Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 4150
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_cho_tre_5_tuoi_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trẻ em là những chủ nhân tương lai của mỗi quốc gia. Bởi vậy, quan tâm, chăm sóc, giáo dục trẻ em luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong chiến lược pháp triển con người của các quốc gia trên thế giới. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là là bậc học đầu tiên có nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ trước tuổi học (từ 3 tháng đến dưới 6 tuổi). Giáo dục mầm non đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ và nhân cách của trẻ ngay từ những năm đầu đời . Những kiến thức và kỹ năng mà trẻ lĩnh hội được qua các chương trình giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố góp phần quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực tương lai cho đất nước. Trường Mầm non Việt Bun là trường mầm non Chất lượng cao trọng điểm của thủ đô Hà Nội. Chất lượng hoạt động giáo dục, đặc biệt là của trẻ 5 tuổi luôn được quan tâm hàng đầu và đạt được những kết quả nhất định, khẳng định được vị thế của mình trong ngành giáo dục Thủ đô. Tuy nhiên hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi còn có những điểm hạn chế, bất cập chưa đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của trường Chất lượng cao trọng điểm của thủ đô Hà Nội. Xuất phát từ những lý do nêu trên và thực tiễn nơi tác giả công tác, để nâng cao hơn nữa chất lượng,hiệu quả của quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý giáo dục của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt- Bun, Thành phố Hà Nội, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi của trường Mầm non Việt - Bun nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội 3.2 Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội.
  2. 2 4. Giả thuyết khoa học Kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non chịu sự tác động của nhiều yếu tố, trong đó quản lý hoạt động giáo dục là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Do vậy nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp đối với quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non thì kết quả hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi ở các trường mầm non sẽ được nâng lên, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non 5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt- Bun, thành phố Hà Nội 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về lý luận và khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt Bun, thành phố Hà Nội. 6.2. Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát: 3 Cán bộ quản lý, 48 giáo viên và một số phụ huynh học sinh lớp Mẫu giáo lớn Trường mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội 6.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. 6.4. Giới hạn về thời gian Thời gian nghiên cứu số liệu 05 năm (từ 2013 đến 2018) 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận từ các tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra: Điều tra bằng hệ thống phiếu hỏi đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên lớp 5 tuổi, cha mẹ học sinh, và đánh giá sơ bộ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên dạy lớp 5 tuổi, hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội
  3. 3 - Phương pháp chuyên gia: phỏng vấn chuyên sâu cán bộ quản lý, tổ chuyên môn nhằm hiểu sâu hơn về quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt Bun, thành phố Hà Nội. - Thảo luận nhóm giáo viên dạy trẻ 5 tuổi nhằm tìm hiểu thêm về nhu cầu bồi dưỡng và quản lý hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi. - Phỏng vấn phụ huynh nhằm khai thác thêm thông tin về quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt Bun, Thành phố Hà Nội. Các phương pháp bổ trợ: Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý các số liệu đã thu nhận được qua quá trình điều tra, làm cơ sở để phân tích và đánh giá thực trạng của để tài. 8. Đóng góp của đề tài - Luận văn góp phần hệ thống và phát triển cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non. Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non. -Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân của ưu điểm và hạn chế của quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm Non Việt - Bun, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn được trình bày 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu Nghiên cứu về quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, đến thời điểm này chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh
  4. 4 đổi mới giáo dục hiện nay”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1 Quản lý Quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý. 1.2.2. Giáo dục Giáo dục (theo nghĩa rộng): Là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch, có nội dung và bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tới người được giáo dục trong các cơ quan giáo dục, nhằm hình thành nhân cách của họ. Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáo dục lý tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu 1.2.3 Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục (hay quản lý hệ thống) là tác động qua lại có hệ thống, có kế hoạch, có hướng đích của chủ thế quản lý ở các cấp khác nhau cho đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống giáo dục (từ Bộ đến trường và đối tượng được quản lý) nhằm đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em và hoàn thiện nhân cách chủ thể quản lý 1.2.4 Hoạt động giáo dục, Quản lý hoạt động giáo dục Hoạt động giáo dục cho trẻ trong trường mầm non được hiểu là việc tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình giáo dục mầm non nhằm giúp trẻ lứa tuổi này phát triển toàn diện theo yêu cầu của xã hội. Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở trường mầm non là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch của người quản lý tới các yếu tố liên quan đến hoạt động giáo dục trong nhà trường nhằm thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non trong giai đoạn hiện nay. 1.3. Hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non 1.3.1. Đặc điểm của trẻ 5 tuổi. 1.3.1.1 Đặc điểm phát triển thể chất 1.3.1.2. Đặc điểm phát triển tâm lý 1.3.1.3. Đặc điểm giao tiếp 1.3.2. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non.
