Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy, Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_cho_tre_5_tuoi_th.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy, Hà Nội
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong phần nhiệm vụ - giải pháp của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI có nêu “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục theo hướng hiện đại; phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối áp đặt truyền thụ một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thực học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.” GDMN cần tạo ra sự tiếp nối có hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1 và cho việc học tập suốt đời của trẻ. Hiện nay cùng với sự phát triển chung của ngành giáo dục mầm non, chất lượng dạy học ở các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy đã có những chuyển biến tích cực, song bên cạnh đó còn có những hạn chế như tình trạng một số giáo viên chưa theo kịp yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, trong thiết kế các hoạt động giáo dục trẻ, thiếu tâm huyết với nghề Từ đó đặt ra thách thức trong công tác quản lý phải có biện pháp quản lý và nâng chất lượng dạy học đáp ứng nhu cầu của xã hội, tạo niềm tin với phụ huynh, cũng là đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay của đất nước. Xuất phát từ những lí do nêu trên, với việc lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy, Hà Nội” tôi mong muốn góp phần đề ra các biện pháp quản lý một cách đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển xã hội và đáp ứng được mục tiêu phát triển của các trường mầm non tư thục trong quận. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy: đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy.
- 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục tại Quận Cầu Giấy, Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi của các trường mầm non tư thục bộc lộ những hạn chế yếu kém như việc giáo viên thiếu tâm huyết với nghề nghiệp, năng lực còn hạn chế nhưng lại thiếu tinh thần học tập nâng trình độ chuyên môn, vẫn còn tình trạng dạy học theo lối áp đặt truyền thụ một chiều, tập trung vào việc cung cấp kiến thức, ít có hoạt động cung cấp kĩ năng qua trải nghiệm thực tế, mục tiêu, hình thức và phương pháp dạy học áp dụng chung cho tất cả đối tượng trẻ, vì thế chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy thì sẽ khắc phục được tình trạng trạng dạy học theo lối áp đặt truyền thụ một chiều, tăng hiệu quả của việc dạy và học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu một số vấn đề về lí luận về quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở các trường Mầm non. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về quản lý các hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1. Nội dung nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy. 6.2. Đối tượng khảo sát Nghiên cứu, phân tích thực trạng thông qua việc trưng cầu ý kiến của 3 cán bộ quản lý cấp phòng, 9 cán bộ quản lý cấp trường, 30 giáo
- 3 viên, 30 học sinh lớp 5 tuổi tại 3 trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy - Hà Nội: Mầm non Happy Smile, Lý Thái Tổ 2, Thăng Long Kidsmart. 6.3. Các số liệu khảo sát được giới hạn từ năm 2013 - 2017 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận 7.1.1. Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các tài liệu, các văn bản pháp quy về quản lý giáo dục nói chung và quản lý giáo dục mầm non nói riêng, các hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. 7.1.2. Tổng quan về một số công trình khoa học nghiên cứu về quản lý và quản lý giáo dục có liên quan làm cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu đề tài. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập các số liệu. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường 7.2.3. Phương pháp quan sát Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên, quan sát các hoạt động quản lý và quản lý HĐDH cho trẻ 5 tuổi của nhà trường. 