Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân

docx 26 trang phuongvu95 3510
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_nghien_cuu_khoa_hoc_cua_g.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  ĐOÀN TRỌNG TIẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 81.40.114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Thị Thu Hương Phản biện1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm đọc luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế phát triển và hội nhập hiện nay, nghiên cứu khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Trong giáo dục đại học, nghiên cứu khoa học được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng Đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Khẳng định tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa VIII đã chỉ đạo: “ Các trường đại học phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống”. Học viện Cảnh sát nhân dân là một trong những trung tâm đào tạo, nghiên cứu khoa học lớn của Bộ Công an. Với đội ngũ cán bộ, giảng viên ngày càng lớn mạnh vượt bậc cả về số lượng, trình độ học vấn và chuyên môn sư phạm, nhiều đồng chí vừa là giảng viên Đại học, vừa là chuyên gia trong nhiều lĩnh vực, đã có những đóng góp tích cực trong hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển lý luận nghiệp vụ Cảnh sát nhân dân nói riêng và lý luận nghiệp vụ của ngành Công an nói chung. Nhiều năm qua, với bề dày hoạt động nghiên cứu của Học viện đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học đóng góp tích cực vào công tác nghiên cứu và đào tạo trong ngành công an. Sự thành công trong công tác nghiên cứu khoa học của Học viện những năm qua là sự hội tụ từ nhiều yếu tố, một trong những yếu tố mang tính quyết định đến sự thành công đó chính là đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác đầu tư về mọi mặt cho nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi đó, hoạt động nghiên cứu khoa học của Học viện vẫn khó khăn, chất lượng chưa như mong đợi, trong đó phần lớn do công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học còn nhiều bất cập. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và nhận thức sâu sắc ý nghĩa quan trọng của công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và để khắc phục những hạn chế trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân” làm đề tài luận văn Thạc sỹ với mong muốn góp phần cải tiến công tác quản lý hoạt động
  4. 2 nghiên cứu khoa học qua đó nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học cho giảng viên Học viện là cần thiết. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng nghiên cứu khoa học của giảng viên và công tác quản lý hoạt động này, đưa ra một số biện pháp phù hợp, bám sát thực tiễn, nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của giảng viên góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân. 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân. 5. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học và quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học tại Khoa, Bộ môn trong Học viện Cảnh sát nhân dân. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được các biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp và khoa học thì sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện. 7. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp thống kê
  5. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Vấn đề NCKH, quản lý hoạt động NCKH đã được các nhà nghiên cứu, các học giả trên thế giới hết sức quan tâm. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề NCKH của GV và quản lý hoạt động NCKH của GV, có một số đề tài và bài viết tiêu biểu như: Đề tài “Một số biện pháp cải tiến công tác quản lý hoạt động NCKH của GV trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An” (2006) của Trần Văn Phước; “Một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV Trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên”(2007) của Lê Thị Tuyết; “Một số biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV Trường Cao đẳng Sơn La” (2009) của Nguyễn Văn Nho. Các bài viết tiêu biểu đăng trên tạp chí, như:“Cơ sở khoa học và giải pháp nâng cao năng lực NCKH cho GV các trường sư phạm kỹ thuật” của tác giả Nguyễn Viết Sự, đăng trên Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 13, 10-2006; “NCKH góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy ở các học viện, trường đại học công an nhân dân” của tác giả Vương Thị Ngọc Huệ, đăng trên Tạp chí Khoa học giáo dục, số 81, 6-2012. Qua các tài liệu đã có cho thấy các nhà nghiên cứu, quản lý đã đưa ra những giải pháp quản lý NCKH về: nâng cao hiệu quả nghiên cứu, nguồn lực, đổi mới quản lý, kết hợp đào tạo và NCKH, chuyên môn, xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá NCKH của các trường ĐH. Tuy nhiên, giải pháp quản lý về NCKH cũng chưa được đề cập rõ nét, nhằm nâng cao chất lượng nghiên cứu, đào tạo phục vụ thực tiễn xã hội. Do đó, để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hội nhập với khu vực và thế giới, thì việc nghiên cứu các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của giảng viên ở Học viện Cảnh sát nhân dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, gắn nhà trường với xã hội phù hợp với thực tiễn giáo dục của nước ta hiện nay. 1.2. Các khái niệm chính của đề tài 1.2.1. Hoạt động nghiên cứu khoa học 1.2.1.1. Khoa học
  6. 4 Theo từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học, xuất bản năm 2001, “Khoa học là hệ thống tri thức tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như những hoạt động tinh thần của con người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới tự nhiên” 1.2.1.2. Nghiên cứu khoa học Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, nghiên cứu khoa học là quá trình hoạt động nhằm thu nhận tri thức khoa học. Tại điểm 4, Điều 2, Chương I, Luật Khoa học và Công nghệ ghi rõ: Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn . 1.2.1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên * Quan niệm về giảng viên Giảng viên chính là công chức chuyên môn đảm nhiệm vai trò chủ chốt trong giảng dạy và đào tạo ở bậc đại học, cao đẳng và sau đại học, thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường đại học, cao đẳng. Theo điều 70, Luật Giáo dục của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam: giảng viên là nhà giáo giảng dạy tại các cơ sở giáo dục. * Quan niệm về hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên là những hành động khám phá, phát triển tri thức khoa học và tổ chức ứng dụng chúng vào các lĩnh vực hoạt động của Nhà trường, các hoạt động của cá nhân theo chức trách, nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Quản lý 1.2.2.1. Một số quan niệm về quản lý Quản lý là những tác động có mục đích, có hệ thống của chủ thể quản lý đến quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, đánh giá kết quả nhằm làm cho đối tượng quản lý đạt được kết quả, mục tiêu yêu cầu đã đặt ra. 1.2.2.2. Chức năng của quản lý Quản lý có 7 chức năng cơ bản sau: Dự đoán, kế hoạch hóa, tổ chức, động viên, điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá và hạch toán. 1.2.2.3. Vai trò của quản lý Quản lý nhằm tạo ra sự thống nhất ý chí trong tổ chức giữa những người quản lý và người bị quản lý; giữa những người bị quản lý với nhau.
