Luận văn Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú Trường Cao đẳng Hàng Hải I

pdf 117 trang thiennha21 12/04/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú Trường Cao đẳng Hàng Hải I", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_quan_ly_hoat_dong_tu_hoc_cua_sinh_vien_noi_tru_truo.pdf

Nội dung text: Luận văn Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú Trường Cao đẳng Hàng Hải I

  1. Số hóa bởi trung tâm học liệu ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN VĂN NAM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2013
  2. Số hóa bởi trung tâm học liệu ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGUYỄN VĂN NAM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG THÁI NGUYÊN - 2013 i
  3. Số hóa bởi trung tâm học liệu LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được trong quá trình điều tra, khảo sát, lấy phiếu hỏi đối với Cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên của trường Cao đẳng Hàng hải I. Công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả Nguyễn Văn Nam i
  4. Số hóa bởi trung tâm học liệu LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lý - Giáo dục, các thầy giáo, cô giáo GS, PGS, TSKH, TS giảng dạy lớp Cao học quản lý giáo dục K19 đã quan tâm, tận tình giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu tại Trường. Đặc biệt, tác giả xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Tiến sỹ Nguyễn Thị Thu Hằng - người trực tiếp hướng dẫn tác giả làm luận văn về sự hướng dẫn tận tình và có hiệu quả. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Hàng hải I, các đồng chí lãnh đạo các đơn vị trong trường, các thầy giáo, cô giáo và các em HSSV đã quan tâm, tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn. Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng khắc phục mọi khó khăn, nhưng vì điều kiện công tác, học tập, và khả năng có hạn nên luận văn không tránh khỏi các thiếu sót. Kính mong sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và đông đảo bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Hải phòng, tháng 8 năm 2013 Tác giả Nguyễn Văn Nam ii
  5. Số hóa bởi trung tâm học liệu MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv DANH MỤC CÁC BẢNG v DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ vi MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2 4. Giả thuyết khoa học 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 6. Phạm vi nghiên cứu 3 7. Phương pháp nghiên cứu 3 8. Cấu trúc luận văn 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 5 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 5 1.1.1. Lịch sử vấn đề tự học 5 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý hoạt động tự học 7 1.2. Một số khái niệm công cụ 8 1.2.1. Tự học 8 1.2.2. Quản lý 10 1.2.3. Quản lý giáo dục 13 1.2.4. Quản lý nhà trường 14 1.2.4.1. Nhà trường 14 1.2.4.2. Quản lý nhà trường 15 iii
  6. Số hóa bởi trung tâm học liệu 1.2.5. Quản lý hoạt động tự học 16 1.2.5.1. Khái niệm 16 1.2.5.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tự học của sinh viên 17 1.2.5.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học 17 1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 20 1.3.1. Bản chất quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 20 1.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 21 1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 21 1.3.3.1. Quản lý kế hoạch tự học 21 1.3.3.2. Quản lý nội dung tự học 22 1.3.3.3. Quản lý phương pháp tự học 23 1.3.3.4. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học 23 1.3.3.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học 23 1.3.4. Các lực lượng tham gia quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú . 24 1.3.4.1. Phòng Công tác HSSV 24 1.3.4.2. Các khoa 28 1.3.4.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp 28 1.3.4.4. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 29 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng 30 1.4.1. Yếu tố khách quan 30 1.4.2. Yếu tố chủ quan 31 1.4.2.1. Xây dựng động cơ học tập của sinh viên 31 1.4.2.2. Xây dựng kế hoạch học tập 31 1.4.2.3. Tự mình nắm vững nội dung tri thức 32 Tiểu kết chương 1 33 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SV TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I 35 2.1. Vài nét khái quát về trường Cao đẳng Hàng hải I 35 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 35 iv
  7. Số hóa bởi trung tâm học liệu 2.1.2. Cơ sở vật chất 36 2.1.3. Về cơ cấu tổ chức của nhà trường 37 2.1.4. Nhiệm vụ đào tạo của nhà trường 38 2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên 38 2.2.1. Nhận thức về hoạt động tự học 39 2.2.2. Mục tiêu tự học của sinh viên 41 2.2.3. Hình thức tự học của SV 43 2.2.4. Thời gian dành cho việc tự học của sinh viên 45 2.2.5. Phương pháp tự học của sinh viên 46 2.2.6. Các kỹ năng tự học của sinh viên 50 2.3. Thực trạng quản lý của nhà trường về hoạt động tự học của SV 51 2.3.1. Thực trạng việc tổ chức bộ máy quản lý tự học của SV 51 2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý 53 2.3.3. Các biện pháp quản lý đã thực hiện 54 2.3.3.1. Về tạo ra phong trào tự học, tự rèn luyện trong sinh viên 55 2.3.3.2. Về quản lý hướng dẫn sinh viên xây dựng kế hoạch tự học 55 2.3.3.3. Về quản lý nội dung tự học 56 2.3.3.4. Về quản lý việc hướng dẫn cho SV các phương pháp tự học 56 2.3.3.5. Về quản lý thời gian tự học của sinh viên 57 2.3.3.6. Về quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị 57 2.3.3.7. Về quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của sinh viên 58 2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng 59 2.3.4.1. Điểm mạnh, mặt hạn chế 59 2.3.4.2. Nguyên nhân của hạn chế 60 Tiểu kết chương 2 61 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I 62 3.1. Một số nguyên tắc chỉ đạo việc xây dựng biện pháp 63 v
  8. Số hóa bởi trung tâm học liệu 3.2. Các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I 64 3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ tự học cho sinh viên 64 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa 64 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện 64 3.2.2. Quản lý kế hoạch tự học 67 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa 67 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện 68 3.2.3. Quản lý nội dung tự học của sinh viên 71 3.2.3.1. Mục đính, ý nghĩa 71 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện 71 3.2.4. Quản lý phương pháp tự học của sinh viên 73 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa 73 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện 74 3.2.5. Quản lý việc thay đổi nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá thể hiện kết quả tự học của sinh viên 76 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa 76 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện 77 3.2.6. Quản lý các điều kiện cho HĐTH của sinh viên 81 3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa 81 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện 81 3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý tự học của sinh viên 86 Tiểu kết chương 3 88 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 89 1. Kết luận 89 2. Khuyến nghị 90 vi
  9. Số hóa bởi trung tâm học liệu 2.1. Đối với Cục Hàng hải Việt Nam 90 2.2. Đối với trường Cao đẳng Hàng hải I 91 2.2.1. Đối với Ban giám hiệu nhà trường 91 2.2.2. Đối với cán bộ, giảng viên nhà trường 91 2.2.3. Đối với Đoàn thanh niên nhà trường 92 2.2.4. Đối với sinh viên nhà trường 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 96 vii
  10. Số hóa bởi trung tâm học liệu DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH Ban Giám hiệu CB Cán bộ CBCNV Cán bộ công nhân viên CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CNH-HĐH Công nghiệp hoá- hiện đại hoá CSVC Cơ sở vật chất DH Dạy học GV Giáo viên GD Giáo dục GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GS Giáo sư GVCN Giáo viên chủ nhiệm HSSV Học sinh sinh viên HĐTH Hoạt động tự học NXB Nhà xuất bản KTĐG Kiểm tra đánh giá KTX Ký túc xá KKHT Khuyến khích học tập PGS Phó giáo sư PPDH Phương pháp dạy học SV Sinh viên TCN Trước công nguyên TS Tiến sĩ TSKH Tiến sĩ khoa học TNCS Thanh niên cộng sản TNXK Thanh niên xung kích iv
  11. Số hóa bởi trung tâm học liệu DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học 39 Bảng 2.2: Thực trạng thời gian ngoài giờ lên lớp của SV nội trú 40 Bảng 2.3: Mục tiêu của hoạt động tự học đối với bản thân cá nhân SV 41 Bảng 2.4: Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động tự học của SV 42 Bảng 2.5: Các hình thức tự học của sinh viên 43 Bảng 2.6: Ý kiến của sinh viên nội trú về thời gian tự học của bản thân 45 Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL và GV về thời gian tự học của sinh viên 46 Bảng 2.8: Ý kiến của SV về mức độ thực hiện các phương pháp tự học 47 Bảng 2.9: Ý kiến của GV và CBQL về mức độ thực hiện các phương pháp tự học của SV 48 Bảng 2.10: Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học của sinh viên 50 Bảng 2.11: Ý kiến của sinh viên nội trú về quản lý hoạt động tự học 54 Bảng 2.12: Ý kiến của CBQL, GV về việc quản lý hoạt động tự học của SV 54 Bảng 3.1: Đánh giá của CBQL và GV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý tự học của SV 86 v
  12. Số hóa bởi trung tâm học liệu DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 13 Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học 15 Sơ đồ 1.3: Các bộ phận tham gia quản lý HĐTH của sinh viên nội trú 30 vi
  13. Số hóa bởi trung tâm học liệu MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa, nhằm mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh. Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nhất là kể từ khi nước ta gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: "Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện phát huy nguồn lực con người". Học sinh, sinh viên có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước ta hiện nay, đây là nguồn bổ sung cho lực lượng lao động xã hội có trình độ cao, là nguồn nhân lực chủ yếu để phát triển đất nước. Đồng thời cũng là người đi đầu trong các phong trào do Đảng và Nhà nước đề ra, là người tiếp thu tinh hoa văn hoá, khoa học kỹ thuật của các nước phát triển trên thế giới, đồng thời cũng là người giới thiệu Việt Nam cho tất cả mọi người trên thế giới biết đến. Do đó HSSV phải có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận với tri thức khoa học và công nghệ bằng các kênh thông tin khác nhau, không chỉ bằng con đường học tập trên lớp. Xuất phát từ vị trí vai trò, đặc điểm của đội ngũ HSSV mà vấn đề tự học càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại. Trường Cao đẳng Hàng hải I trực thuộc Cục Hàng hải Việt Nam - Bộ Giao thông vận tải, là một trong những đơn vị có chức năng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực Hàng hải cho đất nước. Nhà trường đào tạo, huấn luyện cán bộ, sỹ quan, thuyền viên trình độ Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề phục vụ cho ngành Công nghiệp Hàng hải, Công nghiệp đóng tàu, Kinh tế biển. Thực tế, 1
