Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_mam_non_huyen.docx
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ ___ ĐÀO THỊ NHÃ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 8.14.01.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi giờ ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để đất nước tiến kịp các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới, tiếp cận với cuộc cách mạng 4.0 buộc chúng ta phải huy động và phát huy mọi nguồn lực hiện có, trong đó đẩy mạnh sự phát triển giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ hàng đầu, giáo dục và đào tạo luôn là nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của một Quốc gia. Trong Điều 15 Luật Giáo dục (năm 2005) sửa đổi năm 2009 cũng đã ghi rõ: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục” [27]. Vì vậy, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ cấp thiết của ngành giáo dục và của tất cả các nhà trường. Nghị Quyết 88/NQ-QH 13 ngày 28/11/2014 cũng đã chỉ ra: Tiếp tục đổi mới phương pháp giáo dục theo hướng: phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm và khả năng tư duy độc lập [28]. Muốn thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải có trình độ, năng lực, có ý thức học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, đó là tiền đề, là điểm tựa vững chắc để phát triển giáo dục và đào tạo. Trong những năm qua, công tác phát triển đội ngũ giáo viên luôn được lãnh đạo các cấp quan tâm. Trước yêu cầu đổi mới của ngành GD&ĐT, nhu cầu, đòi hỏi của xã hội ngày càng cao nên vấn đề phát triển đội ngũ, nâng cao ý thức trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp và chuyên môn của GVMN trở thành yêu cầu cấp thiết. Thêm vào đó, do nhu cầu gửi con vào các trường mầm non của nhân dân ngày càng cao, tình hình gia tăng dân số cơ học của huyện Yên Phong ngày càng mạnh mẽ dẫn đến hiện tượng số lượng giáo viên hiện có chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển quy mô nhóm, lớp. Số giáo viên mới vào nghề đông, kinh nghiệm chăm sóc, giáo dục trẻ chưa nhiều, nhiều giáo viên lớn tuổi khả năng tổ chức các hoạt động cho trẻ còn hạn chế. Công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của giáo viên chưa được tổ chức một cách có hệ thống.Do vậy, trước yêu cầu đổi mới hội nhập và phát triển, để thực hiện tốt Chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung theo TT 28/2016 của Bộ GD&ĐT và tiếp cận với những phương pháp dạy học tiên tiến hiện nay như (Montessori, Gleen 1
- Doman, steam ) giúp trẻ MN sớm có được những kỹ năng cần thiết để có thể tự bảo vệ, tự phục vụ bản thân, xử lý tốt với những khó khăn, những tình huống xảy ra trong cuộc sống, tạo dựng được niềm tin vững chắc đối với các bậc cha mẹ trẻ và toàn xã hội thì việc phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong theo hướng chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu là một yêu cầu cấp thiết và tất yếu. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình. Qua việc nghiên cứu, hy vọng rằng với cương vị người cán bộ quản lý của trường nói riêng và với vai trò là thành viên Hội đồng bộ môn của cấp học mầm non trên địa bàn huyện nói chung, tác giả hy vọng sẽ góp công sức vào việc phát triển đội ngũ giáo viên của huyện Yên Phong theo hướng chuẩn nghề nghiệp từ đó nhân rộng ra các huyện trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, bắt kịp với xu thế hội nhập và phát triển của GDMN trong nước, khu vực và thế giới. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ cán bộ giáo viên các trường mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng giáo dục của một nhà trường phụ thuộc một phần quan trọng vào trình độ, năng lực của đội ngũ giáo viên. Phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục của bậc học mầm non huyện 2
- Yên Phong nói riêng và của các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói chung. Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp và quản lý chặt chẽ đội ngũ giáo viên đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục toàn diện cho trẻ, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới GDMN trong bối cảnh hiện nay và giai đoạn tiếp theo. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Khảo cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 6.2. Giới hạn thời gian Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp từ năm học 2014-2015 đến năm học 2018-2019. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp phỏng vấn 7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý Tổng kết kinh nghiệm của bản thân và các CBQL về vấn đề quản lý và phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp trong thời gian qua. Từ đó đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo hướng chuẩn nghề nghiệp GVMN. 7.4. Phương pháp xử lý số liệu thống kê 3
