hoạt động GDHN cho học sinh tại các trường THPT huyện Bình Giang chưa được quan tâm. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng các nội dung về GDHN và quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Cùng với kết quả của quá trình khảo sát các CBGV, học sinh và PHHS, tác giả đã đi đến đánh giá những thành tựu đạt được và những hạn chế trong hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, xác định được nguyên nhân của thực trạng này.
  19. 19 Tác giả cũng đã phân tích thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Bình Giang và nhận thấy các yếu tố nghiên cứu có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý hoạt động GDHN cho học sinh. Từ những phân tích và thực trạng khảo sát trên, tác giả nhận thấy rất cần thiết và mạnh dạn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương trong chương 3. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRONG CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Định hướng và nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Những định hướng chung 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc thù địa phương 3.1.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh 3.2.1.1. Mục đích Biện pháp tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội nhằm tạo ra những tác động để nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của GDHN, từ đó có sự phối hợp tốt hơn trong quá trình thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh ở các trường THPT. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Cung cấp các thông tin về chương trình GDPT tổng thể cho các lực lượng xã hội. - Đối với đội ngũ CBQL và giáo viên: nhà trường thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi chuyên đề với đội ngũ CBGV thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh. - Đối với CMHS: Nhà trường phải giúp cho CMHS nhận thức rõ: phụ huynh phải đồng hành cùng con trong mọi vấn đề; GDHN cho học sinh THPT
  20. 20 là quan trọng và kịp thời trong xu thế giáo dục và nhu cầu thị trường hiện nay; phụ huynh có vai trò tư vấn quan trọng để giúp con em họ chọn nghề phù hợp với điều kiện của gia đình, với năng lực, sở trường của bản thân các em và điều kiện KTXH của địa phương cũng như các vùng lân cận. - Đối với học sinh: nhà trường nên thực hiện các cuộc điều tra, khảo sát ý kiến của học sinh về sở thích, năng khiếu, mong muốn, nhu cầu việc làm của bản thân. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện - Nhà trường cần tổ chức các buổi gặp gỡ, thảo luận với các lực lượng xã hội; - Truyền thông về vai trò của hoạt động GDHN qua các phương tiện thông tin đại chúng như loa phát thanh địa phương, trên website hay fanpage chính thức của nhà trường. 3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT 3.2.2.1. Mục đích - Giúp cho việc tổ chức thực hiện hoạt động GDHN được thuận lợi hơn, đem lại hiệu quả cao trong công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT. 3.2.2. 2. Nội dung và cách thức thực hiện Bước 1: Nghiên cứu và dự báo Bước 2: Thiết lập các mục tiêu Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện Bước 4: So sánh và lựa chọn phương án 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện - Các trường phải xác định được mục tiêu đào tạo rõ ràng - Phải có sự lưu trữ các thông tin trong quá khứ. - Phải lựa chọn người lập kế hoạch có nhận thức tốt, làm việc khoa học, cẩn thận. 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ giáo viên 3.2.3.1. Mục đích - Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của học sinh đối với hoạt động GDHN tại các trường 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp này như sau: - Tận dụng hết đội ngũ GVCN, GV bộ môn sẵn có. - Nhà trường cần thực hiện bồi dưỡng thường xuyên và định kỳ cho giáo