  7. 5 Định hướng sự phát triển của tổ chức trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi nỗ lực của các đối tượng quản lý vào mục tiêu đó. Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân, tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức bằng cách kích thích, động viên; uốn nắn lệch lạc, sai sót nhằm giảm bớt thất thoát, sai lệch trong quá trình quản lý. Tạo môi trường và điều kiện cho sự phát triển của mọi cá nhân và tổ chức, đảm bảo phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả. 1.2.2.2. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học Đối với cấp vĩ mô: Quản lý nghiên cứu khoa học được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các đề tài nghiên cứu khoa học) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển KHCN nói chung và GDĐT nói riêng. Đối với cấp vi mô: Quản lý nghiên cứu khoa học được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu KHCN của nhà trường. 1.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đại học 1.3.1. Tầm quan trọng của NCKH đối với giảng viên NCKH là nhiệm vụ không thể thiếu của mỗi giảng viên đại học, góp phần quan trọng vào việc nâng cao trình độ khoa học của giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, đồng thời khẳng định vị thế và uy tín của trường với xã hội. 1.3.2. Các quy định về NCKH của giảng viên Thông tư số 47/2014/TT-BGDĐT ngày 31/12/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc đối với giảng viên có hiệu lực thi hành từ ngày 25/3/2015. 1.3.3. Các hình thức NCKH của giảng viên Hoạt động NCKH chủ yếu của GV bao gồm: Tham gia các chương trình và các đề tài nghiên cứu: đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp cơ sở
  8. 6 Thiết kế, chế tạo thiết bị dạy học Tham gia hội nghị, hội thảo khoa học Viết các bài báo khoa học Hướng dẫn người học NCKH Biên soạn tài liệu học tập 1.4. Nội dung quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường đại học 1.4.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch hóa nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên 1.4.2. Tổ chức, triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học 1.4.3. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn 1.4.5. Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên 1.4.1. Môi trường quản lý 1.4.2. Chủ thể quản lý 1.4.3. Đối tượng quản lý Tiểu kết chương 1 Hoạt động NCKH là một trong những chức năng, nhiệm vụ của GV, được đặt ngang tầm với nhiệm vụ GD, ĐT. Việc nâng cao chất lượng hoạt động NCKH của GV có ý nghĩa vô cùng quan trọng, góp phần thúc đẩy nhanh tiến trình phát triển NCKH, GD, ĐT, từng bước xây dựng, củng cố, phát triển và khẳng định uy tín, vị thế của Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
  9. 7 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN 2.1. Giới thiệu về Học viện Cảnh sát nhân dân 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Học viện Cảnh sát nhân dân là một trong hai trường đào tạo hàng đầu của Công an nhân dân Việt Nam, đào tạo những sĩ quan có trình độ đại học và sau đại học cho lực lượng cảnh sát. Ngày 15 tháng 05 năm 1968, trường Cảnh sát nhân dân được thành lập với tiền thân là trường Công an Trung ương. Ngày 27 tháng 11 năm 1976, hội đồng Chính phủ ra Quyết định 231/CP “Công nhận Trường sĩ quan Cảnh sát nhân dân của Bộ Nội vụ thuộc hệ thống giáo dục Đại học quốc gia”. Đến năm 2011, Bộ Công An ra Quyết định số 969/2001/BCA(X13) chuyển Trường Đại học Cảnh sát nhân dân thành Học viện Cảnh sát nhân dân. Ngày 12/08/2015, Đại tướng, GS.TS Trần Đại Quang - Bộ trưởng Bộ Công an trao Quyết định số 3999/QĐ-BCA-X11 ngày 26/6/2015 về việc công nhận Học viện Cảnh sát nhân dân là cơ sở giáo dục đại học trọng điểm của lực lượng Công an nhân dân. 2.1.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của Học viện 2.1.2.1. Sứ mệnh 2.1.2.2. Tầm nhin 2.1.2.3. Giá trị cốt lõi Phát huy truyền thống 50 năm xây dựng và trưởng thành, bản sắc văn hóa và triết lý phát triển của Học viện Cảnh sát nhân dân đã được định hình với một giá trị cốt lõi: Chất lượng cao - Tiên phong - Hội nhập - Phát triển bền vững 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện 2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên của Học viện 2.2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân 2.2.1. Định hướng nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện 2.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện
  10. 8 2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện 2.2.3.1. Nhận thức của giảng viên về vị trí, vai trò của hoạt động NCKH Hình 2.1. Nhận thức của giảng viên về vị trí, vai trò của hoạt động NCKH 100% 93.08% 94.62% 90% 80% 70% 60% 50% 40% 30% 20% 13.85% 6.92% 10% 5.38% 0% NCKH NCKH NCKH NCKH NCKH 2.2.3.2. Mục đích tham gia hoạt động NCKH của giảng viên Hình 2.2. Mục đích tham gia hoạt động NCKH của giảng viên Được hưởng thù lao, vinh danh 13.85% Phấn đấu trở thành cán bộ khoa học giỏi 12.31% Góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT, NCKH của Học viện 70.77% Hoàn thành chỉ tiêu NCKH hàng năm của bản thân 37.69% Phục vụ cho nhiệm vụ chuyên môn 83.08% Rèn luyện khả năng tham gia và tổ chức các sự kiện khoa học 26.92% Tích lũy tri thức, nâng cao tư duy khoa học và rèn luyện kỹ năng NCKH 81.54% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90%
  11. 9 2.2.3.3. Hình thức NCKH của giảng viên Nghiên cứu đề tài khoa học các cấp Biên soạn tài liệu học tập Tài liệu dạy học, giáo trình: Tài liệu nghiên cứu về Tội phạm học và điều tra tội phạm: Tài liệu nghiên cứu về an toàn giao thông Tài liệu về nghiên cứu và phát triển lý luận Cảnh sát Hướng dẫn người học nghiên cứu khoa học Tham gia hội nghị, hội thảo khoa học Phối hợp nghiên cứu với các cá nhân, tổ chức ngoài Học viện Hình 2.3. Hình thức NCKH giảng viên đã từng tham gia Phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân ngoài Học viện 4.62% Sinh hoạt học thuật, tọa đàm, trao đổi 94.62% Tham gia các cuộc hội thảo khoa học 66.15% Viết báo khoa học 74.62% Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ công an 2.31% Nghiên cứu đề tài khoa học cấp ngành 3.08% Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Học viện 27.69% Nghiên cứu đề tài khoa học cấp Khoa 51.54% Biên soạn giáo án, chương trình, đề cương bài giảng 17.69% 0.00% 50.00% 100.00% Tóm lại, qua nghiên cứu thực trạng cho thấy, phần lớn giảng viên Học viện đã nhận thức được rõ tầm quan trọng của NCKH. Hầu hết giảng viên thực hiện NCKH với mục đích phục vụ hoạt động chuyên môn và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, NCKH của Học viện chứ không vì mục đích được hưởng thù lao hay vinh danh. Mặc dù các giảng viên tham gia NCKH dưới rất nhiều hình thức khác nhau nhưng đa số tập trung vào các sinh hoạt học thuật, tọa đàm, trao đổi; tham gia các hội thảo khoa học; viết báo khoa học. Trong khi đó, việc tham gia nghiên cứu đề tài khoa học các cấp; phối hợp nghiên cứu với các tổ chức, cá nhân bên ngoài còn tương đối thưa thớt. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân
  12. 10 2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch hóa nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của giảng viên Qua khảo sát 130 giảng viên và 60 cán bộ quản lý khoa, bộ môn cho biết việc xây dựng chiến lược và kế hoạch vẫn là một trong số những hạn chế trong công tác quản lý hoạt động NCKH của giảng viên khi “ việc xây dựng chiến lược và kế hoạch hóa nhiệm vụ NCKH ở một số khoa còn chưa thành nề nếp, thiếu tính chiến lược, lâu dài”. Bảng 2.4. Ý kiến của giảng viên, cán bộ quản lý về việc xây dựng chiến lược và kế hoạch hóa nhiệm vụ NCKH của Học viện Ý kiến GV Ý kiến CBQL Số Số GV CBQL đồng ý Tỷ lệ đồng ý Tỷ lệ Xây dựng chiến lược và kế hoạch hóa nhiệm vụ NCKH ở một số khoa còn chưa thành nề nếp, thiếu tính chiến lược, lâu dài 89 68.46% 47 78.33% 2.3.2. Tổ chức, triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học 2.3.2.1. Phân công tổ chức, triển khai kế hoạch nghiên cứu khoa học Các cấp tổ chức, quản lý Đơn vị chủ trì 2.3.2.2. Các nội dung tổ chức thực hiện, triển khai nghiên cứu khoa học a. Tổ chức hướng dẫn đăng ký nhiệm vụ KH&CN Công tác tổ chức hướng dẫn đăng ký nhiệm vụ NCKH của giảng viên được thực hiện theo các bước như sau:
  13. 11 Đề xuất, đăng ký nhiệm vụ KH&CN Xác định danh mục nhiệm vụ KH&CN Xét chọn nhiệm vụ KH&CN Việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ KH&CN nói chung và NCKH của giảng viên nói riêng ở Học viện CSND đã được phân cấp quản lý và phân công nhiệm vụ rõ ràng. Quy trình đề xuất, đăng ký và xét duyệt nhiệm vụ KH&CN khá cụ thể, chi tiết đảm bảo tính khách quan, dân chủ, minh bạch, công bằng. Tuy vậy, từ quy trình trên văn bản đến việc thực hiện trong thực tế còn có một khoảng cách khá xa. Theo đánh giá của đội ngũ cán bộ quản lý Học viện, việc tổ chức thực hiện kế hoạch NCKH của giảng viên chỉ đạt ở mức trung bình khá. Hình 2.4. Đánh giá của CBQL về tổ chức thực hiện kết hoạch NCKH của giảng viên 0% 24% Tốt 43% Khá Trung bình 33% Yếu 2.3.3. Chỉ đạo hoạt động nghiên cứu khoa học Căn cứ vào “Quy chế Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ” của Học viện CSND ban hành theo quyết định số 867/QĐ-T32_QLKH ngày 4 tháng 6 năm 2014, việc chỉ đạo các hoạt động NCKH của giảng viên có sự phối hợp tham gia của Bộ KH&CN, V21 hoặc Tổng cục IV (Bộ Công an), Học viện CSND (gồm có Ban Giám đốc, Phòng Quản lý NCKH, các Khoa, Bộ môn, cán bộ, giảng viên). Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bên liên quan cũng đã được quy định cụ thể ở mỗi nôi dung công việc.