  14. Số hóa bởi trung tâm học liệu chất lượng học tập của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I còn chưa cao, chúng tôi nhận thấy học sinh, sinh viên còn rất lúng túng trong tự học, tự nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề. Các thầy cô giáo phần lớn chỉ tập trung truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm cho học sinh, sinh viên mà chưa quan tâm hướng dẫn cho học sinh, sinh viên tự học, tự nâng cao kiến thức. Học sinh, sinh viên học tập còn mang tính chất đối phó với kiểm tra và thi cử. Khả năng tự học hỏi, tự nghiên cứu còn rất yếu; công tác quản lý việc tự học của học sinh, sinh viên nội trú chưa được sát sao. Chính vì vậy, tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tự học của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I là cần thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay, chúng tôi xác định đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I” làm luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động học tập của sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú ở trường Cao đẳng Hàng hải I. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động tự học của sinh viên trường Cao đẳng Hàng hải I còn một số hạn chế nhất định do nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là sinh viên chưa có phương pháp học tập hợp lý, các em còn lúng túng trong việc áp dụng phương pháp tự học, học còn nặng về thi cử, kiểm tra, thiếu tinh thần học hỏi và ý chí tự vươn lên. Nguyên nhân khách 2
  15. Số hóa bởi trung tâm học liệu quan các thầy cô mới chú trọng tới nội dung truyền thụ kiến thức mà chưa áp dụng các phương pháp dạy tự học. Các công tác tổ chức và quản lý hoạt động tự học của sinh viên còn nhiều hạn chế. Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý hoạt động tự học do tác giả đề xuất thì sẽ nâng cao kết quả hoạt động tự học của SV nội trú, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trong trường Cao đẳng. 5.2. Điều tra, khảo sát thực trạng HĐTH, biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I. 5.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 6. Phạm vi nghiên cứu Trong luận văn này chúng tôi tập trung nghiên cứu HĐTH và biện pháp quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp của sinh viên ngành đi biển (điều khiển tàu biển, khai thác máy tàu biển) nội trú trong trường Cao đẳng Hàng hải I. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến vấn đề HĐTH nhằm xây dựng khung lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng vấn, trò chuyện, quan sát, xin ý kiến chuyên gia, nhằm phân tích thực trạng. 7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích, xử lý các thông tin, số liệu thu được. 3
  16. Số hóa bởi trung tâm học liệu 8. Cấu trúc luận văn Nội dung luận văn gồm 3 phần chính: Mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú các trường Cao đẳng. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I. Kết luận và khuyến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục 4
  17. Số hóa bởi trung tâm học liệu Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NỘI TRÚ CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Lịch sử vấn đề tự học Tự học là một vấn đề từ trước đến nay luôn được mọi người quan tâm. Có nhiều quan niệm về vấn đề này: Ngay từ thời cổ đại, khi Giáo dục học chưa được hình thành nhưng xã hội cũng đã xuất hiện nhiều tư tưởng về vấn đề tự học. Từ thời Trung Hoa cổ đại, các nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan trọng của vấn đề tự học. Khổng Tử (551 - 479 TCN), trong cuộc đời dạy học của mình ông luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực của người học. Ông đã từng dạy học trò: “Không giận vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ được thì không bày vẽ cho” hay “Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa”. Socrat (469 - 309 TCN) đã từng nêu khẩu hiệu “Anh hãy tự biết lấy anh” qua đó, mong muốn học trò phát hiện ra “chân lý” bằng cách đặt câu hỏi để dần dần tìm ra kết luận. Đến thế kỷ XVIII - XIX các nhà giáo dục nổi tiếng như J.Rutxô (1712 - 1778), Disterverg (1790 - 1886) và K.D Usinxki (1824 - 1890) T.H Petstalogi (1746 - 1827) trong các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: “Tự mình giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri thức”[13]. Nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng đã quan tâm đến lĩnh vực tự học của học sinh. Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật ông T.Makiguchi đã trình bày những tư tưởng giáo dục mới trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”. Ông cho rằng giáo dục có thể coi là quá trình hướng dẫn tự học mà động lực 5
  18. Số hóa bởi trung tâm học liệu của nó là kích thích người học sáng tạo ra giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng. Raja Roy Singh, nhà giáo dục Ấn Độ trong tác phẩm “Giáo dục cho thế kỷ XXI, những triển vọng của Châu Á Thái Bình Dương” đã đưa ra quan điểm về quá trình “Nhận biết dạy- học”, và ông chủ trương rằng người học phải là người tham gia tích cực vào quá trình “Nhận biết dạy - học”. Theo ông “Sự học tập do người học chủ đạo” Các nhà giáo dục hiện đại cũng đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học giáo dục cũng đã khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học. Phát triển tư tưởng từ quan điểm của các nhà giáo dục tiền bối, họ đã chỉ ra một số yếu tố quan trọng như: N.A Rubakin, Smit Hecbơc đã nhấn mạnh việc quan tâm giáo dục động cơ hoạt động đúng đắn là điều kiện để học sinh tích cực chủ động trong học tập. Để giúp người học nâng cao tính tích cực nhận thức và đạt hiệu quả trong hoạt động tự học các tác giả như A.M.Machiuskin, A.V.Petrovski, cũng đã đề ra trong việc thiết kế các bài tập nhận thức, nhất là bài tập nêu vấn đề để SV thực hiện trong thời gian tự học đó là trách nhiệm của người giáo viên. Cuối thế kỷ XX, quan niệm về học tập suốt đời được coi là chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Theo khuyến cáo về “Giáo dục cho thế kỷ XXI”, UNESCO đã nêu bốn trụ cột về giáo dục: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để làm người”. Với ngành hàng hải, ngay từ ngày xa xưa, từ khi nền khoa học đang ở kỳ sơ khai, cha ông chúng ta đã tự học, tự nghiên cứu để chế tạo ra những con tàu, tự tìm ra các con đường hàng hải và từ đó đã phát hiện được các nền văn minh mới, các châu lục mới. Ngày nay, khi nền khoa học phát triển như vũ bão, chúng ta cũng phải tích cực tự học để làm chủ được các công nghệ mới, những trang thiết bị mới, hiện đại được trang bị trên các con tàu. 6
  19. Số hóa bởi trung tâm học liệu 1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý hoạt động tự học Tự học và quản lý tự học ở Việt Nam, ngay từ thời xưa đã được đề cập đến, như nhà toán học Lương Thế Vinh từ một đứa trẻ chăn trâu vẫn luôn tu chí học hành. Các bậc thầy trong giáo dục thời xưa đã từng chú ý đến vai trò của người học như: Chu văn An, Nguyễn Bỉnh Khiêm, trong thời đại ngày nay cũng có nhiều ý kiến về vấn đề này. Ngay từ khi lãnh đạo đất nước giành độc lập Bác Hồ, dù bận trăm công, nghìn việc nhưng Bác vẫn dành thời gian cho việc tự học: Khi nói chuyện với các đảng viên hoạt động lâu năm (vào ngày 9 tháng 12 năm 1961), Hồ Chủ tịch đã tâm sự: “Tôi năm nay 71 tuổi, ngày nào cũng phải học Không học thì không theo kịp, công việc nó sẽ gạt mình lại phía sau”. Và với Bác, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn trong mấy câu sau: “Học ở trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân”. Bác Hồ đã từng dạy: cách học tập lấy người học làm nòng cốt, và khi nói về công tác huấn luyện và học tập, Người nhấn mạnh “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”, Người khuyên “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập” [18,tr18]. Nghị quyết Hội nghị TW2, Khoá VIII đã đề cập đến vấn đề “Tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, tạo ra năng lực tự học sáng tạo của học sinh”, “Phát triển phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”[10]. Điều 40 Luật giáo dục (2005) nêu rõ: "Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, đại học phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng" [23,tr31]. Từ quan điểm chỉ đạo trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục, nhiều công trình nghiên cứu khoa học về tự học của các giáo sư, các nhà giáo dục 7
  20. Số hóa bởi trung tâm học liệu học như Thái Duy Tuyên, Nguyễn Cảnh Toàn, Hà Thị Đức, Trần Quốc Thành, đã được hoàn thành: “Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường Cao đẳng Đại học chuyên nghiệp” của tác giả Thái Duy Tuyên, “Tuyển tập tác phẩm tự học - Tự giáo dục - Tự nghiên cứu” của tác giả Nguyễn Cảnh Toàn. Vấn đề nghiên cứu tự học và hoạt động tự học đã được đặt nền tảng vững chắc về quan điểm chỉ đạo nhằm đưa Việt Nam hội nhập với nền kinh tế tri thức. Và trong những năm gần đây đã có nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm nghiên cứu vấn đề này, như: - Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Tuyết Hồng với đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định”. - Luận văn thạc sĩ của tác giả Hoàng Văn Quang với đề tài: “Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của SV nội trú trường Cao đẳng Sơn La”. Các tác giả đã nghiên cứu vấn đề tự học ở những góc độ khía cạnh khác nhau, chỉ ra vai trò, vị trí tầm quan trọng của tự học, các phương pháp tự học, các điều kiện và phương tiện phục vụ tự học, các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả tự học và các phương pháp nâng cao chất lượng tự học. Nhưng về phương diện quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Cao đẳng Hàng hải I thì chưa có đề tài nào đề cập tới. Chính vì vậy chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú trong Trường Cao đẳng Hàng hải I”. 1.2. Một số khái niệm công cụ 1.2.1. Tự học Tự học là gì? Vị trí của hoạt động tự học đối với quá trình học tập nghiên cứu của mỗi người ra sao? Nội dung phương pháp tự học bao gồm những vấn đề nào? Đây là những vấn đề mà các nhà nghiên cứu giáo dục đã dày công nghiên cứu từ lâu: 8
  21. Số hóa bởi trung tâm học liệu Nhà tâm lý học N.A Rubakin cho rằng: “Tự học là quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử trong thực tiễn hoạt động các nhân bằng cách thiết lập các mối liên hệ cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu với các mô hình phản ánh hoàn cảnh thực tại, biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể” [28]. Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học - là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp ) và khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cá nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi ) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”[31,tr631]. Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học, GS.TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp ) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính bản thân người học” [32]. Theo tác giả Võ Quang Phúc: “Tự học là một bộ phận của học, nó được tạo thành bởi những thao tác, cử chỉ ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhu cầu bức xúc về học tập của người học, phản ánh tính tự giác và sự nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với nội dung học tập nhất định”[25,tr37]. Tự học là một dạng lao động trí óc đòi hỏi người học phải tích cực chủ động quyết tâm cao. Trong quá trình tự học người học thực sự là chủ thể của quá trình nhận thức, nỗ lực hoạt động hoạt động các chức năng tâm lý, tiến 9
  22. Số hóa bởi trung tâm học liệu hành hoạt động nhận thức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Tự học là “nội lực” quyết định chất lượng học tập sáng tạo cho hôm nay và cho mai sau. Từ những quan điểm nêu trên, chúng tôi thống nhất khái niệm về tự học như sau: Tự học là một quá trình hoạt động nhận thức của mỗi người, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả chất lượng chiếm lĩnh tri thức của loài người để phát triển nhân cách. Tự học đòi hỏi một sự nỗ lực, tự giác, kiên trì sáng tạo về phương pháp hình thức phù hợp với điều kiện, khả năng và mục tiêu đặt ra. Tự học không chỉ là lĩnh hội tri thức khoa học mà còn bao gồm kinh nghiệm sống, lao động và học tập, chiếm lĩnh những giá trị văn hoá xã hội của nhân loại và dân tộc trong quá khứ lịch sử và hiện tại. 1.2.2. Quản lý Quản lý là chức năng của những hệ thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kỹ thuật), nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện những chương trình, mục đích hoạt động. Quản lý là yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung. Đó là loại lao động để điều khiển người lao động. Nó là một thuộc tính lịch sử, có tính vĩnh hằng. Karl Marx đã từng nói: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa sự hoạt động của cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” 7,tr480 . Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc vật chất 10