  5. 5 1.4. Mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức và đánh giá kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non 1.4.1. Mục tiêu giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non. 1.4.1.1 Lĩnh vực phát triển thể chất 1.4.1.2. Lĩnh vực phát triển nhận thức 1.4.1.3. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ 1.4.1.4. Lĩnh vực phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội 1.4.1.5. Lĩnh vực phát triển thẩm mĩ 1.4.2. Nội dung giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non. 1.4.2.1. Giáo dục thể chất a. Phát triển vận động b.Giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe 1.4.2.2. Giáo dục phát triển nhận thức: a. Khám phá khoa học b. Làm quen với một số khái niệm sơ đẳng về toán c. Khám phá xã hội 1.4.2.3 Giáo dục phát triển ngôn ngữ: a. Nghe b. Nói c. Làm quen với việc đọc, viết 1.4.2.4. Giáo dục phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội a. Phát triển tình cảm b. Phát triển kỹ năng xã hội 1.4.2.5 Giáo dục phát triển thẩm mĩ - Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp của các sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, cuộc sống và nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình) - Một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc và hoạt động tạo hình - Thể hiện sự sáng tạo khi tham gia các hoạt động nghệ thuật (âm nhạc, tạo hình) 1.4.3. Hình thức và phương pháp giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non. 1.4.3.1 Hình thức 1.4.3.2 Phương pháp 1.4.4. Đánh giá kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non. 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trưởng mầm non 1.5.1. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non
  6. 6 Trên cơ sở chương trình giáo dục cho trẻ 5 tuổi đã được ban hành, phân phối chương trình đã được Sở GD&ĐT quy định thống nhất, Hiệu trưởng chỉ đạo sao cho giáo viên tuân thủ nghiêm túc việc giáo dục theo đúng chuẩn kiến thức kỹ năng đồng thời chọn lọc được những nội dung thiết thực, toàn diện, phù hợp từ đó định ra được kiến thức và kỹ năng cần thiết đối với trẻ 5 tuổi ở trường mình để thực hiện. 1.5.2. Quản lý hoạt động dạy học cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non - Tổ chức cho giáo viên lập kế hoạch dạy học (giáo án) theo phân phối chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, thực hiện bố trí, phân công nhiệm vụ cho giáo viên trong công tác dạy học cho trẻ 5 tuổi. Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học cho trẻ 5 tuổi. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trường mầm non nói chung và giáo viên nuôi dạy trẻ 5 tuổi nói riêng.Tổ chức và chỉ đạo giáo viên đánh giá kết quả giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non theo các tiêu chí đánh giá của chương trình giáo dục và trong kế hoạch dạy học. Thực hiện điều chỉnh kế hoạch và nội dung chương trình cho phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của nhà trường. 1.5.3. Quản lý các hình thức, phương pháp giáo dục. Quản lý tổ chức triển khai các hình thức, phương pháp giáo dục sao cho mỗi giờ hoạt động giáo dục đều đạt được các yêu cầu cơ bản về nội dung, kết quả học tập của trẻ, đảm bảo cho trẻ nắm được kiến thức cơ bản nhất của bài học, bồi dưỡng năng lực nhận thức, phẩm chất tư duy, năng lực tự học, qua đó rèn luyện cho trẻ những kỹ năng (kỹ năng học tập, kỹ năng sống, vận dụng kỹ năng vào thực tiễn), bồi dưỡng cho trẻ những tư tưởng đúng, những tình cảm đẹp, hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. 1.5.4. Quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục. Xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi: mục tiêu và tiêu chí (chuẩn kiến thức, kỹ năng ), các phương pháp và hình thức thường xuyên, định kỳ Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đúng các văn bản về đánh giá xếp loại trẻ 5 tuổi. Tổ chức chỉ đạo các hoạt động thu thập và xử lý thông tin về đánh giá xếp loại trẻ một cách công bằng, chính xác, khách quan trẻ không tạo áp lực cho cả giáo viên và trẻ. 1.5.5. Quản lý các phương tiện và điều kiện giáo dục Chỉ đạo xây dựng môi trường lớp học, cảnh quan sư phạm, trang bị cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học, học liệu phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi. Hướng dẫn giáo viên khai thác sử dụng trang thiết bị hiện có của trường trong tổ chức hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Phân bổ hợp lý số trẻ 5 tuổi vào các lớp. Kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi để tu sửa, điều chỉnh cho phù hợp.