  14. 12 Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động NCKH của giảng viên thể hiện ở các khía cạnh sau: Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý đối với hoạt động NCKH của giảng viên Theo kết quả khảo sát, giảng viên đánh giá khá cao sự quan tâm của cấp ủy, Ban Giám đốc Học viện, Phòng Quản lý NCKH và lãnh đạo Khoa, bộ môn đối với hoạt động NCKH của giảng viên. Hình 2.5. Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý đối với hoạt động NCKH của giảng viên 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% Rất Quan tâm Bình Không Rất Quan tâm Bình Không quan tâm thường quan tâm quan tâm thường quan tâm Đánh giá của giảngĐảng viên ủy, Ban Giám đốc Học viện PhòngĐánh Quản giá củalý NCKH CBQL Các Khoa, Bộ môn Với kết quả trên cho thấy Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện và các Khoa, Bộ môn được đa số những người tham gia khảo sát đánh giá là rất quan tâm đến hoạt động NCKH của giảng viên. Trong khi đó, cơ quan chức năng phụ trách là phòng Quản lý NCKH dưới góc nhìn của giảng viên mới chỉ quan tâm đến hoạt động NCKH ở mức độ bình thường (chiếm 40,77%). Sự phối hợp trong chỉ đạo hoạt động NCKH của giảng viên Hình 2.6. Mức độ phối hợp trong hoạt động NCKH của giảng viên
  15. 13 100.00% 80.00% 60.00% 40.00% 20.00% 0.00% Tốt Khá Trung bình Yếu Tốt Khá Trung bình Yếu Đánh giá của giảng viên Đánh giá của CBQL Sự phối hợp giữa Học viện với các cơ sở giáo dục Sự phối hợp giữa cơ quan với Khoa, Bộ môn , các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành Công an Sự phối hợp giữa các Khoa, Bộ môn với nhau Sự phối hợp giữa các giảng viên với nhau Sự phối hợp trong chỉ đạo hoạt động NCKH của giảng viên của Học viện nhìn chung được đánh giá ở mức trung bình khá. Tuy nhiên, có sự đánh giá tương đối khác nhau về sự phối hợp của các bên liên quan dưới góc nhìn của giảng viên và cán bộ quản lý. Cơ chế khuyến khích, tạo động lực cho giảng viên tham gia NCKH Số liệu điều tra thực trạng cho thấy, giảng viên cảm thấy khó khăn khi tiến hành hoạt động NCKH là do các cơ chế khuyến khích, tạo động lực bị hạn chế, trong đó, yếu tố kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu còn chưa đáp ứng được yêu cầu của giảng viên (124/130 người, chiếm 95,38%), tiếp đó là do thiếu thời gian, hạn chế về không gian hoạt động NCKH (109/130 người, chiếm 83,85%), sự thiếu đồng bộ, thống nhất giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn (88/130 phiếu, chiếm 67,69%). Hình 2.7. Những khó khăn chủ yếu trong hoạt động NCKH của giảng viên Thiếu sự đồng bộ, thống nhất giữa quản lý hành 67.69% chính và quản lý chuyên môn Thiếu cơ chế khuyến khích phát triển tài năng 55.38% NCKH Thiếu thời gian, hạn chế về không gian hoạt động 83.85% NCKH Thiếu kinh phí, cơ sở vật chất, tài liệu 95.38% Thiếu sự quan tâm, giúp đỡ của đồng nghiệp 64.62% Thiếu sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp 46.92% 0% 20% 40% 60% 80% 100%
  16. 14 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn Kiểm tra hoạt động NCKH Kết quả kiểm tra là căn cứ để Giám đốc Học viện, Bộ KH&CN, Bộ Công an xem xét việc tiếp tục triển khai thực hiện, điều chỉnh bổ sung hoặc đình chỉ nhiệm vụ. Hình 2.8. Đánh giá về công tác kiểm tra trong quản lý hoạt động NCKH 0% 23% 45% 32% Tốt Khá Trung bình Yếu Đánh giá hoạt động NCKH - Đối với nhiệm vụ KH&CN cấp Cơ sở Quy định về đánh giá kết quả NCKH của giảng viên khá chi tiết, minh bạch. Trong thực tế, hoạt động này cũng được đội ngũ CBQL đánh giá thực hiện ở mức khá tốt. Hình 2.9. Công tác nghiệm thu, đánh giá kết quả NCKH của giảng viên Yếu Trung bình 0% 22% Tốt 31% Khá 47%
  17. 15 Ứng dụng kết quả NCKH vào thực tiễn Kết quả NCKH của giảng viên có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực với nhiều mục đích khác nhau. Đối với giảng viên, họ có thể tham khảo, sử dụng các công trình NCKH đã công bố để phục vụ cho việc giảng dạy, NCKH hoặc các nhiệm vụ khác của bản thân. Tuy nhiên, theo nghiên cứu, chỉ có 40,76% giảng viên Học viện thường xuyên ứng dụng các kết quả NCKH vào thực tiễn công việc. Ngược lại, có 11,55% giảng viên chưa bao giờ ứng dụng các kết quả nghiên cứu này. Hình 2.10. Mức độ ứng dụng kết quả NCKH vào thực tiễn công việc của giảng viên 12% 41% 48% Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa bao giờ Bên cạnh đó, theo đánh giá của 60 CBQL trong cuộc khảo sát, họ cho rằng các công trình NCKH của giảng viên sau khi nghiệm thu có thể ứng dụng vào hoạt động giáo dục, đào tạo; hoạt động nghiên cứu khoa học; xây dựng đảng bộ Học viện, xây dựng Học viện VMTD và ứng dụng vào cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận. Hiệu quả của việc ứng dụng này được đánh giá ở mức độ khá.