  23. Số hóa bởi trung tâm học liệu và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học”[16,tr33]. Ở Việt Nam chúng ta, khi nói đến quản lý có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra những khái niệm về quản lý: Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[11, tr7]. Các tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”. “ Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”[8,tr1]. Qua các cách giải thích về quản lý của các tác giả trong và ngoài nước ta có thể kết luận: Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp với ý chí của nhà quản lý và phù hợp quy luật khách quan. * Các chức năng quản lý - Chức năng lập kế hoạch (kế hoạch hóa). Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất giúp cho nhà quản lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở đó căn cứ vào những gì đã có, những gì sẽ có trong tương lai mà xác định rõ hệ thống các mục tiêu, nội dung hoạt động, các biện pháp cần thiết để chỉ rõ mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao gồm các nội dung chủ yếu sau: + Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động. 11
  24. Số hóa bởi trung tâm học liệu + Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý. Lập kế hoạch sẽ tạo ra khả năng cho việc điều hành tác nghiệp của hệ thống làm cho việc kiểm tra được dễ dàng. - Chức năng tổ chức thực hiện kế hoạch. Theo quan niệm của Ernest Dale, chức năng tổ chức là một quá trình, bao gồm 5 bước sau: + Lập danh sách các công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu của tổ chức; + Phân chia toàn bộ công việc thành các nhiệm vụ để các thành viên hay bộ phận trong tổ chức thực hiện một cách thuận lợi và hợp logic. Bước này gọi là phân công lao động; + Kết hợp các nhiệm vụ một cách logic và hiệu quả. Việc nhóm gộp nhiệm vụ cũng như thành viên trong tổ chức gọi là bước phân chia bộ phận; + Thiết lập một cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động giữa các thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt được mục tiêu một cách dễ dàng; + Theo dõi đánh giá tính hiệu nghiệm của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh nếu cần. Công tác tổ chức bao gồm: + Xác định cấu trúc của bộ máy. + Tiếp nhận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy. + Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức. - Chức năng chỉ đạo. Chỉ đạo là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến các đối tượng bị quản lý (con người, các bộ phận) một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống. Nội dung của chức năng chỉ đạo bao gồm: + Chỉ huy, ra lệnh. + Động viên khen thưởng. 12
  25. Số hóa bởi trung tâm học liệu + Theo dõi, giám sát. + Uốn nắn, sửa chữa, chỉnh lý. - Chức năng kiểm tra đánh giá. Để hoàn thành chức năng lãnh đạo, người lãnh đạo hệ thống cần phải thực hiện chức năng kiểm tra của quản lý. Xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt được ở mức độ nào, kịp thời phát hiện những sai sót lệch lạc, tìm ra nguyên nhân của những sai sót, điều chỉnh và tạo thông tin cho quản lý tiếp theo. Bốn chức năng của quản lý có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một chu trình quản lý. Chu trình quản lý bao gồm 4 giai đoạn ,trong đó thông tin có vai trò là huyết mạch của hoạt động quản lý. Chức năng kiểm tra, đánh giá là giai đoạn cuối cùng của hoạt động quản lý đồng thời cũng là tiền đề của một quá trình quản lý tiếp theo. Chu trình quản lý được thể hiện ở sơ đồ sau: LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TRA THÔNG TIN TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO Sơ đồ 1.1: Các chức năng quản lý 1.2.3. Quản lý giáo dục ạt động giáo dục tổng thể . Giáo dục (nghĩa hẹ ạt động giáo dụ ạt động giáo dụ , tư tưởng chính trị quen ứ ủa cá nhân trong các mối quan hệ [22]. 13
  26. Số hóa bởi trung tâm học liệu Đối với cấp vĩ mô: Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. [21] Đối với cấp vi mô: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [21] Từ các định nghĩa trên ta thấy có hai yếu tố cơ bản thường được nhắc đến trong quản lý giáo dục đó là: - Chủ thể quản lý: Hệ thống, bộ máy quản lý giáo dục các cấp. - Khách thể quản lý: Là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa phương. Như vậy, sự tác động từ chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có thể từ người quản lý đơn vị cơ sở giáo dục đến các đối tượng quản lý là người dạy, người học, cơ sở vật chất thiết bị, hoặc từ tác động giữa các cấp quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương. 1.2.4. Quản lý nhà trường 1.2.4.1. Nhà trường Nhà trường là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước, xã hội trực tiếp làm công tác giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Nói chung nhà trường vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ thống độc lập, tự quản của xã hội. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải vừa có tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội. 14
  27. Số hóa bởi trung tâm học liệu Trường học là tổ chức cơ sở của các cấp quản lý giáo dục, cho nên quản lý trường học là nội dung quan trọng của quản lý giáo dục, khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã định: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục” [23] . 1.2.4.2. Quản lý nhà trường Có nhiều tác giả quan niệm về quản lý nhà trường khác nhau: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[26,tr34]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ, với từng học sinh [14,tr61]. Là một thiết chế đặc biệt của xã hội nên nhà trường cùng với công tác quản lý trường học là vô cùng quan trọng, bao gồm sự quản lý các tác động qua lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm các thành tố và được biểu diễn bằng sơ đồ sau: M: Mục tiêu dạy học M N: Nội dung dạy học Th Tr P: Phương pháp dạy học Th: Giáo viên QL Tr: Học sinh N P QL: Quản lý ĐK: CSVC- thiết bị dạy học ĐK Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố của quá trình dạy học 15
  28. Số hóa bởi trung tâm học liệu Vai trò của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn. Như vậy, quản lý nhà trường bao gồm: Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nhằm phục vụ cho việc học tập, giảng dạy; Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường để xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị để tiến hành cho hoạt động dạy học và giáo dục; Quản lý tổ chức đội ngũ nhà giáo, CBCNV, tập thể HSSV thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường; Quản lý các hoạt động chuyên môn; Quản lý chương trình, thời gian, quản lý chất lượng, theo chương trình giáo dục của Bộ, của nhà trường; Quản lý việc học tập của HSSV theo quy chế của Bộ Giáo dục và đào tạo. Hay nói một cách tổng quát quản lý nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo nguyên lý giáo dục để đạt mục tiêu giáo dục. Do vậy, công tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản lý các hoạt động trong nhà trường và quản lý các quan hệ giữa nhà trường với xã hội. 1.2.5. Quản lý hoạt động tự học 1.2.5.1. Khái niệm Quản lý hoạt động tự học là quản lý các hoạt động học tập tích cực của người học và các điều kiện đảm bảo cho người học học tập tích cực, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của người học và hiệu quả đào tạo của cơ sở giáo dục. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên là một nội dung quản lý rất quan trọng của hoạt động quản lý nhà trường, nhất là đối với các trường đào tạo ngành đi biển. Vì nếu quản lý tốt hoạt động tự học của sinh viên sẽ tạo ra những nguồn nhân lực có tri thức, có kỹ năng, có ý thức tổ chức kỷ luật và ngược lại nếu quản lý kém sẽ làm suy yếu các nguồn lực và làm giảm chất lượng học tập của sinh viên và chất lượng đào tạo của nhà trường. 16
  29. Số hóa bởi trung tâm học liệu 1.2.5.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động tự học của sinh viên Mục tiêu của quản lý hoạt động tự học của sinh viên là làm cho quá trình đào tạo, huấn luyện được vận hành đồng bộ, có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo: - Về nhận thức: SV có nhận thức đúng đắn về mục đích của việc học tập nâng cao trình độ, trên cơ sở đó có tình cảm, có thái độ tốt đối với hoạt động tự học của bản thân và ý thức tự học, tự rèn luyện. - Về thái độ: Giúp SV biết cách xây dựng kế hoạch, phương pháp học tập và thực hiện đúng các quy định về tự học, tự khắc phục khó khăn để tiến hành tự học, biết đấu tranh với những hành vi sai trái trong học tập. - Về hành vi: Rèn luyện tính kiên trì, hình thành tính tự chủ, tính tự giác, thói quen độc lập trong suy nghĩ và hành động, nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu. 1.2.5.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học - Tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vai trò của tự học và thúc đẩy hoạt động tự học của SV: Thông qua giáo dục truyền thống nhà trường, trang bị và nâng cao nhận thức cho SV về mục tiêu, yêu cầu đào tạo, kích thích niềm hứng thú, say mê học tập tự học của SV, xây dựng bầu không khí học tập tích cực. SV tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu tiên. Bởi vì, thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Động cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự tự khẳng định mình, tự thoả mãn nhu cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập và rèn luyện, sự mong muốn thành nghề trong tương lai cho tới cấp độ cao là thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khát khao tri thức. Mọi động cơ đều được hình thành từ những tác động thực tiễn và được cá nhân hoá thành hứng thú, tâm thế, niềm tin của mỗi cá nhân. Hình thành động cơ hoạt động phải được bắt đầu từ việc xây dựng các điệu kiện cho phù hợp với nhận thức, tình cảm của cá nhân. 17
  30. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Quản lý kế hoạch tự học: Đối với bất kì ai muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi thậm chí từng môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận lợi. Kế hoạch tự học giúp cho người học thực hiện các nhiệm vụ tự học một cách khoa học, hiệu quả. Từ đó quản lý việc xây dựng kế hoạch và quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học sẽ góp phần nâng cao hiệu quả học tập của SV. - Quản lý nội dung tự học: Trong mục tiêu đào tạo của trường cao đẳng, đại học nói chung, mỗi ngành học đều có mục tiêu đào tạo riêng, bao gồm khối kiến thức về khoa học cơ sở, cơ bản và khối kiến thức về khoa học chuyên ngành SV theo học. Đó là những nội dung học tập bắt buộc trong trường, nhiệm vụ của SV phải hoàn thành trong thời gian quy định. Ngoài nội dung bắt buộc trong khung chương trình, SV có thể tự học, tự nghiên cứu các lĩnh vực tri thức và nghề nghiệp theo sở thích, năng khiếu của bản thân. Việc quản lý nội dung tự học nhằm hướng SV vào nội dung phù hợp với mục tiêu, chương trình đào tạo. Để quản lý được nội dung tự học, hướng cho nội dung tự học phù hợp với mục tiêu, yêu cầu đào tạo, thì giảng viên phải hướng dẫn nội dung tự học cho SV. Nội dung tự học gồm 2 phần: 18