7.3. Phương pháp khảo nghiệm Sau khi đề xuất các biện pháp, thực hiện lấy ý kiến đánh giá của chuyên gia, các nhà QL giáo dục, các giáo viên về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung chính như sau: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở các trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy, Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5 TUỔI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Có nhiều đề tài nghiên cứu về QLGD nói chung và bậc học MN nói riêng. Đề tài tiến hành tổng quan nghiên cứu ngoài nước với các tư tưởng về dạy học với các tác giả như: J.A.Comesnky , J.Dewey, Lênin, F.W Taylor Các nghiên cứu trong nước: Đặng Bá Lãm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thu Hà, Bùi Thị Việt, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Phan Văn Kha, Phạm Thị Châu, Nguyễn Thị Lộc. Tăng Dương Công, Nguyễn Thị Mai Loan Các tác giả đã tiếp cận nghiên cứu các vấn đề về GDMN với nhiều đề tài đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, nghiên cứu về QLDH theo tiếp cận năng lực trong trường mầm non chưa thực sự có nhiều. Vì vậy nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho trẻ 5 tuổi tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy” là vấn đề cần thiết đáp ứng yêu cầu đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng GD trẻ ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Hoạt động dạy học Dạy học là hoạt động chủ yếu trong nhà trường giúp học sinh tiếp thu những kiến thức phổ thông cơ bản, hiện đại của nhân loại, hình thành những kỹ năng, kỹ xảo và những năng lực, phẩm chất trí tuệ cần thiết của người công dân, dạy học cũng là con đường cơ bản để hình thành thế giới quan khoa học, phẩm chất đạo đức và phát triển nhân cách học sinh. 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn vẹn, bao gồm các thành tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, các
- 5 phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. 1.2.3. Năng lực Những thành tố cơ bản tạo nên năng lực là kiến thức, kỹ năng và thái độ. Song, không thể hiểu đơn giản rằng: Năng lực là sự gộp lại của các thành tố đó. Điểm chung của các cách phát biểu về khái niệm năng lực chính là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ để giải quyết một tình huống có thực trong cuộc sống. 1.2.4. Dạy học theo tiếp cận năng lực Dạy học theo tiếp cận năng lực chủ trương giúp người học không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. 1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực Quản lý hoạt động dạy - học là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. 1.3. Trường mầm non tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vai trò trường Mầm non 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn trường mầm non 1.3.3. Đặc trưng cơ bản của trường mầm non tư thục 1.4. Hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non tư thục theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non 1.4.1. Mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi. 1.4.1.1. Mục tiêu 1.4.1.2. Nội dung giáo dục trẻ 5 tuổi 1.4.2. Hoạt động dạy của giáo viên. Đối với lứa tuổi mầm non việc dạy học của giáo viên không những chỉ thực hiện trong giờ học mà còn thực hiện ở các hoạt động khác. 1.4.3. Hoạt động học tập của trẻ. Trẻ 5 tuổi học thông qua các hoạt động học tập 7 môn học chính của 5 lĩnh vực: Làm quen với toán, văn học, khám phá môi trường xung quanh, thể dục, tạo hình, làm quen chữ cái, âm nhạc.
- 6 1.4.4. Điều kiện hỗ trợ giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non tư thục. Để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non thì điều kiện hỗ trợ cho giáo dục rất quan trọng đó là: Điều kiện về cơ sở vật chất và tài chính. 1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non tư thục theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non 1.5.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non theo tiếp cận năng lực * Quản lý mục tiêu giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non * Quản lý nội dung chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non theo tiếp cận năng lực 1.5.2. Lập kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non. 1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên theo tiếp cận năng lực * Quản lý hoạt động dạy trên lớp của giáo viên ở trường mầm non * Quản lý soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV: * Quản lý giờ dạy của GV: * Quản lý hình thức tổ chức các hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực: 1.5.4. Quản lý hoạt động học của trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực 1.5.5. Quản lý phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực 1.5.6. Quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực 1.5.7. Quản lý về kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy theo tiếp cận năng lực 1.6.1. Yếu tố khách quan 1.6.2. Yếu tố chủ quan