  18. 16 Hình 2.11. Ứng dụng kết quả NCKH của giảng viên vào các công việc tại Học viện 60.00% 50.00% 40.00% 30.00% 20.00% 10.00% 0.00% Thường Thỉnh Không ứng Tốt Khá Trung bình Yếu xuyên thoảng dụng Hiệu quả Mức độ đạt được Ứng dụng vào hoạt động giáo dục, đào tạo Ứng dụng vào hoạt động NCKH Ứng dụng vào xây dựng Học viện Ứng dụng vào cuộc đấu tranh trên mặt trận tư tưởng, lý luận 2.3.5. Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng nghiên cứu khoa học Hình 2.12. Hình thức bồi dưỡng năng lực NCKH cho giảng viên Giảng viên tự học, tự bồi dưỡng Bồi dưỡng thông qua thực tiễn nghiên cứu đề tài, công trình khoa học, viết báo Tổ chức tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt học thuật Mời chuyên gia bồi dưỡng cho giảng viên Giảng viên tự bồi dưỡng cho nhau Các bộ môn tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên Khoa tổ chức bồi dưỡng tập trung 0% 20% 40% 60% 80% 100% 120% Không thực hiện Thỉnh thoảng Thường xuyên Để nâng cao năng lực NCKH cho giảng viên, Học viện cũng đã tổ chức nhiều hình thức bồi dưỡng như: Khoa tổ chức bồi dưỡng tập trung, tổ chức các tọa đàm, trao đổi học thuật, bồi dưỡng thông qua thực tiễn nghiên cứu hay các giảng viên tự bồi dưỡng cho nhau Trong đó, hình thức tổ chức tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt học thuật được thường xuyên tổ chức
  19. 17 nhưng ngược lại Học viện ít quan tâm đến việc mời chuyên gia bồi dưỡng cho giảng viên. 2.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân 2.4.1. Ưu điểm Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động KH&CN nói chung và hoạt động NCKH của giảng viên nói riêng được tiến hành dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật cấp Bộ, cấp Nhà nước và các quy định, quy chế của Học viện CSND. Việc quản lý hoạt động NCKH dựa trên các văn bản pháp luật thể hiện sự công bằng, minh bạch và nhất quán, từ đó tạo điều kiện cho giảng viên có thể nắm được cụ thể những quy định, chính sách liên quan đến hoạt động NCKH của họ, từ đó nâng cao nhận thức về vai trò của NCKH trong đội ngũ giảng viên. Thứ hai, Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo các Khoa, Bộ môn rất quan tâm đến hoạt động NCKH của giảng viên từ khâu xây dựng chiến lược, kế hoạch hóa nhiệm vụ; tổ chức thực hiện; chỉ đạo đến khâu kiểm tra, đánh giá thông qua các hoạt động như đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng năng lực NCKH cho giảng viên, tăng cường khả năng phối hợp trong công việc giữa các cơ quan chức năng với các Khoa, Bộ môn .tạo môi trường NCKH đáp ứng được nhu cầu của giảng viên. Thứ ba, công tác đánh giá, nghiệm thu các công trình NCKH được tiến hành dựa trên các tiêu chí rõ ràng, minh bạch. Các công trình, đề tài nghiên cứu có chất lượng của giảng viên đã được ứng dụng vào trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, chất lượng NCKH và xây dựng hình ảnh Học viện CSND. 2.4.2. Hạn chế Bên cạnh những ưu điểm trên, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý hoạt động NCKH của giảng viên Học viện hiện nay cũng còn những điểm chưa hoàn thiện, cần bổ sung, điều chỉnh. Qua trao đổi với đội ngũ giảng viên ở hầu hết các khoa bộ môn, nhận thấy, việc thực hiện dân chủ hoá quá trình ra quyết định quản lý hoạt động NCKH chưa trở thành qui chế bắt buộc, mà mới chỉ được đặt ra như một yêu cầu cần đáp ứng, một yếu tố cần chú ý trong quá trình ra quyết định quản lý hoạt động NCKH của GV. 2.4.3. Nguyên nhân Một là, hiện nay, số cán bộ, giảng viên, các nhà khoa học của Học viện có nhiều kinh nghiệm và năng lực nghiên cứu khoa học trong thời hạn
  20. 18 công tác không còn nhiều, trong khi số cán bộ, giảng viên trẻ rất lớn nhưng lại thiếu kinh nghiệm trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Hai là, một bộ phận giảng viên còn có tâm lý e ngại, thiếu nhiệt huyết đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chưa thực sự phát huy được tính năng động, chủ động và mạnh dạn đề xuất đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học trên nhiều lĩnh vực mới để nghiên cứu thậm chí còn có tâm lý ngại nghiên cứu khoa học. Chỉ có một số ít cán bộ, giảng viên trẻ say mê với hoạt động này. Ba là, một số ít đề tài do không nghiên cứu, rà soát kỹ ngay từ khâu thẩm định, tuyển chọn, xin ý kiến chuyên gia nên tính khả thi trong thực tế không cao dẫn đến tình trạng đã được