- Số liệu thu được từ bảng hỏi được xử lý, phân tích bằng thống kê toán học. 8. Đóng góp của đề tài Đề tài góp phần hệ thống hóa và phát triển cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Cung cấp những luận cứ khoa học để nhà quản lý các cấp có thể vận dụng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non nói chung và đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong tình hình mới. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Chương 2. Thực trạng quản lý công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. Chương 3. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 4
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1.Trên thế giới Trong lịch sử phát triển giáo dục của các nước, nhất là các nước có nền kinh tế và khoa học kỹ thuật phát triển đều rất coi trọng việc xây dựng đội ngũ giáo viên. Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lê nin đã rất coi trọng việc xây dựng đội ngũ GV. Trong bài “Những trang nhật ký” Nxb Sự thật, Hà Nội năm 1970, Người viết: “Chúng ta phải làm cho GV ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản”. Trong năm điều kiện cơ bản để phát triển giáo dục: Môi trường kinh tế của giáo dục; chính sách và các công cụ thể chế hóa giáo dục; cơ sở vật chất - kỹ thuật và tài chính cho giáo dục; đội ngũ giáo viên và người học; nghiên cứu giáo dục, lý luận giáo dục và thông tin giáo dục thì các nước trên thế giới coi đội ngũ giáo viên là điều kiện quan trọng và quyết định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Như vậy phát triển đội ngũ giáo viên trong trường học được các nước trên thế giới coi là một trong những nhiệm vụ tất yếu và rất quan trọng. Mặc dù nội dung, hình thức hay phương pháp phát triển đội ngũ có khác nhau, song đều đi đến mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục, tạo dựng sự thành công của các nhà trường, góp phần phát triển bền vững nền kinh tế đất nước. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, đã có một số công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên. Gần đây, một số luận án, luận văn thạc sỹ đã tiến hành nghiên cứu khá sâu sắc về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. Ngoài ra, trong thời gian qua cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo về giáo dục nói chung và xây dựng phát triển đội ngũ giáo viên các cấp học từ mầm non đến đại học diễn ra trên một số tỉnh, thành phố trong cả nước. Từ các nghiên cứu trên cho thấy: Phát triển đội ngũ giáo viên là phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục và đào tạo, có ảnh hưởng mang tính 5
- quyết định đến việc nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non càng có vai trò đặc biệt vì sự phát triển của trẻ trong những năm đầu tiên góp phần định hướng cho sự phát triển nhân cách của trẻ trong tương lai. Phát triển đội ngũ GVMN bao gồm cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Trong đó chất lượng đội ngũ giáo viên luôn được đặc biệt quan tâm, nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1.Quản lý giáo dục 1.2.2.Quản lý nhà trường 1.2.3. Chuẩn nghề nghiệp 1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non 1.2.5. Đội ngũ giáo viên 1.2.6. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.2.6.1. Phát triển 1.2.6.2 . Phát triển đội ngũ giáo viên 1.2.6.3. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.3. Đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.3.1. Mục tiêu, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ từ 0-5 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về: Thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội, thẩm mỹ. Hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị những tâm thế tốt nhất cho trẻ trước khi bước vào học trường phổ thông. 1.3.2. Yêu cầu của giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay Giáo viên mầm non không những đòi hỏi có chuyên môn về nghiệp vụ mà còn phải có kinh nghiệm giáo dục trẻ, yêu trẻ: Quý trẻ yêu nghề Kiên nhẫn và biết kiềm chế Phải có những kiến thức, kỹ năng, kỹ sảo cần thiết Có tinh thần trách nhiệm cao 1.4. Giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.4.1. Một số vấn đề chung của trường mầm non 1.4.1.1. Vị trí của trường mầm non 6
- Giáo dục mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân. Điều 6 của Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 cũng nêu rõ: Nhà trường, nhà trẻ có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng. Nhà trường, nhà trẻ hỗ trợ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập trên cùng một địa bàn theo sự phân công của cấp có thẩm quyền và thựchiện các nhiệm vụ nêu tại Điều 2 của Điều lệ này [11]. 1.4.1.2. Mục tiêu giáo dục mầm non Mục tiêu giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách. Chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1 (Điều 22 - Luật giáo dục 2005) [27]. 1.4.