- 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5 TUỔI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC QUẬN CẦU GIẤY 2.1. Khái quát về các trường mầm non Quận Cầu Giấy b. Cơ cấu số lượng đội ngũ cán bộ quản lý c. Về chất lượng giáo dục: 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích của khảo sát 2.2.2. Đối tượng khảo sát 2.2.3. Nội dung khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy. 2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực Hàng năm100% các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy đều nghiêm túc thực hiện việc xây dựng kế hoạch GD chi tiết cả năm của trường. Đa số giáo viên ở các trường đều thực hiện nghiêm túc việc soạn giảng bám nội dung chương trình chi tiết đã được thống nhất, tuy nhiên mức độ thực hiện phụ thuộc nhiều vào năng lực của cá nhân giáo viên. Hầu hết các GV mới thực hiện theo đúng nội dung đã được quy định, song tính linh hoạt chưa cao, chưa có phương pháp và hình thức tổ chức sinh động, GV mới chú trọng vào việc thực hiện đủ và chuẩn theo nội dung. 2.3.2. Thực trạng về mục tiêu, nội dung, chương trình dạy học cho trẻ 5 tuổi tại các trường MN tư thục quận Cầu Giấy Hàng năm phòng Giáo dục & Đào tạo tổ chức họp hướng dẫn triển khai hoạt động chuyên môn đầu năm cho các trường. Các trường căn cứ vào mục tiêu chương trình giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT ban hành
- 8 năm 2008 và chỉ đạo của Phòng GD&ĐT để xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục chi tiết. Đa số giáo viên ở các trường đều thực hiện nghiêm túc việc soạn giảng bám nội dung chương trình chi tiết đã được thống nhất. Tuy nhiên, GV mới chú trọng vào việc thực hiện đủ và chuẩn theo nội dung. 2.3.3. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên cho trẻ 5 tuổi tại một số trường MN tư thục quận Cầu Giấy. Việc soạn giáo án của giáo viên ở các trường hiện nay đều thực hiện đầy đủ theo quy định. Việc dạy học còn nặng mang tính một chiều, nặng về kiến thức mà chưa chú ý đến trình độ, hứng thú, tâm sinh lí của trẻ. GV đã làm tốt việc huy động PHHS chuẩn bị nguyên liệu phục vụ cho việc dạy, song việc hỗ trợ trẻ tìm kiếm các thông tin về bài học thì chưa có nhiều. 2.3.4. Thực trạng hoạt động học tập của trẻ 5 tuổi tại một số trường MN tư thục quận Cầu Giấy Học sinh rất thích được tham gia các hoạt động thực hành, thực nghiệm, nhưng ít được tham gia. Việc tổ chức cho trẻ học các kĩ năng và các nội dung liên quan giúp trẻ sẵn sàng vào lớp một ở các trường thực hiện tương đối thường xuyên Học sinh ít được học theo nhóm, cá nhân 2.3.5. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non Các trường mầm non tư thục đã chú trọng đến việc đầu tư cơ sở vật chất cho trường. Hầu hết các trường đều quan tâm đặc biệt tới các lớp 5 tuổi: không gian, đồ dùng, đồ chơi luôn được ưu tiên ở mức tốt nhất. Bên cạnh đó vẫn còn có các trường tư thục nhỏ do quy mô đầu tư nhỏ, tài chính chưa được đầu tư tốt do vậy chưa có sân chơi cho HS, phòng chật hẹp, không gian bí, đồ dùng đồ chơi cũ xuống cấp chưa được thay thế bổ sung kịp thời.
- 9 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực ở các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy. 2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi ở trường mầm non theo tiếp cận năng lực. Các trường chưa tổ chức đầy đủ và bài bản việc cho các GV 5 tuổi học tập nhiệm vụ năm học. Các trường có chú ý đến việc xây dựng mục tiêu và chương trình GD phù hợp với thực tế của trường. 2.4.2. Thực trạng quản lý lập kế hoạch thực hiện hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở trường mầm non. Tại các trường việc lập kế hoạch của GV được thực hiện khá đầy đủ. Các GV đã tiến hành lập kế hoạch theo tháng, tuần và từng ngày Việc lập kế hoạch dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực thể hiện rất mờ nhạt. 2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy cho trẻ 5 tuổi của giáo viên theo tiếp cận năng lực Việc quản lý về soạn bài và thực hiện quy chế chuyên môn ở các lớp 5 tuổi của các trường khá tốt Việc hướng dẫn GV tổ chức các hoạt động nâng cao khả năng thích ứng với môi trường mới sẵn sàng bước vào lớp 1 chưa được chỉ đạo ở mức độ thường xuyên nên hiệu quả quản lý cũng chưa cao. Việc tổ chức sự kiện và kiểm tra đánh giá hầu hết lãnh đạo ở các trường đã làm tương đối tốt. 2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của trẻ theo tiếp cận năng lực Việc quản lý việc học của trẻ 5 tuổi tại các trường hiện nay đã thực hiện tốt về hình thức. Tuy nhiên về quản lý chất lượng theo hướng dạy học tiếp cận năng lực cho trẻ 5 tuổi thì chưa thực sự tốt. 2.4.5. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực Phương pháp dạy học “Lấy trẻ làm trung tâm” đã được nhắc đến nhiều, tuy nhiên CBQL cũng như GV còn lúng túng trong việc thực hiện “Dạy những gì GV cần truyền đạt, chứ chưa dạy những gì mà HS muốn”. Dạy học còn nặng về việc truyền thụ kiến thức, trẻ cần phải ghi nhớ, học thuộc những gì cô giáo giảng.