  7. 7 Nghiên cứu chính sách tài chính, mức thu chi trong nhà trường phục vụ các hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi.Tham mưu kịp thời với các cấp chính quyền và cơ quan QLGD các cấp để xây dựng các văn bản thực hiện xây dựng mức thu, chi tạo sự ổn định thống nhất 1.5.6. Phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động giáo dục 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non 1.6.1. Yếu tố khách quan - Cơ chế chính sách về giáo dục bậc học mầm non - Nhận thức của giáo viên và phụ huynh về vai trò của hoạt động giáo dục trẻ mầm non 1.6.2. Yếu tổ chủ quan - Nhận thức về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non - Năng lực quản lý của cán bộ quản lý trường mầm non - Chất lượng đội ngũ giáo viên * Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính Kết luận chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON VIỆT - BUN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Khái quát về Trường mầm non Việt - Bun, Thành phố Hà Nội. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2 Qui mô lớp 2.1.3 Qui mô trẻ Bảng 2.1: Qui mô trẻ ở trường Mầm non Việt - Bun Khối Nhà trẻ Mẫu giáo bé Mẫu giáo nhỡ Mẫu giáo lớn 140 HS/4 Tỉ lệ 100 HS/4 194 HS/6lớp 129 HS/4 lớp lớp giáo lớp TB: 25 TB: 32 trẻ/2-3 TB: 32,3 trẻ/2- TB: 35 trẻ/3 viên/trẻ trẻ/3 GV GV 3 GV GV Tỷ lệ giáo viên/ trẻ đảm bảo đủ theo tiêu chuẩn trường Chất lượng cao, chuẩn quốc gia mức độ 2 2.1.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi 2.1.5.1.Tổng diện tích 2.1.5.2. Phòng chức năng
  8. 8 2.1.5.3. Nhà bếp 2.1.5.4. Môi trường sư phạm 2.1.5.5. An ninh 2.1.6 Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên nhà trường 2.1.6.1 Cán bộ quản lý 2.1.6.2 Giáo viên: Bảng 2.2: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường Tổng Biên HĐ HĐ Trên Đạt Dưới TC LL Ghi chú số chế quận trường chuẩn chuẩn chuẩn Ch. trị BGH 3 3 3 0 3 Giáo 48 41 7 40 8 0 2 viên 1 1 Nhân 18 12 6 0 6 3 Bảo vệ viên 2 2 Công 2 2 nhật 1 1 Chăm cây Tổng 74 57 13 5 49 8 0 5 - Trình độ giáo viên: Bảng 2.3: Thống kê trình độ giáo viên Đội Tổng Trình độ chuyên môn Trình độ ngoại ngữ Tin Ghi chú ngũ số TC CĐ ĐH A B C học Giáo 48 8 9 32 42 47 viên 1 1 T.số: 48 8 9 31 42 48 % : 16.6% 18.9% 64.5% 87.5% 100% + Giáo viên chuyên biệt + Chất lượng đội ngũ giáo viên 2.1.6.3. Nhân viên: 2.1.7. Kết quả giáo dục cho trẻ 5 tuổi Chất lượng giáo dục cho trẻ 5 tuổi được đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi gồm 5 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số. - Tổng số lớp Mẫu giáo lớn là 4 lớp
  9. 9 - Tổng số trẻ 5 tuổi được học theo chương trình giáo dục mới là 147, tỷ lệ 100% 2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 2.2.1.Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2. 2.3. Phương pháp khảo sát 2. 2.4. Đối tượng khảo sát - Cán bộ quản lý: 3 cán bộ quản lý - Giáo viên: 48 giáo viên - Địa bàn khảo sát: Trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt- Bun, thành phố Hà Nội 2.3.1 Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun Bảng 2.4: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non đối với hoạt động giáo dục trong giai đoạn hiện nay. STT Mức độ nhận thức Số lượng Tỷ lệ % 1 Rất quan trọng 46 90% 2 Quan trọng 5 10% 3 Bình thường 0 0% 4 Không quan trọng 0 0% Với 51 phiếu điều tra, từ kết quả cho thấy cán bộ quản lý và giáo viên đều có nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục cho trẻ 5-6 tuổi Tỉ lệ coi điều này rất quan trọng và rất cần thiết chiếm rất cao 90%. Không có đánh giá nào về nhận thức tầm quan trọng và cần thiết ở mức độ bình thường và không quan trọng. Bảng 2.5: Mức thực hiện hoạt động giáo dục trong giai đoạn hiện nay. TT Mức độ thực hiện Đánh Tỷ lệ giá % 1 Tốt 38 74% 2 Bình thường 13 26% 3 Chưa tốt 0 0 Kết quả khảo sát cho thấy 78% số người được hỏi cho rằng việc thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi ở trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội được thực hiện ở mức độ “tốt” và mức độ thực hiện “ Bình thường ” là 22%. Không có ai đánh giá là thực hiện “Chưa tốt”. So sánh hai bảng kết quả 2.4 và 2.5 cho thấy mức độ chênh lệch giữa
  10. 10 việc nhận thức tầm quan trọng của hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi với mức độ thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi chưa thực sự tương quan. Có đến 90 % cán bộ quản lý và giáo viên nhận thấy được tầm “Rất quan trọng”, 10% nhận thấy được tầm “ Quan trọng” của hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi trong giai đoạn hiện nay nhưng tỷ lệ thực hiện “ Tốt” hoạt động này chỉ là 75 % và đạt loại “Bình thường” là 26 %. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc quản lý thực hiện hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả hơn nữa. 2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục cho trẻ 5 tuổi tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun. 2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục cho trẻ 5 tuổi tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun. Bảng 2.6: Mức độ thực hiện nội dung chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội Chưa Tốt Bình tốt Điểm (Số thường Thứ STT Nội dung giáo dục (Số trung lượng/ (Số lượng/ bậc lượng/ bình Tỉ lệ) Tỉ lệ) Tỉ lệ) 1 Giáo dục phát triển thể chất 43 8 0 a Phát triển vận động 2,84 4 84% 16% 0% Giáo dục dinh dưỡng và sức 42 9 0 b 2,82 5 khỏe 82% 8% 0 2 Giáo dục phát triển nhận thức 43 8 0 a Khám phá khoa học 2,84 4 84% 16% 0% Làm quen với một số khái niệm 42 9 0 b 2,82 5 sơ đẳng về toán 82% 8% 0% Khám phá xã hội 40 11 0 c 2,78 7 78% 22% 0% 3 Giáo dục phát triển ngôn ngữ 40 11 0 a Nghe 2,78 7 78% 22% 0% 42 9 0 b Nói 2,82 5 82% 8% 0% 41 10 0 c Làm quen với việc đọc, viết 2,8 6 80% 20% 0% 4 Giáo dục phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 43 8 0 a Phát triển tình cảm 2,84 4 84% 16% 0%