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của trường mầm non Tận dụng và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực hiện có để tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành một cách hiệu quả nhất. 1.4.1.4. Quy định hạng trường mầm non a/ Đối với nhà trẻ: Hạng I: từ 50 trẻ trở lên; Hạng II: dưới 50 trẻ. b/ Đối với trường mẫu giáo và trường mầm non: - Trường ở trung du, đồng bằng, thành phố: Hạng I có từ 9 nhóm lớp trở lên; Hạng II có dưới 9 nhóm lớp; - Trường ở miền núi, vùng sâu, hải đảo: Hạng I có từ 6 nhóm lớp trở lên; Hạng II có dưới 6 nhóm lớp [15,tr. 1].Thông tư liên tịch số 71/2007/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 28/11/2007. 1.4.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên mầm non Tại Điều 35 và Điều 37 của Văn bản hợp nhất số 04/2015/VBHN- BGDĐT đã chỉ rõ giáo viên mầm non có 6 nhiệm vụ 5 quyền hạn [11, tr. 35]. 1.4.3. Phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường mầm non hiện nay 1.4.3.1. Vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn Vai trò của công tác phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp là cực kỳ quan trọng. Muốn chỉ đạo và điều hành để họ tận tâm với nghề, tinh thần trách nhiệm cao, phối hợp tốt trong công việc và đồng 7
- thuận vì mục tiêu lớn của nhà trường đòi hỏi người quản lý phải có những biện pháp hợp lý nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng giáo dục. Phát triển đội ngũ giáo viên phải chú trọng đến việc đủ về số lượng, chuẩn về chất lượng, sự đồng bộ về cơ cấu. 1.4.3.2. Tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn Chất lượng giáo dục và đào tạo được quyết định bởi chất lượng đội ngũ giáo viên. Để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo tất yếu phải nâng cao chất lượng đội ngũ. Để chuẩn hóa chất lượng giáo dục, đội ngũ giáo viên phải quy chuẩn về phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức kiến thức, kỹ năng nghề. Do vậy, xây dựng đội ngũ giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp đóng vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, là tiền đề vững chắc cho việc phát triển lực lượng lao động có tri thức, góp phần quan trọng trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần cho sự phát triển nhanh, bền vững của dân tộc. 1.5. Các nội dung cơ bản của phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường mầm non. 1.5.1. Quy hoạch đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.2.1. Đảm bảo đủ số lượng theo quy định 1.5.2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên 1.5.2.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên 1.5.3. Sử dụng đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.4. Đánh giá đội ngũ GVMN theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp Tóm lại, những nội dung phát triển ĐNGV trường MN gồm 5 khâu của quá trình phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức. Mỗi khâu là một mắt xích của quá trình, chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự vận hành của quá trình đó được đảm bảo bởi các điều kiện về vật lực và tài lực. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 8
- Công tác phát triển ĐNGV chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: Điều kiện phát triển KT - XH; chế độ chính sách của Nhà nước, của địa phương; cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường; trình độ, năng lực của CBQL Nhưng chủ yếu là những nhân tố cơ bản sau: 1.6.1. Yếu tố khách quan Sự nhanh chóng của nền kinh tế xã hội; các cơ chế, chính sách quản lý của Nhà nước, của ngành; yếu tố cạnh tranh; yếu tố điều kiện dân cư của địa phương. 1.6.2. Yếu tố chủ quan 1.6.2.1. Trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý 1.6.2.2. Môi trường nhân văn trong nhà trường 1.6.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất 1.6.2.4. Trình độ nhận thức của giáo viên Tiểu kết chương 1 Luận văn đã làm rõ các khái niệm cơ bản như: Quản lý giáo dục, trường học, quản lý nhà trường, phát triển; phát triển nguồn nhân lực; đội ngũ giáo viên, đội ngũ GVMN và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non, chuẩn nghề nghiệp GVMN . Ở chương này cũng làm sáng tỏ những đặc trưng của GDMN thông qua việc chỉ ra chức năng, nhiệm vụ của GVMN, yêu cầu chuẩn GVMN trong giai đoạn hiện nay, những bước đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp Các nội dung nêu ra ở chương 1 là căn cứ giúp tác giả nghiên cứu thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV một cách khả thi và hiệu quả nhất. 9
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội của huyện Yên Phong 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Yên Phong là một huyện đồng bằng, nằm ở phía tây tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng Châu thổ Sông Hồng có diện tích tự nhiên là 112,5 km². Yên Phong có 14 đơn vị hành chính, trung tâm huyện Yên Phong là Thị trấn Chờ. Mạng lưới giao thông đường bộ của Yên Phong có nhiều điều kiện thuận lợi trong giao lưu và hội nhập kinh tế, văn hóa, xã hội với các vùng trong, ngoài tỉnh và quốc tế. 2.1.2. Kinh tế- xã hội Yên Phong có nhiều khu Công nghiệp lớn nhỏ trong đó có khu công nghiệp Yên Phong với hơn 30 doanh nghiệp và 25000-27000 công nhân. Với sự điều hành sát sao của Huyện ủy, sự giám sát của HĐND kinh tế của huyện Yên Phong tiếp tục tăng trưởng mạnh. Toàn huyện có 10/13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 48/48 trường đạt chuẩn Quốc gia, chất lượng giáo dục đại trà được nâng cao, chất lượng học sinh giỏi được duy trì ổn định. Công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. 