- 10 2.4.6. Thực trạng quản lý các phương tiện phục vụ hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực Hầu hết các trường có lập sổ theo dõi CSVC và có rà soát thay thế, sửa chữa thường xuyên. Hiệu quả thì chưa cao vì có nhiều trường còn khó khăn về vấn đề tài chính. Việc sử dụng đồ dùng mang tính tự phát: Không lập sổ mượn trả; Không lập lịch phân công sử dụng. Đồ dùng tự tạo đã được QL các trường chú trọng chỉ đạo nhưng chất lượng đồ dùng không cao. Hiệu quả xã hội hóa về CSVC ở trường MN tư thục chưa tốt 2.4.7. Thực trạng quản lý về kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực Để đánh giá kết quả dạy học, BGH các trường đã áp dụng các hình thức kiểm tra phong phú. Tuy nhiên, nhiều hoạt động kiểm tra vẫn mang tính hình thức. Việc kiểm tra kết quả đầu ra của việc dạy học thể hiện trên trẻ chưa thực sự được quan tâm, rất ít trường thực hiện. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy theo tiếp cận năng lực 2.5.1. Những điểm mạnh và hạn chế * Điểm mạnh: Hầu hết CBQL các trường đều có trình độ đào tạo cơ bản, nhận thức tốt về việc cần thiết phải đổi mới phương pháp và hình thức dạy học. Các trường đã quan tâm đến việc đào tạo, tập huấn giáo viên để tiếp cận với các phương pháp giáo dục tiên tiến. Điều kiện cơ sở vật chất của các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy khang trang rộng rãi. Lớp 5 tuổi ở các trường đều được nhà trường quan tâm đầu tư tốt nhất, giáo viên cốt cán, trình độ và kinh nghiệm tốt cũng được ưu tiên bố trí vào các lớp 5 tuổi. * Điểm yếu: CBQL các trường còn lúng túng trong việc xác định mục tiêu riêng phù hợp với định hướng phát triển giáo dục của trường. Chương trình giáo dục còn mang tính chắp ghép chưa có tính hệ thông.
- 11 Mặc dù đã quan tâm đến việc dạy học “Lấy trẻ làm trung tâm” song trong thực tế GV các trường vẫn tiến hành dạy học theo lối áp đặt . Các hoạt động học còn mang tính hàn lâm, nặng về kiến thức mà ít quan tâm đến tính ứng dụng thực tiễn. Việc sử dụng CSVC còn gò bó, tư duy phụ thuộc nhiều vào CNTT, các đồ dùng thiết bị có sẵn mà chưa biết tạo và khai thác hiệu quả những đồ dùng đơn giản, dễ kiếm dễ tìm, gần gũi với tâm sinh lí của trẻ. Việc kiểm tra đánh giá quan tâm nhiều đến việc dạy đúng đủ theo chương trình của GV, mà chưa đánh giá được kết quả đầu ra thể hiện trên năng lực của trên trẻ. Việc xã hội hóa giáo dục còn yếu do tư duy của PH còn thiên về quy trách nhiệm của nhà trường, còn nặng về vật chất chứ chưa chú ý nhiều đến yếu tố “thống nhất về quan điểm, tư tưởng trong cách giáo dục trẻ”. 2.5.2. Nguyên nhân 2.5.2.1. Yếu tố chủ quan: - Một số QL các trường có trình độ chuyên môn tốt, nhưng chưa hiểu sâu việc giáo dục trẻ theo tiếp cận năng lực. - Công tác đào tạo và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý chưa tốt - QL một số các trường mầm non quá bận rộn với công việc nhà trường, chưa quan tâm đúng mức tới việc dạy học. - Chưa nhận thức đúng về giá trị của công tác kiểm tra đánh giá 2.5.2.2. Yếu tố khách quan - Một số trường tư thục do điều kiện cơ sở vật chất chưa tốt, phòng lớp chật, không có sân chơi hoặc sân chơi nhỏ. - Chế độ đãi ngộ giáo viên chưa thực sự tốt ở một số trường: Tuổi đời, tuổi nghề trẻ, có sự biến động nhiều do chuyển trường, thai sản - Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực trình độ cho giáo viên về phương pháp dạy học cho trẻ theo tiếp cận năng lực cho các trường của các cấp quản lý GD hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có phương pháp tốt để hướng dẫn, đào tạo giáo viên kĩ năng tổ chức các hoạt động nhằm phát triển năng lực cá nhân.
- 12 Tiểu kết chương 2 Qua điều tra khảo sát thực trạng việc dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực của một số trường tư thục quận Cầu Giấy, tôi thấy những năm gần đây chất lượng dạy học cho trẻ 5 tuổi ở các trường đã có sự chuyển biến tích cực: các trường đã quan tâm đến cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng sẵn sàng vào lớp 1 cho trẻ. Tuy nhiên các trường chưa quan tâm đến phát triển các năng lực cho HS. Phương pháp giáo dục còn nặng truyền thụ một chiều, nặng về kiến thức, chưa làm tốt phương pháp dạy học “lấy trẻ làm trung tâm”: Việc kiểm tra đánh giá nặng về hình thức: trọng tâm đánh giá xoay quanh việc dạy của GV, chưa quan tâm đến kết quả đầu ra, các năng lực giải quyết các tình huống trong thực tế trên trẻ Từ những hạn chế trên, tác giả mong muốn đầu tư thời gian, công sức nghiên cứu các biện pháp QL việc dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học cho trẻ ở một số trường MN tư thục quận Cầu Giấy.