  11. 11 41 10 0 b Phát triển kỹ năng xã hội 2,8 6 80% 20% 0% 5 Giáo dục phát triển thẩm mỹ Cảm nhận và thể hiện cảm xúc trước vẻ đẹp thiên nhiên, cuộc 47 4 0 2,92 1 a sống gần gũi xung quanh trẻ và 92% 8% 0% trong các tác phẩm nghệ thuật Một số kĩ năng trong hoạt động âm nhạc (nghe, hát, vận động 45 6 0 theo nhạc) và hoạt động tạo 2,88 2 b 88% 12% 0% hình (vẽ, nặn, cắt, xé dán, xếp hình) Thể hiện sự sáng tạo khi tham 44 7 0 gia các hoạt động nghệ thuât 2,86 3 c 86% 14% 0% (âm nhạc, tạo hình) 2.3.4 Thực trạng thực hiện hình thức và phương pháp giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun. Bảng 2.7: Mức độ thực hiện các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt Bun, thành phố Hà Nội. Thường Thỉnh Chưa sử xuyên thoảng dụng Điểm Các hình thức tổ chức Thứ STT (Số (Số (Số trung hoạt động bậc lượng/ lượng/ lượng/ bình Tỉ lệ) Tỉ lệ) Tỉ lệ) Tổ chức hoạt động giáo dục theo 50 1 0 2,98 5 1 chủ định của giáo viên và theo ý 98% 2% 0% thích của trẻ Tổ chức lễ hội và các sự kiện quan 48 3 0 2,94 3 2 trọng trong năm 94% 6% 0% 46 5 0 2,98 1 3 Tổ chức hoạt động trong phòng lớp 90% 10% 0% 49 2 0 2,96 2 4 Tổ chức hoạt động ngoài trời 96% 4% 0% 43 8 0 2,84 6 5 Tổ chức hoạt động các nhân 84% 16% 0% 47 4 0 2,92 4 6 Tổ chức hoạt động theo nhóm 92% 8% 0% 40 11 0 2,78 7 7 Tổ chức hoạt động cả lớp 78% 12% 0%
  12. 12 * Về phương pháp giáo dục, chúng tôi đã khảo sát 3 cán bộ quản lý, 48 giáo viên và thu được kết quả như sau: Bảng 2.8: Mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục trong hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt Bun, thành phố Hà Nội Chưa Thỉnh Thường sử thoảng Điểm xuyên dụng Thứ STT Các hình thức tổ chức hoạt động (Số trung (Số lượng/ (Số bậc lượng/ bình Tỉ lệ) lượng/ Tỉ lệ) Tỉ lệ) 1 Nhóm phương pháp thực hành, 49 2 0 2,96 1 trải nghiệm 96% 4% 2 Nhóm phương pháp trực quan- 48 3 0 2,94 2 minh họa 94% 6% 3 45 6 0 2,88 3 Nhóm phương pháp dung lời nói 88% 12% 4 Nhóm phương pháp giáo dục 43 8 0 2,84 5 bằng tình cảm và khích lệ 84% 16% 5 Nhóm phương pháp nêu gương - 44 7 0 2,86 4 đánh giá 86% 14% 2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun. 2.3.6. Các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trưởng mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun
  13. 13 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện nội dung quản lý lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương trình, hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội. Mức độ Bình Chưa Tốt thường tốt Điểm Xếp STT Nội dung (Số (Số (Số TB thứ lượng/ lượng/ lượng/ Tỉ lệ) Tỉ lệ) Tỉ lệ) Xác định mục tiêu hoạt động 46 5 0 2,9 1 1 hoạt động giáo dục cho trẻ 5 90% 10% 0% tuổi Xác định đối tượng hoạt động 43 8 0 2,8 4 2 giáo dục trẻ 5 tuổi 84% 16% 0% Xây dựng nội dung, chương 40 11 0 2,78 5 trình và hình thức thực hiện 3 hoạt động giáo dục cho trẻ 5 78% 22% 0% tuổi Xác định nguồn lực phục vụ 45 6 0 2,88 2 4 cho hoạt động giáo dục cho trẻ 88% 12% 0% 5 tuổi Xây dựng có lộ trình kế hoạch 44 7 0 2,86 3 5 tổ chức thực hiện hoạt động 86% 14% 0% giáo dục cho trẻ 5 tuổi Điểm TB các nội dung 2,844 Kết quả cho thấy đánh giá mức độ thực hiện quản lý mục tiêu chương trình, hoạt động giáo dục cho trẻ tại trường Mầm non Việt Bun thành phố Hà Nội , ĐTB = 2,844. Kết quả này cho thấy, chủ thể quản lý đã có những biện pháp quản lý cụ thể và có hiệu quả nội dung quản lý này. Trong đó, nội dung được đánh giá có mức độ thực hiện tốt nhất đó là: “Xác định mục tiêu hoạt động giáo dục 5 tuổi”, ĐTB =2,9. Như vậy, các cán bộ quản lý đều nhận thấy rằng việc xác định được mục tiêu giáo dục cho trẻ của nhà trường để hướng và đạt tới là rất quan trọng 2.4 2 Thực trạng quản lý chương trình, nội dung giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun
  14. 14 Bảng 2.10: Mức độ thực hiện xây dựng nội dung, chương trình hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường MN Việt- Bun, thành phố Hà Nội. Mức độ (Số lượng/ Tỉ lệ) Điểm Thứ STT Nội dung Bình Chưa Chưa TB tự thường tốt tốt Xây dựng nội dung chương trình 45 6 0 2,88 3 1 giáo dục lĩnh vực phát triển thể chất 88% 12% 0% Xây dựng nội dung chương trình 44 7 0 2,86 4 2 giáo dục lĩnh vực phát triển nhận 86% 14% 0% thức Xây dựng nội dung chương trình 40 11 0 2,78 6 3 giáo dục phát triển lĩnh vực ngôn 78% 22% 0% ngữ Xây dựng nội dung chương trình 47 4 0 2,92 2 4 giáo dục lĩnh vực phát triển tình cảm 92% 8% 0% xã hội Xây dựng nội dung chương trình 49 2 0 2,96 1 5 giáo dục lĩnh vực phát triển thẩm mỹ 96% 4% 0% Xây dựng nội dung chương trình tổ chức các hoạt động giáo dục theo 6 43 8 0 2,84 5 nhu cầu của trẻ phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường Qua bảng số liệu trên cho thấy một số vấn đề sau: việc quản lý nội dung chương trình giáo dục cho trẻ diễn ra tương đối tốt. Hầu hết các chỉ số đã chứng tỏ các CBQL đã tập trung tốt trong công tác quản lý nội dung chương trình của mình. Trong đó, các khía cạnh được đánh giá có mức độ thực hiện tốt nhất trong 6 khía cạnh được nghiên cứu đó là: Xây dựng nội dung chương trình giáo dục phát triển lĩnh vực thẩm mỹ có ĐTB= 3,3. 2.4.3. Thực trạng quản lý các hình thức, phương pháp giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun
  15. 15 Bảng 2.11: Mức độ thực hiện quản lý việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội Mức độ (Số lượng/ Tỉ lệ) Thứ STT Nội dung Điểm Bình Chưa tự Tốt thường tốt Tổ chức hoạt động giáo dục theo 48 3 0 2,94 2 1 chủ định của giáo viên và theo khả 94% 6% 0% năng, nhu cầu của trẻ trên lớp. 47 4 0 2,92 3 2 Tổ chức hoạt động ngoài trời 92% 8% 0% Tổ chức hoạt động cá nhân, nhóm 43 8 2,84 4 3 bạn trong lớp 84% 16% 0% Tổ chức các ngày hội, ngày lễ, các 49 2 0 2,96 1 4 sự kiện quan trọng trong năm 94% 6% 0% Điểm TB 2,9 Qua kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng trên cho thấy: Mức độ thực hiện nội dung quản lý việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun đạt mức độ tốt, ĐTB = 2,9 2.4.2. Thực trạng quản lý đánh giá kết quả hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun Bảng 2.12: Mức độ thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội . Mức độ (Số lượng/ Tỉ lệ) Thứ STT Nội dung Bình Chưa Điểm Tốt tự thường tốt Kiểm tra thực hiện chương trình 40 11 0 2,78 6 1 78% 22% 0% Kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân 50 1 0 2,98 1 2 của giáo viên 98% 2% 0% Kiểm tra qua dự giờ và đánh giá tiết 49 2 0 2,96 2 3 dạy của giáo viên 96% 4% 0% Kiểm tra việc tổ chức triển khai kế 42 9 0 2,82 5 4 hoạch hoạt động giáo dục 82% 18% 0% Kiểm tra công tác phối kết hợp giữa 39 12 0 2,76 7 5 các bộ phận trong nhà trường 76% 24% 0% Kiểm tra theo báo cáo của tổ trưởng 38 13 0 2,74 8 6 chuyên môn 90% 10% 0% Kiểm tra việc quản lý cơ sở vật chất 44 7 0 2,86 3 7 phục vụ hoạt động giáo dục 86% 14% 0% Kiểm tra qua công tác thi đua của 43 8 0 2,84 4 8 giáo viên 94% 6% 0%
  16. 16 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi được thực hiện khá tốt. Hoạt kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân của giáo viên được xếp thứ 1 với ĐTB là 2,98. Tiếp đến là kiểm tra qua dự giờ và đánh giá tiết dạy của giáo viên với ĐTB là 2,96. Tuy nhiên hoạt động kiểm tra công tác phối kết hợp giữa các bộ phận trong nhà trường và hoạt động báo cáo của tổ chuyên môn được đánh giá thấp. 2.4.3. Thực trạng phối hợp các lực lượng giáo dục quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội Bảng 2.13: Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt Bun, thành phố Hà Nội. Không Rất ảnh Ảnh Thự TT Các yếu tố ảnh Điểm hưởng hưởng tự hưởng Năng lực quản lý hoạt động giáo dục 48 3 0 2,94 1 1 của cán bộ quản lý 94% 6% 0% Năng lực tổ chức các hoạt động giáo 46 5 0 2,9 2 2 dục của giáo viên. 90% 10% 0% Các điều kiện, phương tiện hỗ trợ tổ 44 7 0 2,86 3 3 chức hoạt động giáo dục 86% 14% 0% Sự quan tâm của các cấp chính 4 quyền, tổ chức đoàn thể đối với hoạt 43 8 0 2,84 4 đông giáo dục 2.6 Nhận xét chung 2.6.1. Ưu điểm 2.6.2. Tồn tại, hạn chế 2.6.3. Nguyên nhân Tiểu kết chương 2
  17. 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHO TRẺ 5 TUỔI TẠI TRƯỜNG MẦM NON VIỆT BUN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1 Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý và tính thực tiễn. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. 3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội. 3.2.1 . Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường dựa vào năng lực. a. Mục đích Nhằm từng bước xây dựng đội ngũ giáo viên đảm bảo yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có thể đảm nhận tốt mọi hoạt động về công tác giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm Non. b. Nội dung biện pháp Lập kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên lớp 5 tuổi; Lấy ý kiến của giáo viên lớp 5 tuổi về hình thức tổ chức hoạt dộng bồi dưỡng chuyên môn để làm căn cứ lựa chọn các hình thức và loại hình bồi dưỡng; Tổ chức các hình thức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế hoạch. c. Cách thức tiến hành Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV, trong đó xác định cụ thể các nội dung, hình thức, phương pháp, đối tượng, thời gian, dự kiến kết quả đạt được , trên cơ sở kế hoạch bồi dưỡng của các tổ chuyên môn. Hiệu trưởng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch.Hiệu trưởng cần phân công người phụ trách từng vấn đề, từng chuyên đề chung cho cả trường cũng như riêng từng tổ nhóm chuyên môn.Trên cơ sở đánh giá phân loại đội ngũ, hiệu trưởng có thể phân loại kỹ hơn theo nhóm các GV để bồi dưỡng. Có thể chia thành các loại đối tượng cần bồi dưỡng về kiến thức, về phương pháp, về tay nghề, phẩm chất, lối sống c. Điều kiện thực hiện - CBQL luôn nâng cao ý thức trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ. Các GV có đủ thời gian cần thiết dành cho công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. Có được sự đồng thuận, ủng hộ của các cấp lãnh đạo, sự hợp tác của GV và nhất là tạo được động lực mong muốn nâng cao trình độ t