2.2. Tình hình phát triển giáo dục MN của huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.2.1. Về quy mô trường, lớp Bảng 2.1: Quy mô GDMN huyện Yên Phong 5 năm Số TS Trong đó TS TS TS học CB, Năm học trườn nhóm, Số CB học sinh/ GV, GV NV g lớp nữ QL sinh lớp NV 2014-2015 17 331 10819 33 640 640 49 459 132 2015-2016 17 368 11806 32 725 725 47 543 135 2016-2017 17 390 13304 34 857 857 48 664 145 2017-2018 17 426 13992 33 931 931 48 682 200 2018-2019 16 407 13801 34 996 996 46 732 218 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học bậc học mầm non huyện Yên Phong 5 năm) 10
- 2.2.2. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của huyện Yên Phong - Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học: Số trẻ trong độ tuổi nhà trẻ ra lớp đạt 45%; trẻ mẫu giáo ra lớp đạt 100%. - 100% nhóm lớp thực hiện chương trình GDMN sau sửa đổi bổ sung theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2018 của Bộ GD&ĐT. - Giảm tỷ lệ trẻ MN suy dinh dưỡng nhẹ cân xuống 2,1%, thấp còi 3.2%. 2.2.3. Định hướng phát triển giáo dục mầm non huyện Yên Phong giai đoạn 2019-2024 Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, tạo môi trường giao tiếp ứng xử thân thiện, chuẩn mực trong trường mầm non theo hướng “Lấy trẻ làm trung tâm”. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn về chất lượng, phấn đấu 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo đúng yêu cầu nâng chuẩn của Luật giáo dục năm 2019. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất. Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong các nhà trường, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, huy động mọi nguồn lực để phát triển giáo dục, phấn đấu là đơn vị đi đầu trong các phong trào thi đua của tỉnh. 2.3. Thực trạng về ĐNGV mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.3.1. Về số lượng đội ngũ giáo viên mầm non Tính theo số học sinh hay số nhóm lớp thì số lượng giáo viên của huyện Yên Phong cũng chưa đảm bảo đủ theo quy định. 2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên Trong giai đoạn 2014-2015 đến năm học 2018-2019 đội ngũ GVMN 100% đều là nữ, cơ bản là đội ngũ trẻ, đây chính là mặt lợi thế cho công tác xây dựng phát triển đội ngũ GVMN của huyện Yên Phong. 2.2.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên 2.2.3.1. Về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Trong những năm qua, 100% các trường không có giáo viên vi phạm pháp luật hay vi phạm quy chế chuyên môn, không có giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo. 11
- 2.2.3.2. Về trình độ đào tạo 100% giáo viên mầm non huyện Yên Phong có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Số lượng giáo viên đạt trình độ trên chuẩn cao 79.2% và tăng dần qua các năm. 2.3.3.3. Đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp Đa số GVMN huyện Yên Phong đều đạt chuẩn nghề nghiệp, số lượng giáo viên đạt chuẩn từ loại khá trở lên cao, bên cạnh đó vẫn còn giáo viên đạt chuẩn ở mức đạt. 2.3.4. Thực trạng về sự tác động của một số yếu tố ảnh hưởng đối với sự phát triển đội ngũ Phòng GD&&DT huyện Yên Phong đã thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn chuyên môn vào đầu năm học cả về lý thuyết cũng như thực hành cho100% đội ngũ GVMN HĐND tỉnh Bắc Ninh đã ra hai Nghị quyết về việc khoán định mức giáo viên, cô nuôi trong các trường phổ thông, mầm non trên địa bàn tỉnh, cho phép các trường hợp đồng thuê khoán giáo viên và cô nuôi còn thiếu theo quy định. Năm học 2018-2019 UBND tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư kinh phí xây thêm phòng học, xoá bỏ phòng học cấp bốn 2.3.5. Đánh giá chung về đội ngũ GVMN huyện Yên Phong 2.3.5.1. Những mặt mạnh - Về phẩm chất chính trị: Đội ngũ có phẩm chất chính trị vững vàng, chấp hành tốt mọi chủ chương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước - Về đạo đức, lối sống: Có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, yêu nghề, yêu trẻ. Với lối sống giản dị, gần gũi, luôn tận tụy trong công việc. - Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn,tích cực tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện bản thân theo hướng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2.3.2. Những mặt hạn chế - Số lượng giáo viên: Tính đến thời điểm hiện tại huyện Yên Phong chưa đủ định biên giáo viên trên lớp - Về công tác đào tạo: Công nghệ thông tin của một số giáo viên chưa 12