  31. Số hóa bởi trung tâm học liệu + Hệ thống các nhiệm vụ tự học có tính chất bắt buộc. + Tư vấn nội dung tự học cho sinh viên, định hướng nghiên cứu đào sâu, mở rộng tri thức từ các vấn đề trong nội dung học tập. - Quản lý các phương pháp tự học: Để việc học tập nói chung và tự học nói riêng có hiệu quả thì SV phải có phương pháp học tập. Phương pháp học tập phải phù hợp với nội dung học tập. Mỗi nội dung tự học có phương pháp tự học tương ứng, phù hợp với điều kiện tố chất và năng lực học tập của mỗi SV. Đó là các phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, trừu tượng hóa, khái quát hóa . Ngoài ra bên cạnh những phương pháp chung còn có các phương pháp đặc thù với từng môn học như phương pháp học kỹ thuật nghề nghiệp là luyện tập thực hành Từ các phương pháp học tập, tự học, mỗi SV cần lựa chọn, xác định cho bản thân phương pháp học tập phù hợp với năng lực, sở thích của bản thân. Việc quản lý các phương pháp tự học của SV được thực hiện thông qua: Việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện các phương pháp dạy học tích cực; việc hướng dẫn các phương pháp tự học cho sinh viên; việc hướng dẫn phương pháp tự học cho sinh viên chọn, đọc, ghi chép đúng khi đọc; thông qua việc tổ chức Xê-mi- na báo cáo chuyên đề về tự học của sinh viên; thông qua việc tổ chức sơ kết, tổng kết nêu gương sinh viên có phương pháp tự học có hiệu quả Mục tiêu của quản lý phương pháp tự học là chủ thể quản lý nhằm hướng cho SV có phương pháp tự học phù hợp với nội dung học tập, với điều kiện và năng lực của mỗi SV. - Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của SV là một khâu quan trọng của quản lý để đo lường kết quả thực hiện kế hoạch và điều chỉnh sai lệch nếu có để đạt kết quả mong muốn. Một yêu cầu không thể thiếu trong khâu quản lý chất lượng tự học là hình thành được ý thức tự kiểm tra đánh giá ở SV, giúp cho SV biết xác định khả năng học tập của mình, xác định những việc đã thực hiện và chưa thực hiện để tự điều chỉnh bản thân nhằm nâng cao tinh thần 19
  32. Số hóa bởi trung tâm học liệu trách nhiệm đối với hoạt động tự học. Đó là kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học, thực hiện kế hoạch tự học theo mục tiêu, nhiệm vụ tự học, phát hiện những sai lệch giúp SV điều chỉnh hoạt động tự học. Vấn đề tự kiểm tra đánh giá trong tổ chức hoạt động tự học của sinh viên là một trong những yếu tố quyết định thắng lợi của việc học tập nói chung, tự học nói riêng. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả tự học bao gồm: + Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của sinh viên. + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học theo các mục tiêu yêu cầu, nhiệm vụ tự học phát hiện sai lệch, giúp sinh viên điều chỉnh hoạt động tự học. + Quản lý việc tổ chức thi, đánh giá kết quả học tập của sinh viên. - Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học của sinh viên: Để đáp ứng yêu cầu đào tạo nói chung và hoạt động tự học của SV nói riêng, nhà trường phải đảm bảo các điều kiện cho hoạt động tự học của sinh viên trên các mặt sau: + Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo cho việc học tập trên lớp, việc ăn, ở, tự học, sinh hoạt tập thể khác cho sinh viên. + Quản lý giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và các phương tiện kỹ thuật phục vụ việc dạy học và học tập. + Quản lý các hoạt động đảm bảo thời gian tự học cho sinh viên. 1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú Quản lý HĐTH của sinh viên là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của các nhà trường. Quản lý HĐTH bao gồm quản lý HĐTH trong giờ lên lớp và quản lý HĐTH ngoài giờ lên lớp. 1.3.1. Bản chất quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú Quản lý HĐTH của SV nội trú là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm nâng cao chất lượng học tập của sinh viên nội trú. Đây là quá trình thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. 20
  33. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Xây dựng kế hoạch: Căn cứ vào kế hoạch học tập của nhà trường trong từng năm học để xác định mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức thực hiện. - Tổ chức: Căn cứ kế hoạch đã được xây dựng, phân bố thời gian, hình thức tổ chức sao cho phù hợp với nội dung. - Chỉ đạo: Ban hành các văn bản pháp quy có liên quan đến quản lý HĐTH của SV. - Kiểm tra: Tổ chức, thành lập các đoàn kiểm tra, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm kết quả đạt được của HĐTH của sinh viên nội trú. 1.3.2. Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú Mục tiêu quản lý hoạt động tự học của SV nội trú là nhằm biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo hiệu quả. Đạt được mục tiêu này cần phải: - Đối với nhà trường: + Đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của SV về CSVC, phương tiện và trang thiết bị phục vụ cho việc tự học của SV. + Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, quá trình tự học của SV. - Đối với sinh viên: + Cần xác định đúng mục đích của việc tự học đối với mỗi bản thân cá nhân. + Có thái độ, phương pháp, ý thức tự học, tự nghiên cứu, biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. 1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú 1.3.3.1. Quản lý kế hoạch tự học a. Quản lý việc xây dựng kế hoạch tự học Kế hoạch tự học là bảng phân chia một cách chi tiết về nội dung tự học theo thời gian một cách khoa học và hợp lý nhất dựa trên động cơ tự học, nhiệm vụ tự học, khả năng của bản thân và các điều kiện đảm bảo cho việc tự học của người học. Từ việc xây dựng kế hoạch, người học sẽ chủ động nắm bắt được những nhiệm vụ cụ thể để đạt được mục tiêu, người học phải tự giác thực 21
  34. Số hóa bởi trung tâm học liệu hiện các nhiệm vụ của mình, kiểm soát được toàn bộ quá trình tự học. Kế hoạch tự học của SV phải được cụ thể hoá thành thời gian biểu trong từng buổi, từng tuần, từng tháng, từng học kỳ đối với từng môn học. Khi kế hoạch tự học được xác định rõ ràng SV sẽ thuận lợi trong việc kiểm tra, đánh giá kết quả tự học và mức độ đạt được của mục tiêu tự học đã đề ra. Quản lý xây dựng kế hoạch tự học của SV nhằm đảm bảo mọi SV trong quá trình học tập tại trường đều phải có bản kế hoạch học tập riêng cho mình. Kế hoạch tự học phải đảm bảo tính khoa học, tính khả thi thể hiện ở sự sắp xếp, bố trí chính xác các công việc, phân phối hợp lý thời gian và xác định đúng các hình thức tổ chức thực hiện từng công việc và mức độ hoàn thành chúng. Phải đảm bảo xen kẽ, luân phiên một cách hợp lý các hình thức tự học, các môn học có tính chất khác nhau. b. Quản lý việc thực hiện kế hoạch tự học Xây dựng kế hoạch tự học là việc làm thể hiện tính khoa học, tính tích cực chủ động nhằm giúp cho SV bố trí thời gian công việc một cách hợp lý, hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng. Song việc thực hiện kế hoạch một cách có hiệu quả và thường xuyên lại là một việc khó hơn. Đây là quá trình biến những điều đã dự định thành hiện thực, là sự tiến hành trong thực tiễn các hoạt động theo những phương thức đã lựa chọn. Điều kiện cần và đủ của quản lý kế hoạch tự học của SV là: việc lập kế hoạch học tập và việc thực hiện kế hoạch tự học của SV. Điều này có nghĩa khi đã lập được kế hoạch học tập yêu cầu SV phải thực hiện bằng được kế hoạch đã đề ra. Việc thực hiện này đòi hỏi SV phải có sự kiên trì, nhẫn nại, quyết tâm cao, có sự nỗ lực lớn của ý chí, tập trung tư tưởng hướng mình vào hoạt động học tập để thực hiện kế hoạch đề ra. 1.3.3.2. Quản lý nội dung tự học Nội dung tự học là những kiến thức bắt buộc SV phải nắm bắt được và những kiến thức yêu cầu SV phải tự đào sâu, mở rộng suy nghĩ, trang bị thêm cho bản thân về những vấn đề, những nội dung được nghe giảng trên lớp. 22
  35. Số hóa bởi trung tâm học liệu Quản lý nội dung tự học của SV nhằm tận dụng và phát huy hiệu quả thời gian ngoài giờ lên lớp của SV nội trú, hướng SV tập trung vào những nội dung của yêu cầu đào tạo. Đồng thời nâng cao trách nhiệm của cán bộ quản lý giáo dục và cán bộ quản lý KTX trong nhiệm vụ quản lý hoạt động tự học của SV. 1.3.3.3. Quản lý phương pháp tự học Phương pháp tự học của mỗi cá nhân, của mỗi môn học khác nhau sẽ khác nhau. §ể quản lý phương pháp tự học phải bắt đầu từ việc xác định mục đích, động cơ học tập đúng đắn, đó chính là cách học, biện pháp học và kỹ thuật học Do vậy, người học cần biết tổ chức việc quản lý phương pháp tự học của mình theo một kế hoạch hợp lý, biết tạo ra điều kiện cần thiết để đảm bảo cho việc học tập và tự học tập suốt đời, học ở mọi người, mọi nơi, mọi lúc. Quản lý phương pháp tự học là biện pháp giúp SV tự học tốt. Để tự học tốt SV phải có phương pháp học tập khoa học để tiết kiệm thời gian, sức lực, đạt hiệu quả cao, và để làm được điều này SV phải trang bị cho mình một số phương pháp cơ bản như: phương pháp nghe giảng và ghi chép, phương pháp đọc tài liệu, phương pháp ghi chép khi đọc tài liệu, phương pháp xử lý thông tin 1.3.3.4. Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ học tập phải đảm bảo các điều kiện phục vụ cho hoạt động tự học của SV, cho SV có được những điều kiện tốt nhất để phát huy tiềm năng cá nhân trong tự học. Công tác này bao gồm: - Quản lý cơ sở vật chất đảm bảo việc học tập trên lớp, tự học, sinh hoạt tập thể. - Quản lý sách, giáo trình, tài liệu tham khảo, phương tiện kỹ thuật dạy học. - Quản lý các hoạt động đảm bảo thời gian tự học của sinh viên. - Quản lý việc xây dựng môi trường thuận lợi cho sinh viên học tập. 1.3.3.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học Việc kiểm tra đánh giá hoạt động học tập, tự học của sinh viên có vai trò rất quan trọng, nó vừa giữ vai trò động lực thúc đẩy quá trình dạy học, nó lại 23
  36. Số hóa bởi trung tâm học liệu vừa có vai trò bánh lái, giúp giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy và giúp sinh viên thay đổi phương pháp học tập để phù hợp với hình thức, phương pháp kiểm tra nhằm đạt kết quả cao. Lý luận dạy học cũng như thực tiễn cho thấy: Kiểm tra đánh giá tri thức kỹ năng, kỹ xảo của SV là một khâu quan trọng của quá trình dạy học và được xem là một phương pháp dạy học. Đối với SV nội trú, việc kiểm tra đánh giá hoạt động tự học bao gồm: - Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của SV nội trú (hàng tuần, hàng tháng, học kỳ, năm học ). - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tự học theo các mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ tự học, phát hiện sai lệch giúp SV điều chỉnh hoạt động tự học. - Kiểm tra, đánh giá hoạt động và kết quả tự học là chức năng của giáo viên, giáo viên chủ nhiệm và cán bộ quản lý đào tạo, cán bộ quản lý sinh viên. 1.3.4. Các lực lượng tham gia quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú HSSV học ngành hàng hải, theo quy định phải được đào tạo, huấn luyện theo chương trình bán quân sự. Trường Cao đẳng Hàng hải I quy định 100% SV học ngành đi biển năm học thứ nhất bắt buộc phải ở trong KTX của nhà trường để thuận lợi cho việc quản lý học tập và rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật cũng như tập luyện để nâng cao sức khỏe. Các lực lượng tham gia quản lý hoạt động tự học của sinh viên nội trú bao gồm: 1.3.4.1. Phòng Công tác HSSV Phòng Công tác HSSV có chức năng giúp việc Hiệu trưởng tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống và các hoạt động xã hội của HSSV, đảm bảo đúng đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, góp phần đào tạo người học trở thành con người toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa Xã hội. 24