  18. 18 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non. a. Mục đích Xây dựng kế hoạch giáo dục trong nhà trường là nhiệm vụ cốt yếu, quan trọng của người quản lý. Xây dựng kế hoạch giáo dục bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương trình hành động, kế hoạch giảng dạy cho GV nhằm xác định từng bước đi, huy động các nguồn lực, những điều kiện phương tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và quản lý công tác giảng dạy của GV. b. Nội dung Xác định mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch. Xây dựng nội dung chương trình giáo dục trẻ 5 tuổi theo 5 lĩnh vực phát triển (Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm- xã hội, thẩm mỹ) đã qui định trong Chương trình giáo dục mầm non trường mầm non CLC Việt - Bun, bám sát vào Bộ chuẩn phát triển cho trẻ 5 tuổi. c. Cách thức tiến hành - Tổ chức học tập nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao nhận thức về hiểu biết đổi mới phương pháp giảng dạy từng lĩnh vực phát triển. Tập huấn cho cán bộ, GV trong nhà trường thống nhất về tiến trình lên lớp, các chuyên đề về việc dạy học theo kỹ năng, đổi mới phương pháp dạy học; Cách ra đề với từng lĩnh vực, về phương pháp sử dụng đồ dùng dạy học và làm đồ dùng dạy học có hiệu quả. Thành lập nhóm xây dựng kế hoạch hoạt động công tác chuyên môn . Tổ chức thu thập và phân tích thông tin, hiệu quả thực hiện. Chỉ đạo các trường tăng cường kiểm tra bài soạn, đánh giá giờ dạy, kiểm tra đánh giá GV và kiểm định chất lượng kết quả dạy học d.Điều kiện thực hiện Huy động được sức mạnh tổng hợp của mỗi cá nhân, các đơn vị, các tổ chức và các tập thể sư phạm trong các trường MN tham gia vào quản lý HĐGD một cách phù hợp. Thực hiện nghiêm túc sự phân cấp quản lý, phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các nhà trường, của đội ngũ CBQL, tổ khối chuyên môn và GV mầm non trong HĐGD.- Thực hiện có hiệu quả việc kiểm tra, theo dõi và đôn đốc thực hiện kế hoạch, đồng thời bổ sung, điều chỉnh kế hoạch kịp thời để đảm bảo tính khả thi cao. 3.2.3. Phân công hợp lý, sử dụng có hiệu quả giáo viên dạy lớp 5 tuổi tại trường mầm non Việt – Bun dựa vào năng lực. a. Mục đích
  19. 19 Phân công sử dụng hợp lý có hiệu quả đội ngũ giáo viên dạy lớp 5 tuổi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi và có cơ sở tiến hành đào tạo, bồi dưỡng, đội ngũ GV đáp ứng được yêu cầu đổi mới. b. Nội dung Khảo sát về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; Khảo sát về việc thực hiện kế hoạch giáo dục trẻ; Khảo sát về trình độ tin học (sử dụng và ứng dụng CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ); Khảo sát trình độ tiếng Anh; Khảo sát nhận thức của giáo viên về vai trò của giáo viên đối với chất lượng hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi trong nhà trường Phân công giáo viên dạy lớp 5 tuổi trên cơ sở trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và nhận thức của giáo viên cũng như xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ. c. Cách thức tiến hành Thiết kế biểu mẫu khảo sát cụ thể, rõ nội dung; Dự giờ giáo viên, đánh giá kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ. Kiểm tra xác xuất chất lượng học sinh; Trao đổi với cha mẹ học sinh. Kiểm tra hệ thống hồ sơ sổ sách.Thu thập hồ sơ đánh giá viên chức, đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.Thông qua biên bản họp tổ chuyên môn, hội đồng sư phạm hàng tháng, các buổi sơ kết, tổng kết. Thiết kế bài test để khảo sát nghiệp vụ của giáo viên. d. Điều kiện thực hiện Điều tra khảo sát, đánh giá đúng thực trạng đội ngũ GV thông qua việc nghiên cứu, điều tra, thu thập thông tin từ CBQL, GV, các tổ chức, đoàn thể. Thực hiện tham mưu với các cấp QLGD thực hiện điều chuyển GV đáp ứng yêu cầu về đồng bộ cơ cấu đối với các trường mầm non. Chỉ đạo các trường bố trí, sử dụng đội ngũ đúng với chuyên môn, năng lực, sở trường của họ 3.2.4. Chỉ đạo tăng cường đầu tư và quản lý sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi. a. Mục đích - Nhằm đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi, Tường bước nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. - Làm cho cán bộ, GV trong nhà trường nhận thức được vai trò quan trọng của các thiết bị dạy học trong việc đổi mới phương pháp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ. Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học một cách hiệu quả để nâng cao chất lượng giờ dạy. b.Nội dung - Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của các đồ dùng thiết bị dạy học, bồi dưỡng kỹ năng sử dụng chúng trong tổ chức các hoạt động giáo dục.