- thật tốt - Về trình độ đào tạo và kỹ năng sư phạm: Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn cao. Một số giáo viên chưa năng động, nhạy bén trong tiếp cận chương trình 2.4. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 2.4.1. Giới thiệu về khảo sát điều tra 2.4.1.1. Mục đích điều tra 2.4.1.2. Đối tượng điều tra 2.4.1.3. Nội dung điều tra 2.4.1.4. Phân tích kết quả điều tra 2.4.2. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ giáo viên Xây dựng và phát triển đội ngũ GVMN là việc làm quan trọng, không thể thiếu của các nhà trường và các cấp quản lý GD&ĐT. Nhà quản lý các cấp cần phải có những giải pháp cấp bách để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò, trách nhiệm, đồng thời có kế hoạch phát triển về năng lực, trình độ chuyên môn theo chuẩn nghề nghiệp GVMN, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu đội ngũ theo quy định để đáp ứng kịp thời với xu thế đổi mới căn bản toàn diện và hội nhập quốc tế về GD&ĐT trong các giai đoạn tiếp theo. 2.4.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.4.3.1. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV và thực trạng triển khai thực hiện chuẩn NN và đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở các trường mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. * Về công tác quy hoạch, tuyển dụng đội ngũ giáo viên mầm non Thực trạng xây dựng quy hoạch, phát triển đội ngũ GVMN ở huyện Yên Phong đã có sự phối hợp khá chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ từ đó tham mưu với UBND huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng kịp thời. * Về công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên các trường mầm non. 13
- Thực trạng công tác tuyển chọn, bố trí sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong đã cơ bản thực hiện đúng quy định. * Về công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường MN theo yêu cầu phát triển năng lực của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Phòng GD&&ĐT, các trường mầm non đã xây dựng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng có tính khả thi, đặc biệt các trường đã tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên tham gia các lớp học nâng cao trình độ chuẩn và trên chuẩn. Trình độ và năng lực của đội ngũ giáo viên ngày càng được nâng lên đáng kể đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. * Về công tác đánh giá kiểm tra đội ngũ giáo viên Công tác kiểm tra đánh giá của Phòng GD&ĐT huyện Yên Phong đối với đội ngũ giáo viên được tiến hành thường xuyên, theo định kỳ. Tuy nhiên, nội dung đánh giá một số điểm chưa hợp lý, cách tính điểm khá phức tạp. Phương pháp kiểm tra còn cứng nhắc chưa mềm dẻo, linh hoạt. 2.4.3.2. Đánh giá công tác phát triển đội ngũ GV mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp GVMN. * Ưu điểm Ngành GD&ĐT huyện Yên Phong nói chung, cấp học mầm non nói riêng luôn được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sát sao về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở GD&ĐT; sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Ban Thường vụ huyện uỷ, Thường trực HĐND, UBND huyện Yên Phong, sự phối kết hợp kịp thời và hiệu quả của các Phòng, ban, ngành, đoàn thể, của cấp uỷ chính quyền địa phương các xã; sự quan tâm cộng đồng trách nhiệm, đồng hành của PHHS các nhà trường. * Hạn chế Công tác quy hoạch còn manh mún, chắp vá chưa mang tầm chiến lược theo từng giai đoạn, tạo nên tính chưa đồng bộ về chất lượng đội ngũ giáo viên. Mặc dù tỉnh Bắc Ninh đã có những chế độ đãi ngộ đối với giáo viên trong các cơ sở GDMN công lập như cho phép các trường ký hợp đồng thuê khoán GV đảm bảo đủ định biên giáo viên/ lớp. Tuy nhiên số lượng giáo viên hàng năm vẫn thiếu so với Thông trư 06/2015-TTLT-BGD&ĐT-BNV. 14
- * Nguyên nhân - Phân cấp trong phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non chưa thật tốt; việc phân nhiệm và phối hợp trong quản lý giữa các chủ thể quản lý còn chưa bám sát theo quy định Nghị định 115/2010/NĐ-CP. - Công tác đánh giá giáo viên các trường MN chưa bám sát theo chuẩn nghề nghiệp GVMN mới Thông tư 26/2018/TT-BGD&ĐT, đánh giá mang tính hình thức. - Công tác đào tạo bồi dưỡng: Nhiều giáo viên tuổi cao ngại đi đào tạo, bồi dưỡng ảnh hưởng đến công tác chuyên môn ở trường. Tiểu kết chương 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng về đặc điểm kinh tế xã hội, thực trạng về chất lượng giáo dục, thực trạng về đội ngũ GV các trường mầm non huyện Yên Phong. Qua việc nghiên cứu điều tra và tổng hợp đánh giá thực trạng GDMN ở chương 2, cùng với cơ sở lý luận ở chương 1 là căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng nâng cao, đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GVMN và đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 15
- CHƯƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 3.1. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán, toàn diện 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với tình hình thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự kế thừa và phát triển 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Dự kiến các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2019-2024 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức, chỉ đạo hoạt động tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng và yêu cầu đối với đội ngũ GV mầm non trong bối cảnh hiện nay 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp Nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, xã hội và của đội ngũ CBQL, GVMN về vị trí và tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong phát triển giáo dục mầm non. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các quy định của ngành, của địa phương và nhà trường về nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên mầm non, về mục tiêu, nội dung chương trình GDMN; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có chất lượng cao. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện Phòng GD&ĐT phối hợp với Ban tuyên giáo Huyện ủy tổ chức các lớp học Nghị quyết của Đảng, các chủ trương chính sách, chế độ của Nhà nước mới ban hành về giáo dục cho ĐN Cán bộ quản lý, giáo viên mầm non. 16
- 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Cần có sự đồng thuận, chung tay và quan tâm của các cấp, các ngành, của các bậc cha mẹ trẻ và nhân dân địa phương đối với sự nghiệp giáo dục; Bản thân mỗi CBQL, GV cần thấy rõ nhiệm vụ và trách nhiệm cao cả của mình. 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 3.2.2.1.Mục tiêu biện pháp Quy hoạch đội ngũ GVMN huyện Yên Phong theo chuẩn nghề nghiệp nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo tốt các điều kiện về năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Dự báo quy mô học sinh, từ số lượng học sinh các nhà quản lý sẽ xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên; đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị trường học; xây dựng các nguồn lực và các nhu cầu khác phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện Căn cứ vào kết quả dự báo số lượng học sinh, số lớp MN huyện Yên Phong giai đoạn 2019-2024; căn cứ định mức GVMN theo Thông tư 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 03 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ; căn cứ vào số giáo viên hiện tại Phòng GD&ĐT có những văn bản đề nghị UBND huyện, UBND tỉnh, Sở Nội vụ sớm có quyết định tuyển viên chức hàng năm. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Dựa trên cơ sở quy hoạch của các trường, Phòng GD&ĐT tiến hành lập quy hoạch tổng thể trong toàn huyện. 3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng nhằm phát huy năng lực của đội ngũ giáo viên 3.2.3.1.Mục tiêu của biện pháp Xây dựng được đội ngũ giáo viên có chất lượng đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và đổi mới giáo dục mầm non góp phần ổn định và 17
- thúc đẩy quá trình phát triển đội ngũ GV phù hợp với tình hình phát triển giáo dục đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục mầm non. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Lấy các tiêu chí theo chuẩn nghề nghiệp GVMN và các nội dung gắn với công tác giảng dạy thực tế để khắc phục, bổ sung nhanh chóng tình trạng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu; Xây dựng số lượng dự phòng cho việc nghỉ thai sản, nghỉ ốm 3.2.3.3. Cách thức thực hiện Sau khi phân tích thực trạng việc sử dụng đội ngũ giáo viên hiện có và những biến động, dự báo nhu cầu nguồn lực giáo viên của các nhà trường. Phòng GD&ĐT dựa trên tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ trình UBND huyện để có kế hoạch tuyển dụng phù hợp. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Hiệu trưởng các trường MN, Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ. 3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo hướng chuẩn nghề nghiệp Đây là biện pháp quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên hiện có đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non. 3.2.4.1.Mục tiêu của biện pháp Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong theo chuẩn nghề nghiệp mà trọng tâm là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực, phương pháp tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm. 3.2.4.2.Nội dung biện pháp Gắn kế hoạch công tác đào tạo bồi dưỡng với công tác quy hoạch. Ban giám hiệu của trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV phù hợp theo năm học và theo chu kỳ; động viên, tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ. Xây dựng nội dung, hình thức bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế của trường. 18