- 13 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHO TRẺ 5 TUỔI THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON TƯ THỤC QUẬN CẦU GIẤY 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 3.2.1.2. Tổ chức thực hiện: BGH cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực do Phòng GD&ĐT quận tổ chức. BGH lên kế hoạch tổ chức thu thập thông tin phản hồi từ phía giáo viên về công tác đổi mới phương pháp dạy học để có những chỉ đạo kịp thời. Ban giám hiệu cần động viên khuyến khích giáo viên thực hiện tốt công tác đổi mới phương pháp dạy học và điều chỉnh hoạt động của mình theo hướng tích cực chủ động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Tổ chức các chuyên đề, hội thảo để giáo viên thảo luận hiểu rõ về chủ trương đổi mới và sẵn sàng đổi mới trong giai đoạn hiện nay. Tổ chức các lớp học mời chuyên gia trong và ngoài nước về để bồi dưỡng phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực. BGH tiên phong trong phong trào tự học tập, nghiên cứu nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng quản lý. Đồng thời có các biện pháp thúc đẩy, động viên phong trào tự học tập nâng cao trình độ của đội ngũ GV.
- 14 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Cụ thể hóa mục tiêu và chương trình dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp. 3.2.2.2. Tổ chức thực hiện. - BGH các trường cần xây dựng chương trình dạy học cho trẻ 5 tuổi theo khung quy định của Bộ GD-ĐT làm cơ sở quản lý việc chương trình giảng dạy của trường mình. - Căn cứ chức năng nhiệm vụ và năng lực của từng giáo viên, nhà trường phân công nhiệm vụ dạy học cho các giáo viên ở trong các lớp. - Quản lý chặt chẽ việc thực hiện chương trình. - Để quản lý tốt việc thực hiện chương trình và nội dung dạy và học cho trẻ 5 tuổi, nhà trường phải thực hiện các công việc sau: + Nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên lớp 5 tuổi học tập nhiệm vụ năm học chung của trường. + Tổ chuyên môn tổ chức họp khối lớp 5 tuổi để xây dựng ngân hàng nội dung chương trình, thống nhất hình thức tổ chức các hoạt động dạy và học theo phương pháp đổi mới tiếp cận năng lực. + Căn cứ kế hoạch được thống nhất trong buổi họp chuyên môn đầu năm mà BGH đã duyệt GV soạn bài theo phân phối chương trình. + Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng cũng thường xuyên dự giờ của GV theo quy định của ngành để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học đảm bảo đúng và đủ theo kế hoạch đã đề ra. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tổ chức các hình thức dạy học theo tiếp cận năng lực. 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp - Giáo viên nhận thức đầy đủ vai trò, trách nhiệm nghề nghiệp và từ đó luôn tự giác, tích cực nghiên cứu và tổ chức các hình thức dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. - Tích cực tham gia các hoạt động chuyên môn, tham gia học tập bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp bản thân, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực.
- 15 3.2.3.2. Tổ chức thực hiện a. Tổ chức hình thức học theo nhóm, cá nhân: Để phát huy tốt nhất năng lực bản thân của mỗi đứa trẻ thì chúng ta cần đa dạng hóa hình thức tổ chức như tổ chức: theo nhóm lớn, nhóm nhỏ, cá nhân thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, thí nghiệm, giải quyết các tình huống thực tế b. Tổ chức hình thức dạy học giải quyết vấn đề. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với mức độ tự lực của học sinh. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề có thể chia thành 4 cách tổ chức phù hợp với 4 mức độ năng lực của HS. Mức độ 1: (Đối tượng hs Yếu) GV đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của gv. GV đánh giá kết quả làm việc của hs. Mức độ 2: (Đối tượng học sinh TB) GV đặt vấn đề, gợi ý để HS tìm cách giải quyết vấn đề. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của GV khi cần thiết. GV và HS cùng đánh giá. Mức độ 3: (Đối tượng học sinh Khá) GV cung cấp thông tin, tạo tình huống gợi vấn đề. HS phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự lực đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. HS thực hiện cách giải quyết vấn đề. GV và HS cùng đánh giá. Mức độ 4: (Đối tượng học sinh Giỏi) HS tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc của cộng đồng, lựa chọn vấn đề phải giải quyết. HS giải quyết vấn đề tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của GV khi cần thiết. c. Tổ chức dạy học theo tình huống Việc dạy sẽ được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương tác xã hội. Các chủ đề dạy học phức hợp thường liên quan đến nhiều môn hoặc lĩnh vực tri thức, gắn với thực tiễn.