  20. 20 - Đổi mới quản lý thiết bị, đồ dùng dạy học: d.Điều kiện thực hiện Lãnh đạo cấp trên và cộng đồng xã hội quan tâm. Hiệu trưởng phải năng động trong việc tham mưu với lãnh đạo địa phương, tranh thủ được sự ủng hộ của phụ huynh HS, của các tổ chức, cá nhân về kinh phí.- GV phải nhận thức được vai trò quan trọng của đồ dùng thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp và nâng cao chất lượng dạy học. Từ đó, có ý thức trong khai thác, sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học. 3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công tác quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi a. Mục đích Kiểm tra để đánh giá đúng đắn kịp thời tình hình nhằm đôn đốc việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục mầm non của cán bộ, GV trong nhà trường. Qua kiểm tra, phát triển ưu điểm, kinh nghiệm tốt, cũng như thiếu sót, hạn chế trong chỉ đạo thực hiện và hướng dẫn GV không ngừng đổi mới phương pháp để nâng cao chất lượng giáo dục. Từ đó đề xuất kịp thời các phương pháp chỉ đạo nhằm phát huy ưu điểm, phổ bi kiến kinh nghiệm tốt nhân điển hình tiên tiến, đồng thời khắc phục khuyết điểm để đưa công tác đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục đạt kết quả. b. Nội dung - Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của trường và có tính khả thi.Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lý cho hoạt động kiểm tra, khai thác và tận dụng mọi khả năng sáng tạo của các thành viên trong công tác kiểm tra. Kiểm tra toàn diện giáo viên. Kiểm tra giờ dạy của giáo viên: công tác kiểm tra giờ dạy của giáo viên. Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ, nhóm chuyên môn giáo viên. c. Cách thức tiến hành Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra.- Hiệu trưởng trực tiếp phụ trách công tác này và phân công các phó hiệu trưởng, tổ nhóm chuyên môn giúp việc. Căn cứ kế hoạch kiểm tra, hiệu trưởng ra quyết định kiểm tra cho từng đợt theo nội dung định kiểm tra (có thể kiểm tra chuyên đề, có thể kiểm tra đột xuất, kiểm tra toàn diện các hoạt động). Các cuộc kiểm tra cần làm đúng quy trình, đảm bảo tính thường xuyên và hiệu quả có đánh giá xếp loại d. Điều kiện thực hiện CBQL Phòng GD & ĐT phụ trách công tác bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên và CBQL trường mầm non phải được bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá. Công khai các tiêu chí kiểm tra, đánh giá hiệu quả bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên mầm non để CBQL và giáo viên được biết. Từ đó
  21. 21 giáo viên có thể điều chỉnh quá trình bồi dưỡng của mình một cách phù hợp và đạt hiệu quả cao. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trong quá trình thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi đòi hỏi tính đồng bộ và triệt để. Các biện pháp luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau, biện pháp này là cơ sở, tiền đề cho biện pháp kia 3.4 Khảo nghiệp tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp 3.4.1 Mục đích khảo nghiệm 3.4.2 Nội dung khảo nghiệm Bảng 3.1 Khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt Bun Tính cần thiết Tính khả thi Chưa Rất cần Cần Không cần Khả thi TT Các biện pháp thiết thiết khả thi thiết Xếp Xếp thứ thứ Đánh giá, xếp loại, phân công sử dụng giáo viên 1 94% 1 6% 0% 98% 1 2% dạy lớp 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun Đổi mới công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ 2 90% 4 10% 0% 94% 3 6% giáo viên lớp 5 tuổi tại nhà trường Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục cho trẻ 5 3 92% 2 8% 0% 92% 4 8% tuổi đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non Tăng cường đầu tư và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ 4 86% 5 14% 0% 90% 5 10% dùng, đồ chơi phục vụ hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá công 5 91% 3 9% 0% 96% 2 4% tác quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi
  22. 22 Nhận xét về tính cần thiết: Trong các biện pháp đánh giá, biện pháp 1,2,3 5 được đánh giá là cấp thiết nhất.Mức độ thấp nhất thuộc về biện pháp 4. Mức độ chênh lệch về sự cần thiết giữa 2 biện pháp được đánh giá cao nhất và thấp nhất là tương đối nhỏ (8%) cho thấy sự phù hợp giữa các biện pháp được đề xuất với tình hình thực tế của nhà trường hiện nay. Nhận xét về tính khả thi:CBQL và giáo viên trường MN Việt Bun đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ở mức độ: Tính khả thi tỷ lệ trung bình các biện pháp (1), (2), (3), (5) là những biện pháp đầu tiên trong quản lý chất lượng hoạt động và có tính khả thi rất cao . Điều này phản ánh mong muốn của các phòng GD&ĐT, CBQL và GV các trường là muốn đưa việc quản lý hoạt động giáo dục của trường mầm non vào nề nếp; là các biện pháp mà các nhà quản lý các trường mầm non mong muốn thực hiện tốt để đưa chất lượng giáo dục trường lên cao, khẳng định vị trí nhà trường. Kết luận chương 3