- 3.2.4.3. Cách thức thực hiện: * Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GVMN, đẩy mạnh công tác bồi dưỡng ĐNGV dưới nhiều hình thức khác nhau. - Về Đào tạo, bồi dưỡng CBQL, nguồn CBQL: - Đào tạo, bồi dưỡng nâng chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ Đây là nội dung quan trọng nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục toàn diện. - Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kỳ (bồi dưỡng hè) - Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống: - Bồi dưỡng nghiệp vụ, năng lực sư phạm - Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tại các trường, theo sinh hoạt chuyên môn từng khối: Đây là biện pháp phù hợp và thiết thực nhất để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Cần phát huy cao “tinh thần đồng đội”, các thế hệ GV cốt cán, có nhiều kinh nghiệm sẽ đảm đương trách việc bồi dưỡng thế hệ GV trẻ, mới ra trường. - Bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ cho GV và CBQL - Tăng cường dự giờ, thăm lớp; kết hợp kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất - Tổ chức Hội thi GVG các cấp - Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN * Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý giáo dục và cơ sở đào tạo trong đào tạo bồi dưỡng giáo viên 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ GVMN đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp quản lý với các cơ sở đào tạo. 3.2.5. Biện pháp 5: Thực hiện các chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, tạo môi trường làm việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên, giúp giáo viên nâng cao tình yêu nghề, yêu trẻ từ đó nâng cao chất lượng giáo dục mầm non; Tạo 19
- môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện và các điều kiện làm việc thuận lợi: về cơ sở vật chất, đồ dùng, trang thiết bị. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên, có chế độ khuyến khích đối với công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn. Bố trí sử dụng đội ngũ cho phù hợp với khả năng, năng lực của từng GV; Xây dựng trường lớp hiện đại, quy chuẩn, cảnh quan môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp, an toàn. Phải tạo được bầu không khí lành mạnh, phong trào thi đua, phong trào tự học, tự rèn luyện trong nhà trường; Xây dựng cơ chế đặc thù cho ĐNGV về chế độ tiền lương, bảo hiểm 3.2.5.3. Cách thức thực hiện Cần thực hiện đúng các quy định của nhà nước, của ngành về kiểm tra, đánh giá khen thưởng và kỷ luật đối với giáo viên, đảm bảo tính minh bạch, khách quan. Xây dựng kế hoạch tham mưu với UBND huyện quy hoạch, điều động, bổ nhiệm với giáo viên có thành tích cũng như các chính sách đối với GVMN. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, thiết kế chuẩn đánh giá thi khen thưởng cho từng danh hiệu một cách hợp lý. Phòng GD&&ĐT, Phòng Nội vụ huyện tham mưu với UBND huyện có các chính sách khen thưởng, tăng lương trước thời hạn đối với giáo viên có thành tích, giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 3.2.5.4.Điều kiện thực hiện Có sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ, BGH các trường với các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc điều động, tuyển dụng, luân chuyển GV và CBQL Việc sử dụng đội ngũ giáo viên mầm non mang tính thống nhất biện chứng với việc quy hoạch - đào tạo, bồi dưỡng - chế độ đãi ngộ - kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên. 3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 20
- Thực hiện kiểm tra, đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN và các yêu cầu về đổi mới giáo dục theo quy định để phân loại giáo viên một cách công bằng, khách quan. Kết quả đánh giá GV làm cơ sở để nhà trường và các cấp quản lý giáo dục xây dựng kế hoạch sử dụng và phát triển đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá đảm bảo theo phân cấp quản lý, thực hiện đảm bảo mục tiêu, nội dung kiểm tra; Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá cần chú ý các nội dung: Đánh giá GV theo nội dung của chuẩn nghề nghiệp GVMN; Đảm bảo đánh giá GV phải được triển khai đúng nội dung quy trình; Xác định được mặt mạnh, yếu về các yêu cầu, lĩnh vực trong chuẩn, chú trọng việc thực hiện năng lực nghề nghiệp, hiệu quả công việc của GV trong từng năm học nhằm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục của nhà trường. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện Nâng cao nhận thức trong toàn ngành về việc đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp. Xác định và quán triệt trong đội ngũ GV về bản chất của việc đánh giá là: đánh giá về khả năng tổ chức và thực hiện các hoạt động CS-GD trẻ của GV phù hợp với mục tiêu và hiệu quả GDMN, đồng thời là công cụ để đo năng lực nghề nghiệp, là cơ sở để GV xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Các trường triển khai kỹ lưỡng các văn bản về thanh tra, kiểm tra; đánh xếp loại công chức, viên chức; đánh giá xếp loại Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng theo chuẩn Hiệu trưởng trường MN, đánh giá GV theo Chuẩn nghề nghiệp GVMN, đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tới từng GV; Có sự phối hợp trong công tác đánh giá giáo viên giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ. Quá trình tổ chức cần thực hiện nghiêm túc, khách quan, công bằng. Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra kiến thức GVMN hằng năm để vừa giúp GV phải nghiên cứu chuyên môn, vừa lấy kết quả đó là một trong những căn cứ để đánh giá giáo viên mỗi năm. 21