- 16 d. Tổ chức dạy học định hướng hành động Là quan điểm dạy học nhằm làm cho các hoạt động trí óc và chân tay kết hợp chặt chẽ. Học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành sản phẩm hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và tay chân. Đây là quan điểm dạy học tích cực hoá và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lí giáo dục kết hợp lí thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. e. Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học Đối với HS mầm non, phương tiện, đồ dùng dạy học tự tạo, vật thật luôn có giá trị quan trọng, song có những bài học không thể chỉ dùng đồ dùng trực quan là vật thật, mà cần sử dụng CNTT hỗ trợ mới có thể đem lại những giờ học có chất lượng. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện BGH các trường phải là người đi đầu trong việc tiếp cận đổi mới PPDH, kiến thức sâu rộng, có nghệ thuật sư phạm và nắm chắc yêu cầu đổi mới của ngành, kịp thời đáp ứng nhu cầu của XH. Giáo viên được đào tạo bài bản, toàn diện để vừa có kiến thức sâu rộng, có nghiệp vụ sư phạm tốt, nhanh nhạy trong xử lí các tình huống sư phạm, có khả năng cảm hóa học sinh, biết định hướng phát triển toàn diện học sinh theo mục tiêu giáo dục. Cơ sở vật chất trang thiết bị nhà trường ngày càng được tăng cường khang trang, đồng bộ, hiện đại, máy tính kết nối Internet để thuận tiện cho việc học tập và dạy học. 3.2.4. Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn dạy học cho HS 5 tuổi theo tiếp cận năng lực, cho đội ngũ giáo viên. 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 3.2.4.2. Tổ chức thực hiện - Nâng cao nhận thức chính trị, ý thức trách nhiệm cho mỗi cán bộ, giáo viên thông qua việc chỉ đạo tổ chức học tập quán triệt các nghị quyết của Đảng, chỉ đạo triển khai sâu rộng và có hiệu quả việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Đầu năm BGH lấy ý kiến về nhu cầu học tập, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV
- 17 - BGH sẽ tiến hành lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực cho giáo viên lớp 5 tuổi. - Bồi dưỡng phân hóa theo trình độ và nhu cầu của GV - Cử giáo viên cốt cán đi học các khóa đào tạo - Liên kết tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn cho giáo - Bồi dưỡng GV thông qua tham quan, học tập kinh nghiệm và tự học tập - Bồi dưỡng GV qua sinh hoạt chuyên môn chung nhà trường - Bồi dưỡng GV qua sinh hoạt tổ chuyên môn - Bồi dưỡng GV qua các chuyên đề, hội giảng - Dự giờ thăm lớp - Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cơ sở lí luận gắn liền với việc thực hành, kiến tập. - Tổ chức thi GV dạy giỏi - Phát động phong trào thi đua viết sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng đồ chơi, cải tiến phương pháp dạy học, ứng dụng CNTT trong dạy học. - Mỗi giáo viên có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn - Khuyến khích GV nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo tiếp cận năng lực. Tự học và nâng cao kĩ năng về công nghệ thông tin - Tổ chức ghi hình các hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực cho trẻ 5 tuổi - Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên về tự đánh giá hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực - QL tốt kế hoạch, nội dung tự BDCM của GV. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 3.2.5.2. Tổ chức thực hiện. - BGH xây dựng kế hoạch về công tác quản lý cơ sở vật chất. - Nâng cao nhận thức cho GV về việc sử dụng CSVC - Tăng cường CSVC bằng cách cải tạo, bổ sung, bố trí các phòng chức năng - Tổ chức hội thi giáo viên tự làm đồ dùng dạy
- 18 - Tổ chức các lớp tập huấn cách sử dụng một số loại thiết bị - Chỉ đạo cán bộ phụ trách phòng thiết bị phải tích cực bảo quản, bảo dưỡng thiết bị. - Thực hiện kiểm kê hàng năm theo quy định - Xây dựng hệ thống hồ sơ, sổ sách ghi chép, theo dõi - Tích cực huy động các nguồn lực xã hội hóa 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tổ chức các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp 3.2.6.2. Tổ chức thực hiện. Nhà QL cần tăng cường quản lý đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực - Các hình thức kiểm tra: + Kiểm tra toàn diện: + Kiểm tra từng mặt: + Kiểm tra theo chuyên đề; + Tự kiểm tra, đánh giá Kiểm tra có thể thực hiện theo định kỳ, có báo trước hoặc đột xuất. - Chỉ đạo, hướng dẫn việc phối hợp tốt các phương pháp kiểm tra và tiến hành kiểm tra theo những nội dung sau: + Tổ chức hình thức “tự