  37. Số hóa bởi trung tâm học liệu Phối hợp với các đơn vị, đoàn thể chăm lo đời sống vật chất và tinh thần và quyền lợi của HSSV. Quản lý tổ quản lý KTX. Phòng Công tác HSSV có nhiệm vụ: - Tiếp nhận thí sinh trúng tuyển vào học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường. - Chỉ định Ban cán sự lớp HSSV lâm thời (lớp trưởng, lớp phó) trong thời gian đầu khoá học. Quyết định bổ nhiệm có thời hạn Ban cán sự lớp. - Tổ chức tiếp nhận HSSV vào ở nội trú. - Tổ chức may đo đồng phục cho HSSV đầu khoá. - Thống kê, tổng hợp dữ liệu, quản lý hồ sơ, lập danh sách trích ngang của HSSV. - Lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác HSSV theo quy định hiện hành. - Xây dựng, rà soát quy chế và các quy định, quy trình liên quan đến công tác học sinh, sinh viên. - Giải quyết các công việc hành chính có liên quan cho HSSV. - Hướng dẫn công tác quản lý, giáo dục HSSV cho các Khoa, Tổ môn. - Giới thiệu HSSV liên hệ với các đơn vị ngoài trường nhằm phục vụ trực tiếp cho việc học tập, nghiên cứu khoa học và phục vụ các công việc chính đáng khác của HSSV. - Quản lý cựu sinh viên. Phối hợp tổ chức các hoạt động quảng bá, đào tạo, nghiên cứu khoa học liên quan đến cựu HSSV. - Là đầu mối đón tiếp các cơ quan, cá nhân đến làm việc về các vấn đề liên quan đến HSSV. - Báo cáo định kỳ về công tác quản lý, giáo dục HSSV. - Tổ chức đánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại, xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ, năm học và khoá học. 25
  38. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Đề nghị khen thưởng cho tập thể hoặc cá nhân HSSV đạt thành tích cao trong học tập và rèn luyện. - Đề nghị xử lý kỷ luật đối với HSSV vi phạm nội quy, quy chế. - Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” vào đầu khoá, đầu năm, cuối năm và cuối khóa học. - Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống cho HSSV. - Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ và các hoạt động ngoài giờ lên lớp khác. - Tổ chức sinh hoạt, đối thoại định kỳ giữa Hiệu trưởng nhà trường với HSSV để giải quyết kiến nghị có liên quan đến quyền lợi học tập, rèn luyện và sinh hoạt của HSSV. - Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong các hoạt động phong trào của HSSV, tạo điều kiện cho HSSV có môi trường rèn luyện, phấn đấu. - Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV. - Tổ chức lễ chào cờ đầu tuần, tham gia tổ chức Lễ khai giảng, lễ tốt nghiệp, và các hoạt động truyền thông, quảng bá đầu vào, đầu ra cho HSSV. - Tham gia xét lên lớp, xét học bổng KKHT, xét thi tốt nghiệp và xét tốt nghiệp cho HSSV. - Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về thời gian học tập của HSSV. - Là đầu mối liên hệ giữa nhà trường và gia đình, địa phương. - Tập hợp ý kiến phản ánh của HSSV, trả lời và giải quyết khiếu nại về các mặt liên quan tới học tập và sinh hoạt nói chung. - Tổ chức cho HSSV đánh giá chương trình đào tạo và đánh giá công tác quản lý, giảng dạy và phục vụ của nhà trường. - Nghiên cứu khoa học và tham gia nghiên cứu khoa học. 26
  39. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Kết hợp với phòng Tổ chức hành chính tổ chức khám sức khoẻ cho HSSV khi vào nhập học; chăm sóc, phòng chống dịch, bệnh và khám sức khoẻ định kỳ cho HSSV trong thời gian học tập theo quy định. - Kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh chung tại khu vực dịch vụ ăn uống trong trường. - Phối hợp với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các phòng chức năng tạo điều kiện cơ sở vật chất và tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, các câu lạc bộ, các hoạt động giải trí lành mạnh khác và các hoạt động từ thiện, xã hội. - Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước quy định đối với HSSV về học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, bảo hiểm, tín dụng đào tạo và các chế độ khác có liên quan đến HSSV. - Tạo điều kiện giúp đỡ HSSV tàn tật, khuyết tật, HSSV diện chính sách, HSSV có hoàn cảnh khó khăn. - Phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn nơi trường đóng, khu vực có HSSV ngoại trú xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị, trật tự và an toàn cho HSSV; giải quyết kịp thời các vụ việc liên quan đến HSSV. - Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về an toàn giao thông, phòng chống tội phạm, ma tuý, mại dâm, HIV/AIDS và các hoạt động khác có liên quan đến HSSV; hướng dẫn HSSV chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế. - Tư vấn pháp lý, tâm lý, xã hội cho HSSV. - Lập danh sách kê khai ngoại trú. Phối hợp với chính quyền địa phương quản lý HSSV ở ngoại trú. Tổ chức các hoạt động nhằm tăng cường mối quan hệ giữa HSSV của trường với HSSV các trường khác và nhân dân địa phương. - Quản lý, đôn đốc HSSV thực hiện nội quy khu nội trú, giữ gìn an ninh, trật tự trong khu vực trường. Phối hợp với cơ quan an ninh, các cơ quan chức năng khác tuyên truyền, phổ biến cho HSSV nhằm phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động không lành mạnh khác. Quản lý cơ sở vật chất khu nội trú. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hiệu trưởng phân công. 27
  40. Số hóa bởi trung tâm học liệu 1.3.4.2. Các khoa Khoa là đơn vị quản lý chuyên môn của trường, có các nhiệm vụ sau đây: - Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường; - Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội; - Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân cấp của Hiệu trưởng; - Tổ chức phát triển chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học; - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa. 1.3.4.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp Là người được Hiệu trưởng phân công giáo viên chủ nhiệm lớp HSSV để hướng dẫn các hoạt động của lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp có nhiệm vụ: - Dựa vào tình hình thực tế, vạch kế hoạch giúp lớp tổ chức thực hiện chương trình đào tạo (học tập, rèn luyện) trong từng tháng, học kỳ và năm học. - Cùng cán bộ lớp theo dõi, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của lớp chủ nhiệm theo từng tháng, học kỳ và năm học; đồng thời báo cáo kết quả đó với Khoa với các phòng Công tác HSSV và phòng Đào tạo. - Liên hệ với gia đình HSSV để phối hợp giáo dục HSSV khi cần thiết. - Ghi nhận xét, xác nhận các vấn đề thuộc về quản lý hành chính Nhà nước trong phạm vị hoạt động của lớp (như các đơn từ của HSSV, các báo cáo của lớp ). 28
  41. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Kết thúc thời gian chủ nhiệm lớp phải bàn giao hồ sơ công tác chủ nhiệm lớp cho cán bộ quản lý HSSV Khoa và bàn giao tình hình lớp cho giáo viên chủ nhiệm mới. Giáo viên chủ nhiệm lớp vừa làm công tác giảng dạy, vừa làm công tác theo dõi, hướng dẫn chỉ đạo đơn vị lớp do mình phụ trách. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người am hiểu về tình hình học tập và rèn luyện cũng như các hoạt động phong trào của các SV trong lớp phụ trách. 1.3.4.4. Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam, là đội dự bị tin cậy của Đảng Cộng sản Việt Nam, là đội quân xung kích cách mạng, là trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên, đại diện, chăm lo và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thanh niên Việt Nam. Nhiệm vụ của Đoàn thanh niên trong trường học là cần phải hướng đến nhiệm vụ quan trọng là học tập, nghiên cứu khoa học cũng như xây dựng ý thức tự quản, tự rèn luyện trong SV: - Xây dựng phong trào thi đua học tập, rèn luyện trong đoàn viên - sinh viên; phát động mạnh mẽ phong trào SV tự quản; thường xuyên đôn đốc kiểm tra giờ tự học của sinh viên, nắm bắt các nhu cầu nguyện vọng chính đáng của SV để kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết. - Tạo các diễn đàn, sân chơi trao đổi học thuật; bồi dưỡng ý thức tự học, tự rèn luyện; phối hợp tổ chức cho sinh viên nghiên cứu khoa học, các hoạt động ngoại khoá; xây dựng các gương điển hình vượt khó vươn lên trong học tập. - Phối hợp với các đơn vị trong trường làm tốt công tác động viên, thi đua khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có kết quả học tập tốt. Việc quản lý HĐTH cho SV nội trú cần có sự vào cuộc và phối hợp nhịp nhàng của các bộ phận chức năng trong trường. Tuỳ theo tính chất, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận để có sự chủ động xây dựng kế hoạch tổng thể các nhiệm vụ và biện pháp quản lý HĐTH cho phù hợp với từng thời điểm nhất định. Bên cạnh đó, cần có sự vào cuộc và giúp đỡ của các lực lượng ngoài nhà trường, có như vậy công tác quản lý tự học mới đạt được kết quả như mong muốn. 29
  42. Số hóa bởi trung tâm học liệu BAN GIÁM HIỆU CÁC PHÒNG ĐOÀN PHÒNG CÔNG CÁC KHOA TN CHỨC TÁC HSSV NĂNG GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM SINH VIÊN NỘI TRÚ Sơ đồ 1.3. Các bộ phận tham gia quản lý HĐTH của sinh viên nội trú 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động tự học của sinh viên trƣờng Cao đẳng 1.4.1. Yếu tố khách quan - Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Như: Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020 đã được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã thông qua; Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015, trong đó có quy định SV học ngành đi biển được giảm 70% học phí. 30
  43. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Về nội dung chương trình đào tạo và huấn luyện của ngành học: SV học ngành đi biển việc đào tạo và huấn luyện phải đáp ứng yêu cầu theo quy định của tổ chức Hàng hải Quốc tế IMO. - Về nội dung, phương pháp giảng dạy của giáo viên. Các phong trào học tập, rèn luyện của SV nhà trường. - Về tình hình phát triển kinh tế của thế giới và đất nước. - Về tình hình đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV. - Các điều kiện về CSVC, sân chơi, bãi tập có đáp ứng nhu cầu ăn, ở, sinh hoạt, vui chơi, giải trí và tự học của SV 1.4.2. Yếu tố chủ quan 1.4.2.1. Xây dựng động cơ học tập của sinh viên SV tự xây dựng cho mình động cơ học tập đúng đắn là việc cần làm đầu tiên. Bởi vì, sự thành công không bao giờ là kết quả của một quá trình ngẫu hứng tùy tiện thiếu tính toán, kể cả trong học tập lẫn nghiên cứu. Nhu cầu xã hội và thị trường lao động hiện tại đặt ra cho mỗi người những tố chất cần thiết chứ không phải là những điểm số, những chứng chỉ mà không có thực lực vì động cơ học tập chệch hướng. Có động cơ học tập tốt khiến cho SV luôn tự giác say mê, học tập với những mục tiêu cụ thể rõ ràng với một niềm vui sáng tạo bất tận. Trong rất nhiều động cơ học tập của SV, có thể tách thành hai nhóm cơ bản: - Các động cơ hứng thú nhận thức. - Các động cơ trách nhiệm trong học tập. Thông thường các động cơ hứng thú nhận thức hình thành và đến được với người học một cách tự nhiên khi bài học có nội dung mới lạ, thú vị, bất ngờ và chứa nhiều những yếu tố gợi sự tò mò. 1.4.2.2. Xây dựng kế hoạch học tập Bất kì SV nào muốn việc học thật sự có hiệu quả thì mục đích, nhiệm vụ và kế hoạch học tập phải được xây dựng cụ thể, rõ ràng. Trong đó kế hoạch phải được xác định với tính hướng đích cao. Tức là kế hoạch ngắn hạn, dài hơi 31
  44. Số hóa bởi trung tâm học liệu thậm chí từng môn, từng phần phải được tạo lập thật rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mình. Vấn đề kế tiếp là phải chọn đúng trọng tâm, cái gì là cốt lõi là quan trọng để ưu tiên tác động trực tiếp và dành thời gian công sức cho nó. Nếu việc học dàn trải thiếu tập trung thì chắc chắn hiệu quả sẽ không cao. Sau khi đã xác định được trọng tâm, phải sắp xếp các phần việc một cách hợp lí logic về cả nội dung lẫn thời gian, đặc biệt cần tập trung hoàn thành dứt điểm từng phần, từng hạng mục theo thứ tự được thể hiện chi tiết trong kế hoạch. Điều đó sẽ giúp quá trình tiến hành việc học được trôi chảy thuận lợi. 1.4.2.3. Tự mình nắm vững nội dung tri thức Đây là vấn đề quyết định và chiếm nhiều thời gian công sức nhất. Khối lượng kiến thức và các kĩ năng được hình thành nhanh hay chậm, nắm bắt vấn đề nông hay sâu, rộng hay hẹp, có bề vững không tùy thuộc vào nội lực của chính bản thân người học trong bước mang tính đột phá này. Nó bao gồm các hoạt động: - Tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet, hội thảo, làm thí nghiệm, quan sát, điều tra Trong hoạt động này rất cần có sự tỉnh táo để chọn lọc thông tin một cách thông minh và linh hoạt. - Xử lí thông tin: Việc xử lí thông tin trong quá trình tự học không bao giờ diễn ra trong vô thức mà cần có sự gia công, xử lí mới có thể sử dụng được. Quá trình này có thể được tiến hành thông qua việc phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh - Vận dụng tri thức, thông tin: Trong việc vận dụng thông tin tri thức khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình huống, viết bài thu hoạch, báo cáo khoa học, tổng thuật SV thường gặp rất nhiều khó khăn. Có lúc tìm được một khối lượng lớn tư liệu nhưng việc tập hợp phân loại nội dung để kiến giải một vấn đề lại không thực 32