- 3.3. Mối quan hệ của các nhóm biện pháp Các biện pháp được đề xuất nêu trên có mối quan hệ hữu cơ, hỗ trợ, bổ sung và có ảnh hưởng qua lại với nhau và được tiến hành một cách đồng bộ, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng cho yêu cầu nâng cao chất lượng GDMN. 3.4. Khảo sát tính khả thi và cấp thiết của các biện pháp phát triển Đội ngũ GVMN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 3.4.1. Tổ chức khảo sát Để xác định mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất, tác giả đã khảo nghiệm nhận thức của 50 chuyên gia gồm các nhà khoa học, CBQL có kinh nghiệm và kết quả cho thấy các biện pháp đề xuất được đánh giá có mức độ cần thiết và tính khả thi cao. 3.4.2. Kết quả khảo sát Nhìn chung tất cả các biện pháp được đưa ra trưng cầu ý kiến của các chuyên gia trong ngành đều khẳng định tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp nhằm thực hiện việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo hướng chuẩn nghề nghiệptừ nay đến năm 2024. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận, thực tiễn, căn cứ vào định hướng các qui định của Nhà nước và tôn trọng các nguyên tắc về tính khoa học, tính nhất quán - toàn diện, tính thực tiễn, tính kế thừa - phát triển và tính khả thi. Sáu biện pháp trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp được đề xuất đã được khảo nghiệm và khẳng định về tính cần thiết và tính khả thi cao tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 22
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Với mục đích là nghiên cứu, đề xuất biện pháp trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp, luận văn đã thực hiện 3 nhiệm vụ trọng tâm là: 1.1. Luận văn đã phân tích và làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm về quản lý có liên quan đến đề tài; chỉ ra được những chủ trương, chính sách, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và công tác phát triển đội ngũ giáo viên. Đồng thời, làm sáng tỏ những đặc trưng cơ bản của GDMN. 1.2. Trên cơ sở mô tả khái quát tình hình phát triển GD&ĐT, phát triển GDMN, luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ và công tác phát triển ĐNGV mầm non huyện Yên Phong, tỉnh bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp. 1.3. Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp phát triển ĐNGV mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh theo chuẩn nghề nghiệp GVMN với mong muốn là đội ngũ này sớm được đủ về số lượng, nâng cao chất lượng và đồng bộ về cơ cấu trong thời điểm hiện tại và giai đoạn kế tiếp. Sáu biện pháp đã được khảo nghiệm về tính khả thi và cần thiết, có thể sử dụng để làm tư liệu phụ vụ cho công tác quản lý và vận dụng linh hoạt với thực tiễn của đơn vị trong từng giai đoạn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với HĐND, UBND tỉnh Bắc Ninh và Sở GD&ĐT Bắc Ninh Cần thực hiện phân bổ chỉ tiêu biên chế giáo viên theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV. Tạo cơ chế cho các trường MN công lập trên địa bàn tỉnh được hợp đồng đủ số lượng giáo viên, nhân viên tính trên số lượng học sinh. Kinh phí hợp đồng lấy từ nguồn ngân sách của tỉnh. Tăng cường tổ chức các đợt bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên toàn tỉnh. 2.2. Đối với UBND huyện Yên Phong Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền từ huyện đến cơ sở trong việc xây dựng phát triển đội ngũ GV trong toàn huyện. 23
- Cân đối nguồn ngân sách để cấp chi cho các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng GV, có chính sách để nâng cao đời sống, thực hiện các chế độ BHXH, BHYT cho giáo viên. Xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ về quản lý sử dụng đội ngũ GV giữa Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ và các trường MN. Thực hiện tốt việc bổ nhiệm, bố trí, luân chuyển đội ngũ CBQL, GV đảm bảo cân đối đồng bộ giữa các trường. 2.3. Đối với Phòng GD&ĐT - Tham mưu UBND huyện Yên Phong qui hoạch tổng thể về qui mô, mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn đảm bảo phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển bền vững trong giai đoạn tiếp theo. - Tiếp tục tham mưu UBND huyện Yên Phong Đề án xã hội hóa giáo dục nhằm hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở giáo dục mầm non và ĐNGV. - Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong huyện, chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học chăm sóc giáo dục trẻ ở các gia đình; Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn cho CBQL, GV, NV các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong. 2.4. Đối với các trường MN Xây dựng chiến lược phát triển của nhà trường một cách chi tiết, cụ thể. Trong đó đặc biệt trú trọng tới công tác phát triển đội ngũ giáo viên của trường đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ cấu cho cả thời điểm hiện tại và giai đoạn tiếp theo; Tích cực tham mưu với lãnh đạo các cấp về việc hợp đồng đủ giáo viên theo quy định, về các chế độ chính sách cho ĐNGV. Đồng thời tiếp tục đầu tư xây dựng, cải tạo về cơ sở vật chất, mua sắm các trang thiết bị, đồ dùng hiện đại phục vụ tốt nhất cho công tác chuyên môn của nhà trường, tạo môi trường làm việc tốt nhất cho đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên. 24