kiểm tra” + Kiểm tra đánh giá thông qua: sổ dự giờ, sổ sinh hoạt chuyên môn, sổ soạn bài, xây dựng môi trường lớp học, + Kiểm tra toàn diện giáo viên về trình độ chuyên môn nghiệp vụ + Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn GV + Kiểm tra chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm + KT cơ sở vật chất + Đánh giá xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp + Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm + Đánh giá hoạt động học của HS theo tiếp cận năng lực: Đánh giá HS qua nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau. Cần sử dụng phối hợp các hình thức khác nhau: quan sát trên lớp, sản phẩm học tập, bài tập, trao đổi, kiểm tra thực hành, ; Trong đánh giá kết quả học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả
- 19 mà chú ý cả quá trình học tập. Chỉ đạo tiến hành đánh giá trẻ theo 130 chỉ số chuẩn 5 tuổi. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm xác lập, kiểm chứng tính phù hợp của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường Mầm non tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy đã đề xuất, tính hiệu quả của quá trình triển khai từ đó làm cơ sơ để điều chỉ quá trình nghiên cứu của đề tài đạt mục tiêu mong muốn. 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến của 42 đối tượng là CBQL, giáo viên dạy lớp 5 tuổi và 30 học sinh 5 tuổi ở 3 trường MN tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy. Đối tượng trưng cầu ý kiến là những cán bộ quản lý, giáo viên có nhiều thâm niên, kinh nghiệm, nhiệt tình trong quản lý và dạy học học sinh là những bé nhanh nhẹn, thông minh, mạnh dạn, ngôn ngữ tốt. 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm Tôi đã tiến hành khảo nghiệm để đánh giá tính khả thi và cần thiết của biện pháp: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; Cụ thể hóa mục tiêu và chương trình dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; Tổ chức các hình thức dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; Tổ chức các hình thức đánh giá theo tiếp cận năng lực. 3.4.4. Phương pháp khảo nghiệm Tôi đã tiến hành khảo nghiệm qua các bước: Bước 1: Chuẩn bị các điều kiện tiến hành khảo nghiệm bao gồm: + Xây dựng phiếu điều tra các đối tượng nói trên. + In phiếu và các tài liệu hướng dẫn Bước 2: Tiến hành phát phiếu cho các đối tượng cần khảo sát Bước 3: Thu phiếu và tổng hợp, phân tích thông tin đã thu được
- 20 Bảng 3.1. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực ở các trường mầm non tư thục quận Cầu Giấy Mức độ cần thiết Xếp Mức độ khả thi Xếp Các biện RCT CT KCT thứ RKT KT KKT thứ pháp SL % SL % SL % SL % SL % SL % Biện pháp 32 76.2 10 23.8 0 0 5 32 76.2 10 23.8 0 0 5 1 Biện pháp 31 73.8 11 26.2 0 0 6 31 73.8 11 26.2 0 0 6 2 Biện pháp 41 97.6 1 2.4 0 0 1 37 88.1 5 11.9 0 0 1 3 Biện pháp 40 95.2 2 4.8 0 0 2 37 88.1 5 11.9 0 0 2 4 Biện pháp 35 83.3 7 16.7 0 0 4 32 76.2 10 23.8 0 0 4 5 Biện pháp 37 88.1 5 11.9 0 0 3 35 83.3 7 16.7 0 0 3 6 Tất cả các biện pháp đều được đánh giá cao ở mức độ rất cần thiết. Đặc biệt là biện pháp 3 “Tổ chức các hình thức dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực” có 97.6% ý kiến cho rằng là rất cần thiết. Biện pháp này cũng được đánh giá Rất khả thi - 88.1%. Điều đó cho thấy việc tổ chức các hình thức dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực là nhu cầu, mối quan tâm rất thực tế của GV.
- 21 Tiểu kết chương 3 Qua nghiên cứu lí luận về khoa học quản lý, khảo sát, phân tích kết quả khảo sát thực tế ở các trường MN tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, tác giả đưa ra 6 biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. Các biện pháp quản lý của đề tài đưa ra trên cơ sở nghiên cứu có tính kế thừa của các nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học, đồng thời xuất phát từ thực tiễn về yêu cầu đổi mới quản lý dạy học theo tiếp cận năng lực hiện nay. Các biện pháp nêu trên sẽ có tác dụng thiết thực trong việc nâng cao chất lượng dạy học cho trẻ 5 tuổi ở các trường MN tư thục quận Cầu Giấy hiện nay. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và được các nhà quản lý GD và GV đánh giá cao, cấp thiết và khả thi. Tuy nhiên các biện pháp áp dụng hiệu quả ở mức độ nào là còn phụ thuộc vào việc quán triệt, khai thác để vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện của mỗi trường, áp dụng một cách sáng tạo đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực.