  45. Số hóa bởi trung tâm học liệu hiện được. Trong trường hợp này cần khoanh vùng vấn đề trong một giới hạn đừng quá rộng. Chỉ cần tập trung đào sâu một vấn đề nào đó nhằm phát hiện ra cái mới có giá trị thực tiễn là đáp ứng yêu cầu. Trong khâu này việc lựa chọn và thay đổi hình thức tư duy để tìm ra cách thức tối ưu nhất cho đối tượng nghiên cứu cũng rất cần thiết. - Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức hay diển ngôn theo yêu cầu thông qua các hình thức: hội thảo, báo cáo khoa học, thảo luận, thuyết trình, tranh luận là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. Hoạt động này giúp SV có thể hình thành và phát triển kĩ năng trình bày (bằng lời nói hay văn bản) cho người học. Giúp SV chủ động, tự tin trong giao tiếp ứng xử, phát triển năng lực hợp tác và làm việc nhóm tốt. Tiểu kết chƣơng 1 Tự học có vai trò rất quan trọng trong quá trình học ở Cao đẳng và Đại học của SV. Tự học nhằm phát huy tính tự giác, tích cực chiếm lĩnh tri thức của SV, tự học là điều kiện cần để thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường Cao đẳng, Đại học là: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của sinh viên”. Do đó tổ chức tốt việc tự học cho sinh viên là một giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường, đây là một việc làm mang tính cấp thiết, quyết định chất lượng đào tạo. Quản lý hoạt động tự học của SV là việc làm thường xuyên của các nhà trường. Quản lý tốt hoạt động tự học sẽ góp phần nâng cao sự thống nhất hoạt động giữa thầy và trò, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động tự học rèn luyện của SV, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cực, xây dựng được môi trường sư phạm tạo cơ hội cho SV thực hiện nhiệm vụ đào tạo. 33
  46. Số hóa bởi trung tâm học liệu Hoạt động tự học của SV là một hình thức tự học mà ở đó phát huy cao nhất vai trò chủ thể tích cực, độc lập nhận thức của SV nhưng không tách rời vai trò điều khiển của GV và của cán bộ quản lý. Do vậy trong hoạt động tự học của SV nội trú, bên cạnh tính tích cực, chủ động, tự giác của cá nhân SV thì cán bộ quản lý cần chú trọng đến việc quản lý kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học của GV và quản lý trang thiết bị, CSVC, phương tiện phục vụ cho việc dạy của GV và tự học của SV; người cán bộ quản lý cần đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của SV, nhất là đối với sinh viên nội trú. Những vấn đề nêu trên là cơ sở lý luận để đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của SV nội trú và từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐTH của SV nội trú trường Cao đẳng Hàng hải I. 34
  47. Số hóa bởi trung tâm học liệu Chƣơng 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SV TRƢỜNG CAO ĐẲNG HÀNG HẢI I 2.1. Vài nét khái quát về trƣờng Cao đẳng Hàng hải I 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Vào năm 1972 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta đang ở giai đoạn khốc liệt nhất, miền Bắc vừa xây dựng Chủ nghĩa xã hội vừa chi viện cho chiến trường miền Nam. Trong giai đoạn này đội tàu của ngành đường biển phát triển khá nhanh cả về số lượng và tấn trọng tải. Để quản lý, khai thác các con tàu có hiệu quả, tạo tiền đề cho phát triển sự phát triển của ngành vận tải biển đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ mới, rất cần thiết phải có một đội ngũ thuyền viên được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn, tay nghề vững vàng, kịp thời bổ sung lực lượng cho ngành đường biển trước mắt cũng như lâu dài. Xuất phát từ yêu cầu đó Trường Cao đẳng Hàng hải I mà tiền thân là trường Công nhân kỹ thuật Đường biển được thành lập theo quyết định số 889/QĐ - TC ngày 04/5/1972 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhiệm vụ chính của nhà trường lúc đó là: Đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật cho 03 nghề chính là Thủy thủ, Thợ máy và vô tuyến điện với lưu lượng bình quân từ 180 đến 200 học sinh trên năm. Ngày đầu mới được thành lập trường đặt trụ sở tại xã Minh Đức - huyện Thủy Nguyên - Thành phố Hải Phòng, đây là một huyện ngoại thành, cách xa trung tâm Thành phố. Trước tình hình mới, để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, vào ngày 27/4/1980 theo quyết định số: 747- QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện, trường đã được đổi tên thành Trường Kỹ thuật và nghiệp vụ Hàng hải I. Ngày 02/12/1996 theo quyết định số: 3199 - QĐ/TCCB - LĐ của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, trường nâng cấp thành trường Trung học Hàng hải I. 35
  48. Số hóa bởi trung tâm học liệu Ngày 01/02/2007 theo Quyết định số: 661/QĐ - BGDĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, trường được nâng cấp thành trường Cao đẳng Hàng hải I. Đến nay qua hơn 41 năm xây dựng và trưởng thành, trường đã đào tạo trên 20 ngành nghề với lưu lượng gần 7.000 HSSV hệ chính quy tập trung. Tầm nhìn của trường: - Đến 2020, Nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo đa cấp, đa ngành theo hướng tiên tiến, hiện đại và hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước. - Phấn đấu năm 2025 trở thành một trung tâm đào tạo trọng điểm ngành giao thông vận tải, có đẳng cấp, thương hiệu trong nước và khu vực. Có thể thấy quá trình hình thành và phát triển của nhà trường gắn liền với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của ngành Hàng hải nói riêng. 2.1.2. Cơ sở vật chất Trường Cao đẳng Hàng hải I có 02 cơ sở đào tạo chính: Cơ sở 1: Diện tích 3,2 ha; đóng tại số 498 đường Đà Nẵng, phường Đông Hải I, quận Hải An, thành phố Hải Phòng; Cơ sở 2: Diện tích 8,1 ha; đóng tại phường Đồng Hòa, quận Kiến An, thành phố Hải Phòng. Nhà trường có: 100 phòng học; 01 hội trường; 02 phòng hội thảo; 01 thư viện có trang bị máy tính (thư viện điện tử có 36 cabin với thiết bị hiện đại và kết nối vào cổng thông tin chung); 01 khu thể thao chuyên ngành; 01 khu thực hành nghiệp vụ thủy thủ; 01 xưởng thực hành Gia công và lắp ráp Vỏ tầu biển; 01 xưởng thực hành điện tầu thủy - điện công nghiệp - điện dân dụng; 01 xưởng thực hành hàn - cắt kim loại; 01 xưởng thực hành vận hành và khai thác thiết bị động lực tầu biển; 01 xưởng thực hành sửa chữa hệ thống động lực tầu biển; 01 xưởng thực hành tiện kim loại; 01 xưởng thực hành gia công nguội kim loại ( đục, dũa, khoan khoét, cạo, rà, mài); 01 phòng thực hành điều khiển tầu biển bằng mô phỏng; 01 phòng thực hành khai thác hệ động lực bằng mô phỏng; 01 phòng thực hành mô phỏng hệ thống ARPA; 01 phòng thí nghiệm lý 36
  49. Số hóa bởi trung tâm học liệu - hóa; 01 phòng thí nghiệp điện - điện tử - tự động hóa; 01 phòng thí nghiệm cơ - thủy - khí; 01 phòng thí nghiệm kiểm tra, kiểm định không phá hủy và chuẩn đoán kỹ thuật; 01 phòng học đa năng; 01 phòng học tiếng Anh; Trung tâm huấn luyện thể thao chuyên ngành; Trung tâm huấn luyện an toàn cơ bản, an toàn nâng cao; Trung tâm huấn luyện nghiệp vụ thủy thủ; Trung tâm huấn luyện tàu chở hàng đặc biệt (chở dầu, khí hóa lỏng và hóa chất); Trung tâm thi trắc nghiệm khách quan; 01tàu huấn luyện (tàu M/V AN HAI) trọng tải 2000DWT, tuyến hoạt động quốc tế. Khu KTX của nhà trường có 96 phòng ở đáp ứng yêu cầu ở của 860 HSSV, có căng tin, nhà ăn Hiện nay CSVC của nhà trường đáp ứng được nhu cầu đào tạo cho khoảng từ 6000 đến 8000 HSSV học tập, huấn luyện. 2.1.3. Về cơ cấu tổ chức của nhà trường Trường Cao đẳng Hàng hải I có 365 cán bộ, giáo viên, công nhân viên. Cơ cấu tổ chức của Nhà trường bao gồm: 1. Hiệu trưởng và 3 Phó Hiệu trưởng; 2. Hội đồng sư phạm, hội đồng khoa học; 3. Các phòng chức năng: Phòng Đào tạo; Phòng Tài chính - kế toán; Phòng Tổ chức - hành chính; Phòng Công tác HSSV; Phòng Đảm bảo chất lượng đào tạo; Phòng Kế hoạch - vật tư; Phòng Hợp tác quốc tế - khoa học, công nghệ; 4. Các khoa: Khoa điều khiển tàu biển; Khoa khai thác máy tàu biển; Khoa điện - điện tử; Khoa cơ khí; Khoa kinh tế; Khoa cơ bản; 5. Các trung tâm: Trung tâm phát triển nguồn lực hàng hải và xuất khẩu lao động; Trung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hàng hải; Trung tâm ngoại ngữ; Trung tâm tin học; 6. Xưởng đội tàu; 7. Tổ chức Đảng CSVN; 8. Các Đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội. 37
  50. Số hóa bởi trung tâm học liệu 2.1.4. Nhiệm vụ đào tạo của nhà trường Trường Cao đẳng Hàng hải I là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học với triết lý và phương pháp hiện đại; có chất lượng đào tạo đạt chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế biển và xuất khẩu lao động. Nhà trường đào tạo các hệ sau: Cao đẳng chính quy và liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng chính quy. - Cao đẳng nghề và liên thông từ trung cấp nghề lên cao đẳng nghề. - Trung cấp chuyên nghiệp. - Trung cấp nghề và sơ cấp nghề. Tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho thuyền viên; đào tạo huấn luyện các chứng chỉ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của Công ước STCW 78/95 (và sửa đổi). Tổ chức, triển khai các hoạt động dịch vụ tư vấn, huấn luyện, giới thiệu việc làm: Thống kê số HSSV tốt nghiệp có nhu cầu giới thiệu việc làm; Khảo sát nhu cầu lao động, lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, huấn luyện bổ sung và ký Hợp đồng lao động cho thuê thuyền viên; Mở rộng mối quan hệ, hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước để hỗ trợ cho công tác đào tạo, huấn luyện và phát triển dịch vụ xuất khẩu lao động; Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ Sỹ quan thuyền viên có trình độ, năng lực chuyên môn, ngoại ngữ để thành lập thuyền bộ độc lập tham gia xuất khẩu thuyền viên. 2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên Để tìm hiểu hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của của sinh viên nội trú trong KTX trường Cao đẳng Hàng hải I, chúng tôi đã tiến điều tra, khảo sát thực trạng này: - Nội dung khảo sát: Nhận thức của cán bộ quản lý, của giáo viên và của sinh viên về hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của SV nội trú. 38
  51. Số hóa bởi trung tâm học liệu - Đối tượng khảo sát: Trưng cầu ý kiến của 15 cán bộ quản lý (lãnh đạo nhà trường; Trưởng, phó các phòng khoa; Bí thư và các phó bí thư đoàn trường), 25 giáo viên chủ nhiệm lớp và 350 SV đang ở trong KTX nhà trường. - Phương pháp điều tra, khảo sát: + Quan sát hoạt động tự học của SV nội trú trong khoảng thời gian từ tháng 9/2012 đến tháng 6/2013. + Phỏng vấn bằng phiếu trưng cầu ý kiến (bằng các phiếu theo Mẫu 1, Mẫu 2 và Mẫu 3), sau đó thống kê, tính toán và công bố kết quả. + Trò chuyện, trao đổi trực tiếp với sinh viên, giáo viên và cán bộ quản lý (chú trọng đến giáo viên quản lý KTX và giáo viên chủ nhiệm) để làm rõ hơn kết quả điều tra. Kết quả thu được như sau: 2.2.1. Nhận thức về hoạt động tự học Chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 1 cho cả hai mẫu phiếu: Mẫu 1 và Mẫu 2 để khảo sát nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học, kết quả như sau: Bảng 2.1: Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động tự học Ý kiến sinh viên Ý kiến GV+CBQL Stt Mức độ SL % SL % 1. Rất quan trọng 265 75,71 35 87,50 2. Quan trọng 85 24,29 5 12,50 3. Bình thưởng 0 0 0 0 4. Không quan trọng 0 0 0 0 Từ bảng thống kê trên thấy rằng tất cả GV + CBQL và SV đều nhận thức tầm quan trọng của hoạt động tự học trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể có đến 87,5% GV+CBQL và 75,71% SV nhận định HĐTH là rất quan trọng; 12,5% GV và 24,29% SV nhận định HĐTH là quan trọng. Không có GV + CBQL và SV nhận định HĐTH là bình thường và không quan trọng. 39