duyệt nhưng không thực hiện được hoặc xin đổi tên đề tài, nội dung nghiên cứu dẫn đến nhiều trường hợp phải xin gia hạn kéo dài thời gian hoàn thành đề tài, ảnh hưởng đến chỉ tiêu chung của đơn vị. Ngoài ra, do áp lực phải thực hiện nên việc nghiên cứu đôi khi còn mang tính hình thức, dựa trên kết quả những công trình đã “có sẵn” nhằm giảm thiểu thời gian, chi phí thực hiện, dẫn tới nhiều công trình sau khi nghiệm thu không ứng dụng được vào thực tế. Bốn là, trong một số trường hợp, những định hướng về nội dung cho các nhiệm vụ nghiên cứu chưa thực sự khoa học. Năm là, nguồn kinh phí cấp cho hoạt động nghiên cứu khoa học còn có sự chệnh lệch đáng kể và chưa tương xứng với nhiệm vụ nghiên cứu. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2 tác giả đã trình bày những nét khái quát chung của hoạt động NCKH của giảng viên học viện cảnh sát nhân dân và công tác quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trong Học viện. Học viện đã chú trọng hoạt động NCKH, coi đó là một mảng công tác quan trọng thường xuyên để góp phần phát triển Học viện. Học viện đã ban hành quy định về quản lý hoạt động NCKH tạo hành lang pháp lý cho việc thực hiện có hiệu quả công tác quản lý hoạt động này. Đồng thời, Học viện đẩy mạnh hoạt động NCKH và phát triển công nghệ trên cả ba bình diện: khoa học cơ bản, khoa học giáo dục và triển khai ứng dụng. Hoạt động NCKH và phát triển công nghệ gắn kết với quá trình đào tạo của . Hàng năm, số bài báo công bố quốc gia, quốc tế của Học viện đều tăng. Thông qua hoạt động NCKH và phát triển công nghệ, cơ sở vật chất của Học viện được tăng cường, năng lực của cán bộ, giảng viên được nâng cao.
  21. 19 Tuy nhiên, hoạt động quản lý NCKH của đội ngũ giảng viên của Học viện chưa tương xứng với tiềm lực khoa học của đội ngũ giảng viên; các đề tài nghiên cứu chưa mang lại hiệu quả cao cho sự phát triển của Ngành và kinh tế - xã hội của địa phương; chưa có sự gắn kết chặt chẽ với các doanh nghiệp, với các tổ chức kinh tế - xã hội. Đề tài nghiên cứu có sự hợp tác với các nhà khoa học, với các đối tác nước ngoài còn ít; đóng góp tài chính cho Học viện từ hoạt động NCKH và phát triển công nghệ chưa đáng kể; số lượng các bài báo công bố trên các tạp chí quốc tế còn chưa tương xứng với tiềm năng của cán bộ, giảng viên Học viện. Công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động NCKH còn nhiều bất cập. Chương 3 GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN HỌC VIỆN CẢNH SÁT NHÂN DÂN 3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Học viện Cảnh sát nhân dân 3.2.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong quản lý các nguồn lực nghiên cứu khoa học của Học viện Thứ nhất, tạo bước chuyển biến cơ bản về nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, chỉ huy các cấp đối với hoạt động NCKH của giảng viên Thứ hai, đẩy mạnh các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chỉ huy các cấp đối với hoạt động NCKH của giảng viên Thứ ba, nâng cao hiệu quả tổ chức thức hiện của cấp uỷ, chỉ huy các cấp đối với hoạt động NCKH của GV 3.2.2. Hoàn thiện một số nội quy, quy định đối với hoạt động nghiên cứu khoa học
  22. 20 Thứ nhất, tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo, chỉ đạo. Thứ hai, bảo đảm tính pháp lý. Thứ ba, bảo đảm tính dân chủ. Thứ tư, cải cách hành chính trong quản lý khoa học, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Học viện 3.2.3. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng về năng lực nghiên cứu khoa học cho giảng viên * Đối với Đảng uỷ, Ban Giám đốc Học viện * Đối với Phòng quản lý nghiên cứu khoa học * Đối với các khoa bộ môn * Đối với đội ngũ GV 3.2.4. Đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt khoa học Trên cơ sở những kết quả thu được từ hoạt động nghiên cứu khoa học, tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm khoa học nhằm tổng kết lý luận và thực tiễn, đã giúp cho Học viện CSND về công tác rà soát, xây dựng giáo trình mới, chỉnh lý, bổ sung cập nhật nhiều nội dung khi có thay đổi mới vào hệ thống giáo trình, sách chuyên khảo, tài liệu tham khảo và công tác này luôn được đặt vào vị trí trọng tâm của hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu về sách dùng cho học tập chính khóa và tham khảo tài liệu của học viên các hệ học. 3.2.5. Kiểm tra, giám sát hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Công tác kiểm tra đánh giá giúp xác lập một hệ thống thông tin ngược từ các thành viên nghiên cứu đến nhà quản lý khoa học nhằm giúp họ xác định được bức tranh toàn cảnh về tình trạng thực hiện của nhóm nghiên cứu để kịp thời điều chỉnh những sai sót và đưa ra những biện pháp khắc phục nhằm phát huy tốt nhất khả năng nghiên cứu cho nhóm đề tài. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá phải phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. 3.2.6. Mở rộng nội dung và địa bàn nghiên cứu khoa học của giảng viên Đây là giải pháp then chốt, đóng vai trò quan trọng đối với việc đổi mới tư duy, nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học của giảng viên trong Công an nhân dân nói chung và ở Học viện Cảnh sát nói riêng
  23. 21 3.2.7. Tăng cường tin học hóa việc quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học Đầu tư nâng cấp hệ thống quản lý thư viện hiện đại, đẩy mạnh hoạt động chia sẻ, khai thác tài nguyên dữ liệu số với các thư viện của các trường CAND, nghiên cứu, đề xuất mua bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu khoa học quốc tế. Hoàn thiện hệ thống giáo trình, tài liệu dạy học, sách tham khảo theo các trình độ, chuyên ngành đào tạo và môn học đảm bảo đủ cho học viên nghiên cứu, tự học đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực, ứng dụng công nghệ thông tin, nối mạng chung giữa Học viện với các trường CAND và với trung tâm thông tin chỉ huy của Bộ, Công an các đơn vị, địa phương. 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Để khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 60 cán bộ cơ quan và cán bộ khoa bộ môn, 25 chuyên gia, cán bộ khoa học và kết hợp với trao đổi trực tiếp. Kết quả khảo sát được tính bằng cách cho điểm: 3; 2; 1, tương ứng với các chỉ số: rất cấp thiết; cấp thiết; phân vân; hoặc: rất khả thi; khả thi; phân vân Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết (Số lượng, %) Tính khả thi (Số lượng, %) Biện pháp Rất Cấp Phân Điểm Rất Khả Phân Điểm cấp thiết vân trung khả thi vân trung thiết bình thi bình BP1 44 35 06 2,43 45 36 04 2,48 51,77 41,17 7,06 52,94 42,35 4,71 BP2 49 32 04 2,52 48 35 02 2,54 57,64 37,65 4,71 56,47 41,17 2,36 BP3 50 33 02 2,56 50 34 01 2,57 58,82 38,82 2,36 58,82 40,00 1,18 BP4 49 33 03 2,54 48 34 03 2,53 57,65 38,82 3,53 56,47 40,00 3,53 BP5 50 32 03 2,55 49 33 03 2,54 58,83 37,64 3,53 57,64 38,83 3,53 BP6 41 39 05 2,42 42 39 04 2,45
  24. 22 48,23 45,88 5,89 49,41 45,88 4,71 BP7 50 33 02 2,56 50 34 01 2,57 58,82 38,82 2,36 58,82 40,00 1,18 Hình 3.1: Tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 2.6 2.55 Tính cấp thiết 2.5 Tính khả thi 2.45 2.4 2.35 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 Như vậy, qua khảo sát thực tế cho thấy, hầu hết ý kiến đều thừa nhận tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp, với số điểm trung bình từ 2,4 điểm trở lên. Các ý kiến cũng khẳng định, biện pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn là phù hợp và có đủ điều kiện để thực hiện ở Học viện CSND hiện nay. Mặc dù còn một số ít ý kiến chưa thực sự đồng thuận, song nhìn một cách tổng thể, việc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV là phù hợp với chủ trương lãnh đạo của Đảng uỷ, Ban Giám đốc học viện, đáp ứng được nhu cầu cần thiết của cấp uỷ, chỉ huy các cơ quan, khoa giáo viên trong việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng NCKH của GV. Tiểu kết chương 3 Nghiên cứu, đề xuất hệ thống biện pháp quản lý hoạt động NCKH của GV Học viện Cảnh sát nhân dân hiện nay là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng của cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong Học viện, trực tiếp là cấp uỷ, chỉ huy các khoa bộ môn. Với tư cách là người nghiên cứu, tác giả đưa ra những biện pháp và cho rằng, đó là những gợi ý và đề xuất quan trọng để cấp uỷ, chỉ huy các cấp trong Học viện nghiên cứu, áp dụng. Mỗi biện pháp có vị trí, vai trò, nội dung và hiệu quả áp dụng khác nhau, nhưng đều nằm trong một chỉnh thể thống nhất của hoạt động quản lý. Vì thế, khi áp dụng các biện pháp, cần nắm chắc yêu cầu và nội dung thực hiện, đồng thời phải hết sức linh hoạt,