- 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Luận văn đã tiến hành nghiên cứu các cơ sở lí luận về khoa học quản lý, quản lý hoạt động dạy học và vận dụng những khái niệm cơ bản đó vào nghiên cứu quá trình quản lý hoạt động dạy học. Làm rõ các khái niệm năng lực, dạy học theo tiếp cận năng lực, các văn bản hướng dẫn về dạy học theo tiếp cận năng lực. Luận văn nghiên cứu sâu về quản lý hoạt động dạy học sinh 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động của GV trong việc lãnh đạo, tổ chức, hướng dẫn, điều khiển hoạt động học tập của học sinh, giúp học sinh chủ động, tích cực, hứng thú khám phá tri thức, rèn luyện kĩ năng và đặc biệt là kĩ năng ứng dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào việc giải quyết các tình huống, thử thách, yêu cầu trong thực tế cuộc sống. Quản lý hoạt động dạy học là quá trình lên kế hoạch tổ chức, điều khiển, kiểm tra hoạt động dạy của giáo viên, quản lý hoạt động học của học sinh, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng CSVC- TBGD và quản lý CSVC nhằm đáp ứng yêu cầu về dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. Nghiên đã cố gắng làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiến về việc quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực của BGH các trường mầm non tư thục trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Từ những thực trạng của đội ngũ QL, GV, điều kiện kinh tế xã hội nói chung và điều kiện các trường mầm non tư thục nói riêng, tôi đã đề ra các biện pháp quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực tại các trường mầm non tư thục Quận Cầu Giấy. Các biện pháp này nhằm giúp BGH các trường tháo gỡ phần nào khó khăn, lúng túng trong quá trình chỉ đạo, quá trình quản lý để nâng cao chất dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. Các biện pháp cụ thể là: - Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực;
- 23 - Cụ thể hóa mục tiêu và chương trình dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; - Tổ chức các hình thức dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; - Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; - Khai thác và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất hỗ trợ hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực; - Tổ chức các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi theo tiếp cận năng lực. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT Thành phố Hà Nội - Tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới căn bản toàn diện trong giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nói riêng. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán phục vụ cho việc triển khai, tập huấn thực hiện các phương pháp dạy học mới cho GV các trường mầm non, đặc biệt là GV lớp 5 tuổi. 2.2. Đối với Phòng GD&ĐT quận Cầu Giấy - Xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên môn một cách cụ thể làm cơ sở cho các nhà trường tổ chức thực hiện; - Xây dựng được đội ngũ cộng tác viên có năng lực chuyên môn tốt đủ khả năng tiếp thu chương trình tập huấn chương trình đổi mới từ Sở GD&ĐT để tổ chức triển khai, tập huấn lại cho các trường; - Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các chuyên đề, các tiết dạy học mẫu theo tiếp cận năng lực cho trẻ 5 tuổi. - Tích cực chỉ đạo quản lý đổi mới PPDH, KTĐG theo yêu cầu mới. Có cơ chế khuyến khích động viên, bồi dưỡng đối với cán bộ quản lý xuất sắc, giáo viên giỏi. Đặc biệt có chính sách ưu đãi với giáo viên trẻ có tài năng và có triển vọng phát triển cao.
- 24 - Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên nhất là các chuyên đề về đổi mới PP, hình thức dạy học, KTĐG, sử dụng đồ dùng và thiết bị dạy học, ứng dụng CNTT hỗ trợ hiệu quả cho dạy học. - Thường xuyên tổ chức các kỳ thi đồ dùng dạy học tự làm, thi sản phẩm CNTT nhằm khích lệ, động viên mọi người tham gia phong trào, nâng chất lượng giáo dục. 2.3. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non - Ban giám hiệu nhà trường cần tích cực tiếp cận đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, có hiểu biết sâu về chủ trưởng chỉ đạo về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo; cần tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, nghề nghiệp của bản thân. - Ban giám hiệu nhà trường cần dành nhiều thời gian, tâm huyết trong việc chỉ đạo, quản lý việc đổi mới hoạt động dạy và học, có biện pháp phát hiện, uốn nắn điểu chỉnh kịp thời những hạn chế, thiếu sót, đồng thời rút kinh nghiệm cho việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. - Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ GV, người trực tiếp thực hiện đổi mới hình thức dạy và cũng là người hướng dẫn học sinh thực hiện quá trình học tập; quan tâm nhiều các điều kiện về CSVC-TBDH phục vụ cho việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú trong học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập. 2.4. Đối với Giáo viên mầm non - GV chủ động trong việc tiếp cận các yêu cầu đổi mới, tích cực tự học, tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng dạy học. - Thực hiện nghiêm túc, sáng tạo việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo tiếp cận năng lực.