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sau 1 quá trình nghiên cứu tác giả đã rút ra được 1 số kết luận sau 1.1 Việc nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ 5 tuổi đang là một đòi hỏi có tính khách quan, đáp ứng yêu cầu của toàn xã hội, đặc biệt là của các bậc phụ huynh cũng như yêu cầu đổi mới của GDMN, tạo tiền đề cho giáo dục phổ thông. Vai trò quản lý của trường mầm non rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện chương trình giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Chất lượng giáo dục trẻ 5 tuổi sẽ được nâng cao khi các cấp quản lý nắm rõ mục tiêu, xác đinh trách nhiệm và có những biện pháp quản lý hiệu quả. 1.2 Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường Mầm non Việt - Bun cho thấy: Các đồng chí CBQL và đội ngũ giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi đã nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Xác định đúng đắn mức độ, tầm quan trọng của nhiệm vụ để nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Có nhiều biện pháp để thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục cho trẻ 5 tuổi. Cũng qua kết quả khảo sát cho thấy những hạn chế yếu kém cần khắc phục trong công tác quản lý chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt đông giáo dục cho trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội. 1.3 Kết quả điều tra thực trạng nội dung quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Việt Bun, thành phố Hà Nội được đánh giá phân tích trên 4 nội dung: lập kế hoạch thực hiện mục tiêu, chương trình, hoạt động giáo dục, quản lý xây dựng nội dung, chương trình tổ chức hoạt động giáo dục; quản lý việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục; quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy 4 nội dung quản lý hoạt động giáo dục ở trường mầm non Việt - Bun được chủ thể quản lý thực hiện ở mức độ tốt. Trong đó, nội dung được thực hiện tốt nhất là “Quản lý việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục;” và nội dung được đánh giá thực hiện ở mức độ thấp nhất là “Quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục trẻ”. Tất cả các yếu tố được nghiên cứu đều được đánh giá là có ảnh hưởng nhất định tới quản lý hoạt động này. Trong đó gồm các yếu tố như: Năng lực quản lý hoạt động giáo dục của cán bộ quản lý; Sự quan tâm của các cấp chính quyền, tổ chức, đoàn thể đối với hoạt động giáo dục; Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên; Các điều kiện phương tiện hỗ trợ tổ chức hoạt động giáo dục, đều được đánh giá là có ảnh hưởng nhiều tới công tác quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường Mầm non Việt Bun. 1.4 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề tài đã xây dựng 5 biện pháp tổ chức quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục cho
  24. 24 trẻ 5 tuổi tại trường mầm non Việt Bun trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp tác giả đưa ra đã được xem xét, đánh giá về tính cấp thiết và tính khả thi. Kết quả khảo sát các biện pháp đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Tuy nhiên để thực hiện đồng bộ các biện pháp trên cần có sự thống nhất trong nhận thức và hành động của các cán bộ quản lý từ phòng Giáo dục và Đào tạo đến các nhà trường và đội ngũ giáo viên. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất có tính chất quyết định đến sự thành công của quản lý hoạt động giáo dục trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non Việt - Bun, thành phố Hà Nội. 2.Kiến nghị 2.1 Đối với UBND Quận Hai Bà Trưng Tăng cường ngân sách chi tiêu thường xuyên cho GD&ĐT Có chính sách động viện những CBQL có thành tích cao trong việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động giáo dục và những giáo viên có thành tích cao trong các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng và cải tiến phương pháp dạy học tại trường mầm non, có chính sách hỗ trợ kinh phí tham quan, học tập kinh nghiệm những điển hình tiên tiến về giáo dục. Có chính sách hỗ trợ kinh phí cho việc tổ chức các sinh hoạt chuyên môn như hội thảo chuyên đề, báo cáo kinh nghiệm trong các hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GVMN 2.2 Đối với Phòng GD&ĐT quận Hai Bà Trưng Tăng cường vai trò chủ đạo trong công tác xây dựng kế hoạch phù hợp với thực tiễn của đơn vị trên cơ sở kế hoạch chung của ngành. Tham mưu với chính quyền địa phương về vấn đề hỗ trợ kinh phí cho hoạt động giáo dục trẻ 5 tuổi. 2.3 Đối với CBQL trường Mầm non Việt - Bun Cán bộ quản lý cần tích cực đổi mới công tác quản lý , nâng cao chất lượng GD, coi đây là khâu đột phá. Tích cực chăm lo xây dựng đội ngũ GV, coi đây là khâu then chốt để làm chuyển biến chất lượng giáo dục. Cần đổi mới công tác tham mưu với các cấp uỷ đảng, chính quyền. Cần xây dựng cơ chế phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hoá GD trong các nhà trường. 2.4 Đối với giáo viên trường Mầm non Việt - Bun Đội ngũ GV cần tích cực, mạnh dạn đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục trẻ, tích cực bồi dưỡng phẩm chất chính trị, lối sống đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, trình độ chuyên môn và tay nghề.