  52. Số hóa bởi trung tâm học liệu Trao đổi với một số CBQL và GV, các thầy cô cho rằng ở thời đại nền khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão ngày nay người học không xác định được tầm quan trọng của việc tự học sẽ bị lạc hậu. Tự học có tác dụng giúp SV rèn luyện kỹ năng học tập, làm việc độc lập và hình thành ý thức kỷ luật (đây là những yêu cầu quan trọng của SV học ngành đi biển). Hoạt động tự học làm tăng thêm khả năng tự đánh giá về năng lực bản thân, hình thành và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách. Trao đổi với các SV nội trú, các em cho rằng tự học giúp SV nắm vững, mở rộng và hiểu sâu sắc hơn những kiến thức đã học trên lớp; hình thành và phát huy tính độc lập, sáng tạo trong học tập. Những kiến thức mà thầy cô giảng dạy trên lớp rất quan trọng, nhưng chỉ là những định hướng, gợi mở các vấn đề lớn. Muốn hiểu rõ hơn những vấn đề đó SV phải nỗ lực trong việc tự học ở nhà. Sử dụng câu hỏi 2 của Mẫu 1 và Mẫu 2, chúng tôi khảo sát thời gian ngoài giờ học chính khóa SV thường làm gì, nhận định của CBQL và GV về việc sử dụng thời gian ngoài giờ lên lớp của SV, kết quả thu được như sau: Bảng 2.2: Thực trạng thời gian ngoài giờ lên lớp của SV nội trú Mức độ thực hiện (%) Thƣờng Chƣa Stt Các công việc Thỉnh thoảng xuyên bao giờ SV GV SV GV SV GV 1. Ở nhà ngồi chơi 0,00 02,50 86,29 90,00 13,71 7,50 2. Đi chơi với bạn bè 05,43 07,50 94,57 92,50 0,00 0,00 3. Đi làm thêm ngoài giờ học 24,57 20,00 32,00 30,00 43,43 50,00 Tham gia các phong trào văn 4. nghệ, thể dục, thể thao và các 23,14 22,50 58,57 57,50 18,29 20,00 hoạt động xã hội khác 5. Ở nhà học bài và truy bài với bạn 34,86 37,50 48,86 50,00 16,29 12,50 Đi đến những nơi khác để học như: lên thư viện, giảng đường 6. 27,71 25,00 17,43 15,00 54,86 60,00 học bài; tham dự các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề 40
  53. Số hóa bởi trung tâm học liệu Từ bảng số liệu điều tra trên chúng tôi thấy hầu hết các SV đã sử dụng thời gian ngoài giờ học một cách hợp lý. SV thường xuyên ở nhà ngồi chơi chiếm một lượng rất ít (0% ý kiến của SV, nhưng 2,5% ý kiến của GV+CBQL); 23,14% ý kiến SV và 22,5% ý kiến GV+CBQL là thường xuyên tham gia các phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác (thực tế các hoạt động phong trào của nhà trường so với các trường ĐH,CĐ trên địa bàn Hải Phòng được xếp ở tốp dẫn đầu); trên 80% thường xuyên và thỉnh thoảng ở nhà học bài. Tuy nhiên, kết quả điều tra cũng cho thấy có hơn 50% SV sau giờ học là thường xuyên hoặc thỉnh thoảng đi làm thêm. Trao đổi với SV, các em cho biết đa số các em đi làm thêm là do hoàn cảnh gia đình khó khăn, làm thêm để kiếm tiền phụ thêm cho việc học tại trường, còn một số SV cho biết các em muốn tự lập - đi làm thêm để khẳng định điều đó. 2.2.2. Mục tiêu tự học của sinh viên Các hoạt động của các chủ thể đều phải có mục tiêu riêng, hoạt động tự học của sinh viên cũng vậy, các em cũng phải có mục tiêu trong việc tự học của mình. Để tìm hiểu thực trạng này chúng tôi đã sử dụng câu hỏi số 3 của hai Mẫu 1 và Mẫu 2, kết quả thu được như sau: Bảng 2.3: Mục tiêu của hoạt động tự học đối với bản thân cá nhân SV Mức độ thể hiện Không Quan trọng Bình thƣờng Stt Nội dung thực hiện quan trọng SL % SL % SL % 1. Để không phải thi lại các môn học 178 50,86 150 42,86 22 6,29 2. Để được học bổng 56 16,00 178 50,86 116 33,14 3. Do yêu thích ngành nghề đang học 265 75,71 64 18,29 18 05,14 Để cập nhật các kiến thức liên 4. quan đến chuyên môn, nghiệp vụ 78 22,29 198 56,57 74 21,14 nghề nghiệp Để có tấm bằng tốt nghiệp ra 5. 256 73,14 73 20,86 21 06,00 trường xin việc Để ra trường xin được việc làm tốt, 6. có thu nhập cao, được đi đến nhiều 68 19,43 198 56,57 84 24,00 nơi trên thế giới 41
  54. Số hóa bởi trung tâm học liệu Bảng 2.4: Ý kiến của CBQL và GV về mục tiêu hoạt động tự học của SV Ý kiến Stt Nội dung thực hiện Hầu hết Số ít Không có SL % SL % SL % 1. Để không phải thi lại các môn học 21 52,50 17 42,50 2 05,00 2. Để được học bổng 6 15,00 21 52,50 13 32,50 3. Do yêu thích ngành nghề đang học 30 75,00 7 17,50 3 07,50 Để cập nhật các kiến thức liên quan đến 4. 9 22,50 24 60,00 7 17,50 chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp 5. Để có tấm bằng tốt nghiệp ra trường xin việc 30 75,00 8 20,00 2 05,00 Để ra trường xin được việc làm tốt, có 6. thu nhập cao, được đi đến nhiều nơi trên 8 20,00 23 57,50 9 22,50 thế giới Từ các số liệu điều tra trên, chúng tôi thấy: - Có 75,71 % SV cho biết mục tiêu tự học của các em là do yêu thích ngành nghề đang học. Thật vậy, với ngành Hàng hải theo quy định của Bộ Lao động thương binh và xã hội, được xem là ngành nặng nhọc, nguy hiểm (Theo Quyết định số 1269/LĐTBXH-QĐ ngày 26/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), SV học tại trường hầu hết là do yêu thích ngành nghề nên mới thi tuyển vào trường. Hầu hết các em thích tốt nghiệp ra trường được làm việc trên những con tàu, được đi đến nhiều nơi trên thế giới; các em thích công việc và cuộc sống phóng khoáng của người thủy thủ. - Có 73,14% SV mục tiêu tự học là để có tấm bằng tốt nghiệp ra trường xin việc, mục tiêu này là hoàn toàn chính đáng. Đây cũng chính là lựa chọn của đa số HSSV hiện nay, đó là học những ngành ra trường dễ xin được việc làm. Các ý kiến của SV về hai mục tiêu của tự học trên phù hợp với ý kiến của 75% GV+CBQL cho rằng đại đa số SV đang học tại trường là do yêu thích ngành nghề và với mục tiêu là để có tấm bằng tốt nghiệp ra trường xin việc. 42
  55. Số hóa bởi trung tâm học liệu Với những mục tiêu này SV sẽ nỗ lực ý chí, khắc phục khó khăn, để vươn lên trong học tập. Kết quả trên cho thấy phần lớn SV đang học tại trường có mục tiêu học tập đúng đắn. Kết quả điều tra còn cho thấy có 16% ý kiến SV cho rằng mục tiêu của tự học là để có học bổng; để ra trường xin được việc làm tốt, có thu nhập cao, được đi đến nhiều nơi trên thế giới 19,43 %; để cập nhật các kiến thức liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ nghề nghiệp 22,29%. Trao đổi với các SV này, chúng tôi thấy phần lớn các em có mục tiêu được học bổng, cũng có mục tiêu ra trường xin được việc làm tốt, có thu nhập cao, được đi đến nhiều nơi trên thế giới, đây là những SV có khả năng học tốt, xuất thân từ những vùng quê nghèo hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, chính sách. Vậy nên các em cố gắng học để có học bổng để giúp một phần nào đó trong việc chi tiêu, tiết kiệm cho gia đình; các em cố gắng học để xin vào làm ở các công ty vận tải biển lớn, để có thu nhập cao và giúp đỡ gia đình. Tuy nhiên, còn có 52,5% SV mục tiêu tự học để không phải thi lại môn học. Trao đổi với những SV này, chúng tôi nhận thấy hầu hết các em có học lực trung bình, các em cố gắng học để thi qua các môn học, để tốt nghiệp ra trường. 2.2.3. Hình thức tự học của SV Muốn HĐTH có hiệu quả, SV phải biết lựa chọn những hình thức tự học phù hợp với năng lực bản thân, cũng như của điều kiện thực tế. Để biết các hình thức tự học của SV nội trú trong trường, chúng tôi đã dùng câu hỏi số 4 của Mẫu 1 và Mẫu 2. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.5: Các hình thức tự học của sinh viên Ý kiến sinh viên Ý kiến GV+CBQL Stt Các hình thức tự học SL % SL % 1. Ngồi ở nhà (KTX) học bài 264 75,43 31 77,50 2. Lên thư viện học bài 64 18,29 6 15,00 Tìm gặp thầy, cô và bạn bè để trao 3. 41 11,71 4 10,00 đổi nội dung bài học 4. Các hình thức khác 32 09,14 4 10,00 43
  56. Số hóa bởi trung tâm học liệu Theo bảng số liệu trên chúng tôi thấy có 75,43% ý kiến của SV và 77,5% ý kiến của GV+CBQL cho biết và nhận định SV nội trú thường sử dụng hình thức ngồi ở nhà (KTX) để học bài là chính. Chỉ một số ít 18,29% ý kiến của SV và 15% ý kiến của GV+CBQL cho biết là sử dụng hình thức lên thư viện để học. Số lượng SV tìm gặp thầy, cô và bạn bè để trao đổi nội dung bài học thì chỉ có 11,71% ý kiến của SV và 10% ý kiến của GV+CBQL cho biết và nhận định là sử dụng hình thức này. Để hiểu rõ thực trạng này, chúng tôi đã trao đổi với một số GV và CBQL, các thầy, cô cho rằng thư viện nhà trường phòng đọc chưa tách biệt và yên tĩnh, chưa đủ chỗ cho SV học tập và đọc sách tham khảo; số lượng đầu sách còn nghèo chưa phong phú về chủng loại; một số sách về chuyên môn còn quá ít; SV không được mượn sách về nhà; có những môn học còn chưa có sách và giáo trình, SV học theo vở ghi trên lớp là chủ yếu. Do đó, SV thường ngồi ở nhà để học là chính. Các thầy, cô còn cho biết ít khi thấy SV tìm gặp ngoài giờ học để trao đổi, giải đáp thắc mắc, và thường thấy SV học xong là về KTX. Trao đổi với SV, các em cho biết thư viện nhà trường chưa đáp ứng yêu cầu cả về CSVC và tài liệu; ngoài ra thư viện chỉ mở cửa theo giờ hành chính, không mở cửa những ngày nghỉ, nên các em không thường xuyên lên thư viện. Việc các em ít gặp GV ngoài giờ học để trao đổi, giải đáp thắc mắc, một phần các em mắc tâm lý ngại ngần, một phần thấy thời gian lên lớp của các thầy, cô quá nhiều sợ không có thời gian để giải đáp. Do đó ngồi ở nhà học là phương án tối ưu nhất, bạn bè có thể trao đổi thêm nội dung bài học. Trao đổi thêm với SV và GV+CBQL chúng tôi được biết một số SV (9,1% ý kiến SV và 10% ý kiến của GV+CBQL) chọn một số hình thức tự học khác như: tham gia các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề của các thầy mới đi thực tế về (đi làm việc trên các con tàu lớn và hiện đại); tham quan, thực tế trên các con tàu; lên giảng đường để học 44
  57. Số hóa bởi trung tâm học liệu 2.2.4. Thời gian dành cho việc tự học của sinh viên Nhà trường hiện đang đào tạo theo hình thức niên chế, thời gian học trên lớp của SV chỉ hơn 4 giờ/ngày (buổi sáng từ 7h - 11h15, buổi chiều từ 13h -17h15, nghỉ ngày thứ 7 và chủ nhật), khoảng thời gian còn lại của ngày SV tự học, hoặc tham gia các hoạt động phong trào, TDTT, rèn luyện sức khỏe. Để tìm hiểu thực trạng sử dụng thời gian cho HĐTH của SV, chúng tôi sử dụng câu hỏi số 5 của Mẫu 1 để khảo sát SV nội trú. Kết quả thu được như sau: Bảng 2.6: Ý kiến của sinh viên nội trú về thời gian tự học của bản thân Stt Thời gian tự học SL % 1. Những lúc nào rảnh rỗi (trên 8 giờ/1 ngày) 31 08,86 2. Vừa đủ (từ 4 giờ đến 8 giờ/1 ngày) 112 32,00 3. Không nhiều lắm (2 giờ đến gần 4 giờ/1 ngày) 149 42,57 4. Lúc nào có hứng thú thì học 58 16,57 Theo kết quả điều tra trên cho thấy có 8,86% SV cho biết các em tự học vào những lúc rảnh rỗi (ngoài thời gian học trên lớp, về nhà là các em tự học). Nếu đối chiếu với mục tiêu của cá nhân SV, thì những em này có mục tiêu học để ra trường xin được việc làm tốt, xin vào các công ty đi “đánh thuê” cho nước ngoài, được làm việc trên những con tàu lớn, có thu nhập tiền lương cao và được đi đến nhiêu nước trên thế giới. Có 32% SV cho rằng thời gian tự học của bản thân là vừa đủ. Có 42,57% SV cho biết thời gian tự học của bản thân là không nhiều lắm. Trao đổi với các em, chúng tôi được biết một số SV vì hoàn cảnh gia đình nên tranh thủ đi làm thêm ngoài giờ học, một số đi học thêm, tham gia các hoạt động phong trào 45