  25. 23 nhạy bén, biết kết hợp hài hoà và tận dụng tối đa thế mạnh của từng biện pháp để thu được kết quả tốt nhất. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý hoạt động NCKH của GV Học viện cảnh sát nhân dân là một trong những nhiệm vụ hết sức quan trọng, không chỉ đáp ứng nhu cầu nội tại của sự phát triển hoạt động NCKH, GD, ĐT ở Học viện, mà còn góp phần đáp ứng nhu cầu NCKH ngày càng cao của đội ngũ GV. Trong bối cảnh phát triển của Học viện, việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng quản lý hoạt động NCKH của GV được coi là chủ trương đúng, là khâu đột phá trọng điểm để giải quyết những khó khăn trước mắt trong lĩnh vực NCKH, đồng thời tạo nền tảng, bước đi vững chắc cho tiến trình xây dựng, phát triển và khẳng định uy tín của Học viện. Thực trạng quản lý hoạt động NCKH của GV Học viện cảnh sát nhân dân những năm qua phản ánh sự đa dạng, nhiều chiều trong hoạt động quản lý cũng như chất lượng quản lý, trong đó có cả những ưu điểm và hạn chế, khuyết điểm, có cả sự thành công cũng như những khó khăn còn chưa được giải quyết Tất cả những điều đó đã và đang hiện hữu, tác động và hối thúc sự “nhập cuộc” của lãnh đạo, chỉ huy các cấp đối với quản lý hoạt động NCKH của GV. Việc đề xuất những biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng NCKH của GV Học viện cảnh sát nhân dân hiện nay là vấn đề đang được đặt ra cấp bách. Với góc độ người nghiên cứu, tác giả đã đề xuất 7 biện pháp, trực tiếp giải quyết những vấn đề về nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, chỉ huy các cấp, về cơ chế quản lý, quy trình quản lý, năng lực NCKH và quản lý hoạt động NCKH của GV, việc ứng dụng kết quả NCKH của GV vào thực tiễn và vấn đề xây dựng môi trường, tạo điều kiện cho GV NCKH. Các biện pháp được xác lập đều dựa chắc trên cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động NCKH của GV Học viện cảnh sát nhân dân, đồng thời có sự tham khảo ý kiến của đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học và cán bộ các cơ quan, khoa bộ môn về tính cấp thiết, tính khả thi. Nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động NCKH của GV Học viện Cảnh sát nhân dân, một mặt giải quyết trực tiếp những vấn đề thiết thực, hữu ích trong lĩnh vực quản lý khoa học của Học viện, mặt khác gợi mở nhiều vấn đề cho các học viện, nhà trường trong và ngoài Công an về quan điểm, chủ
  26. 24 trương, chính sách đối với hoạt động NCKH của GV. Ở góc độ khoa học quản lý, đó là sự tìm tòi, khai thác bước đầu về lý luận cũng như thực tiễn quản lý hoạt động NCKH của GV ở nhà trường Công an. Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu của đề tài có hạn, nhiệm vụ nghiên cứu lớn, nên đề tài không thể giải quyết được tất cả những nội dung có liên quan đến hoạt động NCKH và quản lý hoạt động NCKH của GV, như: tính đặc thù trong quản lý hoạt động NCKH; chất lượng quản lý và tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý hoạt động NCKH của GV, vv Thiết nghĩ, vấn đề quản lý hoạt động NCKH của GV cần được tiếp tục nghiên cứu, phát triển ở tất cả các học viện, nhà trường Công an cũng như các trường đại học trên toàn quốc trong thời gian tới. 2. Kiến nghị Với tư cách là tác giả của đề tài, thông quan nghiên cứu thực tiễn quản lý hoạt động NCKH của GV, chúng tôi xin kiến nghị một số vấn đề cơ bản sau: * Đối với Đảng uỷ, Ban Giám Đốc Học viện Về lâu dài, tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ khoa, bộ môn và những tài năng khoa học trẻ thành những chuyên gia đầu ngành, những cán bộ khoa học giỏi. Sớm xây dựng và hoàn thiện cơ chế hợp tác NCKH với các cơ sở giáo dục, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài Công an, tạo môi trường NCKH thuận lợi cho GV. Có những giải pháp và chính sách cụ thể để kích thích năng lực sáng tạo trong NCKH và sự dụng tài năng khoa học. * Đối với các cơ quan chức năng Phòng Quản lý nghiên cứu khoa học chú trọng nâng cao năng lực chuyên môn, nhất là quản lý hoạt động NCKH cho đội ngũ cán bộ. Nghiên cứu, đề xuất tăng dung lượng và tần suất phát hành Tạp chí Cảnh sát nhân dân * Đối với khoa bộ môn Sớm ban hành quy chế kết hợp giữa giảng dạy với NCKH và triển khai thực hiện một cách chặt chẽ, nghiêm túc. Thực hiện việc đánh giá hoạt động NCKH của GV thông qua giảng dạy. Chủ động lựa chọn, xây dựng, bồi dưỡng tài năng khoa học trẻ; động viên, giúp đỡ đội ngũ GV rèn luyện, phấn đấu trở thành cán bộ khoa học giỏi, chuyên gia khoa học có uy tín trong và ngoài công an.