  21. 21 viên về chuyên môn và nghiệp vụ. - Lập kế hoạch và tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát, kiểm tra chuyên đề GDHN - Thực hiện các phong trào thi đua trong đội ngũ CBGV thực hiện hoạt động GDHN. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Xây dựng chế độ động viên, khen thưởng cho GV nhằm khích lệ tinh thần cho đội ngũ GV thực hiện hoạt động GDHN cho học sinh. 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh 3.2.4. 1. Mục đích - Tăng nguồn kinh phí, sự đầu tư về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDHN. - Tạo cơ hội để học sinh được tham quan thực tế tại doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Nhà trường cần xây dựng kế hoạch tăng cường về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GDHN; - Nhà trường cần xây dựng kinh phí và phương tiện hỗ trợ cho những buổi giao lưu, hội thảo, tham quan với chủ đề hướng nghiệp. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện Nhà trường phải thường xuyên trao đổi, gặp gỡ với các lực lượng xã hội nhằm duy trì và phát triển mối quan hệ tốt đẹp. 3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất và quản lý các nguồn lực cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp 3.2.5.1. Mục đích - Cung cấp điều kiện tốt nhất cho việc học tập nói chung và hoạt động GDHN trong nhà trường nói riêng. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện Thứ nhất, các trường cần rà soát, đánh giá hiệu quả của công tác tổ chức hoạt động GDHN đã và đang thực hiện nhằm tìm ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến ưu điểm và hạn chế đó, đặc biệt là các vấn đề về cơ sở vật chất và các nguồn lực hiện có phục vụ hoạt động GDHN. Thứ hai, nghiên cứu mô hình tổ chức hoạt động GDHN các đơn vị bạn (đơn vị bạn là các trường THPT khác trên địa bàn hoặc các trường THPT ở khu vực khác) về việc trang bị, đầu tư cơ sở vật chất, cách bố trí không gian thuận tiện để học sinh vừa đảm bảo học văn hoá, vừa được học nghề. Thứ ba, quản lý và có định hướng phát triển đội ngũ giáo viên tham gia
  22. 22 hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang. Với điều kiện nguồn lực sẵn có, các trường có thể thành lập một nhóm các giáo viên thực hiện tư vấn hướng nghiệp cho học sinh. Thứ tư, các trường cần thực hiện đầu tư có trọng điểm, không nên đầu tư dàn trải nhiều hạng mục, nhiều nội dung, vừa gây lãng phí nguồn lực, vừa không hiệu quả đối với hoạt động giáo dục nói chung và giáo dục hướng nghiệp nói riêng. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện - Ban Giám hiệu các trường THPT cần phát huy tốt vai trò lãnh đạo, xây dựng lộ trình phát triển cho nhà trường, lấy đó làm căn cứ để tăng cường cơ sở vật chất và quản lý các nguồn lực cho hoạt động GDHN. 3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp Căn cứ vào cơ sở lý luận và thực tiễn về GDHN và quản lý GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, đề tài mạnh dạn bổ sung, hoàn thiện một số biện pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng đến nhau, nếu thiếu một biện pháp thì các biện pháp còn lại không tạo nên tính đồng bộ để tăng cường và nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 3.2.7. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Từ kết quả kiểm chứng cho thấy các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đều đánh là rất cần thiết và khả thi, góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương trong giai đoạn hiện nay. Tiểu kết chương 3 Để góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, tác giả đề xuất năm biện pháp. Ở từng thời điểm nhất định, mỗi biện pháp sẽ có biện pháp thể hiện tính độc lập tương đối, triển khai độc lập với các biện pháp khác, nhưng để đạt hiệu quả cao vẫn phải triển khai đồng bộ các biện pháp để tương tác, hỗ trợ lẫn nhau vì mục đích chung là nâng cao chất lượng và hiệu quả của quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động GDHN như sau: Quản lý GDHN là hệ thống những tác động có định hướng của các chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả công tác hướng nghiệp cho học sinh. Qua quá trình hệ thống cơ sở lý luận và phân tích thực trạng quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, tác giả đề xuất năm biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương như sau: Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Biện pháp 2: Quản lý có hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT Biện pháp 3: Chỉ đạo Bồi dưỡng năng lực chuyên môn và nghiệp vụ giáo dục hướng nghiệp cho cán bộ giáo viên Biện pháp 4: Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất và quản lý các nguồn lực cho hoạt động giáo dục hướng nghiệp Ở từng thời điểm nhất định, mỗi biện pháp sẽ có biện pháp thể hiện tính độc lập tương đối, triển khai độc lập với các biện pháp khác, nhưng để đạt hiệu quả cao vẫn phải triển khai đồng bộ các biện pháp để tương tác, hỗ trợ lẫn nhau vì mục đích chung là nâng cao chất lượng và hiệu quả của quản lý hoạt động GDHN ở các trường THPT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải Dương - Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương cần có kế hoạch định kỳ tổ chức bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên GDHN. - Tăng cường chỉ đạo hoạt động GDHN qua nhiều hình thức như: Hướng nghiệp qua dạy học các bộ môn văn hóa; Hướng nghiệp qua hoạt động giáo dục nghề phổ thông và lao động sản xuất; Hướng nghiệp qua hoạt động ngoại khóa; để học sinh được tiếp cận với nhiều kênh thông tin hơn. - Kết hợp với Sở Lao động thương binh xã hội tỉnh nhằm cung cấp thông tin, số liệu nhu cầu lao động của địa phương, thông tin nghề nghiệp đến các trường THPT tạo điều kiện cho hoạt động GDHN gắn lền với thực tiễn. 2.2. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Bình Giang - Cần khảo sát nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của huyện, từ đó xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nguồn nhân lực của địa phương; Đồng thời cung
  24. 24 cấp các số liệu và định hướng chỉ đạo các nhà trường trong công tác GDHN. - Có kế hoạch hỗ trợ, đầu tư kinh phí, trang bị CSVC cũng như trang thiết bị phục vụ công tác GDHN trong các nhà trường - Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm GDHN cho học sinh trong các cấp lãnh đạo, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương. Hàng năm cần có nội dung nhận xét, đánh giá công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường và có chính sách khen thưởng đối với những đơn vị thực hiện tốt công tác giáo dục hướng nghiệp học sinh. - Chỉ đạo phòng Lao động thương binh và xã hội huyện kết hợp với các nhà trường và các ban ngành có liên quan tổ chức các buổi tư vấn nghề nghiệp có sự tham gia của các cá nhân đại diện các ban ngành, đoàn thể hoạt động ở các lĩnh vực nghề nghiệp khác nhau ở địa phương đặc biệt là các doanh nghiệp, các làng nghề truyền thống của địa phương. 2.3. Đối với nhà trường - Ban giám hiệu cần cần thực hiện nghiêm túc chủ trương của Bộ GD&ĐT trong việc GDHN cho HS. - Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động GDHN, tạo điều kiện thời gian trong việc thực hiện hoạt động GDHN. Nên có cơ chế chính sách phù hợp động viên cán bộ, giáo viên có nhiều thành tích trong công tác hướng nghiệp trong nhà trường nhằm tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tích cực vào hoạt động GDHN. - Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDHN từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Đổi mới phương pháp và đa dạng hóa các hình thức GDHN cho học sinh, gắn các hoạt động GDHN với các hoạt động giáo dục khác. - Tăng cường công tác tuyên truyền về tầm quan trọng và vai trò của công tác hướng nghiệp cho HS, phụ huynh HS; phối hợp với các cơ sở sản xuất, các trường CĐ, ĐH. Bên cạnh đó tổ chức các buổi nói chuyện, tham vấn nghề cho chính cha mẹ HS về vấn đề chọn nghành, nghề của con em mình, tránh tình trạng cha mẹ bắt con em mình lựa chọn ngành, nghề theo sự lựa chọn ngành nghề của họ. 2.5. Đối với các lực lượng xã hội, với phụ huynh và với học sinh Đối với các lực lượng xã hội: Cần quan tâm ủng hộ về cơ sở vật chất, sân chơi, nơi tham quan để nhà trường tổ chức tốt các hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trên địa bàn. Đối với phụ huynh: Cần có sự nhìn nhận đúng đắn về nghề nghiệp trong thời kì hiện nay, tránh tư duy định hướng nghề của con theo ý thích của cha mẹ. Đối với học sinh: Cần chủ động trong việc lựa chọn nghề sao cho phù hợp với năng lực, sở thích, sở trường của bản thân./.