  58. Số hóa bởi trung tâm học liệu Có 16,57% SV cho biết sự tự học của các em tùy thuộc vào hứng thú của bản thân cá nhân, thời gian dành cho tự học không cố định: ngày học nhiều (trên 8 giờ), ngày học ít và có ngày không học. Dùng câu hỏi số 5 của Mẫu 2 để lấy ý kiến nhận định của GV và CBQL về thời gian dành cho tự học của SV nội trú, chúng tôi có kết quả như sau: Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL và GV về thời gian tự học của sinh viên Mức độ Stt Nội dung thực hiện Đại đa số Một số ít Không có SL % SL % SL % Những lúc nào rảnh rỗi (trên 8 1. 3 7,50 12 30,00 25 62,50 giờ/ 1 ngày) 2. Vừa đủ (từ 4 giờ đến 8 giờ/ 1 ngày) 10 25,00 18 45,00 12 30,00 Không nhiều lắm (2 giờ đến gần 4 3. 19 47,50 17 42,50 4 10,00 giờ/ 1 ngày) 4. Lúc nào có hứng thú thì học 8 20,00 6 15,00 26 65,00 Theo bảng kết quả 2.7 cho thấy nhận định của GV và CBQL về thời gian dành cho tự học của SV là đúng với thực trạng của SV của nhà trường. Theo nhiều GV cho biết SV bây giờ thời gian dành cho tự học là không nhiều lắm (47,50% ), không như ngày xưa, thời kỳ đất nước còn nhiều khó khăn, cuộc sống của người dân còn nhiều vất vả, SV học ở trường xong về nhà lại lao vào để tự học, đọc sách, đọc tài liệu 2.2.5. Phương pháp tự học của sinh viên Phương pháp tự học có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng học của sinh viên. Để biết các em thường sử dụng các phương pháp tự học như thế nào và nhận định của CBQL, GV về việc sử dụng các phương pháp tự học của SV. Chúng tôi đã dùng câu hỏi 5 của hai Mẫu 1 và Mẫu 2, kết quả thu được như sau: 46
  59. Số hóa bởi trung tâm học liệu Bảng 2.8: Ý kiến của SV về mức độ thực hiện các phƣơng pháp tự học Mức độ thực hiện(%) Thƣờng Thỉnh Không Stt Các phƣơng pháp xuyên thoảng sử dụng SL % SL % SL % Lập kế hoạch tự học cho từng môn 1. 48 13.71 92 26.29 210 60.00 học cụ thể 2. Phát hiện và lựa chọn vấn đề tự học 45 12.86 102 29.14 203 58.00 Học thuộc bài giảng của giáo viên 3. 182 52.00 98 28.00 70 20.00 trên lớp Học các ý chính, cơ bản, trọng tâm 4. 76 21.71 115 32.86 159 45.43 của bài học Kết hợp việc học lý thuyết trên 5. lớp vào thực hành chuyên môn, 116 33.14 135 38.57 99 28.29 nghề nghiệp Trao đổi thắc mắc với thầy cô và 6. 41 11.71 121 34.57 188 53.71 bạn bè Tham dự các buổi hội thảo, báo cáo 7. 54 15.43 141 40.29 155 44.29 chuyên đề Tham vấn kinh nghiệm của những 8. 54 15.43 112 32.00 184 52.57 người đã được đi thực tế Thảo luận theo tổ, nhóm các vấn đề 9. 60 17.14 138 39.43 152 43.43 giáo viên nêu Thông qua các phương tiện công 10. 114 32.57 103 29.43 133 38.00 nghệ thông tin 47
  60. Số hóa bởi trung tâm học liệu Bảng 2.9: Ý kiến của GV và CBQL về mức độ thực hiện các phƣơng pháp tự học của SV Mức độ thực hiện(%) Không Stt Các phƣơng pháp Đại đa số Một số thực hiện SL % SL % SL % Lập kế hoạch tự học cho từng môn 1. 5 12.50 10 25.00 25 62.50 học cụ thể 2. Phát hiện và lựa chọn vấn đề tự học 5 12.50 12 30.00 23 57.50 Học thuộc bài giảng của giáo viên 3. 21 52.50 10 25.00 9 22.50 trên lớp Học các ý chính, cơ bản, trọng tâm 4. 9 22.50 14 35.00 17 42.50 của bài học Kết hợp việc học lý thuyết trên lớp vào 5. 12 30.00 15 37.50 13 32.50 thực hành chuyên môn, nghề nghiệp 6. Trao đổi thắc mắc với thầy cô và bạn bè 4 10.00 12 30.00 24 60.00 Tham dự các buổi hội thảo, báo cáo 7. 6 15.00 16 40.00 18 45.00 chuyên đề Tham vấn kinh nghiệm của những 8. 6 15.00 13 32.50 21 52.50 người đã được đi thực tế Thảo luận theo tổ, nhóm các vấn đề 9. 7 17.50 15 37.50 18 45.00 giáo viên nêu Thông qua các phương tiện công 10. 13 32.50 12 30.00 15 37.50 nghệ thông tin Theo số liệu điều tra (bảng 2.8 và 2.9), chúng tôi thấy: - Hầu hết các phương pháp tự học trên đều được SV sử dụng và phương pháp học thuộc bài giảng của giáo viên trên lớp được SV sử dụng nhiều nhất (ý kiến SV 52% thường xuyên, 28% thỉnh thoảng và ý kiến của GV+CBQL 48
  61. Số hóa bởi trung tâm học liệu 52,5% đại đa số, 25% một số). Đây là cách học truyền thống, khá phổ biến. Mặt tích cực của cách học này là SV thu được những kiến thức cơ bản trọng tâm đã được GV lựa chọn và định hướng. Tuy nhiên đây là cách học thụ động như thế đã vô tình trở thành rào cản khiến SV có thể tự mình lĩnh hội được kiến thức, sẽ làm mất đi tính tích cực chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập. Vì vậy chất lượng hoạt động học tập của SV chưa cao. - Tiếp đến là các phương pháp kết hợp việc học lý thuyết trên lớp vào thực hành chuyên môn, nghề nghiệp và thông qua các phương tiện thông tin được nhiều SV sử dụng (trên 62% ý kiến của SV và GV+CBQL). Trao đổi với GV và CBQL, chúng tôi được biết ngành Hàng hải là ngành cần phải thực hành, thực tế nhiều và thường xuyên cập nhật các thông tin có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ. Do đó người học phải kết hợp giữa lý thuyết và thực hành nhiều và phải biết sử dụng các phương tiện thông tin để cập nhật kiến thức. - Số SV sử dụng các phương pháp tự học khác như: 54,57% SV thường xuyên và thỉnh thoảng sử dụng phương pháp học các ý chính, cơ bản, trọng tâm của bài học (57,5% GV+CBQL cùng nhận định); 55,72% thường xuyên và thỉnh thoảng sử dụng phương pháp tham dự các buổi hội thảo, báo cáo chuyên đề và 56,57% SV thường xuyên và thỉnh thoảng sử dụng phương pháp thảo luận theo tổ, nhóm các vấn đề giáo viên nêu (55% GV+CBQL cùng nhận định). Các phương pháp này giúp SV hiểu được bản chất vấn đề từ đó đem lại kết quả và chất lượng trong học tập. Tuy nhiên tỷ lệ số lượng SV thường xuyên sử dụng phương pháp này không cao. - Ngoài ra, còn có 60% SV không lập kế hoạch tự học cho từng môn cụ thể (62,5% GV+CBQL cùng nhận định); 58% SV không sử dụng phương pháp phát hiện và lựa chọn vấn đề tự học (57,5% GV+CBQL cùng nhận định; 53,71% SV không trao đổi thắc mắc với thầy cô và bạn bè; 52,57% SV không sử dụng phương pháp tham vấn kinh nghiệm của những người đã đi thực tế. Đây là những số liệu không nhỏ làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV nhà trường. 49
  62. Số hóa bởi trung tâm học liệu Như vậy, theo kết quả điều tra trên chúng tôi thấy hầu hết SV nhà trường mới chỉ sử dụng các phương pháp tự học thụ động đã có truyền thống từ lâu. Các phương pháp học nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của người học chưa được sử dụng nhiều. Điều này đòi hỏi CBQL và GV của nhà trường cần phải có các biện pháp để giúp SV thay đổi phương pháp tự học của mình phù hợp với các yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong xu thế toàn cầu hóa. 2.2.6. Các kỹ năng tự học của sinh viên Chúng ta đã biết hiệu quả của các hành động học tập tự học cao hay thấp tùy thuộc vào kỹ năng thực hiện các hành động đó. Vậy nên chúng tôi rất quan tâm đến kỹ năng tự học của SV. Dùng câu hỏi số 7 của hai Mẫu 1 và Mẫu 2 để khảo sát kỹ năng tự học của SV và ý kiến của GV+CBQL về kỹ năng tự học của SV, chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 2.10: Mức độ thực hiện các kỹ năng tự học của sinh viên Ý kiến Không Thành thạo Lúng túng Stt Nội dung thực hiện thực hiện SV GV SV GV SV GV (%) (%) (%) (%) (%) (%) 1. Ghi chép bài trên lớp đầy đủ 45,71 45,00 44,29 42,50 10,00 12,50 2. Xây dựng kế hoạch tự học 06,86 10,00 58,86 55,00 34,29 35,00 Lập đề cương, dàn ý của bài học 3. 12,00 10,00 49,43 52,50 38,57 37,50 sau khi học trên lớp Đọc giáo trình, tài liệu liên quan 4. 18,00 10,00 46,00 52,50 36,00 37,50 đến bài học trước và sau khi học 5. Giải các bài tập nhận thức 22,29 20,00 56,00 57,50 21,71 22,50 Tự kiểm tra, đánh giá việc học của 6. 16,57 15,00 63,14 57,50 20,29 27,50 bản thân 50
  63. Số hóa bởi trung tâm học liệu Theo kết quả điều tra bằng phiếu hỏi (bảng 2.10) và quá trình quan sát, trao đổi với SV, GV và CBQL, chúng tôi nhận thấy trong HĐTH hầu hết SV đều thực hiện các kỹ năng tự học. Nhưng việc sử dụng thành thạo các kỹ năng trên chỉ có số ít SV thực hiện được. Về việc thực hiện thành thạo các kỹ năng: Chỉ duy nhất kỹ năng ghi chép bài trên lớp đầy là có 45,71% SV thực hiện thành thạo (45% GV+CBQL cùng chung ý kiến). Vấn đề này là đúng với thực tế của trường, vì hiện nay đang còn một số môn học chuyên môn chưa có giáo trình, do đó SV không ghi chép bài đầy đủ thì không có tài liệu để học. Tiếp đến là kỹ năng giải bài tập nhận thức, có 22,29% SV thực hiện thành thạo (20% GV+CBQL cùng chung ý kiến). Thấp nhất là kỹ năng xây dựng kế hoạch tự học, chỉ có 6,86% SV thực hiện thành thạo (10% GV+CBQL cùng chung ý kiến). Về việc không thực hiện các kỹ năng: Có đến 38,57% SV không thực hiện việc lập đề cương, dàn ý của bài học sau khi học trên lớp (37,5% GV+CBQL cùng chung ý kiến). Tiếp đến là kỹ năng đọc giáo trình, tài liệu liên quan đến bài học trước và sau khi học, có 36% ý kiến SV và 37,5% ý kiến GV+CBQL là không thực hiện. Còn lại đại đa số SV có tham gia thực hiện các kỹ năng nhưng chỉ ở mức độ lúng túng, tỷ lệ SV được đánh giá ở mức độ này vào khoảng 42,5% - 63%. Kết quả điều tra trên cho thấy SV chưa nắm chắc và sử dụng tốt các kỹ năng tự học, ngay cả kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá việc học của bản thân và một kỹ năng rất quan trọng và cần thiết cho các môn học là đọc giáo trình, tài liệu liên quan đến bài học trước và sau khi học thì tỷ lệ thành thạo còn thấp, thậm chí có SV không thực hiện được. 2.3. Thực trạng quản lý của nhà trƣờng về hoạt động tự học của SV 2.3.1. Thực trạng việc tổ chức bộ máy quản lý tự học của SV Xác định đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động tự học có vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách của SV, chất lượng đầu ra của sản phẩm đào tạo, có ảnh hưởng đến chiến lược phát triển kinh tế biển đến năm 2020 51
  64. Số hóa bởi trung tâm học liệu của Đảng và Nhà nước. Thực hiện cam kết với tổ chức Hàng hải thế giới của nhà trường nói riêng và của ngành Hàng hải nói chung về việc đào tạo huấn luyện người đi biển đáp ứng yêu cầu của công ước STCW 78/95 (sửa đổi 2010). Nhiều năm qua trường Cao đẳng Hàng hải I luôn quan tâm chỉ đạo công tác quản lý, giáo dục HSSV trong đó có quản lý hoạt động tự học của SV nói chung, sinh viên nội trú nói riêng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. - Trước những năm 1996, trước khi được nâng cấp lên trường Trung học Hàng hải I, nhà trường đã thành lập bộ phận quản lý KTX làm nhiệm vụ chuyên trách quản lý HSSV ở Khu nội trú trực thuộc phòng Đào tạo. Đến năm 2004, Phòng Công tác HSSV được thành lập và bộ phận quản lý KTX trở thành Tổ quản lý KTX trực thuộc phòng Công tác HSSV. Dưới sự quản lý, chỉ đạo của phòng Công tác HSSV tổ quản lý KTX phối hợi với các khoa, Đoàn thanh niên, giáo viên chủ nhiệm, bảo vệ nhà trường và lực lượng ngoài nhà trường là Công an phường Đông Hải 1 và chính quyền địa phương để quản lý, giáo dục, rèn luyện HSSV ở trong Khu nội trú: thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện nội quy KTX và nội quy của nhà trường; tổ chức cho HSSV tập thể dục vào các buổi sáng hàng ngày, kết hợp kiểm tra điểm danh HSSV; ngăn chặn và xử lý kịp thời các biểu hiện vi phạm đạo đức, nếp sống trong HSSV nội trú nhằm tạo một môi trường tốt, lành mạnh cho SV học tập và rèn luyện. - Tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nhà trường thành lập Đội thanh niên xung kích hỗ trợ tổ quản lý KTX trong việc đôn đốc, nhắc nhở việc thực hiện nội quy, nếp sống của nhà trường, đồng thời tham gia vào việc giữ gìn trật tự trị an đảm bảo cho SV yên tâm trong sinh hoạt và học tập trong Khu nội trú của nhà trường. - Trong công tác giảng dạy, nhà trường đã chỉ đạo và đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, như kết hợp với trường Đại học sư phạm kỹ thuật Nam Định tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm bậc 1, bậc 2 cho các giảng viên trẻ mới về trường; tổ chức các buổi tập huấn nghiên cứu khoa học trong GV và trong SV; tổ chức tập huấn phương pháp dạy học tích cực cho toàn thể giảng viên; ứng dụng CNTT vào giảng dạy; thường xuyên đổi 52